ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ KIM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ THỊ KIM NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lý Thị Kim Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa, Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa là nơi
tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để
tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Dương Văn Sơn, người
thầy hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên tôi
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019
Tác giả
Lý Thị Kim Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn .............................. 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 10
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn.................................. 13
1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................. 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 17
1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay ........................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 30
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 31
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu .................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Thực trạng về cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 40
3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa ..... 40
3.1.2. Thực trạng về quy mô dân số huyện Định Hóa .................................... 42
3.1.3. Thực trạng về quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa ............... 43
3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Định Hóa ..... 44
3.1.5. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông
thôn huyện Đinh Hóa ...................................................................................... 45
3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa ........ 46
3.2.1. Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa ............... 46
3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 47
3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được
điều tra ............................................................................................................ 49
3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành
phần dân tộc .................................................................................................... 50
3.2.5. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo
được điều tra .................................................................................................... 51
3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề ......... 52
3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc
làm hiện tại ...................................................................................................... 53
v
3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào
tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................................... 56
3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Định Hóa ............................................................................. 59
3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 59
3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn ....... 60
3.4.3. Hạn chế về công tác thông tin tuyên truyền .......................................... 61
3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban
hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi ................................. 61
3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa .................................... 62
3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................... 63
3.6.1. Quan điểm ............................................................................................. 63
3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa ... 64
3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................................ 65
3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề ............................ 65
3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn .... 66
3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề................................. 66
3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả đào tạo nghề ........................................................................................ 66
3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm ............. 67
3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả ............................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
vi
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
CNH Công nghiệp hóa
DV Dịch vụ
HĐH Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
LĐNT Lao động nông thôn
LĐTBXH Lao động - Thương binh - Xã hội
LLLĐ Lực lương lao động
UBND Ủy ban nhân dân
VND Việt Nam đồng
XD Xây dựng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích dân số và mật độ dân số phân theo xã, thị trấn
huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 41
Bảng 3.2. Quy mô dân số huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ............ 42
Bảng 3.3. Quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................. 43
Bảng 3.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn trên 15 tuổi tại huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 44
Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT giai đoạn 2016 - 2018 ..... 45
Bảng 3.6. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn
2016 - 2018 huyện Định Hóa ..................................................... 47
Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 48
Bảng 3.8. Ngành nghề được đào tạo cho lao động nông thôn qua điều tra ..... 49
Bảng 3.9. Ngành nghề đào tạo phân theo dân tộc qua điều tra .................. 50
Bảng 3.10. Số lao động nông thôn đã đào tạo nghề có việc làm sau đào
tạo huyện Đinh Hóa .................................................................... 51
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của lao động đã được đào tạo phân
theo ngành nghề đã đào tạo ........................................................ 53
Bảng 3.12. Ngành nghề đã đào tạo liên quan với việc làm hiện tại ............. 54
Bảng 3.13. Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức
và kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề ............................................. 57
Bảng 3.14. Phân tích SWOT hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa ................................................................. 62
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ............................ 22
Hình 3.1. Hài lòng hay không hài lòng với công việc hiện tại ..................... 55
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Lý Thị Kim Nhung
2. Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số:
4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đã đưa ra 3 mục tiêu: (1) Cập nhật
và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề, hiệu
quả đào tạo nghề lao động nông thôn; (2) Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo
nghề lao động nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -
2018; (3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
Thông tin, số liệu được thu thập bằng các phương pháp: Điều tra phỏng
vấn bằng phiếu điều tra với dung lượng mẫu 230 lao động đã được đào tạo
nghề kết hợp với thảo luận nhóm phân tích SWOT và phỏng vấn bán cấu trúc.
Số liệu điều tra được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tích hồi quy đa biến, phương pháp so sánh,….
Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào tạo đã
có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến ngành
nghề đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,…
Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nông nghiệp như cơ
khí, sửa chữa. Người lao động có việc làm ở khu vực phi nông nghiệp sẽ có
thu nhập cao hơn khu vực nông nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao
x
cho hộ gia đình nông thôn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi
nông nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở
các cơ sở đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất
ly hương”, tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông
nghiệp như: thủ công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia công
cơ khí, chế biến nông lâm sản,...
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định
Hóa cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng
lực cơ sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng
giảm dần tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi
nông nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào
tạo nghề với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước-
Nhà Doanh nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào
tạo nghề. Ngoài ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác
để hỗ trợ người học trước, trong và sau khi đào tạo.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tổng cục thống
kê đến năm 2019 Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp khi có tới hơn 60
triệu người sống ở nông thôn chiếm trên 65% dân số cả nước, lao động nông
thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm trên 54% lực lượng lao động toàn xã hội. Ngoài
ra hằng năm lại có thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động bổ sung vào đội
ngũ lực lượng lao động. Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao
động đã được đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường Đại học, Cao
đẳng ồ ạt mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang
thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Đội ngũ giáo
viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của
mình. Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng,
chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên "thừa thầy thiếu
thợ", chưa kể tâm lý học trung cấp rất khó tìm được việc làm, nếu có thì thu
nhập cũng ở mức rất thấp.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW
Đảng khoá X về NN, nông dân, nông thôn trong phần nhiệm vụ và giải pháp
đã nêu cụ thể: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên
suốt trong mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước; bảo đảm hài hoà
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc
làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất….(Nghị quyết số 26-NQ/TW ). Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông
thôn…. Hình thành CTMT quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm hằng năm đào tạo khoảng 1 triệu LĐNT; phấn đấu đến năm
2020 lao động NN còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%. (Tổng cục thống kê, 2018)
2
Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956);
Đề án đã nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.
Định Hóa là huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, việc phát
triển các ngành nghề truyển thống, các ngành sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa dần
đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt trong những năm gần
đây. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và
cơ bản của huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn. Một bộ phận lớn lao
động nông thôn có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc
làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn cũng gặp
nhiều khó khăn do số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia
vào lao động sản xuất phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình
độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng
và chất lượng của sản xuất và xã hội.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa
đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học
nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác
đào tạo nghề của huyện cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo
3
được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả
về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Do vậy, để công tác đào tạo
nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH,
HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và
ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa
trong những năm gần đây chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
người dân địa phương và xã hội. Số lượng lao động được đào tạo còn ít, đào
tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại địa phương là nhu cầu cấp bách và thiết thực.
Từ thực tiễn đặt ra đó, tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề,
hiệu quả đào tạo nghề lao động nông thôn.
- Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông thôn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đào tạo
nghề và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng điều tra khảo sát là người lao động đã được đào tạo nghề tại
các địa phương thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được thu thập số liệu thứ cấp trên toàn bộ
huyện Định Hóa
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong các năm 2016, 2017 và
2018. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài điều tra người lao động đã được đào tạo theo các
tiêu chí: năm đào tạo, ngành nghề được đào tạo, dân tộc của người lao động
đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của người lao động đã được đào tạo,
độ tuổi của người lao động đã được đào tạo,…Về hiệu quả đào tạo nghề, đề
tài tập trung tìm hiểu về số lượng và tỷ lệ người lao động đã đào tạo có việc
làm theo cách tự tạo việc làm hoặc có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu,…
Ngoài ra, đề tài tìm hiểu thời gian làm việc (toàn bộ thời gian hay bán thời
gian,…) và thu nhập của lao động đã được đào tạo, tìm hiểu khó khăn trở ngại
của người lao động,…
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề
và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề lao
cho động nông thôn tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Xây dựng các giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Các giải pháp được xây
dựng có tính mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phương khác
trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì “Đào tạo
nghề” được hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.(Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11)
Như vậy, đào tạo nghề có những đặc trưng cơ bản sau:
- Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là
dạy nghề và học nghề.
+ Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
+ Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất,
hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào
tạo tại cơ cơ sở đào tạo nghề tập trung.
Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” là ở đối tượng đào tạo nghề; là những người thuộc lao động
vùng nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó. Từ sự
phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm:
6
- Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những
kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động ở nông thôn có
được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nông thôn.
- Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: Là chính sách của nhà nước
các cấp phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT, nhằm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển
KT-XH trong thời kỳ CNH-HĐH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người dân.
1.1.1.2. Quan điểm, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT cũng như chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng
khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” đã nêu rõ quan điểm, định
hướng, mục tiêu của Đảng ta trong chiến lược phát triển đất nước đó là:
“… CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của quá trình CNH-HĐH hoá đất nước. Một trong những giải pháp và
nhiệm vụ quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho LĐNT; với mục tiêu Nghị quyết phấn đấu đến năm 2020 lao
động NN còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo
đạt trên 50%, bảo đảm phát triển hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn” (Nghị quyết 26)
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Chương trình hành động tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008;
trong đó việc xây dựng CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nông thôn là
một trong những Chương trình quan trọng của Nghị quyết, với mục tiêu: “Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động NN và
7
dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay (Nghị quyết 24); tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra các giải
pháp để đào tạo con em nông dân có đủ trình độ, năng lực để vào làm việc
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp; đối
với bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất NN thì tiến hành đào tạo, trang bị
kiến thức, kỹ năng cho họ, để nâng cao trình độ, nắm bắt được kỹ thuật, công
nghệ sản xuất mới; bên cạnh đó tập trung đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, các bộ cơ sở”.
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ thể hiện rõ quan điểm “Đào tạo
nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp
và của toàn xã hội nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông
thôn, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”; thể hiện các
chính sách về đào tạo nghề LĐNT của Nhà nước, là cơ sở để huy động các
nguồn lực thực hiện nhằm tăng cường, nâng cao số lượng và chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực LĐNT theo mục tiêu đề ra. Với thời gian thực hiện trong
11 năm (2010-2020), mục tiêu của Đề án là: “Dạy nghề cho khoảng 10,6
triệu LĐNT, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu người theo chính sách
của Đề án; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT,
trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100 ngàn lượt cán bộ, công chức xã; đến năm
2020, lao động ở nông thôn còn khoảng dưới 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua
đào tạo đạt trên 50%, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”.
1.1.1.3. Ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo
nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT-
XH, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ
thuật trực tiếp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm
8
bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Việc đào tạo
nghề cho LĐNT có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần chuyển dịch lao
động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta là thực hiện giảm nghèo bền vững, từng bước giảm
bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Vì vậy đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói chung và
LĐNT nói riêng có một ý nghĩa rất lớn, là yêu cầu cần thiết và cấp bách, là
chính sách hàng đầu trong phát triển KT-XH của nước ta trong thời gian
qua cũng như trong giai đoạn đến. (Võ Thanh Tùng (2018)
1.1.1.4. Vấn đề chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai nhất quán từ TW
đến các địa phương, trên cơ sở các văn bản về chủ trương của Đảng và
chính sách cụ thể của nhà nước như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của BCH Trung ương Đảng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 04/6/2010 phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020”; đây là chương trình tổng thể
về xây dựng nông thôn mới với các nhiệm vụ, mục tiêu trên tất cả các lĩnh
vực về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng...; trong đó có việc tập
trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu lao động ở vùng nông thôn...
Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT và chính sách đào tạo nghề cho
LĐNT thực hiện những năm vừa qua cũng như trong thời gian đến là hết sức
cần thiết, nhằm cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà
nước đã ban hành về nội dung này; bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng
LĐNT hiện nay như:
9
- Số lượng nguồn LĐNT chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ qua đào tạo
còn thấp; chất lượng qua đào tạo chưa cao; thu nhập trong sản xuất NN làm ra
của lao động ở nông thôn không đủ bù chi phí bỏ ra; thu nhập bình quân đầu
nông thôn còn thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn, mức chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn cao…
- Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT, nhất là số thanh niên
trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng không ổn định;
một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng số
tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội tìm
kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nông
thôn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp
phần giải quyết được tình trạng này.
Theo xu thế phát triển, nông thôn sẽ từng bước được đô thị hóa, các
khu đô thị, khu công nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các
công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,
mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động không đòi
hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược,
chính sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề
phục vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng
như phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá. (Võ
Thanh Tùng, 2018).
1.1.1.5. Thế chế chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
hiến định quyền của mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi
và nghĩa vụ; Điều 59 Hiến pháp có ghi: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để
công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có
chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có
hoàn cảnh khó khăn”.
10
Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về
lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất
năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo
nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, LĐNT và vùng đô thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của
BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” cũng đã đề ra
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%”.(Trần Đức Hạnh, 2012)
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ là chính sách đầy đủ và toàn diện
phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT trên phạm vi cả nước, với mục
tiêu: “Đến năm 2020 sẽ đào tạo hơn 10 triệu lao động nông thôn và tỷ lệ có
việc làm qua đạo tạo đạt trên 80%...” đến nay việc thực hiện đề án đã thu
được một số kết quả quan trọng
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học
nghề của người lao động
Để xác định được nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo và nhu cầu học
nghề của người lao động cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo trong các ngành kinh tế, vùng
kinh tế và ở từng địa phương một cách khoa học, đầy đủ; đồng thời với việc
nắm thông tin nhu cầu về sử dụng lao động, cần phải khảo sát nhu học nghề
của đối tượng, hơn nữa cũng cần khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản
xuất của người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình
thức đào tạo phù hợp.(Mạc Văn Tiến, 2015),
11
1.1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn
Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐNT qua đào tạo nghề và
nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về
KT-XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác
nhau để xác định ngành nghề đào tạo cho phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của
người nông dân và lao động ở nông thôn nước ta như tính cần cù, chịu khó,
sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, giúp ích cho hoạt động của mình..., bên cạnh
đó đặc điểm của LĐNT còn có tính manh mún, tập quán làm việc theo cảm
tính, ý thức tổ chức kỷ luật không cao, trình độ văn hoá thấp...; để phù hợp
với những điều kiện, đặc điểm trên của LĐNT và để công tác tổ chức đào tạo
có hiệu qủa thì một số ngành nghề được xác định trong đào tạo LĐNT bao
gồm: May công nghiệp; Cơ điện nông thôn; Quản lý điện nông thôn; Lắp đặt
điện dân dụng; Kỹ thuật gò, hàn nông thôn; Sửa chữa điện thoại di động; Sửa
chữa xe gắn máy; Kỹ thuật trồng trọt; Kỹ thuật chăn nuôi; Sửa chữa và bảo trì
tủ lanh điều hoà nhiệt độ; Kỹ thuật sửa chữa ô tô; Kỹ thuật trồng cây cao su;
Sửa chữa điện và điện lạnh ô tô; Sửa chữa hệ thống cấp nước gia đình v.v...
