BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………..………… …….…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOÀI NHIÊN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

MÃ SỐ: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp Phản biện 1: TS. Phạm Quang Huy Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A, Phân viện TP Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10, đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi: 9 giờ 30 phút, ngày 26 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc

gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện

Hành chính Quốc gia.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:

Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công

nhân quốc tế. Và hiện nay cũng đang là lực lượng tiên phong trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp công nhân

Việt Nam chính là nền tảng và là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc

của Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản

Việt Nam cũng đã khẳng định: “Việt Nam, về cơ bản, hoàn thành

nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, chuyển sang

giai đoạn mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại”.

Vận dụng một cách hiệu quả chủ trương, giải pháp đổi mới toàn

diện của đất nước, tỉnh Bình Dương nói chung và thị xã Bến Cát nói

riêng đã và đang phát huy thế mạnh của địa phương, thực hiện quy

hoạch đồng bộ phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng

hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, đồng hành

cùng với quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp là

quá trình thu hút các nhà đầu tư và lao động đến làm việc số lượng

ngày càng nhiều.

Là một địa bàn có vị trí địa lý, chính trị khá quan trọng, điều kiện

tự nhiên nhiều ưu đãi, thị xã Bến Cát đang không ngừng phát huy nội

lực, tập trung đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp đồng thời có

những chính sách ưu đãi, khuyến khích hợp lý nên đã thu hút nhiều

doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, góp phần tích cực trong

chuyển dịch cơ cấu kinh tế khiến cho “vóc dáng” của một thị xã công

nghiệp đã hình thành và đang dần rõ nét: nhiều khu công nghiệp

- 1 -

trọng điểm được hình thành đóng góp lớn vào ngân sách, việc thu hút

các nhà đầu tư và sự tăng lên rõ rệt của đội ngũ công nhân… Sự phát

triển nhanh chóng là một tín hiệu đáng mừng nhưng cũng đang đặt ra

những vấn đề cần giải quyết để kinh tế - xã hội của địa phương tiếp

tục phát triển bền vững. Và một trong những vấn đề quan trọng đó là

tạo mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định giữa người lao động và

người sử dụng lao động.

Quan hệ lao động ở hầu hết các doanh nghiệp trong các khu công

nghiệp Bến Cát hài hòa, ổn định và tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn một

số doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài diễn biến phức tạp,

khó lường, do tiền lương, thu nhập của công nhân, lao động làm thuê

không đủ sống, chế độ đãi ngộ của chủ doanh nghiệp không tốt, điều

kiện ăn, ở, sinh hoạt tạm bợ, đời sống khó khăn; một số chủ doanh

nghiệp không thực hiện đúng pháp luật lao động và những cam kết,

thoả thuận với người lao động, nhất là các quy định về hợp đồng lao

động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, thời gian làm việc và

nghỉ ngơi, điều kiện làm việc ... Tranh chấp lao động diễn ra không

chỉ ảnh hưởng đến đời sống của bản thân người lao động mà còn thiệt

hại đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lòng tin của các nhà

đầu tư. Do vậy, tác động xấu đến thu hút đầu tư nước ngoài đang

khởi sắc trong tiến trình hội nhập của Việt Nam. Mặt khác, tranh

chấp lao động gia tăng ảnh hưởng lớn đến vấn đề an ninh – xã hội

của đất nước nói chung và Bến Cát nói riêng.

Do vậy, nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về giải quyết tranh

chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp tại Bến Cát để tìm

hiểu nguyên nhân, đánh giá hậu quả và những bất cập trong quá trình

giải quyết tranh chấp để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải

- 2 -

pháp nhằm hạn chế tranh chấp và giúp việc giải quyết tranh chấp lao

động tập thể, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và

pháp luật lao động nói riêng, giữ vững ổn định đối với sự phát triển

của địa phương. Chính vì những điều đó, tôi đã chọn đề tài “Thực

hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu

công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” làm luận

văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Vấn đề tranh chấp lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao

động tập thể được nhiều nhà nghiên cứu phân tích và đánh giá cả ở

Việt Nam và trên thế giới. Các nghiên cứu này khá đa dạng cả về đề

tài lẫn phương pháp tiếp cận. Có một số tác giả nghiên cứu thành

công về nội dung tranh chấp lao động tập thể và giải quyết tranh chấp

lao động tập thể như Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Văn Trọng, Trần

Hoàng Hải,…Các tác giả đều đi theo xu hướng chung là phân tích

các quy định thực tại, tham khảo các quy định của pháp luật một số

quốc gia liên quan và đưa ra các đóng góp để hoàn thiện hệ thống

pháp luật hiện tại về các vấn đề liên quan.

Ở những phạm vi và mức độ khác nhau, đã có khá nhiều công

trình đề cập tới vấn đề tranh chấp lao động tập thể và giải quyết tranh

chấp lao động tập thể như "Hoàn thiện pháp luật thủ tục giải quyết

tranh chấp lao động tập thể" của hai tác giả Trần Hoàng Hải và Đinh

Thị Chiến; “Về tranh chấp lao động tập thể và việc giải quyết tranh

chấp lao động tập thể” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng; "Tranh chấp

lao động và giải quyết tranh chấp lao động” của Nguyễn Xuân Thu.

Về luận văn liên quan thì có công trình “Tranh chấp và giải quyết

tranh chấp lao động tập thể về lợi ích” của Đỗ Hoàng Giang năm

- 3 -

2011, đây là công trình nghiên cứu một hình thức của tranh chấp lao

động tập thể .

Tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn chưa có đề tài, tài liệu nào nghiên

cứu đầy đủ và chính thức về thực trạng thực hiện pháp luật về giải

quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp. Vì vậy,

trong luận văn này, tác giả muốn nêu rõ thực trạng thực hiện pháp

luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu công

nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương và đề ra một số

kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao

động tập thể.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

- Mục đích:

Phân tích đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải

quyết các tranh chấp lao động tập thể theo pháp luật lao động Việt

Nam hiện hành trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến

Cát, chỉ ra các ưu điểm cũng như những hạn chế tồn tại đồng thời

đưa ra những ý kiến giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật

liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể.

- Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tranh chấp lao động tập thể

và pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

+ Thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao

động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến

Cát, tỉnh Bình Dương.

+ Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể, giải pháp ngăn

ngừa tranh chấp lao động tập thể

- 4 -

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Là các quy định pháp luật hiện hành (BLLĐ và các văn bản

hướng dẫn cũng như các văn bản pháp luật có liên quan) điều chỉnh

về vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động tập thể hoạt động thực

hiện pháp luật về tranh chấp lao động tập thể trong các doanh nghiệp

trên địa bàn các khu công nghiệp thị xã Bến Cát.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã

Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

+ Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp

luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu công

nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-

2018.

+ Phạm vi hoạt động: Tập trung nghiên cứu quan hệ lao động,

việc thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:

- Phương pháp luận:

Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của

chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp

luật.

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử

dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh

giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối

tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông

tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như

- 5 -

sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên

quan đến pháp luật về tranh chấp lao động tập thể, pháp luật giải

quyết tranh chấp lao động tập thể.

+ Phương pháp quan sát: thực trạng tình hình giải quyết tranh

chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp trong các khu công

nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát.

+ Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu

thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp tổng hợp; phương pháp so

sánh, đối chiếu…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Cơ sở lý luận: Đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện về

thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể ở Việt

Nam.

- Ý nghĩa thực tiễn: đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp

luật đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về

thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể các khu

công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về giải quyết

tranh chấp lao động tập thể

Chương 2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải quyết

tranh chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn

thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hoạt động giải quyết tranh

chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã

Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

- 6 -

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp lao động tập thể và

giải quyết tranh chấp lao động tập thể

1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động tập thể

1.1.1.1. Khái niệm về tranh chấp lao động

Khoản 7 điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Tranh chấp

lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa

các bên trong quan hệ lao động. Tranh chấp lao động bao gồm tranh

chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao

động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người

sử dụng lao động.”

1.1.1.2. Khái niệm về tranh chấp lao động tập thể

Tranh chấp lao động tập thể: là tranh chấp giữa tập thể người lao

động với người sử dụng lao động. Tranh chấp này có thể xảy ra

trong phạm vi một bộ phận doanh nghiệp, trong toàn bộ doanh

nghiệp hoặc thậm chí ở phạm vi rộng hơn như trong một ngành.

