81
Hình 3.19.
Màn mây di hi t nhit đới vi bão và áp thp nhit đới phía Nam Vit Nam và Bin
Đông và màn mây front lnh biên gii phía bc ngày 1/11/1999
Hình 3.20.
Bn đồ mt đất ngày 3/11/1999 vi front lnh tiến ti Bc Trung B,
tiến sát và tương tác vi di hi t nhit đới phía nam
Hot động ca tín phong. Trong trường hp này tín phong đóng hai vai trò, th nht là
82
hi t vi gió mùa tây nam trên di hi t nhit đới, th hai là chu tác động nâng lên ca
địa hình và ca không khí lnh trong khu vc Bc Trung B. Ngoài ra, đây còn có mt
hiu ng khác, đó là hiu ng hi t tc độ trong dòng tín phong như đã nói trong mc
3.1.3. Tín phong trong trường hp này có tc độ rt ln, tc độ này càng ln hơn khi phía
nam xut hin mt sóng đông làm tăng gradient khí áp phía nam ca áp cao cn nhit
Tây Thái Bình Dương. S hi t xuôi dòng ca tc độ đã gây nên s hi t tc độ gió trong
bn thân dòng tín phong. S hi t này không biu hin rõ trên trường áp. Đây là trường
hp tín phong mnh và rt dày do đó s hi t trong dòng khí có ý nghĩa rt ln đối vi s
hình thành mây vũ tích cho mưa. Thêm vào, trong nhng ngày cui đợt mt áp thp nhit
đới đã xut hin Bin Đông và di chuyn v phía bc ca di hi t nhit đới cũng góp
phn tăng lượng mưa đáng k.
S tương tác phi hp trong mt thi gian rt ngn đã đưa đến trn lũ lch s gây
nhiu thit hi v người và ca khu vc Bc Trung B.
Nhng trn mưa ln Bc Trung B có th ch do mt trn bão. Tuy nhiên, mưa kéo
dài và đạt đến cường độ ln cũng xy ra thường xuyên khu vc này ch do tương tác
ca front lnh vi bão cùng di chuyn ti khu vc hay s tương tác gia tín phong và dãy
Trường Sơn. Nhưng lượng mưa toàn đợt ln trên 2000mm là do s phi hp ca năm
hình thế như trình bày trên là trường hp hi hu, mt ln trong 100 năm.
Trong 3 mc cui chương này chúng tôi s đề cp ti các nhiu động tn sut thp
theo chu k dài năm như dao động ta 2 năm, dao động 40 - 50 ngày và dao động nam
ENSO. Các nhiu động này có th gián tiếp hay trc tiếp liên quan ti s biến đổi ca
thi tiết, nht là hin tượng dao động nam ENSO, chúng h trđịnh hướng cho các d
báo hn va và hn ngn.
3.6 DAO ĐỘNG TA 2 NĂM
Vào đầu nhng năm 60 nhng nghiên cu khí tượng đã phát hin s đổi hướng thnh
thành t năm này qua năm khác ca gió tng bình lưu trên khu vc xích đạo. Trong năm
này gió trong tng bình lưu xích đạo có hướng đông vi tc độ ln, còn trong năm sau gió
tây mnh li thnh hành. S dao động ca hướng gió thnh hành tng bình lưu gia gió
đông và gió tây được gi là “dao động ta hai năm”. T "ta" được dùng ch thi gian gia
hai cc tr ca gió đông và gió tây thnh hành không phi là 24 tháng mà là 27 tháng.
Trên hình 3.21 là biến trình gió vĩ hướng, gió tây (đại lượng dương), gió đông (đại
lượng âm). Ta có th thy rng gió mc 30mb chuyn sang hướng đông hoc hướng tây
trước gió mc thp hơn (mc 50mb). Điu đó cho thy rng gió đã lan truyn t trên
xung phía dưới trong khí quyn.
83
Hình 3.21.
