Trang 16
Vi sinh vật phát triển không đáng ktrong qtrình muối chua này được ngăn
chặn bằng ch thêm giấm ăn nồng độ thấp, hoá chất bảo quản như Natri
benzoat, và phương pháp làm lạnh ( <50C).
Muối chua làm lạnh không tính acid thể được tìm thấy một vài
thtrường đặc biệt. Muối chua được thực hiện bằng ch ngâm dưa chuột trong
ớc muối NaCl 5% với thì là, tỏi. Nước muối dưa chuột được tồn trữ và lên men
3 - 70C, nơi mà lên men lactic chậm sản sinh acid tổng (tính theo acid lactic)
khoảng 0.3 - 0.6% cui tháng thứ 3. (Fleming cùng cng s, 1995a). Tại nhiệt đ
và nng độ muối thấp thì L. mensenteroides đóng vai trò quan trng hơn so với dưa
chut lên men khác.
2.2.2.2 Mui chua bao gói tươi ( thanh trùng)
Muối chua được thanh trùng đã được giới thiệu Mỹ năm 1940, nghiên
cứu của Etchells & Jones (1942) sau đó Monroe ng cộng sự (1969). Dưa
chut bị acid hoá với giấm ăn (0.5 - 0.6%) đến pH xấp x3.7, men giống được
thêm vào, “nước giấm” được thanh trùng đến nhiệt đ m là 740C trong 15
phút. Nng độ muối có thể thay đổi từ 0 - 3%, nng đ đường thay đi theo từng
loại muối chua. Nhiều người tiêu ththích bao gói tươi hơn n men chua bởi mùi
vị hài hoà của acid acetic (giấm ăn).
2.2.2.3 Mui chua lên men
Muối chua lên men, thnh thoảng được gọi là sản phẩm muối hoặc
“chính cng” là muối chua được ngấm trong nước muối và trãi qua quá trình lên
men lactic hoàn toàn. a chuột phân loại theo kích thước, quả hỏng và hoa
được loại bỏ. Hoa mức độ nhiễm vi sinh vật cao (Etchells cùng cộng sự, 1958)
làm cho enzyme làm mm (poly-galacturonase) mô của dưa chuột.
Trang 17
Dưa chuột ơi được cho vào trong bnước muối lớn, mcửa bồn lên
men, kiểu lên men tnhiên. Nồng độ đmui ban đầu trong nước ngâm khoảng
5 -8%. Quá trình lên men thực hiện ở nhiệt đ xung quanh khoảng 15 - 320C. Nước
muối bacid hoá với acid acetic đến pH = 4.5 hoặc CO2 sinh ra tc độ phát
triển của vi khuẩn lactic nhanh. Nồng đCO2 cao nhuyên nhân làm trương
phồng lên của mô dưa chuột (gọi là “sphồng hộp” hoặc sphình ra”). Costilow
ng cộng sự (1977) đã phát triển phương pháp loại CO2 quá mc từ nước ngâm
dưa chuột. Nước dưa được acid hoá với acid acetic dưới pKa ca bicarbonat và
không khí (hơn bình thường) hoặc N2 áng kể) tạo áp lực lên thùng lên men, làm
cho việc loại CO2 có hiệu quả. Việc loại bỏ này xy ra trong suốt q trình lên
men. Khi s dụng thông gió, Kali sorbat (0.035%) hoặc acid acetic (0.16%) được
thêm vào nước dưa đngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc và mềm quả (Gates &
Costilow, 1981; Potts & Fleming, 1982).
Với nồng dmuối vừa phải (5%) và nhiệt độ (20 - 270C) tiến trình lên
men nhanh hợp chất hydro carbon n men được không còn, acid lactic hình
thành nhiều. Nói chung, qtrình lên men hoàn thành 2 - 3 tuần. Xấp xỉ 1.1% acid
lactic hiện diện sau quá trình lên men, với pH cuối cùng khoảng 3.3 - 3.5.
Muối chua sau khi lên men, được khử muối và chế biến với nhiều sản
phẩm phụ gồm đường và nguồn muối chua, thì đã chế biến, và gia vị. Mùi v
th thay đổi, phụ thuộc vào ợng đường, giống men và gia v thêm vào. Acid
lactic b loại b trong giai đoạn kh muối thường được thay thế bằng acid
acetic. Mc không đòi hỏi, đôi khi muối chua lên men được thanh trùng nhiệt
độ thấp để tăng thời gian bo quản.