Đây là những ngành nghề thiết thực, phù hợp với lao động ở nông thôn.
Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho LĐNT là một trong những nội dung
quan trọng góp phần thực hiện thành công chính sách đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn. (Trần Đức Hạnh, 2012)
1.1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khóa học với hình thức
và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng. Hiện nay trong đào
tạo có các phương thức sau: Phương thức đào tạo tập trung tại các cơ sở dạy
nghề; mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; đào tạo theo đơn đặt
hàng của các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất; đào tạo lưu động tại
các địa phương xã, thôn, bản; đào tạo nghề gắn với các vùng chuyên canh, với
các làng nghề... Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng, phù hợp với
12
từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền... như tổ chức đào tạo
tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp
(tại trung tâm dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học,
các cơ sở khác có tham gia dạy nghề); đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại
cơ sản xuất, tại các địa bàn xã, thôn, bản...; do vậy, lựa chọn phương thức đào
tạo nghề cho LĐNT, đáp ứng nhu cầu lao động, việc làm của các nhóm đối
tượng học nghề là một trong những nội dung quan trọng trong đào tạo nghề
cho LĐNT. (Mạc Văn Tiến, 2015)
1.1.2.4. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Các chủ thể tham gia vào chính sách đào tạo nghề cho LĐNT gồm có:
Các cơ quan Đảng, nhà nước, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương (là cơ quan lãnh, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, triển khai…thực hiện
chính sách); các cơ sở dạy nghề là chủ thể trực tiếp triển khai thực hiện chính
sách; gắn với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính sách (đào tạo
và giải quyết việc làm sau đào tạo).
Do đào tạo nghề cho LĐNT là một đề án, chương trình quốc gia lớn,
cho nên các cấp ủy Đảng, chính quyền từ TW đến địa phương đều tham gia,
với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý, thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát…Với hình thức tổ chức: UBND các cấp (tỉnh, thành, huyện, thị)
thành lập các Ban chỉ đạo gồm các thành viên của các cơ quan liên quan như:
Văn phòng UBND, Lao động - TB&XH, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu
tư, GD&ĐT, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…; các tổ chức đoàn thể
như: Đoàn Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Ngân hàng Chính sách Xã hội...
Các cơ quan, đơn vị này cử người tham gia Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ đạo
hoạt động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Người lao động tham gia học nghề là chủ thể chính, là đối tượng trực
tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách đào tạo nghề của Nhà nước, là nhân tố
13
quan trọng quyết định sự thành công của công tác đào tạo nghề nên trình độ
văn hóa, sự hiểu biết, nhận thức, ý thức, tâm lý cá nhân, cá tính… của người
lao động đều có ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề, trong đó có đào tạo
nghề cho LĐNT. (Võ Thanh Tùng, 2018)
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn
Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là: có tính vùng miền, ruộng
đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, sản xuất mang tính thời vụ cao do vậy lao
động nông thôn cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các nghành nghề
khác, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm gắn liền với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp
là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự
nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở
những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá
trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Như vậy tính thời vụ có tác động rất
quan trọng đối với nông dân. Tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết
yếu cho nông nghiệp như: Ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa không khí. Lợi
thế tự nhiên đã ưu đãi rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể
sản xuất ra những nông sản chất lượng với chi phí thấp. Để khai thác và lợi
dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở các công đoạn gieo trồng bón
phân,… Tính thời vụ tạo ra sự căng thẳng về lao động khi vào vụ và ngược lại
tạo ra sự nông nhàn khi ngoài vụ (Vũ Đình Thắng, 2016).
1.1.3.2. Số lượng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có xu thế tăng
Cung và cầu lao động ở nông thôn chưa cân đối. Ở khu vực nông thôn
cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động
mất cân đối lớn. Nguyên nhân chính do hậu quả để lại của mức sinh cao 15-
14
20 năm trước dẫn đến số người bước vào độ tuổi lao động tăng cao trong
những năm gần đây. Cơ hội tạo ra là nguồn cung lao động dồi dào nhưng
thách thức đi kèm là vấn đề giải quyết việc làm. Sự phát triển của quá trình đô
thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn
và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày
càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn nước
ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao động ở khu
vực nông thôn rất cao. Mặt khác, do nhận thức về sinh đẻ của người dân ở
nông thôn cũng thấp hơn thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân gia tăng dân
số và lao động. (Vũ Đình Thắng, 2016).
Lao động nông thôn tạo ra sản phẩm thiết yếu không thể thay thế được
cho xã hội, sản phẩm này ngày càng cần thiết và nhu cầu ngày càng tăng do
dân số ngày càng tăng cao. Nguồn lao động nông thôn chiếm tỷ lệ cao, số
người không có việc làm khá lớn: Mức độ tăng nguồn cung lao động hàng
năm là khá lớn do tỷ lệ sinh cao từ 15-20 năm về trước. Số lao động đến tuổi
hàng năm vào khoảng 1,6-1,8 triệu người. Tư liệu sản xuất chính là đất đai
đang ngày càng bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa. Việc làm trong nông
nghiệp ngày càng ít đi tỷ lệ nghịch với số lao động bước vào tuổi lao động
càng tăng dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn càng trầm trọng. Mặt
khác, nông nghiệp nước ta đang từng bước được cơ giới hóa, lượng lao động
trong nông nghiệp sử dụng đến ít dần, một người lao động tạo ra số sản phẩm
nhiều hơn trước do vậy số lao động cần thiết cho nông nghiệp có xu hướng
giảm dần ngày càng sâu sắc.(Võ Thanh Tùng,2018),
1.1.3.3. Tỷ lệ thất nghiệp thấp, tỷ lệ thiếu việc làm chiếm đa số
Tình trạng thất nghiệp đang là vấn đề thời sự đối với lao động nông
thôn. Khu vực nông thôn tập trung đại bộ phận lực lượng lao động của cả
nước. Tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực nông thôn có xu hướng tăng nếu năm
2013 là 2,18%, năm 2014 là 2,10% thì năm 2015 tăng 2,31%. Tốc độ tăng
15
khoảng hơn 2,5% năm. Thời gian lao động trung bình chưa sử dụng của cả
nước có xu hướng giảm xuống, nếu năm 2014 là 29,2% thì năm 2016 còn
24,46%. Với lực lượng lao động ở nông thôn năm 2016 là 36,9 triệu người và
thời gian lao động chưa sử dụng trung bình cả nước là 24,46%, nếu quy đổi
thì sẽ tương đương khoảng 7,5 triệu người không có việc làm (Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã hội, 2012).
1.1.3.4. Chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật:
lao động của nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực
nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe
trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức
WTO trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh. Về sức
khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm việc,... Nhìn chung
lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày
chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhất là người dân và lao động ở khu vực
nông thôn. Môi trường cuộc sống và môi trường lao động ở nông thôn cũng bị
ô nhiễm hơn khu vực khác,... Vì vậy, chất lượng của lao động cả nước nói
chung và ở nông thôn nói riêng còn thấp (Trần Lê Hữu Nghĩa, 2010).
Đặc điểm của lao động nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu
vực kinh tế phi chính thức, tính ổn định không cao (95,7% không có hợp
đồng lao động). Thu nhập của lao động nông thôn còn thấp, số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất
kinh doanh nông nghiệp rất lớn. Khả năng tự tạo việc làm và xúc tiến việc
làm của lao động nông thôn không cao. Do vậy, tạo việc làm và xúc tiến
việc làm và đào tạo nghề lao động nông thôn chủ yếu dựa vào các chương
trình đầu tư công của (Mạc Văn Tiến,2015),
16
1.1.3.5. Lao động nông thôn khó tiếp cận việc làm có thu nhập và chất lượng cao
Đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là phần lớn chưa qua đào tạo
(>90%) dẫn đến không thể tiếp cận các công việc có thu nhập và chất lượng
cao, mặt khác khả năng cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường việc
làm của lao động nông là không kịp thời làm giảm khả năng tự tạo việc làm.
Do vậy các chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo
việc làm cũng như tạo ra việc làm mới cho lao động nông thôn là vấn đề cấp
bách và thiết thực.
1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao dộng nông thôn là tạo ra việc
làm cho lao động nông thôn, tránh tình trạng “nhàn cư vi bất thiện” . Ttuy
nhiên để tạo có hiệu quả cao hay tạo ra nhiều việc làm cho người lao động
cần có nhiều yếu tố, một trong những yếu tố cần thiết là phải phát triển
sản xuất, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời tạo ra
nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên
cạnh đó nó cũng sẽ góp phần nâng cao thu nhập tạo nền tảng để xây dựng
nông thôn mới bền vững.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất, các địa phương cần chủ động tìm kế
sách để thực hiện, cùng với đó là ưu tiên nguồn ngân sách cho phát triển các
ngành nghề, đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch sản xuất
hàng hóa tập trung, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, mới thực sự tạo động lực mạnh mẽ cho
sản xuất hàng hóa phát triển, cũng như các thành phần kinh tế khác, bao gồm
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề
truyền thống ở nông thôn, phát triển hệ thống dịch vụ, phát triển kinh tế hộ
gia đình. Có như thế mới có thể giải quyết được nhiều việc làm,thu hút được
lực lượng lao động nông thôn chưa có việc làm tích cực tham gia vào làm
việc trong các loại hình tổ chức sản xuất ở nông thôn.
17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.5.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái
Nhóm yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc đào tạo nghề và giải
quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. Các yếu tố điều kiện tự nhiên,
môi trường sinh thái là nền tảng của sản xuất nông nghiệp, quyết định quy
mô, hướng đầu tư,... đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khai thác tốt
nhóm yếu tố này là tiền đề định hướng nghề nghiệp và quyết định hướng đi
trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tư liệu sản xuất bao gồm
đất đai, vốn, máy móc, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, các nguồn lực khác.
Trong đó các yếu tố như vốn, đất đai, sức lao động, công nghệ ảnh hưởng trực
tiếp tới đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Ngoài ra, các yếu tố gián tiếp khác như cơ sở hạ tầng, các dịch vụ sản
xuất cũng ảnh hưởng đến việc tạo ra việc làm và định hướng đào tạo nghề.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng
thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc
làm trong từng cộng đồng. Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên. Mỗi vùng có đặc điểm và thế mạnh riêng biệt về
khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, cây trồng, vật nuôi khác nhau. Phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm tại chỗ thì phải đặc
biệt xem xét sự phù hợp giữa định hướng đào tạo nghề và điều kiện tự nhiên
môi trường sinh thái.
Mặt khác, lao động nông thôn với tập quán canh tác tự cung tự cấp,
canh tác thuần nông gắn liền với những sản phẩm độc canh và kỹ thuật
canh tác lạc hậu, chậm thích nghi biến đổi nên phần lớn LĐNT chỉ thạo
duy nhất nghề nông, không có hoặc có rất ít sự hiểu biết về các lĩnh vực
nghề phi nông nghiệp. Điều gây khó khăn cho công tác đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho LĐNT, nhất là các nghề phi nông nghiệp.
(Triệu Đức Hạnh, 2012)
18
1.1.5.2. Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội
a) Trình độ phát triển kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế vĩ mô của
quốc gia ảnh hưởng đến khả năng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho chính quốc gia đó. Trên thế giới hiện nay nhóm các nước phát triển và
nhóm các nước đang phát triển đang có sự tương phản rõ rệt về trình độ phát
triển kinh tế. Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, đặc điểm chung
của các nước đang phát triển là có GDP/đầu người thấp, nợ nước ngoài nhiều
và chỉ số HDI thấp. Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay là toàn cầu hóa kinh
tế và khu vực hóa kinh tế. Đây là động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, tăng cường tự doa hóa thương mại.
Nhóm các nước phát triển tỷ trọng GDP khối ngành nông nghiệp rất
thấp, tỷ lệ dân số sống phụ thuộc vào nông nghiệp thấp (Hàn Quốc: 8%). Do
vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ có nhiều thuận lợi. Ngoài ra, với
trình độ dân trí cao hơn (chỉ số HDI cao), lao động nông thôn ở các nước phát
triển sẽ có lợi thế cao hơn khi tiếp cận thị trường lao động.
b) Dân số: Dân số vừa là chủ thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là
người sản xuất vừa là người tiêu dùng. Quy mô dân số lớn với số trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao sẽ tạo ra nguồn cung lao động dồi dào nhưng tạo
ra sức ép việc làm nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
c) Quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn: Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ
thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định
hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và
dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền
nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng
cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng
nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh. Quá trình này, một mặt
tạo thêm những việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp, nhưng do yêu
cầu chất lượng nguồn nhân lực nên lao động phổ thông không qua đào tạo
khó tìm kiếm được cơ hội việc làm. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
19
phải gắn với quá trình và nhu cầu đòi hỏi nguồn nhân lực của quá trình CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp đang diễn ra xu thế chuyển đổi từ
phương thức sản xuất thủ công, truyền thống sang sử dụng công nghệ máy móc
hiện đại. Việc dần thay thế các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị kỹ thuật công
nghệ cao làm cho nhu cầu lao động trong khu vực này ngày càng giảm về số
lượng, lao động dôi dư trên địa bàn nông thôn có xu hướng gia tăng, số lao động
này cần được đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm mới. (Triệu Đức Hạnh (2012)
d) Cung-Cầu lao động: Theo các nhà nghiên cứu, thực trạng hiện nay là
cung - cầu còn lệch pha. Mô hình đào tạo nghề liên kết giữa Nhà trường - Doanh
nghiệp - Chính phủ được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội. Mối liên kết
được củng cố khi các đơn vị đào tạo hiểu được nhu cầu về kỹ năng của lao động
sau đào tạo mà doanh nghiệp đòi hỏi để cung ứng; Nhà nước phân phối trực tiếp
các hỗ trợ của mình tới những đối tượng có nhu cầu lớn nhất.
