ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Thị Kim Nhung

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và

Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.

Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa, Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa là nơi

tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để

tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Dương Văn Sơn, người

thầy hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận

vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa

thực tiễn và khả thi.

Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên tôi

động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Lý Thị Kim Nhung

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5

1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn .............................. 5

1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 10

1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn.................................. 13

1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................. 16

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 17

1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay ........................................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa

phương trong nước .......................................................................................... 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nông thôn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 30

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 31

iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36

2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu .................................... 38

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 39

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40

3.1. Thực trạng về cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Định Hóa

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 40

3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa ..... 40

3.1.2. Thực trạng về quy mô dân số huyện Định Hóa .................................... 42

3.1.3. Thực trạng về quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa ............... 43

3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Định Hóa ..... 44

3.1.5. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông

thôn huyện Đinh Hóa ...................................................................................... 45

3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa ........ 46

3.2.1. Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa ............... 46

3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 47

3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được

điều tra ............................................................................................................ 49

3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành

phần dân tộc .................................................................................................... 50

3.2.5. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo

được điều tra .................................................................................................... 51

3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề ......... 52

3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc

làm hiện tại ...................................................................................................... 53

v

3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào

tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................................... 56

3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động

nông thôn huyện Định Hóa ............................................................................. 59

3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 59

3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn ....... 60

3.4.3. Hạn chế về công tác thông tin tuyên truyền .......................................... 61

3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban

hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi ................................. 61

3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa .................................... 62

3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................... 63

3.6.1. Quan điểm ............................................................................................. 63

3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa ... 64

3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................................ 65

3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề ............................ 65

3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn .... 66

3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề................................. 66

3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá

kết quả đào tạo nghề ........................................................................................ 66

3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm ............. 67

3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông

thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả ............................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71

vi

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CCKT Cơ cấu kinh tế

CNH Công nghiệp hóa

DV Dịch vụ

HĐH Hiện đại hóa

HTX Hợp tác xã

LĐNT Lao động nông thôn

LĐTBXH Lao động - Thương binh - Xã hội

LLLĐ Lực lương lao động

UBND Ủy ban nhân dân

VND Việt Nam đồng

XD Xây dựng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Diện tích dân số và mật độ dân số phân theo xã, thị trấn

huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 41

Bảng 3.2. Quy mô dân số huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ............ 42

Bảng 3.3. Quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn

2016 - 2018 ................................................................................. 43

Bảng 3.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn trên 15 tuổi tại huyện

Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 44

Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT giai đoạn 2016 - 2018 ..... 45

Bảng 3.6. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn

2016 - 2018 huyện Định Hóa ..................................................... 47

Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 48

Bảng 3.8. Ngành nghề được đào tạo cho lao động nông thôn qua điều tra ..... 49

Bảng 3.9. Ngành nghề đào tạo phân theo dân tộc qua điều tra .................. 50

Bảng 3.10. Số lao động nông thôn đã đào tạo nghề có việc làm sau đào

tạo huyện Đinh Hóa .................................................................... 51

Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của lao động đã được đào tạo phân

theo ngành nghề đã đào tạo ........................................................ 53

Bảng 3.12. Ngành nghề đã đào tạo liên quan với việc làm hiện tại ............. 54

Bảng 3.13. Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức

và kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề ............................................. 57

Bảng 3.14. Phân tích SWOT hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Định Hóa ................................................................. 62

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ............................ 22

Hình 3.1. Hài lòng hay không hài lòng với công việc hiện tại ..................... 55

ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Lý Thị Kim Nhung

2. Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số:

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm

Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đã đưa ra 3 mục tiêu: (1) Cập nhật

và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề, hiệu

quả đào tạo nghề lao động nông thôn; (2) Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo

nghề lao động nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -

2018; (3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2020 - 2025.

Thông tin, số liệu được thu thập bằng các phương pháp: Điều tra phỏng

vấn bằng phiếu điều tra với dung lượng mẫu 230 lao động đã được đào tạo

nghề kết hợp với thảo luận nhóm phân tích SWOT và phỏng vấn bán cấu trúc.

Số liệu điều tra được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả, phương

pháp phân tích hồi quy đa biến, phương pháp so sánh,….

Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu

tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào tạo đã

có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến ngành

nghề đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,…

Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm nông

nghiệp chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nông nghiệp như cơ

khí, sửa chữa. Người lao động có việc làm ở khu vực phi nông nghiệp sẽ có

thu nhập cao hơn khu vực nông nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao

x

cho hộ gia đình nông thôn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi

nông nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở

các cơ sở đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất

ly hương”, tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông

nghiệp như: thủ công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia công

cơ khí, chế biến nông lâm sản,...

Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định

Hóa cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng

lực cơ sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng

giảm dần tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi

nông nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào

tạo nghề với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước-

Nhà Doanh nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào

tạo nghề. Ngoài ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác

để hỗ trợ người học trước, trong và sau khi đào tạo.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tổng cục thống

kê đến năm 2019 Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp khi có tới hơn 60

triệu người sống ở nông thôn chiếm trên 65% dân số cả nước, lao động nông

thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm trên 54% lực lượng lao động toàn xã hội. Ngoài

ra hằng năm lại có thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động bổ sung vào đội

ngũ lực lượng lao động. Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao

động đã được đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường Đại học, Cao

đẳng ồ ạt mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang

thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Đội ngũ giáo

viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của

mình. Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng,

chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên "thừa thầy thiếu

thợ", chưa kể tâm lý học trung cấp rất khó tìm được việc làm, nếu có thì thu

nhập cũng ở mức rất thấp.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW

Đảng khoá X về NN, nông dân, nông thôn trong phần nhiệm vụ và giải pháp

đã nêu cụ thể: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên

suốt trong mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước; bảo đảm hài hoà

giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn

và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc

làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng

đất….(Nghị quyết số 26-NQ/TW ). Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông

thôn…. Hình thành CTMT quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân

lực, bảo đảm hằng năm đào tạo khoảng 1 triệu LĐNT; phấn đấu đến năm

2020 lao động NN còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn

qua đào tạo đạt trên 50%. (Tổng cục thống kê, 2018)

2

Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính

sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956);

Đề án đã nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,

của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng

yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để

phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công

bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT; khuyến khích, huy động

và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.

Định Hóa là huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, việc phát

triển các ngành nghề truyển thống, các ngành sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa dần

đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt trong những năm gần

đây. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và

cơ bản của huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn. Một bộ phận lớn lao

động nông thôn có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc

làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn cũng gặp

nhiều khó khăn do số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia

vào lao động sản xuất phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình

độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng

và chất lượng của sản xuất và xã hội.

Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa

đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học

nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất

kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác

đào tạo nghề của huyện cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo

3

được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả

về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Do vậy, để công tác đào tạo

nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH,

HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và

ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo.

Tuy nhiên kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa

trong những năm gần đây chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của

người dân địa phương và xã hội. Số lượng lao động được đào tạo còn ít, đào

tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại địa phương là nhu cầu cấp bách và thiết thực.

Từ thực tiễn đặt ra đó, tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng

cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề,

hiệu quả đào tạo nghề lao động nông thôn.

- Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông thôn huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai

đoạn 2020 - 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đào tạo

nghề và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên.

Đối tượng điều tra khảo sát là người lao động đã được đào tạo nghề tại

các địa phương thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được thu thập số liệu thứ cấp trên toàn bộ

huyện Định Hóa

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong các năm 2016, 2017 và

2018. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.

- Về nội dung: Đề tài điều tra người lao động đã được đào tạo theo các

tiêu chí: năm đào tạo, ngành nghề được đào tạo, dân tộc của người lao động

đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của người lao động đã được đào tạo,

độ tuổi của người lao động đã được đào tạo,…Về hiệu quả đào tạo nghề, đề

tài tập trung tìm hiểu về số lượng và tỷ lệ người lao động đã đào tạo có việc

làm theo cách tự tạo việc làm hoặc có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu,…

Ngoài ra, đề tài tìm hiểu thời gian làm việc (toàn bộ thời gian hay bán thời

gian,…) và thu nhập của lao động đã được đào tạo, tìm hiểu khó khăn trở ngại

của người lao động,…

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài

Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề

và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề lao

cho động nông thôn tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Xây dựng các giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Các giải pháp được xây

dựng có tính mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phương khác

trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn

1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản

Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì “Đào tạo

nghề” được hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng

và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc

làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.(Luật Dạy nghề số

76/2006/QH11)

Như vậy, đào tạo nghề có những đặc trưng cơ bản sau:

- Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là

dạy nghề và học nghề.

+ Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự

khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”

+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.

+ Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho

người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo

nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.

Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất,

hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào

tạo tại cơ cơ sở đào tạo nghề tập trung.

Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao

động nông thôn” là ở đối tượng đào tạo nghề; là những người thuộc lao động

vùng nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó. Từ sự

phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm:

6

- Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những

kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động ở nông thôn có

được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề

nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nông thôn.

- Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: Là chính sách của nhà nước

các cấp phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT, nhằm thực hiện

chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển

KT-XH trong thời kỳ CNH-HĐH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời

sống cho người dân.

1.1.1.2. Quan điểm, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động

nông thôn

Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT cũng như chính

sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt quan tâm. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng

khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” đã nêu rõ quan điểm, định

hướng, mục tiêu của Đảng ta trong chiến lược phát triển đất nước đó là:

“… CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu của quá trình CNH-HĐH hoá đất nước. Một trong những giải pháp và

nhiệm vụ quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện đào tạo nghề, giải quyết

việc làm cho LĐNT; với mục tiêu Nghị quyết phấn đấu đến năm 2020 lao

động NN còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo

đạt trên 50%, bảo đảm phát triển hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa

các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn” (Nghị quyết 26)

Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành

Chương trình hành động tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008;

trong đó việc xây dựng CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nông thôn là

một trong những Chương trình quan trọng của Nghị quyết, với mục tiêu: “Tập

trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động NN và

7

dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT tăng lên 2,5 lần so

với hiện nay (Nghị quyết 24); tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra các giải

pháp để đào tạo con em nông dân có đủ trình độ, năng lực để vào làm việc

trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp; đối

với bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất NN thì tiến hành đào tạo, trang bị

kiến thức, kỹ năng cho họ, để nâng cao trình độ, nắm bắt được kỹ thuật, công

nghệ sản xuất mới; bên cạnh đó tập trung đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho

cán bộ quản lý, các bộ cơ sở”.

Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ thể hiện rõ quan điểm “Đào tạo

nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp

và của toàn xã hội nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông

thôn, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”; thể hiện các

chính sách về đào tạo nghề LĐNT của Nhà nước, là cơ sở để huy động các

nguồn lực thực hiện nhằm tăng cường, nâng cao số lượng và chất lượng đào

tạo nguồn nhân lực LĐNT theo mục tiêu đề ra. Với thời gian thực hiện trong

11 năm (2010-2020), mục tiêu của Đề án là: “Dạy nghề cho khoảng 10,6

triệu LĐNT, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu người theo chính sách

của Đề án; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT,

trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100 ngàn lượt cán bộ, công chức xã; đến năm

2020, lao động ở nông thôn còn khoảng dưới 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua

đào tạo đạt trên 50%, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”.

1.1.1.3. Ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng

trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo

nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT-

XH, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ

thuật trực tiếp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm

8

bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Việc đào tạo

nghề cho LĐNT có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần chuyển dịch lao

động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện chủ trương của

Đảng và Nhà nước ta là thực hiện giảm nghèo bền vững, từng bước giảm

bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Vì vậy đào tạo

nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói chung và

LĐNT nói riêng có một ý nghĩa rất lớn, là yêu cầu cần thiết và cấp bách, là

chính sách hàng đầu trong phát triển KT-XH của nước ta trong thời gian

qua cũng như trong giai đoạn đến. (Võ Thanh Tùng (2018)

1.1.1.4. Vấn đề chính sách đào tạo nghề cho LĐNT

Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai nhất quán từ TW

đến các địa phương, trên cơ sở các văn bản về chủ trương của Đảng và

chính sách cụ thể của nhà nước như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

5/8/2008 của BCH Trung ương Đảng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày

27/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho

LĐNT đến năm 2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ngày 04/6/2010 phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020”; đây là chương trình tổng thể

về xây dựng nông thôn mới với các nhiệm vụ, mục tiêu trên tất cả các lĩnh

vực về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng...; trong đó có việc tập

trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển dịch

cơ cấu lao động ở vùng nông thôn...

Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT và chính sách đào tạo nghề cho

LĐNT thực hiện những năm vừa qua cũng như trong thời gian đến là hết sức

cần thiết, nhằm cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà

nước đã ban hành về nội dung này; bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng

LĐNT hiện nay như:

9

- Số lượng nguồn LĐNT chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ qua đào tạo

còn thấp; chất lượng qua đào tạo chưa cao; thu nhập trong sản xuất NN làm ra

của lao động ở nông thôn không đủ bù chi phí bỏ ra; thu nhập bình quân đầu

nông thôn còn thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn, mức chênh lệch

giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn cao…

- Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT, nhất là số thanh niên

trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng không ổn định;

một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng số

tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội tìm

kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu

chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nông

thôn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp

phần giải quyết được tình trạng này.

Theo xu thế phát triển, nông thôn sẽ từng bước được đô thị hóa, các

khu đô thị, khu công nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các

công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,

mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động không đòi

hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược,

chính sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề

phục vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng

như phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá. (Võ

Thanh Tùng, 2018).

1.1.1.5. Thế chế chính sách đào tạo nghề cho LĐNT

Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã

hiến định quyền của mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi

và nghĩa vụ; Điều 59 Hiến pháp có ghi: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để

công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có

chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có

hoàn cảnh khó khăn”.