D thường gió vĩ hướng đã làm trơn đối vi gió min xích đạo ti mc 30mb và 50mb. Đại
lượng dương là gió tây, đại lượng âm là gió đông. Gió mc cao hơn (30mb) chuyn
sang hướng đông hoc hướng tây trước gió mc thp hơn (50mb). Điu đó cho thy
rng gió đã lan truyn t trên xung phía dưới trong khí quyn. (Climate Diagnostics
Bulletin, CPC (1996))
Gió đông có cường độ ln hơn rt nhiu so vi gió tây; thi gian chuyn t gió đông
cc đại sang gió tây cc đại ngn hơn nhiu so vi trường hp chuyn ngược lai tây sang
đông. Chênh lch gia tc độ gió cc đại và cc tiu trong dao động ta hai năm nm
trong khong 40-50m/s, chu k trung bình là trên 2 năm, đó là chu k khá ln ca c biên
độ và hướng trong dao động ta hai năm. Mt đặc tính na ca dao động ta hai năm là
gió đông và gió tây lan truyn xung phía dưới qua khí quyn theo thi gian. Tc độ lan
truyn trung bình ca phía dưới khong 1km/tháng nhưng trong hai hướng gió thì gió tây
lan truyn xung phía dưới nhanh hơn so vi gđông.
Hình 3.22.
Mô hình nhiu động không gian-thi gian phù hp vi dao động
nhit đới 40-50 ngày. Phn A mô t thi gian khi áp thp nht ti
đảo Can Tôn, phn E tương t như phn A nhưng đối vi khí áp
cao nht. Mây cumulus biu din khu vc có cường độ đối lưu
tăng cường. Ta thy có s lan truyn t phía tây sang phía đông
ca nhng nhiu động và các vòng hoàn lưu tương ng
Đối vi phn ln các mc, s chuyn hướng t gió tây sang gió đông được làm trơn
theo thi gian. Tuy nhiên, đối vi lp gia mc 30 và mc 50mb gió tây có th n định
trong mt vài tháng. S chuyn hướng sang gió đông thường b tr. Khi trên mc 50mb
biên độ ca dao động ta hai năm không biến đổi mnh thì phía dưới mc này s gim
84
biên độ din ra rt nhanh. Biến động cc đại gia s thnh hành gió đông và gió tây ti
mc 20mb và tc độ ca c hai gió đông và gió tây gim theo chiu cao. Đặc tính ph
thuc vào chiu cao tiếp theo là ti các mc thp thi gian tn ti ca gió vĩ hướng gió tây
kéo dài hơn gió đông, trong khi ti các mc cao quan h ngược li.
Đối vi mt s khu vc min vĩ độ thp, các biến khí hu như lượng mưa và nhit độ
có s biến động theo thi gian phù hp vi s biến động ca dao động ta hai năm
(Ogallo, 1979). Chính vì vy các nhà khí hu đã quan tâm đến hin tượng dao động ta hai
năm, và s liên quan ca nó vi các dao động quy mô ln khác, chng hn như vi dao
động nam và dao động nhit đới 40-50 ngày và s dng mi quan h này trong d báo khí
hu hn dài (Jury, McQueen, 1994). Ngoài nhng nghiên cu nói trên vai trò ca dao động
ta hai năm trong khí hu nhit đới còn chưa hoàn toàn được hiu rõ. Cn phi có cơ s để
gii thích s duy trì ca nó, đặc bit là vic đánh giá vai trò ca dao động ta hai năm
trong s biến đổi ca các thành phn khác ca hoàn lưu nhit đới, chng hn như dao động
nam (Gray, Schaeffer và Knaff 1992), gió mùa và tn sut ca xoáy thun nhit đới (Gray
và Knaff 1991).
3.7 DAO ĐỘNG NHIT ĐỚI 40-50 NGÀY
Dao động nhit đới 40-50 ngày hay còn gi là dao động Madden và Julian (MJO)
(1971) là s biến đổi tn s thp trong cường độ ca gió khí quyn tng cao và s biến
đổi ca nhit độ ti các mc khác nhau phi hp vi s biến đổi ca khí áp mt đất. Chu
k ca nhng s biến động này dài nht vào khong 41-53 ngày và có tn s ln nht vào
khong gn 45 ngày.