Đào tạo nghề với sản phẩm là người lao động lành nghề, thích ứng các
công việc có trình độ chuyên môn cao đang là nhu cầu cấp bách, thiết thực.
Nhưng hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo nghề đều đào tạo theo khả năng
của cơ sở mình là chính mà ít lưu ý đến nhu cầu của thị trường về nguồn nhân
lực. Điều này gây ra tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” trong cung ứng và sử
dụng nguồn nhân lực, trong đó phần lớn là lao động nông thôn.
e) Môi trường làm việc trong thời kỳ hội nhập: Trong bối cảnh toàn cầu
hoá, kinh tế phát triển mạnh dẫn đến nhiều ngành nghề mới xuất hiện và một số
ngành nghề cũng mất đi. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn liền
với hoạt động chỉ dẫn và định hướng nghề nghiệp để người lao động nhận biết,
thích nghi với tình hình mới. Hoạt động đào tạo nghề cần phải hiểu và đánh giá
đúng các năng lực của học viên và người được đào tạo, và phải giúp họ khám
phá các lựa chọn nghề nghiệp.. Đào tạo nghề phải gắn liền với yêu cầu của thị
trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn.
Trong thời kỳ hội nhập, nhu cầu về lao động chất lượng cao ngày càng
tăng. Xu thế chuyên môn hóa trong từng khâu, công đoạn sản xuất là xu thế
20
mới trong hoạt động sản xuất ở quy mô lớn. Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn phải bắt kịp xu thế mới và đòi hỏi công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
(Triệu Đức Hạnh (2012)
g) Năng lực của các cơ sở đào tạo nghề: Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của các cơ sở dạy nghề đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá của
máy móc thiết bị sản xuất. Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện
nay, cơ sở vật chất trang thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần
lớn các trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo nghề không phải là trang thiết bị
phục vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được
thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí
nghiệp), do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp, ảnh
hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy
công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của doanh
nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và
tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
* Kinh phí đào tạo ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô và chất
lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát triển công
tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động cần
phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đào tạo
nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào
tạo do học viên được có cơ hội tiếp cận với trang thiết bị dạy học phù hợp
với yêu cầu.
* Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp
học khác trong nền giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng,
học sinh vào học nghề có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình
độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau.
* Chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố
quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo, hiệu quả sau đào tạo. Trong lĩnh
vực đào tạo nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo trình đào tạo
21
riêng. Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào
tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề
sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nói riêng và của cả nước nói chung.
1.1.5.3. Nhóm yếu tố chính sách, thể chế
Bao gồm nhiều chính sách như đất đai, thuế, tín dụng ưu đãi, chính
sách khuyến khích phát triển, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề,… Chính sách là
công cụ điều tiết của Chính phủ, đối với các lĩnh vực khuyến khích phát triển
các chính sách đó sẽ có tác dụng thu hút lao động và ngược lại.
Chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm là hệ thống thiết
chế pháp luật của nhà nước, một mặt chúng đóng vai trò là công cụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Mặt khác chúng
tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ và xúc tiến việc làm cũng như đẩy mạnh
an sinh xã hội và hỗ trợ nhóm yếu thế (Người tàn tật, đối tượng xã hội,
người hồi hương,…).
Chính sách về đào tạo nghề có thể phân loại như sau:
- Nhóm chính sách chung: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính
sách thuế…
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển: Thường cụ thể hóa trong
những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động
(chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, khôi phục và phát triển
ngành nghề truyền thống,…).
Chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm thuộc hệ thống chính
sách xã hội, song phương thức và biện pháp giải quyết việc làm lại mang nội
dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất
kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công
nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Do vậy khi thay đổi hoặc điều chỉnh một
chính sách xã hội đều ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội hay nói cách
khác: Bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác
động đến vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
22
Hệ thống văn bản pháp quy vừa là hành lang pháp lý cho hoạt động đào
tạo nghề, mặt khác đây là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước. Thông
qua hệ thống văn bản chính sách về đào tạo nghề và các lĩnh vực liên quan,
Nhà nước điều tiết lực lượng lao động về nhiều lĩnh vực như: dịch chuyển lao
động giữa các vùng miền, dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành
thị,…(Phạm Thị Thu Hà, 2013)
1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay
Về mặt quản lý nhà nước, lĩnh vực đào tạo nghề được phân cấp và có
đơn vị chuyên trách. Qua từng thời kỳ trực thuộc nhiều cơ quan quản lý khác
nhau. Hiện nay trực thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp - Bộ Lao động
Thương Binh & Xã hội quản lý.
1952 __________ Vụ Biên tập
1951 _________ Vụ GDCN Bộ GD
1963 __________ Vụ Đào tạo CNKT Bộ LĐ
1969 __________ Tổng cục Đào tạo CN Bộ LĐ
1987 __________ Vụ ĐTN Bộ ĐH- THCN và
1978 __________ Tổng cục dạy nghề Bộ LĐ
1998 __________ Tổng cục dạy nghề Bộ LĐ-
2016 __________ Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
1992 _________ Vụ THCN- DN Bộ GDĐT
Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
23
Chủ trương và định hướng của Đảng về phát triển đào tạo nghề luôn
được quan tâm và xuyên suốt qua các kỳ đại hội Đảng : Nghị quyết Đại hội
Đảng VI (1986); Nghị quyết Đại hội Đảng VII (1991); Nghị quyết 4-khoá
VII; Nghị quyết đại hội Đảng VIII (1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII
(1996); Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX, X, XI đều khẳng định phải mở
rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ nhiều
trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, kỹ sư thực hành
và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ (Triệu Đức Hạnh (2012)
Ngày 05-8-2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 26/NQ-T.Ư về nông nghiệp, nông dân và nông. Một trong
những nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong nghị quyết là giải quyết việc làm
cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ ra Nghị quyết
số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính Phủ ban hành chương trình
hành động trong đó mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn,
chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay. Xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nguồn
nhân lực nông thôn. Tập đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán
bộ cơ sở.
Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát
bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng một triệu lao động nông thôn,
trong đó đào tạo, bồi dưỡng cho 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của
24
lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,...
Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từ trước đến nay, cả về nội dung và cả về quy mô kinh phí để thực
hiện. Theo đó các địa phương trong cả nước đã tổ chức sơ kết 5 năm thực
hiện đề án với nhiều kết quả tích cực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian qua, huyện Vĩnh Tường luôn quan tâm, tạo điều kiện để người
dân phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, vươn lên làm giàu, nhất là những
thanh niên nông thôn chưa có việc làm ổn định. Trong đó, huyện đặc biệt chú
trọng đến công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
Ngay từ đầu năm, huyện Vĩnh Tường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, chi
tiết về công tác lao động, giải quyết việc làm và triển khai kịp thời đến các xã,
thị trấn trên địa bàn. Trong đó, Phòng LĐ-TB&XH tuyên truyền sâu rộng về
các chính sách của trung ương, của tỉnh về các nội dung hỗ trợ người lao động
trong đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ xuất khẩu lao động và vay vốn
phát triển kinh tế gia đình.
Qua khảo sát thực trạng nguồn lao động tại địa phương và tìm hiểu nhu
cầu học nghề của người lao động, Phòng LĐ-TB&XH huyện tăng cường chỉ
đạo, phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh tuyên truyền, thông tin về các
ngành, nghề đào tạo, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp cũng như
những ngành, nghề mà thực tế xã hội đang cần. Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) của huyện chủ động nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, tăng cường phối hợp với các doanh
nghiệp để đào tạo nghề theo địa chỉ, gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho
người lao động. Bên cạnh đó, căn cứ nhu cầu thực tế của người lao động,
25
trung tâm còn tổ chức lớp đào tạo sơ cấp, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, dạy
nghề ngắn hạn với những nghề như: Sơ cấp điện, cơ khí, nấu ăn, trồng trọt,
chăn nuôi... giúp người lao động nông thôn nâng cao kiến thức. Nhờ vậy,
nhiều lao động nông thôn đã biết áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp,
nhiều người tự mở cửa hàng kinh doanh ăn uống, tiệm sửa chữa thiết bị điện,
cơ khí và có thu nhập ổn định.
Trong năm 2017, Phòng LĐ-TB&XH huyện còn tham mưu cho Ban
Chỉ đạo GQVL huyện triển khai thí điểm dạy tiếng Nhật trong các trường
THPT, Trung tâm GDNN- GDTX; phối hợp với Trường cao đẳng Nghề số 2 -
Bộ Quốc phòng tổ chức ký kết chương trình hợp tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho lao động huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2017 - 2020.
Xác định hoạt động của các doanh nghiệp góp phần không nhỏ trong
công tác giải quyết việc làm cho lao động địa phương, huyện Vĩnh Tường
cũng có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các công ty, doanh nghiệp
hoạt động trên nhiều lĩnh vực vào để hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay, Vĩnh Tường có gần 700 doanh nghiệp đang hoạt động, trong
đó, nhiều doanh nghiệp đầu tư quy mô lớn, phát triển ổn định như: Công ty cổ
phần May Việt Thiên, Tập đoàn Phúc Sơn, Công ty cổ phần Việt Pháp... Các
doanh nghiệp đã tạo việc làm cho hơn 15 nghìn lao động địa phương với mức
thu nhập từ 4 - 5,5 triệu đồng/người/tháng. (Vĩnh phúc.vn)
Để người lao động tiếp cận được các thông tin việc làm, đồng thời, chủ
động cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa
bàn, huyện Vĩnh Tường chủ động phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các
hội nghị tư vấn việc làm và ký cam kết cung ứng lao động.
Huyện đã phối hợp với Công ty cổ phần May KLW Việt Nam tổ chức
tư vấn việc làm thu hút hơn 260 người lao động tham gia; phối hợp với Công
ty cổ phần Tập đoàn FLC và Trường cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên tổ chức
ký thỏa thuận nguyên tắc hợp tác đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực cho Công
ty cổ phần Tập đoàn FLC giai đoạn 2017 - 2022.
26
Huyện chỉ đạo các xã, thị trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh tổ chức các hội nghị tư vấn, giới thiệu việc làm lưu động, thu hút
hàng nghìn lao động địa phương tham gia đăng ký tuyển dụng.
Bên cạnh giải quyết việc làm trong nước, huyện Vĩnh Tường còn quan
tâm tới công tác xuất khẩu lao động. Trong đó, chú trọng công tác tuyên
truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Huyện phối hợp với Trung tâm Đào tạo LĐXK tỉnh mở 2 văn phòng
tư vấn xuất khẩu lao động tại 2 xã An Tường, Vĩnh Thịnh; thực hiện thí
điểm nâng mức vay vốn tín chấp từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho người
lao động của xã An Tường và xã Vĩnh Thịnh tham gia xuất khẩu lao động
tại Nhật Bản; phối hợp với Trung tâm Đào tạo LĐXK tỉnh, Công ty cổ
phần Công nghệ cao Vĩnh Phúc VHC và các doanh nghiệp dịch vụ xuất
khẩu lao động uy tín tổ chức gần 50 hội nghị tư vấn xuất khẩu lao động cho
hàng nghìn lượt học sinh THPT; 360 bộ đội xuất ngũ và hàng nghìn lượt
lao động địa phương.
Nhờ vậy, người lao động nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về các
cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh, những lợi ích của việc đi xuất khẩu lao
động, tiếp cận các chương trình về xuất khẩu lao động...
Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, công tác giải quyết việc làm cho
người lao động ở Vĩnh Tường đạt được những kết quả tích cực. Năm 2017,
toàn huyện đã giải quyết việc làm mới cho hơn 2.850 lao động địa phương ở
các lĩnh vực, trong đó, hơn 970 lao động lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 650
lao động lĩnh vực nông nghiệp và hơn 710 lao động lĩnh vực thương mại, dịch
vụ. Lĩnh vực xuất khẩu lao động đã vượt chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao với 513
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tập trung tại các thị trường có
tình hình an ninh chính trị ổn định, có nền kinh tế và KHKT phát triển cao
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
27
Để công tác giải quyết việc làm cho người lao động đạt hiệu quả hơn
nữa, năm 2018, huyện Vĩnh Tường tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, thực
hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện tốt các
chính sách của trung ương và của tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho người lao động; thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, tạo điều kiện
để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động địa
phương; tăng cường tuyên truyền, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động tham gia XKLĐ.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Huyện Phú Lương chủ trương đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo hướng mở rộng các hình thức liên kết: Mở rộng liên kết đào tạo giữa các
cơ sở đào tạo trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh. Mở rộng liên kết giữa các
cơ sở đào tạo nghề với các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự
án… Liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để thống nhất nội dung
đào tạo, chương trình đào tạo, phát huy thế mạnh của địa phương, đồng thời
tranh thủ kinh nghiệm, thế mạnh về kỹ thuật, công nghệ của các cơ sở đào tạo
khác. Liên kết cơ sở đào tạo nghề với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Dạy nghề cho lao động nông thôn phải gắn liền giữa lý thuyết và thực
hành, đảm bảo mục đích người lao động phải học lý thuyết và làm được. Đẩy
mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình dạy
học, liên thông giữa các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề nhằm đa
dạng hoá ngành nghề và cấp độ, đáp ứng nhu cầu tìm việc và tự tạo việc làm
cho người lao động nông thôn.
