Luận văn
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
1
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới,
hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài
sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là
nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới,
hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của
quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Trước yêu cần đổi mới của cơ chế quản lý, nhà
nước phải hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch toán
kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức được áp dụng từ ngày
01/01/1996 cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải
tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
2
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán
hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này và đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH TM
& DV Ngọc Hà - nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV
Ngọc Hà ” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với
chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong
công tác tổ chức kế toán.
Bài viết này gồm 2 chương chính:
Chương I: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH TM &
DV Ngọc Hà.
Chương II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH TM & DV
Ngọc Hà để em hoàn thiện tốt hơn nữa bản chuyên đề này.
3
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Hà
Trụ sở chính : Số 7 - Ngõ 2 - Nguyễn Ngọc Nại - Q. Thanh Xuân - TP. Hà Nội
Điện thoại : +84 (4).5653074
Fax : +84 (4).5653661
Email : ngochacorp@vnn.vn
Website : ngochatrading.com.vn
Chi Nhánh tại Hải Dương
Địa chỉ : Số 185 - Nguyễn Thượng Mẫn - P. Bình Hàn - TP. Hải Dương
Điện thoại : +84 (320).842449
Fax : +84 (320).833685
Email : ngochacorphd@vnn.vn
Chi Nhánh tại Bắc Ninh
Địa chỉ : Số 395 - Nguyễn Trãi - P. Bồ Sơn - TP. Bắc Ninh
Điện thoại : +84 (241).895796
Fax : +84 (241).853153
Email : ngochacorpbn@vnn.vn
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Từ một cửa hàng văn phòng phẩm hoạt động theo giấy phép Số 01012-57
Ngày 06 tháng 09 năm 2000 do Uỷ Ban Nhân Dân Quận Thanh Xuân cấp, đến
ngày17 tháng 06 năm 2003, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Hà
4
(“Công ty Ngọc Hà”) được thành lập theo giấy phép hoạt động Số 0102009050
do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp. Ngoài ra, để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, ngày 06
tháng 01 năm 2005, cửa hàng VPP Lê Diệu Thuý cũng được thành lập và duy
trì hoạt động như là một bộ phận kinh doanh của Công ty Ngọc Hà.
Ngày 26 tháng 10 năm 2003, Công ty Ngọc Hà mở cơ sở hoạt động tại Hải
Dương theo giấy phép Số 84-03-HD và đến ngày 06 tháng 04 năm 2006, Công
ty đã đăng ký hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Ngọc Hà tại Hải Dương theo giấy phép Số 0412000058 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Hải Dương cấp
Ngày 26 tháng 10 năm 2006, Công ty Ngọc Hà mở cơ sở hoạt động tại Bắc
Ninh theo giấy phép Số 48-12-BN và đến ngày 09 tháng 01 năm 2007, Công ty
đã đăng ký hoạt động Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc
Hà tại Bắc Ninh theo giấy phép Số 0321000168 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
tỉnh Bắc Ninh cấp
Trong kế hoạch phát triển mở rộng thị trường thì Công ty đang gấp rút hoàn
tất thủ tục mở thêm chi nhánh hoạt động tại các tỉnh: Hưng Yên, Vĩnh Phúc.
Để mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp trong và ngoài nước Công ty
đã đặt đại diện thương mại của mình tại Nam Ninh, Trung Quốc.
Tháng 10 năm 2005, Công ty Ngọc Hà đã tiến hành đăng ký thương hiệu
của Công ty với Cục Sở Hữu Trí Tuệ thuộc Bộ Khoa Học và Công Nghệ. Hồ
Sơ đã được chấp nhận theo công văn số 12743/NH2 ngày 07/04/2006 và đang
chờ công bố
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Đội ngũ nhân sự gồm các nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường
đại học uy tín như: Đại Học Bách Khoa, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Học Viện
Tài Chính, Đại Học Thương Mại… Ngoài ra các cán bộ khác cũng được đào
tạo tại một số trường cao đẳng, và trung học chuyên nghiệp khác trong cả nước.
5
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều kiện
cho Công ty quản lý chặt chẽ tất cả các mặt hoạt động, đảm bảo cho quá trình
hoạt động kinh doanh thương mại được liên tục và đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty
+ 2 phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh tiếp thị bán hàng,
Phó giám đốc phụ trách tài chính và quản lý nhân lực.
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu
giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
Phòng kế toán và phân tích tài chính: có nhiệm vụ hạch toán kế toán và
phân tích tài chính, phản ánh trung thực tình hình tài chính của Công ty,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của chi nhánh, tổng hợp và phân
tích hoạch định để đánh giá kết quả kinh doanh, nghiên cứu kết quả và hiệu
quả của hoạt động tài chính từ đó tham mưu phương án tốt nhất. Về mặt
nhân sự có nhiệm vụ quản trị hành chính, quản trị nhân sự, nhiệm vụ phối
hợp theo hệ thống
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, lắp đặt các
máy móc thiết bị, đào tạo các kỹ thuật viên cho tay nghề giỏi để đáp ứng với
công việc đặt ra.
Phòng kinh doanh và quản lý bán hàng: có nhiệm vụ kinh doanh, tiếp
thị các sản phẩm, thâm nhập thị trường để tìm nguồn tiêu thụ hàng hoá trong
khu vực, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng, thực hiện các nhiệm vụ
chăm sóc khách hàng...
Phòng giao dịch: có nhiệm vụ nhận và thực hiện tất cả các cuộc trao đổi với
khách hàng, đáp ứng những yêu cầu của khách, và kết hợp chăm sóc khách
hàng...
6
Phòng mua hàng: có nhiệm vụ tìm kiếm các nhà cung cấp để đáp ứng nhu
cầu đa dạng hoá sản phẩm của khách hàng, chất lượng tốt, giá cả hợp lý,
dịch vụ hoàn hảo....
Phòng vận chuyển: có nhiệm vụ chở và giao hàng tận nơi cho khách hàng
một cách nhanh nhất và tốt nhất...
Ngoài ra Công ty còn có 2 Chi nhánh: Có chức năng hoạt động và hạch toán
độc lập, nhưng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty, dưới
các Chi nhánh lại phân ra các bộ phận chức năng. Đứng đầu các Chi nhánh
là các Giám đốc điều hành Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Công ty về
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà :
CN Hải Dương (14 nhân sự) Ban giám đốc ( 3 nhân sự ) CN Bắc Ninh (12 nhân sự)
Phòng kế toán và Phân tích tài chính (6 nhân sự) Phòng giao dịch (4 nhân sự) Phòng vận chuyển (20 nhân sự) Phòng mua hàng (6 nhân sự)
Phòng kỹ thuật (10 nhân sự)
Phòng kinh doanh và Quản lý bán hàng (12 nhân sự )
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Là đơn vị kinh doanh chuyên phân phối và cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ thuộc các ngành hàng văn phòng phẩm tổng hợp và tạp phẩm; máy móc và
thiết bị văn phòng cùng các dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng; mực cho máy in,
7
máy photo, máy fax; băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít; nội thất văn
phòng, trường học, bệnh viện; giấy và mực in mã vạch một cách hiệu quả, trọn
gói và chuyên nghiệp, kết nối trực tiếp giữa các nhà sản xuất với các đơn vị tiêu
dùng cuối cùng.
