ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

LÂM THỊ NỤ

Tên đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI

CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN LONG,

HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

LÂM THỊ NỤ

Tên đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY ƯU ĐÃI

CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN LONG,

HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Lớp : K47 – KTNN – N01

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Quang Trung

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu kết quả nêu trong bài là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa bảo vệ

một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Lâm Thị Nụ

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt

nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường,

toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn

Kinh tế nông nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều

kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu

sắc tới thầy giáo Ts. Hà Quang Trung đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thành

khóa luận.

Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã Tân

Long, đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập

và đặc biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian tôi về thực tập

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần

thiết cho đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã

động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập

không nhiều vì vậy khoá luận của tôi không thể tránh khỏi những sai sót rất

mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các

bạn sinh viên để bài khoá luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Lâm Thị Nụ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Long năm 2017 ............................. 22

Bảng 4.2: Hiện trạng dân số từng xóm của Tân Long năm 2017 ................... 25

Bảng 4.3: Hiện trạng lao động của Tân Long năm 2017 ................................ 26

Bảng 4.4: Kết quả rà hộ nghèo xã Tân Long giai đoạn 2016 - 2017 .............. 32

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo tại xã Tân Long ............................................. 33

Bảng 4.6: Tình hình vay vốn theo thời hạn tín dụng tại xã Tân Long giai đoạn

2016 - 2017 ..................................................................................... 35

Bảng 4.7: Tình hình dư nợ vốn vay của xã trong giai đoạn 2016 - 2017 ....... 36

Bảng 4.8: GTSX của xã qua 2 năm2016 - 2017 ............................................. 37

Bảng 4.9: Chuyển dịch cơ cấu của xã ............................................................. 38

Bảng 4.10: Thông tin của các hộ điều tra ....................................................... 40

Bảng 4.11: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ............................................ 42

Bảng 4.12: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra về thời gian vay ................. 42

Bảng 4.13: Cơ cấu vay theo mục đích của các hộ điều tra ............................. 43

Bảng 4.14: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức vốn cho

vay khác nhau ................................................................................. 44

Bản 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn .......................... 45

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo .............. 34

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ vốn vay của hộ nghèo ................ 46

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

CP Chỉnh Phủ

CT - XH Chính trị - xã hội

CNH - HĐH Công ngiệp hóa - hiện đại hóa

CBCNV Cán bộ công nhân viên

HĐQT Hội động quản trị

KH Kế hoạch

NH Ngân hàng

NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

NTM Nông thôn mới

NHTM Ngân hàng thương mại

NQ-CP Nghị quyết chính phủ

NĐ-CP Nghị đinh chính phủ

QĐ-TTg Quyết định của thủ tướng

TK & VV Tiết kiệm và vay vốn

GTSX Giá trị sản xuất

UBND Ủy ban nhân dân

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiêm cứu khoa học ..................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN .................................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan ............................................. 4

2.1.2. Vai trò của sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo .................. 8

2.1.3. Đặc điểm sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo ........................... 9

2.1.4. Hình thức tín dụng trong hô nông dân .................................................... 9

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10

2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn vay ưu đãi hộ nghèo của một số địa phương

ở Việt Nam ...................................................................................................... 10

2.2.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn vay ưu đãi cho xã Tân Long ..... 14

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15

vii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 15

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 15

3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 15

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................ 15

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ...................................................... 15

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 16

3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 17

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiêm cứu ............................................................ 18

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 20

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................. 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24

4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 30

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Tân Long ...................................... 31

4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Long ............................. 31

4.2.2. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội .............. 33

4.2.3. Cách thức cho vay của tổ chức chính trị xã hội .................................... 35

4.2.4. Tình hình kinh tế của xã Tân Long ....................................................... 37

4.2.5. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương ................................ 39

4.3. Tình hình vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo 39

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 39

4.3.2. Nhu cầu vay vốn cuả hộ ........................................................................ 42

4.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ ......................................................... 45

4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ ........................................................... 46

4.3.5. Phân tích những điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách trong vay vốn47

4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo ....... 49

viii

PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO .............................................................. 52

5.1. Giải pháp đối với nhà nước ...................................................................... 52

5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương .............................................. 53

5.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay ....................................... 54

5.4. Giải pháp đối với hộ nông dân ................................................................. 56

5.5. Kết luận .................................................................................................... 57

5.6. Đề xuất kiến nghị ..................................................................................... 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp có 70% dân số tập trung ở khu vực

nông thôn và chiếm 20% tổng thu nhập quốc dân. Cho nên có thể nói rằng

nông nghiệp nước ta luôn là mặt trận hàng đầu, có tầm quan trong chiến lược.

Ổn định sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập

cho dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước. Chính vì lẽ đó mà

chủ trương phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những vấn đề luôn

được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm

từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong quá trình thực hiện

CNH - HĐH đất nước. Trong bối cảnh đó, hoạt động tín dụng nổi lên như một

mắt xích trong hoạt động kinh tế. Với vị trí trung gian tài chính của nền kinh

tế thông qua ngân hàng. Các nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và hiệu

quả. Thông qua việc cung ứng vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn đối

với hoạt động của các chủ thể kinh tế.

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà tất cả các nhà kinh tế điều quan

tâm. Họ hiểu rằng phải làm như thế nào để bảo toàn và phát triển đồng vốn

của mình một cách hợp lý và có hiệu quả. Trong khi đó, thành phần có nhu

cầu về vốn rất lớn nhưng không phải là đối tượng đáng để các nhà kinh tế bỏ

vốn ra đầu tư, do tâm lý e ngại về thời gian và khả năng thu hồi vốn. Do đó cơ

hội để phát triển kinh tế của họ trở nên rất khó khăn.

Nghèo đói chẳng những là nỗi lo của gia đình mà nó trở thành gánh nặng

chung của mọi xã hội, mọi Nhà nước và mọi quốc gia. Việt Nam là một quốc

gia đông dân cư với dân số trên 90 triệu người nhưng là một quốc gia nghèo,

vì thế công tác xóa đói giảm nghèo cho người dân trở thành vấn đề cấp bách.

Với ý nghĩa đó, ngày 4/10/2002 NHCSXH Việt Nam được thành lập

theo quyết định 131/QĐ-TTg và Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ

2

nhằm tạo ra một kênh riêng biệt thực hiện công tác hỗ trợ vốn vay cho người

nghèo và các đối tượng chính sách. NHCSXH ra đời, một hệ thống dọc từ

NHCSX từ Trung Ương đến địa phương nhanh chóng được thiết lập. Xã Tân

Long là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên tỷ lệ người nghèo

còn khá cao khi NHCSXH ra đời như được tiếp thêm sức trong công cuộc xóa

đói giảm nghèo nơi đây. Nguồn vốn vay từ NHCSXH giúp cho hộ nông dân

nghèo có khả năng sản xuất nông nghiệp tốt hơn cũng tạo ra ưu thế và quy mô

kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc thay cho lao động thủ công nhằm

tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có

chất lượng tốt đòi hỏi người dân phải đầu tư thêm nhiều vốn. Nhưng lượng

vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ, lãi suất

vay ở mức độ nào thì có thể chấp nhận được với lượng vốn vay và thời hạn

vay như thế nào? Bên cạnh đó xác định thời điểm nào người dân có nhu cầu

vay vốn cao? Làm thế nào để giúp người dân tiếp cận vốn một cách kịp thời

và thuận lợi? Những hộ nông dân khi có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như

thế nào? Có sử dụng vốn vạy đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà

các tổ chức cung cấp tín dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho

các hộ dân kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất.

Để đáp ứng nhu cầu cấp bách này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho các hộ nông dân

nghèo trên địa bàn xã Tân Long - huyện Đông Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để

đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi cho các hộ

nông dân nghèo trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giải

pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo.

- Đánh giá thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi

cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn xã Tân Long.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và chỉ ra những rào cản đến giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ưu đãi cho hộ

nông dân nghèo trên địa bàn xã Tân Long trong thời gian sắp tới.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiêm cứu khoa học

- Thông qua quá trình học tập thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố

kiến thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ

sung những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…

- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong nghành

và sinh viên các khóa tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nào vào việc đánh giá sát

thực hơn về thực trang và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay vốn ưu

đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH xã Tân Long.

- Kết qủa nghiên cứu là cơ sở cho nhà nước quản lý, các cán bộ nông

nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phương pháp, hoạt động hiệu quả.

- Góp phần phát triển nông nghiệp tại xã thông qua nâng cao hiệu quả

cho vay vốn đối với hộ nghèo tại NHCSXH.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Những định nghĩa, khái niệm có liên quan

* Khái niệm về hộ nông dân

Theo Ellis năm 1988: Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ

ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong

một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham

gia từng phần vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao.

* Khái niệm về nghèo đói

Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về nghèo đói do Hội nghị chống

nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng

Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư

không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những

nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập

quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.[9]

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng

thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là

những đảm bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở và sinh

hoạt hằng ngày về văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.

- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới

mức sống trung bình của cộng đồng địa phương đang xem xét.

* Chuẩn mực xác định nghèo đói

a. Tiêu chí về thu nhập:

- Khu vực nông thôn: Đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.

5

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số do lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.[6]

- Khu vực thành thị: Đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.

+ Có thu nhập đầu người /tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng

và thiếu hụt dưới 03 chỉ số do lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản.[6]

b. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch

và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: Trình độ giáo dục của

người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y

tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh

hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp

cận thông tin.[6]

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo:

+ Hộ nghèo: Lá đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:

 Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính

sách trở xuống.

 Có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo

chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn

chuẩn nghèo chính sách đến mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

6

+ Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có thu nhập

bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và 1/3 tổng

điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

+ Hộ có mức sống dưới trung bình: Là hộ có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống

tối thiểu.[6]

* Khái niệm vốn

Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục

đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng

là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn

thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu

về với số tiền lớn hơn ban đầu.

* Khái niệm vốn vay ưu đãi đối với hộ nông dân nghèo

Vốn vay ưu đãi đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng

cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để sản xuất trong

một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng chương

trình khác nhau mà có mức lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo

mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.[11]

*Khái niệm tín dụng

Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc

và lãi trong một thời gian nhất định được thỏa thuận giữa người đi vay và

người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế,

trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá

trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với

lãi suất, cách thức mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại và

phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa trong điều kiện kinh tế còn tồn tại

song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là

một tất yếu khách quan.[2]

7

*Khái niệm về hiệu quả

Hiệu quả là một khái niệm mang tính chung chung có liên quan đến quy

luật và phạm trù kinh tế khác nhau, chất lượng và mục đích của các hoạt động

kinh tế sẽ quy định cho nội dung hiệu quả đang được xem xét. Hiệu quả của

một quá trình hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích mang lại cho cá

nhân hay cộng đồng khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất đó. Hiệu

quả còn thể hiện sự tổng hòa giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội. Kinh tế

và xã hội là hai pham trù có tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong tiến

trình phát triển chung.[4]

Hiệu quả kinh tế: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất

ra một hay một lượng sản phẩm hay dịch vụ thì người sản xuất đều phải sử

dụng một lượng chi phí nhất định về nguồn lực. Ở đây hiệu quả kinh tế được

biểu hiện bằng mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và lượng chi

phí bỏ ra. Bên cạnh đó thì hiệu quả kinh tế còn được thể hiện bằng việc khi

sản xuất ra các sản phẩm này có đáp ứng được mục tiêu đặt ra hay không? Có

phù hợp với điều kiện có sẵn hay không? Sự chênh lệch giữa các đầu vào và

đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay là

tăng thu nhập cho hộ đầu tư chuyển nghề.

Hiệu quả xã hội: Đây là khái niệm có liên quan mật thiết với hiệu quả

kinh tế và nó thể hiện bằng các mục tiêu sản xuất của con người, đồng thời

đây chính là yêu cầu nhiệm vụ kinh tế của chính phủ trong từng giai đoạn

phát triển kinh tế của đất nước. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng chỉ tiêu

kết quả thu được về mặt xã hội đối với việc sử dụng các loại chí phí sản xuất.

Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm

bảo công bằng xã hội, giảm tình trạng đói nghèo… Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

xã hội mang tính chất định tính.[7]

8

2.1.2. Vai trò của sử dụng vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo

Cho vay vốn ưu đãi có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi

là một công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết

kiệm thấp và năng suất thấp, là chìa khóa vàng để giảm nghèo.

- Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Người nghèo đói do

nhiều nguyên nhân: Già, yếu, ốm, đau, không có sức lao động, lười lao động,

thiếu kiến thức trong sản xuất, do điều kiện tự nhiên bất lợi, thiếu vốn,…

trong thực tế bản chất của người nông dân cần cù chịu khó, tiết kiệm nhưng

nghèo đói là do thiếu vốn, thâm canh, kinh doanh. Vì vậy vốn đối với họ là

điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn thoát

nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù họ sẽ tăng thu nhập, cải

thiện đời sống.[5]

- Giúp người dân có những tư liệu sản xuất: Mua phân bón, con, cây

giống, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi,…

- Vốn tạo ra thiết bị máy móc, tài sản cố định nâng cao năng lực sản xuất

cho các hộ dân. Tạo tiền đề để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế,

đời sống vật chất và tinh thần cho họ.

- Giúp hộ nông dân nghèo có nguồn lực về vốn đầu tư phát triển, mở

rộng nghành nghề nông thôn, đa dạng hóa trong nông nghiệp.

- Cho vay ưu đãi làm giảm tỷ tệ nạn cho vay nặng lãi giữa nông thôn và

thành thị, giảm sự chênh lệch quá xa ở nông thôn và thành thị, giữa người

giàu và người nghèo, xây dựng cuộc sống văn minh, giàu mạnh.

- Thúc đẩy hộ nông dân nghèo trong việc nắm bắt và tiếp cận các tiến bộ

khoa học kỹ thuật góp phần vào việc CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.