10

Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về

lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất

năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo

nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính

sách, người nghèo, LĐNT và vùng đô thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của

BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” cũng đã đề ra

mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao

động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông

thôn mới khoảng 50%”.(Trần Đức Hạnh, 2012)

Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ là chính sách đầy đủ và toàn diện

phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT trên phạm vi cả nước, với mục

tiêu: “Đến năm 2020 sẽ đào tạo hơn 10 triệu lao động nông thôn và tỷ lệ có

việc làm qua đạo tạo đạt trên 80%...” đến nay việc thực hiện đề án đã thu

được một số kết quả quan trọng

1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học

nghề của người lao động

Để xác định được nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo và nhu cầu học

nghề của người lao động cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát

nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo trong các ngành kinh tế, vùng

kinh tế và ở từng địa phương một cách khoa học, đầy đủ; đồng thời với việc

nắm thông tin nhu cầu về sử dụng lao động, cần phải khảo sát nhu học nghề

của đối tượng, hơn nữa cũng cần khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản

xuất của người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình

thức đào tạo phù hợp.(Mạc Văn Tiến, 2015),

11

1.1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn

Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐNT qua đào tạo nghề và

nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về

KT-XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác

nhau để xác định ngành nghề đào tạo cho phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của

người nông dân và lao động ở nông thôn nước ta như tính cần cù, chịu khó,

sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, giúp ích cho hoạt động của mình..., bên cạnh

đó đặc điểm của LĐNT còn có tính manh mún, tập quán làm việc theo cảm

tính, ý thức tổ chức kỷ luật không cao, trình độ văn hoá thấp...; để phù hợp

với những điều kiện, đặc điểm trên của LĐNT và để công tác tổ chức đào tạo

có hiệu qủa thì một số ngành nghề được xác định trong đào tạo LĐNT bao

gồm: May công nghiệp; Cơ điện nông thôn; Quản lý điện nông thôn; Lắp đặt

điện dân dụng; Kỹ thuật gò, hàn nông thôn; Sửa chữa điện thoại di động; Sửa

chữa xe gắn máy; Kỹ thuật trồng trọt; Kỹ thuật chăn nuôi; Sửa chữa và bảo trì

tủ lanh điều hoà nhiệt độ; Kỹ thuật sửa chữa ô tô; Kỹ thuật trồng cây cao su;

Sửa chữa điện và điện lạnh ô tô; Sửa chữa hệ thống cấp nước gia đình v.v...

Đây là những ngành nghề thiết thực, phù hợp với lao động ở nông thôn.

Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho LĐNT là một trong những nội dung

quan trọng góp phần thực hiện thành công chính sách đào tạo nghề cho lao

động ở nông thôn. (Trần Đức Hạnh, 2012)

1.1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khóa học với hình thức

và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng. Hiện nay trong đào

tạo có các phương thức sau: Phương thức đào tạo tập trung tại các cơ sở dạy

nghề; mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; đào tạo theo đơn đặt

hàng của các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất; đào tạo lưu động tại

các địa phương xã, thôn, bản; đào tạo nghề gắn với các vùng chuyên canh, với

các làng nghề... Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng, phù hợp với

12

từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền... như tổ chức đào tạo

tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp

(tại trung tâm dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học,

các cơ sở khác có tham gia dạy nghề); đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại

cơ sản xuất, tại các địa bàn xã, thôn, bản...; do vậy, lựa chọn phương thức đào

tạo nghề cho LĐNT, đáp ứng nhu cầu lao động, việc làm của các nhóm đối

tượng học nghề là một trong những nội dung quan trọng trong đào tạo nghề

cho LĐNT. (Mạc Văn Tiến, 2015)

1.1.2.4. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Các chủ thể tham gia vào chính sách đào tạo nghề cho LĐNT gồm có:

Các cơ quan Đảng, nhà nước, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa

phương (là cơ quan lãnh, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, triển khai…thực hiện

chính sách); các cơ sở dạy nghề là chủ thể trực tiếp triển khai thực hiện chính

sách; gắn với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính sách (đào tạo

và giải quyết việc làm sau đào tạo).

Do đào tạo nghề cho LĐNT là một đề án, chương trình quốc gia lớn,

cho nên các cấp ủy Đảng, chính quyền từ TW đến địa phương đều tham gia,

với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý, thực hiện công tác kiểm

tra, giám sát…Với hình thức tổ chức: UBND các cấp (tỉnh, thành, huyện, thị)

thành lập các Ban chỉ đạo gồm các thành viên của các cơ quan liên quan như:

Văn phòng UBND, Lao động - TB&XH, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu

tư, GD&ĐT, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…; các tổ chức đoàn thể

như: Đoàn Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Ngân hàng Chính sách Xã hội...

Các cơ quan, đơn vị này cử người tham gia Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ đạo

hoạt động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Người lao động tham gia học nghề là chủ thể chính, là đối tượng trực

tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách đào tạo nghề của Nhà nước, là nhân tố

13

quan trọng quyết định sự thành công của công tác đào tạo nghề nên trình độ

văn hóa, sự hiểu biết, nhận thức, ý thức, tâm lý cá nhân, cá tính… của người

lao động đều có ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề, trong đó có đào tạo

nghề cho LĐNT. (Võ Thanh Tùng, 2018)

1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn

Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là: có tính vùng miền, ruộng

đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, sản xuất mang tính thời vụ cao do vậy lao

động nông thôn cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các nghành nghề

khác, cụ thể như sau:

1.1.3.1. Lao động nông thôn mang tính thời vụ

Đây là đặc điểm gắn liền với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.

Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp

là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự

nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở

những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá

trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Như vậy tính thời vụ có tác động rất

quan trọng đối với nông dân. Tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết

yếu cho nông nghiệp như: Ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa không khí. Lợi

thế tự nhiên đã ưu đãi rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể

sản xuất ra những nông sản chất lượng với chi phí thấp. Để khai thác và lợi

dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải

thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở các công đoạn gieo trồng bón

phân,… Tính thời vụ tạo ra sự căng thẳng về lao động khi vào vụ và ngược lại

tạo ra sự nông nhàn khi ngoài vụ (Vũ Đình Thắng, 2016).

1.1.3.2. Số lượng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có xu thế tăng

Cung và cầu lao động ở nông thôn chưa cân đối. Ở khu vực nông thôn

cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động

mất cân đối lớn. Nguyên nhân chính do hậu quả để lại của mức sinh cao 15-

14

20 năm trước dẫn đến số người bước vào độ tuổi lao động tăng cao trong

những năm gần đây. Cơ hội tạo ra là nguồn cung lao động dồi dào nhưng

thách thức đi kèm là vấn đề giải quyết việc làm. Sự phát triển của quá trình đô

thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn

và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày

càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn nước

ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao động ở khu

vực nông thôn rất cao. Mặt khác, do nhận thức về sinh đẻ của người dân ở

nông thôn cũng thấp hơn thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân gia tăng dân

số và lao động. (Vũ Đình Thắng, 2016).

Lao động nông thôn tạo ra sản phẩm thiết yếu không thể thay thế được

cho xã hội, sản phẩm này ngày càng cần thiết và nhu cầu ngày càng tăng do

dân số ngày càng tăng cao. Nguồn lao động nông thôn chiếm tỷ lệ cao, số

người không có việc làm khá lớn: Mức độ tăng nguồn cung lao động hàng

năm là khá lớn do tỷ lệ sinh cao từ 15-20 năm về trước. Số lao động đến tuổi

hàng năm vào khoảng 1,6-1,8 triệu người. Tư liệu sản xuất chính là đất đai

đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa. Việc làm trong nông

nghiệp ngày càng ít đi tỷ lệ nghịch với số lao động bước vào tuổi lao động

càng tăng dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn càng trầm trọng. Mặt

khác, nông nghiệp nước ta đang từng bước được cơ giới hóa, lượng lao động

trong nông nghiệp sử dụng đến ít dần, một người lao động tạo ra số sản phẩm

nhiều hơn trước do vậy số lao động cần thiết cho nông nghiệp có xu hướng

giảm dần ngày càng sâu sắc.(Võ Thanh Tùng,2018),

1.1.3.3. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tỷ lệ thiếu việc làm chiếm đa số

Tình trạng thất nghiệp đang là vấn đề thời sự đối với lao động nông

thôn. Khu vực nông thôn tập trung đại bộ phận lực lượng lao động của cả

nước. Tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực nông thôn có xu hướng tăng nếu năm

2013 là 2,18%, năm 2014 là 2,10% thì năm 2015 tăng 2,31%. Tốc độ tăng

15

khoảng hơn 2,5% năm. Thời gian lao động trung bình chưa sử dụng của cả

nước có xu hướng giảm xuống, nếu năm 2014 là 29,2% thì năm 2016 còn

24,46%. Với lực lượng lao động ở nông thôn năm 2016 là 36,9 triệu người và

thời gian lao động chưa sử dụng trung bình cả nước là 24,46%, nếu quy đổi

thì sẽ tương đương khoảng 7,5 triệu người không có việc làm (Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội, 2012).

1.1.3.4. Chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp

Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,

chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật:

lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực

nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe

trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức

WTO trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh. Về sức

khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp

cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm việc,... Nhìn chung

lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày

chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhất là người dân và lao động ở khu vực

nông thôn. Môi trường cuộc sống và môi trường lao động ở nông thôn cũng bị

ô nhiễm hơn khu vực khác,... Vì vậy, chất lượng của lao động cả nước nói

chung và ở nông thôn nói riêng còn thấp (Trần Lê Hữu Nghĩa, 2010).

Đặc điểm của lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu

vực kinh tế phi chính thức, tính ổn định không cao (95,7% không có hợp

đồng lao động). Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp, số lao động

tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất

kinh doanh nông nghiệp rất lớn. Khả năng tự tạo việc làm và xúc tiến việc

làm của lao động nông thôn không cao. Do vậy, tạo việc làm và xúc tiến

việc làm và đào tạo nghề lao động nông thôn chủ yếu dựa vào các chương

trình đầu tư công của (Mạc Văn Tiến,2015),

16

1.1.3.5. Lao động nông thôn khó tiếp cận việc làm có thu nhập và chất lượng cao

Đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là phần lớn chưa qua đào tạo

(>90%) dẫn đến không thể tiếp cận các công việc có thu nhập và chất lượng

cao, mặt khác khả năng cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường việc

làm của lao động nông là không kịp thời làm giảm khả năng tự tạo việc làm.

Do vậy các chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo

việc làm cũng như tạo ra việc làm mới cho lao động nông thôn là vấn đề cấp

bách và thiết thực.

1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao dộng nông thôn là tạo ra việc

làm cho lao động nông thôn, tránh tình trạng “nhàn cư vi bất thiện” . Ttuy

nhiên để tạo có hiệu quả cao hay tạo ra nhiều việc làm cho người lao động

cần có nhiều yếu tố, một trong những yếu tố cần thiết là phải phát triển

sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời tạo ra

nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên

cạnh đó nó cũng sẽ góp phần nâng cao thu nhập tạo nền tảng để xây dựng

nông thôn mới bền vững.

Để thúc đẩy phát triển sản xuất, các địa phương cần chủ động tìm kế

sách để thực hiện, cùng với đó là ưu tiên nguồn ngân sách cho phát triển các

ngành nghề, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất

hàng hóa tập trung, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, mới thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho

sản xuất hàng hóa phát triển, cũng như các thành phần kinh tế khác, bao gồm

phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề

truyền thống ở nông thôn, phát triển hệ thống dịch vụ, phát triển kinh tế hộ

gia đình. Có như thế mới có thể giải quyết được nhiều việc làm,thu hút được

lực lượng lao động nông thôn chưa có việc làm tích cực tham gia vào làm

việc trong các loại hình tổ chức sản xuất ở nông thôn.

17

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.1.5.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái

Nhóm yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc đào tạo nghề và giải

quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Các yếu tố điều kiện tự nhiên,

môi trường sinh thái là nền tảng của sản xuất nông nghiệp, quyết định quy

mô, hướng đầu tư,... đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khai thác tốt

nhóm yếu tố này là tiền đề định hướng nghề nghiệp và quyết định hướng đi

trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tư liệu sản xuất bao gồm

đất đai, vốn, máy móc, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, các nguồn lực khác.

Trong đó các yếu tố như vốn, đất đai, sức lao động, công nghệ ảnh hưởng trực

tiếp tới đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

Ngoài ra, các yếu tố gián tiếp khác như cơ sở hạ tầng, các dịch vụ sản

xuất cũng ảnh hưởng đến việc tạo ra việc làm và định hướng đào tạo nghề.

Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng

thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc

làm trong từng cộng đồng. Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên. Mỗi vùng có đặc điểm và thế mạnh riêng biệt về

khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, cây trồng, vật nuôi khác nhau. Phát triển đào tạo

nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm tại chỗ thì phải đặc

biệt xem xét sự phù hợp giữa định hướng đào tạo nghề và điều kiện tự nhiên

môi trường sinh thái.

Mặt khác, lao động nông thôn với tập quán canh tác tự cung tự cấp,

canh tác thuần nông gắn liền với những sản phẩm độc canh và kỹ thuật

canh tác lạc hậu, chậm thích nghi biến đổi nên phần lớn LĐNT chỉ thạo

duy nhất nghề nông, không có hoặc có rất ít sự hiểu biết về các lĩnh vực

nghề phi nông nghiệp. Điều gây khó khăn cho công tác đào tạo nghề gắn

với giải quyết việc làm cho LĐNT, nhất là các nghề phi nông nghiệp.

(Triệu Đức Hạnh, 2012)

18

1.1.5.2. Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội

a) Trình độ phát triển kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế vĩ mô của

quốc gia ảnh hưởng đến khả năng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm

cho chính quốc gia đó. Trên thế giới hiện nay nhóm các nước phát triển và

nhóm các nước đang phát triển đang có sự tương phản rõ rệt về trình độ phát

triển kinh tế. Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, đặc điểm chung

của các nước đang phát triển là có GDP/đầu người thấp, nợ nước ngoài nhiều

và chỉ số HDI thấp. Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay là toàn cầu hóa kinh

tế và khu vực hóa kinh tế. Đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

kinh tế, tăng cường tự doa hóa thương mại.