Chương trình đào tạo nghề của Huyện có các đặc điểm nổi bật gồm:
* Đào tạo nghề gắn với định hướng phát triển kinh tế- xã hội địa phương:
Huyện Phú Lương chủ trương gắn liền hoạt động đào tạo nghề với quy
hoạch phát triển kinh tế của Huyện. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với doanh
nghiệp sản xuất các ngành chế biến nguyên vật liệu có sẵn, tại chỗ như chế
28
biến nông, lâm sản. Đào tạo nghề gắn với phát triển các ngành thủ công
nghiệp và xây dựng, các ngành sản xuất những mặt hàng thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và đời sống ở nông thôn: Cụ thể như ngành khai thác quặng
titan, than, hay hình thành những cụm sản xuất cơ khí ở các thị trấn, sản xuất
máy móc nông nghiệp.
Quy hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới của Huyện tập
trung vào các thế mạnh của địa phương như phát triển làng nghề truyền
thống, dịch vụ cơ khí nông nghiệp, cơ khí mỏ, khai thác khoáng...; Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Huyện luôn gắn liền với các thế mạnh của
địa phương để góp phần giải quyết việc làm tại chỗ tăng thu nhâp, cải thiện
đời sống cho người dân. (Thái Nguyên.vn)
* Đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các khu vực lân
cận: Huyện Phú Lương có nguồn lao động dồi dào tập trung ở khu vực nông
thôn. Trong khi nền kinh tế của huyện chưa đủ khả thu hút hết lực lượng lao
động đó. Huyện Phú Lương nằm trong vùng có môi trường đầu tư khó khăn,
số doanh nghiệp phát triển chậm nên thị trường lao động còn dư thừa.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban
Thường vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Đồng Hỷ đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, Đồng thời, huyện cũng quan
tâm tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách và tư vấn học nghề cho người
lao động, bên cạnh đó huyện cũng thường xuyên khảo sát nhu cầu học nghề
và chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất lĩnh vực dạy nghề.
Do đặc điểm địa lý gần trung tâm Thành phố Thái Nguyên, về nông
nghiệp huyện là đầu mối chiếm ưu thế cung cấp nông sản, rau quả... phục vụ
nhu cầu thiết yếu hàng ngày của Thành phố, về công nghiệp, dịch vụ huyện
có ưu thế địa lý cung cấp nguồn lực tại chỗ cho các nghành nghề công nghiệp,
dịch vụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận.
29
Phát huy các lợi thế sẵn có Đảng bộ, Chính quyền huyện Đồng Hỷ
chủ trương đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai
đồng thời đào tạo ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, tuy nhiên
giai đoạn đầu thực hiện chương trình ưu tiên đào tạo ngành nghề nông
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, giai đoạn tiếp theo căn cứ nhu cầu thực tế sẽ điều
chỉnh cho phù hợp.
Kinh nghiệm triển khai của Huyện cho thấy những bất cập trong hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn thường xuyên gặp phải: Các
đơn vị dạy nghề chưa thực sự quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề; thiếu
kinh phí hỗ trợ khảo sát nhu cầu học nghề nên số liệu đăng ký học nghề
còn thiếu chính xác; trước đào tạo một số xã chưa định hướng cho lao động
học nghề; một số lao động học nghề phi nông nghiệp sau khi học xong
chưa giải quyết được việc làm.
Chương trình đào tạo nghề của Huyện có các đặc điểm nổi bật:
* Đào tạo nghề với phát triển công nghiệp - dịch vụ: Quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của Huyện tập trung chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên cơ sở liên kết công
nghiệp chế biến ở địa phương với các địa phương khác. Hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nhằm cung cấp lao động tại chỗ cho các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn và các vùng lân cận.
* Đào tạo nghề gắn với quy hoạch chương trình xây dựng nông thôn mới:
Chương trình tổng thể bao gồm các đề án phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người dân; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu,... Các
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn liền với các chương
trình xây dựng nông thôn mới góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng khả
năng tự tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân.
30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chính sách đúng
đắn của Nhà nước. Đây là chương trình “ích nước lợi nhà” do vậy khi triển
khai phải tạo được sự đồng thuận của người dân, phát huy được các thế mạnh
của địa phương trong khuôn khổ chế tài pháp luật cho phép. Qua kinh nghiệm
học tập tại các địa phương có điều kiện tự nhiên tương tự như huyện Định
Hóa bài học kinh nghiệm được rút ra như sau:
- Có sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, mỗi địa
phương có một Ban chỉ đạo phân công rõ ràng về trách nhiệm, tạo sự liên kết,
phối hợp chặt chẽ các bên liên quan.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư vấn học nghề, hoạt động hướng
nghiệp phải đi trước một bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách,
nắm đầy đủ thông tin để kịp thời phổ biến cho người dân.
- Chương trình dạy nghề phải căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, đẩy mạnh mối liên kết Nhà trường - Nhà Doanh
nghiệp - Nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, nắm bắt và chủ động gây
dựng các “đơn đặt hàng” của các doanh nghiệp là yếu tố then chốt giải quyết
việc làm tại chỗ.
- Xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng
sự tham gia của các cá nhân, tập thể, làng nghề, đơn vị sự nghiệp,… khai thác
các thế mạnh sẵn có tại địa phương.
- Thực thi đồng bộ chính sách đào tạo nghề với các chính sách khác
như: chính sách giải quyết việc làm, đất đai, tín dụng, phát triển thị trường
hàng hóa,… Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề về cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình giáo trình,... phù hợp
với đối tượng người học nghề là lao động nông thôn.
31
- Gắn liền chương trình đào tạo nghề với quy hoạch phát triển nông
thôn mới, ưu tiên giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cải thiện đời sống
cho lao động nông thôn.
- Đào tạo nghề phải dựa vào các thế mạnh của địa phương để đưa ra các
định hướng phù hợp, phân bổ chỉ tiêu đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông
nghiệp phù hợp trong từng giai đoạn.
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kể từ khi đề án đào tạo nghề cho LĐNT và các văn bản hướng dẫn thực
hiện đề án được ban hành, thì công tác đào tạo nghề cho LĐNT được các cấp,
các ngành từ TW đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở địa phương
quan tâm; đã có nhiều bài báo, nhiều hội thảo, một số luận án Tiến sỹ, Thạc
sỹ bàn về vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT, qua đó đã giúp cho tác giải có cái
nhìn đầy đủ và đa chiều hơn về công tác này.
Những năm vừa qua đã có các công trình nghiên cứu và nhiều bài viết
nhằm tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng như: “Đào tạo nghề cho LĐNT vùng đồng bằng Sông Hồng
trong thời kỳ CNH-HĐH” của tác giả Nguyễn Văn Đại; “Đào tạo nghề cho
LĐNT ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Việt Quân; “Một số giải pháp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hoà; “Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Thứ trưởng Bộ Lao
động-TB&XH Lê Quân (Báo Lao động ngày 28/7/2018); “Có nghề nông dân
mới thoát nghèo bền vững”, của Bộ trưởng Bộ Lao động-TB&XH Đào Ngọc
Dung (Báo Dân trí ngày 12/4/2018); “Đào tạo nghề cho nông dân thời kỳ hội
nhập quốc tế”, của Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề, Bộ Lao động -TB&XH... Những bài báo, công trình nghiên
cứu trên đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo
nghề cho LĐNT, thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm, cũng như thực
trạng về thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay.
32
Các bài báo, công trình này hầu hết đã chỉ ra được các tồn tại, hạn chế
trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT như: Công tác đào tạo nghề cho
LĐNT ở nước ta vừa qua chưa được quan tâm đúng mức; nhiều cơ quan, bộ
ngành, nhiều địa phương và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về công tác đào tạo
nghề, trong đo có đào tạo nghề cho LĐNT; xem công tác này chỉ là nhiệm vụ
nhất thời, giai đoạn, chưa phải là công việc thường xuyên, được tổ chức một
cách liên tục và có hệ thống; việc thực hiện còn cầm chừng, chưa có sự vào
cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa phương. Ngoài ra, bản thân
người dân và người nông dân nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác đào tạo nghề dẫn đến thái độ không mặn mà, thậm chí còn thờ ở với
công tác này. Công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành, các cơ quan thực
hiện chưa tốt; công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu về đào tạo còn
gặp nhiều khó khăn đã làm cho công tác đào tạo nghề, trong đó có đào tạo
nghề LĐNT thời gian qua chưa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, các công trình, bài viết cũng đã nêu lên được thực trạng
của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ở nước ta hiện nay, qua đó đề xuất
nhiều giải pháp, cách làm nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
ngày càng hoàn thiện hơn. Các tác giả đều nhất trí cho rằng để hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT ngày càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực
cho người dân, cần phải có sự vào cuộc mạnh mẻ của cả hệ thống chính trị từ
trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở địa phương từ tỉnh
đến xã và nhu cầu đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của người
dân, người nông dân, từ tình hình phát triển KT-XH của đất nước, của từng
địa phương và của các doanh nghiệp… thì việc triển khai, tổ chức thực hiện
mới có hiệu quả được…
33
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 50 km về phía Tây Bắc. Trải dài Từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh Đông. Huyện Định Hóa có
ranh giới phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), phía Đông giáp huyện
Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện Phú Lương và huyện Đại Từ,
phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).
Huyện Định Hóa có đặc điểm địa hình phần lớn diện tích trên lãnh thổ
huyện là núi cao, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương
đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và phân
tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng vùng núi đá vôi. Địa
hình huyện Định Hóa được phân làm 3 tiểu vùng như sau:
- Tiểu vùng núi cao: Tập trung ở phía Bắc của huyện, gồm có 8 xã: Bảo
Linh, Linh Thông, Lam Vĩ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương. Địa hình đặc trưng của vùng này là vùng núi cao, có độ dốc lớn (>250). Địa hình
hiểm trở bị chia cắt mạnh. Đây là vùng sinh thái lâm nghiệp, tiểu vùng này thích
hợp sự phát triển cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng và chăn nuôi đại gia súc.
- Tiểu vùng thung lũng lòng chảo Chợ Chu: Đây là vùng trung tâm của
huyện, vùng này có dạng địa hình tương đối bằng phẳng được bao bọcvới hai
bên là hai dãy núi cao ôm lấy cánh đồng lòng chảo Chợ Chu (một bên là dãy
núi đất kéo dài từ phía Tây Bắc xuống từ xã Bảo Linh đến xã Bảo Cường, một
bên là dãy núi đá vôi kéo dài từ xã Linh Thông đến xã Trung Hội -khoảng 20
km). Đất đai ở vùng này khá tốt cùng với mạng lưới sông, suối, ao hồ khá dày
là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng này gồm 6 xã
và một thị trấn: Thị trấn Chợ Chu và các xã: Trung Hội, Định Biên, Bảo
Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và Đồng Thịnh. Đây chính là vùng sản xuất
lúa trọng điểm và cây ăn quả đặc sản.
34
Tiểu vùng đồi thoải: Tiểu vùng này tập trung ở phía Nam và Tây Nam
huyện. Vùng này gồm 9 xã: Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Điềm
Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành. Đây là vùng địa
hình đồi thoải, đồi bát úp, có độ dốc vừa phải (10-200 ) mạng lưới sông ngòi,
suối khe, lạch, ao, hồ phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây
cũng là vùng có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
Đặc điểm khí hậu của huyện mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia
làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5
đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo thống kê số
ngày mưa trung bình hàng năm là khoảng 137 ngày, lượng mưa trung bình
dao động quanh mức 1.426mm/ năm và tập trung trong khoảng thời gian từ
tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Hệ thống sông suối ở huyện đều có chế độ
lũ vào mùa hè, trong đó lũ tập trung và đạt lưu lượng dòng chảy lớn nhất
vào khoảng thời gian từ tháng 7- tháng 8. Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất
vào tháng 3 hàng năm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động quanh mức 23,20C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 39,50C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C (tháng 01). Mùa khô
thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 đến tháng
01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhìn
chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới và thâm canh
tăng vụ các loại cây ngắn ngày.
Độ ẩm tương đối cao, mức trung bình hàng năm khoảng 85%. Số giờ
nắng trong năm trung bình dao động quanh mốc 1.360 giờ. Lượng nước bốc
hơi hàng năm khoảng 980mm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Cộng
đồng dân tộc sinh sống tại huyện Định Hoá gồm có 13 dân tộc trong đó dân
tộc thiểu số chiếm 71% (Dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất tới 53%).
35
Đặc điểm cơ cấu lao động có tỷ lệ dân cư thuộc khu vực nông thôn của
Huyện chiếm tỷ lệ rất cao tới 93,03%, điều này càng khẳng định các chủ
trương, chính sách triển khai trên địa bàn thuộc lĩnh vực nông nghiệp ảnh
hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội tại địa phương. Nói cách khác,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa làn nghiên cứu ảnh sẽ là yếu tố
tác động mạnh mẽ tới việc phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người
dân tại huyện.
