BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG
Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sinh viên thực hiện
: Trương Thị Thuý Hà
MSSV: 0854030074 Lớp: 08DKT2
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012
BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………..
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... (2) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... (3) ........................................................... MSSV: ………………… Lớp: ............... Ngành : .......................................................................................................... Chuyên ngành : .......................................................................................................... 2. Tên đề tài : .................................................................................................................. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 3. Các dữ liệu ban đầu : ................................................................................................. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 4. Các yêu cầu chủ yếu : ................................................................................................ ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) ................................................................................................................................. 2) ................................................................................................................................. 3) ................................................................................................................................. 4) .................................................................................................................................
Ngày giao đề tài: ……./……../……… Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
Chủ nhiệm ngành (Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) Giảng viên hướng dẫn phụ (Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Khách Sạn – Nhà
Hàng Hoa Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, với sự giảng dạy tận tình của thầy cô
đã cho em một nền tảng kiến thức vững chắc về xã hội cũng như kiến thức nghiệp
vụ chuyên môn của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn cao chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu trường Đại
học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy nhiệt
tình, cung cấp cho em kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn
thành bài khoá luận này.
Đồng thời em cũng vô cùng cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh, chị, cô, chú
trong phòng kế toán công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long đã giúp đỡ
tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty
để hoàn thành tốt bài Khoá luận cũng như tiếp cận với thực tiễn công tác kế toán.
Sau cùng em xin gửi tới Ban Giám Hiệu nhà trường, thầy cô và Ban Giám
Đốc công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên lời chúc sức khoẻ, thành công
trong cuộc sống. Hi vọng công ty sẽ ngày càng vững mạnh trên con đường hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhà trường sẽ đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước.
MỤC LỤC
Nội dung: Trang
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ......................................................................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế. ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân. ........................ 4
1.1.1.1. Khái niệm: ............................................................................................ 4
1.1.1.2.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân: ....................................... 5
1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế. .................................................................... 6
1.1.2.1. Tên gọi: ................................................................................................ 6
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế: ................................ 6
1.1.2.3. Cơ sở thuế (tax base): ........................................................................... 7
1.1.2.4. Mức thuế, thuế suất: ............................................................................. 7
1.1.2.5. Chế độ miễn, giảm thuế: ....................................................................... 7
1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế: .................................................................................. 7
1.2. Những nội dung cơ bản và phương pháp hạch toán thuế GTGT. ................ 8
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. ....................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm: ............................................................................................ 8
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTG : ..................................................................... 8
1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế................................................................................................................ 8
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế: ............................................................................. 9
1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế: ............................................................................. 9
1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: ................................................ 9
1.2.3. Vai trò của thuế GTGT. ............................................................................ 10
1.2.4. Căn cứ tính thuế......................................................................................... 10
1.2.4.1. Giá tính thuế: .................................................................................... 10
1.2.4.2. Thuế suất thuế GTGT: ........................................................................ 14
i
1.2.5. Phương pháp tính thuế GTGT. .................................................................. 16
1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: ............................................................... 16
1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:.............................................. 19
1.2.6. Hạch toán thuế GTGT ............................................................................. 20
1.2.6.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào. .......................................................... 20
1.2.6.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra. ............................................................ 30
1.2.7. Hệ thống kê khai thuế GTGT hiện hành................................................... 43
1.3. Những vấn đề chung và phương pháp hạch toán thuế TNDN.................... 43
1.3.1.Khái niệm và đặc điểm và vai trò của thuế TNDN. ..................................... 43
1.3.1.1. Khái niệm: .......................................................................................... 43
1.3.1.2. Đặc điểm: .......................................................................................... 43
1.3.1.3. Vai trò ................................................................................................ 44
1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN ........................................................................................................................... .45
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN: ................................................................ 45
1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: ..................................... 45
1.3.3. Căn cứ tính thuế......................................................................................... 46
1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế: ............................................................................ 46
1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác: ................................................................... 46
1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN: ........................................................................ 49
1.3.4. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ..................................................... 50
1.3.4.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. .................................................................. 50
1.3.4.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Thuế TN hoãn lại phải trả. ..... 53
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ TS thuế TN hoãn lại. .............. 55
1.3.5. Kê khai báo cáo thuế TNDN hiện hành ...................................................... 57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN Ở CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 58
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. .............................................................. 58
ii
2.2.1. Hoạt động kinh doanh, đại lý và dịch vụ của Công ty. ............................... 58
2.2.1.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty: ..................................................... 58
2.2.1.2. Đại lý bán hàng của Công ty : ............................................................ 59
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: ........................................................... 60
2.3.2. Chức năng của từng bộ phận. ................................................................ 60
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty: ....................... 61
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hoa Long. .................................... 61
2.4.2. Chức năng của từng bộ phận ................................................................... 62
2.4.3. Hình thức ghi sổ ...................................................................................... 62
2.4.3.1. Nguyên tắc, đăc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung .. 62
2.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung........... 63
2.5. Tình hình tài chính của công ty Hoa Long .................................................. 64
2.6. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty Hoa Long ..................................................................................................................... 66
2.6.1. Công tác kế toán thuế GTGT : ................................................................. 66
2.6.1.1. Thuế GTGT đầu ra phải nộp. ............................................................ 67
2.6.1.2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ................................................. 73
2.6.1.3. Kê khai và nộp thuế GTGT: ................................................................ 78
2.6.2. Công tác kế toán thuế TNDN. .................................................................. 82
2.6.2.1. Xác định thuế TNDN tại Công ty Hoa Long:....................................... 82
2.6.2.2. Kê khai và nộp thuế TNDN ................................................................. 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .... 94
3.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thếu GTGT, TNDN......................... 94
3.1.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thuế GTGT. ..................................... 94
3.1.2. Sự cần thiết áp dụng thuế TNDN : ............................................................. 95
3.2. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty Hoa Long ............................................................................................................................. .95
3.2.1. Những mặt đạt được: ................................................................................. 95
iii
3.2.2. Những mặt hạn chế. ................................................................................... 97
3.3. Một số đề xuất hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty
Hoa Long. ...................................................................................................... 97
3.3.1. Về công tác thuế GTGT ............................................................................. 97
3.3.2. Về công tác thuế TNDN ............................................................................ 99
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
iv
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CP: Chi phí
CSKD: Cơ sở kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐBT: Hoạt động bất thường
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐTC: Hoạt động tài chính
HHDV: Hàng hoá dịch vụ
HTKK: Hệ thống kê khai
HTX: Hợp tác xã.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
LN: Lợi nhuận
NNT: Người nộp thuế
NNVN: Nhà nước Việt Nam
NSNN: Ngân sách nhà nước
NVKTPS: Nghiệp vụ kế toán phát sinh
Phát sinh PS:
QLDN : Quản lý donh nghiệp
QTTNCN: Quyết toán thu nhập cá nhân.
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TN: Thu nhập
v
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
UBND: Uỷ ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
vi
XK: Xuất khẩu
DANH SÁCH CÁC BẢNG
2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/ 2011.
2.3. Số thuế TNDN tạm nộp trong năm 2011.
vii
2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra.
2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Hoa Long.
2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hoa Long.
2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ áp
viii
dụng tại công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế
thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô
kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của
Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý
kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…nhằm mục đích tạo môi
trường kinh doanh ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà cũng ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết
định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một
cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra
sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội. Để bắt kịp với
tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới, thành phần kinh tế
mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên
tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đó thông qua luật thuế
GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức
và hiệu lực thi hành của hai loại thuế này từ ngày 01/01/1999.
Đến nay, trải qua hơn 10 năm thực hiện luật thuế GTGT và luật thuế TNDN,
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên trong việc áp dụng hai loại thuế này cũng nhiều vướng mắc cần giải
quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa
Long, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em xin chọn đề tài: Kế toán thuế
GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian thực hiện thuế GTGT và thuế TNDN vừa qua đã làm xuất hiện
nhiều điều mới mẻ:
Hình thức trốn thuế diễn ra ngày càng phong phú và đa dạng.
Luật thuế GTGT chưa thật sự hòan chỉnh cần được bổ sung.
Khâu mua bán từ cửa hàng thương mại bán trực tiếp cho người tiêu dùng, cán bộ
quản lý không kiểm soát được doanh số thực của doanh nghiệp.
Có doanh nghiệp cho rằng thuế GTGT phải nộp nhiều hơn thuế DT trước đây và
chế độ kế toán sổ sách rườm rà, phức tạp khi áp dụng hai luật thuế này.
Tất cả những vấn đề nảy sinh vừa nêu trên xuất phát từ việc áp dụng hai luật
thuế mới trong các doanh nghiệp. Thuế GTGT và thuế TNDN trong thời gian đầu
áp dụng ở nước ta không thể tránh khỏi những trở ngại và khó khăn, nhưng điều
quan trọng hơn hết là chúng ta cần phải tìm hiểu, phát hiện ra và tìm ra giải pháp
nhằm khắc phục nó.
3. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán thuế GTGT, thuế TNDN
Tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty.
Đưa ra một số đề xuất cho công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá công tác quản lý thuế hai năm 2010 và 2011 ở Công ty TNHH Khách
Sạn – Nhà Hàng Hoa Long.
Tìm ra những ưu nhược điểm của luật thuế GTGT, thuế TNDN.
Tính thực thi của việc áp dụng ở người kinh doanh về hai luật thuế mới.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý và thực hiện của
các doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu Luật thuế DT và LT, Luật thuế GTGT và TNDN, cùng việc tham
khảo các tài liệu có liện quan trong quá trình thực hiện đề tài.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Phương pháp chứng từ kế toán:
Xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Mọi nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong một doanh nghiệp kế toán phải lập chứng từ theo
đúng qui định trong chế độ chứng từ kế toán.
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán:
Báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm 2010 – 2011.
Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 133, 333, 3334.
Tờ khai quyết toán thuế GTGT và thuế TNDN.
Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
6. Kết cấu của ĐA/KLTN: Gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở công ty
TNHH Khách Sạn –Nhà Hàng Hoa Long.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Phân loại thuế:
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà
nước, thuế được phân làm 2 loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu là: loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế.
VD: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế trực thu là: loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. VD: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp...
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt...
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
1.1.1.2. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách:
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng
kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài
giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là
một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ
động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác
dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả
trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn
định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có
thể thúc đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….
Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội:
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những
điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi
công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập
cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để người có
thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến
khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công
bằng và bình đẳng xã hội.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp
chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức
quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với
các vụ vi phạm trốn thuế…
. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế.
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng song nhìn
chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:
1.1.2.1. Tên gọi:
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục
tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế:
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp
loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
(đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của Luật thuế.
1.1.2.3. Cơ sở thuế (tax base):
Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính
chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ
tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó .Cơ sở thuế có thể là tổng trị giá hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ .
1.1.2.4. Mức thuế, thuế suất:
a) Mức thuế cụ thể (tuyệt đối): Mức thu thuế được ấn định bằng một mức
tuyệt đối dựa trên cơ sở thuế
b) Thuế suất nhất định: Thuế suất được xác định bằng một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên cơ sở tính thuế, không thay đổi theo quy mô của cơ sở tính thuế.
c) Thuế suất luỹ tiến: Thuế suất tăng dần theo sự tăng lên của cơ sở tính
thuế (thường là thu nhập chịu thuế hoặc trị giá tài sản chịu thuế). Có hai loại thuế
suất luỹ tiến: thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.
d) Biểu thuế: Biểu thuế là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế
nhất định trong một sắc thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; biểu thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao; biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.2.5. Chế độ miễn, giảm thuế:
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế, theo
đó, quy định cụ thế các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn thuế hoặc
giảm bớt nghĩa vụ thuế so với thông thường (vì một số lý do khách quan bất khả
kháng như thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ, hoặc vì một số lý do nhằm thực
hiện chính sách xã hội của Nhà nước...). Trong mỗi loại thuế, chế độ cũng quy định
về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế.
1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế:
Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời
gian thu nộp... nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp
lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định rõ trách
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành
luật thuế; các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính...
Ở nước ta, các quy định liên quan đến quản lý thuế nêu trên, như về trách
nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, kê khai, thu nộp, quyết toán thuế, xử lý vi
phạm… trước đây được quy định trong các Luật thuế. Tuy nhiên, các quy định này
đã được chuyển vào nội dung quy định của Luật quản lý thuế (Luật số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006). Kể từ ngày Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành
(01/7/2007) các nội dung về quản lý trong các Luật thuế hiện hành bị bãi bỏ và
được thực hiện thống nhất theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật này
1.2. Những nội dung cơ bản của thuế GTGT.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
1.2.1.1. Khái niệm:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua
sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu
khoản thuế này.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT :
Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không đánh trùng lặp nên
góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển SXKD nâng
cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của nước ta.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện
chịu thuế.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2008; Căn cứ theo thông tư số 129/2008/TT-BTC, Bộ tài chính hướng dẫn thi hành
về thuế GTGT như sau:
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân
SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề,hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện nộp thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT
1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế:
Là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do luật quy định.
1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
Ở nước ta pháp luật hiện hành quy định có 25 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT được quy định tại điều 5 luật thuế GTGT năm 2008.
Các nhóm hàng hoá này có thể xếp theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội sau
đây:
Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ lợi ích nhu cầu đời sống
cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh: văn hoá, y tế, giáo dục, dịch vụ công
cộng...
Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của nhà nước hoặc cần
bảo mật như: vũ khí, tài nguyên chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng...
Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.
Hàng hoá, dịch vụ khó xác định thuế GTGT do khó xác định giá trị tăng
thêm: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán...
Hàng hoá, dịch vụ khác như các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh
doanh.Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được
khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất
0% được quy định tại khoản 1 điều 8 luật thuế GTGT năm 2008
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
1.2.3. Vai trò của thuế GTGT.
Thuế GTGT là nguồn thu lớn và quan trọng của Ngân sách nhà nước. Ở Việt
Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng ổn định khoảng 20-25% trong tổng thu từ
thuế, phí và lệ phí.
Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở
khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên
có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá
HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng. Nếu hệ thống chứng từ tốt thì Thuế GTGT không chỉ
giúp tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn giúp kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thu, kiểm tra Thuế GTGT còn làm cơ sở cho việc
đối chiếu số thu các loại thuế khác.
1.2.4. Căn cứ tính thuế.
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.4.1. Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cùng ứng cho đối tượng khác là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ) là
giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các
loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà
cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp
dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên
hóa đơn.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 10
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả
thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh
doanh, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong
một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi
phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây
dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu, chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn
giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê
khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp
luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá
đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của
khách hàng.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán,
chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời
điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%)
của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong
hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu
tiền lần đầu theo tiến độ).
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá
chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT = -------------------------------------------------
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm
trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn
thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm
trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước
thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức.
Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không
quá ngày 31/3 của năm sau.
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không
phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận
chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước
ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi
cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế
GTGT.
Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng
cầm đồ (nếu có).
Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy
định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa
thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực
hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba
bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa
trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế
GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác
định giá tính thuế.
1.2.4.2. Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất được xác định là "linh hồn" của mỗi luật thuế, thuế suất GTGT
được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu hay gia
công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành có các mức thuế suất : 0%, 5%. 10%
được quy định rõ với từng loại hàng hoá dịch vụ tại điều 8 luật thuế GTGT năm
2008. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
thu nhập hay tài sản vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn
đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó.
Mức thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản
23 Điều 5 của Luật này.
Mức thuế suất 5%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp;
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT;
Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh
cá;
Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT;
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ
chế; giấy in báo;
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên
hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh;
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của
Luật thuế GTGT;
Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Mức thuế suất 10%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
thuế GTGT.
1.2.5. Phương pháp tính thuế và hạch toán thuế GTGT.
1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Đối tượng áp dụng:
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được nói tại mục 1.2.5.2.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào(được
khấu trừ)
Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa,
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó.
b. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi
trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các
hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
c. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
c.2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán
ra.
c.3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
c.4. Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung
có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi
trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản
phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế
biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất
cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải
sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu
trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số
của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c.5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị
tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.
c.6. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài
hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
c.7. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào
nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các
trường hợp sau:
Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào
để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ
toàn bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn
để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê
khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì
được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6
(sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
c.9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh
được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào
nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình
thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = (Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế)
x (Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó)
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = (Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra) -
(Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra)
Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai).
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷlệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầyđủ
hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.Hóa
đơn làm căn cứ để tính thuế GTGT theo phương pháp này là hóa đơn được sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp sử dụng hóa đơn không đúng quy
định của pháp luật không được xác định làm căn cứ tính thuế GTGT.
Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và
hợp lý giữa các địa phương.
1.2.6. Hạch toán thuế GTGT:
1.2.6.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Nguyên tắc hạch toán:
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng
bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá
vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính
vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen
thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem
bưu điện, vé cước vận tải,. . .) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh
nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác
định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính
được quy định tại điểm b, khoản 1.2, Mục I, Phần III Thông tư số 120/2003/TT-
BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực
tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.
Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng
hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính
vào số thuế GTGT đầu và được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số
thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp
vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT.
Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng
thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT.
Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các
hoạt động này.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và trước
tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số
thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không
có Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp
luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá
đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn
GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng
tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá
đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán
hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ
đã bán thì doanh nghiệp không đuợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn thuế GTGT.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo có, giấy báo nợ.
Các loại chứng từ khác có liên quan…
Tài khoản sử dụng:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm
giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn
lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
1) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
mua bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận
chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp theo giá thực
tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được
khấu trừ, ghi:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 23
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
2) Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá,
dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT
đầu vào, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
3) Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán)
4) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán
(Theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế), thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333)
Có TK 111, 112, 331,. . .
Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:
- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì
thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn
hóa, phúc lợi. . . được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ
khen thưởng, phúc lợi thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào
giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
5) Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do
kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan,
kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại cho người bán hoặc hàng đã mua
được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 25
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT).
6) Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ:
6.1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,. . .
6.2. Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu
vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như
sau:
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn
được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, kết chuyển số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 26
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 142, 242,. . .
7) Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133 để cuối kỳ kế toán tính và xác
định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
phát sinh trong kỳ.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài
khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ:
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ
dần, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
+ Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào
chi phí, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn).
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
8)Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất,
xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 27
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
đầu vào của số hàng hoá này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp:
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ
chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân
và có quyết định xử lý ngay).
9) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để xuất khẩu được khấu trừ, hoặc thuế
GTGT đầu vào khi đảm bảo có đủ điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ hoàn thuế
GTGT đầu vào theo quy định hiện hành:
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ
liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ, hoàn thuế theo
chế độ quy định được kế toán như trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ
trong nước (Xem hướng dẫn ở mục 1, 2, 3).
- Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
10) Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào
số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
11) Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 28
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT
đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định
của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
111,112,331
152,211,627
511,512
112,111,131
mua hàng hoá
doanh thu
vật tư, dịch vụ
(1)
(2)
133-Thuế GTGT được khấu trừ
3331- thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT
được khấu trừ
Thuế đầu ra PN
Số thuế GTGT được khấu trừ (3)
111,112
được kt
Thuế GTGT nộp NSNN (4)
Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền (8)
Sơ đồ hạch toán:
711
Thuế GTGT được miễn giảm bằng tiền (5)
Thuế GTGT được miễn, giảm trừ vào số phải nộp (6)
Thuế GTGT của hàngnhập khẩu phải nộp (7)
Hình 1.1. Hạch toán tổng hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 29
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
1.2.6.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra.
Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải
nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có
thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được
giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn
việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
Chứng từ sử dụng:
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến
kế toán thuế GTGT:
Hoá đơn giá trị gia tăng:
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ Tài chính
phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ,
đúng các yếu tố quy định và ghi rõ:
Giá bán (chưa có thuế GTGT);
Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có);
Thuế GTGT;
Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 30
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Hoá đơn bán hàng:
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ Tài chính
phát hành. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy
đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ:
Giá bán;
Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có);
Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù:
Các cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung
(kể cả hoá đơn tự phát hành) phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ
được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé là
giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì
khi bán hàng phải lập "Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" theo Mẫu số 05/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài
chính "Hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm
1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng".
Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản
xuất.
Cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá
đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập "Bảng kê thu mua hàng nông
sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất" theo Mẫu số 04/GTGT ban
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 31
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/06/1998 của Bộ Tài
chính.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo nợ, giấy báo có.
Các loại chúng từ khách có liên quan theo quy định, dược tính vào chi phí
hợp lý khi tính thuế TNDN nhưng không được khấu trừ thuế GTGT.
Tài khoản sử dụng:
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản
phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc
giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ:
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa
có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 32
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
2) Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động
sản đầu tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều
kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài
sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh
thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK
5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư phản ánh vào bên Có TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
2.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thuế:
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho
nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt
động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với
doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với
doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư).
- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 33
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho
thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không
thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không thực hiện)
Có TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
2.2. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp:
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho
nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).
- Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với
doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với
doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư).
- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 34
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không
thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không thực hiện)
Có TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
3) Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng
là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một
lần chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).
4) Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng
phải được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch
vụ xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao
đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ
đưa đi trao đổi và làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định.
4.1. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ:
- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT)
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 35
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ đưa đi trao đổi).
- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh
giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá
nhận được do trao đổi)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu
trừ và phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
5) Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:
5.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
5.2. Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
a) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ:
- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT
được phản ánh vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 36
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không
có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).
b) Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp:
- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế
GTGT) được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả
thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
6) Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
- Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 37
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
hồng được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
7) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
khi xuất bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
7.1. Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng
“Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”:
- Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị
cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập
chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán
hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).
7.2. Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán,
công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế
GTGT)
8) Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo,
phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 38
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng
tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền.
Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh
nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại,
quảng cáo, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . .
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá).
9) Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo,
phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính
thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. Trường hợp này doanh
nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng
hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 39
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN);
hoặc
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm
cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
giá vốn hàng bán).
10) Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn
GTGT, trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất
bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT
và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
11) Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công
nhân viên và người lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc
hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá
đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp
thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 40
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311).
12) Trường hợp hàng bán bị trả lại:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và
sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương
pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và
thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại)
Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
13) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 41
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
14) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
cuối kỳ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
15) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112,. . .
Sơ đồ hạch toán:
Hình 1.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra.
1.2.7. Hệ thống kê khai thuế GTGT hiện hành
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế ” do Tổng cục
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 42
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
thuế xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế. Phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ cung cấp cho Công ty các chức năng sau:
Lập tờ khai thuế và điền thông tin trên các tờ khai thuế và các phụ lục kê khai
theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật thuế.
Các nội dung hướng dẫn việc tính thuế, khai thuế đối với từng sắc thuế
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kê khai thuế một cách chính xác và
nhanh chóng.
Phần mềm này được xây dựng trên cơ sở công nghệ mã vạch 2 chiều (mã
hóa thông tin thành các mã vạch) sã kết xuất và in các tờ khai thuế có mã vạch để
doanh nghiệp gửi tờ khai đó cho cơ quan thuế. Thông qua các mã vạch đã mã
hóa thông tin trên tờ khai, cơ quan thuế đảm bảo sẽ ghi nhận, xử lý thông tin kê
khai của tổ chức cá nhân nộp thuế đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.
Sau khi kê khai, cơ sở kinh doanh cần phải in tờ khai có mã vạch 2 chiều, kí
tên, đóng dấu và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành (in thành 3
bộ, cơ quan thế sẽ lưu giữ lại 2 bộ, bộ còn lại sẽ lưu giữ tại Công ty để phục vụ
công tác thanh kiểm tra sau này)
Hiện tại do yêu cầu của cơ quan thuế, Công ty dùng phần mềm Hỗ trợ kê
khai phiên bản 3.1.2
1.3. Những vấn đề chung về thuế thu nhập Doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNDN.
1.3.1.1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp
vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh HHDV sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và TNCT của cơ sở SXKD.
1.3.1.2. Đặc điểm:
Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là người chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 43
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới
phải nộp thuế TNDN.
1.3.1.3. Vai trò của thuế TNDN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh
nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh
nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập
thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu
nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nước được công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày
càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến
lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 44
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống
pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của
thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể
cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế
TNDN.
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6
năm 2008; thông tư số 130 /2008/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây
gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN:
Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Hộ gia đình, các nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng
hàng hoá đến 90 triệu đồng/ năm và thu nhập đến 60 triệu đồng/ năm.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 45
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
1.3.3. Căn cứ tính thuế.
1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của HĐSXKD hàng hóa
dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ HĐSXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài và
thu nhập chịu thuế khác.
Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Đối với CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu để
tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT)
bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở
kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
TNCT là giá bên mua thực thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT.
b. Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng vào SXKD
hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được
tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá vật tư thực tế xuất kho.
Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công theo quy định của Bộ Luật lao động, trừ tiền lương, tiền công của
chủ DNTN, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không
trực tiếp tham gia điều hành SXKD.
Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do giám đốc doanh nghiệp
duyệt phù hợp với hiệu quả SXKD nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà nước
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 46
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ), chi sáng kiến, chi bảo vệ môi trường, chi cho
giáo dục đào tạo, y tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm…
Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao
động, chi bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế
độ quy định.
Chi trả tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ
chức tín dụng theo lãi suất thực tế. Chi trả tiền vay cho các đối tượng khác theo
lãi suất thực tế nhưng không quá tỷ lệ lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân
hàng.
Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó
đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại DN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành.
Chi về tiêu thụ HHDV chi phí bảo quản, chi bao gói vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, chi bảo hành sản phẩm, hàng hoá,...
Chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, tiếp tân, chi phí giao dịch môi giới,
đối ngoại, chi phí hội nghị liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD hàng hoá, dịch
vụ và các loại chi phí khác được khống chế tối đa không quá 10% tổng số chi phí.
Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi phí để xác định mức khống chế
không bao gồm giá mua của HH bán ra.
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
SXKD, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: Thuế XK, thuế TTĐB,
thuế GTGT (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp), thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất,
tiền thuê đất, lệ phí đường, lệ phí chứng thư, phí qua cầu, qua phà...
Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 47
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Tất cả các khoản chi trên đây được coi là hợp lý, hợp lệ khi có hoá đơn,
chứng từ hợp pháp.
1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác:
Các khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm.
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp, thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quyên
ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.
Chênh lệch mua, bán chứng khoán, cổ tức lợi nhuận được chia:
Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả.
Thu nhập khác về quyền sở hữu, sử dụng tài sản
Thu nhập về hoạt động đầu tư khác
Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
Lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi cho thuê tài chính
Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng con nợ khó đòi, dự
phòng giảm giá chứng khoán.
Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 48
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm.
Các khoản thu nhập khác không tính trong doanh thu.
1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD trong nước và các tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 25%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác là từ 32 % đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Một số trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi đối với đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:
a. áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ năm hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau.
- Xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm
- Sử dụng 500 lao động trở lên
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư nghiên cứu phát triển
- Sử dụng vật tư nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam, chế biến khai thác có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại Vệt Nam, sản xuất sản phẩm có giá trị nội địa
hoá từ 40% trở lên.
b. áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ năm hoạt động
sản xuất kinh doanh đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau.
- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm
- Đầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, phân
bón, hoá dầu, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy.
- Xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng (cầu, đường, điện, cấp
thoát nước, bến cảng,...).
- Trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Đầu tư vào vùng khó khăn khác do chính phủ quy định.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 49
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho NNVN sau khi kết thúc thời hạn
hoạt động.
- Các dự án có đủ 2 tiêu chuẩn tại điểm a nêu trên.
c. áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ năm bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các dự án có một trong các tiêu chuẩn sau.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
- Đầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Trồng rừng.
- Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc
danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
- Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác.
Các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án xây dựng hạ tầng
khi công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20%;15%;10% được áp
dụng trong thời gian thực hiện dự án.
1.3.4. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp chủ yếu liên quan đến chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 3334 - Thuế TNDN:
Bên Nợ:
- Số thuế TNDN, đã nộp vào NSNN;
- Số thuế TNDN tạm phải nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp được
xác định khi kết thúc năm tài chính.
Bên Có:
- Số thuế TNDN phải nộp.
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung
Số dư bên Có:
- Số thuế TNDN còn phải nộp vào NSNN.
Nguyên tắc hạch toán:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 50
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Hàng quý, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong quý, Thuế thu nhập tạm nộp từng quý được tính vào
chi phí thuế thu nhập hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả
năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh
nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và ghi
giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm trước, doanh nghiệp được
hạch toán tăng ( hoặc giảm ) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN.
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung.
- Chi phí TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số PS bên Có TK 8212 lớn hơn số PS
bên Nợ TK 8212 vào bên Có TK 911.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số tạm nộp.
- Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận TS thuế TN hoãn lại.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót.
- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 911.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 51
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Tài khoản 821 không có số dư cuối năm.
Nguyên tắc hạch toán:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại khi xác định lợi nhuận ( hoặc lỗ) của một năm tài chính.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trong năm và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ
các năm trước.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp.
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN
- Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN
Có các TK 111, 112,…
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực phải nộp.
+ Nếu số thuế TNDN thực phải nộp lớn hơn số tạm nộp.
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 - Thuế TNDN.
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số tạm nộp
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 52
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số PS Nợ lớn hơn số PS Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có số PS Nợ nhỏ hơn số PS Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.3.4.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Thuế TN hoãn lại phải trả.
Nguyên tắc hạch toán. •
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao
dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu
nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm.
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm
nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng
năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ
sung số thuế thu nnhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận giảm
(hoàn nhập) số thuế thu nnhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 53
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các
khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh
lệch tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (Khi
tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán).
Một số trường hợp chủ yếu làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế. Ví dụ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ do doanh nghiệp xác định dài
hơn thời gian sử dụng hữu ích theo chính sách tài chính hiện hành được cơ quan
thuế chấp thuận dẫn đến mức trích khấu hao TSCĐ theo kế toán thấp hơn khấu
hao được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi hạch toán thuế TN hoãn lại phải trả, kế toán sử dụng tài
khoản 347 - Thuế TN hoãn lại.
Bên Nợ:
- Thuế TN hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
- Thuế TN hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế TN hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu.
+ Cuối năm tài chính, nếu số thuế TN hoãn lại phải trả PS trong năm
lớn hơn số thuế TN hoãn lại phải trả được hoàn nhập.
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347 – Thuế TN hoãn lại phải trả.
+ Nếu số thuế TN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số
thuế TN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm:
Nợ TK 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 54
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi: Nợ
TK 4211 (Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK 4211 có số dư Có) Có TK 347 - Thuế
TN hoãn lại phải trả.
- Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế TN hoãn lại phải trả, ghi: Giảm số
dư Có đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tăng số dư Có đầu năm
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK
4211 có số dư Nợ)
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ TS thuế TN hoãn lại.
Nguyên tắc hạch toán.
Doang nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ của các khoản lỗ
tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại
trong trường hợp doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải lập bảng xác định chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng, giá
trị được khấu trừ chuyển sang năm sau cảu các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng làm căn cứ lập bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để xác
định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi hạch toán tài sản thuế TN hoãn lại, kế toán sử dụng TK 243 – Tài
sản thuế TN hoãn lại
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế TN hoãn lại tăng.
Bên Có:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 55
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
- Giá trị tài sản thuế TN hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế TN hoãn lại còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế TN hoãn lại được ghi
nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm.
Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDNhoãn lại
+ Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
+ Trường hợp phải điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có),
hoặc :
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)
+ Trường hợp phải điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ),
hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK4211 có số dư Có)
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
1.3.5. Kê khai báo cáo thuế TNDN hiện hành
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 56
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Hệ thống kê khai thuế TNDN mà công ty đang áp dụng là phần mềm hỗ trợ kê
khai thuế 3.1.2. Để cải thiện tốc độ tải dữ liệu bảng kê đính kèm tờ khai thuế và cập
nhật một số yêu cầu về nghiệp vụ, Tổng cục Thuế đã hoàn thành nâng cấp ứng dụng
HTKK phiên bản 3.1.2, QTTNCN 3.0.1 với nội dung cụ thể như sau:
Cải thiện tốc độ tải dữ liệu bảng kê đính kèm tờ khai thuế:
Việc nhận dữ liệu bảng kê từ excel vào ứng dụng HTKK giảm được 50% thời
gian so với các phiên bản trước.
Bỏ một số điều kiện ràng buộc về nhập dữ liệu tờ khai để hỗ trợ linh hoạt và
mềm dẻo hơn trong quá trình kê khai:
Đối với ứng dụng QTTNCN:
Tờ khai 13/KK-TNCN: Không bắt buộc nhập/kiểm tra thông tin “Số tài khoản
ngân hàng [12]” nếu “Tổng số đề nghị hoàn [30]” lớn hơn 0.
Tờ khai 09/KK-TNCN: Hỗ trợ tính và cho phép sửa chỉ tiêu “Tổng số thuế
TNCN phát sinh trong kỳ [32]” của Kỳ tính thuế năm 2011; Không bắt buộc nhập
thông tin “Số tài khoản ngân hàng [12]” nếu “Tổng số đề nghị hoàn [40]” lớn hơn 0.
Bảng kê 05B/BK-TNCN kèm tờ khai 05/KK-TNCN: Đối với các cá nhân không
cư trú, ứng dụng hỗ trợ tính “Số thuế đã khấu trừ [13]: hỗ trợ tính [13] = [11] * 20%
và cho phép sửa.
Đối với ứng dụng HTKK:
Tờ khai 02/TNDN: Cập nhật Ghi chú hướng dẫn tiểu mục hạch toán 1053 đối
với tờ khai 02/TNDN theo khoản 2 Điều 5 Thông tư số 144/2011/TT-BTC ngày
21/10/2011 của Bộ Tài chính quy định bổ sung, sửa đổi và hướng dẫn mục lục
Ngân sách Nhà nước .
Tờ khai 03/TNDN: Cập nhật cho phép nhập âm chỉ tiêu [22] - Trích dự phòng
giảm giá chứng khoán tự doanh trên phụ lục 03-1C/TNDN kèm theo tờ khai
03/TNDN.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 57
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN Ở CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Hệ thống Khách sạn Hoa Long được thành lập từ giữa năm 2005 chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực Khách sạn, Nhà hàng trên địa bàn Q.1, Tp.HCM với quy mô
ban đầu chỉ có 23 phòng và 1 Nhà hàng nhưng đã hoạt động rất hiệu quả. Với đội
ngũ Ban lãnh đạo bản lĩnh cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tâm huyết, Khách
sạn Hoa Long đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu và chất lượng phục vụ cho
khách hàng về thương hiệu Khách Sạn Hoa Long. Đến nay Khách sạn Hoa Long đã
lên tới hơn 40 phòng, không ngừng nâng cao chất lượng phòng nghỉ với trang thiết
bị cao cấp, hiện đại cùng các dịch vụ của mình nhằm đem lại cho khách hàng sự
thoải mái và hài lòng nhất khi đến với khách sạn Hoa Long.
Vị trí: Nằm tại vị trí trung tâm thành phố, khách sạn Hoa Long là địa điểm
thuận tiện cho khách du lịch, công tác hay nghỉ ngơi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cách sân bay khoảng 35 phút đi xe.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.2.1. Hoạt động kinh doanh, đại lý và dịch vụ của Công ty.
