1
CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn Đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các
công ty niêm yết (CTNY) thông tin tài chính của CTNY được công
khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) không thể
thiếu. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến
hành đầu vào các CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến
lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông
tin KTTC của các CTNY được các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra
ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn
được các S giao dịch chứng khoán (SGDCK) các ủy ban chứng
khoán nnước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu vào
các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những công ty
chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang những
điểm hoài nghi.
Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bối
kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra
những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Sđổ vỡ lan rộng do việc
công bố thông tin tài chính số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra
sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC kiểm soát thong
tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại
Việt Nam, khủng hoảng xảy ra Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
Tập đoàn Vinashin những dụ điển hình của sự yếu kém trong quản
trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty.
Hlụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các
nhà đầu nói riêng nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu
cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm
soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát
toàn diện, bao gồm kiểm soát nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập
trình bày thông tin KTTC kiểm soát bên ngoài kiểm soát của nền
kinh tế, trong đó KSNN ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin
KTTC các công bố của CTNY.
2
Do đó, đề tài Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất
lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam” là mang tính
cấp thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án tập trung vào nghiên cứu giải
quyết các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB KSNN với chất lượng
thông tin KTTC của CTNY nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin
ngày càng cao của các nhà đầu tư.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Tổ chức kiểm soát toàn diện như thế
nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của tchức kiểm soát (gồm KSNB
KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện tổ chức kiểm
soát nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các CTNY này.
Luận án tập trung thu thập dữ liệu về thông tin KTTC của các CTNY
phi tài chính tại SGDCK TPHCM thời gian nghiên cứu từ năm 2008
đến năm 2012.
1.5. Những đóng góp mới của Luận án
(1) Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp hình đo
lường các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin KTTC các CTNY.
(2) Luận án đã xác định sự ảnh hưởng thuận chiều của kiểm soát
trong nội bộ CTNY đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY.
(3) Luận án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng
thông tin KTTC của CTNY.
(4) Luận án đã tổng hợp đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin
KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay (thông qua ý kiến
kiểm toán độc lập về các BCTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK
TPHCM).
3
(5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính trong xác định mối
liên hệ, những tác động ban đầu đưa ra mô hình nghiên cứu. Phương
pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chức
KSNB KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (sử
dụng phần mềm phân tích Eviews).
1.6. Kết cấu của Luận án
Luận án gồm 6 chương:
Chương 1- Giới thiệu đề tài
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm
soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu tổ chức kiểm soát đối với chất
lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát đối
với chất lượng thông tin KTTC các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt
Nam
Chương 5 - Phân tích kết quả nghiên cứu giải pháp hoàn thiện tổ
chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY
trên TTCK Việt Nam
Chương 6 - Kết luận
Kết luận chƣơng 1
Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức
KSNB KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài
chính. Phạm vi nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt
Nam tại SGDCK TPHCM, thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm
2012.
Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu xác
định các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng
thông tin KTTC của CTNY để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày
càng cao của các nhà đầu tư.
4
2 CHƢƠNG 2 - SỞ THUYẾT TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU V T CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƢỜNG CHẤT
LƢỢNG THÔNG TIN KTOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. T chc kim soát thông tin
2.1.1. Kim soát thông tin
Trên cơ sở phân tích một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trong
ngoài nước, Tác giả đưa ra khái niệm về kiểm soát như sau: Kiểm
soát chức năng quan trọng trong quản lý, được thực hiện tại các cấp
độ và giai đoạn khác nhau trong quản lý theo cách thức phù hợp với đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tchức. Kiểm soát bao gồm
việc đo lường, đánh giá đối tượng kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả
trong quản lý”.
Thông tin kinh tế được xác định nhng tín hiệu, được thu nhn,
được hiểu được đánh giá ích trong vic ra quyết định kinh tế
của người s dng thông tin. Thông tin kinh tế đáp ứng những đặc trưng
ca thông tin cần được kim soát đo lường để đảm bo độ tin cy
thông tin.
Kiểm soát thông tin mang tính thường xuyên đảm bảo tính chất
thống nhất, kết nối giữa các thành phần thông tin. Các thông tin sai lệch
không được kiểm soát sẽ làm ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin.
2.1.2. T chc kim soát thông tin
Theo tác giả, tổ chức kiểm soát thông tin cách thức liên hệ giữa
các thành phần khác nhau trong một hệ thống cthể, kết hợp kiểm soát
nội bộ và kiểm soát bên ngoài đến thông tin quản lý.
2.2. Chất lƣợng thông tin kế toán tài chính ca các công ty niêm yết
2.2.1. Nhng tiêu chí phn ánh chất lượng thông tin kế toán tài
chính
Chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: Tha mãn nhu cu,
đáp ng các nhu cầu khác nhau được tiêu chun hóa. Các tiêu chun
hóa ca chất lượng thông tin thường giúp đáp ng các nhu cu khác
5
nhau, như độ tin cy, tính khách quan, tính kp thi, s phù hp, tính d
hiu, th so sánh ca thông tin. Trong đó, đ tin cậy đưc coi tiêu
chun quan trng ca chất lượng thông tin. Bên cạnh đó căn c vào đặc
trưng ca thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng hóa phù hp
với đặc tính ca thông tin kiểm soát thông tin đ đảm bo chất lượng
thông tin t nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin.
Theo IFRS (2013), thông tin KTTC có những tiêu chuẩn sau: sự phù
hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, xác nhận, đúng kỳ và dễ hiểu.
2.2.2. Yêu cu v chất lượng thông tin kế toán tài chính ca các
công ty niêm yết
CTNY những đặc điểm chính sau: Là công ty cổ phần đại chúng
quy lớn, được quyền phát hành chứng khoán, công khai thông tin
tài chính, slượng trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của
CTNY rất lớn phức tạp, hoạt động của CTNY được quản chặt chẽ
bởi hệ thống pháp luật.
Yêu cầu về thông tin KTTC của CTNY :
Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY thông tin cung cấp ra bên
ngoài, thông tin chính thức và duy nhất của CTNY;
Thứ hai, thông tin KTTC của CTNY phải đảm bảo minh bạch
được công khai theo yêu cầu của pháp luật;
Thứ ba, thông tin KTTC của CTNY gồm nhiều chỉ tiêu;
Thứ tư, thông tin KTTC của CTNY (thông qua BCTC) phải tuân thủ
các quy định của SGDCK nơi niêm yết, bị kiểm soát, xử lý khi có hành vi
vi phạm công bố thông tin;
Thứ năm, thông tin KTTC của CTNY phải công bố kịp thời;
Thứ sáu, thông tin KTTC cung cấp đảm bảo định giá giá trị công ty.
2.2.3. Vai trò của chất lượng thông tin kế toán tài chính của công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Theo Robert M. Bushman and Abbie J. Smith (2003), thông tin
KTTC ảnh hưởng tới các nhà đầu tư, lợi nhuận giá trị gia tăng của
công ty c phần. Việc đảm bảo chất lượng thông tin KTTC theo các khía
cạnh cung cấp thông tin đầy đủ, đúng kỳ trung thực được yêu cầu