BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO)

SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: HOÀNG THIÊN TRANG : A18836 : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO)

Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

: Th.S Chu Thị Thu Thủy : Hoàng Thiên Trang : A18836 : Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Sinh viên

Hoàng Thiên Trang

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của

rất nhiều người.

Trước hết, người em muốn cảm ơn sâu sắc nhất chính là giáo viên hướng dẫn của em, cô giáo Chu Thị Thu Thủy, người đã luôn tận tình giúp đỡ, bảo ban và theo sát em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô, em chúc cô luôn thành công trong cuộc sống cũng như công việc sau này.

Tiếp đến, em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này, giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc cho công việc trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long TASECO đã luôn giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè của em đã luôn bên cạnh, động

viên và khuyến khích em để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.

Sinh viên

Hoàng Thiên Trang

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .................................................................................... 1

1.1. Cấu trúc vốn của DN ............................................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của DN ...................................................................... 1

1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn của DN ...................................................... 1

1.1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 1

1.1.2.2. Các khoản nợ phải trả ......................................................................................... 2

1.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của DN ............................................................. 4

1.1.4. Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính ......................... 6

1.2. Chi phí vốn của DN ................................................................................................ 7

1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn ...................................................................................... 7

1.2.2. Chi phí nợ phải trả (𝒓𝒅) ....................................................................................... 8

1.2.2.1. Chi phí nợ ngắn hạn ............................................................................................ 8

1.2.2.2. Chi phí nợ dài hạn ............................................................................................ 12

1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu ...................................................................................... 14

1.2.3.1. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi ( ) ..................................................................... 14

1.2.3.2. Chi phí vốn cổ phần thường ............................................................................. 15

1.2.3.3. Chi phí vốn từ thu nhập để lại ( ) ................................................................... 19

1.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) .......................................................... 20

1.3. Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro ................................ 20

1.3.1. Khái niệm và phân loại rủi ro ............................................................................ 20

1.3.1.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................................ 20

1.3.1.2. Phân loại rủi ro ................................................................................................. 20

1.3.2. Các loại đòn bẩy trong DN ................................................................................. 23

1.3.2.1. Định nghĩa đòn bẩy trong DN .......................................................................... 23

1.3.2.2. Đòn bẩy kinh doanh .......................................................................................... 23

1.3.2.3. Đòn bẩy tài chính .............................................................................................. 24

1.3.2.4. Đòn bẩy tổng hợp ............................................................................................. 25

1.4. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ............................... 25

1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu ............................................................................................. 25

1.4.1.1. Khái niệm về cấu trúc nguồn vốn tối ưu .......................................................... 25

1.4.1.2. Các yếu tố chủ yếu cần cân nhắc trong việc hoạch định cấu trúc nguồn vốn tối ưu………………………………………………………………………………………26

1.4.1.3. Các trường phái lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu: ................................................. 27

1.4.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT ........................................................................... 30

1.4.3. Xác định cơ cấu vốn tối ưu thông qua phân tích EBIT – EPS ........................ 32

1.4.3.1. Các bước phân tích EBIT – EPS ...................................................................... 32

1.4.3.2. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường (EBIT thị trường) ............................ 34

1.4.4. Tấm lá chắn thuế từ lãi chứng khoán nợ .......................................................... 34

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO) .............. 35

2.1. Giới thiệu chung về C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) .................................................................................................................... 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ............................................................................................... 35

2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ............................................................................................... 35

2.2. T nh h nh ho t động sản uất inh doanh của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) trong 3 nă gần đ y (2011-2013) ......................... 36

2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong 3 năm 2011 – 2013 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ............................... 36

2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn trong 3 năm 2011 – 2013 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ............................................................ 37

2.3. Thực tr ng cấu trúc vốn và chi phí vốn của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) trong 3 nă 2011 – 2013 ....................................... 38

2.3.1. Thực trạng cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ........................................................................................................... 38

2.3.1.1. Nợ phải trả ........................................................................................................ 39

2.3.1.2. Vốn chủ sở hữu ................................................................................................. 42

2.3.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty ................................................... 43

2.3.2. Chi phí vốn của công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)…………………………………………………………………………….46

2.3.2.1. Chi phí nợ phải trả ............................................................................................ 46

2.3.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu ..................................................................................... 55

2.3.2.3. Chi phí lợi nhuận để lại .................................................................................... 60

2.3.2.4. Chi phí vốn bình quân (WACC) ....................................................................... 61

2.3.3. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro ............................ 62

2.3.3.1. Các loại rủi ro công ty gặp phải ....................................................................... 62

2.3.3.2. Ảnh hưởng của các loại đòn bẩy ...................................................................... 67

2.3.4. Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ............................................................................................... 73

2.3.4.1. Phân tích EBIT – EPS ...................................................................................... 73

2.3.4.2. Lợi ích từ việc sử dụng tấm chắn thuế từ lãi chứng khoán nợ ......................... 75

2.3.4.3. Định giá Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) ...... 76

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty) ....................................... 76

2.4. Đánh giá về cấu trúc vốn và chi phí vốn của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) .................................................................................. 77

2.4.1. Về cấu trúc vốn của công ty ............................................................................... 77

2.4.2. Về chi phí vốn của công ty ................................................................................. 78

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO) ........................... 80

3.1. Định hƣớng phát triển của c ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) .................................................................................................................... 80

3.2. Một số giải pháp nh hoàn thiện cấu trúc vốn và chi phí vốn t i C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) ................................................. 80

3.2.1. Huy động VCSH bẳng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi .................................. 80

3.2.2. Phát hành trái phiếu ........................................................................................... 82

3.2.3. Tăng doanh thu, cân đối chi phí ........................................................................ 82

3.2.4. Tạo sự cân đối hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động nhằm tăng giá trị công ty………………………………………………………………………………...87

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

DN Doanh nghiệp

VCSH Vốn chủ sở hữu

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

HMTD Hạn mức tín dụng

NSNN Ngân sách nhà nước

GTGT Giá trị gia tăng

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

KPCĐ Kinh phí công đoàn

TSCĐ Tài sản cố định

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BGĐ Ban giám đốc

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

BĐS Bất động sản

NHTM Ngân hàng thương mại

CPBH Chi phí bán hàng

CPQL Chi phí quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Cấu trúc nợ phải trả trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty ................... 39 Bảng 2.2: Cấu trúc VCSH trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty ........................... 42 Bảng 2.3: Các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn của c ng ty ........................................... 43 Bảng 2.4: Phải trả ngắn h n nhà cung cấp nă 2011 – 2013 của c ng ty ............. 46 Bảng 2.5: Nợ tích lũy nă 2011 – 2013 của c ng ty ................................................. 47 Bảng 2.6: Chi phí nợ ngắn h n nă 2011 – 2013 của c ng ty ................................. 48 Bảng 2.7: Chi phí nợ ngắn h n b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty .............. 51 Bảng 2.8: Nợ dài h n h ng ất chi phí nă 2011 – 2013 của c ng ty ................. 52 Bảng 2.9: Chi phí vay dài h n nă 2011 – 2013 của c ng ty .................................. 53 Bảng 2.10: Chi phí vốn dài h n b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty .............. 54 Bảng 2.11: Chi phí VCSH của c ng ty theo h nh Gordon ................................. 56 Bảng 2.12: So sánh sự tƣơng đồng giữa C ng ty Cổ phần Củ Chi và TASECO... 58 Bảng 2.13: Chi phí vốn cổ phần thƣờng nă 2011 – 2013 theo h nh CAPM .. 58 Bảng 2.14: Chi phí lợi nhuận để l i của c ng ty trong 3 nă 2011 – 2013 ............ 60 Bảng 2.15: Chi phí vốn b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty ........................... 61 Bảng 2.16: Rủi ro kinh doanh của c ng ty ................................................................ 62 Bảng 2.17: Rủi ro tài chính của c ng ty .................................................................... 64 Bảng 2.18: Khả năng thanh toán nă 2011 – 2013 của c ng ty ............................. 66 Bảng 2.19: Sự tác động của đòn bẩy kinh doanh ..................................................... 67 Bảng 2.20: Sự tác động của đòn bẩy tài chính .......................................................... 71 Bảng 2.21: Đòn bẩy tổng hợp nă 2011 – 2013 của c ng ty ................................... 72 Bảng 2.22: EBIT – EPS hòa vốn nă 2011 – 2013 của c ng ty .............................. 74 Bảng 2.23: Tấm chắn thuế từ lãi vay nă 2011 – 2013 của c ng ty ....................... 75 Bảng 2.24: Dòng tiền FCFF trong nă 2011 – 2013 của c ng ty ............................ 76 Bảng 2.25: Đánh giá về chi phí vốn của c ng ty ....................................................... 78 Bảng 3.1: Sự tác động của phƣơng thức phát hành cổ phần ƣu đãi ....................... 81 Bảng 3.2: Sự thay đổi của các hoản giảm trừ theo phƣơng thức cắt giảm .......... 83 Bảng 3.3: Sự thay đổi của giá vốn theo phƣơng thức cắt giảm ............................... 84 Bảng 3.4: Sự thay đổi CPBH và CPQL theo phƣơng thức cắt giảm ...................... 85 Bảng 3.5: Sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính của c ng ty theo phƣơng thức cắt giảm ............................................................................................................................... 86

Biểu đồ 2.1: Doanh thu – chi phí – lợi nhuận nă 2011 – 2013 của c ng ty ......... 36 Biểu đồ 2.2: Tài sản – Nguồn vốn nă 2011 – 2013 của c ng ty ............................ 37 Biểu đồ 2.3: Sự tăng giả VCSH trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty ............... 42

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì DN nào cũng đều cần có vốn. Vốn đóng một vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ các DN hay một tổ chức cá nhân nào trong nền kinh tế. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các DN mới có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các DN là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các DN ngày càng phát triển và vững mạnh.

Trong tình hình nền kinh tế hiện nay, khi Việt Nam vừa trải qua thời kỳ khủng hoảng nặng nề và vẫn đang dần có những bước phục hồi, thêm vào đó là xu hướng quốc tế hóa ngày một cao dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường đang ngày một mạnh mẽ, nhu cầu vốn của các DN cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển ngày một lớn. Tuy nhiên, không phải DN nào cũng có thể sử dụng được hiệu quả nguồn vốn. Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều DN sử dụng tốt nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh tăng cao rõ rệt, tuy nhiên có rất nhiều DN vẫn đang lúng túng, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp được chi phí bỏ ra, không bảo toàn được nguồn vốn dẫn tới phá sản.

Một vấn đề luôn gây tranh cãi đối với các nhà quản trị không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới đó là xây dựng cấu trúc vốn của DN như thế nào, chi phí vốn là bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, từ đó tối đa hóa được giá trị của DN. Hơn nữa, cấu trúc vốn và chi phí vốn của DN còn ảnh hưởng lớn đến quyết định tài trợ của ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đối với DN.

TASECO hiện là một trong 03 đơn vị kinh doanh lớn nhất dịch vụ hàng không tại Sân bay Nội Bài và Sân bay Quốc tế Đà Nẵng. Trong thời gian qua, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh tại rất nhiều các thành phố lớn trên toàn quốc, do đó nhu cầu về vốn ngày càng được chú trọng. Vì vậy, việc xây dựng một cấu trúc vốn và chi phí vốn hợp lý là điều vô cùng cần thiết đối với công ty.

Nhận thấy được tầm quan trọng của cấu trúc vốn và chi phí vốn nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “Cấu trúc vốn và chi phí vốn của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO)” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm về cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không (TASECO), từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong cấu trúc vốn của công ty.

3. Đối tƣợng và ph vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn và chi phí vốn;

Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long

(TASECO) trong 3 năm 2011 – 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhằm tìm hiểu chi tiết và cụ thể đề tài khóa luận này, phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát dựa trên các số liệu, thông tin được cung cấp một cách cụ thể.

Ngoài ra, một số phương pháp khác được sử dụng thêm trong bài như phương pháp so sánh (thông qua Công ty Cổ phần thương mại Củ Chi để tính được các yếu tố trong mô hình CAPM) và phương pháp tỷ số (phân tích và đánh giá cấu trúc vốn dựa trên các hệ số tài chính của công ty như hệ số nợ, hệ số VCSH…).

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,

Khóa luận được kết cấu thành 03 chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí vốn trong c ng ty cổ

phần

Chƣơng 2: Thực tr ng cấu trúc vốn và chi phí vốn t i C ng ty Cổ phần Dịch

vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO)

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn t i C ng ty Cổ phần Dịch vụ

hàng h ng Thăng Long (TASECO)

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN

TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1. Cấu trúc vốn của DN

1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của DN

Cấu trúc nguồn vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư ở một DN.

(Trang 411_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức DN tìm kiếm nguồn tài trợ chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án mà theo đó, DN có chi phí vốn nhỏ nhất và giá cổ phiếu là cao nhất. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi DN không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan đến DN mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của DN trong môi trường cạnh tranh.

Cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản DN hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động DN và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau).

Cấu trúc vốn có quan hệ gần gũi với một khái niệm khác của tài chính là lãi suất chiết khấu. Do việc tính toán tài chính có quan điểm coi mức rủi ro giữa VCSH và vốn vay khác nhau, tỉ lệ nguồn hình thành trong cấu trúc vốn sẽ làm thay đổi nhận thức của giới đầu tư về mức rủi ro của một DN. Chẳng hạn một DN có quá ít vốn chủ sở hữu và quá nhiều vốn vay thì rủi ro thường sẽ cao hơn nhiều do giới kinh doanh đánh giá về sức ép chi trả các trách nhiệm tài chính có thể có tác động tiêu cực lên các quyết định quản lý của Ban giám đốc và tình trạng tài chính công ty.

1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn của DN

Nguồn vốn kinh doanh của DN được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn VCSH và

các khoản nợ phải trả.

1.1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu

1

Nguồn VCSH là vốn thuộc sở hữu của DN (DN Nhà nước, chủ sở hữu là Nhà nước, DN cổ phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn…). Khi DN mới được thành lập thì VCSH do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi DN đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn vốn khác cùng thuộc VCSH như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…

Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến nhất trong các loại cổ phần của một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phần này được quyền tự do chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phần họ nắm giữ. Cổ phần phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phần khác và có thể được phát hành hàng loạt sau khi xin phép cơ quan có thẩm quyền. Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông (hay cổ phần thường) được gọi là cổ đông thường. Các cổ đông này sẽ là những người cuối cùng được chia phần sau khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.

Cổ phần ưu đãi là cổ phần mà cổ đông nắm giữ nó sẽ được nhận cổ tức như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường. Cũng giống như cổ phần thường, cổ phần ưu đãi đại diện cho phần vốn sở hữu của 1 cá nhân trong công ty. Cổ phần ưu đãi được ưu đãi hoàn lại, ưu đãi cổ tức, được trả 1 lượng cổ tức nhất định và không hề thay đổi ngay cả khi công ty không có đủ năng lực tài chính để trả trong trường hợp làm ăn thua lỗ. Lợi ích lớn nhất khi sở hữu cổ phần ưu đãi là nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn cổ đông thường. Cổ đông nắm cổ phần ưu đãi luôn được nhận cổ tức đầu tiên và khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người được công ty trả trước sau đó mới đến cổ đông thường nhưng cũng có nhược điểm ở chỗ khi công ty làm ăn phát đạt thì số cổ tức họ nhận được vẫn không hề tăng lên.

Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được DN giữ lại để tái đầu tư theo các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận giữ lại được thể hiện bên dưới vốn cổ phần chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán. Lợi nhuận giữ lại được tính toán bằng cách thêm vào lợi nhuận giữ lại ban đầu (các năm trước đó) thu nhập thuần và trừ đi cổ tức trả cho các cổ đông.

Lợi nhuận giữ lại = lợi nhuận giữ lại ban đầu + thu nhập ròng – cổ tức

1.1.2.2. Các khoản nợ phải trả

2

Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một DN nào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó nguồn vốn vay được sử dụng đáng kể. Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác…

a. Nợ ngắn hạn

 Vay ngắn hạn:

Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ sản xuất

kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay.

Ưu điểm: Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều; Thời hạn thu hồi vốn nhanh; Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn; Khoản vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp; Lãi suất cho vay thấp.

Nhược điểm: Khả năng sinh lời không cao; Thời gian sử dụng vốn ngắn; Sử dụng nguồn vốn này làm tăng rủi ro tài chính cho DN do bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng hạn.

 Nguồn vốn tín dụng thương mại

Nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn hình thành từ quan hệ tín dụng giữa các DN dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng, người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.

Ưu điểm: Ưu điểm của nguồn vốn tín dụng thương mại là chi phí thấp và có thể giảm giá hàng mua khi hưởng chiết khấu thương mại, là nguồn tài chính sẵn có và có thể đạt được một cách thuận tiện từ các hoạt động hàng ngày của công ty, Thêm vào đó, tín dụng thương mại còn là nguồn tài chính ngắn hạn linh hoạt, có thể mở rộng hay thu hẹp khi hoạt động mở rộng hay thu hẹp.

3

Nhược điểm: lượng giá trị cho vay trong hình thức này bị hạn chế, chỉ giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà các DN có; thời gian ngắn thường là dưới 1 năm; Thời gian DN muốn bán chịu không phù hợp với nhu cầu của DN cần mua chịu thì tín dụng thương mại cũng không xảy ra. Ngoài ra, xét về phạm vi thì hình thức này bị hạn chế, chỉ xảy ra giữa các DN với nhau và phải quen biết, tin tưởng nhau. Một hạn chế nữa là lượng giá trị được cấp dưới hình thức hàng hoá, vì vậy DN bán chịu chỉ có thể cung cấp cho một số DN nhất định – những DN có nhu cầu đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh.

 Nợ tích lũy

Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN do nhiều nguyên nhân, luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ. Những khoản nợ này còn gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh. Khi các khoản nợ này chưa đến kỳ hạn thanh toán thì các DN có thể sử dụng tạm thời vào các hoạt động kinh doanh của mình.

Ưu điểm: Việc sử dụng nguồn vốn này khá dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi như sử dụng nợ vay. Đặc biệt, nếu DN xác định chính xác được quy mô chiếm dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ định mức) thì DN có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của DN.

Nhược điểm: nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn, quy

mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn;

b. Nợ dài hạn là các khoản nợ vay dài hạn, nợ dài hạn sẽ phải trả cho chủ nợ trông

niên độ kế toán hiện hành.

Ưu điểm: Là nguồn vốn ổn định, giúp DN mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa

kinh doanh;

Nhược điểm: đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều; Rủi ro tín dụng thường cao do chịu sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế; Lãi suất vay cao, tăng lên cùng thời hạn vay.

Một cấu trúc vốn hợp lý phải đảm bảo sự hài hòa giữa VCSH và các khoản nợ phải trả, có chi phí vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.

1.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của DN

Khi xem xét cấu trúc nguồn vốn của một DN, người ta chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và VCSH trong nguồn vốn của DN. Cấu trúc nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:

 Hệ số nợ

Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản)

4

Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ DN sử dụng nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi các khoản vay đáo hạn.

Tuy nhiên, vốn vay sẽ là nhân tố quan trọng kích thích DN đang có những hợp đồng, dự án thực sự hiệu quả tận dụng tốt lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận.

 Hệ số nợ ngắn hạn

Tổng số nợ ngắn hạn = Hệ số nợ ngắn hạn Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ ngắn hạn cũng tương tự như hệ số nợ, tuy nhiên chúng ta chỉ quan tâm đến nợ ngắn hạn. Hệ số nợ ngắn hạn phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn của công ty bao gồm các khoản vay ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào, sản phẩm hàng hóa công ty phải trả cho người bán, người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân sách nhà nước, các khoản chưa trả lương.

 Hệ số nợ dài hạn

Tổng số nợ dài hạn = Hệ số nợ dài hạn Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ dài hạn cũng tương tự như hệ số nợ, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến nợ dài hạn, là những khoản chưa phải trả trong năm tới. Hệ số nợ dài hạn phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ dài hạn. Mục đích của việc sử dụng hệ số nợ dài hạn là để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải gánh chịu) thông qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn).

 Hệ số VCSH

Tổng VCSH Hệ số VCSH = Tổng nguồn vốn

Hệ số VCSH phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ VCSH. Nếu hệ số VCSH càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và tài chính của DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Nhìn trên tổng thể, nguồn vốn của DN được hình thành từ hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Do vậy, có thể xác định:

Hệ số nợ = 1 – Hệ số VCSH

5

Hệ số VCSH = 1 – Hệ số nợ

Do vậy, nhìn vào cấu trúc vốn có thể đánh giá được một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của DN, mức độ an toàn trong sử dụng tài sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh…

 Cấu trúc nguồn vốn còn được phản ảnh qua hệ số nợ trên VCSH

Tổng số nợ

= Hệ số nợ trên VCSH Tổng VCSH

Tỷ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty, nó cho ta biết về ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà DN sử dụng để chi trả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Tỷ lệ nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư có cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào để DN có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi VCSH. Điều đó có nghĩa là hệ số này càng nhỏ chứng tỏ DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Ngược lại, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn.

1.1.4. Sự cần thiết nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, DN có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là DN cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm mang lại lợi ích tối đa cho DN.

Mọi hoạt động của DN đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh doanh, quản trị tài chính DN cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho các hoạt động của DN ở trong kỳ. Vốn hoạt động có vốn dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của DN. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một DN. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp DN cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, các điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.

Quyết đinh về cấu trúc nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của DN

bởi lẽ:

6

 Cấu trúc nguồn vốn của DN là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí vốn bình quân của DN. Việc nghiên cứu chi phí vốn có ý nghĩa rất lớn đối với DN. Bởi nó giúp nhà quản trị tài chính có thêm các căn cứ xác đáng để lựa

chọn cơ cấu các nguồn tài trợ có lợi nhất, đảm bảo chi phí vốn bình quân tiết kiệm nhất, trong điều kiện đảm bảo an ninh tài chính của DN.

 Cấu trúc nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi VCSH hay thu nhập trên

một cổ phần và rủi ro tài chính của một DN hay công ty cổ phần

Cấu trúc vốn là vấn đề được các nhà kinh tế, tài chính quan tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại DN, việc nghiên cứu chi cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải hợp lý cho những câu hỏi như xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho DN? DN có nên vay nợ hay không? Và nếu vay nợ thì DN sẽ phải gánh chịu những rủi ro nào và những rủi ro đó ở mức độ nào?

Việc hiểu tưởng tận về cấu trúc vốn giúp các nhà quản trị tìm ra được câu trả lời đúng đắn cho những câu hỏi trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của DN. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông mà vẫn hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra ở mức thấp nhất.

1.2. Chi phí vốn của DN

1.2.1. Khái niệm về chi phí vốn

Chi phí vốn là cái giá mà DN phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập để lại, cổ phần thường và DN sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chi phí vốn cũng được xem như tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu khi đầu tư vào chứng khoán của công ty. Như vậy, chi phí vốn của DN được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đến tài sản hiện hữu và cấu trúc vốn của DN. Nói chung, khi nhà đầu tư nhận thấy rủi ro của DN lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi lớn hơn tương ứng và chi phí vốn của DN cũng vì thế mà sẽ cao hơn.

(Trang 275_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu.

(Trang 125_Giáo trình Tài chính doanh nghiệp_PGS.TS Lưu Thị Hương)

7

Thông qua một số định nghĩa từ một số giáo trình uy tín, ta có thể hiểu chi phí vốn chính là chi phí nhà đầu tư phải bỏ ra cho các nguồn vốn cụ thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Hay nói cách

khác, chi phí vốn chính là cái giá phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Chi phí vốn bao gồm chi phí nợ phải trả và chi phí VCSH.

1.2.2. Chi phí nợ phải trả ( )

1.2.2.1. Chi phí nợ ngắn hạn

Có 2 cách quy đổi chi phí vốn là dùng lãi đơn và lãi kép, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ xét đến lãi kép để tính chi phí vốn. Lãi đơn chính là khoản lãi được tính toán chỉ trên số tiền gốc, hoặc phần tiền gốc còn lại chưa thanh toán trong khi lãi kép là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra hay nói một cách khác là lãi tính trên lãi. Nếu sử dụng lãi đơn, khi lãi suất đều giống nhau nhưng các kỳ hạn khác nhau mà dùng để so sánh trực tiếp là không chính xác vì nó không tính đến giá trị thời gian của dòng tiền. Do đó, trong kinh tế, các chỉ số đo lường thường dùng đến lãi kép. Ta có chi phí nợ ngắn hạn trước thuế được tính toán theo công thức sau:

 1 =

Trong đó: m là số kỳ sử dụng trong năm

(m = thời gian trong năm /thời gian sử dụng vốn)

Chi phí bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh trong quá

trình sử dụng vốn (chi phí lãi vay và các loại chi phí khác)

Lợi ích là toàn bộ lợi ích đạt được trong quá trình sử dụng vốn

Giá trị tài trợ ròng chính là số tiền thực tế sử dụng vốn

Chi phí nợ ngắn hạn sau thuế của DN được xác định bởi công thức: = (1 – t) trong đó t là thuế TNDN

a. Chi phí vốn của nguồn vốn tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các DN dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua và bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng, người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Hoạt động này tạo ra khoản phải trả đối với hãng mua. Tín dụng thương mại thường được gọi là nguồn tài chính ngắn hạn tự phát bởi nó có xu hướng tự động mở rộng khi hãng tăng lượng hàng hóa và tích lũy hàng tồn kho.

8

Chi phí của nguồn tín dụng thương mại được tính toán bằng công thức sau:

– 1

=

b. Chi phí vay ngắn hạn ngân hàng

 Vay có đảm bảo

Vay có đảm bảo bằng khoản phải thu khách hàng chia thành 2 trường hợp là cầm

cố khoản phải thu và bán khoản phải thu:

Theo thỏa thuận cầm cố, người vay tiền sử dụng các khoản phải thu khách hàng thế chấp cho khoản vay. Một thỏa thuận cụ thể giữa người đi vay và tổ chức cho vay giải thích rõ những chi tiết cụ thể của giao dịch. Số tiền cho vay được xác định theo tỷ lệ % các khoản phải thu khách hàng cầm cố. Phí xử lý này trả cho thời gian liên quan đến xem xét lại các khoản phải thu được cầm cố của tổ chức cho vay.

Chi phí vay có đảm bảo bằng khoản phải thu khách hàng được tính bằng công thức chung của chi phí vay ngắn hạn. Trong đó chi phí bao gồm chi phí thẩm định, chi phí lãi vay, phí xử lý khoản phải thu khách hàng cầm cố…Ngân hàng cung cấp vốn trên cơ sở khoản phải thu khách hàng, tính lãi trên khoảng thời gian thu nợ trung bình và tính phí thanh tín dựa vào giá trị khoản phải thu khách hàng được bán.

Thay vì cầm cố các khoản phải thu khách hàng, một phương thức khác được sử dụng trong một số ngành may mặc, nội thất gia đình…là bán (hoán chuyển) chúng. Thông qua đó, một công ty sẽ bán các khoản phải thu của mình cho một ngân hàng hay một công ty khác có thực hiện thanh tín. Các khoản phải thu khách hàng được bán thẳng (không có sự trợ giúp), do đó công ty mua nợ sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro tín dụng và gánh chịu toàn bộ thiệt hại do các khách hàng của công ty không tiến hành thanh toán. Ngân hàng sẽ mua toàn bộ khoản phải thu khách hàng của DN. Hàng tháng (cuối tháng), ngân hàng sẽ trả cho DN số tiền bằng khoản phải thu đến hạn. Đổi lại,

DN phải trả cho ngân hàng khoản phí từ 1%  2% trên khoản phải thu khách hàng bán

được, ngân hàng chịu phí sổ sách và thu tiền.