2.2.3. Vi sinh vt trong qtrình lên men
2.2.3.1. Quá trình lên men tự nhiên
c yếu t nh hưởng đến mật độ vi sinh vật trong lên men dưa
chut bao gồm nồng độ muối và nhiệt độ nước ngâm, những nguồn dinh ỡng để
lên men, s lượng và loi vi sinh vật hiện diện ở giai đoạn bắt đầu lên men. Tốc độ
của quá trình lên men phthuộc vào nng độ của muối và nhiệt độ nước ngâm.
Trang 18
Trong sut giai đoạn đầu của qtrình lên men, vi khuẩn, nấm mốc và
nấm men có thể bị phân lập với số lượng lớn. Bình thường cuối giai đoạn đầu là 2 -
3 ngày đôi khi i khoảng 7 ngày. Trong suốt thời gian này, vi khuẩn lactic và
qtrình n men nm men oxy hoá gia ng nhanh và vi sinh vật không cần
thiết bgiảm thiểu và cui cùng biến mất toàn bộ, là kết quả của sự gia tăng nhanh
chóng của acid tổng và giá tr pH của nước dưa giảm (Fleming cùng cng sự,
1995a). Tiến hành giảm pH xuống 4.5 bằng acid acetic thì các vi khuẩn gram âm bị
kìmm và vi khuẩn acid lactic phát trển mùi vị.
Vi khuẩn lên men lactic dthể phát triển không đáng kể trong sut q
trình lên men dưa chuột. Những vi khuẩn như L. mensenteroides tờng bị kìm
hãm bởi nồng độ và nhiệt độ nước dưa cao, pH giảm nhanh. Qtrình lên men
khai hoàn thành bi vi khuẩn lactic P. pentosaceus, Lb. Brevis Lb.
Plantarum.
Nhiều giống nấm men được phân lập trong suốt giai đoạn đầu của q
trình lên men, mc đây lĩnh vực không thể xác định đặc tính triệt để. Nấm
men lên men được phân lập gồm Hansenula anomala, H. subpelliculosa,
Saccharomyces bailli, S.delbruckii, S. rosei, Torulopsis holmli, T. lactis- condensii,
T. verstilis (Etchells cùng cng sự, 1961). Giống có tính oxy hoá được tìm trong
dưa chuột lên men bao gm Candia krusel, Debaromyces hansenii, Pichia ohmeri,
Rhodotorula spp. và Saccharomyces rousenii (Etchells & Bell, 1950).
2.2.3.2 Quá trình lên men có điều khiển
Quá trình lên men nồng đmuối thấp là rất cần thiết. Trong lĩnh vực
chế biến loại sản phẩm muối chua Mỹ, dung dịch muối sử dụng chức ng
quan trọng. Nồng độ muối thấp sẽ giúp cho sản phẩm dưa chuột lên men đạt kết
qu tốt. Nồng độ muối của nước ngâm trong thùng thấp được đxuất (Fleming
ng cng sự, 1988a). Dùng nitrogen tinh khiết o thùng lên men đduy trì yếm
khí bmt đỉnh thùng. Bằng cách thêm calcium vào ớc dưa, nống độ muối
thấp hơn thể duy trì cấu trúc cứng chắc của sản phẩm muối chua. (Buescher
ng cộng sự, 1981; Fleming cùng cng sự, 1987; Guillou cùng cng sự, 1992).
2.2.3.3. Cách cy men giống
Trang 19
Sdụng việc cấy men giống o dưa chuột lên men đã được giới hạn.
Kết quả nghiên cứu của Pederson & Albury (1961) cho thấy cấy vào sản phẩm dưa
chut vi khuẩn E. faecalis, L. mensenteroides, Lb. Brevis P. pentosaceus. Lb.
