
Journal of Science and Transport Technology
University of Transport Technology
JSTT 2022, 2 (4), 23-29
https://jstt.vn/index.php/vn
Solutions to improve the satisfaction of
domestic travelers in Tam Dao district, Vinh
Phuc province
Phuong Viet Dang*, Cuong Hung Nguyen, Van Hong Nguyen, Khanh Ngoc Thi
Nguyen
University of Transport Technology, Ha Noi, Viet Nam
Article info
Type of article
Original research paper
*Corresponding author
E-mail address:
phuongdv@utt.edu.vn
Received: 28/08/2022
Accepted: 12/10/2022
Published: 19/10/2022
Abstract: The objective of this article is to propose solutions to improve the
satisfaction of domestic tourists in Tam Dao district through the study of
influencing factors. The article uses Structural Equation Modeling analysis
(SEM) through AMOS 25 software. Research results show that the satisfaction
of domestic tourists in Tam Dao is affected by 3 factors with the order of
importance as follows: 1- Reliability; 2- Tangible; 3- Price. From the research
results, the article implies that 3 groups of solutions to improve the satisfaction
level of domestic tourists in Tam Dao district.
Keywords: domestic tourists, satisfaction, Tam Dao.

Tạp chí điện tử
Khoa học và Công nghệ Giao thông
Trường Đại học Công nghệ GTVT
JSTT 2022, 2 (4), 23-29
https://jstt.vn/index.php/vn
Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách du
lịch nội địa tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Đặng Việt Phương*, Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Hồng Vân, Nguyễn Thị
Khánh Ngọc
Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, Hà Nội, Việt Nam
Thông tin bài viết
Bài báo nghiên cứu
*Tác giả liên hệ
Địa chỉ E-mail:
phuongdv@utt.edu.vn
Ngày nộp bài: 28/08/2022
Ngày chấp nhận: 12/10/2022
Ngày đăng bài: 19/10/2022
Tóm tắt: Mục tiêu của bài viết này là đề xuất giải pháp nân cao s hài lng
của khách du lịch nội địa tại huyện Tam Đảo thông qua việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc
tuyến tích (SEM) bằng phần mềm AMOS 25. Kết quả nghiên cứu cho thấy s
hài lòng của khách hàng du lich nội địa tại Tam Đảo chịu ảnh hưởng bởi ba
nhân tố với thứ t mức độ giảm dần về tầm quan trọng như sau: Mức độ tin
cậy; Yếu tố hữu hình và Giá cả. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết hàm ý 3 nhóm
giải pháp theo 3 yếu tố ảnh hưởng đã được tìm ra nhằm nâng cao mức độ hài
lòng của khách du lịch nội địa tại huyện Tam Đảo.
Từ khóa: khách du lịch nội địa, s hài lng, Tam Đảo.
1. GIỚI THIỆU
Du lịch là một trong những ngành quan trọng
của lĩnh vc ngành dịch vụ - sẽ được xem là mũi
nhọn trong phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
trong giai đoạn hiện nay. Nắm bắt được xu hướng
đó, huyện Tam Đảo với lợi thế nằm ở Bắc Trung
Bộ, trc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, có địa hình thuận
lợi, nhiều cảnh đẹp và tiềm năng du lịch to lớn đã
luôn chú trọng phát triển ngành du lịch. Hiện nay,
Huyện Tam Đảo hiện có 225 cơ sở lưu trú đủ tiêu
chuẩn đón khách du lịch với tổng số gần 3.500
phng, trong đó có 1 resort, 7 khách sạn một sao,
9 khách sạn hai sao, 3 khách sạn ba sao [1]. Huyện
Tam Đảo với hệ thống giao thông thuận tiện, khí
hậu ôn hòa mát mẻ, cơ sở vật chất được đầu tư
tốt, đã có nhiều thành công trong phát triển kinh tế
du lịch của mình. Hiện nay, khách du lịch nội địa
vẫn là nguồn khách chủ yếu của huyện Tam Đảo
chiếm t lệ 99,8% trong tổng lượng khách đến. Thị
trường khách nội địa đến từ các tỉnh và thành phố
là Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh... Sản phẩm
du lịch được khách du lịch nội địa la chọn chủ yếu
là: du lịch tâm linh tín ngưỡng, du lịch nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, Các sản phẩm du lịch khác của huyện
Tam Đảo như: Du lịch thể thao, mạo hiểm và vui
chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu văn
hóa, lịch sử chưa được du khách thc s quan
tâm, do cơ sở hạ tầng phục vụ cho các sản phẩm
du lịch này chưa thu hút được nhiều khách duc lịch
quan tâm và được đầu tư đúng mức.
Năm 2019, huyện Tam Đảo thu hút được
1.497.000 khách du lịch nội địa, nhưng từ đầu năm
2020 đến hết tháng nay, việc thc hiện các đợt
giãn cách xã hội và việc Việt Nam đóng cửa phong
tỏa lượng khách du lịch quốc tế, do đó lượng khách
du lịch đến huyện Tam Đảo chịu tác động nặng nề.