2.2.1.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty:
Phòng:
Trải nghiệm sự thoải mái và tiện nghi trong những phòng nghỉ được thiết kế
tinh tế cùng nội thất sang trọng, hiện đại. Tất cả các phòng đều được trang bị bàn
làm việc, nhà tắm tiện nghi với bồn bồn tắm đứng, két sắt an toàn, máy sấy tóc,điện
thoại quốc tế, tủ lạnh mini, ti vi, quạt trần, ...
Nhà hàng:
Tại nhà hàng của khách sạn Hoa Long quý khách có thể lựa chọn thực đơn
với nhiều món ăn Âu - Á , các món đặc đặc biệt được chế biến từ đặc sản 3 miền
Bắc - Trung – Nam, món ăn được chế biến tinh tế từ các đầu bếp được đào tạo
chuyên nghiệp. Thực phẩm sơ chế tại nhà hàng được các đầu bếp chuẩn bị kỹ
lưỡng, trình tự kiểm tra thực phẩm khắt khe nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tuyệt đối
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 58
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
an toàn vệ sinh thực phẩm.
Dịch Vụ:
Phong cách đặc biệt mang lại cảm giác khó quên khi đến với Fuji Spa. Phòng
sông khô được sử dụng từ loại gỗ Pơmu, một loại gỗ quý của Sapa mang đến sức
khỏe cho người sử dụng.Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ mang đến cho
khách hàng khoảnh khắc thoải mái nhất khi đến với Fuji Spa tại Khách sạn Hoa
Long.
Vận chuyển:
- Dịch vụ đón tiễn ga xe bằng xe chung và xe riêng
- Dịch vụ vận chuyển khách theo yêu cầu với đội xe 15 chiếc chất lượng cao
với đầy đủ các chủng loại từ 4 đến 29 chỗ ngồi.
2.2.1.2. Đại lý bán hàng của Công ty :
Cơ sở 2: Khách sạn Hoa Long.
160Bis, Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM.
Phone: (08) 3925 6708
Email: reservation@hoalonghotel.com
Website: www.hoalonghotel.com
Cơ sở 2:
98A Hồ Văn Huê, Quận Phú Nhuận, Tân Sơn Nhất, Hồ Chí Minh.
Phone: (08) 3934 4528
Email: reservation@hoalonghotel1.com
Cơ sở 3:
368 Đào Duy Anh, P.9,Quận Phú nhuận.
Phone: (08) 3936 6908
Email: reservation@hoalonghotel2.com
Cơ sở 4:
164 Phan Xích Long, P.3, Quận Phú Nhuận.
Phone: (08) 3938 6278
Email: reservation@hoalonghotel3.com
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 59
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Hoa Long
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
2.3.2. Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, chịu
trách nhiệm chung về các mặt hoạt động của toàn công ty. Giám đốc là người
đưa ra các kế hoạch và tổ chức triển khai cho các bộ phận thực hiện nhằm đạt
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Giám đốc có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, quyết định tiền lương, các công tác hành chính, quyết định tham gia ký
kết các hợp đồng.
Phó Giám đốc.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm chung về các mặt giao dịch bán hàng thay mặt
giám đốc thực hiện các hợp đồng, giám sát và báo cáo cho giám đốc về các hoạt
động trong công ty.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 60
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Phó Giám đốc tham gia phụ trách quản lý quỹ, cân đối các khoản thu chi
trong công ty.
Phòng kế toán.
Do hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn rộng, phân tán , số lƣợng
các đơn vị trực thuộc nhiều, mặt hàng kinh doanh có quy mô lớn, vì thế để
phục vụ tốt công tác quản lý DN, bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức với
chức năng và nhiệm vụ sau.
Bộ máy kế toán tham mưu giúp việc cho giám đốc giám sát , quản lý điều hành
tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Hướng dẫn kiểm tra các phòng
ban , các đơn vị trực thuộc thực hiện mọi quy định của nhà nước về hạch toán, kế
toán ghi chép sổ sách thống kê ban đầu, đảm bảo thông tin bằng số liệu đầy đủ,
trung thực, chính xác kịp thời. Thu nhạn xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin
về tài sản, vật tư, tiền vốn... cho giám đốc, đồng thời kiểm tra giám sát hướng dẫn
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật của nhà
nước.
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty:
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hoa Long.
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm 03 người, trong đó có 01 kế toán
trưởng, 01 kế toán viên phụ trách cơ sở trực thuộc và 01 thủ quỹ. (Phó Giám đốc
Công ty kiêm nhiệm vụ thủ quỹ Công ty).
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hoa Long.
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 61
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2.4.2. Chức năng của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của Công ty cũng đồng thời là người làm
công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh
của Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán - thống kê và tuân thủ các quy định về nghiệp vụ theo quy định chung của Nhà
nước về tài chính và nội quy riêng của Công ty.
Kế toán viên: Hoạt động tại cơ sở trực thuộc, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
và thu nhập các chứng từ, hoá đơn kế toán phát sinh tại đơn vị trực thuộc, định kỳ
hàng tháng báo cáo số liệu chi tiết lên Công ty để kế toán trưởng thực hiện việc
tổng hợp, ghi chép và lập các Báo cáo tài chính.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu - chi
tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lý.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hợp lý và khá hiệu quả.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và quản lý toàn bộ hệ
thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty. Bên cạnh đó cũng có sự phân công rõ
ràng các nhiệm vụ cụ thể cho kế toán cơ sở, qua đó góp phần xác định trách nhiệm
và tăng cường hoạt động quản lý tài chính tại cơ sở.
2.4.3. Hình thức ghi sổ:
Hoạt động kế toán của Công ty TNHH Khách sạn – nhà hàng Hoa Long được
thực hiện theo hình thức nhật ký chung, phù hợp với quy định chung mà Bộ Tài
chính đề ra.
2.4.3.1. Nguyên tắc, đăc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản
kế toán) của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 62
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10… ngày) hoặc cuối tháng tùy khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một số nghiệp vụ được
ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng lập báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc thì tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật
ký chung ( hoặc sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã trừ đi các số
trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 63
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp nhật ký chung.
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
2.5. Tình hình tài chính của Công ty:
Khách sạn Hoa Long là một doanh nghiệp tư nhân trực thuộc liên đoàn lao
động Tp.Hồ Chí Minh. Tiền thân của khách sạn Hoa Long là nhà nghỉ Tân Hoàng
Long nằm trên đường Bùi Thị Xuân, Q.1, phục vụ cho việc nghỉ ngơi sau những
ngày lao động của công nhân viên trong những năm 2005-2007.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nghỉ Tân Hoàng Long đã từng bước đổi mới phương
thức phục vụ kết hợp kinh doanh. Năm 2006, nhà nghỉ Tân Hoàng Long thực sự
hoà nhập vào cơ chế thị trường. Năm 2007, đổi tên từ nhà nghỉ sang khách sạn Hoa
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 64
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Long và được nhà nước cấp đăng ký kinh doanh với các nội dung: khách sạn, nhà
hàng ăn uống và các dịch vụ khác từ đó khách sạn Hoa Long trở thành một doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập.
Khách sạn quy định chức năng và nhiệm vụ là chỉ: hoạt động kinh doanh
khách sạn, ăn uống, du lịch và các dịch vụ bổ sung khác, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
và ăn uống của khách du lịch trong và ngoài nước.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011
Năm Năm So sánh tỷ lệ
% STT Chi tiêu
2010 2011 2011/2010
1 Tổng doanh thu 1.156.890.340 1.033.852.039 (0,11)
2 Doanh thu thuần 1.156.890.340 1.033.852.039 (0,11)
3 Giá vốn hàng bán 800.578.392 900.931.065 0.13
4 LN gộp 356.311.948 132.920.974 (0,63)
5 Chi phí bán hàng 500.000 420.000 (0,16)
6 Chi phí QLDN 346.227.034 299.664.905 (0,13)
7 LN từ HĐSXKD 9.584.914 (166.930.075) (18,42)
8 LN từ HĐTC 354.980 233.856 (0,34)
9 LN khác 0 (45)
10 Tổng số LN 9.939.894 (166.930.120) (0.34)
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
Ttình hình sản xuất kinh doanh nói chung.
Qua biểu trên ta thấy: Năn 2011, doanh thu khách sạn giảm 11% so với năm
2010 tương đương với 123.038.301 đồng. Giá vốn hàng bán tăng 13% so với năm
2010 do công ty nhập nước và đồ uống cho khách với số lượng lớn vào cuối năm.
Năm 2011, công ty tiến hành trang bị sửa chữa để cung cấp thêm dịch vụ mát xa
cho khách hàng nên doanh thu dịch vụ cho thuê phòng năm nay giảm ,đồng nghĩa
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm so với năm 2010 lần
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 65
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
lượt là 16% và 13%.
2.6. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty Hoa
Long
2.6.1. Công tác kế toán thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế GTGT đầu vào: Vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng chủ yếu cho quá trình kinh doanh của công ty chịu 2 mức thuế suất là 10%
và 5% như:
Nước suối, nước ngọt,….
Các loại tài sản cố định và công cụ dụng cụ: Máy in, Máy tính bàn…
Văn phòng phẩm: Giấy viết, sổ sách kế toán, bút mực,…
Dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất: Điện nước, điện thoại,..
* Đối tượng chịu thuế GTGT đầu ra: Sản phẩm của công ty chủ yếu là dịch vụ
cho thuê phòng, mát xa, giặt ủi. Các dịch vụ này chịu mức thuế suất 10%.
* Phương pháp tính thuế GTGT
Khách sạn Hoa Long tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra x Thuế suất
thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá dịch vụ hay chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ.
Với phương pháp này đã giúp khách sạn khuyến khích đầu tư, phát triển do
khách sạn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đã thu tập trung ngay ở
khâu đầu tiên là cung cấp dịch vụ nên chống được thất thu, phù hợp với mọi quy
định. Với phương thức này khách sạn Hoa Long đã thực hiện tốt chế độ kế toán,
hoá đơn chứng từ, thúc đẩy tăng cường hạch toán quản lý kinh doanh nên tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động hoạt động
kinh doanh, tính và nộp thuế GTGT của doanh nghiệp.
Với sự phát triển nhanh chóng như vậy, khách sạn đã phải tính toán từng bước
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 66
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
hạch toán từng công đoạn rõ ràng để không bị vấp ngã và khách sạn đã tính thuế
GTGT theo bước sau:
Doanh thu của hàng hoá , dịch vụ bán ra làm căn cứ tính thuế GTGT.
Do khách sạn chỉ kinh doanh các dịch vụ về khách sạn, nhà hàng cho nên
thuộc diện chịu thuế suất 10%.
+ Đối với dịch vụ ở buồng của khách sạn.
Thuế GTGT đầu ra đối với kinh doanh buồng = Doanh thu kinh doanh
buồng x 10%.
+ Đối với dịch vụ kinh doanh như giặt là, ăn uống và các dịch vụ khác.
Thuế GTGT đối với dịch vụ nói trên = Doanh thu dịch vụ x 10%.
2.6.1.1. Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế
phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp,
nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì
cần được giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ một lý do gì để trì
hoãn việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng Đồng Việt Nam).
