Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2004-2005
Phaân tích Taøi chính
Baøi ñoïc
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d
tính chi phí s dng vn
Bùi Văn 1
Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright
Hc k Thu 2004
Phân tích tài chính
Bài 7a
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d tính chi phí s dng vn
A. Tng quan v các phương pháp định giá tài sn tài chính
Mc tiêu ch đạo ca các phương pháp đã tho lun trên lp là vn đề định giá tài sn tài
chính. Chúng ta phi quyết định chi bao nhiêu tin để mua mt chng khoán hay mt tp
hp chng khoán? Để đi đến quyết định này, có mt s cách tiếp cn sau:
1. Căn c th trường: s dng các h s P/E, P/B, hay mt s biến th khác ví d như giá
th trường trên EBITDA (li nhun trước thuế, lãi vay và khu hao).
2. Căn c vào hin giá ca dòng ngân lưu tương lai (DCF).
3. Căn c theo giá tr gia tăng kinh tế (EVA): Có th coi là mt biến th ca DCF trong
đó xut phát t giá tr s sách ca tài sn và cng thêm hin giá ca giá tr gia tăng mà
d kiến tài sn đó s to ra trong tương lai.
4. Căn c theo giá tr s sách ca tài sn: Đây là mt cách tiếp cn không ph biến, thc
cht là EVA nhưng không xét đến giá tr gia tăng trong tương lai.
Theo cách tiếp cn DCF, mt vic rt khó khăn là d đoán dòng ngân lưu trong tương lai.
Mt vic khác còn khó khăn hơn là xác định sut chiết khu (hay còn gi là chi phí s
dng vn). Có hai mô hình ph biến để xác định sut chiết khu, đó là CAPM và APT.
B. Lý thuyết chênh lch giá (APT – Arbitrage Pricing Theory)
Thc cht thì APT không hn là mt mô hình mà là mt lý thuyết tng quát v li nhun
k vng ca tài sn tài chính. Li nhun k vng E(Ri) ca mt chng khoán i được xem
là mt hàm s ca nhiu yếu t th hin ri ro h thng và ri ro phi h thng.
E(Ri) = Rf + β1if1 + β2if2 + β3if3 + … + βkifk
Trong đó:
Rf là mc li nhun được tm coi là “phi ri ro”, thường ly là li nhun ca
trái phiếu chính ph,
βkiđộ nhy ca chng khoán i đối vi yếu t k,
fk là mc đền bù ri ro cho mi đơn v ca yếu t k,
Các h s beta được xác định qua hi qui đa biến.
Chúng ta đã nht trí là các ri ro phi h thng có th được trit tiêu gn hết thông qua vic
đa dng hóa danh mc đầu tư, nên các yếu t đền bù ri ro xét đây ch áp dng cho các
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2004-2005
Phaân tích Taøi chính
Baøi ñoïc
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d
tính chi phí s dng vn
Bùi Văn 2
ri ro h thng. Nhng yếu t ri ro h thng thường được nhc đến trong lý thuyết APT
bao gm:
Lm phát,
Chu k kinh doanh (ri ro suy thoái),
Tăng trưởng kinh tế GNP,
Chênh lch gia lãi sut ngn hn và lãi sut dài hn,
Chênh lch lãi sut gia trái phiếu chính ph và trái phiếu công ty,
T giá hi đoái,
V.v…
C. Ưu đim ca APT
Trong khi mô hình CAPM ch đưa xét mt biến duy nht là mc đền bù ri ro cho
tp hp chng khoán th trường (Rm-Rf), APT cho phép đưa vào nhiu yếu t kinh
tế vĩ mô khác nhau để tăng cường mc độ thích hp vi nhng nn kinh tế đặc thù
và vào nhng giai đon c th.
CAPM đòi hi nhiu gi định cht chđòi hi phi có mt tp hp chng
khoán th trường để có Rm tuy trên thc tế không th quan sát được tp hp này.
APT không đòi hi nhiu gi định và có th la chn trong s các biến quan sát
được.
Độ thích hp th hin ch s R2. Khi được xây dng vi các yếu t tha đáng,
APT luôn luôn có R2 cao hơn CAPM.
Đối vi mt c phiếu riêng bit, APT cho thy các yếu t ri ro ch gii thích được
khong 25% dao động ca c phiếu. Lý do là có đến 75% dao động được gii
thích bi các yếu t ri ro phi h thng.
Đối vi các tp hp chng khoán đa dng hóa, APT có th cho thy trên 90% dao
động được gii thích bi các yếu t ri ro. Phn còn li (dưới 10%) là do tác động
ca các ri ro phi h thng và do các yếu t không được đưa vào mô hình.
D. Nhược đim ca APT
Mt nhược đim ln nht là APT không xác định được đâu là các biến độc lp
đúng đắn” mà để cho người dùng tùy ý chn các yếu t ri ro.
Tùy theo kh năng và ý định ca người dùng, nhng tp hp yếu t khác nhau có
th cho độ chính xác khác nhau. (Trong khi mô hình CAPM xét mt biến xác định
và nht quán).
E. Mt s nguyên tc v chn biến độc lp cho APT
S lượng các yếu t không được quá ln, mt phn làm cho mô hình phc tp,
mt phn khác là bn thân các biến s li có s tác động qua li ln nhau nên mt
tính độc lp.
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2004-2005
Phaân tích Taøi chính
Baøi ñoïc
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d
tính chi phí s dng vn
Bùi Văn 3
Tng hp các biến độc lp phi gii thích được hu hết các dao động ca biến ph
thuc. Nếu trên 10% dao động không được gii thích, cn phi xem li có th mt
s yếu t ri ro h thng đã b b sót.
