33
Hình 1.25.
S di chuyn qua các tháng ca trung tâm xoáy nghch cn nhit mt đất Bc Thái
Bình Dương. Các s biu th các tháng trong năm
Sang tháng 6 v trí ca trc ca áp cao cn nhit nm vĩ độ 20oN. Trung tun tháng
6 (khong ngày 10-20) áp cao cn nhit có th “nhy” ln th nht ti vĩ độ 25oN. Tháng 7
trc áp cao cn nhit lên ti vĩ độ 27oN. Trung tun tháng 7 có s “nhy” ln th hai ti vĩ
độ 28oN. Tháng 8 áp cao cn nhit tiếp tc dch chuyn lên phía bc ti 30oN, v trí cao
nht vào các tháng mùa hè. Trong mt thi đon ngn trc áp cao cn nhit có th lên ti
35-40oN. Có năm trc áp cao cn nhit nm phía bc nht không phi vào tháng 8 mà
vào tháng 7. Tháng 9 bt đầu mùa thu, cao áp b đẩy xung phía nam ti 26oN. Do s m
rng ca áp thp hành tinh xung phía nam. Bt đầu các đợt
lnh trong gió mùa đông bc sm.
Áp cao cn nhit tháng 7 có cường độ mnh nht. Trên
bn đồ đường dòng tháng 7 gn mt đất (mc gradien; 600
m) áp cao cn nhit nm khong 25oN. Càng lên cao áp
cao cn nhit càng ln sang phía lc địa Đông Nam Á. T
mc gia đến phn trên tng đối lưu, áp cao cn nhit tăng
cường và m rng, trong mt s trường hp có th nhp vi
áp cao Tibet. Đến mc AT500 hai trung tâm cao áp đã hình
thành phn Bc rãnh gió mùa dưới thp và to thành di áp
cao. Trên trường áp, tâm áp cao mt đất nm lch v phía
đông còn trên cao li lch v phía tây (Hình 1.26).
Hình 1.26.
Thiết din ca áp cao cn nhit:
M
t đất
(
dưới
)
; T
r
ên cao
(
trên
)
Áp cao Tibet
Áp cao Tibet là xoáy nghch vi cường độ cc đại ti mc 200mb vào mùa hè Bc
Bán Cu. Theo Carson. N (1975) áp cao này vn là áp cao cn nhit ti mc 200mb, vào
tháng 4 nó có trung tâm nm trên đảo Borneo (Hình 1.27). Tháng 5 dch chuyn ti
Myanma và tiếp đó dch chuyn lên phía bc ti cao nguyên Tibet vào tháng 7. Tháng 8
áp cao dch chuyn xung phía nam và vào tháng 9 nó có trung tâm nm phía bc vnh
Bengal.
34
Hình 1.27.
V trí các tâm áp cao phn trên tng đối lưu Đông Nam Á (mc 200mb) trong các tháng 4, 5, 7,
9
Áp cao này duy trì đây cho đến tháng 9 thì bt đầu dch chuyn v phía đông nam
ti Indonesia và tr nên khó xác định vào cui tháng 10 khi mùa đông synôp Đông
Nam Á bt đầu. S tn ti và dch chuyn ca áp cao Nam Á và Tây Bc Thái Bình
Dương ti mc 200mb là h thng đặc trưng trên cao ca hoàn lưu khí quyn Đông Á.
Đến tháng 7, tháng 8 áp cao này có cường độ mnh nht do s đốt nóng b tr ca cao
nguyên Tibet như đã nói trên.
V trí ca áp cao này phù hp vi bn đồ đường dòng trung bình mc 200mb. Các
dòng khí trên mc 200mb này quy định dòng vượt xích đạo phn trên tng đối lưu
nhit đới và có hướng ngược so vi hướng dòng vượt xích đạo mt đất vào c mùa
đông và mùa hè Bc Bán Cu.
Dưới đây chúng tôi khái quát mt s đặc đim ca các nhiu động thi k dài, ít nhiu có
nh hưởng đến hình thế synôp hn ngn và có ý nghĩa định hướng đối vi d báo thi tiết
các hn khác nhau. Đó là dao động ta 2 năm, dao động nhit đới 40 - 50 ngày Madden
và Julian (MJO) và hin tượng ENSO.
