TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
342
KHẢO ST VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MŨI XOANG
TẠI BỆNH VIỆN HU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2024
Nguyễn Thị Cần, Lê Hồng Ngọc*
Trường Đại học Y khoa Vinh
*Email: Pharmacistcannguyen@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/6/2024
Ngày phản biện: 28/7/2024
Ngày duyệt đăng: 10/8/2024
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang đang bệnh phổ biến. Kháng sinh một trong những
phương pháp quan trọng trong điều trị kiểm soát nhiễm khuẩn. Vì vậy, khảo sát việc sử dụng
kháng sinh trong điều trị viêm mũi xoang cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm khảo
sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm mũi xoang tại Bệnh viện Hữu ngh
Đa khoa Nghệ An năm 2024. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả loạt ca
bệnh được thực hiện trên 36 hồ bệnh án của những bệnh nhân nội trú, chẩn đoán viêm mũi xoang
được điều trị bằng kháng sinh > 3 ngày, tại khoa Tai mũi họng của bệnh viện nghiên cứu từ tháng
01/2024 đến tháng 04/2024. Các dliệu được thu thập bao gồm: các đặc điểm chung của bệnh
nhân, đặc điểm sử dụng kháng sinh kết quả điều trị bệnh. Tính hợp của việc sử dụng kháng
sinh được đánh giá bằng các hướng dẫn điều trị. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều được chỉ định
sử dụng thuốc kháng sinh nhóm β lactam. Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất amoxicillin/acid
clavulanic đường tiêm truyền tĩnh mạch (52,8%). Các phác đồ được chỉ định gồm: Phác đồ đơn độc
(2,8%), phác đồ phối hợp 2 kháng sinh (69,4%), phác đồ phối hợp 3 kháng sinh (27,8%). Bệnh nhân
được điều trị hợp lý về chỉ định chiếm tỉ lệ 97,2%. Sau đợt điều trị, 91,7% bệnh nhân khỏi bệnh và
8,3% bệnh nhân đỡ. Kết luận: Phác đồ phối hợp 2 thuốc chiếm đa số và nhóm β – lactam được chỉ
định nhiều nhất trong điều trị viêm mũi xoang.
Từ khoá: Viêm mũi xoang, kháng sinh, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
ABSTRACT
SURVEY THE SITUATION OF ANTIBIOTIC USE IN THE TREATMENT
OF SINUSITIS AT NGHE AN FRIENDSHIP GENERAL HOSPITAL IN 2024
Nguyen Thi Can, Le Hong Ngoc*
Vinh Medical University
Background: Sinusitis is a common medical condition. Antibiotics are one of the crucial
methods used to treat and control bacterial infections. Therefore, investigating the use of antibiotics
in the treatment of sinusitis is necessary. Objective: To assess the current use of antibiotics in the
treatment of sinusitis at Nghe An Friendship General Hospital in 2024. Material and methods: The
study describes a case series conducted on 36 medical records of inpatients diagnosed with sinusitis
and treated with antibiotics for more than 3 days at the ENT department of the research hospital from
January 2024 to April 2024. The collected data includes: general patient characteristics, details of
antibiotic use, and treatment outcomes. The appropriateness of antibiotic use was assessed based on
treatment guidelines. Results: All patients were prescribed β-lactam antibiotics. The most frequently
used antibiotic was intravenous amoxicillin/clavulanic acid (52.8%). Treatment protocols included:
monotherapy (2.8%), dual antibiotic therapy (69.4%), and triple antibiotic therapy (27.8%). Rational
use of antibiotics was observed in 97.2% of cases. Following treatment, 91.7% of patients recovered,
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
343
and 8.3% showed improvement. Conclusion: Combination therapy with 2 antibiotics was
predominant, and β-lactam antibiotics were the most frequently prescribed for treating sinusitis.
Keywords: Sinusitis, antibiotics, Nghe An Friendship General Hospital.