- Góp phần giải dư thừa lao động nông thôn tạo công ăn việc làm ổn định.

- Giúp Xây dựng cơ sở hạ tầng củng cố và xây dựng nông thôn đảm bảo

cho sản xuất nông hộ có điều kiện thực hiện chuyển giao công nghệ mới vào

sản xuất, đồng thời đẩy nhanh quá trình giao lưu hàng hóa.

9

2.1.3. Đặc điểm sử dụng vốn ưu đãi cho hộ nông dân nghèo

Vốn vay ưu đãi cho hộ nông dân nghèo hoạt động theo các mục tiêu,

nguyên tắc, điều kiện phương thức vay riêng, khác với các loại hình tín dụng

của NHTM mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:

- Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp

người nghèo có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì mục

tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì lợi ích lợi nhuận.

- Nguyên tắc cho vay:

+ Sử dụng vốn đúng mức xin vay

+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thõa thuận.

- Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương

khác nhau có thể quy định các điều cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong

những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là khi vay vốn

không phải thế chấp tài sản.

- Phương thức cho vay:

+ Cho vay trực tiếp

+ Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - Xã hội. [3]

2.1.4. Hình thức tín dụng trong hô nông dân

Có rất nhiều cách để phân loại hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện

nay. Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại

khác nhau.

Căn cứ theo thời hạn tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại khác

nhau: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và

thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và

phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

+ Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được cung

cấp để mua sắm tài sản và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình

10

nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: Là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này

được sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất

quy mô lớn.

Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư hình thành vốn cố định và

một phần tối thiểu hoạt động sản xuất.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm sử dụng vốn vay ưu đãi hộ nghèo của một số địa phương ở

Việt Nam

2.2.1.1. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Bình tính đến cuối năm 2002 tỷ lệ đói nghèo còn 24% (theo

chuẩn nghèo cũ) trên tổng số hộ, số người thất nghiệp còn lớn, tỷ lệ nông dân

có nước sạch còn thấp, nhà tranh tạm bợ còn nhiều. Trong 159 xã phường thì

có 68 xã miền núi, vùng cao, vùng sâu. Thực trạng trên cũng đặt ra cho chi

nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình ngay từ khi ra đời trách nhiệm nặng nề

trong thực hiện nhiệm vụ chính trị địa bàn. Bằng sự nỗ lực chủ quan, cùng với

sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, Ban đại diện HĐQT,

sự tham gia của các tổ chức CT - XH các cấp, đến hết năm 2017 sau hơn 15

năm thực hoạt động, tổng nguồn vốn của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng

Bình đạt 2.772 tỷ đồng, trong đó huy động trong cộng đồng hộ nghèo đạt 62

tỷ đồng. Cũng tính hết năm 2017, tổng dư nợ cho vay của NHCSXH tỉnh

Quảng Bình đạt 2.764 tỷ đồng tăng gấp 16 lần so với năm 2002; trong đó hộ

nghèo đạt 648,8 tỷ đồng; cho vay hộ cận nghèo đạt 799 tỷ đồng; cho học sinh

sinh viên đạt 194,6 tỷ đồng; … Nợ quá hạn đã giảm từ 18% năm 2002 xuống

0,1% cuối tháng 12 năm 2017. Mở rộng cho vay 16 chương trình tín dụng

hướng tới các đối tượng chính sách xã hội cụ thể khác nhau.[10]

11

Một số kinh nghiệm của tỉnh Quảng bình đó là:

- Hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình kế thừa được một

số kinh nghiệm và chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Tăng gấp

nhiều lần quy mô cho vay trong điều kiện không tăng biên chế, không tăng

chi phí, nhưng phải đảm bảo mở rộng mạng lưới giao dịch về tận khắp thôn,

bản; tạo thuận lợi cho giao dịch của người dân.

- Đặt công tác tổ chức và kiện toàn tổ chức lên vị trí hàng đầu. Triển khai

tuyển dụng sinh viên từ các trường đại học, hàng năm đánh giá thành tích đạt

được của cán bộ, xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ cốt cán, nâng trình độ về mọi mặt.

- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình sớm có tầm nhìn về chiến lược

công nghệ, nên tạo đã được sự đột phá quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa

ngân hàng. Thực hiện giao dịch chuyển sang Intellec online và Intellec offline

tại điểm giao dịch xã, tiến tới trao đổi khách hàng thông qua điện thoại thông

minh (Smart phone)…

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền thường xuyên phối hợp với

đài phát thanh - truyền hình vá các cơ quan thông tin báo trí ở địa phương,

định kỳ thực hiện một số phóng thực tế sinh động tại cơ sở đã triển khai

chương trình tín dụng có hiệu quả; tuyên truyền các chủ trương, chính sách,

cơ chế, quy định mới; đồng thời tuyên dương những người tốt việc tốt về cho

vay vốn và sử dụng vốn vay,…[10]

2.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

NHCSXH Vĩnh Phúc được thành lập và đi vào hoạt động năm 2003 trên

cơ sở sắp xếp, tổ chức lại NH phục vụ người nghèo. Để thực hiện tốt vai trò là

điểm tựa của người nghèo và các đối tượng chính sách, cùng với tranh thủ

nguồn vốn từ trung ương chuyển về, nguồn vốn ủy thác đến huyện và huy

động nguồn vốn từ cộng đồng dân cư, tổ chức TK&VV để đảm bảo cung ứng

đủ cho các đối tượng. Đến năm 2017 tổng dư nợ cho vay của NH đạt hơn

12

2.261 tỷ đồng, tăng 18,6 lần so với năm 2003. Từ nguồn vốn này 15 năm qua

toàn tỉnh đã có trên 380.500 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

được vay vốn ưu đãi. Trong đó, có hơn 142.000 lượt hộ nghèo, gần 17.300

lượt cận nghèo, hơn 6.100 hộ mới thoát nghèo, gần 14.890 lượt hộ được vay

vốn vay sản xuất kinh doanh. Tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện 12 chương trình

chính sách.[10]

Một số kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

- Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi, NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc

đã thực hiện giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục theo quy định, duy trì và

nâng cao chất lượng giao dịch cử cán bộ Phòng Giao Dịch huyện đến từng

thôn, xóm kết hợp với cán bộ cơ sở thực hiện “gõ từng nhà, rà từng đối

tượng”, từ đó chủ động xây dựng phương án giải ngân phù hợp với từng giai

đoạn, từng địa phương, từng đối tượng.

- Triển khai các chương trình cho vay hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm,

nước sạch, cho học sinh sinh viên vay.

- Không chỉ tạo điều kiện về vay vốn mà thông qua việc tham gia sinh

hoạt tổ TK&VV, các hộ dân còn được tiếp cận những cách thức sản xuất kinh

doanh, cách sử dụng vốn vay sao cho đạt hiệu quả nhất nhờ các buổi tập huấn,

chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm và học hỏi kinh nghiệm của

các thành viên trong tổ.[10]

2.2.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang

Tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với các đơn vị hoạt động tín

dụng như NHCSXH để thực hiện các chương trình hỗ trợ người nghèo và các

đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh, góp phần giảm tỷ lệ nghèo theo tiêu

chí đa chiều xuống còn 23,3%. NHCSXH đã hỗ trợ vốn cho hơn 346.842 lượt

hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên tỉnh được vay.

Vốn vay tín dụng đã giúp gần 112 nghìn hộ thoát nghèo; trên 23 nghìn lao

động có việc làm; 24 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn đi

13

học; hơn 10 nghìn ngôi nhà và 69 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường

đạt chuẩn được hoàn thành. Cùng xuất phát điểm là những vùng khó khăn, xã

Khuân Hà là xã thuần nông của Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang. Năm

2015 - 2016 xã có 798 hộ với hơn 90% đồng bào dân tộc tày với 407 hộ

nghèo và 195 nhà dột nát. Chính vậy, việc bắt tay với những chương trình tín

dụng của NHCSXH trở thành hướng đi tích cực cho công tác xóa đói giảm

nghèo. Riêng năm 2017 xã Khuân Hà được tiếp cận 6 tỷ đồng từ NHCSXH.

Trong đó, trong đó các chương trình hỗ trợ về nhà ở có dự nợ cao nhất gần

1,7 tỷ đồng; còn lại là các chương trình về hộ nghèo, hộ cận nghèo và vay

nước sạch vệ sinh môi trường. Tính đến tháng 8 năm 2017 xã đã có 144 hộ

thoát nghèo, 93 căn nhà mới khang trang, chắc chắn đã và đang được hoàn

thiện.[10]

Một số kinh nghiệm tỉnh Tuyên Quang

- Cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương.

Phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với các cơ sở ban nghành liên quan của

tỉnh, các tổ chức CT - XH, Ban giảm nghèo, ban quản lý tổ TK&VV và

Trưởng thôn; Đồng thời, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ giao

dịch xã; thực hiện nghiêm túc quản lý dân chủ, công khai từ cơ sở.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát; công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng cho CBCNV nhất là phương pháp, tinh thần thái độ làm

việc, ý thức làm với trách nhiệm vì người nghèo,…

- Lồng ghép nguồn vốn tín dụng CSXH với các chương trình, dự án phát

triển kinh tế xã hội tại địa phương, nhất là chương trình giảm nghèo, chương

trình xây dựng nông thôn mới, các dự án phát triển nông nghiệp hàng hóa,

chương trình khuyến nông, khuyến lâm, các dự án phát triển công nghiệp, du

lịch và dịch vụ, các dự án ODA và hoạt động của các hội, đoàn thể.[10]

14

2.2.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng vốn vay ưu đãi cho xã Tân Long

- Không chỉ tạo điều kiện về vay vốn mà thông qua việc tham gia sinh

hoạt tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ dân còn được tiếp cận những cách thức

sản xuất kinh doanh, cách sử dụng vốn vay sao cho đạt hiệu quả nhất nhờ các

buổi tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm và học hỏi

kinh nghiệm của các thành viên trong tổ.

- Đặt công tác tổ chức và kiện toàn tổ chức lên vị trí hàng đầu. Triển khai

tuyển dụng sinh viên từ các trường đại học, hàng năm đánh giá thành tích đạt

được của cán bộ, xây dựng quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ cốt cán, nâng trình độ về mọi mặt.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát; công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng cho CBCNV nhất là phương pháp, tinh thần thái độ làm

việc, ý thức làm với trách nhiệm vì người nghèo,…

15

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn

vay ưu đãi của hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Tân Long,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn vay của các hộ

trong 2 năm gần nhất.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

3.2.1. Địa điểm

Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên.

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu

- Số liệu thứ cấp: 2016- 2017

- Số liệu sơ cấp: Thu thập năm 2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Tân Long

- Tình hình vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các hộ nghèo

- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo

- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

- Điều tra các hộ gia đình thuộc hộ vay vốn tại xã Tân Long, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

16

- Chọn mẫu: Số mẫu 30 hộ

- Tiêu chí chọn mẫu

+ Là hộ thuộc địa bàn xã Tân Long

+ Là hộ nghèo, cận nghèo

- Cách chọn mẫu: Điều tra 30 hộ theo tỷ lệ 70% hộ nghèo và 30% hộ

cận nghèo.

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

3.4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các báo cáo

và các văn bản đã được công bố, tổng kết, đánh giá về tình hình cho hộ nghèo

vay vốn ưu đãi thông qua UBND xã Tân Long, Báo cáo của NHCSXH, các

tài liệu nghiên cứu liên quan khác,… Những thông tin thống kê về phát triển

kinh tế địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương.

3.4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Phương pháp điều tra hộ

+ Để thu thập thông tin có hiệu quả tôi sử dụng sẵn nội dung tìm hiểu, hệ

thống biểu mẫu và phương pháp sử dụng phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo,

phỏng vấn bằng câu hỏi được lập sẵn. Các thông tin sơ cấp thu thập tại các hộ

bằng quan sát trực tiếp và hệ thống điều tra.

+ Phiếu điều tra được xây dựng dưa trên những thông tin cần thu thập.

Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều tra;

những thông tin về tình hình cho vay; lãi suất; mục đích sử dụng vốn;…

Thông tin về nhu cầu vay vốn, kết quả sản xuất và sử dụng vốn vay,…

+ Tiến hành điều tra thử nghiệm một số hộ để đánh giá logic của các

thông tin, sau đó kiểm tra và hoàn chỉnh phiếu điều tra thực tế.

+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với

phiếu câu điều tra.

17

+ Đề tài tiến hành lựa chọn 3 xóm đại diện. Mỗi thôn tiến hành điều tra

ngẫu nhiên các hộ vay vốn. Theo cách lựa chọn trên đề tài đã tiến hành điều

tra 30 hộ ở 3 xóm gồm: Lân Quan, Hồng Phong, Làng Giếng.

3.4.3. Phương pháp phân tích

Các phương pháp được vận dụng trong phân tích nội dung nghiêm cứu

đề tài được thực hiện như sau:

3.4.3.1. Phương pháp chuyên gia

Dựa vào thực tiễn, các chuyên gia như chủ hộ gia đình, người lao động,

cán bộ nông nghiệp, hội làm vườn, chủ mua thu gom… để tính toán các chỉ

tiêu về các loại cây trồng thông qua hỏi phỏng vấn.

3.4.3.2. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh

Phương pháp biểu đồ được ứng dụng để thực hiện mô tả một số số liệu hiện

trạng và kết quả nghiêm cứu.

3.4.3.3. Phương pháp SWOT

Thông qua phương pháp này để đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế của các hộ nghèo tại địa

phương. Thông qua đó thấy được đâu là mặt mạnh và các cơ hội của ngành đó

để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được những mặt hạn chế,

các thách thức trong tương lai để có thể có được hướng khắc phục và giải

quyết khó khăn này.

3.4.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu

- Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ sẽ tiến hành làm sạch

biểu tức là kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không

chính xác, sai lệch trong điều tra. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng

hợp, phân tổ, đồng thời được xử lý thông tin qua phần mền Excle. Việc xử lí

thông tin là cơ sở cho việc phân tích.

18

- Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào số liệu điều tra ta đi phân tích

số liệu.

3.4.3.5. Phương pháp thống kê so sánh

Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy

được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiêm cứu

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng:

- Số hộ được vay vốn

- Lãi suất và thời hạn cho vay

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vay vốn:

- Mục đích muốn vay

- Nhu cầu về mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay

- Tỷ lệ vay vốn/nhu cầu

c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn:

- Số lượng và tỷ lệ vốn vay cho từng ngành sản xuất nông nghiệp trên

tổng số vay của cả ngành.

- Tỷ lệ hoàn vốn trên tổng vốn đã cho vay. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích.

d. Chỉ tiêu kết quả sản xuất:

GO = ∑ Qi * Pi

Trong đó:

GO: Giá trị sản xuất

Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i

Pi Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i

- GO từ trồng trọt

- GO từ chăn nuôi

- GO từ dịch vụ

- GO từ các hoạt động khác.

19

VA = GO - IC

Trong đó:

VA: Giá trị gia tăng

GO: Tổng thu của ngành dùng vốn

vay IC: Chi phí của ngành đó.

- Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất

bao gồm cả phần công lao động và phần lợi nhuận.

MI = VA - (A + T) - Giá trị lao động thuê ngoài (nếu có)

Trong đó:

A: Khấu hao tài sản cố định

T: Thuế các loại

Thu nhập hỗ hợp do vốn vay mang lại

(MIVv) MIVv = (MI / V) * Vv

Trong đó: Vv là số vốn vay dùng cho ngành đó.

e. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí:

- Chi phí trồng trọt.

- Chi phí về chăn nuôi.

- Chi phí về thủy sản.

- Chi phí về lãi suất ngân hàng.

f. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình của hộ vay vốn:

Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau khi được vay vốn; vốn vay/vốn

chủ sở hữu. Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay.

- Lượng lao động được tạo việc làm khi vay vốn.

- Lượng vốn các hộ sản xuất nông nghiệp có nhu cầu vay.

- Tổng lượng vốn đã vay phục vụ cho đầu tư sản xuất nông nghiệp.

g. Một số chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động tín dụng đến phát triển

kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng:

- Kinh tế: Thu nhập bình quân.

- Xã hội: Lượng lao động được tạo thêm việc làm nhờ sử dụng vốn vay,

tỷ lệ hộ nghèo.

20

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Nằm ở phía Đông bắc của huyện Đồng hỷ, cách trung tâm huyện (thị

trấn Chùa Hang) khoảng 20km về phía Bắc.

Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ địa giới hành chính xã Tân Long, huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái nguyên, diện tích tự nhiên 4.114,7ha.

- Phía Đông giáp với xã La Hiên huyện Võ Nhai.

- Phía Tây giáp với xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ.

- Phía Nam giáp với xã Quang Sơn huyện Đồng Hỷ.

- Phía Bắc giáp với xã Văn Lang, Hòa Bình huyện Đồng Hỷ; xã Thần

Xa huyện Võ Nhai.

4.1.1.2. Địa hình

Tân Long là xã miền núi vùng cao của huyện Đồng Hỷ, địa hình tương

đối phức tạp, núi đá vôi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên của xã. Địa hình của xã

mang đặc trưng của địa hình miền núi, cao về phía bắc, thấp dần về phía nam

và chia làm 2 miền: Miền trong (Sa Lung) địa hình phức tạp và đi lại khó

khăn hơn, miền ngoài (Làng Mới). Nằm xen kẽ là hệ thống khe suối tạo

thành những cánh đồng ruộng bậc thang, có quỹ đất khá rộng để phát triển

sản xuất nông - Lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

4.1.1.3. Khí hậu

Theo số liệu quan sát của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua

một số năm gần đây cho thấy xã Tân Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, hạ, thu, đông.

- Nhiệt độ không khí: TB năm 22 độ C

- Độ ẩm không khí: TB 82%

21

- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.097mm, trong đó mùa mưa

chiếm 91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8,

nhiều khi xẩy ra lũ.

- Đặc điểm gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa mưa là gió

Đông Nam, vào mùa khô là gió Đông Bắc.

4.1.1.4. Chế độ thủy văn

Xã Tân Long có địa hình rất phức tạp: Là xã ở vùng miền núi, có

những dòng suối và những khe rạch đầu nguồn nhỏ, hệ thống các đập chứa

nước và các ao nhỏ. Tuy nguồn nước dồi dào nhưng ở đây không chủ động

được tưới tiêu phục vụ trồng trọt hoặc có rất ít diện tích chủ động được

nguồn nước tưới.

4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

- Xã Tân Long tổng diện tích đất tự nhiên là 4.114,7ha; Trong đó diện

tích đất đồi núi chiếm 70% tổng diện tích đất tự nhiên, tầng đất tương đối dày;

Trong đó có diện tích đất có độ dốc cao được bố trí trồng rừng, diện tích đất có

độ dốc trung bình, tầng đất mặt dày hơn được nhân dân sử dụng trồng chè, cây

ăn quả và làm nhà ở.

- Đất nông nghiệp còn tương đối tốt, tuy nhiên mấy năm gần đây việc

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học đã phần nào gây cho đất bị

bạc màu và thoái hóa. Loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương

thực và các loại cây hoa màu.

22

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Long năm 2017

Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 4.114,7 100,00

1 Nhóm đất nông nghiệp 3.250,51 78,99

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 980,36 23,82

1.2 Đất lâm nghiệp 2.265,40 55,05

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 4,75 0,12

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 179,37 4,36

2.1 Đất ở 39,24 0,95

2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 80,34 1,95

2.3 Đất có mục đích công cộng 49,88 1,21

2.4 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,25 0,006

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,35 0,008

2.6 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 9,31 0,23

3 Đất chưa sử dụng 684,82 16,65

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3,14 0,08

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 68,85 1,67

3.3 Đất núi đá không có rừng cây 612,83 14,90

(Nguồn: UBND xã Tân Long, năm 2018)

Đất đai của xã Tân Long đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa quy

hoạch chi tiết do vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với từng

loại đất, người dân địa phương chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ

thâm canh còn ở mức thấp, hàng năm do mưa lũ nên đất thường xuyên bị rửa

trôi, xói mòn, hệ số sử dụng đất còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế trên 1 ha canh

tác chưa cao.

Qua bảng trên cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Tân Long

là: 4.114,7ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 980,36ha, chiếm

23

24,83% diện tích đất tự nhiên, hàng năm nhân dân địa phương đã tận dụng

triệt để diện tích này trồng các loại cây lương thực đảm bảo cung cấp đủ

lương thực cho người dân trong xã.

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 2.265,4 0ha, chiếm 55,05% diện

tích tự nhiên. Đó là một lợi thế thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp và

làm cho khí hậu ôn hoà hơn, góp phần vào việc bảo vệ môi trường, sinh thái.

* Tài nguyên khoáng sản

Theo báo cáo bước đầu qua thăm dò khảo sát trên địa bàn xã Tân Long

tài nguyên khoáng sản của xã chủ yếu là núi đá vôi, đá xây dựng và một số

loại khoáng sản như sau:

- Xí nghiệp quặng chì, kẽm cũng được tỉnh cho phép khai thác tận thu.

- Có 5 mỏ đá khai thác đá xây dựng.

* Tài nguyên rừng

Theo số liệu thống kê diện tích rừng của xã Tân Long là 2.265,4ha.

Trong đó rừng trồng sản xuất 907,02ha, rừng phòng hộ: 1.083,72ha, sản

lượng khai thác gỗ hàng năm đạt khoảng 800m3.

Những năm gần đây với chủ chương, chính sách của Nhà nước trong

việc phát triển và bảo vệ rừng, xã đã tổ chức triển khai giao khoán, chăm sóc,

bảo vệ rừng tới từng hộ gia đình, từ đó đã nâng cao ý thức cũng như trách

nhiệm của người dân trong việc chăm sóc, bảo vệ rừng. Do đó diện tích rừng

được chăm sóc, quản lý, bảo vệ và phát triển tốt, từ đó góp phần bảo vệ môi

trường sinh thái, bảo vệ đất chống xói mòn, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.

* Tài nguyên nước

Do điều kiện địa hình, tài nguyên nước của xã Tân Long có 2 con suối

chính Suối Hồng Phong - Đồng Mây - Đồng Luông dài khoảng 7km và suối

Làng Mới - Đồng Mẫu - Ba Đình dài 4 km, ngoài ra có một số mạch nước

ngầm tự nhiên như: Giếng Nước Lạnh xóm Làng Mới, Đập khe Giặt xóm Ba

Đình… Đây là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho sản xuất và

24

sinh hoạt của nhân dân. Vào mùa mưa thường bị nhiễm bẩn, trước khi đưa

vào sử dụng cần phải xử lý làm sạch.

Nguồn nước ngầm: Có độ sâu từ 5m - 15m với chất lượng nước được

coi là đảm bảo vệ sinh.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Tình hình kinh tế

* Về trông trọt:

Cây lúa: Diện tích gieo cấy cả năm: 479,86ha/475ha =101% KH. Năng

suất bình quân 50,039 /46,12 tạ/ha, sản lượng 2.418,35/ 2.191 tấn = 110,37% KH.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng cả năm 317,4/330ha = 96,18% KH. Năng

suất bình quân đạt 45,35/42,21 tạ /ha, sản lượng 1439,65/1.459 tấn = 98,67% KH.

Cây lạc: Diện tích gieo trồng 60/48 ha = 125% KH. Năng suất đạt

16,37 tạ/ha, sản lượng 98,25 tấn.

Cây đỗ tương: Diện tích gieo trồng 18/18 ha = 100% KH. Năng suất

15,2 tạ/ha, sản lượng 27,5 tấn.

Cây chè: Sản lượng chè búp tươi đạt 1826,4/1850 tấn = 98,72%. Diện tích

trồng chè mới: đạt 1,75/5ha = 34,9% KH huyện giao.

* Về chăn nuôi:

Trên địa bàn xã đã có 1 trang trại nuôi lợn quy mô, còn lại chủ yếu

chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình. Tổng đàn gia súc gia cầm có xu hướng giảm

về số lượng và quy mô chăn nuôi do đưa máy móc, cơ giới hóa trong sản

xuất, giá cả thị trường có nhiều biến động (chủ yếu là giảm giá bán ra, trong

khi thức ăn chăn nuôi, con giống vẫn ở mức cao). Dịch bệnh gia súc, gia cầm

luôn tiềm ẩn và nguy cơ bùng phát gây tâm lý lo ngại cho người dân.

Tổng đàn Trâu hiện có: 770/800 con = 96% KH năm.

Đàn Bò: 200/200 con = 100% KH năm.

Đàn gia cầm: 32.100/50.000con = 64,2% KH năm.

Đàn Dê: 800/700 con=114% KH.

25

Đàn Lợn: 5.000/6000 con = 85,3% KH năm.

* Lâm Nghiệp

Tổng diện tích trồng rừng cả năm: 100ha/100 ha = 100% KH

4.1.2.2. Dân số và lao động

Xã Tân Long có 1437 hộ dân với 6036 nhân khẩu sinh sống trên 9

xóm bản trên địa bàn xã, gồm: 8 dân tộc cùng chung sống trong đó: Dân tộc

Nùng 693 hộ = 2.705 người chiếm 48.22%, dân tộc kinh 335 hộ = 1.354 người

chiếm 23,31 %, dân tộc khác 409 hộ = 1.977 người chiếm 28,46 %. Tỷ lệ tăng

dân số tự nhiên là của xã 0,12 %; mật độ dân số 146 người/km2. Công tác dân

số kế hoạch hóa gia đình trong những năm qua luôn được thực hiện tốt góp

phần ổn định dân số, phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 4.2: Hiện trạng dân số từng xóm của Tân Long năm 2017

STT Tên xóm Số hộ Số khẩu

1 Đồng Mẫu 120 465

2 Làng Mới 254 859

3 Ba Đình 202 793

4 Mỏ Ba 142 1001

5 Đồng Luông 147 542

6 Đồng Mây 228 850

7 Làng Giếng 179 579

8 Hồng Phong 70 419

9 Lân Quan 95 528

Cộng 1.437 6.036

(Nguồn: UBND xã Tân Long, năm 2018)

Lao động toàn xã: 4.423 người/6.036 người chiếm 73,2% dân số, trong

đó: Lao động Nông - Lâm nghiệp: Chiếm 95% tổng số lao động. Lao động

nông nghiệp tại xã Tân Long vẫn chiếm tỷ lệ cao. Lao động dồi dào nhưng số

lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ chưa cao sản xuất theo kinh nghiệm.

26

Lao động Công nghiệp - TTCN và dịch vụ thương mại: Chiếm 3,5%

tổng số lao động.

Bảng 4.3: Hiện trạng lao động của Tân Long năm 2017

Hiện trạng Hạng mục TT 2017

Dân số trong tuổi LĐ (1000 người) I 4.423

- Tỷ lệ % so dân số 73,2

II Tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế (1000

người)

- Tỷ lệ % so LĐ trong độ tuổi 100

Phân theo nghành:

2.1 LĐ nông nghiệp, thủy sản (1000 người) 4201

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 95

2.2 LĐ CN, TTCN, XĐ (1000 người) 156

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 3,5

2.3 LĐ dịch vụ, thương mại, HCSN (1000 người) 66

- Tỷ lệ % so LĐ làm việc 1,5

(Nguồn: UBND xã Tân Long, năm 2018)

4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

* Giao thông:

Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, tập huấn đã từng bước nâng cao

nhận thức của người dân về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông

thôn mới, từ đó bằng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước kết hợp với đóng góp

của người dân và doanh nghiệp, từ năm 2011- 2015 xã Tân Long đã xây

dựng được 10km đường trục xóm và ngõ xóm ở các xóm Đồng mây, Đồng

luông, Làng Mới, Ba Đình, Đồng Mẫu, Làng Giếng với tổng số tiền trên 1

tỷ đồng.