1.1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp lao động tập thể

Về khía cạnh chủ thể -

Về nội dung của tranh chấp -

- Về sự ảnh hưởng của tranh chấp lao động tập thể

1.1.1.4. Phân loại tranh chấp lao động tập thể

Tranh chấp lao động tập thể được chia làm hai loại:

+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền

+ Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

1.1.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động tập thể

- 7 -

Để giải quyết một tranh chấp lao động tập thể, phải dựa trên 6

nguyên tắc sau:

- Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định

trong giải quyết tranh chấp lao động.

- Bảo đảm thực hiện hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng

quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của

xã hội, không trái pháp luật

- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và

đúng pháp luật.

- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải

quyết tranh chấp lao động.

- Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên

trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên

tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn

xã hội

- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau

khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối

thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng

thành nhưng một trong hai bên không thực hiện

1.1.3. Hệ thống cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động

tập thể Theo quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bao gồm: Hòa

giải viên lao động (“HGVLĐ”), Chủ tịch UBND cấp huyện, Hội đồng trọng tài lao động và Toà án nhân dân.

- 8 -

1.1.4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Theo quy định tại Điều 207 BLLĐ năm 2012 thì “Thời hiệu

yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể

từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền

và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm” đây là một quy định mới so

với BLLĐ cũ ở điểm chỉ quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết

tranh chấp lao động tập thể về quyền mà không quy định thời hiệu

yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với tranh chấp lao động tập thể về

lợi ích.

1.1.5. Phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Hiện tại, theo quy định của pháp luật hiện hành, nước ta có

các phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể như sau:

- Thương lượng

- Hòa giải và trung gian

- Trọng tài

- Quyết định hành chính.

- Xét xử

1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể

theo quy định của pháp luật hiện hành

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì các tranh chấp lao

động tập thể được chia thành hai loại là tranh chấp lao động tập thể

về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích với những cơ chế

giải quyết khác nhau, cụ thể các hình thức giải quyết tranh chấp được

quy định như sau:

1.2.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Gồm các thủ tục sau:

- 9 -

- Thủ tục hòa giải cơ sở

- Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền tại Tòa

án:

+ Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp sơ thẩm: Khởi

kiện, thụ lý vụ án lao động và chuẩn bị xét xử

+ Giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án cấp phúc thẩm

1.2.2. Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động tập thể về lợi

ích.

Gồm các thủ tục sau:

- Hòa giải viên lao động.

- Trình tự giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động

Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải và giải quyết tranh chấp lao động

tập thể tại trọng tài được tiến hành qua các thủ tục

Tiểu kết Chƣơng 1

Qua phân tích ở trên, ta có thể rút ra một số kết luận:

- Thiếu một khái niệm cụ thể cho hình thức tranh chấp lao động

tập thể.

- Việc phân chia hai hình thức tranh chấp về quyền và tranh chấp

về lợi ích cũng chỉ đặt ra với hình thức tranh chấp trên bình diện tập

thể.

- Việc quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động còn

rườm rà, quá mức cần thiết và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các bên

tranh chấp.

- Công tác giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chưa được quan

tâm đúng mức

- 10 -

CHƢƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT,

TỈNH BÌNH DƢƠNG

2.1. Khái quát về tình hình công nhân lao động và đoàn viên

công đoàn trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát

Hiện nay, trên địa bàn thị xã Bến Cát có 08 khu công nghiệp

(KCN Mỹ Phước 1, KCN Mỹ Phước 2, KCN Mỹ Phước 3, KCN Mỹ

Phước 4, KCN Việt Hương 2, KCN Mai Trung, KCN An Tây, KCN

Rạch Bắp). Trong đó đi vào hoạt động 07 khu công nghiệp, với tổng

diện tích trên 4.000 ha, tỷ lệ lấp kín trên 90%, thu hút 470 doanh

nghiệp đầu tư; đã đi vào hoạt động 326 doanh nghiệp, với tổng số

vốn đầu tư trên 4 tỷ USD.

