
MẪU CÓ HAI ĐỒ VẬT
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- HS biết cách đặt mẫu hợp lý nắm được cấu trúc chung của một
số đồ vật.
- HS vẽ được hình sát với mẫu.
II – CHUẨN BỊ:
1) Tài liệu tham khảo:
2) Đồ dùng dạy – học:
a) Giáo viên.
- Mộu vẽ: có thể chuẩn bị một số mẫu sau cho HS vẽ theo nhóm.
VD : + cái ấm đun nước và cái cốc.
+ Cái ấm tích và cái bát
+ Cái lọ hoa và quả hình cầu.
+ Cái phích và hình cầu.
- Phóng to hoặc vẽ lên bảng hình 2 trang 145, SGK.
- Hình minh hoạ các bước vẽ mẫu có hai đồ vật ( ở bộ ĐDDH
MT6 ).

b) Học sinh.
- Mẫu thật ( nếu có điều kiện )
- Giấy vẽ, bút chì, tẩy,…
3) Phương pháp dạy – học:
III – TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC:
1)Tổ chức: ổn định lớp.
2)Kiểm tra: Bài cũ, dồ dùng dạy học tập.
3)Nội dung bài mới.
A – HOẠT ĐỘNG I: Quan sát và nhận xét
TG
HĐ CỦA GIÁO VIÊN HĐ CỦA HỌC
SINH
NỘI DUNG
- GV giới thiệu mẫu vẽ cái lọ
và quả.
- GV và HS bày mẫu.
- GV có thể giới thiệu sơ qua
về cấu tạo của một số đồ vật
làm mẫu vẽ qua hình minh
- HS bày mẫu
- HS quan sát,
nhận xét theo gợi
ý trên.
+ Vị trí của mẫu
vật trong, ngoài
I: Quan sát và
nhận xét
Mẫu lọ hoa và quả
+ Đồ vật trên đều
do các hình cơ bản
hợp thành, đối

họa đã chuẩn bị trước hoặc
vẽ lên bảng để HS nắm được
cấu trúc chung của chúng.
+ Đồ vật trên đều do các
hình cơ bản hợp thành, đối
xứng qua một trục.
+ Chúng khác nhau về kích
thước.
+ Nắm được cấu trúc chung
có thể vẽ một cách dễ dàng
bất cứ đồ vật nào có hình
dáng tương đương.
- GV hướng dẫn HS quan sát
mẫu cụ thể, gợi ý cho HS.
+ Vị trí của mẫu
+ Kích thước.
+ Tỷ lệ các bộ phận.
phần bị che
khuất…
+ Kích thước:
cao,thấp, to,
nhỏ,…
+ Tỷ lệ các bộ
phận: cao, thấp,
rộng, hẹp…
xứng qua một trục.
+ Chúng khác nhau
về kích thước.
+ Nắm được cấu
trúc chung có thể
vẽ một cách dễ
dàng bất cứ đồ vật
nào có hình dáng
tương đương.
+ Vị trí của mẫu
+ Kích thước.
+ Tỷ lệ các bộ
phận.
Một số giáo cụ.
B – HOẠT ĐỘNG II: Cách vẽ hình và đậm nhạt.

- GV giới thiệu cách vẽ ở
một mẫu cụ thể (hình
minh họa hướng dẫn
cách vẽ đã chuẩn bị
trước hoặc vẽ lên bảng)
theo trình tự chung.
Đồng thời chỉ ra ở những
mẫu khác để HS theo dõi
dễ dàng hơn:
GV có thể vẽ phác lên
bảng những hình vẽ (cái
chai) khác nhau về tỉ lệ
giữa các bộ phận để HS
thấy được sự cần thiết
của việc quan sát, ước
lượng , so sánh trong khi
vẽ.
- HS nhắc lại cách vẽ
mẫu.
- HS quan sát mẫu và
đối chiếu theo chiều
ngang, chiều dọc để
tìm tỉ lệ bộ phận, vẽ
các nét cong, thẳng
cho đúng với mẫu.
- HS vẽ đậm nhạt:
+ Quan sát và so sánh
độ đậm nhạt.
+ Vẽ đậm nhạt theo
cấu trúc của mẫu.
+ Vẽ độ đậm trướctừ
đó so sánh tìm ra độ
đậm nhạt khác.
II: Cách vẽ hình và
đậm nhạt.
Treo cách vẽ hình
lên bảng HS quan
sát.
B1: Vẽ phác khung
hình chung và
khung hình riêng
từng vật mẫu.
B2: Ước lượng và
phác tỉ lệ các bộ
phận.
B3: Vẽ các nét
chính và vẽ nét chi
tiết.
B4: Vẽ đậm nhạt,
sáng tối.

C – HOẠT ĐỘNG III: Làm bài
- GV theo dõi, giúp HS về:
+ Cách ước lượng tỉ lệ;
+ Cách vẽ nét chi tiết;
+ Cách vẽ đậm nhạt.
Chú ý: Xóa hình trên bảng,
các hình hướng dẫn.
- HS quan sát mẫu và
điều chỉnh để vẽ hình,
tìm ra các độ đậm nhạt
- Độ đậm nhạt, đậm
vừa, nhạt và sáng.
III: Làm bài
HS quan sát
mẫu lọ hoa và
quả.
D – HOẠT ĐỘNG IV: Kết quả học tập.
Tiết 1:
- GV để một vài bài tranh mẫu và hướng dẫn HS nhận xét về
bố cục, hình vẽ (có tả được đặc điểm của mẫu hay không).
- Tự bày mẫu: cái ấm pha trà và cái tách hoặc cái bình đựng
nước và cái tách rồi quan sát, nhận xét về đặc điểm, bố cục,
đậm nhạt của mẫu.
Tiết 2: