HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ VIỆT ANH
HOµN THIÖN PH¸P LUËT
VÒ HßA GI¶I TRANH CHÊP LAO §éNG ë VIÖT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01
HÀ NỘI - 2015
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Trung Lý
Phản biện 1:.........................................................
.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
.........................................................
Phản biện 3:.........................................................
.........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.....
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời xa xưa trong lịch sử loài người, hòa giải đã được xem như một giải pháp hòa bình, thân thiện và hữu nghị để giải quyết những tranh chấp, những bất đồng liên quan đến quyền nhân thân, quyền tài sản của con người. Vào những năm đầu thế kỷ thứ XIX, cùng với việc thành lập Hội Quốc Liên và Tổ chức Lao động quốc tế, quyền con người trở thành một vấn đề có tầm quốc tế rộng lớn. Cả hai tổ chức này đã nâng nhận thức và các hoạt động về quyền con người lên một mức độ mới. Tổ chức Lao động quốc tế, trong điều lệ của mình đã khẳng định: “Hòa bình trên thế giới chỉ có th ể được thực hiện nếu được dựa trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội cho tất cả mọi người”. Khi sự công bằng bị xâm ph ạm, tất yếu có tranh chấp nổ ra. Chính vì hòa bình, ổn định mà phải cần phải có những quy định pháp luật phù hợp để bảo vệ sự công bằng cho con người.
Ở Việt Nam, xu ất phát từ quan điểm của Đảng luôn coi con ng ười vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội, vì vậy nên trong Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 định hướng 2020 Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 c ủa Bộ Chính tr ị đã chỉ rõ: “xây dựng và hoàn thiện pháp lu ật về bảo vệ quyền con ng ười, quyền tự do dân ch ủ của công dân”, bảo đảm phát huy vai trò và hi ệu lực của pháp luật với tư cách là công cụ chủ yếu và mạnh mẽ nhất để quản lý xã h ội và xây d ựng thành công nhà n ước pháp quyền Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Tôn trọng và thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, khuyến khích thực hiện.
Về thực tiễn nền kinh tế nước ta sau gần 30 năm đổi mới (từ năm 1986 đến nay), Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường đã diễn ra những biến đổi trong cấu trúc xã hội, được thể hiện ở hiện tượng phân tầng xã hội các nhóm dân c ư. Phân hoá giàu - nghèo như là một xu hướng không thể tránh khỏi trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường. Trong quan hệ lao động cũng đang có xu hướng phức tạp, việc không bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định pháp luật, dẫn đến đình công, lãn công, ngừng việc tập thể có xu hướng gia tăng cả về quy mô, thời gian và địa bàn. Theo báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, trong 6 năm (2009 - 2014), trên c ả nước đã xảy ra hơn 3.100 cuộc ngừng việc tập thể và đình công. Trong đó, tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng kinh tế tr ọng điểm phía Nam nh ư TP. H ồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình D ương, Tây Ninh… Tính trung bình, mỗi năm xảy ra từ 300 - 450 cuộc ngừng việc tập thể và đình công. Cao điểm là năm 2011, đã có trên 1.000 cuộc ngừng việc và đình công
2
xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình kinh tế khó khăn khiến người sử dụng lao động chưa trả lương tương xứng với công sức người lao động, cắt giảm các khoản ph ụ cấp khi ến đời sống người lao động khó kh ăn. Trước tình hình trên, pháp luật lao động trong những năm qua không ng ừng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm khắc phục những vướng mắc nhằm cải thiện hơn quan hệ lao động vốn ngày càng đa dạng, phức tạp này.
Dưới góc độ lý luận pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động (TCLĐ) đã được nghiên cứu ở nhi ều khía cạnh và ph ạm vi khác nhau. Tuy v ậy, các công trình chủ yếu nghiên cứu về hòa giải TCLĐ theo quy định của Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung chủ yếu qua các năm 2002 và 2006. Trước khi BLL Đ được Qu ốc hội nước Cộng hòa xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam thông qua ngày 18/6/2012 có hi ệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013 đã có các bài viết nghiên cứu về TCLĐ; TCLĐ tập thể; cơ chế giải quyết TCLĐ; có nội dung liên quan đến hòa giải TCLĐ. Tuy nhiên, cho đến nay hệ thống số liệu trong các công trình đó cũng đã lạc hậu, chỉ dừng ở khoảng thời gian đến các năm 2005, 2006 và mới nhất là năm 2007. Đặc biệt, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống hướng tới mục tiêu hoàn thiện pháp luật về hòa giải TCLĐ.
Chế định hòa giải trong giải quyết tranh chấp lao động, trong thời gian qua Nhà nước tiếp tục quan tâm ghi nhận về quyền hòa giải tranh chấp của các đương sự. Quyền này không nh ững được ghi nhận trong BLLĐ mà còn ghi nh ận trong Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) và các văn bản qui phạm pháp luật khác. Các văn bản quy ph ạm pháp lu ật này là cơ sở pháp lý quan tr ọng để các bên tranh ch ấp thực hiện quyền định đoạt của mình, đồng thời đó cũng chính là các bảo đảm về mặt pháp lý yêu cầu các chủ thể có thẩm quyền phải tiến hành hòa giải nhằm đáp ứng việc hưởng quyền của các các bên tranh ch ấp. Tuy nhiên, do nh ững nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, một số quy phạm pháp luật về hòa giải TCLĐ còn bất cập, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, không phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
Đặc biệt, trong xu thế mở cửa hội nhập với thế giới, Việt Nam đã ký nhiều Điều ước quốc tế về lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động và ng ười sử dụng lao động, trong đó việc nghiên cứu hoàn thi ện pháp luật về hòa giải TCLĐ là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam” để nghiên cứu viết luận án tiến sĩ Luật học.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục đích tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các đề xuất hoàn thiện pháp lu ật về hòa gi ải TCL Đ, nâng cao hi ệu qu ả công tác hòa gi ải TCLĐ, bảo đảm quyền con người trong lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ lao động, thúc đẩy hoạt động lao động phát triển lành mạnh, hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài để xác định phạm vi nghiên cứu đề tài, những nội dung cơ bản mà đề tài sẽ tập trung giải quyết nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, qua đó khẳng định những đóng góp mới của đề tài.
Thứ hai, nghiên cứu cơ sở lý lu ận của hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ, làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về hòa giải TCLĐ, các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về hòa giải TCLĐ, các yếu tố tác động đến quá trình hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ, pháp lu ật lao động quốc tế và pháp luật một số quốc gia về hòa giải TCLĐ; chỉ ra những kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật về hòa giải TCLĐ ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, nghiên cứu th ực tr ạng pháp lu ật về hòa gi ải TCL Đ, trong đó có phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa gi ải TCLĐ ở Việt Nam hiện nay, đưa ra những nhận xét đánh giá về các ưu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành, xác định nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế của pháp luật. Từ đó, xác lập luận cứ về sự cần thiết và định hướng hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ ở Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, nghiên cứu các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các qui định của pháp luật về hòa giải TCLĐ ở Việt Nam trên nền tảng nhận thức lý luận, bối cảnh thực tiễn của Việt Nam hiện nay và có tham kh ảo kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số nước trên thế giới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nh ững vấn đề lý lu ận, thực tiễn, các
quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa TCLĐ ở Việt Nam.
Dưới góc độ lý luận về nhà nước và pháp luật, phạm vi nghiên cứu của luận án là nh ững vấn đề lý lu ận và th ực tr ạng của pháp lu ật về hòa gi ải TCL Đ từ phương thức giải quyết TCLĐ đầu tiên là hòa giải ở cấp cơ sở đến những quy định của pháp luật lao động về hòa giải TCLĐ tại Hội đồng trọng tài lao động và cuối cùng và các quy định của pháp luật về hòa giải vụ án lao động tại tòa án nhân dân trong Bộ luật TTDS. Trong luận án tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp luật về hòa gi ải TCLĐ từ năm 1995 đến năm 2014
4
(thời điểm BLLĐ năm 1994 có hi ệu lực) và th ực tiễn áp dụng pháp lu ật về hòa giải TCLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn năm năm trở lại đây, tức là từ năm 2009 đến năm 2014.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận thực hiện đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét hòa giải là một hiện tượng xã hội, có mối liên hệ nội tại và mối liên hệ qua lại với các hiện tượng và quá trình xã hội khác, luôn trong trạng thái phát triển và vận động phù hợp với các yêu cầu của đời sống xã hội, với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, phương pháp hệ thống và một số phương pháp nghiên cứu cụ thể khác.
5. Những đóng góp mới của luận án Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, tương đối tổng quát và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết TCLĐ bằng hòa giải ở Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng phân tích, đánh giá cụ thể nhưng rất khách quan, toàn diện về thực trạng các qui định của pháp luật về hòa giải TCLĐ, nêu ra những điểm bất cập trong quy định của pháp lu ật về vấn đề này, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó để đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý lu ận, cũng nh ư có gi ải pháp nh ằm nâng cao hi ệu qu ả ho ạt động hòa gi ải TCLĐ trong thực tiễn.
Cơ quan quản lý lao động, hòa giải viên lao động, trọng tài lao động và tòa án nhân dân có thể khai thác, vận dụng những kết quả nghiên cứu của Luận án để tham mưu, đề xuất những giải pháp với cơ quan chức năng nhằm nâng cao ch ất lượng, hiệu quả của hoạt động hòa giải trong giải quyết TCLĐ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn: Về lý lu ận: Luận án góp ph ần làm phong phú thêm lý lu ận về hoàn thi ện
pháp luật trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp;
Về thực tiễn: Luận án là công trình đầu tiên đánh giá một cách có hệ thống và toàn di ện về thực tiễn thực hiện pháp lu ật hòa gi ải TCLĐ; đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải TCLĐ hiện nay.
7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gồm nh ững công trình nghiên c ứu về gi ải quy ết tranh ch ấp và hòa gi ải trong gi ải quy ết tranh ch ấp và nhóm các công trình nghiên c ứu về hoàn thi ện pháp luật giải quyết tranh chấp và pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Gồm những công trình nghiên c ứu về tranh ch ấp và vai trò c ủa hòa gi ải trong gi ải quy ết tranh ch ấp và nhóm các công trình nghiên c ứu về gi ải quy ết tranh chấp lao động và pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động.
1.3. Nhận xét nh ững công trình nghiên c ứu liên quan đến luận án và
những vấn đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án
1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Trên những nét chính, các công trình nghiên c ứu đã đề cập nhiều vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn về gi ải quy ết tranh ch ấp, gi ải quy ết tranh ch ấp bằng hòa giải. Ở mức độ nhất định, các công trình nghiên c ứu đã hướng tới làm sáng t ỏ phương thức hòa giải trong gi ải quyết tranh ch ấp, đồng thời đề cập vai trò, n ội dung pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam cũng như ở một số nước trên thế giới.
đánh giá tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài, có th ể nhận thấy
Qua một số điểm đáng chú ý sau đây:
Thứ nh ất, các công trình nghiên c ứu đã kh ẳng định được vai trò và t ầm quan trọng của hòa giải trong gi ải quyết tranh chấp, giải quyết tận gốc các mâu thuẫn xung đột phát sinh trong cu ộc sống hàng ngày, góp ph ần vào vi ệc tăng cường sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, gi ữ gìn và phát huy truy ền thống tốt đẹp hàng nghìn năm của dân tộc.
Th ứ hai, hòa gi ải được khẳng định là ph ương thức quan tr ọng không th ể thiếu trong gi ải quyết tranh ch ấp lao động ở Việt Nam. Nh ững vấn đề đã được làm sáng tỏ nh ư: nguyên nhân phát sinh tranh ch ấp lao động, các c ơ ch ế gi ải quyết tranh ch ấp lao động, nhu cầu điều chỉnh pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu đạt được sự thống nhất chung cho rằng, hòa gi ải luôn là ph ương th ức gi ải quy ết tranh ch ấp ch ủ yếu được sử dụng ở
6
những nước có nền kinh tế thị trường phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Đức, Pháp và ngày càng được ưa chu ộng ở các n ước đang phát tri ển, trong đó có khu v ực Đông Nam Á.
1.3.2. Những vấn đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án
Khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể khẳng định rằng, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào có quy mô l ớn dành sự quan tâm nghiên cứu pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động. Vì vậy, còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động bị bỏ ngỏ. Luận án này là cơ hội giải mã những vấn đề bỏ ngỏ đó. Nội dung luận án sẽ tập trung trả lời cho một số câu hỏi nghiên cứu trên cơ sở xác định một số gi ả thuy ết nghiên cứu trên cả ph ương di ện nh ận th ức lý lu ận và th ực hành trong thực tiễn.
Trên phương diện lý luận,luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ:
Nghiên cứu khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động. Để đưa ra khái niệm này, lu ận án sẽ trở lại nội hàm của những khái ni ệm cơ bản, có liên quan như: tranh chấp lao động, hòa giải, hòa giảitranh chấp lao động, pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động. Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra là các khái niệm nói trên ch ưa đạt được sự th ống nhất cao, một số quan ni ệm chưa mang tính toàn diện.
Nghiên cứu đặc điểm của pháp luật hòa giải tranh chấp lao động. Bắt đầu từ giả thuyết nghiên cứu xem pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động có những điểm tương đồng với pháp lu ật về giải quyết tranh ch ấp lao động, đồng thời có những điểm khác biệt, luận án sẽ phân tích để chỉ ra những đặc điểm riêng có của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động.
Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về hòa giải tranh ch ấp lao động. Đây là nội dung nghiên c ứu hoàn toàn m ới, trực tiếp phúc đáp yêu cầu nghiên cứu đề tài luận án. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này thường chỉ dừng ở mức độ chỉ ra những hạn chế, bất cập của một số quy định pháp luật cụ thể và kiến nghị hướng khắc phục. Chưa có công trình nào nhìn nhận pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động với tính cách là một hệ thống cấu trúc hoàn ch ỉnh được thiết kế tuân thủ những tiêu chí nhất định. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật này sẽ không thể đạt được nếu luận án không chỉ ra được một cách mạch lạc các tiêu chí thiết kế đó.
