Khoa Kinh tế Kinh tế lượng ©2007
ĐHQG TP.HCM
Lê Hng Nht 5-1
CHƯƠNG 5: LA CHN MÔ HÌNH VÀ
VN ĐỀ KIM ĐỊNH
Trên thc tế, vic lp mô hình và ước lượng không phi là mt vn đề đơn gin. Chng hn
như trong ví d 4.2 v nhu cu đầu tư M (1968 – 82). Cho dù lý thuyết kinh tế vĩđã
gi ý rng, cu v đầu tư chu nh hưởng bi hai yếu t chính là GNP và lãi sut. Tuy
nhiên, vic Ngân hàng trung ương M s dng chính sách tin t cht trong thi k đó đã
đòi hi ta phi đưa thêm biến xu thế vào mô hình để gii thích cho cu v đầu tư. Vic thêm
hoc bt biến gii thích như vy làm ny sinh mt lot các câu hi: Liu ta nên thêm hoc
bt nhng biến nào trong phương trình hi quy? Chng hn, liu vic ch đưa thêm biến xu
thế vào mô hình như vy là đã đủ chưa? Hay cn phi đưa thêm nhiu biến gii thích khác
na, như t l lm phát, s lượng quân nhân gii ngũ, vân vân? Trong rt nhiu s la chn
như vy, mô hình nào là tt nht? Và da trên tiêu chun đánh giá nào? Ngược li, nếu gi
s ta áp dng mt cách máy móc lý thuyết ghi trong sách giáo khoa, và b quên, không đưa
biến xu thế vào mô hình, thì hu qu gì s xy ra cho ước lượng và d báo? Đó là nhng
câu hi chúng ta mun tr li trong chương này.
5.1 Phân tích kết qu hi quy
Chúng ta hãy bt đầu bng ví d phân tích mt kết qu hi quy đưa ra trong Ramanathan
(1989):
Ví d 5.1: Mt công ty bt động sn nghiên cu giá các căn h cho nhng gia đình tr. H
lp mô hình hi quy như sau:
ε
β
β
β
β
+
+
+
+= BATHSBEDRMSSQFTPRICE 4321 (5.1)
đó, PRICE là giá căn h tính theo nghìn dollars; bên cnh din tích s dng SQFT, (tính
theo đơn v tương t như mét vuông), giá căn h còn chu nh hưởng bi s lượng phòng
ng BEDRMS, và s nhà tm BATHS. Vì đây đều là các đặc trưng v tính tt ca căn h, ta
k vng rng các h s 432 ,,
β
β
β
đều dương.
Mt trong ích li cơ bn ca phương pháp hi quy đa biến là nó cho phép đánh giá c
động riêng phn ca tng yếu t gii thích lên biến được gii thích. Chng hn, nếu ta có
hai căn h ging ht nhau v din tích s dng (SQFT) và s nhà tm (BATHS). Nhưng
chúng khác nhau v s phòng ng (BEDRMS). Khi đó, h s ước lượng s cho phép
^
3
β
Trn Thin Trúc Phượng
Khoa Kinh tế Kinh tế lượng ©2007
ĐHQG TP.HCM
Lê Hng Nht 5-2
chúng ta đánh giá liu giá căn h có thêm mt phòng ng s đắt hơn là bao nhiêu so vi căn
h còn li.
Để làm nhng so sánh đó, ta cn tiến hành ước lượng mô hình hi quy (5.1). D liu điu
tra cho vic ước lượng được ghi bng 5.1 dưới đây:
Bng 5.1: D liu điu tra v giá c các căn h
obs PRICE CONSTANT SQFT BEDRMS BATHS
Y X1 X2 X3 X4
1 199.9 1 1065 3 1.75
2 228 1 1254 3 2
3 235 1 1300 3 2
4 285 1 1577 4 2.5
5 239 1 1600 3 2
6 293 1 1750 4 2
7 285 1 1800 4 2.75
8 365 1 1870 4 2
9 295 1 1935 4 2.5
10 290 1 1948 4 2
11 385 1 2254 4 3
12 505 1 2600 3 2.5
13 425 1 2800 4 3
14 415 1 3000 4 3
Sau đây là kết qu ước lượng mô hình hi quy mô hình (5.1):
BATHSBEDRMSSQFTPRICE 193.12588.211548.0062.129
+
=
Điu chúng ta nhn thy ngay là du ca các h s đi kèm vi BEDRMSBATHS
không ging vi k vng. Thông thường, ta s nghĩ rng, nếu tăng thêm s lượng phòng
ng hoc nhà tm, thì giá tr căn h phi đắt lên. Liu kết qu ước lượng trên đây có phi là
mt điu bt hp lý hay không?
