
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Bài 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
1. Khái niệm và đặc điểm quản lý.
2. Quản lý nhà nước.
3. Quản lý hành chính nhà nước.
II. LUẬT HÀNH CHÍNH-MỘT NGÀNH LUẬT ĐỘC LẬP VỚI HỆ THÔNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
1. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
2. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT
KHÁC
1. Luật hành chính và luật hiến pháp.
2. Luật hành chính và luật đất đai.
3. Luật hành chính và luật hình sự
4. Luật hành chính và luật dân sự
5. Luật hành chính và luật lao động.

6. Luật hành chính và luật tài chính.
IV. HỆ THỐNG NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH
CHÍNH VIỆT NAM.
1. Hệ thống ngành luật hành chính Việt nam.
2. Vai trò của luật hành chính Việt nam.
V. KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH.
1. Ðối tượng nghiên cứu.
2. Nhiệm vụ của khoa học luật hành chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Nguồn tài liệu.
VI. MÔN HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH.
________________________________________________________________________
______________________
I. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
1.Khái niệm và đặc điểm quản lý
Có nhiều cách giải thích khác nhau cho thuật ngữ "hành chính" và "luật hành chính". Tuy
nhiên, tất cả đều thống nhất ở một điểm chung: Luật Hành chính là ngành luật về quản lý
nhà nước. Do vậy, thuật ngữ "hành chính" luôn luôn đi kèm và được giải thích thông qua
khái niệm "quản lý" và "quản lý nhà nước".
a. Quản lý

Khái niệm quản lý
Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định"[1], đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên
phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị;
nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù duới góc độ nào
đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẳn và nhằm
đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận
động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. Là
một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã
hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Từ đó,
quản lý thể hiện các đặc điểm:
Ðặc điểm của quản lý
+ Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý
đối với các đối tượng chịu sự quản lý. "Ðúng ý chí của người quản lý" cũng đồng nghĩa
với việc trả lời câu hỏi tai sao phải quản lý và quản lý để làm gì.
+ Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khiùù có hoạt động chung của con người. C.Mác coi quản
lý xã hội là chức năng đặc biệt sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động.
+ Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
Ví dụ: ở thời kỳ công xã nguyên thủy thì hoạt động quản lý còn mang tính chất thuần túy,
đơn giản vì lúc này con người lao động chung, hưởng thụ chung, hoạt động lao động chủ
yếu dựa vào săn bắn, hái lượm, người quản lý bấy giờ là các trưởng làng, tù trưởng. Thời
kỳ này chưa có nhà nước nên hoạt động quản lý dựa vào các phong tục, tập quán chứ
chưa có pháp luật để điều chỉnh.
+ Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy. Quyền uy là thể
thống nhất của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ để quản lý bao gồm hệ thống
pháp luật và hệ thống kỷ luật nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ và phân cấp quản lý rành mạch. Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn
vững chắc, có năng lực điều hành, cùng với phẩm chất đạo đức cách mạng và bản lĩnh
chính trị vững vàng, đảm bảo cả hai yếu tố "tài" và đức". Uy tín luôn gắn liền với việc
biết đổi mới, biết tổ chức và điều hành, thực hiện "liêm chính, chí công, vô tư". Nói một
cách ngắn gọn, có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức.
Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo cũng như bắt
buộc đối với đối tượng quản lý trong việc thực hiện các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể
quản lý đề ra.
2. Quản lý nhà nước

Nhà nước
Hệ thống chính trị của nhà nước ta bao gồm: Ðảng Cộng sản Việt nam, Mặt trận tổ quốc
Việt nam, các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam. Trong cơ chế tổng hợp quản lý đất nước, nhà nước là chủ thể duy
nhất thực hiện chức năng quản lý (quản lý nhà nước). Sự quản lý của nhà nước trên cơ sở
đại diện cho toàn xã hội, cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân, thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, theo pháp luật.
Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực
nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Ðiểm
khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác (ví dụ: quản lý
của các tổ chức xã hội...), là tính quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước
khi cần. Từ khi xuất hiện, nhà nuớc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan
trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
3. Quản lý hành chính nhà nước
Khái niệm
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan hành chính
nhà nước, của các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức được nhà nước ủy quyền quản
lý trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, điều
hành các quá trình xã hội của nhà nước. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước (nói
tắt là quản lý nhà nước) chính là quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực
hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước trong quan hệ chấp hành,
điều hành.
Quản lý hành chính nhà nước trước hết và chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước: Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương các cấp, không
kể một số tổ chức thuộc nhà nước mà không nằm trong cơ cấu quyền lực như các doanh
nghiệp.
Ðặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
1. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính
điều hành.
- Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi quyền hành pháp, không có quyền lập pháp
và tư pháp nhưng góp phần quan trọng vào qui trình lập pháp và tư pháp. Tính chấp hành
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các
văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp- cơ quan dân cử.

- Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện ở chổ là để đảm
bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các
chủ thể của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo
trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
- Ðể đảm bảo sự thống nhất của hai yếu tố này đòi hỏi rất nhiều yêu cầu. Trong đó, quản
lý hành chính nhà nước trước hết phải bảo đảm việc chấp hành văn bản của cơ quan dân
cử đaị diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, từ đó mà thực hiện quản lý điều hành.
Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát từ mục đích nhằm phục vụ cho
nhân dân, đảm bảo đời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt, tương ứng với các lĩnh vực
trong quản lý hành chính nhà nước.
2. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo.
Ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, đặc điểm
của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động sáng
tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước. Tính chủ động sáng tạo được
quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong phú của đối tượng quản lý và
đòi hỏi các chủ thể quản lý phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh
một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi
của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật nhà nước. Ðể đạt được điều này, đòi
hỏi tôn trọng triệt để tất cả các nguyên tắc trong hệ thống các nguyên tắc quản lý hành
chính nhà nước.
3. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.
- Trước hết là bộ máy cơ quan nhà nước - đây là hệ thống cơ quan nhiều về số lượng,
biên chế; phức tạp về cơ cấu tổ chức; đa dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như phương
pháp hoạt động; có cơ sở vật chất to lớn, có đối tượng quản lý đông đảo, đa dạng, chủ thể
chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, đó là điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm
vụ quản lý. Các cơ quan hành chính trực tiếp xử lý công việc hàng ngày của Nhà nước,
thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan trọng của
Ðảng, nhà nước với nhân dân. Nhân dân đánh giá chế độ, đánh giá Ðảng trước hết thông
qua hoạt động của bộ máy hành chính.
- Bảo đảm tính liên tục và ổn định trong hoạt động quản lý. Liên tục để tránh lối làm việc
hô hào, theo phong trào. Tính ổn định nhằm để đảm bảo các hoạt động như: lưu trữ hồ sơ,
giấy tờ. Ðó có thể nói là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội.
4. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và
có kế hoạch để thực hiên mục tiêu. Công tác quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
có mục đích và định hướng. Vì vậy, phải có chương trình, kế họach dài hạn, trung hạn và
hàng năm. Có các chỉ tiêu vừa mang tính định hướng, vừa mang tính pháp lệnh; có hệ
thống pháp luật vừa được áp dụng thực thi triệt để cho hoạt động quản lý, vừa tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động đặt dưới sự quản lý ấy.