Nhóm các nước phát triển tỷ trọng GDP khối ngành nông nghiệp rất

thấp, tỷ lệ dân số sống phụ thuộc vào nông nghiệp thấp (Hàn Quốc: 8%). Do

vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ có nhiều thuận lợi. Ngoài ra, với

trình độ dân trí cao hơn (chỉ số HDI cao), lao động nông thôn ở các nước phát

triển sẽ có lợi thế cao hơn khi tiếp cận thị trường lao động.

b) Dân số: Dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là

người sản xuất vừa là người tiêu dùng. Quy mô dân số lớn với số trong độ

tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao sẽ tạo ra nguồn cung lao động dồi dào nhưng tạo

ra sức ép việc làm nói chung và đào tạo nghề nói riêng.

c) Quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn: Công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ

thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định

hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và

dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền

nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng

cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng

nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh. Quá trình này, một mặt

tạo thêm những việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nhưng do yêu

cầu chất lượng nguồn nhân lực nên lao động phổ thông không qua đào tạo

khó tìm kiếm được cơ hội việc làm. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

19

phải gắn với quá trình và nhu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực của quá trình CNH -

HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp đang diễn ra xu thế chuyển đổi từ

phương thức sản xuất thủ công, truyền thống sang sử dụng công nghệ máy móc

hiện đại. Việc dần thay thế các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị kỹ thuật công

nghệ cao làm cho nhu cầu lao động trong khu vực này ngày càng giảm về số

lượng, lao động dôi dư trên địa bàn nông thôn có xu hướng gia tăng, số lao động

này cần được đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm mới. (Triệu Đức Hạnh (2012)

d) Cung-Cầu lao động: Theo các nhà nghiên cứu, thực trạng hiện nay là

cung - cầu còn lệch pha. Mô hình đào tạo nghề liên kết giữa Nhà trường - Doanh

nghiệp - Chính phủ được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội. Mối liên kết

được củng cố khi các đơn vị đào tạo hiểu được nhu cầu về kỹ năng của lao động

sau đào tạo mà doanh nghiệp đòi hỏi để cung ứng; Nhà nước phân phối trực tiếp

các hỗ trợ của mình tới những đối tượng có nhu cầu lớn nhất.

Đào tạo nghề với sản phẩm là người lao động lành nghề, thích ứng các

công việc có trình độ chuyên môn cao đang là nhu cầu cấp bách, thiết thực.

Nhưng hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo nghề đều đào tạo theo khả năng

của cơ sở mình là chính mà ít lưu ý đến nhu cầu của thị trường về nguồn nhân

lực. Điều này gây ra tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” trong cung ứng và sử

dụng nguồn nhân lực, trong đó phần lớn là lao động nông thôn.

e) Môi trường làm việc trong thời kỳ hội nhập: Trong bối cảnh toàn cầu

hoá, kinh tế phát triển mạnh dẫn đến nhiều ngành nghề mới xuất hiện và một số

ngành nghề cũng mất đi. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn liền

với hoạt động chỉ dẫn và định hướng nghề nghiệp để người lao động nhận biết,

thích nghi với tình hình mới. Hoạt động đào tạo nghề cần phải hiểu và đánh giá

đúng các năng lực của học viên và người được đào tạo, và phải giúp họ khám

phá các lựa chọn nghề nghiệp.. Đào tạo nghề phải gắn liền với yêu cầu của thị

trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn.

Trong thời kỳ hội nhập, nhu cầu về lao động chất lượng cao ngày càng

tăng. Xu thế chuyên môn hóa trong từng khâu, công đoạn sản xuất là xu thế

20

mới trong hoạt động sản xuất ở quy mô lớn. Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn phải bắt kịp xu thế mới và đòi hỏi công nghệ trong giai đoạn hiện nay.

(Triệu Đức Hạnh (2012)

g) Năng lực của các cơ sở đào tạo nghề: Cơ sở vật chất, trang thiết bị

của các cơ sở dạy nghề đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá của

máy móc thiết bị sản xuất. Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện

nay, cơ sở vật chất trang thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào

tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần

lớn các trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo nghề không phải là trang thiết bị

phục vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được

thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí

nghiệp), do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp, ảnh

hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy

công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của doanh

nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và

tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.

* Kinh phí đào tạo ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô và chất

lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát triển công

tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động cần

phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đào tạo

nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào

tạo do học viên được có cơ hội tiếp cận với trang thiết bị dạy học phù hợp

với yêu cầu.

* Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp

học khác trong nền giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng,

học sinh vào học nghề có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình

độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau.

* Chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố

quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo, hiệu quả sau đào tạo. Trong lĩnh

vực đào tạo nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo trình đào tạo

21

riêng. Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào

tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề

sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp nói riêng và của cả nước nói chung.

1.1.5.3. Nhóm yếu tố chính sách, thể chế

Bao gồm nhiều chính sách như đất đai, thuế, tín dụng ưu đãi, chính

sách khuyến khích phát triển, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề,… Chính sách là

công cụ điều tiết của Chính phủ, đối với các lĩnh vực khuyến khích phát triển

các chính sách đó sẽ có tác dụng thu hút lao động và ngược lại.

Chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm là hệ thống thiết

chế pháp luật của nhà nước, một mặt chúng đóng vai trò là công cụ quản lý

nhà nước về lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Mặt khác chúng

tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ và xúc tiến việc làm cũng như đẩy mạnh

an sinh xã hội và hỗ trợ nhóm yếu thế (Người tàn tật, đối tượng xã hội,

người hồi hương,…).

Chính sách về đào tạo nghề có thể phân loại như sau:

- Nhóm chính sách chung: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính

sách thuế…

- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển: Thường cụ thể hóa trong

những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động

(chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, khôi phục và phát triển

ngành nghề truyền thống,…).

Chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm thuộc hệ thống chính

sách xã hội, song phương thức và biện pháp giải quyết việc làm lại mang nội

dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất

kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công

nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Do vậy khi thay đổi hoặc điều chỉnh một

chính sách xã hội đều ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội hay nói cách

khác: Bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác

động đến vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.

22

Hệ thống văn bản pháp quy vừa là hành lang pháp lý cho hoạt động đào

tạo nghề, mặt khác đây là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước. Thông

qua hệ thống văn bản chính sách về đào tạo nghề và các lĩnh vực liên quan,

Nhà nước điều tiết lực lượng lao động về nhiều lĩnh vực như: dịch chuyển lao

động giữa các vùng miền, dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành

thị,…(Phạm Thị Thu Hà, 2013)

1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay

Về mặt quản lý nhà nước, lĩnh vực đào tạo nghề được phân cấp và có

đơn vị chuyên trách. Qua từng thời kỳ trực thuộc nhiều cơ quan quản lý khác

nhau. Hiện nay trực thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp - Bộ Lao động

Thương Binh & Xã hội quản lý.

1952 __________ Vụ Biên tập

1951 _________ Vụ GDCN Bộ GD

1963 __________ Vụ Đào tạo CNKT Bộ LĐ

1969 __________ Tổng cục Đào tạo CN Bộ LĐ

1987 __________ Vụ ĐTN Bộ ĐH- THCN và

1978 __________ Tổng cục dạy nghề Bộ LĐ

1998 __________ Tổng cục dạy nghề Bộ LĐ-

2016 __________ Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

1992 _________ Vụ THCN- DN Bộ GDĐT

Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề

23

Chủ trương và định hướng của Đảng về phát triển đào tạo nghề luôn

được quan tâm và xuyên suốt qua các kỳ đại hội Đảng : Nghị quyết Đại hội

Đảng VI (1986); Nghị quyết Đại hội Đảng VII (1991); Nghị quyết 4-khoá

VII; Nghị quyết đại hội Đảng VIII (1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII

(1996); Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX, X, XI đều khẳng định phải mở

rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ nhiều

trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, kỹ sư thực hành

và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ (Triệu Đức Hạnh (2012)

Ngày 05-8-2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban

hành Nghị quyết số 26/NQ-T.Ư về nông nghiệp, nông dân và nông. Một trong

những nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong nghị quyết là giải quyết việc làm

cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp

khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ ra Nghị quyết

số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ ban hành chương trình

hành động trong đó mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn,

chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải

quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so

với hiện nay. Xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nguồn

nhân lực nông thôn. Tập đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán

bộ cơ sở.

Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định

1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát

bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng một triệu lao động nông thôn,

trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao

chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của

24

lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,...

Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động

nông thôn từ trước đến nay, cả về nội dung và cả về quy mô kinh phí để thực

hiện. Theo đó các địa phương trong cả nước đã tổ chức sơ kết 5 năm thực

hiện đề án với nhiều kết quả tích cực.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa

phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

Thời gian qua, huyện Vĩnh Tường luôn quan tâm, tạo điều kiện để người

dân phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, vươn lên làm giàu, nhất là những

thanh niên nông thôn chưa có việc làm ổn định. Trong đó, huyện đặc biệt chú

trọng đến công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.

Ngay từ đầu năm, huyện Vĩnh Tường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, chi

tiết về công tác lao động, giải quyết việc làm và triển khai kịp thời đến các xã,

thị trấn trên địa bàn. Trong đó, Phòng LĐ-TB&XH tuyên truyền sâu rộng về

các chính sách của trung ương, của tỉnh về các nội dung hỗ trợ người lao động

trong đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ xuất khẩu lao động và vay vốn

phát triển kinh tế gia đình.

Qua khảo sát thực trạng nguồn lao động tại địa phương và tìm hiểu nhu

cầu học nghề của người lao động, Phòng LĐ-TB&XH huyện tăng cường chỉ

đạo, phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin về các

ngành, nghề đào tạo, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như

những ngành, nghề mà thực tế xã hội đang cần. Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) của huyện chủ động nâng

cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, tăng cường phối hợp với các doanh

nghiệp để đào tạo nghề theo địa chỉ, gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho

người lao động. Bên cạnh đó, căn cứ nhu cầu thực tế của người lao động,

25

trung tâm còn tổ chức lớp đào tạo sơ cấp, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, dạy

nghề ngắn hạn với những nghề như: Sơ cấp điện, cơ khí, nấu ăn, trồng trọt,

chăn nuôi... giúp người lao động nông thôn nâng cao kiến thức. Nhờ vậy,

nhiều lao động nông thôn đã biết áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp,

nhiều người tự mở cửa hàng kinh doanh ăn uống, tiệm sửa chữa thiết bị điện,

cơ khí và có thu nhập ổn định.

Trong năm 2017, Phòng LĐ-TB&XH huyện còn tham mưu cho Ban

Chỉ đạo GQVL huyện triển khai thí điểm dạy tiếng Nhật trong các trường

THPT, Trung tâm GDNN- GDTX; phối hợp với Trường cao đẳng Nghề số 2 -

Bộ Quốc phòng tổ chức ký kết chương trình hợp tác đào tạo nghề, giải quyết

việc làm cho lao động huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2017 - 2020.

Xác định hoạt động của các doanh nghiệp góp phần không nhỏ trong

công tác giải quyết việc làm cho lao động địa phương, huyện Vĩnh Tường

cũng có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các công ty, doanh nghiệp

hoạt động trên nhiều lĩnh vực vào để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Hiện nay, Vĩnh Tường có gần 700 doanh nghiệp đang hoạt động, trong

đó, nhiều doanh nghiệp đầu tư quy mô lớn, phát triển ổn định như: Công ty cổ

phần May Việt Thiên, Tập đoàn Phúc Sơn, Công ty cổ phần Việt Pháp... Các

doanh nghiệp đã tạo việc làm cho hơn 15 nghìn lao động địa phương với mức

thu nhập từ 4 - 5,5 triệu đồng/người/tháng. (Vĩnh phúc.vn)

Để người lao động tiếp cận được các thông tin việc làm, đồng thời, chủ

động cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa

bàn, huyện Vĩnh Tường chủ động phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các

hội nghị tư vấn việc làm và ký cam kết cung ứng lao động.

Huyện đã phối hợp với Công ty cổ phần May KLW Việt Nam tổ chức

tư vấn việc làm thu hút hơn 260 người lao động tham gia; phối hợp với Công

ty cổ phần Tập đoàn FLC và Trường cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên tổ chức

ký thỏa thuận nguyên tắc hợp tác đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực cho Công

ty cổ phần Tập đoàn FLC giai đoạn 2017 - 2022.

26

Huyện chỉ đạo các xã, thị trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc

làm tỉnh tổ chức các hội nghị tư vấn, giới thiệu việc làm lưu động, thu hút

hàng nghìn lao động địa phương tham gia đăng ký tuyển dụng.

Bên cạnh giải quyết việc làm trong nước, huyện Vĩnh Tường còn quan

tâm tới công tác xuất khẩu lao động. Trong đó, chú trọng công tác tuyên

truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.

Huyện phối hợp với Trung tâm Đào tạo LĐXK tỉnh mở 2 văn phòng

tư vấn xuất khẩu lao động tại 2 xã An Tường, Vĩnh Thịnh; thực hiện thí

điểm nâng mức vay vốn tín chấp từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho người

lao động của xã An Tường và xã Vĩnh Thịnh tham gia xuất khẩu lao động

tại Nhật Bản; phối hợp với Trung tâm Đào tạo LĐXK tỉnh, Công ty cổ

phần Công nghệ cao Vĩnh Phúc VHC và các doanh nghiệp dịch vụ xuất

khẩu lao động uy tín tổ chức gần 50 hội nghị tư vấn xuất khẩu lao động cho

hàng nghìn lượt học sinh THPT; 360 bộ đội xuất ngũ và hàng nghìn lượt

lao động địa phương.

Nhờ vậy, người lao động nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về các

cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh, những lợi ích của việc đi xuất khẩu lao

động, tiếp cận các chương trình về xuất khẩu lao động...

Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, công tác giải quyết việc làm cho

người lao động ở Vĩnh Tường đạt được những kết quả tích cực. Năm 2017,

toàn huyện đã giải quyết việc làm mới cho hơn 2.850 lao động địa phương ở

các lĩnh vực, trong đó, hơn 970 lao động lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 650

lao động lĩnh vực nông nghiệp và hơn 710 lao động lĩnh vực thương mại, dịch

vụ. Lĩnh vực xuất khẩu lao động đã vượt chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao với 513

lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tập trung tại các thị trường có

tình hình an ninh chính trị ổn định, có nền kinh tế và KHKT phát triển cao

như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...