Công ty Ngọc Hà cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho trên 500 tổ chức, đơn
vị trên địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Bắc Ninh, ... Đây là các tổ chức,
đơn vị thuộc các thành phần kinh tế nhà nước, đầu tư nước ngoài, tư nhân và
đang hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau: Ngân hàng và tổ chức tín dụng,
các học viện, trường đại học, cao đẳng, các bệnh viện, các bộ, cơ quan ngang
bộ, sở, cơ quan hành chính sự nghiệp, đại sứ quán, lãnh sự quán, các công ty
sản xuất, xây dựng, v.v...
Phương châm kinh doanh của Công ty Ngọc Hà là „KẾT NỐI CÁC ĐƠN
VỊ TIÊU DÙNG VỚI NHÀ SẢN XUẤT“. Công ty đã và đang xây dựng các mối
quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà sản xuất trong và ngoài nước sản xuất các
ngành hàng mà Công ty đang kinh doanh. Với quy mô hoạt động ngày càng
mở rộng và đầu ra ngày càng tăng cao, Công ty luôn được các nhà sản xuất ưu
tiên trong việc cung cấp hàng hoá với mức giá cả ưu đãi nhất.
Với trên 80 cán bộ nhân viên tốt nghịêp các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp Công ty Ngọc Hà luôn hướng phấn đấu không ngừng
nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ của mình. Công ty thường xuyên thu
thập phản hồi của khách hàng và tổ chức các chương trình đào tạo liên tục cho
tất cả các bộ phận của Công ty. Không chỉ dừng lại ở việc bán hàng và cung
cấp dịch vụ, Công ty luôn thúc đẩy công tác tư vấn cho khách hàng trong việc
mua hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả công tác mua hàng của các đơn vị khách
hàng.
Công ty cam kết sẽ mang lại chất lượng dịch vụ và hàng hoá ở mức cao
nhất, không những chỉ đáp ứng được mà còn vượt quá sự mong đợi của quý
khách hàng.
8
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trưởng và phát triển của
Công ty trong 3 năm trở lại đây:
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản (1000đ) 12.357.680 14.270.380 15.250. 350
2 Tài sản cố định (1000đ) 5.798.370 6.879.390 7.284.540
3 Tài sản lưu động(1000đ) 6.559.310 7.390.990 8.001.810
4 Tổng nguồn vốn (1000đ) 12.357.680 14.270.380 15.250.350
5 Nợ phải trả (1000đ) 2.250.370 2.214.630 1.174.970
6 Vốn chủ sở hữu (1000đ) 10.107.310 12.055.750 14.075.380
7 Thuế phải nộp NSNN (1000đ) 2.897.370 3.245.478 4.251.799
8 Số lượng CNV (người ) 31 64 87
9 Thu nhập bình quân (VNĐ/ 810.000 1.022.480 1.691.870
tháng )
10 DTT (1000đ) 73.850.000 79.865.597 85.221.789
11 LN thuần (1000đ) 554.000 620.000 720.000
12 LN sau thuế (1000đ) 398.880 446.400 518.400
Phụ ghi: Báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
II.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà là một Công ty có quy mô hoạt động
kinh doanh thương mại tương đối lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn
vị trực thuộc. Để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp
quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh đạo cùng với phòng Kế toán và phân
tích tài chính lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung, nửa phân
tán. Tiến hành công tác kế toán theo hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật liệu và hàng hoá
xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
9
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán Công ty được
đặt dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của Chi nhánh đều
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các Chi nhánh.
Đối với các Chi nhánh hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận này có nhiệm
vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi tiết tổng
hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty theo qui định. Kế
toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn cứ hạch toán
tổng hợp toàn Công ty.
Phòng Kế toán và phân tích Tài chính Công ty gồm 6 người và tổ chức
theo cơ cấu sau:
Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán tham mưu chính về công
tác kế toán tài vụ của công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ
chuyên môn cao về tài chính – kế toán, nắm chắc các chế độ hiện hành của
nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách ; tổng hợp
thông tin kịp thời, chính xác đồng thời cùng ban giám đốc.
Kế toán bán hàng: là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá , tình
hình nhập xuất tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ sách có liên quan .
Kế toán công nợ kiêm kế toán thanh toán: là kế toán theo dõi và ghi có
các khoản phải thu, phải trả với nhà cung cấp căn cứ vào các chứng từ liên
quan kế toán ghi sổ chi tiết theo từng khách hàng. Đối với những khách
hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán mở riêng sổ chi tiết để theo dõi ...
và ghi sổ các khoản điện, nước, điện thoại, các khoản tạm ứng ...
Thủ quĩ kiêm kế toán tài sản cố định: Thể hiện trên sổ sách tình hình tài
sản, số lượng, giá trị tài sản như đất đai, nhà cửa, trang thiết bị máy móc
...cũng như tình hình biến động của các tài sản đó. Thủ quĩ có nhiệm vụ giữ
quĩ, thu chi các khoản tiền mặt trong công ty...
Kế toán thuế: Nắm chắc các qui định, luật thuế của nhà nước ban hành để
từ đó hạch toán các khoản thuế phải nộp của doanh nghiệp .
10
Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán
của từng kế toán viên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra báo
cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra số sách, đôn đốc việc lập báo cáo, xử lý
các bút toán chưa đúng, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
KT Thuế
KT Bán hàng KT Tổng hợp Thủ quỹ kiêm KT TSCĐ
KT Công nợ kiêm thanh toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
II.2. Tổ chức công tác kế toán
Là một đơn vị kinh doanh thương mại, nên Công ty áp dụng chế độ kế
toán mới từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ tư của vụ chế độ kế toán Bộ Tài
Chính. Trong quá trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, Công ty đã gặp phải
một số khó khăn như phải xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số dư tài
khoản kế toán cũ sang tài khoản kế toán mới. Hiện nay, công tác kế toán của
Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý, thông tin cung cấp
kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của
Công ty.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, hàng hoá, công cụ dụng cụ xuất kho
11
được tính theo giá thực tế, hình thức kế toán Nhật ký chung, nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán nộp báo cáo tài chính gửi lên Cơ
quan Thuế là năm.
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ được sử dụng tai Công ty gồm:
- Chứng từ lao động và tiền lương gồm;
+ Sổ lương
+ Bảng chấm công
+ Bảng tính lương và thanh toán tiền lương.
- Chứng từ về TSCĐ gồm: Thẻ TSCĐ ...
- Chứng từ sử dụng theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu (Mẫu 01-TT-BB)
+ Phiếu chi (Mẫu 02-TT-BB)
+ Giấy báo nợ, có của Ngân hàng
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu 03-TT-HD)
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT-BB)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu 05-TT-HD)
+ Bảng kê thu, chi tiền mặt; tiền gửi Ngân hàng.