plantarum chịu được độ acid cao vì vậy chúng phát triển chiếm ưu thế giai đoạn
sau của qtrình lên men dưa chuột. Thực hiện sát trùng dưa chuột trước khi cấy
men giống, đ làm giảm vi khuẩn cạnh tranh. Etchells cùng cộng sự (1964) sử
dụng phương pháp chần bằng nước nóng (66 800C) hoc tia bức xgamma (0.83 -
1.0 MRad) để đạt được mục tiêu này. Etchells ng cộng sự (1973) chọn Lb.
plantarum bền acid cấy vào dưa chuột đã rửa sạch, tẩy trắng và acid hoá. Chất đệm
natri acetat được sử dụng lượng nhỏ vừa phải đpH giảm dần và hợp chất hydro
carbon lên men hoàn toàn. Thanh trùng môi trường là rất cần thiết bởi vì sản phẩm
CO2 và bọt hình thành. Vi khuẩn lên men đồng thể tạo CO2 vấn đđầu tiên làm
rối trí; tuy nhiên, McFeeters cùng cộng s(1984) chứng minh rằng Lb. plantarum
thsản xuất CO2 t sự phân huỷ của acid malic thành acid lactic (qtrình lên
men malolactic). a chuột chứa đacid malic (0.2 - 0.3%) dẫn đến nguyên nhân
gây cho dưa chuột bị trương phồng (McFeeters cùng cng sự (1982). Dựa vào biểu
đồ chọn môi trường, Breidt & Fleming (1992) nhận thấy rằng hầu hết vi khuẩn
lactic trong dưa chuột muối chua chiếm ưu thế hơn tiến trình n men malolactic.
Daseschel ng cộng sự (1984) đã tách ly dạng malolactic âm của Lb. plantarum.
Dạng này đôi khi có thể có ưu thế trong quá trình n men dưa chuột ngăn chặn
CO2 sinh ra.
Lên men dưa chuột không có NaCl chỉ đạt được kết quả trong phòng thí
nghim nhưng khi ở điều kiện sản xuất quy mô thương mại thì không đạy được. Đ
đạt được điều này, quđược chần (3 phút 770C) ngâm trong dung dịch đm
calcium acetate cùng với cấy Lb. Plantarum vào. ới điều kiện quy mô nhỏ
thương mại thì dưa chuột btrương và mt đi sự cứng chắc bởi vì không kim soát
được sự nhiễm vi sinh vật sau khi chần.
Sản phẩm chất diệt khuẩn lactic được phân lập từ qtrình n men dưa
chut (Fleming cùng cộng sự, 1975; Daeschel & Klaenhammer, 1985; Daeschel
Trang 20
ng cộng sự, 1990); tuy nhiên, đến ngày nay, chúng s dụng không thành công
như nuôi cấy men giống.
2.2.4. Hao ht và shư hỏng của dưa chuột mui chua
Hầu hết sự ng hỏng của a chuột trong quá trình n men do hoạt
động của vi sinh vật, enzume gây hỏng tạo thành, dẫn đến sự mềm mô, clotridia
hấp thụ acid lactic đphát triển, sản sinh mùi l, hoặc CO2 sinh ra không đáng k
do thịt quả bo hoặc tạo thành hình ng mạc bị bốc bên trong. Việc
b p hoại và s hao hụt cấu trúc hoặc độ cứng là do hoạt động của enzyme
cellulolytic enzyme pectino-lytic, i chung là mt mát về giá trị kinh tế. Sự hao
hụt được biết như hỏng sự phồng lên” hoc sự phình ra” thkhắc phục
bằng cách bổ sung thêm một số chất gia vị khác.
Qtrình lên men th yếu với nấm men thể xảy ra khi đưng còn lại
vi khun lactic đã bkìm hãm pH thấp. Sau đó, khi pH và mui quá cao hoặc
acid hoá thấp, vi khuẩn clostridia và propionic có th phát triển, dẫn đến hỏng.
(Fleming ng cng sự, 1989). Nhiều thùng lên men tồn trữ ngoài trời với bề mặt
l ra và dưa chuột b dìm xuống bởi sức nặng của nắp đậy. Việc phơi dưới ánh
nắng mặt trời (tia UV) làm giảm sự phát triển nấm men oxy hoá, nấm mốc và vi
khun trên bmặt. Khi thùng n men yếm khí, thể ngăn ngừa hỏng bằng
cách duy trì pH thấp và đáp ứng đầy đủ về số lượng và cht lượng muối.
2.3. ÔLIU LÊN MEN
Ôliu đưc chế biến theo nhiều dạng bao gồm đóng hộp, lên men, trích ly
dầu ôliu. Ôliu thay đổi theo nhiều dạng đáng kể, chúng bán dạng nguyên, ch
hột, nhồi (ớt, tiêu, bột tiêu, qu hạnh nhân, vv…), cắt đôi, cắt thành bn, cắt lát
mỏng, nghiền, hoặc hỗn hợp của ôliu và nbạch hoa ngầm. Ôliu lên men tạo thành
khi là dạng chế biến khác ở Địa Trung Hải, trong lúc đó sản xuất chủ yếu ở Mỹ là
ôliu chín đóng hộp ( không lên men).Chi tiết hơn về tiến trình sản xuất ôliu được
nghiên cu bởi Cruess (1958), Vaughn (1985), Ferguson c cộng sự (1994) và
Garrido- Fernandez cùng các cộng sự (1995).
2.3.1.Nguyên liu