27

Đường bê tông xóm Xóm Mỏ Ba, Lân quan được nhà nước đầu tư 4.7

tỷ đồng với 7,5km.

Tu sửa đường liên xóm với tổng chiều dài 1.500m bằng nguồn vốn của

nhà nước: 400 triệu đồng.

Xây dựng trường mầm non xã Tân Long là 2,7 tỷ đồng, 2 phòng học và

bếp ăn của trường tiểu học Sa Lung bằng nguồn vốn 135 năm 2017,1 tỷ đồng, 1

đập dâng tại xóm Hồng Phong kinh phí 1,9 tỷ đồng bằng nguồn vốn thủy lợi của

huyện Đồng Hỷ.

Xây mới 1 nhà văn hóa xóm Lân Quan với tổng số vốn 650 triệu đồng và

tu sửa 3 nhà văn hóa xóm với nguồn vốn hỗ trợ NTM và ngân sách xã là 182 triệu

đồng, còn lại nhân dân đóng góp.

Với tinh thần hăng hái xây dựng nông thôn mới đã có nhiều hộ gia đình

tham gia hiến đất xây dựng đường giao thông nông thôn với tổng số 03ha.

* Công trình thủy lợi:

Tổng diện tích tưới tiêu của hệ thống thủy lợi đạt 229/350ha đạt 65%

tổng diện tích đất sản xuất lúa cả xã. Nhìn chung hệ thống các công trình thủy

lợi trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, nhiều diện tích chưa

có nguồn nước tưới chủ động mà phụ thuộc vào nước trời ảnh hưởng tới việc

phát triển sản xuất.

Toàn xã hiện có 18 tuyến kênh mương với tổng chiều dài là 18,24km

đã được cứng hóa = 100%; Các tuyến kênh được quản lý, duy tu bảo dưỡng

thường xuyên và phát huy hiệu quả.

Về cơ bản xã đã đáp ứng được yêu cầu nước cho người dân sinh hoạt

nhưng bên cạnh đó hệ thống thủy lợi mới chỉ đáp ứng được khu vực hệ thống

kênh mương hồ đập cung cấp. Còn lại các diện tích đất sản xuất vị trí cao do

địa hình phức tạp người dân phải tự chủ động bơm giếng và phụ thuộc vào

thời tiết. Nông nghiệp hiện nay đang là ngành sản xuất kinh tế chủ yếu của

nhân dân trong xã, xã cũng có tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình,

28

đảm bảo kênh mương được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản

xuất, dân sinh. Xã có tổ chức bộ máy thực hiện công tác phòng, chống thiên

tai được thành lập và kiện toàn theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn chưa

hoạt động được hiệu quả, nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu trong công tác

phòng, chống thiên tai vẫn còn ít, cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng nhu yêu cầu

phòng, chống thiên tai vẫn chưa được đầu tư nhiều.

* Hệ thống điện:

Hệ thống điện lưới được trải khắp địa bàn, nên tỷ lệ sử dụng điện lưới

quốc gia đạt 100%.

* Trường học

Hệ thống cơ sở giáo dục - đào tạo của toàn xã nói chung không ngừng

được đầu tư cải tạo để nâng cao chất lượng dạy và học, tỷ lệ số phòng học bán

kiên cố, hiện nay trên địa bàn xã không còn phòng học tranh tre nứa lá; các

điểm trường từ mầm non đến trường tiểu học, bán trú, được đặt tại các điểm

có vị trí thuận lợi mang tính chất trung tâm theo địa bàn xã; vì vậy chất lượng

giáo dục và đào tạo được nâng cao ở các cấp.

Cơ sở vật chất trường học được đầu tư đáng kể nhưng nhìn chung được

đồng bộ và đáp ứng tốt yêu cầu của sự phát triển.

Xã hiện có 4 trường học: Mầm non, tiểu học Sa lung, Tiểu học Tân

Long, trường Dân Tộc bán trú THCS Tân Long, đến tháng 9/2017 đã có 3

trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đó là: Trường mầm non, trường tiểu học

Tân Long và trường tiểu học Sa lung. Còn lại trường: Trường trường Dân Tộc

bán trú THCS Tân Long dự kiến đón chuẩn đến năm 2020, các trường này

cần sự đầu tư về phòng học và trang thiết bị cho công tác dạy và học cụ thể

như sau:

- Trường mầm non: Đã đạt chuẩn.

- Trường tiểu học Tân Long: Đã đạt chuẩn năm 2011.

- Trường tiểu học Sa lung: Đã đạt chuẩn năm 2012.

29

- Trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Tân Long: Chưa đạt chuẩn

* Trạm y tế

Trạm y tế xã nằm ở trung tâm xã thuộc xóm Làng Mới, có diện tích đất

1.000m2, gồm có 2 nhà cấp 4 có đầy đủ công trình phụ. Cơ sở vật chất, thiết

bị, tủ thuốc được trang bị đầy đủ đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe của

người dân. Các chương trình y tế dự phòng được quan tâm triển khai để phục

vụ nhân dân, hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản ngày càng hiệu quả, xã

đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế.

4.1.2.4. Văn hóa xã hội

* Giáo dục:

Đã phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, đã có 02 trường đạt

chuẩn quốc gia cấp độ 1.

* Y tế:

Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 100%.

* Văn hóa:

Đảng ủy xã đã triển khai tới toàn thể các cơ quan, các xóm đăng ký

thực hiện phấn đấu đạt danh hiệu cơ quan văn hóa và làng bản văn hóa.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các hội thi thường

xuyên được tổ chức để nhân dân được tham gia giao lưu giữa các xóm với nhau.

Triển khai đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước,

thường xuyên quan tâm tới các gia đình chính sách, người nghèo, người có công.

Nhà văn hóa và khu thể thao: Xã đã có nhà văn hóa trung tâm với diện

tích sử dụng 150m2, xã có 01 hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh

hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã với diện tích 350m2.

Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người lao động

theo quy định với diện tích 4000m2.

Hiện nay đã có 9/9 xóm có nhà văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.

30

* Môi trường:

Trên địa bàn không có điểm nóng về môi trường, xã chưa có khu tập

kết rác thải tập trung, chủ yếu hộ gia đình tự thu gom.

* Quốc phòng và an ninh:

Hàng năm Đảng ủy xã có Nghị quyết về công tác an ninh, trật tự xã

hội; UBND xã có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh trật tự. Tình hình an

ninh trật tự xã hội cơ bản ổn định, các sự việc xẩy ra trên địa bàn được giải

quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh quốc phòng hoạt động

tốt, phát huy hiệu quả; đội ngũ công an viên tại các xóm hoạt động có hiệu quả.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn được

đảm bảo. Hệ thống an ninh luôn được giữ vững và ngày càng được củng cố

vững chắc về số lượng và chất lượng.

An ninh chính trị của xã luôn được giữ vững, không để điểm nóng xảy

ra. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân

bảo vệ an ninh tổ quốc”. Củng cố và nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng công

an cơ sở, các tổ hòa giải, giải quyết kịp các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ

nhân dân.

4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

* Thuận lợi:

- Tân Long có vị trí tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế. Xã có quỹ

đất lớn, địa hình và khí hậu thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp,

đặc biệt là kinh tế đồi rừng.

- Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù sáng tạo.

- Kết cấu hạ tầng nông thôn: Hệ thống trường học được quan tâm đầu

tư xây dựng.

- Hệ thống chính trị từng bước được kiện toàn đảm bảo về số lượng

cũng như về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chuẩn qui định nhằm đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

31

- Chất lượng giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao rõ rệt, cơ sở

vật chất trường lớp được đầu tư theo hướng chuẩn. Công tác chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho nhân dân tiếp tục được nâng lên, trình độ chuyên môn của

đội ngũ cán bộ nhân viên Trạm y tế đều đạt chuẩn, xã tiếp tục giữ vững chuẩn

quốc gia về y tế. Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ

vững, công tác dân tộc và tôn giáo trên địa bàn được ổn định.

* Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi thì xã Tân Long còn nhiều khó khăn:

- Hệ thuống thủy lợi chưa đáp ứng được toàn bộ diện tích tưới tiêu cho

đất lúa.

- Xã chưa có chợ buôn bán tập trung.

- Xã chưa có đài truyền thanh đặt ở trung tâm để phát đến từng xóm.

- Vẫn còn nhà ở dột nát chưa được nâng cấp sửa chữa.

- Thu nhập bình quân của người dân còn thấp chưa theo kịp mục tiêu

của tiêu chí đề ra.

- Tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao.

- Hệ thống tổ chức sản xuất mới hình thành và chưa hoạt động hiệu quả.

- Môi trường sống và sản xuất chưa đảm bảo về môi trường.

4.2. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã Tân Long

4.2.1. Kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn xã Tân Long

Nghèo đói là một vấn đề nan giải không chỉ xã Tân Long mà cả nước ta

đang phải đối mặt. Đó là một chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của

địa phương. Đối với huyện nhà, nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất nông

nghiệp thì càng khó khăn hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. Được sự

quan tâm của các cấp Đảng ủy và ban ngành các hộ nghèo đã được hưởng

nhiều sự ưu đãi như giảm thuế nhà ở, giảm tiền điện, miễn giảm học phí, được

vay vốn ưu đãi giúp phát triển sản xuất.

32

Trong đó giải pháp về vốn tín dụng mà cụ thể là sự ra đời của

NHCSXH huyện là một kết quả đáng ghi nhận, phù hợp với chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác XĐGN. Có nhiều nguyên nhân gây

ra nghèo đói như điều kiện tự nhiên không thuận lợi, trình độ dân trí thấp, gia

đình neo đơn, đông con, thiếu vốn sản xuất… Thông thường các nguyên nhân

này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nếu hộ nghèo không tìm ra

được phương kế để thay đổi thì vòng luẩn quẩn của nghèo đói sẽ bám lấy các

hộ và họ không thể thoát ra được. Bên cạnh những hộ nằm dưới ngưỡng

nghèo còn có một bộ phận lớn các hộ cận nghèo, nếu không tìm ra được

phương thức làm ăn phù hợp thì rất dễ dẫn đến tình trạng tái nghèo.

Trên địa bàn xã có 9 xóm bản tổng số hộ và các hộ nghèo, cận nghèo

của các thôn là khác nhau. Qua 2 năm số hộ nghèo trong các thôn hàng năm

tăng giảm không đồng đều.

Bảng 4.4: Kết quả rà hộ nghèo xã Tân Long giai đoạn 2016 - 2017

Năm 2016 Năm 2017

STT Số hộ Số hộ Thôn Tổng Số hộ Tổng Số hộ cận cận số hộ nghèo số hộ nghèo nghèo nghèo

89 103 202 100 91 1 Ba Đình 203

120 63 254 116 55 2 Làng Mới 246

53 56 120 60 49 3 Đồng Mẫu 120

20 105 142 42 95 4 Mỏ Ba 135

71 58 147 76 51 5 Đồng Luông 148

90 119 228 105 105 6 Đồng Mây 230

66 80 179 76 70 7 Làng Giếng 174

19 47 70 22 42 8 Hồng Phong 68

6 87 95 16 77 9 Lân Quan 95

Tổng 1.419 718 534 1.437 635 613

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

33

Bảng 4.5: Kết quả giảm nghèo tại xã Tân Long

Năm 2016 Năm 2017

Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ Tỷ lệ hộ STT Thôn Tỷ lệ hộ nghèo cận nghèo cận nghèo nghèo (%) (%) (%) (%)

1 Ba Đình 50,74 43,84 45,05 49,50

Làng Mới 2 25,61 48,78 21,65 45,67

3 Đồng Mẫu 46,67 44,17 40,83 50,00

4 Mỏ Ba 77,78 14,81 66,90 29,58

5 Đồng Luông 39,19 47,97 34,69 51,70

6 Đồng Mây 51,74 39,13 46,05 46,05

Làng Giếng 7 45,98 37,93 39,11 42,46

8 Hồng Phong 69,12 27,94 60,00 31,43

Lân Quan 9 5,85 6,32 81,05 16,84

Tổng 50,59 37,63 44,19 42,66

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

Từ bảng số liệu 4.5 ta thấy công tác XĐGN (xóa đói giảm nghèo) trên

địa bàn xã những năm qua đã đạt được những kết quả quan trong. Tỷ lệ hộ

nghèo và cận nghèo qua 2 năm có sự tăng giảm không điều. Năm 2016 số hộ

nghèo toàn xã là 718 hộ chiếm 50,59% trong tổng số hộ của xã. Nhưng năm

2017 số hộ nghèo giảm xuống 635 hộ chiếm 44,19% tổng số hộ của xã tức

giảm 6,4% so với 2016. Số hộ cận nghèo năm 2016 là 534 chiếm 37,63%

trong tổng số hộ của xã, năm 2017 số hộ cận nghèo là 613 hộ chiếm 42,66%

tức tăng 5,03% so với 2016.

4.2.2. Cơ cấu phân bố nguồn vốn cho các tổ chức chính trị - xã hội

Ngân hàng cho vay bằng cách kết hợp, thông qua bốn tổ chức đoàn thể:

Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên. Mỗi

34

hội tại các thôn sẽ cử ra một người tổ trưởng tổ vay vốn để thực hiện cho vay

vốn và thu lãi suất hằng tháng.