2.1.2. Tình hình công nhân lao động trong các khu công nghiệp

trên địa bàn thị xã Bến Cát

- Sự biến đổi về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ công nhân

khu công nghiệp Bến Cát

- Về tình hình đời sống vật chất và đời sống tinh thần, quan hệ lao

động của đội ngũ công nhân khu công nghiệp Bến Cát:

2.1.3.Tình hình Công đoàn cơ sở, đoàn viên công đoàn, công

nhân lao động qua các năm (2014-2018)

Lực lượng lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã

Bến Cát hiện nay chủ yếu là lao động trẻ; Lực lượng lao động chủ

yếu là lao động trẻ; tiếp tục phát huy vai trò giai cấp tiên phong

- 11 -

2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại các

doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn

thị xã Bến Cát trong 5 năm (2014-2018)

2.2.1. Tình hình tranh chấp lao động tập thể trong những năm

từ 2014 đến 2018

Từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn khu công nghiệp Bến

Cát xảy ra 25 vụ TCLĐTT với tổng số 8.548 lượt CNLĐ tham gia.

- Năm 2014: xảy ra 05 vụ tranh chấp lao động tập thể, tổng số

công nhân tham gia tranh chấp lao động 498/670 công nhân.

- Năm 2015: xảy ra 03 vụ tranh chấp lao động tập thể, tổng số

lượng công nhân tham gia: 1091/1091 lao động;

- Năm 2016: xảy ra 05 vụ tranh chấp lao động tập thể, tổng số

lượng công nhân tham gia: 1.800/2.664 lao động.

- Năm 2017: xảy ra 04 vụ tranh chấp lao động tập thể, tổng số lao

động tham gia ngừng việc là 2.983/2.987 CNLĐ.

- Năm 2018: xảy ra 08 vụ ngừng việc tập thể, tổng số lao động

tham gia là 4.176/4.620 CNLĐ.

+ Nguyên nhân: do công ty chưa có thông báo về kế hoạch điều

chỉnh tiền lương mới kịp thời theo quy định, thông báo thời gian trả

lương, trả thưởng, kế hoạch nghỉ tết, công ty thanh toán tiền lương,

tiền thưởng chậm, phụ cấp thâm niên, tiền tăng ca, tiền chuyên cần,

chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, chất lượng bữa ăn.

+ Sau khi nhận được thông tin ngừng việc Công đoàn các KCN

Bến Cát phối hợp với các ngành chức năng làm việc với Ban giám

đốc công ty về các kiến nghị của người lao động. Sau đó, công nhân

lao động đã trở lại công ty làm việc bình thường.

- 12 -

2.2.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động tập thể tại

các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa

bàn thị xã Bến Cát.

Tranh chấp lao động tập thể phát sinh do nhiều nguyên nhân:

- Từ phía cơ quan quản lý nhà nước

- Từ phía người sử dụng lao động

- Từ phía người lao động

- Từ phía công đoàn

- Và những nguyên nhân khác

2.2.3. Hậu quả của tranh chấp lao động tập thể tại các doanh

nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã

Bến Cát Khi tranh chấp lao động tập thể xảy ra, hậu quả gánh chịu rất

nhiều, trong đó, hậu quả sâu xa nhất là vấn đề pháp luật chưa được

tôn trọng triệt để, pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp luật Nhà nước

chưa được thực thi nghiêm chỉnh làm ảnh hưởng đến đời sống người

lao động, đến sản xuất kinh doanh; đặc biệt trong giai đoạn hiện nay

đất nước ta bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế

thế giới, vấn đề cạnh tranh là một vấn đề sống còn của các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang đặt ra hết sức gay gắt.

2.3. Hệ thống cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động

tập thể

Gồm: - Hòa giải viên lao động.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

- Hội đồng trọng tài lao động.

- Tòa án nhân dân.

- 13 -

2.4. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể Có 5 phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể:

Thương lượng, Hòa giải và trung gian, Trọng tài, Quyết định hành

chính, Xét xử; nhưng trên thực tế trên địa bàn các khu công nghiệp

Bến Cát thực tế chỉ áp dụng phương thức thương lượng, phương thức

hòa giải và trung gian là phổ biến; Hầu như chưa bao giờ áp dụng

phương thức Trọng tài, Quyết định hành chính, Xét xử.