- Chứng từ về hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01/VT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Chứng từ về bán hàng gồm:
* Phiếu đề nghị xuất kho
* Phiếu xuất kho
* Hoá đơn giá trị gia tăng (Mấu số 01GTGT – 3LL) được lập thành 3 liên:
+ Liên 1 lưu giữ tại phòng kế toán
+ Liên 2 giao cho khách hàng
+ Liên 3 dùng để thanh toán.
12
Chất lượng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lượng công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy công ty luôn chấp hành đúng hệ
thống chứng từ và sổ sách của Bộ Tài Chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
nhập số liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung trên máy, sau đó căn cứ
vào số liệu ghi sổ Nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản Công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở
thành các tài khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối tượng. Ví dụ: tài
khoản 112 được mở thành các tài khoản như: TK 11211, 11212,...(TK 1121 là
tài khoản tiền gửi ngân hàng, TK 11211 là TK tiền gửi ngân hàng đầu tư) để
theo dõi chi tiết tình hình giao dịch, thanh toán tại các ngân hàng mà Công ty có
quan hệ.
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng hình thức
sổ Nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm: Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng
hợp.
II.5.1. Sổ kế toán tổng hợp.
Để phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế thường xuyên phát sinh tại Công ty
và để tiện cho việc theo dõi chính xác các tài khoản thường xuyên có biến
động. Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Với hình thức
sổ kế toán này, Công ty đã sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt, đó là Nhật ký thu tiền,
Nhật ký chi tiền. Như vậy, với sổ kế toán tổng hợp, Công ty sử dụng 4 sổ kế
toán: Nhật ký chung, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Sổ cái các tà khoản.
II.5.2. Sổ kế toán chi tiết.
Các sổ kế toán chi tiết mà Công ty sử dụng bao gồm:
1. Sổ quỹ tiền mặt
13
2. Sổ kho
3. Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
4. Bảng tổng hợp chi tiết vật, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
5. Sổ chi tiết thanh toán với người mua
6. Sổ chi tiết bán hàng
7. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
8. Sổ chi tiết theo dõi thuế giá trị gia tăng
9. Sổ lương
Những sổ kế toán chi tiết trên sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành theo Quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định
số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/1996.
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, một chứng từ kế toán được lập.
Nếu lien quan đến thu tiền, chi tiền thì kế toán sẽ vào sổ Nhật ký thu tiền, Nhật
ký chi tiền. Nếu có liên quan đến các sổ kế toán chi tiết khác thì ngoài việc vào
sổ Nhật ký chung, kế toán đồng thời vào các sổ kế toán chi tiết. Nghiệp vụ thu
tiền, chi tiền chỉ ghi chép vào sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, không ghi
chép vào Nhật ký chung nữa. Công việc này được kế toán thực hiện từ một đến
hai ngày một lần. Sau đó cứ 5 ngày một lần, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi
trong sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan đến các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán cộng số liệu trên sổ cái các tài khoản. Đồng thời,
căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn
cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ Cái, kế toán tiến hành đối chiếu các số liệu
trên hai hệ thống sổ (Sổ tổng hợp và sổ chi tiết). Căn cứ vào sổ Nhật ký, sổ Cái
các tài khoản, kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính cho từng quý.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo
14
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau
đây: Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái và Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
15
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 và thông tư 89/2003/TT-BTC ngày
09/10/2003 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ban hành theo
Quyết định 149/2003/BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNN
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DNN
Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F01 - DNN
Ngoài ra, còn có những báo cáo khác như: Báo cáo thuế (tờ khai thuế giá
trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước...), bảng tổng hợp vật tư tồn nhập – xuất – tồn,
bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, ...
Báo cáo tài chính gửi cho các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan thống kê
Cơ quan thuế
Ngoài các báo cáo tài chính ra, cuối mỗi tháng Công ty còn phải lập các
báo cáo quản trị, để gửi cho Giám đốc. Hàng tháng kế toán lập báo cáo thu, báo
cáo chi trong tháng một cách chi tiết các khoản thu, chi hàng ngày. Thông qua
báo cáo thu, báo cáo chi, kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo phân tích các khoản
thu, chi.
16
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
Hàng hoá chủ yếu của công ty là: Văn phòng phẩm tổng hợp và tạp phẩm;
Máy móc, thiết bị văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng; Mực cho máy in, máy
photocopy và máy fax; Nội thất văn phòng, trường học, bệnh viện; Dịch vụ in
ấn, mực in mã vạch, băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít.
Đặc điểm của những hàng hoá trên là: được cung cấp bởi các nhà sản xuất
trong và ngoài nước, Công ty trực tiếp nhập khẩu các loaị máy móc, mực in,
giấy,…sau đó cung cấp cho các đại lý, các đơn vị sử dụng trực tiếp,…
Việc quản lý hàng hoá do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện
trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập xuất kho bao giờ cũng có sự có mặt
của ít nhất cả hai bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản
hàng hoá sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng thì người quản lý kho hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán.
Tuy thành lập chưa lâu song Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà cũng
đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Những sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ của Ngọc Hà phần lớn được cung cấp cho những khách hàng quen
thuộc trên địa bàn Hà Nội và ngoại tỉnh.
Công ty đã thực hiện một phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ
trực tiếp. Với phương thức bán hàng này hình thức thanh toán là:
Bán hàng thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản sau khi
đã lập hóa đơn bán hàng tại phòng kế toán.
Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán
chậm trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tùy theo từng đối tượng khách
hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: khách hàng có hợp đồng mua bán là
17
những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách hàng chính
được mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo giá trị hàng mua trên
hóa đơn tăng dần. Với khách hàng quen thời hạn tín dụng rộng rãi hơn. Thông
thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30 - 50 ngày.
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
- Phiêú đề nghị xuất kho.
- Phiêú xuất kho.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng loại
3 liên lớn theo mẫu của Bộ tài chính.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ,
số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ
đóng dấu "Đã thanh toán". Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng, phát
sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu "bán chịu", nếu đổi hàng do
sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu "Đã thanh toán".
Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau:
- Liên 1 (màu tím): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở chỗ
thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu
thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hóa đơn bán chịu thì kế
toán ghi sổ chi tiết TK 331 (Phải thu của khách hàng), sổ chi tiết 5112 (Doanh
thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi ghi chép đẩy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối
chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và
đóng vào đúng quyển (25 số một quyển).
18
+ Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng: việc thanh toán hoặc mua chịu
của khách hàng được xác nhận ngay trên hóa đơn (có đóng dấu và ký xác
nhận).
+ Liên 3 (màu xanh). Hóa đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ định
kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hóa đơn, với
khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại
theo đơn vị khách hàng và lưu lại.
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà đã sử dụng phần mềm kế toán nên
Phòng Kế toán đã tính giá sản phẩm bán hàng theo phương pháp giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số liệu tổng
hợp trên bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn để xác định giá vốn của số hàng hoá
đã xuất kho.
