ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

BÙI TUẤN ANH

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY QUÝT

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN,

HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

THÁI NGUYÊN 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

BÙI TUẤN ANH

TÊN ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY QUÝT

TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG THUẬN,

HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Lớp : K47-KTNN – N02

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Thị Hòa

THÁI NGUYÊN 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên

cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức

và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng

tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học

nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận

và kỹ năng thực tiễn.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Hà Thị Hòa - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát

triển nông thôn, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá

trình thực tập và làm đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa

KT&PTNT, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp

đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Quang

Thuận- huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn, các ban ngành đoàn thể, cán bộ

khuyến nông, xây dựng địa chính xã Quang Thuận cùng nhân dân trong xã đã

tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng

của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ

sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Bùi Tuấn Anh

ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Ý nghĩa

1 BQC Bình Quân Chung

2 CAQ Cây Ăn Quả

3 ĐVT Đơn Vị Tính

4 IPM Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp

Nông nghiệp và phát triển nông thôn 5 NN & PTNT

6 NSBQ Năng suất bình quân

7 THCS Trung học cơ sở

8 THPT Trung học phổ thông

9 UBND Ủy ban nhân dân

10 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

iii

Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt ở cácđộ tuổi khác nhau ...................... 8

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận qua 3 năm (2016 - 2018) 19

Bảng 4.2. Sản xuất quýt tại xã Quang Thuận giai đoạn 2016 – 2018 ........................ 24

Bảng 4.3. Diện tích đất trồng quýt xã Quang Thuận giai đoạn 2016-2018 ................ 27

Bảng 4.4. Năng suất quýt trên xã Quang Thuận giai đoạn 2016- 2018 ...................... 29

Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các hộ trồng quýt ...................................................... 33

Bảng 4.6. Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2016- 2018 ............................ 34

Bảng 4.7: Các bước kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt ................................................ 35

Bảng 4.8: Tình hình sâu bệnh hại cây quýt trên địa bàn các xã ở nghiên cứu ................ 36

Bảng 4.9: Chi phí sản xuất 1ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra

năm 2018 quy mô lớn, vừa và nhỏ.............................................................................. 40

Bảng 4.10: Tình hình doanh thu sản xuất 1ha quýt

của các hộ trên địa bàn các xã nghiên cứu .................................................................. 41

Bảng 4.11: Hiệu quả từ trồng quýt của các hộ điều tra theo quy mô ......................... 42

DANH LỤC BẢNG

iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii

DANH LỤC BẢNG .................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iv

Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4

2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4

2.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 8

2.2.1. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam ................................................................... 8

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 11

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 11

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 11

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 11

3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 11

3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 11

3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp .............................................. 11

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ............................................................. 12

3.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................................... 13

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 18

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận ................. 18

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 18

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội. .................................................................................. 21

4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận ............................................ 21

4.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 22

4.1.5. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 23

4.1.6. Tình hình sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận ..................................... 24

4.1.7 Cây quýt đối với nền kinh tế của địa phương .................................................... 25

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

4.2. Thực trạng sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận ...................................... 26

4.3. Tình hình sử dụng giống quýt .............................................................................. 29

4.3.1. Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái .............................................. 30

4.3.2. Tình hình tiêu thụ .............................................................................................. 31

4.3.3. Đặc điểm của các hộ trồng quýt ........................................................................ 33

4.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt tại các hộ điều tra ......................................... 35

4.3.5. Thành phần sâu bệnh hại quýt tại các hộ điều tra ............................................. 36

4.4. Tình hình tiêu thụ quýt ......................................................................................... 37

4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại các hộ điều tra ................................. 38

4.6. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất quýt tại xã Quang Thuận ............................................................................................. 43

4.6.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 43

4.6.2. Khó khăn ........................................................................................................... 43

4.6.3. Cơ hội ................................................................................................................ 44

4.6.4. Thách thức ........................................................................................................ 44

PHẦN 5. GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN ...................................................................... 45

5.1. Một số giải pháp phát triển cây quýt .................................................................... 45

5.1.1. Giải pháp về kỹ thuật ........................................................................................ 45

5.1.3. Giải pháp về quản lý, chính sách ...................................................................... 46

5.1.4. Giải pháp về thị trường ..................................................................................... 46

5.1.5. Giải pháp về giống ............................................................................................ 46

5.1.6. Giải pháp về thu hoạch ..................................................................................... 47

5.1.7. Giải pháp về quy hoạch .................................................................................... 47

5.2. Kết luận ................................................................................................................ 48

TÀI LI ỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50

v

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có nhiều nét độc

đáo và đa dạng, tài nguyên đất phong phú… Điều kiện tự nhiên đó đã ưu đãi cho

nước ta rất nhiều loại cây trái đặc trưng của từng vùng khác nhau.

Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người sản phẩm hoa

quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt chứa nhiều

vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể. Cũng như trong nền kinh tế quốc dân

cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, cây ăn quả trở thành một trong những

loại cây là thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp

cho thị trường trong nước còn là nguồn xuất khẩu sang các nước trong khu vực.

Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, sản phẩm cây ăn quả ngoài sử

dụng ăn tươi còn là nguyên liệu cho ngành chế biến nước giải khát, đóng hộp.

Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan

trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp, là cây góp phần tích cực vào việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập.

Một trong số loại cây ăn quả đó là cây quýt

Quýt là cây ăn quả dài ngày thích hợp với các vùng đất trung du và miền

núi bởi đó mà cây quýt không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn góp phần

cải thiện môi trường sinh thái, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc. Những năm

gần đây sản phẩm quýt trở thành hàng hóa được nhiều người tiêu dùng biết đến

với màu vàng tươi, mùi thơm, vị ngọt đặc trưng được nhiều người ưa chuộng,

cây cho quả sớm, sản lượng cao dễ tiêu thụ nên cây quýt đã chiếm vị trí quan

trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Kạn nói

chung và của xã Quang Thuận nói riêng. Cây quýt đem lại thu nhập cao cho

đồng bào dân tộc trong vùng đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh

tế của địa phương Quang Thuận có điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai thuận lợi

2

cho cây quýt sinh trưởng phát triển tốt. So với những cây trồng khác cây quýt là

cây trồng cho thu nhập chủ yếu của người dân trong xã. Quýt khoảng 550 ha,

diện tích đã cho thu hoạch khoảng 450 ha, chưa cho thu hoạch 100 ha và chuyện

thu về mấy chục triệu đồng từ quýt đã không còn là chuyện xa lạ đối với người

trồng quýt nơi đây nữa.

Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế của xã Quang Thuận thì cây quýt

là cây đem lại thu nhập tương đối cao và ổn định so với cây trồng khác. Tuy

nhiên, năng suất và chất lượng quả chưa thực sự cao so với tiềm năng thế mạnh

của địa phương bởi gần đây do ảnh hưởng của khí hậu toàn cầu, suy thoái rừng

đầu nguồn, giá cả nhiều lúc bấp bênh. Mặt khác người dân sản xuất còn nhỏ lẻ,

chưa mạnh dạn đầu tư, cây quýt mới chỉ phát triển ở một số hộ trong xã chứ

chưa mở rộng ra toàn xã. Để sản xuất quýt thực sự có hiệu quả đòi hỏi sự vào

cuộc của các cấp ngành.

Từ chính những lý do trên em quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp phát

triển bền vững cây quýt trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh

Bắc Kạn” góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu sản xuất quýt đồng thời thấy

được những tồn tại trong một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp

phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu sản xuất quýt đồng thời thấy được những tồn

tại trong một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

*Mục tiêu chung

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận,

huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã Quang Thuận.

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây quýt trên địa bàn xã

Quang Thuận.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây quýt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực tập

3

ở cơ sở; Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng những kiến thức kỹ năng đã được

học ở nhà trường vào thực tế.

- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp

nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.

- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin.