Chứng từ sử dụng:
Khách Sạn Hoa Long thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ nên sử dụng "Hoá đơn GTGT" tự in theo đúng
quy định của Bộ Tài chính . Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 67
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ:
Giá bán (chưa có thuế GTGT);
Các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có);
Thuế GTGT;
Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Nghiệp vụ:
Ví dụ: Ngày 10/3/2012 Hoá đơn GTGT số: 0000748 do công ty Hoa Long
cung cấp với nội dung cho công ty mỹ phẩm LG Vina thuê phòng khách sạn 15
ngày, giá chưa thuế 450.000/ ngày, thuế suất 10%. Khách Hàng thanh toán bằng
tiền mặt.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 68
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 3 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long
Địa chỉ: 160 Bis Bùi Thị Xuân, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, Tp.HCM
Mã Số thuế : 0303933277
Họ tên người mua hàng : Công ty mỹ phẩm LG Vina
Địa chỉ:
MST: 3600254869
Hình thức thanh toán: tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền
A B C E F = D * E lượng D
1 Thuê Phòng Ngày 15 450.000 6.750.000
Cộng 6.750.000
Thuế suất Thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT 675.000
Tổng cộng tiền thanh toán 7.425.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đồng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng lưu chứng từ và vào sổ quỹ tiền
mặt 1111, sổ chi tiết tài khoản 5113 để phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
và sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra 33311 theo định khoản sau :
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 69
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Nợ TK 111: 7.425.000
Có TK 5113: 6.750.000
Có TK 3331: 675.000
Ví dụ: Ngày 12/3 /2012 hoá đơn GTGT số 0000754 do công ty Hoa Long
cung cấp với nội dung cung cấp dịch vụ massage cho khách hàng Lâm văn Dũng,
giá chưa thuế 500.000/ suất, thuế suất 10%.Thu tiền mặt.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng lưu chứng từ và vào sổ quỹ
tiền mặt 1111, sổ chi tiết tài khoản 5113 để phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ và sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra 33311 theo định khoản sau:
Nợ TK 111: 550.000
Có TK 511: 500.000
Có TK 3331: 50.000
Ví dụ: Ngày 14/3/2012 Hoá đơn GTGT số 0000761 do công ty Hoa Long
cung cấp với nội dung cho Báo Thanh Niên thuê phòng khách sạn 3 ngày, giá
chưa thuế là 450.000/ ngày, thuế suất 10%. Khách hàng nợ chưa thanh toán.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng lưu chứng từ vào sổ chi tiết tài
khoản 5113 để phản ánh doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ ,sổ chi tiết thuế GTGT
đầu ra 33311, và sổ chi tiết phải thu khách hàng để theo dõi tình hình công nợ theo
định khoản sau:
Nợ TK 111: 1.485.000
Có TK 511: 1.350.000
Có TK 3331: 135.000
Về vấn đề xuất Hoá đơn trong tháng, bộ phận kế toán còn gặp rất nhiều khó khăn.
Do không nắm rõ được thời gian khách đi và ở, những khách nào muốn xuất hoá
đơn. Kế toán không xuất hoá đơn theo từng ngày mà để cách khoảng 3 đến 4 ngày
sau mới xuất cho nên thường xảy ra việc thiếu hoặc thừa hoá đơn.
Trong trường hợp thiếu hoá đơn : Kế toán không xuất theo doanh thu phát sinh thực
tế mà dồn doanh thu lại cho các hoá đơn đã xuất trước đó bằng cách thay đổi ngày
trả phòng và số phòng của khách.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 70
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Trường hợp thừa hoá đơn: Kế toán sẽ huỷ bỏ hoá đơn bị thừa đó. Do đó số lượng
hoá đơn bị huỷ do thừa và viết sai rất nhiều.
Theo số liệu tháng 4/2012: Công ty TNHH Delta architects Việt Nam là công ty đặt
phòng ở dài hạn taị khách sạn từ giữa tháng 3/2012. Ngày 26/4/2012, Khi khách trả
phòng và yêu cầu xuất hoá đơn với tổng số tiền trên 20 triệu đồng và trả bằng tiền
mặt, kế toán đã xuất hoá đơn trong cùng một ngày cho khách hàng. Do không đúng
quy định được khấu trừ, hoá đơn đó không được bên khách hàng chấp nhận và gửi
trả lại yêu cầu điều chỉnh.
Trong quá trình lập bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ tháng 5/2012 kế toán
bỏ sót một hoá đơn GTGT bán ra, do chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế nên sau khi
phát hiện thiếu sót kế toán làm lại bảng kê bán ra và tờ khai có bổ sung phần thiếu
sót.
Chứng từ thanh toán trên đợc sử dụng để lập bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong
tháng và là cơ sở để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 3331:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 71
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐẦU RA CỦA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
TK : 3331
Tháng 3 năm 2012
Số dư đầu kỳ: 0
Tk Số phát sinh Chứng từ
Diễn giải đối
Nợ Có Ngày Số ứng
1/3 730 Thuê phòng 111 280.000
3/3 731 Thuê phòng 111 70.000
4/3 736 Thuê phòng 111 325.000
4/3 737 Mát- xa 111 17.272
5/3 738 Thuê phòng 111 70.000
6/3 739 Thuê phòng 111 105.000
7/3 740 Thuê phòng 111 180.000
7/3 741 Mát- xa 111 28.200
… … …………………………… …….
(Tập hợp các hđ , chứng từ 9.033.079
khác trong tháng) Khấu trừ thuế GTGT của 31/10 1331 9.475.060
HHDV
Tổng phát sinh Nợ : 9.475.060
Tổng phát sinh Có : 10.460.144
Số dư cuối kỳ : 985.084
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 72
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2.6.1.2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Nguyên tắc hạch toán:
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được
khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng
bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường
hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán
ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng
bán ra của kỳ kế toán sau.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen
thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số
thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không
có Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 73
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá
đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn
GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng
tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá
đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán
hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ
đã bán thì doanh nghiệp không đuợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo có, giấy báo nợ.
Các loại chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Dưới đây là một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của Công ty liên
quan đến thuế GTGT đầu vào:
Chứng từ đầu vào:
Ví dụ: Ngày 1/3/2012, hoá đơn mua hàng số 0000120 công ty mua 30 thùng
Aquafina của Công ty TNHH TM - DV xuất nhập khẩu Hoàng Lễ với giá 3 triệu
đồng, thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 74
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Mua nguyên vật liệu( nước uống cho khách) dùng ngay vào hoạt động kinh
doanh, kế toán ghi vào “sổ theo dõi chi phí 621”, “sổ chi tiết theo dõi công nợ” và
“Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ”(1331) theo định khoản dưới
đây:
Nợ TK 621: 3.000.000
Nợ TK 133: 300.000
Có TK 331: 3.300.000
Ví dụ: Ngày 3/3/2012, hoá đơn thanh toán tiền điện 15 triệu đồng chưa có thuế
GTGT 10%, tiền nước 3 triệu chưa có thuế GTGT là 5%. Công ty đã thanh toán
bằng tiền mặt theo phiếu chi số 01 và 02.
Tiền điện và nứơc dùng cho Khách sạn được theo dõi trên “nhật ký chứng từ
số 7” phần tài khoản chi phí (627), “sổ chi tiết tài khoản 1331” và sổ quỹ tiền mặt
phát sinh có; kế toán ghi các sổ trên theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 18.000.000
Nợ TK 133: 1.650.000
Có TK 111: 19.650.000
Ví dụ: Ngày 5/3/2012, hóa đơn mua hàng số 0002025 công ty mua 2 thùng
lược và bàn chải phục vụ cho khách sạn của công ty TNHH Quân Phúc với giá
915.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu
chi số 05.
Tiền lược và bàn chải dùng cho khách sạn được theo dõi trên “sổ chi tiết tài
khoản 153”, “sổ chi tiết tài khoản 1331” và sổ quỹ tiền mặt phát sinh có, kế toán ghi
các sổ trên theo định khoản sau:
Nợ TK 153: 920.000
Nợ TK 133: 92.000
Có TK 111: 1.012.000
Trong tháng , Công ty có rất nhiều hoá đơn GTGT mua vào, nhưng giá trị những
hoá đơn đó quá nhỏ.Ví dụ: Hoá đơn mua đồ văn phòng phẩm, mua gia vị dùng cho
nhà bếp tại siêu thị Co.opMart Cống Quỳnh… nên kế toán không đưa vào bảng kê
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 75
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
hàng hoá dịch vụ mua vào trong tháng phát sinh. Kế toán chỉ đưa vào bảng kê mua
vào trong những tháng sau nếu doanh thu tháng đó tăng vượt mức trong khi chứng
từ mua vào phát sinh trong tháng đó quá ít.
Theo số liệu ở tờ khai thuế GTGT tháng 4/2012, doanh thu cho thuê phòng và cung
cấp dịch vụ mát xa của khách sạn tăng đáng kể so với những tháng quý I, doanh thu
lên tới trên 170 triệu đồng, đồng nghĩa với việc đó công ty phải nộp thuế cao hơn
các tháng trước. Để giảm số thuế GTGT phải nộp trong tháng công ty đã mua lại
hoá đơn GTGT: Hoá đơn mua Tivi, giàn Karake, đầu đĩa DVD …
Tất cả các chứng từ đầu vào trong tháng là cơ sở để kế toán lập sổ chi tiết thuế
GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ trong tháng đó:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 76
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐẦU VÀO ĐƯỢC KHẤU TRỪ CỦA HÀNG HOÁ,
DỊCH VỤ
TK : 1331
Tháng 3 năm 2012
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ Số phát sinh Tk
Diễn giải đối Ngày Số Nợ Có ứng
1/3 HĐ0 Mua nguyên liệu dùng vào 331 300.000
0001 hoạt động kinh doanh
20
3/3 PC01 Thanh toán tiền điện tháng 2 111 1.500.000
3/3 PC02 Thanh toán tiền nước tháng 111 150.000
2
5/3 PC05 Mua công cụ dụng cụ dùng 111 92.000
vào hoạt động kinh doanh
6/3 PC06 Đổi bình lớn Vina Gas 111 41.909
7/3 PC10 Giấy cuộn vệ sinh 111 319.080
……. …… ……………………………
(Tập hợp các hđ , chứng từ 7.072.071
khác trong tháng)
31/10 Số thuế được khấu trừ trong 3331 9.475.060
tháng
Tổng phát sinh Nợ : 9.475.060
Tổng phát sinh Có : 9.475.060
Số dư cuối kỳ : 0
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 77
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2.6.1.3.Kê khai và nộp thuế GTGT:
Trong công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long, chứng từ hoá đơn đều
được kiểm tra đối chiếu hợp lệ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy
đủ kịp thời. Kế toán thuế căn cứ vào hoá đơn chứng từ lập các bảng kê, các sổ chi
tiết thuế GTGT đầu vào, sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, nhật ký chứng từ số 10 theo
dõi tình hình phát sinh, nộp thuế GTGT. Cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế GTGT
làm căn cứ tính thuế đồng thời ghi sổ cái tài khoản 133 và 3331 rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp để cuối năm lập quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT;
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT;
Bảng kê Mẫu số 01-1/GTGT: ( Xem phần phụ lục 01)
* Lưu ý khi lập bảng kê mẫu 01:
- Căn cứ để lập bảng kê: Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán ra trong kỳ tính thuế,
người nộp thuế kê khai toàn bộ hoá đơn GTGT đã xuất bán trong kỳ, bao gồm cả
các hoá đơn đặc thù như tem, vé, hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn xuất trả lại hàng.
- Riêng đối với các khoản phí, lệ phí không kê vào bảng kê này ( kể cả phí
xăng dầu ), thực hiện kê khai theo hướng dẫn về kê khai phí, lệ phí.
* Cách phản ánh, ghi chép vào các dòng, cột trên bảng kê 01-1/GTGT:
- Bảng kê được lập hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ bán ra để ghi đầy
đủ các chỉ tiêu trên bảng kê.
- Hoá đơn GTGT được ghi vào bảng kê theo nhóm chỉ tiêu HHDV không chịu
thuế GTGT, HHDV có thuế suất 0%, 5%, 10%.
- Trường hợp trên 01 hoá đơn ghi chung cho nhiều mặt hàng thì ở cột "mặt
hàng" - cột 7 có thể ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn.
- Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn đã xuất thì ghi số giá trị âm
bằng cách để trong ngoặc (...).