27

Để công tác giải quyết việc làm cho người lao động đạt hiệu quả hơn

nữa, năm 2018, huyện Vĩnh Tường tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, thực

hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện tốt các

chính sách của trung ương và của tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm

cho người lao động; thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, tạo điều kiện

để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động địa

phương; tăng cường tuyên truyền, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để

người lao động tham gia XKLĐ.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Huyện Phú Lương chủ trương đào tạo nghề cho lao động nông thôn

theo hướng mở rộng các hình thức liên kết: Mở rộng liên kết đào tạo giữa các

cơ sở đào tạo trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh. Mở rộng liên kết giữa các

cơ sở đào tạo nghề với các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự

án… Liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để thống nhất nội dung

đào tạo, chương trình đào tạo, phát huy thế mạnh của địa phương, đồng thời

tranh thủ kinh nghiệm, thế mạnh về kỹ thuật, công nghệ của các cơ sở đào tạo

khác. Liên kết cơ sở đào tạo nghề với các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Dạy nghề cho lao động nông thôn phải gắn liền giữa lý thuyết và thực

hành, đảm bảo mục đích người lao động phải học lý thuyết và làm được. Đẩy

mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình dạy

học, liên thông giữa các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề nhằm đa

dạng hoá ngành nghề và cấp độ, đáp ứng nhu cầu tìm việc và tự tạo việc làm

cho người lao động nông thôn.

Chương trình đào tạo nghề của Huyện có các đặc điểm nổi bật gồm:

* Đào tạo nghề gắn với định hướng phát triển kinh tế- xã hội địa phương:

Huyện Phú Lương chủ trương gắn liền hoạt động đào tạo nghề với quy

hoạch phát triển kinh tế của Huyện. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với doanh

nghiệp sản xuất các ngành chế biến nguyên vật liệu có sẵn, tại chỗ như chế

28

biến nông, lâm sản. Đào tạo nghề gắn với phát triển các ngành thủ công

nghiệp và xây dựng, các ngành sản xuất những mặt hàng thiết yếu phục vụ

cho sản xuất và đời sống ở nông thôn: Cụ thể như ngành khai thác quặng

titan, than, hay hình thành những cụm sản xuất cơ khí ở các thị trấn, sản xuất

máy móc nông nghiệp.

Quy hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới của Huyện tập

trung vào các thế mạnh của địa phương như phát triển làng nghề truyền

thống, dịch vụ cơ khí nông nghiệp, cơ khí mỏ, khai thác khoáng...; Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tại Huyện luôn gắn liền với các thế mạnh của

địa phương để góp phần giải quyết việc làm tại chỗ tăng thu nhâp, cải thiện

đời sống cho người dân. (Thái Nguyên.vn)

* Đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các khu vực lân

cận: Huyện Phú Lương có nguồn lao động dồi dào tập trung ở khu vực nông

thôn. Trong khi nền kinh tế của huyện chưa đủ khả thu hút hết lực lượng lao

động đó. Huyện Phú Lương nằm trong vùng có môi trường đầu tư khó khăn,

số doanh nghiệp phát triển chậm nên thị trường lao động còn dư thừa.

1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban

Thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đồng Hỷ đã ban hành nhiều văn

bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, Đồng thời, huyện cũng quan

tâm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách và tư vấn học nghề cho người

lao động, bên cạnh đó huyện cũng thường xuyên khảo sát nhu cầu học nghề

và chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất lĩnh vực dạy nghề.

Do đặc điểm địa lý gần trung tâm Thành phố Thái Nguyên, về nông

nghiệp huyện là đầu mối chiếm ưu thế cung cấp nông sản, rau quả... phục vụ

nhu cầu thiết yếu hàng ngày của Thành phố, về công nghiệp, dịch vụ huyện

có ưu thế địa lý cung cấp nguồn lực tại chỗ cho các nghành nghề công nghiệp,

dịch vụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.

29

Phát huy các lợi thế sẵn có Đảng bộ, Chính quyền huyện Đồng Hỷ

chủ trương đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai

đồng thời đào tạo ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, tuy nhiên

giai đoạn đầu thực hiện chương trình ưu tiên đào tạo ngành nghề nông

nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, giai đoạn tiếp theo căn cứ nhu cầu thực tế sẽ điều

chỉnh cho phù hợp.

Kinh nghiệm triển khai của Huyện cho thấy những bất cập trong hoạt

động đào tạo nghề cho lao động nông thôn thường xuyên gặp phải: Các

đơn vị dạy nghề chưa thực sự quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề; thiếu

kinh phí hỗ trợ khảo sát nhu cầu học nghề nên số liệu đăng ký học nghề

còn thiếu chính xác; trước đào tạo một số xã chưa định hướng cho lao động

học nghề; một số lao động học nghề phi nông nghiệp sau khi học xong

chưa giải quyết được việc làm.

Chương trình đào tạo nghề của Huyện có các đặc điểm nổi bật:

* Đào tạo nghề với phát triển công nghiệp - dịch vụ: Quy hoạch phát

triển kinh tế- xã hội của Huyện tập trung chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, đẩy

mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên cơ sở liên kết công

nghiệp chế biến ở địa phương với các địa phương khác. Hoạt động đào tạo

nghề cho lao động nông thôn nhằm cung cấp lao động tại chỗ cho các đơn vị,

doanh nghiệp trên địa bàn và các vùng lân cận.

* Đào tạo nghề gắn với quy hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới:

Chương trình tổng thể bao gồm các đề án phát triển sản xuất nâng cao

thu nhập cho người dân; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu,... Các

chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn liền với các chương

trình xây dựng nông thôn mới góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng khả

năng tự tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân.

30

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nông thôn

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chính sách đúng

đắn của Nhà nước. Đây là chương trình “ích nước lợi nhà” do vậy khi triển

khai phải tạo được sự đồng thuận của người dân, phát huy được các thế mạnh

của địa phương trong khuôn khổ chế tài pháp luật cho phép. Qua kinh nghiệm

học tập tại các địa phương có điều kiện tự nhiên tương tự như huyện Định

Hóa bài học kinh nghiệm được rút ra như sau:

- Có sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, mỗi địa

phương có một Ban chỉ đạo phân công rõ ràng về trách nhiệm, tạo sự liên kết,

phối hợp chặt chẽ các bên liên quan.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư vấn học nghề, hoạt động hướng

nghiệp phải đi trước một bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách,

nắm đầy đủ thông tin để kịp thời phổ biến cho người dân.

- Chương trình dạy nghề phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương, đẩy mạnh mối liên kết Nhà trường - Nhà Doanh

nghiệp - Nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, nắm bắt và chủ động gây

dựng các “đơn đặt hàng” của các doanh nghiệp là yếu tố then chốt giải quyết

việc làm tại chỗ.

- Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng

sự tham gia của các cá nhân, tập thể, làng nghề, đơn vị sự nghiệp,… khai thác

các thế mạnh sẵn có tại địa phương.

- Thực thi đồng bộ chính sách đào tạo nghề với các chính sách khác

như: chính sách giải quyết việc làm, đất đai, tín dụng, phát triển thị trường

hàng hóa,… Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề về cơ sở

vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình giáo trình,... phù hợp

với đối tượng người học nghề là lao động nông thôn.

31

- Gắn liền chương trình đào tạo nghề với quy hoạch phát triển nông

thôn mới, ưu tiên giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cải thiện đời sống

cho lao động nông thôn.

- Đào tạo nghề phải dựa vào các thế mạnh của địa phương để đưa ra các

định hướng phù hợp, phân bổ chỉ tiêu đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông

nghiệp phù hợp trong từng giai đoạn.

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Kể từ khi đề án đào tạo nghề cho LĐNT và các văn bản hướng dẫn thực

hiện đề án được ban hành, thì công tác đào tạo nghề cho LĐNT được các cấp,

các ngành từ TW đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở địa phương

quan tâm; đã có nhiều bài báo, nhiều hội thảo, một số luận án Tiến sỹ, Thạc

sỹ bàn về vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT, qua đó đã giúp cho tác giải có cái

nhìn đầy đủ và đa chiều hơn về công tác này.

Những năm vừa qua đã có các công trình nghiên cứu và nhiều bài viết

nhằm tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho

LĐNT nói riêng như: “Đào tạo nghề cho LĐNT vùng đồng bằng Sông Hồng

trong thời kỳ CNH-HĐH” của tác giả Nguyễn Văn Đại; “Đào tạo nghề cho

LĐNT ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Việt Quân; “Một số giải pháp

đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu

Hoà; “Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Thứ trưởng Bộ Lao

động-TB&XH Lê Quân (Báo Lao động ngày 28/7/2018); “Có nghề nông dân

mới thoát nghèo bền vững”, của Bộ trưởng Bộ Lao động-TB&XH Đào Ngọc

Dung (Báo Dân trí ngày 12/4/2018); “Đào tạo nghề cho nông dân thời kỳ hội

nhập quốc tế”, của Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng

cục Dạy nghề, Bộ Lao động -TB&XH... Những bài báo, công trình nghiên

cứu trên đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo

nghề cho LĐNT, thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm, cũng như thực

trạng về thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay.

32

Các bài báo, công trình này hầu hết đã chỉ ra được các tồn tại, hạn chế

trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT như: Công tác đào tạo nghề cho

LĐNT ở nước ta vừa qua chưa được quan tâm đúng mức; nhiều cơ quan, bộ

ngành, nhiều địa phương và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về công tác đào tạo

nghề, trong đo có đào tạo nghề cho LĐNT; xem công tác này chỉ là nhiệm vụ

nhất thời, giai đoạn, chưa phải là công việc thường xuyên, được tổ chức một

cách liên tục và có hệ thống; việc thực hiện còn cầm chừng, chưa có sự vào

cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa phương. Ngoài ra, bản thân

người dân và người nông dân nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của

công tác đào tạo nghề dẫn đến thái độ không mặn mà, thậm chí còn thờ ở với

công tác này. Công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành, các cơ quan thực

hiện chưa tốt; công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu về đào tạo còn

gặp nhiều khó khăn đã làm cho công tác đào tạo nghề, trong đó có đào tạo

nghề LĐNT thời gian qua chưa thực sự hiệu quả.

Bên cạnh đó, các công trình, bài viết cũng đã nêu lên được thực trạng

của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay, qua đó đề xuất

nhiều giải pháp, cách làm nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho LĐNT

ngày càng hoàn thiện hơn. Các tác giả đều nhất trí cho rằng để hoạt động đào

tạo nghề cho LĐNT ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực

cho người dân, cần phải có sự vào cuộc mạnh mẻ của cả hệ thống chính trị từ

trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở địa phương từ tỉnh

đến xã và nhu cầu đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của người

dân, người nông dân, từ tình hình phát triển KT-XH của đất nước, của từng

địa phương và của các doanh nghiệp… thì việc triển khai, tổ chức thực hiện

mới có hiệu quả được…

33

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 50 km về phía Tây Bắc. Trải dài Từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh Đông. Huyện Định Hóa có

ranh giới phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), phía Đông giáp huyện

Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện Phú Lương và huyện Đại Từ,

phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).

Huyện Định Hóa có đặc điểm địa hình phần lớn diện tích trên lãnh thổ

huyện là núi cao, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương

đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và phân

tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng vùng núi đá vôi. Địa

hình huyện Định Hóa được phân làm 3 tiểu vùng như sau:

- Tiểu vùng núi cao: Tập trung ở phía Bắc của huyện, gồm có 8 xã: Bảo

Linh, Linh Thông, Lam Vĩ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương. Địa hình đặc trưng của vùng này là vùng núi cao, có độ dốc lớn (>250). Địa hình

hiểm trở bị chia cắt mạnh. Đây là vùng sinh thái lâm nghiệp, tiểu vùng này thích

hợp sự phát triển cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng và chăn nuôi đại gia súc.

- Tiểu vùng thung lũng lòng chảo Chợ Chu: Đây là vùng trung tâm của

huyện, vùng này có dạng địa hình tương đối bằng phẳng được bao bọcvới hai

bên là hai dãy núi cao ôm lấy cánh đồng lòng chảo Chợ Chu (một bên là dãy

núi đất kéo dài từ phía Tây Bắc xuống từ xã Bảo Linh đến xã Bảo Cường, một

bên là dãy núi đá vôi kéo dài từ xã Linh Thông đến xã Trung Hội -khoảng 20

km). Đất đai ở vùng này khá tốt cùng với mạng lưới sông, suối, ao hồ khá dày

là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng này gồm 6 xã

và một thị trấn: Thị trấn Chợ Chu và các xã: Trung Hội, Định Biên, Bảo

Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và Đồng Thịnh. Đây chính là vùng sản xuất

lúa trọng điểm và cây ăn quả đặc sản.

34

Tiểu vùng đồi thoải: Tiểu vùng này tập trung ở phía Nam và Tây Nam

huyện. Vùng này gồm 9 xã: Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Điềm

Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành. Đây là vùng địa

hình đồi thoải, đồi bát úp, có độ dốc vừa phải (10-200 ) mạng lưới sông ngòi,

suối khe, lạch, ao, hồ phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây

cũng là vùng có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.

Đặc điểm khí hậu của huyện mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia

làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5

đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo thống kê số

ngày mưa trung bình hàng năm là khoảng 137 ngày, lượng mưa trung bình

dao động quanh mức 1.426mm/ năm và tập trung trong khoảng thời gian từ

tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Hệ thống sông suối ở huyện đều có chế độ

lũ vào mùa hè, trong đó lũ tập trung và đạt lưu lượng dòng chảy lớn nhất

vào khoảng thời gian từ tháng 7- tháng 8. Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất

vào tháng 3 hàng năm.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động quanh mức 23,20C. Nhiệt độ

cao tuyệt đối 39,50C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C (tháng 01). Mùa khô

thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 đến tháng

01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhìn

chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới và thâm canh

tăng vụ các loại cây ngắn ngày.

Độ ẩm tương đối cao, mức trung bình hàng năm khoảng 85%. Số giờ

nắng trong năm trung bình dao động quanh mốc 1.360 giờ. Lượng nước bốc

hơi hàng năm khoảng 980mm.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Cộng

đồng dân tộc sinh sống tại huyện Định Hoá gồm có 13 dân tộc trong đó dân

tộc thiểu số chiếm 71% (Dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất tới 53%).