Nguyên tắc và thủ tục vay khá dễ dàng nhưng chỉ được vay khi có

thông báo phân bổ ngân sách cho vay từ trung ương. Khi có nguồn vốn cho

vay phân bổ xuống, người dân có nhu cầu vay sẽ đăng ký với tổ trưởng tổ vay

vốn, người tổ trưởng đó sẽ làm đơn xin vay, xin xác nhận của UBND xã về hộ

khẩu thường trú và nộp cho cán bộ ngân hàng. Tổ trưởng tổ vay vốn cũng là

người xác nhận và cam đoan hộ dân sẽ trả vốn và lãi suất. Sau một tháng lúc

làm đơn, đúng ngày mùng 9 hàng tháng, các hộ nông dân sẽ được nhận vốn

vay tại điểm giao dịch của xã Tân Long.

Có thể tóm tắt sơ đồ vay vốn của Ngân hàng Chính Sách Xã hội như sau:

Ngân hàng CSXH

Hội nông dân Hội phụ nữ Đoàn thanh niên Hội cựu chiến binh ng kể từ

Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn Tổ tiết kiệm vay vốn

Hộ nông dân Hộ nông dân Hộ nông dân Hộ nông dân

Hình 4.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo

35

4.2.3. Cách thức cho vay của tổ chức chính trị xã hội

Bảng 4.6: Tình hình vay vốn theo thời hạn tín dụng tại xã Tân Long

giai đoạn 2016 - 2017

(ĐVT: triệu đồng)

Năm Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu 17/16 BQ 2016 2017

I. Tổng số vốn vay 23.000 25.000 108,69 104,25

Vay ngắn hạn 1.000 1.000 100 100

Vay trung hạn 8.500 10.000 117,64 108,47

Vay dài hạn 13.500 14.000 103,7 101,83

II. Cơ cấu (%) 100 100

- Tỷ lệ vay ngắn hạn 4,35 4

- Tỷ lệ vay trung 36,95 40 hạn

- Tỷ lệ vay dài hạn 58,7 56

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

Qua bảng cho thấy, người dân vay vốn tại ngân hàng chỉ vay trung hạn

và dài hạn, trong đó vay dài hạn là chủ yếu. Tổng vốn vay theo thời hạn của

hộ nông dân xã Tân Long có tăng qua các năm nhưng mức độ phát triển giảm

dần. Năm 2017 tăng 8,69 % so với năm 2016, bình quân tăng 4,25%. Lượng

vốn vay trung hạn tăng qua các năm chứng tỏ nhu cầu cầu vốn tín dụng của

người dân ngày càng cao và khả năng cung ứng vốn theo thời hạn của NH

ngày một tăng lên.

Trong cơ cấu vốn vay vốn dài hạn chiếm tỷ lệ cao qua các năm. Năm

2016 tỷ lệ dài hạn là 58,7% và đến năm 2017 giảm xuống còn 56%, bình

quân tăng 1,83%. Như vậy, ta thấy được sản xuất của địa phương là tập

36

chung vào đầu tư dài hạn. Vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ cao vì chủ yếu là hộ

nghèo vay vốn.

Bảng 4.7: Tình hình dư nợ vốn vay của xã trong giai đoạn 2016 - 2017

(ĐVT: Triệu đồng)

Tốc độ phát Năm triển (%) Chỉ tiêu

2016 2017 17/16 BQ

1. Tổng dư nợ 31.265 32.555 106,53 102,04

- Dư nợ TH 11.985 10.052 77,20 91,58

- Dư nợ DH 19.280 22.503 116,72 108,03

- Nợ quá hạn 620 833 134,35 115,91

- Khoanh nợ 351 405 115,38 107,41

2. Cơ cấu dư nợ (%)

- Dư nợ TH/Tổng dư nợ 38,33 30,87

- Dư nợ DH/Tổng dư nợ 61,66 69,12

- Nợ quá hạn/Tổng dự nợ 1,98 2,56

- Khoanh nợ/Tổng dư nợ 1,12 1,24

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

Nhìn tổng thể có thể thấy, tình hình dư nợ của ngân hàng tăng khá

nhanh qua các năm cùng theo sự tăng nhanh của tổng vốn vay. Tổng dư nợ

bình quân trong 2 năm tăng 2,04%. Dư nợ dài hạn cũng tăng mạnh, dư nợ dài

hạn bình quân tăng 8,03%. Dư nợ trung hạn bình quân giảm mạnh hơn dư nợ

dài hạn. Nguyên nhân là do hiện nay đầu tư trung hạn chiếm tỷ lệ khá lớn

nhưng tốc độ phát triển của đầu tư dài hạn như phát triển trang trại chăn nuôi

trâu, bò; dê, mở rộng quy mô sản xuất lớn, tăng mạnh nhu cầu lượng vốn cao

và dài hạn. Bên cạnh đó, mức lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho vay dài hạn

và ngắn hạn giống nhau chỉ phụ thuộc và người vay vốn thuộc đối tượng nào

37

nên người dân dần chuyển sang vay vốn dài hạn nhiều hơn để tận dụng vốn

vay đầu tư lâu dài vào sản xuất.

Dư nợ quá hạn và khoanh nợ chiếm tỷ lệ khá cao. Dư nợ quá hạn năm

2017 chiếm tỷ lệ là 34,35%, tình trạng khoanh nợ năm 2017 chiếm 1,24%

trong tổng số dư nợ. Nguyên nhân có tình trạng nợ quá hạn và khoanh nợ là

do hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, do một bộ phận nhỏ người dân sự

dụng không đúng mục đích dẫn đến tình trạng không phát triển được sản xuất,

đến thời hạn trả nợ ngân hàng không trả được. Thứ hai, do gặp một số dịch

bệnh, làm ăn thất bại khiến họ không thể trả nợ vốn vay.

4.2.4. Tình hình kinh tế của xã Tân Long

Bảng 4.8: GTSX của xã qua 2 năm2016 - 2017

(theo giá cố định)

(ĐVT: Triệu đồng)

Chỉ tiêu 2016 2017 So sánh

Tổng 13.095 14.622 111,66

1. NLN - TS 9.821,25 10.735,62 109,31

2. CN - xây dựng 1.309 1.680,67 128,39

3. TM - dịch vụ 1.964,25 2.205,71 112,29

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

Qua bảng số liệu ta thấy GTSX qua 2 năm đều có sự thay đổi. GTSX

của CN - Xây dựng và Dịch vụ - Thương mại chiếm tỷ trọng lớn. GTSX của

CN - Xây dựng năm 2017 tăng 28,39% so với năm 2016. GTSX của TM-

Dịch vụ năm 2017 so với 2016 tăng lên 12,29%. Lý do ở đây GTSX của 2

ngành CN - Xây dựng và TM - Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn là do trên địa bàn

xóm hiện có chi nhánh công ty cỗ phần kim loại màu Thái Nguyên - Vimico -

Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích và 5 mỏ đá khai thác đá xây dựng.

38

GTSX của ngành NLN - TS cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng

lại có xu hướng giảm qua các năm lý do là vì thị trường tiêu thụ sản phẩm cả

trong và ngoài nước bị thu hẹp, giá bán nhiều sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở

mức thấp trong khi giá vật tư nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao gây nhiều

khó khăn trong phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh trên gia

súc, gia cầm vẫn xảy ra. Không chỉ ở chăn nuôi mà trồng trọt cũng bị ảnh

hưởng bởi sâu bệnh, thời tiết…

Bảng 4.9: Chuyển dịch cơ cấu của xã

(Theo giá hiện hành)

(ĐVT: Triệu đồng)

2016 2017

Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(trđ) (%) (trđ) (%)

Tổng 13.095 100 14.622 100

1. NLN - TS 9.821,25 75,00 10.735,62 73,42

2. CN - xây dựng 1.309 10,00 1.680,67 11,49

3. TM - dịch vụ 1.964,25 15,00 2.205,71 15,08

(Nguồn: UBND Xã Tân Long, năm 2018)

Qua bảng 4.9 thấy có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua 2 năm gần đây

là khác nhau. Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh

tế công nghiệp. Tỷ trọng ngành NLN - TS có xu hướng giảm qua các năm

trong khi tỷ trọng CN và DV có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2017 tỷ trọng

ngành NLN - TS giảm 1,58% so với năm 2016. Khi nền kinh tế bước vào giai

đoạn phát triển cao thì tốc độ tăng của ngành CN sẽ tăng cao và dẫn đầu cụ thể

tỷ trọng ngành CN - XD năm 2017 tăng 1,49% so với năm 2016. Ngành CN sẽ

gia tăng tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều vốn: Trong ngành CN, tỷ trọng các

ngành sản xuất sản phẩm với dung lượng vốn ngày càng lớn và tốc độ gia tăng

ngày càng nhanh, tỷ trọng các ngành có dung lượng lao động cao sẽ giảm dần.

39

Tiếp theo là ngành TM - DV đang có sự chuyển dịch nhẹ tăng 0,08% đây cũng

là nhóm ngành đang được địa phương quan tâm phát triển.

4.2.5. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương

Hiện nay trên địa bàn xã đang có các chương trình hỗ trợ giảm nghèo như:

Chương trình 135, vùng đồng bào thiểu số dự án 2037, chương trình

xóa nhà dột nát, chương trình hỗ trợ téc nước cho hộ nghèo, cấp thẻ bảo hiểm

y tế - Thẻ hộ nghèo,…

Để hỗ trợ giảm nghèo chính phủ đã ra Nghị định Số: 78/2002/NĐ-CP

Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

1. Hộ nghèo.

2. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.

3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết

120/HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay

là Chính phủ).

4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc

khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các

xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương

trình 135).

6. Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4.3. Tình hình vay vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo

4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

Vay được vốn, việc sử dụng vốn thành công hay không phải phụ thuộc

vào nhiều yếu tố trong đó có năng lực sản xuất của hộ. Năng lực sản xuất của

hộ ở đây bao gồm nguồn lực về lao động, về tư liệu sản xuất, đất đai và vốn.

Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động,

việc sử dụng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của

40

hộ. Năng lực sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ và từ đó ảnh hưởng đến

khả năng hoàn trả vốn vay của hộ sau này. Một thực tế là đã là hộ nghèo thì

năng lực sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Ngoài nguồn thu từ hoạt động nông

nghiệp thuần túy nếu người dân không có thêm khoản thu nhập nào khác thì

đời sống của họ không thể khá lên được. Trong quá trình điều tra tôi đã chọn

ngẫu nhiên 30 hộ nghèo trong xã.

- Tình hình lao động và nhân khẩu của hộ

Trong tất cả các nguồn lực cấu thành nên năng lực sản xuất kinh doanh

của hộ thì nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất. Không có

bất cứ quá trình sản xuất nào xảy ra mà không có sự tham gia của lao động.

Có lao động mới tạo ra được sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của nó mà

trong công cuộc XĐGN, việc giải quyết việc làm cho người lao động được

quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên với hộ nghèo, nghề nghiệp chính của hộ là sản

xuất nông nghiệp thì việc tạo ra công ăn việc làm trong lúc nông nhàn để gia

tăng thu nhập là một vấn đề khó khăn do họ có những giới hạn nhất định về

tay nghề cũng như trình độ văn hóa.

Bảng 4.10: Thông tin của các hộ điều tra

ĐVT BQ chung

Chỉ tiêu 1. Số hộ điều tra 2. BQ nhân khẩu/ hộ 3. BQ lao động/hộ 4. BQ nhân khẩu/lao động 5. Trình độ VH chủ hộ Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông Hộ Nhân khẩu Lao động Lần - % % %

30 4,1 2,07 1,98 60 26,67 13,33 (Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2018)

Qua điều tra 30 hộ, ta thấy tình hình nhân khẩu/hộ không cao. Trung

bình có 4,1 nhân khẩu/hộ. Trình độ của chủ hộ vẫn đang còn hạn chế, qua

41

bảng số liệu ta thấy số chủ hộ có trình độ văn hóa cấp tiểu học chiếm 60%;

cấp trung học cơ sở chiếm 26,67%; chỉ có 13,33% có trình độ văn hóa cấp

trung học phổ thông, đó là khó khăn cho các hộ trong công tác XĐGN. Không

có kiến thức thì người dân gặp nhiều khó khăn trong việc hoạch định các kế

hoạch làm ăn, việc tiếp thu và tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất cũng sẽ khó khăn hơn các hộ khác.

Lao động trong gia đình là một lực lượng quan trọng trong sản xuất

kinh doanh. Đây là lực lượng chính tạo nên thu nhập của hộ so với các ngành

khác thì lao động nông nghiệp có thu nhập thấp hơn rất nhiều. Qua điều tra ta

thấy, bình quân có 2,07 lao động trên mỗi hộ. Từ đó cho thấy số lao động trên

hộ quá ít, lao động là đối tượng tạo ra thu nhập của hộ. Số lượng lao động

đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế của hộ, thiếu lao động là

một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình nghèo đói trên địa bàn

của huyện nhà. Trong lúc đó, bình quân nhân khẩu/lao động của 30 hộ là 1,98

nhân khẩu/1 lao động, tương đương với 1lao động thì có 1,98 người ăn theo

đó là một con số khá lớn gây áp lực lên mỗi lao động. Lao động/khẩu càng

nhiều thì số lượng người ăn theo ít và có cơ hội để tạo ra thu nhập của gia

đình nhiều hơn. Qua đó có thể thấy các hộ đói nghèo thường là những hộ có

số lượng lao động ít, số người ăn theo nhiều.

Việc nâng cao trình độ và chất lượng của lao động trong tương lai cần

được tiến hành thường xuyên, liên tục vì vấn đề này có ý nghĩa quan trọng

trong việc sử dụng nguồn vốn đi vay và nâng cao thu nhập của các nông hộ.

- Tình hình đất đai

Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được

trong sản xuất nông nghiệp. Để thấy rõ hơn về quy mô, cơ cấu và tình hình sử

dụng đất đai của các hộ điều tra, ta xem xét bảng sau.