7
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động. Giả thuyết nghiên cứu đối với nội dung này đặt pháp luật trong bối cảnh xã hội cụ thể, chịu tác động nhiều chiều của các yếu tố khác nhau. Lu ận án sẽ làm sáng tỏ hệ thống các yếu tố đó cũng nhưu khả năng và mức độ tác động của từng yếu tố đối với quá trình hoàn thi ện pháp lu ật cũng nh ư đối với nội dung điều chỉnh pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu các khuy ến ngh ị của Tổ ch ức Lao động qu ốc tế và kinh nghiệm điều chỉnh pháp lu ật của một số nước đối với hòa gi ải trong gi ải quyết tranh chấp lao động. Nội dung này sẽ được luận án triển khai trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số công trình đã công bố nhưng có sự định hướng rõ nét và sâu sắc hơn đối với yêu cầu hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Trên phương diện thực tiễn,luận án tập trung làm rõ các nội dung sau:
Nghiên cứu kinh nghi ệm xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải tranh chấp lao động ở Vi ệt Nam. Lu ận án ti ến hành nghiên c ứu khái quát quá trình hình thành và phát tri ển của hệ thống quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam, chỉ ra những yếu tố đặc thù về nội dung và hình thức của pháp lu ật, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và ch ủ quan đến pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động. Trên cơ sở đó, rút ra một số nhận định, đánh giá mang tính ch ất bài học kinh nghiệm cho vi ệc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam.
Nghiên cứu th ực trạng pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động ở Vi ệt Nam. Giả định nêu ra về hệ thống pháp luật về hòa gi ải tranh chấp lao động đã có nhiều tiến bộ nhưng chưa theo kịp được yêu cầu của thực tiễn sẽ giúp luận án có cách nhìn khách quan về những mặt được, chưa được của các quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án sẽ đi tìm nguyên nhân c ủa những ưu điểm, bất cập cả về nội dung và hình th ức của pháp luật thực định về hòa giải tranh chấp lao động.
Nghiên cứu th ực tiễn vận dụng pháp lu ật trong ho ạt động hòa gi ải tranh chấp lao động. Trên th ực tế, tính hoàn thi ện của hệ thống pháp lu ật chỉ có th ể được nhận diện rõ nh ất thông qua đời sống của pháp lu ật. Vì vậy, trên nền giả định về một hệ thống quy định hoàn thiện, luận án đi tìm nguyên nhân thiếu hiệu quả của hoạt động hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay và hướng sự quan tâm tìm hi ểu từ khía cạnh pháp lý. Kết quả nghiên cứu nội dung này sẽ
8
giúp luận án xác định chắc chắn mức độ phù hợp và khả dụng của các quy định pháp luật hiện hành, từ đó có căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam.
Nghiên cứu xác định các quan điểm hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay. Tính định hướng của các quan điểm sẽ bảo đảm cho quá trình hoàn thi ện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động đi đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà n ước ta về xây dựng pháp lu ật, về xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, về tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân. Tính định hướng của các quan điểm cũng sẽ giúp cho quá trình hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động diễn ra có hiệu quả.
Nghiên cứu đề xuất các gi ải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm hoàn thi ện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam. Đây là mục đích cuối cùng của luận án.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
2.1. Khái ni ệm, đặc điểm và vai trò c ủa pháp lu ật về hòa gi ải tranh
chấp lao động
2.1.1. Khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
2.1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động
Về tầm quan tr ọng của lao động, Ăngghen đã ch ỉ rõ trong tác ph ẩm “Nguồn gốc của gia đình, của tư hữu và của nhà nước” rằng lao động sáng tạo ra chính bản thân con người. Quan hệ trong lao động giữa con người với con người nhằm tạo ra nh ững giá tr ị vật chất, tinh th ần phục vụ cho chính b ản thân và xã hội gọi là quan h ệ lao động. Quan hệ lao động chính là bi ểu hiện một mặt của quan hệ sản xuất và ch ịu sự chi ph ối của quan hệ sở hữu. Vì vậy, ở các ch ế độ khác nhau, tuỳ thuộc vào quan hệ sở hữu thống trị mà có những phương thức tổ chức lao động phù hợp và ở đâu có tổ chức lao động, có hợp tác và phân công lao động thì ở đó có tồn tại quan hệ lao động. Khi tham gia quan hệ lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều nhằm đạt được lợi ích từ việc sử dụng sức lao động. Người lao động luôn mong muốn hao phí ít sức lao động và tiền công lao động cao; còn người sử dụng lao động thì tìm cách để khai thác tối
9
đa khả năng lao động với chi phí thấp. Sự đối lập về lợi ích giữa các bên trong quan hệ lao động là thuộc tính khách quan, vốn có của quan hệ lao động và là nguồn gốc làm phát sinh tranh chấp. Vậy tranh chấp lao động là gì?
Theo pháp luật lao động Việt Nam, “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, ngh ĩa vụ và l ợi ích phát sinh gi ữa các bên trong quan h ệ lao động” (khoản 7 Điều 3 BLLĐ năm 2012). Như vậy, các bên trong quan hệ lao động là người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động gồm cá nhân và tập thể. Vì vậy, TCLĐ bao gồm TCLĐ cá nhân gi ữa người lao động với người sử dụng lao động và TCLĐ tập thể giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động.
2.1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp lao động
Giải quyết tranh ch ấp lao động được hiểu là nh ững ho ạt động được tiến hành nhằm dàn xếp những bất ổn do tranh ch ấp lao động gây ra, ti ến tới chấm dứt mâu thuẫn trong quan hệ lao động, nhằm tiếp tục thực hiện quan hệ lao động. Sự dàn xếp này có th ể do các bên t ự thương lượng hay có sự can thiệp của một chủ thể khác đóng vai trò trung gian hòa giải hay ra phán quyết về việc giải quyết tranh chấp lao động.
Vấn đề chính của hoạt động giải quyết tranh ch ấp lao động là gi ải quyết nội dung của tranh chấp lao động, có như vậy mới bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp c ủa các ch ủ th ể trong quan h ệ lao động đang tranh ch ấp. Vi ệc gi ải quyết nội dung của tranh chấp lao động được hiểu là toàn bộ các hoạt động được tiến hành nhằm mục đích chấm dứt tranh chấp lao động. Tùy thuộc từng trường hợp cụ thể mà pháp lu ật quy định những phương thức giải quyết phù hợp như: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án.
2.1.1.3. Khái ni ệm hòa giải và hòa giải tranh chấp lao động
Hòa giải là một quá trình hoạt động xã hội với đặc trưng nhận biết là hành vi ho ặc một tập hợp các hành vi v ới mục đích thuy ết ph ục. Thuy ết ph ục của người thứ ba nhằm giúp đỡ hai bên đi đến điểm chung chứ không phải là sự áp đặt hay đơn thuần là các hành vi mang tính ch ất môi gi ới. Nội dung tất cả các hành vi đều mang tính tự nguyện.
Trong quan hệ về hòa giải phải có ba bên chủ thể. Trong đó, hai bên (hoặc các bên) có tranh chấp, xung đột hoặc xích mích hay mâu thuẫn với nhau và bên thứ ba có vai trò trung gian độc lập với hai bên, giải quyết vấn đề của hai bên.
10
Mục đích của việc hòa giải là nhằm cho hai bên tự nguyện chấm dứt xung đột, hoặc đưa hai bên ngồi lại với nhau để thương lượng, giải quyết vấn đề hoặc đi tới những điểm mà hai bên có thể thỏa thuận được.
Việc hòa giải được coi là kết thúc khi: Vụ tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn, xích mích đó đã chấm dứt; Các bên tranh ch ấp nhận được các kết luận, khuyến nghị của người hòa giải; Các bên tự nguyện thi hành những kiến nghị hòa giải, tự nguyện chấm dứt xung đột một cách ổn thỏa. Nếu các bên ho ặc một trong các bên tranh chấp bác bỏ các kết luận, khuyến nghị đó thì hòa giải không thành.