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 78
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
* Lập Bảng kê hóa đơn HHDV bán ra mẫu số 01-1/GTGT:
- Mục 1,2,3,4:
-Khai các hóa đơn bán HHDV phát sinh trong kỳ, theo từng nhóm HHDV: HHDV
không chịu thuế, HHDV chịu thuế với các mức thuế suất 0%, 5%, 10% . Số liệu
tổng hợp về doanh thu và tiền thuế GTGT tại phần này được dùng để lập Tờ khai
thuế GTGT mẫu số 01/GTGT tại các chỉ tiêu tương ứng;
- Mục 5: HHDV không phải tổng hợp trên Tờ khai 01/GTGT:
- Khai các hóa đơn bán HHDV bán đại lý đối với đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng . Số liệu không đưa lên tờ khai thuế GTGT;
- Khai các hóa đơn xuất trả hàng ủy thác nhập khẩu . Số liệu không đưa lên Tờ khai
thuế GTGT.
- Trường hợp bán lẻ HHDV trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như điện, nước, xăng
dầu, bưu chính, viễn thông… thì kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê
khai theo từng hóa đơn.
Bảng kê Mẫu số 01-2/GTGT: ( Xem phần phụ lục 01)
* Lưu ý khi lập bảng kê mẫu 01:
- Căn cứ để lập bảng kê: Là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế, bao gồm cả hoá
đơn GTGT đặc thù như tem, vé, hoá đơn nhận lại do người mua trả lại hàng, chứng
từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài.
- Riêng các hoá đơn bán hàng thông thường ( không phải hoá đơn GTGT), hoá
đơn bất hợp pháp, hoá đơn quá 6 tháng chưa kê khai thì không ghi vào bảng kê này.
* Cách phản ánh, ghi chép vào các dòng, cột trên bảng kê 01-1/GTGT:
- Bảng kê được lập hàng tháng, căn cứ vào nội dung hoá đơn để ghi đầy đủ các
chỉ tiêu trên bảng kê.
- Hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được tập hợp vào bảng kê theo từng
nhóm: HHDV dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT, không chịu thuế GTGT,
dùng chung cho cả SXKD hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT, HHDV dùng
cho dự án đầu tư.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 79
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
- Trường hợp trên 01 hoá đơn ghi chung cho nhiều mặt hàng thì ở cột "mặt
hàng" - cột 7 có thể ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn
- Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn đã xuất thì ghi số giá trị âm
bằng cách để trong ngoặc (...).
* Lập Bảng kê hóa đơn HHDV mua vào mẫu số 01-2/GTGT:
- Mục 1: Khai các hóa đơn HHDV mua vào dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT
đủ điều kiện khấu trừ thuế. Số tiền thuế tại mục này được khấu trừ toàn bộ; Các
TSCĐ dùng chung cho SXKD hàng chịu thuế và không chịu thuế trừ các TSCĐ
chuyên dùng sau: Sản xuất vũ khí, Khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh, nhà làm
việc và cá thiết bị chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của TC tín dụng, công ty bảo
hiểm, bệnh viện, trường học, TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở SXKD,
không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
- Mục 2: Khai các hóa đơn HHDV mua vào nhưng không đủ điều kiện được khấu
trừ thuế như ghi thiếu, sai thông tin, tẩy xoá ( theo qui dịnh tại thông tư
153/2010/TT-BTC) ; VD như hóa đơn HHDV mua vào có giá trị trên 20 triệu đồng
nhưng không đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Tiền thuế khai tại mục này
không được tính khấu trừ;
- Mục 3: Khai các hóa đơn HHDV mua vào dùng chung cho HHDV chịu thuế và
không chịu thuế, đủ điều kiện để khấu trừ thuế. Số tiền thuế tại mục này phải phân
bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu để tính số thuế được khấu trừ;
- Mục 4: Khai các hóa đơn mua HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được
khấu trừ thuế. Số liệu tại mục này được tổng hợp để khai vào:
-Nếu dự án đầu tư tại tỉnh/Thành phố cùng với trụ sở chính: khai Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư và bù trừ với Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
tại chỉ tiêu [40b]; Tiền thuế của dự án đầu tư còn trên 200 triệu thì được hoàn;
-Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư nếu dự án đầu tư tại tỉnh/Thành phố
khác trụ sở chính;
- Mục 5: HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT: Người sử dụng kê
khai các hoá đơn không thuộc các chỉ tiêu 1,2,3,4 nêu trên:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 80
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
- Khai các hóa đơn đầu vào của HHDV bán đại lý đối với đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng. Số liệu không đưa lên tờ khai thuế GTGT;
-Khai các hóa đơn nhận hàng ủy thác xuất khẩu . Số liệu không đưa lên Tờ khai
thuế GTGTTrường hợp mua lẻ HHDV thì kê khai tổng hợp theo từng nhóm mặt
hàng, dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
Thời hạn nộp thuế GTGT:
Nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thu.
Nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày
thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
Nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế GTGT
là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này thời hạn nộp thuế
đã được ghi cụ thể trên thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế căn cứ thời hạn
này để thực hiện.
Đồng tiền nộp thuế GTGT:
- Đồng tiền nộp thuế GTGT là đồng Việt Nam
Địa điểm nộp thuế GTGT:
Tại Kho bạc Nhà nước Quận 1:
Số 4 Nguyễn Đình Chiểu - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế Quận 1:
Số 115 - Đường Trần Quang Khải - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
Mới đây công ty Hoa Long đã thực hiện kê khai thuế qua mạng internet, đã
đem lại những lợi ích đáng kể:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 81
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Không giới hạn số lần gửi 1 tờ khai, khi doanh nghiệp kê khai sai và vẫn còn
hạn nộp tờ khai, doanh nghiệp có thể gửi tờ khai thay thế với số lần gửi thay thế
không hạn chế trước 24h ngày cuối cùng nộp tờ khai vẫn không bị tính nộp chậm.
Xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn, Doanh nghiệp có thể khai thuế
qua mạng khi ở cơ quan, đang đi du lịch, đang về quê cùng gia đình, đang đi công
tác đột xuất…; hay gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật
và có thể gửi vào bất kỳ thời gian nào trong ngày từ 0h00 đến 24h00.
Không chỉ có vậy, dịch vụ này còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ khai hay
chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Trường hợp không có mặt ở trụ sở, người đại diện
doanh nghiệp vẫn có thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua mạng internet hoặc
có thể uỷ quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và nộp tờ khai.
Những thông tin và số liệu khai thuế của doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế một
cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo, không sai sót, nhầm lẫn do phần mềm hỗ
trợ kê khai thuế đã hỗ trợ tính toán, kiểm tra lỗi không cố ý khi khai thuế.
Đối với cơ quan thuế, khai thuế qua mạng là một nội dung quan trọng đối với
công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Đây là giải pháp nhằm giảm tình trạng
quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế. Giảm
thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất nhiều chi phí cho việc lưu
trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin.
Như vậy, có thể nói, khai thuế qua mạng Internet là bước đi tất yếu trong giai
đoạn hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, giảm áp lực
cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là xu hướng tất
yếu trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay.
2.6.2. Công tác kế toán thuế TNDN.
2.6.2.1. Xác định thuế TNDN tại Công ty Hoa Long:
Công ty phải nộp thuế TNDN năm báo cáo trong trường hợp công ty kinh doanh
có lợi nhuận. Kế toán trưởng của công ty luôn hướng dẫn các nhân viên kế toán về
những điều được trình bày trong luật thuế TNDN, vận dụng các nguyên tắc kế toán
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 82
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
đã được thừa nhận phù hợp với đặc điểm cụ thể của đơn vị.
Căn cứ để tính TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế
bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, thu nhập từ hoạt
động tài chính và thu nhập từ hoạt động bất thường.
Thủ tục chứng từ
Để phản ánh tình hình tính thuế và nộp thuế TNDN, kế toán theo dõi trên sổ chi
tiết “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” phần thuế TNDN (TK 3334). Sổ được
mở từng quí theo dõi số thuế tạm phải nộp theo kế hoạch vào ngân sách Nhà nước,
số thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước, cuối năm tính ra số thuế còn phải nộp hoặc
số nộp thừa đựơc trừ vào kỳ sau. Hết năm tài chính căn cứ vào các sổ chi tiết thuế
TNDN, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh (phần I: Lãi, lỗ) kế toán
lập “Quyết toán thuế TNDN” (Mẫu 03/TNDN) gửi cơ quan thuế nhằm thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm
báo cáo với cơ quan trực tiếp quản lý- Bộ công nghiệp.
* Cách xác định thuế TNDN: Căn cứ vào kết quả kinh doanh cuối kỳ kế
toán tính ra số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong tháng
Số thuế TNDN Thuế suất thuế
phải nộp = Thu nhập chịu thuế * TNDN
Thu nhập chịu thuế của công ty bao gồm: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh; thu
nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Đây đều là các khoản thu
sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý hợp lệ.
Mức thuế suất áp dụng là 25%.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 83
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
TK 632, 635, 811
TK 911
TK 511,512,711,515
k/c giá vốn
k/c doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 421
Sơ đồ hạch toán:
k/c cp cpbh và cpqldn
K/c lỗ
Tk 142
Chờ k/c
k/c
k/c lãi
TK 641,642
Hình 2.1. Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả kinh doanh hàng quý, công ty sẽ tạm nộp thuế TNDN. Hàng
quý, nếu công ty xác định được doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính
thuế thì thực hiện khai thuế TNDN tạm tính, và tạm nộp thuế TNDN trong kỳ đó.
Tại thời điểm công ty kê khai thuế TNDN tạm tính trong quý còn có một số chi phí
phát sinh trong kỳ nhưng chưa có hoá đơn, chứng từ gửi về, do đó tổng số chi phí
phát sinh trong kỳ chỉ là con số dự kiến. Hơn nữa trong năm 2011, công ty chưa có
bộ phận kế toán cho nên việc lập tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý đều thuê
dịch vụ làm, việc mở sổ sách theo dõi chi tiết các tài khoản doanh thu, chi phí cũng
như các tài khoản khác không được thực hiện một cách chính xác và kịp thời.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 84
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2011
[02] Người nộp thuế :Công Ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long
[03] Mã số thuế: 0303933277
[04] Địa chỉ: 160Bis, Bùi Thị Xuân, P.Phạm Ngũ Lão
[05] Quận/huyện:Quận 1 [06] Tỉnh/Thành phố: Hồ Chí Minh
[07] Điện thoại: ..................... [08] Fax: .................. [09] Email: ..................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ [10] 278.204.947
2 Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ [11] 253.485.209
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([12]=[10]-[11]) [12 24.613.572
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế [13]
5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế [14]
6 Lỗ được chuyển trong kỳ [15]
7 Thu nhập chịu thuế ([16]=[12]+[13]-[14]-[15]) [16] 24.613.572
8 [17] 25% Thuế suất thuế TNDN
9 [18] Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ 10 [19] 6.153.393 ([19]=[16]x[17]-[18])
Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 821: 6.153.393
Có TK 3334: 6.153.393
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3334: 6.153.393
Có TK 111: 6.153.393
Cuối kỳ kế toán, khi tất cả các khoản doanh thu, chi phí đã có hoá đơn chứng từ
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 85
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
gửi về, kế toán tiến hành làm sổ sách kế toán, sổ chi tiết các tài khoản, lập bảng cân
đối số phát sinh.
Dựa vào bảng số liệu trong quý IV/2011.
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/ 2011
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chi tiêu Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 278.098.781
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 278.098.781
4 Giá vốn hàng bán 203.895.940
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính 106.166
7 Chi phí tài chính 0
0 - Trong đó: chi phí lãi vay
8 Chi phí bán hàng 0
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 49.169.269
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 24.613.572
11 Thu nhập khác 0
12 Chi phí khác 0
13 Lợi nhuận khác 0
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 24.613.572
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 86
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Trong đó: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu bán hàng hoá ( Doanh thu bán nước suối, bia, các loại nước giải
khát cho khách.): 11.440.181 đồng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ ( Doanh thu cho thuê phòng, dịch vụ ăn uống) :
266.658.600 đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính ( Lãi tiền gửi ngân hàng) : 106.166 đồng
Căn cứ vào các chứng từ mua vào, chi phí được trừ bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (bột giặt, nước xả vải, gia vị dùng cho nhà
bếp…) : 9.061.004 đồng.