I. ĐT VN Đ
Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh Việt Nam cực kỳ cao và tiếp tục gia tăng. Việt
Nam một trong những nước tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất châu Á [1]. Tình trạng
kháng kháng sinh đã đặt ra thách thức lớn đối với các bác điều trị trong việc lựa chọn
kháng sinh vừa đảm bảo được hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn, vừa giảm được tỷ lệ kháng
kháng sinh vừa bảo tồn được kháng sinh dự trữ. Việc khảo sát sdụng kháng sinh s
giúp các bác điều trị kiểm soát được tất cả các đơn kê. Từ đó, sử dụng thuốc kháng sinh
một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả trên lâm sàng.
n cạnh đó, viêm mũi xoang đangbệnh lý phổ biến trong chuyên ngành Tai mũi
họng, bệnh có thể gặp ở các đtuổi khác nhau. Bệnh viêm mũi xoang nếu không được kiểm
soát điều trị đúng cách sẽy ra những biến chứng nguy hiểm [2]. Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An hiện đang bệnh viện tuyến cuối khu vực Bắc Trung Bộ với số ợng bệnh
nhân đông đa dạng về tình trạng bệnh. Do đó, việc khảo sát sử dụng kháng sinh cần thiết
nhằm giúp các bác sĩ đưa ra các chỉ định điều trị nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo
được tính an toàn và hiệu quả. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu: “Khảo sát việc sử dụng
thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm mũi xoang tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ
An năm 2024” được thực hiện với mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh
trong điều trị bệnh viêm mũi xoang tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An m 2024.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHP NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu: c hồ bệnh án của những bnh nhân nội trú, chẩn đoán
viêmi xoang được điều trị bằng kháng sinh > 3 ngày, tại khoa Tai mũi họng của bệnh viện
nghiên cứu ttháng 01/2024 đến tháng 04/2024.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân thời gian sử dụng kháng sinh > 3 ngày tại
khoa điều trị.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân bỏ dở điều trị hay không tham gia theo dõi đầy
đủ hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 01/2024 đến tháng 04/2024.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lot ca bệnh.
- Cỡ mẫu: 36 hồ bệnh án của các bệnh nhân viêm mũi xoang điều trị nội trú tại
khoa Tai mũi họng Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ttháng 01/2024 đến tháng
04/2024.
- Phương pháp chọn mẫu: Lấy tất cả hồ bệnh án thời gian nhập viện nằm
trong khoảng 01/2024 đến tháng 04/2024. Dựa vào tiêu chí chọn mẫu và tiêu chí loại trừ để
thu được các mẫu đủ điều kiện tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp và kỹ thuật thu thập dữ liu: Các dữ liệu được thu thập bao gồm:
Các đặc điểm chung của bệnh nhân, đặc điểm sử dụng kháng sinh và kết quả điều trị bệnh.
Tính hợp của việc sử dụng kháng sinh được đánh giá bằng các hướng dẫn điều trị: “Hướng
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
344
dẫn chẩn đoán điều trị một s bệnh về tai mũi họng” ban hành kèm quyết định số
5643/QĐ BYT, ợc tQuốc gia Việt Nam năm 2022 thướng dẫn sử dụng thuốc
[3],[4]. Tính hợp của việc sử dụng kháng sinh được đánh giá dựa trên các tiêu chí: loại
kháng sinh sử dụng, liều dùng, cách dùng của loại kháng sinh đó. Kháng sinh được xem
chđịnh hợp khi phù hợp với kháng sinh kinh nghiệm theo các hướng dẫn điều trị hoc
phù hợp với kháng sinh đồ. Các kháng sinh có chỉ định hợp lý ở trên sđược xét tiếp sự phù
hợp về liều dùng và cách dùng, từ đó tính ra tỷ lệ kháng sinh hợp lý chung.
- Phân tích xsố liu: Số liệu được xphân tích thống bằng phần
mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu:
3.1.1. Giới tính và tuổi
Tỉ lệ giữa nam giới với nữ giới không có sự chênh lệch 1:1,12; độ tuổi trung bình là
51,03 ± 15,32 tuổi. Nhóm từ 46 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất (33,2%).