2.5. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể

trên địa bàn

Khi các tranh chấp lao động tập thể xảy ra, Ban chấp hành công

đoàn cơ sở hoặc nhân sự doanh nghiệp sẽ báo về Công đoàn các khu

công nghiệp Bến Cát hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp Bình

Dương (Văn phòng đại diện số 2 và Văn phòng đại diện số 4) và các

cơ quan liên ngành (Phòng lao động Thương binh xã hội – cơ quan

thường trực của Ban chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động tập thể -

đình công thị xã Bến Cát, Đội An ninh thị xã, Bảo vệ khu công

nghiệp, Công an địa phương theo Quyết định số 1511/QĐ – UBND

ngày 02/7/2015 “Về việc thành lập Ban chỉ đạo giải quyết tranh chấp

lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục do pháp

luật quy định trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” và quyết

định số 1635/QĐ –UBND ngày 30/7/2018 “Về việc kiện toàn Tổ

công tác giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không đúng quy định pháp luật trên địa bàn thị xã Bến Cát” gọi là tổ công tác có mặt tại doanh nghiệp để làm việc với người sử dụng lao động

và người lao động về nội dung tranh chấp.

2.6. Một số nhận xét về các quy định của pháp luật và thực

trạng giải quyết tranh chấp lao động tập thể

- 14 -

2.6.1. Về các quy định pháp luật

- Thứ nhất: Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động tập thể do

pháp luật quy định chưa thực sự đi vào thực tế đời sống, còn nhiều

bất cập

- Thứ hai: Đa số các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra trên

thực tế được giải quyết thông qua tổ công tác liên ngành.

- Thứ ba: không có cơ chế pháp lý rõ ràng cho việc bảo đảm thực

hiện kết quả giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

2.6.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giải quyết

tranh chấp lao động tập thể trong thực tiễn

2.6.2.1. Những thuận lợi:

- Nhà nước ban hành các chủ trương, các quy định liên quan đến

tranh chấp lao động tập thể và đình công.

Thành lập Ban chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động tập thể và

đình công trên địa bàn

2.6.2.2. Những khó khăn:

- Thứ nhất: Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động tập thể do

pháp luật quy định còn nhiều bất cập.

- Thứ hai: Sự yếu kém của tổ chức công đoàn cơ sở cũng như đội

ngũ hòa giải viên lao động.

- Thứ ba: Một bộ phận người lao động Việt Nam chưa ý thức rõ

về việc tuân thủ pháp luật lao động và duy trì sự ổn định của quan hệ

lao động.

Thứ tư: Đa số các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra trên thực

tế được giải quyết thông qua tổ công tác liên ngành.

- Thứ năm: Các cuộc đình công và tranh chấp lao động tập thể

thường xảy ra ngoài giờ hành chính (thứ 7) hoặc giờ tăng ca.

- 15 -

- Thứ sáu: Một số chủ doanh nghiệp không thiện chí hợp tác,

gây khó khăn trong công tác hòa giải.

Tiểu kết Chƣơng 2

Qua thực trạng, ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

- Tình hình tranh chấp lao động tập thể trên địa bàn vẫn diễn ra

với số lượng khá cao, tuy nhiên nội dung tranh chấp chủ yếu tập

trung ở mặt kinh tế, tính phức tạp ngày càng tăng và việc các vụ tranh

chấp được đưa ra giải quyết tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền rất

hạn chế do thủ tục phức tạp và tính thực thi quyết định còn thấp.

- Có rất nhiều phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể

được quy định, thế nhưng trên thực tế lại được áp dụng một số ít

phương thức do việc áp dụng các phương thức kia không thực thi,

phức tạp.

-Việc quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động còn

rườm rà.

- Công tác giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chưa được quan

tâm đúng mức.

- Chất lượng của đội ngũ cán bộ giải quyết tranh chấp (Đặc biệt là

một số hòa giải viên lao động) nhìn chung còn thấp, cơ chế đảm bảo

thi hành các kết quả giải quyết tranh chấp chưa rõ ràng.

CHƢƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT,

TỈNH BÌNH DƢƠNG.

- 16 -

3.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động

tập thể

3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao

động tập thể .

- Một là: Việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao

động tập thể phải khắc phục được những bất hợp lý và đảm bảo tính

khả thi của pháp luật hiện hành.

- Hai là: Việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết

tranh chấp lao động tập thể phải đáp ứng được các yêu cầu về hội

nhập quốc tế.

- Ba là: Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ của hệ thống pháp luật

về giải quyết tranh chấp lao động tập thể.