Dao động 40-50 ngày là cơ s gii thích mt s biến động tn sut thp ca hoàn lưu
nhit đới và s biến động khí hu. Trong s các đặc trưng này thì s di động t phía tây
sang phía đông ca dao động 40-50 ngày có ý nghĩa ln nht. S di động này th hin dưới
dng sóng khí quyn, phn ln có s phù hp vi s di chuyn ca các đối lưu ln. Các
này di chuyn vi tc độ t 10-30 m/s t n Độ Dương sang phía tây Thái Bình Dương và
ngang qua Thái Bình Dương ti Nam M. Nhng hiu ng b mt ca s dch chuyn ca
các đối lưu sang phía đông có th thy rõ mt s khu vc min xích đạo phù hp vi
biến đổi nhit độ và khí áp mt đất vi chu k 40-50 ngày (Hình 3.22). Ngoài nhng đặc
trưng không gian nói trên, dao động 40-50 ngày cũng có nhng đặc trưng biến đổi theo
thi gian đáng lưu ý. Chng hn, s biến động gia các mùa và trong năm th hin trong
bn cht ca dao động này. S biến động trong mùa, bao gm c các dao động 10-20 ngày,
30-50 ngày và mt tun (Ding 1994) là quan trng nht vì dao động này có nhng tác động
ln đối vi các giai đon tích cc và th động (giai đon ngng) ca gió mùa
Dao động này có s biến đổi v cường độ: mnh nht t tháng 12 đến tháng 2 và yếu
nht t tháng 6 đến tháng 8. Dao động này yếu nht min Tây Thái Bình Dương và mnh
nht n Độ Dương. Nhng biến động mùa là đáng k và gây nên s dch chuyn theo
mùa ca trung tâm đối lưu tích cc, phù hp vi s dch chuyn ca di hi t nhit đới
(ITCZ) (Madden và Julian 1994).
3.8 EL NINO DAO ĐỘNG NAM (ENSO) VÀ HOÀN LƯU WALKER
EL Nino-Dao động nam (ENSO: El Nino Soithern Oscillation) là d thường quy mô
85
ln ca h thng đại dương - khí quyn vi nhiu động ln trong dòng bin và nhit độ
mt nước bin gây nên điu kin d thưng khí quyn và môi trường trong khu vc xích
đạo, trước hết là Thái Bình Dương.
Bình thường, khu vc xích đạo min Đông Thái Bình Duơng lnh hon so vi v trí
xích đạo ca nó (Hình 3.23), ch yếu là do tín phong Đông Bc Bc Bán Cu và tín phong
Đông Nam Nam Bán Cu đưa nước bin lnh t hai cc ti min Đông Thái Bình Dương
ti sát min duyên hi Nam M, trong đó có Chilê và Pêru.
Hình 3.23.
Nhng thích ng cơ bn ca Thái Bình Dương và khí quyn đối vi hin
tượng El Nino (Trenbert, 1991)
Trong thi gian tín phong yếu, mt bin min Trung và Đông Thái Bình Dương nóng
lên d thường. duyên hi Nam M mây nhiu, mưa ln, ngh cá gim sn lượng đánh
bt. Trong khi đó châu Úc hn hán nng n. Đó là hin tượng EL Nino, pha ENSO nóng.
Trên quy mô toàn cu trong thi gian này min Đông Thái Bình Dương mt bin nóng
(Hình 3.24) nước tri đại dương yếu, hình thành áp thp d thường, dòng thăng phát trin
to điu kin hình thành h thng mây tích, gây ra nhng trn mưa ln. Trong khi đó
min Trung và Tây Thái Bình Dương mt nước bin lnh, hình thành áp cao d thường vi
dòng giáng hn chế s phát trin ca đối lưu và mây mưa. Hin tượng El Nino cũng nh
hưởng đến qu đạo bão: do dòng xiết cn nhit mnh nên qu đạo bão có xu hướng lch v
phía hai cc