Như vậy có th ể hiểu: Hòa gi ải là cách th ức chuyển những xung đột, mâu thuẫn, bất đồng của hai bên thành m ột cuộc trao đổi, thỏa thuận ba bên (có s ự giúp đỡ của trung gian hòa gi ải) để tìm ra một giải pháp chung nhằm giải quyết được xung đột, chấm dứt mâu thuẫn của hai bên một cách ổn thỏa.
Hòa giải tranh chấp lao động là quá trình người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận giải quyết tranh ch ấp lao động của họ một cách ổn thỏa với sự giúp đỡ của người hòa giải.
2.1.1.4. Khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Pháp luật về hòa giải TCLĐ là một lĩnh vực pháp luật đặc thù, chứa đựng trong đó các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động hòa giải TCLĐ.
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hòa giải TCLĐ là toàn bộ các quan hệ cơ bản nảy sinh, tồn tại trong quá trình gi ải quyết TCLĐ bằng hòa giải. Hòa giải TCLĐ như là phương thức kết hợp. Bên cạnh phương thức hòa giải độc lập của hòa giải viên lao động như đã trình bày ở trên, hoạt động hòa giải TCLĐ còn được sử dụng như là phương thức kết hợp trong quá trình giải quyết TCLĐ bằng trọng tài và tòa án. Ho ạt động hòa gi ải TCLĐ của Hội đồng trọng tài lao động tuân theo các quy t ắc tố tụng trọng tài. Hoạt động hòa giải của tòa án nhân dân được tiến hành theo qui định của pháp luật TTDS. Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, hội đồng trọng tài lao động chỉ có th ẩm quyền hòa giải mà không có quyền ra phán quy ết. Vì thế, phạm vi điều chỉnh của pháp luật về hòa giải TCLĐ tương đối rộng, bao gồm chủ yếu các quy định mang tính nguyên tắc và các quy định về thẩm quyền hòa giải và trình tự, thủ tục hòa giải để đảm bảo cho hoạt động này diễn ra đúng mục đích và đạt hiệu quả.
11
Xét về bản chất, việc giải quyết TCLĐ bằng hòa giải nhằm hai mục đích: (i) giải tỏa những bất đồng và những bế tắc, đảm bảo được quyền lợi và lợi ích của mỗi bên tranh chấp; (ii) đảm bảo tối đa việc ổn định mối quan hệ lao động.
Do tính ch ất thỏa thuận, thương lượng của hoạt động hòa gi ải TCLĐ nên pháp luật về hòa gi ải TCLĐ áp dụng phương thức điều chỉnh chủ yếu từ pháp luật dân sự, dựa trên cơ sở tôn trọng quyền tự do ý chí, tự nguyện cam kết, thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ lao động đó.
Từ những phân tích ở trên, có th ể nêu ra khái ni ệm pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ như sau: Pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải tranh chấp lao động nhằm góp phần giải quyết tranh chấp lao động một cách khách quan, kịp thời và phù hợp pháp lu ật trên cơ sở tôn tr ọng quyền định đoạt, tự quyết định của các bên trong tranh chấp lao động.
2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Thứ nhất, pháp luật về hòa giải TCLĐ ở Việt Nam ra đời sớm;
Thứ hai, pháp luật về hòa giải TCLĐ là một bộ phận của pháp luật giải quyết
TCLĐ, có mối quan hệ với các chế định pháp luật lao động và chế định TTDS;
Thứ ba, pháp luật về hòa giải TCLĐ bảo đảm thực hiện quyền quyết định
và tự định đoạt của các bên khi giải quyết tranh chấp;
Thứ tư, pháp luật về hòa giải TCLĐ ở Việt Nam có độ tương thích với các
chuẩn mực đạo đức và văn hóa ứng xử truyền thống.
2.1.3. Vai trò của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Thứ nhất, pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động có vai trò th ể chế hóa chủ trương chính sách của Đảng về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định;
Thứ hai, pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động có vai trò bảo vệ quyền
tự định đoạt của các bên trong quan hệ lao động;
Thứ ba, pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động có vai trò ngăn ngừa các cuộc đình công xảy ra và hạn chế được các tranh chấp phải giải quyết tại tòa án nhân dân;
Thứ tư, pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động có vai trò tác động tích
cực đến đạo đức, tư tưởng của người lao động và người sử dụng lao động.
12
2.2. Tiêu chí của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động và các yếu tố tác động đến hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam
2.2.1. Tiêu chí củapháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Tiêu chí hoàn thiện pháp luật là những dấu hiệu, chuẩn mực, dựa vào đó để nhận biết, đánh giá mức độ hoàn thi ện của pháp lu ật tốt hay ch ưa tốt, đạt hay chưa đạt. Xác định tiêu chí hoàn thi ện pháp luật có ý ngh ĩa quan trọng cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay. Gồm các tiêu chí sau:
Thứ nhất, tính thống nhất và toàn diện của pháp luật về hòa giải TCLĐ;
Thứ hai, tính phù hợp của pháp luật về hòa giải TCLĐ;
Thứ ba, tính tương thích với nguyên tắc và chu ẩn mực của Tổ chức Lao
động Quốc tế;
Thứ tư, tính khả thicủa pháp luật về hòa giải TCLĐ;
Thứ năm, tính khoa học trong xây dựng quy phạm pháp luật về hòa giải TCLĐ.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải tranh
chấp lao động ở Việt Nam
Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội ở Việt Nam hiện nay đều có tác động rất lớn đến hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải TCL Đ trong điều ki ện Vi ệt Nam đang xây dựng nhà nước pháp quy ền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong đó, yếu tố chính tr ị tác động tới pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ không d ừng ở vi ệc xây dựng văn bản pháp lu ật về hòa gi ải TCL Đ mà trong cả quá trình đưa pháp luật vào trong cuộc sống.
2.3. Pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động của một số quốc gia và những gợi mở cho quá trình hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam
Một là, mặc dù hòa giải đều có mục đích giống nhau, chức năng, nhiệm vụ về cơ bản không khác nhau nhưng tại mỗi nước, việc xác định địa vị pháp lý của các cá nhân, c ơ quan, tổ chức hòa gi ải không hoàn toàn gi ống nhau. Điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã h ội của mỗi nước và th ể chế chính tr ị, tổ chức nhà nước của từng quốc gia. Tuy nhiên, dù theo mô hình nào thì c ơ quan hòa giải cũng nên được thiết kế là hệ thống cơ quan giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng với cơ chế hòa giải, trọng tài tự nguyện như ở Hoa Kỳ đã minh chứng là
13
rất thành công; hay ở Cộng hòa Liên bang Đức, Nh ật Bản, Trung Qu ốc, lu ật pháp rất ưu tiên giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải.