=
x
Giá vốn thực Số lượng Gía đơn vị
tế xuất kho hàng xuất kho bình quân
+
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
=
Gía đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
+
Số lượng hàng thực tế nhập trong kỳ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
19
Biểu số 01: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày: 09/12/2006
Kinh doanh: Duy
Tên khách hang: Chị Yến Hình thức TT: TM
Tên công ty: Công ty TNHH Hoàng Yến Mã số thuế:
Địa chỉ: 381 Quang Trung - Hà Đông
Điện thoại: 034.511221
Đ.Giá
STT Tên hàng Slượng (chưa Ghi chú
VAT)
TT trong 01 Giấy A4 BB XK 70/90 1000 35.000 ngày
1000
Thủ trưởng đơn vị Người đề nghị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Duy Bùi Thị Ngọc
Giám đốc
20
Biểu số 02: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 12 năm 2006 Nợ:
Số phiếu: 24329 Có:
Họ và tên người mua hµng: Chị Yến
Đơn vị thanh toán: Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ: Số 381 Quang Trung - Hà Đông
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Công ty
Mã Số Tên vật tư Đvt Đơn giá Thành tiền
STT
vật tư lượng
01 Giấy A4 BBXK 70/90 10060004 Ram 1.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): …………………………………………………………….
- Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………………………………..
1.000 Cộng
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Người mua Người giao Thủ kho Kế toán bán Thủ trưởng
hàng hàng hàng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
21
Biểu số 03:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
STT Diễn giải ĐVT Mã Số Thành Số Thành Số Thành Số Thành
số lượng tiền lượng tiền lượng tiền lượng tiền
1 Giấy A4 BB 10060004 Ram 1.000 30.000.000 1.000 29.000.000 1.000 29.500.000 1.000 29.500.000
XK 70/90
………….
Cộng
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
21
Biểu số 04:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
BẢNG KÊ GIÁ VỐN HÀNG HOÁ BÁN RA THÁNG 12
Đơn vị tính: VNĐ
Tên khách
Tên hàng
Sl
Đ/Giá bán
Thành tiền
Đ/Giá vốn
T/Tiền vốn
Chứng từ Số
Ngày
.....
24329
09/12/06 Cty TNHH Hoàng Yến
1.000
35.000
35.000.000
29.500
29.500.000
Giấy A4 BB XK 70/90
Cộng
552.922.710
458.454.579
.......
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
22
Biểu số 05:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá Vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Số phát sinh Chứng từ Tài khoản Diễn giải đ/ư Nợ Có Ngày Số
…
…..
09/12/06 24329 Giấy A4 BB XK 156 29.500.000
70/90
……
KT0201 KC 632 =>911 911 458.454.579
Cộng phát sinh 458.454.579 458.454.579
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 06: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 10
..............
29.500.000
96
09/12
09/12
156
Giá vốn Giấy
A4 BB XK
632
70/90 .................
DT bán hàng
97
131
105 105
09/12
09/12
29.500.000 38.500.000
Giấy A4
511
35.000.000
3.500.000
3331
BBXK 70/90
....................
STT Diễn giải Ngày Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Số hiệu Đã ghi sổ cái
Cộng mang sang
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu 07: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
632 – Giá vốn hàng bán
Quý IV năm 2006
Số dư đầu kỳ: 506.725.389
...............
Giá vốn Giấy
Chứng từ Diễn giải Số dư Ngày Phát sinh nợ Ngày tháng ghi sổ Số hiệu Phát sinh có
A4 BB XK
70/90 ...............
09/12 105 09/12 Trang, dòng NKC 10 TK Đối ứng 156 29.500.000
Cộng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng Kế toán bán hàng
Khi xuất hàng để bán nhân viên kinh doanh chuyển đề nghị xuất hàng với
đầy đủ các thông tin trên phiếu “Phiếu đề nghị xuất kho”
bán hàng lập phiếu xuất kho (Biểu số 02) 03 liên và viết hoá đơn GTGT 03 liên
(Biểu số 08)
Liên1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Nội bộ
Người mua hàng ký đầy đủ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho và cầm
liên 2,3 phiếu xuất kho giao cho thủ kho ký xuất hàng. Liên 3 phiếu xuất kho thủ
kho giữ để vào thẻ kho chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá, liên 2 của hoá đơn
GTGT và phiếu xuất kho khách hàng giữ.
Căn cứ vào: Đề nghị xuất kho kế toán bán hàng lập Phiếu xuất kho. (trên phần
mềm kế toán), hạch toán nghiệp vụ bán hàng và viết hoá đơn GTGT.
Do hàng ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo
dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty đã sử dụng TK 131 “Phải thu của
khách” và TK 331 “Phải trả người bán” để theo dõi. Do đó, tất cả các nghiệp vụ
có liên quan đến thu tiền hàng đều phản ánh vào bên Nợ TK 131 đến khi thu tiền
mới phản ánh số tiền thu được vào bên Có TK 131.
Biểu số 08:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2006B
Liên 2: Giao cho khách 0024329
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán: CÔNG TY TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 2 – Phố Nguyễn Ngọc Nại – Thanh Xuân - H à Nội
Điện thoại: 04.5653074 MST: 0101394777
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ: 381 Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0 5 0 0 4 3 5 8 4 1
C
1
2
3 = 1 x 2
A
B
Đơn vị Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng
01 Giấy A4 BB XK 70/90 Ram 1000 35.000 35.000.000
Cộng tiền hàng 35.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán 38.500.000
Bằng chữ: Ba m¬i t¸m triÖu n¨m tr¨m nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào Liên 3 phiếu xuất kho, thủ kho phản ánh số lượng
hàng xuất kho vào cột xuất trên sổ kho mở chi tiết cho từng mã vật tư
Biểu số 09:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
THẺ KHO
Tháng 12/2006
Vật tư: 10060004 – GiÊy A4 BB XK 70/90
Đơn vị tính: Ram
Chứng từ
Tồn
Diến
Nhập Xuất
Đơn giá
Tổng tiền
giải
Ngày
Số
SL
T. Tiền
Tồn
1000
30.000.000
đầu
08/12 08001 Nhập
1000
29.000
29.000.000 2000
59.000.000
09/12 24329 Xuất
1000
29.500
29.500.000 1000
29.500.000
Cộng phát sinh
1.000 1.000
Tồn cuối tháng
1.000
29.500.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Đối với những khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng kế toán mở sổ chi
tiết công nợ cho từng khách hàng.
Biểu số 10:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách
Mã khách: Công ty TNHH Hoàng Yến
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/02/2006
Chứng từ Phát sinh TK Diễn giải d/ư Ngày Số Nợ Có
Dư Nợ đầu kỳ 22.000.000
…
09/12 24329 Giấy A4 BB XK 70/90 5111 35.000.000
3331 3.500.000
09/12 02073 Thu tiền PX24329 1111 38.500.000
…..
Tổng số phát sinh 126.500.000 100.000.000
Dư Nợ cuối kỳ 26.500.000
Ngày31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 11:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh TK Diễn giải đ/ư Ngày Số Nợ Có
03/12/06 24309 Giấy A3 BB XK 70/90 131 27.600.000
…
06/12/06 24313 Giấy Ao Ofset 80/90 131 12.000.000
…..
