Chương 2
thuyết mặt
2.1 Mặt chính qui
thể hình dung mặt chính qui trong R3như sau: Lấy một số mảnh mặt phẳng biến dạng chúng
và “dán” lại sao cho hình nhận được không các điểm nhọn, không các cạnh hoặc không
tính tự cắt để tại mỗi điểm thể nói đến mặt phẳng tiếp xúc của mặt. Các mặt cũng sẽ được giả
thiết đủ trơn để thể mở rộng các khái niệm cũng như các kết quả của giải tích lên chúng. Định
nghĩa sau đây thỏa mãn các yêu cầu trên.
Định nghĩa 1. Một tập hợp con SR3được gọi một mặt chính qui nếu pStồn tại lân
cận VR3của pvà ánh xạ X:U−→ VS,viU một tập con mở của R2,thỏa mãn 3 điều
kiện sau:
1. Ánh xạ X khả vi, nghĩa
X(u, v)=(x(u, v),y(u, v),z(u, v)),(u, v)U
với x, y, z các hàm đạo hàm riêng mọi cấp.
2. Ánh xạ X một đồng phôi từ Uo VS. X liên tục theo điều kiện 1, nên X một
đồng phôi nghĩa X ánh xạ ngược X1:VS−→ Uliên tục. Nói cách khác, X1
hạn chế của một ánh xạ liên tục F:WR3−→ R2xác định trên một tập mở chứa VS.
3. (Tính chính qui) Với mọi qU, đạo hàm DXq:R2−→ R3 một đơn ánh.
Ánh xạ Xđược gọi một tham số a (địa phương) của S, cặp (U, X)gọi một hệ tọa độ địa
phương hay một bản đồ của Scòn lân cận VScủa ptrong Sgọi một lân cận tọa độ.
1
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý. Version 1)
Chúng ta phân tích hơn về Điều kiện 3 bằng cách xét ma trận Jacobi của Xtại q. Giả sử
q=(u0,v
0).Xét đường tham số
u7− (x(u, v0),y(u, v0),z(u, v0)).
Đường cong này, được gọi đường cong tọa độ v=v0,nằm trên mặt Sđi qua p=X(q) có
vector tiếp xúc tại p
(∂x
∂u,∂y
∂u,∂z
∂u):=∂X
∂u .
đây các đạo hàm riêng được tính tại q=(u0,v
0).Theo định nghĩa của đạo hàm ta
DXq(e1)=∂x
∂u,∂y
∂u,∂z
∂u:= ∂X
∂u ,
với e1 vector tiếp xúc của đường tham số u7− (u, v0)trong R2tại điểm q. Đường tọa độ v=v0
ảnh của đường cong này qua ánh xạ X. Tương tự ta e2 vector tiếp xúc của đường tham
số v7− (u0,v)trong R2tại điểm q. Đường tọa độ u=u0 ảnh của đường cong này qua ánh xạ
X
DXq(e2)=∂x
∂v,∂y
∂v,∂z
∂v:= ∂X
∂v .
Ta ma trận Jacobi
X
q=
∂x
∂u
∂x
∂v
∂y
∂u
∂y
∂v
∂z
∂u
∂z
∂v
.
Với phân tích này ta thấy Điều kiện 3 tương đương với các một trong các điều kiện sau:
1. hai cột của ma trận X
q độc lập;
2. ∂X
∂u ∂X
∂v 6=0;
3. các định thức
∂x
∂u
∂x
∂v
∂y
∂u
∂y
∂v
:= (x,y)
(u,v),
∂x
∂u
∂x
∂v
∂z
∂u
∂z
∂v
:= (x,z)
(u,v),
∂y
∂u
∂y
∂v
∂z
∂u
∂z
∂v
:= (y,z)
(u,v)không đồng thời bằng
không.
Từ đây về sau, để thuận tiện, đôi lúc chúng ta sẽ viết Xuthay cho ∂X
∂u Xvthay cho ∂X
∂v .
Nhận xét 1. 1. Như vậy thể xem mặt chính qui được phủ bởi một họ các lân cận tọa độ,
tức các ảnh của một họ ánh xạ X(tham số hóa) thỏa mãn các Điều kiện 1, 2, 3.