Ta có công thức tính chi phí vay có đảm bảo bằng khoản phải thu như sau:

=

Vay có đảm bảo bằng hàng tồn kho: Theo một thỏa thuận kho hàng công khai, hàng tồn kho được bảo quản ở bên thứ ba. Bên thứ ba chỉ xuất hàng tồn kho cho người đi vay chỉ có ủy quyền của người cho vay. Nhờ đó mà người cho vay duy trì kiểm soát chặt chẽ với hàng thế chấp. Trong một số trường hợp kho bãi được thiết lập ngay tại hiện trường. Việc này có thể được thực hiện bằng việc thiết lập một tòa nhà hay khu vực riêng biệt ngay tại nơi người vay. Để quản lý hàng lưu kho, ngân hàng thuê một bên thứ ba để vận hành kho. Hóa đơn kho được phát ra bởi công ty quản lý kho khi họ 9

nhận được thêm hàng lưu kho. Hóa đơn này được chuyển đến ngân hàng và hàng lưu kho không được xuất ra trừ khi có sự đồng ý của ngân hàng.

Chi phí của nguồn vốn vay có đảm bảo bằng hàng tồn kho được tính toán theo công thức chung của chi phí nguồn vốn ngắn hạn trong đó chi phí chính của khoản vay dựa trên hàng tồn kho thường bao gồm 2 phần. Phần thứ nhất là chi phí xử lý nếu nếu theo phương thức tín chấp, hay chi phí bảo quản hàng tồn kho nếu theo phương thức kho hàng tại hiện trường. Ngoài ra còn có chi phí lãi vay với mức thông thường cao hơn so với lãi suất cơ bản từ 2 – 4%.

=

 Vay h ng bảo đảm

 Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo HMTD là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại mà theo đó, khách hàng chỉ vệc làm 1 bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với mức tín dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. Chi phí cho vay theo HMTD được xác định như sau:

Bước 1: Xác định phí cam kết và lãi cho từng thời kỳ (phí chỉ tính trên phần

không sử dụng, vì phần sử dụng sẽ tính lãi)

Phí cam kết = Phần không sử dụng x Phí cam kết hàng năm x Phần trong năm

Bước 2: Xác định chi phí

=

 Vay theo hợp đồng

Vay theo hợp đồng là hình thức đi vay mà người đi vay phải ký một giấy hứa trả tiền bao gồm các nội dung là số tiền vay, lãi suất khoản vay, thời gian thanh lý hợp đồng và kế hoạch thanh toán, tài sản thế chấp (nếu có), các điều khoản thương lượng khác, chi phí của các khoản vay ngân hàng (phụ thuộc vào điều kiện gắn với hợp đồng vay). Công thức chung của hình thức vay theo hợp đồng được xác định như sau:

=

Vay theo phương thức trả lãi thông thường: chi phí của một khoản với lãi suất

thông thường có thể được áp dụng như sau:

Bước 1: Xác định lãi phải trả

10

Số lãi phải trả = Số tiền vay + Lãi suất năm + Phần thời gian vay trong năm

Bước 2: Xác định chi phí trước thuế với giá trị tài trợ ròng chính là tổng số tiền

vay thực tế phát sinh.

Vay theo phương thức trả lãi chiết khấu: Nếu áp dụng phương thức này, ngân hàng khấu trừ lãi ngay tại thời điểm bắt đầu khoản vay. Giá trị tài trợ ròng lúc này được tính bằng tổng số tiền vay trừ đi tổng lãi phải trả.

Vay theo phương thức trả lãi nhiều lần: Thay vì thu tiền lãi một lần, ngân hàng hay công ty tài chính sẽ thu lãi nhiều lần, việc thu lãi được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp này, tổng số tiền lãi được tính và cộng vào giá trị ban đầu của khoản vay. Sau đó, số tiền lãi hàng tháng là số thanh toán cho cả gốc và lãi. Do đó, giá trị tài trợ ròng được xác định bằng tổng số tiền phải trả hàng tháng. Dùng giá trị hiện tại ròng để xác định chi phí khoản vay.

Các khoản vay với lãi suất thay đổi: Chi phí cần xác định ở đây chính là tổng lãi

phải trả trong suốt quá trình vay tương ứng với lãi suất thay đổi của từng thời kỳ.

Vay với lãi gửi bù đắp là một khoản tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì ở ngân hàng mình khi cho khách hàng vay tiền. Số dư của tài khoản tiền gửi bù đắp có thể là số trung bình cho 1 thời kỳ nhưng cũng có thể là số dư tối thiểu mà không thể thấp hơn. Loại thường được áp dụng là số dư trung bình. Có 2 trường hợp xảy ra, thứ nhất là khi tiền gửi bù đắp yêu cầu thấp hơn số tiền mà DN thường gửi ở ngân hàng thì lúc này yêu cầu của ngân hàng không gây ra chi phí cho DN. Thứ hai là khi tiền gửi bù đắp yêu cầu lớn hơn số tiền mà DN thường gửi ở ngân hàng, trường hợp này gây ra chi phí cho DN. Ta có:

Giá trị tài trợ ròng = Tổng số tiền vay  Khoản tiền gửi bù đắp theo yêu cầu của ngân hàng

c. Phát hành thương phiếu

Thương phiếu là một giấy hẹn trả tiền do các công ty lớn phát hành để huy động vốn vay ngắn hạn. Người phát hành thương phiếu sơ cấp bao gồm các công ty tài chính lớn, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Tất cả các thương phiếu đều có thời gian đáo hạn ≤ 270 ngày. Mục đích của xếp hạng tín dụng là là cung cấp cho người mua thương phiếu một dấu hiệu của rủi ro đầu tư. Dưới góc độ công ty phát hành, việc xếp hạng là quan trọng vì nó ảnh hưởng tới chi phí của nguồn vốn. Với các yếu tố khác không đổi, mức xếp hạng cao hơn sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn.

11

Thương phiếu thường được bán theo phương thức chiết khấu từ mệnh giá (trả lãi trước). Tại thời điểm đáo hạn, sự khác biệt giữa giá và mệnh giá thu được sẽ chính là lãi phải trả cho thương phiếu phát hành. Bên cạnh những chi phí trước thuế được tính toán cụ thể, người phát hành cần phải đảm bảo thương phiếu phát hành 100% với

HMTD từ ngân hàng thương mại. Nếu có HMTD, DN thường phải chịu một khoản phí chiếm 0,25% đến 0,75%. Nếu không sử dụng HMTD, một thủ tục thông thường khác đối với các thương phiếu là người phát hành phải có tiền gửi bù đắp tại một ngân hàng. Ngoài ra, công ty còn phải trả thêm một khoản lệ phí để xếp hạng thương phiếu.

Thương phiếu thường được bán theo phương thức chiết khấu từ mệnh giá (trả lãi trước). Tại thời điểm đáo hạn, sự khác biệt giữa giá và mệnh giá thu được chính là lãi phải trả cho chi phí phát hành.

Chi phí vốn từ hình thức phát hành thương phiếu được tính toán theo công thức sau (trong đó Giá trị tài trợ ròng = mệnh giá thương phiếu – Chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá):

=

d. Nợ tích lũy

Nợ tích lũy những khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của DN, chúng là những khoản phải trả có tính chất chu kỳ. Nguồn vốn này là nguồn vốn không mất chi phí của DN.

1.2.2.2. Chi phí nợ dài hạn

 Vay dài hạn:

Vay dài hạn là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng (hoặc các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế) với DN, trong đó ngân hàng (hoặc các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế) sẽ chuyển giao tài sản cho DN sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận (có thời hạn từ 1 năm trở lên). DN có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Tổng số tiền lãi phải trả = Tổng số tiền vay

 Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc

công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn.

 Trái phiếu trả lãi định kỳ

12

Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi là loại trái phiếu có xác định thời gian đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái phiếu này nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất công bố trên mệnh giá trái phiếu và được thu hồi lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn. Ta có công thức định giá trái phiếu trả lãi định kỳ như sau:

1 – I x + M = A =

Trong đó: là tiền thu do bán trái phiếu, bằng giá bán trái phiếu trừ các chi

phí phát hành

I là tiền lãi định kỳ hàng năm

M là mệnh giá của trái phiếu

n là kỳ hạn của trái phiếu

Ta dùng phương pháp nội suy để tính toán . Thông thường để xác định lãi theo phương pháp nội suy, người ta thường dùng phương pháp ước lượng lãi suất . Cách làm như sau:

Ta tìm sao cho > và sao cho < . Sau đó áp dụng vào công

thức sau để tìm :

(  ) (A – ) = (  ) (  )

Kết quả sẽ nằm trong khoảng giữa và

 Trái phiếu không có thời gian đáo hạn

Trái phiếu không có thời hạn là trái phiếu chẳng bao giờ đáo hạn. Ta có công

thức định giá trái phiếu không kỳ hạn như sau:

I =

 Trái phiếu có kỳ hạn không trả lãi định kỳ

Trái phiếu kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu không có trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn mua loại trái phiếu này do họ vẫn nhận được lợi tức, chính là phần chênh lệch giữa giá mua gốc của trái phiếu so với mệnh giá của nó. Ta có công thức sau:

M

=

Ta sử dụng phương pháp nội suy để tính toán (đã nêu ở trái phiếu lãi định kỳ)

 Trái phiếu có lãi suất thay đổi (trái phiếu có lãi suất thả nổi)

13

Trái phiếu lãi suất thả nổi (hay trái phiếu lãi suất điều chỉnh) là loại trái phiếu có lãi suất được thay đổi theo từng chu kỳ. Việc thay đổi lãi suất này do công ty phát

hành qui định và được ghi rõ trên trái phiếu. Chu kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 6 tháng, 1 năm, 1năm rưỡi,...nhưng sẽ được thỏa thuận rõ trên trái phiếu, trong khi đó lãi suất thay đổi như thế nào còn tùy thuộc vào những chỉ số trung bình trên thị trường vào thời điểm đó. Thông thường với trái phiếu lãi suất thả nổi, tổ chức phát hành cam kết sẽ điều chỉnh tăng lãi suất trái phiếu khi lãi suất huy động vốn trên thị trường tăng, ít nhất phải thay đổi lãi suất cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ; còn ngược lại nếu lãi suất huy động vốn giảm thì mức lãi suất mà người sở hữu trái phiếu hưởng sẽ được giữ nguyên.

Trong điều kiện thị trường có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, DN có thể khai thác được tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn hưởng một mức lãi suất thỏa đáng khi so sánh với tình hình thị trường.

Lãi suất trái phiếu ( ) = Lãi suất thị trường + khoản chênh lệch lãi suất cố định

Giá trái phiếu = Giá chứng khoán tham chiếu + dòng tiền chênh lệch

Giá chứng khoán tham chiếu = mệnh giá (do lãi suất trái phiếu = lãi suất thị trường )

1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu

1.2.3.1. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi ( )

Cổ phần ưu đãi được xem như một loại nguồn VCSH đặc biệt trong một DN. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường. Đối với công ty cổ phần, chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi là tỷ suất sinh lời tối thiểu cần phải đạt được khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi để đầu tư sao cho thu nhập trên một cổ phần hay giá cổ phiếu của công ty không bị sụt giảm. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi được xác định theo mức cổ tức chi trả hàng năm cho các cổ đông ưu đãi và được xác định bằng công thức sau:

=

Trong đó: là mệnh giá cổ phần ưu đãi

là doanh thu từ việc phát hành cổ phần ưu đãi

= (1 - % chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)

14

là cổ tức cổ phần ưu đãi

1.2.3.2. Chi phí vốn cổ phần thường

Chi phí vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Có hai dạng tài trợ dưới dạng cổ phần thường chính là dưới dạng thu nhập để lại (RE) và phát hành mới cổ phần thường.

Chi phí vốn cổ phần thường là mức tỷ lệ lãi suất chiết khấu mà nhà đầu tư chiết khấu các khoản thu nhập cổ tức mong đợi để xác định giá trị cổ phần thường của công ty. Có 3 cách xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là mô hình chiết khấu cổ tức (mô hình Gordon), mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và ước lượng dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro.

 Sử dụng mô hình chiết khấu dòng cổ tức (mô hình Gordon)

= ∑

Ta có:

 M h nh tăng trƣởng zero

Cổ tức có được từ lợi nhuận hoạt động của công ty, nhưng lợi nhuận có được từ kết quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Như vậy, nếu không có đầu tư thêm thì lợi nhuận thu được của năm tới giống như năm cũ hay nói một cách khác đi là cổ tức sẽ tăng trưởng vĩnh viễn với tốc độ tăng trưởng g = 0

D =

 M h nh tăng trƣởng đều

Giả sử cổ tức tăng trưởng đều đặn qua các năm, tức là:

= (1 + g) ; = ; …

Khi đó:

=

Với trường hợp giả định cổ tức tăng đều đặn hàng năm với tốc độ tăng trưởng là

g thì ta có chi phí sử dụng lợi nhuận để lại được xác định bằng công thức sau:

+ g = (*)

Trong đó: là giá cổ phần thường

là cổ tức dự kiến được chia vào năm thứ 1

15

g là tốc độ tăng trưởng cổ tức đều đặn hàng năm dự tính

(1 – )

g = ROE x tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROE * (1 – ) =

 M h nh tăng trƣởng 2 giai đo n

Giả sử cổ tức thường sẽ tăng trưởng giai đoạn đầu là không đều và giai đoạn thứ

hai là đều (với tốc độ tăng trưởng ), ta có công thức sau:

(

)

= ∑

)(

+

Ta sử dụng phương pháp nội suy để tính ra Phương pháp chiết khấu cổ tức có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm là không thể áp dụng với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định. Mặt khác, phương pháp này cũng không thể hiện một cách rõ ràng mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với tỷ suất sinh lời yêu cầu của từng dự án của công ty.

 Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Mô hình định giá tài sản CAPM mô tả mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần thường với rủi ro hệ thống của doanh nghiệp được đo lường bằng hệ số β. Do đó, có thể sử dụng phương pháp CAPM để xác định chi phí sử dụng lợi nhuận để lại và có thể xác định theo công thức sau:

= + β( – ) (**)

Trong đó: là tỷ suất sinh lời (hay lãi suất) phi rủi ro, thường được tính bằng lãi

suất tín phiếu kho bạc

là tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên thị trường

( – ) là mức bù rủi ro thị trường

β là hệ số rủi ro của cổ phiếu công ty

16

Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được trong một giai đoạn đầu tư nhất định của mình. Thước đo suất sinh lợi này phải từ một tài sản không có rủi ro vỡ nợ. Do vậy, thước đo tỷ suất sinh lợi phi rủi ro thường là tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán chính phủ. Do vậy, lợi suất của tín phiếu kho bạc là thước đo đúng nhất về tỷ suất sinh lợi phi rủi ro do tín phiếu kho bạc là công cụ lỏng nhất trên thị trường tiền tệ bởi chúng có tín thanh khoản cao, được phát hành chủ yếu dưới dạng bút toán ghi sổ, vừa an toàn về mặt hoàn trả vốn gốc và lãi, vừa ít rủi ro về thanh toán hay tỷ giá lại vừa ít chịu sự biến động giá khi lãi suất thị trường thay đổi.

Mức bù rủi ro thị trường phản ánh tỷ suất sinh lợi tăng thêm mà nhà đầu tư đòi hỏi khi chuyển từ việc đầu tư vào một tài sản phi rủi ro sang đầu tư vào danh mục thị trường có mức rủi ro trung bình. Vì vậy, mức bù rủi ro thị trường được đo bằng chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường và tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.

Hệ số β đo lường tương quan giữa sự biến thiên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu công ty với tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Để nhất quán, chỉ số VN- Index được sử dụng để đại diện cho danh mục thị trường. Việc sử dụng hệ số β giúp cho DN nhìn nhận rõ hơn về rủi ro và năng lực cạnh tranh của chính bản thân mình. Thông qua đó, các nhà đầu tư có điều kiện để ứng dụng những kỹ thuật phân tích và dự báo một cách hiệu quả hơn, gần với kỳ vọng hơn.

Phương pháp mô hình định giá tài sản vốn CAPM có một số ưu và nhược điểm

như sau:

 Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn cổ phần được điều chỉnh theo rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào cổ phiếu công ty. Ngoài ra, mô hình CAPM có thể áp dụng cho mọi công ty nếu ta có đầy đủ các thông số , nên được sử dụng rộng rãi hơn so với mô hình Gordon.

 Nhược điểm: Mô hình CAPM rất khó tính toán một cách chính xác những thông số cần thiết áp dụng trong công thức đã cho vì các nhà đầu tư khó ước tính được hệ số β dự đoán cho cổ phiếu công ty. Ngoài ra, sử dụng mô hình CAPM rất khó khăn khi tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường mới phát hành do những biến động về giá, chi phí phát sinh đòi hỏi một sự điều chỉnh trong khi công thức CAPM không bao gồm là giá thị trường của cổ phiếu. Một nhược điểm khác nữa là nếu nhà đầu tư không đa dạng hóa danh mục đầu tư, họ sẽ phải gánh chịu toàn bộ rủi ro chứ không chỉ rủi ro thị trường của cổ phiếu, trong khi đó hệ số β không đo lường hết rủi ro của DN. Do vậy, mô hình CAPM sẽ phản ánh yêu cầu của cổ đông thấp hơn thực tế.

 Ước lượng dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro

17

Thật ra cách thứ 3 này cũng giống như mô hình CAPM hay nói khác đi nó chính là sự vận dụng mô hình CAPM trong điều kiện những nước chưa có thị trường vốn phát triển như Việt Nam, công ty rất khó áp dụng mô hình CAPM do thiếu thông tin và hệ số rủi ro β và thiếu thông tin về lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường . Để khắc phục thiếu sót này, thay vì sử dụng chi tiết và đầy đủ các biến của mô hình CAPM, chúng ta gộp chung β( – ) thành phần bù rủi ro, chúng ta có công thức sau:

= tỷ suất lợi nhuận trái phiếu + phần bù rủi ro

Tùy theo mức độ rủi ro cao hay thấp của công ty hoặc dự án chúng ta sẽ ước lượng phần bù rủi ro cao hay thấp tương ứng. Lý do đằng sau phần bù này chính là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Nhà đầu tư chỉ chấp nhận các khoản đầu tư rủi ro hơn khi họ nhận được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tương ứng. Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro được niêm yết chính là lãi suất trái phiếu chính phủ. Trái phiếu chính phủ được xem là phi rủi ro vì xác suất trái phiếu chính phủ bị mất khả năng thanh toán cho người người nắm giữ trái phiếu là rất thấp, gần như bằng 0. Mặt khác, một khoản đầu tư vào cổ phiếu thì có sự đảm bảo thấp hơn, các công ty thường xuyên làm ăn không hiệu quả hoặc phá sản.

 Chi phí vốn phát hành mới cổ phần thường ( )

Cổ phiếu thường mới và lợi nhuận để lại giống nhau về mặt bản chất chỉ khác nhau bởi chi phí phát hành như tiền in ấn quảng cáo, hoa hồng trả cho ngân hàng phát hành… Những chi phí bỏ th êm vào làm cho chi phí cổ phiếu thường mới cao hơn chi phí lợi nhuận để lại. Nhưng đến khi hết nguồn vốn từ nội bộ (lợi nhuận để lại) buộc công ty phải phát hành cổ phiếu thường mới để giữ cho cơ cấu vốn mục tiêu không đổi.

Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới được xác định bằng công

(1 – F) = ∑

thức sau:

 M h nh tăng trƣởng zero: cổ tức sẽ tăng trưởng vĩnh viễn với tốc độ tăng

trưởng g = 0

D = (1 – F)

Trong đó: là cổ tức dự kiến được chia vào năm thứ 1 ( = (1+ g) )

là giá phát hành 1 cố phiếu thường mới

F là tỷ lệ chi phí phát hành so với giá phát hành

 M h nh tăng trƣởng đều

+ g = (1 – F)

18

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng cố tức đều đặn hàng năm dự tính

 M h nh tăng trƣởng 2 giai đo n

Giả sử cổ tức thường sẽ tăng trưởng giai đoạn đầu là không đều và giai đoạn thứ

hai là đều (với tốc độ tăng trưởng ), ta có công thức sau:

(

)

(1 – F) = ∑

)(

+

Ta sử dụng phương pháp nội suy để tính ra

1.2.3.3. Chi phí vốn từ thu nhập để lại ( )

Công ty cổ phần cũng như các DN khác có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Đây là nguồn VCSH nội sinh của công ty. Lợi nhuận sau thuế của công ty sau khi trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi (nếu có), thuộc quyền sở hữu của cổ đông thường. Cổ đông có thể nhận toàn bộ số lợi nhuận đó dưới hình thức cổ tức nhận được để đầu tư vào nơi khác hoặc theo một cách khác, cổ đông nhận một phần lợi nhuận sau thuế dưới hình thức cổ tức, còn một phần để lại công ty để tái đầu tư.

Nếu công ty quyết định sử dụng lợi nhuận để lại để tái đầu tư thì công ty cần phải đảm bảo đạt được tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà cổ đông có thể thu được khi sử dụng số cổ phiếu đó đầu tư vào nơi khác với mức độ rủi ro tương đương với mức độ rủi ro hiện tại của công ty. Vậy, chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của cổ đông đối với cổ phần thường của công ty.

Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ đông thường. Do vậy, chi phí của thu nhập để lại đối với một DN tương tự chi phí vốn cổ phần thường. Điều này có nghĩa là thu nhập để lại làm gia tăng vốn cổ phần thường tương tự như cách thức phát hành thêm cổ phần thường mới nhưng không phải tốn chi phí phát hành. Các cổ đông nắm giữ cổ phần thường chấp nhận việc giữ lại lợi nhuận của DN chỉ khi họ mong đợi hành động này sẽ tạo được thu nhập ít nhất cũng ngang bằng với tỷ suất sinh lợi cần thiết trên khoản vốn đầu tư này.

Từ cách nhìn nhận thu nhập để lại như là sự gia tăng nguồn vốn cổ phần thường mà không tốn chi phí phát hành, chúng ta có thể xác định chi phí lợi nhuận để lại ngang bằng với chi phí vốn cổ phần thường như trong công thức (*) và (**)

Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận để lại =

19

Chi phí sử dụng vốn từ lợi nhuận để lại không cần thiết phải điều chỉnh theo chi phí phát hành vì lợi nhuận để lại nhằm gia tăng nguồn vốn không làm phát sinh những chi phí này.

1.2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC)

Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn mà một DN đang sử dụng. Trên thực tế, để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư, DN phải huy động sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau và mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn không giống nhau. Do đó, cần xác định chi phí sử dụng vốn bình quân. Ta có chi phí vốn bình quân gia quyền được xác định như sau: ) + ( * ) + ( * hoặc ) WACC = ( *

Trong đó: là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay dài hạn trong cấu trúc vốn

là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn

là tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng cổ phần thường trong cấu trúc vốn

+ + = 100%

1.3. Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro

1.3.1. Khái niệm và phân loại rủi ro

1.3.1.1. Khái niệm rủi ro

Rủi ro chính là khả năng xuất hiện các thiệt hại về tài chính. Những chứng khoán nào có khả năng xuất hiện các khoản lỗ lớn được xem như là có rủi ro lớn hơn những chứng khoán có khả năng xuất hiện các khoản lỗ thấp hơn. Nói theo một cách khác, thuật ngữ rủi ro được sử dụng với ý nghĩa thay thế qua lại lẫn nhau với thuật ngữ qua lại không chắc chắn để mô tả sự biến đổi của các tỷ suất sinh lời liên quan đến một chứng khoán hay một tài sản nào đó.

(Trang 67_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

1.3.1.2. Phân loại rủi ro

Rủi ro được chia thành 2 loại là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống:

 Rủi ro hệ thống là phần của tính khả biến về lợi nhuận của một chứng khoán do các yếu tố tác động đến toàn bộ thị trường chứng khoán gây ra. Các yếu tố này bao gồm lãi suất, thay đổi tỷ lệ lạm phát và viễn cảnh nền kinh tế nói chung. Như vậy, rủi ro hệ thống thường được gọi là rủi ro không thể đa dạng hóa được, vì các nhà đầu tư không thể loại trừ nó bằng cách nắm giữ một tập hợp đa dạng các chứng khoán trong một danh mục đầu tư.

20

 Rủi ro phi hệ thống là phần có tính khả biến về lợi nhuận của một chứng khoán, do các yếu tố riêng của một DN gây ra bao gồm năng lực quản trị, các đình công, cạnh ranh nước ngoài và quy định của Chính phủ.

Khi xét về rủi ro của một DN, để giúp lập ra các quyết định về cấu trúc vốn làm tối đa hóa tài sản cổ đông của một DN, DN nên xét tới 2 loại rủi ro là rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh:

 Rủi ro kinh doanh

Rủi ro kinh doanh nảy sinh bắt nguồn từ chính ngay các yếu tố trong hoạt động kinh doanh của DN. Rủi ro kinh doanh là sự dao động hay không chắc chắn về lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) của DN.

Rủi ro kinh doanh có cả các yếu tố của cả rủi ro hệ thống lẫn phi hệ thống. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của một DN, trong đó bao hàm các yếu tố chủ yếu: sự biến động của cầu về loại sản phẩm DN sản xuất, biến động giá của sản phẩm đầu ra, biến động giá của các yếu tố đầu vào, khả năng điều chỉnh giá bán sản phẩm của DN khi giá của yếu tố đầu vào có sự thay đổi, mức độ đa dạng hóa sản phẩm, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu sản chi phí sản xuất kinh doanh hay mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của DN.

Rủi ro kinh doanh liên quan đến các vấn đề như tác nghiệp (Những sự kiện dẫn đến sự đình trệ trong hoạt động, mất tài sản quan trọng, xáo trộn trong hệ thống phân phối); Uy tín của DN (Mất các đối tác kinh doanh, lòng tin của nhân viên sụt giảm, người tiêu dùng hay khách hàng không còn trung thành…); Quy trình (Những sai lầm, thất bại trong hệ thống tổ chức của nội bộ, cách phân chia trách nhiệm và quyền hạn, các quy trình, thủ tục xử lý công việc); Tài chính (Thua lỗ trong kinh doanh, thị trường chứng khoán biến động, tình trạng thất nghiệp); Công nghệ (Công nghệ đang sử dụng trở nên lạc hậu, lỗi thời hay thường xuyên bị các lỗi kỹ thuật); Môi trường tự nhiên (Những mối đe dọa do thiên tai, thời tiết xấu, bệnh dịch...); Chính trị (Những thay đổi trong các chính sách của chính phủ, sự ảnh hưởng của nước ngoài); Những rủi ro khác (Cạnh tranh trong nội bộ ngành, sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế, thay đổi nhu cầu khách hàng, khả năng thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới…).

– ̅

= ∑

Theo quan điểm phân tích thống kê, để đo lường rủi ro kinh doanh người ra sử dụng chỉ tiêu phương sai đại lượng kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận…hay hiệu quả kinh doanh như khả năng sinh lời tổng tài sản để đánh giá mức để đánh giá mức độ biến thiên của đại lượng đó:

Trong đó: là giá trị thứ i của chỉ tiêu nghiên cứu (doanh thu, lợi nhuận,…)

*

21

̅ là giá trị kỳ vọng hay giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích ̅ = ∑ là xác suất để có được giá trị

Đôi khi để chỉ tiêu có giá trị tương ứng và phù hợp về đơn vị người ta còn dùng

– ̅

thêm chỉ tiêu độ lệch chuẩn, độ lêch chuẩn được tính theo công thức:

σ = √ = √∑

Cụ thể hơn, rủi ro kinh doanh thường được đo lường bằng hệ số phương sai (hay

độ lệch chuẩn) của EBIT theo thời gian:

= √∑

̅̅̅̅̅̅̅̅ = √

 Rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận VCSH hoặc thu nhập trên 1 cổ phần và làm tăng thêm xác suất mất khả năng thanh toán khi DN sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí cổ định tài chính (như nợ và cổ phần ưu đãi).

Cụ thể hơn, rủi ro tài chính là các loại rủi ro DN có thể gặp phải về lãi suất, tỷ giá, giá nguyên vật liệu, rủi ro kế toán hay rủi ro về mặt tín dụng. Rủi ro về lãi suất xảy ra khi thị trường tiền tệ khó khăn kéo theo lãi suất tăng quá cao vượt quá sức chịu đựng của DN. Rủi ro tỷ giá chính là những rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai của DN, rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của DN, nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào và ra phát sinh bằng 2 loại đồng tiền khác nhau đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.

Rủi ro về giá nguyên vật liệu bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ (uy tín) của DN với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, do biến động giá nguyên vậy liệu trong và ngoài nước,… Rủi ro kế toán là các loại rủi ro xảy ra khi việc mở rộng quy mô hoạt động của công ty gây ra rủi ro tổn thất tài sản nếu không được quản lý tốt hay do phần mềm kế toán được sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của hệ thống lớn, có thể gây chậm trễ hoặc sai sót thông tin kế toán. Một loại rủi ro tài chính cuối cùng chính là rủi ro về tín dụng, rủi ro tín dụng xảy ra khi một khách hàng hoặc một đối tác không đáp ứng được các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến các tổn thất tài chính cho công ty, các công ty nên có chính sách tín dụng phù hợp và thường xuyên theo dõi tình hình để đánh giá xem công ty có chịu rủi ro tín dụng hay không.

– ̅̅̅̅̅̅

Ta có công thức đo lường rủi ro tài chính của công ty như sau:

= √∑

22

= √

1.3.2. Các loại đòn bẩy trong DN

1.3.2.1. Định nghĩa đòn bẩy trong DN

Đòn bẩy được định nghĩa là việc DN sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định trong việc nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đông.

Các khái niệm đòn bẩy kinh doanh và đỏn bẩy tài chính rất hữu dụng cho việc phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính. Cụ thể, đòn bẩy kinh doanh liên quan đến việc sử dụng tài sản có định phí, trong khi đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng nợ (và cổ phần ưu đãi) có chi phí tài chính cố định.

Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính với hy vọng đạt được lợi nhuận cao hơn các định phí của tài sản và nợ (và cổ phần ưu đãi), từ đó gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Tuy nhiên, đòn bẩy là một con dao 2 lưỡi vì nó cũng làm tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông.

(Trang 161_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

1.3.2.2. Đòn bẩy kinh doanh

Đòn bẩy kinh doanh là việc sử dụng tài sản có chi phí cố định kinh doanh nhằm hy vọng gia tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Nói cách khác, đỏn bẩy kinh doanh là việc sử dụng chi phí cố định kinh doanh của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm điểm tựa nhằm hy vọng gia tăng EBIT hay tỷ suất lợi nhuận kinh tế của tài sản.

(Trang 161_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của DN được thể hiện ở tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh trong tổng chi phí sản suất kinh doanh của DN. Một DN có tỷ trọng chi phí cố định kinh doanh ở mức cao thể hiện DN có đòn bẩy kinh doanh lớn và ngược lại. DN có đòn bẩy kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn hơn về EBIT. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy kinh doanh cũng như con dao hai lưỡi. Khi DN sử dụng đòn bẩy kinh doanh ở mức cao thì sản lượng hòa vốn kinh tế cũng lớn. Do vậy, nếu doanh thu của DN giảm sút sẽ làm cho EBIT giảm nhanh hơn và nếu thua lỗ cũng sẽ thua lỗ nặng nề hơn so với DN có đòn bẩy kinh doanh thấp hơn.

Để đánh giá mức độ tác động của đòn bấy kinh doanh đến EBIT hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, người ta sử dụng thước đo mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh (DOL):

23

Q(P – V) EBIT + F = = Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh (DOL) Q(P – V) – F EBIT

Trong đó: F là chi phí cố định kinh doanh (không bao gồm lãi vay)

V là chi phí biến đổi của 1 đơn vị sản phẩm

P là giá bán đơn vị sản phẩm

Q là số lượng sản phẩm bán ra

%Δ EBIT là tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay

%Δ TR là tỷ lệ thay đổi của tổng doanh thu (hoặc sản lượng tiêu thụ)

Nghiên cứu đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản trị DN. Nó giúp các nhà quản trị thấy được mối quan hệ giữa thị trường yếu tố đầu ra với quyết định về quy mô kinh doanh và quyết định đầu tư váo các loại tài sản, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp lý nhằm gia tăng trực tiếp EBIT để rồi gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập trên 1 cổ phần, đồng thời phải tính đến rủi ro kinh doanh có thể gặp phải.

1.3.2.3. Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của DN nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập trên một cổ phần của công ty. Hay nói một cách khác, đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa, khi một DN sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS).

(Trang 161_Tài chính DN hiện đại_PGS.TS Trần Ngọc Thơ)

Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN được thể hiện ở hệ số nợ. DN có hệ số

nợ cao thể hiện DN có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại.

DN sử dụng nợ vay, một phần nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh, mặt khác hy vọng gia tăng được tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE). Bởi lẽ, khi sử dụng vốn vay, DN phải trả lãi tiền vay, đây là khoản chi phí cố định tài chính, nếu DN tạo ra được một khoản EBIT từ vốn vay lớn thì sau khi trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập, phần lợi nhuận còn lại dôi ra thuộc chủ sở hữu DN.

Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực chủ sở hữu DN, nó cũng có thể gây ra tác động tiêu cực nếu DN sử dụng không hiệu quả số vốn vay. Nếu số EBIT được tạo ra từ việc sử dụng số vốn vay nhỏ hơn chi phí lãi vay phải trả thì nó sẽ làm giảm sút nhanh chóng tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) và nếu DN bị thua lỗ thì sẽ thua lỗ nặng nề hơn.

24

Một khi DN đã sử dụng nợ vay cũng có nghĩa là DN đã sử dụng đòn bẩy tài chính và và lãi vay là một chi phí tài chính cố định, đối với DN sử dụng đòn bẩy tài chính thì ROE nhạy cảm cao hơn trước sự biến động của EBIT. Để đánh giá ảnh

hưởng của đòn bẩy tài chính đến ROE hay EPS người ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) được xác định theo công thức sau:

Q(P – V) – F EBIT = = Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) Q(P – V) – F – I EBIT – I

Trong đó: I là lãi tiền vay phải trả

Q là sản lượng sản phẩm tiêu thụ

P là giá bán 1 sản phẩm

V là chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm

F là tổng chi phí cố định kinh doanh

1.3.2.4. Đòn bẩy tổng hợp

Trong thực tế, các DN thường sử dụng kết hợp cả 2 loại đòn bẩy trong nố lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH hay thu nhập của cổ đông. Sự kết hợp cả 2 loại đòn bẩy như vậy tạo ra đòn bẩy tổng hợp. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL) được xác định theo công thức sau:

Q(P – V) EBIT + F = DOL * DFL = = Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL) Q(P – V) – F – I EBIT – I

Mức độ tác động của đỏn bầy tổng hợp cho biết khi doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi 1% thì tỷ suất lợi nhuận VCSH (hoặc EPS) tăng lên hay giảm đi bao nhiêu %.

Vấn đề quan trọng khi xem xét đòn bẩy tổng hợp đối với nhà quản trị tài chính DN là cần phải sử dụng phối hợp 2 loại đòn bẩy kinh doanh và đỏn bẩy tài chính để sao cho gia tăng được tỷ suất lợi nhuận VCSH (hay EPS) đồng thời phải đảm bảo sự an toàn tài chính cho DN.

1.4. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp

1.4.1. Cấu trúc vốn tối ưu

1.4.1.1. Khái niệm về cấu trúc nguồn vốn tối ưu

Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận, và do

đó tối đa hóa được giá cả cổ phiếu công ty.

(Trang585_Tài chính DN căn bản_TS. Nguyễn Minh Kiều)

Cấu trúc nguồn vốn tối ưu được tập trung xét dưới 2 vấn đề:

 Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn của công ty

25

 Tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu

Điểm mấu chốt trong cấu trúc nguồn vốn tối ưu là hệ số nợ. Việc hoạch định cấu trúc nguồn vốn được dựa trên nền tảng nguyên lý đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: sử dụng nhiều nợ hơn làm gia tăng rủi ro của công ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhưng với hệ số nợ cao nói chung đưa đến tỷ suất sinh lời kỳ vọng cao. Rủi ro gia tăng có khuynh hướng làm giảm giá cổ phiếu, trong khi đó, tỷ suất sinh lời cao có xu hướng làm tăng giá cổ phiếu. Vậy, cấu trúc nguồn vốn tối ưu là cấu trúc nguồn vốn làm cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, qua đó tối đa hóa được giá trị công ty hay giá cổ phiếu của công ty.

1.4.1.2. Các yếu tố chủ yếu cần cân nhắc trong việc hoạch định cấu trúc nguồn vốn tối ưu

Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: DN có doanh thu tương đối ổn định thì có thể sử dụng nợ vay nhiều hơn, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của DN sẽ cao và ngược lại.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: Những DN có chu kỳ sản suất dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu nguồn vốn sẽ nghiêng về VCSH (hầm lò, khai thác khoáng sản…). Ngược lại, những DN thuộc những ngành có mức cầu về sản phẩm ít biến động, vòng quay vốn nhanh thì thường sử dụng nhiều nợ vay hơn. Các DN có tài sản dễ dàng được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay sẽ có xu hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn.

Đòn bẩy kinh doanh: Nhìn chung, các DN có đòn bẩy kinh doanh thấp thì cho

phép DN sử dụng nhiều nợ hơn.

Tốc độ tăng trưởng: Các DN đang tăng trưởng nhanh nhìn chung có nhu cầu vốn

bên ngoài lớn. Do vậy, những DN này có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.

Khả năng sinh lời: Những DN có khả năng sinh lời cao thì có khả năng huy động sử dụng được nhiều vốn vay. Tuy nhiên, nhiều DN có khả năng sinh lời cao có thể đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn bằng lợi nhuận để lại tái đầu tư.

Thuế TNDN: Chi phí lãi vay được tính khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi cổ tức lại không. Nhân tố này đã ủng hộ cho việc sử dụng nợ hơn là sử dụng cổ phiếu thường. Thuế TNDN ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc sử dụng nợ, sử dụng nợ giúp DN tiết kiệm được một phần chi phí lãi vay là khoản khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế TNDN càng cao thì lợi thế của việc sử dụng nợ đối với DN càng cao.

Quyền kiểm soát công ty: Các công ty vẫn coi trọng quyền kiểm soát công ty sẽ rất thận trọng trong việc phát hành thêm cổ phiếu mới ra công chúng để huy động vốn.

Thái độ của nhà quản lý: Các nhà quản lý có thái độ khác nhau đối với rủi ro. Các nhà quản lý bảo thủ sẽ nghiêng về sử dụng cổ phiếu chứ không phải nợ để tài trợ, trong khi các nhà quản lý với khuynh hướng chấp nhận rủi ro sẽ sử dụng nhiều nợ hơn. 26

Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.

Thái độ của các chủ nợ: Những DN có uy tín, có xếp hạng tín dụng ở mức cao dễ dàng được các chủ nợ chấp nhận cho vay. Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay nợ quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.

Lãi suất thị trường: Khi lãi suất thị trường tăng thì các DN thưởng có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là các DN sẽ phải tính toán thế nào cho hợp lý giữa đầu vào và đầu ra mà sản phẩm của họ vẫn được tiếp tục đưa tới người tiêu dùng. Khi đó các DN sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường. Ngược lại, khi lãi suất giảm các DN lại có xu hướng vay nhiều hơn, mở rộng quy mô sản xuất tìm kiếm thị trường tiềm năng để quảng bá sản phẩm. Điều đó đồng nghĩa với việc, nếu lãi suất thị trường trong tương lai có xu hướng tăng thì DN có xu hướng sử dụng trái phiếu nhiều hơn ở thời điểm hiện tại.

Tính linh hoạt về mặt tài chính: Đó là khả năng huy động vốn với những điều khoản hợp lý. Mức độ biến động trong tương lai của vốn và hậu quả của việc thiếu hụt vốn có ảnh hưởng lớn tới cấu trúc vốn mục tiêu. Phần lớn các nhà quản lý tài chính đặt mục tiêu là luôn ở trong trạng thái sẵn sàng có thể huy động được vốn cần thiết để hỗ trợ cho các hoạt động thậm chí là ngay trong những điều kiện xấu. Do vây, họ muốn duy trì một khả năng vay nợ ở mức độ nhất định.

1.4.1.3. Các trường phái lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu:

 Lý thuyết về cấu trúc vốn tối ưu (cách tiếp cận truyền thống)

27

Lý thuyết này cho rằng có một cấu trúc vốn tối ưu, với cấu trúc này có thể gia tăng giá trị DN bằng cách sử dụng tỷ số đòn bẩy tài chính phù hợp. Theo cách tiếp cận này, công ty trước tiên có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia tăng sử dụng nợ bởi vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn do có khỏan tiết kiệm thuế. Tuy nhiên khi tỷ số nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng, do đó nhà đầu tư sẽ gia tăng lợi nhuận đòi hỏi, đến một lúc nào đó thì lợi ích của việc tiết kiệm thuế không bù đắp cho việc gia tăng của chi phí sử dụng vốn bình quân khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn nữa.

Lý thuyết này đưa ra thông điệp rằng :

 Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cấu trúc vốn của công ty;

 Có một cấu trúc vốn tối ưu;

 Với cấu trúc vốn tối ưu, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất và giá trị doanh

nghiệp cao nhất.

Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn cân đối được giữa rủi ro và lợi nhuận do đó tối đa được giá trị doanh nghiệp. Hoạch định chính sách cấu trúc vốn liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, cần chú ý:

 Sử dụng nhiều nợ làm gia tăng rủi ro công ty

 Tỷ lệ nợ cao nói chung đưa đến lợi nhuận kỳ vọng cao

Tuy nhiên, với trường phái lý thuyết này cần lưu ý 2 điều. Thứ nhất, một cấu trúc vốn chỉ có thể tối ưu trong một giai đoạn nào đó, một thời điểm nào đó tương ứng với tỷ trọng về nợ và cổ phần thích hợp. Do đó ở mỗi giai đoạn khác nhau thì cấu trúc vốn tối ưu khác nhau. Thứ hai là không có mô hình cấu trúc vốn tài chính tối ưu cho mọi doanh nghiệp.

 Lý thuyết lợi nhuận hoạt động kinh doanh ròng

Lý thuyết này dựa trên 3 giả định đó là thị trường tài chính hoàn hảo, không có thuế TNDN và lợi nhuận của DN có tốc độ tăng trưởng bằng không và DN chi toàn bộ lợi nhuận cho chủ sở hữu.

Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng cho rằng chi phí vốn trung bình và giá trị của công ty vẫn không đổi khi tỷ số đòn bẩy tài chính thay đổi. Khi đòn cân nợ thay đổi thì chỉ có tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH thay đổi mà thôi. Như vậy ta thấy rằng khi công ty gia tăng sử dụng nợ hay tăng tỷ số đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận dành cho chủ sở hữu tăng lên trong khi tỷ suất lợi nhuận nói chung và tỷ suất lợi nhuận giành cho chủ nợ không thay đổi. Vì tỷ suất lợi nhuận nói chung không đổi nên giá trị của công ty có thể xem như không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cấu trúc vốn.

Nhược điểm của lý thuyết này ngoài những giả định thiếu thực tế (thị trường hoàn hảo, không có thuế…). Ngoài ra còn có một nhược điểm quan trọng khác là giả định lãi suất tiền vay không đổi khi cơ cấu vốn thay đổi. Trong thực tế, khi nợ tăng cả chủ nợ lẫn chủ sở hữu đều cảm thấy mức độ rủi ro gia tăng nên họ sẽ yêu cầu giá phải trả cho khỏan tiền vay tăng dần theo mức độ rủi ro gia tăng.

 Lý thuyết M&M

28

Lý thuyết M&M trong môi trường không có thuế

Lý thuyết này do hai nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller đưa ra vào tháng 6 năm 1958 thường được gọi là lý thuyết M&M. Những giả định của lý thuyết M&M như sau:

 Công ty hoạt động trong môi trường không có thuế.

 Không có chi phí phá sản, chi phí giám sát người thừa hành và chi phí giao

dịch.

 Thị trường hoàn hảo (có đủ người mua và người bán trong thị trường, vì vậy không có nhà đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán; có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền; tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay cùng lãi suất...)

 Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một DN. Ngòai ra cũng giả dụ là các DN hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh doanh.

Mệnh đề của M&M là “Giá trị của công ty không có sử dụng đòn bẩy tài chính

và giá trị của công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính là như nhau”.

Mệnh đề của M&M lý luận tương tự lý thuyết lợi nhuận kinh doanh ròng. Khi một DN tăng mức nợ tương đối, chi phí vốn chủ sở hữu tăng, phản ánh đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn của chủ sở hữu do rủi ro gia tăng từ việc tăng thêm nợ. Chi phí VCSH gia tăng này bù trừ bằng đúng phần lợi nhuận của chi phí nợ phải trả thấp hơn, vì vậy WACC không thay đổi khi thay đổi trong cấu trúc vốn.

=

Do giá thị trường của DN được tính bằng EBIT dự kiến trong tương lai bằng chi phí vốn bình quân, giá trị thị trường của DN phụ thuộc vào chi phí vốn. Khi kết cấu tài chính thay đổi chi phí sử dụng vốn không đổi (không có thuế TNDN) nên giá trị DN cũng không đổi.

Trong một thị trường vốn hoàn hảo không có chi phí giao dịch, M&M lập luận rằng các nhà đầu tư sẽ không để DN hưởng lợi bằng cách gia tăng nợ. Các cổ đông có thể thay đổi cầu trúc tài chính (vốn tự có – nợ) của riêng họ mà không tốn phí để nhận được cùng một mức lợi nhuận với số vốn thấp hơn.

29

Theo M&M, nếu hai công ty giống hệt nhau ngọai trừ cơ cấu vốn khác nhau, do đó giá trị cũng sẽ khác nhau thì họat động kinh doanh chênh lệch giá sẽ xảy ra và kết quả là giá trị của hai công ty sẽ được đưa về trạng thái cân bằng. Dựa trên cơ sở tác động của quá trình kinh doanh chênh lệch giá như trên, M&M kết luận rằng công ty không thể thay đổi giá trị hay chi phí vốn bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính.

Lý thuyết M&M trong môi trường có thuế TNDN

Trong môi trường có thuế TNDN, M&M cho rằng giá trị của DN gia tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng nợ. Thực tế phần lớn các DN đều phải nộp thuế TNDN, do đó khi sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có ảnh hưởng đến giá trị DN.

Nếu DN không sử dụng nợ vay thì thu nhập dành cho chủ sở hữu là:

CF = EBIT (1- t’)

Doanh nghiệp không sử dụng nợ vay nên : WACC =

(trong đó là giá trị DN không sử dụng nợ)

Và giá trị DN: =

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vay thì thu nhập dành cho chủ sở hữu là :

CF = (EBIT – I)(1- t’)

Và tổng thu nhập dành cho chủ sở hữu và chủ nợ sẽ là:

CF = (EBIT – I) (1- t’) + I = EBIT (1- t’) + I * t’

Hay CF = EBIT(1- t’) + D * t’ x

Chênh lệch dòng tiền giữa 2 DN không sử dụng nợ và có sử dụng nợ là:

D * t’ * = I x t’

Đây là số tiết kiệm thuế từ nợ vay.

Giá trị doanh nghiệp là: = Po +

1.4.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT

Để hiểu được vai trò của đòn bẩy kinh doanh trong việc ấn định rủi ro kinh doanh của một DN cần triển khai các nguyên tắc cơ bản của phân tích hòa vốn (còn được gọi là phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận). Phân tích hòa vốn xem xét các mối liên hệ giữa doanh thu, các định phí, biến phí và EBIT tại các mức sản lượng khác nhau của DN. Các công cụ có thể có của phân tích hòa vốn bao gồm:

 Dự báo khả năng sinh lời của một DN, một phân xưởng hay một mặt hàng khi

biết cấu trúc chi phí và các mức doanh thu mong đợi;

 Phân tích tác động của các thay đổi trong định phí, biến phí và giá bán đối với

EBIT;

 Phân tích tác động của các định phí thay thế (chủ yếu là các thiết bị vốn) cho

biến phí (nhân công) trong một quy trình sản xuất;

 Phân tích tác động lợi nhuận của các nỗ lực tái cấu trúc DN nhằm cắt giảm

định phí.

Ngoài ra, chúng ta sẽ thấy rằng các khái niệm phân tích hòa vốn và một hiểu biết về các mối liên hệ giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận sẽ hữu ích khi hoạch 30

định hỗn hợp các nguồn tài trợ mà DN sẽ sử dụng. Phân tích hòa vốn có thể được triển khai theo đồ thị, bằng các phép tính đại số hay là kết hợp của cả hai.

 Phân tích hòa vốn theo biểu đồ

DT, CP EBIT dương S

TC

EBIT âm

Biến phí _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _

|

| Định phí

| F

| Q

O

Các chi phí và doanh thu được chấm trên trục tung và sản lượng trên trục hoành. Hàm số tổng doanh thu S tiêu biểu cho tổng doanh thu doanh nghiệp sẽ thực hiện ở mỗi mức sản lượng, biết rằng giá bán đơn vị không đổi là P. Tương tự, hàm số tổng chi phí hoạt động TC tiêu biểu cho tổng chi phí mà DN gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí được tính bằng tổng số của các định phí F, độc lập với mức sản lượng và các biến phí gia tăng theo một tỷ lệ không đổi V mỗi đơn vị sản phẩm. Các giả định giá bán đơn vị sản phẩm không đổi mỗi đơn vị V cho ta các mối liên hệ tuyến tính giữa các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí.

Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm như trong đồ thị trên, nơi mà đường biểu diễn các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của một DN thấp hơn điểm hòa vốn (tức S < TC) thì DN sẽ chịu lỗ hoạt động, được xác định tại điểm EBIT âm. Nếu mức sản lượng của DN cao hơn điểm hòa vốn này (tức S > TC), DN thực hiện được EBIT, được xác định tại điểm EBIT dương.

 Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số

Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau và giải phương trình để tìm sản lượng hòa vốn.

Tổng doanh thu bằng giá bán mỗi đơn vị nhân với sản lượng:

S = P * Q

Tổng chi phí (hoạt động) bằng định phí cộng biến phí với biến phí

là tích số của biến phí mỗi đơn vị với sản lượng:

31

TC = F + (V * Q)

Cho tổng doanh thu và chi phí bằng nhau (tức là cho EBIT = S – TC = 0) và thay

thế sản lượng hòa vốn cho Q ta có:

S = TC

Hay P * = F + V *

Giải phương trình ta có:

F

= P – V

Chênh lệch giữa giá bán đơn vị và biến phí mỗi đơn vị (P – V) đôi khi được gọi là lãi gộp mỗi đơn vị. Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí chi ra. Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi đơn vị.

Ngoài ra, cũng có thể phân tích hòa vốn theo doanh số tính bằng tiền thay

bằng đơn vị sản lượng. Có thể định điểm hòa vốn bằng công thức dưới đây:

Định phí

= Tổng biến phí trong kỳ 1  Tổng doanh số trong kỳ

1.4.3. Xác định cơ cấu vốn tối ưu thông qua phân tích EBIT – EPS

1.4.3.1. Các bước phân tích EBIT – EPS

Phân tích EBIT – EPS là một kỹ thuật được dùng để xác định các tình huống một DN nên sử dụng đòn bẩy tài chính. Về cơ bản, nó liên quan đến tính toán thu nhập mỗi cổ phần tại mức EBIT khác nhau cho các phương án tài trợ có sử dụng đòn bẩy tài chính và tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần. Và thông tin này có thể được dùng để đồ thị hóa thu nhập mỗi cổ phần so với điểm hòa vốn EBIT và xác định các mức EBIT mà đỏn bẩy tài chính sẽ có lợi cho DN. Việc phân tích EBIT – EPS giúp DN quyết định một cấu trúc vốn thích hợp:

Bước 1: Phân tích EBIT – EPS giúp DN quyết định một cấu trúc vốn thích hợp;

Bước 2: Ước lượng tính khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này;

Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương án tài trợ là thêm nợ mới

hay duy trì cấu trúc vốn cổ phần;

Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn

32

sàng chấp nhận;

Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá rủi ro hay không: Mức độ rủi ro kinh doanh của DN, định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán, khuyến cáo cảu ngân hàng đối với DN.

 Xác định điểm hòa vốn của DN (EBIT của DN)

Giả sử có hai phương án:

Phương án 1: DN sử dụng 100% vốn cổ phần;

Phương án 2: Cùng số vốn như phương án 1 nhưng nguồn vốn tài trợ là nguồn

hỗn hợp bao gồm nợ và vốn cổ phầ

Đây là kế hoạch tài chính cùng với một quy mô về vốn của cùng một công ty nên

EBIT của 2 phương án là như nhau:

Phương án 1:

=

Phương án 2:

=

Trong đó: t là thuế suất thuế TNDN

R là lãi vay

là vốn chủ sở hữu phương án 1

là vốn chủ sở hữu phương án 2

Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa mãn điều kiện =

=

Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi làm

cho các EPS của các phương án thay đổi khác nhau.

Từ đồ thị hòa vốn ở trên ta thấy rằng, rủi ro tài chính của phương án 2 sẽ lớn hơn phương án 1, mức độ nhạy cảm của EPS khi EBIT thay đổi trong phương án này cao hơn phương án DN được tài trợ 100% vốn cổ phần.

Hai đường biểu diễn của 2 phương án cắt nhau tại 1 điểm, điểm này chính là

điểm hòa vốn EBIT. Ta thấy có 3 trường hợp xảy ra:

33

Nếu EBIT của DN nhỏ hơn điểm hòa vốn EBIT của DN thì DN nên duy trì cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần. Lúc này EBIT của DN nằm trong khoảng giá trị bên trái điểm EBIT hòa vốn trên đồ thị. Do đó trong trường hợp này, đường biểu diễn EPS của phương án 2 sẽ nằm trên đường biểu diễn của phương án 1 tức là > .

Nếu EBIT của DN bằng đúng điểm hòa vốn EBIT thì DN có thể tài trợ bằng bất

cứ phương án nào cũng đem lại cùng giá trị EPS.

Nếu EBIT của DN vượt quá điểm hòa vốn EBIT thì DN nên sử dụng đòn cân nợ. Lúc này, EBIT của DN nằm trong khoảng giá trị bên phải điểm hòa vốn EBIT, do đó trong trường hợp này, đường biểu diễn EPS của phương án 2 sẽ nằm trên đường biểu diễn của phương án 1 tức là < .

1.4.3.2. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường (EBIT thị trường)

Điểm hòa vốn thị trường là điểm mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn điểm hòa vốn thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng vốn cổ phần sẽ có lợi hơn. Ngược lại, nếu EBIT dự kiến vượt quá điểm hòa vốn giá trị thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tối đa hóa giá trị thị trường của DN.

Điểm hòa vốn giá trị thị trường được xác định bằng phương trình:

[EBIT(1 – t)]P/ [(EBIT – R)(1 – t)]P/ =

Trong đó: P/ , P/ là tỷ số thu nhập của từng phương án tài trợ

t là thuế suất thuế TNDN

R là lãi vay

là vốn chủ sở hữu phương án 1

là vốn chủ sở hữu phương án 2

1.4.4. Tấm lá chắn thuế từ lãi chứng khoán nợ

Tài trợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thu nhập DN, lãi từ chứng khoán nợ mà công ty chi trả là một khoản chi phí được khấu trừ. Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không.

Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị, ta nên chiết khấu các tấm chắn thuế với một chiết khấu tương đối thấp. Giả định thông thường nhất là rủi ro các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra các tấm chắn thuế này. Với giả định này hiện giá trị của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất sinh lợi từ .