42

Bảng 4.11: Tình hình đất đai của các hộ điều tra

(ĐVT: m2/hộ)

Loại đất Giao lâu dài Thuê/Đấu giá Cho thuê Ghi chú Diện tích (m2)

Tổng diện tích Trong đó – Đất thổ cư - Đất trồng trọt - Đất chuồng trại - Đất ao hồ, mặt nước - Đất lâm nghiệp - Đất khác 2421 300,23 845,73 100,12 50.33 1036,67 87,92                     

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Dựa vào bảng ta thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp bình quân của các

các hộ điều tra khá lớn khoảng 2421m2/hộ.

Đất chủ yếu là đất giao lâu dài vì là họ là những hộ nghèo nên không có

đất cho thuê hoặc đấu giá. Sống chủ yếu bằng ngành trồng trọt và chăn nuôi,

có một số hộ có ao nuôi cá nhưng không nuôi để bán mà nuôi để ăn phục vụ

cho gia đình. Tân Long là xã có nhiều đồi nên số diện tích được giao khá lớn,

bên cạnh đó còn có hộ đi thuê về để phát triển lâm nghiệp vì ít bị chịu dịch

bệnh thiên tai, thời gian chăm sóc ít và giá cũng ổn định.

4.3.2. Nhu cầu vay vốn cuả hộ

Thời gian vay vốn là một trong những yếu tố tác động lớn đến hiệu

quả SXKD của các hộ nghèo sản xuất.

Bảng 4.12: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra về thời gian vay

Thời gian vay vốn (tháng) Số hộ Tỷ lệ (%)

STT 1 2 3 Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

0 6 24 30 Tổng

0 20 80 100 (Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

43

Qua bảng 4.12 cho thấy trong 30 hộ điều tra ta thấy tỉ lệ vay dài hạn là

chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm đến 80% vì các hộ nông dân mong muốn vay với

lãi suất thấp và thời gian vay dài nên tỉ lệ vay ở mức dài hạn là cao nhất. Và

các hộ vay ở mức trung hạn chiếm tỷ lệ 20%. Với thời gian vay ngắn hạn

không có hộ nào vay do thời gian vay ngắn hạn nên các hộ vay ở mức này rất

thấp và đối tượng vay chủ yếu là do các hộ cần thiết với số tiền của họ muốn

vay và sử dụng vào mục đích cần thiết.

Bảng 4.13: Cơ cấu vay theo mục đích của các hộ điều tra

2016 2017

Mục đích Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(trđ) (%) (trđ) (%)

100 941,5 805 100 Tổng số

1. Trồng trọt 140 17,39 125 13,28

2. Chăn nuôi 275 34,16 300,5 31,92

3. Lâm nghiệp 220 27,33 270,5 28,73

4. Dịch vụ 50 6,21 70 7,43

5. Mua tư liệu 70 8,7 80 8,5 sản xuất

6. Xây dụng 30 3,73 50 5,31 nhà cửa

7. Khác 20 2,48 45,5 4,83

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Căn cứ vào bảng 4.13 ta thấy trong 30 hộ điều tra mục đích vay chăn

nuôi các năm chiếm tỷ lệ cao. Năm 2016 số tiền vay là 275 (tr.đ) chiếm

34,16% tăng; năm 2017 là 300,5 (tr.đ) chiếm 31,92%. Đây thực sự là mô hình

kinh tế mang lại hiệu quả cho người dân, do có kinh nghiệm chăn nuôi lâu

năm và có diện tích đất chăn thả lớn cũng như hiện nay đã có những kĩ thuật

44

mới được áp dụng trong chăn nuôi làm giảm chi phí đầu vào nên tăng thu

nhập cho người dân, đầu tư vào chăn nuôi an toàn và ít rủi ro hơn nên luôn

được người nông dân lựa chọn. Người dân sử dụng để mua giống vật nuôi,

làm chuồng trại…

Tiếp theo vốn vay được sử dụng vào lâm nghiệp qua các năm như sau:

Năm 2016 chiếm 27,33% ; Năm 2017 chiếm 28,73% tăng so với năm 2016 là

1,4% tăng dần do là vùng đồi núi nên dễ trồng cây lâm nghiệp. Ngành trồng

trọt 2 năm qua giảm 4,11% là do dịch bệnh nhiều và một sản phẩm nông sản

không bán được hoặc bán nhưng giá thành thấp.

Trong thời gian gần đây số hộ vay vốn để phát triển dịch vụ đang có xu

hướng tăng trong 2 năm (2016 – 2017) từ 6,21% năm 2016 đã tăng lên 7,43%

năm 2017 tức tăng 1,22%. Bởi đây là ngành mang lại hiểu quả kinh tế cao đã

có nhiều hộ thành công với mô hình mới này, đó là một hướng đi mới để có

thể thoát khỏi đói nghèo. Vì vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền, các

ban ngành cần xác định được hướng đi phù hợp với điều kiện của địa phương

để từ đó giúp cho hộ nghèo lựa chọn được mô hình làm ăn phù hợp với điều

kiện và khả năng của họ, giúp họ nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và dần

dần thoát được nghèo.

Bảng 4.14: Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra với các mức vốn

cho vay khác nhau

Mức vốn hộ cần vay Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng 30 100

Dưới 10 triệu 0 0

Từ 10 triệu đến 20 triệu 6 20

Từ 20 triệu đến 30 triệu 20 66,67

Trên 30 triệu 4 13,33

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

45

Trong 30 điều tra ta thấy các hộ có nhu cầu vay vốn ở các mức vay

khác nhau: Mức nhu cầu vay vốn từ 20 đến 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao là

66,67% hầu hết là rơi vào các hộ có nhu cầu đầu tư vào chăn nuôi mở rộng

quy mô sản xuất, hộ đầu tư vào mua giống, mua thức ăn và xây dựng chuồng

trại. Với mức vay từ 10 triệu đến 20 triệu có 3 hộ chiếm 20% các hộ này có

nhu cầu vay ít vì hộ chỉ đầu tư vào trồng trọt là lâm nghiệp và cùng với tâm lí

lo không trả được nợ. Mức vay trên 30 triệu chỉ có 4 hộ chiếm 13,33% rơi vào

các hộ có nhu cầu đầu tư vào ngành nghề dịch vụ.

4.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ

Bản 4.15: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn

(tính bình quân cho 1 hộ điều tra)

(ĐVT: triệu đồng)

Hộ có sử dụng vốn Tổng thu Tổng thu nhập So sánh

vay vào các ngành nhập trước sau khi vay

+ Lần sản xuất khi vay (trđ) (trđ)

Trồng trọt 2,85 3,56 0,71 1,24

Chăn nuôi 5,30 9,60 4,30 1,81

Lâm nghiệp 3,65 7,83 4,18 2,14

Ngành nghề - dịch vụ 10 13,5 3,5 1,35

(Nguồn: Tổng số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng trên ta có thể thấy thu nhập của các nhóm hộ trong các ngành

sản xuất đều tăng sau khi sử dụng vốn vay vào sản xuất. Tuy nhiên mức độ

tăng thu nhập giữa các hộ không đồng đều tùy thuộc vào ngành sử dụng vốn

vay của hộ, quy mô sản xuất cũng như trình độ quản lý, áp dụng kỹ thuật vào

sản xuất, kinh doanh của hộ.

Hiện nay ngành lâm nghiệp đã và đang được người dân chú trọng lý do

là vì đất đai lớn phù hợp cây lâm nghiệp sau khi vay vốn là 2,14 lần. Ngành

trồng trọt ngành có thu nhập không cao lắm, mức tăng thu nhập sau khi vay

46

vốn là 1,24 lần. Ngành trồng trọt được người dân đầu tư khá nhiều tuy nhiên

lại chưa đem lại được hiệu quả cao do thời tiết và sâu bệnh hoành hành.

Hộ đầu tư cho ngành chăn nuôi có thu nhập cao nhất. Trước đây, khi

chưa có vốn vay thì chăn nuôi thường ở dạng quy mô nhỏ, số lượng gia súc,

gia cầm ít, chăn nuôi chủ yếu là để tiết kiệm và tận dụng nguồn thức ăn dư

thừa. Nhưng sau khi vay vốn, hộ bắt đầu chăn nuôi theo kiểu trang trại với số

lượng gia súc, gia cầm lớn và quy mô mở rộng. Vốn vay hộ sử dụng để mua

giống con, thức ăn chăn nuôi, xây chuồng trại dẫn đến thu nhập của hộ tăng

cao, mức thu nhập của hộ vay vốn chăn nuôi tăng lên 1.81 lần.

Quá hạn 6,67%

Đúng hạn40%

Chưa đến hạn 53,33%

4.3.4. Tình hình trả nợ vay vốn của hộ

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình trả nợ vốn vay của hộ nghèo

Qua bảng ta thấy, nhìn chung các hộ trả nợ đúng hạn, tỷ lệ sai hạn ở

mức khá thấp chiếm 6,67%. Các hộ trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn chủ yếu

rơi vào những hộ sử dụng sai mục đích vay, một phần nhỏ là do hoạt động

kinh tế của hộ không đem lại hiệu quả, gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất,

chăn nuôi.

47

Các hộ trả nợ đúng hạn cũng chiếm tỉ lệ khá cao 36,67%, sử dụng

nguồn vốn vay đúng mục đích nên đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ, giúp hộ có

của ăn của để và trả được nợ ngân hàng.

Số hộ chưa đến hạn trả là chiếm 53,33%, tại thời điểm điều tra hộ mới

vay vốn nên chưa đến hạn phải trả.

4.3.5. Phân tích những điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách trong vay vốn

Điểm yếu

Điểm mạnh - Được đảng và nhà nước quan tâm chỉ đạo và có nhiều cơ chế chính sách. - Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù sáng tạo. Nhận thức về pháp luật, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng lên thông qua các chương trình tập huấn. - Diện tích đất nông nghiệp lớn phù hợp với nhiều loại cây trồng và vật nuôi. Đồi núi chủ yếu thích hợp phát triển cây lâm nghiệp.

- Tỷ lệ nghèo còn rất cao. - Người nông dân thường sản xuất theo quy mô nhỏ, chủ yếu phục vụ cho chính gia đình họ ít tìm hiểu về nhu cầu của thị trường để phát triển kinh tế theo hướng lớn. - Tâm lý người nông dân rất sợ rủi ro, không giám vay vốn nhiều để đầu tư sản xuất kinh doanh và họ rất lúng túng, lo sợ khi có bệnh dịch xảy ra. Người dân có xu hướng chỉ muốn nhanh trả nợ rồi không vay nữa, dùng vốn tự có cho an toàn nên việc đầu tư mở rộng sản xuất chưa lớn, chưa phát triển có quy mô tương xứng với tiềm năng. lượng hoạt động của tổ - Chất TK&VV ở xã còn yếu, chưa thực hiện bình xét công khai dân chủ đúng quy định. - Hình thức cho vay còn đơn điệu, chưa linh động. Đa phần cho vay trực tiếp bằng tiền mặt, kéo theo vấn đề phức tạp là các hộ sử dụng tiền vay vốn chưa đúng mục đích vay.

48

Cơ hội Thách thức

Một số chương trình đề án phát - Những biến động thị trường giá giá

triển nông nghiệp nông thôn của cả hàng hóa tăng giảm thất thường.

Đảng và nhà nước là cơ hội để người - Giá nguyên liệu cho cho sản xuất

dân tham ra phát triển kinh tế cho nông nghiệp ngày càng tăng nhưng

kinh tế hộ nói riêng và đia phương sản phẩm nông nghiệp lại không tăng

nói chung. hoặc tăng ít. Sự xâm nhập hàng hóa,

- Chương trình mục tiêu quốc gia về tràn lan không có sự kiểm soát là một

xây dựng nông thôn mới để nâng cao thách thức thực sự của Việt Nam.

đời sống vật chất tinh thần chỉ người - Nợ xấu cũng là một thách thức làm

dân; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn.

phù hợp; cơ cấu kinh tế và các tổ

chức sản xuất hợp lý; gắn sản xuất

phát triển nông nghiệp với công

nghiệp, dịch vụ; xã hội nông thôn dân

chủ, bình đẳng, ổn định giàu bản sắc

dân tộc; quốc phòng an ninh trật tự

được giữ vững.

- Chương trình OCOP (mỗi xã một

sản phẩm) là chú trong vào phát triển

sản phẩm nông nghiệp, phi nông

nghiệp, dịch vụ có lợi thế của mỗi đại

phương theo chuỗi giá trị.

- Đề án phát triển 1.500 hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt

động có hiệu qủa đến năm 2020.

49

4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo

a. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng đói với

nông hộ, những hộ sống ở vùng đồng bằng, nơi có CSHT tốt, trình độ dân trí

cao, khí hậu ôn hòa, đất đai rộng, thì vốn tín dụng có điều kiện phát huy hiệu

quả và ngược lại, những nơi có CSHT khó khăn, đất ít, khí hậu khắc nghiệt

thì vốn tín dụng phát hiệu quả không cao.

b. Điều kiện xã hội

Do tập quán canh tác ở một nơi vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,

còn lạc hậu, như chăn nuôi gia súc, gia cầm thả rông, không có chuồng trại,

không tiêm phòng, nên hiệu quả không cao từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả tín dụng. Một phần cũng do trình độ học vấn của các chủ hộ và các thành

viên trong gia đình thấp nên sử dụng vốn kém hiệu quả dẫn đến không có khả

năng trả nợ cho ngân hàng.

c. Điều kiện kinh tế

Vốn tự có của hộ ở nông thôn hầu như không có nhiều (có sức lao

động), nên vốn chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng cũng là một yếu tố làm

giảm hiệu quả vốn vay. Cùng với việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, việc

lồng ghép tập huấn các chương trình như: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngư hạn chế cũng góp phần làm giảm hiệu quả tín dụng của nông hộ.