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất (Lược, dầu gội, bàn chải, nước xịt
phòng…): 67.056.986 đồng.
Chi phí đồ dùng văn phòng ( chi mua két sắt, chi mua đầu in phun, mực in,
…): 9.614.017 đồng.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất( khấu hao máy điều hoà,
máy giặt, nệm, tivi, bảo trì thang máy….): 7.984.854 đồng .
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý ( Máy tính bàn, máy in….):
21.731.466 đồng.
Chi phí tiền lương, các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn ( Lương bộ phận kế toán, lương bộ phận tiếp tân, buồng, phòng,… ):
50.699.794 đồng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: (Điện, điện thoại, truyền hình cáp, nước, quảng
cáo): 76.520.136 đồng.
Thuế,phí và lệ phí: 27.170 đồng.
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp ( Chi phí
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 87
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
phí tiếp khách cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi tổ chức hội họp…) :
5.027.363 đồng.
Do doanh thu và chi phí phát sinh đều là các khoản doanh thu , chi phí hợp lý
theo pháp luật thuế nên trong kỳ không có điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận theo
pháp luật thuế.
Tương tự các quý I, II, III, kế toán cũng lập tờ khai thuế TNDN tạm tính như quý
IV, và tạm nộp thuế TNDN khi xác định được doanh thu và chi phí phát sinh trong
kỳ. Bảng 2.3 là số liệu thuế TNDN mà công ty tạm nộp trong 4 quý.
Bảng 2.3. Số thuế TNDN tạm nộp năm 2011.
Chỉ tiêu Số tiền
Số thuế TNDN tạm nộp quý I 0
Số thuế TNDN tạm nộp quý II 0
Số thuế TNDN tạm nộp quý III 0
Số thuế TNDN tạm nộp quý IV 6.153.393
6.153.393 Tổng
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
§Ó ®¸p øng ®îc nhu cÇu theo dâi, qu¶n lý t×nh h×nh tμi chÝnh, cung cÊp c¸c th«ng tin
chÝnh x¸c ®èi víi nhμ qu¶n lý, hμng th¸ng kÕ to¸n c¨n cø vμo c¸c sæ chi tiÕt vÒ chi
phÝ, sæ c¸i c¸c tμi kho¶n ®Ó lªn c¸c b¸o c¸o doanh thu, chi phÝ trong kú lμm c¬ së lËp
b¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh, b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n vμ c¸c b¸o c¸o tμi chÝnh kh¸c.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh xác định số thuế
TNDN phải nộp , kế toán tiến hành khoá sổ và lập quyết toán thuế.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 88
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Bảng 2.4. Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chi tiêu Số tiền
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.033.852.039
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.033.852.039
4 Giá vốn hàng bán 900.931.065
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 132.920.974
6 Doanh thu hoạt động tài chính 233.856
7 Chi phí tài chính 0
0 - Trong đó: chi phí lãi vay
8 420.000 Chi phí bán hàng
9 299.664.905 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (166.930.075)
11 Thu nhập khác 0
12 Chi phí khác 45
13 Lợi nhuận khác (45)
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (166.930.075)
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 0
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 0
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (166.930.075)
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0
Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng Hoa Long.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tờ khai quyết toán
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 89
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
thuế TNDN năm 2011, công ty hoạt động không có lợi nhuận, do đó số thuế TNDN
mà công ty phải nộp là bằng 0.Trong năm số thuế TNDN tạm tính lớn hơn so với số
thuế TNDN phải nộp, Công ty lập bút toán điều chỉnh số thuế TNDN đã nộp thừa
trong năm:
Nợ TK 3334: 6.153.393
Có TK 821: 6.153.393
Căn cứ khoản 2 Điều 28 chương III Thông Tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế nộp thừa: Số tiền thuế
TNDN nộp thừa của công ty sẽ được bù trừ vào số tiền thuế TNDN phải nộp vào
ngân sách nhà nước kỳ tiếp theo. Việc bù trừ giữa số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của cùng một loại thuế được thực
hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế.
2.6.2.2. Kê khai và nộp thuế TNDN
Kê khai thuế:
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mẫu số 01A/TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào
ngày 30 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh doanh có
kỳ tính thuế là năm tài chính khác năm dương lịch.
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến
thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình
thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt
động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp,
tổ chức lại doanh nghiệp.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 90
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Cách thức lập tờ khai:
Căn cứ để kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của năm trước trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và khả năng kinh doanh của
năm tiếp theo.
Tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu số 01A/TNDN:
- Chỉ tiêu [01] - Ghi rõ kỳ tính thuế trong năm
- Chỉ tiêu [04] đến chỉ tiêu [05] - các chỉ tiêu định danh : Ghi chính xác tên, mã số
thuế .
-Chỉ tiêu [21]- Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ: là tổng doanh thu thực tế phát
sinh chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra 3 tháng trong kỳ tính thuế,
bao gồm: doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác ghi nhận trên sổ sách kế toán .
- Chỉ tiêu [22] - Chi phí thực tế phát sinh : là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát
sinh liên quan đến doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế. Chỉ tiêu này bao
gồm: Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Chi phí hoạt động tài chính
và các khoản chi phí khác ghi nhận trên sổ sách kế toán .
- Chỉ tiêu [23]- Lợi nhuận thực tế phát sinh trong kỳ : [23]= [21] – [22]
- Chỉ tiêu [24] - Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế, chỉ tiêu này phản
ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế
toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi
nhuận phát sinh của người nộp thuế , ví dụ như: chi phí khấu hao TSCĐ không
đúng quy định, Chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế theo quy định, chi phí
không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, các khoản thuế bị truy thu và tiền
phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí, chi phí không liên quan đến doanh
thu, thu nhập chịu thuế TNDN ...
- Chỉ tiêu [25] - Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế: phản ánh tổng số
tiền của tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến giảm lợi nhuận phát sinh trong kỳ tính
thuế như: lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN, giảm trừ các
khoản doanh thu đã tính thuế quý trước, chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 91
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
- Chỉ tiêu [26] – Thu nhập chịu thuế: [26]= [23] + [24] – [25]
- Chỉ tiêu [27] – Thu nhập miễn thuế
- Chỉ tiêu [28]- Số lỗ chuyển kỳ này là số lỗ của kỳ trước và lỗ của các năm trước
chuyển sang theo qui định của pháp luật thuế.
- Chỉ tiêu [29] – Thu nhập tính thuế: [29]= [26] – [27] – [28]
- Chỉ tiêu [30] – Thuế suất thuế TNDN: 25%
- Chỉ tiêu [31] – Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm là tổng hợp số thuế TNDN dự
kiến được miễn giảm trong kỳ tính thuế được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế
cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế.
- Chỉ tiêu [32] – Thuế TNDN phải nộp trong kỳ: [32]= [29] x[30] – [31]
Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN:( Xem phụ lục 02)
Xác định lợi nhuận (lỗ) trước thuế ghi nhận theo Báo cáo tài chính: phụ lục 03-1A,
03-1B, 03-1C và chỉ tiêu A1;
- Thực hiện khai điều chỉnh các khoản thu nhập theo quy định của Luật thuế
TNDN: từ chỉ tiêu B1 đến B11;
- Xác định thu nhập chịu thuế: Chỉ tiêu B12-B14. Lưu ý tách riêng thu nhập từ hoạt
động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
- Xác định thu nhập tính thuế và thuế TNDN phải nộp:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu C1 đến C11 Tờ khai quyết
toán thuế TNDN. Đồng thời khai các phụ lục có liên quan để tính toán thu nhập tính
thuế và thuế TNDN được miễn giảm nếu có;
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Tính thuế trên phụ lục 03-5/TNDN;
Thuế còn phải nộp khai vào chỉ tiêu D.
- Xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ:
Chỉ tiêu E1 = C11
Chỉ tiêu E2= D.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 92
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận
trên Giấy nộp tiền vào ngân sách;
- Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế l à ngày cơ
quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.
Địa điểm nộp thuế TNDN:
Kho bạc Nhà nước Quận 1:
Số 4 Nguyễn Đình Chiểu - Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 93
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN
– NHÀ HÀNG HOA LONG.
3.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thếu GTGT, TNDN.
3.1.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT đựơc áp dụng từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây,
đã bộc lộ những ưu điểm trên nhiều mặt.
Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào tiêu thụ nên nó được thu ở mọi khâu của quá
trình sản xuất cho nên việc thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra việc nộp thuế ở khâu
trước nên hạn chế thất thu lượng thuế thực thu sẽ tăng lên rất mạnh. Thuế GTGT
khác hẳn thuế doanh thu vì nó đánh trên GTGT của hàng hoá, dịch vụ còn thuế
doanh thu không quan tâm đến sản xuất mà chỉ đánh vào khâu bán sản phẩm, vì thế
khó có thể kiểm tra được các khâu trước đó.
Thứ hai, về kỹ thuật tính toán có thể tách thuế này ra khỏi giá thành hàng
xuất khẩu một cách dễ dàng và không những không phải nộp thuế GTGT ở khâu
xuất khẩu mà còn được hoàn trả toàn bộ số thuế đã nộp ở khâu trước. Chính vì lẽ
đó nó khuyến khích mạnh mẽ việc xuất khẩu giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở
rộng thị trường sang nước ngoài tạo ra nhiều điều kiện để kinh tế Việt Nam hội
nhập với kinh tế thế giới.
Thứ ba, bản chất thuế GTGT mang tính trung lập về kinh tế. Các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian thu thuế hộ Nhà nước rồi nộp vào
kho bạc Nhà nước. Chính vì vậy thuế GTGT khắc phục được nhược điểm là thuế
đánh chồng thuế của thuế doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp với nhau, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực tổ chức lại cơ
cấu bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ.
Thứ tư, thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu như toàn bộ các hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế. Vì thế về lâu dài thuế GTGT sẽ làm tăng thu cho
ngân sách Nhà nước và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Hơn nữa,
việc áp dụng thuế GTGT sẽ giảm bớt mức thuế suất chi còn 3 mức thuế suất là: 0%,
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 94
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
5% và 10%, khuyến khích các doanh nghiệp giữ sổ sách tốt hơn, kích thích mạnh
mẽ việc sử dụng hoá đơn, tạo điều kiện về kiểm tra và thanh tra tài chính. Từ đó cho
phép nền kinh tế nước ta nói tiếng nói chung với các nước trong khu vực và trên thế
giới trong lĩnh vực thuế
3.1.2. Sự cần thiết áp dụng thuế TNDN :
Luật thuế TNDN được áp dụng từ 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức trước đây.
Vịêc chuyển sang áp dụng thuế TNDN nhằm khắc phục nhược điểm của thuế lợi
tức trước đó đảm bảo cho sự thích ứng của nó trong cơ chế thị trường tạo điều kiện
tránh thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, làm cho thuế thực sự là công cụ có
hiệu lực của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế- xã hội , thúc đẩy sản
xuất phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Thuế TNDN ra đời là hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường có nhiều
khoản thu nhập mới phát sinh do lãi bán cổ phiếu, lãi đầu tư chứng khoán ngắn và
dài hạn, góp vốn liên doanh liên kết chia lợi tức, thu nhập từ các hoạt động cho
thuê tài sản…hơn nữa nó thống nhất được sự ưu đãi giữa các loại hình doanh
nghiệp theo các thành phần kinh tế trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
Có thể nói sau vài năm thực hiện luật thuế GTGT và thuế TNDN, chúng ta
đã thu được những thành công bước đầu, tạo ra một cục diện mới cho nền kinh tế
nước nhà, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích
các cá nhân tổ chức thành lập công ty, kích thích sản xuất và tiêu dùng phát triển.
Đặc biệt Nhà nước sử dụng các chính sách về thuế khoá bảo hộ được sản xuất trong
nước, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu vươn ra thị trường thế giới.