* Ý nghĩa thực tiễn

- Thông qua việc thu thập thông tin, phân tích số liệu đề tài đã đánh giá

được tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như nghề trồng quýt nói

riêng của người dân xã Quang Thuận.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính

quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở

ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây quýt nói riêng hướng tới phát

triển kinh tế bền vững.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững

– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên

việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện

tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.

– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng trưởng

cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên

thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên,

để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.

– Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không

làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.

2.1.1.1. Giá trị kinh tế cây quýt

Cây quýt góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển nhanh, bền

vững, thu nhập từ quýt chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của huyện.

Cây quýt góp phần tạo môi trường sinh thái trong lành, phủ xanh đất trống

đồi trọc, chống xói mòn, rửa trôi nâng tỷ lệ độ che phủ rừng hàng năm của địa

phương.

Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, các công trình

phúc lợi nông thôn hàng năm tăng khá nhanh như: Đường giao thông, hệ thống

kênh mương thuỷ lợi, tưới tiêu các công trình thiết chế văn hoá, công trình công

cộng...

Thu nhập từ sản xuất quýt góp phần ổn định chung đời sống nhân dân trên địa

bàn các xã, người dân có khả năng chi trả nhiều hơn cho cuộc sống hàng ngày, có

điều kiện tham gia văn hóa, vui chơi giải trí. Đến nay trên địa bàn không còn hộ

5

đói, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm, số hộ giàu, số hộ khá tăng lên.

Sản phẩm từ cây quýt đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định cho nhân dân,

cải thiện cơ bản đời sống đại bộ phận nhân dân, từng bước nâng cao mức sống

dân cư nông thôn.

Có thu nhập ổn định, nhân dân đã tạo dựng được cơ sở vật chất phục vụ cho

đời sống và sinh hoạt như ti vi, tủ lạnh, phương tiện đi lại như xe máy, phương tiện

sản xuất như máy gặt, máy tuốt. Mở mang phát triển văn hoá xã hội, giáo dục

góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn của địa phương.

Tác động cùng các ngành dịch vụ khác phát triển, tạo ý thức trong nhân

dân về quản lý, tu bổ phát triển rừng trồng, góp phần thiết thực, hiệu quả trong

công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.

* Các yếu tố ảnh hưởng để sản xuất và tiêu thụ quýt.

Quýt Quang Thuận vào vụ thu hoạch khá thuận lợi cho việc vận chuyển

và tiêu thụ. Đầu vụ tư thương vào mua tận vườn, người dân chỉ việc hái. Đến

chính vụ nhu cầu của thị trường có phần được đáp ứng đủ hơn thì người dân thu

hoạch và vận chuyển từ đồi xuống đến đường giao thông. Quýt được các tư

thương mua và chở đi lên Cao Bằng, Thái Nguyên. Đầu vụ giá bán quýt dao

động từ 15 nghìn đồng đến 20 nghìn đồng, đến chính vụ giá quýt có phần giảm

xuống từ 10 nghìn đồng đến 12 nghìn đồng tùy từng loại quả, đến cuối vụ giá

quýt được nâng lên đến 15-17 nghìn đồng. Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất quýt nên năng suất cao, sản lượng quả lớn dẫn tới việc tư thương

ép giá, giá cả bấp bênh - đó là một nỗi lo cho người nông dân. Để người dân an

tâm sản xuất, mở rộng diện tích góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cần phải có

sự chung tay góp sức của các cấp ngành để nâng cao giá trị của quýt, ổn định thị

trường đầu ra.

Làm ra sản phẩm đã là một khó khăn nhưng điều quan trọng hơn cả là phải

làm như thế nào để sản phẩm tới được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm

sao sản phẩm của mình bán được giá cao không phải là điều đơn giản, khá nhiều

bài học trong nông nghiệp về việc được mùa thì giá rẻ mà mất mùa thì giá cao.

6

Sản phẩm cung ứng cho thị trường là quả tươi, chính vì vậy nếu không có

được đầu ra ổn định cùng với một mức giá phù hợp thì người dân sẽ rơi vào tình

trạng khó khăn, HQKT sẽ giảm sút thậm chí có nhiều hộ gia đình sẽ

bị nợ nần.

Thông qua quá trình điều tra phỏng vấn tại địa phương về tình hình tiêu

thụ quýt của huyện thì tôi được biết quýt được tiêu thụ qua hai con đường đó là

trực tiếp bán cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp.

2.1.2. Cây Quýt (Citrus reticulata)

2.1.2.1. Nguồn gốc

Quýt thuộc chi Cam chanh (Citrus) là một chi thực vật có hoa trong họ

Cửu lý hương (Rutaceae), có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở

đông nam châu Á.

Là giống cây ăn quả có múi trồng nhiều nhất ở Việt Nam có tên khoa học

là citrus reticulata. Cây quýt là một cây nhỏ, mép có răng cưa nhỏ mau, lá nhẵn

thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả

hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ, vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi

lõm dễ bóc, trong có những múi xếp hình nan hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt

ngon. Trong múi có chứa nhiều hạt.

2.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng

Quả quýt dùng để ăn tươi, vắt lấy nước uống, là loại quả có giá trị dinh

dưỡng phong phú, trong 100g thực phẩm hấp thụ hàm lượng protein của quýt

gấp 9 lần lê, hàm lượng canxi gấp 5 lần, hàm lượng photpho gấp 5,5 lần, vitamin

B1 gấp 8 lần, vitamin B2 gấp 3 lần, vitamin C cũng gấp 10 lần lê. Các thành

phần dinh dưỡng trong quýt chống lại sự phá vỡ acid uric trong máu. Các loại

acid hữu cơ và vitamin trong quýt điều hòa chức năng trao đổi chất trong cơ thể

đặc biệt là người già mắc bệnh tim. Vỏ quýt chứa vitamin D có thể duy trì tính

dẻo của huyết quản mao mạch, phòng chống mạch máu vỡ và thấm máu. Nó kết

hợp với vitamin C có thể tăng hiệu quả trị liệu đối với người mắc bệnh máu xấu.

Cho nên người xơ cứng mạch máu và thiếu vitamin C nên thường xuyên uống

7

nước vỏ quýt ngâm.

Quýt chứa thành phần chống oxy hóa, có thể tăng cao khả năng miễn dịch,

chống sự phát triển của u bướu. Ngoài ra, quýt còn có tác dụng chống lại tia bức

xạ của máy tính, trong quýt chứa nhiều vitamin A và beta carotin, có thể bảo vệ

da cho những người thường sử dụng máy tính.

2.1.2.3. Đặc tính kỹ thuật của cây quýt

Quýt là một trong những cây trồng cho năng suất cao tuy nhiên đòi hỏi phải

đảm bảo kỹ thuật từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, bón phân, thu

hoạch,vận chuyển…và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác. Bởi vậy, phát triển cây

quýt cần có sự đầu tư hợp lý và loại bỏ những phong tục, tập quán canh tác lạc hậu,

kém hiệu quả. Sau đây là một số đặc tính kỹ thuật của cây quýt.

* Nhân tố về điều kiện tự nhiên

- Nhiệt độ: Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng của cây quýt từ 12 - 39 độ

nhiệt độ thích hợp nhất từ 23 - 29 độ, nơi có nhiệt độ bình quân năm là 150 độ

là trồng được quýt.

- Nước: Lượng mưa hàng năm là 1000 - 1500mm và phân bố đều là trồng

quýt tốt.

- Ánh sáng: Quýt ưa ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây sinh trưởng kém,

khó phân hóa mầm hoa, ít quả dẫn đến năng suất thấp. Cường độ ánh sáng thích

hợp 10.000 đến 15.000 lux.

- Đất đai: Vùng có tầng đất dày >1m, thoát nước tốt nhất trong mùa

mưa và có mực nước ngầm thấp, độ PH 4 - 8 tốt nhất 5,5 đến 6,5.

* Nhân tố kỹ thuật

- Giống: Chọn giống sạch bệnh, những giống cây đã được tuyển chọn tốt.