09/12/06 24329 Giấy A4 BB XK 70/90 131 35.000.000
…
Cộng phát sinh 552.922.710 552.922.710
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 12:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2006
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư đầu kỳ: 0
............... DT bán hàng
Diễn giải Chứng từ Số hiệu Ngày Trang NKC Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày tháng ghi sổ
Giấy A4
BBXK 70/90
09/12 24329 09/12 TK Đối ứng 131 01 35.000.000
...............
Cộng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà áp dụng chế độ tính thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo tháng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ
chi tiết KT 5112, TK 5115 và sổ chi tiết TK 331, bảng trích giá vốn hàng bán để
lập bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu vào. Sau đó kế toán
lấy tổng số thuế VAT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra trừ đi tổng số thuế VAT
từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu vào để được thuế VAT phải nộp.
Mẫu bảng kê TK 1331 như sau (trích)
Biểu số 13:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
Bảng kê chi tiết TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Chứng từ DIỄN GIẢI Thuế VAT
02/12 05691 HĐ mua hàng Hàng hóa mua vào (không thuế) 22.456.000 2.245.600
…
08/12 15384 HĐ mua hàng 15.000.000 1.500.000
….
10/12 35168 HĐ mua hàng 28.690.000 2.869.000
….
….. ….
Tổng cộng 458.454.579 45.845.458
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu bảng kê TK 33311 như sau (trích)
Biểu số 14:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
Bảng kê chi tiết TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Doanh thu Ngày Chứng từ DIỄN GIẢI Thuế VAT (không thuế)
03/12 24309 HĐ bán hàng 27.600.000 2.760.000
…
06/12 24313 HĐ bán hàng 12.000.000 1.200.000
….
09/12 24329 HĐ bán hàng 35.000.000 3.500.000
….
….. ….
Tổng cộng 552.922.710 55.292.271
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau đó kế toán lập tờ khai thuế có mẫu sau:
Biểu số 15:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kờ khai: Tháng 12 năm 2006
[02] Mã số thuế: 0101394777
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
[04] Địa chỉ trụ sở : Số 7, Ngõ 2, Phố Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai
[05] Quận /huyện: Thanh Xuân [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại : 04.5653074 [08] Fax: 04.5653661
[09] E-Mail: ngochacorp@vnn.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Thuế GTGT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
[10]
A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ
(đánh dấu "X")
[11]
14,263,817
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1 Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]=
45.845.458
[12] 458.454.579 [13]
[14] 458.454.579 [15] [17] [16]
[18]
[19]
[20]
[21]
[15]+[17]) Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước. Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước Điều chỉnh tăng Điều chỉnh giảm
[22]
[23]
45.845.458 45.845.458 45.845.458
55.292.271
a b 2 a b 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21]) 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này II Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]=
[24] 552.922.710 [25]
[28])
55.292.271
[26] 1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [27] 552.922.710 [28] 1.2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[29]
0
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[30]
55.292.271
[31] [32] 552.922.710 [33]
[34]
[36]
[35] [37 ]
55.292.271
Điều chỉnh tăng Điều chỉnh giảm
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a b [38] 552.922.710 [39] 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([38] = [24] + [34] - [36], [39] = [25] + [35] - [37]) III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11]) 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] -
4.817.004
[40] [41]
[11])
[42]
[43]
4.817.004
2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
([43] = [41] - [42])
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
Hµ néi , ngày 08 th¸ng 01 n¨m 2007 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
N¬i göi tê khai: Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
- C¬ quan thuÕ.
- §Þa chØ
- …. C¬ quan thuÕ nhËn tê khai
- Ngµy nhËn:
- Ngêi nhËn (ký, hä tªn)
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chi phí bán hàng gồm:
Chi phí nhân viên gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận
chuyển… các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, lương…
Chi phí vật liệu, bao bì gồm các chi phí liên quan.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhà kho, văn phòng,...
Chi phí khác: thuê vận chuyển,…
Biểu số 16:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh TK Diễn giải đ/ư Ngày Số Nợ Có
…
31/12/06 24359 Tính tiền lương của bp 334 10.000.000
bán hàng T12
…
Cộng phát sinh 15.000.000 15.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 17:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 01
..............
STT Diễn giải TK Ngày Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Số hiệu
642 2.000.000 102 Đã ghi sổ cái
PC02 001
133 200.000 Chi phí tiền tháng điện 12
2.200.000 112
641 10.000.000 31/12 31/12 31/12 31/12 103 334 106 10.000.000
Tính tiền lương của bp bán hàng T12
............... Cộng mang sang
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 18:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2006
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Số dư đầu kỳ: 0
...............
Chứng từ Diễn giải Số dư Ngày Phát sinh nợ Phát sinh có Trang NKC Đối ứng Ngày tháng ghi sổ
31/12 Số hiệu 106 31/12 01 334 10.000.000
Tính tiền lương của bp bán hàng T12 ...............
Cộng phát sinh Phát sinh luỹ kế Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp kinh doanh phải
bằng các chiến lược kinh doanh nhằm kích cầu thị trường để bán hàng được nhiền
sản phẩm chiếm thị phần ngày càng tăng. Các chi phí nhằm thúc đẩy quá trình bán
hàng và các chi phí phát sinh liên quan chung đến Công ty, chi phí quản lý bao
gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, tiền phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ
của ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng: văn phòng phẩm, bàn ghế,
máy tính…
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế và lộ phí: nhà đất, môn bài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, …
Các chi phí này được hạch toán vào tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh
nghiệp" Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào sổ chi tiết và sổ
cái tài khoản 642. Cuối tháng tập hợp chi phí quản lý và kết chuyển vào TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Để theo dõi sát chi phí quản lý kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí quản
lý.
Người có nhu cầu cần thanh toán sẽ làm đề nghị thanh toán với đầy đủ các
thông tin trền phiếu đề nghị thanh toán có sự đồng ý của trưởng bộ phận kẹp đầy
đủ chứng từ cần làm thanh toán; chuyển đề nghị thanh toán (kẹp cùng chứng từ
cần đề nghị thanh toán) cho kế toán thanh toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi.
Phiếu chi được lập thành 03 liên:
Liên 1: lưu
Liên 2: Giao cho người nhận tiền
Liên 3: Lưu chuyển nội bộ
Kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng ký duyết và
chuyển cho giám đốc ký phiếu chi.
Sau khi được sự đồng ý duyệt chi của kế toán trưởng và giám đốc kế toán
thanh toán chuyển phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền.
Biểu số 19:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày:31/12/2006 Kính gửi: Ban giám đốc Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Người đề nghị: Nguyễn Thị Tuyết Bộ phận: Văn thư Đề nghị duyệt chi theo nội dung: Thanh toán tiền điện thoại tháng 12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung
Số tiền
Số chứng từ
Ghi chú
TT
TT tiền điện thoại tháng 12/06
1.361.444
1
2
Tổng cộng
1.361.444
Số đã tạm ứng
0
Số công ty còn phải thanh toán
1.361.444
Số tiền phải hoàn trả lại công ty
0
Bằng chữ: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn mươi đồng./.
