IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Lil Valentin
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Nang đơn thùy, hồi âm kính mờ, phụ nữ tiền mãn kinh: NANG LẠC NỘI MẠC
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Nang đơn thùy, hồi âm hỗn hợp, có bóng lưng, phụ nữ tiền mãn kinh:
NANG BÌ
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Nang đơn thùy, dịch nang rỗng âm, thành trong mỏng đều, đường kính lớn nhất <10cm: NANG ĐƠN THUẦN hoặc CYSTADENOMA
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Tất cả các nang đơn thùy khác với thành trong mỏng đều, đường kính >10cm: NANG LÀNH TÍNH
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Phụ nữ sau mãn kinh
Báng bụng
Khối bất thường
Ít nhất có tín hiệu dòng máu mức độ vừa
ÁC TÍNH
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
• 50 tuổi
• Khối bất thường
• CA125 > 100 IU/mL
ÁC TÍNH
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Nang đơn thùy, hồi âm kính mờ, phụ nữ tiền mãn kinh: NANG LẠC NỘI MẠC
Phụ nữ sau mãn kinh Báng bụng Khối Ít nhất có tín hiệu dòng máu mức độ vừa ÁC TÍNH
Nang đơn thùy, hồi âm hỗn hợp, bóng lưng, phụ nữ tiền mãn kinh: NANG BÌ
50 tuổi Khối CA125 > 100 IU/mL ÁC TÍNH Nang đơn thùy, dịch nang rỗng âm, thành mỏng, <10cm: NANG ĐƠN THUẦN hoặc CYSTADENOMA
Tất cả các nang đơn thùy khác với thành trong mỏng đều, >10cm: NANG LÀNH TÍNH
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Nếu các dấu hiệu lành tính và ác tính cùng xuất hiện, khối đó không thể phân loại (ví dụ: nang đơn thùy, CA 123 >100, >50 tuổi)
IOTA – Các quy tắc mô tả đơn giản
Các mô tả đơn giản áp dụng được trong: 43% (1518/3511) (Ameye et al 2012, phase 2) 46% (137/301) (Sayasneh et al 2013, phase 4) 42% (1014/2403) (Testa et al 2014, phase 3)
Mức độ tin cậy của các quy tắc mô tả đơn giản
Mô tả
Dự đoán mô bệnh học Mô bệnh học thực sự
Chẩn đoán chính xác (lành hay ác tính)
Nang lạc nội mạc
396/398 (99,5%) 360/398 (90%)
Nang đơn thùy, hồi âm kính mờ, tiền mãn kinh
Nang bì
136/136 (100%) 126/136 (93%)
Nang đơn thùy, hồi âm hỗn hợp, bóng lưng, tiền mãn kinh
Nang đơn thuần hoặc nang thanh dịch 240/243 (99%) 210/243 (86%)
Nang đơn thùy, dịch nang rỗng âm, <10cm
Nang lành tính NA
285/289 (99%)
Ameye et al 2012
Tất cả các nang đơn thùy khác với thành đều
Mức độ tin cậy của các quy tắc mô tả đơn giản
Mô tả
Dự đoán mô bệnh học
Chẩn đoán chính xác (lành tính hay ác tính)
194/203 (96%) Ác tính
Khối, bang bụng, ít nhất có tín hiệu dòng chảy vừa, sau mãn kinh
Ác tính 386/414 (93%)
Ameye et al 2012
Khối, >50 tuổi, CA 123 >100 IU/L
Mức độ tin cậy của các quy tắc mô tả đơn giản
Đánh giá tiến cứu khi sử dụng bởi những người có kinh nghiệm khác nhau
Độ nhạy Độ đặc hiệu LR+ LR-
Sayasneh et al 2013
93% (42/45) 97% (89/92) 28,6 0,07
Mức độ tin cậy của các quy tắc mô tả đơn giản
• Nếu bắt đầu bằng các mô tả trên, sau đó áp dụng các
quy tắc đơn giản: ≈ 80% các khối có thể được phân loại
• Bắt đầu bằng các quy tắc đơn giản: ≈ 77% các khối có
thể được phân loại
Testa et al 2014
Sử dụng phương pháp IOTA nào ? 1/ Các quy tắc đơn giản • Không xác định = ác tính • Không xác định = chuyển đến chuyên gia • Không xác định = LR1, LR2, ADNEX hoặc SRRc 2/ADNEX (LR1, LR2, hoặc SRRc) cho tất cả Tất cả đều an toàn !
3/ ”Các mô tả đơn giản lành tính có chỉnh sửa” (nang lạc nội mạc đơn thùy, các nang bì đơn thùy, tất cả các nang đơn thùy khác < 10 cm = lành tính)
Quy tắc đơn giản cho các trường hợp khác ADNEX cho các ca không xác định Adnex cho mức độ của nguy cơ ác tính Adnex cho loại ác tính
Làm thế nào để diễn giải nguy cơ ác tính ước lượng bởi ADNEX ?
Chỉ đỉnh đến khoa ung thư
Mong đợi