Lãi vay = Tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên nợ * Số tiền vay

= * D

34

Thuế suất thuế TNDN * Lãi từ chứng khoán nợ Tấm chắn thuế (PV) = Tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên nợ

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO)

2.1. Giới thiệu chung về C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long

(TASECO)

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

Mặc dù là đơn vị trẻ, bắt đầu hoạt động tại sân bay từ năm 2005, nhưng TASECO đã đạt được tốc độ phát triển về mọi mặt rất nhanh và ổn định, lao động không ngừng phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, số vốn điều lệ không ngừng tăng lên, đã xây dựng được hệ thống các tổ chức chính trị xã hội trong đơn vị, các phòng ban trong công ty cũng đã được thành lập và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay cả công ty có 05 phòng ban chức năng, 4 Trung tâm kinh doanh tại Nội Bài; 01 chi nhánh tại Đà Nẵng, 04 Công ty thành viên. Đồng thời trong những năm qua, TASECO đã tìm kiếm được những đối tác chiến lược, những đơn vị liên kết có uy tín.

TASECO hiện là một trong 03 đơn vị kinh doanh lớn nhất dịch vụ hàng không tại Sân bay Nội Bài và Sân bay Quốc tế Đà Nẵng. Trong thời gian qua, Công ty cũng đang triển khai hàng loạt các dự án tại Móng Cái, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…

Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long luôn hướng tới mục đích không ngừng nỗ lực hoàn thiện, sáng tạo để cung cấp thêm nhiều dịch vụ hữu ích và có chất lượng cho khách hàng, đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của Công ty, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa cổ đông, người lao động và lợi ích xã hội.

2.1.2.

Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

35

Hiện nay, ngành nghề và các loại hình kinh doanh của TASECO hết sức đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các ngành nghề kinh doanh chính của TASECO bao gồm các dịch vụ phục vụ hành khách qua lại bằng đường hàng không ( Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát, các dịch vụ về lĩnh vực bất động sản, kinh doanh khách sạn…). Đặc biệt, trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh Bất động sản và đầu tư tài chính của công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định uy tín, thương hiệu và tiềm lực ngày càng lớn mạnh của TASECO.

2.2. T nh h nh ho t động sản uất inh doanh của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) trong 3 nă gần đ y (2011-2013)

2.2.1.

Tình hình Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận trong 3 năm 2011 – 2013 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

350000000000,0

Biểu đồ 2.1: Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận nă 2011 – 2013 c ng ty

10090140344,0

10047115522,0

300000000000,0

286849598818,0

236225798968,0

250000000000,0

276759458474,0

200000000000,0

226178683446,0

170690448797,0

150000000000,0

161091272798,0

100000000000,0

9599175999,0

50000000000,0

10200000000,0 10100000000,0 10000000000,0 9900000000,0 9800000000,0 9700000000,0 9600000000,0 9500000000,0 9400000000,0 9300000000,0

-

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận ế toán trƣớc thuế

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như trong 2 năm 2011 – 2013, dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước cũng gặp vô vàn khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nhiệt tình của toàn thể nhân viên công ty, doanh thu trong 3 năm 2011 – 2013 của công ty vẫn vô cùng khả quan. Nhìn vào biểu đồ Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận của trong 3 năm 2011 – 2013 của công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO). Ta có một số đánh giá như sau:

36

Doanh thu của công ty (bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) trong 3 năm tăng rõ rệt. Cụ thể là năm 2012 doanh thu của công ty tăng tới 65.535.350.171 VNĐ so với năm 2011 (tương đương 38,39%) và sang năm 2013 doanh thu của công ty lại tiếp tục tăng lên đến 50.623.799.850 VNĐ so với năm 2012 (tương đương 21,43%). Năm 2012 và 2013, tuy doanh thu hoạt động tài chính (bao gồm các khoản lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa…) và các khoản thu nhập khác của công ty đều giảm xuống nhưng do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng rất mạnh nên nhìn chung, doanh thu trong 3 năm 2011 – 2013 của công ty vẫn ở mức tăng đáng kinh ngạc. Sự tăng đột biến về doanh thu của công ty là có nhiều nguyên nhân, một trong những tác động chính dẫn đến doanh thu của công ty tăng mạnh trong năm 2012 và 2013 là do nền kinh tế Việt Nam mặc dù vẫn đang trong giai đoạn khó

khăn nhưng cũng đã dần ổn định hơn năm 2011, một năm khó khăn toàn diện đối với nền kinh tế Việt Nam khi phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế. Thị trường bất động sản_một trong những nguồn tạo doanh thu chính của công ty cũng có những chuyển biến tích cực. Ngoài ra, do nền kinh tế chuyển biến tích cực hơn, do đó, lãnh đạo công ty cũng đã triển khai nhiều dự án mở rộng được phạm vi kinh doanh về lĩnh vực nhà hàng, khách sạn nên cũng đã thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Về chi phí: Dễ dàng nhận thấy rằng, trong năm 2012 và 2013, các khoản chi phí phát sinh của công ty cao hơn năm 2011 rất nhiều, chi phí đội giá lên như vậy là có nhiều nguyên nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn toàn diện và suy sụp. Một sự thật hiển nhiên là khi lạm phát năm 2012 và năm 2013 tuy có giảm (tỷ lệ lạm phát năm

2012 là 6,8% và năm 2013 là 6,2%  6,3%) so với năm 2011 (tỷ lệ lạm phát lên đến

18,6%) các loại chi phí tuy không đội giá, nhưng do tình hình kinh tế trong nước khó khăn dẫn đến việc công ty vẫn phải chi trả nhiều hơn cho các hoạt động. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ cũng phát sinh nhiều loại chi phí ngoài dự tính mà công ty không lường trước được. Mặt khác, doanh thu công ty tăng lên rõ rệt hiển nhiên cũng kéo theo các chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN,…) đều phải tăng lên, và thực tế là tổng chi phí tăng lên gần sát với mức tăng doanh thu. Cụ thể là năm 2012 tổng chi phí của công ty tăng 65.087.410.648 VNĐ so với năm 2011 (tương đương 40,4%), và năm 2013 tăng 50.580.775.028 VNĐ (tương đương 22,36%) trong đó các khoản chi phí tài chính tuy giảm nhưng không đáng kể.

Do mức tăng doanh thu và chi phí gần như tương đương nhau, nên lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tuy có tăng nhưng không đáng kể. Lợi thuận sau thuế của công ty giảm do các chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ và không được trừ để tính thuế của công ty mỗi năm là khác nhau, khi chi phí thuế không hợp lệ loại trừ nhiều hơn dẫn đến chi phí thuế TNDN nhiều hơn.

2.2.2.

Tình hình tài sản – nguồn vốn trong 3 năm 2011 – 2013 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

240000000000,0

Biểu đồ 2.2: Tài sản – Nguồn vốn nă 2011 – 2013 của c ng ty

235704048209,0

237,680,934,050

230000000000,0

220000000000,0

210000000000,0

213981069986,0

200000000000,0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

37

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Nhìn tổng quan bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2013 ta thấy rằng tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty năm 2012 biến động giảm so với năm 2011 là 21.722.978.223 VNĐ (tương đương 9,22%) và năm 2013 tăng lên so với năm 2012 là 23.699.864.064 VNĐ (tương đương 11,08%), ta có một số đánh giá như sau:

Tình hình tài sản của công ty năm 2012 nhìn chung giảm so với năm 2011 do trong năm 2012 tuy TSNH của công ty tăng lên 43.647.479.562 VNĐ nhưng TSDH lại giảm 65.370.457.785 VNĐ. Sự tăng lên của TSNH trong 2012 nguyên nhân là do công ty tăng dự trữ tiền, chú trọng đầu tư tài chính ngắn hạn, tăng mức dự trữ hàng tồn kho và tăng lượng TSNH khác. TSDH của công ty năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011 nguyên nhân là do năm 2012 công ty phát sinh các nghiệp vụ nhượng bán 1 phần lớn TSCĐ đồng thời cũng giảm đầu tư tài chính ngắn hạn.

Tình hình tài sản năm 2013 lại tăng so với năm 2012 do TSNH và TSDH của công ty đều tăng lên. TSNH tăng lên nguyên nhân chủ yếu nằm ở sự tăng lên của các khoản phải thu ngắn hạn và TSNH khác. Năm 2013 công ty có giảm dự trữ tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và giảm dự trữ hàng tồn kho. Tuy nhiên, mức giảm không đủ bù đắp sự tăng lên của các khoản phải thu ngắn hạn và TSNH khác nên nhìn chung, tài sản năm 2013 tăng so với năm 2012. Năm 2013 TSDH của công ty cũng tăng lên nguyên nhân là công ty đầu tư thêm vào TSCĐ và các TSDH khác.

Tình hình nguồn vốn năm 2012 giảm so với năm 2011 nguyên nhân là năm 2012 công ty giảm VCSH và các khoản nợ phải trả. Cụ thể là nợ ngắn hạn năm 2012 tuy vẫn tăng lên 9,37% so với năm 2011 nhưng các khoản nợ dài hạn lại giảm đến 25,55%. Sang năm 2013, nguồn vốn công ty tăng lên là do VCSH của công ty tăng lên và các khoản nợ ngắn hạn của công ty cũng tăng cao, lên đến 40.964.656.940 VNĐ (tương đương 42,83%) so với năm 2012.

2.3. Thực tr ng cấu trúc vốn và chi phí vốn của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng

h ng Thăng Long (TASECO) trong 3 nă 2011 – 2013

2.3.1.

Thực trạng cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

38

Khi phân tích cấu trúc vốn của một DN ta phải xem xét đến tất cả sự kết hợp của nợ ngắn hạn. nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường. Cụ thể như công ty đang phân tích, chúng ta cần xem xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) và vốn cổ phần.

2.3.1.1. Nợ phải trả

Bảng 2.1: Cấu trúc nợ phải trả trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty

Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013 Chênh lệch (2011 – 2012) Chênh lệch (2012 – 2013)

Chỉ tiêu

Tỉ trọng Tuyệt đối Tuyệt đối Số tiền (tỷ) Số tiền (tỷ) Số tiền (tỷ) Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%) Tƣơng đối (%) Tƣơng đối (%) (%) (tỳ) (tỳ)

Nợ phải trả 162,24 68,83 151,32 70,72 172,43 72,55 (10,92) (6,73) (21,10) 13,95

Nợ NH 87,45 53,90 95,64 63,20 136,61 79,23 8,19 9,37 40,96 42,83

Nợ DH 74,79 46,10 55,68 36,80 35,82 20,77 (19,11) (25,55) (19,86) (35,67)

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Nhìn vào bảng cấu trúc vốn của công ty qua 3 năm 2011 – 2013, ta thấy rằng nợ phải trả trong 3 năm chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Cụ thể là năm 2011 tổng nợ phải trả của công ty là 162,24 tỷ đồng, chiếm 68,83% trên tổng nguồn vốn của công ty; Sang năm 2012, tuy nợ phải trả của công ty đã giảm xuống gần 11 tỷ so với năm 2011, tuy nhiên xét trên tổng nguồn vốn, nợ phải trả của công ty lại chiếm đến 70,72% (nợ phải trả năm 2012 là 151,32 tỷ đồng). Đến năm 2013, tổng nợ phải trả của công ty lại tăng, lên đến 172,43 tỷ đồng, chiếm 72,55% trên tổng nguồn vốn.

Nợ phải trả của công ty năm 2012 giảm xuống gần 11 tỷ so với năm 2011 cho thấy áp lực nợ vay của công ty đã giảm xuống, nguyên nhân là nợ dài hạn giảm mạnh bù đắp sự tăng lên ít hơn của nợ ngắn hạn nên nhìn chung, nợ phải trả của công ty giảm xuống. Đến năm 2013, nợ phải trả của công ty lại tăng hơn 21 tỷ so với năm 2012 nguyên nhân là năm 2013 nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh lên đến 40,964 tỷ đồng (tương đương 42,83%) trong khi nợ dài hạn của công ty giảm 19,86 tỷ đồng (tương đương 35,67%) so với năm 2012. Nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 tăng 8,19 tỷ đồng (tương đương 9,37%) so với năm 2011 nguyên nhân là năm 2012 công ty phát sinh thêm các khoản người mua trả tiền trước, phải trả nội bộ khá lớn, thêm vào đó là sự tăng lên của khoản phải trả người lao động và phải trả, phải nộp khác. Còn nguyên nhân các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên trong năm 2013 là do năm 2013 công ty gia tăng các khoản vay và nợ ngắn hạn, các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, quỹ khen thưởng phúc lợi.

39

Việc phát sinh thêm khoản người mua trả tiền trước trong năm 2012 chính là do sự thay đổi trong chính sách của công ty trong điều khoản thanh toán đối với khách

hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và chưa thực sự ổn định, từ năm 2012, trong các hợp đồng đối với khách hàng, công ty đã đưa ra chính sách mới yêu cầu khách hàng thanh toán trước một số tiền hàng nhất định nhằm giảm rủi ro trong vấn đề thanh toán, đồng thời giúp quay vòng vốn nhanh cũng như giảm thiểu rủi ro kinh doanh tổng thể. Mặt khác, việc phát sinh thêm khoản người mua trả tiền trước trong năm 2012 cũng góp phần lớn trong việc giúp công ty giảm bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng, một trong những nguyên nhân chính khiến các khoản vay và nợ ngắn hạn của công ty giảm xuống trong năm 2012. Năm 2011 do tình hình nền kinh tế khi đó quá suy thoái và khó khăn nên công ty đã phải thay đổi điều khoản thanh toán đối với khách hàng nhằm ổn định tình hình kinh doanh của công ty. Tuy nhiên năm 2012 khi nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực cũng như tình hình kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển hơn, thu hút được thêm nhiều khách hàng tiềm năng hơn thì sang năm 2013, công ty đã thực hiện chính sách nhằm nới lỏng hơn về các điều khoản thanh toán đối với khách hàng, nguyên nhân chính khiến khoản người mua trả tiền trước giảm mạnh chỉ còn 1,66 tỷ đồng trong năm 2013.

Do chính sách thanh toán đối với khách hàng thay đổi và thắt chặt hơn nên công ty đã giảm nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp bằng việc thanh toán sớm các khoản nợ cho nhà cung cấp. Chính vì lý do đó nên khoản phải trả người bán của công ty trong năm 2012 đã giảm 10,65 tỷ so với năm 2011. Tuy nhiên, việc gia tăng vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp lên gần 20 tỷ trong năm 2013 không phải một dấu hiệu xấu về khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty mà nguyên nhân chủ yếu là do công ty kinh doanh có uy tín, tạo được lòng tin cũng như mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp nên được các nhà cung cấp xem xét cho phép trả chậm, giúp công ty có lợi thế hơn trong việc gia tăng thời gian thanh toán công nợ, tăng các khoản phải trả cũng như giảm vòng quay các khoản phải trả, giúp công ty chủ động hơn trong việc thanh toán với người bán, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng kinh doanh.

Các khoản nợ lương cán bộ công nhân viên tăng lên trong cả năm 2012 và năm 2013 không thể hiện việc làm ăn của công ty suy kém mà nguyên nhân là bảng cân đối kế toán được hoàn thành vào ngày 31/12 hàng năm, mà kỳ trả lương công nhân viên của công ty đều đặn vào ngày mùng 10 hàng tháng, vì lý do đó mà trên bảng cân đối kế toán, kế toán công ty vẫn ghi nhận đó là một khoản nợ phải trả, việc các khoản phải trả người lao động tăng lên thể hiện rằng sang năm 2012 và năm 2013 do công ty mở rộng kinh doanh và công việc kinh doanh thuận lợi hơn nên cần mở rộng lực lượng lao động phục vụ công việc kinh doanh của công ty (trong 2 năm 2012 và 2013 công ty đã liên tục thực hiện các dự án mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản cũng như mở rộng chuỗi nhà hàng sang trọng tại 2 trung tâm thương mại lớn là Royal City và Time City). Chính vì lý do đó, quỹ lương của công ty cũng tăng lên nhiều hơn trong 2 40

năm 2012 – 2013. Quỹ khen thưởng phúc lợi tăng gần 700 triệu đồng trong năm 2013 cũng nhằm mục đích động viên, khuyến khích, khen thưởng nhân viên nhiều hơn.

Năm 2012, công ty phát sinh thêm khoản phải trả nội bộ là 6,4 tỷ đồng và nguồn vốn này tiếp tục tăng thêm 3,24 tỷ đồng trong năm 2013 nguyên nhân là trong năm 2012 và 2013 công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động của công ty rất khả quan, doanh thu tăng cao, chi phí để trả cho các nguyên vật liệu đầu vào tăng lên do lượng khách hàng nhiều hơn, trong khi các khoản tạm ứng đầu vào trả trước cho các đơn vị kinh doanh cấp dưới bị thiếu hụt trong quá trình kinh doanh. Dẫn đến các khoản phải trả nội bộ tăng lên trong 2 năm 2012 và 2013.

Để điều chỉnh nguồn nợ của công ty sao cho hợp lý, từ việc điều chỉnh chính sách thanh toán dẫn đến phát sinh thêm khoản người mua trả trước khá lớn trong năm 2012 nên công ty đã giảm vốn vay ngân hàng cũng như các khoản phải trả nhà cung cấp. Tuy nhiên, sang năm 2013, do mở rộng kinh doanh khá lớn trong lĩnh vực nhà hàng tại 2 trung tâm thương mại lớn là Royal City và Time City nên công ty đã tăng cường vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng.

Năm 2012 nợ dài hạn của công ty giảm 19,11 tỷ đồng so với năm 2011 (tương đương với 25,55%). Nguyên nhân là do năm 2012 công ty cắt giảm các khoản phải trả dài hạn người bán, cắt giảm các khoản vốn chiếm dụng dài hạn của nhà cung cấp, tạo uy tín cũng như lòng tin nhằm mục đích hợp tác lâu dài trong tương lai. Thay vào đó, do mặt bằng lãi suất cho vay đối vs nền kinh tế giảm nhanh, lãi vay ngân hàng trung bình năm 2011 là 18% nhưng năm 2012 chỉ còn 15,4%, do chi phí lãi vay ngân hàng giảm, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận với nguồn vốn nên công ty cũng ưu tiên vay vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Do chính sách của công ty từ năm 2012 tập trung nhiều cho hàng loạt dãy nhà hàng mới mở và cũng do tính chất kinh doanh nhà hàng có thời gian quay vòng vốn nhanh nên công ty tích cực đi vay nợ ngắn hạn và giảm các nguồn vay nợ dài hạn bao gồm cả những khoản phải trả dài hạn người bán. Mặt khác cũng là do năm 2012 công ty vay nợ dài hạn ngân hàng quá nhiều nhằm đầu tư thêm vào Bất động sản, để cân bằng nguồn vốn của công ty sao cho hợp lý, ban Giám đốc và Hội đồng cổ đông của công ty đã nhất trí cắt giảm các nguồn vốn dài hạn khác nhằm đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý cho công ty.

41

Nợ dài hạn năm 2013 giảm 19,86 tỷ đồng so với năm 2012 nguyên nhân là do công ty cắt giảm các khoản phải trả dài hạn nhà cung cấp, phải trả dài hạn khác, đồng thời cũng cắt giảm bớt các khoản vay và nợ dài hạn. Do vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả nên công ty cắt giảm các khoản vay dài hạn nhằm mục đích điều chỉnh hợp lý các khoản vay, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty.

2.3.1.2. Vốn chủ sở hữu

Bảng 2.2: Cấu trúc VCSH trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty

Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013 Chênh lệch (2011 – 2012) Chênh lệch (2012 – 2013)

Chỉ tiêu

Tỉ trọng Tuyệt đối Tuyệt đối Số tiền (tỷ) Số tiền (tỷ) Số tiền (tỷ) Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%) Tƣơng đối (%) Tƣơng đối (%) (%) (tỳ) (tỳ)

VCSH 73,46 31,17 62,66 29,28 65,25 27,45 (10.81) (14,71) (2,60) 4,14

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

78000000000,0

Biểu đồ 2.3: Sự tăng giả VCSH trong 3 nă 2011 – 2013 của c ng ty

73462554845,0

72000000000,0

65253437194,0

66000000000,0

60000000000,0

62657071101,0

54000000000,0

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Năm 2012 VCSH của công ty giảm 10,81 tỷ đồng, tương đương 14,71% so với năm 2011 trong đó vốn điều lệ của công ty vẫn giữ nguyên là 50 tỷ đồng. quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính không thay đổi. Sự giảm đi của VCSH chủ yếu là do năm 2011 công ty có một thêm một khoản vốn khác của chủ sở hữu (nguồn vốn khác của chủ sở hữu 14,6 tỷ này trong năm 2011 chính là vốn góp liên doanh của các DN liên doanh) trong khi năm 2012 không có. Năm 2013 VCSH của công ty lại tăng 2,60 tỷ đồng (tương đương 4,14%), sự tăng lên của VCSH trong năm 2013 là do năm 2013 vốn đầu tư chủ sở hữu tăng lên 55 tỷ, các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính đều được trích lập nhiều hơn. Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính được phân chia và trích lập dựa trên tỷ lệ % cố định được quy định trong điều lệ công ty.

Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đảm bảo khả năng thanh toán và việc tái sản xuất mở

rộng các dự án của công ty tốt hơn cũng như tăng tính tự chủ của công ty.

Hiện nay, công ty TASECO không phát hành cổ phần ưu đãi mà chỉ có cổ phần thường. Tuy nhiên, nếu phát hành cổ phần ưu đãi đối với công ty sẽ có nhiều điểm lợi. Một trong những ưu điểm của cổ phần ưu đãi chính là cổ phần ưu đãi không bắt buộc phải trả cổ tức hàng năm đúng hạn. Mặc dù phải trả cổ tức cố định nhưng khi công ty 42

phát hành cổ phần ưu đãi không nhất thiết phải trả cổ tức hàng năm mà có thể hoãn đến năm sau. Điều này sẽ giúp công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, công ty không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.

Ưu điểm thứ hai nếu như công ty phát hành cổ phần ưu đãi chính là công ty có thể tăng cổ tức trả cho cổ phiếu thường khi công ty có triển vọng thu được lợi nhuận cao hơn trong hoạt động kinh doanh, do cổ đông thường không phải chia sẻ phần lợi nhuận cho cổ đông ưu đãi, đồng thời công ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức không thay đổi. Mặt khác, phát hành cổ phần ưu đãi giúp công ty tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho cổ đông mới vì cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết.

Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi cũng có một số nhược điểm. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có lợi là thu nhập cổ tức ổn định và trong bất cứ trường hợp nào cũng được trả cổ tức, nhưng cũng có nhược điểm ở chỗ khi công ty làm ăn phát đạt thì số cổ tức họ nhận được vẫn không hề tăng lên. Một nhược điểm nữa của việc nắm giữ cổ phiếu ưu đãi là tính thanh khoản. Do cổ phiếu ưu đãi không nằm trong số cổ phiếu lưu hành, nên người sở hữu nó không thể bán cổ phiếu ưu đãi trên sàn giao dịch.

2.3.1.3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn của công ty

Bảng 2.3: Các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn của c ng ty

(Đơn vị: %)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Hệ số nợ 68,83 70,72 72,55

Hệ số nợ ngắn hạn 37,10 44,70 57,47

Hệ số nợ dài hạn 31,73 26,02 15,07

Hệ số VCSH 31,17 29,28 27,45

Hệ số nợ trên VCSH 220,85 241,51 264,24

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. Năm 2013 hệ số nợ của công ty là 72,55% cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động 0,7255 đồng từ nguồn nợ, tăng so với năm 2012 là 70,72% và năm 2011 là 68,83%. Hệ số nợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty thấp, công ty chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh do đó rủi ro kinh doanh là rất cao. Công ty có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi các khoản vay đáo hạn, đồng thời tăng sự phụ thuộc về tài chính đối với các tổ chức, DN trong nền kinh tế. Tuy nhiên xét về một khía cạnh khác, khi doanh số 43

là 10.047.115.522 VNĐ và năm 2013

công ty tạo ra đều tăng vọt qua từng năm (năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng so với năm 2011 là 67.464.465.312 VNĐ và năm 2013 tăng so với năm 2012 là 50.996.927.382 VNĐ) cho thấy công ty đang khai thác rất tốt đòn bẩy tài chính, sử dụng hợp lý và hiệu quả các khoản vay, đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao (Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2011 đạt 9.599.175.999 VNĐ; năm 2012 là 10.090.140.344 VNĐ). Công ty tận dụng phương thức huy động vốn bằng hình thức đi vay nhằm mục đích mở rộng kinh doanh, điển hình là trong những năm vừa qua, công ty ngày càng có thêm nhiều hợp đồng và dự án thực sự hiệu quả.

Hệ số nợ ngắn h n phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2013 hệ số nợ ngắn hạn của công ty là 57,47% cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động 0,5747 đồng từ nguồn nợ ngắn hạn, tăng so với năm 2012 là 44,70% và năm 2011 là 37,10%. . Hệ số nợ ngắn hạn lớn và tăng qua các năm thể hiện rằng trong tổng số nợ phải trả, công ty chủ yếu sử dụng phương thức vay ngắn hạn, chiếm dụng vốn nhà cung cấp và nợ lương công nhân viên, từ đó giảm được các loại chi phí vay vốn từ các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Nguồn vốn ngắn hạn của công ty năm 2011 và năm 2013 chủ yếu đến từ các khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán còn năm 2012 có thêm khoản người mua trả tiền trước khá lớn.

Việc hệ số nợ ngắn hạn của công ty khá cao và tăng dần qua các năm có một số hạn chế. Việc vay ngắn hạn ngân hàng khá lớn tuy có ưu điểm là giúp công ty khắc phục khó khăn về nhu cầu vốn lưu động nhưng nếu sử dụng nguồn nợ này lại làm tăng hệ số nợ của công ty, làm tăng rủi ro tài chính của công ty do tính chất bắt buộc phải trả lãi và hoàn trả nợ đúng hạn. Ngoài ra, sử dụng nguồn tín dụng nhà cung cấp có ưu điểm là tiện lợi và đơn giản trong kinh doanh, nó góp phần tài trợ nhu cầu vốn cho công ty. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cũng luôn tạo cho công ty áp lực phải thường xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng cho nhu cầu thanh toán, tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.

44

Hệ số nợ dài h n phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ dài hạn. Năm 2013 hệ số nợ dài hạn của công ty là 15,07% cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động 0,1507 đồng từ nguồn nợ dài hạn, giảm so với năm 2012 là 26,02% và năm 2011 là 31,73%. Hệ số nợ dài hạn cũng giống như hệ số nợ, tuy nhiên chúng ta chỉ quan tâm đến nợ dài hạn, là những khoản chưa phải trả trong năm tới. Hệ số nợ dài hạn của công ty giảm qua 3 năm cho thấy công ty ngày càng ít phụ thuộc hơn vào các khoản vay dài hạn. Nợ dài hạn của công ty chủ yếu đến từ các khoản phải trả dài hạn người bán và nợ

vay ngân hàng. Nguồn nợ dài hạn có ưu điểm là một nguồn vốn ổn định, giúp DN mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa kinh doanh. Nhược điểm của nguồn nợ dài hạn chính là rủi ro tín dụng thường cao do chịu sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế, lãi suất vay cao, tăng lên cùng thời hạn vay.

Hệ số VCSH phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ VCSH. Năm 2013 hệ số VCSH của công ty là 27,45% cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động 0,2745 đồng từ nguồn VCSH, giảm so với năm 2012 là 29,28% và năm 2011 là 31,17%. Sử dụng VCSH trong công ty có ưu điểm là tăng tính tự chủ cho công ty, giúp công ty chủ động hơn trong đầu tư (trong khi vốn vay phải có dự án được bên cho vay thẩm định). Hệ số VCSH của công ty giảm dần qua các năm làm giảm tính tự chủ của công ty, làm công ty phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản nợ. Tuy nhiên, nguồn VCSH cũng có nhược điểm là khi sử dụng nguồn vốn này, công ty phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro kinh doanh trong khi nguồn vốn vay lại giúp công ty có thể chia sẻ một phần rủi ro với bên cho vay. Mặt khác, công ty cũng khó đầu tư vào các dự án lớn do quy mô VCSH có hạn. Hệ số vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm qua từng năm do công ty muốn mở rộng quy mô kinh doanh nên ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản nợ phải trả.

Hệ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty, nó cho biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà DN sử dụng để chi trả cho các hoạt động của mình. Hệ số nợ trên VCSH giúp chúng ta có cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của công ty. Năm 2013 hệ số nợ trên VCSH của công ty là 264,24% hay nói một cách khác trong năm 2013 tổng nợ của công ty gấp 2,64 lần VCSH, tăng so với năm 2012 là 241,51% và năm 2011 là 220,85% . Hệ số nợ trên VCSH của công ty trong 3 năm đều khá cao và có xu hướng tăng cho thấy nguồn vốn của công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là rủi ro tài chính của công ty cao hơn, công ty gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế TNDN. Do đó, công ty luôn phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ nhằm đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.

Tóm lại, với cấu trúc vốn như đã phân tích ở trên với tỷ trọng nợ khá lớn, công ty

sẽ có một số ưu điểm và hạn chế như sau:

45

Trên thực tế, việc sử dụng vốn từ nguồn nợ lớn không những đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của công ty mà đối với vấn đề quản trị tài chính của công ty cũng là một vấn đề mang tính “nghệ thuật” trong việc hoạch định cấu trúc vốn nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa giá trị công ty với những phân tích để hưởng lợi ích từ tấm chắn

thuế. Mặt khác, nếu công ty tận dụng tốt được nguồn vốn này thì lợi ích thu được là cực kỳ lớn.

Tuy việc sử dụng nguồn vốn từ nợ lớn có thể đem lại cho công ty một số lợi ích như trên nhưng mặt khác cũng đem lại nhiều hạn chế. Hạn chế lớn nhất khi công ty sử dụng vốn từ nguồn nợ lớn chính là việc bất cứ khi nào công ty cũng có thể lâm vào tình trạng phá sản nếu công ty không sớm nhận ra và không có biện pháp tái cấu trúc tài chính kịp thời. Vấn đề không chỉ ở nguy cơ lãi suất cao có thể gây thua lỗ mà nó còn tạo ra chi phí kiệt quệ tài chính. Hơn nữa, khi công ty có tỷ lệ nợ cao đôi khi có thể rơi vào tình trạng thận trọng quá mức khi quyết định đầu tư nên dễ bỏ qua những cơ hội đầu tư tốt, đi ngược lại tiêu chí tối đa hóa giá trị DN. Nếu công ty lâm vào tình trạng đầu tư kém hiệu quả, đầu tư không vì mục đích tối đa hóa giá trị công ty, hậu quả tất yếu là công ty sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ nợ.

2.3.2. Chi phí vốn của công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

2.3.2.1. Chi phí nợ phải trả

a. Chi phí nợ ngắn hạn

 Nguồn vốn tín dụng thương mại:

Bảng 2.4: Phải trả ngắn h n nhà cung cấp nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: tỷ đồng)

STT Tên nhà cung cấp Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

1 Công ty thương mại và dịch vụ Logich 0,58 - -

2 Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt 0,75 -

3 Công ty VIETASET 7,05 - 1,78

0,73 - - 4 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài – Tổng công ty cảng hàng không VN

5 Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị - 6,64 6,64 và Khu công nghiệp sông Đà

6 Công ty cổ phần Bất động sản hàng - 2,36 3,09 không Thăng Long

7 Công ty cổ phần Dinco - 3,64 3,30

Công ty TNHH MTV Thái Hưng HN - 1,18 -

46

8 Công ty TNHH Ba Sao Việt Nam - - 0,91

9 Các nhà cung cấp khác 24,96 9,60 28,15

Tổng phải trả ngắn h n cho ngƣời bán 34,07 23,41 43,26

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

Nguồn vốn tín dụng thương mại của công ty năm 2012 giảm 10,65 tỷ đồng so với năm 2011 (tương đương 31,27%) và năm 2013 tăng 19,85 tỷ đồng so với năm 2012 (tương đương 84,77%). Nguồn vốn tín dụng thương mại của công ty là nguồn vốn không phát sinh chi phí do giá bán trả ngay của nhà cung cấp bằng ngay với giá bán trả chậm (không có các điều khoản về việc được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm), thời gian trả nợ thường là thỏa thuận của công ty đối với các nhà cung cấp và thường khoảng thời gian này là không quá 3 tháng.

Nguồn nợ ngắn hạn luôn có ưu điểm là tính linh hoạt rất cao, nó góp phần làm tình hình kinh doanh của công ty được liên tục. Trong tổng nợ ngắn hạn của công ty thì ta thấy rằng nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng khác lớn. Ưu điểm lớn nhất của nguồn vốn này trong công ty nằm ở việc nó chính là nguồn vốn chiếm dụng h ng ất chi phí mà chủ yếu dựa vào uy tín của công ty đối với nhà cung cấp, công ty không cần trả chi phí lãi vay cho nguồn vốn này, giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể. Vì nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn không mất chi phí nên nhìn chung, nó góp phần làm giảm chi phí vốn chung của công ty.

 Nợ tích lũy:

Bảng 2.5: Nợ tích lũy nă 2011 – 2013 của c ng ty

Chênh lệch Chênh lệch

2011 – 2012 2012 – 2013 Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013 STT Chỉ tiêu

Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối (tỷ) (tỷ) (tỷ)

(tỷ) (%) (tỷ) (%)

1 Người mua trả tiền - 19,31 1,66 19,31 - (17,65) (91,40) trước

3,89 6,16 4,47 2,27 58,22 (1,70) (27,53) 2 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

3 3,04 3,75 5,25 0,71 23,36 1,50 39,92 Phải trả người lao động

47

4 Chi phí phải trả 0,79 0,48 0,64 (0,32) 40,02 0,17 35,41

5 Phải trả nội bộ - 6,40 9,64 6,40 - 3,24 50,67

6 5,95 12,82 7,54 6,87 115,56 (5,28) (41,17)

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

7 Quỹ khen thưởng, 0,20 0,16 0,84 (0,04) (21,92) 0,69 439,60 phúc lợi

Tổng nợ tích lũy 13,87 49,08 30,05 35,20 253,71 (19,03) (38,77)

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Nợ tích lũy là một trong những khoản vốn ngắn hạn không mất chi phí của công ty do tính chất của nguồn vốn này chính là nguồn vốn tự động phát sinh, không phải trả tiền lãi như sử dụng nợ vay.

Nợ tích lũy của công ty trong 3 năm đều có những sự biến động rõ rệt. Cụ thể là nợ tích lũy của công ty năm 2012 tăng 35.201.517.669 VNĐ so với năm 2011 (tương đương 253,71%) và nợ tích lũy của công ty năm 2013 lại giảm 19.028.752.910 VNĐ so với năm 2011 (tương đương 38,77%). Sự biến động của nợ tích lũy qua từng năm làm giảm chi phí vốn chung của công ty do các khoản nợ này đều không mất chi phí.

 Vay và nợ ngắn hạn

Dưới đây là bảng tính toán chi phí vay và nợ ngắn hạn của Công ty trong giai đoạn

2011 – 2013. Lãi suất vay trong giai đoạn này tham khảo thêm trong phần phụ lục.

Bảng 2.6: Chi phí nợ ngắn h n nă 2011 – 2013 của c ng ty

Chi phí Nă Tên ng n hàng cho vay Số tiền vay (tỷ đồng) Lãi vay (tỷ đồng) Số ngày vay vốn (%) (%) (%)

19,12 340 10,98 Vietinbank 1,94

18,70 320 15,49 BIDV 2,51

18,74 312 12,87 Liên Việt 2,04

18,32 290 13,04 SHB 1,87 2011 19,01 14,26

17,57 220 Bà Trần Kim Yến 5,68 0,58

7,50 0,94 278 16,82 Ông Nguyễn Duy Hưng

48

MB Bank 17,46 1,14 119 21,33

0,06 Vietinbank 10,98 10 20,87

0,24 BIDV 15,49 30 20,15

0,19 SHB 13,04 30 19,56

1,26 Techcombank 9,87 320 14,63

2,87 0,26 240 14,33 2012 Bà Nguyễn Lan Hương 17,35 13,01

4,87 0,16 90 13,65 Ông Lương Quang Đạt

1,86 0,23 320 14,12 Bà Hà Ngọc Hiên

1,55 290 15,22 MB Bank 12,99

1,14 336 14,58 HABUBANK 8,54

0,89 120 11,41 Vietinbank 24,74

0,86 109 11,97 BIDV 24,98

0,49 120 11,41 SHB 13,58

0,04 10 15,57 Techcombank 9,87

2013 12,64 9,48 0,02 20 14,97 2,87 Bà Nguyễn Lan Hương

77 14,79 1,86 0,06 Bà Hà Ngọc Hiên

45 15,46 HABUBANK 8,54 0,15

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

Do những biến chuyển tích cực trong nền kinh tế và những chính sách can thiệp kịp thời của Ngân hàng Nhà nước, chi phí vay ngắn hạn trước thuế của công ty từ năm 2011 đến năm 2012 đã giảm đáng kể, cụ thể là chi phí vay ngắn hạn của công ty đã giảm từ 19,01% trong năm 2011 xuống còn 17,35% trong năm 2012. Chi phí vốn giảm giúp công ty tiết kiệm được một khoản lớn chi phí từ việc vay ngân hàng để tập trung đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

49

Nguyên nhân chi phí vốn năm 2012 giảm 1,66% so với năm 2011 đầu tiên phải nói đến lãi suất cho vay trong giai đoạn này. Cùng với mức giảm lãi suất liên tục trên thị trường nhờ các chính sách của ngân hàng nhà nước, mức lãi suất vay vốn ngân

hàng cũng giảm đáng kể. Giai đoạn 2011 – 2012 là một giai đoạn cực kỳ khó khăn của nền kinh tế khi nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng hết sức nặng nề từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Lãi suất vay vốn trong giai đoạn đó là cực kỳ cao. Đầu năm 2011, trước nguy cơ lạm phát cao bùng nổ, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều giải pháp mạnh mẽ và quyết liệt để giảm mặt bằng lãi suất nhằm hỗ trợ sản xuất phát triển, góp phần chống suy giảm kinh tế.

Tính từ đầu năm 2011, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn đã giảm đáng kể, gây tác động tích cực cho nền kinh tế. Mặt bằng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế đã giảm nhanh từ 18,5% trong năm 2011 xuống còn 15,4% trong năm 2012. Ngoài sự can thiệp và điều chỉnh của ngân hàng nhà nước, mức lãi suất vay ngân hàng và các cá nhân trong nền kinh tế của công ty cũng một phần phụ thuộc vào sự thoả thuận của công ty với ngân hàng dựa trên cơ sở uy tín của công ty bởi các khoản vay ngân hàng của công ty đa số là các khoản vay tín chấp. Ngoài ra, mức lãi suất công ty vay thêm từ các cá nhân nhằm tài trợ thêm cho hoạt động kinh doanh đều thấp hơn mức lãi suất cho vay trung bình của ngân hàng là do họ đều là những đối tác làm ăn lâu dài với công ty, đã tạo dựng được mối quan hệ thân thiết nên lãi vay các cá nhân này cũng đều do thỏa thuận giữa công ty với người cho vay nhằm đảm bảo một mức lãi suất hợp lý nhất so với mặt bằng chung lãi suất vay vốn trên thị trường.

Năm 2012 do lãi suất vay vốn giảm mạnh, thêm vào đó là sự thắt chặt các chính sách thanh toán đối với khách hàng nhằm thu hổi vốn và quay vòng vốn nhanh nên công ty đã giảm bớt các khoản vay ngắn hạn, dẫn đến số tiền cho vay trong năm 2012 ít hơn năm 2011. Thêm vào đó thời gian các khoản vay trung bình năm 2012 cũng chỉ khoảng 185 ngày, ngắn hơn thời gian vay trung bình trong năm 2011 (thời gian vay trung bình năm 2011 là 268 ngày) nên lãi vay ngắn hạn của công ty năm 2012 thấp hơn năm 2011. Do đó, chi phí lãi vay của công ty giảm, chi phí vốn các khoản vay của công ty năm 2012 nhìn chung giảm (năm 2012 chi phí các khoản vay thành phần mà công ty vay vốn ngân hàng đều tăng, tuy nhiên chi phí các khoản vay cá nhân lại giảm mạnh, bù đắp được sự tăng lên ít hơn của chi phí các khoản vay ngân hàng) dẫn đến chi phí bình quân trước thuế và sau thuế đều giảm.

50

Chi phí vốn vay ngắn hạn của công ty năm 2013 tiếp tục giảm so với năm 2012, (từ 17,35% năm 2013 giảm xuống còn 12,64% trong năm 2012). Tuy đến năm 2013, tổng số tiền vay và nợ ngắn hạn của công ty tăng cao vả rõ rệt so với năm 2012, nhưng nhìn chung, chi phí vốn của công ty lại giảm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này cũng chủ yếu đến từ việc mặt bằng lãi suất cho vay trong năm 2013 tại các ngân hàng tiếp tục giảm nhanh do sự can thiệp từ chính sách của Nhà nước, khiến cho lãi suất vay vốn

trong năm 2013 hợp lý hơn so với giai đoạn 2011 – 2012 (lãi suất cho vay trung bình trên thị trường năm 2013 chỉ còn 11%). Thêm vào đó, tuy công ty vay vốn với số tiền vay lớn nhưng thời gian vay lại ngắn (thời gian vay trung bình trong năm 2013 chỉ khoảng 72 ngày) dẫn đến lãi vay giảm, chi phí vốn của từng khoản vay cũng ít hơn làm cho chi phí bình quân trước thuế và sau thuế đều giảm.

Nhận xét chung chi phí vay ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011 – 2013:

Trong 3 năm 2011 – 2013, chi phí vay ngắn hạn bình quân của công ty giảm trong khi số tiền vay lại tăng lên rất nhiều, trong đó số tiền vay lớn có xu hướng chủ yếu tập trung ở các ngân hàng có mặt bằng lãi suất thấp hơn các ngân hàng khác, trong khi các ngân hàng có lãi suất cao thường có số tiền vay ít hơn. Nguyên nhân một phần đến từ việc lãi suất ngân hàng giảm mạnh, tuy nhiên điều đó còn cho thấy công ty đã cực kỳ biết tận dụng các khoản vay giá rẻ, góp phần làm giảm chi phí vốn chung.

 Chi phí nợ ngắn hạn bình quân

Bảng 2.7: Chi phí nợ ngắn h n b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: %)

38,96 15,87 45,18 0 0 14,26 6,44 2011

24,48 51,31 24,21 0 0 13,01 3,15 2012

31,67 22,00 46,33 0 0 9,48 4,39 2013

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 biến động qua từng năm nguyên nhân chủ yếu đến từ sự tác động của chi phí vay ngắn hạn bình quân sau thuế và tỷ trọng vay ngắn hạn trong cấu trúc vốn ngắn hạn của công ty do chi phí nguồn vốn tín dụng thương mại và nợ tích lũy của công ty đều bằng 0%. Tuy nhiên, do hai nguồn vốn này trong cấu trúc vốn ngắn hạn của công ty đều không phát sinh chi phí trong quá trình sử dụng nên vô hình chung đã tác động làm giảm chi phí vốn chung mỗi năm của công ty.

51

Chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty năm 2012 là 3,15%, giảm 3,29% so với năm 2011 (chi phí nợ ngắn hạn bình quân năm 2011 là 6,44%). Nguyên nhân nợ ngắn hạn bình quân của công ty giảm đi là do tỷ trọng nguồn vốn vay trong cấu trúc vốn ngắn hạn năm 2012 của công ty giảm 41,40% so với năm 2011. Thêm vào đó, chi phí vốn vay ngắn hạn bình quân sau thuế cũng giảm từ 14,26% xuống còn 13,01% nên nhìn chung, chi phí nợ ngắn hạn bình quân năm 2012 giảm so với năm 2011.

Tuy nhiên, sang đến năm 2013 chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty lại tăng từ 3,15% trong năm 2012 lên 4,39% trong năm 2013. Nguyên nhân chi phí nợ ngắn hạn bình quân của công ty tăng lên trong năm 2013 là do tỷ trọng nguồn vốn vay trong cấu trúc vốn tăng mạnh, bù đắp sự giảm đi của chi phí vay ngắn hạn (chi phí vay ngắn hạn của công ty giảm từ 13,01% xuống còn 9,48%). Số tiền vay ngắn hạn của công ty năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 (mức tăng của các khoản vay và nợ ngắn hạn của công ty năm 2013 lên tới 173,41% so với năm 2012) dẫn đến tỷ trọng của nguồn vay trong cấu trúc vốn ngắn hạn cũng tăng lên (nguồn vay trong cấu trúc vốn ngắn hạn năm 2012 chỉ chiếm 24,21% trong khi năm 2013 chiếm 46,33%) nên nhìn chung, chi phí vay ngắn hạn bình quân của công ty năm 2013 tăng.

b. Chi phí nợ dài hạn

Chi phí nợ dài hạn của công ty bao gồm 2 khoản là nợ dài hạn không mất chi phí và nợ dài hạn mất chi phí. Nợ dài hạn không mất chi phí của công ty chính là các khoản phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn khác và doanh thu chưa thực hiện.

 Nợ dài hạn không mất chi phí

Bảng 2.8: Nợ dài h n h ng ất chi phí nă 2011 – 2013 của c ng ty

Chênh lệch 2011 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2013 Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013 Chỉ tiêu

Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối (tỷ) (tỷ) (tỷ)

(tỷ) (%) (tỷ) (%)

Phải trả dài hạn người bán 68,11 36,45 27 (31,66) (46,49) (9,45) (25,91)

Phải trả dài hạn khác 0,15 0,12 0,12 (0,03) (17,24) (0,002) (1,67)

Doanh thu chưa thực hiện 4,78 3,18 1,77 (1,60) (33,50) (1,41) (44,26)

Tổng 73,04 39,75 20,08 (33,29) (45,58) (19,67) (49,49)

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Trong năm 2011 – 2013, các khoản phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn khác và doanh thu chưa thực hiện đều giảm qua từng năm dẫn đến tổng nguồn vốn dài hạn không mất chi phí của công ty cũng giảm qua từng năm. Cụ thể là năm 2012 nguồn vốn này giảm 33,29 tỷ so với năm 2011 (tương đương 45,58%) và năm 2013 giảm 19,67 tỷ so với năm 2012 (tương đương 49,49%). Các khoản nợ dài hạn không mất chi phí của công ty giảm qua từng năm sẽ tác động một phần khiến cho công ty sẽ phải tăng cường các khoản vay dài hạn ngân hàng nhằm đảm bảo đầu tư BĐS là lĩnh vực kinh doanh luôn đòi hỏi nhu cầu về nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời tài trợ 52

cho các hoạt động kinh doanh khác của công ty. Do nguồn vốn này không mất chi phí nên việc cắt giảm nguồn vốn này làm giảm chi phí vốn chung của công ty.

 Vay và nợ dài hạn

Chính vì các khoản phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn khác và doanh thu chưa thực hiện là những nguồn vốn không phát sinh chi phí trong quá trình sử dụng nên chi phí nợ dài hạn của công ty cũng chính là chi phí lãi vay trung và dài hạn tại các ngân hàng. Lãi suất vay trung và dài hạn tại các ngân hàng cũng chính là lãi suất vay thỏa thuận giữa hai bên, xoay quanh lãi suất thị trường. Ta có bảng chi phí vay trung và dài hạn tại các ngân hàng của công ty cụ thể như sau ( lãi vay dài hạn có thể tham khảo thêm trong phần phụ lục ):

Bảng 2.9: Chi phí vay dài h n nă 2011 – 2013 của c ng ty

Nă Tên ng n hàng cho vay Số tiền vay (tỷ đồng) Lãi phải trả (tỷ đồng)

Vietinbank 0,65 0,13

BIDV 0,95 0,19 19,30% 14,47% 2011

Liên Việt 0,15 0,02

Vietinbank 3,68 0,66

BIDV 0,95 0,16 18,11% 13,58% 2012 Liên Việt 5,47 1,01

Techcombank 5,83 1,05

Vietinbank 3,68 0,48

0,95 0,13 BIDV 13,23% 9,93% 2013

2,30 0,31 Techcombank

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

53

Nợ dài hạn được xem như một thành phần quan trọng trong cấu trúc vốn của công ty, đặc biệt việc sử dụng nợ dài hạn được xem như một chiến lược tài chính bởi việc sử dụng nợ dài hạn sẽ phát sinh chi phí cố định nợ để tài trợ cho công ty luôn được hưởng một khoản sinh lời từ tấm chắn thuế của lãi vay, tạo hiệu quả kinh doanh nói chung cao hơn so với chi phí sử dụng vốn của chính công ty. Tấm chắn thuế từ lãi vay làm giảm khoản chi trả thuế cho nhà nước và làm gia tăng tài sản cho các cổ đông và chủ nợ. Do vậy, xem xét tình hình biến động chi phí nợ dài hạn là rất quan trọng đối với công ty.

Chi phí vốn vay dài hạn trước thuế của công ty năm 2012 giảm 1,19% so với năm 2011. Tuy số tiền vay của công ty trong năm 2012 lớn hơn năm 2011 gấp 9 lần nhưng chi phí nợ dài hạn bình quân trước thuế của công ty giảm từ 19,30% xuống còn 18,11% nguyên nhân là do lãi suất vay dài hạn tại các ngân hàng trong năm 2012 tương đối cao hơn so với năm 2011 (lãi suất cho vay bình quân tại các ngân hàng trong năm 2011 lên đến 20%, trong khi lãi suất cho vay bình quân năm 2011 chỉ có 18%) dẫn đến lãi phải trả cho các khoản vay dài hạn trong cấu trúc vốn vay dài hạn của công ty năm 2012 thấp hơn năm 2011. Do đó, chi phí bình quân trước thuế và sau thuế năm 2012 của công ty nhỏ hơn năm 2011.

Sang năm 2013, do sự can thiệp của Ngân hàng nhà nước, lãi suất vay dài hạn bình quân tại các ngân hàng lại tiếp tục giảm nhanh xuống chỉ còn 13,5%/năm. Thêm vào đó, số tiền vay của công ty trong năm 2013 cũng giảm 9 tỷ so với năm 2012, dẫn đến lãi vay phải trả trong cấu trúc vốn vay dài hạn của công ty năm 2013 là tương đối thấp nên chi phí vốn bình quân trước thuế của công ty giảm xuống chỉ còn 13,23%.

Việc sử dụng nợ vay dài hạn khiến công ty phải trả lãi vay, hay nói cách khác là phải tốn chi phí sử dụng nợ, đối với các khoản vay này công ty chỉ được hưởng lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Còn đối với các khoản vay không tính lãi, công ty được hưởng trọn vẹn cả phần lãi vay. Chính vì lý do đó, nếu công ty duy trì tăng khoản nợ này sẽ rất có lợi. Tuy nhiên, khoản nợ không tính lại này lại giảm dần trong 3 năm làm cho khoản sinh lời từ khoản nợ này trong năm 2012 và 2013 sẽ giảm xuống bớt so với năm 2011.

 Chi phí vốn dài hạn bình quân

Bảng 2.10: Chi phí vốn dài h n b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: %)

WACC Nă

97,65 2,35 0 14,47 0,34 2011

71,38 28,62 0 13,58 3,89 2012

80,66 19,34 0 9,93 1,92 2013

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

54

Chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 là khá thấp, cụ thể chi phí vốn bình quân của công ty năm 2011 là 0,34%, năm 2012 là 3,89% và năm 2013 là 1,92%. Sở dĩ chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty thấp như vậy là do tỷ trọng nguồn vốn vay dài hạn trong cấu trúc vốn dài hạn của công ty khá thấp

trong khi tỷ trọng nguồn nợ dài hạn không mất chi phí trong cấu trúc vốn lại rất cao, hơn nữa chỉ có nguồn vay dài hạn của công ty là mất chi phí trong quá trình sử dụng. Do đó, chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 là tương đối thấp.

Chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty năm 2012 tăng 3,55% so với năm 2011 nguyên nhân là do tỷ trọng nguồn nợ vay dài hạn trong năm 2012 tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2011 (tỷ trọng nợ vay dài hạn của công ty năm 2012 chiếm tới 28,62% trong khi tỷ trọng nợ vay dài hạn của công ty năm 2012 chỉ chiếm 2,35% trong cấu trúc vốn dài hạn). Hơn nữa, chi phí vay dài hạn bình quân của công ty năm 2012 lại chỉ giảm 0,89% so với năm 2011, đo đó chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011.

Đến năm 2013, chi phí vốn dài hạn bình quân của công ty lại giảm từ 3,89% trong năm 2012 xuống còn 1,92% nguyên nhân chính là do tỷ trọng nguồn vay ngắn hạn và chi phí vay dài hạn bình quân của công ty trong năm 2013 đều giảm so với năm 2012.

2.3.2.2. Chi phí vốn chủ sở hữu

a. Chi phí vốn cổ phần ưu đãi

Do Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) không phát

hành cổ phần ưu đãi nên không phát sinh chi phí vốn cổ phần ưu đãi.

b. Chi phí vốn cổ phần thường

 Sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức (mô hình Gordon)

Giai đoạn năm 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế Việt Nam khi nền kinh tế thế giới cũng đang lâm vào khủng hoảng với nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Năm 2011 và 2012 là 2 năm khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công châu Âu thực sự sa lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng. Năm 2013 mặc dù nền kinh tế đã có một vài dấu hiệu tích cực cho thấy hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhưng triển vọng nền kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa thực sự vững chắc. Những yếu tố không thuận lợi đó từ nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế nước ta.

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như trong giai đoạn 2011 – 2013, khi các DN trong và ngoài nước đều gặp nhiều khó khăn thì công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long vẫn có những bước phát triển ổn định thậm chí là tốt đẹp. Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) trong 3 năm 2011 – 2013 có doanh thu cao, lợi nhuận khá ổn định, dao động trong khoảng 7,5 tỷ. Trên thực tế, việc chi trả cổ tức cho cổ đông của công ty vẫn thường được phép nợ từ năm nay sang năm sau, trong hoàn cảnh nền kinh tế bấp bênh và khó khăn, hội đồng cổ đông và ban Giám đốc đã quyết định phần cổ tức trả cho cổ đông, công ty được phép nợ trong một thời 55

gian ngắn để thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của công ty trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, cũng như đẩy mạnh thêm nhiều dự án đầu tư hơn nữa nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong tương lai.

Đặc biệt, năm 2012 phần cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu của công ty chỉ có 0,55 tỷ trong khi năm 2011 phần cổ tức chi trả chủ sở hữu lên đến 2,19 tỷ và năm 2013 là 3,71 tỷ nguyên nhân là do năm 2012 công ty cần nhiều vốn để tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh nên Hội đồng thành viên đã họp và quyết định giữ lại lợi nhuận để phục vụ kế hoạch kinh doanh của công ty nhằm hướng tới kế hoạch tăng trưởng cổ tức đều đặn trong tương lai.

Chính sách chi trả cổ tức có tác động không nhỏ đến giá trị công ty và vì vậy sẽ có những tác động lên lợi ích của các cổ đông. Do đó, công ty luôn cẩn trọng khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách cổ tức. Công ty luôn đặt mục tiêu là chính sách cổ tức phải có tính ổn định, không thay đổi thất thường và có mức tăng trưởng đều đặn, luôn thận trọng trong việc thay đổi một chính sách cổ tức.