2. Điều kiện 1 cho phép chúng ta thể sử dụng công cụ của giải tích (phép tính vi tích phân)
để nghiên cứu các mặt chính qui.
2
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý. Version 1)
3. Điều kiện 2 nhằm ngăn cản tính tự cắt của mặt và do đó thể nói đến mặt phẳng tiếp xúc
của mặt tại mọi điểm.
4. Điều kiện 3 đảm bảo tại mọi điểm đều mặt phẳng tiếp xúc.
dụ 1. Xét mặt phẳng R2.Ta chọn U=R2 X=Id. Theo định nghĩa R2 mặt chính qui
với chỉ một bản đồ duy nhất (R2,Id).
dụ 2. Xét mặt cầu
S2={(x, y, z)R3:x2+y2+z2=1}.
Chúng ta sẽ chứng tỏ S2 một mặt chính qui. Xét ánh xạ X1:U+
1R2−→ R3được cho bởi
X+
1(x, y)=(x, y, p1x2y2),(x, y)U+
1
với R2={(x, y, z)R3:z=0},U
+
1={(x, y)R2:x2+y2<1} X+
1(U+
1)={(x, y, z)R3:
x2+y2+z2=1;z>0} nửa mặt cầu trên. Do x2+y2<1nên hàm p1x2y2 các đạo
hàm riêng liên tục mọi cấp. Do đó Điều kiện 1 được thỏa mãn.
Dễ thấy X+
1 đơn ánh và (X+
1)1 hạn chế của phép chiếu π(x, y, z)=(x, y)từ R3lên R2nên
cũng liên tục. Vậy Điều kiện 2 cũng được thỏa mãn.
Do (x, y)
(x, y)=
10
01
=1nên Điều kiện 3 cũng được thỏa mãn. Như vậy X+
1 một tham số hóa
của S2. thể dễ dàng nhận thấy S2được phủ bởi 6 mảnh lân cận tọa độ được xác định tương
tự như vy. Bạn đọc thể dễ dàng xác định lân cận tọa độ tương ứng của các tham số hóa như
vậy. Dưới đây các tham số hóa đó
X
1(x, y)=(x, y, p1x2y2),(x, y)U
1={(x, y)R2:x2+y2<1};
X+
2(x, z)= (x, 1x2z2,z),(x, z)U+
2={(x, z)R2:x2+z2<1};
X
2(x, z)=(x, 1x2z2,z),(x, z)U
2={(x, z)R2:x2+z2<1};
X+
3(y, z)= (
p1y2z2,y,z),(y, z)U+
3={(y, z)R2:y2+z2<1};
X
3(y, z)=(p1y2z2,y,z),(y, z)U
3={(y, z)R2:y2+z2<1}.
Thường để dễ khảo sát mặt cầu S2, người ta sử dụng hệ tọa độ cầu để tham số hóa.
Lấy V={(θ, ϕ):0<θ<π, 0<ϕ<2π}và xét X:V−→ R3xác định bởi
X(θ, ϕ) = (sin θcos ϕ, sin θsin ϕ, cos θ).
Dễ thấy X(V)S2.Tham số θđược gọi colatude (phần ph của độ) và ϕ kinh độ.
ràng Xkhả vi các hàm sin θcos ϕ, sin θsin ϕ, cos θ khả vi.
Hơn nữa các định thức
(x, y)
(θ, ϕ)= cos θsin θ, (x, z)
(θ, ϕ)= sin2θsin ϕ, (y, z)
(θ, ϕ)= sin2θcos ϕ
3
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý. Version 1)
không thể đồng thời bằng không
cos2θsin2θ+ sin4θsin2ϕ+ sin4θcos2ϕ= sin2θ6=0
do 0<θ<π.Như vậy, Điều kiện 1 và 3 được thỏa mãn. Lấy C nửa đường tròn
{(x, y, z)S2:y=0,x0}.
Với mỗi (x, y, z)S2C, chúng ta xác định được duy nhất θ= cos1z 0.Biết θ
chúng ta sẽ xác định được ϕtừ x= sin θcos ϕ, y = sin θsin ϕvà do đó xác định được duy nhất ϕ.