- Phân bón: Lượng phân bón hợp lý, đầy đủ và phù hợp trong từng giai

đoạn để cây sinh trưởng, phát triển tốt.

8

Bảng 2.1. Lượng phân bón tính cho 1 cây quýt ở cácđộ tuổi khác nhau

Năm Phân chuồng Đạm Lân Kali Vôi bột

tuổi (kg/cây) (g/cây) (g/cây) (g/cây) (kg/cây)

1 - 2 25-30 80-150 100-150 100-150 0,5

4 - 5 35-40 200-250 150-200 150-250 0,7-0,8

6 - 7 45-50 300-400 250-300 300-400 1,0

Trên 10 50-60 400-800 350-400 240

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Bạch Thông)

- Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ và trồng xen các cây khác (cây họ

đậu) vào thời kỳ cây chưa khép tán để giữ ẩm, làm đất tơi xốp mặt khác lại giúp

tăng thêm thu nhập từ các cây ngắn ngày đó. Các cây trồng xen phải cách gốc

quýt từ 0,8 - 1m.

- Tạo tán cây con: Tạo hình trong 2 - 3 năm cắt ngọn để cây phân cành, để

lại 3 - 4 tầng cành, các tầng cách nhau từ 50 - 60 cm, mỗi tầng cành chọn lấy 3

cành mập, khoẻ, đều nhau, phân bố đều ra các hướng, những cành chọn để lại

hàng năm bấm ngọn cho ra nhiều cành ngang để có tán to và thấp. Cắt tỉa cành

đã có quả:

+ Cành quả hàng năm thường cho chồi ngọn và chồi nách lá ở gần ngọn

phát triển thành, do đó không được cắt bớt cành nụ.

+ Những cành đã có quả rồi phần lớn năm sau không ra quả nữa, nên cắt

bớt 1/3 cho mọc ra cành mới để năm sau ra quả.

+ Những cành cắt bỏ: Cắt bỏ những cành khô, cành tăm, cành mọc thẳng

đứng, cành bị sâu bệnh nặng, những cành mọc dầy để tạo cho tán thoáng, ánh

sáng có thể xuyên qua.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình sản xuất quýt ở Việt Nam

Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát

triển nghề trồng cây ăn quả. Ở Việt Nam cây quýt là một trong những cây ăn

9

quả dài ngày có năng suất cao, dễ khai thác,được trồng nhiều ở nhiều nơi trong

cả nước như Bắc Kạn, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Trà Vinh, Nghệ An,...

Từ sản xuất quýt bà con nông dân đã có thêm công ăn việc làm và có thu

nhập cao. Bên cạnh đó góp phần tích cực vào cảnh quan môi trường sinh thái ở

Việt Nam. Sản phẩm từ quýt chủ yếu được dùng để ăn tươi và cung cấp nguyên

liệu cho ngành công nghiệp chế biến và một số được xuất khẩu sang nước khác.

+ Vùng miền núi Phía Bắc Vùng này có các tỉnh trồng quýt với diện tích

lớn đó là: ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Bắc Sơn – Lạng Sơn,

tại những vùng này cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân,đem lại

hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do

loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng

núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng. Cam quýt của

nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng đặc trưng cho

vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp nhiều khó khăn, năng

suất thấp , kéo dài và không có giá trị, đó là do điều kiện thời tiết thất thường,

cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp,

việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm chạp do trình

độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật chưa được

quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất lượng

chưa được chú trọng đúng mức .Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở

nước ta tăng nhanh nhưng năng suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời

tiết, do kỹ thuật chưa được áp dụng.v.v...

Quýt vàng Bắc Sơn đã trở thành đặc sản nổi tiếng trong và ngoài tỉnh. Cây

quýt đã giúp nhiều hộ thoát nghèo vươn lên có cuộc sống khá giả. Toàn huyện

Bắc Sơn hiện có 646 ha quýt được trồng ở hầu hết các xã, sản lượng trung bình

mỗi năm từ 1.300 đến 1.600 tấn quả. Hiện nay toàn xã có 86ha quýt với gần

35.000 cây. Thị trường quýt có giá, đầu mùa còn có thể bán được 20.000 đến

30.000 đồng một kg nhưng vào chính vụ giá chỉ còn 10.000 đồng một kg. Tính

10

trung bình 1ha quýt thu hoạch 2,5 - 3 tấn quả thì sản lượng quýt toàn xã đạt trên

200 tấn/năm thu về tiền tỷ cho bà con. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, tại một số

xã, vườn quýt đã bị thoái hoá, sâu bệnh dẫn đến năng suất, chất lượng giảm.

Huyện Cao Phong có những điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh cây ăn

quả có múi trong đó chủ lực là cây quýt. Trên địa bàn huyện loại cây này đã

được trồng từ những năm 1960, đến nay trở thành cây trồng mũi nhọn cho hiệu

quả kinh tế nổi bật so với nhiều loại cây trồng khác. Hiện, trong tổng diện tích

trên 1.100 ha cây ăn quả có múi của huyện Cao Phong, có khoảng 920 ha trồng

cam, quýt, diện tích trong thời kỳ kinh doanh khoảng 500 ha. Toàn bộ diện tích

này đang được trồng các loại giống phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa

phương, điển hình như cam Xã Đoài, cam V2, cam CS1, cam đường canh, quýt

Ôn Châu… Với giá bán trung bình từ 25.000 đồng đến 28.000 đồng.Do đó cho

năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường ưa chuộng, mang lại mức thu bình

quân khoảng 500-600 triệu đồng/ha. Dự kiến đến năm 2020, toàn huyện sẽ có

khoảng 1.800 ha cam, quýt các loại được trồng ở tất cả các xã với sản lượng

20.000 tấn trở lên. Với giá trị kinh tế nổi bật, sự phát triển mạnh của cây cam và

quýt được kỳ vọng sẽ là bước đột phá quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp

của huyện Cao Phong.

Quýt Cao Phong Hòa Bình được trồng nhiều ở huyện Tân Lạc, huyện Cao

phong Hòa Bình. Quýt Cao Phong Hòa Bình chủ yếu gồm 3 loại: quýt ngọt, quýt

có vị hơi chua và quýt dẹt bánh xe. Quýt Hòa Bình có vỏ mỏng, ăn rất ngọt do

địa thế nơi đây phù hợp với trồng cam quýt, cho năng suất cao và được thị trường

ưa chuộng. Quýt Hòa Bình được trồng nhiều ở nông trường, chăm bón chủ yếu

tự nhiên, không sâu bệnh, cung cấp cho thị trường loại trái cây giàu dinh dưỡng

và an toàn

11

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Trên địa bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: Tại 3 thôn: Boóc Khún, Nà Thoi, Nà Vài xã

Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

- Thời gian:

+ Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu hộ thực hiện

trong năm 2019, các số liệu thứ cấp là số liệu của giai đoạn 2016-2018

+ Đề tài được triển khai nghiên cứu đánh giá từ ngày 20/2/2019 tới ngày

20/05/2019

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thuận, huyện

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng trong sản xuất quýt và tiêu thụ quýt trên địa bàn xã

Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn liên quan đến sản xuất quýt.

- Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ quýt trên địa

Quang Thuận.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao phát triển bền vững quýt.

bàn xã Quang Thuận.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập qua sách báo, qua website, qua các báo

cáo có liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, qua các báo

cáo tổng kết hàng năm, các tài liệu thống kê của xã Quang Thuận, tham khảo

các khóa luận tốt nghiệp. Cụ thể, bao gồm:

12

- Số liệu về tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - Quang Thuận qua các

báo cáo cuối năm 2016, 2017, 2018.

- Số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng quýt của huyện, của các xã,

được thu thập từ các báo cáo và tài liệu của các phòng ban tại phòng Nông

Nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bạch Thông và tại các xã điều tra.