35
Chương 2
HOÀN LƯU GIÓ MÙA KHU VC ĐÔNG
NAM Á
2.1 KHÁI NIM CHUNG
Cho đến nay định nghĩa gió mùa và phân vùng gió mùa trên bn đồ thế gii ca S.P
Khromov (1957) vn là cơ s để nghiên cu hin tượng này. Theo S.P Khrômov: ''Gió mùa
là chế độ dòng khí ca hoàn lưu chung khí quyn trên mt phm vi đáng k ca b mt Trái
Đất, trong đó mi nơi trong khu vc gió mùa, gió thnh hành chuyn ngược hướng hay gn
như ngược hướng t mùa đông sang mùa hè và t mùa hè sang mùa đông''. Khromov còn
đưa ra khái nim góc gió mùa, đó là góc gia hướng gió thnh hành gia mùa đông và mùa
hè ln hơn hoc bng 1200. Klein (1971) và Ramage (1971) thng nht vi định nghĩa này
và c th hoá các tiêu chun xác định khu vc gió mùa, đó là khu vc tho mãn bn điu
kin sau:
- Hướng gió thnh hành tháng 1 và tháng 7 phi lch nhau mt góc 120o- 180o.
- Tn sut trung bình ca hướng gió thnh hành tháng 1 và tháng 7 phi vượt quá
40%.
- Xy ra s thay thế gia xoáy thun, xoáy nghch mt đất vào mùa đông cũng như
mùa hè (Klein,1957).
- Tc độ trung bình ca gió hp thành ca ít nht mt trong hai tháng nói trên phi
vượt quá 3 m/s (Ramage,1971).
Trên hình 2.1 là phân vùng các khu vc gió mùa trên thế gii ca S.P Khromov (1957)
và khu vc gió mùa theo tiêu chun v tn sut ca hướng gió thnh hành.
Trong đó khu vc có tn sut gió thnh hành là 40% được gi là khu vc có xu thế gió
mùa; Khu vc có tn sut gió thnh hành t 40% đến 60% được gi là khu vc gió mùa;
Khu vc có tn sut gió thnh hành ln hơn 60% được gi là khu vc gió mùa đin hình.
Vit Nam nm trong khu vc gió mùa Đông Nam Á đin hình nht trên Trái Đất. Đông
Nam Á vi gió mùa mùa đông thnh hành vi tn sut 75%, thi t phía áp cao châu Á (áp
cao Siberi) ngược hướng vi gió mùa tây nam cũng vi tn sut thnh hành hơn 60% thi
t phn phía đông nam ca áp thp Nam Á và tín phong Nam Bán Cu vượt xích đạo và
chuyn hướng nên là khu vc gió mùa đin hình nht trên thế gii.
36
Hình 2.1.
Phân vùng gió mùa ca S.P.Khromov (1957). Phn gii hn trong hình ch nht là khu vc gió mùa
Đông Nam Á (bao gm: Vit Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Brunei, Tây Malaysia và Singapo)
theo s liu mi (Ramage, 1971) 1. Khu vc có xu thế gió mùa 2. Khu vc gió mùa 3. Khu vc gió
mùa đin hình
Gn đây Matsumoto (1995) dùng s liu phát x sóng dài nhn được t tài liu v tinh
NOAA quan trc trong 12 năm (1975-1987) và tc độ gió vĩ hướng ti mc 200 và 850mb
để phân vùng các khu vc gió mùa như biu din trên hình 2.2.
Hình 2.2.
Các vùng gió mùa trong khu vc gió mùa châu Á (SEAM, WNPM, NAIM)
và hai vùng mưa ngoi nhit đới Maiu Trung Quc và Baiu Nht Bn.
Vùng có độ cao hơn 3000m được tô sm. Matsumoto (1985)
Theo Matsumoto khu vc gió mùa Đông Nam Á (SEAM-Southeast Asia Monsoon)
tri dài t phn đông bin A Rp qua n Độ, vnh Bengal ti Đông Dương (Vit Nam,
Lào, Campuchia) nghĩa là bao gm c gió mùa Nam Á, vùng gió mùa Bc Australia và
37
Indonesia (NAIM-North Australia-Indonesia Monsoon) kéo dài theo vĩ hướng t Indonesia
đến Bin San Hô trong di gii hn bi 5-20oS. Ranh gii gia SEAM và NAIM gn
xích đạo, khong gia đảo Sumatra và Borneo. Vùng gió mùa Tây Bc Thái Bình Dương
(Western of North Pacific Monsoon - WNPM) nm gia 120-150oE và 10-20oN là khu vc
cc tây ca áp cao cn nhit Tây Thái Bình Dương thnh hành gió đông nam vào mùa hè.