Vậy X ánh xạ ngược X1,và thể kiểm tra dễ dàng X1 liên tục, tức X một tham
số hóa. Chúng ta nhận xét rằng X(V)=S2Cnên thể phủ S2bởi hai tham số hóa kiểu như
trên.
Cũng thể ph S2bởi hai lân cận tọa độ nhờ vào phép chiếu nổi (xem bài tập ??).
dụ vừa rồi cho thấy việc kiểm tra một tập nào đó một mặt chính chính qui một công việc
dễ chán và buồn tẻ. Những mệnh đề tiếp theo sẽ cho ta những phương pháp thể kiểm tra hoặc
xây dựng một số mặt chính qui dễ dàng hơn.
Mệnh đề 2.1.1. Nếu f:U−→ R hàm khả vi trên tập mở UR2.Khi đó đồ thị của f
Gf={(x, y, z)R3:z=f(x, y)}
một mặt chính qui.
Chứng minh. Điều kiện 1 hiển nhiên được thỏa mãn. Do (x,y)
(x,y)=1,nên Điều kiện 3 cũng được
thỏa mãn. Chúng ta chỉ còn chứng minh cho Điều kiện 2. Dễ thấy X(x, y)=(x, y, f(x, y)) đơn
ánh nên ánh xạ ngược X1.Ánh xạ ngược X1chính hạn chế lên Gfcủa phép chiếu từ R3
lên R2nên liên tục.
Định nghĩa 2. Cho ánh xạ khả vi f:URn−→ Rm,với U tập mở. Chúng ta nói rằng pU
một điểm tới hạn của fnếu đạo hàm Dfp:Rn−→ Rmkhông phải toàn ánh. Ảnh f(p)Rm
của một điểm tới hạn gọi giá trị tới hạn của f. Một điểm của Rm không phải giá trị tới
hạn được gọi một giá trị chính qui của f.
Chú ý rằng bất kỳ điểm a6∈ F(U)đều các giá trị chính qui của F.
Trong trường hợp f:UR−→ R,các điểm tới hạn chính các điểm xU f(x)=0.
Nếu f:UR3−→ R hàm khả vi, ta
f(p)=∂f
∂x(p),∂f
∂y(p),∂f
∂z(p).
4
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý. Version 1)
Tính chất Dfpkhông toàn ánh tương đương với
∂f
∂x(p)=∂f
∂y(p)=∂f
∂z (p)=0.
Do đó, nếu a giá trị chính qui thì ∂f
∂x,∂f
∂y ,∂f
∂z không đồng thời triệt tiêu trên tập
f1(a)={(x, y, z)R3:f(x, y, z)=a}.
Mệnh đề 2.1.2. Nếu f:UR3−→ R, hàm khả vi af(U) giá trị chính qui của fthì
f1(a),nếu khác rỗng, một mặt chính qui trong R3.
Chứng minh. Lấy p=(x0,y
0,z
0)f1(a). a giá trị chính qui nên không mất tính tổng
quát ta thể giả sử ∂f
∂z (p)6=0. Đặt F:UR3−→ R3xác định bởi
F(x, y, z)=(x, y, f(x, y, z)).
Ta có
F
p=
100
010
fxfyfz
.
Do |F
p|=∂f
∂z (p)6=0,nên theo Định hàm ngược, tồn tại lân cận Vcủa p Wcủa a=f(p)
sao cho F:V−→ W một vi phôi. Điều y cho thấy các hàm tọa độ của F1 dạng
x=u, y =v, z =g(u, v, t),(u, v, t)W
các hàm khả vi. Đặc biệt z=g(u, v, a)=h(x, y) hàm khả vi xác định trong hình chiếu của
Vlên mặt phẳng xy. Do
F(f1(a)V)=W∩{(u, v, t)R3:t=a},
chúng ta suy ra rằng đồ thị của h f1(a)V. Theo Mệnh đề 2.1.1, f1(a)V một lân cận
tọa độ chứa p. Do đó, f1(a)sẽ được phủ bởi những lân cận tọa độ như vy nên f1(a) một
mặt chính qui.
dụ 3. Ellipsoid E
x2
a2+y2
b2+z2
c2=1
một mặt chính qui. Echính tập f1(0),vi
f(x, y, z)= x2
a2+y2
b2+z2
c21
5