- Các số liệu về diện tích, năng suất bình quân, sản lượng đạt được của cây

quýt qua các năm trên Thế giới và Việt Nam qua các website.

Đây là những số liệu đã được công bố, đảm bảo tính chính xác và khách

quan của đề tài nghiên cứu. Từ đó có những đánh giá ban đầu về tình hình sản

xuất, những thuận lợi - khó khăn trong sản xuất tại địa phương mà người dân

gặp phải.

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Thông tin, số liệu được thu thập từ các nguồn điều tra thông qua quan sát

trực tiếp, phỏng vấn điều tra trực tiếp các hộ nông dân, cán bộ địa phương.

Tổng số mẫu điều tra là 50 hộ có điều kiện kinh tế, diện tích trồng quýt

khác nhau, có những thuận lợi, khó khăn nhất định trong sản xuất nông nghiệp

nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng Từ kết quả thu được ta đi tổng hợp,

xử lý số liệu từ đó phân tích thông tin, đánh giá hiện trạng lao động, tình hình

sản xuất chính của các hộ nông dân, cơ cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất

kinh tế của gia đình. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt của xã Quang

Thuận.

- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin cơ bản về nông hộ chủ

yếu như nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ... Tình hình sản

xuất quýt tại nông hộ như diện tích trồng quýt, chi phí trồng quýt, tổng thu nhập

từ cây quýt, nơi cung cấp giống, giá bán, nơi bán, những thuận lợi, khó khăn mà

người dân gặp phải trong sản xuất quýt.

Những thông tin này được thu thập bằng cách sử dụng phương pháp phỏng

vấn trực tiếp linh hoạt, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi được lập sẵn thể hiện qua

13

những câu hỏi “ đóng” kết hợp với dạng câu hỏi “mở” phù hợp với thực tế, cụ

thể dễ hiểu để người được hỏi trả lời chính xác, đầy đủ.

* Phương pháp chuyên gia

Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng

hội nông dân, người lãnh đạo, những người dân có uy tín tại địa phương. Phương

pháp này cho phép khai thác thông tin bản địa của người dân địa phương.

Thông tin, số liệu được thu thập từ các nguồn điều tra thông qua quan sát

trực tiếp, phỏng vấn điều tra trực tiếp các hộ nông dân, cán bộ địa phương.

Tổng số mẫu điều tra là 50 hộ có điều kiện kinh tế, diện tích trồng quýt

khác nhau, có những thuận lợi, khó khăn nhất định trong sản xuất nông nghiệp

nói chung và trong sản xuất quýt nói riêng.

Từ kết quả thu được ta đi tổng hợp, xử lý số liệu từ đó phân tích thông tin,

đánh giá hiện trạng lao động, tình hình sản xuất chính của các hộ nông dân, cơ

cấu cây quýt trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình. Từ đó đánh giá hiệu

quả kinh tế của cây quýt của xã Quang Thuận.

- Nội dung điều tra: Phiếu điều tra có các thông tin cơ bản về nông hộ chủ

yếu như nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ... Tình hình sản

xuất quýt tại nông hộ như diện tích trồng quýt, chi phí trồng quýt, tổng thu nhập

từ cây quýt, nơi cung cấp giống, giá bán, nơi bán, những thuận lợi, khó khăn mà

người dân gặp phải trong sản xuất quýt.

Những thông tin này được thu thập bằng cách sử dụng phương pháp phỏng

vấn trực tiếp linh hoạt, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi được lập sẵn thể hiện qua

những câu hỏi “ đóng” kết hợp với dạng câu hỏi “mở” phù hợp với thực tế, cụ

thể dễ hiểu để người được hỏi trả lời chính xác, đầy đủ.

* Phương pháp chuyên gia

Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương như trưởng thôn, hội trưởng

hội nông dân, người lãnh đạo, những người dân có uy tín tại địa phương. Phương

pháp này cho phép khai thác thông tin bản địa của người dân địa phương.

3.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

3.3.3.1. Đối với thông tin thứ cấp

14

Sau khi thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu thì tiến hành lập nên các bảng biểu

3.3.3.2. Đối với các thông tin sơ cấp

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính

bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Các thông tin số liệu sẽ được

thể hiện qua bảng biểu.

3.3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

* Phương pháp thống kê kinh tế

Sử dụng các phương pháp thống kê: Xác định chỉ số, so sánh,đối chiếu và

cân đối trong nghiên cứu các chỉ tiêu, các hiện tượng có quan hệ lẫn nhau trong

tổng thể. Thực hiện phân tổ thống kê, xác định các chỉ tiêu phân tích. Phân tích

từng vấn đề rồi rút ra kết luận. Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng

để xét mức độ biến động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số

tuyệt đối, số tương đối, số bình quân chung để xem xét vấn đề nghiên cứu

*Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Để đánh giá được hiệu quả kinh tế cần xác định được Q và C. Trong đó

Q có thể là: GO, VA, MI hay Pr và C có thể là: TC, IC, chi phí lao động hay một

yếu tố nào đó. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến tính hiệu quả

kinh tế.

* Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ

- Diện tích canh tác bình quân/hộ

- Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và đầu tư vốn

- Trình độ văn hóa của chủ hộ

- Lao động bình quân/hộ

* Chỉ tiêu phản ánh quy mô trồng quýt

- Tổng số vốn dành cho sản xuất quýt

- Diện tích trồng quýt bình quân/hộ

15

- Bình quân sản lượng/hộ/năm

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả

- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm tính cho 1ha quýt

GO =

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (quýt) tính cho 1ha

Pi là đơn giá sản phẩm loại i (quýt)

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí thường xuyên về vật

chất như: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… và các khoản chi phí vật

chất khác không kể khấu hao TSCĐ cho 1ha.

- Tổng chi phí (TC): TC= IC+CL+A+K.

Trong đó: IC: chi phí trung gian

CL: chi phí lao động

A: khấu hao tài sản cố định

K: chi phí khác

- Giá trị tăng thêm (VA): là giá trị của lao động thuê và vật chất tăng

thêm trong quá trình sản xuất: VA= GO – IC

Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất

IC là chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản

xuất gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích, hoặc trên một

công lao động .

MI = VA – (A + T + L)

Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp

A là khấu hao tài sản cố định

T là các khoản thuế phải nộp

L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)

- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá trình

sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.

16

Pr = GO - TC

- Hiệu quả tính trên một đồng vốn trung gian

+ GO/IC: Là giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

+ VA/IC: Là giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

+ MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

+ Pr/IC: Là lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian

- Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động

+ GO/L: Là giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động

+ VA/L: Là giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động

+ MI/L: Là thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động

+ Pr/L: Là lợi nhuận trên 1 ngày công lao động

* Phương pháp so sánh

Đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng

một dung lượng, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của

các chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá các mặt phát triển hoặc kìm hãm phát triển,

hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lý trong từng trường

hợp

* Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất quýt

Phương pháp này sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá kết quả và hiệu quả

sản xuất như: Năng suất cây trồng, chi phí hỗn hợp, giá trị sản lượng, hiệu suất

của giá trị sản lượng theo chi phí, hiệu suất thu nhập theo chi phí, thu nhập trên

công lao động, giá trị sản lượng trên công lao động để đánh giá hiệu quả kinh tế

của sản xuất quýt.

*Phương pháp phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài (SWOT)

Phương pháp SWOT (Strengths, Weaknesses, Oppotunities, Threat). Đây

là phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của sự vật,

hiện tượng ta đang quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở nắm bắt được điểm mạnh

của địa phương, chúng ta sẽ xác định cơ hội cho địa phương để giúp địa phương

có thể nắm bắt khi thời cơ đến. Biết những yếu điểm của mình, địa phương sẽ

biết cách dần khắc phục nó cũng từ đó thấy được thách thức mà mình gặp phải

17

trong quá trình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản

xuất hàng hóa. Điểm mạnh, điểm yếu là những yếu tố chủ quan nằm ngay trong

các địa phương và đó là những điều địa phương có thể khắc phục được. Cơ hội,

thách thức thường là yếu tố khách quan không tuân theo ý muốn chủ quan của

con người và chúng ta phải thay đổi để thích nghi với yếu tố đó. Biết được cơ

hội, thách thức sẽ giúp địa phương có những định hướng phát triển để tận dụng

được cơ hội, vượt qua những thách thức để phát triển kinh tế.

18

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Thuận

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình.

Quang Thuận là xã miền núi nằm ở phía tây nam của huyện Bạch Thông,

dọc theo trục lộ 257 Bắc Kạn-Chợ Đồn, kéo dài từ Km 5- Km 15. Có ranh giới

tiếp giáp như sau:

- Phía Tây giáp xã Dương Phong, huyện Bạch Thông.

- Phía Đông giáp phường Sông Cầu, thị xã Bắc Kạn.

- Phía Bắc giáp xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông.

- Phía Nam giáp xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới.

- Là một xã có vị trí tương đối thuận lợi về giao thông tạo điều kiện thuận

lợi trong giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội, du lịch...

- Địa hình xã Quang Thuận không bằng phẳng,phần lớn là núi cao giữa

là những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc Sông Cầu và các suối lạch, độ cao trung

bình từ 220m - 600m so với mặt nước biển. Địa hình được chia làm 2 dạng

chính:

- Địa hình núi đất, độ cao phổ biến từ 400m-600m, bị chia cắt bởi các khe

suối, là địa bàn có thể phát triển lâm nghiệp hoặc nông- lâm kết hợp.Tuy nhiên

do địa hình đồi núi nên giao thông đi lại khó khăn.

- Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông suối xen giữa các dãy núi

cao là khu vực có thể phát triển nông nghiệp trồng lúa, màu nhưng cũng dễ chịu

ảnh hưởng của lũ gây ngập úng cục bộ khi có mưa lớn

4.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn.

Thời tiết là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng,

phát triển của cây trồng nói chung và cây quýt nói riêng. Thời tiết thuận lợi thì

cây quýt phát triển tốt, tỷ lệ ra hoa, tỷ lệ đậu quả lớn, cho năng suất cao, sản

19

lượng lớn và ngược lại thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh

trưởng, phân hóa mầm hoa, tạo quả của cây.

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Quang Thuận qua 3 năm

(2016 - 2018)

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)

Diện

Loại đất

Diện tích

Cơ cấu

Diện tích

cấu

tích

cấu

2017/2016 2018/2017

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng diện tích đất tự

nhiên

3.249,28 100,00 3.249,28 100,00 3.249,28 100,00

100,00

100,00

1. Đất nông nghiệp

3.062,32 94,25 3.062,48

94,25 3.063,21 94,27

100,01

100,02

1.1.Đất sản xuất

nông nghiệp

278,33

9,09

363,67

11,88

362,37 11,83

130,66

99,64

- Đất trồng cây hằng

năm

140,34

4,58

126,09

4,12

128,37

4,19

89,85

101,81

- Đất trồng cây lâu

năm

137,99

4,51

237,67

7,76

238,03

7,77

172,24

100,15

1.2. Đất lâm nghiệp 2.782,04 90.85 2.682,36

87,59 2.690,28 87,83

96,42

100,30

1.3. Đất nuôi trồng

thủy sản

1,95

0,06

16,36

0,53

15,37

0,50

838,97

93,95

1.4. Đất nông nghiệp

khác

0

0

0

0

0

0

0

0

2.Đất phi nông

nghiệp

181,25

5,58

152,56

4,70

153,27

4,72

84,17

102,00

2.1) Đất ở

9,56

5,27

83,86

54,97

84,26

54,97

100,56

100,46

2.2) Đất chuyên dùng 132,49

73,10

38,37

25,15

39,27

25,62

102,59

100,88

2.3) Đất nghĩa trang,

nghĩa địa

0,30

0,17

0,20

0,13

0,20

0,13

2.4) Đất sông suối và

mặt nước

38,90

21,46

30,52

20,01

32,36

21,11

100,87

102,76

3) Đất chưa sử dụng

5,71

0,18

34,24

1,05

32,8

1,01

85,16

99,78

(Nguồn:UBND xã Quang Thuận)

20

Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Bắc Kạn cho thấy:

Xã Quang Thuận thuộc vùng khí hậu nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt. Mùa hạ

nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô, ít mưa có gió mùa Đông Bắc. Mùa

xuân và mùa thu là mùa chuyển tiếp nên khí hậu ổn định và tương đối mát mẻ.

Quang Thuận là xã phụ thuộc chủ yếu vào khí hậu của vùng Đông – Bắc có

nhiệt độ trung bình thấp: Nhiệt độ trung bình cao nhất là 390C, thấp nhất là 80C,

trung bình tuyệt đối 280C. Biên độ giữa ngày và đêm không quá cao, biến động

từ 4,80C đến 7,80C. Lượng mưa trung bình năm không lớn chỉ đạt khoảng

1.518mm, chủ yếu tập trung vào mùa hạ thường từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm

78,9% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình là 81%, lượng bốc hơi

101.2mm = 66,6%.

- Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm

nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên do mưa lớn, tập

trung theo mùa kết hợp với địa hình đồi núi dễ dẫn đến tình trạng lũ quét làm

xói mòn, lở đất dọc theo các sông và sườn núi gây ngập úng cục bộ và phá hủy

hệ thống giao thông, thủy lợi

- Đất lâm nghiệp: Là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất với 2.782,04ha

(năm 2016) có xu hướng giảm, do khai thác các đồi keo, mỡ để trồng quýt diện

tích trồng quýt năm 2016 là 420ha đến năm 2018 là 530ha tăng 110ha so với các

cây trồng khác thì diện tích cây quýt tăng nhanh nhất, lý do là đất chưa sử dụng

được chuyển sang trồng quýt và là cây trồng thế mạnh, ngày càng được chú

trọng sản xuất tại địa phương.

- Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ lệ ít

chiếm 0,06% (năm 2016) so với tổng diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2018

là 0,5% tăng lên 0.44%.Ở đây người dân chủ yếu là làm ao thả cá theo quy mô

nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp và sản lượng thấp chủ yếu phục vụ cho sinh

hoạt hàng ngày nên chưa mang tính kinh tế do đó diện tích nuôi trồng thủy sản

chưa được mở rộng và phát triển.

21

Như vậy ta có thể thấy trong nhóm đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp

chiếm diện tích lớn nhất, trong đó diện tích trồng quýt tăng nhanh do cây quýt

có hiệu quả kinh tế cao.

- Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016 là181,25

ha chiếm 5,58% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất ở tăng mạnh, các công

trình phúc lợi xã hội và các công trình công cộng khác.

- Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2016 là 5,71 ha chiếm

0,18% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất chưa sử dụng tăng dần đến năm

2018 chỉ còn 32,8ha chiếm 1,01% do thay đổi cơ cấu cây trồng. Nhìn chung

trong thời gian qua các cấp chính quyền đã chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân trong

xã nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhất là đất nông nghiệp bằng cách tăng cường

sự chỉ đạo, hướng dẫn của cán bộ nông nghiệp tới người nông dân. Hướng dẫn

người dân sử dụng các công thức luôn canh, tăng vụ để sản xuất, sản lượng

những năm gần đây tăng góp phần thu nhập cho nhân dân.

4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.

Tình hình kinh tế xã hội của xã Quang Thuận tương đối ổn định, sản xuất

nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế như phát triển

chưa đồng đều nhưng là ngành chủ đạo đem lại hiệu quả kinh tế nhất, cung cấp

đủ lương thực và đáp ứng được các nhu cầu khác của người dân, tỷ lệ hộ nghèo

giảm, năm 2018 số hộ nghèo là 1.328 hộ giảm 34,13% so với năm 2017. Được

các cấp ngành quan tâm và hỗ trợ nên kinh tế xã hội xã Quang Thuận dần ổn

định và phát triển bền vững hơn.

4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quang Thuận

Kinh tế xã Quang Thuận lấy nông nghiệp làm chủ đạo, ngoài sản xuất nông

nghiệp thì không có nghề phụ, không có làng nghề do địa hình thuộc vùng kinh

tế khó khăn nên khả năng phát triển về công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch

vụ còn hạn chế.

Tổng thu nhập bình quân đầu người xã Quang Thuận năm 2016 là 25 triệu

đồng/người/năm.Với những nỗ lực và chỉ đạo mạnh mẽ từ chính quyền xã, cùng

22

với đó là ý thức tự vươn lên của mỗi hộ dân, đến cuối năm 2017 thu nhập bình

quân đầu người là 27 triệu đồng/người/năm và đến năm 2018 là 30 triệu đồng.

4.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

4.1.4.1. Những thuận lợi

- Quang Thuận là xã miền núi có quỹ đất dồi dào,có địa hình và điều kiện

tương đối thuận lợi cho việc phát triển một cách đa dạng cho việc buôn bán hàng

hóa, các loại hình kinh tế nông lâm nghiệp, kết hợp các loại hình phát triển kinh

tế.

- Xã có lực lượng lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong lao động sản

xuất đây là nhân tố chính quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của xã.

- Xã có vị trí nằm dọc theo trục lộ 257 từ km số 5 đến km số 15 đường Bắc

Kạn đi Chợ Đồn nên giao thông khá thuận lợi tạo điều kiện cho việc giao lưu

buôn bán, trao đổi hàng hóa với nơi khác.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội - Điều kiện tự

nhiên khí hậu, tài nguyên đất đai thích hợp cho phát triển trồng rừng và trồng

các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như cam, quýt...

- Tiềm năng phát triển rừng, tài nguyên đất, nước với sản xuất nông nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, thương mại và phục vụ dân sinh là rất lớn;

- Đất sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian qua đã

được quản lý sử dụng hiệu quả.

4.1.4.2. Những khó khăn:

- Trình độ dân trí chưa đồng đều nên còn gặp nhiều khó khăn trong công

tác vận động, tuyên truyền nhân dân.

- Địa hình một số xã còn khá phức tạp đất dốc luôn bị xói mòn, rửa trôi,

canh tác khó khăn; Hệ thống đường giao thông chưa đáp ứng nhu cầu phát triển,

đặc biệt giao thông nội đồng; Hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất phần lớn

chưa chủ động được tưới tiêu trong nông nghiệp;

23

- Sự tác động bất lợi của thời tiết như: Hạn hán, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét

làm vùi lấp và mất diện tích đất sản xuất; Nhiều loại dịch bệnh mới xuất hiện đã

ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi là một trong những khó khăn lớn trong sản

xuất nông nghiệp.

- Lực lượng lao động dồi dào nhưng số lượng lao động chưa qua đào tạo

còn nhiều, chủ yếu là lao động phổ thông chỉ mới có kiến thức sản xuất qua kinh

nghiệm truyền thống. Số lao động có trình độ chuyên môn còn ít nên việc áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế dẫn đến năng suất

cây trồng chưa được cao.

- Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ nông nghiệp phát

triển với quy mô nhỏ, manh mún, chưa thu hút thị trường. Sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế còn chậm, sản xuất vẫn mang tính nhỏ lẻ, tự cung tự cấp là chính,

sản xuất chưa mang tính hàng hóa, đời sống của đại đa số nhân dân nói chung

còn gặp khó khăn.

- Sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất

nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tập trung và gắn kết giữa các mục đích sử

dụng.

- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ khu dân cư

và sản xuất còn yếu kém.

4.1.5. Tình hình sản xuất quýt tại tỉnh Bắc Kạn

Do cây quýt có giá trị kinh tế cao, được sự hưởng ứng của người dân, sự

chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, và các chính sách hỗ trợ phát triển của

tỉnh Bắc Kạn. Hiện nay toàn tỉnh Bắc Kạn có khoảng trên 1.200 ha diện tích

trồng quýt, sản lượng hàng năm từ 7.000 tấn đến 9.000 tấn. Cây quýt được trồng

tập trung tại vùng quy hoạch như xã Quang Thuận, Đôn Phong (Bạch Thông),

xã Đông Viên, Rã Bản, Phương Viên (huyện Chợ Đồn). Bên cạnh các huyện

trồng quýt theo vùng quy hoạch, cây quýt còn được trồng ở nhiều huyện trong

toàn tỉnh như: Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì, Pắc Nặm và Ba Bể.Trong những năm

qua người dân trong vùng đã nắm được khoa học kỹ thuật đặc biệt là hiệu quả

24

của việc trồng quýt bằng phương pháp ghép. Khoảng 80% các hộ dân trong

vùng đã chuyển sang trồng cây ghép bỏ dần tập quán trồng cây quýt gieo hạt,

cành triết.

Hiện nay, Bắc Kạn đã được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý “Quýt Bắc

Kạn” một cơ hội để khẳng định giá trị của quýt Bắc Kạn, đồng thời góp phần

tích cực vào việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm từ đó nâng cao giá trị, hiệu quả

kinh tế cho bà con nông dân.

4.1.6. Tình hình sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

Bảng 4.2. Sản xuất quýt tại xã Quang Thuận giai đoạn 2016 – 2018

So Sánh (%)

ĐVT

2016

2017

2018

2018/

2017/

BQC

2016

2017

Năm Chỉ tiêu

Ha

435,00 470,00 540,00 108,04

114,89

111,46

Tổng diện tích

Ha

300,00 340,00 370,00 113,33

108,82

111,07

Tấn/ha

5,0

5,3

5,8

106

109,43

107,71

Tấn

1.500

1.802

2.146

120,13

119,08

119,605

Tỷ đồng

22,5

25,228 36,482

112.12

144,609 128.364

Diện tích cho thu hoạch Năng suất Sản lượng Gía trị sản xuất

(Nguồn: UBND xã Quang Thuận năm 2018

Quang Thuận là xã có điều kiện đất đai, khí hậu thích hợp cho việc phát

triển sản xuất cây quýt. Cây quýt là cây trồng bản địa và đã có từ lâu đời tại địa

phương. Quýt được trồng tại địa phương từ khoảng 100 đến hơn 100 năm nay

và càng ngày người dân càng tích cực mở rộng diện tích trồng quýt, đầu tư chăm

sóc để đem lại nguồn thu nhập cao cho gia đình. Theo thống kê của ngành Nông

Nghiệp địa phương, đến nay Quang Thuận có khoảng 530ha trồng quýt, trong

đó diện tích đã cho thu hoạch khoảng 350 ha, chưa cho thu hoạch khoảng

25

180ha.Từ trồng quýt, nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo, từng bước vươn lên khá

giả và làm giàu.

Bảng 2.4 cho thấy: Qua 3 năm (2016 - 2018) diện tích trồng quýt đã tăng

105 ha, bình quân chung là 11,46% cụ thể, năm 2016 là 435 ha, năm 2017 là

470 ha đến năm 2018 tổng diện tích trồng quýt là 540 ha tăng 105 ha so với năm

2016. Và năng suất cũng tăng, năm 2016 năng suất chỉ đạt 5,0 tấn/ha, năm 2017

là 5,3 tấn/ha tăng 6% so với năm 2016. Đến năm 2018 năng suất toàn xã lên đến

5,8 tấn/ha, tăng 9,43% so với năm 2017.

Đạt được kết quả này là do người dân đã thấy được tiềm năng phát triển

của cây quýt, tích cực sử dụng giống có năng suất cao, chú trọng, tăng mức đầu

tư thâm canh và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sản lượng năm 2016

là 1.500 tấn, năm 2017 là 1.802 tấn, tăng 302 tấn so với năm 2016. Năm2018

sản lượng toàn xã đạt 2.146 tấn cao hơn năm 2017 là 344 tấn.