35

Đặc điểm cơ cấu lao động có tỷ lệ dân cư thuộc khu vực nông thôn của

Huyện chiếm tỷ lệ rất cao tới 93,03%, điều này càng khẳng định các chủ

trương, chính sách triển khai trên địa bàn thuộc lĩnh vực nông nghiệp ảnh

hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương. Nói cách khác,

đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa làn nghiên cứu ảnh sẽ là yếu tố

tác động mạnh mẽ tới việc phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người

dân tại huyện.

Lao động phân bố trong các ngành nghề không có biến động lớn qua

các năm giai đoạn 2015 -2017. Lao động trong độ tuổi của huyện chủ yếu tập

trung ở các ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Điều này càng khẳng

định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn Huyên nên tập

trung vào các thế mạnh của Huyện là nông nghiệp và phi nông nghiệp (cụ thể

là công nghiệp chế biến). Lao động phân bố trong các ngành nghề không có

biến động lớn qua các năm giai đoạn 2012 -2014. Lao động trong độ tuổi của

Huyện chủ yếu tập trung ở các ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến.

Điều này càng khẳng định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa

bàn Huyên nên tập trung vào các thế mạnh của Huyện là nông nghiệp và phi

nông nghiệp (cụ thể là công nghiệp chế biến).

Nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu của Huyện dựa vào ngân sách

nhà nước cấp (năm 2012 là 89,81% ; năm 2013 là 87,76%; 2014 là 89,82%).

Số thu ngân sách nhà nước được để lại sử dụng tại Huyện chỉ đáp ứng được

khoảng 11% chi ngân sách.

Tổng thu ngân sách địa phương chiếm khoảng 10,24% tổng chi ngân

sách địa phương. Nói cách khác huyện Định Hóa chủ yếu dựa vào ngân sách

nhà nước cấp và kinh phí được cấp hầu như đều sử dụng hết trong năm tài

khóa. Điều đó cho thấy kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo tạo nghề cho

lao động nông thôn tại địa phương chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước cấp.

36

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định

Hóa giai đoạn 2016 -2018

- Các yếu tố ảnh hưởng, hạn chế, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả đào

tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018

- Định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công

tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa, từ UBND huyện Định Hóa, Chi cục

Thống kê huyện Định Hóa, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thái

Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, UBND các xã và một số cơ quan,

tổ chức khác.

2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

a. Chọn cỡ mẫu

Chọn số lao động được điều tra là bước quan trọng có liên quan trực

tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, chọn lao động để

điều tra phải mang tính đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Trên cơ sở các dữ

liệu thu thập được, tác giả sẽ đánh giá tình trạng đào tạo nghề cho lao động

nông thôn tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Có rất nhiều công thức tính mẫu điều tra nhằm để đảm bảo độ chính xác

và khả năng suy rộng của nghiên cứu. Với mục tiêu và đặc điểm của các lao

động được đào tạo nghề tác giả đã lựa chọn công thức tính số mẫu điều tra

Slovin để xác định số lượng mẫu điều tra của luận văn

N n = 1 + N. e2

37

Trong đó:

n: Số lao động cần điều tra (cỡ mẫu)

N: Là tổng số lao động được đào tạo nghề

e: Sai số cho phép là 5%

Theo thống kê của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên huyện Định Hóa năm 2018 huyện đã đào tạo nghề cho 536 lao động.

Theo công thức tính mẫu

536 n = ≈ 226 hộ 1 + 536 x 0,052

Theo công thức tính mẫu trên thì số lượng mẫu điều tra của luận văn là

226 hộ. Nhưng để tăng độ tin cậy và đảm bảo tính chính xác của số liệu thì

tác giả đã điều tra 230 hộ để phỏng vấn và thu thập thông tin các dữ liệu có

liên quan đến luận văn

b) Phương pháp điều tra hỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước

Đây là phương pháp chính để thu thập thông tin số liệu đề tài. Đối

tượng điều tra phỏng vấn là người lao động nông thôn đã được đào tạo nghề

trên địa bàn nghiên cứu.

Để thực hiện phương pháp này, một phiếu điều tra - công cụ để thu

thập số liệu cần được thiết lập. Nội dung phiếu điều tra bao gồm các thông

tin: đặc điểm danh tính của lao động đã được đào tạo (họ tên, tuổi, giới tính,

dân tộc, nơi ở,…), khu vực sinh sống của người lao động đã được đào tạo

(vùng trung tâm, vùng sâu vùng xa, vùng thuận lợi, vùng khó khăn,…), thời

gian đào tạo, cơ sở đào tạo, công việc hiện tại, công việc hiện tại do giới thiệu

hay tự tạo, sự hài lòng với công việc hiện tại, số lượng và tỷ lệ lao động có

việc làm, số lượng và tỷ lệ lao động tự tạo việc làm, đánh giá về cơ sở đào tạo

nghề, những khó khăn, thách thức trong việc tìm kiếm và tự tạo việc làm của

người lao động đã qua đào tạo, thu nhập từ công việc hiện tại,…

38

c) Phương pháp thảo luận nhóm và phân tích SWOT với những người

có liên quan

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và phân tích SWOT với những

người có liên quan như: cán bộ quản lý của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên huyện, lãnh đạo xã, đại diện người lao động đã đào

tạo nghề,… để thu thập các thông tin liên quan đến số lượng lao động đã

được đào tạo, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, số lượng và tỷ lệ lao động đã

đào tạo nhưng chưa có việc làm, những khó khăn, thách thức trong việc tìm

kiếm và tự tạo việc làm của người lao động đã qua đào tạo, phân tích điểm

mạnh, yếu, cơ hội, thách thức,…

d) Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc

Mục đích của phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc này để thu thập,

nhận diện và xác định những thông tin, số liệu thực tế về kết quả đào tạo

nghề, hiệu quả đào tạo nghề ở các địa phương, những điển hình và mô hình có

liên quan đến đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn nghiên cứu

thông qua một bảng kiểm kê, liệt kê những thông tin cần thu thập. Đối tượng

phỏng vấn bán cấu trúc là lãnh đạo xã, lãnh đạo Trung tâm giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa.

2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu

Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây để xử lý và phân tích thông tin

số liệu:

2.3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm

phân tích thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các kết quả này

được biểu diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, được

trình bày bằng bảng số liệu, hình,...

2.3.2.2. Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối

để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.

39

2.3.2.3. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp này cho phép phân tích những điểm mạnh (S), những

điểm yếu (W), những cơ hội (O) và những thách thức (T) của các lao dân tộc

thiểu số. Kết quả phân tích SWOT sẽ được sử dụng làm căn cứ để xây dựng

các kế hoạch, giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài

- Nhóm chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Định Hóa

- Nhóm chỉ tiêu về số lượng lao động đã được đào tạo qua các

năm2016, 2017 và 2018 theo ngành nghề được đào tạo, cơ sở đào tạo, giới

tính của người lao động đã được đào tạo, độ tuổi của người đã được đào tạo,

thành phần dân tộc của lao động đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của

người lao động đã được đào tạo (trung tâm, xa xôi hẻo lánh, vùng thuận lợi,

vùng khó khăn,…),…

- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả đào tạo nghề: số lao động và tỷ lệ lao động

có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu, số lao động và tỷ lệ lao động đã tự tạo

việc làm (tên ngành nghề, địa chỉ làm việc, quy mô sản xuất kinh doanh,…), số

lao động và tỷ lệ lao động có việc làm phân theo năm, số lao động có việc làm

phân theo cơ sở đào tạo nghề, giới tính của người lao động, ngành nghề đã đào

tạo, dân tộc, độ tuổi, vị trí địa lý nơi cư trú, thời gian làm việc, thu nhập của

người lao động đã được đào tạo, sự hài lòng với công việc hiện tại,.…

- Nhóm chỉ tiêu về lao động và tỷ lệ lao động đã đào tạo nhưng chưa có

việc làm: số lượng, ngành nghề,…

- Nhóm chỉ tiêu về mong muốn, nguyện vọng và khó khăn trở ngại của

người lao động đã được đào tạo và người được đào tạo đã có việc làm,…

- Nhóm chỉ tiêu về mong muốn, nguyện vọng và khó khăn trở ngại của

người lao động đã được đào tạo và người được đào tạo nhưng chưa có việc làm.

40

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng về cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Định Hóa

tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa

Dân số là cơ sở hình thành nguồn nhân lực, dân số đông đã bổ sung vào

lực lượng lao động hàng năm của huyện với số lượng đáng kể; năm 2018 dân

số huyện Định Hóa là 87.730 người với mật độ dân số 174,5 người / km2.

Đây là lợi thế lớn về lao động trong quá trình phát triển KT-XH của huyện

nhưng đồng thời cũng là thách lớn về chính sách đào tạo nghề và giải quyết

việc làm cho lao động.

Qua bảng 3.1 ta thấy với 23 xã và 1 thị trấn của huyện Định Hóa có mật

độ dân số và số dân trung bình tại các xã là khác nhau. Mật độ dân số đông

nhất là thị trấn Chợ Chu là 6.360 người với mật độ dân số 1.546,9 người/

km2, tiếp sau đấy là các xã như Xã Sơn Phú, Xã Kim Phượng, Xã Trung

Lương. Ngoài ra còn một số xã có mật độ dân số khá thưa thớt như xã bảo

Linh, xã Tân Thịnh, Xã Quy Kỳ với mật độ dân số chưa tới 100 người / km2.

Đây là một trong những thách thức của đào tạo nghề trong xây dựng nông

thôn để làm sao đào tạo các nghề cho phù hợp với từng địa phương.

41

Bảng 3.1. Diện tích dân số và mật độ dân số phân theo xã,

thị trấn huyện Định Hóa năm 2018

TT Đơn vị Diện tích (km2) Dân số trung bình (Người)

Mật độ dân số (Người/km2) 174,5 87.730 TỔNG SỐ 513,5

1 Xã Linh Thông 28,017 2.821 102,5

2 Xã Lam Vỹ 43,68 3.682 85,8

3 Xã Quy Kỳ 56,018 3.860 70,1

4 Xã Tân Thịnh 59,976 3.985 67,6

5 Xã Kim Phượng 12,586 2.670 215,8

6 Xã Kim Sơn 10,283 2.139 211,6

7 Xã Bảo Linh 27,867 2.178 79,6

8 Xã Phúc Chu 12,924 2.155 169,8

9 Xã Tân Dương 21,611 2.945 138,7

10 TT Chợ Chu 4,41 6.360 1.546,9

11 Xã Phượng Tiến 20,635 3.382 166,7

12 Xã Bảo Cường 9,777 3.682 383,1

13 Xã Đồng Thịnh 12,552 4.326 350,7

14 Xã Định biên 7,912 2.445 314,3

15 Xã Thanh Định 18,956 3.738 200,7

16 Xã Trung Hội 12,672 4.675 375,5

17 Xã Trung Lương 13,704 3.850 285,8

18 Xã Bình yên 7,97 3.078 392,8

19 Xã Phú Tiến 14,61 3.062 213,2

20 Xã Điềm mạc 16,538 4.481 275,7

21 Xã Bộc nhiêu 26,061 3.633 141,8

22 Xã Sơn Phú 14,997 4.715 319,9

23 Xã Phú Đình 31,045 5.266 172,6

24 Xã Bình Thành 28,71 4.602 163,1

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa năm 2018

42

3.1.2. Thực trạng về quy mô dân số huyện Định Hóa

Quy mô dân số của huyện Định Hóa Giai đoạn 2016 - 2018 được thể

hiện qua bảng 3.2. qua bảng 3.2 ta thấy huyện Định Hóa có trên 90% dân số

sinh sống ở vùng nông thôn, cao hơn so với mặt bằng chung cả nước (cả

nước là 65,4% theo thống kê tháng 4 năm 2019. Năm 2019 dân số sống

trong khu vực nông thôn của huyện Định Hóa là 81.370 chiếm 92,75% dân

số cả huyện giảm so với năm 2016 là 430 người. Đây chính là quá trình dịch

chuyển của dân số nông thôn sang dân số thành thị của huyện Định Hóa do

vậy tốc độ tăng trưởng dân sô khu vực nông thôn giai đoạn 2016 - 2018 của

huyện Định Hóa là -0.01%.

Bảng 3.2. Quy mô dân số huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018

Phân theo thành thị, Phân theo giới tính nông thôn Năm Tổng số

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

Số người

Năm 2016 88.430 43.710 44.720 6.630 81.800

Năm 2017 88.946 43.993 44.953 6.679 82.267

Năm 2018 87.730 43.650 44.080 6.360 81.370

Tỷ lệ tăng trưởng (%)

Năm 2016 0,29 0,31 0,26 7,98 -0,29

Năm 2017 0,58 0,65 0,52 0,74 0,57

Năm 2018 -0,01 -0,01 -0,02 -0,05 -0,01

Cơ cấu (%)

Năm 2016 100 49,43 50,57 7,50 93,00

Năm 2017 100 49,46 50,54 7,51 94,00

Năm 2018 100 49,75 50,25 7,25 92,75

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa năm 2018

43

Tỷ lệ biến động dân số nam và nữ của huyện Định Hóa giai đoạn 2016

- 2018 không thay đổi nhiều trong những năm gần đây. Năm 2016 tổng dân

số nữ là 44.720 chiếm 50,57% đến năm 2018 tổng dân số nữ là 44.080

chiếm tỷ lệ 50,25 % biết được tỷ lệ dân số nam nữ của huyện Định Hóa giai

đoạn 2016 - 2018 để có có chính sách phù hợp hơn đối với công tác dạy

nghệ tùy thuộc vào giới tính.

3.1.3. Thực trạng về quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa

Với đặc điểm của lực lượng lao động nông thôn khác với các lao động

trong các ngành nghề khác vì ở nông thôn đối với lao động ngoài độ tuổi như

trên 60 tuổi đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ họ vẫn có thể tham gia vào

lao động nông thôn. Nên qua bảng 3.3 tác giả phân chia lực lượng lao động

nông thôn từ 15 tuổi trở lên.

