ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
ĐỖ THỊ CHÂM
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MÀNG FILM ĐẶT ÂM ĐẠO CHỨA ĐA HOẠT CHẤT ĐỂ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƢỢC HỌC
HÀ NỘI - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
ĐỖ THỊ CHÂM
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MÀNG FILM ĐẶT ÂM ĐẠO CHỨA ĐA HOẠT CHẤT ĐỂ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƢỢC HỌC
Khóa: QH. 2017. Y
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Khanh
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học
Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt năm năm theo học tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Bào chế và Công nghệ dược phẩm đã tạo
điều kiện để em được thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Văn Khanh, thầy là người trực tiếp giao đề tài, luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện Khoá luận.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh, ủng hộ,
động viên em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn
chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Kính mong nhận được những lời
nhận xét, góp ý của các thầy cô để Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022
Sinh viên
Đỗ Thị Châm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ
Acetonitril 1 ACN
Hiệp hội các nhà Hóa phân tích (Association of 2 AOAC Official Analytical Chemists)
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid 3 HPLC chromatography)
Hydroxypropylmethylcellulose 4 HPMC
RSD Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation) 5
6 TLTK Tài liệu tham khảo
7 CT Công thức
8 TCNSX Tiêu chuẩn nhà sản xuất
9 PG Propylen glycol
10 PEG Polyethylen glycol
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Một số nghiên cứu về màng film đặt âm đạo .......................................... 16
Bảng 2. 1. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm .................................. 17
Bảng 2. 2. Thiết bị sử dụng thực nghiệm .................................................................. 18
Bảng 2. 3. Chương trình gradient .............................................................................. 20
Bảng 2. 4. Bảng thành phần công thức bào chế ........................................................ 21
Bảng 2. 5. Thành phần dịch âm đạo mô phỏng ......................................................... 22
Bảng 3. 1. Bảng thông số thời gian lưu của các mẫu ................................................ 26
Bảng 3. 2. Thời gian lưu và diện tích pic của mẫu chuẩn (n=6) ............................... 28
Bảng 3. 3. Diện tích pic của metronidazol ................................................................ 29
Bảng 3. 4. Diện tích pic của nystatin ........................................................................ 30
Bảng 3. 5. pH bề mặt các màng film (n=3) ............................................................... 32
Bảng 3. 6. Hàm ẩm các màng film (n=3) .................................................................. 33
Bảng 3. 7. Chỉ số trương nở của các màng film (n=3) .............................................. 33
Bảng 3. 8. Độ dày các màng film (n=3) .................................................................... 34
Bảng 3. 9. Độ đồng đều khối lượng các màng film (n=3) ........................................ 35
Bảng 3. 10. Độ bền gấp các màng film (n=3) ........................................................... 36
Bảng 3. 11. Độ nhớt các hỗn dịch đổ màng film (n=3) ............................................ 37
Bảng 3. 12. Độ hòa tan in vitro của màng film (n=3) ............................................... 40
Bảng 3. 13. Khả năng kháng khuẩn của màng film .................................................. 42
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Công thức cấu tạo của metronidazol .......................................................... 2
Hình 1. 2. Công thức cấu tạo nystatin ......................................................................... 4
Hình 1. 3. Tương tác trong film không chất hóa dẻo (a), film có chất hóa dẻo (b) và film chứa chất hóa dẻo quá mức (c). ........................................................................... 9
Hình 1. 4. Sơ đồ bào chế màng bằng phương pháp bay hơi dung môi ..................... 11
Hình 1. 5. Sơ đồ hệ thống bào chế màng liên tục bằng phương pháp bốc hơi dung môi (máy phun film). ................................................................................................ 12
Hình 1. 6. Sơ đồ bào chế màng bằng cách phun điện ............................................... 13
Hình 1. 7. Sơ đồ bào chế màng bằng ép nén ............................................................. 13
Hình 1. 8. Sơ đồ quy trình đùn nóng chảy để sản xuất màng âm đạo. Film được tạo
ra từ hệ thống máy đùn (a) sau đó được chuyển sang công đoạn cắt (b) và khuôn cắt
(c) được sử dụng để tạo ra các liều đơn vị riêng lẻ (d), sau đó được đóng gói vào túi
giấy bạc (e). ............................................................................................................... 14
Hình 3. 1. Thời gian lưu của mẫu chuẩn hỗn hợp ..................................................... 26
Hình 3. 2. Thời gian lưu của mẫu thử ....................................................................... 27
Hình 3. 3. Thời gian lưu của mẫu trắng .................................................................... 27
Hình 3. 4. Thời gian lưu của mẫu placebo ................................................................ 28
Hình 3. 5. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ metronidazol và diện tich
pic đo được tại bước sóng 320nm ............................................................................. 30
Hình 3. 6. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ nystatin và diện tich pic
đo được tại bước sóng 320nm ................................................................................... 31
Hình 3. 7. Giới hạn định lượng (LOQ) của metronidazol và nystatin tại nồng độ 0,1
µg/ml ......................................................................................................................... 31
Hình 3. 8. pH bề mặt các màng film ......................................................................... 32
Hình 3. 9. Hàm ẩm các màng film ............................................................................ 33
Hình 3. 10. Chỉ số trương nở các màng film ............................................................. 34
Hình 3. 11. Độ dày của các màng film ...................................................................... 35
Hình 3. 12. Độ đồng đều khối lượng các màng film ................................................. 36
Hình 3. 13. Độ nhớt các màng film ........................................................................... 37
Hình 3. 14. Hình ảnh gộp phổ giản đồ nhiệt vi sai dsc ............................................. 38
Hình 3. 15. Hình ảnh gộp phổ hồng ngoại metronidazol, nystatin, chitosan, HPMC
K4M, CT1, CT2, CT3 ............................................................................................. 388
Hình 3. 16. Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia x của metronidazol, nystatin, CT1, CT2, CT3
................................................................................................................................... 39
Hình 3. 17. Đồ thị hòa tan in vitro metronidazol của ba màng film ......................... 41
Hình 3. 18. Đồ thị hòa tan in vitro nystatin của ba màng film .................................. 41
Mục lục ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 2
1.1. Tổng quan về Metronidazol .................................................................. 2
1.1.1. Công thức hóa học ......................................................................... 2
1.1.2. Tính chất vật lý .............................................................................. 2
1.1.3. Tác dụng dược lý ........................................................................... 2
1.1.4. Đặc tính dược động học ................................................................. 3
1.1.5. Một số dạng bào chế ...................................................................... 4
1.2. Tổng quan về Nystatin ......................................................................... 4
1.2.1. Công thức hóa học ......................................................................... 4
1.2.2. Tính chất vật lý .............................................................................. 4
1.2.3. Tác dụng dược lý ........................................................................... 5
1.2.4. Đặc tính dược động học ................................................................. 5
1.2.5. Một số dạng bào chế ...................................................................... 5
1.2.6. Một số dạng bào chế chứa metronidazol và nystatin ..................... 5
1.3. Tổng quan về màng film đặt âm đạo .................................................... 6
1.3.1. Giới thiệu ....................................................................................... 6
1.3.2. Thành phần màng film ................................................................... 7
1.3.3. Phương pháp bào chế .................................................................. 11
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng .................................................................. 15
1.4 Một số nghiên cứu về màng film đặt âm đạo ....................................... 15
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1. Nguyên liệu ......................................................................................... 17
2.2. Thiết bị, dụng cụ ................................................................................. 18
2.2.1. Thiết bị ............................................................................................. 18
2.2.2. Dụng cụ ........................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 19
2.3.1. Thẩm định phương pháp định lượng Metronidazol, Nystatin ..... 19
2.3.2. Bào chế màng film chứa metronidazol và nystatin ...................... 21
2.3.3. Đánh giá một số đặc tính của màng film ..................................... 22
2.3.4. Đánh giá độ hòa tan in vitro ......................................................... 24
2.3.5. Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn ................................ 24
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................ 25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ......................................................................................... 26
3.1. Thẩm định phương pháp định lượng metronidazol và nystatin bằng
phương pháp HPLC................................................................................................... 26
3.2. Đánh giá một số đặc đính của màng film ........................................... 32
3.2.1. pH bề mặt ..................................................................................... 32
3.2.2. Hàm ẩm ........................................................................................ 32
3.2.3. Chỉ số trương nở (SI) ................................................................... 33
3.2.4. Độ dày màng ................................................................................ 34
3.2.5 Độ đồng đều khối lượng ............................................................... 35
3.2.6. Độ bền gấp ................................................................................... 36
3.2.7. Độ nhớt ......................................................................................... 36
3.2.8. Phương pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)........................... 38
3.2.9. Đo quang phổ hồng ngoại ............................................................ 38
3.2.10. Phổ nhiễu xạ tia X ...................................................................... 39
3.3 Đánh giá độ hòa tan in vitro ............................................................. 40
3.4. Đánh giá khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của chế phẩm .......... 42
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 43
4.1. Phương pháp bào chế màng film ........................................................ 43
4.2. Bào chế công thức màng film ............................................................. 43
4.3. Đặc tính lý hóa màng film................................................................... 43
4.4 Độ hòa tan in vitro ............................................................................... 45
4.5. Khả năng kháng khuẩn ........................................................................ 46
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47
5.1 Kết luận ................................................................................................ 47
5.1.1. Đã bào chế được màng film đặt âm đạo chứa hai hoạt chất và đánh giá một số đặc tính lý hóa màng film bào chế được................................. 47
5.1.2. Đã đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của màng film. ........... 47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm âm đạo là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến từ 10 - 30% phụ nữ ở
các nước phát triển. Vấn đề này còn nghiêm trọng hơn ở các nước có môi trường ô
nhiễm như ở Việt Nam. Viêm âm đạo được đăc trưng bởi các triệu chứng như tiết dịch, có mùi hôi, ngứa và nóng rát đường âm đạo. Hầu hết phụ nữ đã gặp trình trạng
viêm nhiễm ít nhất một lần trong đời, gây ra tác động xấu tới chất lượng cuộc sống
do gặp một số triệu chứng như khó chịu, đau, rối loạn khả năng tình dục, lo âu và ảnh hưởng tới vẫn đề vệ sinh đặc biệt với các bệnh nhân có triệu chứng tái phát [1].
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra viêm âm đạo là do vi khuẩn (40-50%), do
nấm candida (20-25%), và do nhiễm trùng roi trichomonas (15-20%). Các nguyên
nhân không do nhiễm trùng bao gồm kích ứng, dị ứng, viêm ít phổ biến hơn và chiếm khoảng 5-10% [2] .
Các dạng thuốc thường được dùng khi đưa thuốc qua đường âm đạo như
dạng kem, gel, viên nén, thuốc đặt. Tuy nhiên các dạng bào chế này có một số
nhược điểm như rò rỉ dược chất, bất tiện, thời gian lưu thuốc ngắn do hoạt động rửa
trôi của môi trường âm đạo. Thực tế, thách thức lớn nhất đối với các dạng bào chế
khi đưa thuốc qua đường âm đạo là dược chất phải được phân tán đều, thời gian lưu
thuốc kéo dài, tương thích với môi trường âm đạo và giải phóng dược chất. Màng
film đặt âm đạo là hệ phân phối thuốc chứa các polyme, thường có hình vuông,
mềm mại và bề mặt đồng nhất. Chúng có thể được gấp lại trước khi đưa vào âm
đạo, bị phân tán/hòa tan khi đặt trong khoang âm đạo để giải phóng dược chất.
Màng film được bào chế để phân tán hoặc hòa tan nhanh khi tiếp xúc với chất lỏng
để tạo thành hỗn hợp mịn, nhớt và gel kết dính sinh học (không màu và không mùi),
mềm mại, linh động và không có của bất kỳ cạnh sắc nào để tránh chấn thương cơ
học trong quá trình đặt [3, 4].
1. Bào chế được màng film đặt âm đạo chứa metronidazol và nystatin, đánh giá
Do đó đề tài: “Nghiên cứu bào chế màng film đặt âm đạo chứa đa hoạt chất để dự phòng và điều trị viêm âm đạo” được tiến hành với hai mục tiêu sau đây.
được một số đặc tính của màng film bào chế được. 2. Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của màng film.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Metronidazol
1.1.1. Công thức hóa học
Hình 1. 1. Công thức cấu tạo của metronidazol
Mã ATC: A01AB17, D06BX01, G01AF01, J01XD01, P01AB01.
Danh pháp: 2-(2-methyl-5-nitro-1H-imidazol-l-yl)-ethanol. Công thức phân tử: C6H9N3O3. Khối lượng phân tử: 171,2 g/mol [5].
1.1.2. Tính chất vật lý
Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng.
Khó tan trong nước, trong aceton, ethanol 96 % và trong methylen clorid [5].
1.1.3. Tác dụng dƣợc lý
Metronidazol là một dẫn chất 5-nitroimidazol, có phổ hoạt tính rộng trên
động vật nguyên sinh như amip, Giardia và vi khuẩn kị khí.
Cơ chế: trong điều kiện kị khí tế bào vi khuẩn hoặc động vật nguyên sinh,
nhóm 5-nitro của thuốc bị khử bởi nitroreductase của vi khuẩn thành các chất trung
gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm ngừng quá trình sao chép, cuối cùng làm tế bào bị chết.
Metronidazol có tác dụng chống viêm với cơ chế hiện chưa rõ.
Phổ tác dụng: Nói chung, metronidazol có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn kỵ khí và nhiều loại động vật nguyên sinh. Thuốc cũng có độc với cả các tế bào thiếu oxy hoặc giảm tiêu thụ oxy. Metronidazol không có tác dụng với nấm, virus
và hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc (tùy ý) [5].
2
1.1.4. Đặc tính dƣợc động học
Metronidazol thường hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Khoảng 80%
liều được hấp thu từ đường tiêu hóa. Sau khi uống liều đơn 500 mg dạng thuốc qui
ước, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 11,5 - 13 microgam/ml trong vòng 1 - 3 giờ. Có sự tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ trong huyết
tương trong khoảng liều từ 200 - 2 000 mg. Dùng liều 750 mg dạng kéo dài trong 7
ngày liên tiếp, nồng độ đỉnh trung bình ở trạng thái cân bằng đạt được khoảng 12,5 microgam/ml và duy trì trong khoảng 6 - 8 giờ sau khi uống thuốc trong tình trạng
đói, và đạt nồng độ cao hơn 19,4 microgam/ml, duy trì khoảng 4,6 giờ sau khi uống
thuốc trong tình trạng không đói. Khi dùng liều khởi đầu 15 mg/kg tiêm truyền
trong 1 giờ, sau đó truyền 7,5 mg/kg, 6 giờ một liều thì nồng độ đỉnh huyết tương đạt được ở trạng thái cân bằng khoảng 26 microgam/ml. Dược động học của
metronidazol khi dùng tại chỗ (dưới dạng đặt) khác nhiều so với khi dùng toàn thân
(đường tiêm hoặc uống). Liều đơn 5 g gel (37,5 mg metronidazol) đặt vào âm đạo,
nồng độ metronidazol trung bình trong huyết tương đạt được 237 nanogam/ml (từ
152 - 368 nanogam/ml) trong khoảng 6 - 12 giờ sau khi đặt, bằng khoảng 2% nồng
độ đỉnh huyết tương khi uống liều đơn 500 mg. Diện tích dưới đường cong (AUC)
khi dùng dạng thuốc đặt xấp xỉ bằng 50% khi dùng đường uống sau khi cân bằng
liều [5].
Metronidazol phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mật, nước
bọt, dịch ối, dịch màng bụng, dịch tiết sinh dục, dịch não tủy và hồng cầu. Nồng độ
thuốc trong dịch não tủy đạt được xấp xỉ 43% nồng độ trong huyết tương trong
trường hợp màng não không bị viêm, và tương đương khi bị viêm. Thuốc có thể qua
nhau thai và vào sữa với nồng độ xấp xỉ nồng độ trong huyết tương. Khoảng dưới
20% thuốc liên kết với protein huyết tương. Khoảng 30 - 60% liều metronidazol dùng đường uống hoặc tiêm chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng
hydroxy và glucuronid. Chất chuyển hóa 2-hydroxy cũng có tác dụng dược lý trên vi khuẩn và động vật nguyên sinh. Ở người có chức năng gan, thận bình thường, nửa đời thải trừ trung bình của metronidazol trong huyết tương khoảng 6 - 8 giờ và chất chuyển hóa hydroxy khoảng 9,5 - 19,2 giờ. Nửa đời thải trừ không bị ảnh hưởng khi suy giảm chức năng thận, có thể bị kéo dài khi bị suy giảm chức năng gan (có thể tới 10,3 - 29,5 giờ). Trên 90% liều uống được thải trừ qua thận trong
vòng 24 giờ, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và dưới 10% dưới dạng chưa chuyển hóa. Khoảng 14% liều dùng thải trừ qua phân. Có thể loại metronidazol ra
3
khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu, nhưng kém hiệu quả khi thẩm phân màng bụng
[5].
1.1.5. Một số dạng bào chế
Viên nén 250 mg, 500 mg; thuốc đạn trực tràng 500 mg, 1 000 mg; thuốc trứng 500 mg. Hỗn dịch: 40 mg/ml; Dạng gel dùng tại chỗ: Tuýp 30 g (750 mg/100
g gel) [5].
1.2. Tổng quan về Nystatin
1.2.1. Công thức hóa học
Hình 1. 2. Công thức cấu tạo nystatin
Tên chung quốc tế: Nystatin.
Mã ATC: A07AA02, D01AA01, G01AA01.
Danh pháp: (1S,15S,16R,17R,18S,19E,21E,25E,27E,29E,31E)-33-
{(2S,3S,4S,5S,6R)-4-amino-3,5-dihydroxy-6-methyloxan-2-yl}oxy-
1,3,4,7,9,11,17,37-octahydroxy-15,16,18-trimethyl-13-oxo-14,39-
dioxabicyclo(33.3.1)nonatriaconta-19,21,25,27,29,31-hexaene-36-carboxylic acid
Công thức phân tử: C47H75NO17
Khối lượng phân tử: 926 g/mol [5].
1.2.2. Tính chất vật lý
Bột màu vàng hoặc nâu nhạt, dễ hút ẩm.
Thực tế không tan trong nước và trong ethanol 96%, dễ tan trong
dimethylfomamid và dimethyl sulfoxid, khó tan trong methanol [5].
4
1.2.3. Tác dụng dƣợc lý
Nystatin là một polyen, chống nấm được chiết xuất từ dịch nuôi cấy nấm
Streptomyces noursei, bột màu vàng, rất ít tan trong nước. Nystatin có tác dụng kìm
hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans. Nystatin không có tác
dụng với vi khuẩn, động vật nguyên sinh và virus [5].
Nystatin có tác dụng chống nấm do liên kết với các sterol ở màng tế bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, nên kali và các thành phần tế
bào thiết yếu khác bị cạn kiệt. Nystatin dung nạp tốt ngay cả khi điều trị lâu dài và
hiếm gây kháng thuốc. Khi kháng thuốc, Candida kháng nystatin thì cũng kháng các
polyen chống nấm khác. Các triệu chứng nhiễm nấm Candida sẽ giảm trong vòng 24 - 72 giờ [5].
Nystatin có tác dụng chống bội nhiễm Candida albicans đường tiêu hóa trong
quá trình điều trị kháng sinh. Thuốc được dùng tại chỗ, không dùng để điều trị
nhiễm nấm Candida toàn thân [5].
1.2.4. Đặc tính dƣợc động học
Nystatin hấp thu kém qua đường tiêu hóa, không hấp thu qua da hay niêm
mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hóa [5].
1.2.5. Một số dạng bào chế
Kem dùng ngoài 100 000 đơn vị/g; mỡ dùng ngoài 100 000 đơn vị/g; thuốc
rửa 100 000 đơn vị/ml; thuốc đặt âm đạo 100 000 đơn vị/viên; Thuốc bột: 100 000
đơn vị/g; hỗn dịch 100 000 đơn vị/ml; Viên nén 500 000 đơn vị; viên nang 500 000
đơn vị, 1 triệu đơn vị [5].
1.2.6. Một số dạng bào chế chứa metronidazol và nystatin
Sự kết hợp của hai hoạt chất: một thuốc chống vi khuẩn (metronidazol) và một thuốc chống nấm (nystatin) để điều trị viêm âm đạo đã có trong nhiều chế phẩm dạng viên nén hoặc viên đặt trên thị trường, do vậy việc kết hợp đảm bảo không có xảy ra tương tác dược chất với dược chất và là cơ sở để phối hợp để tăng hiệu quả điều trị bệnh. Sự kết hợp này giúp giảm liều dùng dẫn tới sự an toàn hơn và đôi khi hiệu quả hơn so với điều trị đơn thành phần. Màng film kết hợp những ưu
điểm của gel và dạng mang thuốc rắn, và tính linh hoạt của chúng được tạo thành bởi rất nhiều polyme cấu thành lên chúng. Chúng có thể dựa trên nhiều polyme tự
5
nhiên và các dẫn xuất cellulose, polyvinyl alcohol hoặc các dẫn xuất acrylic. Sự kết
hợp của các polyme khác nhau cùng các chất hóa dẻo làm cho chúng trở nên cực kỳ
linh hoạt để đáp ứng một loạt các nhu cầu điều trị.
Trên thị trường nước ta thì các thuốc điều trị viêm âm đạo chủ yếu ở dạng thuốc đặt, viên nén, viên nang để đặt âm đạo sử dụng ở dạng đơn chất hoặc phối
hợp như viên nén metronidazol 200 mg, viên nén doxycyclin 100 mg, viên nang
itraconazole 200 mg, viên nang mềm Polygynax chứa 3 hoạt chất polymyxin B sulfat, nystatin, neomycin sulfat, thuốc đặt Sadetabs gồm neomycin sulphat,
clotrimazole, metronidazol, viên đặt Trichomonas Metromicon chứa 100 mg
metronidazol và 100 mg miconazole nitrat, viên đặt Safaria chứa chloramphenicol
100 mg, metronidazol 225 mg, nystatin 75mg, viên nén chứa metronidazol 500 mg, neomycin sulfat 65000 IU, nystatin 100.000 IU, viên đặt Deginal chứa Nystatin
100.000 IU, metronidazol 200 mg, cloramphenicol 80mg, dexamethason acetat 0.5
mg, viên đặt Neo-Tergynan chứa metronidazol 500 mg, neomycin sulfate 65 000
IU, nystatin 100 000 IU, thuốc Agimycob chứa 500 mg metronidazol, nystatin
100.000 IU, neomycin 65.000 IU…
1.3. Tổng quan về màng film đặt âm đạo
1.3.1. Giới thiệu
Màng film là một tấm mỏng, thường được tạo thành bởi một hoặc một số
polyme, trong đó hoạt chất được hòa tan hoặc phân tán, và được đặc trưng bởi sự
hòa tan hoặc phân hủy nhanh chóng khi có mặt của chất lỏng cơ thể. Thành phần
của màng có thể bao gồm vật liệu tạo màng (chủ yếu là polyme), chất hóa dẻo
(thường không thể thiếu để cung cấp các đặc tính cơ học và cảm quan đầy đủ), dược
chất, dung môi (thường là nước) và các chất khác có thể hoạt động như chất ổn định
hoặc chất bảo quản [3].
Ưu điểm chính của màng âm đạo so với các dạng bào chế khác là kích thước và độ dày nhỏ, và thực tế là chúng dễ dàng và tiết kiệm, có thể được sử dụng thuận tiện mà không cần bôi thuốc [6]. So với gel, chúng tránh rò rỉ và lộn xộn, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật do hàm lượng nước ở mức tối thiểu, có nghĩa là chúng có thể được sử dụng để ổn định các loại thuốc bị phân hủy trong điều kiện nước. Màng cũng đáng chú ý về độ kết dính do trọng lượng thấp, diện tích bề mặt
lớn và các đặc tính vốn có của polyme tạo hệ cốt trong thành phần của chúng [7].
6
Các màng âm đạo đầu tiên được phát triển cho mục đích tránh thai, nhưng
các công thức đang được phát triển cho nhiều ứng dụng khác. Màng âm đạo theo
truyền thống được bào chế để tan rã nhanh sau khi dùng thuốc, nhưng nhiều nghiên
cứu cũng đang được thực hiện để phát triển màng âm đạo giải phóng chậm hoặc để kiểm soát sự khuếch tán thuốc nhằm đạt được sự giải phóng thuốc kéo dài [4].
Dịch âm đạo đóng vai trò như một môi trường hòa tan thuốc nhưng cũng có
thể tạo ra một rào cản quan trọng đối với việc vận chuyển thuốc và chất mang thuốc. Những chất lỏng này cũng chứa các thành phần có thể tương tác với thuốc và
thay đổi hoạt động của chúng. Độ pH âm đạo của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
thường từ 3,5 đến 5, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi một số bệnh, các thành phần từ
công thức tạo màng không được ảnh hưởng đến độ pH này [4].
Theo một số nghiên cứu, màng film thường được phụ nữ chấp nhận và thậm
chí được một số người ưa thích hơn so với các dạng bào chế dược phẩm khác, do
kích thước nhỏ, thoải mái, dễ sử dụng, bảo quản, xử lý và tính di động. Điều này có
liên quan đặc biệt liên quan đến kết luận rằng việc sử dụng thuốc vào âm đạo
thường bị hạn chế do người dùng tuân thủ kém. Đặc điểm của các dạng bào chế ảnh
hưởng rất nhiều đến khía cạnh này. Ví dụ, gel hoặc kem có thể gây rò rỉ và lộn xộn,
do đó dẫn đến người dùng không tuân thủ điều trị [4]. Một số phụ nữ thích film hơn
gel vì tính thẩm mỹ. Về đặc tính của film, phụ nữ thích các sản phẩm vuông, kích
thước 2 × 2 inch, trong mờ, mịn, mỏng. Màng film được bào chế để phân tán hoặc
hòa tan nhanh khi tiếp xúc với chất lỏng để tạo thành hỗn hợp mịn, nhớt và gel kết
dính sinh học (không màu và không mùi), mềm mại, linh động và không có của bất
kỳ cạnh sắc nào để tránh chấn thương cơ học trong quá trình đặt. Về dụng cụ, tỷ lệ
phụ nữ thích dụng cụ bôi hơn một chút so với những người chỉ thích dùng ngón tay
để kiểm tra film vì chúng có thể dính vào ngón tay của người sử dụng [4].
1.3.2. Thành phần màng film
Thành phần của màng film đặt âm đạo gồm dược chất, polyme tan trong
nước, chất hóa dẻo, tá dược màu và chất thơm, …
1.3.2.1. Polyme
Polyme giúp tạo màng có độ bền cơ học tốt. Việc lựa chọn các chất được sử dụng để tạo màng sẽ ảnh hưởng đến sự giải phóng thuốc. Một số polyme đã được
đánh giá để bào chế màng film đặt âm đạo. Theo nguồn gốc chúng có thể được phân loại là tự nhiên, bán tổng hợp hoặc tổng hợp.
7
Các polyme có nguồn gốc tự nhiên đã được nghiên cứu rộng rãi và có thể
được lấy từ một số nguồn, chủ yếu là thực vật nhưng cũng có động vật, nấm hoặc vi
khuẩn. Hầu hết tất cả đều ưa nước, mặc dù thời gian cần thiết để hòa tan hoặc tạo
thành gel khi có mặt của môi trường nước có thể khác nhau đáng kể. Các polyme ưa nước cũng có thể hữu ích để tạo độ bám dính vào niêm mạc. Tuy nhiên, zein là một
chất tự nhiên và không tan trong nước có các ứng dụng tạo màng tốt. Các thành
phần tạo màng tự nhiên đã được sử dụng để bào chế màng âm đạo: pectin, gelatin, zein, chitosan, alginat, gôm xanthan, ... [4].
Các dẫn xuất cellulose là tá dược bán tổng hợp được sử dụng rộng rãi trong
ngành dược phẩm và đặc biệt hữu ích vì đặc tính tạo màng tốt của chúng [8]. Dẫn
xuất cellulose thường xuyên nhất được sử dụng để sản xuất màng âm đạo là HPMC, một polyme không ion có đặc điểm là hòa tan trong nước và có thể phân hủy sinh
học. Khối lượng phân tử của dẫn xuất cellulose là rất quan trọng; khối lượng phân
tử càng thấp thì độ nhớt và khả năng tạo màng của nó càng thấp. Khối lượng phân
tử cao hơn cho cấu trúc bền hơn và khả năng kiểm soát giải phóng thuốc tốt hơn.
Màng thường thu được từ sự hòa tan hoặc trương nở của HPMC ở nhiệt độ phòng
hoặc trong nước ấm [9]. Tuy nhiên, cũng có những ví dụ về màng HPMC được
chuẩn bị trong dung môi hữu cơ, chẳng hạn như hỗn hợp methanol và diclometan.
Các dẫn xuất cellulose khác (có đặc điểm là tan trong nước và có các tính chất rất
giống HPMC) cũng đã được sử dụng để bào chế màng là hydroxypropyl cellulose
(HPC), hydroxyethyl cellulose (HEC) và carboxymethyl cellulose [10]. Mặc dù
những màng này có tính chất cơ học khá tốt, nhưng có thể thêm các chất hóa dẻo
phân cực như propylen glycol, polyethylen glycol hoặc glycerol [11].
Trong số các polyme tổng hợp được sử dụng để bào chế màng đặt âm đạo,
đáng chú ý là polyvinyl alcohol (PVA). Polyme này có nguồn gốc từ polyvinyl axetat và được sử dụng phổ biến nhất để tạo màng bởi khả năng tan rã nhanh trong
âm đạo. Nó đáng chú ý vì tính tương hợp sinh học cao và được coi là rất thích hợp để sử dụng trong âm đạo do độ pH và độ thẩm thấu của nó trong dung dịch, khác với những chất thường thấy trong môi trường âm đạo. PVA được hòa tan trong nước nóng (90–95°C) [12] để tạo thành một màng mềm trong mờ, không mùi, đồng nhất. Tuy nhiên, do nó thấp tính đàn hồi nó thường được kết hợp với các polyme khác để thu được các màng hỗn hợp, thường là các dẫn xuất cellulose. Chất hóa dẻo
có khả năng tương thích tốt nhất với PVA là polyol, chẳng hạn như glycerol hoặc polyethylen glycol [4]. Polyvinyl pyrrolidone (PVP) là một polyme tổng hợp khác
8
tương hợp sinh học và có đặc tính tạo màng tốt, đồng thời nổi bật là có thể hòa tan
trong dung môi hữu cơ và nước, do đó, màng PVP có thể được xử lý trước từ cả hai
dung dịch. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết hợp của PVP với hầu hết mọi
polyme. Màng hỗn hợp PVA và PVP đặc biệt phổ biến, vì chúng tương thích hoàn hảo và bổ sung các đặc tính của nhau [4].
1.3.2.2. Chất hóa dẻo
Việc bổ sung các chất hóa dẻo vào màng là điều cần thiết khi tính chất cơ học của chúng kém. Thông thường, chất hóa dẻo để bào chế màng là các phân tử
hữu cơ nhỏ có nhiệt độ sôi cao [4]. Chất hóa dẻo lý tưởng có thể được chèn vào
giữa lưới polyme, do đó làm giảm sức căng giữa các chuỗi. Nó hoạt động bằng cách
giảm tương tác trong và giữa các phân tử giữa các phân tử polyme, gây ra sự giảm nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh [13]. Việc bổ sung chất hóa dẻo cũng làm giảm độ
nhớt của dung dịch polyme, vì nó làm giảm lực liên phân tử giữa các chuỗi polyme
và cải thiện độ bền cơ học [14] (Hình 1.3). Chất dẻo cũng có thể tăng tính di động
của các chuỗi polyme và tăng thể tích tự do trong cấu trúc của màng, do đó cải thiện
sự giải phóng thuốc [13]
Hình 1. 3. Tương tác trong film không chất hóa dẻo (a), film có chất hóa dẻo
(b) và film chứa chất hóa dẻo quá mức (c).
Khi chọn chất hóa dẻo, phải tính đến khả năng tương thích và khả năng trộn lẫn của nó trong dung dịch thành phần tạo nền. Chất hóa dẻo lý tưởng phải có khả năng làm giảm nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh mà không ảnh hưởng xấu đến các tính chất cơ học hoặc độ uốn của màng. Trong quá trình tìm kiếm chất hóa dẻo lý tưởng, các màng thường được chuẩn bị từ sự kết hợp của hai hoặc nhiều chất hóa dẻo. Phương pháp thường xuyên nhất là thêm chất hóa dẻo trước khi hình thành màng, kết hợp nó vào dung dịch polyme [15].
Các polyol có thể là chất hóa dẻo được sử dụng phổ biến nhất. Glycerol là đơn giản nhất, mặc dù có thể tìm thấy các chất khác có khối lượng phân tử cao hơn
9
và nhiều nhóm hydroxyl hơn. Một số tác giả đã lưu ý rằng các polyme ưa nước cho
hiệu quả hóa dẻo với polyol có trọng lượng phân tử thấp tốt hơn, vì các phân tử chất
hóa dẻo tiếp xúc với các chuỗi polyme [16]. Việc bổ sung các phân tử này đặc biệt
có liên quan khi màng được chuẩn bị từ dung dịch nước, vì khả năng cải thiện tính chất cơ học của chúng chủ yếu dựa trên khả năng do polyme giữ lại [4]. Glycerol là
polyol được sử dụng nhiều nhất trong bào chế màng. Nó là một phân tử nhỏ có thể
được kết hợp thành cả polyme ưa nước và lưỡng tính [17], và nó được sử dụng rộng rãi vì nó kinh tế, dễ phân hủy sinh học và rất bền với nhiệt độ cao [4]. Mặc dù ít
phổ biến hơn, nhưng cũng có những màng được làm dẻo bằng các loại polyol khác,
chẳng hạn như propylen glycol, triethylen glycol, sorbitol hoặc mannitol [18].
Acid hữu cơ là một nhóm khác của các chất ưa nước đã được sử dụng để làm dẻo các màng. Như trong trường hợp polyol, kích thước phân tử của các acid này là
một yếu tố thay đổi có thể được xem xét tùy thuộc vào các đặc tính cơ học mong
muốn trong màng. Ba acid hữu cơ được sử dụng phổ biến nhất cho mục đích này,
theo thứ tự từ nhỏ nhất đến lớn nhất, là acid lactic, acid tartaric và acid xitric [19],
tất cả đều có đặc điểm là có ít nhất một nhóm acid và một nhóm hydroxyl tự do, vì
vậy chúng có thể tạo liên kết hydro với các polyme ưa nước [20]. Khi mục đích là
chuẩn bị màng dựa trên polyme và đòi hỏi độ pH có tính acid để hòa tan (chẳng hạn
như chitosan), dung dịch của các acid hữu cơ này thường được sử dụng và cũng
hoạt động như một chất hóa dẻo [21].
Cần lưu ý rằng nước nói chung là chất tạo dẻo ngoại bào cho màng, do đó,
hàm lượng nước dư trong cấu trúc càng cao thì tính chất cơ học của màng càng tốt.
Nhiều chất hóa dẻo phân cực tạo ra sự gia tăng độ lưu giữ nước còn lại của màng.
Một số chất hóa dẻo phân cực thường được kết hợp với nhau, vì có thể sử dụng một
lượng nhỏ một số chất hóa dẻo hơn là một lượng lớn hơn của một chất hóa dẻo duy nhất. Sự kết hợp này cũng có thể tạo ra hiệu ứng hiệp đồng để đạt được hiệu quả
hóa dẻo tốt hơn với tổng lượng chất hóa dẻo thấp hơn [22].
Mặc dù không dùng nhiều như chất hóa dẻo hòa tan trong nước, chất hóa dẻo không hòa tan trong nước cũng đã được sử dụng. Chúng có thể cho phép giải phóng các loại thuốc chậm hơn, vì chúng làm cho màng chống thấm nước tốt hơn. Một nhóm các chất sơ nước có thể được sử dụng làm chất hóa dẻo màng là các acid béo (chủ yếu là acid oleic), có khả năng thay đổi sự sắp xếp của chúng tùy thuộc vào
loại polyme được sử dụng; vì vậy khi có mặt chất ưa nước, đầu cacboxylic sẽ tương
10
tác với polyme, để lại phần đuôi không phân cực lộ ra bên ngoài, và khi tiếp xúc với
bề mặt kỵ nước, đầu phân cực sẽ hướng ra ngoài [23].
1.3.3. Phƣơng pháp bào chế
1.3.3.1. Phƣơng pháp bay hơi dung môi
Kỹ thuật phổ biến nhất để bào chế màng âm đạo là phương pháp bốc hơi
dung môi, bao gồm việc chuẩn bị dung dịch polyme, sau đó được đổ lên chất nền
(có thể là nhôm, thủy tinh, Teflon, polyetylen, nhựa hoặc silicon [4]). Các khuôn mẫu riêng lẻ có thể được sử dụng trực tiếp để thu được các film có kích thước cuối
cùng, hoặc một khuôn mẫu tạo ra một bộ film lớn sau đó được cắt thành nhiều film
với kích thước cuối cùng (đảm bảo tính đồng nhất của film) [4]. Trong một số
trường hợp, nếu dung dịch có độ nhớt cao và nhiều bọt tích tụ trong đó, thì siêu âm hoặc hút chân không để loại bọt khí; trong khi ở các phương pháp khác, pH của
dung môi phải được điều chỉnh để đảm bảo polyme hòa tan hoàn toàn [24]. Cuối
cùng, dung môi được loại bỏ bằng cách bay hơi, làm cho các phân tử polyme định
hướng lại và đan xen vào nhau, tạo thành một màng (Hình 1.4) [4].
Hình 1. 4. Sơ đồ bào chế màng bằng phương pháp bay hơi dung môi
Đây là một kỹ thuật đa năng có thể áp dụng cho cả phòng thí nghiệm và quy
mô công nghiệp. Ở cấp độ công nghiệp, máy phun film tự động sản xuất màng bằng cách bốc hơi dung môi, vì vậy chúng có thể được bào chế dễ dàng và liên tục từ dung dịch polyme mà không cần đối với các tiêu bản hoặc thiết bị sấy bổ sung. Thiết bị này giúp kiểm soát nhiệt độ sấy và độ dày màng (Hình 1.5) [4].
11
Hình 1. 5. Sơ đồ hệ thống bào chế màng liên tục bằng phương pháp bốc hơi
dung môi (máy phun film).
1.3.3.2 Phƣơng pháp khác
Các phương pháp thay thế cho phương pháp bốc hơi dung môi đã được phát triển, mặc dù chúng hầu như chưa được áp dụng trong bào chế màng film đặt âm
đạo. Điện quay và phun điện là hai ví dụ. Cơ sở của các kỹ thuật này là áp dụng
điện trường trên một ống mao dẫn - qua đó dung dịch polyme chảy qua - và một bộ
thu. Khi dòng điện này tăng tốc, các phân tử polyme di chuyển đến bộ thu trong khi
dung môi bay hơi (Hình 1.6) [25]. Nồng độ polyme trong dung dịch là rất quan
trọng; giọt thu được ở nồng độ thấp (phun điện), trong khi sợi được hình thành ở
nồng độ cao hơn (quay điện). Trong quá trình phun điện, các màng được hình thành
bằng cách tích tụ nhiều giọt trên bộ thu và trong quá trình quay điện, các sợi có bề
mặt cụ thể rộng lớn có thể được nhóm lại để thu được các màng dựa trên sợi nano,
mặc dù các hệ thống thu được bằng kỹ thuật này không được một số nhà nghiên cứu
coi là film, vì chúng không phải là ma trận liên tục [26]. Ngoài các đặc tính của
dung dịch polyme, một số thông số kỹ thuật cũng phải được quản lý trong các kỹ
thuật này (đường kính ống mao dẫn, điện áp, tốc độ dòng chảy, khoảng cách đến bộ
thu và kích thước của nó,...). Những kỹ thuật này có thể dễ dàng nhân rộng lên cấp độ công nghiệp. Sự bất tiện chính của chúng có thể là thời gian và chi phí sản xuất cao hơn so với đúc dung môi.
12
Hình 1. 6. Sơ đồ bào chế màng bằng cách phun điện
Một phương pháp thay thế khác - một lần nữa vẫn chưa được áp dụng rộng
rãi cho các màng âm đạo cho đến nay - là ép hoặc ép đùn. Kỹ thuật ép nén bao gồm
các polyme nóng chảy hoặc hỗn hợp của chúng để trộn với chất hóa dẻo và các thành phần hoạt tính để thu được dạng hạt. Các hạt được nấu chảy trong một máy
ép nén, và hỗn hợp này sau đó được nén giữa các tấm thép và làm nguội nhanh
chóng để thu được các màng (Hình 1.7) [4].
Hình 1. 7. Sơ đồ bào chế màng bằng ép nén
Trong một quy trình tương tự, màng âm đạo cũng được bào chế bằng phương pháp đùn nóng chảy (Hình 1.8) [27]. Trong đó thông số chính cần được kiểm soát là nhiệt độ. Nhiệt độ cao (120–240°C) thường đạt được, nhưng điều này phụ thuộc
vào nhiệt độ nóng chảy hoặc nhiệt độ chuyển thủy tinh của hỗn hợp. Đây là một hạn chế quan trọng của kỹ thuật này, vì chỉ có thể sử dụng các thành phần hoạt tính và
13
vỏ vật liệu chịu nhiệt. Áp suất và thời gian nén và tốc độ trục vít khi hỗn hợp được
ép đùn cũng yêu cầu.
Hình 1. 8. Sơ đồ quy trình đùn nóng chảy để sản xuất màng âm đạo. Film
được tạo ra từ hệ thống máy đùn (a) sau đó được chuyển sang công đoạn cắt (b) và
khuôn cắt (c) được sử dụng để tạo ra các liều đơn vị riêng lẻ (d), sau đó được đóng
gói vào túi giấy bạc (e).
Cuối cùng, phương pháp mới nhất được sử dụng để thu được film là in 3D.
Kỹ thuật phổ biến nhất là mô hình hóa lắng đọng hợp nhất, trong đó một sợi polyme
nhiệt dẻo được ép bằng các con lăn bên trong vòi phun, tác dụng nhiệt để làm nóng
chảy polyme, sau đó được lắng đọng trên một bề mặt thích hợp để đông đặc lại [4]. Màng được chuẩn bị từng lớp, có thể tạo ra các tấm có hình dạng mong muốn và kiểm soát chặt chẽ hơn việc phân hủy màng và giải phóng thuốc.
Film được tạo ra bằng cách in 3D là một cách tạo film được cá nhân hóa hơn, mặc dù chi phí và thời gian sản xuất cao hơn rõ rệt so với các kỹ thuật truyền thống
hơn, do đó khả năng ứng dụng của chúng ở quy mô công nghiệp là rất hạn chế [28].
14
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng
1.3.4.1. Nồng độ của polyme
Nồng độ polyme trong các chất hòa tan có ảnh hưởng lớn nhất đến đặc tính
của film. Độ dày của màng tỉ lệ thuận với lượng polyme, tính chất cơ học và tốc độ giải phóng nhanh hay chậm
1.3.4.2. Chất hóa dẻo
Bổ sung một lượng vừa đủ chất hóa dẻo làm tăng độ bền cơ học cho màng film. Việc bổ sung quá nhiều chất hóa dẻo sẽ tạo ra một tác dụng chống hóa dẻo.
Hiệu ứng này gắn liền với thực tế rằng sự dư thừa của chất hóa dẻo gây ra sự phân
tách pha và loại trừ chất hóa dẻo từ cấu trúc film, có thể làm hỏng tính liên tục của
mạng lưới polyme và làm cho màng tạo ra mỏng manh hơn [29].
1.3.4.3. Dung môi
Dung môi cũng rất quan trọng. Nước, ethanol và các chất hữu cơ khác nhau
dung môi và hỗn hợp của chúng có thể được sử dụng để chuẩn bị các chất hòa tan
polyme hoặc hỗn dịch cho phép kiểm soát tốt hơn tốc độ bay hơi.
1.3.4.4. Điều kiện môi trƣờng
Điều kiện môi trường (nhiệt độ và độ ẩm) ảnh hưởng rõ ràng đến sự bay hơi,
và cũng là một yếu tố quyết định. Việc làm khô chậm hơn sẽ tạo ra các màng đồng
nhất hơn [30], mặc dù nếu nước được sử dụng như một dung môi, thời gian quá lâu
cho đến khi bay hơi có thể dẫn đến sự gia tăng vi khuẩn, đòi hỏi sự kết hợp của chất
bảo quản để tránh nhiễm khuẩn. Cũng có nhiều trường hợp khắc nghiệt hơn trong
đó nhiệt độ cao hơn (lên đến 120°C) được sử dụng để giảm thời gian bào chế màng
[31]. Nó là cần thiết để lấy có tính đến sự ổn định của chất hóa dẻo, chất tạo màng
và các thành phần hoạt tính, vì vậy nó thường là bất khả thi để tăng nhiệt độ rất cao
do các vấn đề suy thoái. Thông số độ ẩm là cũng thường được kiểm soát ở quy mô công nghiệp. Nói chung, độ ẩm tương đối là 50% ở 25°C được coi là đủ để đạt được mức tối ưu tốc độ bay hơi [4].
1.4 Một số nghiên cứu về màng film đặt âm đạo
15
Bảng 1. 1. Một số nghiên cứu về màng film đặt âm đạo
Dược chất Thành phần Kết quả Phương pháp bào chế Tài liệu tham khảo
Metronidazol dẻo [32] Bay hơi dung môi Carbopol, HPMC và các chất hóa Sorbitol, như Glycerine, PG và PEG 400.
Metronidazol [33] Bay hơi dung môi Polyme: Chitosan, HPC và Natri CMC. Chất hóa dẻo như: Glycerine và propylen glycol
[29] hydroxypropyl Tioconazol Chitosan, methylcellulose, PEG Bay hơi dung môi
Nystatin [34] Polysaccharide hạt me (TSP), PG Bay hơi dung môi
Itraconazol HPMC, PG 400 [35] Bay hơi dung môi.
Màng film đặt âm đạo chứa metronidazol có tỉ lệ tối ưu của carbopol, HPMC và PG (carbopol: HPMC là 1:1 và 1:2 với 10% PG đạt tính thẩm mỹ, cơ lý – cơ học và khả năng bám dính tốt. Màng âm đạo kết dính sinh học của metronidazol có thể được giữ lại trong âm đạo trong thời gian dài để điều trị hiệu quả hơn đối với bệnh nấm Candida âm đạo Màng film đặt âm đạo có chứa chistosan, HPMC và 10% PEG 400 có tính chất cơ học, độ bám dính tốt và giải phóng có kiểm soát của tioconazol. Màng film đặt âm đạo kết dính sinh học có chứa polysaccharide từ hạt me đã được bào chế thành công và được đặc trưng cho các đặc tính kết dính sinh học, cơ học, độ trương nở và khả năng chống nấm. Màng film giải phóng kéo dài trong 8 giờ và tăng tính thẩm mỹ như tính linh hoạt, mềm mại, và không có bất kỳ cạnh sắc nào để tránh chấn thương trong quá trình đặt. Tính chất cơ học của màng film tốt, các thành phần màng film cũng không ảnh hửng đến hệ vi khuẩn bình thường của âm đạo.
16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Bảng 2. 1. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng trong thực nghiệm
STT Nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc, xuất xứ Tiêu chuẩn
Metronidazol chuẩn Viện kiểm nghiệm Chuẩn đối chiếu 1
thuốc Trung Ương thứ cấp
Nystatin chuẩn Viện kiểm nghiệm Chuẩn đối chiếu 2
thuốc Trung Ương thứ cấp
Metronidazol Trung Quốc TCNSX 3
Nystatin Trung Quốc TCNSX 4
5 Hydroxypropylmethyl cellulose Trung Quốc TCNSX
(HPMC) K4M
Methanol Merk (Đức) Tinh khiết phân 6
tích
Nước cất Việt Nam DĐVN V 7
Natri hydroxid Tinh khiết hóa 8
Trung Quốc học
Tinh khiết hóa 9
Kali dihydrophosphat Trung Quốc học
Trung Quốc Glycerin TCNSX 10
Trung Quốc Chitosan TCNSX 11
Trung Quốc Acid acetic TCNSX 12
Merk (Đức) Acetonitril 13
Tinh khiết phân tích
Acid formic Merk (Đức) 14
Tinh khiết phân tích
Natri chlorid Trung Quốc TCNSX 15
Kali hydroxid Trung Quốc TCNSX 16
17
STT Nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc, xuất xứ Tiêu chuẩn
17 Canxi hydroxid Trung Quốc TCNSX
18 Bovine serum albumin Sigma TCNSX
19 Acid lactic Trung Quốc TCNSX
20 Urea Trung Quốc TCNSX
21 Glucose Trung Quốc TCNSX
2.2. Thiết bị, dụng cụ
2.2.1. Thiết bị
Bảng 2. 2. Thiết bị sử dụng thực nghiệm
STT Tên thiết bị
1 Máy khuấy từ IKA – RCT basic (Đức)
2 Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA C-MAG HS10, Malaysia)
3 Cân kỹ thuật Sartorius PRACTUM612 - 1S (Đức)
4 Cân phân tích Sartorius QUINTIX224 - 1S (Đức)
5 Kính hiển vi quét điện tử (SEM).
6 Máy phân tích nhiệt quét vi sai DSC LINSEIS (Đức)
7 Máy đo phổ hồng ngoại IR Cary 630 FTIRAgilent Technologies
(Mỹ)
8 Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (Agilent Technologies, Mỹ)
9 Máy đo pH Hach Sension + pH3, (Trung Quốc)
10 Máy đo hàm ẩm MB 45, Ohaus (Thụy Sĩ)
11 Tủ sấy Memmert UN110 (Đức)
12 Máy siêu âm Elmasonic S100H (Đức)
13 Máy ly tâm Biocen 22R (Tây Ban Nha)
14 Bình hút chân không (AmScope, Mỹ)
18
2.2.2. Dụng cụ
- Cốc có mỏ, đũa thủy tinh, ống đong, bình định mức.
- Ống vial, ống eppendorf
- Màng lọc cellulose acetat 0,45 µm
- Pipet pasteur, micropipet, xi lanh.
- Đĩa petri
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng Metronidazol, Nystatin
Định lượng đồng thời metronidazol và nystatin bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết nối đầu dò DAD.
2.3.1.1. Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn
Cân chính xác khoảng 20 mg chất chuẩn metronidazol và nystatin vào bình
định mức 50 ml. Bổ sung methanol tới vạch, lắc đều và thu được dung dịch chuẩn
gốc. Từ dung dịch chuẩn gốc, pha loãng với methanol thành các dung dịch có nồng
độ lần lượt là 50 µg/ml; 12,5 µg/ml; 5 µg/ml; 2,5 µg/ml; 1 µg/ml.
2.3.1.2. Điều kiện sắc ký
Tiến hành sắc ký trên thiết bị Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (Agilent
Technologies, Mỹ) với điều kiện như sau:
- Pha tĩnh: cột Zobax Eclip XDB C18 (250 x 4,6mm, 5µm).
- Pha động (Gradient): kênh A: ACN, kênh B: nước (0.1% formic acid).
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
- Nhiệt độ cột: 25 ± 2°C.
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µL.
- Thời gian sắc ký: 12 phút
- Detector: UV:320 nm.
Tiến hành chạy chương trình gradient như sau:
19
Bảng 2. 3. Chương trình gradient
Thời gian (phút) % Kênh A % Kênh B
0 80 20
10 20 80
11 80 20
12 80 20
2.3.1.2. Thẩm định phƣơng pháp
Tiến hành thẩm định phương pháp định lượng đồng thời metronidazol và
nystatin bằng HPLC theo hướng dẫn của AOAC.
a. Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký các dung dịch sau: dung dịch chuẩn gốc, mẫu trắng
methanol, mẫu thử, mẫu placebo (mẫu chỉ chứa tá dược: HPMC K4M, chitosan,
glycerin, nước).
Điều kiện sắc ký tương tự như mô tả ở mục 2.3.1.1. Ghi nhận thời gian lưu
để đánh giá tính đặc hiệu phương pháp. Sắc ký đồ của mẫu trắng và placebo không
xuất hiện pic sắc ký. Sắc ký đồ mẫu chuẩn hỗn hợp và mẫu thử cho pic sắc ký
tương ứng thời gian lưu.
b. Tính thích hợp hệ thống
Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn hỗn hợp nồng độ 50 µg/ml đã
chuẩn bị ở trên. Ghi lại các giá trị thời gian lưu, diện tích píc. Tính tương thích hệ
thống được biểu thị qua độ lệch chuẩn tương đối RSD của các đáp ứng phân tích.
Yêu cầu các giá trị thời gian gian lưu có RSD ≤ 1%, diện tích píc có RSD ≤ 2%.
c. Tính tuyến tính
Tiến hành sắc ký dãy dung dịch chuẩn ở trên.
Kiểm tra ý nghĩa các hệ số trong phương trình
Sử dụng trắc nghiệm F để kiểm tra tính tương thích của phương trình hồi quy
Vẽ đồ thị biễu diễn lập phương trình hồi quy
Sử dụng trắc nghiệm t để kiểm đường chuẩn định lượng
d. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng
20
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp
được xác định bằng phương pháp pha loãng dung dịch chuẩn. LOD là nồng độ
metronidazol và nystatin thấp nhất cho pic có chiều cao gấp 3 lần đường nền. LOQ
là nồng độ cho pic có chiều cao gấp 10 lần đường nền đường nền.
2.3.2. Bào chế màng film chứa metronidazol và nystatin
Màng film được chuẩn bị từ dung dịch chitosan, HPMC được ngâm trương
nở trong nước, dược chất được phân tán trong chất hóa dẻo và thêm vào dung dịch chitosan. Sau đó dung dịch chitosan được phối hợp với dung dịch HPMC [29].
Bảng 2. 4. Bảng thành phần công thức bào chế
Thành phần Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3
Metronidazol (mg) 200 200 200
Nystatin (mg) 20 20 20
Glycerin (g) 5 5 5
HPMC K4M (g) 0,67 0,8 1
Chitosan (g) 0,33 0,2 0
Nước cất (ml) Vừa đủ 50 ml Vừa đủ 50 ml Vừa đủ 50 ml
Màng film được bào chế theo phương pháp bay hơi dung môi, cụ thể như
sau:
Bước 1: Cân khối lượng các thành phần như công thức
Bước 2: Hòa tan polyme HPMC K4M vào 20 ml nước tinh khiết khuấy đều
cho đến khi trương nở hoàn toàn.
Bước 2: Hòa tan chitosan vào 20 ml nước tinh khiết, điều chỉnh về pH 4
bằng dung dịch acid acetic 1%.
Bước 3: Phân tán dược chất metronidazol và nystatin vào dung dịch chitosan
Bước 4: Phân tán dung dịch chitosan vào dung dung dịch polyme, khuấy
đều.
Bước 5: Bổ sung nước vừa đủ 50 ml, khuấy đều.
Bước 6: Loại bỏ bọt khí bằng máy hút chân không.
Bước 7: Đổ ra đĩa petri sấy ở nhiệt độ 40°C trong 72 giờ.
21
Bước 8: Màng film thu được bảo quản trong túi zip kín.
2.3.3. Đánh giá một số đặc tính của màng film
2.3.3.1. pH bề mặt
Màng film được phân tán trong nước, sau đó đánh giá chỉ số pH bằng máy
đo pH.
2.3.3.2. Hàm ẩm
Dựa vào sự mất khối lượng do làm khô. Phương pháp thực hiện theo Dược diển Việt Nam V ở phụ lục 9.6. Hàm ẩm là % khối lượng mất đi so với khối lượng
ban đầu khi đạt cân bằng.
2.3.3.3. Chỉ số trƣơng nở
Phép đo độ trương nở được thực hiện bằng cách nhúng một phần màng đã được cân chính xác vào dịch âm đạo mô phỏng (SVF) (0,5 mL) ở 37°C. Tại các thời
điểm xác định trước (0; 5; 10; 15; 20; 30 phút), từng màng được loại bỏ cẩn thận,
lượng ẩm dư bám dính được nhẹ nhàng thấm ra và cân màng. Thử nghiệm được
thực hiện ba lần. SI được tính toán theo công thức:
SI = (Ws – Wo) / Wo [9, 36].
Trong đó:
Ws là khối lượng của màng khô (g)
Wo: là khối lượng của màng sau khi loại bỏ nước dư tại từng thời điểm (g).
Dịch âm đạo mô phỏng (SVF) được chuẩn bị bằng phương pháp được mô tả
bởi Owen và Katz với thành phần được thể hiện trong Bảng 2.5 để có được pH cuối
cùng là 4,6. Sau khi chuẩn bị, SVF được bảo quản ở nhiệt độ phòng (23–25°C) và
sử dụng trong vòng một tuần [37].
Bảng 2. 5. Thành phần dịch âm đạo mô phỏng
Nồng độ (g/L) Tên
Natri chlorid 3,510
Kali hydroxide 1,400
Canxi hydroxide 0,222
Bovine serum albumin 0,018
22
Acid Lactic 2,000
Acid Acetic 1,000
Glycerol 0,160
Urea 0,400
Glucose 5,000
pH 4,6
2.3.3.4. Đô dày màng
Đánh giá độ dày màng film bằng thiết bị kính hiển vi điện tử, thực hiện đo độ
dày tại 5 vị trí khác nhau: 1 vị trí ở giữa và 4 vị trí còn lại ở xung quanh.
2.3.3.5. Độ đồng đều khối lƣợng
Cân khối lượng 3 màng film của mỗi công thức trên thiết bị cân phân tích
Sartorius QUINTIX224 - 1S (Đức).
2.3.3.6. Độ bền gấp
Độ bền gấp xác định bằng cách lặp lại quá trình gấp màng film ở cùng vị trí
cho tới khi nó nứt gãy. Số lần màng film chưa bị nứt gãy ghi nhận là giá trị độ bền
gấp.
2.3.3.7. Độ nhớt
Độ nhớt dung dịch khi bào chế ở bước 5 ở mục 2.3.2. được xác định bằng
máy đo độ nhớt.
2.3.3.8. Phƣơng pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)
Đặc tính nhiệt của các mẫu được đánh giá bằng thiết bị DSC PT1000
LINSEIS (Đức). Các mẫu (2–3 mg) được đặt trên một vi cốc nhôm và được làm
nóng từ 10°C đến 300°C với tốc độ quét 10°C/phút trong điều kiện thổi khí nitơ với tốc độ 40 mL/phút.
2.3.3.9. Đo quang phổ hồng ngoại
Cách tiến hành: Lấy khoảng 5-10 mg nguyên liệu và màng film, sau đó đem phân tích bằng máy đo quang phổ hồng ngoại Cary 630 ở số sóng là 400-4000 cm-1. Quang phổ truyền qua được thu nhận và phân tích để xác định nhóm chức năng.
23
2.3.3.10. Phổ nhiễu xạ tia X
Nhiễu xạ tia X của các mẫu được xác định bằng máy đo nhiễu xạ tia X có độ
phân giải cao (D8 Advance, Brucker, Đức). Các mẫu được quét theo các bước 0,02°
từ 0° đến 70° (góc nhiễu xạ 2θ) ở 40 kV và được chiếu xạ Cu-Kα ở 150 mA.
2.3.4. Đánh giá độ hòa tan in vitro
Đánh giá độ hòa tan của màng film trong cốc thủy tinh có mỏ 100 ml. Phép
thử độ hòa tan thực hiện với các thông số sau:
Máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độ: 100 vòng/phút
Môi trường thử: 50 ml môi trường pH 4,5
Nhiệt độ: 37 ± 0,5 oC.
Tiến hành: Cho môi trường hòa tan vào cốc và đợi nhiệt độ môi trường thử đạt 37ºC ± 0,5ºC. Cho màng film vào cốc. Sau các khoảng thời gian 0,5, 1, 2, 4, 6
giờ thì hút mẫu đem định lượng. Mỗi lần hút 1 ml dung dịch thử sau đó bổ sung
ngay 1 ml dung dịch đệm phosphat pH 4,5 vào cốc; dung dịch thử vừa hút ra được
ly tâm và lọc qua màng cellulose acetat 0,45 µm, sau đó định lượng bằng HPLC tại
bước sóng hấp thụ cực đại là 320 nm.
Hàm lượng metronidazol và nystatin đã hòa tan ở lần thứ n được tính theo
công thức như sau:
Cn= Cn0 +∑ Ct0
Trong đó:
Cn: nồng độ metronidazol/nystatin đã hiệu chỉnh ở lần hút thứ n (µg/ml).
Cn0: nồng độ metronidazol/nystatin định lượng được ở lần hút thứ n
(µg/ml).
V0: thể tích dịch hòa tan đã hút (ml).
V: thể tích môi trường hòa tan (ml).
2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn, chống nấm của chế phẩm
Chủng vi sinh vật kiểm định Escherichia coli được hòa vào dung dịch NaCl
0,9% để tạo dung dịch vi khuẩn đạt mật độ quang học (OD) tại bước sóng 700 nm
là 0,55. Dung dịch vi khuẩn được môi trường thạch và dùng tăm bông vô trùng
24
đánh dịch khuẩn đều trên đĩa thạch. Đĩa thạch sau đó được đục lỗ với đường kính
4mm. Chế phẩm được pha loãng trong DMSO 1% ở các nồng độ thích hợp được
nhỏ vào các lỗ đục trên đĩa thạch. Đối chứng âm là dung dịch DMSO 1%. Đĩa thạch
được giữ ở 4°C trong 8 - 15 giờ, sau đó chuyển sang tủ ấm 37°C và tiếp tục nuôi 24 giờ. Đường kính vòng vô khuẩn được đo để xác định hoạt tính kháng khuẩn của
mẫu thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Đường kính vòng vô khuẩn (ĐKVVK) được tính bằng công thức: ĐKVK =
ĐKVK mẫu thử - ĐKVK chứng âm.
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2016 và được trình bày dưới
dạng là X±SD.
Trong đó: X là giá trị trung bình, SD là độ lệch chuẩn (n=3).
- Hình vẽ bằng phần mềm Graphpad prism 9.
25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng metronidazol và nystatin bằng phƣơng pháp HPLC
3.1.1. Độ đặc hiệu
Bảng 3. 1. Bảng thông số thời gian lưu của các mẫu
Thời gian lưu (phút)
Mẫu Metronidazol Nystatin
Mẫu chuẩn hỗn 4,467 5,428
hợp
Mẫu thử 4,412 5,470
Mẫu trắng Không có Không có
Mẫu placebo Không có Không có
Hình 3. 1. Thời gian lưu của mẫu chuẩn hỗn hợp
26
Hình 3. 2. Thời gian lưu của mẫu thử
Hình 3. 3. Thời gian lưu của mẫu trắng
27
Hình 3. 4. Thời gian lưu của mẫu placebo
Nhận xét: Từ kết quả bảng và hình vẽ trên cho thấy metronidazol có thời
gian lưu là khoảng 4,467 phút, nystatin là khoảng 5,428 phút. Khi tiến hành chạy
mẫu thử thì thời gian lưu của metronidazol và nystatin tương tự với thời gian lưu
của mẫu chuẩn hỗn hợp là 4,412 phút và 5,47 phút. Trong khi đó không ghi nhận
các pic tại thời gian lưu của hai dược chất với mẫu trắng và mẫu placebo. Điều này
chứng tỏ phương pháp có độ đặc hiệu cao.
3.1.2. Tính phù hợp hệ thống
Tính thích hợp của hệ thống được đánh giá theo phương pháp ở mục 2.3.1.2.
Kết quả được đánh giá thông qua giá trị RSD (%) của diện tích píc và thời gian lưu
sau 6 lần phân tích lặp lại cùng một mẫu chuẩn chứa metronidazol và nystatin đều
có nồng độ 50 ug/ml. Kết quả được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3. 2. Thời gian lưu và diện tích pic của mẫu chuẩn (n=6)
Diện tích píc (mAU.s) Thời gian lưu (phút)
Metronidazol Nystatin Metronidazol Nystatin TT
1 5,429 217,9 4,467 782,6
2 5,437 214,4 4,470 784,0
3 5,427 220,9 4,464 817,3
4 5,418 217,5 4,454 793,9
5 5,426 219,7 4,468 793,9
28
6 5,409 219,0 4,443 793,8
Trung bình 5,424 218,2 4,461 794,3
RSD (%) 0,178 1,028 0,234 1,565
Nhận xét:
Từ kết quả trong bảng 3.2 thấy độ lệch chuẩn tương đối của các giá trị thời gian lưu có RSD < 1%, diện tích píc có RSD ≤ 2%. Do vậy, quy trình đảm bảo tính
phù hợp hệ thống.
3.1.3. Tính tuyến tính
a. Metronidazol
Bảng 3. 3. Diện tích pic của metronidazol
Nồng độ (µg/ml) Diện tích pic (mAU.s)
50,0 781,6
12,5 222,4
5,0 91,5
2,5 53,2
1 35,0
Y= 15,28x + 15,76 R2 = 0,9995
Nhận xét:
Từ phân phối student, hệ số a = 15,28 có ý nghĩa thống kê (t=79,87 > t3(0,025) = 3,182), hệ số b = 15,76 có ý nghĩa thống kê (t = 4,45 > t3(0,025) = 3,182).
Từ phân phối Fisher phương trình được chứng minh là có tính tương thích
với phương trình hồi quy (F = 6379,1 > F (0,05) = 10,13)
Từ kết quả trên, phương trình hồi quy là y = 15,28x + 15,76.
Như vậy, trong khoảng nồng độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa diện tích pic và nồng độ metronidazol.
29
Hình 3. 5. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ metronidazol và
diện tich pic đo được tại bước sóng 320nm
b. Nystatin
Bảng 3. 4. Diện tích pic của nystatin
Nồng độ (µg/ml) Diện tích pic (mAU.s)
50,0 217,9
12,5 69,7
5,0 29,4
2,5 18,1
1 15,0
Y= 4,17x + 10,85 R2 = 0,9979
Từ phân phối student, hệ số a = 4,17 có ý nghĩa thống kê (t = 37,37 > t3(0,025) = 3,182), hệ số b = 10,85 có ý nghĩa thống kê (t = 4,19 > t3(0,025) = 3,182).
Từ phân phối Fisher phương trình được chứng minh là có tính tương thích
với phương trình hồi quy (F = 1396,6 > F (0,05) = 10,13)
Từ kết quả trên, phương trình hồi quy là y = 4,17x+10,85
Như vậy, trong khoảng nồng độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa diện tích pic và nồng độ nystatin.
30
Hình 3. 6. Đồ thị biễu diễn mối tương quan giữa nồng độ nystatin và diện
tich pic đo được tại bước sóng 320nm
3.1.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ)
Bằng phương pháp pha loãng đã xác định được giới hạn phát hiện
metronidazol và nystatin của phương pháp LOD = 0,25 µg/ml của cả hai chất và
giới hạn định lượng của phương pháp LOQ = 0,1 µg/ml của cả 2 chất.
Hình 3. 7. Giới hạn định lượng (LOQ) của metronidazol và nystatin tại nồng
độ 0,1 µg/ml
31
3.2. Đánh giá một số đặc đính của màng film
Màng film chứa metronidazol và nystatin sau khi được bào chế theo mục
2.3.2 bảo quản trong túi zip kín, ở nhiệt độ phòng trong bình tránh ẩm để đánh giá
một số đặc tính.
3.2.1. pH bề mặt
Đánh giá pH bề mặt thực hiện như mục 2.3.3.1. Kết quả thể hiện ở bảng 3.5
và hình 3.8.
Bảng 3. 5. pH bề mặt các màng film (n=3)
Mẫu pH bề mặt
CT1 6,50 ± 0,08
CT2 6,26 ± 0,32
CT3 5,05 ± 0,29
Hình 3. 8. pH bề mặt các màng film
Nhận xét: Các màng film có pH bề mặt trung tính. Với pH này sẽ không gây
kích ứng niêm mạc âm đạo do pH của âm đạo hơi acid là 4-5 [38].
3.2.2. Hàm ẩm
Đánh giá hàm ẩm thực hiện như mục 2.3.3.2. Kết quả thể hiện ở bảng 3.6 và
hình 3.9.
32
Bảng 3. 6. Hàm ẩm các màng film (n=3)
Mẫu Hàm ẩm (%)
CT1 3,58 ± 0,80
CT2 6,05 ± 0,32
CT3 4,31 ± 0,23
Hình 3. 9. Hàm ẩm các màng film
Nhận xét: Các màng film có hàm ẩm lớn hơn 3%. Màng film có hàm ẩm
thấp cho thấy độ ổn định hơn so với màng film có hàm ẩm cao [39].
3.2.3. Chỉ số trƣơng nở (SI)
Đánh giá chỉ số trương nở thực hiện như mục 2.3.3.3. Kết quả thể hiện ở
bảng 3.7 và hình 3.10.
Bảng 3. 7. Chỉ số trương nở của các màng film (n=3)
Chỉ số trương nở (%) Thời gian (phút) CT1 CT2 CT3
5 19,70 ± 4,23 23,89 ± 5,14 36,23 ± 3,14
10 31,42 ± 3,48 39,16 ± 4,23 53,58 ± 4,28
15 37,47 ± 2,36 44,22 ± 2,36 62,79 ± 3,16
20 36,91 ± 1,89 43,23 ± 1,89 66,72 ± 4,37
30 35,95 ± 2,18 38,76 ± 3,72 59,39 ± 4,59
33
Hình 3. 10. Chỉ số trương nở các màng film
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên có thể thấy chỉ số trương nở của CT3 là lớn
nhất, CT1 là nhỏ nhất. Điều này có thể giải thích là do lượng HPMC K4M và
chitosan sử dụng trong công thức. Cụ thể là trong CT3 lượng HPMC K4M 1g trong
khi đó ở công thức CT1 là 0,33g. HPMC K4M hút nước nhiều hơn so với chitosan
Polyme hút nước trương nở, càng nhiều polyme thì hút nước càng nhiều do vậy
khối lượng màng film tại các thời điểm sẽ thay đổi [40].
3.2.4. Độ dày màng
Đánh giá độ dày màng thực hiện như mục 2.3.3.4. Kết quả thể hiện ở bảng
3.8 và hình 3.11.
Bảng 3. 8. Độ dày các màng film (n=3)
Mẫu Độ dày màng film (µm)
CT1 367,49 ± 4,39
CT2 363,28 ± 6,36
CT3 361,51 ± 10,03
34
Hình 3. 11. Độ dày của các màng film
Nhận xét: Ba màng film đều có độ dày như nhau. Độ dày màng film có liên
quan tới sự giải phóng thuốc. Độ dày càng càng lớn thì càng làm chậm quá trình
giải phóng thuốc [41].
3.2.5 Độ đồng đều khối lƣợng
Đánh giá độ đồng đều khối lượng thực hiện như mục 2.3.3.5. Kết quả thể
hiện ở bảng 3.9 và hình 3.12.
Bảng 3. 9. Độ đồng đều khối lượng các màng film (n=3)
Mẫu Độ đồng đều khối lượng (g)
CT1 5,26 ± 0,09
CT2 5,79 ± 0,19
CT3 5,81 ± 0,11
35
Hình 3. 12. Độ đồng đều khối lượng các màng film
Nhận xét: Đánh giá độ đồng đều khối lương rất quan trọng để đạt được
chính xác liều dùng [41]. Khối lượng màng film là đồng đều khi khối lượng trung
bình của màng film không khác biệt nhiều so với từng màng film được cân. Kết quả
bàng trên cho thấy không có sự khác biệt giữa các kết quả thu nhận được.
3.2.6. Độ bền gấp
Đánh giá độ bền gấp thực hiện như mục 2.3.3.6. Kết quả thể hiện ở bảng
3.10.
Bảng 3. 10. Độ bền gấp các màng film (n=3)
Mẫu Độ bền gấp
CT1 > 100 lần
CT2 > 200 lần
CT3 > 400 lần
Nhận xét: Màng film CT3 có độ bền gấp tốt nhất trong khi đó màng film CT1 có độ bền gấp kém nhất. Điều này giải thích do tỉ lệ HPMC K4M chiếm tỉ lệ cao trong công thức 3, có khả năng tạo màng tốt hơn so với chitosan [39].
3.2.7. Độ nhớt
Đánh giá độ nhớt thực hiện như mục 2.3.3.7. Kết quả thể hiện ở bảng 3.11 và
hình 3.13
36
Bảng 3. 11. Độ nhớt các hỗn dịch đổ màng film (n=3)
Mẫu Độ nhớt (mPa.s)
CT1 2945 ± 25
CT2 4115 ± 65
CT3 9980 ± 100
Hình 3. 13. Độ nhớt các màng film
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên có thể thấy độ nhớt của CT3 là lớn nhất,
CT1 là nhỏ nhất. HPMC K4M là polyme có độ nhớt cao hơn so với chitosan do vậy
có thể giải thích là do lượng HPMC K4M sử dụng trong công thức. Cụ thể là trong
CT3 lượng HPMC K4M 1g trong khi đó ở công thức CT1 là 0,33g.
37
3.2.8. Phƣơng pháp phân tích nhiệt quét vi sai (DSC)
Hình 3. 14. Hình ảnh gộp phổ giản đồ nhiệt vi sai DSC
Nhận xét: Giản đồ phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) cho thấy ở nguyên liệu
metronidazol có pic tỏa nhiệt ở 160,4 °C, đây chính là điểm nóng chảy của nguyên
liệu. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của Umme Hani và cộng sự [42]. Trong khi đó nguyên liệu nystatin có pic tỏa nhiệt ở 233,2°C – đây là điểm nóng chảy của
nguyên liệu. Chitosan có một pic tỏa nhiệt ở 63,7°C và HPMC K4M có pic tỏa
nhiệt ở 57,6°C. Khi quan sát giản đồ nhiệt của ba màng film thì các pic của
metronidazol và nystatin đều mất không xuất hiện trong CT1, 2, 3.
3.2.9. Đo quang phổ hồng ngoại
Hình 3. 15. Hình ảnh gộp phổ hồng ngoại metronidazol, nystatin, chitosan,
HPMC K4M, CT1, CT2, CT3
Nhận xét: Phổ hồng ngoại của Nystatin cho thấy có peak tại bước sóng 1442,55; 1322,0; 1011,08 cm-1 cho lần lượt liên kết CH3, COO-, trình tự polyen.
38
Phổ hồng ngoại của metronidazol có peak tại bước sóng 3098,19; 1536,15; 1471,07 cm-1 cho lần lượt liên kết CH, C=C, N=O. So sánh hình ảnh phổ nguyên liệu và màng film không có sự tương tác giữa các tá dược và thuốc. Quan sát phổ hồng
ngoại 3 màng film không thấy pic của metronidazol và nystatin. Điều này có thể là do hàm lượng hoạt chất chiếm lượng nhỏ trong công thức. Hơn nữa hình ảnh phổ ba
màng film tương đồng với ảnh phổ HPMC K4M cho thấy tiểu phân dược chất hình
thành tốt trong màng film.
3.2.10. Phổ nhiễu xạ tia X
Hình 3. 16. Hình ảnh phổ nhiễu xạ tia X của metronidazol, nystatin, CT1,
CT2, CT3
Nhận xét: Phổ nhiễu xạ tia X cho thấy metronidazol có nhiều pic nhiễu xạ,
đặc biệt từ vùng 10° tới 15° và vùng từ 25° tới 35°, chứng tỏ metronidazol tồn tại ở
trạng thái kết tinh. Phổ nhiễu xạ tia X của nystatin cho thấy có nhiều pic nhiễu xạ đặc biệt từ vùng 9° tới 30°, chứng tỏ nystatin tồn tại ở trạng thái kết tinh. Quan sát
phổ nhiễu xạ tia X của ba màng film vẫn ghi nhận pic nhiễu xạ đặc trưng của metronidazol, tuy nhiên pic nhiễu xạ của nystatin thì không quan sát rõ. Điều này cho thấy metronidazol vẫn giữ trạng thái kết tinh khi tạo màng film. Còn nystatin không quan sát rõ do chiếm tỷ lệ nhỏ trong công thức, pic có thể bị che mất bởi các
thành phần khác trong công thức.
39
3.3 Đánh giá độ hòa tan in vitro
Bảng 3. 12. Độ hòa tan in vitro của màng film (n=3)
% giải phóng hoạt chất
Thời gian (giờ)
0.5 1 2 4 6
66,59 ± 67,55 ± 68,38 ± 69,44 ± 72,33 ± Metronidazol 2,13 4,12 3,48 2,88 1,43 Công
thức 1 35,82 ± 37,53 ± 38,63 ± 39,71 ± 51,35 ± Nystatin 1,24 2,65 3,26 1,74 1,59
68,74 ± 71,22 ± 74,57 ± 74,79 ± 78,53 ± Metronidazol 3,26 1,89 1,86 3,12 2,47 Công
thức 2
32,81 ± 38,01 ± 41,29 ± 41,12 ± 49,19 ± Nystatin 2,21 2,15 2,67 1,95 0,79
50,11 ± 58,66 ± 64,11 ± 68,83 ± 68,97 ± Metronidazol 1,56 1,57 3,72 0,78 2,68 Công
thức 3
33,59 ± 40,29 ± 40,15 ± 48,02 ± 48,45 ± Nystatin 2,45 1,79 2,84 0,99 1,82
40
Hình 3. 17. Đồ thị hòa tan in vitro metronidazol của ba màng film
Hình 3. 18. Đồ thị hòa tan in vitro nystatin của ba màng film
Nhận xét:
Có thể thấy, màng film CT2 giải phóng metronidazol nhiều nhất tại các thời
điểm khảo sát. Cụ thể 68,74% sau 0,5 giờ và tăng dần đến 78.53% sau 6 giờ. Trong khi đó màng film CT3 giải phóng metronidazol ít hơn tại các thời điểm khảo sát. Cụ thể giải phóng 50,11% sau 0,5 giờ và tăng dần đến 68,97% sau 6 giờ. Màng film CT1 giải phóng 66,59% sau 0,5 giờ và tăng tới 72,33 sau 6 giờ.
41
Màng film CT1 giải phóng nystatin nhiều nhất với 35,82% sau 0,5 giờ và
tăng 51,35% sau 6 giờ. Màng film CT2, CT3 giải phóng lượng nystatin như nhau
tại các thời điểm khảo sát.
Độ nhớt càng cao ảnh hưởng tới sự giải phóng hoạt chất. HPMC K4M có độ nhớt cao hơn chitosan, hút nước trương nở hình thành lớp gel bao xung quanh tiểu
phân dược chất do vậy giảm tính linh động của tiểu phân dược chất. Hơn nữa màng
film có độ dày càng lớn cũng ảnh hưởng tới sự giải phóng thuốc [41].
3.4. Đánh giá khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của chế phẩm
Thực hiện đánh giá khả năng kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn Escherichia
coli như mục 2.3.5. Kết quả thể hiện bảng 3.13.
Bảng 3. 13. Khả năng kháng khuẩn của màng film
Công thức
Không dược chất
Metronidazol + Nystatin
Vòng kháng khuẩn (cm) 0 0 0 3 3 3 1 2 3 1 2 3
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy màng film của ba công thức đều có
khả năng kháng khuẩn với chủng vi khuẩn Escherichia coli với vòng kháng khuẩn
là 3 cm. Trong khi đó ở công thức không có dược chất không cho thấy khả năng
kháng khuẩn.
42
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Phƣơng pháp bào chế màng film
Trong nghiên cứu này, phương pháp bay hơi dung môi được lựa chọn để bào
chế màng film. Phương pháp được ứng dụng nhiều trên quy mô công nghiệp do sản xuất thuận tiện, trực tiếp. Phương pháp có nhiều ưu điểm như đơn giản, dễ thực
hiện, phù hợp với quy mô phòng thí nghiệm, không yêu cầu thiết bị đắt tiền hiện đại
như các phương pháp khác. Hơn nữa quà trình tạo màng film diễn ra rất nhanh, tiết
kiệm thời gian, nhân công và trang thiết bị sử dụng đều vô cùng phổ biến và thông
dụng, dễ kiếm.
4.2. Bào chế công thức màng film
Màng film được bào chế thành ba công thức với cùng tỷ lệ dược chất nhưng
khác nhau về lượng polyme sử dụng. Việc sử dụng gel thân nước và màng film là hệ điều trị rất thích hợp bởi khả năng bao diện tích rộng của hoạt chất, giúp hoạt
chất tác dụng được nhiều vị trí hơn [43]. Trong nghiên cứu sử dụng HPMC và
chitosan, polyme này là polyme tương hợp sinh học, có nguồn gốc tự nhiên, ứng
dụng nhiều trong lĩnh vực dược bởi khả năng thân nước, tương hợp sin học và phân
hủy sinh học [44]. HPMC là dẫn xuất cellulose bán tổng hợp không ion hóa sử dụng
nhiều trong chế phẩm giải phóng kiểm soát [45]. Hơn nữa, HPMC K4M là polyme
thân nước có độ nhớt cao, tan rã chậm phù hợp với mục đích kéo dài tác dụng dược
chất của nghiên cứu. Chitosan là polyme thân nước hòa tan trong acid acetic và điều
chỉnh tới pH = 4 – pH gần với giá trị pH dịch âm đạo là 4,2 [46]. Hơn nữa, chitosan
là polyme tích điện dương trong khi đó môi trường âm đạo thì tích điện âm do vậy
việc sử dụng chitosan giúp bám dính màng film vào âm đạo hơn tránh bị rơi ra
ngoài [47]. Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ polyme khác nhau sẽ ảnh hưởng tới đặc tính lý
hóa và đặc tính chức năng của sản phẩm cuối cùng [48]. Chất hóa dẻo sử dụng làm
tăng tính linh hoạt của màng film và độ bền trong suốt quá trình sản xuất, bảo quản, sử dụng do làm giảm nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của polyme sử dụng [49]. Ở đây glycerin được chọn giúp phân tán dược chất bởi khả năng làm tan thuốc thân dầu [50]. Nước là dung môi chính sử dụng trong dạng màng film bởi khả năng dễ dàng hydrat của polyme thân nước dẫn đến tạo dung dịch có độ nhớt và gel sau đó.
4.3. Đặc tính lý hóa màng film
Về pH bề mặt, ba màng film có pH trung tính. Điều này do sử dụng acid acetic hòa tan chitosan. Hơn nữa với pH trung tính giúp duy trì pH dịch âm đạo (4-
43
5) [38]. Việc sử dụng acid acetic đã giải quyết vấn đề độ tan của metronidazol [51].
Ngoài ra khi hàm lượng chitosan tăng lên thì giảm pH bề mặt. Điều này giải thích là
do đặc tính nội sinh của chitosan như pKa acid do trong phân tử chitosan có nhiều
polysaccharid [52].
Đánh giá độ bền gấp thể hiện tính linh hoạt và độ cứng của màng film. Số lần
màng film gấp liên tục mà không bị nứt thì được tính là giá trị độ bền gấp. Cả ba
màng film đều có độ bền tốt. Điều này cho thấy màng film có tính linh hoạt cao và nồng độ chất hóa dẻo là đủ để đạt được mục đích này [53]. Nghiên cứu chỉ ra nồng
độ polyme càng cao thì hàm ẩm càng thấp [54]. Hàm ẩm cho biết độ ổn định của
màng film ở điều kiện bình thường. Trong nghiên cứu này hàm ầm lớn hơn 3%.
Để đạt liều chính xác khi sử dụng thì đánh giá độ đồng đều khối lượng màng film là rất cần thiết. Khối lượng màng film là đồng đều khi khối lượng trung bình của
màng film không khác biệt nhiều so với từng màng film được cân [55]. Kết quả cho
thấy khối lượng ba màng film không có sự khác biệt giữa các kết quả thu được. Dù
quá trình bay hơi dung môi là quá trình thủ công nhưng các bước thực hiện cho phép
tạo màng film có độ đồng nhất về khối lượng. Tuy nhiên để quan sát điều đó thì độ
dày màng film được đánh giá. Do quá trình đổ gel là quá trình thủ công nên có thể sự
sai khác giữa các lần đổ là có xảy ra. Vì vậy, đánh giá sự sai khác độ dày màng giữa
các màng ngẫu nhiên đem đi kiểm tra cho thấy sự thành công của quá trình. Quá trình
đánh giá độ đồng nhất của bước tạo gel, làm khô gel để thu được gel đồng nhất. Sự
sai khác độ dày màng film nhỏ hơn 5% là chấp nhận được [56]. Từ kết quả thu nhận
được có thể thấy sự sai khác giữa các màng film là nhỏ hơn 5%, điều này cho thấy
màng film tạo thành đồng nhất trong tất cả các giai đoạn từ tạo gel, đổ gel, làm khô
gel.
Hydrat hóa được yêu cầu cho polyme bám dính niêm mạc để mở rộng hoặc tạo liên kết thích hợp giữa polyme và dịch nhầy. Khả năng của polyme trương nở có liên quan tới tốc độ giải phóng hoạt chất và thậm chí khả năng bám dính sinh học của dạng bào chế [41]. Polyme trương nở cho phép làm lộ ra vị trí bám dính cho liên kết hydro và tương tác không gian giữa polyme và mạng lưới chất nhầy [57]. Kết quả cho thấy màng film chứa HPMC nhiều nhất thì khả năng trương nở tốt hơn so với hai công thức còn lại do khả năng hấp thu nước cao của HPMC bởi tốc độ hydrat hóa nhanh [58]. Còn công thức có chitosan chiếm nhiểu nhất thì chỉ số trương nở thấp do
liên kết hóa học chéo của polyphenol trong hoạt chất nystatin với nhóm amino của chitosan [59].
44
HPMC K4M là polyme có độ nhớt cao hơn chitosan, lượng polyme càng
nhiều thì độ nhớt càng cao. Hơn nữa độ nhớt càng cao có liên quan tới kéo dài thời
gian lưu trú của thuốc trong môi trường dịch âm đạo dưới điều kiện sinh lý bình
thường [60]. Điều này giúp kéo dài tác dụng của thuốc, giảm thời gian sử dụng.
Quan sát giản đồ phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) thấy các điểm chảy đặc
trưng của metronidazol, nystatin, HPMC K4M, chitosan. Điều này cho thấy
metronidazol và nystatin tồn tại ở trạng thái kết tinh. Còn khi quan sát giản đồ nhiệt của ba màng film thì điểm chảy của nystatin không có và vẫn quan sát thấy pic nhiệt
của metronidazol. Điều này có thể giải thích là do lượng polyme và chất hóa dẻo
chiếm tỷ lệ nhiều hơn dược chất trong công thức làm che lấp đi pic nhiệt của
nystatin. Kết quả được khẳng định thông qua quan sát hình ảnh nhiễu xạ tia X của nguyên liệu và màng film cho thấy nguyên liệu có các pic nhiễu xạ đặc trưng cho
phân tử. Và pic nhiễu xạ ấy vẫn quan sát thấy trong ba màng film trừ nystain. Điều
này giải thích do nystatin chiếm tỷ lệ nhỏ trong công thức.
Quan sát hình ảnh quang phổ hồng ngoại, metronidazol và nystatin có các
bước sóng đặc trưng cho liên kết trong phân tử. Nghiên cứu phổ ba màng film
không thấy sự xuất hiện các nhóm chức bất thường khác. Hơn nữa không quan sát
thấy sự tương tác của các thành phần dược chất và tá dược bởi pic đặc trưng của
metronidazol vẫn xuất hiện ở ba màng film. Trong khi đó không quan sát thấy pic
của nystatin, điều này giải thích là do lượng nystatin chiếm ít trong công thức, pic bị
che mất bởi thành phần khác.
4.4 Độ hòa tan in vitro
Kết quả đánh giá độ hòa tan cho thấy trong vòng 0,5 giờ đầu cả ba màng film
đều giải phóng nhanh dược chất vào môi trường nhưng sau đó giải phóng chậm tại
các thời điểm sau. Điều này có thể giải thích là do HPMC hút nước, trương nở tạo lớp gel bao xung quanh tiểu phân dược chất. Tuy nhiên sự giải phóng nystatin kém hơn so với metronidazol do liên kết chéo của polyphenol và chitosan gây khó khăn cho sự khuếch tan của nystatin trong lớp polyme [59]. Hơn nữa, màng film có độ dày càng lớn làm chậm quá trình giải phóng dược chất ra ngoài môi trường. Các điều kiện này thuận lợi kéo dài tác dụng của dược chất trong quá trình điều trị, giảm thời gian sử dụng thuốc.
45
4.5. Khả năng kháng khuẩn
Kết quả bảng 3.13 cho thấy ba màng film có khả năng kháng vi khuẩn
Escherichia coli nhờ tác dụng của metronidazol – một loại kháng sinh. Ba màng
film đều có hàm lượng dược chất như nhau, chỉ khác nhau về lượng polyme sử dụng. Do vậy khả năng kháng khuẩn của ba màng film là như nhau. Hơn nữa
Escherichia coli là một trong nguyên nhân phổ biến gây viêm âm đạo [61], cho nên
màng film có khả năng điều trị viêm âm đạo. Đường kính vòng kháng khuẩn của ba màng film có dược chất là 3cm trong khi đó ba màng film không dược chất không
xuất hiện vòng vô khuẩn. Điều này cho thấy các thành phần trong màng film như
polyme, chất hóa dẻo không có khả năng kháng khuẩn.
46
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành một loạt các
thực nghiệm bám sát mục tiêu nghiên cứu và rút ra một số kết luận sau:
5.1.1. Đã bào chế đƣợc màng film đặt âm đạo chứa hai hoạt chất và đánh giá
một số đặc tính lý hóa màng film bào chế đƣợc.
Ba màng film có pH bề mặt trung tính, hàm ẩm lớn hơn 3, độ bền gấp tốt, hệ số trương nở tăng dần theo thời gian, độ dày màng khoảng 350 µm, khối lượng
màng film trung bình là trên 5g
Quan sát giản đồ phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) thấy các điểm chảy đặc
trưng của metronidazol, nystatin, HPMC K4M, chitosan. Còn khi quan sát giản đồ nhiệt của ba màng film thì điểm chảy của nystatin không có và vẫn quan sát thấy pic
nhiệt của metronidazol.