Như vậy có thể thấy qua 3 năm cả diện tích trồng, năng suất và sản lượng quýt

của xã Quang Thuận có xu hướng tăng lên rõ rệt. Có được điều đó là do có sự chỉ

đạo sát sao của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn của cán bộ nông nghiệp

huyện, cán bộ khuyến nông xã Quang Thuận cùng với sự tham gia, ủng hộ nhiệt

tình của bà con nông dân đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của cây quýt

trên địa bàn xã theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.

4.1.7 Cây quýt đối với nền kinh tế của địa phương

Cây quýt góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển nhanh,

bền vững, thu nhập từ quýt chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của

huyện.

Cây quýt góp phần tạo môi trường sinh thái trong lành, phủ xanh đất

trống đồi trọc, chống xói mòn, rửa trôi nâng tỷ lệ độ che phủ rừng hàng năm

của địa phương.

Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, các công trình

phúc lợi nông thôn hàng năm tăng khá nhanh như: Đường giao thông, hệ thống

26

kênh mương thuỷ lợi, tưới tiêu các công trình thiết chế văn hoá, công trình công

cộng...

Thu nhập từ sản xuất quýt góp phần ổn định chung đời sống nhân dân trên

địa bàn các xã, người dân có khả năng chi trả nhiều hơn cho cuộc sống hàng

ngày, có điều kiện tham gia văn hóa, vui chơi giải trí. Đến nay trên địa bàn

không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm, số hộ giàu, số hộ khá tăng

lên.

Sản phẩm từ cây quýt đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định cho nhân

dân, cải thiện cơ bản đời sống đại bộ phận nhân dân, từng bước nâng cao mức

sống dân cư nông thôn.

Có thu nhập ổn định, nhân dân đã tạo dựng được cơ sở vật chất phục vụ

cho đời sống và sinh hoạt như tivi, tủ lạnh, phương tiện đi lại như xe máy,

phương tiện sản xuất như máy gặt, máy tuốt. Mở mang phát triển văn hoá xã

hội, giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn của địa

phương.

Tác động cùng các ngành dịch vụ khác phát triển, tạo ý thức trong nhân

dân về quản lý, tu bổ phát triển rừng trồng, góp phần thiết thực, hiệu quả trong

công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.

4.2. Thực trạng sản xuất quýt trên địa bàn xã Quang Thuận

Là một huyện có điều kiện khí hậu và đất đai tương đối thuận lợi cho sản

xuất nông nghiệp các cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, cam, quýt, chanh, hồng

không hạt. Các cây trồng này đã được người dân địa phương trồng từ khá lâu,

nhưng chủ yếu trồng nhỏ lẻ, chưa thành hàng hóa. Trong mấy năm gần đây,

khi quýt được bán rộng trên thị trường, nhiều người biết đến và ưa chuộng thì

diện tích quýt được mở rộng, những diện tích trồng các cây hằng năm, những

ruộng lúa một vụ, những đồi ngô kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang trồng

cây quýt; Người dân mạnh dạn đầu tư, thường xuyên chăm sóc, phòng trừ sâu

27

bệnh hại và quýt trở thành hàng hóa, mang lại thu nhập cao, giúp người dân

xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu.

ĐVT: ha

Bảng 4.3. Diện tích đất trồng quýt xã Quang Thuận giai đoạn 2016-2018

Thôn

Nà Thoi Boóc Khún Nà Chạp Nà Đinh Nà Lìu Nà Vài Khuổi Piểu Nà Hin Nà Lẹng Phiêng An Phiêng An II Nà Kha Tổng Năm 2016 175 80 76 55 15 10 11 3 2 3 3 2 435 Năm 2017 188 85 75 58 16 12 12 11 5 3 3 2 470 Năm 2018 203 100 79 73 26 18 12 10 11 3 3 2 540

(Nguồn từ UBND xã Quang Thuận)

Sau vụ thu hoạch năm 2018, người dân trồng quýt xã Quang Thuận khá

phấn khởi vì quýt tuy không đạt được năng suất cao như năm 2016, song giá cả

của quýt lại khá cao và ổn định với giá bình quân 15.000 - 17.000đ/kg có rất

nhiều hộ thu nhập hàng chục triệu đồng.

Nhận thức được hiệu quả kinh tế từ loại cây ăn quả này, Đại hội Đảng bộ

huyện nhiệm kỳ 2013 - 2018 đã xác định cây cam, quýt là cây trồng mũi nhọn

trong phát triển kinh tế của địa phương. Hằng năm xã Quang Thuận đưa vào

chỉ tiêu, phấn đấu phát triển trồng ra diện rộng từ 50 ha quýt trở lên.

Qua bảng dưới đây cho thấy diện tích trồng quýt của các thôn trong xã

không ngừng tăng lên, cụ thể năm 2016 tổng diện tích toàn xã là 435 ha, năm

2017 là 470 ha tăng 8,04% so với năm 2016. Năm 2018 là 540 ha tăng 14,89%

so với năm 2017. Nhìn chung, diện tích trồng quýt của các thôn tương đối lớn,

lớn nhất là thôn Nà Thoi với 203 ha, thôn Boóc Khún với 100 ha năm 2017.

28

Nhận thấy được tiềm năng phát triển cũng như nhìn thấy hiệu quả rõ rệt từ các

hộ trồng quýt, ba năm gần đây diện tích trồng quýt đã được nhân rộng ra các

thôn trong toàn xã.

Như chúng ta đã biết yếu tố năng suất giữ vai trò chủ đạo giúp nâng cao

hiệu quả của cây trồng. Với sự quan tâm chỉ đạo của UBND xã Quang Thuận và

sự hướng dẫn tận tình của cán bộ khuyến nông cùng sự nỗ lực, chịu khó, ham

học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và sự đầu tư của người dân nên năng suất của cây

quýt đã không ngừng tăng lên.

Năng suất cây quýt của các thôn trên địa bàn xã đều tăng, cụ thể như sau:

Năm 2016 năng suất bình quân của toàn xã đạt 5,0 tấn/ha, năm 2017 đạt 5,3

tấn/ha tăng 0,3 tấn/ha so với năm 2016. Năm 2018 năng suất bình quân đạt 5,8

tấn/ha. Tốc độ phát triển năng suất bình quân của xã tăng 9,43% mỗi năm.

Trong tất cả các thôn thì Nà Thoi là thôn có năng suất quýt cao nhất trong

toàn xã. Năm 2016 đạt 6,1 tấn/ha, đến năm 2017 là 6,5 tấn/ha tăng 6,55% so với

năm 2016, năm 2018 năng suất đạt 7,0 tấn/ha tăng 7,69% so với năm 2017. Có

được kết quả này đó là do người dân thôn Nà Thoi có sự, đầu tư hợp lý cả về

phân bón, chăm sóc cho việc trồng cây quýt và nơi đây được ưu ái đất sản xuất màu

mỡ, thuận lợi cho cây quýt phát triển mạnh. Thôn có năng suất quýt thấp là những

thôn Phiêng An I, Phiêng An II, Nà Kha do những thôn này mới bắt đầu trồng quýt

nên năng suất quýt thấp hơn so với mặt bằng chung của toàn xã.

Theo kết quả điều tra thì những thôn trồng quýt có năng suất thấp là do mức

đầu tư về phân bón, kinh nghiệm sản xuất, địa hình đất không thuận lợi cũng

như công chăm sóc cho cây quýt là ít hơn so với các thôn khác đây là một trong

những nguyên nhân chính làm cho năng suất cây quýt thấp hơn so với các thôn

khác.