Bảng 3.3. Quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa

giai đoạn 2016 - 2018

Năm 2016 Năm 2017

Nội dung

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

Năm 2018 Tốc độ phát triển bình quân (%)

Tổng số dân số 81.800 100 82.267 100 81370 100 99,74 nông thôn

Tổng số lực lượng

lao động nông 65.567 80,16 65.852 80,05 64.834 79,68 99,44

thôn trên 15 tuổi

Tổng số lao động

nông thôn dưới 16.233 19,84 16.415 19,95 16.536 20,32 100,93

15 tuổi

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa

44

Theo thống kê của huyện Định Hóa tổng số lực lượng lao động nông thôn

trên 15 tuổi có khả năng làm việc là 64.834 người giảm so với năm 2016 là 65.567

người với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 99,55%. Như vậy ta thấy hiện nay lực

lượng lao động nông thôn trên 15 tuổi của huyện Định Hóa là khá lớn chiếm tỷ lệ

gần 80% dân số nông thôn trên địa bàn đây cũng là thuận lợi cũng như là thách thức

đối với việc dào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa hiện nay

3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Định Hóa

Trình độ học vấn rất quan trọng đối với lao động nông thôn. Nếu lao động

nông thôn có trình độ học vấn tốt thì khả năng tìm việc làm sẽ tốt hơn. Trình độ học

vấn của lao động nông thôn huyện Định Hóa được thể hiện qua bảng 3.4.

Bảng 3.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn trên 15 tuổi

tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018

ĐVT: người

TT Năm Tổng

Chưa tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp trung học phổ thông

1 2016 7.284 13.994 16.429 Đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở 27.860 65.567

2 2017 6.749 14.784 15.459 28.860 65.852

3 2018 5.170 14.890 15.676 29.098 64834

Nguồn: Khảo sát, điều tra của phòng LĐ-TB&XH huyện Định Hóa

Về trình độ học vấn năm 2018 huyện có Có 15.676 lao động đã tốt

nghiệp trung học phổ thông chiếm khoản 24,18%, 29. 098 lao đông đã tốt

nghiệp THCS, chiếm khoảng 44,88%. Đây là các lực lượng lao động có tay

nghề của huyện Định Hóa để có thể huyện sẽ có các chính sách đào tạo nghề

cho phù hợp. Nhưng với thị trường lao động đang rất cần lao động hiện nay

các lao động nông thôn đang có xu hướng dịch chuyển sang lao động làm tại

các khu công nghiệp như samsung Phổ Yên hay Samsung Bắc Ninh hoặc một

số các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

45

3.1.5. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn huyện Đinh Hóa

Theo số liệu điều tra của phòng Lao động đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Định Hóa

năm 2018 là 64.834 người, chiếm 33,33% so với số LĐNT năm 2017 là 65.852 người, chiếm khoảng 32,82% so với số

LĐNT và năm 2016 là 65.567 chiếm tỷ lệ khoảng 32,91%.

Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT giai đoạn 2016 - 2018

Trong đó

Cao đẳng Đại học Trung học chuyên nghiệp Tổng số lao động nông thôn có trình độ chuyên môn CN kỹ thuật không bằng/ chứng chỉ Năm

Tổng số lao động nông thôn

Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

65.567 21.578 32,91 15.536 72,00 3.753 17,39 1.743 8,08 546 2,53 2016

65.852 21.598 32,80 15787 73,09 3.448 15,96 1796 8,32 567 2,63 2017

64.834 21.609 33,33 16.783 77,67 2.351 10,88 1.803 8,34 672 3,11 2018

Nguồn: Khảo sát, điều tra của phòng LĐ-TB&XH huyện Định Hóa

46

Giai đoạn 2016-2018 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo

chính sách Đề án 1956 bên cạnh đó, các làng nghề truyền thống đã được khôi

phục và phát triển mạnh; phần lớn lao động thuộc diện mất đất sản xuất đã

được đào tạo chuyển đổi nghề; nhiều mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết

việc làm đã được thực hiện rất hiệu quả, tất cả các học viên tốt nghiệp các

khoá đào tạo nghề này đều được giải quyết việc làm hoặc tự tạo được việc

làm, góp phần tích cực trong việc ổn định cuộc sống nhân dân, xoá đói giảm

nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng

tích cực (giảm tỷ lệ lao động NN, tăng tỷ lệ lao động phi NN, dịch vụ).

Hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh đã phát triển nhanh, rộng khắp, phù hợp

với quy hoạch được phê duyệt, đến nay huyện Đinh Hóa có 1 Trung tâm đào tạo

nghề và tỉnh Thái Nguyên có toàn tỉnh có 42 cơ sở dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề

được phân bố theo cơ cấu khu vực (trung tâm, đồng bằng, miền núi…), cơ bản

tạo được thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề và thuận lợi cho việc

cung ứng nguồn lao động kỹ thuật cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa

3.2.1. Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa

Theo báo cáo của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên số lao động nông thôn hiện nay

được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa chiếm tỷ lệ rất ít. Số lượng

lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện

qua bảng 3.6.

Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa giai đoạn

2016 - 2018 rất thấp. Năm 2018 số lượng lao động nông thôn được đào tạo

nghề là 536 lao động chiếm tỷ lệ 0,83% lao động nông thôn trên 15 tuổi. Năm

2016 là 529 lao động chiếm tỷ lệ 0,81% lao động nông thôn. Với tỷ lệ lao

động nông thôn đang ở trong thời kỳ vàng tỷ lệ lao động được đào tạo tại

47

huyện Định Hóa trong giai đoạn 2016 - 2018 là quá thấp so với tiềm lực của

huyện. Đặc biệt huyện Định Hóa hiện nay đang có lợi thế là du lịch văn hóa

và du lịch tâm linh nên cần có các lớp đào tạo nghề cho nông thôn nhiều hơn

để đáp ứng nhu cầu hiện nay.

Bảng 3.6. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề

giai đoạn 2016 - 2018 huyện Định Hóa

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)

65.567 100,00 65.852 100,00 64834 100,00 lao động Tổng số nông thôn trên 15 tuổi

529 0,81 578 0,88 536 0,83

Tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề

Nguồn: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa, 2018

3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện

Định Hóa

Đào tạo cần đi đôi với chất lượng, và phù hợp với nhu cầu hiện tại.

Ngành nghề đào tạo hiện nay của huyện Định Hóa bao gồm nghề nông nghiệp

và nghề phi nông nghiệp được thể hiện qua bảng 3.7:

Đối với đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề có liên quan đến chất lượng

đào tạo nghề. Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề có thể được đánh giá bằng

nhiều tiêu chí khác nhau như kết quả học tập trong quá trình đào tạo nghề, sự hài

lòng với công việc, sự ổn định của công việc, sự liên quan giữa ngành nghề đã

đào tạo với công việc và việc làm hiện tại của người lao động, thu nhập từ việc

làm,... Tuy nhiên kết quả học tập, kết quả thi xếp loại đào tạo nghề cũng được

xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề.

48

Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Định Hóa năm 2018

Đơn vị tính: Người

TT Ngành nghề đào tạo Giỏi Khá

I Nghề nông nghiệp Số lao động nông thôn đã đào tạo nhề 406 Kết quả thi xếp loại Trung bình 0 402 4

1 Chế biến chè xanh, chè đen 90 90

2 Trồng và nhân giống nấm 54 4 50

3 Trồng cây có múi 30 30

4 Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 116 116

5 Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 30 30

6 Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 86 86

II Nghề phi nông nghiệp 130 9 121 0

1 Sửa chữa máy nông nghiệp 103 6 97

2 May công nghiệp 27 3 24

Tổng số 536 13 523 0

Nguồn: Trung tâm Giáo dục nghề nghiêp- Giáo dục thường xuyên

huyện Định Hóa, 2018

Theo báo cáo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên huyện Định Hóa năm 2018. Trong tổng số 536 lao động đã được đào tạo

nghề tại huyện trong các năm 2016-2018 thì có 406 lao động đào tạo về nông

nghiệp như: Chế biến chè xanh: 90 người, trồng và nhân giống nấm: 54 người,

trồng cây có múi: 30, nuôi và phòng trị bệnh cho gà: 116, nuôi và phòng trị bệnh

lợn: 30 và sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi: 86 người; Có 130 lao động đào

tạo nghề về phi nông nghiệp như: sửa chữa máy nông nghiệp: 103 người, may

công nghiệp: 27 người. Kết quả thi đánh giá xếp loại 100% học viên đều đạt giỏi

và khá, không có loại trung bình. Trong đó giỏi là 13 học viên, chiếm tỷ lệ 2,4%,

còn lại là 523 học viên đạt loại khá, chiếm tỷ lệ 97,6%.

49

3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được

điều tra

Các ngành nghề đã triển khai đào tạo phần lớn là các ngành nghề nông

nghiệp và các ngành phi nông nghiệp nhưng cũng đều phụ trợ cho sản xuất

nông nghiệp, là ngành sản xuất chính của địa phương. Các ngành nghề đào

tạo cơ bản phù hợp định hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Định Hóa.

Bảng 3.8 Số lượng lao động nông thôn đã được đào tạo.

Bảng 3.8. Ngành nghề được đào tạo cho lao động nông thôn qua điều tra

Tổng số

Ngành nghề đã được đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%) (Lao động)

May công nghiệp 8 3,47

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 24 10,43

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 22 9,56

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 57 24,78

Sửa chữa máy nông nghiệp 65 28,26

Chế biến chè xanh, chè đen 54 23,47

100,00 Tổng số 230

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Trong tổng số 230 lao động nông thôn đã đào tạo nghề trong các

năm 2018 có 65 lao động được đào tạo sửa chữa máy nông nghiệp nhở

chiếm tỷ lệ 28,26, số lao động được đào tao may công nghiệp là 8 người

chiếm tỷ lệ 3,47%. Có lại là số lao động được đào tạo nghề nông nghiệp

như sử dụng thuốc thu ý trong chăn nuôi: 57 người, chiếm 24,78%, chế

biến chè xanh, chè đen: 54 người chiếm 23,47%, Nuôi và phòng trị bệnh

gà 24 người chiếm 10,34% và nuôi và phòng trị bệnh cho lợn: 22 người,

chiếm tỷ lệ 9,56%.

50

3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành

phần dân tộc

Định Hóa là huyện miền núi dân tộc, nên đào tạo nghề cần gắn với

đồng bào dân tộc, nhất là dân tộc thiểu số. Kết quả điều tra cho thấy: Với 6

ngành nghề đã được đào tạo: sửa chữa máy nông nghiệp, may công nghiệp, sử

dụng thuốc thu ý trong chăn nuôi, chế biến chè xanh, chè đen, nuôi và phòng

trị bệnh gà và nuôi và phòng trị bệnh cho lợn thì tập trung đa số là nhóm dân

tộc Tày: chiếm 61,2%, tiếp đến là nhóm dân tộc Kinh, chiếm 22,4%, còn lại là

các dân tộc khác như Dao, Nùng và Sán Chí.

Bảng 3.9. Ngành nghề đào tạo phân theo dân tộc qua điều tra

Đơn vị tính: %

Nùng Dao Kinh Tày Ngành nghề đã được đào tạo

May công nghiệp 0,0 0,0 2,6 Tổng số 2,6 Sán chí 0,0 0,0

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 0,7 3,9 4,6 10,5 1,3 0,0

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 1,3 0,7 2,6 7,2 0,7 2,0

2,0 2,6 19,7 27,0 0,7 2,0

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi Sửa chữa máy nông nghiệp 3,9 2,0 27,6 34,9 0,0 1,3

17,8 0,7 0,0 Chế biến chè xanh, chè đen 0,0 13,2 3,9

3,3 5,3 Tổng số 7,9 22,4 61,2 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Đối tượng 1 là số LĐNT được đào tạo nghề là các đối tượng thuộc diện

được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người

dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác: Mức hỗ trợ chi phí

học nghề tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng

nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/ngày

thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại với mức tối đa không quá 200.000

đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.

51

3.2.5. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo

được điều tra

Việc làm sau đào tạo nghề là một trong những tiêu chí quan trọng nhất

để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Số liệu của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa cho biết về tổng quát trong

các năm qua lao động nông thôn qua đào tạo nghề tại huyện hầu như 100%

học viên sau khi học xong đều có việc làm. Đây là con số rất đáng phấn khởi,

cần được khuyến khích. Theo điều tra với tổng số 230 lao động đã đào tạo thì

100% đều có việc làm, trong đó có 11 người có việc làm do được giới thiệu

chiếm tỷ lệ 4,78%, đa số còn lại 219 người, chiếm tỷ lệ 95,22% tổng số lao

động đã đào tạo do họ tự tìm hoặc tự tạo việc làm

Bảng 3.10. Số lao động nông thôn đã đào tạo nghề có việc làm

sau đào tạo huyện Đinh Hóa

ĐVT: Lao động

Số lao động có việc làm

Ngành nghề đã được Số lao động Tự tạo Do giới đào tạo đã đào tạo Tổng số việc thiệu làm

May công nghiệp 8 8 2 6

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 24 24 1 23

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 22 22 2 20

Sử dụng thuốc thú y trong 2 55

chăn nuôi 57 57

Sửa chữa máy nông nghiệp 65 65 1 64

Chế biến chè xanh, chè đen 54 54 3 51

Tổng số 230 230 11 219

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

52

Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT hiện nay nhất là số thanh

niên trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng không ổn

định; một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng

số tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội

tìm kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu

chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nông

thôn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp

phần giải quyết được tình trạng này.

Theo xu thế phát triển, nông thôn sẽ từng bước được đô thị hóa, các

khu đô thị, khu công nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các

công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,

mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động không đòi

hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược,

chính sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề

phục vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng

như phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá.

3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề

Cùng với việc làm, thu nhập của người lao động sau đào tạo nghề là

tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Theo nhiều tác giả: Tạo

động lực thúc đẩy người lao động bằng các chính sách thu nhập tức là dùng

yếu tố vật chất để nâng cao tính tích cực trong làm việc của người lao động.

Yếu tố vật chất được hiểu là: Tiền lương cơ bản, tiền thưởng, các khoản phụ

cấp, các khoản phúc lợi xã hội,… Đây là những yếu tố con người cần phải có

và dùng nó để thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu của mình.