Hai là, pháp luật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động nằm trong mối quan hệ với pháp luật về quan hệ lao động, vì vậy nó có cấu thành lĩnh vực pháp luật độc lập và cần có những hình thức pháp lý riêng. Ví dụ: như ở Hoa Kỳ, chế định này được qui định trong Lu ật về Quan hệ lao động; ở Cộng hòa Liên bang Đức có Đạo luật số 35 về hòa giải và trọng tài, ở Trung Quốc được qui định trong Luật Hòa giải và Trọng tài tranh chấp lao động, ở Nhật Bản có Luật số 25 Luật Điều chỉnh quan hệ lao động. Ở Việt Nam, gi ải quyết tranh ch ấp lao động bằng hòa giải đang được qui định trong BLL Đ. Chính điều này dẫn tới việc chồng chéo giữa Luật lao động và pháp luật về quan hệ lao động. Đây cũng là nội dung cần làm rõ, bởi quan hệ lao động trong một quốc gia hoạt động như một hệ thống với các cấu phần tác động qua lại lẫn nhau và đều chịu sự tác tác động của các yếu tố như thiết chế lao động của một quốc gia như thiết chế đại diện; thiết chế hòa giải, trọng tài, tòa án; qu ản lý nhà n ước, v.v. Từ kinh nghi ệm này, Vi ệt Nam cần có một luật riêng, qui định về quan hệ lao động và giải quyết TCLĐ.
Ba là, pháp luật hòa giải TCLĐ thể hiện nguyên tắc hòa giải TCLĐ. Luật Hòa giải của các nước trên đều đề ra các nguyên tắc hòa giải được thừa nhận phổ biến, bao gồm: sự tự nguyện trong hòa gi ải; bình đẳng giữa các bên tranh ch ấp; bảo đảm tính trung lập, vô tư của hòa giải viên; bảo mật thông tin.
Bốn là, pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐ ngoài các quy ph ạm qui định: thẩm quyền, trách nhiệm của hòa giải viên, tiêu chuẩn bổ nhiệm hòa giải viên và trọng tài viên, giá tr ị pháp lý c ủa việc hòa gi ải thành, ch ế độ đãi ngộ thù lao cho hòa giải viên, v.v. thì kinh nghiệm các nước cũng đặt ra vấn đề xem xét về tiêu chuẩn bổ nhiệm hòa gi ải viên. Cần có nh ững điều khoản quy định về phẩm chất của người hòa giải, phẩm chất này được quyết định dựa vào bản chất chức năng của một hòa gi ải viên, ph ẩm chất của người hòa gi ải bao gồm đức tính cá nhân và năng lực về mặt kỹ thuật hoặc nghiệp vụ. Yêu cầu về trình độ của người hòa giải. Những bằng cấp chuyên môn đạt được trong quá trình học tập, kiến thức và kinh nghiệm cũng là những điều kiện giúp một người hòa giải có thể thực hiện công tác của mình một cách chuyên nghiệp.
Năm là, xem xét về giá trị pháp lý của biên bản hòa giải thành do hòa giải viên lập hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên do Hội đồng trọng
14
tài lập. Đây cũng là nội dung pháp lu ật hòa gi ải tranh ch ấp lao động Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu và ghi nh ận. Bởi chính các quy ph ạm này đã làm cho pháp luật về hòa giải có giá trị hơn trong thực tiễn.
Chương 3
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của pháp lu ật về hòa gi ải
tranh chấp lao động ở Việt Nam
3.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Bộ luật Lao động năm 1994
Hòa gi ải TCLĐ được chính thức ghi nhận tại Quyết định số 10/1985/QĐ- HĐBT ngày 14/1/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển Tòa án nhân dân xét xử nh ững vụ TCL Đ và Thông t ư 02/TT-LN ngày 02/10/1985 c ủa Tòa án nhân dân tối cao, Vi ện kiểm sát nhân dân t ối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động, Tổng cục dạy ngh ề hướng dẫn th ực hi ện Quy ết định số 10/1985/Q Đ-HĐBT. Theo tinh th ần của hai văn bản này, Tòa án nhân dân ph ải hòa gi ải những việc tranh chấp giữa người lao động và ng ười sử dụng lao động trước khi ti ến hành xét xử vụ án; Nghị định 233/HĐBT ngày 22/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy ch ế lao động trong các xí nghi ệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Vi ệt Nam và Thông t ư số 19/TT-L ĐTBXH ngày 31/12/1990 c ủa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) hướng dẫn Nghị định 233/HĐBT quy định cụ th ể về vi ệc gi ải quy ết TCL Đ có y ếu tố nước ngoài; Pháp lu ật về hòa gi ải TCLĐcó bước tiến quan tr ọng với sự ra đời của Pháp lệnh Hợp đồng lao động năm 1990 và Nghị định 165/HĐBT ngày 01/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi ti ết thi hành Pháp l ệnh Hợp đồng lao động năm 1990; Ngh ị quyết số 03/1990/NQ-HĐTP ngày 19/10/1990 c ủa Hội đồng th ẩm phán TAND t ối cao hướng dẫn áp dụng một số qui định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự, trong đó có hướng dẫn về phạm vi, th ủ tục hòa gi ải; Công văn số 33/1991/CV-TAND ngày 18/4/1991 của TAND Tối cao về việc giải thích hi ệu lực thi hành của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh ch ấp dân sự trong đó có
15
một số qui định hướng dẫn về việc ra quyết định công nhận hòa giải thành các vụ án dân sự.
3.1.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Lao động năm 1994 đến trước
khi ban hành Bộ luật Lao động năm 2012
Mốc lớn trong giải quyết tranh chấp lao động diễn ra khi BLLĐ năm 1994 ra đời thay thế cho Pháp lệnh hợp đồng lao động năm 1990. Cùng với đó là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh ch ấp lao độngnăm 1996 và hàng lo ạt văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn cụ thể việc thi hành BLLĐ và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động.
BLLĐ năm 1994 được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất vào năm 2002. Trong lần sửa đổi này, Bộ luật đã ghi nhận hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp. Việc sửa đổi, bổ sung BLL Đ năm 2006 đã tạo cơ sở cho vi ệc ban hành nhiều văn bản pháp lu ật nhằm chi ti ết hóa, cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành các quy định mới của BLLĐ sửa đổi bổ sung năm 2006, bao gồm:
- Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính ph ủ qui định về danh mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công.
- Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 qui định chí tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung 2006 về giải quyết tranh chấp lao động;
- Thông tư số 22/2007/TT-LĐTBXH ngày 23/10/2007 hướng dẫn việc tổ
chức hoạt động của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động;
- Thông tư số 23/2007/TT-LĐTBXH ngày 23/10/2007 hướng dẫn việc tổ
chức hoạt động của Hội đồng Trọng tài lao động;
- Bộ lu ật TTDS n ăm 2004 và Ngh ị quy ết số 02/2006/NQ-H ĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong Ph ần th ứ hai “Th ủ tục gi ải quy ết vụ án t ại Tòa án c ấp sơ thẩm”của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam
hiện nay
3.2.1. Kết quả đạt được của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
BLLĐ năm 2012 được Quốc hội khóa XIII k ỳ họp thứ 3 ngày 18/6/2012 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành như:
16
- Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Điều 220 của BLLĐ về danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và gi ải quyết yêu cầu tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công.
- Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về tranh chấp lao động (sau đây gọi tắt là Ngh ị định số 46/3013/NĐ-CP). Trong đó, qui định rõ về tiêu chu ẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động; việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động trong trường hợp hoãn, ngừng đình công.
- Thông tư số 08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 n ăm 2013 của Bộ LĐ-TB-XH hướng dẫn th ực hi ện việc tuyển ch ọn, bổ nhi ệm, bổ nhi ệm lại, cử hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động, miễn nhiệm hòa giải viên lao động quy định tại Nghị định số 46/3013/NĐ-CP.