(Chi tiết chứng từ thanh toán theo các bản đính kèm)
Người đề nghị Trưởng bộ phận Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 20:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
Quyển số: 05 Số phiếu: PC 02006 Liên: 1
PHIẾU CHI
Người nhận tiền: Nguyễn Thị Tuyết
Địa chỉ: Phòng văn thư
Về khoản : TT tiền điện thoại tháng 12/2006
Số tiền: 1.361.444 đồng
Bằng chữ:: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn
mươi đồng./.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn
trăm bốn mươi đồng./.
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 21:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Số phát sinh
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Nợ
Có
Ngày
Số
TT tiền điện
31/12
PC02001
112
2.200.000
tháng 12/2006
TT tiền điện thoại
31/12
PC02006
1111
1.361.444
tháng 12/2006
....
HT lãi vay tháng
31/12
KT3388
3388
670.097
12/2006
HT tiền lương
31/12
KT334
334
23.927.996
tháng12
Trích chi phí trả
31/12
KT242
242
2.600.000
trước CCDC
....
31/12
KT911
KC 642=>911
911
40.363.623
Tổng phát sinh
40.363.623
40.363.623
Dư Nợ cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả bán hàng được xác định theo từng tháng, hàng tháng căn cứ vào kế toán
bán hàng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (Số liệu TK5111) sang bên Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán (Số liệu TK632) sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý (Số liệu TK642) sang bên Nợ TK 911
-
Xác định kết quả tiêu thu được xác định như sau:
-
-
=
Doanh thu thuần Kết quả hoạt động tiêu thu Chi phí quản lý trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất bán Chi phí bán hàng trong kỳ
Trong tháng 12/2006 Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911: 458.454.579
Có TK 632: 458.454.579
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511: 552.922.710
Có TK 911: 552.922.710
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 15.000.000
Có TK 642: 15.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 40.363.623
Có TK 642: 40.363.623
Xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911: 39.104.508
Có TK 421: 39.104.508
Biểu số 22:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01102/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ Tài Phát sinh
Diễn giải khoản
Ngày số Nợ Có đ/ư
31/12 KT0201 KC giá vốn hàng 632 458.454.579
bán
31/12 KT0202 KC chi phí bán hàng 641 15.000.000
31/12 KT0203 KC chi phí quản lý 642 40.363.623
31/12 KT0204 KC doanh thu bán 511 552.922.710
hàng
31/12 KT0205 Lãi tháng 12 421 39.104.508
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN.
Kế toán là hệ thống thông tin kiểm tra tình hình về sự biến động tài sản của
doanh nghiệp, các thông tin kế toán dù ít hay nhiều đều biểu hiện bằng giá trị tiền
tệ. Do đó, kế toán trở thành một công cụ quản lý quan trọng để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tổ chức, phản ánh và giám sát các
loại vật tư , tài sản, tiền vốn. Từ đây, các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế toán
để lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông hàng
hoá thì nghiệp vụ bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. Vì thế, kế toán bán hàng ở
các doanh nghiệp thương mại là một công việc hết sức quan trọng, phức tạp và
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Kế toán bán hàng thu thập, xử
lý, cung cấp thông tin và tài liệu về quá trình tiêu thụ cho chủ doanh nghiệp. Từ
đó, giúp các nhà quản lý phân tích, nắm bắt, kiểm tra tình hình kinh doanh của
đơn vị, doanh nghiệp một cách chính xác để đưa ra những quyết định, chiến lược,
chiến thuật kinh doanh đúng đắn kịp thời, có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một nền kinh tế năng động, cạnh tranh
gay gắt trên mọi lĩnh vực (giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng...) nhằm chiếm
lĩnh thị trường, khách hàng để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Chính vì vậy, kế toán bán hàng đòi hỏi phải luôn được đổi mới và hoàn thiện cho
phù hợp với doanh nghiệp, với cơ chế quản lý mới.
Để phục vụ yêu cầu của công việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước
ta đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống
kế toán của Việt Nam. Đặc biệt ngày 1/1/1995 được phép của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Trưởng bộ tài chính ra quyết định số 1141-TC/QĐCĐKT ban hành hệ
thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày
1/1/1996. Ngày 25/10/1997 tại kỳ họp Quốc Hội khoá IX. Quốc hội đã thông qua
luật thuế giá trị gia tăng thay thế cho luật thuế doanh thu, đã được chính thức áp
dụng từ ngày 1/1/1999.
Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là công việc quan trọng, cấp
thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đúng đắn để thúc đẩy nhanh quá trình
bán hàng. Thực hiện tốt việc hoàn thiện sẽ giúp kế toán bán hàng hoàn thành tốt
các nhiệm vụ chức năng vốn có của mình.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện kế
toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất to lớn.
Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ làm cho tài liệu mà kế toán cung cấp có độ
chính xác cao, giúp các nhà lãnh đạo phân tích, đánh giá đúng toàn bộ hoạt động
kinh doanh, thấy được tình hình tiêu thụ của hàng hoá từ đó có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Thông qua đó, tài liệu mà kế toán cung cấp sẽ mang tính pháp lý
cao, chính xác thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu.
Hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng
hoá, phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền
hàng của khách hàng, theo dõi từng khoản nợ, có biện pháp thu hồi nhanh, tăng
vòng quay của vốn. Hoàn thiện quá trình hạch toán bán hàng giúp cho doanh
nghiệp quản lý hàng hoá và tiền hàng tốt hơn, đảm bảo sự vận động của tiền hàng
trong quá trình ăn khớp hơn, tránh thất thoát tiền hàng hoặc thiếu hụt tiền hàng,
cũng như phản ánh đầy đủ công nợ cho khách hàng giúp các nhà quản lý kịp thời
phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
NGỌC HÀ.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại công ty, em thấy
có thể rút ra một vài nhận xét sau:
III.1 Ưu điểm.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy và
phương hướng quản lý để tự hoàn thiện mình, để kinh doanh có lãi nâng cao thu
nhập cho người lao động, tạo được vị trí vững chắc trên thương trường.
- Về đội ngũ cán bộ công nhân viên chức: được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý, lựa
chọn những người có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao,
tận tuỵ với công việc.
- Về bộ phận kế toán: Điểm nổi bật là sự khoa học trong công tác tổ chức kế
toán. Công tác hạch toán được phân chia một cách rõ ràng cho từng nhân viên,
mỗi nhân viên được bố trí đảm nhận từng phần hạch toán kế toán hợp lý thuận
tiện trong mối quan hệ với nhau, không có sự chồng chéo giữa các khâu công
việc, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, nắm bắt
được tình hình xuất, nhập ,tồn , tình hình công nợ với khách hàng , cung cấp đầy
đủ số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt kết quả cao.
Mặt khác sự phối hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận bán hàng ăn
khớp, nhịp nhàng nên việc hạch toán bán hàng được thông suốt không bị gián
đoạn do sự luân chuyển chứng từ chậm.