Chính vì vậy các khoản thu nhập được sử dụng như là một đòn bẩy để

kích thích tính tích cực của người lao động. Điều rất rõ ràng là, thu nhập của

người lao động đã đào tạo nghề là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả

đào tạo nghề. Về lý thuyết: Thu nhập là giá trị thu được quy ra thóc hoặc

tiền sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao

tài sản cố định.

53

Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của lao động đã được đào tạo

phân theo ngành nghề đã đào tạo

Thu nhập bình quân cho 1 lao động Ngành nghề đã được đào tạo (đồng/tháng)

May công nghiệp 2.750.000

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 4.006.250

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 2.727.273

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 3.685.366

Sửa chữa máy nông nghiệp 3.283.019

Chế biến chè xanh, chè đen 3.166.667

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 230 lao động đào tạo nghề đã

điều tra bình quân mỗi lao động có thu nhập 3.392.763 đồng/tháng, biến động

tùy theo ngành nghề đào tạo. Cao nhất là ngành nuôi và phòng trị bệnh cho gà

là 4.006.250 đồng/tháng, sử dụng thuốc thú y là 3.685.366 đồng/tháng, thấp

nhất là kỹ thuật chăn nuôi và trị bệnh lợn với thu nhập chỉ đạt bình quân

2.727.273 đồng/tháng.

3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc làm

hiện tại

Hiệu quả đào tạo nghề cũng có thể được thể hiện thông qua những liên

quan đến ngành nghề đã đào tạo và công việc hay việc làm hiện tại của người

lao động. Câu hỏi được đặt ra là ngành nghề đã được đào tạo của người lao

động có liên quan gì đến công việc hay việc làm hiện tại của bản thân hay

không? Kết quả điều tra 230 người lao động đã đào tạo nghề cho thấy: có

42,1% số người được hỏi cho là có liên quan đến ngành nghề đã đào tạo, còn

lại tới 57,9% số người được hỏi cho là việc làm hiện tại của họ không liên

quan đến ngành nghề đã đào tạo (chứng tỏ người lao động đã phải tự tìm việc

làm sau khi được đào tạo. Đây là hạn chế lớn rất cần có giải pháp khắc phục.

54

Bảng 3.12. Ngành nghề đã đào tạo liên quan với việc làm hiện tại

Đơn vị tính: %

Ngành nghề đã được đào tạo Có liên quan Không liên quan

May công nghiệp 0,0 2,6

Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 9,9 0,7

Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 6,6 0,7

Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 25,7 1,3

Sửa chữa máy nông nghiệp 0,0 34,9

Chế biến chè xanh, chè đen 0,0 17,8

Tổng cộng 42,1 57,9

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm

nông nghiệp chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nông nghiệp như

cơ khí, sửa chữa. Đây là một hạn chế về ngành nghề đào tạo cần được khắc

phục trong thời gian tới.

Trong khi đó ngành nghề đã được đào tạo là sửa chữa máy nông nghiệp

(34,9%), sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi (27%), chế biến chè xanh, chè

đen (17,8%), nuôi và phòng trị bệnh cho gà, nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

còn lại là may công nghiệp.

Tuy nhiên, trên thực tế việc giới thiệu việc làm đến từ các tổ chức,

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa còn rất hạn chế. Lý do chính ở đây

là mối liên kết 3 nhà Nhà trường - Nhà nước - Nhà Doanh nghiệp) còn kém

chặt chẽ. Trong thời gian tới các chương trình đào tạo của Huyện nên chú

trọng đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn

trong lĩnh vực đào tạo và tuyển dụng. Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TW ngày

05/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn “Chỉ thực hiện đào

tạo nghề khi đã xác định được việc việc làm đối với lao động nông thôn”.

Đẩy mạnh mối liên kết 3 nhà trong đào tạo nghề. Xây dựng danh mục nghề

nghiệp và khảo sát nhu cầu đào tạo nghề sát thực với công việc cần xác định.

55

Trên thực tế, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa còn

rất hạn chế, vì vậy vấn đề giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho người lao

động cần giải quyết song song 2 vấn đề: Phát triển các ngành nghề thế mạnh

tại địa phương để nâng cao khả năng tự tạo việc làm và kêu gọi thu hút đầu tư

phát triển doanh nghiệp tại huyện Định Hóa.

Hình 3.1. Hài lòng hay không hài lòng với công việc hiện tại

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Chúng ta biết rằng: Động lực được hiểu là sự khát khao tự nguyện của

người lao động nhằm tăng cường sự nỗ lực trong công việc để đạt được

những mục tiêu của cá nhân và mục tiêu chung. Cùng với đó, sau đây có một

số câu hỏi thường được đặt ra liên quan đến sự hài lòng, sự yêu thích hay

say mê với công việc hiện tại của người lao động như: Công việc hiện tại đã

mang đến sự hài lòng cho người lao động chưa? Người lao động có cảm thấy

vui và ý nghĩa khi làm công việc đó không? Say mê trong việc đó là điều

không dễ dàng gì nếu như người lao động không yêu thích công việc đang

làm, nếu như một người nào đó đã thấy say mê trong công việc có nghĩa là

người đó đã tìm thấy một công việc phù hợp với mình, tìm thấy niềm đam

mê cũng như ý nghĩa trong công việc. Nó thể hiện cảm xúc, tình cảm, thái

độ của người lao động đối với công việc hiện tại mà họ đang nắm giữ theo

56

cảm nhận của người lao động. Tất nhiên, sự hài lòng đối với công việc được

đánh giá là khá trừu tượng và rất khó lượng hóa. Bởi vậy, sự yêu mến, thích

thú với công việc hiện tại của người lao động cũng được coi là một chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Vì vậy khi hỏi người lao động đã đào tạo

nghề rằng họ có thích thú với công việc, việc làm hiện tại của họ hay không?

Kết quả điều tra của tác giả cho thấy: có tới 78,9% người lao động cho là họ

cảm thấy yêu thích và hài lòng với công việc hiện tại, chỉ có 21,1% cho là

không hài lòng với công việc hiện tại

3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào tạo

nghề cho lao động nông thôn

Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: tỷ

lệ người lao động qua đào tạo đã có việc làm, tính ổn định của việc làm, công

việc hiện tại, việc làm có liên quan đến ngành nghề đã được đào tạo hay

không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,… Hiệu quả của công tác đào

tạo nghề còn được thể hiện qua đánh giá của người học. Đánh giá của người

học về công tác đào tạo nghề được thể hiện qua bảng 3.13:

Theo kết quả điều tra 230 lao động được đào tạo nghề tại huyện Định

Hóa thì hầu hết các ý kiến của những người đào tạo nghề đều hài lòng với

chất lượng của đào tạo của các lớp đào tạo nghề.

Theo như hỏi ý kiến các lao động có đến 65,22% các lao động cho rằng

các giáo viên có mức độ chuyên sâu về chuyên môn, 65,22% ý kiến trả lời tức

150 lao động được qua đào tạo đánh giá về nội dung đào tạo là tốt và chỉ có 8,

69% tức là 20 ý kiến cho rằng nội dung đào tạo là không phù hợp

Qua bảng đánh giá của các lao động được đào tạo trên địa bàn cho thấy

các nội dung đào tạo, chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện

Định Hóa hiện nay là khá tôt và khá phù hợp hiện nay. Tuy nhiên theo khảo

sát tình hình thực tế một số nghề đào tạo cho lao động nông thôn hiện nay

chưa phù hợp với tình hình thực tế.

57

Bảng 3.13: Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức và kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề

Rẩt tốt Tốt Trung bình Không tốt Rất không tốt

Kiến thức, kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng đồng ý Tỷ lệ (%) Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý

10 4,35 110 47,83 74 32,17 36 15,65 0

Đánh giá chung về kỹ năng của giáo viên trước và sau khi kết thúc khóa học chung về nội dung chương trình đào tạo (cid:7)Đánh giá Đánh giá 0,00

12 5,22 45 19,57 123 53,48 50 21,73 0 0,00

Kiến thức của chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng lao động nông thôn

66 28,70 45 19,57 54 23,48 65 28,26 0 0,00

Kỹ năng giảng dạy của giáo viên phù hợp với đối tượng lao động nông thôn

45 19,57 23 10,00 150 65,22 12 5,21 0 0,00

Mức độ chuyên sâu kiến thức của giáo viên đối với nội dung giảng dạy

58

Phương tiện hỗ trợ học tập

được chuẩn bị đầy đủ (Máy 51 22,17 36 15,65 55 23,91 88 38,26 0 0,00

tính, máy chiếu, bảng, giấy,...)

Phương tiện hỗ trợ thực hành 34 14,78 78 33,91 65 28,26 52 22,60 1 0,43 đầy đủ

Tài liệu học tập được chuẩn bị 37 16,09 123 53,48 34 14,78 35 15,21 1 0,43 đầy đủ trước lớp học

Thời gian tổ chức khóa học phù 54 23,48 78 33,91 55 23,91 43 18,69 0 0,00 hợp về thời điểm và thời lượng

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

59

3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động

nông thôn huyện Định Hóa

3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề

Các cơ sở đào tạo nghề có lực lượng nhân sự rất mỏng, thiếu thốn đội

ngũ giảng viên cơ hữu. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển trên địa bàn rất

mỏng chưa tương xứng với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện,

hiện tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của

huyện đang trong giai đoạn đầu tư, các hoạt động đào tạo chủ yếu triển khai

dưới hình thức liên kết đào tạo.

Thiếu sự chủ động trong công tác tuyển sinh, xây dựng chương trình, tổ

chức đào tạo, giới thiệu việc làm, xây dựng mối liên kết 3 nhà: Nhà Nông-

Nhà nước-Nhà Doanh nghiệp.

Mạng lưới doanh nghiệp trên địa bàn rất mỏng, nhu cầu tuyển dụng của

doanh nghiệp chưa thực sự ổn định, chưa triển khai được đào tạo theo đơn đặt

hàng do vậy phần lớn người học phải tự tìm việc làm sau khi được đào tạo

nên việc phát triển đào tạo nghề rất khó khăn.

Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao động còn gặp

nhiều khó khăn do cấp xã chưa phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công

tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

Trình độ học vấn của lao động nông thôn còn thấp, phần lớn là lao

động lớn tuổi, do đó việc truyền đạt kiến thức, kỹ năng nghề của giáo viên

còn nhiều khó khăn.

Kinh phí hỗ trợ lao động nông thôn học nghề còn thấp, chưa đạt mức

tối đa theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg nên việc tổ chức dạy

nghề còn nhiều hạn chế như: Chưa tổ chức cho người học nghề tham quan các

mô hình, các điển hình về phát triển kinh tế, việc chuẩn bị nguyên vật liệu để

tổ chức thực hành nghề chưa đáp ứng được nhu cầu thực hành của học viên,...

60

Kinh phí ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện đầu tư cho lĩnh

vực dạy nghề còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư của Trung

ương dẫn đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học của các cơ sở dạy nghề

vẫn thiếu thốn.

Công tác dạy nghề trên địa bàn huyện được giao cho nhiều cơ quan, tổ

chức chính trị xã hội, đơn vị,... thực hiện, dẫn đến việc giao chỉ tiêu cho

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa

hàng năm rất thấp, không đáp ứng với khả năng thực tế của đơn vị mà Đề án

thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện

Định Hóa đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt và đã được Nhà nước

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề nên đã gây ra sự lãng phí

tiền bạc của nhà nước; quyền lợi, chế độ học nghề của người lao động cũng bị

ảnh hưởng.

Hạn chế về chương trình và nội dung đào tạo: Chương trình đào tạo

nghề do các cơ sở đào tạo nghề tự xây dựng, nhiều chương trình thiếu giáo

trình dạy nghề và chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng học viên. Đổi mới

nội dung đào tạo không kịp thời nên lao động sau đào tạo thường không bắt

kịp được với công nghệ mới, không đáp ứng ngay được công việc tại các

doanh nghiệp.

3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn

Nhận thức của một bộ phận cán bộ trong công tác dạy nghề còn hạn chế.

Tâm lý trông chờ vào cấp trên, phó mặc cho học viên. Người dân chưa nhận

thức rõ ràng, tham dự chưa hình thành kế hoạch học tập và làm việc cụ thể.

Ban chỉ đạo các xã, thị trấn chưa thật sự quan tâm đến công tác đào tạo

nghề cho lao động nông thôn. Một số xã chưa đưa chỉ tiêu dạy nghề vào kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, chưa xây dựng kế

hoạch dạy nghề hàng năm theo đề án đào tạo nghề.

Sau khi được đào tạo nghề, một số lao động vẫn chưa tự tạo được việc

làm ổn định, chưa áp dụng đúng nghề đã học.

61

Một bộ phận lao động nông thôn chưa thực sự ý thức được vai trò, tầm

quan trọng của việc học nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cải thiện cuộc

sống, xoá đói giảm nghèo.

3.4.3. Hạn chế về công tác thông tin tuyên truyền

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được phân cấp về

từng xã và thị trấn nhưng nhiều địa phương chưa làm tốt công tác tuyên

truyền nên nông dân thiếu thông tin cần thiết.

Kinh phí triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền rất thấp thậm

chí không được quy hoạch kinh phí trong đề án dẫn đến hiệu quả thông tin,

tuyên truyền chưa cao.

3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban

hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi

Chưa xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn

dẫn đến việc triển khai dạy nghề, việc làm đến các xã chưa sâu sát, kém hiệu

quả. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn chưa đồng bộ giữa

các địa phương, chưa xây dựng được các chương trình khung đào tạo sử dụng

chung trong toàn quốc.

Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về

lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất

năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo

nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính

sách, người nghèo, LĐNT và vùng đô thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của

BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” cũng đã đề ra

mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao

động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông

thôn mới khoảng 50%”.

62

3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Định Hóa

trong những năm qua đã mang lại hiệu quả thiết thực, lao động nông thôn

sau khi được học nghề được trang bị kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ

khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất phát triển kinh tế gắn với việc làm

ổn định, tăng thu nhập từng bước tiến tới xóa đói, giảm nghèo theo hướng

nhanh và bền vững.

Đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào

tạo theo định hướng quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu

của xã hội và đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân

địa phương.

