ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ LƯU LỢI
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN BÓN (DH)
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016- 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ LƯU LỢI
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN BÓN (DH)
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MỘT SỐ GIỐNG CÂY ĂN QUẢ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Lớp : K47 - NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016- 2020
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Văn Mạn
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, không sao chép của ai. Nội dung
khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của
khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên,25 tháng 6 năm 2020
Xác nhận của GVHD Sinh viên
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực hành
của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.Được sự
nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và mong
muốn của bản thân. Em đã được phân công thực tập tại Trường ĐHNL - Thái Nguyên
với đề tài
“Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Mạn tôi đã hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
đã tạo điều kiện cho em thực tập tại vườn ổi trong khu cây trồng cạn đã tận tình giúp đỡ
hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy
cô cùng các bạn đồng khóa đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình
thực tập.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài của em còn nhiều hạn chế và khó tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô và các bạn
sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Sinh viên
Lê Lưu Lợi
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CT : Công thức
CAQ : Cây ăn quả
CV% : Hệ số biến động
Đ/C : Đối chứng
KLTB : Khối lượng trung bình
: Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa tại mức ý nghĩa α = 0,05 LSD05
NSTT : Năng suất thực thu
NS : Năng suất
TN : Thí nghiệm
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh ...................... 4
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh ............. 4
2.2.2. Phân loại .............................................................................................................. 5
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi, bưởi, cam ...................................... 6
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh......................... 8
2.3.1. Đặc điểm thực vật học ......................................................................................... 8
2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam ....................................................... 10
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới ........................... 12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất Ổi, Bưởi, Cam ở Việt Nam ......................... 16
2.5. Dinh dưỡng cho cây ổi, Bưởi, Cam ...................................................................... 18
2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho Ổi, Bưởi, Cam ........................................................... 18
2.5.2. Quy trình bón phân ............................................................................................ 20
2.6. Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả ..................................................... 21
v
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................ 24
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 24
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi đài loan ..... 27
4.2. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi ................ 29
4.3. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam ................ 31
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
...................................................................................................................................... 33
4.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Bưởi ............................................................................................................................. 35
4.6. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Cam vinh ...................................................................................................................... 36
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển
lộc cây Cam vinh được tổng hợp ở bảng sau ............................................................... 36
4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển
của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh .................................................................... 38
4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi ................... 39
4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh ........... 39
4.10. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi .......................... 40
4.11. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn ............. 41
4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh .............. 43
4.13. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................ 44
4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả ........ 45
4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi. ............................................... 46
vi
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới ......................... 13
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước ..................... 14
trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017 ...................................................... 14
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam ở các vùng trên thế giới ............................. 15
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam giai đoạn từ 2015 -2017 ........ 17
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam ................................................. 18
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
của cây Ổi đài loan ............................................................................................ 27
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi 29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam ............ 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây ổi ............................................................................................................ 33
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây bưởi........................................................................................................ 35
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây Cam vinh ............................................................................................... 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi ... 38
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến thời gian ra hoa cây bưởi 39
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến thời gian ra hoa cây Cam
vinh .................................................................................................................... 40
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi ....... 40
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
........................................................................................................................... 42
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
........................................................................................................................... 43
Bảng 4.13. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
viii
đến năng suất cây Ổi đài loan ............................................................................ 44
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu
chất lượng quả của cây Ổi đài loan ................................................................... 45
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi ............................ 46
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phân bón hữu cơ DH ......................................................................... 24
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ..................................................................... 25
Hình 4.1. ảnh ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây Ổi
đài loan ............................................................................................................... 28
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi . 30
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam ............. 32
Hình 4.4. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây ổi ........................................................................................... 34
Hình 4.5. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây bưởi ....................................................................................... 35
Hình 4.6. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DHlượng đến sinh trưởng và
phát triển lộc cây Cam vinh ............................................................................... 37
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu chung về phát triển cây ăn quả trên thế giới khẳng
định: Sản xuất cây ăn quả nhìn chung có xu hướng gia tăng và ngày càng
được chú trọng trong cơ cấu nông nghiệp ở nhiều nước. Vai trò quan trọng
của cây ăn quả càng được khẳng định trong sản xuất nông sản hàng háo, tạo
thu nhập cho người dân.
Cây ổi (Pisidium guajava L.) là một loại cây ăn quả rất quen thuộc với
người dân Việt Nam. Ổi được nhiều người ưu chuộng vì không những có giá
trị kinh tế cao, mà còn có giá trị dinh dưỡng rất tốt. Theo Vũ Công Hậu (1996),
trong thành phần dinh dưỡng của ổi có chứa tới 50 calo/100g, cao hơn dưa
hấu, đu đủ; hàm lượng protein là 0,7 - 1,9 g/100g; lipit 0,26 - 0,6 g/100g;
vitamin C nhiều gấp 5, 6 lần của cam, ngoài ra còn có vitamin B1, B3, vitamin
A, muối khoáng, Fe, K, P, S, Ca ... (Vũ Công Hậu, 1996) [1]. Ngoài dùng ăn
tươi, ổi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như làm nước
ép, mứt ổi, bánh kẹo... Đặc biệt ổi có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh
về tim mạch, đường ruột cũng như có tác dụng chống ung thư.
Bưởi (Citrus grandish) là loại cây ăn quả của nhiều nước trên thế giới và
được sản xuất với số lượng lớn. Ở nước ta bưởi cũng được coi là một loại cây
ăn quả chủ lực để phát triển một nền kinh tế hàng hóa, bởi ngoài những giá trị
về dinh dưỡng, kinh tế, thì cây bưởi còn có những đặc tính nổi trội khác như:
dễ bảo quản, ít bị hư hại trong quá trình vận chuyển, dễ canh tác, đặc biệt cây
bưởi có khả năng chống chịu tốt với bệnh Greening, là một trong những đối
tượng bệnh hại nguy hiểm nhất đối với sự tồn tại và phát triển của nhiều loài
cây ăn quả cómúi.
Cam vinh là giống có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh
trưởng phát triển tốt,phân cành đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao,
2
Quả dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây,thành phần và chất lượng nước
quả tuyệt hảo. Quả to trung bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây
lâu mà không bị giảm chất lượng, vỏ quả mỏng, vàng đẹp với độ dày trung
bình 3,0mm, lõi quả vàng ươm, số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng
nước cao, tỷ lệ xơ thấp, chất lượng thơm, ngọt đậm, ít hạt, khả năng
kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc, khô cành) tốt hơn so với các
giống hiện có trongnước.
Miền núi phía Bắc Việt Nam là một trong những vùng có truyền thống
lâu đời trong sản xuất cây ăn quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại
cây ăn quả có múi (cam, quýt) ở đây còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp, muốn
nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng thì đất cần bổ sung thường xuyên đầy
đủ các loại phânbón, chất dinh dưỡng tương ứng. Tuy nhiên, việc sử dụng
phân bón của người dân hiện nay vẫn còn tùy tiện, chưa chú trọng tới việc bón
phân cân đối.
Mặc dù có thị trường tiêu thụ mở rộng nhưng cây ăn quả vẫn chưa thoát
được các hạn chế chung của ngành sản xuất cây ăn quả như: Sản xuất manh
mún, chất lượng, phẩm chất chưa đồng đều, sản phẩm chất lượng chưa nhiều.
Ngoài ra, công tác nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật thâm canh ổi chưa
mang tính hệ thống. Các biện pháp kỹ thuật thâm canh chưa nhiều và chưa có
quy trình nào trở thành quy trình kỹ thuật chính thức để khuyến cáo sản xuất.
Người dân chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm.
Chính vì vậy, để giống Ổi, Bưởi diễn, Cam vinh có được năng suất cao,
chất lượng tốt ngoài chất lượng giống còn chú ý các biện pháp bón phân theo
cảm tính, dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu gây lãng phí mà hiệu quả đạt được
không cao. Chính vì vậy nhằm góp phần giúp người dân có được công thức
bón phân hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến
sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học nông
lâm Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ (DH) đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống
cây ăn quả Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh qua các mức độ bón phân.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất, chất
lượng từ đó đưa ra hàm lượng phân bón phù hợp nhất, áp dụng vào sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học, làm
cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, sử
dụng phân bón hữu cơ thích hợp cho các giống cây ăn quả đặc biệt là cây Ổi
đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh trên địa bàn Thái Nguyên
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học của sinh viên, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về 3
loại giống cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh tại Trường.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được hàm lượng phân bón
hữu cơ (DH) hợp lý, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt cho giống
Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh giúp nâng cao năng suất, chất lượng và tiết
kiệm chi phí sản xuất cho người dân.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây các ngành chế biến và xuất nhập khẩu trái
cây phát triển mạnh, nó đã trở thành ngành mũi nhọn của nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam. Phong trào kinh tế làm vườn đồi đang được chú trọng và ngày
càng phát triển, đặc biệt là cây ổi với diện tích, năng suất, sản lượng tăng liên
tục trong thời gian qua.
Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng như giống, đất đai,
chăm sóc, tỉa cành...trong đó phân bón cũng là một yếu tố quan trọng, nó có
tác động mạnh đến đến diện tích cũng như thu nhập của người nông dân. Mỗi
vùng với điều kiện sinh thái, đất đai, kinh tế xã hội khác nhau thì việc bón
phân cho ổi như thế nào mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều mà các nhà khoa
học và người nông dân rất quan tâm. Để giống cho năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng chịu được điều kiện ngoại cảnh bất lợi thì cần phải có quy
trình bón phân hợp lý.
Vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn và Cam vinh là cơ sở quan
trọng trong việc xây dựng quy trình bón phân chuẩn cho cây ăn quả tại tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan,Bưởi diễn, Cam vinh
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava. Theo Morton, J. 1987
(Brazilian Guava), hầu hết các loại ổi trồng đều phân bố khá rộng, loài P.
guineense được tìm thấy từ phía bắc Argentina và Pêru tới phía Nam Mexicô.
Ở Argatala, Ấn Độ cây ổi mọc nhiều và được coi như một loài cây dại
(Morton, J. 1987) [10].
5
Theo tác giả Vũ Công Hậu (1990), cây ổi là cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc ở châu Mỹ và được tập trung chủ yếu ở Brazil hoặc đảo Anti (Vũ
Công Hậu, 1990) [2].
Cây ổi hiện đã thích nghi được và trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng.
Hơn nữa nó đã là cây nửa dại, ở một số nơi nó là một thứ cây dại cần phải phá
bỏ. Không chỉ các nước nhiệt đới mà cả các vùng á nhiệt đới ví dụ các nước
xung quanh biển địa Trung Hải, phía Nam nước Pháp, Florida, California của
Mỹ đều đã trồng khá phổ biến.
Bưởi : Citrus maxima (Merr., Burm. f.), hay Citrus grandis L., là một
loại quả thuộc chi Cam chanh, thường có màu xanh lục nhạt cho tới vàng khi
chín, có múi dày, tép xốp, có vị ngọt hoặc chua ngọt tùy loại. Bưởi có nhiều
kích thước tùy giống, chẳng hạn bưởi Đoan Hùng chỉ có đường kính độ 15 cm,
trong khi bưởi Năm Roi, bưởi Tân Triều (Biên Hòa), bưởi da xanh (Bến Tre)
và nhiều loại bưởi khác thường gặp ở Việt Nam, Thái Lan có đường kính
khoảng 18–20 cm.
Cam vinh : Citrus sinensis là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả
nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi
chua. Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi
(Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Đây là cây nhỏ, cao đến khoảng
10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm. Cam bắt nguồn
từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc
2.2.2. Phân loại
- Cây Ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):
Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava
Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên khoa học: Psidium guajava L.
Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L.
6
Cây Ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây Ổi thường (Common guava)
hay cây Ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong
Chi Ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng
vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).
Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) được nhập vào trồng từ
lúc nào không rõ và nó được phát triển trên khắp cả nước từ đồng bằng ven
biển cho đến vùng núi có độ cao khoảng 1500 m trở xuống.
Ngày nay ngoài giống ổi ta bình thường, ở Việt nam còn trồng các giống
ổi mới như ổi Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt được phổ biến gần
đây nhờ công nghệ chọn giống hiện đại.
- Cây Bưởi.
Tên khoa học: citrus maxima(Burm.) Merr.
Họ Cam: Rutaceae
Tên đồng nghĩa: citrus aurantium L. var. grandis L.
Citrusgrandis (L.) osbeck, Citrus decumana L.
- Cây Cam
Tên khoa học: Citrus noboilis, citrus cenecis
Thuộc họ:Rutaceae
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi,bưởi, cam
a-Quả ổi, bưởi, cam được chế biến thành thực phẩm, trà và nước
giải khát
-Ở Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng,
các loại thức uống từ quả ổi, cam, bưởi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây
Âu. Ngoài thức uống vô chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt dùng
nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi, cam và
bưởi được dùng rất phổ biến trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
-Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín được gọi là món “Trà ổi” và
món thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và
Venezuela. Món thạch ổi được dùng làm nhân bánh mì lát để ăn điểm tâm và
7
ăn dặm kết hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất phổ biến ở Nam Mỹ như
là thức ăn-bài thuốc của thời đại ô nhiễm.
b-Các bộ phận của cây ổi,cam, bưởi dùng làm thuốc
Các bộ phận của cây ổi, cam, bưởi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ
thân đều được dùng để làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi, cam, bưởi được sử dụng ở Việt
Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi...
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có
khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
c-Công dụng khác của cây ổi, cam, bưởi
-Ở Việt Nam trước đây người dân nông thôn dùng gỗ cây ổi làm ngỗng
cối xay, chày đâm tiêu, trục con nêm xuyên kèo, chốt ách cày, cột chèo ghe….
-Ở nước ngoài vỏ cây ổi được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có
hàm lượng tannin cao.
-Ở Hawaii gỗ cây ổi, cam, bưởi được sử dụng làm củi đốt để nướng thịt
và củi cây ổi được dùng đốt làm than đốt tại cuộc thi nướng trên toàn Hoa
Kỳ do khói của cây không gây bẩn và tăng hương vị cho thịt nướng.
-Tinh dầu quả ổi, cam, bưởi chín được sử dụng trong các sản phẩm dầu
gội đầu khác nhau ở một số nước do mùi hương dể chụi của nó.
-Ở Ấn Độ và khu vực Đông Á cây ổi được tạo dáng thành cây cảnh và
làm Bonsai trở nên phổ biến
- Lá bưởi thường được dùng nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm
cúm, nhức đầu.
- Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi.
- Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu và dùng
như gôm chải tóc.
- Dịch ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C
- Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em
8
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
2.3.1. Đặc điểm thực vật học
* Mô tả sơ bộ về cây Ổi đài loan
Cây ổi là loài cây tiểu mộc, sống lâu năm, có thể đến 60-70 năm.
-Thân: Thân phân cành nhiều, cao 4-6 m, cao nhất 10 m, đường kính
thân tối đa 30 cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa. Thân cây chắc,
khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể
tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi
xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần.
-Lá: Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc
thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu
xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường viền màu hồng
tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt
dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh
cạn ở mặt trên
-Hoa: Hoa to, lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2, 3 chiếc, ít khi ở đầu
cành mà thường ở nách lá. Hoa mẫu 5, lá bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy
dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa
hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa
nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu
trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi
hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt
ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng,
tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên
đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có
lông; bao phấn màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời,
nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá noãn 5,
dính, bầu dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, dạng
9
sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1,
màu xanh dạng đĩa.
Hoa thụ phấn chéo dể dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
-Quả: Quả hình tròn, hình trứng hay hình quả lê, dài 3-10 cm tùy theo
giống. Vỏ quả còn non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, thịt vỏ quả
màu trắng, vàng hay ửng đỏ. Ruột trắng, vàng hay đỏ. Trong ruột quả có nhiều
hạt được bao trong khối thị xốp. Quả chín có vị chua ngọt hay ngọt và có mùi
thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, làm mứt hay làm nước giải khát. Khi quả chín
dể bị chim, dơi, sóc đến ăn và làm khuyếch tán hạt giống.
-Hạt: Hạt nhiều, màu vàng nâu hình đa giác, có vỏ cứng và nằm
trong khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi quả chín
khoảng 100 ngày.
Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả
vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh
trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về
nhiệt độ từ 15-45 oC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là
từ 23-28 oC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm
hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió
hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa
quả: tháng 8-9.
* Mô tả sơ bộ về cây Cam vinh:
Cam vinh có vỏ rất mỏng, tép bên trong có màu vàng nhạt, khi ăn, trái
có vị ngọt thanh, cũng có quả có vị chua nhẹ.
- Thân, cành cam: Thân thuộc loại thân gỗ, bán bụi, có 4-6 cành chính,
cây cao 2 - 3m, phân cành thấp. Cành hướng ngọn, thưa, phân cành ngang.
- Lá cam: Lá mọc so le, phiến lá dài, màu xanh đậm, hình trái xoan, dài
5-10cm, rộng 2,5-5cm, mép có răng thưa; cuống hơi có cánh, rộng 4-10mm.
Lá có tai nhỏ.
10
- Hoa cam: Chùm hoa ngắn ở nách lá, đơn độc hay nhóm 2-6 hoa thành
chùm; đài hoa hình chén, không lông; cánh hoa trắng dài 1,5-2cm; nhị 20-30
cái dính nhau thành 4-5 bó.
- Rễ cây cam (orange): Như cây 2 lá mần thân gỗ, rễ thuọc loại rễ mần
hút nước và muối khoáng cung cấp cho cây. Bộ rễ phân bố nông và phát triẻn
mạnh là rễ bất định, phân bố rộng và dày ở tầng đất mặt và ưa đất tơi xốp.Bộ
rễ phát triển mạnh mẽ nhất là vào tháng 2 vàthang 9, bộ rễ phát triển mạnh
trong 8 năm đầu.
* Mô tả sơ bộ về cây Bưởi
- Thân cây bưởi (Pomelo): Cây to cao 5-10m, chồi non có lông mềm,
cành có gai nhỏ dài đến 7cm.
- Lá bưởi: Lá rộng hình trái xoan, tròn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên
cuống lá; cuống lá có cánh rộng.