Dựa trên những phân tích trên tác giả nhận thấy mô hình tăng trưởng cổ tức đều là phù hợp nhất để tính toán chi phí vốn của công ty. Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long TASECO có giá trị mỗi cổ phần là 10.000 VNĐ/cổ phần. Chi phí vốn cổ phần thường của công ty từ 2011 – 2013 được tính toán trong bảng sau:

Bảng 2.11: Chi phí VCSH của c ng ty theo h nh Gordon

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Cổ tức trả cho chủ sở hữu 2.189.064.000 549.266.000 3.709.330.000

7.597.186.307 7.514.053.759 7.473.144.700 EAT

Pcs 28,81% 7,31% 49,64%

EPS 1.519 1.503 1.359

D 437,81 109,85 674,42

10.000 10.000 10.000

10,34% 11,99% 11,45% ROE

7,36 11,12 5,77 g

11,74% 12,21% 12,51%

56

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Thu nhập trên một cổ phần (EPS) của công ty giảm dần qua 3 năm. Nguyên nhân EPS năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011 là do vốn đầu tư của chủ sở hữu không đổi nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 83.132.548 VNĐ (tương đương 1,09%) so với năm 2011. Đến năm 2013, EPS của công ty tiếp tục giảm xuống còn 1.359 VNĐ/cổ phần, nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này một phần đến từ sự giảm sút 0,54% của lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, EPS giảm còn 1.359 VNĐ/cổ phần trong năm 2013 nguyên nhân chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu đã tăng đáng kể từ 50 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng.

Chi phí cổ phần thường của công ty tăng dần qua 3 năm, cụ thể năm 2011 là 11,74%, năm 2012 là 12,21% và năm 2013 là 12,51%. Sự tăng lên của chi phí vốn cổ phần trong năm 2012 so với năm 2011 nguyên nhân là do năm 2012 tuy thu nhập trên cổ tức của công ty thấp hơn năm 2011 nhưng tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty lại cao hơn rất nhiều so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng cổ tức g của công ty năm 2012 tăng 3,76% so với năm 2011 là do tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty năm 2012 khá thấp, giảm mạnh so với năm 2011 (do quyết định giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh như đã giải thích ở phần trên). Mặt khác, lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE) của công ty năm 2012 tăng 1,65% so với năm 2011 nên nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty tăng (từ 7,36% lên 11,12%) dẫn đến chi phí cổ phần thường tăng.

Năm 2013, chi phí vốn cổ phần thường của công ty tiếp tục tăng từ 12,21% trong năm 2012 lên 12,51% . Tuy tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty trong năm 2013 thấp hơn năm 2012, nhưng thu nhập trên cổ tức của công ty lại lớn hơn gấp gần 7 lần so với năm 2012 nên chi phí cổ phần thường của công ty tiếp tục tăng. Nguyên nhân tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 là do ROE của công ty giảm từ 11,99% trong năm 2013 xuống còn 11,45% trong năm 2012 và tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phần thường của công ty lại khá cao (49,64%) nên tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty giảm.

Chi phí sử dụng VCSH là lãi suất phải trả đối với việc sử dụng VCSH, là chi phí cơ hội đối với VCSH. Chi phí VCSH tăng lên đồng nghĩa với việc chi phí cơ hội khi sử dụng VCSH tăng lên, điều này là không tốt, cho thấy khi sử dụng nguồn vốn này, sự đánh đổi là lớn hơn.

 Sử dụng mô hình CAPM

57

Việc xử lý tính toán hệ số β trong thực tế cực kỳ phức tạp và đòi hỏi độ chuẩn xác cao từ các dữ liệu đầu vào. Do công ty TASECO chưa niêm yết trên sàn chứng khoán nên rất khó lấy được dữ liệu đầu vào, vì vậy em xin ước lượng gần đúng hệ số β của công ty bằng số liệu đã được niệm yết trên sàn chứng khoán của một DN cùng

ngành có các chỉ tiêu gần sát với các chỉ tiêu tài chính của công ty. DN em lấy hệ số β chính là của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp thương mại Củ Chi đã được tính toán và niêm yết trên sàn chứng khoán. Chúng ta có thể thấy rõ mức độ tương quan tài chính giữa hai công ty là gần như nhau:

Bảng 2.12: So sánh sự tƣơng đồng giữa C ng ty Cổ phần Củ Chi và TASECO

(Đơn vị: %)

Chỉ tiêu C ng ty cổ phần Đầu tƣ Phát triển c ng nghiệp thƣơng i Củ Chi C ng ty cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO) so sánh 2011 2012 2013 2011 2012 2013

Hệ số VCSH 28,11 34,38 36,06 31,17 29,28 27,45

Hệ số nợ 71,89 65,62 63,94 68,83 70,72 72,55

ROE 18,10 12,40 10,34 11,99 11,45 7,72

ROA 5,09 4,26 3,22 3,51 3,14 2,78

(Nguồn: www.acbs.com.vn)

Bảng 2.13: Chi phí vốn cổ phần thƣờng nă 2011 – 2013 theo h nh CAPM

Nă β (%/nă ) (%/nă ) (%)

11 35,30 0,034 11,83 2011

8,6 26,60 0,020 8,96 2012

8 19,73 0,012 8,14 2013

(Nguồn: www.hsx.vn và Kho bạc nhà nước)

là lãi suất phi rủi ro được lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định

thông qua đấu thầu tín phiếu kho bạc thường kỳ của Kho bạc nhà nước.

hay còn gọi là lợi nhuận kỳ vọng của thị trường là một nhân tố không thể thiếu trong mô hình CAPM. Việc tính toán được tiến hành như sau: Chúng ta sẽ nhập vào excel chỉ số giá đóng cửa VNindex từng ngày trong năm, sau đó tính toán sự chênh lệch từng ngày để có tốc độ tăng trưởng, cuối cùng dùng lệnh Average để tính được trung bình tốc độ tăng trưởng theo ngày của chỉ số VNindex, lấy số liệu vừa tính được nhân với 252 ngày (thị trường chứng khoán hoạt động 252 ngày trong năm), ta sẽ có chỉ số cần tính.

Hệ số β là chỉ số đo lường tương quan giữa sự biến thiên tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu công ty với suất sinh lợi của danh mục thị trường, thể hiện độ nhạy của chứng khoán của công ty đối với sự thay đổi trên thị trường. Hệ số β được lấy qua 3 năm 58

thông qua Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp thương mại Củ Chi đều nhỏ hơn 1 cho thấy mức độ rủi ro của công ty thấp hơn mức độ rủi ro của thị trường. Đồng thời, hệ số β giảm dần qua 3 năm cũng cho thấy rủi ro của công ty giảm dần qua 3 năm, trong đó rủi ro của công ty trong năm 2011 là cao nhất trong giai đoạn 3 năm 2011 – 2013.

Chi phí VCSH được tính toán theo mô hình CAPM trong giai đoạn 2011 – 2013 giảm dần qua từng năm, cụ thể là chi phí VCSH năm 2011 của công ty là 11,83%, năm 2012 là 8,96% và năm 2013 là 8,14%.

Chi phí VCSH của công ty năm 2012 giảm 2,87% so với năm 2011 chủ yếu do lãi suất tín phiếu tín phiếu kho bạc năm 2012 thấp hơn nhiều so với năm 2011 (lãi suất tín phiếu kho bạc năm 2011 là 11% trong khi lãi suất tín phiếu kho bạc năm 2012 là 8,6%). Mặt khác, năm 2012 là thời điểm thị trường chứng khoán đang đi xuống dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường năm 2012 thấp hơn 2011 ( năm 2012 là 26,6% trong khi năm 2011 là 35,3%), từ đó đưa đến một mức bù rủi ro thị trường năm 2012 nhỏ hơn mức bù rủi ro thị trường của năm 2011. Thêm vào đó, hệ số rủi ro β cũng giảm từ 0,034 xuống 0,02 do đó, chi phí VCSH của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011.

Chi phí VCSH của công ty năm 2013 lại tiếp tục giảm 0,83% so với năm 2012 nguyên nhân đến từ sự sụt giảm đồng thời của lãi suất tín phiếu kho bạc, hệ số rủi ro β và mức bù rủi ro thị trường (mức bù rủi ro thị trường năm 2012 là 18% còn năm 2013 chỉ có 11,73%).

 Phương pháp ước lượng dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủi ro

Không thể áp dụng phương pháp này để tính toán chi phí vốn của công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) do công ty không phát hành trái phiếu.

 Một số nhận xét và đánh giá về việc sử dụng mô hình Gordon và CAPM

59

Trong thực tế, hai phương pháp ước lượng chi phí VCSH trên đều cho 2 kết quả khác nhau. Tuy nhiên, để tính toán chi phí VCSH chúng ta nên dùng chi phí được tính toán theo mô hình Gordon, dựa trên các giá trị ghi sổ của công ty hơn là sử dụng mô hình CAPM. Tuy mô hình CAPM vẫn được áp dụng rộng rãi để tính toán chi phí VCSH nhưng nếu sử dụng mô hình CAPM chúng ta không thể xác định được chính xác danh mục thị trường. Danh mục đầu tư thị trường theo CAPM là danh mục đại diện cho toàn bộ cơ hội đầu tư trên thị trường vốn, 1 danh mục như vậy chỉ là lý thuyết. Trên thực tế, nhà đầu tư không thể đầu tư vào dnah mục thị trường mà là đầu tư vào 1 tài sản hay một danh mục tài sản nào đó.

Hơn nữa việc sử dụng số liệu lịch sử để tính toán hệ số rủi ro β là không chính xác và tỷ suất sinh lời kỳ vọng của tài sản chính có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác chứ không chỉ có β ( hệ số β trong mô hình CAPM chỉ phản ánh rủi ro hệ thống mà không hề tính toán đến các loại rủi ro phi hệ thống). Mặt khác, trong trường hợp thị trường đi xuống, mức bù rủi ro thị trường có thể âm do lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường có thể thấp hơn lãi suất phi rủi ro, điều này là không thực tế bởi danh mục thị trường là có rủi ro nên kỳ vọng trong tương lai là mức bù rủi ro thị trường phải dương. Như vậy, mô hình phù hợp nhất để tính toán chi phí VCSH của công ty chính là mô hình Gordon.

2.3.2.3. Chi phí lợi nhuận để lại

Bảng 2.14: Chi phí lợi nhuận để l i của c ng ty trong 3 nă 2011 – 2013

Chênh lệch 2011 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2013 Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013 Chỉ tiêu

Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối (tỷ) (tỷ) (tỷ)

(tỷ) (%) (tỷ) (%)

Quỹ đầu tư phát triển 0,34 0,34 0,72 0,00 0,00 0,38 109,78

Quỹ dự phòng tài chính 0,22 0,22 0,59 0,00 0,00 0,38 174,69

8,30 12,01 8,94 3,79 45,69 (3,16) 26,12 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

8,86 12,66 10,25 3,79 42,80 (2,40) (18,99) Tổng

11,74% 12,21% 12,51%

Chi phí lợi nhuận để l i (

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

60

Lợi nhuận để lại của công ty năm 2012 tăng 3,79 tỷ so với năm 2011 (tương đương 42,80%) và năm 2013 giảm 2,4 tỷ đồng so với năm 2012 (tương đương 18,99%). Do công ty không phát hành mới cổ phần nên chi phí lợi nhuận để lại của công ty cũng chính là chi phí của vốn cổ phần thường. Chi phí lợi nhuận để lại của công ty tăng dần qua 3 năm, cụ thể năm 2011 là 11,74%, năm 2012 là 12,21% và năm 2013 là 12,51%.

2.3.2.4. Chi phí vốn bình quân (WACC)

Bảng 2.15: Chi phí vốn b nh qu n nă 2011 – 2013 của c ng ty

WACC

(Đơn vị: %)

37,10 31,73 31,17 6,44 0,34 11,74 6,16 2011

44,70 26,02 29,28 3,15 3,89 12,21 5,99 2012

57,47 15,07 27,45 4,39 1,92 12,51 6,25 2013

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Qua bảng tính toán chi phí vốn bình quân của công ty ta thấy rằng chi phí vốn bình quân năm 2012 giảm 0,16% so với năm 2011, cụ thể là chi phí vốn bình quân của công ty năm 2012 là 5,99% và năm 2011 là 6,16%. Chi phí vốn năm 2012 của công ty giảm rất nhẹ so với năm 2011, gần như tương đồng, sự biến động trong tỷ trọng các nguồn vốn và chi phí vốn gần như là bù trừ cho nhau, dẫn đến chi phí vốn bình quân năm 2012 giảm rất ít, gần như không đáng kể so với năm 2011.

Tuy nhiên, đến năm 2013 chi phí vốn bình quân của công ty lại tăng nhẹ từ 5,99% trong năm 2011 lên 6,25% nguyên nhân nằm ở sự tăng lên đồng thời của cả chi phí bình quân ngắn hạn, chi phí VCSH của công ty lẫn tỷ trọng vốn vay ngắn hạn. Tỷ trọng vốn dài hạn, tỷ trọng VCSH và chi phí vốn dài hạn của công ty tuy có giảm nhưng không bù đắp được sự tăng lên nhiều hơn của các yếu tố trên nên nhìn chung, chi phí vốn bình quân năm 2013 của công ty tăng so với năm 2012.

 Tác động của WACC đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Ta thấy rằng tỷ số sinh lời qua 3 năm của công ty có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể là = 6,16% (có nghĩa là cứ 100 đồng vốn được sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thì chi phí phải trả là 6,16 đồng) và trong năm 2011 công ty chỉ tạo được khoản lợi nhuận = 3,22%. Như vậy nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn thì công ty không những không hề tạo được lợi nhuận từ các nguồn vốn trong quá trình sử dụng mà thậm chí trong 100 đồng vốn kinh doanh còn bị lỗ 2,93 đồng.

61

Năm 2012, = 5,99% (có nghĩa là cứ 100 đồng vốn được sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thì chi phí phải trả là 5,99 đồng) và khoản lợi nhuận công ty tạo ra được trong năm 2012 chỉ bằng 3,51% ( = 3,51%) chứng tỏ một điều rằng năm 2012 công ty vẫn không tạo được lợi nhuận từ các nguồn vốn mà thậm chí trong 100 đồng vốn kinh doanh còn bị lỗ 2,48 đồng. Tuy hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong năm 2012 là khả quan hơn so với năm 2011 ( lợi nhuận tạo ra trong quá

trình sử dụng vốn là cao hơn, khoản lỗ từ việc sử dụng vốn cũng ít hơn) nhưng nếu xét tổng quan thì nguồn vốn được sử dụng vẫn chưa đạt được hiệu quả.

Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản của công ty giảm xuống chỉ còn 3,14%, thấp nhất trong cả 3 năm 2011 – 2013 nhưng chi phí vốn bình quân năm 2013 lại tăng lên 0,25% so với năm 2012 ( = 6,25% ) dẫn đến khoản lỗ trong việc sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh là 3,1 đồng, cao nhất trong 3 năm. Nhìn chung, xét về hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn vốn kinh doanh vẫn chưa tạo được lợi nhuận do chi phí sử dụng vốn vẫn cao hơn lợi nhuận ròng trên tài sản.

Tóm lại, trong 3 năm 2011 – 2013, công ty sử dụng vốn vẫn chưa thực sự đạt

được hiệu quả như mong muốn.

2.3.3. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro

2.3.3.1. Các loại rủi ro công ty gặp phải

a. Rủi ro kinh doanh

Bảng 2.16: Rủi ro kinh doanh của c ng ty

Nă EBIT (VNĐ) ̅̅̅̅̅̅̅̅ (VNĐ)

33.084.021.427 33,33% 2011

16.493.215.357 33,33% 2012 20.691.096.403 8.913.317.848

12.496.052.424 33,33% 2013

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

Độ lệch chuẩn rủi ro kinh doanh của công ty là 8.913.317.848 VNĐ so với giá trị EBIT trung bình chiếm 43,08% cho thấy rủi ro kinh doanh của công ty là khá lớn. Công ty kinh doanh chính trên lĩnh vực dịch vụ hàng không, đây cũng chính là nguồn tạo doanh thu chủ chốt của công ty (kinh doanh nhà hàng, khách sạn, đặt vé…). Tuy nhiên, ngoài việc cung cấp dich vụ hàng không, công ty còn hoạt động kinh doanh trên một sô lĩnh vực khác như Bất động sản và đầu tư tài chính. Dưới đây chính là những rủi ro kinh doanh mà công ty thường xuyên phải đối mặt.

 Rủi ro hệ thống

 Chính sách nhà nước

62

Rủi ro về việc thay đổi chính sách Nhà nước trong năm 2011 – 2013 được cho là mối lo hàng đầu vì khó dự báo và mất nhiều thời gian để thích nghi. Trong năm 2012, các thay đổi về quy định chính sách Nhà nước đứng đầu top 5 rủi ro khó kiểm soát nhất, công ty chịu ảnh hưởng của loại rủi ro này khá lớn do chưa thực sự hiểu kỹ càng về các chính sách của nhà nước, nhưng cũng gần như không làm việc với cơ quan tư

vấn luật hoặc luật sư. Mặt khác, một phần cũng là do hệ thống tư vấn luật tại Việt Nam vẫn mỏng và chưa thực sự phát triển.

Sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lý của Nhà nước đã khiến thị trường BĐS hoạt động mang nhiều tính tự phát và dễ tổn thương: hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; hệ thống thuế chưa được đổi mới; chưa đủ điều kiện để có hệ thống quản lý công khai, minh bạch; chưa đủ dễ dàng trong thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng BĐS tăng nguồn vốn đầu tư phát triển từ chính vốn tiềm ẩn trong BĐS; quy hoạch sử dụng đất còn nhiều yếu kém; hệ thống cơ quan quản lý, cán bộ quản lý còn nhiều bất cập; còn nhiều sai phạm trong áp dụng pháp luật mới về đất đai.

 Rủi ro phi hệ thống

 Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành

Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành bao giờ cũng thường rất khắc nghiệt. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những DN chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những DN thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản. Hiện nay, TASECO hiện là một trong 3 đơn vị kinh doanh lớn nhất dịch vụ hàng không tại Sân bay Nội Bài và Sân bay Quốc tế Đà Nẵng. Công ty hiện nay phải chịu áp lực từ khá nhiều đối thủ cạnh tranh, một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của công ty hiện nay là Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay nội bài NASCO…

 Rủi ro nhân lực

Một trong những ngành chủ chốt tạo doanh thu cho công ty chính là kinh doanh nhà hàng, chính vì vậy công ty luôn cần một số lượng lớn nhân viên phục vụ với mức lương thấp để tiến hành kinh doanh. Tổng chi phí cho việc thuê nhân viên rất lớn và việc thuê cũng như duy trì một lượng nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc là một trong những trở ngại lớn nhất đối với công ty.

 Rủi ro đến từ các đối tác của công ty

Ba trong những đối tác quan trọng hiện nay của công ty chính là Tổng công ty

dầu Việt Nam  PV OIL, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam và Công ty cổ

phần Đầu tư và Xây dựng số 4.

63

Đối tác của công ty chính là các nhà đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của công ty. Mỗi công đoạn thương thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng đều rình rập những rủi ro mà công ty cần phải luôn tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng...

 Rủi ro công nghệ

Rủi ro công nghệ phát sinh những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự tính. Rủi ro công nghệ có thể gây nên hậu quả nặng nề là khả năng cạnh tranh của công ty giảm xuống đáng kể. Rủi ro kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thống công nghệ bị trục trặc.

Thông thường, hệ thống máy tính của công ty hoạt động hiệu quả nhưng đôi khi cũng xảy ra trục trặc và do đó rủi ro phát sinh. Rủi ro có thể xảy ra khi hệ thống máy tính xử lý sai các số liệu của công ty trong quá trình hoạt động gây nên những sai sót nghiêm trọng. Ngoài ra, xét từ một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay đổi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. của công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi ro cho công ty thiếu khả năng thích ứng với đổi mới.

 Một số rủi ro khác

Trong hoạt động kinh doanh nhà hàng, công ty phải cạnh tranh về giá bán và giá thuê lao động trong môi trường giá cả đầy biến động, đặc biệt là thị trường đồ ăn nhanh. Chi phí biên mà hầu hết các nhà hàng phải trả gần như không cao bằng việc kinh doanh những mặt hàng khác (đặc biệt là những dịch vụ có liên quan) và luôn phải đối mặt với những vấn đề như thức ăn bị hỏng, bị lấy trộm…

b. Rủi ro tài chính

Bảng 2.17: Rủi ro tài chính của c ng ty

Nă EPS (VNĐ) ̅̅̅̅̅̅ (VNĐ)

1.519 33,33% 2011

1.503 33,33% 2012 1.460 72,14

1.359 33,33% 2013

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

Thông qua bảng tính toán rủi ro tài chính của công ty ta thấy rằng rủi ro tài chính của công ty là khá thấp, độ lệch chuẩn rủi ro chỉ bằng 4,94% giá trị trung bình. Tuy nhiên, trong hoạt động tài chính của công ty vẫn luôn tiềm ẩn những rủi ro khó có thể lường trước, sau đây là một số rủi ro tài chính công ty đang phải đối mặt.

 Rủi ro hệ thống

 Rủi ro lãi suất

64

Trong quan hệ tín dụng giữa DN và ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN phải trả cho người cho vay là các

NHTM. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.

Điển hình của việc công ty đã phải gánh chịu loại rủi ro này chính là trong năm 2011 khi lãi suất vay vốn của công ty đối với ngân hàng và các cá nhân trong nền kinh tế là cực kỳ cao, lãi suất vay vốn đối với các khoản vay ngắn hạn là 19% còn lãi suất vay DH lên đến 20%. Lãi suất cho vay của NHTM trong năm 2011 tăng cao đã đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Mặt khác, lãi suất ngân hàng tăng đã khiến cho công ty phải cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động kinh doanh.

Năm 2012 và năm 2013 nhờ sự can thiệp kịp thời của ngân hàng Nhà nước, khi lãi suất Ngân hàng giảm về mức hợp ký hơn đã tạo điều kiện cho công ty giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế vẫn đang bấp bênh, biến động thị trường vẫn chưa hoàn toàn ổn định như hiện nay thì rủi ro lãi suất vẫn là một loại rủi ro đáng lo ngại đối với công ty.

 Rủi ro lạm phát

Lạm phát là tình hình tăng giá chung trong nền kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn toàn diện và suy sụp như năm 2011, tỷ lệ lạm phát lên đến 18,6% gây khó khăn cho việc kinh doanh của công ty. Lạm phát năm 2011 cao khiến cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào và hàng hóa thành phẩm bán ra đều tăng giá dẫn đến chi phí đầu vào tăng, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Mặt khác, khi lạm phát tăng, chi phí đầu vào tăng khiến công ty đã buộc phải tăng giá bán, điều này làm giảm cầu hàng hóa dẫn đến khối lượng tiêu thụ giảm. Tuy đến năm 2013 tỷ lệ lạm phát có giảm

chỉ còn 6,2%  6,3% do sự can thiệp kịp thời của ngân hàng nhà nước, thì trong bối

cảnh nền kinh tế vẫn đang trên đà phục hồi nhưng vẫn luôn biến động thất thường như hiện nay, rủi ro lạm phát là điều không thể tránh khỏi.

 Rủi ro tỷ giá

65

Rủi ro tỷ giá liên quan đến các khoản tiền thu và chi bằng ngoại tệ. Rủi ro tỷ giá phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của công ty. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền ra phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Công ty có nhiều khả năng khả năng tiếp cận với nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ khác với đồng nội tệ của nước mình với các mức lãi suất rất cạnh tranh. Bởi có nhiều lời chào mời cho vay cạnh tranh hơn các bằng các đồng tiền khác, hay đơn giản

bởi vì các mức lãi suất tuyệt đối của các đồng tiền khác là thấp hơn. Các khoản vay như vậy đã đẩy công ty tới nguy cơ rủi ro về độ nhạy cảm tỷ giá khi phải thanh toán lãi vay, nhưng quan trọng hơn là khi hoàn trả khoản vốn vay cuối cùng.

 Rủi ro về vốn trong lĩnh vực BĐS

Bất động sản là một lĩnh vực đầu tư đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn vững mạnh, một kế hoạch tài chính ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế thị trường nước ta, bên cạnh nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn từ ngân hàng hay nguồn vốn đối ứng của khách hàng, nguồn vốn đầu tư ngắn hạn cũng đổ khá nhiều vào thị trường BĐS, thậm chí có những giai đoạn nguồn vốn nóng còn lấn át nguồn vốn trung và dài hạn trong việc chi phối sự vận động của thị trường bất động sản, tạo ra những hoạt động lướt sóng, gây nên những cơn sốt nóng trên thị trường này, tăng xác suất rủi ro trên thị trường tài chính.

 Rủi ro vay mượn

Rủi ro vay mượn xảy ra khi công ty không có khả năng thanh toán các khoản vay dài hạn, công ty vay tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không có khả năng hoàn trả theo hợp đồng vay. Rủi ro vay mượn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lãi suất, số lượng vay, thời hạn vay, lạm phát, phương thức thanh toán.

 Rủi ro phi hệ thống

 Rủi ro thanh khoản

Bảng 2.18: Khả năng thanh toán nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: lần)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Khả năng thanh toán hiện thời 1,10 1,46 1,12

Khả năng thanh toán nhanh 0,70 1,03 0,99

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi công ty không thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, không có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ, có thể do nợ tăng lên quá nhiều hoặc không thể chuyển đổi tài sản thành tiền để trả nợ. Công ty có thể rơi vào tình trạng này khi cân đối dòng tiền khi cân đối dòng tiền thiếu chặt chẽ và hợp lý.

66

Dựa vào bảng khả năng thanh toán của công ty ta thấy rằng tỷ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty trong năm đều lớn hơn 1, cụ thể năm 2011 là 1,1 lần, năm 2012 là 1,46 lần và năm 2013 là 1,12 lần. Hệ số này lớn hơn 1 cũng là 1 dấu hiệu khả quan cho thấy năng lực trả nợ của công ty tương đối khá. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện thời cao là do các khoản thu (tức nợ không đòi được hoặc không dùng

để bù trừ được) vẫn còn lớn và hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời…

Năm 2011 tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty chỉ có 0,7 lần, năm 2011 tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ NH hay nói chính xác hơn, DN sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ NH. Phân tích sâu hơn, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán hiện thời rất nhiều cho thấy, tài sản NH phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Vì vậy, tính thanh khoản của tài sản NH năm 2011 của công ty là tương đối thấp. Năm 2012 và năm 2013 tỷ số này của công ty bằng 1 cho thấy công ty đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ NH.

Chính vì lý do đó, dù tỷ số khả năng thanh toán của công ty đều khả quan, thì thực tế công ty vẫn luôn tiềm tàng nhiều rủi ro về thanh khoản. Thêm vào đó, ngành Thương mại thực ra là một ngành luôn có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản nên hệ số khả năng thanh toán hiện thời thường cao. Ngoài ra, việc duy trì một tỷ lệ nợ cao có thể dễ dàng khiến công ty gặp khó khăn ngay trong trả lãi chứ chưa nói đến trả nợ gốc. Hơn nữa, trong bối cảnh nền kinh tế với tổng cầu thấp và tồn kho lớn thì việc nếu như đòn bẩy tài chính quá lớn lại là mối đe dọa không những làm giảm lợi nhuận mà còn có khả năng mất khả năng thanh toán.