- Hệ thống kế toán: Công ty đã đưa tin học vào công tác kế toán (trong đó bao
gồm cả kế toán bán hàng) bằng cách ứng dụng các phần mềm tin học. Việc sử
dụng chương trình kế toán máy được cài đặt phù hợp với đặc trưng ngành kinh
doanh nên đã liên kết được các phần hành TK một cách tự động, giúp công ty có
thể biết được toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như với từng đối tượng TK bất cứ
lúc nào.
III.2. Nhược điểm.
Nhìn chung công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà, công tác kế toán nói chung
và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên
bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của công ty vẫn còn những tồn
tại nhất định mà Công ty có thể nghiên cứu để cải thiện và nâng cao hiệu quả công
tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán trong sản xuất kinh doanh của Công ty cụ
thể như sau:
- Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho: Kế toán chỉ tính giá vốn trên trị
giá của hàng hoá mua thực tế mà không tính đến các chi phí phát sinh trong khâu
mua, các chi phí này được đưa vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán như vậy vẫn
chưa đảm bảo phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí, làm ảnh hưởng đến
việc theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí cho hàng hoá bán ra trong kỳ, gây khó
khăn cho công tác xác định giá bán hàng hoá.
- Tình hình công nợ.
- Tình hình chiết khấu đối với khách hàng.
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có 6 người, nên các cán bộ kế toán phải kiêm
nhiệm thêm nhiều việc so với mức trung bình ở một công ty có quy mô và tính
chất kinh doanh tương tự. Đặc điểm này gây một sức ép lớn đối với công tác kế
toán của công ty.
Để đảm bảo tính khách quan, kiểm soát được hoá đơn, tránh được sự sai sót,
nhầm lẫn công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để đáp ứng nhu cầu của
công tác kế toán.
IV.2. Đối với việc sử dụng hoá đơn tài chính.
Kế toán Công ty xé cả liên 01 là không đúng quy định, mà chỉ được xé liên
02 và liên 03 (Liên 02 giao cho khách hang, liên 03 dùng để luân chuyển) liên 01
giữ nguyên ở quyển gốc do kế toán bán hàng giữ.
IV.3. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho.
Trong hoạt động kinh doanh, giá bán hàng hoá là một trong những yếu tố rất
quan trọng, nó quyết định đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,
việc đưa ra một số chính sách giá cũng có thể dẫn đến thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp. Xác định giá bán là một công việc mang tính khoa học, nghệ
thuật đồng thời cũng là một việc hết sức khó khăn phức tạp. Để có thể đưa ra một
chính sách giá linh hoạt, hợp lý đòi hỏi kế toán phải phản ánh một cách chính xác
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ chính xác các thông
tin số liệu có liên quan cho các nhà quản lý. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn
trị giá vốn của hàng xuất kho là vấn đề thật sự cần thiết.
Với tình hình kinh doanh hiện nay công ty nên mở thêm TK cấp 2 chi tiết cho
TK 156:
TK 1561: “Giá mua hàng hoá”
TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”
Khi mua hàng hoá, trị giá thực tế của hàng hoá sẽ được tập hợp vào TK 1561,
các chi phí phát sinh trong khâu mua kế toán phản ánh vào TK 1562. Việc hạch
toán như vậy giúp cho công tác kế toán bán hàng bóc tách được rõ ràng giữa chi
phí mua hàng và chi phí bán hàng, tập hợp được chi phí mua hàng phát sinh trong
khâu mua để cuối kỳ phân bổ cho lượng hàng đã xuất bán, gửi bán và còn tồn kho
nhằm xác định đúng trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Quá trình xác định giá vốn hàng xuất bán sẽ theo sơ đồ sau:
111, 112, 331 1561 632
Giá mua thực tế
133
111, 112 1562
Chi phí phát sinh trong khâu mua Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ
Cuối mỗi kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong
kỳ.
Công thức phân bổ được tính như sau:
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho trong kỳ = X Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng tồn Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ + nhập kho kho trong kỳ trong kỳ
= + _
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
IV.4. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thanh toán chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để giảm trừ
doanh thu kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
Việc hạch toán như trên giúp kế toán xác định rõ ràng giữa chi phí hoạt động
tài chính và chiết khấu thương mại nhằm có số liệu chính xác về kết quả sản xuất
kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính
Đối với nghiệp vụ bán lẻ, khi cửa hàng bán được với giá cao hơn giá bán do
công ty quy định, phần chênh lệch kế toán nên phản ánh vào TK 521 nhằm thúc
đẩy, khuyến khích công tác bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng.
Khi cửa hàng bán được hàng với giá cao hơn so với giá bán quy định và tiến
hành thanh toán với công ty kế toán ghi:
- bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632:
Có TK 157:
- bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng TM, TGNH
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
Có TK 511: Tổng doanh thu của các hoá đơn bán lẻ
- Phản ánh khoản chiết khấu cho cửa hàng:
Nợ TK 521:
Có TK 111, 112
- Phản ánh chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu sang TK 511 để xác định doanh thu
thực tế thực hiện trong kỳ:
Nợ TK 521
Có TK 511
Sơ đồ quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
111, 112 641 511 911 632 632
3331 521
157 IV.4. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các
công ty cùng ngành hàng khác, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề
mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Khi công ty bán lẻ cho các cửa hàng, thường các chủ cửa hàng không thanh
toán ngay mà chấp nhận nợ. Cho đến khi bán hết số hàng thì mới thanh toán cho
công ty điều này đã gây khó khăn rất nhiều cho công ty trong việc thu hồi vốn bởi
vì nó phụ thuộc vào thời gian bán hàng nhanh hay chậm.
Một lý do quan trọng nữa là khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng
thường xuyên, mua hàng với khối lượng lớn và phương thức thanh toán là chậm
dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.
Do vậy một điều hiển nhiên là công ty bán hàng theo phương thức trả chậm có
thể tăng doanh số bán hàng nhưng khả năng an toàn về mặt tài chính thấp. Vì vậy,
Công ty cần có biện pháp để quản lý và thu hồi các khoản nợ nhanh hơn, tăng khả
năng quay vòng của vốn, đảm bảo đúng quy định hợp đồng giữa hai bên .
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, để giữ được khách hàng thường
xuyên và tăng lượng hàng hoá bán ra thi không doanh nghiệp nào tránh được
trường hợp bán chịu. Vậy để đảm bảo về mặt tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn công ty nên có các nguyên tắc sau:
- Tất cả các khách hàng của công ty mua không thanh toán ngay đều phải ký hợp
đồng kinh tế, trên cơ sở định mức bán hàng chung của toàn công ty mà điều tiết
linh hoạt đối với từng khách hàng cho phù hợp. Phòng kinh doanh căn cứ lượng
hàng tiêu thụ bình quân tháng phối hợp với phòng kế toán xây dựng định mức dư
nợ cụ thể cho từng khách hàng. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty
nên gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng trả đúng hẹn. Trong trường hợp
khách hàng không thanh toán đúng hạn quy định công ty có thể thi hành lãi suất
trả chậm, ngừng cung cấp hàng hoá khi có hiện tượng thường xuyên thanh toán
không đúng hạn, dây dưa nợ hoặc không có khả năng trả.
- Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có quyết định nên bán
chịu hay không, thời hạn nợ là bao nhiêu. Đối với khách hàng mà công ty không
nắm chắc tình hình tài chính của họ thì không nên bán chịu.
- Phải thường xuyên có sự trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng giữa
phòng kế toán và phòng kinh doanh để phòng kinh doanh căn cứ vào hạn mức nợ
cho phép của mỗi khách hàng để quyết định viết hoá đơn cung cấp hàng hay
không . Đây là một phương pháp quan trọng để đảm bảo dư nợ an toàn.
- Công ty nên sử dụmg hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng để làm
giảm số dư công nợ giúp công ty bớt khó khăn về vốn.
- Kế toán công nợ định kỳ gửi giấy báo công nợ đến cho khách hàng vừa để đối
chiếu công nợ, vừa để kiểm tra việc hạch toán kế toán. Phải thường xuyên đôn đốc
khách hàng thanh toán nợ. Công ty nên có những chính sách thưởng cho khách
hàng thanh toán trước hạn hoặc đúng hạn quy định.
- Công bố rộng rãi chính sách tín dụng của công ty cho khách hàng biết. Chính
sách tín dụng của công ty thể hiện sự quan tâm của công ty đối với khả năng thanh
toán của khách hàng đặc biệt là khách hàng mới, công ty nên nêu rõ những quy
định về thời hạn thanh toán, lượng hàng được hưởng chiết khấu hồi khấu...
- Tổ chức quản lý chặt chẽ từng khoản nợ, cụ thể kiểm tra thời hạn nợ chi tiết
đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá để phát
hiện ra những trường hợp khách hàng quá nợ và từ đó có biện pháp thu hồi công
nợ.
Như vậy, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính
trong trường hợp rủi ro như không thu hồi được nợ. Nhà nước cho phép các công
ty lập dự phòng để phần nào giảm bớt rủi ro đó. Thực chất của việc lập dự phòng
là quyền lợi về mặt tài chính của công ty mà Nhà nước đã hỗ trợ một phần sự mất
mát đó. Hơn nữa phương thức thanh toán của khách hàng đối với công ty là trả
chậm xong công ty lại không “Lập dự phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không
nên vì khi xảy ra rủi ro thực sự thì công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà
không có khoản bù đắp nào, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ. Mặt khác việc lập dự phòng rất có lợi cho doanh nghiệp hoàn nhập dự
phòng vào thu nhập khác vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
Như vậy, cuối năm công ty nên tiến hành kiểm tra các khoản phải thu của
khách hàng. Nếu thấy khách hàng nào khó khăn về tài chính, công ty dự đoán số
tiền khách hàng không trả được (không có khả năng trả nợ) và lập dự phòng cho
những khách hàng đó.
Theo quy định, khách hàng nợ quá 2 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thanh
toán mới được quyền trích lập dự phòng, chỉ lập dự phòng đối với khách hàng
thực sự mất khả năng thanh toán số nợ với công ty. Trường hợp đặc biệt tuy chưa
tới hạn quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể phá sản
hoặc đang có dấu hiệu bỏ trốn, đang bị giam giữ xét hỏi... thì cũng được coi là nợ
khó đòi.
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, công ty dùng TK 139: Dự phòng
phải thu khó đòi.
Kết cấu:
- Xử lý khoản nợ phải thu thực tế thất
- Lập dự phòng phải thu khó đòi.
thu.
- Hoàn nhập dự phòngđã lập vào
khoản thu nhập khác.
Số dư bên có: Dự phòng đã lập vẫn còn.
Nợ TK 139 Có
Trình tự hạch toán:
- Khi lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng.
Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi.
- Trong kỳ nếu nợ phải thu khó đòi thực sự xảy ra kế toán ghi:
+ Số tiền không đòi được :
Nợ TK 642(6): Số tiền mất
Có TK 131: Số tiền không đòi được.
Và ghi đơn: Nợ TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
+ Sau khi xử lý số nợ phải thu khó đòi mà công ty đòi được kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời ghi Có TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
- Nếu sau khi lập dự phòng mà nợ phải thu khó đòi không xảy ra, kế toán hoàn
nhập dự phòng vào khoản thu nhập khác:
Nợ TK 139: Số dự phòng đã lập
Có TK 711: Số dự phòng lập không xảy ra.
Đồng thời tính lại số dự phòng phải lập cho năm sau:
Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi,
Bộ tài chính quy định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi không
vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và
đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
KẾT LUẬN
Trên đây là lý thuyết và thực tế về tổ chức hạch toán kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà. Kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng
đối với công tác kế toán nói riêng và sự tồn tại của Công ty nói chung. Do vậy
việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là thực sự cần thiết.
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu
quả hơn và góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty nhằm giám sát, đôn
đốc và quản lý một cách chặt chẽ và toàn diện về tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi
khâu của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Do điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo của Cô giáo hướng dẫn; các
thầy, cô giáo trong khoa; các anh, chị phòng kế toán tài vụ của Công ty và toàn bộ
những ai quan tâm đến vấn đề này. Em hy vọng những ý kiến của mình sẽ đóng
góp phần nào trong phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp
vụ bán hàng của Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn tốt nghiệp và các
anh, chị phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty để em hoàn thành
chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................1
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NG(cid:0)C HÀ. .......................................................3
I. T(cid:0)NG QUAN V(cid:0) CÔNG TY TNHH TM & DV NG(cid:0)C HÀ .......................3
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................3
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh nghiệp ......................4
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............................................4
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .................................6
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY................8
II.1. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................8
II.2. Tổ chức công tác kế toán ...................................................................... 10
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .......................................................11
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ......................................................12
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .................................................................12
II.5.1. Sổ kế toán tổng hợp ......................................................................12
II.5.2. Sổ kế toán chi tiết .........................................................................12
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty ................................................13
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán ......................................15
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌ HÀ ....16
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty .................................16
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty .....................................16
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán ..........................................16
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà ..................................................17
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá.........................................17
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán........................................................18
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng ...................................................26
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng....................................................32
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .....35
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ ............................................43
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV NGỌC HÀ. ........................................................................45
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN .........................................................45
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN .........................................................46
III. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ ........................................................47
III.1. Ưu điểm ..............................................................................................47
III.2. Nhược điểm ........................................................................................48
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN .......................................................................................48
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán .....................................................................48
IV.2. Đối với việc sử dụng hóa đơn tài chính ...............................................49
IV.3. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho .......................................49
IV.4. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng.........................51
IV.5. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ .............................................52
KẾT LUẬN ......................................................................................................57
nhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Hà nội, ngày tháng năm 2007
nhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn
Họ và tên: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Vượng
Lớp: Kế toán 9 – K35 (Ngoài giờ tại trường)
Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà”
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Chữ ký của giáo viên
Điểm:
Bằng số:
Bằng chữ: