97
khí áp vùng trung tâm. Ta thy mt đẳng áp rt dc trong bão so vi xoáy thun ngoi
nhit đới. Mt đẳng áp gn mt đất có dng phu rt sâu (Hình 4.13). trên cao, trong
mô hình mt di mây, ti mc đỉnh bão, mt đẳng áp vng lên biu th áp cao vi hoàn lưu
xoáy nghch. Trong trường hp mô hình hai di mây mt đẳng áp trong áp cao này được
tách ra thành phn phía trong gn tâm bão và mt phn phía bên ngoài ca bão.
4.3.2 Trường chuyn động
Gradien khí áp ngang rt ln mt đất to nên trường gió rt mnh, tc độ gió trong
bão trên 17,2m/s và có th vượt quá 100m/s gây ra sc tàn phá rt ln. Dòng khí rt mnh
hi t vào tâm và cun lên cao vi tc độ thng đứng trong mây vũ tích 5-10m/s (hay ln
hơn) xung quanh thành mt bão. đỉnh bão là h thng áp cao gii to khi lượng không
khí rt ln hi t vào tâm bão mt đất, duy trì khí áp rt thp vùng trung tâm, đồng thi
duy trì hoàn lưu trong bão.
Kết qu tính tc độ gió tiếp tuyến, tc độ gió hướng tâm và đường dòng các mc
mt đất, 1km, 3km và 15km (được biu din trên hình 4.9). Hình này mô t mt cách chi
tiết ct xoáy trong bão các độ cao khác nhau. T mt đất đến độ cao 3km duy trì gió tiếp
tuyến ngược chiu kim đồng h, theo chiu cao gió tiếp tuyến yếu dn và chuyn thành gió
tiếp tuyến thun chiu kim đồng h ti mc 15km. Gió hướng tâm mt đất theo chiu cao
dn chuyn thành gió ly tâm và ti độ cao 15km, gió ly tâm chiếm ưu thế rõ rt. Ti mt
đất dòng khí xoáy hi t vào tâm đến mc 3km khu vc dòng xoáy thun chiu kim đồng
h thu hp li. Ti mc 15km đường đẳng áp phân k ra theo chiu kim đồng h t tâm ra
phía ngoài.
98
(a) (b) (c)
Hình 4.9.
S biến đổi ca phân b gió tiếp tuyến, gió hướng tâm và trường đường
dòng trong bão các mc: mt đất, 1km, 3km và 15km (Izawa,1964).
(a) Tc độ gió tiếp tuyến
(b) Tc độ gió hướng tâm
(c) Đường dòng
Trên hình 4.10 là trường dòng và phân b tc độ gió trong cơn bão Dona đang di
chuyn t đông sang tây. Ti mc mt đất dòng khí xoáy ngược chiu kim đồng h và hi
t vào tâm bão. Tc độ gió mnh nht đạt 80kts (40m/s) cung phn tư phía đông bc so
vi hướng chuyn động ca bão, nơi đường dòng gn trùng vi hướng di chuyn ca bão.
Tc độ gió cc tiu cung phn tư tây nam ca bão, nơi đường dòng có hướng ngược so
vi hướng chuyn động ca bão. trên cao dòng khí phân k theo chiu kim đồng h,
thm chí phía nam còn th hin rõ áp cao vi hoàn lưu xoáy nghch. Phân b tc độ gió
ti mc này cũng tương t như mt đất.
99
Hình 4.10.
Hoàn lưu phn dưới tng đối lưu (A), phn trên tng đối lưu (B) trong cơn bão Donna
ngày 10/12/1960 chuyn động t đông sang tây. Đường dòng (đường lin) và đường
đẳng tc (đường đứt) (I zawa, 1964)
Quy lut phân b ca tc độ gió theo chiu cao cũng th hin rt rõ trên mt ct thng
đứng ca tc độ gió tiếp tuyến.
Mt điu khác bit so vi xoáy thun ngoi nhit đới na là trong bão gia khu vc
mây dy, mưa to, gió ln là khu vc tri quang, lng gió, đó là mt bão. Mt bão hình
thành do dòng thăng rt mnh quanh khu vc trung tâm bão cun theo dòng không khí
phía gn trung tâm bão, bù li cho s thiếu ht không khí là dòng giáng trung tâm bão.
Do dòng giáng này nhit độ vùng trung tâm bão tăng, cn tr s phát trin ca mây. Chính
vì vy trong mt bão tri quang mây, yên tĩnh. Khi mt bão đi qua, địa phương s có thi
gian tnh mưa, ngng gió mnh nhưng ch trong vòng 1, 2 gi cơn mưa to gió ln li xut
hin nhưng gió quay theo chiu ngược li.
Trên hình 4.11 biu din trường tc độ (m/s)
được xây dng trên mt ct qua cơn bão mô t phân
b tc độ gió theo khong cách ti tâm bão và theo
chiu cao. Ta có th thy ngoài khu vc mt bão
lng gió là khu vc gió cc đại bao quanh thành
mt bão vi tc độ 30m/s lan t độ cao khong
0,5km lên ti 6km (vùng tô đậm). Khu vc có tc
độ gió 20m/s lan đến tn độ cao gn 12km. Càng
cách xa tâm bão ra phía rìa bão tc độ gió càng
gim, khong cách 1000km tc độ gió ch còn
5m/s. Càng lên cao phm vi gió hướng xoáy thun
(th hin bng tc độ dương) thu hp li, rõ nht là
t mc 12km. T mc này gió chuyn dn sang
hoàn lưu xoáy nghch (th hin bng tc độ âm)
theo chiu kim đồng h vi tc độ khong 5m/s như
th hin trên hình 4.11.
nh 4.11.
Mt ct thng đứng ca tc độ gió tiếp tuyến (
m/s) (Izawa,1954)
100
4.3.3 H thng mây
Không khí nóng m trong bão hi t rt mnh vào khu vc trung tâm và bc lên cao
trong ct xoáy bão, ngưng kết li to thành các di mây vũ tích bao quanh mt bão lan ti
15-20km như minh ho bng mt ct trên hình 4.12. Hình 4.12 cho thy trên đỉnh mây vũ
tích là màn mây ti, dng tơ si (trái). Khi bão chín mui màn mây ti m ra, nhìn trên nh
mây v tinh (chp t trên cao) s thy mt chm đen trong màn mây bão đã gn tròn, bão
càng mnh đường vin khu vc này càng rõ. Khu vc mt bão có đường kính 30-40km,
đây là khu vc quang mây, do dòng giáng trong mt bão. Trên các đon phim quay t v
tinh, vi tc độ 1hình/1phút ta có th thy khi mây tích bao quanh mt bão, quay ngược
chiu kim đồng h theo hoàn lưu xoáy thun, còn di mây ti đỉnh bão quay theo chiu
kim đồng h vi hoàn lưu xoáy nghch ti mc này. Chính vì vy trên mt mt phng ta
có th thy di mây tích quay ngưc chiu kim đồng h trung tâm màn mây bão còn
di mây ti phía ngoài rìa quay thun chiu kim đồng h. Trên hình 4.12 (phi) là di mây
vũ tích trong bão phát trin trên Bin Đông và min ven bin Vit Nam. Theo chiu
ngang, gia các di mây này là các vùng dòng giáng, mây mng do đó khi bão đi qua địa
phương thường gây ra các đợt mưa to ri li mưa nh xen k nhau, có khi mưa ngng li
trước khi ti di mây khác, khi đó li có th mưa to hơn.
Hình 4.12.
Sơ đồ mt ct thng đứng qua h thng mây và mt bão tương ng vi hướng di chuyn ca bão t
đông sang tây (mũi tên)- Ci: mây ti trên cao (trái). Màn mây bão trên bin Đông (phi)
Nếu đường kính ca bão khong 500km, chiu cao phát trin ca mây tích là 10km thì
ta có th thy h thng mây bão cha khi lượng nước rt ln. Khi lượng nước là ngun
ca nhng trn mưa ln kết hp vi gió rt mnh. Khi ngưng kết to thành h thng mây
trong bão, lượng hơi nước này cung cp mt lượng n nhit khng l, đó chính là ngun
năng lượng duy trì hoàn lưu vi gió rt mnh và s quang mây trong bão có th duy trì
trong nhiu ngày.
Fujita đã dùng sơ đồ mô t tng hp các trường khí tượng trong bão đối vi trường
hp có mt di mây (Hình 4.13 A, B, phi) và đối vi trường hp hai di mây (Hình 4.13,
A, B, trái).
101
Hình 4.13.
Mô hình bão vi di mây
mưa trong và di mây
mưa ngoài. Hình A là h
thng đường dòng theo
chiu ngang trên đỉnh cơn
bão. Hình B là mt ct
thng đứng không gian
qua cơn bão. Phn trái
ca hình AB là mô hình
hai di mây và phn phi
hình AB là mô hình mt
di mây (Fujita, 1967)
Phn dưới cùng ca hình B là mt đẳng áp mt đất có dng phu rt sâu đặc trưng cho
c hai trường hp. Đặc đim ca trường hp hai di mây là áp cao trên đỉnh bão được phân
chia làm hai phn, phía rìa ca hai phn áp cao này là dòng giáng tương ng vi khu vc
quang mây gia hai di mây.
4.4 CÁC GIAI ĐON PHÁT TRIN CA BÃO
Thi gian tn ti trung bình ca bão khong 7-8 ngày đêm tính t thi đim hình
thành, cho đến khi đổ b vào b hoc tan rã trên bin. Tuy nhiên, có mt s cơn bão ch
tn ti vài gi, và cũng có nhng cơn bão tn ti trên 15 ngày hoc lâu hơn na. Theo
Riehl (1979) có th chia quá trình hình thành và phát trin ca bão thành bn giai đon:
1. Giai đon hình thành
Bão xut hin trc tiếp t mt bin vi s hình thành ca nhng cm mây tích ln như
cơn bão nh ni lên Bin Đông sau cơn bão s 7/2005. Tuy nhiên phn ln bão hình
thành t mt nhiu động là áp thp có trước trong trường áp nhit đới, phn ln (khong
80% trường hp) s hình thành bão có liên quan vi di hi t nhit đới. Tuy nhiên, không
phi nhiu động nào trên di hi t nhit đới cũng phát trin thành bão. Quá trình khơi sâu
ca áp thp thường din ra chm chng vài gi, đủ để gió tn mn trong khu vc rng ln
được sp xếp li, to thành các dòng khí xoáy hi t đưa không khí nóng m vào tâm.
Cũng có trường hp mt bão hình thành và hin rõ ch trong vòng 24h. Trong giai đon
hình thành, giai đon áp thp nhit đới, gió có cường độ bão ch thy mc thp. Và khi
tc độ gió cc đại ti vùng trung tâm vượt qua 17,2m/s, áp thp nhit đới tr thành bão.
Các giai đon phát trin ca bão được th hin rt rõ trên các nh mây v tinh như minh
ho trên hình 4.14 (Watanabe, 1980).
Cơn bão TIP hình thành min nhit đới, di chuyn theo qu đạo parabol vi đỉnh