- Hoa bưởi: Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm.
- Quả bưởi: Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30cm, màu
vàng hay hồng tuỳ thứ.
Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến
tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11.
2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam
* Đặc điểm sinh thái cây Ổi
Ổi là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả
vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m.
Cây Ổi thích hợp ở nhiệt độ bình quân năm 25 – 270C. Cây ổi không
chịu được rét, so với cam ổi kém chịu rét hơn, nhưng với đu đủ, chuối tiêu thì
ổi hơn hẳn. Độ nhiệt – 200C cả cây lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu đựng dễ
dàng với nhiệt độ cao ở các sa mạc nếu có đủ nước. Nhiệt độ thấp, ví dụ dưới
18 – 200C quả bé, phát triển chậm, chất lượng kém (Trần Thế Tục, 1999) [3].
Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 – 4.000 mm phân
bố tương đối đều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay
11
đổi đột ngột độ ẩm trong đất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả
năng phát triển nhanh một số rễ thẳng đứng ăn sâu xuống đất tận 3 – 4 m và
hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi đâm nhiều rễ ăn trở lại mặt đất do
đó không bị ngạt. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng không chết. Có thể
lợi dụng đặc điểm này chủ động điều khiển mạch nước ngầm bằng phương
pháp tưới tiêu để cho rễ ăn nông ở lớp đất mặt nhiều màu mỡ.
Ổi thích hợp với nhiều loại đất, pH thích hợp từ 4,5 – 8,2. Ổi phát triển
tốt trên đất phù sa, giàu chất hữu cơ, đất đỏ bazan, có thể trồng được trên đất
phèn đã được lên liếp và cải tạo hay trên đất nghèo dinh dưỡng nhưng được
cung cấp nhiều phân hữu cơ. Tuy nhiên muốn ổi đạt sản lượng cao phải chọn
đất tốt, sâu, và phải bón phân đầy đủ hợp lý.
Ổi không sợ gió nhưng giống quả to, lá to khi gặp bão bị rách lá rụng
quả. Vậy nên trồng chỗ khuất gió hoặc trồng hàng rào chắn gió.
Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành
non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn
tại 40 – 60 năm
* Đặc điểm sinh thái cây Bưởi
- Cây Bưởi có nhu cầu về nước rất lớn, nhất là trong thời kỳ cây ra hoa và
phát triển trái. Mặt khác, cây Bưởi cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước.
Trong mùa mưa, nếu mực nước ngầm trong đất cao và không thoát nước kịp, cây
sẽ bị thối rễ, vàng lá và chết. Bưởi thích hợp với các loại đất màu mỡ có tầng canh
tác dày từ 0,5-1 m, đất thịt pha, thoát nước tốt, thoáng khí, pH từ 5-7.
* Đặc điểm sinh thái cây Cam vinh
Cam có thể trồng ở vùng có nhiệt độ từ 12 - 39 độ C, trong đó nhiệt độ
thích hợp nhất là từ 23 - 29 độ C. Nhiệt độ thấp hơn 12,5 độ C và cao hơn 40
độ C cây ngừng sinh trưởng. Nhìn chung nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng quả.
Là loại cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng vì rễ của cam thuộc loại
rễ nấm (hút dinh dưỡng qua một hệ nấm cộng sinh), do đó nếu ngập nước đất
12
bị thiếu ôxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non.
Điều này giải thích tại sao trồng cam quýt trên đất bằng cây có tuổi thọ không
cao bằng trồng trên đất dốc.
Cam vinh có thể trồng được trên nhiều loại đất, tuy nhiên phù hợp nhất
là được trồng trên đất giàu mùn, hàm lượng các chất dinh dưỡng NPK, Ca,
Mg... phải đạt mức độ từ trung bình trở lên, độ pH thích hợp là 5,5 - 6,5, thành
phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ, thoát nước tốt.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới
* Tình hình sản xuất ổi trên thế giới:
Trên thế giới cây ăn quả đã được chú ý phát triển từ rất lâu, là mặt hàng
nông sản độc đáo và quan trọng trong xuất khẩu ở nhiều nước trên thế giới. Ví
dụ: Trung Quốc nổi tiếng về táo tàu; Ấn Độ, Thái Lan xuất khẩu xoài; Tây Ban
Nha, Italia, Brazil, Ai Cập… xuất khẩu cam chanh, quýt; Ecuador xuất khẩu
chuối, Thái Lan, Keenia, Nigeria xuất khẩu dứa… thu về nguồn ngoại tệ rất
lớn, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế của những quốc gia đó (Trần
Như Ý và Cs, 2000) [4].
Ổi là cây ăn quả nhiệt đới, theo Ortho (1985) chương trình cải thiện
giống ổi bắt đầu từ năm 1961 ở Colombia và Brazil (Ortho,1985) [10].
Tại Mexico, ổi là một trong những cây quan trọng hàng đầu có diện tích
lớn hàng năm với 14.700 ha, sản lượng quả 192.850 tấn. Chỉ trong những năm
gần đây mới có các chương trình nghiên cứu để xác định những giống ổi năng
xuất phục vụ cho canh tác và các lĩnh vực khác có liên quan.
Ấn Độ là nước sản xuất trái cây hàng đầu thế giới với sản lượng hàng
năm đạt 32 triệu tấn, chiếm 8% sản lượng trái cây trên toàn thế giới. Theo
thống kê của hội đồng thẩm định và dự báo thông tin kỹ thuật (TIFAC), Ấn Độ
hiện đang có 8 sản phẩm nổi tiếng trên thế giới là xoài, chuối, quýt, táo, đu đủ,
ổi, dứa và nho. Trong đó ổi chiếm một diện tích 228,500 ha với sản lượng 2,61
triệu tấn. Khu vực Allahabad trong UP là có uy tín để sản xuất chất lượng cao
13
của ổi ở Ấn Độ và thế giới. Trong Punjab chiếm một diện tích 8022 ha, với sản
lượng hàng năm 160.463 tấn (Singh và CS,2007) [12].
* Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Tổng sản lượng quả bưởi trên thế giới đạt khoảng hơn 6,5 triệu tấn
bưởi, cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4
- 5,6 % tổng sản lượng cây cam quýt. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở
các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được
sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung
Quốc, Ấn độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng để ăn tươi là
chủyếu.
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích (ha)
321.528
322.898
348.689
354.625
358.724
444.072
Năng suất (tạ/ha)
256,302
264,608
249,112
49,149
252,937
310,700
Sản lượng (tấn) 8.240.840 8.491.232 8.686.264 8.835.434 9.074.176 13.795.429
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
Theo số liệu ở bảng 2.1 cho thấy, tính đến năm 2017, diện tích trồng cây
bưởi trên thế giới đạt 444.072 ha, năng suất bình quân đạt 310,7 tạ/ha và sản
lượng đạt 13.795.429 tấn. Trong vòng 5 năm từ 2012 - 2017, diện tích tăng
không nhiều nhưng sản lượng tăng thêm hơn 4,7 triệu tấn, nguyên nhân chủ
yếu do năng suất được tăng lên bởi áp dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ trong sản xuất bưởi.
Qua số liệu bảng 2.2. thống kê ở bảng 2.3 cho thấy, năm 2017 Trung
Quốc nước có diện tích bưởi lớn nhất thế giới đạt 95.861 ha, năng suất cũng
đạt cao nhất thế giới (493,8 tạ/ha) và đạt sản lượng là 4.733.447 tấn quả..
14
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước
trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017
Sản lượng
Năng suất (tạ/ha)
(Nguồn: FAOSTAT, 2019)
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Vùng/địa điểm Thế giới Châu Phi Châu Mỹ Châu Á Châu Âu Châu Đại dương Trung Quốc Mỹ Mexico Braxin Thái lan Ấn Độ Việt Nam Diện tích Thu 444.072 hoạch 58.817 (ha) 73.842 301.827 8.697 889 95.861 24.440 17.709 4.544 26.059 16.850 46.791 310,7 138,4 210,3 365,9 435,0 92,0 493,8 259,1 249,5 177,9 188,610 231,748 121,50 (tấn) 13.795.429 813.910 1.552.658 11.042.350 378.336 8.175 4.733.447 633.210 441.873 80.852 230.909 390.500 568.352
* Tình hình sản xuất cam trên thế giới
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng của
cam quýt không ngừng tăng nhanh. Vành đai trồng trọt cam quýt trải dài từ
400 vĩ Bắc xuống 400 vĩ Nam, có nghĩa là cam quýt chỉ được trồng trọt ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới. Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới như Việt Nam,
Cuba, Thái Lan, Malaysia và miền Nam Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp
những khó khăn lớn về phát triển cam do một số bệnh hại điển hình của vùng
nhiệt đới, như bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này
khiến cho diện tích cam của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp
hoặc không tăng lên được. Trái lại khí hậu vùng Á nhiệt đới không cho phép
các loại bệnh hại cam quýt điển hình là bệnh greening phát triển mạnh, chính
vì thế cam quýt ở vùng nhiệt đới có xu hướng ngày càng phát triển mạnh về
diện tích, năng suất, chất lượng quả cũng như sự đầu tư các biện pháp kỹ
thuật về giống, canh tác.
