LƯỢC V LUẬT XA GẦN
I. MỤC TIÊU:
- HS hiểu được những điểm cơ bản của luật xa gần.
- HS biết vận dụng luật xa gần để quan sát , nhận xét mọi vật
trong bài vẽ theo mẫu, vẽ tranh.
II. CHUẨN BỊ.
1. Đồ dùng dạy học.
- ảnh có lớp ảnh xa, lớp cảnh gần ( cảnh biển, con đường, hàng
cây, nhà …)
- Tranh và các bài vẽ theo luật xa gần.
- Một vài đồ vật ( hình hp, hình trụ )
- Hình minh hoạ về lut xa gần.
2. Phương pháp dạy học.
- Phương pháp minh hoạ - vấn đáp.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp hợp tác nhóm.
III. TIN TRÌNH DẠY HỌC.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. n định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Thời kì đđá, đồ đồng để lại
nhng dấu ấn lịch sử nào.
3. Bài mới.
Hoạt động1: Tìm hiểu khái niệm
về luật xa gần.
- Giáo viên giới thiệu 1 số bức
tranh ảnh có hình ảnh rõ vxa
gần .
? Vì sao hình này lại to, rõ ràng
hơn hình kia ( cùng loại ).
? Vì sao hình con đường hay con
ng ở chỗ này to, chỗ kia nhỏ
dần.
GV đưa ra vài đồ vật nhình
lập phương, cái bát, cái cốc…để ở
vị trí khác nhau.
1-2 hs lên bảng
HS quan sát hình ảnh và
nhận ra đặc điểm về xa
gần.
? Vì sao hình mặt hộp khi là hình
vuông, khi là hình bình hành.’
? Vì sao hình miệng cốc, cái bát
lúc là hình trò, lúc là hình bầy
dục. Khi là đường cong hay thẳng.
Khái niệm: luật xa gần là một
môn khoa học giới thiệu phương
pháp vẽ dùng để diễn đạt khoảng
ch xa gần của các vật th nằm
trong không gian lên bề mặt
phẳng .
* Giáo viên: Hướng dẫn HS quan
sát tranh ( SGK)
+ Em có nhận xét gì về hình của
hàng cột và hình đường ray của
tàu hoả ?
+ Hình các bức tượng ở gần khác
ở xa như thế nào.?
HS quan sát đồ vật trả lời
theo quan sát.
GV kết luận :
+ Vật cùng loại có cùng kích
thước khi nhìn theo xa - gần.
- ở gần : Hình to, cao, rộng, rõ
hơn.
- ở xa: hình nhỏ, thấp, hẹp và
mờ hơn.
- Vật ở phía trước che khuất vật
ở phía sau.
Hoạt động 2:
Tìm hiểu những điểm cơ bản của
luật xa gần.
1. Đường tầm mắt: ( đường chân
trời )
- GV giới thiệu hình minh hoạ.
? những hình nàyđường nằm
ngang không.
? Vtrí của đường nằm ngang n
- Luật xa gần dựa vào hai
yếu tố chính: đường chân
trời và điểm biến( điểm tụ )
- Càng vphía xa hàng ct
càng nhỏ dần, thấp dần và
mờ dần.
- Càng xa khoảng cách 2
đường ray của đường tàu
hoả càng thu hp dần.
+ Mọi vật thay đổi hình
dáng khi nhìn ở góc độ
khác nhau trừ hình cần
nhìn ở góc độ nào cũng
không thay đổi.
thế nào.
-GV kết luận:
+ Khi đứng trước cảnh biển rộng
cánh đng ta cảm thấy có đường
nằm ngang ngăn cách giữa trời và
đất, nước và trời. Đường nằm
ngang đó gọi là đường chân trời.
+ Vi trí của đường tầm mắt.
+ Sthay đổi của hình dáng.
2. Điểm biến.
- GV giới thiệu hình minh ho-
sgk
+ Là điểm gặp nhau của các
đường thẳng song song với nhau
( ở chiều nằm ngang ) và thường
nằm ti tại đường tầm mắt.
+ Tất cả những đường nằm trên
đường tầm mắt có hướng đi
xung.
HS làm bài tập trên giấy
A4
- Đường nằm ngang tầm
mắt nên gọi là đường tầm
mắt ( có thể cao hay thấp
hoặc ngang so với vật thể
và được quy ước phải song
song với mặt đất.
+ Các đường // ở dưới thì
chạy hướng lên đường tầm
mắt, các đường ở trên thì
chạy hướng xuống đường
tầm mắt.