Lao động phân bố trong các ngành nghề không có biến động lớn qua
các năm giai đoạn 2015 -2017. Lao động trong độ tuổi của huyện chủ yếu tập
trung ở các ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Điều này càng khẳng
định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn Huyên nên tập
trung vào các thế mạnh của Huyện là nông nghiệp và phi nông nghiệp (cụ thể
là công nghiệp chế biến). Lao động phân bố trong các ngành nghề không có
biến động lớn qua các năm giai đoạn 2012 -2014. Lao động trong độ tuổi của
Huyện chủ yếu tập trung ở các ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Điều này càng khẳng định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa
bàn Huyên nên tập trung vào các thế mạnh của Huyện là nông nghiệp và phi
nông nghiệp (cụ thể là công nghiệp chế biến).
Nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu của Huyện dựa vào ngân sách
nhà nước cấp (năm 2012 là 89,81% ; năm 2013 là 87,76%; 2014 là 89,82%).
Số thu ngân sách nhà nước được để lại sử dụng tại Huyện chỉ đáp ứng được
khoảng 11% chi ngân sách.
Tổng thu ngân sách địa phương chiếm khoảng 10,24% tổng chi ngân
sách địa phương. Nói cách khác huyện Định Hóa chủ yếu dựa vào ngân sách
nhà nước cấp và kinh phí được cấp hầu như đều sử dụng hết trong năm tài
khóa. Điều đó cho thấy kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo tạo nghề cho
lao động nông thôn tại địa phương chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước cấp.
36
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định
Hóa giai đoạn 2016 -2018
- Các yếu tố ảnh hưởng, hạn chế, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
- Định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa, từ UBND huyện Định Hóa, Chi cục
Thống kê huyện Định Hóa, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, UBND các xã và một số cơ quan,
tổ chức khác.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
a. Chọn cỡ mẫu
Chọn số lao động được điều tra là bước quan trọng có liên quan trực
tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, chọn lao động để
điều tra phải mang tính đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Trên cơ sở các dữ
liệu thu thập được, tác giả sẽ đánh giá tình trạng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Có rất nhiều công thức tính mẫu điều tra nhằm để đảm bảo độ chính xác
và khả năng suy rộng của nghiên cứu. Với mục tiêu và đặc điểm của các lao
động được đào tạo nghề tác giả đã lựa chọn công thức tính số mẫu điều tra
Slovin để xác định số lượng mẫu điều tra của luận văn
N n = 1 + N. e2
37
Trong đó:
n: Số lao động cần điều tra (cỡ mẫu)
N: Là tổng số lao động được đào tạo nghề
e: Sai số cho phép là 5%
Theo thống kê của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Định Hóa năm 2018 huyện đã đào tạo nghề cho 536 lao động.
Theo công thức tính mẫu
536 n = ≈ 226 hộ 1 + 536 x 0,052
Theo công thức tính mẫu trên thì số lượng mẫu điều tra của luận văn là
226 hộ. Nhưng để tăng độ tin cậy và đảm bảo tính chính xác của số liệu thì
tác giả đã điều tra 230 hộ để phỏng vấn và thu thập thông tin các dữ liệu có
liên quan đến luận văn
b) Phương pháp điều tra hỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước
Đây là phương pháp chính để thu thập thông tin số liệu đề tài. Đối
tượng điều tra phỏng vấn là người lao động nông thôn đã được đào tạo nghề
trên địa bàn nghiên cứu.
Để thực hiện phương pháp này, một phiếu điều tra - công cụ để thu
thập số liệu cần được thiết lập. Nội dung phiếu điều tra bao gồm các thông
tin: đặc điểm danh tính của lao động đã được đào tạo (họ tên, tuổi, giới tính,
dân tộc, nơi ở,…), khu vực sinh sống của người lao động đã được đào tạo
(vùng trung tâm, vùng sâu vùng xa, vùng thuận lợi, vùng khó khăn,…), thời
gian đào tạo, cơ sở đào tạo, công việc hiện tại, công việc hiện tại do giới thiệu
hay tự tạo, sự hài lòng với công việc hiện tại, số lượng và tỷ lệ lao động có
việc làm, số lượng và tỷ lệ lao động tự tạo việc làm, đánh giá về cơ sở đào tạo
nghề, những khó khăn, thách thức trong việc tìm kiếm và tự tạo việc làm của
người lao động đã qua đào tạo, thu nhập từ công việc hiện tại,…
38
c) Phương pháp thảo luận nhóm và phân tích SWOT với những người
có liên quan
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và phân tích SWOT với những
người có liên quan như: cán bộ quản lý của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên huyện, lãnh đạo xã, đại diện người lao động đã đào
tạo nghề,… để thu thập các thông tin liên quan đến số lượng lao động đã
được đào tạo, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, số lượng và tỷ lệ lao động đã
đào tạo nhưng chưa có việc làm, những khó khăn, thách thức trong việc tìm
kiếm và tự tạo việc làm của người lao động đã qua đào tạo, phân tích điểm
mạnh, yếu, cơ hội, thách thức,…
d) Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Mục đích của phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc này để thu thập,
nhận diện và xác định những thông tin, số liệu thực tế về kết quả đào tạo
nghề, hiệu quả đào tạo nghề ở các địa phương, những điển hình và mô hình có
liên quan đến đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn nghiên cứu
thông qua một bảng kiểm kê, liệt kê những thông tin cần thu thập. Đối tượng
phỏng vấn bán cấu trúc là lãnh đạo xã, lãnh đạo Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa.
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây để xử lý và phân tích thông tin
số liệu:
2.3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm
phân tích thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các kết quả này
được biểu diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, được
trình bày bằng bảng số liệu, hình,...
2.3.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối
để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.
39
2.3.2.3. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp này cho phép phân tích những điểm mạnh (S), những
điểm yếu (W), những cơ hội (O) và những thách thức (T) của các lao dân tộc
thiểu số. Kết quả phân tích SWOT sẽ được sử dụng làm căn cứ để xây dựng
các kế hoạch, giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhóm chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Định Hóa
- Nhóm chỉ tiêu về số lượng lao động đã được đào tạo qua các
năm2016, 2017 và 2018 theo ngành nghề được đào tạo, cơ sở đào tạo, giới
tính của người lao động đã được đào tạo, độ tuổi của người đã được đào tạo,
thành phần dân tộc của lao động đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của
người lao động đã được đào tạo (trung tâm, xa xôi hẻo lánh, vùng thuận lợi,
vùng khó khăn,…),…
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả đào tạo nghề: số lao động và tỷ lệ lao động
có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu, số lao động và tỷ lệ lao động đã tự tạo
việc làm (tên ngành nghề, địa chỉ làm việc, quy mô sản xuất kinh doanh,…), số
lao động và tỷ lệ lao động có việc làm phân theo năm, số lao động có việc làm
phân theo cơ sở đào tạo nghề, giới tính của người lao động, ngành nghề đã đào
tạo, dân tộc, độ tuổi, vị trí địa lý nơi cư trú, thời gian làm việc, thu nhập của
người lao động đã được đào tạo, sự hài lòng với công việc hiện tại,.…
- Nhóm chỉ tiêu về lao động và tỷ lệ lao động đã đào tạo nhưng chưa có
việc làm: số lượng, ngành nghề,…
- Nhóm chỉ tiêu về mong muốn, nguyện vọng và khó khăn trở ngại của
người lao động đã được đào tạo và người được đào tạo đã có việc làm,…
- Nhóm chỉ tiêu về mong muốn, nguyện vọng và khó khăn trở ngại của
người lao động đã được đào tạo và người được đào tạo nhưng chưa có việc làm.
40
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng về cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa
Dân số là cơ sở hình thành nguồn nhân lực, dân số đông đã bổ sung vào
lực lượng lao động hàng năm của huyện với số lượng đáng kể; năm 2018 dân
số huyện Định Hóa là 87.730 người với mật độ dân số 174,5 người / km2.
Đây là lợi thế lớn về lao động trong quá trình phát triển KT-XH của huyện
nhưng đồng thời cũng là thách lớn về chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động.
Qua bảng 3.1 ta thấy với 23 xã và 1 thị trấn của huyện Định Hóa có mật
độ dân số và số dân trung bình tại các xã là khác nhau. Mật độ dân số đông
nhất là thị trấn Chợ Chu là 6.360 người với mật độ dân số 1.546,9 người/
km2, tiếp sau đấy là các xã như Xã Sơn Phú, Xã Kim Phượng, Xã Trung
Lương. Ngoài ra còn một số xã có mật độ dân số khá thưa thớt như xã bảo
Linh, xã Tân Thịnh, Xã Quy Kỳ với mật độ dân số chưa tới 100 người / km2.
Đây là một trong những thách thức của đào tạo nghề trong xây dựng nông
thôn để làm sao đào tạo các nghề cho phù hợp với từng địa phương.
41
Bảng 3.1. Diện tích dân số và mật độ dân số phân theo xã,
thị trấn huyện Định Hóa năm 2018
TT Đơn vị Diện tích (km2) Dân số trung bình (Người)
Mật độ dân số (Người/km2) 174,5 87.730 TỔNG SỐ 513,5
1 Xã Linh Thông 28,017 2.821 102,5
2 Xã Lam Vỹ 43,68 3.682 85,8
3 Xã Quy Kỳ 56,018 3.860 70,1
4 Xã Tân Thịnh 59,976 3.985 67,6
5 Xã Kim Phượng 12,586 2.670 215,8
6 Xã Kim Sơn 10,283 2.139 211,6
7 Xã Bảo Linh 27,867 2.178 79,6
8 Xã Phúc Chu 12,924 2.155 169,8
9 Xã Tân Dương 21,611 2.945 138,7
10 TT Chợ Chu 4,41 6.360 1.546,9
11 Xã Phượng Tiến 20,635 3.382 166,7
12 Xã Bảo Cường 9,777 3.682 383,1
13 Xã Đồng Thịnh 12,552 4.326 350,7
14 Xã Định biên 7,912 2.445 314,3
15 Xã Thanh Định 18,956 3.738 200,7
16 Xã Trung Hội 12,672 4.675 375,5
17 Xã Trung Lương 13,704 3.850 285,8
18 Xã Bình yên 7,97 3.078 392,8
19 Xã Phú Tiến 14,61 3.062 213,2
20 Xã Điềm mạc 16,538 4.481 275,7
21 Xã Bộc nhiêu 26,061 3.633 141,8
22 Xã Sơn Phú 14,997 4.715 319,9
23 Xã Phú Đình 31,045 5.266 172,6
24 Xã Bình Thành 28,71 4.602 163,1
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa năm 2018
42
3.1.2. Thực trạng về quy mô dân số huyện Định Hóa
Quy mô dân số của huyện Định Hóa Giai đoạn 2016 - 2018 được thể
hiện qua bảng 3.2. qua bảng 3.2 ta thấy huyện Định Hóa có trên 90% dân số
sinh sống ở vùng nông thôn, cao hơn so với mặt bằng chung cả nước (cả
nước là 65,4% theo thống kê tháng 4 năm 2019. Năm 2019 dân số sống
trong khu vực nông thôn của huyện Định Hóa là 81.370 chiếm 92,75% dân
số cả huyện giảm so với năm 2016 là 430 người. Đây chính là quá trình dịch
chuyển của dân số nông thôn sang dân số thành thị của huyện Định Hóa do
vậy tốc độ tăng trưởng dân sô khu vực nông thôn giai đoạn 2016 - 2018 của
huyện Định Hóa là -0.01%.
Bảng 3.2. Quy mô dân số huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
Phân theo thành thị, Phân theo giới tính nông thôn Năm Tổng số
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Số người
Năm 2016 88.430 43.710 44.720 6.630 81.800
Năm 2017 88.946 43.993 44.953 6.679 82.267
Năm 2018 87.730 43.650 44.080 6.360 81.370
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Năm 2016 0,29 0,31 0,26 7,98 -0,29
Năm 2017 0,58 0,65 0,52 0,74 0,57
Năm 2018 -0,01 -0,01 -0,02 -0,05 -0,01
Cơ cấu (%)
Năm 2016 100 49,43 50,57 7,50 93,00
Năm 2017 100 49,46 50,54 7,51 94,00
Năm 2018 100 49,75 50,25 7,25 92,75
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa năm 2018
43
Tỷ lệ biến động dân số nam và nữ của huyện Định Hóa giai đoạn 2016
- 2018 không thay đổi nhiều trong những năm gần đây. Năm 2016 tổng dân
số nữ là 44.720 chiếm 50,57% đến năm 2018 tổng dân số nữ là 44.080
chiếm tỷ lệ 50,25 % biết được tỷ lệ dân số nam nữ của huyện Định Hóa giai
đoạn 2016 - 2018 để có có chính sách phù hợp hơn đối với công tác dạy
nghệ tùy thuộc vào giới tính.
3.1.3. Thực trạng về quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa
Với đặc điểm của lực lượng lao động nông thôn khác với các lao động
trong các ngành nghề khác vì ở nông thôn đối với lao động ngoài độ tuổi như
trên 60 tuổi đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ họ vẫn có thể tham gia vào
lao động nông thôn. Nên qua bảng 3.3 tác giả phân chia lực lượng lao động
nông thôn từ 15 tuổi trở lên.