- Bộ lu ật TTDS sửa đổi bổ sung n ăm 2011 và Ngh ị quy ết 05/2012/NQ- HĐTP ngày 03/12/2012 c ủa Hội đồng Th ẩm phán TAND T ối cao h ướng dẫn một số qui định trong ph ần thứ hai “th ủ tục giải quyết vụ án tại tòa án c ấp sơ thẩm” của Bộ luật TTDS đã được sửa đổi bổ sung, trong đó có hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục hòa giải của thẩm phán.
Nhìn một cách tổng th ể, so v ới giai đoạn tr ước, ch ế định hòa gi ải tranh chấp lao động không có nhi ều thay đổi nhưng các quy ph ạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp hơn. Về hình thức điều chỉnh, chế định hòa giải tranh chấp lao động thể hiện trong ba loại văn bản: văn bản quy định về hòa giải viên lao động; văn bản quy định về Hội đồng tr ọng tài lao động và v ăn bản của TAND Tối cao hướng dẫn về thủ tục hòa giải tại TAND; Về nội dung điều chỉnh, chế định hòa giải TCLĐ ở nước ta hiện nay đã có những quy định cụ thể hơn so với pháp luật trước đây.
3.2.2. Hạn chế, bất cập của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động và
nguyên nhân
3.2.2.1. Hạn chế bất cập của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Pháp luật về hòa gi ải TCLĐ ở Việt Nam mới chỉ qui định hòa gi ải mang yếu tố công quy ền, tức là gắn với yếu tố nhà nước mà ch ưa thể hiện được tính “tự nguyện” của các bên dẫn đến các yếu tố tự nguyện trong hòa giải tranh chấp lao động bị giảm tính linh ho ạt đi rất nhiều, vẫn còn tư duy bao c ấp trong hòa giải làm cho hòa gi ải không còn được hi ểu đúng với bản ch ất vốn có của nó.
17
Những qui định về hòa gi ải của Hội đồng trọng tài lao động dường như lặp lại việc hòa gi ải của hòa gi ải viên, tức là hòa gi ải hai cấp đối với tranh ch ấp lao động tập thể về lợi ích. Hòa giải trong phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án không phải là hoạt động hòa giải chuyên nghiệp, bởi tại tòa án, thẩm phán với nhiệm vụ chính là làm tốt công tác xét xử.
3.2.2.2. Nguyên nhân nh ững hạn ch ế, bất cập của pháp lu ật về hòa gi ải
tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay
Chưa có sự quan tâm đầy đủ đến việc hoạch định chính sách pháp lu ật và
xây dựng khung chính sách tổng thể về hòa giải trong giải quyết TCLĐ;
Nhận thức của nhà làm lu ật về vị trí, vai trò c ủa hòa giải TCLĐ chưa đầy
đủ và toàn diện;
Chưa xây dựng được văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao để điều chỉnh
hoạt động hòa giải TCLĐ;
Bên cạnh đó, thì năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác soạn thảo pháp luật lao động còn hạn chế; và năng lực của đội ngũ làm công tác hòa giải TCLĐ tập thể chưa đạt yêu cầu.
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở
Việt Nam hiện nay
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật hòa giải tranh chấp lao động phải quán triệt và thể chế hóa các quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
4.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động phải bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ với hệ thống pháp lu ật nói chung và h ệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động nói riêng
4.1.3. Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động phải xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm và tôn tr ọng sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong lao động
4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động phải xuất phát từ
nguyên tắc bảo đảm và tôn trọng quyết định tự định đoạt của các bên đương sự
18
4.1.5. Hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động ti ếp thu có
chọn lọc nội dung pháp luật về hòa giải của các quốc gia, các tổ chức quốc tế
4.1.6. Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động phải bảo đảm
hiệu lực pháp luật trong thực tiễn
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở
Việt Nam hiện nay
4.2.1. Hoạch định chính sách pháp lu ật về hòa gi ải làm cơ sở cho vi ệc lập dự kiến chương trình xây dựng pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động
Về cơ bản, có th ể nêu ra các định hướng chính sách v ề hoàn thi ện pháp
luật về hòa giải TCLĐ trong những năm tới như sau:
Thứ nhất, pháp luật về hòa giải TCLĐ ở nước ta hiện nay cần được tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở thừa nhận hòa giải là một phương thức giải quyết giải quyết tranh chấp lao động, song song với việc đa dạng hóa các phương thức giải quyết TCLĐ tập thể và chú ý hơn nữa đến phương thức trọng tài.
Thứ hai, một trong những vấn đề định hướng quan trọng khi xây dựng cơ chế giải quyết TCLĐ là nên dựa vào mô hình nào? bắt buộc hay tự nguyện? Kinh nghiệm của các nước cho thấy yếu tố bắt buộc và tự nguyện đều song hành tồn tại với những mức độ kết hợp khác nhau trong mô hình giải quyết TCLĐ. Ở Việt Nam hi ện nay c ần tăng cường yếu tố tự nguy ện trong gi ải quy ết TCL Đ theo hướng bổ sung những qui định về hòa giải tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động và ng ười sử dụng lao động th ỏa thu ận lựa ch ọn ph ương th ức gi ải quy ết tranh chấp.
Thứ ba, pháp lu ật chỉ bắt buộc các bên gi ải quyết TCLĐ tập thể theo các thủ tục luật định khi các bên không thỏa thuận được với nhau, pháp luật cũng nên cho phép các bên tranh chấp có quyền lựa chọn hòa giải viên và trọng tài viên từ danh sách đã được bổ nhiệm của cơ quan có thẩm quyền.
Thứ tư, cần bổ sung các qui định theo hướng tăng cường giá trị và mức độ thuận lợi của phương thức hòa giải. Ví dụ: Qui định về bảo mật thông tin trong hòa giải; quy định thời gian hòa giải không tính vào thời hiệu khởi kiện; quy định về tăng cường hiệu lực của hòa giải thành.
Thứ năm, bảo đảm yếu tố tự nguyện, tự định đoạt của hòa giải, hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào hòa gi ải tranh ch ấp lao động, giảm tư duy bao c ấp trong hòa giải, tránh việc hòa giải hình thức hay bị hành chính hóa.
19
Thứ sáu, cần có nh ững qui định về tiêu chu ẩn hòa gi ải viên phù h ợp hơn với nhu cầu giải quyết tranh chấp ở cơ sở, cần có cơ chế đào tạo, tuyển dụng và thù lao phù h ợp cho hòa gi ải viên để hướng tới chuyên nghi ệp hóa ho ạt động hòa giải.
4.2.2. Xác định rõ định hướng hoàn thi ện pháp lu ật về hòa gi ải tranh
chấp lao động
Liên quan đến mô hình khung pháp lu ật về hòa gi ải, hi ện nay có hai
phương án chính: i) Xây dựng một luật hòa giải chung mang tính nguyên tắc đối với tất cả các lo ại hình hòa gi ải ở Việt Nam; ii) Không c ần thiết ban hành một đạo luật chung, ti ếp tục củng cố chế định hòa gi ải tranh ch ấp bao gồm các quy định pháp luật chứa đựng trong các văn bản pháp luật có liên quan.
Nghiên cứu cả hai phương án nói trên, chúng tôi cho r ằng trong giai đoạn trước mắt, phù h ợp với điều ki ện phát tri ển kinh t ế - xã h ội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa, trình độ lập pháp, bối cảnh quốc tế và mức độ gia nh ập vào đời sống quốc tế của Việt Nam v.v., ph ương án thứ hai tỏ ra hợp lý và cần được lựa chọn khi thiết kế mô hình tổng thể mang tính chất định khung của pháp luật về hòa giải tranh chấp, trong đó có pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động.