3.1.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật

- Thứ nhất:Về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập

thể tại hội đồng trọng tài lao động

- Thứ hai: Về cơ chế thi hành các biên bản hòa giải thành của hòa

giải viên và các quyết định của hội đồng trọng tài xem xét, bổ sung

những quy định về cơ chế bảo đảm việc thực hiện các biên bản hòa

giải thành của hòa giải viên cũng như biên bản hòa giải thành của hội

đồng trọng tài lao động.

- Thứ ba: Đa số các vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra trên

thực tế được giải quyết thông qua tổ công tác liên ngành. Chính vì

vậy, pháp luật cần có cơ chế quy định rõ ràng trách nhiệm quyền hạn

chung của tổ liên ngành và của từng cơ quan tổ chức trong tổ công

tác liên ngành.

3.2. Hoàn thiện hoạt động giải quyết tranh chấp lao động tập

thể

- 17 -

3.2.1. Về các quy định pháp luật

-Thứ nhất: Về cơ quan hòa giải cơ sở.

+ Về tiêu chuẩn hòa giải viên: cần quy định cụ thể hơn về tiêu

chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của hòa giải viên lao động.

+ Về số lượng hòa giải viên khi tham gia giải quyết tranh chấp

- Thứ hai: Về cơ quan trọng tài lao động.

+ Về thẩm quyền của hội đồng trọng tài lao động: Cần xem xét để

mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của hội đồng

trọng tài lao động theo hướng hội đồng trọng tài có thể giải quyết cả

hai loại hình của tranh chấp lao động tập thể theo sự tự do lựa chọn

của các bên.

+ Về cơ cấu tổ chức của hội đồng trọng tài: Việc quy định số

lượng thành viên của hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại

điều 199 BLLĐ năm 2012 có thể lên đến 7 người là quá nhiều.

3.2.2. Về tổ chức thực hiện

- Thứ nhất, cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng

như năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia giải quyết tranh chấp lao

động tập thể đặc biệt là đội ngũ hòa giải viên và trọng tài viên của

hội đồng trọng tài lao động.

- Thứ hai, cần đổi mới và nâng cao năng lực đại diện tập thể lao

động của tổ chức Công đoàn.

- Thứ ba, cần kiện toàn và phát huy vai trò của hệ thống thiết chế

về quan hệ lao động bao gồm thiết chế tài phán (tòa án, trọng tài lao

động), thiết chế tham vấn (tư vấn và hòa giải) và cơ chế phối hợp ba

bên với vai trò của nhà nước.

- Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các

quy định của BLLĐ năm 2012 và các quy định có liên quan đến cả

- 18 -

NLĐ và NSDLĐ nhằm nâng cao hiểu biết và giáo dục ý thức chấp

hành pháp luật của các bên.

- Thứ năm, cần thúc đẩy quá trình thương lượng tập thể và tăng

cường đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.

3.3 . Giải pháp phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động

tập thể tại các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công

nghiệp Bến Cát

3.3.1 Giải pháp tình thế trước mắt:

3.3.1.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật; In ấn các tài liệu

cần thiết tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng lao động và người

lao động đúng quy định.

- Thông qua Hiệp hội, chi hội các quốc gia đầu tư, khách hàng gia

công để tuyên truyền và yêu cầu người sử dụng lao động các doanh

nghiệp tuân thủ pháp luật.

- Các ngành chức năng phối hợp tổ chức Hội nghị người lao động

và tổ chức đối thoại giữa người sử dụng lao động và CNLĐ.

- Kịp thời tuyên dương điển hình doanh nghiệp tiêu biểu chấp

hành pháp luật lao động, pháp luật khác với việc đưa tin trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Thông báo cho Hiệp hội, chi hội các

quốc gia đầu tư, khách hàng về số doanh nghiệp đã nhiều lần nhắc

nhở, xử phạt nhưng không khắc phục…

3.3.1.2. Đối với người sử dụng lao động:

Quan tâm hiệu quả sản xuất kinh doanh song hành với việc chăm

lo đời sống của CNLĐ, lắng nghe ý kiến của công đoàn đại diện của

người lao động, duy trì hình thức đối thoại, tạo điều kiện cho công

đoàn hoạt động, quan tâm giải quyết các kiến nghị của người lao

- 19 -

động thực hiện việc thỏa thuận về tiền lương và điều chỉnh tăng các

khoản phụ, trợ cấp cho người lao động. Ngoài ra, người sử dụng lao

động phải thực hiện văn hóa ứng xử giữa quản lý đối với người lao

động, chấn chỉnh hệ thống nhân viên quản lý và phiên dịch… Các

Ban chấp hành CĐCS tiếp tục tích cực, chủ động đề xuất người sử

dụng lao động định kỳ tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người sử dụng

lao động với ban chấp hành CĐCS và người lao động.