2.3.3.2. Ảnh hưởng của các loại đòn bẩy

a. Đòn bẩy kinh doanh

Bảng 2.19: Sự tác động của đòn bẩy kinh doanh

Chênh lệch Chênh lệch

2011 – 2012 2012 – 2013 Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối

Doanh thu thuần (S) (tỷ) 167,18 234,23 285,40 67,05 40,11% 51,18 21,85%

Định phí (V) (tỷ) 37,55 39,69 53,09 81,50 5,70% 41,77 33,76%

Biến phí (F) (tỷ) 96,54 178,05 219,82 2,14 84,42% 13,40 23,46%

33,08 16,49 12,49 EBIT

67

Số dư đảm phí (tỷ) 70,63 56,18 65,58 (S – V)

V/S (%) 57,75 76,01 77,02

F/S (%) 22,46 22,29 18,60

(S – V)/S (%) 42,25 23,99 22,98

Lãi vay ( I ) (tỷ) 11,29 7,96 3,43

DOL (lần) 2,13 3,41 5,25

Tác động của từng yếu tố lên DOL (ΔDOL) (lần)

Chỉ tiêu Giai đo n 2011 – 2012 Giai đo n 2012 – 2013

Tác động của S lên DOL (0,76) (1,82)

Tác động của V lên DOL 1,64 0,95

Tác động của F lên DOL 0,39 2,72

Tác động V/S lên DOL 13,60 19,24

Tác động F/S lên DOL (1,58) (28,15)

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Đòn bẩy kinh doanh trong DN giống như “con dao hai lưỡi”, như chúng ta đã biết đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí. Nhưng khi chưa vượt quá điểm hoà vốn, ở cùng một mức độ sản lượng thì doanh nghiệp nào có định phí càng cao, lỗ càng lớn. Tuy nhiên, khi vượt quá điểm hoà vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận. Sự tăng lên về mức độ tác động của đòn bẩy tài chính nói lên một điều rằng khi doanh thu thay đổi, thì lợi nhuận năm 2012 nhạy cảm hơn năm 2011 và lợi nhuận năm 2013 lại nhạy cảm hơn năm 2012. Đồng thời, sự tăng lên của DOL qua từng năm còn cho thấy rủi ro kinh doanh mà công ty phải gánh chịu cũng tăng lên theo từng năm.

Để phân tích sâu hơn, chúng ta sẽ phân tích tình hình doanh thu, biến phí và định phí từng năm của công ty có thực sự hiệu quả hay không. Qua bảng tính toán tác động của đòn bẩy kinh doanh ta có một số nhận xét về doanh thu, định phí và biến phí của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 như sau:

Tình hình lạm phát giảm dần trong năm 2012 và năm 2013 (tỷ lệ lạm phát năm 2011 lên đến 18,6%, năm 2012 giảm dần chỉ còn 6,8% và năm 2013 là 6,2% - 6,3%), chi phí nguyên vật liệu không hề tăng mà tổng chi phí tăng chủ yếu đến từ việc công ty tăng cường nguyên vật liệu nhập vào các nhà hàng do mở rộng sản xuất kinh doanh.

68

Năm 2012 – 2013, do công ty bắt đầu dự án và tiến hành mở rộng xây dựng và kinh doanh hệ thống một dãy các nhà hàng sang trọng trong Royal City và Time City,

nói cách khác là dự án vẫn đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng hệ thống sản xuất kinh doanh nên định phí ngày một gia tăng (cụ thể là định phí của công ty năm 2012 tăng 5,70% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 33,76% so với năm 2012). Phần định phí tăng thêm chủ yếu là các chi phí đến từ việc thuê mặt bằng khá tốn kém trong 2 trung tâm thương mại lớn này. Đồng thời, do tính chất của ngành kinh doanh nhà hàng đòi hỏi biến phí khá cao chủ yếu đến từ việc nhập nguyên vật liệu đầu vào tại các nhà hàng dẫn đến chi phí khả biến của công ty cũng tăng qua từng năm (cụ thể biến phí của công ty năm 2012 tăng 84,42% và năm 2013 tăng 23,46% so với năm 2012).

Do chi phí tăng quá cao qua từng năm nên lợi nhuận hoạt động của công ty có xu hướng giảm. Cụ thể là doanh thu thuần năm 2012 tăng 40,11% so với năm 2011 thì lợi nhuận hoạt động giảm 50,15%; doanh thu thuần năm 2013 tăng 21,85% thì lợi nhuận hoạt động giảm 24,24%. Tuy vậy, để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân đòn bẩy tài chính của công ty vẫn tăng qua từng năm, chúng ta sẽ đi sâu phân tích từng yếu tố cụ thể:

Định phí chiếm tỷ trọng nhỏ và biến phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong kết cấu chi phí làm cho số dư đảm phí của công ty trong 2 năm 2012 – 2013 đều nhỏ, trong khi doanh thu của công ty trong 2 năm này khá cao dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí chiếm tỷ lệ nhỏ trong doanh thu (tỷ lệ số dư đảm phí trên doanh thu năm 2013 chiếm 22,98% và năm 2012 là 23,99%). Vì vậy, nếu doanh thu tăng hoặc giảm thì lợi nhuận sẽ tăng/giảm ít hơn. Trong khi năm 2011, tuy định phí vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ và biến phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong kết cấu chi phí , tuy nhiên do doanh thu của công ty năm 2011 thấp hơn năm 2012 và năm 2013 rất nhiều nên số dư đảm phí của năm 2011 là cao nhất trong 3 năm (70,63 tỷ), tỷ lệ số dư đảm phí cũng chiếm tới 42,25% trong doanh thu.

Qua tính toán ta thấy rằng mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh (DOL) của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 đều dương chứng tỏ trong 3 năm đó công ty đã vượt qua được sản lượng hòa vốn. Đòn bẩy kinh doanh của công ty năm 2011 bằng 2,13 lần có nghĩa là với mức doanh thu 168.246.128.839 VNĐ, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 2,13% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với sự thay đổi trong doanh thu của công ty. Nói một cách khác, cứ 1% gia tăng trong doanh thu sẽ dẫn đến 2,13% gia tăng trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại, cứ 1% sụt giảm trong doanh thu sẽ dẫn đến 2,13% sụt giảm trong lợi nhuận hoạt động.

69

Tương tự. DOL của công ty năm 2012 là 3,41 lần có nghĩa là với mức doanh thu 235.710.594.151 VNĐ, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 3,41% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với sự thay đổi trong doanh thu của công ty. Nói một cách khác, cứ 1% gia tăng trong doanh thu sẽ dẫn đến 3,41% gia tăng trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại.

DOL của công ty năm 2013 là 5,25 lần có nghĩa là với mức doanh thu 286.707.521.533 VNĐ, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 5,25% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với sự thay đổi trong doanh thu của công ty. Nói một cách khác, cứ 1% gia tăng trong doanh thu sẽ dẫn đến 5,25% gia tăng trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại.

Trong giai đoạn 2011 – 2012, nhìn vào bảng phân tích sự tác động của đòn bẩy kinh doanh ta thấy rằng: với mức định phí và biến phí giữ nguyên như năm 2011 và doanh thu tăng 40,11% sẽ tác động làm DOL giảm 0,76 lần; Với mức tăng biến phí 84,42% sẽ tác động làm DOL tăng 1,64 lần và với mức định phí tăng 5,7% sẽ làm DOL tăng 0,39 lần. Ta thấy rằng so với sự tác động của định phí và biến phí đều làm tăng DOL thì sự tác động làm giảm DOL của doanh thu là không đáng kể dẫn đến tổng mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố này làm DOL tăng 1,27 lần.

Mặt khác, nếu xem xét đến tác động của tỷ lệ chi phí biến đổi và tỷ lệ chi phí cố định lên DOL ta thấy rằng với tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu năm 2012 tăng 18,27% so với năm 2011 sẽ tác động làm DOL tăng 13,6% và với tỷ lệ chi phí cố định giảm 0,17% tác động làm DOL giảm 1,58 lần. Phần tăng do sự tác động của V/S nhiều hơn bù đắp phần giảm do sự tác động của F/S dẫn đến tác động tổng hợp sẽ làm tăng DOL. Do sự tác động tổng hợp của các nhân tố đều làm tăng DOL nên nhìn chung, DOL của công ty có xu hướng tăng từ 2,13 lần trong năm 2011 lên 3,41 lần trong năm 2012.

Tương tự giai đoạn 2011 – 2012, đòn bẩy kinh doanh của năm 2013 tiếp tục tăng 1,84 lần so với năm 2012 nguyên nhân cũng là do so với sự tác động của định phí và biến phí đều làm tăng DOL thì sự tác động làm giảm DOL của doanh thu là không đáng kể. Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố trong năm 2013 làm DOL tăng 1,84 lần nên đòn bẩy kinh doanh của công ty trong năm 2013 tiếp tục có xu hướng tăng so với năm 2012.

Thông qua đòn bẩy kinh doanh, công ty có thể đánh giá được tình hình doanh thu và lợi nhuận của công, từ đó đưa ra được các phán đoán chính xác và đưa ra được các chính sách về doanh thu và chi phí một cách hợp lý nhất có thể. Điều này sẽ có ích và giúp công ty hoạt động tốt hơn trong tương lai.

70

Sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ trọng định phí và biến phí trong kết cấu chi phí của công ty cho thấy công ty không hoạt động dưới điều kiện đòn bẩy kinh doanh cao bởi vì trong trường hợp tỷ trọng định phí trong kết cấu chi phí lớn thì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ trong doanh thu cũng sẽ dẫn đến một sự sụt giảm lớn tới lợi nhuận.

b. Đòn bẩy tài chính

Bảng 2.20: Sự tác động của đòn bẩy tài chính

Chênh lệch Chênh lệch

2011 – 2012 2012 – 2013 Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối

EBIT (tỷ) 33,08 16,49 12,50 (16,59) (50,15)% (3,99) (24,24)%

Lãi vay ( I ) (tỷ) 11,29 7,96 3,43 (3,33) (29,50)% 4,53 (56,95)%

DFL (lần) 1,52 1,93 1,38

Tác động của từng yếu tố lên DFL (ΔDFL) (lần)

Chỉ tiêu Giai đo n 2011 – 2012 Giai đo n 2012 – 2013

1,66 0,82 Tác động của EBIT lên DFL

(1,24) (1,38) Tác động của lãi vay (I) lên DFL

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Đòn bẩy tài chính năm 2011 của công ty bằng 1,52 lần có nghĩa là trong EBIT từ mức EBIT cơ bản là 33.084.021.427 VNĐ, sẽ đưa đến sự thay đổi 1% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi trong EBIT. Nói cách khác, một sự gia tăng 1% trong EBIT sẽ đưa đến một sự gia tăng là 1,52% trong EPS. Ngược lại, một sụt giảm 1% trong EBIT sẽ đưa đến một sụt giảm là 1,52% trong EPS.

Đòn bẩy tài chính năm 2012 của công ty bằng 1,93 lần có nghĩa là trong EBIT từ mức EBIT cơ bản là 16.493.215.357 VNĐ, sẽ đưa đến sự thay đổi 1% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi trong EBIT.

Tương tự, đòn bẩy tài chính năm 2013 của công ty bằng 1,38 lần có nghĩa là trong EBIT từ mức EBIT cơ bản là 12.496.052.424 VNĐ, sẽ đưa đến sự thay đổi 1% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi trong EBIT.

Thông qua bảng sự tác động của đòn bẩy tài chính, ta có thể thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của EBIT và lãi vay đến sự biến động của đòn bẩy tài chính trong từng giai đoạn. Năm 2012 DFL của công ty là 1,93 lần, tăng so với năm 2011 (DFL của công ty trong năm 2011 là 1,52 lần). Với lãi vay không thay đổi, giữ nguyên như năm 2011 thì EBIT tác động làm DFL tăng 1,66 lần trong khi lãi vay chỉ tác động làm DFL giảm 1,24%, ta có thể dễ dàng thấy được sự tác động làm tăng DFL của EBIT cao hơn sự 71

tác động làm giảm DFL của lãi vay. Do đó, DFL năm 2012 tăng 0,42 lần so với năm 2011.

Năm 2013 DFL của công ty lại giảm so với năm 2012, cụ thể DFL của công ty trong năm 2013 là 1,38 lần và năm 2012 là 1,93 lần. Nguyên nhân DFL của công ty trong năm 2013 giảm so với năm 2012 là do sự tác động làm giảm DFL của lãi vay đã lấn át sự tác động làm tăng DFL của EBIT. Với mức lãi vay giữ nguyên như năm 2012, EBIT chỉ tác động làm DFL tăng 0,82 lần trong khi lãi vay lại tác động làm DFL giảm 1,38 lần nên nhìn chung, DFL của công ty năm 2013 giảm 0,56 lần so với năm 2012.

Đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ của công ty, trong 3 năm 2011 – 2013, hệ số nợ của công ty là rất cao, tăng dần theo từng năm. Hệ số nợ của công ty năm 2011 là 68,83%; năm 2012 hệ số nợ của công ty tăng lên là 70,72% và sang năm 2013 là 72,55%. Chi phí lãi vay luôn tạo áp lực cho công ty cần phải tạo đủ lợi nhuận để trả lãi, điều đó làm xấu đi hệ số nợ của công ty, làm gia tăng rủi ro tài chính, đồng thời làm giảm lợi nhuận được trả trên mỗi cổ phần. Tuy nhiên, nếu nhìn trên một khía cạnh khác khi công ty được vay rất nhiều vốn từ ngân hàng qua các năm cũng nói lên một điều rằng uy tín của công ty đối với ngân hàng là rất cao, bởi ngân hàng chỉ cho vay khi nhận thấy dự án vay vốn thực sự mang lại lợi nhuận và công ty có đủ khả năng chi trả lãi vay cho ngân hàng. Nói cách khác, dự án của công ty khi xin vay vốn là cực kỷ khả thi và khả năng thanh toán cao. Đó là lý do vì sao dù hệ số nợ của công ty rất cao, thì 1% thay đổi trong EBIT lại dẫn đến % thay đổi trong EPS của công ty lại cao như vậy.

c. Đòn bẩy tổng hợp

Bảng 2.21: Đòn bẩy tổng hợp nă 2011 – 2013 của c ng ty

DOL DFL DTL Nă (Lần) (Lần) (Lần)

2,13 1,52 3,24 Nă 2011

3,41 1,93 6,59 Nă 2012

5,25 1,38 7,23 Nă 2013

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

72

Đòn bẩy tổng hợp năm 2011 của công ty bằng 3,24 lần có nghĩa là mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản 168.246.128.839 VNĐ sẽ đưa đến một thay đổi 3,24% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi của doanh thu. Nói cách

khác, một gia tăng 1% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 3,24% trong EPS và ngược lại.

Đòn bẩy tổng hợp năm 2012 của công ty bằng 6,59 lần có nghĩa là mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản 235.710.594.151 VNĐ sẽ đưa đến một thay đổi 6,59% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi của doanh thu.

Đòn bẩy tổng hợp năm 2013 của công ty bằng 7,23 lần có nghĩa là mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản 286.707.521.533 VNĐ sẽ đưa đến một thay đổi 7,23% trong EPS theo cùng chiều với sự thay đổi của doanh thu.

Đỏn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh. Đòn bẩy tổng hợp tác động đến EPS qua 2 bước: Doanh thu thay đổi làm thay đổi lợi nhuận hoạt động và EBIT thay đổi làm thay đổi EPS. Đòn bẩy tổng hợp của công ty tăng dần qua các năm cho thấy đòn bẩy tổng hợp năm 2012 tác động lớn hơn năm 2011 và đòn bẩy tổng hợp năm 2013 lại tác động lớn hơn năm 2012 làm EPS biến động nhiều hơn khi doanh thu thay đổi, hay nói cách khác, lợi nhuận trên mỗi cổ phần có thể tăng nhanh hơn và rủi ro cũng lớn hơn khi doanh thu giảm.

Đỏn bẩy tổng hợp năm 2012 của công ty tăng 3,35 so với năm 2011 nguyên nhân là do DOL và DFL đều tăng so với năm 2011. Năm 2012, các khoản nợ vay của công ty bắt đầu phát huy được tính hiệu quả làm đòn bẩy tài chính của công ty tăng đến 1,93. Năm 2013 đòn bẩy tổng hợp của công ty lại tăng 0,65 so với năm 2012 là do mức tăng của DOL năm 2013 bù đắp được mức giảm của DFL nên nhìn chung DTL năm 2013 của công ty tăng 0,65 so với năm 2012 ( DOL năm 2013 tăng 1,84 trong khi DFL chỉ giảm 0,56 so với năm 2012).

Đòn bẩy hoạt động tăng nhiều hơn trong 3 năm khi đòn bẩy tài chính của công ty tăng nhẹ trong năm 2012 hoặc giảm đi trong năm 2013 lại là hợp lý bởi nếu cả dòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh cùng tăng cao thì tuy lợi nhuận của công ty có thể tăng mạnh nhưng lại dễ xảy ra rủi ro tổng thể quá cao do tác động tổng hợp cùng lúc của cả 2 loại đòn bẩy này, khiến công ty rơi vào trạng thái kinh doanh bấp bênh, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín của công ty trong tương lai.

2.3.4.

Tác động của cấu trúc vốn đến giá trị công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

2.3.4.1. Phân tích EBIT – EPS

73

Để có thể biết được cấu trúc vốn hay mức đòn bẩy nào sẽ mang lại thu nhập cao cho chủ sở hữu chúng ta sẽ đi vào phần tích điểm hòa vốn EBIT. Điểm hòa vốn từng năm được xác định như trong bảng sau:

Bảng 2.22: EBIT – EPS hòa vốn nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: VNĐ)

R Nă EBIT (VNĐ) (VNĐ) (VNĐ) (VNĐ)

5.000.000 11.297.478.178 14.779.164.011 522,25 2011 33.084.021.427 21.224.149

5.000.000 7.964.364.171 10.595.924.343 394,73 2012 16.493.215.357 20.132.400

5.500.000 3.428.963.198 4.522.715.525 149,15 2013 12.496.052.424 22.742.750

(Nguồn: Tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Nếu chấp nhận phương án 1, cấu trúc vốn của công ty vẫn là cấu trúc vốn tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần. Nhưng nếu chấp nhận phương án 2, cấu trúc vốn của công ty sẽ chuyển sang cấu trúc vốn có sử dụng đòn bẩy tài chính. Vì phương án 2 liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính nên vấn đề cơ bản đặt ra là liệu việc sử dụng đòn bẩy tài chính có đem đến lợi ích tốt nhất cho các cổ đông hiện hữu của công ty hay không nên ta sẽ đi phân tích sâu hơn để tìm hiểu về quyết đinh tài trợ của công ty trng 3 năm qua. Từ điểm hòa vốn EBIT được tính toán trong bảng trên, chúng ta có thể đưa ra một số đánh giá như sau:

Ý nghĩa điểm hòa vốn EBIT của công ty chính bởi nó là một trong những căn cứ giúp công ty lựa chọn được phương án tài trợ có lợi nhất. Nếu EBIT công ty đạt được thấp hơn điểm EBIT hòa vốn thì phương thức tài trợ bằng cổ phiếu phổ thông sẽ đem lại EPS cao hơn so với phương án tài trợ có sử dụng vốn vay. Nếu EBIT công ty đạt được cao hơn điểm EBIT hòa vốn thì việc sử dụng phương thức tài trợ có sử dụng vốn vay sẽ đem lại EPS cao hơn so với phương án tài trợ hoàn toàn bằng VCSH. Việc xem xét điểm hòa vốn EBIT có thể cho phép mở rộng phương án tài trợ bằng vốn vay với mức độ sử dụng đòn bẩy khác nhau hay các phương án tài trợ khác nhau.

EBIT của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 đều vượt quá điểm EBIT hòa vốn

74

( EBIT của công ty năm 2011 là 33,08 tỷ, năm 2012 là 16,49 tỷ và năm 2013 là 12,50 tỷ trong khi EBIT hòa vốn năm 2011 là 14,80 tỷ, năm 2012 là 10,60 tỷ và năm 2013 là 4,52 tỷ). Dựa vào bảng tính toán EBIT và EPS hòa vốn trên ta thấy rằng năm 2012 EBIT hòa vốn giảm 4,2 tỷ so với năm 2011 nguyên nhân là do số lượng cổ phần thường tương ứng với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần ( ) giảm 5,14% so với năm 2011, trong khi không thay đổi làm cho hiệu (  ) năm 2012 tăng là không đáng kể so với năm 2011. Thêm vào đó là sự giảm mạnh của lãi vay từ 11,3 tỷ trong năm 2011 xuống còn 7,96 tỷ trong năm 2012 dẫn đến EBIT hòa vốn của công ty giảm.

EBIT hòa vốn của công ty trong năm 2013 lại tiếp tục giảm từ 10,6 tỷ xuống còn 4,52 tỷ nguyên nhân đến từ việc lãi vay công ty phải trả trong năm 2013 giảm tới

56,95% so với năm 2012. Mặt khác, hiệu (  ) tăng là không đáng kể dẫn đến EBIT hòa vốn của công ty lại tiếp tục giảm so với năm 2012.

Việc EBIT của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 đều vượt quá điểm EBIT hòa vốn cộng thêm điểm hòa vốn EBIT từng năm cũng đều lớn hơn chi phí lãi vay chứng tỏ rằng công ty nên sử dụng cấu trúc vốn có sử dụng đòn bẩy tài chính. Công ty đủ sức chi trả lãi vay và hoạt động kinh doanh đều có lãi khiến cho việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ đem lại hiệu quả cao kinh doanh cao hơn phương án không dùng đến nợ vay, nghĩa là nó khuyếch đại thu nhập chủ sở hữu nhiều hơn, thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty sẽ cao hơn.

Tóm lại, việc phân tích EBIT – EPS sẽ giúp công ty thiết lập được một cấu trúc vốn hợp lý để có thể tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu. Công ty có thể tính toán được mức EBIT thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của mình, từ đó có thể đưa ra các chính sách hợp lý và cân nhắc duy trì cấu trúc vốn hiện tại hay thay đổi cấu trúc vốn sao cho tối đa hóa được thu nhập cho chủ sở hữu, đồng thời cũng giúp cho công ty có thể sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.

2.3.4.2. Lợi ích từ việc sử dụng tấm chắn thuế từ lãi chứng khoán nợ

Bảng 2.23: Tấm chắn thuế từ lãi vay nă 2011 – 2013 của c ng ty

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Thuế suất thuế TNDN 25% 25% 25%

Lãi vay ngắn hạn 5,08 2,51 10,96

Tấm chắn thuế từ lãi vay NH 1,27 0,63 2,74

Lãi vay dài hạn 2,89 0,92 0,34

Tấm chắn thuế từ lãi vay DH 0,72 0,23 0,08

Tổng lợi ích từ tấm chắn thuế 1,99 0,86 2,82

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

75

Việc sử dụng và gia tăng nguồn nợ luôn tiềm ẩn những rủi ro tài chính khôn lường trong tương lai. Tuy nhiên, công ty vẫn lựa chọn phương án vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bởi một trong những lợi ích của việc sử dụng nợ là công ty sẽ được hưởng một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế. Lợi ích từ tấm chắn thuế công ty nhận được năm 2012 giảm 0,83 tỷ so với năm 2011 nguyên nhân là do lợi ích

công ty nhận được từ tấm chắn thuế của lãi vay NH giảm tới 1,47 tỷ (xuất phát từ việc lãi vay NH của công ty giảm mạnh từ 10,96 tỷ trong năm 2011 xuống còn 5,08 tỷ trong năm 2012) trong khi lợi ích công ty nhận được từ tấm chắn thuế của lãi vay DH chỉ tăng 0,64 tỷ.

Lợi ích của tấm chắn thuế công ty nhận được năm 2013 tiếp tục giảm 1,13 tỷ so với năm 2012 nguyên nhân đến từ sự sụt giảm đồng thời của cả lãi vay NH và DH dẫn đến lợi ích công ty nhận được từ tấm chắn thuế của lãi vay NH và DH đều giảm ( lợi ích từ tấm chắn thuế từ lãi vay NH và DH của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 lần lượt là 0,64 tỷ và 0,49 tỷ ). Do đó, lợi ích công ty nhận được từ tấm chắn thuế năm 2013 giảm so với năm 2012.

Tấm chắn thuế là một thuật ngữ kinh tế nói về việc giảm lượng tiền thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước bằng cách giảm thu nhập chịu thuế, lúc này chi phí sử dụng vốn là chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí hợp lý, vì vậy nó làm giảm chi phí thuế TNDN. Hay nói nôm na rằng trước khi có tấm chắn thuế, tiền thuế được thu là nhiều hơn so với khi công ty có tấm chắn thuế. Tấm chắn thuế làm giảm khoản chi trả thuế cho nhà nước và làm gia tăng tài sản cho cổ đông và các chủ nợ.

2.3.4.3. Định giá Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO)

FCFF = EBIT( 1t) + Khấu hao – Chi đầu tư TSCĐ –Δ Vốn lưu động

Bảng 2.24: Dòng tiền FCFF trong nă 2011 – 2013 của c ng ty

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

EBIT 33.084.021.427 16.493.215.357 12.496.052.424

Thuế TNDN (t ) 25% 25% 25%

EBIT( 1 – t ) 24.813.016.070 12.369.911.518 9.372.039.318

Khấu hao 1.331.899.714 3.079.971.339 2.937.975.657

2.098.629.071 4.135.911.664 9.771.671.897 Chi đầu tƣ TSCĐ

Vốn lưu động cuối kỳ 95.912.124.702 139.559.604.264 152.656.769.995

Vốn lưu động đầu kỳ 187.567.417.642 95.912.124.702 139.559.604.264

(91.655.292.940) 43.647.479.562 13.097.165.731 Δ Vốn lƣu động

115.701.579.653 (32.333.508.369) (10.558.822.653) FCFF

WACC 6,16% 5,99% 6,25%

76

(Nguồn: tổng hợp dựa trên báo cáo tài chính của công ty)

Giá trị công ty qua 3 năm:

Như vậy, nếu xét về mặt cơ bản khi xác định đến dòng tiền của toàn bộ công ty, có thể nhận thấy rằng giá trị của công ty nhỏ hơn rất nhiều so với giá trị sổ sách trung bình qua ba năm. Điều này do hai nhân tố: Thứ nhất là ảnh hưởng của chi phí vốn bình quân của công ty qua ba năm. Trong đó, chi phí vốn bình quân có xu hướng gia tăng từ năm 2011 đến năm 2013 do việc sử dụng cơ cấu vốn chưa hợp lý. Đây là một yếu tố khiến giá trị công ty thấp. Nguyên nhân thứ hai là do dòng tiền trong 2 năm 2012 và 2013 mang giá trị âm khiến cho giá trị của công ty giảm. Nguyên nhân chủ yếu ở đây có thể nhận thấy chính là việc đầu tư thêm cho vốn lưu động và vốn cố định của công ty chưa hợp lý so với sự tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận. Việc đầu tư vào vốn lưu động và vốn cố định nhiều trong khi doanh thu chưa tăng trưởng tương xứng dẫn đến lợi nhuận thấp và không những không đạt được trong tăng trưởng dòng tiền mà còn nhỏ hơn 0, mặc dù công ty đã nhận thấy được điều đó và cải thiện tuy nhiên các biện pháp chưa hiệu quả.

2.4. Đánh giá về cấu trúc vốn và chi phí vốn của C ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng

h ng Thăng Long (TASECO)

2.4.1. Về cấu trúc vốn của công ty

Qua 3 năm 2011 – 2013, ta thấy rằng trong cấu trúc vốn của công ty, nguồn nợ luôn chiếm một tỷ trọng khá cao. Cụ thể là tỷ trọng nợ của công ty năm 2011 là 68,83%, năm 2012 là 70,72% và năm 2013 là 72,55%.

Đa số DN trong nền kinh tế ít hay nhiều vẫn luôn có những hình thức huy động vốn bằng nguồn nợ. Tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn của công ty trong 3 năm lại ở mức khá cao và thậm chí tăng dần qua các năm trong đó công ty chủ yếu tài trợ hoạt động kinh doanh bằng nguồn nợ ngắn hạn. Ưu điểm của cấu trúc vốn với nguồn nợ ngắn hạn khá cao như của công ty TASECO chính là việc công ty có thể dễ dàng và linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh cấu trúc nguồn vốn. Nhưng mặt trái lại là việc công ty luôn phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn bởi tín dụng ngắn hạn đòi hỏi công ty phải thanh toán lãi vay và trả vốn gốc trong thời gian ngắn, dẫn đến tình trạng tài chính của công ty luôn căng thẳng.