Bảng 3.14. Phân tích SWOT hoạt động đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Định Hóa

Điểm mạnh Điểm yếu

- UBND huyện đã xây dựng đề án - Năng lực của các cơ sở đào tạo nghề

đào tạo nghề cho lao động nông trên địa bàn còn yếu

thôn đến 2020 - Đội ngũ giảng viên cơ hữu thiếu, thù

- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất lao giảng dạy thấp khó thu hút giảng

cho các cơ sở đào tạo nghề viên thỉnh giảng.

- Đẩy mạnh liên kết đào tạo nghề - Công tác tuyên truyền phổ biến

với các đơn vị đào tạo khác thông tin chưa sâu rộng

- Triển khai khảo sát nhu cầu đào - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề

tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu còn nghèo nàn, thiếu thốn.

xã hội. - Thiếu kinh phí hỗ trợ thêm cho học

viên học nghề

63

Cơ hội Thách thức

- Nhu cầu học nghề của LĐNT có - Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội

xu thế tăng dần luôn có xu thế dịch chuyển cung cầu

- Quy hoạch đề án đến 2020 của - Tốc độ phát triển doanh nghiệp và

tỉnh có phân cấp rõ ràng nguồn vốn, thu hút đầu tư của địa phương còn

chỉ tiêu cho huyện Định Hóa tăng thấp làm cho tổng cầu lao động tại chỗ

tính chủ động cho địa phương còn hạn chế

- Quy hoạch chương trình xây dựng - Thiếu thốn các nguồn lực hỗ trợ

nông thôn mới và chương trình người học và hỗ trợ tự tạo việc làm tại

OCOP của Huyện triển khai song chỗ ở địa phương.

song hỗ trợ công tác đào tạo nghề.

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Công tác đào tạo nghề được xây dựng dựa vào thế mạnh điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, các chủ trương chính sách và các văn

bản pháp quy hiện hành.

Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng nghiên cứu,

cần tập trung khai thác các điểm mạnh, giảm dần các điểm yếu, tận dụng các

cơ hội và linh hoạt đối với các thách thức đặt ra để đạt được mục tiêu đề ra

3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025

3.6.1. Quan điểm

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà

nước, các cấp, các ngành và của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao

động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn theo hướng tăng cường đầu tư, huy động và tạo điều

kiện để toàn xã hội tham gia với sự chủ động của các chủ thể t rong đào

tạo và dạy nghề.

64

Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm nâng cao

trình độ, tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao chất

lượng cuộc sống, tạo ra của cải vật chất phục vụ bản thân, gia đình và xã hội.

Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo

năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao

động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng

vùng, từng ngành, từng địa phương.

Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng

nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động

nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế

và nhu cầu học nghề của mình.

3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa

Tiếp tục rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn

huyện, có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký hoạt động dạy

các nghề mới phù hợp với địa phương và phục vụ cho xuất khẩu lao động.

Cử cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng

nghiệp vụ dạy nghề và giới thiệu việc làm do Sở Lao động - Thương bình

&Xã hội tổ chức để nâng cao hiệu quả tổ chức các lớp dạy nghề và chất lượng

đào tạo nghề của đơn vị.

Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề đáp

ứng yêu cầu đào tạo ngày càng tăng nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật

có chất lượng cao.

Cơ cấu ngành nghề, quy mô đào tạo theo hướng giảm dần tỷ lệ ngành

nghề nông nghiệp, tăng dần tỷ lệ ngành nghề phi nông nghiệp, phát triển đào

tạo các ngành nghề bổ trợ và phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới,

phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập gắn với chương trình mỗi xã một sản

phẩm (gọi tắt là chương trình OCOP) của địa phương.

65

Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, chỉ thực hiện

đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi đã xác định được nơi làm việc

sau đào tạo.

Xây dựng các chương trình đào tạo nghề một cách phù hợp trên cơ sở

các quy định tiêu chuẩn chung của Nhà nước. Việc xây dựng và đổi mới nội

dung chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp

với tiến bộ của khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất và đạt được

những tiêu chuẩn của quốc gia và khu vực.

Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và

lương tâm nghề nghiệp; đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành,

nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào

giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025

3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề

Tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

về dạy nghề, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;

Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương

tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn và thôn,

xóm, bản.

Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền cấp huyện, cấp xã và

thôn, xóm, bản;

Xây dựng các hoạt động phổ biến tuyên truyền, truyền thông vận động

bằng nhiều hình thức: Phát thanh tuyên truyền, biểu ngữ, băng rôn, áp phích.

Bổ sung các tài liệu tuyên truyền tại các nhà văn hóa thôn bản, bồi dưỡng

năng lực cán bộ chuyên môn làm công tác tuyên truyền.

66

3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn

Thường xuyên rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, rà soát

nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị,... để

làm cơ sở cho việc tổ chức đào tạo học nghề nhằm đảm bảo học xong có việc

làm đúng nghề.

Đổi mới chương trình làm việc, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán

bộ làm công tác tuyên truyền, khảo sát.

3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề.

Chú trọng bồi dưỡng kiến thức sư phạm tăng khả năng truyền đạt kiến thức,

kỹ năng nghề.

Xây dựng hệ thống giáo trình, chương trình học liệu phục vụ dạy nghề

của các cơ sở đào tạo nghề. Các chương trình đào tạo, giáo trình xây dựng

đúng quy định, sát với yêu cầu thực tế.

Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hỗ trợ cho học viên

sau khi đào tạo nghề.

Đa dạng hoá hoạt động đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nghề theo đơn

đặt hàng của các doanh nghiệp. Mở rộng sự tham gia của các tổ chức xã hội -

nghề nghiệp (các hội, hiệp hội), xã hội hóa công tác đào tạo nghề.

Tăng cường tính chủ động linh hoạt trong đào tạo, mở lớp đào tạo tại

cơ sở, tổ chức các lớp dạy nghề ngay tại mỗi làng nghề,...

3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá kết

quả đào tạo nghề

Duy trì thường xuyên các hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ. Các

hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải đảm bảo đồng bộ từ huyện đến cơ

sở và triển khai giám sát, đánh giá tất cả các khâu của quá trình đào tạo nghề.

Kết quả kiểm tra giám sát, đánh giá nhằm giúp cho người học nghề,

địa phương nơi tổ chức đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp

67

tuyển dụng lao động phát huy được những ưu điểm, khắc phục kịp thời các

nhược điểm để nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.

Tiếp tục hoàn thiện và kiện toàn quy chế làm việc của Ban chỉ đạo,

phân cấp trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng. Định kỳ có các hoạt động tổng kết

đánh giá và phân loại.

3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm

Đẩy mạnh phát triển các mô hình làng nghề truyền thống tại địa

phương góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, phát

triển các chương trình đào tạo nghề phi nông nghiệp và dịch vụ.

Tăng cường cho vay vốn chương trình 120 giải quyết việc làm với các

ngành nghề phù hợp và thu hút được nhiều lao động.

Tăng cường tuyên truyền việc thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ

trợ xuất khẩu lao động, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi người

lao động làm việc ở nước ngoài.

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã

một sản phẩm (OCOP) nâng cao thu nhập, ưu tiên đào tạo các ngành nghề gắn

liền với các chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương nhằm khai

thác các nguồn lực tại chỗ và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.

3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông

thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả

Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng đẩy mạnh phát

triển các chương trình đào tạo nghề phi nông nghiệp như: sữa chữa máy móc

nông nghiệp, cơ khí, may mặc, gia công chế biến nông lâm sản,... Trong

chương trình đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn cần chú trọng phát triển

các ngành nghề thủ công. Đó là những ngành nghề có thể tự đào tạo, bồi dưỡng

tại địa phương. Thí dụ một số nghề thủ công, mỹ nghệ truyền thống cần được

bảo tồn và có khả năng phát triển, như: chế biến gỗ, sơn mài, chạm, khảm; làm

đồ gốm, đồ đồng; nghề mây tre đan, nghề thêu ren, nghề dệt, lụa, thổ cẩm,...

68

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công tác đào tạo, trong đó có đào tạo nghề để cung cấp nguồn nhân lực

có chất lượng, có tay nghề ở nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng

cần có cách tiếp cận mới, trong đó việc chủ động đón nhận những tác động

của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Một LLLĐ có trình độ, tay nghề cao

mới có thể làm chủ được nền công nghiệp số, kết nối thế giới thực - ảo, tự

động hóa và dựa trên trí tuệ nhân tạo...

Hiện nay, tất cả lao động nông thôn đã đào tạo nghề đều có việc làm,

chủ yếu do họ tự tạo hoặc tự tìm việc làm với thu nhập bình quân mỗi lao

động 3.392.763 đồng/tháng, biến động tùy theo ngành nghề đào tạo. Thu nhập

cao nhất là ngành nuôi và phòng trị bệnh cho gà 4.006.250 đồng/thán), sử

dụng thuốc thú y 3.685.366 đồng/thán), thấp nhất là kỹ thuật chăn nuôi và trị

bệnh lợn với thu nhập chỉ đạt bình quân 2.727.273 đồng/tháng.

Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều

yếu tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào

tạo đã có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến

ngành nghề đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã

đào tạo,… Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu

là làm nông nghiệp (chiếm tỷ lệ 94,5%), có rất ít làm các ngành phi nông

nghiệp như cơ khí, sửa chữa.

Người lao động có việc làm ở khu vực phi nông nghiệp sẽ có thu

nhập cao hơn khu vực nông nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao cho

hộ gia đình nông thôn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi nông

nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở các cơ

sở đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất ly

hương”, tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông nghiệp

như: thủ công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia công cơ khí,

chế biến nông lâm sản,...

69

Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa

cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cơ

sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng giảm dần

tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi nông

nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào tạo nghề

với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước-Nhà Doanh

nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào tạo nghề. Ngoài

ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác để hỗ trợ người

học trước, trong và sau khi đào tạo.

Đào tạo nghề nghiệp, ổn định việc làm và thu nhập cho lao động nông

thôn là mục tiêu của xã hội hiện đại. Hướng tới đạt được “việc làm bền vững”

là việc làm mà xã hội mong đợi với các điều kiện làm việc thỏa đáng, sự cân

bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình, phát triển kỹ năng của con người

để tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và tạo ra sự thích nghi

trong cuộc sống thay đổi, bắt kịp với công nghệ mới và đón nhận các thành

quả lao động chính đáng.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên

Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành tới

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc hướng dẫn, chỉ đạo

cấp huyện thực hiện công tác đào tạo nghề, trong đó lấy cấp huyện là cấp xây

dựng kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Bổ sung nguồn vốn vay cho những người tham gia học nghề và sau khi

học nghề qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và

PTNT để tăng nguồn vốn vay, góp phần thực hiện tốt chính sách đối với

người học nghề.

70

Tập huấn, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý

nhà nước về dạy nghề ở cấp huyện và cấp xã, nâng cao năng lực quản lý, tư

vấn học nghề.

Định hướng và tìm kiếm thị trường lao động để đào tạo nghề chất

lượng cao phục vụ cho xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập cho người

lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.

Giao cho các cơ sở dạy nghề hàng năm tiến hành khảo sát nhu cầu học

nghề, lập kế hoạch dạy nghề trình cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt và tổ

chức thực hiện vì như vậy sẽ phù hợp, sát với thực tế cũng như chức năng

ngành nghề mà đơn vị dạy nghề được phê duyệt. Thực tế hiện nay Phòng Lao

động-TBXH vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, vừa

tổ chức điều tra khảo sát, lập kế hoạch,... thì không đủ nhân lực và còn chồng

chéo, trong khi đó nguồn kinh phí đào tạo đã giao về cho các cơ sở dạy nghề.

2.2. Đối với Trung ương

Tăng mức hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác đào tạo nghề bằng mức

kinh phí tối đa theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ để tăng số lượng

người lao động có nhu cầu học nghề có thêm điều kiện tham gia học nghề.

Đầu tư trọng điểm một số cơ sở dạy nghề tại ATK Định Hóa nhằm đẩy

mạnh hoạt động đào tạo nghề hướng tới xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức

sống cho người dân địa phương.

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã

hội (2012), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2015 - 2020

2. Chi cục Thống kê huyện Định Hóa (2016, 2017, 2018), Niên giám

Thống kê.

3. Phạm Thị Thu Hà (2013), Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường

Đại học kinh tế quốc dân.

4. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền

vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế,

Đại học Kinh tế Quốc Dân.

5. Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006

6. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008; trong đó việc xây dựng

CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nông thôn, Trung ương Đảng

7. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng khóa X

về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Trung ương Đảng

8. Trần Lê Hữu Nghĩa (2010), Lý thuyết về vốn nhân lực, Đại học Cần Thơ

9. Nguyễn Minh Phong (2011), Phát triển thị trường tín dụng nông nghiệp

và nông thôn: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn ở Việt Nam, [trực

tuyến] http:www.sbv.gov.vn

10. Mạc Văn Tiến (2015), Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam - thực trạng

và giải pháp, Hội thảo Ban Tuyên giáo Trung ương.

11. Huỳnh Ngọc Hiểu (2014), Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở

huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật giáo dục nghề nghiệp.

13. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Bộ luật lao động và luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động.

72

14. Vũ Đình Thắng (2016), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học

Kinh tế Quốc dân, 2016.

15. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày

27/11/2009 về việc phê duyệt Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao

động nông thôn đến năm 2020”.

16. Nguyễn Đức Tĩnh (2010), Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào

tạo nghề ở Việt Nam, Nxb Dân trí.)

17. Tổng cục Thống kê (2018), Dự báo dân số Việt Nam 2018-

www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=13086

18. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Lý thuyết thống kê (2018),

Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Giáo dục.

19. Võ Thanh Tùng (2018), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận Văn Thạc sĩ

20. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2010), Quyết định số 113/QĐ-UB

phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020.

21. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018), Báo cáo tổng kết công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2018.

22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Định Hoá đến năm 2020.

23. Website: http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/wcm/connect/

24. Wesite: http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal

25. Website: http://www.vinhphuc.vn/ct/cms/Convert/nghiquyet37

26. Website: http://www.thainguyen.vn/ct/cms