3.3.1.3. Đối với tổ chức công đoàn:

- Biên soạn các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng Cán bộ công đoàn phù

hợp, xây dựng nội dung kỹ năng xử lý tình huống và phương thức tập

huấn tích cực.

- Tập trung tuyên truyền vận động CNLĐ vào tổ chức và thành

lập công đoàn cơ sở các doanh nghiệp đủ điều kiện; kịp thời củng cố

ban chấp hành CĐCS khuyết, yếu. Chủ động tổ chức các lớp tập

huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, kinh nghiệm hoạt động công

đoàn cho cán bộ công đoàn, tổ công đoàn.

- Kịp thời nắm bắt những thắc mắc, kiến nghị của CNLĐ về chế

độ, chính sách… Rà soát lập danh sách những doanh nghiệp có dấu

hiệu vi phạm về pháp luật lao động để yêu cầu ngành chức năng quản

lý nhà nước thanh, kiểm tra, xử lý.

- Nâng cao vai trò trách nhiệm của công đoàn cấp trên cơ sở; thực

hiện tốt việc chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ cho CĐCS hoạt động;

hướng dẫn cho CĐCS tiến hành việc rà soát các quy định của pháp

luật lao động về quyền, nghĩa vụ và các chính sách có liên quan đến

lợi ích hợp pháp chính đáng của CNLĐ có hiệu quả.

- Xây dựng quy chế phối hợp và làm việc giữa công đoàn với

người sử dụng lao động, …hoạt động CĐCS thật sự được mọi người

- 20 -

quan tâm; tạo được sự tin tưởng của người lao động vào tổ chức công

đoàn.

3.3.2. Giải pháp chiến lược lâu dài:

3.3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước.

- Ban hành luật, chính sách cho phù hợp luôn gắn liền thực tiễn.

- Cần có chính sách, cơ chế đầu tư xây dựng nhà ở, nhà trẻ, vui

chơi, giải trí, hoạt động văn hóa văn nghệ- thể dục thể thao, đầu tư

xây dựng cơ sở vật chất.

- Tăng cường công tác kiểm tra nắm chắc tình hình thực hiện pháp

luật lao động ở doanh nghiệp để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc yêu cầu

người sử dụng lao động khắc phục các sai phạm.

- Xây dựng các quy trình, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp,

khiếu nại và trách nhiệm của người sử dụng lao động giải pháp, xây

dựng quy chế người sử dụng lao động cam kết tuân thủ pháp luật.

- Tăng cường quản lý, giám sát về giá cả hàng tiêu dùng, sinh

hoạt, điện, nước, suất ăn công nghiệp về chất lượng an toàn vệ sinh

thực phẩm…

3.3.2.2. Đối với người sử dụng lao động:

Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và có các chế độ chính sách cho

người lao động cao hơn pháp luật quy định

3.3.2.3. Đối với tổ chức công đoàn:

Xây dựng tổ chức công đoàn thật sự vững mạnh, phát huy vai trò

của công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân: Chăm lo bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động để

gắn người lao động với tổ chức công đoàn, xây dựng quan hệ lao

động hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần thức đẩy phát triển kinh tế -

xã hội; Thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công nhân,

- 21 -

tăng cường, giáo dục trong công nhân, hạn chế xảy ra đình công trái

pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, giải quyết tốt

các vụ tranh chấp lao động tập thể.

* Kiến nghị:

- Cơ quan quản lý nhà nước cần tiến hành đánh giá hoạt động

doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh. Theo dõi tình hình hoạt động

các doanh nghiệp, nhất là tính cân đối tài chính doanh nghiệp để

tránh tình trạng chiếm dụng tiền BHXH, nợ lương và các chế độ

người lao động…

- Cần tăng cường lực lượng thanh tra lao động cả số lượng và chất

lượng.