Bảng 3.3. Quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa
giai đoạn 2016 - 2018
Năm 2016 Năm 2017
Nội dung
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
Năm 2018 Tốc độ phát triển bình quân (%)
Tổng số dân số 81.800 100 82.267 100 81370 100 99,74 nông thôn
Tổng số lực lượng
lao động nông 65.567 80,16 65.852 80,05 64.834 79,68 99,44
thôn trên 15 tuổi
Tổng số lao động
nông thôn dưới 16.233 19,84 16.415 19,95 16.536 20,32 100,93
15 tuổi
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Định Hóa
44
Theo thống kê của huyện Định Hóa tổng số lực lượng lao động nông thôn
trên 15 tuổi có khả năng làm việc là 64.834 người giảm so với năm 2016 là 65.567
người với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 99,55%. Như vậy ta thấy hiện nay lực
lượng lao động nông thôn trên 15 tuổi của huyện Định Hóa là khá lớn chiếm tỷ lệ
gần 80% dân số nông thôn trên địa bàn đây cũng là thuận lợi cũng như là thách thức
đối với việc dào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa hiện nay
3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Định Hóa
Trình độ học vấn rất quan trọng đối với lao động nông thôn. Nếu lao động
nông thôn có trình độ học vấn tốt thì khả năng tìm việc làm sẽ tốt hơn. Trình độ học
vấn của lao động nông thôn huyện Định Hóa được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Trình độ học vấn lao động nông thôn trên 15 tuổi
tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: người
TT Năm Tổng
Chưa tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp tiểu học Đã tốt nghiệp trung học phổ thông
1 2016 7.284 13.994 16.429 Đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở 27.860 65.567
2 2017 6.749 14.784 15.459 28.860 65.852
3 2018 5.170 14.890 15.676 29.098 64834
Nguồn: Khảo sát, điều tra của phòng LĐ-TB&XH huyện Định Hóa
Về trình độ học vấn năm 2018 huyện có Có 15.676 lao động đã tốt
nghiệp trung học phổ thông chiếm khoản 24,18%, 29. 098 lao đông đã tốt
nghiệp THCS, chiếm khoảng 44,88%. Đây là các lực lượng lao động có tay
nghề của huyện Định Hóa để có thể huyện sẽ có các chính sách đào tạo nghề
cho phù hợp. Nhưng với thị trường lao động đang rất cần lao động hiện nay
các lao động nông thôn đang có xu hướng dịch chuyển sang lao động làm tại
các khu công nghiệp như samsung Phổ Yên hay Samsung Bắc Ninh hoặc một
số các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
45
3.1.5. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn huyện Đinh Hóa
Theo số liệu điều tra của phòng Lao động đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Định Hóa
năm 2018 là 64.834 người, chiếm 33,33% so với số LĐNT năm 2017 là 65.852 người, chiếm khoảng 32,82% so với số
LĐNT và năm 2016 là 65.567 chiếm tỷ lệ khoảng 32,91%.
Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT giai đoạn 2016 - 2018
Trong đó
Cao đẳng Đại học Trung học chuyên nghiệp Tổng số lao động nông thôn có trình độ chuyên môn CN kỹ thuật không bằng/ chứng chỉ Năm
Tổng số lao động nông thôn
Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
65.567 21.578 32,91 15.536 72,00 3.753 17,39 1.743 8,08 546 2,53 2016
65.852 21.598 32,80 15787 73,09 3.448 15,96 1796 8,32 567 2,63 2017
64.834 21.609 33,33 16.783 77,67 2.351 10,88 1.803 8,34 672 3,11 2018
Nguồn: Khảo sát, điều tra của phòng LĐ-TB&XH huyện Định Hóa
46
Giai đoạn 2016-2018 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo
chính sách Đề án 1956 bên cạnh đó, các làng nghề truyền thống đã được khôi
phục và phát triển mạnh; phần lớn lao động thuộc diện mất đất sản xuất đã
được đào tạo chuyển đổi nghề; nhiều mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm đã được thực hiện rất hiệu quả, tất cả các học viên tốt nghiệp các
khoá đào tạo nghề này đều được giải quyết việc làm hoặc tự tạo được việc
làm, góp phần tích cực trong việc ổn định cuộc sống nhân dân, xoá đói giảm
nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
tích cực (giảm tỷ lệ lao động NN, tăng tỷ lệ lao động phi NN, dịch vụ).
Hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh đã phát triển nhanh, rộng khắp, phù hợp
với quy hoạch được phê duyệt, đến nay huyện Đinh Hóa có 1 Trung tâm đào tạo
nghề và tỉnh Thái Nguyên có toàn tỉnh có 42 cơ sở dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề
được phân bố theo cơ cấu khu vực (trung tâm, đồng bằng, miền núi…), cơ bản
tạo được thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề và thuận lợi cho việc
cung ứng nguồn lao động kỹ thuật cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa
3.2.1. Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa
Theo báo cáo của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên số lao động nông thôn hiện nay
được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa chiếm tỷ lệ rất ít. Số lượng
lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện
qua bảng 3.6.
Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa giai đoạn
2016 - 2018 rất thấp. Năm 2018 số lượng lao động nông thôn được đào tạo
nghề là 536 lao động chiếm tỷ lệ 0,83% lao động nông thôn trên 15 tuổi. Năm
2016 là 529 lao động chiếm tỷ lệ 0,81% lao động nông thôn. Với tỷ lệ lao
động nông thôn đang ở trong thời kỳ vàng tỷ lệ lao động được đào tạo tại
47
huyện Định Hóa trong giai đoạn 2016 - 2018 là quá thấp so với tiềm lực của
huyện. Đặc biệt huyện Định Hóa hiện nay đang có lợi thế là du lịch văn hóa
và du lịch tâm linh nên cần có các lớp đào tạo nghề cho nông thôn nhiều hơn
để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
Bảng 3.6. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề
giai đoạn 2016 - 2018 huyện Định Hóa
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
65.567 100,00 65.852 100,00 64834 100,00 lao động Tổng số nông thôn trên 15 tuổi
529 0,81 578 0,88 536 0,83
Tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề
Nguồn: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa, 2018
3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện
Định Hóa
Đào tạo cần đi đôi với chất lượng, và phù hợp với nhu cầu hiện tại.
Ngành nghề đào tạo hiện nay của huyện Định Hóa bao gồm nghề nông nghiệp
và nghề phi nông nghiệp được thể hiện qua bảng 3.7:
Đối với đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề có liên quan đến chất lượng
đào tạo nghề. Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề có thể được đánh giá bằng
nhiều tiêu chí khác nhau như kết quả học tập trong quá trình đào tạo nghề, sự hài
lòng với công việc, sự ổn định của công việc, sự liên quan giữa ngành nghề đã
đào tạo với công việc và việc làm hiện tại của người lao động, thu nhập từ việc
làm,... Tuy nhiên kết quả học tập, kết quả thi xếp loại đào tạo nghề cũng được
xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề.
48
Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Định Hóa năm 2018
Đơn vị tính: Người
TT Ngành nghề đào tạo Giỏi Khá
I Nghề nông nghiệp Số lao động nông thôn đã đào tạo nhề 406 Kết quả thi xếp loại Trung bình 0 402 4
1 Chế biến chè xanh, chè đen 90 90
2 Trồng và nhân giống nấm 54 4 50
3 Trồng cây có múi 30 30
4 Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 116 116
5 Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 30 30
6 Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 86 86
II Nghề phi nông nghiệp 130 9 121 0
1 Sửa chữa máy nông nghiệp 103 6 97
2 May công nghiệp 27 3 24
Tổng số 536 13 523 0
Nguồn: Trung tâm Giáo dục nghề nghiêp- Giáo dục thường xuyên
huyện Định Hóa, 2018
Theo báo cáo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Định Hóa năm 2018. Trong tổng số 536 lao động đã được đào tạo
nghề tại huyện trong các năm 2016-2018 thì có 406 lao động đào tạo về nông
nghiệp như: Chế biến chè xanh: 90 người, trồng và nhân giống nấm: 54 người,
trồng cây có múi: 30, nuôi và phòng trị bệnh cho gà: 116, nuôi và phòng trị bệnh
lợn: 30 và sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi: 86 người; Có 130 lao động đào
tạo nghề về phi nông nghiệp như: sửa chữa máy nông nghiệp: 103 người, may
công nghiệp: 27 người. Kết quả thi đánh giá xếp loại 100% học viên đều đạt giỏi
và khá, không có loại trung bình. Trong đó giỏi là 13 học viên, chiếm tỷ lệ 2,4%,
còn lại là 523 học viên đạt loại khá, chiếm tỷ lệ 97,6%.
49
3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được
điều tra
Các ngành nghề đã triển khai đào tạo phần lớn là các ngành nghề nông
nghiệp và các ngành phi nông nghiệp nhưng cũng đều phụ trợ cho sản xuất
nông nghiệp, là ngành sản xuất chính của địa phương. Các ngành nghề đào
tạo cơ bản phù hợp định hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Định Hóa.
Bảng 3.8 Số lượng lao động nông thôn đã được đào tạo.
Bảng 3.8. Ngành nghề được đào tạo cho lao động nông thôn qua điều tra
Tổng số
Ngành nghề đã được đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%) (Lao động)
May công nghiệp 8 3,47
Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 24 10,43
Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 22 9,56
Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 57 24,78
Sửa chữa máy nông nghiệp 65 28,26
Chế biến chè xanh, chè đen 54 23,47
100,00 Tổng số 230
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Trong tổng số 230 lao động nông thôn đã đào tạo nghề trong các
năm 2018 có 65 lao động được đào tạo sửa chữa máy nông nghiệp nhở
chiếm tỷ lệ 28,26, số lao động được đào tao may công nghiệp là 8 người
chiếm tỷ lệ 3,47%. Có lại là số lao động được đào tạo nghề nông nghiệp
như sử dụng thuốc thu ý trong chăn nuôi: 57 người, chiếm 24,78%, chế
biến chè xanh, chè đen: 54 người chiếm 23,47%, Nuôi và phòng trị bệnh
gà 24 người chiếm 10,34% và nuôi và phòng trị bệnh cho lợn: 22 người,
chiếm tỷ lệ 9,56%.
50
3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành
phần dân tộc
Định Hóa là huyện miền núi dân tộc, nên đào tạo nghề cần gắn với
đồng bào dân tộc, nhất là dân tộc thiểu số. Kết quả điều tra cho thấy: Với 6
ngành nghề đã được đào tạo: sửa chữa máy nông nghiệp, may công nghiệp, sử
dụng thuốc thu ý trong chăn nuôi, chế biến chè xanh, chè đen, nuôi và phòng
trị bệnh gà và nuôi và phòng trị bệnh cho lợn thì tập trung đa số là nhóm dân
tộc Tày: chiếm 61,2%, tiếp đến là nhóm dân tộc Kinh, chiếm 22,4%, còn lại là
các dân tộc khác như Dao, Nùng và Sán Chí.
Bảng 3.9. Ngành nghề đào tạo phân theo dân tộc qua điều tra
Đơn vị tính: %
Nùng Dao Kinh Tày Ngành nghề đã được đào tạo
May công nghiệp 0,0 0,0 2,6 Tổng số 2,6 Sán chí 0,0 0,0
Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 0,7 3,9 4,6 10,5 1,3 0,0
Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 1,3 0,7 2,6 7,2 0,7 2,0
2,0 2,6 19,7 27,0 0,7 2,0
Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi Sửa chữa máy nông nghiệp 3,9 2,0 27,6 34,9 0,0 1,3
17,8 0,7 0,0 Chế biến chè xanh, chè đen 0,0 13,2 3,9
3,3 5,3 Tổng số 7,9 22,4 61,2 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Đối tượng 1 là số LĐNT được đào tạo nghề là các đối tượng thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác: Mức hỗ trợ chi phí
học nghề tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/ngày
thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại với mức tối đa không quá 200.000
đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
51
3.2.5. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo
được điều tra
Việc làm sau đào tạo nghề là một trong những tiêu chí quan trọng nhất
để đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Số liệu của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa cho biết về tổng quát trong
các năm qua lao động nông thôn qua đào tạo nghề tại huyện hầu như 100%
học viên sau khi học xong đều có việc làm. Đây là con số rất đáng phấn khởi,
cần được khuyến khích. Theo điều tra với tổng số 230 lao động đã đào tạo thì
100% đều có việc làm, trong đó có 11 người có việc làm do được giới thiệu
chiếm tỷ lệ 4,78%, đa số còn lại 219 người, chiếm tỷ lệ 95,22% tổng số lao
động đã đào tạo do họ tự tìm hoặc tự tạo việc làm
Bảng 3.10. Số lao động nông thôn đã đào tạo nghề có việc làm
sau đào tạo huyện Đinh Hóa
ĐVT: Lao động
Số lao động có việc làm
Ngành nghề đã được Số lao động Tự tạo Do giới đào tạo đã đào tạo Tổng số việc thiệu làm
May công nghiệp 8 8 2 6
Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 24 24 1 23
Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 22 22 2 20
Sử dụng thuốc thú y trong 2 55
chăn nuôi 57 57
Sửa chữa máy nông nghiệp 65 65 1 64
Chế biến chè xanh, chè đen 54 54 3 51
Tổng số 230 230 11 219
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
52
Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT hiện nay nhất là số thanh
niên trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng không ổn
định; một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng
số tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội
tìm kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nông
thôn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp
phần giải quyết được tình trạng này.
Theo xu thế phát triển, nông thôn sẽ từng bước được đô thị hóa, các
khu đô thị, khu công nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các
công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,
mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động không đòi
hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược,
chính sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề
phục vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng
như phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá.
3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề
Cùng với việc làm, thu nhập của người lao động sau đào tạo nghề là
tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Theo nhiều tác giả: Tạo
động lực thúc đẩy người lao động bằng các chính sách thu nhập tức là dùng
yếu tố vật chất để nâng cao tính tích cực trong làm việc của người lao động.
Yếu tố vật chất được hiểu là: Tiền lương cơ bản, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, các khoản phúc lợi xã hội,… Đây là những yếu tố con người cần phải có
và dùng nó để thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu của mình.
Chính vì vậy các khoản thu nhập được sử dụng như là một đòn bẩy để
kích thích tính tích cực của người lao động. Điều rất rõ ràng là, thu nhập của
người lao động đã đào tạo nghề là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả
đào tạo nghề. Về lý thuyết: Thu nhập là giá trị thu được quy ra thóc hoặc
tiền sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao
tài sản cố định.