Theo số liệu của FAO năm 2018
Hiện nay cây cam được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của
15
các vùng trồng cam trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng
công nghiệp ở các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng
cam cũng sớm phát triển và ngược lại.
Năm 2010 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 4.127.0 nghìn ha,
năng suất trung bình đạt 1168,4 tấn/ha, sản lượng đạt 69,516,0 nghìn tấn.
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2016, châu Á có tổng diện
tích lớn nhất (1,657,0 nghìn ha) sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và
vùng có diện tích nhỏ nhất là châu Đại Dương 21,5 nghìn ha.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam ở các vùng trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Năm Năm
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
391,8 412,6 434,1 457,3 457,4 465,6 482,2 181,8 186,7 188,7 184,1 199,1 200,4 193,3
1.742,1 1.741,1 1.618,2 1.585,5 1.560,3 1,556,1 1,506,3 195,9 209,7 212,0 211,6 203,8 202,7 207,5
1.657,7 1.450,3 1.466,3 1.356,1 1.562,2 1,619,5 1,657,0 128,0 139,9 138,1 141,8 149,0 157,4 158,8
Sản lượng (nghìn tấn)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
314,0 310,5 281,6 293,7 286,6 302,4 297,9 211,0 207,2 202,6 219,6 219,4 200,5 197,2 7.123,5 34.132,3 21.230,5 6.626,6 7.707,8 36.518,1 20.293,2 6.434,5 8.193,2 34.316,8 20.260,5 5.708,8 8.420,3 33.556,3 21.788,6 6.451,6 9.111,6 31,808,3 23.282,5 6.291,9 9.334,1 31.553,1 25.492,6 6.065,8 9,322,8 31,259,8 26,319,3 5,876,5
Châu Đại Dươn g 21,3 15,9 21,1 21,7 19,2 18,4 21,5 188,5 189,4 189,7 189,5 188,1 189,0 189,6 403,0 302,5 401,9 412,5 361,9 348,4 409,0
4.127,0 3.930,6 3.821,6 3.894,5 3.885,9 3,962,2 3,965,2 168,4 181,2 180,2 181,3 182,3 183,7 184,5 69.516,0 71.256,3 68.881,5 70.629,5 70.856,3 72,794,2 73,187,5
Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2018[12]
16
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất Ổi, Bưởi, Cam ở Việt Nam
* Tình hình sản xuất ổi ở Việt Nam
Việt Nam có tập toàn cây ăn quả phong phú, mỗi vùng miền trên đất
nước có những cây ăn quả đặc trưng riêng cho từng vùng. Ví dụ ở miền Bắc có
vải thiều, hồng, đào, lê, mận. Miền Nam là xoài, măng cụt, vú sữa, sầu riêng,
chôm chôm, còn các cây khác như chuối, dứa, nhẵn, đu đủ, na, ổi, cam quýt...
thì có thể trồng ở hầu khắp các vùng trong cả nước, chỉ trừ những vùng núi cao
hoặc thung lũng có sương muối hàng năm. Chính vì vậy nước ta bốn mùa đều
có quả chín.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương có khoảng 700 ha ổi, trong đó có
một số huyện có diện tích trồng ổi lớn như huyện Thanh Hà, huyện Nam Sách,
huyện Chí Linh và huyện Ninh Giang. Cơ cấu giống ổi trong sản xuất rất
phong phú bao gồm giống ổi Bo, ổi Găng, Ổi đài loan, ổi Xùi quả dài, ổi đào,
ổi Mỡ địa phương. Trong đó có nhiều giống ổi do người dân tự mua tại các
chợ địa phương không rõ nguồn gốc cũng như tên giống
* Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam
Cây bưởi là những loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao,
được xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền
nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, tình hình
sản xuất cây bưởi nói chung trong đó có bưởi ở nước ta chưa ổn định, mặc
dù trình độ thâm canh được nâng lên, năng suất tăng và sản lượng cũng tăng.
Đối với cây bưởi, năm 2015 diện tích đạt 39.547 ha năng suất đạt 119,19 tạ/
ha sản lượng đạt 471.380 tấn. Năm 2017 diện tích tăng đạt 46,791 ha sản
lượng tăng đạt 568.352 tấn. Diện tích trồng bưởi tăng chủ yếu ở các tỉnh phía
Nam như Tiền Giang, Long An (bảng2.4).
17
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam giai đoạn từ 2015 -2017
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
Diện tích (ha) 39.547 42.100 46.791
Năng suất (tạ/ha) 119,19 118,12 121,50
Nguồn: FAOSTAT 2019
Sản lượng (tấn) 471.380 497.288 568.352
Diện tích trồng cây ăn quả có múi tăng mạnh chủ yếu tại các tỉnh phía
Bắc, trong đó nhiều nơi đã vượt quy hoạch. Ví dụ, tại tỉnh Tuyên Quang, Đề
án phát triển cây cam sành đến năm 2020 chỉ là 5.255ha nhưng hiện nay đã
lên tới 7.730ha. Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang cũng đang vỡ quy hoạch về
trồng cây ăn quả có múi. Theo quy hoạch, diện tích nhóm cây này ở địa
phương đến năm 2020 là khoảng 5.000 ha, song đến cuối năm 2017toàn
huyện đã vượt diện tích quy hoạch vài trăm héc ta. Thực trạng trên cũng đang
Diễn ra tại Hưng Yên, Hòa Bình, Hà Giang…
* Tình hình sản xuất cam ở ViệtNam
Cam được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất cao,
phẩm chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hòa bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam
quýt ởViệtNamcòn rất hiếm,câycammớichỉtậptrungởmộtsốvùngchuyêncanh
nhưXã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang)… đây là 2 vùng chuyên canh cam
lớn của Việt Nam mà nhiều người biết đến
Vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng tây Thanh hóa 500ha, vùng Xuân
Mai (Hòa Bình) 500ha, vùng Việt Bắc 500ha và vùng còn lại khác 500ha [5].
Thời kỳ này có khoảng 3.000ha cam quýt và phát triển khá mạnh mẽ,
sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn. Trên thị trường cam quýt đã có giá
phải chăng, người dân đã biết đến hương vị của chúng. Năng suất bình quân
18
những năm đó vào khoảng 135 – 140 tạ/ha. Thời kỳ này vùng cam đất đỏ
bazan Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường 220 tạ/ha[5].
Thời kỳ từ năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện tích và sản lượng cam
có xu hướng giảm dần, những diện tích được trồng vào thời kỳ 1960 – 1965 thì
nay đã già cỗi, sâu bệnh rất nặng. Vì vậy đã chuyển sang trồng các loại cây
khác hoặc trồng lại. Tuy nhiên vào thời điểm đó, ở miền Nam, diện tích và sản
lượng cam quýt lại tăng lên nhất là khu vực tư nhân, các tỉnh có diện tích cam
nhiều như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp…[5].
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam
Năm
Tình hình sản
STT
xuất cam
2012
2013
2014
2015
2016
Diện tích (ha)
63.900
60.900
68.900
67.500
70.400
1
Diện tích cho
63.900
60.900
56.300
55.600
57.000
2
thu hoach (ha) Năng suất
105,00
118,00
118,60
126,64
124,46
3
(tạ/ha)
4
Sản lượng(tấn)
683.500
720.100
702.100
704.100
709,400
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016)[9]
2.5. Dinh dưỡng cho cây ổi, Bưởi, Cam
2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho Ổi, Bưởi, Cam
Để tồn tại, sinh trưởng và phát triển, thực vật nói chung và CAQ nói
riêng cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng NPK
cũng như các nguyên tố vi lượng. Theo (Singh và CS,2007) [12] thì có khoảng
12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cần được bón cho cây ổi đó là: đạm, lân,
kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, silic, đồng, kẽm, bo, sắt và molipden.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong thời kỳ ra hoa, cây huy động
nhiều đạm từ lá về hoa; cây hút dinh dưỡng quanh năm nhưng hút mạnh vào
thời kỳ nở hoa cũng như khi cây mới ra lộc (tương ứng vào các tháng 3 – 4 và
19
7 – 9 hàng năm). Lượng đạm và kali trong quả không ngừng tăng lên đến khi
quả lớn và chín, còn lân và magiê cũng tăng nhưng chỉ tăng đến khi quả lớn
bằng 1/2 (nửa quả) mức lớn nhất sau đó không đổi; canxi tăng đến 1/3 giai
đoạn đầu tiên
Thiếu đạm lá bị mất diệp lục và bị vàng đều, thiếu nghiêm trọng, cành bị
ngắn lại, mảnh, lá vàng, quả ít. Tuy nhiên, thiếu đạm chịu ảnh hưởng độ lớn
của quả, không quyết định đến phẩm chất quả Dạng đạm chủ yếu dùng là
amonsunfat.
Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn không có triệu
chứng gì, nếu thiếu trong thời gian dài lá sẽ bị nhăn theo và dầy, vùng giữa gân
lá bị mấts diệp lục; khi thiếu trầm trọng quả bị rụng, phẩm chất kém. Bón
kalisunfat thích hợp hơn kaliclorrua vì phần lớn các giống đều mẫn cảm với
clorua quá cao. Kali – magiêsunfat rất thích hợp vì có 10% MgO cùng với 30%
K2O (Singh và CS,2007)[12].