- Tỉnh nên có cơ chế phân chỉ tiêu cán bộ linh hoạt đáp ứng yêu

cầu phát triển với duy trì hoạt động các tổ chức có hiệu quả.

- Kiến nghị chính phủ cho phép địa phương, chủ đầu tư cơ sở hạ

tầng khu công nghiệp dành một khoản ngân sách để đầu tư xây dựng

nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo; khu vui chơi giải trí… các dịch vụ khu nhà

ở công nhân.

- Xây dựng kế hoạch định kỳ thời gian làm việc với các chi hội,

hiệp hội đầu tư các doanh nghiệp, các tổ chức giám sát của đối tác

hợp đồng các doanh nghiệp gia công để phản ánh tình hình doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật…

- Sửa đổi bổ sung bộ luật lao động phải đi vào thực tiễn hơn, trong

đó:

+ Chương XIII- hoạt động của tổ chức công đoàn cần cụ thể hơn

và cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn thực sự hữu hiệu.

Quy định khi thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp có đủ

điều kiện (từ 5 lao động trở lên) phải trích kinh phí hoạt động công

- 22 -

đoàn, phải tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn thành lập công đoàn

cơ sở. Nếu doanh nghiệp sau 6 tháng hoạt động mà không thành lập

công đoàn, không trích kinh phí công đoàn và không tạo điều kiện

cho công đoàn hoạt động thì Luật có chế tài đủ sức răn đe.

+ Chương XIV Bộ luật Lao động theo hướng đơn giản, rút ngắn

trình tự thủ tục giải quyết đình công. Cần rút ngắn trình tự, thủ tục

giải quyết vụ án lao động của Tòa án. Xây dựng riêng một cơ quan

giải quyết tranh chấp lao động phù hợp với thực tiễn hiện nay bên

cạnh Tòa án nhân dân để đảm bảo tính kịp thời của việc giải quyết

tranh chấp lao động. Phát huy chức năng, hoạt động của Hội đồng

Trọng tài lao động cấp tỉnh về thẩm quyền trong việc giải quyết tranh

chấp lao động, quyết định của Trọng tài lao động có hiệu lực tương

đương với bản án sơ thẩm của Toà án.

+ Quy định về điều chỉnh lương tối thiểu hàng năm của Chính phủ

nên căn cứ vào tăng trưởng GDP, các nhóm chi tiêu tối thiểu, chỉ số

giá tiêu dùng thiết yếu, để đảm bảo cơ bản nhu cầu đời sống, có tích

lũy và để tái tạo sức lao động, đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của người lao động.

Tiểu kết Chƣơng 3

Qua những phân tích ở trên, có thể rút ra một số kết luận:

- Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp còn bộc lộ nhiều hạn

chế cần tiếp tục được sửa đổi bổ sung.

-Nâng cao chất lượng của đội ngũ các cán bộ giải quyết tranh

chấp như hòa giải viên lao động, trọng tài viên hay đội ngũ thẩm

phán, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở.

- 23 -

- Tăng cường các giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm ngăn ngừa

tình trạng tranh chấp lao động tập thể xảy ra.

KẾT LUẬN

Nước ta đã gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, cũng có

nghĩa là đã bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Lúc này, tiến

hành và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, phát triển kinh tế không chỉ vì mục tiêu phát triển nữa mà

còn là vấn đề sống còn với quốc gia, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa

hơn nữa và tái rơi vào nhóm các nước nghèo, tiến tới đích cuối

cùng là xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội. Cũng trong quá

trình này, tất yếu xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định

và tiến bộ giữa người sử dụng lao động và người lao động để ổn

định và phát triển nền kinh tế.

Khu công nghiệp Bến Cát là một đơn vị mới bắt đầu đẩy mạnh

phát triển mạnh sản xuất theo hướng công nghiệp, hiện đại từ hơn

một thập niên trở lại đây, cùng với quá trình này là sự tăng lên rõ rệt

của đội ngũ công nhân và nhà đầu tư. Vấn đề là phải có biện pháp,

chủ trương để hạn chế tình trạng tranh chấp lao động tập thể và đình

công, tạo môi trường làm việc ổn định, tiến bộ để ngày càng thu hút

nhiều hơn nữa các nhà đầu tư và người lao động góp phần tăng ngân

sách nhà nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, thực hiện mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã

hội xây dựng đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh”

- 24 -