3.1.2. Lý do nhập viện
Đa số bệnh nhân nhập viện đều các triệu chứng chảy mũi (97,2%), tắc (nghẹt)
mũi (86,1%), đau đầu (80,6%), kém ngửi (75,0%).
3.1.3. Tình trạng bệnh của bệnh nhân
Bệnh nhân nhập viện phần lớn do đợt cấp viêm mũi xoang mãn tính chiếm tỉ lệ
88,9% và chỉ 11,1 % bệnh nhân nhập viện do viêm mũi xoang cấp tính.
3.1.4. Tiền sử sử dụng kháng sinh của bệnh nhân
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều không dị ứng với kháng sinh (100%). Bệnh
nhân đã sử dụng kháng sinh chiếm tlệ cao nhất (41,7%), bệnh nhân chưa sử dụng kháng
sinh chiếm tỉ lệ 25% và 33,3% bệnh nhân không rõ đã sử dụng kháng sinh chưa.
3.1.5. Thời gian sử dụng kháng sinh
Bảng 1. Thời gian sử dụng kháng sinh
Đặc điểm sử dụng kháng sinh
Số ợng (n)
Tỉ lệ (%)
Số ngày sử dụng kháng
sinh
3 – 5 ngày
2
5,6
6 – 10 ngày
18
50
11 – 20 ngày
16
44,4
Tổng
36
100
Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình
10,19 ± 3,08
Số ngày sử dụng kháng sinh ngắn nhất
5
Số ngày sử dụng kháng sinh dài nhất
14
Nhận xét: Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình là 10,19 ± 3,08 ngày.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
345
3.2. Khảo sát việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trbệnh viêm i xoang tại
khoa Tai mũi họng Bệnh viện Hữu nghĐa khoa Nghệ An năm 2024
3.2.1. Danh mục thuốc kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm mũi xoang
Bảng 2. Danh mục thuốc kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm mũi xoang
Nhóm kháng sinh
Hoạt chất
Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ (%)
β lactam
Amoxicillin/
Acid clavulanic
19
52,8
Amoxicillin/
Acid clavulanic
3
8,3
Ampicillin/
Sulbactam
13
36,1
Cefuroxime
1
2,8
Tổng
36
100
Macrolid
Clarithromycin
6
16,7
Quinolon
Levofloxacin
3
8,4
Nitroimidazol
Metronidazol 5mg/ml
1
2,8
Nhận xét: Nhóm kháng sinh được kê đơn nhiều nhất β lactam (100%). Hoạt chất
được kê đơn nhiều nhất là amoxicillin – acid clavulanic IV (52,8%).
3.2.2. Danh mục các phác đồ sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm mũi xoang
Bảng 3. Danh mục phác đồ sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm mũi xoang
Phác đồ
Số ợng (n)
Tỷ lệ (%)
Phác đồ đơn độc
1
2,8
Phác đồ phối hợp 2 hoạt chất
25
69,4
Phác đồ phối hợp 3 hoạt chất
10
27,8
Nhận xét: Phác đphối hợp 2 hoạt chất chiếm tỉ lệ cao nhất (69,4%), phác đồ đơn
độc chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,8%) và phác đồ phối hợp 3 hoạt chất chiếm tỉ lệ 27,8%.
3.2.3. Đánh giá tính hợp lý việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm mũi xoang
3.3.3.1. Đánh giá tính hợp lý về chỉ định thuốc kháng sinh
Bảng 4. Đánh giá tính hợp lý về chỉ định thuốc kháng sinh
Chỉ định
Số ợng (n)
Tỷ lệ (%)
Hợp lý
35
97,2
Không hợp lý
1
2,8
Tổng
36
100
Nhận xét: Hầu hết các đơn thuốc kháng sinh hợp về chđịnh (35/36) chiếm tlệ
97,2% và đơn kê không hợp lý chiếm tỉ lệ 2,8% (1/36).
3.3.3.2. Đánh giá tính hợp lý về lựa chọn thuốc kháng sinh
Dựa vào hướng dẫn chuẩn của Bộ Y tế: Bệnh nhân được sdụng kháng sinh phù
hợp với hướng dẫn chuẩn của Bộ Y tế chiếm tỉ lệ 100%.