77

Chúng ta có thể thấy rằng đây là một cấu trúc vốn mang tính rủi ro khá cao. Trong 3 năm 2011 – 2013 tuy lợi nhuận của công ty tạo ra từ hoạt động kinh doanh khá cao và ổn định nhưng nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn vốn sử dụng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Điều này thể hiện ở việc chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên VCSH

(ROE) của công ty năm 2012 và năm 2013 cao hơn năm 2011 (ROE năm 2011 là 10,34%, năm 2012 là 11,99%, năm 2013 là 11,45%) nhưng chưa năm nào ROE tạo ra vượt quá được tỷ suất sinh lời mong đợi của các nhà đầu tư.

Đối với cấu trúc vốn chủ yếu thiên về sử dụng nguồn nợ, công ty sẽ luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn đến từ nền kinh tế. Tuy tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng nếu công ty sử dụng tốt được nguồn vốn này thì lợi ích công ty nhận được là khá lớn và nó cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn đối với các cổ phần của công ty do kỳ vọng về thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của công ty tăng.

Một nhược điểm về việc sử dụng vốn của công ty chính là công ty chưa áp dụng phương thức sử dụng cổ phần ưu đãi cũng như phát hành trái phiếu để huy động vốn. Cả 2 phương thức này đều có chi phí ổn định, không bấp bênh như chi phí nguồn vay ngân hàng. Hơn nữa, chi phí cổ phần ưu đãi bao giờ cũng nhỏ hơn chi phí cổ phần thường, góp phần làm giảm chi phí vốn chung của công ty.

Nói chung, tuy tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng cấu trúc vốn hiện tại của công ty lại khá phù hợp với hoàn cảnh kinh tế ở giai đoạn hiện nay. Do đó trong giai đoạn này công ty nên duy trì cấu trúc vốn mục tiêu chứ không nên tái cấu trúc nguồn vốn. Tuy rủi ro tài chính tăng cao nhưng ở thời điểm hiện tại công ty vẫn đang phát triển khá ổn định và đang dần tăng trưởng, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng đang tăng dần qua từng năm, uy tín tạo lập được cho nhà đầu tư cũng cực kỳ đáng tin cậy, thêm vào đó là lãi suất cho vay trên thị trường vốn đang giảm dần ở mức hợp lý, vì vậy rủi ro kinh doanh cũng không phải điều đáng lo ngại. Chính vì những lý do trên, người viết nhận thấy cấu trúc vốn với tỷ trọng nợ khá cao và VCSH thấp của công ty ở thời điểm hiện tại là hoàn toàn hợp lý.

2.4.2. Về chi phí vốn của công ty

Bảng 2.25: Đánh giá về chi phí vốn của c ng ty

Chỉ tiêu Ƣu điểm Nhƣợc điểm

Chi phí vốn NH

Nguồn tín dụng thương mại và Nợ tích lũy

 Đối với công ty, đây là hai nguồn vốn không mất chi phí, dẫn đến làm giảm chi phí vốn chung của công ty, giúp công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể;  Nguồn vốn NH chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến việc công ty phải cực kỳ thận trọng, cần phải luôn cân nhắc các khoản vay này có khả năng chi trả khi đáo hạn hay không;

Vay ngắn hạn

78

 Lãi suất và thời gian vay vốn thấp hơn nguồn DH dẫn đến chi phí thực tế của từng khoản vay thấp  Thêm vào đó, việc sử dụng nợ NH nhiều, nợ DH ít trong cấu trúc vốn thì khoản sinh lời từ tấm chắn

hơn; Tuy nhiên do tỷ trọng nguồn này trong cấu trúc vốn chiếm đa số (xấp xỉ 70%) dẫn đến chi phí vốn bình quân cao hơn nguồn DH.

thuế của công ty cũng không nhiều bởi vay NH có lãi suất vay thấp hơn so với nợ DH, dẫn đến khoản sinh lời từ tấm chắn thuế cũng sẽ thấp hơn việc sử dụng nợ DH.

 Công ty đã biết tận dụng các khoản vay giá rẻ, góp phần làm giảm chi phí sử dụng vốn chung.

Chi phí vốn DH

Nguồn vốn DH không mất chi phí

 Do cũng là nguồn vốn không mất chi phí, nó tác động làm giảm chi phí vốn chung của công ty, giúp công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể;

Vay dài hạn

 Công ty đã rất cố gắng quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đi vay nhất là đã cố giảm các khoản vay dài hạn nhằm giảm chi phí lãi vay, dẫn đến chi phí sử dụng vốn của công ty cũng giảm đáng kể;

 Nguồn DH luôn có lãi suất vay vốn cao hơn nguồn NH dẫn đến lãi vay phải trả thực tế của từng khoản vay khi sử dụng nguồn vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn, dẫn đến chi phí vốn nguồn DH thường cao hơn nguồn NH

 Mức thuế suất thuế TNDN trong 3 năm đều trên 20% cho nên các khoản sinh lời từ tấm chắn thuế công ty được hưởng cũng rất có lợi.

 Việc công ty cắt giảm nguồn vay dài hạn trong năm 2011 và 2013 dẫn đến lợi ích từ tấm chắn thuế đến từ lãi dài hạn công ty nhận được trong 2 năm này là khá ít, trong khi năm 2012 công ty tăng cường nguồn vay dài hạn thì lợi ích nhận được từ tấm chắn thuế đã cao hơn hẳn.

79

(Nguồn: người viết tự tổng hợp)

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG (TASECO)

3.1. Định hƣớng phát triển của c ng ty Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng

Long (TASECO)

Phát triển tương xứng với thương hiệu, cũng như hình ảnh của DN trong thời gian qua đã xây dựng được. Trong đó chú trọng về trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ, uy tín và sự lớn mạnh về nguồn vốn.

Lấy chất lượng dịch vụ làm nền tảng bền vững, là yếu tố quyết định sự khác biệt

so với các DN khác, tăng tốc để phát triển khi có điều kiện.

Lấy nhân tố con người làm hạt nhân, coi con người là tài sản quý nhất của DN, việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn được khuyến khích. Việc phát triển kinh tế DN gắn với xây dựng văn hóa DN.

Chiến lược phát triển kinh doanh, sản xuất của TASECO là luôn đổi mới công nghệ, phương thức làm việc và quản lý để tăng năng suất, nâng cao chất lượng và tính an toàn của sản phẩm, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu để hạ giá thành và tăng tính cạnh tranh, qua đó sẽ đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.

Sứ mệnh của công ty là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mang lại những lợi ích về dịch vụ cho khách hàng. Song song đó, thông qua hoạt động của mình, TASECO luôn

mong muốn mang lại những lợi ích kinh tế  xã hội đối với sự phát triển của đất nước.

3.2. Một số giải pháp nh hoàn thiện cấu trúc vốn và chi phí vốn t i C ng ty

Cổ phần Dịch vụ hàng h ng Thăng Long (TASECO)

3.2.1. Huy động VCSH bẳng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi

Công ty nên xem xét hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi trong quá trình huy động và sử dụng vốn bởi cổ phiếu ưu đãi có chi phí thấp hơn cổ phiếu thường. Do đó, nếu công ty áp dụng hình thức huy động vốn này sẽ giúp giảm được chi phí vốn chung trong khi vẫn giữ nguyên được cơ cấu nợ và VCSH như hiện tại. Mặt khác, rủi ro công ty phải gánh chịu nếu sử dụng phương thức này cũng không hề tăng lên.

80

Giả sử công ty phát hành 500.000 cổ phiếu ưu đãi với mệnh giá 10.000 VNĐ/cổ phiếu, chi phí phát hành bằng 5% trên mệnh giá, tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phần ưu đãi là 7%, ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng của phương án thay thế này như sau:

Bảng 3.1: Sự tác động của phƣơng thức phát hành cổ phần ƣu đãi

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Cố tức trả cho cổ phần thường 1.657.260.959 23.282.237 3.186.209.871

Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi 531.803.041 525.983.763 523.120.129

7.597.186.307 7.514.053.759 7.473.144.700 EAT

Pcs 21,81% 0,31% 42,64%

EPS 1,519 1,503 1,359

D 331,45 4,66 579,31

10.000 10.000 10.000

ROE 10,34% 11,99% 11,45%

g 8,09% 11,96% 6,57%

0,96% 0,95% 0,86%

11,40% 12,00% 12,36%

6,81% 7,98% 7,66%

93,19% 92,02% 92,34%

10,69% 11,12% 11,48%

11,74% 12,21% 12,51%

WACC 5,83% 5,68% 5,97%

6,16% 5,99% 6,25%

(Nguồn: Người viết tự đặt giả định và tính toán)

81

Với việc giả định huy động một phần VCSH bằng cách phát hành cổ phiếu ưu đãi, ta thấy rằng chi phí VCSH của công ty đã giảm rõ rệt, cụ thể là trong ba năm 2011, 2012 và 2013 chi phí VCSH của công ty đã giảm lần lượt 1,05%, 1,09% và 1,03%. Chi phí VCSH của công ty giảm xuống đã tác động tích cực làm chi phí vốn bình quân của công ty cũng giảm đi, cụ thể là trong 3 năm 2011, 2012, 2013 chi phí vốn bình quân đã giảm lần lượt là 0,33%, 0,31% và 0,28%. Vậy biện pháp sử dụng cổ phần ưu đãi tác động tích cực góp phần làm giảm chi phí vốn chung của công ty, vì vậy công ty nên xem xét phương án này trong cấu trúc vốn của mình.

3.2.2. Phát hành trái phiếu

So với hình thức đi vay ngân hàng, lãi suất phát hành trái phiếu có thể cao hơn do rủi ro nhiều hơn, tuy nhiên công ty vẫn nên xem xét phương thức huy động vốn này do tính ổn định về lãi suất dẫn đến chi phí vốn khi sử dụng phương thức này cũng cực kỳ ổn định. Hơn nữa, một số ưu điểm phương thức này mang lại như sau:

Về lý do chọn nên phát hành trái phiếu, bên cạnh lãi suất chúng ta còn phải xét đến chi phí phát hành. Chi phí này sẽ biến động rất khác nhau tùy theo hình thức phát hành và chi phí tư vấn. Do đó, rất khó để chỉ căn cứ vào lãi suất và đi đến kết luận là “đắt” hay “rẻ” so với đi vay ngân hàng. Công ty nên lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp nhất với lợi ích của chính của công ty tại một thời điểm xác định thay vì chỉ đơn thuần dựa vào yếu tố lãi suất.

So với việc đi vay ngân hàng, một số ưu điểm của phát hành trái phiếu có thể kể đến như công ty sẽ được giải ngân ngay và toàn bộ thay vì việc giải ngân có lộ trình từng đợt. Như vậy, công ty huy động được tiền từ trái phiếu sẽ chủ động nguồn vốn hơn trong khi nếu đi vay ngân hàng, khi muốn giải ngân phải giải trình cụ thể, chờ đợi ngân hàng phê duyệt và trong không ít trường hợp, khi tín dụng được giải ngân thì cơ hội kinh doanh của công ty có thể đã đi qua. Đặc biệt là khi lãi suất thấp, công ty có thể phát hành trái phiếu kỳ hạn dài với lãi suất cố định để tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định. Trong khi đối với hình thức đi vay ngân hàng thông thường, lãi suất thường là thả nổi và sẽ được rà soát thay đổi định kỳ.

Tăng doanh thu, cân đối chi phí 3.2.3.

Bất kỳ DN nào khi hoạt động đều phát sinh chi phí, đối với nhà công ty thì vấn đề kiểm soát được các chi phí phải là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra. Kiểm soát được chi phí sẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Khi lợi nhuận công ty nhận được tăng lên sẽ kéo theo tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn từ việc tạo được khoản lợi nhuận chênh lệch giữa chi phí vốn và thu nhập được tạo ra từ tổng tài sản của công ty ( trong 3 năm 2011 – 2013 số lãi được tạo ra từ khoản chênh lệch giữa chi phí vốn và thu nhập được tạo ra từ tổng tài sản của công ty đều âm). Dưới đây là một số biện pháp cụ thể giúp công ty tăng doanh thu và giảm chi phí:

 Biện pháp tăng doanh thu

82

Để tăng doanh thu hiệu quả, công ty phải không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hữu ích cung cấp cho khách hàng đồng thời đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS, đầu tư tài chính, kinh doanh du lịch, quảng cáo, kinh doanh thương mại, phân phối sản phẩm và các dịch vụ khác của

Công ty ở nhiều địa bàn khác nhau. Trong đó xem đầu tư về BĐS, đầu tư tài chính là chủ lực, trọng tâm nhằm tạo doanh thu cao. Tiếp tục xây dựng thương hiệu ngày càng lớn mạnh gắn với việc mở rộng các hình thức kinh doanh, tham gia liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần. Sau khi được niêm yết trên sàn chứng khoán mong muốn trở thành một công ty lớn mạnh trong lĩnh vực chứng khoán.

 Chọn lọc khách hàng

Đôi khi, cách tốt nhất để tăng doanh thu và cắt giảm chi phí của công ty chính là công ty nên thường xuyên giám sát và hạn chế các khách hàng có thái độ cư xử không tốt nhằm giảm được các khoản giảm trừ doanh thu xuống mức thấp nhất ( ví dụ như các khách hàng cứ mua rồi trả lại những món hàng có thể sẽ tạo ra chi phí khổng lồ đối với hoạt động quản lý và kiểm kê ). Giả sử công ty có thể kiểm soát được lượng khách hàng và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, các khoản giảm trừ của công ty có thể sẽ giảm được 30% so với mức ban đầu, ta có bảng sau:

Bảng 3.2: Sự thay đổi của các hoản giảm trừ theo phƣơng thức cắt giảm

(Đơn vị: VNĐ)

Nă Các hoản giảm trừ ban đầu Các hoản giảm trừ sau hi đã đƣợc lên ế ho ch và iể soát

Năm 2011 1.070.413.427 749.289.399

Năm 2012 1.484.072.731 1.038.850.912

Năm 2013 1.304.561.541 913.193.079

(Nguồn: Người viết tự đặt giả định và tính toán)

 Biện pháp giảm chi phí

 Tiết kiệm chi phí mua nguyên vật liệu

Trên thực tế, chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản, chuyên chở, bốc dỡ, lưu kho là rất tốn kém, vì vậy việc giảm những loại chi phí này là vô cùng quan trọng. Giá mua nguyên vật liệu đầu vào sẽ bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo quản. Công ty nên chọn những nhà cung cấp có giá bán rẻ và gần với những địa điểm cung cấp dịch vụ của công ty để giảm được chi phí vận chuyển. Hiện tại, công ty không tích trữ nguyên vật liệu chủ yếu, tuy nhiên để giảm chi phí nguyên vật liệu, công ty nên đặt mua các nguyên vật liệu thường dùng với số lượng lớn. Việc này giúp công ty giảm được 1 khoản chi phí nhất định thông qua việc được hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ.

83

Ngoài ra, công ty cũng cần tăng cường công tác bảo quản, công ty nên thường xuyên tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại chính xác những nguyên vật liệu còn sử

dụng được và không còn sử dụng được, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm kê từng kho vừa tránh thất thoát, vừa tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý kho.

Trên thực tế, các loại chi phí cho bảo quản, chuyên chở, bốc dỡ và lưu kho chiếm khoảng 15% trên giá vốn hàng bán, vậy giả sử nếu cắt giảm được 11% các loại chi phí này nhờ cách thức trên, giá vốn hàng bán của công ty sẽ là:

Bảng 3.3: Sự thay đổi của giá vốn theo phƣơng thức cắt giảm

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Giá vốn ban đầu hi chƣa cắt giảm Giá vốn sau hi đã cắt giảm

Năm 2011 85.493.943.629 76.089.609.830

Năm 2012 156.444.755.462 139.235.832.361

Năm 2013 191.475.407.898 170.413.113.029

(Nguồn: Người viết tự đặt giả định và tính toán)

 Phát triển nguồn nhân lực, cắt giảm chi phí nhân công

Một trong những chi phí tốn kém nhất của công ty là chi phí về nhân sự. Để tiết kiệm chi phí nhân sự, công ty có thể tuyển các nhân viên là các sinh viên mới ra trường, có nhiệt huyết và đam mê với công việc, lại không đòi hỏi mức lương cao. Công ty sẽ đào tạo họ, nâng lương của họ dần lên, như vậy sẽ đáp ứng được nhu cầu thị trường tốt hơn mà vẫn giữ được chi phí thấp. Điều quan trọng là công ty tìm được những người thực sự yêu thích công việc, thay vì trả họ bằng tiền thì có thể trả họ bằng cơ hội, kinh nghiệm, họ sẽ đi cùng công ty lâu dài hơn. Nếu công ty dùng nhiều người giỏi với mức lương cao thì sẽ gây áp lực lớn cho chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận.

84

Ngoài biện pháp tuyển nhân viên như trên nhằm cắt giảm các khoản lương phải trả, công ty có thể cắt bớt nhân sự tại các phòng ban sao cho hợp lý bởi hiện nay số lượng nhân viên tại các phòng ban là quá nhiều. Hiện tại, ngoài phòng kế toán có tổng cộng khoảng 50 người thì các phòng ban khác thường có từ 20 đến 25 người. Từ việc cắt giảm nhân viên hợp lý, công ty có thể tiết kiệm thêm được các loại chi phí từ dịch vụ mua ngoài và chi phí hội nghị, tiếp khách. Giả sử công ty cắt giảm 5% lương nhân viên bán hàng từ biện pháp thứ nhất và 5% lương nhân viên quản lý từ việc cắt giảm 5 nhân viên tại mỗi phòng ban theo biện pháp thứ hai ( riêng phòng kế toán cắt giảm 7 nhân viên). Từ việc cắt giảm nhân sự này, ta sẽ có thể cắt giảm thêm 5% chi phí từ dịch vụ mua ngoài và chi phí hội nghị, tiếp khách

Bảng 3.4: Sự thay đổi CPBH và CPQL theo phƣơng thức cắt giảm

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

BAN ĐẦU

CPBH 31.131.834.042 40.512.228.802 57.189.036.139

CP lương nhân viên BH 10.462.432.503 13.072.253.090 17.407.619.350

CP dịch vụ mua ngoài 159.273.239 163.883.492 160.834.349

CP khác 20.510.128.300 27.276.092.220 39.620.582.440

CPQL 17.465.916.314 20.776.321.799 24.242.463.531

CP lương nhân viên QL 6.805.405.020 7.486.984.600 8.248.601.000

CP hội nghị, tiếp đón 246.959.662 171.518.682 12.590.560

CP dịch vụ mua ngoài 174.659.163 207.763.218 217.334.738

CP khác 10.238.892.469 12.910.055.299 15.763.937.233

SAU KHI CẮT GIẢM

CPBH 30.600.748.755 39.850.421.973 56.310.613.454

CP lương nhân viên BH 9.939.310.878 12.418.640.436 16.537.238.383

Chi phí dịch vụ mua ngoài 151.309.577 155.689.317 152.792.632

Chi phí khác 20.510.128.300 27.276.092.220 39.620.582.440

CPQL 17.104.565.122 20.383.008.474 23.818.537.216

Chi phí lương nhân viên QL 6.465.134.769 7.112.635.370 7.836.170.950

Chi phí hội nghị, tiếp đón 234.611.679 162.942.748 11.961.032

Chi phí dịch vụ mua ngoài 165.926.205 197.375.057 206.468.001

Chi phí khác 10.238.892.469 12.910.055.299 15.763.937.233

(Nguồn: Người viết tự đặt giả định và tính toán)

85

Với điều kiện các yếu tố khác giữ nguyên, sau khi cắt giảm các loại chi phí, ta có thể tính toán lại để thấy được sự ảnh hưởng của biện pháp này tới lợi nhuận và khả năng sinh lời của công ty như sau (xem thêm báo cáo tài chính của công ty năm 2011 – 2013 để thấy rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu từ việc chưa cắt giảm chi phí và biện pháp cắt giảm chi phí vừa nêu):

Bảng 3.5: Sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính của c ng ty theo phƣơng thức cắt giảm

(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Tổng doanh thu 168.246.128.839 235.710.594.151 286.707.521.533

Giảm trừ doanh thu 749.289.399 1.038.850.912 913.193.079

Doanh thu thuần 167.496.839.440 234.671.743.239 285.794.328.454

Giá vốn hàng bán 76.089.609.830 139.235.832.361 170.413.113.029

Lãi gộp 91.407.229.610 95.435.910.878 115.381.215.425

Doanh thu tài chính 2.001.983.861 1.541.176.984 1.140.461.201

CP tài chính 24.466.245.554 8.101.996.313 3.604.246.582

CP bán hàng 30.600.748.755 39.850.421.973 56.310.613.454

CP quản lý 17.104.565.122 20.383.008.474 23.818.537.216

Lợi nhuận thuần 21.237.654.041 28.641.661.102 32.788.279.374

Lợi nhuận khác (1.020.583.735) 114.719.494 57.873.301

EBT 20.217.070.306 28.756.380.596 32.846.152.675

EAT 15.162.802.729 21.567.285.447 24.634.614.506

Tổng nguồn vốn 235.704.048.209 213.981.069.986 237.680.934.050

WACC 6,16% 5,99% 6,25%

ROA ban đầu 3,22% 3,51% 3,14%

ROA hiện tại 6,43% 10,08% 10,36%

(Nguồn: Người viết tự đặt giả định và tính toán)

86

Với biện pháp cắt giảm chi phí như trên, ta có thể cắt giảm được một khoản chi phí đáng kể, từ đó tăng lợi nhuận cho công ty. Với các yếu tố khác không đổi, ta thấy rằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty tăng đáng kể, và điều đáng nói hơn nữa là nhờ cắt giảm chi phí như trên đã góp phần giúp công ty tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ việc tăng chỉ tiêu ROA, cụ thể năm 2013 cứ 100 đồng vốn kinh doanh công ty lại lãi được 4,11 đồng, cao hơn năm 2012 và năm 2011 (năm 2012 và năm 2011 cứ 100 đồng vốn kinh doanh công ty lại lãi được lần lượt là 4,09 đồng và 0,27 đồng ).

3.2.4.

Tạo sự cân đối hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động nhằm tăng giá trị công ty

Tuy ngành nghề kinh doanh của Công ty TASECO rất đa dạng, bao gồm cả đầu tư BĐS và đầu tư tài chính, tuy nhiên công ty vẫn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tức là chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ hàng không thông qua hàng loạt dãy nhà hàng, khách sạn, dịch vụ đặt vé máy bay… Lĩnh vực thương mại là một ngành luôn đòi hỏi cơ cấu vốn lưu động cao hơn vốn cố định vì những DN hoạt động trong ngành này cần đầu tư nhiều vào việc mua hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho thị trường.

87

Như đã nói ở trên, chính vì việc sử dụng cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định chưa hợp lý đã dẫn đến thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh của công ty (EBIT) giảm dần qua ba năm, trong khi chênh lệch vốn lưu động qua từng năm của công ty lại quá lớn, điều đó dẫn đến dòng tiền FCFF của công ty giảm dần, thậm chí dòng FCFF năm 2012 và năm 2013 của công ty còn mang giá trị âm làm cho giá trị của công ty nhỏ hơn giá trị sổ sách rất nhiều. Vậy, để tăng giá trị và tăng lợi nhuận hoạt động cho công ty, công nên điều chỉnh và sử dụng vốn cố định và vốn lưu động qua 3 năm sao cho hợp lý.

KẾT LUẬN

Qua những nội dung phân tích về cấu trúc vốn và chi phí vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO), ta có thể thấy tuy tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011 – 2013 khá khả quan và tăng trưởng bền vững, ổn định, cấu trúc vốn cũng là khá phù hợp đối với tình hình kinh tế hiện nay, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa tốt trong quá trình thiết lập cơ cấu tài sản lưu động và tài sản cố định cũng như nguồn vốn sử dụng vẫn chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận của công ty vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn.

Tuy vẫn còn nhiều thiếu sót, nhưng Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Thăng Long (TASECO) vẫn luôn là một trong 03 đơn vị lớn nhất kinh doanh dịch vụ hàng không tại Sân bay Nội Bài và Sân bay Quốc tế Đà Nẵng. TASECO đã đạt được tốc độ phát triển về mọi mặt khá bền vững và ổn định, số vốn điều lệ không ngừng tăng lên, đã xây dựng được hệ thống các tổ chức chính trị xã hội trong đơn vị, các phòng ban trong công ty cũng đã được thành lập và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Mặt khác, công ty cũng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tạo nên nhiều việc làm, cải thiện đời sống của người lao động, nâng cao doanh thu và lợi nhuận.

Dưới khả năng của một sinh viên, đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, em hi vọng các thầy cô có thể đóng góp ý kiến để kiến thức của em cũng như các đề tài nghiên cứu của em sau này ngày càng được hoàn thiện hơn nữa. em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 nă 2014

Sinh viên thực hiện

88

Hoàng Thiên Trang

PHỤ LỤC

Bảng 3.6: Lãi suất vay ngắn h n nă 2011 – 2013 của c ng ty

Lãi vay STT Ngƣời cho vay Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

1 Ngân hàng TMCP công thương - Vietinbank 19% 11%

2 Ngân hàng Đầu tư phát triển - BIDV 18,5% 11,5%

3 Ngân hàng Liên Việt – chi nhánh Đông Đô 18,5%

4 Ngân hàng SHB 18% 11%

5 Ngân hàng Kỹ thương VN - Techcombank 14,5%

6 Ngân hàng TMCP quân đội - MB Bank 19% 15%

14,5% 7 Ngân hàng thương mại cổ phần nhà HN - HABUBANK

17% 8 Bà Trần Thị Kim Yến

16,5% 9 Ông Nguyễn Duy Hưng

10 Bà Nguyễn Lan Hương 14%

11 Ông Lương Quang Đạt 13%

12 Bà Hà Ngọc Hiên 14%

(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 3.7: Lãi suất vay dài h n nă 2011 – 2013 của c ng ty

Lãi vay STT Ngƣời cho vay Nă 2011 Nă 2012 Nă 2013

Ngân hàng TMCP công thương - Vietinbank 20% 18% 13% 1

Ngân hàng Đầu tư phát triển - BIDV 20% 17% 13,5% 2

Ngân hàng Techcombank 20,5% 18,5% 13,5% 3

Ông Phạm Thành Trung 18% 4

(Nguồn: Phòng kế toán)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các giáo tr nh tha hảo:

1. Tài chính DN căn bản _ TS. Nguyễn Minh Kiều _ NXB Thống Kê năm 2009

2. Tài chính DN _ TS. Nguyễn Minh Kiều _ NXB Thống Kê

3. Tài chính DN hiện đại _ PGS.TS Trần Ngọc Thơ_NXB Thống Kê_Năm 2008

4. Giáo trình tài chính DN _ Học viện tài chính;

5. Bài giảng quản lý tài chính DN chương 5 _ Ths. Chu Thị Thu Thủy;

6. Hiệu quả sử dụng vốn trong các DN vừa và nhỏ _TS.Đàm Văn Hệ_NXB Đại

học kinh tế quốc dân;

7. Giáo trình tài chính DN_PGS.TS Lưu Thị Hương _ PGS.TS Vũ Duy Hào _

Trường ĐH Kinh tế quốc dân;

8. Phân tích báo cáo tài chính _ PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang _ Trường ĐH

Kinh tế quốc dân;

9. Giáo trình kinh tế đầu tư _ PGS. TS Từ Quang Phương _ PGS.TS Phạm Văn

Hùng _ Trường đại học Kinh tế quốc dân;

10. Giáo trình tài chính DN _ PGS.TS Vũ Công Ty _ TS. Bùi Văn Vần _ Học

viện tài chính;

11. Phân tích tài chính DN _ Josette Peyrard _ NXB Thống Kê

Link tham khảo:

Website www.taseco.vn

Website http://www.cophieu68.vn/

Website www.acbs.com.vn

Website http://cafef.vn/

Website Hnx.vn