Điều kiện y tế giáo dục, thị trường cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

tín dụng ở nông thôn. Những nơi có trạm y tế, có đội ngũ cán bộ y bác sỹ đầy

đủ thì nơi đó việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được đảm bảo, người dân

có sức khỏe tốt đồng nghĩa với sức lao động tốt, có điều kiện sản xuất kinh

doanh tốt, sử dụng vốn có hiệu quả. Giáo dục cũng có ý nghĩa quyết định đến

việc sử dụng vốn có hiệu quả, nếu tỷ lệ người được học cao thì nơi đó có điều

kiện tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nơi đó con người có ý thức tốt

50

hơn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành pháp luật nhà nước thực hiện

trả nợ cho ngân hàng.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng

nông hộ, nơi nào có chợ, họp chợ thường xuyên thì nơi đó kinh tế phát triển,

hàng hóa sản xuất ra dễ tiêu thụ, người dân tiếp cận khoa học kỹ thuật, có

điều kiện tiếp cận được thị trường.

d. Chính sách nhà nước

Sự can thiệp của nhà nước đối với nền kinh tế là một tác nhân quan

trọng đối với sự ổn định phát triển kinh tế. Sự can thiệp của nhà nước đúng,

kịp thời sẽ giúp môi trường kinh tế được lành mạnh hóa, ngược lại sự can

thiệp muộn sẽ gây rối loạn thị trường. Để Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn

cho các vùng nghèo, vùng xa, hộ nghèo kịp thời, liên tục, có chính sách

hướng dẫn hộ đầu tư vào lĩnh vực nào trong từng thời kỳ, xử lý kịp thời cho

nông hộ, nếu có thị trường tiêu thụ tốt, thì dễ tiêu thụ có lợi nhuận và hiệu quả

đồng vốn cao và ngược lại; nếu nhà nước có chính sách đúng kịp thời hỗ trợ

nông hộ trong sản xuất và tiêu thu sản phẩm, thì góp phần làm cho việc sử

dụng vốn có hiệu quả. Nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm xây dựng

và nâng cấp các con đường giao thông nông thôn, các công trình thủy lợi và

chợ. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cung cấp giống mới và vật tư

nông nghiệp khác, tập huấn và khuyến nông để nông hộ có điều kiện cần thiết

sử dụng vốn có hiệu quả. Hoạt động hỗ trợ xã hội tương đối yếu, điều này đề

cập đến mạng lưới các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp là nơi mà nông dân có

thể trao đổi thông tin và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, tiêu thụ và cũng như

tiếp cận hệ thống tín dụng.

e. Bản thân nông hộ

Thiếu khả năng tiếp cận hệ thống tín dụng chính thức, hầu như nguồn

vốn có được từ tự có hoặc vay được thì số tiền rất ít. Thiếu thông tin về kỹ

thuật sản xuất và thị trường, hạn chế về diện tích đất và lao động tham gia

51

hoạt động sản xuất. Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của nông hộ hạn chế,

sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất lương và khả năng cạnh tranh kém, khó

vượt qua các rủi do trong sản xuất và đời sống không tìm được đầu mối tiêu

thụ sản phẩm. Và vốn chủ yếu là vốn vay ngân hàng, dẫn đến bị động về vốn

sản xuất. Tại một số vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn

còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của nhà nước. Một số hộ vay do

ý thức kém, nên sử dụng vốn sai mục đích không chấp hành việc trả nợ (gốc,

lãi) cho ngân hàng đúng hạn.

52

PHẦN 5

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

5.1. Giải pháp đối với nhà nước

Để có lượng vốn lớn đầu tư cho sản xuất tại khu vực nông thôn nhà

nước cần có các chính sách khuyến khích đầu tư cho khu vực nông nghiệp

nông thôn nhiều hơn nữa từ các tổ chức tài chính và dự án nước ngoài trong

và ngoài nước, cần đổi mới thể chế, nâng cao năng lực điều phối giữa các

khâu và các tác nhân tham gia chuỗi nông sản hiệu quả và bền vững.

Nhà nước thể hiện rõ vai trò của mình trong “4 nhà” thông qua việc ban

hành chính sách khuyến khích phát triển, hình thành chuỗi giá trị nông

nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến

đến tiêu thụ, cụ thể:

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mạnh dạn đầu

tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao nhằm

từng bước hiện đại hóa ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng, tạo giá trị

gia tăng cho nông sản Việt Nam.

- Có chính sách hợp lý, có cơ chế về thuế sử dụng đất, hạn điền… để

doanh nghiệp an tâm đầu tư, sản xuất - kinh doanh.

- Có chính sách ưu đãi về mặt tài chính để thực hiện sản xuất lớn trong

nông nghiệp như: Doanh nghiệp mua máy cày, máy cấy, máy san ủi đồng

ruộng, máy tưới tiêu, xây kho chứa lúa, máy xay xát, chế biến lúa gạo… thì

được vay vốn trung hạn hoặc dài hạn với lãi suất ưu đãi. Về đất, Nhà nước

nên cho thuê 50 năm với mức ưu đãi được miễn tiền thuê đất 15 năm đầu…

Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế,

đặc biệt khi nước ta tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

(TPP), Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp

nước nhà, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Phát triển nông

53

nghiệp bền vững, thực hiện có hiệu quả chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến,

tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản… là một hướng đi đúng nhằm tạo chỗ

đứng vững chắc trên thị trường cho nông sản Việt Nam, giảm chi phí sản

xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh và từng bước nâng cao đời sống

người nông dân.

5.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương

- Chính quyền địa phương cần căn cứ vào chủ trương đường lối phát

triển của Đảng và Nhà nước kết hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để

xây dựng các dự án phát triển mang tính chất đặc thù cho địa phương mình.

Xác định ngành nghề chủ yếu, ngành mũi nhọn của địa phương để có kế

hoạch khuyến khích hộ đầu tư vốn sản xuất.

- Thực hiện lồng ghép chương trình tín dụng NHCSXH với thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới. Đây là một giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng NHCSXH vừa đảm bảo sự dụng có

hiệu quả các nguồn lực mà địa phương nhận được. Hai chương trình hỗ trợ

lẫn nhau, giảm áp lực về nguồn vốn cho vay và cùng thực hiện phát triển

chung của địa phương. Trong công tác xóa đói giảm nghèo, hàng năm khi có

kết quả rà soát vào cuối năm UBND xã nên xây dựng các chương trình kế

hoạch cụ thể, tuy nhiên không nên áp đặt xuống các thôn có tỷ lệ giảm nghèo

là bao nhiêu, vì như vậy có một số hộ chưa thoát nghèo nhưng cũng được đưa

vào diện hộ cận nghèo và phải vay với mức lãi suất cao hơn.

- Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng tuyên truyền các chính sách

vay vốn đến từng hộ gia đình.

- Tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, ngành

nghề dịch vụ cho hộ nông dân; cho hộ nông dân tham quan các mô hình sử

dụng vốn vay hiệu quả, hướng dẫn cách làm và áp dụng như thế nào cho phù

hợp với điều kiện từng hộ gia đình.

- Thường xuyên cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả, dịch bệnh

54

cho hộ, đặc biệt là việc khai thác thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp,

bằng các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, thông báo... để

hộ kịp thời nắm bắt được thông tin cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh

của gia đình.

- Chăn nuôi tại địa phương tuy giờ đang phát triển nhưng quy mô tương

đối nhỏ, việc tiêm phòng dịch bệnh chưa thực sự được thực hiện tốt. Cần thực

hiện tiêm phòng, chống dịch bệnh tốt bằng cách thực hiện nghiêm túc tiêm

phòng dịch, khi có dịch bệnh để hạn chế mầm bệnh.

5.3. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng cho vay

Trong các chương trình cho vay tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng

thời hạn cho vay ít nhất 4 năm để các hộ đầu tư dài hạn, các hộ có thể tranh

thủ thời gian vay vốn dài để lấy vốn đầu tư cả trang thiết bị cho sản xuất, tăng

cơ hội sử dụng vốn. Mặt khác giảm chi phí giao dịch và người dân cũng có

khả năng đầu tư liên mạch, không bị đứt quãng tăng hiệu quả sử dụng vốn

vay. Chương trình tín dụng cho học sinh, sinh viên nâng mức cho vay hàng

tháng lên 1,5 triệu để các gia đình có vốn chi trả cho chi phí học tập. Với mức

vay của các trường đại học, cao đẳng trung cấp tăng theo kỳ thì việc tăng mức

cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với việc chi trả, khả năng có điều kiện học tập

tốt hơn cho các học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó không nên áp dụng thời hạn

trả nợ cứng nhắc như hiện tại mà nên xem xét hoàn cảnh của các hộ. Có rất

nhiều em sinh viên ra trường xin được việc làm tốt có khả năng trả nợ sớm

nhưng không muốn trả mà dùng vốn để đầu tư mục đích khác, và cũng không

ít sinh viên ra trường không xin được việc gia đình khó khăn dẫn đến gánh

nặng trả nợ. Vì vậy hạn trả nợ cần phải xem xét tới hoàn cảnh của học sinh,

sinh viên.

- Cần tuyên truyền và hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ, thủ tục lập hồ sơ

vay vốn, cũng như cách quản lý và phương pháp theo dõi trên sổ sách cho các

tổ trưởng tổ TK&VV. Tùy từng tình hình thực tế của các xã mà các tổ trưởng

55

tổ TK&VV thực hiện củng cố, sáp nhập, thành lập tổ mới… Khi hướng dẫn

thủ tục vay vốn và tiến hành bình xét phải tuyên truyền nâng cao nhận thức

của người vay trong trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn.

- Ban quản lý tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để

biết rõ hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt tổ thường xuyên như đã

qui định trong quy ước của tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt tổ giúp thành

viên chia sẻ kinh nghiệm để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban

quản lý tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ

viên, với Ban quản lý tổ TK&VV.

- Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ

vay vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của

Chính phủ, đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử

dụng vốn sai mục đích. Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề

mà Ban quản lý tổ TK&VV và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.

- Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn: Trưởng thôn là

người đại diện chính quyền tại địa bàn thôn và đã được NHCSXH ủy thác

việc tuyên truyền phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình

xét cho vay và sử dụng vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn thôn... Vì vậy

Ban quản lý tổ TK&VV cần phải phối hợp tốt với Trưởng thôn và phải chịu

sự quản lý của Trưởng thôn trong quá trình thực hiện các hoạt động ủy nhiệm

của tổ mình quản lý. Sinh hoạt tổ TK&VV: Phải có Biên bản họp tổ, điểm

danh khi sinh hoạt tổ để tạo nề nếp, thói quen, có thể kết hợp sinh hoạt tổ với

sinh hoạt thôn và có nghị quyết về biện pháp đối với tổ viên không sinh hoạt đều.

- Tăng cường công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT và công tác tự

kiểm tra của NHCSXH, các tổ chức Hội nhận uỷ thác để kịp thời ngăn ngừa

những tồn tại tiêu cực phát sinh, đảm bảo vốn ưu đãi đến đúng địa chỉ người

thụ hưởng và phát huy được hiệu quả của đồng vốn. Tiếp nhận và phối hợp

thực hiện các cuộc kiểm tra của ngân hàng cấp trên và các ngành chức năng.

56

5.4. Giải pháp đối với hộ nông dân

- Hộ nhân dân cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay như đã

nói trên, hộ vay phải nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi

viết giấy đề nghị vay vốn. Cần hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho

vay với lãi suất thấp, không phải Chính phủ cho không.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: Người vay phải nâng cao ý

thức, tinh thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng

học tập để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của

đồng vốn.

- Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư và dạy nghề cho người nghèo: Một trong những rủi ro khi

cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo có hạn nên đồng vốn vay

thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không chỉ thiếu vốn mà còn

thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công nghệ, cả về thị

trường... Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo cần phải

giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao

năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh

nghèo. Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông,

khuyến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo

sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn.

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính

quyền địa phương các cấp và của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong

công tác thống kê, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để tạo điều kiện cho các

đối tượng này kịp thời vay vốn. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với

NHCSXH trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách.

Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ

từ thôn, bản việc xác nhận đối tượng phải được Ban giảm nghèo các xã,

phường thị trấn xét duyệt chặt chẽ. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát

57

của các cấp, các ngành đối với tín dụng chính sách… cũng cần được tăng cường.

Để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả thì đầu tiên nó phụ thuộc

rất lớn vào sự cố gắng vươn lên của bản thân mỗi hộ. Nguồn vốn không phải

là nguồn trợ cấp, do đó buộc bản thân mỗi hộ phải chịu khó làm ăn, tìm tòi

học hỏi kinh nghiệm để nguồn vốn vay thực sự đem lại hiệu quả.

- Trước khi có ý định vay vốn, mỗi hộ nên vạch ra cho mình một

phương án sản xuất, mục đích sản xuất, cụ thể sẽ làm gì, trồng cây gì, nuôi

cây gì… Sau đó cần tính toán một cách chi tiết các chi phí cần thiết để thực

hiện phương án đó, kiểm tra vốn tự có của mình là được bao nhiêu trong tổng

chi phí của dự án và xác định đúng số vốn cần vay. Điều quan trọng là phải

xác định được nhu cầu của thị trường về sản phẩm đang định sản xuất để từ

đó có những phương hướng sản xuất thích hợp, đạt được kết quả như mong muốn.

- Phải có kế hoạch sử dụng đúng mục đích, tiến hành sản xuất ngay khi

có vốn, trên thực tế nhiều hộ nghèo khi vay được tiền không dùng ngay vào

sản xuất mà đã chi tiêu cho những nhu cầu khác dẫn đến hao hụt và thiếu vốn

đầu tư làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất.

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh các hộ cần có sự hoạch toán thu

chi rõ ràng.

- Các hộ nghèo phải tranh thủ tiếp thu các ứng dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nên sử dụng các giống vật nuôi cây

trồng có chất lượng tốt.