3.2.3.3. Đánh giá tính hợp lý về liều dùng và cách dùng thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh đều được kê đơn hợp lý về liều dùng và cách dùng (100%).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
346
3.3. Đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm mũi xoang
Sau đợt điều trị, 91,7% (33/36) bệnh nhân khỏi bệnh 8,3% (3/36) bệnh nhân đỡ.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
4.1.1. Tuổi và giới tính
Tuổi trung bình 51,03 ± 15,32 cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hải Nam
47,17 ± 15,32 [5]. Nhóm bệnh nhân từ 46 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 33,2%. Kết
quả tương đồng với nghiên cứu của Hải Nam 31,0% [5]. Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ
1:1,12. Điều này cho thấy không có sự khác biệt về giới trên bệnh nhân viêm mũi xoang.
4.1.2. Lý do đi khám bệnh
Triệu chứng chảy nước mũi xuất hiện ở hầu hết các bệnh nhân (97,2%), tương đồng
với nghiên cứu của Chu ThHoa 100% [6] cao hơn Hải Nam 72,4% [5]. Bệnh
nhân đều các triệu chứng chính của bệnh viêm mũi xoang. Đây là những triệu chứng gây
khó chịu ảnh hưởng nhiều đến đời sống sinh hoạt của bệnh nhân viêm mũi xoang.
4.1.3. Tình trạng của bệnh nhân
Đa số bệnh nhân nhập viện tình trạng đợt cấp viêm mũi xoang mạn tính (88,9%).
Phần lớn bệnh nhân đi khám muộn, khi các triệu chứng mũi xoang đã nặng hơn.
4.1.4. Tiền sử sử dụng thuốc
Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh gần đây cao. Số
bệnh nhân không đã sdụng kháng sinh hay chưa chiếm tỉ lệ 33,3%. Theo nghiên cứu
của Trần Thị Ngân, số bệnh nhân nội trú điều trị kháng sinh được chỉ định xét nghiệm vi
sinh tìm căn nguyên gây bệnh rất thấp (5,72%), hầu hết kháng sinh được chỉ định theo kinh
nghiệm [7]. Việc khai thác được tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân sẽ giúp bác sĩ đưa ra
lựa chọn thuốc phù hợp đối với từng bệnh nhân nhằm nâng cao việc sdụng thuốc kháng
sinh và hạn chế được tình trạng dị ứng thuốc.
4.1.5. Thời gian sử dụng kháng sinh
Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình 10,19 ± 3,08 ngày ít hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Ngân 12,15 ngày [7]. Số ngày điều trị ngắn nhất 5 ngày dài nht
14 ngày. bệnh nhân điều trị tại khoa tỷ lệ phẫu thuật lớn nên độ dài đợt điều trị
kháng sinh dài ngày một liệu pháp cần thiết để giảm thiểu tối đa nhiễm trùng. Một nghiên
cứu năm 2013 tại một phòng khám và bệnh viện với số ngày sử dụng kháng sinh sau phẫu
thuật là 7-10 ngày. Việc sử dụng kháng sinh kéo dài sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu
thuật, bao gồm cả vết thương và nhiễm trùng cơ quan [8].
4.2. Khảo sát việc sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm mũi xoang
Kháng sinh được sử dụng phổ biến amoxicillin/acid clavulanic IV chiếm tỉ lệ
52,8%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Ngân 52,4%, tuy nhiên
nghiên cứu này amoxicillin/acid clavulanic chủ yếu sử dụng bằng đường uống [7]. Việc
dùng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch sẽ giúp thuốc được hấp thu nhanh hoàn toàn.
Nhờ đó, bệnh nhân đáp ứng với thuốc nhanh hơn so với đường uống. Nhóm Penicillin phối
hợp được sử dụng nhiều nhất (97,2%). Đây nhóm kháng sinh ưu điểm sử dụng trên
các vi khuẩn nhạy cảm ở đường hô hấp. Vì vậy, việc sử dụng nhóm Penicillin phối hợp với