3.2. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty Hoa Long
3.2.1. Những mặt đạt được:
Kế toán áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT hoàn toàn phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại dịch vụ.
Đối với thuế TNDN, công ty nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý cho
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 95
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng kế tiếp của quý sau . Căn cứ để kê
khai là doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Nhìn chung, công ty đã thực hiện đúng quy định nộp thuế của Nhà nước ,
thuế GTGT được nộp và kê khai đầy đủ kịp thời thuận lợi cho quá trình quản lý và
theo dõi thuế. Thuế TNDN được quyết toán đúng kỳ đáp ứng được yêu cầu khắt
khe của sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.
Sổ sách theo dõi thuế GTGT và thuế TNDN : Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được kế toán phản ánh trên các sổ sách kế toán. Sổ chi tiết thuế GTGT đầu
vào 133, sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra phải nộp 3331 và sổ chi tiết thuế TNDN
3334. Để tiện cho việc theo dõi số thuế đầu vào kế toán còn phân loại chi tiết số
thuế được khấu trừ
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Đối với thuế GTGT đầu ra kế toán cũng theo dõi tỉ mỉ từng loại hàng xuất
bán từ đó tổng hợp nên doanh thu. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, tính ra số
thuế GTGT phải nộp hoặc còn được khấu trừ hoàn trả.
Thuế TNDN được phản ánh theo từng quý căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh cuối kỳ. Hàng quý công ty phải nộp số thuế TNDN theo số thuế TNDN tạm
tính trong quý đó.
Về công tác quản lý hoá đơn, chứng từ: Công ty sử dụng hoá đơn GTGT tự in
theo đúng quy định của Bộ tài chính. Các hoá đơn chứng từ đều được lưu và bảo
quản tại công ty phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra khi cần thiết.
Có thể nói, công ty đi lên từ một nhà nghỉ nhỏ được bao cấp về cả đầu ra, đầu
vào khi chuyển sang kinh tế thị trường cũng gặp không ít những khó khăn. Song với
sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty đã vươn ra
thị trường thế giới, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong tương lai
tới, công ty dự định sẽ mở thêm chi nhánh mới, tổ chức tốt công tác quản lý chất
lượng dịch vụ tạo ra uy tín của công ty trên thị trường thế giới, góp phần nâng cao
thu nhập của người lao động, phát triển công ty hơn nữa.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 96
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
3.2.2. Những mặt hạn chế.
Việc bố trí nhân sự trong phòng kế toán chưa hợp lý.
Trình độ kế toán viên còn chưa chuyên môn.
Chưa có hệ thống sổ sách kế toán hợp lý.
Hoá đơn viết sai đã xé ra khỏi cuống không có biên bản điều chỉnh hoặc biên
bản huỷ hoá đơn.
Tình hình báo cáo sử dụng hoá đơn chưa chính xác.
Kế toán không lập bảng kê bán lẻ.
3.3.. Đề xuất hoàn thiện công tác thuế GTGT và TNDN tại công ty Hoa Long.
3.3.1. Về công tác thuế GTGT:
Công ty phải nâng cao hơn nữa về sự hiểu biết về luật thuế GTGT. thường xuyên
bồi dưỡng cho nhân viên phòng kế toán những khoá học ngắn để nâng cao trình độ
chuyên môn.
Cần có sự đối chiếu sát sao giữa sổ cái TK 133, TK 3331 với bảng kê và Tờ
khai thuế, tránh trường hợp không khớp về số liệu. Việc này đòi hỏi kế toán viên
cần kiểm tra lại thường xuyên chứng từ gốc nhằm tránh trường hợp bỏ sót nghiệp
vụ.
Vế vấn đề xuất hoá đơn: Kế toán phải theo dõi thời gian khách đặt phòng và trả
phòng, phải nắm rõ những khách hàng nào ở lâu dài, khách nào muốn xuất hoá
đơn, đồng thời tiến hành ghi hoá đơn liên tục theo từng ngày đúng với doanh thu
thực tế phát sinh không để tình trạng thiếu hoặc thừa hoá đơn xảy ra do kế toán
chừa hoá đơn không hợp lý.
Đối với những hoá đơn có giá trị trên 20 triệu đồng, khi xuất hoá đơn cho khách
cần yêu cầu khách hàng thanh toán qua ngân hàng để tránh tình trạng khách hàng
khi không được khấu trừ số tiền hoá đơn đó quay lại yêu cầu điều chỉnh sẽ rất tốn
thời gian và rắc rối.
Khi xảy ra trường hợp ghi sai hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn. Để hủy hóa
đơn, doanh nghiệp có 2 cách:
Cách 1: Nếu hóa đơn chưa xé khỏi cuống thì gạch chéo cả 3 liên
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 97
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Cách 2: Nếu liên 2 đã xé khỏi cuống thì hủy hóa đơn được tiến hành bằng
cách: làm biên bản hủy hóa đơn sau đó 2 bên kí và đóng dấu xác nhận vào biên
bản hủy hóa đơn.
Trong thực tế, Công ty khi lập tờ khai thuế GTGT đôi khi còn bỏ sót hóa đơn
đầu vào và hóa đơn đầu ra. Do đó kế toán cần phải đối chiếu và kiểm tra kỹ lưỡng
các hoá đơn với tờ khai trước khi đem nộp cơ quan thuế để đảm bảo không có sai
sót. Trong trường hợp kế toán đã nộp tờ khai lên cơ quan thuế sau đó mới phát hiện
thiếu sót thì lúc này kế toán cần tiến hành điều chỉnh. Với hóa đơn đầu vào thì
trong thời hạn 6 tháng có thể khai bổ sung còn nếu quá 6 tháng thì doanh nghiệp
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nữa mà kế toán sẽ phải hạch toán vào chi
phí. Còn với hóa đơn đầu ra không được phép kê khai bổ sung mà phải làm các tờ
khai điều chỉnh theo mẫu biểu 01/KHSB và phụ lục 01-3/GTGT. Sau khi điều
chỉnh, nếu phát sinh tăng số thuế phải nộp vài ngân sách nhà nước thì phải nộp bổ
sung, nếu không phát sinh tăng số thuế phải nộp vào NSNN thì công ty không phải
nộp bổ sung nhưng phải nộp.
Kế toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra đúng với thực tế phát sinh, không
được có hành vi trốn thuế bằng cách mua khống hoá đơn GTGT đầu vào. những
trường hợp sử dụng hóa đơn khống bị phát hiện, tùy theo giá trị ghi trên liên hai, có
thể bị xử phạt hành chính. Những trường hợp trốn thuế bằng cách ghi hóa đơn
khống, ghi chênh lệch giữa các liên hóa đơn, sử dụng hóa đơn giả... sẽ bị truy thu
thuế, xử phạt theo quy định của các luật thuế. Và trong trường hợp vi phạm nghiêm
trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được phản ánh vào
Sổ nhật kí chung, như vậy khối lượng ghi chép là rất lớn gây khó khăn cho việc
theo dõi. Công ty nên mở thêm một số Sổ nhật kí chuyên dùng để theo dõi một số
nghiệp vụ chủ yếu như mua hàng, bán hàng để cuối tháng kế toán thuế GTGT có
thể lấy số liệu từ các Nhật kí chuyên dùng đó để đối chiếu số liệu đã tổng hợp
được trên các sổ chi tiết.
Việc bố trí nhân sự trong phòng kế toán phải được xem xét lại, nên bố
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 98
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
trí một nhân viên kế toán chỉ chuyên theo dõi thuế, còn mảng kế toán tiền
mặt mà cán bộ này đang kiêm nhiệm nên giao cho người khác theo dõi để
việc kê khai thuế hàng tháng cập nhật thông tin về thuế thực sự nhanh.
3.3.2. Về công tác thuế TNDN:
Về công tác quản lý: Để công tác kế toán thuế TNDN đựơc tốt, công ty cần
có các biện pháp quản lý doanh thu, chi phí một cách hợp lý nhất nhằm tăng thu
nhập cho doanh nghiệp.
Công ty hoạt động về lĩnh vực dịch vụ, có rất nhiều chi phí đầu vào phát
sinh là chi phí có giá trị nhỏ ( đường, dầu ăn, các gia vị dùng cho nhà hàng…),
nhưng trong kỳ lại phát sinh rất nhiều lần, do là chi phí nhỏ nên công ty không
quy định được hạn mức trên doanh thu, lơ là việc theo dõi quản lý những chi phí
đó, gây lãng phí và ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Rõ ràng yếu tố chi phí
luôn đóng vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh
doanh nào. Công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận cần không ngừng
tìm kiếm những phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn,
chi phí kinh doanh, đồng thời phải tái đầu tư các khoản tiền đó cho những cơ
hội tăng trưởng triển vọng nhất. Do đó cần thiết lập một chính sách phân tích và
đưa ra cơ cấu chi phí hợp lý cho công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai
mục đích.
Về công tác kế toán: Trong năm 2011, việc hạch toán và làm sổ sách do kế
toán dịch vụ làm, hơn nữa trong năm cũng có thay đổi kế toán dẫn đến sẽ không
đồng nhất về cách hạch toán và cách ghi sổ theo dõi các tài khoản. Do đó cần có
một bộ phận kế toán có kinh nghiệm để theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, chi phí từ đó phân loại và theo dõi
trên các sổ sách kế toán làm căn cứ lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên những quy định
nguyên tắc, được ban hành bởi cơ quan thuế mà những quy định này có sự khác
biệt so với những nguyên tắc kế toán. Sự khác biệt đó dẫn tới sự không đồng
nhất giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Vì vậy kế toán cần thường
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 99
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
xuyên tìm hiểu, nắm vững luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiểu rõ các quy
định về các khoản doanh thu, chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế,
cách kê khai, nộp thuế TNDN theo đúng quy định.
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 100
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
KẾT LUẬN
Khách Sạn Hoa Long là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập. Trong
điều kiện kinh tế thị trường đạt tới quy mô kinh doanh buôn bán và trình độ quản lý
như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân
viên và ban giám đốc công ty. Công ty luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập
bước đi của mình với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cùng với
sự sáng tạo Khách Sạn Hoa Long đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, hoàn thành
nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để cung
cấp cho khách hàng một cách tốt nhất. Trong sự phát triển chung của công ty , bộ
phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, quản lý kinh doanh doanh nghiệp và cũng có những ưu điểm đáng kể. Bộ
máy kế toán của công ty gọn nhẹ, sắp xếp phù hợp cho quá trình ghi chép, quản lý
việc lưu trữ, luân chuyển chứng từ phát huy năng lực sẵn có của công ty. Trong
công ty có sự đoàn kết tốt , phối hợp cao giữa các nhân viên của phòng, thường
xuyên tham mưu cho giám đốc về các chính sách của nhà nước, của ngành tài chính
kế toán . Bộ máy kế toán thực sự là công tác quản lý đắc lực trong quá trình kinh
doanh tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Trên đây là kết quả đề tài khoá luận tìm hiểu về mô hình cũng như công tác
tổ chức hạch toán kế toán tại Khách Sạn Hoa Long. Tuy nhiên do thời gian thực tập
và thực tế không nhiều, kiến thức vẫn nằm trong khuôn khổ nhất định nên bài khoá
luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ
bảo của các thầy cô trong trường và các anh chị tại phòng kế toán. Sau cùng em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Nguyễn Quỳnh Tứ Ly,
cùng toàn thể các anh chị tại phòng kế toán Khách sạn Hoa Long và toàn thể các
thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 101
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và các văn bản mới hướng dẫn thi
hành (2012). NXB Hồng Đức.
2. Sách KẾ TOÁN TÀI CHÍNH – Nhà xuất bản lao động, Đại học Kinh Tế
Tp.Hồ Chí Minh.
3. Trang web: http//www.tapchiketoan.com
http//www.danketoan.com
http//www.cm2.com.vn
SVTH: Trương Thị Thúy Hà MSSV: 0854030074 Trang 102