
2
SỨC KHỎE SINH SẢN
HPV 16/18 trong bệnh lý Tuyến Cổ tử cung
Vũ Thị Nhung*
Tóm tắt
Về phương diện mô học thì loại ung thư cổ tử cung (CTC) xảy ra nhiều nhất là ung thư tế bào lát
(SCC) kế đến là ung thư tuyến (adenocarcinoma ADC) và hầu hết SCC có liên quan đến nhiễm
HPV16 trong khi ADC liên quan đến HPV 18. Tuy nhiên, tỷ lệ ADC lại ngày càng tăng so với SCC
trong thập kỷ qua nhất là trong nhóm phụ nữ trẻ tuổi. Theo phân loại Bethesda, AGUS (tế bào tuyến
không điển hình chưa xác định ý nghĩa) được xếp vào nhóm AGC (Tế bào tuyến không điển hình).
Ngược lại với ASC-US, việc lập lại Pap test không phải là một chọn lựa đối với AGUS mà là bắt
buộc phải nạo kênh CTC. Trường hợp AGUS thì phải soi cổ tử cung, nạo kênh CTC. Nếu nghi ngờ,
có thể khoét chóp CTC sâu ít nhất 2,5cm bằng dao thường. Nếu cần loại trừ ADC mà nạo kênh và
khoét chóp vẫn chưa phát hiện bệnh thì nên nạo lòng tử cung để sinh thiết nội mạc tử cung.
Từ khóa: ung thư tuyến cổ tử cung (ADC), Tế bào tuyến không điển hình chưa xác định ý nghĩa
(AGUS), ung thư tế bào lát (SCC). Ung thư tuyến tại chỗ (AIS)
Human papillomavirus type 16/18 in glandular lesions of the uterine cervix
Abstract
The most prevalent histologic subtypes are squamous cell carcinoma (SCC) followed by
adenocarcinoma (ADC). Most of SCC associated with an infection with human papillomavirus
(HPV) type 16, whereas ADC is more often associated with HPV18. However, the incidence of ADC
has been increasing compared with SCC over the past decade , especially among young women.
The Bethesda system classifies atypical glandular cells of undetermined significance (AGUS) to
AGC group In contrast to ASC-US, repeat Pap test is not an option for AGUS but is mandatory for
endocervical curettage. Colposcopic examination is recommended for all women with a cytologic
diagnosis of AGUS, endocervical curettage. A cone biopsy is required for AGUS smears that are
suspicious for neoplasia, Conization should be deep at least 2.5 cm by Cold knife. In case
endocervical curettage and conisation cannot detect any abnormal lesions, endometrial biopsy
should be performed to exclude cancer.
Key words: Adenocarcinoma (ADC), Atypical glandularlesions undetermined significance (AGUS),
squamous cell carcinoma (SCC). Adenocarcinoma in situ (AIS)
Phân loại mô học ung thư cổ tử cung
Theo Globocan năm 2020 thống kê trên thế
giới đối với ung thư cổ tử cung (UTCTC) thì
có 604.127 trường hợp mới mắc và tử vong
341.831 trường hợp.15 Tại Việt Nam cũng
theo Globocan 2020, số mới mắc là 4132 , tử
vong là 2223 trường hợp. Đây là loại ung thư
xếp hàng thứ 3 trong những loại ung thư phụ
khoa thường xảy ra ở phụ nữ.16 Về phương
diện mô học thì loại ung thư xảy ra nhiều nhất
là ung thư tế bào lát (SCC) chiếm 70%, kế
đến là ung thư tuyến (Adenocarcinoma ADC)
chiếm 20% và hầu hết SCC có liên quan đến
_______________________________________________________________________________________________________________________________________
*Bv. Hùng Vương DĐ: 0903383005
Email: bsvtnhung@gmail.com
nhiễm HPV16. Trong khi đó, ADC liên quan
đến HPV 18.2,6 Nhờ có sự phát triển chương
trình tầm soát UTCTC trong cộng đồng nên tỷ
lệ mắc UTCTC trong 50 năm qua đã giảm và
tỷ lệ này còn có khả năng giảm hơn nữa khi
thuốc chủng ngừa HPV được phổ biến. Tuy
nhiên, tỷ lệ ADC lại tăng so với SCC trong
thập kỷ qua nhất là trong nhóm phụ nữ trẻ
tuổi.1,14
ADC khác với SCC về phương diện các yếu
tố tiên lượng, các diễn biến sinh hóa, tình
trạng đột biến, sự đáp ứng với hóa- xạ trị. 6,10,13
Tuy nhiên, hai loại ung thư này vẫn có điểm
chung là cách điều trị phẫu thuật, và/hoặc hóa
- xạ trị. nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân
mắc ADC có nguy cơ cao dẫn đến di căn và