Các yếu t phi th hin gn toàn b mc đền bù ri ro ca tp hp chng khoán.
(Trong kết qu hi qui, α phi gn bng 0 vi độ tin cy thng kê tha đáng).
F. Mô hình Fama-French
Đây là mt mô hình ng dng APT ni tiếng nht, do Eugene Fama và Kenneth French
xây dng năm 1992.
Ri = Rf + βmkt,i (Rm – Rf) + βSMB,i SMB + βHML,i HML
Trong đó:
• βmkt,i là h s hi qui ca biến SMB,
• βHML,i h s hi qui ca biến HML,
SMB là bình quân chênh lch trong quá kh gia li nhun c phiếu công ty
nh so vi li nhun c phiếu công ty ln,
HML là bình quân chênh lch trong quá kh gia li nhun c phiếu công ty
có P/B cao so vi công ty có P/B thp,
• βmkt,i đây trông ging như beta trong CAPM, nhưng khác v giá tr do khác
v hàm hi qui.
Mô hình Fama-French có ưu đim là cho thy R2 cao, gn nh thun tin, và α hi qui
gn như bng không trong các tp hp đầu tư đa dng hóa tt. Nhược đim ca mô hình:
hai biến SMB và HML không th hin mt cách thuyết phc mc đền bù ri ro h thng.
G. So sánh CAPM và APT
Tuy CAPM và APT khác nhau v cách tiếp cn ban đầu, nhưng có th nhn thy
CAPM thc cht ch là mt hình thc đặc bit ca APT khi ch s dng mt biến
duy nht là mc đền bù ri ro th trường.
C CAPM và APT đều s dng các yếu t ri ro h thng và không xét ri ro phi
h thng.
Tuy có R2 không cao bng APT nhưng CAPM được s dng rng rãi hơn các
th trường phát trin do mô hình đã được phát trin mt cách hoàn chnh và nht
quán.
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2004-2005
Phaân tích Taøi chính
Baøi ñoïc
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d
tính chi phí s dng vn
Bùi Văn 4
H. Ti sao li có tên là chênh lch giá?
C CAPM và APT đều s dng nhng hàm tuyến tính đơn gin để loi tr kinh doanh
chênh lch giá (arbitrage). Kinh doanh chênh lch giá (arbitrage) là hin tượng nhà đầu tư
có th thu li sut vượt tri mà không phi chu thêm ri ro gì. Nếu chng khoán A nm
trên đường SML như trong đồ th trên, các nhà đầu tư s nhanh chóng phát hin ra t sut
li nhun k vng ca A cao hơn B.
k0 = D1/V0 + g
Lý do làm cho li sut ca A cao hơn vì vi cùng các gia tr s thu được trong tường lai
thì giá th trường V0 ca A hin nay li thp hơn B. Chúng ta gi là chng khoán A có giá
r hơn d kiến ca th trường hay là “underpriced”.
Các nhà đầu tư s lp tc đổ xô vào mua chng khoán A và làm cho giá th trường ca A
tăng lên. Do giá hin ti tăng lên, li nhun k vng ca A s gim xung để nhp vào
đường SML. Như vy vi cùng mt mc ri ro như nhau, không ai có th thu li nhun
vượt tri hơn người khác.
I. Mt vài li v beta
1. Đồ th SML không th hin beta âm, vì như vy li nhun k vng ca chng khoán
thp hơn li nhun phi ri ro (điu không th chp nhn được).
Tuy nhiên trên thc tế vn có beta âm, chúng ta không th hin trên đồ th nhưng có mt
cách khác để nhn thc v beta như sau:
Nếu β>1, khi li nhun k vng ca th trường tăng (gim) 1%, li nhun k
vng ca chng khoán tăng (gim) nhiu hơn 1%.
Nếu 0<β<1, khi li nhun k vng ca th trường tăng (gim) 1%, li nhun
k vng ca chng khoán tăng (gim) ít hơn 1%.
E(RA)
E(RB)
E(RM)
R
f
A
B
1
Beta
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2004-2005
Phaân tích Taøi chính
Baøi ñoïc
Gii thiu lý thuyết cân bng giá (APT) trong d
tính chi phí s dng vn
Bùi Văn 5
Nếu β=1, khi li nhun k vng ca th trường tăng (gim) 1%, li nhun k
vng ca chng khoán tăng (gim) đúng bng 1%.
Nếu β=0, khi li nhun k vng ca th trường tăng hay gim, li nhun k
vng ca chng khoán không thay đổi.
Nếu β<0, khi li nhun k vng ca th trường tăng, li nhun k vng ca
chng khoán i gim và ngược li. Ví d: c phiếu ca các m vàng.
2. Chúng ta đều biết công thc tính beta cho mt tài sn i như sau:
β = Cov(Ri,Rm)/Var(Rm)
Tuy nhiên cn lưu ý đây ch là beta “thô”, để s dng được trên thc tế thì beta thô phi
được điu chnh. Các phương pháp điu chnh tương đối phc tp và không nm trong ni
dung ca hu hết các chương trình hc. V căn bn, các điu chnh bao gm:
Điu chnh Bayesian để khc phc các sai s trong ước tính,
Điu chnh theo kh năng thanh khon đối vi các chng khoán mua bán vi s
lượng ít.
Điu chnh khi các s liu thng kê không hoàn toàn tuân theo phân phi chun.