Sau khi dịch Covid-19 được khống chế và s mở
cửa của nhà nước, lượng khách du lịch đến huyện
Tam Đảo có xu hướng tăng trở lại. Tuy nhiên, tổng
lượng khách du lịch đến huyện Tam Đảo năm 2020
đạt khoảng 550.000 lượt khách (giảm 64% so với
năm 2019) [2]. Với chính sách mở cửa trở lại
ngành du lịch của chính phủ Việt Nam hiện nay,

JSTT 2022, 2 (4), 23-29
Đặng & nnk
25
việc phục hồi ngành du lịch và thu hút khách du lịch
nội địa đến với huyện Tam Đảo hết sức quan trọng
trong hoàn cảnh mới hiện nay. Nhận thức rõ về
điều này, nghiên cứu giải pháp nâng cao s hài
lòng của khách du lịch nội địa tại huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc là cấp thiết, từ đó hàm ý các giải
pháp để tăng s hài lòng của khách du lịch nội địa
sẽ góp phần thu hút và giữ chân ngày càng nhiều
du khách đến với địa phương.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Sự hài lòng của khách hàng
Theo Philip Kotler thì s hài lng được xác
định trên cơ sở so sánh giữa kết quả nhận được
từ dịch vụ và mong đợi của khách hàng [3]. Như
vậy, có thể hiểu s hài lòng của khách hàng là khi
s trải nghiệm thc tế mà du khách cảm nhận
được bằng hoặc cao hơn với s mong đợi thì họ
sẽ cảm thấy thích thú, điều đó có nghĩa là khách
hàng hài lòng với sản phẩm dịch vụ mà nhà cung
ứng dịch vụ du lịch mang lại cho họ [4].
2.2. Tổng quan nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến s
hài lòng của du khách với địa điểm du lịch.
Một số nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới:
Mukhles Al-Ababneh cho rằng các yếu tố vụ gồm
cơ sở vật chất, s tiện lợi điểm đến và s hấp dẫn
của điểm đến có ảnh hưởng tích cc s hài lòng
của khách du lịch [5]. Naidoo và cộng s (2011) để
làm tăng s hài lòng của khách du lịch tại đảo
Mauritius thì cơ quan quản lý du lịch cần làm tốt cơ
sở hạ tầng, kiểm soát giá cả, xây dng nét văn hóa
bản địa độc đáo và luôn đảm bảo s an toàn [6].
Cũng có phần gần tương t, Ismail và Yunan
(2016) trong nghiên cứu tại Parasuraman,
Malaysia thì cho rằng xây dng môi trường tham
quan, người dân bản địa thân thiện và gìn giữ
được phong cảnh thiên nhiên đẹp là các yếu tố
nâng cao s hài lòng của khách du lịch [7].
Ở Việt Nam trong thời gian gần đây có một
số nghiên cứu tiêu biểu: Theo Bùi Văn Sáu và cộng
s (2019) khi nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ,
s hài lòng của du khách có được nâng cao khi
làm tốt tám (8) yếu tố: Tin cậy; Đáp ứng; Năng lc
phục vụ; Đồng cảm; Phong cảng; Chất lượng quản
lý khu du lịch; Hạ tầng cơ sở; Cơ sở lưu trú của
đơn vị tổ chức [8]. Thái Thị Nhung và cộng s
(2020) trong nghiên cứu lại chứng minh 5 yếu tố:
Cảnh quan du lịch; Cơ sở hạ tầng; Chất lượng dịch
vụ vui chơi giải trí; Chất lượng dịch vụ lưu trú; Chất
lượng dịch vụ ăn uống; Giá cả dịch vụ ảnh hưởng
đến s hài lòng của du khách khi đến du lịch tai
khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, Ba Vì, thành
phố Hà Nội [9].Cũng đồng quan điểm tuy nhiên,
Cao Thị Thanh và Phạm Thu Hà khi nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến s hài lòng của du
khách tại các khu du lịch tỉnh Hà Giang chỉ sử dụng
sáu nhóm giải pháp là: Độ tin cậy; S đáp ứng; S
đồng cảm; Năng lc phục vụ; Phương tiện hữu
hình; Đặc thù địa phương [10].