Việc bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa vào nhiều căn cứ, tuy nhiên
hiện nay có 3 căn cứ chính: chuẩn đoán dinh dưỡng qua lá, phân tích đất và
dựa vào năng suất.
* Một số loại phân bón cho ổi, Bưởi, Cam
Phân đạm: là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm
cho cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều
nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp
mạnh, do đó làm tăng năng suất cây.
Phân lân: có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân kích
thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra chung
quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn và ít đổ ngã. Lân kích
thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều
v.v… Ở một số loại đất trên nước ta, lân trở thành yếu tố hạn chế đối với năng
suất cây trồng. Thiếu lân không những làm cho năng suất cây trồng giảm mà
20
còn hạn chế hiệu quả của phân đạm. Hiệu suất của phân lân khá cao. Một số
loại lân:
Phân Kali: làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động
không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho
cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm
tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây, tăng hàm
lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả
thơm và làm tăng khả năng bảo quản của quả.
2.5.2. Quy trình bón phân
Theo tác giả Đường Hồng Dật ( 2003) quy trình bón phân cho cây ổi như sau:
- Năm thứ nhất: Lượng phân bón cần cho một gốc ổi là: 200g phân
NPK(16:16:8), 50g urê, 50g KCL. Phân được hoà vào nước để tưới vào gốc
cây. Tưới 4 – 6 lần trong một năm, bắt đầu từ sau khi trồng 15 – 30 ngày.
- Năm thứ 2. Lượng phân bón cho một gốc: 400 – 500g phân
NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCL. Chia thành 4 lần để bón trong 1 năm.
- Năm thứ 3. khi cây cho quả ổn định. Tiến hành bón phân thành nhiều
lần. Bón thúc ra hoa: 200 – 300 gam phân NPK(16:16:8) = 100g urê. Bón rải
quanh gốc. Bón xong vun đất lấp. Bón nuôi quả: 1 - 1,5 tháng sau khi bón nuôi
hoa. Tiếp tục bón 15 ngày 1 lần kết hợp với bấm ngọn để kích thích ra chồi và
nuôi quả. Bón tất cả khoảng 10 lần. Lượng bón cho một cây : 100 – 200g
NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCl, 20 – 30 kg phân hữu cơ. Cách bón là xẻ
rãnh vòng quanh gốc, cách gốc 0,7 - 1,0m. Bón phân xong lấp đất kín ( Đường
Hồng Dật, 2003) [6].
Theo Vũ Công Hậu (1996)[7] kali rất cần cho sự sinh trưởng và phát
triển của cam, đặc biệt là thời kỳ ra lộc non và thời kỳ quả phát triển
mạnh. Kali ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và phẩm chất quả cam quýt, vì kali
tham gia vào quá trình vận chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan
tích lũy trên cây. Nếu cây được cung cấp đầy đủ kali quả to, ngọt, nhanh chín,
có khả năng chịu được lâu dài khi vận chuyển đi xa hoặc cất giữ lâu ngày Tuy
21
nhiên nếu thừa kali cây sinh trưởng kém, đốt ngắn, cây còi cọc, đặc biệt
nếu quá nhiều kali sẽ gây nên hiện tượng hấp thu caxi, magie kém, quả to
nhưng xấu mã, vỏ quả dày, lâu chín.
Theo Tác giả Vũ Thị Hằng (2015), khi nghiên cứu một số biện pháp kỹ
thuật nâng cao năng suất chất lượng Bưởi diễn trên đất đồi gò huyện Chương
Mỹ Thành phố Hà Nội cho biết: sử dụng phân bón lá Super Grow và Bortrat
cho năng suất lý thuyết và các chỉ tiêu hoá sinh cao nhất, giai đoạn quả chín
có thể phun siêu kaly-bo để tăng năng suất chất lượng Bưởi diễn. Sử dụng
phân bón Đầu Trâu tỷ lệ 16;16;13S cho năng suất và chất lượng cao nhất là
33,67kg/cây, so với đối chứng là 10,97kg/cây, hàm lượng đường tổng số đạt
cao nhất là 10,34%, hàm lượng VitaminC đạt 60,5%, độ Brix đạt 12,6%.[8]
2.6.Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả
* Vị trí địa lý
- Phía Bắc mô hình giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam mô hình giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Đông mô hình giáp với khu dân cư
- Phía Tây mô hình giáp với xã Phúc Hà
- Mô hình có diện tích: 7ha
* Đặc điểm khí hậu thủy văn
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu
Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng
nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C.
Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận
lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến
1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái
Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu
tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
22
* Điều kiện tưới tiêu mô hình trồng cây ăn quả
Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, thuận lợi
cho công tác chăm sóc và tưới tiêu
* Hoạt động sản xuất tại mô hình
Mô hình trồng các loài cây ăn quả Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh,
Nhãn lồng, Hồng xiêm, Mít quy mô 5ha phục vụ cho công tác kinh doanh và
nghiên cứu các loại cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mô hình được
xây dựng từ năm 2013 với cơ cấu 1000 cây cho 1 loại cây ăn quả, mô hình đã
cho thu sản phẩm ổn định từ 4 năm trở lại đây.
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
* Giống Ổi đài loan 7 năm tuổi có tên khoa học là Psidium Guajava,
thuộc họ sim (Myrtaceae) nguồn gốc từ Đài loan do Viện nghiên cứu cây ăn
quả miền nam nhập nội năm 2002.
* Giống Bưởi diễn 7 năm tuổi đã ra quả ổn định từ 4 năm trước đó
* Giống Cam vinh 7 năm tuổi đang cho quả ổn định từ 4 năm trước đó
* Phân bón hữu cơ (DH):
- Sản xuất tại công ty CPTM chế biến nông lâm sản Quyết Thắng, Thái
Nguyên.
- Loại phân bón: Phân bón hữu cơ.
- Tên phân bón: DH.
- Mã số phân bón: 22773.
- Thành phần hàm lượng dinh dưỡng: chất hữu cơ: 33%, tỉ lệ C/N: 12;
pHH2O:8; Độ ẩm: 30%.
- Phương thức sử dụng: Bón rễ
- Công bố lưu hành: Theo QĐ số 2692/QĐ-BVTV-PB ngày 17/10/19
- Chứng nhận hợp quy: QĐ số 2203/QĐCN-IQC-HQPB ngày 2/1/20
- Mã truy xuất: 020120QT cấp ngày 02/1/2020
- Hướng dẫn sử dụng:
+ Cây ăn trái: 600 – 800 kg/1.00m2/lần, bón 2 lần/năm vào giai đoạn
trước khi ra hoa và sau khi thu hoạch.
+ Ngoài ra còn sử dụng cho lúa và rau màu (xem hướng dẫn bao bì)
24
Hình 3.1.Phân bón hữu cơ DH
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn
thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát
triển Bưởi diễn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát
triển Cam vinh.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm trên giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh mỗi giống cây
với 4 công thức phân bón khác nhau.
Đơn vị tính (100g/cây).
25
2 1 3 4 (I)
3 2 4 1 (II)
4 3 1 2 (III)
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
CT1: 100g/ gốc/tháng
CT2: 200 g/ gốc/tháng
CT3: 300g/ gốc/ tháng
CT4 (đ/c): Không bón phân hữu cơ DH
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 công
thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức tiến hành trên 09 cây Ổi, Bưởi, Cam ( số
cây thí nghiệm là 108 cây/giống cây). Tổng tất cả số cây của 3 giống cây thí
nghiệm 324 cây
Số lần bón: Bón định kỳ 1 tháng 1 lần x 3 tháng.
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi trên 9 cây
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Chiều cao cây: Đo chiều cao cây trước và sau khi kết thúc thí nghiệm
(đo từ gốc tới đỉnh sinh trưởng cành cao nhất).
- Đường kính gốc: Đo cách mặt đất 5 cm, đo trước và sau khi thí nghiệm.
- Đường kính tán: Đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia,
đo chiều rộng nhất của tán, đo trước và sau khi thí nghiệm.
- Sinh trưởng của lộc:
+ Thời gian ra lộc thời gian bắt đầu ra lộc đến khi kết thúc ra lộc.
26
+ Chiều dài lộc: đo khi lộc thành thục, đo từ vị trí ra lộc đến đỉnh sinh
trưởng của lộc.
+ Số lộc/cây: Đếm trực tiếp trên cây.
* Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:
- Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa đến khi
60% số hoa nở trên tổng số hoa trong khu vực nghiên cứu.
- Số hoa đếm trực tiếp trên cây khi cây ra hoa.
- Số quả trên cây được đếm trực tiếp trên cây
- Tỷ lệ đậu quả: được tính bằng (tổng số quả đậu/cây x 100)/ (tổng số hoa/ cây)
* Các chỉ tiêu về quả
Mỗi công thức thí nghiệm chọn 9 quả đã chín, đo các chỉ tiêu sau:
- Chiều cao quả (cm): đo từ cuống quả đến rốn quả.
- Đường kính quả (cm): Bổ dọc quả, sau đó đo chỗ to nhất của quả.
- Độ dầy cùi (cm): đo chỗ dày nhất tính từ ngoài vào đến phần ruột của quả.