53
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của lao động đã được đào tạo
phân theo ngành nghề đã đào tạo
Thu nhập bình quân cho 1 lao động Ngành nghề đã được đào tạo (đồng/tháng)
May công nghiệp 2.750.000
Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 4.006.250
Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 2.727.273
Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 3.685.366
Sửa chữa máy nông nghiệp 3.283.019
Chế biến chè xanh, chè đen 3.166.667
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 230 lao động đào tạo nghề đã
điều tra bình quân mỗi lao động có thu nhập 3.392.763 đồng/tháng, biến động
tùy theo ngành nghề đào tạo. Cao nhất là ngành nuôi và phòng trị bệnh cho gà
là 4.006.250 đồng/tháng, sử dụng thuốc thú y là 3.685.366 đồng/tháng, thấp
nhất là kỹ thuật chăn nuôi và trị bệnh lợn với thu nhập chỉ đạt bình quân
2.727.273 đồng/tháng.
3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc làm
hiện tại
Hiệu quả đào tạo nghề cũng có thể được thể hiện thông qua những liên
quan đến ngành nghề đã đào tạo và công việc hay việc làm hiện tại của người
lao động. Câu hỏi được đặt ra là ngành nghề đã được đào tạo của người lao
động có liên quan gì đến công việc hay việc làm hiện tại của bản thân hay
không? Kết quả điều tra 230 người lao động đã đào tạo nghề cho thấy: có
42,1% số người được hỏi cho là có liên quan đến ngành nghề đã đào tạo, còn
lại tới 57,9% số người được hỏi cho là việc làm hiện tại của họ không liên
quan đến ngành nghề đã đào tạo (chứng tỏ người lao động đã phải tự tìm việc
làm sau khi được đào tạo. Đây là hạn chế lớn rất cần có giải pháp khắc phục.
54
Bảng 3.12. Ngành nghề đã đào tạo liên quan với việc làm hiện tại
Đơn vị tính: %
Ngành nghề đã được đào tạo Có liên quan Không liên quan
May công nghiệp 0,0 2,6
Nuôi và phòng trị bệnh cho gà 9,9 0,7
Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 6,6 0,7
Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi 25,7 1,3
Sửa chữa máy nông nghiệp 0,0 34,9
Chế biến chè xanh, chè đen 0,0 17,8
Tổng cộng 42,1 57,9
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm
nông nghiệp chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nông nghiệp như
cơ khí, sửa chữa. Đây là một hạn chế về ngành nghề đào tạo cần được khắc
phục trong thời gian tới.
Trong khi đó ngành nghề đã được đào tạo là sửa chữa máy nông nghiệp
(34,9%), sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi (27%), chế biến chè xanh, chè
đen (17,8%), nuôi và phòng trị bệnh cho gà, nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
còn lại là may công nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế việc giới thiệu việc làm đến từ các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa còn rất hạn chế. Lý do chính ở đây
là mối liên kết 3 nhà Nhà trường - Nhà nước - Nhà Doanh nghiệp) còn kém
chặt chẽ. Trong thời gian tới các chương trình đào tạo của Huyện nên chú
trọng đẩy mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn
trong lĩnh vực đào tạo và tuyển dụng. Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TW ngày
05/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn “Chỉ thực hiện đào
tạo nghề khi đã xác định được việc việc làm đối với lao động nông thôn”.
Đẩy mạnh mối liên kết 3 nhà trong đào tạo nghề. Xây dựng danh mục nghề
nghiệp và khảo sát nhu cầu đào tạo nghề sát thực với công việc cần xác định.
55
Trên thực tế, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện Định Hóa còn
rất hạn chế, vì vậy vấn đề giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho người lao
động cần giải quyết song song 2 vấn đề: Phát triển các ngành nghề thế mạnh
tại địa phương để nâng cao khả năng tự tạo việc làm và kêu gọi thu hút đầu tư
phát triển doanh nghiệp tại huyện Định Hóa.
Hình 3.1. Hài lòng hay không hài lòng với công việc hiện tại
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Chúng ta biết rằng: Động lực được hiểu là sự khát khao tự nguyện của
người lao động nhằm tăng cường sự nỗ lực trong công việc để đạt được
những mục tiêu của cá nhân và mục tiêu chung. Cùng với đó, sau đây có một
số câu hỏi thường được đặt ra liên quan đến sự hài lòng, sự yêu thích hay
say mê với công việc hiện tại của người lao động như: Công việc hiện tại đã
mang đến sự hài lòng cho người lao động chưa? Người lao động có cảm thấy
vui và ý nghĩa khi làm công việc đó không? Say mê trong việc đó là điều
không dễ dàng gì nếu như người lao động không yêu thích công việc đang
làm, nếu như một người nào đó đã thấy say mê trong công việc có nghĩa là
người đó đã tìm thấy một công việc phù hợp với mình, tìm thấy niềm đam
mê cũng như ý nghĩa trong công việc. Nó thể hiện cảm xúc, tình cảm, thái
độ của người lao động đối với công việc hiện tại mà họ đang nắm giữ theo
56
cảm nhận của người lao động. Tất nhiên, sự hài lòng đối với công việc được
đánh giá là khá trừu tượng và rất khó lượng hóa. Bởi vậy, sự yêu mến, thích
thú với công việc hiện tại của người lao động cũng được coi là một chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đào tạo nghề. Vì vậy khi hỏi người lao động đã đào tạo
nghề rằng họ có thích thú với công việc, việc làm hiện tại của họ hay không?
Kết quả điều tra của tác giả cho thấy: có tới 78,9% người lao động cho là họ
cảm thấy yêu thích và hài lòng với công việc hiện tại, chỉ có 21,1% cho là
không hài lòng với công việc hiện tại
3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Hiệu quả đào tạo nghề được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: tỷ
lệ người lao động qua đào tạo đã có việc làm, tính ổn định của việc làm, công
việc hiện tại, việc làm có liên quan đến ngành nghề đã được đào tạo hay
không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,… Hiệu quả của công tác đào
tạo nghề còn được thể hiện qua đánh giá của người học. Đánh giá của người
học về công tác đào tạo nghề được thể hiện qua bảng 3.13:
Theo kết quả điều tra 230 lao động được đào tạo nghề tại huyện Định
Hóa thì hầu hết các ý kiến của những người đào tạo nghề đều hài lòng với
chất lượng của đào tạo của các lớp đào tạo nghề.
Theo như hỏi ý kiến các lao động có đến 65,22% các lao động cho rằng
các giáo viên có mức độ chuyên sâu về chuyên môn, 65,22% ý kiến trả lời tức
150 lao động được qua đào tạo đánh giá về nội dung đào tạo là tốt và chỉ có 8,
69% tức là 20 ý kiến cho rằng nội dung đào tạo là không phù hợp
Qua bảng đánh giá của các lao động được đào tạo trên địa bàn cho thấy
các nội dung đào tạo, chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Định Hóa hiện nay là khá tôt và khá phù hợp hiện nay. Tuy nhiên theo khảo
sát tình hình thực tế một số nghề đào tạo cho lao động nông thôn hiện nay
chưa phù hợp với tình hình thực tế.
57
Bảng 3.13: Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức và kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề
Rẩt tốt Tốt Trung bình Không tốt Rất không tốt
Kiến thức, kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng đồng ý Tỷ lệ (%) Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý Số lượng đồng ý
10 4,35 110 47,83 74 32,17 36 15,65 0
Đánh giá chung về kỹ năng của giáo viên trước và sau khi kết thúc khóa học chung về nội dung chương trình đào tạo (cid:7)Đánh giá Đánh giá 0,00
12 5,22 45 19,57 123 53,48 50 21,73 0 0,00
Kiến thức của chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng lao động nông thôn
66 28,70 45 19,57 54 23,48 65 28,26 0 0,00
Kỹ năng giảng dạy của giáo viên phù hợp với đối tượng lao động nông thôn
45 19,57 23 10,00 150 65,22 12 5,21 0 0,00
Mức độ chuyên sâu kiến thức của giáo viên đối với nội dung giảng dạy
58
Phương tiện hỗ trợ học tập
được chuẩn bị đầy đủ (Máy 51 22,17 36 15,65 55 23,91 88 38,26 0 0,00
tính, máy chiếu, bảng, giấy,...)
Phương tiện hỗ trợ thực hành 34 14,78 78 33,91 65 28,26 52 22,60 1 0,43 đầy đủ
Tài liệu học tập được chuẩn bị 37 16,09 123 53,48 34 14,78 35 15,21 1 0,43 đầy đủ trước lớp học
Thời gian tổ chức khóa học phù 54 23,48 78 33,91 55 23,91 43 18,69 0 0,00 hợp về thời điểm và thời lượng
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
59
3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Định Hóa
3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề
Các cơ sở đào tạo nghề có lực lượng nhân sự rất mỏng, thiếu thốn đội
ngũ giảng viên cơ hữu. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển trên địa bàn rất
mỏng chưa tương xứng với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện,
hiện tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của
huyện đang trong giai đoạn đầu tư, các hoạt động đào tạo chủ yếu triển khai
dưới hình thức liên kết đào tạo.
Thiếu sự chủ động trong công tác tuyển sinh, xây dựng chương trình, tổ
chức đào tạo, giới thiệu việc làm, xây dựng mối liên kết 3 nhà: Nhà Nông-
Nhà nước-Nhà Doanh nghiệp.
Mạng lưới doanh nghiệp trên địa bàn rất mỏng, nhu cầu tuyển dụng của
doanh nghiệp chưa thực sự ổn định, chưa triển khai được đào tạo theo đơn đặt
hàng do vậy phần lớn người học phải tự tìm việc làm sau khi được đào tạo
nên việc phát triển đào tạo nghề rất khó khăn.
Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao động còn gặp
nhiều khó khăn do cấp xã chưa phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Trình độ học vấn của lao động nông thôn còn thấp, phần lớn là lao
động lớn tuổi, do đó việc truyền đạt kiến thức, kỹ năng nghề của giáo viên
còn nhiều khó khăn.
Kinh phí hỗ trợ lao động nông thôn học nghề còn thấp, chưa đạt mức
tối đa theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg nên việc tổ chức dạy
nghề còn nhiều hạn chế như: Chưa tổ chức cho người học nghề tham quan các
mô hình, các điển hình về phát triển kinh tế, việc chuẩn bị nguyên vật liệu để
tổ chức thực hành nghề chưa đáp ứng được nhu cầu thực hành của học viên,...
60
Kinh phí ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện đầu tư cho lĩnh
vực dạy nghề còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư của Trung
ương dẫn đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy, học của các cơ sở dạy nghề
vẫn thiếu thốn.
Công tác dạy nghề trên địa bàn huyện được giao cho nhiều cơ quan, tổ
chức chính trị xã hội, đơn vị,... thực hiện, dẫn đến việc giao chỉ tiêu cho
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa
hàng năm rất thấp, không đáp ứng với khả năng thực tế của đơn vị mà Đề án
thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Định Hóa đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt và đã được Nhà nước
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề nên đã gây ra sự lãng phí
tiền bạc của nhà nước; quyền lợi, chế độ học nghề của người lao động cũng bị
ảnh hưởng.
Hạn chế về chương trình và nội dung đào tạo: Chương trình đào tạo
nghề do các cơ sở đào tạo nghề tự xây dựng, nhiều chương trình thiếu giáo
trình dạy nghề và chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng học viên. Đổi mới
nội dung đào tạo không kịp thời nên lao động sau đào tạo thường không bắt
kịp được với công nghệ mới, không đáp ứng ngay được công việc tại các
doanh nghiệp.
3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn
Nhận thức của một bộ phận cán bộ trong công tác dạy nghề còn hạn chế.
Tâm lý trông chờ vào cấp trên, phó mặc cho học viên. Người dân chưa nhận
thức rõ ràng, tham dự chưa hình thành kế hoạch học tập và làm việc cụ thể.
Ban chỉ đạo các xã, thị trấn chưa thật sự quan tâm đến công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Một số xã chưa đưa chỉ tiêu dạy nghề vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, chưa xây dựng kế
hoạch dạy nghề hàng năm theo đề án đào tạo nghề.
Sau khi được đào tạo nghề, một số lao động vẫn chưa tự tạo được việc
làm ổn định, chưa áp dụng đúng nghề đã học.
61
Một bộ phận lao động nông thôn chưa thực sự ý thức được vai trò, tầm
quan trọng của việc học nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cải thiện cuộc
sống, xoá đói giảm nghèo.
3.4.3. Hạn chế về công tác thông tin tuyên truyền
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được phân cấp về
từng xã và thị trấn nhưng nhiều địa phương chưa làm tốt công tác tuyên
truyền nên nông dân thiếu thông tin cần thiết.
Kinh phí triển khai các hoạt động thông tin tuyên truyền rất thấp thậm
chí không được quy hoạch kinh phí trong đề án dẫn đến hiệu quả thông tin,
tuyên truyền chưa cao.
3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban
hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi
Chưa xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn
dẫn đến việc triển khai dạy nghề, việc làm đến các xã chưa sâu sát, kém hiệu
quả. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn chưa đồng bộ giữa
các địa phương, chưa xây dựng được các chương trình khung đào tạo sử dụng
chung trong toàn quốc.
Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về
lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất
năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo
nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, LĐNT và vùng đô thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của
BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” cũng đã đề ra
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%”.
62
3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Định Hóa
trong những năm qua đã mang lại hiệu quả thiết thực, lao động nông thôn
sau khi được học nghề được trang bị kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ
khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất phát triển kinh tế gắn với việc làm
ổn định, tăng thu nhập từng bước tiến tới xóa đói, giảm nghèo theo hướng
nhanh và bền vững.
Đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào
tạo theo định hướng quy hoạch kinh tế xã hội của địa phương và nhu cầu
của xã hội và đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân
địa phương.