Như vy, góc gia hướng gió thnh hành đông bc vào mùa đông và đông nam vào mùa
hè ch khong 90o, chưa đạt được tiêu chun ca Khrômôv. Khu vc gió mùa Tây Bc
Thái Bình Dương phân bit vi SEAM bng ranh gii là Bin Đông. Ngoài ra khu vc
có chế độ mưa Maiu và Baiu Trung Quc và Nht Bn t gia tháng 6 đến đầu tháng
7 như s đề cp ti trong sơ đồ các thành phn gió mùa mùa hè.
2.2 HÌNH TH SYNÔP MÙA GIÓ MÙA ĐÔNG BC
2.2.1 S thiết lp mùa đông synôp và nh hưởng ca không khí cc đới biến
tính Min Bc Vit Nam
Theo Duzen (1971) mùa đông synôp Đông Á bt đầu khi dòng xiết gió tây nhánh
phía nam cao nguyên Tibet thiết lp và n định phía nam cao nguyên này và mùa hè
synôp bt đầu khi dòng xiết gió tây nhánh phía nam rút lui và n định phía bc cao
nguyên.
Theo kết qu thng kê, đới gió tây ca dòng xiết nhánh phía nam vào mùa đông có th
dch xung phía nam Hà Ni tn ti t 5km lên đến 12km (200mb). Kết qa thng kê
hướng gió tây ti mc 500mb Hà Ni cho thy đới gió này n định t cui tháng 10 đến
đầu tháng 11 và kéo dài đến hết mùa đông Bc B, ít nht là đến tháng 3 hàng năm.
mt đất áp cao lc địa châu Á (áp cao Siberi) m rng v phía đông nam đưa không khí
cc đới lc địa lnh, khô v phía đông nam Trung Quc, sau đó ti Vit Nam.
Chính vì vy ít có nơi nào trên Trái Đất như trên lãnh th Vit Nam mà h thng thi
tiết min ngoi nhit đới li tiến sâu min nhit đới. Nhiu khi h thng min ngoi nhit
đới này còn tương tác vi h thng min nhit đới. Đường dòng trung bình tháng 1 (Xem
hình 1.12, chương 1) phân k t phía áp cao Siberi theo hướng đông bc xung tây nam
đưa không khí cc đới biến tính bao ph khp lãnh th Vit Nam. Trên thc tế, phía bc
16oN, nhng đợt xâm nhp ca không khí cc đới, lnh khô ch gây ra các đợt gim nhit
độ, nhiu khi gió đông bc mnh ngoài khơi Bin Đông gây ra tình trng nhiu mây và cho
mưa Bc Trung B. Gió mùa đông bc càng mnh, kh năng mưa đây càng nhiu, do
hiu ng nâng ca dãy Trường Sơn đối vi đông bc. phía nam vĩ tuyến này không khí
cc đới tiếp tc biến tính, nóng và m lên nhiu nên khó phân bit được vi tín phong đông
bc t phn phía nam áp cao cn nhit Tây Thái Bình Dương trên khu vc này.
Trong thi gian này phía nam vĩ tuyến 16oN h thng thi tiết min nhit đới vn
chiếm ưu thế. Di hi t nhit đới và bão hot động mnh Trung B vào tháng 9 và tháng
10 gây ra nhng trn mưa rt ln. Đó cũng chính là nguyên nhân mùa mưa các tnh ven
bin Min Trung b đẩy lùi v mùa đông.
Vào cui mùa đông gió mùa đông bc thi t sng áp cao Siberi, m rng lch sang
phía đông đưa không khí cc đới qua quãng đường dài trên bin trước khi ti Min Bc
Vit Nam gây nên hin tượng gim nhit độ và kèm theo thi tiết mưa nh, mưa phùn.