- Năng suất thực thu kg quả/ cây: được cân trược tiếp khi thu hoạch:
Năng suất 1 cây( kg) x mật độ cây/ha
NSTT (tấn/ha) =
1000
-Năng suất (kg/cây) thực thu: Cân trực tiếp số quả thu được trên từng cây
khi thu hoạch rồi tính năng suất bình quân.
* Các chỉ tiêu về chất lượng:
- Đánh giá các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc vỏ quả, kích thước, mầu sắc
tép quả, mùi vị quả, cảm quan chung)
- Màu sắc cùi quả, hương vị.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học thích hợp. Sử dụng
phần mềm IRRISTAT 4.0, phân tích ANOVA. Sử dụng Excel trong Microsoft
office excel trên máy tính phân tích tương quan.
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi
đài loan
Đặc điểm sinh trưởng của cây bao gồm chiều cao cây, đường kính gốc,
đường kính tán, số lộc/cây, chiều dài lộc. Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp
cho nhà chọn tạo giống tạo ra những giống tốt và người sản xuất chọn những
giống có thân tán phù hợp với trình độ thâm canh hiện nay. Xu hướng giống ổi
hiện nay là người sản xuất trồng những giống ổi thấp cây, thuận lợi cho việc ra
hoa kết quả, chăm sóc, thu hoạch dễ dàng, tăng khả năng chống chịu với điều
kiện ngoại cảnh bất lợi (gió, bão...) và nâng cao năng suất. Trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản tốc độ tăng trưởng chiều cao cây rất mạnh, tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện khí hậu, đất đai, dinh
dưỡng, kỹ thuật trồng trọt. Qua nghiên cứu thí nghiệm tôi thu được kết quả ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
của cây Ổi đài loan
Chỉ tiêu Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm)
Trước TN Công thức Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Sau TN
CT1 185,68 197,97 4,33 4,81 173,77 230,94
CT2 185,76 203,83 4,23 4,81 173,66 210,88
CT3 186,07 226,85 4,33 4,83 176,28 226,51
4,23 4,53 179,07 210,55 CT4(đ/c) 183,76 195,38
P >0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 <0,05
LSD05 - 3,54 - 0,22 2,14 3,96
CV% 1,1 1,9 2,6 2,0 0,5 1,1
28
Hình 4.1.ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến sinh trưởngcủa cây Ổi đài loan
Chiều cao cây
Qua bảng 4.1 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương
đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.
Sau thí nghiệm ta thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công
thức phân bón khác nhau có sự biến động tương đối lớn từ 195,38 đến 226,85
cm, lớn nhất là ở công thức 3 tăng lên là 40,78 cm so với trước khi thí nghiệm.
Như vậy cho thấy: Khi bón lượng phân bón hữu cơ DH khác nhau thì chiều
cao cây đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đường kính gốc
Đường kính gốc là chỉ tiêu thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cây và có
quan hệ mật thiết với thân chính. Đường kính gốc to giúp tạo cho cây có một
thế đứng vững chắc, tạo điều kiện cho cây nâng đỡ bộ tán lá tốt, chống đỡ
được với điều kiện thời tiết bất thuận.
Qua bảng 4.1 cho thấy đường kính gốc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
thí nghiệm giữa các công thức có sự sai khác. Đường kính gốc ở CT 3 cao hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức 95%, Các công thức còn lại tương
đương với công thức đối chứng.
29
Đường kính tán
Hình dạng tán của giống Ổi đài loan có dạng tán tròn. Dạng tán này rất
thuận lợi cho sự phát triển của cây, cây tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời, hạn
chế cỏ dại phía dưới mặt đất.
Đường kính tán cây của các công thức lúc bắt đầu thí nghiệm từ 173,66
đến 179,07 cm đến khi kết thúc thí nghiệm đường kính tán tăng lên 210,55 -
230,94 cm. Công thức 1 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức
đối chứng ở mức tin cậy 95%.
4.2. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi
Chiều cao cây Đường kính gốc Đường kính tán Chỉ tiêu
(m) (cm) (cm)
Công thức Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
3,55 3,96 13,55 14,29 2,96 4,34 CT1
3,56 4,14 13,63 14,39 2,99 4,38 CT2
3,57 4,47 13,65 14,71 3,07 4,46 CT3
3,51 3,76 13,48 14,2 2,92 4,23 CT4(đ/c)
>0,05 <0,05 >0,05 <0,05 >0,05 <0,05 P
- 0,15 - 0,31 - 0,21 LSD05
6 2 1,4 1,1 3,1 2,5 CV%
Đặc điểm sinh trưởng của cây bao gồm chiều cao cây, đường kính gốc,
đường kính tán, số lộc/cây, chiều dài lộc. Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp
cho nhà chọn tạo giống tạo ra những giống tốt và người sản xuất chọn những
30
giống có thân tán phù hợp với trình độ thâm canh hiện nay. Qua nghiên cứu thí
nghiệm tôi thu được kết quả ở bảng 4.2
Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến sinh trưởng của cây bưởi
Chiều cao cây
Qua bảng 4.2 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương
đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.
Sau thí nghiệm ta thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công
thức phân bón khác nhau có sự biến động tương đối lớn từ 3,76 đến 4,47 m,
lớn nhất là ở công thức 3 tăng lên là 0,71 m cm so với trước khi thí nghiệm.
Như vậy cho thấy: Khi bón lượng phân bón hữu cơ DH khác nhau thì chiều
cao cây đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đường kính gốc
Đường kính gốc là chỉ tiêu thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cây và có
quan hệ mật thiết với thân chính. Đường kính gốc to giúp tạo cho cây có một
thế đứng vững chắc, tạo điều kiện cho cây nâng đỡ bộ tán lá tốt, chống đỡ
được với điều kiện thời tiết bất thuận.
31
Qua bảng 4.2 cho thấy đường kính gốc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
thí nghiệm giữa các công thức có sự sai khác. Đường kính gốc ở CT 3 cao hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức 95%, Các công thức còn lại tương
đương với công thức đối chứng.
Đường kính tán
Hình dạng tán của giống bưởi đài loan có dạng tán tròn. Dạng tán này
rất thuận lợi cho sự phát triển của cây, cây tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời,
hạn chế cỏ dại phía dưới mặt đất.
Đường kính tán cây của các công thức lúc bắt đầu thí nghiệm từ 4,23
đến 4,46 m đến khi kết thúc thí nghiệm đường kính tán tăng lên 0,15 đến 0,23
m. Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối
chứng ở mức tin cậy 95%.
4.3. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
của cây cam được tổng hợp ở bảng sau:
Chỉ tiêu Chiều cao cây (m) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm)
Công thức
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
CT1 CT2 CT3 CT4(đ/c) P LSD05 CV% 1,57 1,97 1,94 1,32 >0,05 - 12,2 2,14 2,62 2,77 1,89 <0,05 0,35 7,8 Trước TN 10,26 10,31 10,55 10,14 >0,05 - 1,7 Sau TN 10,62 10,97 11,54 9,91 <0,05 0,86 4,3 1,41 1,51 1,67 1,52 >0,05 - 5,9 1,92 2,09 2,53 1,54 <0,05 0,16 4,3
32
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Chiều cao cây
Qua bảng 4.3 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương
đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.
Sau thí nghiệm ta thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công
thức phân bón khác nhau có sự biến động tương đối lớn từ đến 1,89 - 2,77 m,
lớn nhất là ở công thức 3 tăng lên là 2,77 m. Như vậy cho thấy: Khi bón lượng
phân bón hữu cơ DH khác nhau thì chiều cao cây đều cao hơn công thức đối
chứng ở mức tin cậy 95%.
Đường kính gốc
Đường kính gốc là chỉ tiêu thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cây và có
quan hệ mật thiết với thân chính. Đường kính gốc to giúp tạo cho cây có một
thế đứng vững chắc, tạo điều kiện cho cây nâng đỡ bộ tán lá tốt, chống đỡ
được với điều kiện thời tiết bất thuận.
Qua bảng 4.3 cho thấy đường kính gốc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
thí nghiệm giữa các công thức có sự sai khác. Đường kính gốc ở CT 3 cao hơn
công thức đối chứng chắc chắn ở mức 95%, Các công thức còn lại tương
đương với công thức đối chứng.
33
Đường kính tán
Đường kính tán cây của các công thức lúc bắt đầu thí nghiệm từ 1,41 đến
1,67 cm đến khi kết thúc thí nghiệm đường kính tán tăng lên 1,54 - 2,53 cm.
Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng
ở mức tin cậy 95%.
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây ổi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
phát triển lộc của cây ổi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Công thức Số lộc / cành Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
CT1 71,67 24,15 0,66 7,11
CT2 69,11 22,64 0,67 6,15
CT3 73,07 27,10 0,72 8,19
CT4(đ/c) 59,37 19,62 0,59 5,04
p <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
LSD.05 3,71 0,22 0,51 0,94
Cv 2,7 0,5 3,8 7,2
34
80
70
60
50
CT1
40
CT2
30
CT3
CT4(đ/c)
20
10
0
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
Số lộc / cành
Đường kính lộc (cm)
(cm)
Hình 4.4. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Qua bảng 4.4 ta thấy Các loại phân bón khác nhau cho số lộc với chiều
dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 59,37 đến 73,07 lộc. Công thức
3 có số lộc lớn nhất 73,07 lộc cao hơn công thức đối chứng 13,7 lộc. Như vậy
việc bón phân ở mức bón như CT1 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất hơn công
thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Mức bón ở công thức 1 và công
thức 2 không làm tăng hơn số lộc/cây so với đối chứng.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự
khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 19,62 cm đến 27,10 cm.
Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3và
công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ
sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,59 đến 0,72 cm, các công thức phân bón
khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
35
4.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát
triển lộc cây Bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
phát triển lộc của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Công thức Số lộc/ cành Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm)
131,67 15,37 0,53 10,63 CT1
132,63 15,64 0,54 11,00 CT2
140,63 18,07 0,60 12,22 CT3
125,93 14,24 0,46 10,22 CT4(đ/c)
<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 p
30,75 0,9 0,47 1,39 LSD.05
160
140
120
100
CT1
80
CT2
60
CT3
CT4(đ/c)
40
20
0
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
Số lộc / cành
Đường kính lộc (cm)
(cm)
12,3 3,0 4,7 6,7 Cv
Hình 4.5. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Qua bảng 4.5 ta thấy các hàm lượng phân bón khác nhau cho số lộc với
chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
36
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 125,93 đến 140,63 lộc. Công
thức 3 có số lộc lớn nhất 140,63 lộc cao hơn công thức đối chứng 14,7 lộc.
Như vậy việc bón phân ở mức bón như CT3 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất
hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự
khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 14,24 cm đến 18,07 cm.
Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3 và
công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ
sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,46 đến 0,59 cm, các công thức phân bón
khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
4.6. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển
lộc cây Cam vinh
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
phát triển lộc cây Cam vinhđược tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Công thức
Số lộc/ cành
Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm)
Đường kính lộc (cm)
CT1
132,74
24,15
0,66
7,11
CT2
138,26
24,33
0,69
7,52
CT3
140,00
27,10
0,74
9,22
CT4(đ/c)
131,44
20,04
0,59
6,26
p
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
9,94
0,72
0,62
1,45
Cv
3,9
1,6
4,9
10,3
37
160
140
120
100
CT1
80
CT2
CT3
60
CT4(đ/c)
40
20
0
Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc
Số lộc / cành
(cm)
Hình 4.6. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH
lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Qua bảng 4.6 ta thấy các hàm lượng phân bón khác nhau cho số lộc với
chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 131 đến 140 lộc. Công thức 3 có
số lộc lớn nhất 140 lộc cao hơn công thức đối chứng 09 lộc. Như vậy việc bón
phân ở mức bón như CT3 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất hơn công thức đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Mức bón ở công thức 1 và công thức 2
không làm tăng hơn số lộc/cây so với đối chứng.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự
khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 20 cm đến 27 cm. Các
công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3và công
thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ sai
khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
38
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,58 đến 0,74 cm, các công thức phân bón
khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn
phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu.
Cây ổi, cây Bưởi diễn, cây Cam vinh ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục
đích cuối cùng của người trồng. Trong thực tế sản xuất thời gian ra hoa, đậu
quả của các giống cây ăn quả nói chung, giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam
vinh nói riêng là chỉ tiêu rất quan trọng từ đó người sản xuất có thể tác động
các biện pháp kỹ thuật (bón phân, bấm ngọn, tỉa cành...) để chủ động điều
chỉnh thời gian ra hoa, đậu quả và thời điểm thu hoạch. Qua theo dõi thí
nghiệm tôi thu được kết quả về thời gian ra hoa đậu quả:
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi
Đơn vị: Ngày
Công GĐ bắt đầu GĐ hoa GĐ kết thúc TG từ nở hoa đến
nở hoa nở rộ nở hoa kết thúc đợt hoa thức
23/2 - 28/2 17/3 - 20/3 11/4 - 14/4 47 - 51 CT 1
24/2 - 28/2 18/3 - 21/3 8/4 - 11/4 44 - 47 CT 2
23/2 - 27/2 17/3 - 22/3 6/4 - 8/4 43 - 45 CT 3
CT 4(đ/c) 25/2 - 29/2 19/3 - 23/3 6/4 - 8/4 41 – 43
Qua bảng 4.7 cho thấy ổi ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu
tháng 4, thời gian trung bình từ 41 đến 47 ngày. Trong đó công thức 1 và công
thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 23/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa;
công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra hoa đến kết thúc đợt
ra hoa là 47 ngày
39
4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây Bưởi
ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết quả
về thời gian ra hoa
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến thời gian ra hoa cây bưởi
Đơn vị: Ngày
Công GĐ bắt đầu GĐ hoa GĐ kết thúc TG từ nở hoa đến
nở hoa nở rộ nở hoa kết thúc đợt hoa thức
26 CT 1 17-18/2 27/2-1/3 11-15/3
24 CT 2 16-17/2 26/2-1/3 10-12/3
25 CT 3 18-20/2 28/2-2/3 11-15/3
Qua bảng 4.8 cho thấy bưởi ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa
26 CT 4(đ/c) 18-20/2 28/2-4/3 12-16/3
tháng 3, thời gian trung bình từ 24 đến 26 ngày. Trong đó công thức 2 và công
thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 16/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa;
công thức 1 và công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra hoa
đến kết thúc đợt ra hoa là 26 ngày
4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây cam
vinh ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết
quả về thời gian ra hoa
40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Đơn vị: Ngày
Công thức GĐ bắt đầu nở hoa GĐ hoa nở rộ GĐ kết thúc nở hoa TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa
CT 1 20-22/2 26/2-4/3 14-15/3 24
CT 2 20-21/2 26/2-3/3 13-14/3 23
CT 3 19-20/2 24/2-1/3 11-12/3 22
6
28/2-5/3 CT 4(đ/c) 20-23/2 13-15/3 24
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây Cam
vinh ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết
quả về thời gian ra hoa
Qua bảng 4.9 cho thấy Cam vinh ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến
giữa tháng 3, thời gian trung bình từ 22 đến 24 ngày. Trong đó công thức 2 và
công thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 19/2 đến 14/3 thì ngừng ra
hoa; công thức 1 và công thức 4 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra
hoa đến kết thúc đợt ra hoa là 24 ngày
4.10. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu
cây ổi ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng
qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4(đ/c) P LSD05 CV% Tổng số hoa/cây 65,07 71,33 76,15 58,41 <0,05 3,06 2,3 Số quả/cây 50,74 56,15 59,37 39,59 <0,05 2,57 2,5 Tỷ lệ đậu quả (%) 77,97 78,71 77,96 67,78 - - -
41
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu
cây ổi ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người
trồng, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết quả
về tỷ lệ đậu quả
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các
công thức dao động từ 58,41 đến 76,15 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa
nhất 76 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối
chứng ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì
năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm
quả và tỷ lệ đậu quả. Giống Đài loan ra quả ở hai bên nách lá, mỗi nách lá ra
một quả và ra đối xứng nhau. Kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy số quả trên
cây của các công thức dao động trong khoảng 39,59 đến 59,37 quả/cây. Công
thức 3 có tổng số quả/cây cao nhất 59,37 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng.
Như vậy sự chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức
đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả
càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.5 ta thấy tỷ lệ đậu quả của
Ổi đài loan khá cao trung bình từ 67,78% đến 78,71% công thức 2 có tỷ lệ đậu
quả cao nhất đến 78,71%, tiếp đến là CT3 và CT1.
4.11. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu
cây Bưởi diễn ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của
người trồng qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
42
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Công thức Tổng số hoa/cây Số quả/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
CT1 24,46 150,19 36,74
CT2 25,47 165,48 42,15
CT3 23 197,26 45,37
CT4(đ/c) 18,15 141,00 25,59
P <0,05 <0,05
LSD.05 22,1 7,65
7,2 10,8
CV%
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các
công thức dao động từ 141 đến 197 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa nhất
197 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng
ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì
năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm
quả và tỷ lệ đậu quả. Kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy số quả trên cây của
các công thức dao động trong khoảng 25 đến 45 quả/cây. Công thức 3 có tổng
số quả/cây cao nhất 45 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng. Như vậy sự
chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức đối chứng có
ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả
càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.5 ta thấy tỷ lệ đậu quả
của Bưởi diễn khá cao trung bình từ 18 đến 25% do giống Bưởi diễn quả có
43
khối lượng lớn, công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao nhất đến 25%, tiếp đến là
CT3 và CT1.