Nhìn k hơn, chúng ta vn có th tìm được mt cách din gii hp lý, nếu xét đến tác động
riêng phn ca tng biến gii thích lên giá c. Gi s ta gi nguyên din tích s dng
(SQFT) và s lượng phòng tm (BATHS). Kết qu ước lượng nói lên rng, nếu tăng thêm
mt phòng ng, thì v trung bình, giá ca căn h s gim đi là 21,588 (21 nghìn 588)
dollars. Vn đề là, cũng vn cùng mt din tích s dng như vy, nhưng nay b chia nh ra
để có thêm phòng ng. Do vy, tng phòng ng s trn cht tri hơn. Và người tiêu
dùng không thích vic làm như vy. H ch sn sàng chi tr mc thp hơn.
Tương t như vy, nếu s lượng nhà tm tăng thêm mt, mà din tích và s phòng ng vn
gi nguyên, thì giá tr căn h s gim đi là 12,193 (12 nghìn 193) dollars.
Trn Thin Trúc Phượng
Khoa Kinh tế Kinh tế lượng ©2007
ĐHQG TP.HCM
Lê Hng Nht 5-3
Nhng phân tích trên đây v tác động riêng phn ca các nhân t cho thy, nhng điu mà
xem ra có v là không hp lý, thì bây gi li là có lý.
Bây gi nếu gi s chúng ta đồng thi tăng thêm mt phòng ng và din tích s dng lên
300. Khi đó, tác động đồng thi ca nhng thay đổi đó lên giá c s là:
BEDRMSSQFTPRICE
Δ
Δ=Δ 588.211548.0
852.241588.213001548.0
=
×=
Nói khác đi, v trung bình, giá căn h s tăng thêm là 24, 852 (24 nghìn 852) dollars.
Chúng ta cũng có th tiến hành d báo cho giá ca mt căn h, chng hn có 4 phòng ng
(BEDRMS), 3 nhà tm (BATHS), vi din tích (SQFT) là 2500:
3193.124588.2125001548.0062.129
+
PRICE
= 391,163 (391 nghìn 163) dollars.
Như chúng ta thy, kết qu d báo là không ti so vi d liu điu tra (rt gn vi mu
quan sát th11).
5.2 La chn mô hình
Bây gi chúng ta hãy đưa thêm yếu t tâm lý ca người mua vào vic phân tích. Vic
người tiêu dùng không thích căn h có phòng ng hoc nhà tm quá cht hp th hin rng
h có nhng đòi hi v tin nghi. Tc là h yêu cu phi có mt s phù hp gia din tích
s dng vi s lượng phòng ng và phòng tm trong căn h. Khi nhng đòi hi v tính phù
hp đó được chp nhn bi s đông, nó tr thành chun mc chi phi cách thiết kế các căn
h. Vì vy, thông tin v din tích có thđủ để cho người tiêu dùng đánh giá được giá tr
ca căn h. Điu đó đặt ra vn đề là, ngoài mô hình đã xét, ta cn phi th nghim nhiu
mô hình khác na, và chn ra đâu là cái tt nht.
Trong bng 5.2 có 3 mô hình khác nhau. Mô hình C ging ht như cái đã phân tích. Ta đưa
thêm vào mô hình A và B, theo đó, mô hình A ch còn mi biến gii thích là din tích
(SQFT); trong khi mô hình B vn còn gi li s phòng ng (BEDRMS).
Ta quan tâm trước tiên ti độ phù hp ca tng mô hình vi d liu điu tra. Nhc li là t
chương 4, chúng ta đo mc độ phù hp đó bi quan h sau:
22
^
2)()( n
n
n
n
n
neyyyy +=
TSS = RSS + ESS
Trn Thin Trúc Phượng
Khoa Kinh tế Kinh tế lượng ©2007
ĐHQG TP.HCM
Lê Hng Nht 5-4
Bng 5.2 đưa ra các con s so sánh gia các mô hình. Nhìn t A sang B và C, ta nhn thy
vic đưa thêm biến gii thích vào mô hình làm tăng mc độ gii thích ca mô hình, th
hin bi tng bình phương các sai s ước lượng (ESS) gim xung. Mt cách trc quan, ta
có th lý gii vic ESS gim như sau: Thay ch có yếu t din tích, vic đưa thêm nhng
tính cht tt khác ca căn h vào (như s lượng phòng ng, nhà tm, độ du ca mu vôi, độ
thoáng gió, vân vân) s làm cho vic din gii độ khác bit ca giá căn h so vi trung bình
s tt hơn lên. Vì vy, vic tăng s biến gii thích trong mô hình luôn làm cho tng bình
phương sai s ESS gim. Và vì vy, h s đánh giá độ phù hp ca mô hình hi quy là
TS
S
ESS
R= 1
2 luôn luôn tăng. [Xem hàng th nht và th hai sau vch ngang đầu tiên
trong bng 5.2].