Tổng quan nghiên cứu công trình trong nước
và quốc tế cho thấy, các nghiên cứu với cách thức
tiếp cận khác nhau và vận dụng nhiều phương
pháp khác nhau để tìm ra các giải pháp nâng cao
hài lòng của khách du lịch. Tuy nhiên, trong các
nghiên cứu trước đây không có nghiên cứu nào
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao S hài
lòng của khách du lịch nội địa tại huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh phúc sau đại dịch covid hiện nay.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Bài viết là nghiên cứu nối tiếp của công bố
“Các nhân tố ảnh hưởng đến s hài lòng của khách
du lịch nội địa tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
tại tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á số 194
tháng 5 năm 2022. Mô hình của nghiên cứu theo
Hình 1 tiếp tục kế thừa từ mô hình trước.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được
thc hiện da trên bảng câu hỏi được thiết kế sn,
và dữ liệu được thu thập bằng cách hỏi ngẫu nhiên
khách du lịch nội địa đã tham quan và lưu trú tại
Tam Đảo trong giai đoạn từ tháng 12/2020 đến
tháng 12/2021. Đối với phân tích nhân tố khám phá
(EFA), số lượng mẫu tối thiểu được tính theo công
thức: n ≥ 5*x [12], trong đó, n là cỡ mẫu và x là tổng

JSTT 2022, 2 (4), 23-29
Đặng & nnk
26
biến quan sát. Bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên
cứu này bao gồm 30 biến quan sát, do đó số mẫu
tối thiểu là: n ≥ 5*31 = 155 mẫu. Nghiên cứu la
chọn phát ra 210 phiếu hỏi (lớn hơn số mẫu tối
thiểu là 155) được khách du lịch nội địa trả lời vào
tháng 04 năm 2022. Sau khi tiến hành loại bỏ
những bảng hỏi không phù hợp, tác giả thu được
196 bảng câu hỏi được trả lời hợp lệ, với đặc điểm
đối tượng theo Bảng 1, đáp ứng các tiêu chí sử
dụng cho nghiên cứu. Bảng câu hỏi được mã hóa
và đưa vào xử lý số liệu bằng phần mềm AMOS 25
để phân tích.
Nguồn: [11]
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng được khảo sát
Chỉ tiêu
Tần số
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nữ
97
49.5
Nam
99
50.5
Độ tuổi
18-25 tuổi
102
52.0
26-35 tuổi
48
24.5
36-45 tuổi
34
17.3
>45 tuổi
12
6.1
Thu nhập
Dưới 5 triệu
72
36.7
Từ 5-10 triệu
66
33.7
Từ 10-15 triệu
41
20.9
Trên 15 triệu
17
8.7
Tổng
196
100
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM)
Mô hình tới hạn đã chuẩn hóa được đưa vào
để kiểm định độ thích hợp bao gồm: (i) Tin cậy
(TC); (ii) Mức độ đáp ứng (DU); (iii) S đảm bảo
(DB); (iv) Yếu tố hữu hình (HH); (iv) Lòng cảm
thông (CT); (vi) Giá cả (G); (vii) S hài lòng của
khách du lịch (HL) theo Hình 2.
Kết quả kiểm định hệ số tác động của các
biến độc lập lên s hài lòng của khách du lịch nội
địa được trình bày trong mô hình theo Bảng 2.
Kết quả phân tích cho thấy, ba biến bao gồm
Tin cậy (TC), Yếu tố hữu hình (HH) và Giá cả (G)
có P-value lần lượt là 0,00; 0,00; 0,02 nhỏ hơn
0,05. Như vậy, ba nhân tố này có tác động tích cc
và có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc là s
hài lòng của khách du lịch nội địa. Ngược lại, biến
bao gồm Mức độ đáp ứng (DU), S đảm bảo (DB),
và Lòng cảm thông (CT) có P-value lần lượt là
0,102; 0,764; 0,098 lớn hơn 0,05. Như vậy, ba
nhân tố này không có ý nghĩa thống kê đến biến
phụ thuộc là s hài lòng của khách du lịch nội địa
và cần phải loại ra khỏi mô hình.
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến S hài
lòng của khách du lịch nội địa đến với Tam Đảo, đó
là:
S hài lòng = 0,636*Tin cậy + 0,557* Yếu tố
hữu hình + 0,259*Giá cả

JSTT 2022, 2 (4), 23-29
Đặng & nnk
27
Giá trị R bình phương của mô hình là 0,889
cho biết 03 biến độc lập Mức độ tin cậy, Yếu tố hữu
hình, Giá cả giải thích 88,9% s biến thiên của S
hài lòng của khách du lịch nội địa tại Tam Đảo.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS AMOS 25.
Hình 2. Mô hình cấu trúc tuyến tính đầy đủ chưa chuẩn hoá các hệ số
Bảng 2. Tổng hợp hệ số tác động của các biến
trong mô hình
Mối quan hệ
Estimate
S.E.
C.R.
P
HL
<---
TC
,636
,167
3,821
***
HL
<---
DU
-,318
,194
-1,636
,102
HL
<---
DB
,051
,171
,300
,764
HL
<---
HH
,557
,133
4,186
***
HL
<---
CT
-,172
,104
-1,656
,098
HL
<---
G
,259
,082
3,146
,002
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS
AMOS 25
4. HÀM Ý GIẢI PHÁP
Kết quả nghiên cứu đã xác định ba nhân
tố có ảnh hưởng đến S hài lòng của khách du
lịch nội địa tại Tam Đảo. Vì vậy, để nâng cao S
hài lòng của khách du lịch nội địa tại Tam Đảo,
nghiên cứu đã đề xuất những hàm ý giải pháp
cho từng nhóm nhân tố cụ thể như sau:
4.1. Giải pháp tăng cường độ Tin cậy