4.2.3. Sửa đổi, bổ sungcác qui định pháp lu ật hi ện hành v ề hòa gi ải
tranh chấp lao động ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định pháp luật về hòa giải lao động
Một là, hệ thống cơ quan hòa giải lao động. Tổ chức hệ thống cơ quan hòa giải lao động theo khu vực (do Bộ LĐ-TB-XH trực tiếp quản lý) hoặc tại cấp tỉnh (do Sở LĐ-TB-XH quản lý) thay th ế cho vi ệc duy trì đội ngũ hòa gi ải viên lao động cấp huyện như hiện nay. Việc thành lập cơ quan hòa giải lao động cấp tỉnh hoặc theo khu vực có ưu thế là dễ qui tụ được các chuyên gia giỏi, có uy tín (vì lựa chọn trên phạm vi rộng), tạo được vị thế cho hòa giải viên (vì được cơ quan cấp cao bổ nhiệm), tăng cường tính độc lập của cơ quan hòa gi ải, tạo điều kiện cho việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan và tránh lãng phí ngu ồn nhân lực (vì tranh chấp lao động chủ yếu xảy ra ở những vùng kinh tế trọng điểm của đất nước).
Hai là, các quy định của pháp lu ật về tiêu chu ẩn hòa gi ải viên. Nh ư đã phân tích ở trên, điểm b kho ản 2 Điều 5 Ngh ị định số 46/2013/N Đ-CP ngày 10/5/2013 về hồ sơ dự tuyển của hòa giải viên lao động có quy định tiêu chuẩn về Bản sao v ăn bằng, ch ứng ch ỉ (n ếu có) và kho ản 4 Điều 3 Thông t ư
20
08/2013/TT-BLĐTBXH có giải thích thêm việc: Bản sao văn bằng, chứng chỉ có chứng thực của cơ quan nhà n ước có th ẩm quyền. Tuy nhiên, qui định này rất chung chung và s ơ sài, khó áp d ụng. Ngoài ra, tiêu chu ẩn về “ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động” cũng tỏ ra chưa phù hợp vì với thời gian đó chưa đủ để Hòa giải viên tập hợp kinh nghiệm, có sự từng trải và khả năng thuyết phục, đưa ra lời khuyên tốt cho các bên tranh ch ấp hoặc độc lập trong việc xây dựng phương án thỏa thuận để các bên tranh chấp có thể chấp nhận được. Pháp luật cần quy định cụ thể và chi tiết và hợp lý hơn về tiêu chuẩn của Hòa gi ải viên lao động ở nước ta hi ện nay. Theo đó, nên sửa lại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định 48/2013/ NĐ-CP như sau: Điều 4: Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động “Có trình độ cử nhân lu ật trở lên; Có ch ứng chỉ về kỹ năng hòa giải; Có ít nhất 5 năm công tác trong lĩnh vực lao động hoặc nghề luật”.
Ba là, giá trị pháp lý của biên bản hòa giải thành. Theo qui định của pháp luật, hai bên tranh ch ấp có ngh ĩa vụ thi hành biên b ản hòa gi ải thành trong v ụ tranh ch ấp và điều này tùy thu ộc vào s ự tự nguy ện của chính hai bên tranh chấp. Pháp luật không qui định rõ về cơ chế bảo đảm việc thi hành biên bản hòa giải thành. Cần lựa chọn một phương thức ghi nh ận hợp lý để đảm bảo giá tr ị hiện thực của biên bản hòa gi ải thành. Ph ương án hữu hiệu nhất là Tòa án ch ỉ quyết định công nh ận và coi biên b ản hòa gi ải của các bên nh ư một biên b ản thỏa thuận hợp đồng. Các bên không t ự nguyện thi hành t ức là “vi ph ạm” hợp đồng đã thỏa thuận.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng trọng tài lao động
Một là, tổ chức và hoạt động của tổ chức Trọng tài lao động. Do tính chất vùng, miền nên tranh chấp lao động tập thể chủ yếu xảy ra ở những vùng kinh tế trọng điểm của đất nước như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, v.v. còn các tỉnh không có ngành ngh ề công nghiệp thì không phải sử dụng đến tổ chức này. Thực trạng của mô hình tổ chức Trọng tài lao động cấp tỉnh như hiện nay hầu như không có vi ệc để làm. Vì v ậy, cần có giải pháp h ợp lý cho mô hình này. Hi ện nay, có nhi ều quan điểm khác nhau nhưng đều có chung một mục đích là nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trong tài lao động khi các cu ộc ngừng việc tập thể vẫn diễn ra, tập trung nh ất ở các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, nhất là ở địa bàn TP Hà N ội, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Nên thành lập tổ chức Trọng tài lao động nhà
21
nước độc lập thuộc Bộ LĐ-TB-XH với chi nhánh được đặt tại các tỉnh, thành phố xảy ra nhi ều tranh ch ấp lao động tập thể. Mô hình này có ưu thế giúp lựa chọn được các trọng tài viên giỏi và có uy tín, đồng thời đảm bảo việc giải quyết tranh chấp tập trung và hiệu quả hơn.
Hai là, tiêu chuẩn trọng tài viên. Trong phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, người giải quyết tranh ch ấp phải đưa ra phán quy ết cho vụ việc. Bởi vậy, Trọng tài viên phải có kiến thức đầy đủ và chuyên sâu (có hiểu biết sâu sắc về pháp lu ật đối với các tr ường hợp tranh ch ấp lao động tập thể về quyền, hoặc hiểu biết đầy đủ về tình hình sản xuất, kinh doanh, thị trường lao động đối với các trường hợp tranh chấp lao động tập thể về lợi ích) đồng thời phải có các kỹ năng thành thạo về thu th ập, đánh giá các thông tin, ch ứng cứ liên quan đến vụ việc. Vì vậy, cần có nh ững qui định chặt chẽ hơn về các tiêu chu ẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với thành viên c ủa cơ quan tr ọng tài nhà n ước. Ở một số nước như Đức, Úc, Xinhgapo, Malaixia, tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng cho Trọng tài viên rất cao với quy ch ế tương tự như quy chế áp dụng cho Thẩm phán Tòa án t ối cao. Theo đó, có th ể xác định tiêu chu ẩn của Trọng tài viên ở Việt Nam hiện nay phải có bằng đại học Luật trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp hoặc quản lý nhà nước từ 05 năm trở lên mới đủ điều kiện làm trọng tài viên.
Ba là, cơ ch ế bảo đảm thi hành quy ết định của Hội đồng tr ọng tài lao độngđối với “Quyết định công nh ận sự thỏa thuận của các bên” . Khi có TCL Đ xảy ra, các bên không yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết vì còn nghi ngại về tính hi ệu quả của nó, số li ệu th ực tế cho th ấy hàng năm có hàng tr ăm cuộc TCLĐ tập thể xảy ra nhưng không vụ nào các bên yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hòa giải. Lý do là sau khi hòa giải thành Hội đồng trọng tài chỉ được lập biên bản hòa và ra quy ết định nhưng lại không qui định giá tr ị pháp lý c ủa quyết định này (kho ản 3 Điều 206 BLL Đ năm 2012). Do đó, giá trị phán quyết của Hội đồng tr ọng tài lao động ch ỉ mang tính ch ất tham kh ảo nh ư cách gi ải quyết của hòa gi ải viên lao động tại cơ sở mà không hề có một cơ chế nào bảo đảm thực hiện. Vì vậy, cần bổ sung khoản 3 Điều 206 BLLĐ năm 2012 như sau: “Trường hợp hai bên thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành. Trong th ời hạn ba ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa gi ải thành nếu các bên không thay đổi ý ki ến thì Hội đồng trọng tài ra Quy ết định Công nh ận sự thỏa thuận của các bên. Quy ết định có hiệu lực pháp luật”.