Bng 5.2: Nhng mô hình ước lượng cho giá các căn h
Variable model A model B model C
Constant 52.351 121.179 129.062
(38.28) (80.17) (88.3)
SQFT 0.13875 0.14831 0.1548
*** *** ***
(0.018)
(0.021) (0.031)
BEDRMS -23.911 -21.588
(24.64) (27.029)
BATHS -12.193
(4.25)
ESS 18,274 16,833 16,700
2
R
0.821 0.835 0.836
2
R
0.806 0.805 0.787
F-STAT 54.861 27.767 16.989
d.f (N-K) 12 11 10
AIC 1,737 1,846 2,112
SCHWAR 1,903 2,177 2,535
Chú thích: s trong ngoc là standard error. * mc ý nghĩa 0.1; mc ý nghĩa 0.05;
mc ý nghĩa 0.001.
** ***
Tuy nhiên vic làm phc tp hóa mô hình như vy, nói chung là không được khuyến khích,
bi vì logic ca vic lp mô hình là ch quan tâm đến vic đánh giá cái chính, ch yếu, và
lc b nhng cái không quan trng ra khi phân tích. Ta không mun đưa vào bc tranh
phân tích tt c mi th trên đời, vì nó s làm m đi yếu t chính mà ta mun đánh giá.
Trn Thin Trúc Phượng
Khoa Kinh tế Kinh tế lượng ©2007
ĐHQG TP.HCM
Lê Hng Nht 5-5
V mt k thut, vic đưa thêm các biến gii thích ít có ý nghĩa vào mô hình s làm gim
mc độ chính xác ca ước lượng, như ch ra vn tt dưới đây:
Như đã nêu, đi kèm vi ước lượng tham s là thng kê
k
^
β
)(~
ˆ
2KNt
Ss
t
kk
kk
k
=
ββ
,
[tuân theo phân b t-student vi (N-K) bc t do].
Lưu ý là mu s ca thng kê , độ ln ca
k
tK
N
ESS
e
K
N
snn
=
=22 1 snh
hưởng trc tiếp ti giá tr ca thng kê . Vic tăng thêm s biến gii thích (K tăng) s
làm s bc t do (N-K) gim, tc là làm có xu hướng b đẩy lên. Ước lượng do vy tr
nên kém chính xác, vì sai s ca ước lượng:
k
t
2
s
kkk Ssse /)( 2
^=
β
b tăng lên. H qu là, giá
tr thng kê s tr nên nh đi. Do đó, d b rơi vào vùng không bác b gi thuyết
(). Và ta d b mc phi sai lm là chp nhn mt gi thuyết sai, mà đáng ra ta cn
phi bác b nó.
k
tk
t
0
DNRH
Nhìn chung, vic thêm biến gii thích vào mô hình có cái li là làm gim tng bình
phương sai s, hay phn chưa được gii thích bi mô hình, ESS. Nhưng cái thit là nó cũng
làm gim bc t do (N-K) [tc là làm cho vic phân tích có độ chính xác kém đi, như va
nêu trên]. Nói mt cách n d, vi vic đưa thêm các yếu t mi vào mô hình, ta s có cái
nhìn đầy đủ hơn v mi chi tiết, nhưng vi cái giá là bc tranh không có đim nhn (thiếu
focus). Chính vì vy, thay vì s dng 2
R
, người ta thường dùng h s hiu chnh ca nó:
)1/(
)/(
1
2
=
NTSS
KNESS
R. Vic hiu chnh như vy là để tránh khuynh hướng đưa quá nhiu
biến gii thích không cn thiết vào mô hình. C th là, nếu vic đưa thêm biến gii thích
ý nghĩa vào mô hình, thì phn li [tc là làm gim ESS] phi vượt quá phn thit [tc là
làm gim bc t do (N-K)]. Khi đó,
2
R
tăng lên, th hin rng đó là vic nên làm. Trong
hoàn cnh ngược li, li không đủ bù phn mt mát, thì
2
R
b gim xung, th hin rng ta
không nên đưa thêm biến gii thích đó vào mô hình, vì đấy là vic làm ít có ý nghĩa.
Ví d, trong bng 5.2, dòng th 3, sau vch ngang th nht, ta thy vic đưa thêm biến gii
thích là s phòng ng và s nhà tm vào làm gim
2
R
. Theo tiêu chun này, mô hình tt
nht s là mô hình A: ch có duy nht biến din tích căn h (SQFT) là có ý nghĩa gii thích
cho giá c ca căn h đó.
Người ta có th ch ra rng
2
R
không pht đủ nng vic đưa thêm các biến gii thích ít có ý
nghĩa vào mô hình. Vì vy, bên cnh tiêu chun đó, người ta còn s dng mt s đánh giá
khác, chng hn như AIC N
K
e
N
ESS 2
= SCHWARZ N
K
N
N
ESS
= . Nhìn chung, khi
biến gii thích không có ý nghĩa được đưa vào mô hình, thì các tiêu chun này b đẩy lên.
Vì vy, mô hình lý tưởng nht là mô hình có
2
R
cao hơn, và các tiêu chun AIC
Trn Thin Trúc Phượng