5.5. Kết luận

Việc nâng cao hiệu quả vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo là cần thiết và

phải làm thường xuyên để giúp họ nâng cao và cải thiện được đời sống. Ổn

định sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu nhập cho

dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ

trương phát triển nông nghiêp nông thôn là một trong những vấn đề luôn được

Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng

58

bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong quá trình thực hiện CNH -

HĐH đất nước.

Trong 2 năm vừa qua xã Tân Long đã đạt được những thành tựu đáng

kể: số lượng hộ nghèo, cận nghèo đang giảm dần cụ thể tỷ lệ hộ nghèo còn

44,49% trong tổng số hộ của xã và còn tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo

đây là thành công lớn của lãnh đạo và nhân dân toàn xã. Nhưng bên cạnh đó

vẫn còn một số khó khăn và hạn chế về: kỹ thuật, thị trường và dịch bệnh điều

này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân đặc biệt là những hộ nông

dân nghèo nông nghiệp lại là nguồn thu nhập chính của họ.

Từ những khó khăn trên nhà nước và chính quyền địa phương cần:

Thực hiện lồng ghép chương trình tín dụng NHCSXH với thực hiện chương

trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới. Đây là một giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả nguồn vốn tín dụng NHCSXH vừa đảm bảo sự dụng có hiệu quả các

nguồn lực mà địa phuương nhận được. Hai chương trình hỗ trợ lẫn nhau,

giảm áp lực về nguồn vốn cho vay và cùng thực hiện phát triển chung của địa

phương. Trong công tác xóa đói giảm nghèo, hàng năm khi có kết quả rà soát

vào cuối năm UBND xã nên xây dựng các chương trình kế hoạch cụ thể, tuy

nhiên không nên áp đặt xuống các thôn có tỷ lệ giảm nghèo là bao nhiêu, vì

như vậy có một số hộ chưa thoát nghèo nhưng cũng được đưa vào diện hộ cận

nghèo và phải vay với mức lãi suất cao hơn.

5.6. Đề xuất kiến nghị

a. Đối với chính quyền địa phương

- Tạo mọi điều kiện cho hộ nông dân có thể hoàn tất thủ tục vay nhanh

gọn. Có sự phối phợp với ngân hàng trong việc đôn đốc, giám sát quá trình sử

dụng vốn của nông dân, giúp cán bộ ngân hàng xử lý nợ khó đòi hoặc hiện

tượng trốn nợ.

- Chính quyền địa phương cần đi sâu đi sát vào đời sống người dân,

thấu hiểu những tâm tư, nguyện vọng của họ từ đó giúp họ vượt qua những

59

khó khăn và có nhiều niềm tin trong sản xuất cũng như đời sống.

- Tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm ngành nghề đồng thời khuyến

khích, vận động người dân đầu tư vào hoạt động ngành nghề nhằm tạo thêm

việc làm trong thời gian nhàn rỗi, góp phần tăng thu nhập cho người dân và

tăng nguồn thu NHCSXH.

b. Đối với ngân hàng

- Cần có sự phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác tuyên

truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đầu tư tín dụng

nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.

- Cần tăng mức cho vay đối với những hộ làm ăn có hiệu quả và có uy

tín trong việc trả nợ, đồng thời không khước từ các khoản cho vay đối với các

hộ còn khó khăn, mà nên có chính sách ưu đãi về lãi suất nhằm tạo điều kiện

cho họ có thể vay vốn và tăng khả năng sản xuất.

- Nên tăng mức cho vay trung hạn, dài hạn để tạo cơ sở vật chất sản

xuất, tạo việc làm cho người lao động và tạo điều kiện cho hộ nông dân phát

triển sản xuất theo hướng hàng hóa.

- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán

bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Ma Hà My (2015), “Tình hình vay vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay ưu đãi

của các hộ nghèo trên địa bàn xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên”, Báo cáo tốt nghiệp, khóa 43 KTNN, khoa KT&PTNT, Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. NHNg Việt Nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Grameen Bank ở

Bangladesk, Hà Nội.

3. Nghị định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/01/2002 của Chính phủ về tín dụng

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

4. Trần Anh Tuấn (2011), “Đánh giá tình hình cho hộ nghèo vay và sử dụng vốn

vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội thông qua hội nông dân xã

Mỹ Bằng - huyên Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang” Báo cáo luân văn tốt

nghiệp - khóa 39PTNT, khóa khuyến nông và PTNT, Đại học Thái.

5. Đỗ Thế Tùng (1991), “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn” tạp chí

ngân hàng số 6.

6. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của thủ tướng về việc ban

hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

7. UBND xã Tân Long, Báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017.

Phương hướng nhiệm vụ 2018.

II. Tài liệu internet

8. “Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo”, Thư Viên Học Liệu Mở Việt Nam,

https://voer.edu.vn.

9. “Những quan niệm chung về đói nghèo”, Thư Viện Học Liệu Mở Việt

Nam, https://voer.edu.vn.

10. Tạp chí ngân hàng, tapchinganhang.com.vn.

11. “Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo”, Thư Viện Học Liệu

Mở Việt Nam, https://voer.edu.vn.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Người điều tra: Lâm Thị Nụ

Ngày điều tra:

I. Thông tin chung về hộ Xóm/Tổ:…………………………. Xã/Thị trấn:……………………. . ... Huyện/Thị: ………………………. . Tỉnh/thành phố: …………………… 1. Họ và tên chủ hộ:………………. Tuổi: …… Giới tính: (nam/nữ) - Trình độ văn hoá chủ hộ:…......../…..... ; Dân tộc: ........................................

2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ 2.1 .Tổng số nhân khẩu: … người; Trong đó, nam: … người; nữ: . …người. 2.2. Số lao động chính: ……người; Trong đó, nam: … người; nữ: . …người. Số lao động phụ:…..người; Trong đó, LĐ trên tuổi: ….…người; LĐ dưới tuổi: ……người

3. Phân loại hộ 3.1. Phân loại hộ theo ngành nghề - Hộ thuần nông:  Hộ Lâm nghiệp:  Hộ Nông Lâm kết hợp:  - Hộ Ngành nghề - DV:  Hộ khác:. ...........................................................

3.2. Phân loại hộ theo thu nhập - Hộ nghèo:  Hộ cận nghèo:  Hộ khác:  II. Nguồn lực sản xuất kinh doanh

1. Đất đai

Loại đất Giao lâu dài Thuê/Đấu giá Cho thuê Ghi chú Diện tích (m2)

Tổng diện tích Trong đó – Đất thổ cư - Đất trồng trọt - Đất chuồng trại - Đất ao hồ, mặt nước - Đất lâm nghiệp - Đất khác

2. Tài sản

Loại tài sản Đơn vị tính Số lượng Giá trị (Tr.đ)) Ghi chú

a. Nhà

b. Kho hàng

c. Cửa hàng

d. Ô tô

e. Máy kéo, công nông

f. Máy cày, bừa

g. Ti vi, điện thoại

h. Xe máy

i . . .

j. . .

Tổng tài sản Tính theo giá trị còn lại III. Các nguồn thu nhập của hộ a. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt

Thu

Sản lượng

Giá bán

Trị giá

Chi phí

Loại sản phẩm

nhập

(kg)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

(Tr.đ)

a. Lúa

b. Ngô

c. Khoai

d. Sắn

e. Rau

f. Cây ăn quả

g. Cây công nghiệp

h. Cây lâm nghiệp

i….

j….

Thu nhập từ trồng trọt

b. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi

Loại sản phẩm Trị giá (Tr.đ) Sản lượng (kg) Giá bán (Tr.đ) Thu nhập (Tr.đ)

Chi phí (Tr.đ)

a. Lơn thịt b. Lợn con c. Trâu/bò d. Gà e. Vịt f. Trứng g. Cá h. . . i. . . . . . . . . j. . . . Thu nhập từ chăn nuôi

c. Thu nhập từ hoạt động chế biến

Sản Giá Chi Thu Trị giá Loại hoạt động lượng bán phí nhập (Tr.đ) (kg) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)

a. Nấu rượu

b. Làm chè

c. Làm bún

d. Làm đậu

e. Làm bánh

f. Làm mổ

g….

h….

Thu nhập từ chế biến

d. Thu nhập từ các hoạt động ngành nghề, kinh doanh các dịch vụ khác ngoài

nông nghiệp

Thành Chi Thu Số ngày Đơn giá Loại hoạt động tiền phí nhập công ngày công (Trđ) (Trđ) (Trđ)

a. Thợ mộc

b. Thợ nề

c. Kinh doanh dịch

vụ

d….

e….

f….

Thu nhập từ HĐ

khác

e. Thu nhập từ tiền công, tiền lương

Loại hoạt động

Số ngày công Đơn giá ngày công Lương BQ/tháng (Trđ) Thành tiền (Trđ) Số tháng làm việc

a. Cán bộ

b. Công nhân

c. Giúp việc

d….

e….

f….

g...

Thu nhập từ tiền công tiền lương

IV. Tình hình vay vốn của hộ

1. Hộ gia đình của ông (bà) có vay bất kỳ khoản vốn tín dụng nào trong 2 năm

qua không?

Có thì trả lời tiếp câu 2  Không thì trả lời tiếp câu 3

2. Các khoản vay tín dụng của các hộ 2 năm qua như thế nào? (Điền vào

thông tin bảng sau)

Thời hạn vay

STT Nguồn vay Mục đích vay % Thời gian duyệt hồ sơ vay Số vay đăng ký Số vay thực tế Thời gian Hộ có cần thế chấp Hộ cần cái gì để thế chấp khoản vay

Khoản vay của hộ GĐ được chấp nhận (2) (1) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

1

2

3

4

5

6

Cột 2 1= Có 2= Không

Cột 6 1= Dưới 10trđ 2= Từ 10trđ đến 20trđ 3= Từ 20trđ đến 30trd 4= Trên 30trđ

Cột 4 1= Ngân hàng nhà nước 2= Qũy tín dụng nhân dân 3= Ngân hàng nước ngoài 4= Chương trình của nhà nước 5= Tổ chức phi chính phủ 6= Khác

Cột 5 1= Mua nguyên liệu đầu vào 2= Bổ sung thêm vốn kinh doanh 3= Mua sắm trang thiết bị máy móc 4= Xây dựng 5= Khác, cụ thể. . .

Văn

Cột 9 1= Tháng 2= Quý 3= Năm

Cột 7 1= Bằng 2= Ít hơn 3= Nhiều hơn

Cột 3 1= Dưới 3 tháng 2= Từ 3 đến 6 tháng 3= Từ 6 tháng đến 1 năm 4= Trên 1 năm Cột 8 1= Dưới 0.55% 2= Từ 0.55% đến 0.66% 3= Trên 0.66%

Cột 10 1= Có 2= Không

Cột 11 1= Đất 2= phòng 3= Nhà ở 4= Máy móc, thiết bị 5= Khác, cụ thể. . .

3. Hiện nay hộ gia đình có nhu câu vay vôn không?

Có Không

4. Tại sao hộ gia đình không nộp hồ sơ vay vốn dù vẫn có nhu cầu vay

Thời gian trả quá ngắn Lãi suất tiền vay cao

Chi phí vay vốn lớn Thủ tục phức tạp

Không đến được ngân hàng Thế chấp không xứng số tiền vay

Khác, cụ thể

5. Nếu được lựa chọn, ưu tiên thứ tự vay thì hộ gia đình sẽ chọn là gì?

Ngân hàng chính sách

Ngân hàng thương mại

Quỹ tín dụng nhân dân

Gia đình, bạn bè, người thân

Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6. Tiêu chí để hộ gia đình lựa chọn nguồn vay (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên)

Thời hạn vay

Lãi suất vay

Thủ tục vay

Điều kiện thế chấp

Tiện đi lại

Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7. Hộ nghèo và cận nghèo có được thông tin vay vốn tín dụng từ nguồn nào?

Bạn bè, gia đình Người bán hàng

Ti vi, đài báo Nhân viên tiếp thị DN

Khác, cụ thể. . . . . . . . . . . . . . .

V.Kết quả sử dụng

1. Trước khi vay vốn:

+ Quy mô sản xuất :

Diện tích (với cây trồng): ..................................................

Diện tích (với chăn nuôi): .................................................

Diện tích ao (với nuôi cá): .................................................

Số sản phẩm (với ngành nghề): .........................................

Kết quả thu, chi về sản phẩm .................................... trước khi vay vốn

Đơn giá Giá trị Chỉ tiêu ĐVT Số lượng (Tr.đ) (Tr.đ)

Thu sản phẩm chính

Thu sản phẩm phụ

TỔNG THU

Tổng chi trực tiếp

-

-

-

-

- Lao động

Các khoản phải nộp

-

-

-

Lao động gia đình

THU NHẬP

2. Sau khi vay vốn:

Gia đình đã sử dụng vốn vay vào mục đích ? (Ghi rõ tên cây, con hay sản

phẩm mà hộ dùng vốn vay để sản xuất)

Cây................. Diện tích:…………….

Con ................ Số con:...

Sản phẩm ............ Quy mô:

+ Kết quả của ngành sử dụng vốn vay Số vốn vay đã dùng

Số vốn tự có đã dùng

Số lượng Đơn giá Giá trị Chỉ tiêu ĐVT

(Tr.đ) (Tr.đ)

Thu sản phẩm chính Thu sản phẩm phụ TỔNG THU Tổng chi trực tiếp - - - - - Lao động Các khoản phải nộp - - - Lao động gia đình THU NHẬP

VI. Một số ý kiến của hộ vay vốn 1. Những thuận lợi trong vay vốn ...................................................................................................................... 2. Những khó khăn trong vay vốn và sử dụng vốn ...................................................................................................................... 3. Trong năm nay ông/bà có nhu cầu vay vốn nữa không Có  Không  4. Nếu vay vốn tiếp Ông/bà sẽ sử dụng vốn vào mục đích gì? ............................................................................... 5. Kiến nghị của chủ hộ để sử dụng vốn có hiệu quả? ............................................................................................. Xin chân thành cảm ơn!

Người được phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)