Bảng 3.14. Phân tích SWOT hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Định Hóa
Điểm mạnh Điểm yếu
- UBND huyện đã xây dựng đề án - Năng lực của các cơ sở đào tạo nghề
đào tạo nghề cho lao động nông trên địa bàn còn yếu
thôn đến 2020 - Đội ngũ giảng viên cơ hữu thiếu, thù
- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất lao giảng dạy thấp khó thu hút giảng
cho các cơ sở đào tạo nghề viên thỉnh giảng.
- Đẩy mạnh liên kết đào tạo nghề - Công tác tuyên truyền phổ biến
với các đơn vị đào tạo khác thông tin chưa sâu rộng
- Triển khai khảo sát nhu cầu đào - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
tạo, gắn đào tạo nghề với nhu cầu còn nghèo nàn, thiếu thốn.
xã hội. - Thiếu kinh phí hỗ trợ thêm cho học
viên học nghề
63
Cơ hội Thách thức
- Nhu cầu học nghề của LĐNT có - Đào tạo nghề gắn với nhu cầu xã hội
xu thế tăng dần luôn có xu thế dịch chuyển cung cầu
- Quy hoạch đề án đến 2020 của - Tốc độ phát triển doanh nghiệp và
tỉnh có phân cấp rõ ràng nguồn vốn, thu hút đầu tư của địa phương còn
chỉ tiêu cho huyện Định Hóa tăng thấp làm cho tổng cầu lao động tại chỗ
tính chủ động cho địa phương còn hạn chế
- Quy hoạch chương trình xây dựng - Thiếu thốn các nguồn lực hỗ trợ
nông thôn mới và chương trình người học và hỗ trợ tự tạo việc làm tại
OCOP của Huyện triển khai song chỗ ở địa phương.
song hỗ trợ công tác đào tạo nghề.
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Công tác đào tạo nghề được xây dựng dựa vào thế mạnh điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của địa phương, các chủ trương chính sách và các văn
bản pháp quy hiện hành.
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng nghiên cứu,
cần tập trung khai thác các điểm mạnh, giảm dần các điểm yếu, tận dụng các
cơ hội và linh hoạt đối với các thách thức đặt ra để đạt được mục tiêu đề ra
3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025
3.6.1. Quan điểm
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn theo hướng tăng cường đầu tư, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia với sự chủ động của các chủ thể t rong đào
tạo và dạy nghề.
64
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm nâng cao
trình độ, tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống, tạo ra của cải vật chất phục vụ bản thân, gia đình và xã hội.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo
năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng
vùng, từng ngành, từng địa phương.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề của mình.
3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa
Tiếp tục rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn
huyện, có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký hoạt động dạy
các nghề mới phù hợp với địa phương và phục vụ cho xuất khẩu lao động.
Cử cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ dạy nghề và giới thiệu việc làm do Sở Lao động - Thương bình
&Xã hội tổ chức để nâng cao hiệu quả tổ chức các lớp dạy nghề và chất lượng
đào tạo nghề của đơn vị.
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề đáp
ứng yêu cầu đào tạo ngày càng tăng nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật
có chất lượng cao.
Cơ cấu ngành nghề, quy mô đào tạo theo hướng giảm dần tỷ lệ ngành
nghề nông nghiệp, tăng dần tỷ lệ ngành nghề phi nông nghiệp, phát triển đào
tạo các ngành nghề bổ trợ và phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới,
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập gắn với chương trình mỗi xã một sản
phẩm (gọi tắt là chương trình OCOP) của địa phương.
65
Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, chỉ thực hiện
đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi đã xác định được nơi làm việc
sau đào tạo.
Xây dựng các chương trình đào tạo nghề một cách phù hợp trên cơ sở
các quy định tiêu chuẩn chung của Nhà nước. Việc xây dựng và đổi mới nội
dung chương trình, giáo trình dạy nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp
với tiến bộ của khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất và đạt được
những tiêu chuẩn của quốc gia và khu vực.
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp; đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành,
nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025
3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề
Tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về dạy nghề, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương
tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn và thôn,
xóm, bản.
Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền cấp huyện, cấp xã và
thôn, xóm, bản;
Xây dựng các hoạt động phổ biến tuyên truyền, truyền thông vận động
bằng nhiều hình thức: Phát thanh tuyên truyền, biểu ngữ, băng rôn, áp phích.
Bổ sung các tài liệu tuyên truyền tại các nhà văn hóa thôn bản, bồi dưỡng
năng lực cán bộ chuyên môn làm công tác tuyên truyền.
66
3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn
Thường xuyên rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, rà soát
nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị,... để
làm cơ sở cho việc tổ chức đào tạo học nghề nhằm đảm bảo học xong có việc
làm đúng nghề.
Đổi mới chương trình làm việc, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác tuyên truyền, khảo sát.
3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chú trọng bồi dưỡng kiến thức sư phạm tăng khả năng truyền đạt kiến thức,
kỹ năng nghề.
Xây dựng hệ thống giáo trình, chương trình học liệu phục vụ dạy nghề
của các cơ sở đào tạo nghề. Các chương trình đào tạo, giáo trình xây dựng
đúng quy định, sát với yêu cầu thực tế.
Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hỗ trợ cho học viên
sau khi đào tạo nghề.
Đa dạng hoá hoạt động đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nghề theo đơn
đặt hàng của các doanh nghiệp. Mở rộng sự tham gia của các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (các hội, hiệp hội), xã hội hóa công tác đào tạo nghề.
Tăng cường tính chủ động linh hoạt trong đào tạo, mở lớp đào tạo tại
cơ sở, tổ chức các lớp dạy nghề ngay tại mỗi làng nghề,...
3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả đào tạo nghề
Duy trì thường xuyên các hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ. Các
hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải đảm bảo đồng bộ từ huyện đến cơ
sở và triển khai giám sát, đánh giá tất cả các khâu của quá trình đào tạo nghề.
Kết quả kiểm tra giám sát, đánh giá nhằm giúp cho người học nghề,
địa phương nơi tổ chức đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp
67
tuyển dụng lao động phát huy được những ưu điểm, khắc phục kịp thời các
nhược điểm để nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Tiếp tục hoàn thiện và kiện toàn quy chế làm việc của Ban chỉ đạo,
phân cấp trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng. Định kỳ có các hoạt động tổng kết
đánh giá và phân loại.
3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm
Đẩy mạnh phát triển các mô hình làng nghề truyền thống tại địa
phương góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, phát
triển các chương trình đào tạo nghề phi nông nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường cho vay vốn chương trình 120 giải quyết việc làm với các
ngành nghề phù hợp và thu hút được nhiều lao động.
Tăng cường tuyên truyền việc thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ
trợ xuất khẩu lao động, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi người
lao động làm việc ở nước ngoài.
Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) nâng cao thu nhập, ưu tiên đào tạo các ngành nghề gắn
liền với các chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương nhằm khai
thác các nguồn lực tại chỗ và giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả
Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng đẩy mạnh phát
triển các chương trình đào tạo nghề phi nông nghiệp như: sữa chữa máy móc
nông nghiệp, cơ khí, may mặc, gia công chế biến nông lâm sản,... Trong
chương trình đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn cần chú trọng phát triển
các ngành nghề thủ công. Đó là những ngành nghề có thể tự đào tạo, bồi dưỡng
tại địa phương. Thí dụ một số nghề thủ công, mỹ nghệ truyền thống cần được
bảo tồn và có khả năng phát triển, như: chế biến gỗ, sơn mài, chạm, khảm; làm
đồ gốm, đồ đồng; nghề mây tre đan, nghề thêu ren, nghề dệt, lụa, thổ cẩm,...
68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác đào tạo, trong đó có đào tạo nghề để cung cấp nguồn nhân lực
có chất lượng, có tay nghề ở nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng
cần có cách tiếp cận mới, trong đó việc chủ động đón nhận những tác động
của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Một LLLĐ có trình độ, tay nghề cao
mới có thể làm chủ được nền công nghiệp số, kết nối thế giới thực - ảo, tự
động hóa và dựa trên trí tuệ nhân tạo...
Hiện nay, tất cả lao động nông thôn đã đào tạo nghề đều có việc làm,
chủ yếu do họ tự tạo hoặc tự tìm việc làm với thu nhập bình quân mỗi lao
động 3.392.763 đồng/tháng, biến động tùy theo ngành nghề đào tạo. Thu nhập
cao nhất là ngành nuôi và phòng trị bệnh cho gà 4.006.250 đồng/thán), sử
dụng thuốc thú y 3.685.366 đồng/thán), thấp nhất là kỹ thuật chăn nuôi và trị
bệnh lợn với thu nhập chỉ đạt bình quân 2.727.273 đồng/tháng.
Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào
tạo đã có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến
ngành nghề đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã
đào tạo,… Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu
là làm nông nghiệp (chiếm tỷ lệ 94,5%), có rất ít làm các ngành phi nông
nghiệp như cơ khí, sửa chữa.
Người lao động có việc làm ở khu vực phi nông nghiệp sẽ có thu
nhập cao hơn khu vực nông nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao cho
hộ gia đình nông thôn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi nông
nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở các cơ
sở đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất ly
hương”, tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông nghiệp
như: thủ công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia công cơ khí,
chế biến nông lâm sản,...
69
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa
cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cơ
sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng giảm dần
tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi nông
nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào tạo nghề
với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước-Nhà Doanh
nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào tạo nghề. Ngoài
ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác để hỗ trợ người
học trước, trong và sau khi đào tạo.
Đào tạo nghề nghiệp, ổn định việc làm và thu nhập cho lao động nông
thôn là mục tiêu của xã hội hiện đại. Hướng tới đạt được “việc làm bền vững”
là việc làm mà xã hội mong đợi với các điều kiện làm việc thỏa đáng, sự cân
bằng giữa công việc và cuộc sống gia đình, phát triển kỹ năng của con người
để tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và tạo ra sự thích nghi
trong cuộc sống thay đổi, bắt kịp với công nghệ mới và đón nhận các thành
quả lao động chính đáng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành tới
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc hướng dẫn, chỉ đạo
cấp huyện thực hiện công tác đào tạo nghề, trong đó lấy cấp huyện là cấp xây
dựng kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Bổ sung nguồn vốn vay cho những người tham gia học nghề và sau khi
học nghề qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT để tăng nguồn vốn vay, góp phần thực hiện tốt chính sách đối với
người học nghề.
70
Tập huấn, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước về dạy nghề ở cấp huyện và cấp xã, nâng cao năng lực quản lý, tư
vấn học nghề.
Định hướng và tìm kiếm thị trường lao động để đào tạo nghề chất
lượng cao phục vụ cho xuất khẩu lao động nhằm nâng cao thu nhập cho người
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Giao cho các cơ sở dạy nghề hàng năm tiến hành khảo sát nhu cầu học
nghề, lập kế hoạch dạy nghề trình cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt và tổ
chức thực hiện vì như vậy sẽ phù hợp, sát với thực tế cũng như chức năng
ngành nghề mà đơn vị dạy nghề được phê duyệt. Thực tế hiện nay Phòng Lao
động-TBXH vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đào tạo nghề, vừa
tổ chức điều tra khảo sát, lập kế hoạch,... thì không đủ nhân lực và còn chồng
chéo, trong khi đó nguồn kinh phí đào tạo đã giao về cho các cơ sở dạy nghề.
2.2. Đối với Trung ương
Tăng mức hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác đào tạo nghề bằng mức
kinh phí tối đa theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ để tăng số lượng
người lao động có nhu cầu học nghề có thêm điều kiện tham gia học nghề.
Đầu tư trọng điểm một số cơ sở dạy nghề tại ATK Định Hóa nhằm đẩy
mạnh hoạt động đào tạo nghề hướng tới xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
sống cho người dân địa phương.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và Xã
hội (2012), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam 2015 - 2020
2. Chi cục Thống kê huyện Định Hóa (2016, 2017, 2018), Niên giám
Thống kê.
3. Phạm Thị Thu Hà (2013), Hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học kinh tế quốc dân.
4. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền
vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc Dân.
5. Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006
6. Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008; trong đó việc xây dựng
CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nông thôn, Trung ương Đảng
7. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng khóa X
về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Trung ương Đảng
8. Trần Lê Hữu Nghĩa (2010), Lý thuyết về vốn nhân lực, Đại học Cần Thơ
9. Nguyễn Minh Phong (2011), Phát triển thị trường tín dụng nông nghiệp
và nông thôn: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn ở Việt Nam, [trực
tuyến] http:www.sbv.gov.vn
10. Mạc Văn Tiến (2015), Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam - thực trạng
và giải pháp, Hội thảo Ban Tuyên giáo Trung ương.
11. Huỳnh Ngọc Hiểu (2014), Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật giáo dục nghề nghiệp.
13. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Bộ luật lao động và luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động.
72
14. Vũ Đình Thắng (2016), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2016.
15. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 về việc phê duyệt Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”.
16. Nguyễn Đức Tĩnh (2010), Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào
tạo nghề ở Việt Nam, Nxb Dân trí.)
17. Tổng cục Thống kê (2018), Dự báo dân số Việt Nam 2018-
www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=13086
18. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Bộ môn Lý thuyết thống kê (2018),
Giáo trình lý thuyết thống kê, NXB Giáo dục.
19. Võ Thanh Tùng (2018), Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận Văn Thạc sĩ
20. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2010), Quyết định số 113/QĐ-UB
phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020.
21. Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa (2018), Báo cáo tổng kết công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2018.
22. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Định Hoá đến năm 2020.
23. Website: http://sokhcn.angiang.gov.vn/wps/wcm/connect/
24. Wesite: http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal
25. Website: http://www.vinhphuc.vn/ct/cms/Convert/nghiquyet37
26. Website: http://www.thainguyen.vn/ct/cms