22
Nếu đề xuất nói trên được chấp nhận thì sẽ dẫn tới yêu cầu sửa đổi Luật Thi hành án dân sự cho phù hợp. Theo đó, Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 cần được sửa là: “Nh ững bản án, phán quy ết, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: …“e) Quyết định của Trọng tài” (thay cho Điểm e cũ: “Quyết định của Trọng tài thương mại”).
4.2.4. Sửa đổi, bổ sung một số qui định về hòa giải trong Bộ luật Tố tụng
Dân sự hiện hành
Thứ nh ất, sửa đổi quy định về th ủ tục công nh ận sự th ỏa thu ận của các
đương sự
Theo ghi nh ận của pháp lu ật hi ện hành thì th ẩm phán ch ỉ ra quy ết định công nhận sự thỏa thuận nếu các đương sự thỏa thuận được toàn bộ các nội dung của vụ án. Quy định này không thực sự hợp lý.
Tư duy pháp lý mới cần theo hướng ghi nhận thẩm quyền của thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận ngay cả trong trường hợp các đương sự chỉ thỏa thuận giải quyết được một phần nội dung vụ án. Quy định theo hướng đó sẽ giúp đảm bảo th ực hi ện nguyên tắc tự định đoạt và tạo thu ận lợi cho các bên đương sự được thoả thuận giải quyết bất cứ nội dung nào của vụ án nếu họ chỉ thoả thu ận được một ho ặc một số nội dung và mong mu ốn Toà án công nh ận nhằm đảm bảo khả năng thi hành của thoả thuận đó. Theo đó, việc sửa đổi quy định sẽ góp phần mở ra cho các bên đương sự nhiều hướng giải quyết tranh chấp của mình và bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
Thứ hai, sửa đổi quy định về rút ng ắn thời gian ra quy ết định của Thẩm phán trong việc công nhận sự thỏa thuận của đương sự về giải quyết tranh chấp lao động, pháp luật quy định “ba ngày” là phù hợp.
Thứ ba, xem xét lại qui định tại khoản 1 Điều 31 về những tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án trong B ộ luật TTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 theo hướng phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động năm 2012. Như đã phân tích ở mục 3.2.2 nêu trên, cần sửa lại cho phù hợp vì BLLĐ năm 2012 không ghi nhận Hội đồng hòa giải lao động cơ sở nữa.
4.2.5. Bổ sung các qui định nhằm thúc đẩy phương thức giải quyết tranh
chấp lao động tự nguyện
Ở nước ta, các thi ết chế đáp ứng việc giải quyết tranh ch ấp bằng phương thức thay thế chưa được quan tâm đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, cần tạo cơ sở thuận lợi hơn cho việc hình thành các Trung tâm hòa gi ải trong nhiều lĩnh
23
vực. Theo hướng đó, nhà nước cần củng cố khung pháp lý; c ấp phép thành lập các trung tâm hòa gi ải; ban hành tiêu chu ẩn và đào tạo, bồi dưỡng, cấp thẻ hòa giải viên; kiểm tra, giám sát ho ạt động của tổ chức hòa giải. Ngoài ra, cần thiết xây dựng cơ chế hỗ trợ tư pháp đối với việc giải quyết tranh chấp theo hướng các bên tự hòa giải và đề nghị Tòa án ra quy ết định công nhận hòa giải thành, bằng một quyết định pháp luật, buộc các bên phải thực hiện.
Nhà nước cũng cần tăng cường hỗ trợ ban đầu đối với việc nâng cao năng lực của các Trung tâm hòa giải thông qua miễn giảm thuế, các khoản tín dụng ưu đãi, thực hiện công tác đào tạo chuyên môn cho hòa giải viên,
Trên một phương diện khác, cần tạo lập nhận thức đúng đắn của các doanh nghiệp về vai trò của ý kiến tư vấn pháp lý. Tăng cường phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng pháp lu ật chuyên sâu v ề lao động và gi ải quyết tranh chấp lao động cho các th ương nhân, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo phòng pháp chế của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Cải thiện quan hệ lao động vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự ổn định, phát triển của doanh nghi ệp. Người lao động ở vị trí th ể yếu pháp lu ật cần có những quy định bảo vệ người lao động, điều này đúng nhưng không phải lúc nào người lao động cũng hành xử đúng và cần ph ải bảo vệ bằng mọi giá. Ph ải để người lao động thấy được giá trị đích thực của việc tự thương lượng, thỏa thuận một cách công khai, công bằng, mới là cách xây dựng mối quan hệ lao động lâu dài, hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật hòa gi ải tranh ch ấp lao động hiện nay ở Việt Nam là r ất cần thiết, là khung pháp lý cho người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện các quyền bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
Bằng các phương pháp tiếp cận và nghiên cứu khoa học phù hợp, luận án
đã đạt mục đích và hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra.
1. Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về pháp lu ật và pháp chế XHCN, luận án đã xây dựng khái quát khái niệm pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động, phân tích làm rõ đặc điểm và vai trò c ủa pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động phù hợp với quan điểm của Đảng và th ực ti ễn gi ải quy ết tranh chấp lao động ở Việt Nam.
24
2. Nghiên cứu các nguyên t ắc của pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động quốc tế, tham khảo các quy định trong hệ thống pháp luật của một số quốc gia về hòa giải tranh chấp lao động qua đó chỉ ra rằng: Việt Nam cần có một luật riêng quy định về quan hệ lao động và giải quyết tranh chấp lao động.
3. Đối chiếu với các tiêu chí bảo đảm, thực hiện quyền hòa giải trong pháp luật về giải quyết tranh ch ấp lao động quy định trong BLL Đ và Bộ luật TTDS cũng như nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở Việt Nam luận án nhận thấy: Nhìn chung các quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động ở nước ta, về cơ bản đã đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn giải quyết tranh ch ấp lao động, bước đầu hoàn thi ện về nội dung điều tiết, xác định rõ định hướng hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp lao động một cách rõ ràng h ơn. Tuy nhiên, các quy định của chế định này vẫn còn nhiều quy định chưa rõ ràng dẫn đến việc nhận thức và áp dụng pháp luật chưa thống nhất, đầy đủ; còn một số bất cập cả về lý lu ận và thực tiễn; một số quy định lại chưa được điều chỉnh dẫn đến việc thực hiện hòa giải chưa giải quyết được thấu đáo các tranh chấp lao động trên thực tế.
4. Trên cơ sở phân tích th ực tr ạng pháp lu ật về hòa gi ải tranh ch ấp lao động ở Việt Nam hiện nay, tiếp cận xu hướng quốc tế và quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta trong c ải cách tư pháp, lu ận án đã nghiên cứu, đề xuất các gi ải pháp nh ằm nâng cao h ơn nữa hiệu quả của pháp lu ật về hòa gi ải tranh chấp lao động trong thực tiễn.