4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu
cây Cam vinh ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của
người trồng. là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dõi thí nghiệm tôi thu được kết
quả về tỷ lệ đậu quả
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Công thức
Tổng số hoa/cây
Số quả/cây
Tỷ lệ đậu quả (%)
CT1
67,03
150,30
100,74
CT2
66,23
162,85
107,85
CT3
67,71
170,33
115,33
CT4(đ/c)
69,70
143,52 <0,05
100,04 <0,05
P
5,52
39,38
LSD.05
1,9
19,7
CV%
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các
công thức dao động từ 143 đến 170 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa nhất
170 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng
ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì
năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm
quả và tỷ lệ đậu quả. Kết quả thu được ở bảng 4.12 cho thấy số quả trên cây
của các công thức dao động trong khoảng 100 đến 115 quả/cây. Công thức 3
có tổng số quả/cây cao nhất 115 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng. Như
vậy sự chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức đối
chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
44
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả
càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.12 ta thấy tỷ lệ đậu quả
của Cam vinh khá cao trung bình từ 66,23% đến 69,70%, công thức 4 có tỷ lệ
đậu quả cao nhất đến 69,70%, tiếp đến là CT3 và CT1.
4.13. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 như sau:
Năng suất là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của người
sản xuất. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc các yếu tố cấu thành năng
suất như số quả trên cây, khối lượng trung bình quả. Năng suất phụ thuộc vào
tiềm năng năng suất của giống, điều kiện ngoại cảnh và quan trọng là biện
pháp kỹ thuật canh tác.
Bảng 4.13. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH
đến năng suất cây Ổi đài loan
KLTB quả (gam) NS cá thể kg/cây NSTT(tấn/ha)
275,17 283,05 299,09 262,96 <0,05 0,75 0,1 13,11 15,31 18,31 10,57 <0,05 0,69 2,4 6,56 7,65 9,15 5,29 <0,05 0,34 2,4 Công thức CT1 CT2 CT3 CT4(đ/c) P LSD.05 CV%
Khối lượng trung bình quả
Khối lượng trung bình quả là yếu tố chính quyết định năng suất. Khối
lượng trung bình quả không chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà
còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Kết quả thể hiện ở
bảng 4.13 cho thấy khối lượng trung bình quả thương phẩm của giống Ổi đài
loan dao động từ 262,96 - 299,09 gam. Các công thức 1, CT2 và công thức 3
45
cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức 1 đạt
khối lượng cao nhất 299,09 gam/quả.
Năng suất cá thể và năng suất thực thu
Giống Ổi đài loan qua theo dõi ở các công thức phân bón khác nhau đạt
10,57 – 18,31 kg/cây. Các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công
thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong đó công thức 3 cho năng suất cao
nhất 18,31 kg/cây.
Năng suất thực thu đối với cây ổi năm 7 tuổi ( mật độ 500 cây/ha) đạt
được từ 5,29 đến 9,15 tấn/ha. Công thức 3 cao nhất đạt 9,15 tấn/ha.
4.14.Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
Đặc điểm hình thái và chất lượng quả là đặc trưng của giống nhưng
cũng chịu tác động của điều kiện môi trường. Các chỉ tiêu chiều cao quả,
đường kính quả, độ dày thịt quả là các chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất
và chất lượng của giống Ổi đài loan. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong
bảng 4.14 như sau:
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu
chất lượng quả của cây Ổi đài loan
Công thức Chiều cao quả (cm) Độ dày cùi (cm)
CT1 CT2 CT3 CT4(đ/c) P LSD05 CV% Đường kính quả (cm) 7,49 7,63 8,41 5,65 <0,05 0,3 2,2 1,76 2,14 2,31 1,75 <0,05 0,34 0,76 7,49 7,63 8,41 5,65 <0,05 0,33 0,1
Chiều cao quả: Qua bảng 4.14 ta thấy các công thức thí nghiệm có
chiều cao quả trung bình khá cao từ 5,65 đến 8,41 cm, trong đó công thức
3có chiều cao trung bình cao nhất cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở
mức tin cậy 95%.
46
Đường kính quả: đây là chỉ tiêu rất quan trọng quyết định khối lượng
của quả cũng như năng suất cây trồng. Qua bảng 4.14 sự chênh lệnh đường
kính quả từ 5,65 đến 8,41cm. Công thức 3 cao hơn công thức đối chứng
chắc chắn ở mức tin cậy 95%, các công thức còn lại tương đương với công
thức đối chứng.
Độ dày cùi: Là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất lượng tiêu dùng,
chế biến của quả. Giống Ổi đài loan có độ dày cùi lớn, tỷ lệ thịt quả cao. Độ
dày cùi quả còn liên quan đến độ chắc của quả. Nếu độ dày cùi quả lớn làm
tăng độ chắc của quả, tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả.
Qua bảng 4.16 ta thấy bón các loại phân vi lượng so với đối chứng. Độ
dày cùi quả giữa các công thức dao động từ 1,75 đến 2,31 cm. Các công thức
đều cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi.
Đối với các giống ổi chất lượng cũng như hương vị quả có sự thay đổi
đáng kể trong mùa mưa và mùa khô, thậm chí chất lượng thay đổi ngay sau
mỗi trận mưa rào. Ổi chín mềm có hương thơm đặc trưng, nhưng ít người thích
ăn ổi chín mà đa số thích ăn khi cùi quả còn độ giòn. Một số giống khi chín
mềm thì chất lượng quả tăng nhưng một giống lại giảm.Qua theo dõi thí
nghiệm tôi thu được kết quả về chất lượng ổi:
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi
Công thức Hương vị
CT1 Vị ngọt thơm
CT2 Vị ngọt thơm
CT3 Vị ngọt đậm, thơm
CT4(đ/c) Vị ngọt chua nhẹ, thơm
47
Về hương vị: Mùi vị của quả là chỉ tiêu vô cùng quan trọng là hương vị
tạo nét hấp dẫn riêng đối với từng loại quả. Các công thức đều có sự thay đổi
về mùi, vị theo thời tiết, mưa nhiều thì giảm độ ngọt và ít hương thơmvà ngược
lại. Giống ổi ở công thức 3 là giống có mùi thơm đặc trưng và ngọt.
Trong khi đó, các giống khác thơm nhẹhơn, giống đối chứng có vị chua nhẹ.
48
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng
phát triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã rút ra kết luận khi bón với
các hàm lượng phân bón khác nhau đều làm cho giống Ổi đài loan, Bưởi diễn,
Cam vinh sinh trưởng và phát triển tốt hơn công thức đối chứng.
- Khi bón hàm lượng phân hữu cơ DH khác nhau thì chiều cao cây,
đường kính gốc, đường kính tán, số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc có tốc
độ sinh trưởng lớn hơn công thức đối chứng.
- Đối với ổi, tỉ lệ đậu quả và năng suất Cả 3 công thức phân bón phân
hữu cơ DH đều có sự phát triển lớn hơn công thức đối chứng. Ở công thức
300g/ cây/tháng có tỉ lệ đậu quả lớn nhất đạt 77,96%, khối lượng trung bình
quả 299,09 gam, năng suất đạt 9,15 tấn/ha.
- Cây Bưởi diễn có tỉ lệ đậu quả ở các công thức bón phân cao hơn công
thức đối chứng cao nhất là công thức 2 25,47% thấp nhất là công thức đối
chứng 18,15%.
- Khi bón hàm lượng phân hữu cơ DH khác nhau thì chất lượng ổi cũng
khác nhau, CT3 có vị ngọt đậm, thơm.
- Do giống Bưởi diễn và Cam vinh quả chưa chín, thu hoạch nên chưa
đánh giá được năng suất và chất lượng quả
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục đánh giá hàm lượng phân bón hữu cơ DH ở các mùa vụ tiếp
theo để khẳng định tính chính xác của công thức.
- Cần đánh giá thêm mối tương quan giữa một số yếu tố sinh trưởng và
cấu thành năng suất để có những biện pháp kỹ thuật đưa ra hợp lý nhằm nâng
cao năng suất và phẩm chất Ổi, Bưởi, Cam.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng việt
1. Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Kết quả nghiên cứu khoa họccông
nghệ 2002 - 2003, NXB Nông nghiệp
2. Vũ Công Hậu, 1990. Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam, NXB
Nông nghiệp Hà Nội
3. Trần Thế Tục, 1999. Sổ tay người làm vườn, Nhà Xuất bản Nông nghiệp.
4. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000. Giáo trình cây
ăn quả, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
5. Nguyên Văn Nghiêm (2009), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam quýt,
Tạp chí Viện nghiên cứu rau quả.
6. Đường Hồng Dật, 2003. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB Nông
nghiệp.
7. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, NXB Nông nghiệp -
TP. Hồ Chí Minh.
8. Vũ Thị Hằng (2015), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất, chất lượng Bưởi diễn trên đất gò đồi Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội,
Luận văn Thạc Sĩ, Học viện Nông nghiệp
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016)
II.Tài liệu nước ngoài
10. Morton, J. (1987). Brazilian Guava. p. 365-367. In: Fruits of
warmclimates. Julia F. Morton, Miami, FL
11. Nicolosi, E.; Deng, Z. N.; Gentile, A.; La Malfa, S.; Continella, G.;
Tribulato, E. (2000). “Citrus phylogeny and genetic origin of important
species as investigated by molecular markers”. TAG Theoretical and
Applied Genetics 100
50
12. Singh, B. K., K. N. Tiwari, S. Chourasia and S. Mandal. 2007. Crop water
requirement of guava (Psidium guajava L.) Cv. Kg/kaji under drip
irrigation and plastic mulch Acta Horticulturae, 735: 399-405.
13. FAOSTAT/FAO Statistics