Quan sát hình ảnh quang phổ hồng ngoại, metronidazol và nystatin có các
bước sóng đặc trưng cho liên kết trong phân tử. Nghiên cứu phổ ba màng film
không thấy sự xuất hiện các nhóm chức bất thường khác.
Quan sát hình ảnh nhiễu xạ tia X cho thấy pic nhiễu xạ đặc trưng cho từng
chất. Hơn nữa khi quan sát hình ảnh nhiễu xạ màng film cho thấy vẫn xuất hiện pic
nhiễu xạ của metronidazol.
5.1.2. Đã đánh giá đƣợc hoạt tính kháng khuẩn của màng film.
Ba màng film cho thấy hoạt tính kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn
Escherichia coli.
5.2. Kiến nghị
- Đánh giá độ ổn định của ba màng film bào chế được.
- So sánh độ hòa tan in vitro với chế phẩm đặt chứa hoạt chất trên thị trường.
- Đánh giá khả năng kháng khuẩn, chống nấm trên một số chủng vi sinh đường âm đạo phổ biến (Gardnerella vaginalis, chủng nấm Candida albicans)
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bilardi Jade E, Sandra Walker, et al. The burden of bacterial vaginosis:
women’s experience of the physical, emotional, sexual and social impact of
living with recurrent bacterial vaginosis. (2013); 8: e74378.
[2] Yoo Jin-Wook, Gayathri Acharya, et al. In vivo evaluation of vaginal films
for mucosal delivery of nitric oxide. (2009); 30: 3978-3985.
[3] Antimisiaris S. G. and S. Mourtas. Recent advances on anti-HIV vaginal
delivery systems development. Adv Drug Deliv Rev. (2015); 92: 123-45.
[4] Notario-Pérez F., R. Cazorla-Luna, et al. Design, fabrication and
characterisation of drug-loaded vaginal films: State-of-the-art. J Control
Release. (2020); 327: 477-499.
[5] Bộ Y Tế Dược thư Quốc gia. NXB Y học. Hà Nội. 2018.
[6] das Neves J., J. P. Martins, et al. Will dapivirine redeem the promises of anti-
HIV microbicides? Overview of product design and clinical testing. Adv
Drug Deliv Rev. (2016); 103: 20-32.
[7] Bassi P. and G. Kaur. Polymeric films as a promising carrier for bioadhesive
drug delivery: Development, characterization and optimization. Saudi Pharm
J. (2017); 25: 32-43.
[8] Sakata Yukoh and Hiroyuki %J Journal of Non-Crystalline Solids
Yamaguchi. Effects of calcium salts on thermal characteristics of
hydroxypropyl methylcellulose films. (2011); 357: 1279-1284.
[9] Calvo N. L., L. A. Svetaz, et al. Chitosan-hydroxypropyl methylcellulose
tioconazole films: A promising alternative dosage form for the treatment of
vaginal candidiasis. Int J Pharm. (2019); 556: 181-191.
[10] Dobaria N. B., A. C. Badhan, et al. A novel itraconazole bioadhesive film for vaginal delivery: design, optimization, and physicodynamic characterization. AAPS PharmSciTech. (2009); 10: 951-9.
[11] Zhang W., M. Hu, et al. Vaginal Microbicide Film Combinations of Two Reverse Transcriptase Inhibitors, EFdA and CSIC, for the Prevention of
HIV-1 Sexual Transmission. Pharm Res. (2015); 32: 2960-72.
[12] Bassi P. and G. Kaur. Bioadhesive vaginal drug delivery of nystatin using a
derivatized polymer: Development and characterization. Eur J Pharm
Biopharm. (2015); 96: 173-84.
[13] Tran T. T. D. and P. H. L. Tran. Controlled Release Film Forming Systems in Drug Delivery: The Potential for Efficient Drug Delivery. Pharmaceutics.
(2019); 11.
[14]
Jalil A., M. H. Asim, et al. S-protected gellan gum: Decisive approach towards mucoadhesive antimicrobial vaginal films. Int J Biol Macromol.
(2019); 130: 148-157.
[15] Garg S., D. Goldman, et al. Advances in development, scale-up and
manufacturing of microbicide gels, films, and tablets. Antiviral Res. (2010); 88 Suppl 1: S19-29.
[16] Honary Soheyla, Hossein %J Drug development Orafai, et al. The effect of
different plasticizer molecular weights and concentrations on mechanical and
thermomechanical properties of free films. (2002); 28: 711-715.
[17] Kashiri Mahboobeb, Josep P Cerisuelo, et al. Zein films and coatings as
carriers and release systems of Zataria multiflora Boiss. essential oil for
antimicrobial food packaging. (2017); 70: 260-268.
[18] Zhang Y., L. Cui, et al. Zein-based films and their usage for controlled
delivery: Origin, classes and current landscape. J Control Release. (2015);
206: 206-19.
[19] Ma Xianguang, Congde Qiao, et al. Structural characterization and properties
of polyols plasticized chitosan films. (2019); 135: 240-245.
[20] Schilling Sandra U, Navnit H Shah, et al. Citric acid as a solid-state
plasticizer for Eudragit RS PO. (2007); 59: 1493-1500.
[21] Tejada G, MC Lamas, et al. Effect of drug incorporation technique and polymer combination on the performance of biopolymeric antifungal buccal films. (2018); 548: 431-442.
[22] Huo Weizhi, Dongwei Wei, et al. High-elongation zein films for flexible
packaging by synergistic plasticization: Preparation, structure and properties. (2018); 79: 354-361.
[23] Gezer P Gizem, Serena Brodsky, et al. Modification of the
hydrophilic/hydrophobic characteristic of zein film surfaces by contact with
oxygen plasma treated PDMS and oleic acid content. (2015); 135: 433-440.
[24] Wu Chunhua, Shuhui Peng, et al. Structural characterization and properties
of konjac glucomannan/curdlan blend films. (2012); 89: 497-503.
[25] Ding Jianxun, Jin Zhang, et al. Electrospun polymer biomaterials. (2019);
90: 1-34.
[26] Zhan Fuchao, Feng Sheng, et al. Enhancement of antioxidant and
antibacterial properties for tannin acid/chitosan/tripolyphosphate
nanoparticles filled electrospinning films: Surface modification of sliver
nanoparticles. (2017); 104: 813-820.
[27] Regev Galit, Sravan Kumar Patel, et al. Novel application of hot melt
extrusion for the manufacturing of vaginal films containing microbicide
candidate dapivirine. (2019); 20: 1-11.
[28] Sjöholm Erica and Niklas %J International Journal of Pharmaceutics
Sandler. Additive manufacturing of personalized orodispersible warfarin
films. (2019); 564: 117-123.
[29] Calvo Natalia L, Laura A Svetaz, et al. Chitosan-hydroxypropyl
methylcellulose tioconazole films: A promising alternative dosage form for
the treatment of vaginal candidiasis. (2019); 556: 181-191.
[30] Chen Ye, Ran Ye, et al. Effects of different concentrations of ethanol and
isopropanol on physicochemical properties of zein-based films. (2014); 53:
140-147.
[31] Shiraishi Sumihiro, Yukoh Sakata, et al. Practical application to time
indicator of a novel white film formed by interaction of calcium salts with hydroxypropyl methylcellulose. (2010); 383: 255-263.
[32] Shilpa Kawarkhe and SS %J Acta Pharmaceutica Sciencia Poddar. Design of
mucoadhesive vaginal metronidazol films. (2010); 52.
[33] Younus Pasha Mohammed, Sudeendra R Bhat, et al. Formulation design and
evaluation of bioadhesive vaginal films of metronidazol for vaginal candidiasis. (2012); 31.
[34] Bassi Pallavi and Gurpreet %J Saudi Pharmaceutical Journal Kaur.
Polymeric films as a promising carrier for bioadhesive drug delivery:
Development, characterization and optimization. (2017); 25: 32-43.
[35] Dobaria Nitin B, AC Badhan, et al. A novel itraconazole bioadhesive film for vaginal delivery: design, optimization, and physicodynamic characterization.
(2009); 10: 951-959.
[36] Calvo Natalia L, Guillermo Tejada, et al. Development and optimization of a new tioconazole vaginal mucoadhesive film using an experimental design
strategy. Physicochemical and biological characterization. (2021); 205:
114303.
[37] Falavigna Margherita, Martina Pattacini, et al. The Vaginal-PVPA: A Vaginal Mucosa-Mimicking In Vitro Permeation Tool for Evaluation of
Mucoadhesive Formulations. (2020); 12: 568.
[38] Suarez Susan S and AA Pacey. Sperm transport in the female reproductive
tract. Human reproduction update. (2006); 12: 23-37.
[39] Nirmala Dasari, Swapna Nandhini, et al. Design and evaluation of fast
dissolving oral films of Zolpidem by solvent casting method. Asian Journal
of Pharmaceutical Research. (2016); 6: 67-71.
[40] Bassi Pallavi and Gurpreet Kaur. Polymeric films as a promising carrier for
bioadhesive drug delivery: Development, characterization and optimization.
Saudi Pharmaceutical Journal. (2017); 25: 32-43.
[41] Shaban Kais. Development, characterisation and assessment of chemical
stability of fast dissolving oral levothyroxine films. University of Brighton.
2018.
[42] Hani Umme, R Sudeendra Bhat, et al. Formulation design and evaluation of metronidazol microspheres in a bioadhesive gel for local therapy of vaginal candidiasis. Lat Am J Pharm. (2011); 30: 161-7.
[43] Tamara Perchyonok V, Shengmiao Zhang, et al. Alternative chitosan based drug delivery system to fight oral mucositis: Synergy of conventional and bioactives towards the optimal solution. Current Nanoscience. (2012); 8:
541-547.
[44] Fini Adamo and Isabella Orienti. The role of chitosan in drug delivery.
American Journal of Drug Delivery. (2003); 1: 43-59.
[45] Kamel Samir, N Ali, et al. Pharmaceutical significance of cellulose: A
review. Express Polym Lett. (2008); 2: 758-778.
[46] Moosa Mahomed-Yunus S, Jack D Sobel, et al. Fungicidal activity of
fluconazole against Candida albicans in a synthetic vagina-simulative
medium. Antimicrobial agents and chemotherapy. (2004); 48: 161-167.
[47] Nurunnabi Md, Vishnu Revuri, et al, "Polysaccharide based
nano/microformulation: an effective and versatile oral drug delivery system,"
in Nanostructures for oral medicine, ed: Elsevier, 2017, pp. 409-433.
[48] Nair Anroop B, Rachna Kumria, et al. In vitro techniques to evaluate buccal
films. Journal of Controlled Release. (2013); 166: 10-21.
[49] Irfan Muhammad, Sumeira Rabel, et al. Orally disintegrating films: A
modern expansion in drug delivery system. Saudi pharmaceutical journal.
(2016); 24: 537-546.
[50] Friedman D.I. Stable oil-in-GLycerin emulsion. European Patent
EP1077713A1. (2001).
[51] El‐Gizawy Sanaa A and Nagwa I Aglan. Formulation and evaluation of
metronidazol acid gel for vaginal contraception. Journal of pharmacy and
pharmacology. (2003); 55: 903-909.
[52] Cheung Randy Chi Fai, Tzi Bun Ng, et al. Chitosan: an update on potential
biomedical and pharmaceutical applications. Marine drugs. (2015); 13:
5156-5186.
[53] Chakraborty Prithviraj, Surajit Dey, et al. Design expert supported mathematical optimization and predictability study of buccoadhesive pharmaceutical wafers of loratadine. BioMed research international. (2013); 2013.
[54] Convention United States Pharmacopeial. The United State Pharmacopoeia
40. (2017): 2805-2806.
[55] Mahesh A, Nalini Shastri, et al. Development of taste masked fast disintegrating films of levocetirizine dihydrochloride for oral use. Current drug delivery. (2010); 7: 21-27.
[56] Thakur Nishi, Mayank Bansal, et al. Overview “a novel approach of fast
dissolving films and their patients”. Advances in biological research.
(2013); 7: 50-58.
[57] Gu JM, JR Robinson, et al. Binding of acrylic polymers to mucin/epithelial surfaces: structure-property relationships. Critical reviews in therapeutic
drug carrier systems. (1988); 5: 21-67.
[58] Agarwal Varsha and B Mishra. Design, development, and biopharmaceutical properties of buccoadhesive compacts of pentazocine. Drug development and
industrial pharmacy. (1999); 25: 701-709.
[59] Humelnicu Andra-Cristina, Petrișor Samoilă, et al. Chitosan-Based
Therapeutic Systems for Superficial Candidiasis Treatment. Synergetic Activity of Nystatin and Propolis. Polymers. (2022); 14: 689.
[60] Machado Rita M, Ana Palmeira-De-Oliveira, et al. Vaginal films for drug
delivery. Journal of pharmaceutical sciences. (2013); 102: 2069-2081.
[61] Lobos Olga and Carlos Padilla. Phenotypic characterization and genomic
DNA polymorphisms of Escherichia coli strains isolated as the sole micro-
organism from vaginal infections. Microbiology. (2009); 155: 825-830.