Những diện tích quýt trồng trước đây chủ yếu người dân tự ươm giống,

chiết cành giống quýt địa phương để trồng nên thời gian cho quả lâu và năng

suất không được cao. Trong những năm gần đây, đánh giá được tiềm năng phát

triển cây quýt của địa phương chính quyền đã có những chính sách như hỗ trợ

29

cây giống (cây ghép) ...Người dân áp dụng khoa học vào sản xuất, sử dụng giống

mắt ghép từ những cây đã được tuyển chọn tốt để sản xuất giống, sử dụng những

cây ghép to, khỏe để trồng đó khả năng chống chịu sâu bệnh cây quýt cũng tốt

hơn, nhanh cho quả hơn và có thể thu hoạch sau khi trồng được 4 - 5 năm. Cụ

thể được thể hiện ở bảng 4.4

Bảng 4.4. Năng suất quýt trên xã Quang Thuận giai đoạn 2016- 2018

Năng suất (tấn/ha) So sánh (%)

Thôn

Năm 2016

Năm 2017 Năm 2018 2017/2016

2018/2017

Nà Thoi

6,1

6,5

7,0

106,55

107,69

Bóc Khún

5,9

6,0

6,6

101,69

111,11

Nà Chạp

5,7

5,8

6,4

101,75

110,34

Nà Đinh

5,5

5,6

6,2

101,18

110,71

Nà Lìu

5,0

5,3

6,1

106

115,09

Nà Vài

4,9

5,3

6,0

108,16

113,2

Khuổi Piểu

4,8

5,2

5,6

108,33

107,69

Nà Hin

4,5

5,0

5,4

111,11

108

Nà Lẹng

4,3

4,8

5,2

111,62

108,33

Phiêng An

4,5

4,9

5,2

108,88

106,12

Phiêng An II

4,5

4,7

5,2

104,44

110,63

Nà Kha

4,3

4,5

4,7

104,65

104,44

NSBQ

5,0

5,3

5,8

106

109,43

(Nguồn: UBND xã Quang Thuận)

4.3. Tình hình sử dụng giống quýt

Thời kỳ đầu, cây quýt được gieo trồng bằng hạt nên phát triển rất chậm,

10 đến 15 năm sau mới cho thu hoạch. Sau đó người dân chuyển sang phương

pháp chiết cành, nhưng số lượng nhân giống ít, giá trị kinh tế không cao. Đến

năm 2000, chính quyền đã thành lập nhiều đoàn đi thăm quan, học tập kinh

nghiệp ở một vài địa phương khác. Sau đó xã được tỉnh, huyện và Viện Rau quả

Trung ương hỗ trợ triển khai kỹ thuật ghép giống quýt bằng mắt với gốc bưởi,

30

đồng thời triển khai mô hình khảo nghiệm trồng cây quýt mắt ghép và phục tráng

cây cằn cỗi. Ưu điểm của phương pháp này là nhân giống nhanh với số lượng

nhiều, thời gian bói quả sớm và chăm sóc dễ dàng hơn. Nhận thấy cơ hội thoát

nghèo, người dân nhanh chóng mở rộng diện tích trồng quýt. Đến nay toàn xã

đã có 530ha quýt, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Nhận thấy thổ

nhưỡng, khí hậu tương đồng nên nhân dân các xã Đôn Phong, Dương Phong, Tú

Trĩ, Sỹ Bình, Cao Sơn cũng chủ động đưa cây cam quýt về trồng, góp phần đưa

tổng diện tích loại cây đặc sản này của toàn huyện Bạch Thông lên hơn 1.000ha.

Hơn chục năm nay, quýt đã trở thành cây trồng chủ lực mang lại thu nhập

cao cho hàng nghìn nông hộ trên địa bàn huyện Bạch Thông. Ở thôn Nà Thoi,

xã Quang Thuận, gia đình ông Lưu Chấn Thụ là hộ đi đầu trồng cây quýt ghép

do Viện Rau quả Trung ương khảo nghiệm tại địa phương. Ông Thụ cho biết:

Lúc bấy giờ nhận thức của người dân còn hạn chế, cho rằng ghép bằng gốc bưởi

thì quả quýt sẽ chua. Nhận cây giống về nhưng nhiều nhà bỏ không trồng. Thấy

tiếc số cây giống này, gia đình ông Thụ đã mạnh dạn mang về trồng. Chỉ sau 3

đến 4 năm, các cây quýt ghép đã bói quả lứa đầu tiên, chất lượng quả ngon hơn.

Đến nay gia đình ông đã sở hữu 3 ha quýt, hằng năm cho thu nhập khoảng 400

triệu đồng.

4.3.1. Tình hình sử dụng kỹ thuật chăm sóc và thu hái

Trước đây khi quy mô còn nhỏ lẻ người dân chủ yếu chăm sóc theo kinh

nghiệm, phương pháp thủ công, ít đầu tư nên chưa đạt hiệu quả cao. Được sự

khuyến khích phát triển của địa phương người dân đã mở rộng diện tích trồng

quýt, tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật để chăm sóc quýt sao cho hiệu quả từ

mật độ, cách trồng, đến bón phân, tạo tán,… Tuy nhiên trình độ dân trí và thu

nhập không đồng bộ nên còn nhiều hộ chưa tiến hành đúng quy cách như bón

phân theo cảm tính, chưa đúng liều lượng, chưa giành nhiều thời gian làm cỏ,

tỉa cành nên chất lượng quả, màu sắc cũng chưa đồng đều Vụ thu hoạch quýt có

thể rải rác trong mấy tháng, những quả chín đều được người dân hái trước, thu

31

hái hoàn toàn bằng phương pháp thủ công nên không thể tránh khỏi những

trường hợp quýt bị rập, nát.Đối với những hộ có diện tích lớn, quýt chín nhiều

cùng một lúc không kịp thu hái nên quả thường bị rụng hoặc dễ hỏng hơn trong

quá trình vận chuyển quýt từ đồi xuống đường giao thông để bán. Một số hộ lại

thu hoạch quýt quá sớm (lúc này quýt chín chưa đều đẹp) hoặc quá muộn (quýt

chín ngẫu) cũng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ mặc dù năng suất tương đối

cao.

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao từ trồng quýt người dân không chỉ tạo ra

sản lượng lớn quả mà còn phải thu hoạch quả đúng thời điểm, đúng quy cách.

Đối với những hộ có diện tích thu hoạch lớn cần tập trung lao động để thu hoạch

kịp thời khi quýt chín đồng loạt trên diện rộng để đảm bảo được chất lượng cũng

như mẫu mã của quả.

4.3.2. Tình hình tiêu thụ

Quýt xã Quang Thuận vào vụ thu hoạch khá thuận lợi cho việc vận chuyển

và tiêu thụ. Đầu vụ tư thương vào mua tận vườn, người dân chỉ việc hái. Đến

chính vụ nhu cầu của thị trường có phần được đáp ứng đủ hơn thì người dân thu

hoạch và vận chuyển từ đồi xuống đến đường giao thông. Quýt được các từ

thương mua và chở đi lên Cao Bằng, Thái Nguyên, Đầu vụ giá bán quýt dao

động từ 15.000 - 20.000 đồng, đến chính vụ giá quýt có phần giảm xuống từ

14.000 - 16.000 đồng tùy từng loại quả, đến cuối vụ giá quýt được nâng lên đến

17.000 - 18.000 đồng. Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất quýt nên

năng suất, sản lượng quả lớn dẫn tới việc tư thương ép giá, giá cả bấp bênh , đó

là một nỗi lo cho người nông dân. Để người dân an tâm sản xuất, mở rộng diện

tích góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cần phải có sự chung tay góp sức của

các cấp ngành để nâng cao giá trị của quýt, ổn định thị trường đầu ra.

Thông qua quá trình điều tra phỏng vấn tại địa phương về tình hình tiêu

thụ quýt của huyện thì tôi được biết quýt được tiêu thụ qua hai con đường đó là

trực tiếp bán cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp.

Nông hộ Người tiêu dùng

32

Kênh 1

Kênh 3

Kênh 2

Kênh 4 Người bán lẻ

Người bán buôn

Hình 4.1: Sơ đồ tiêu thụ quýt tại xã Quang Thuận

(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra, 2018)

- Kênh tiêu thụ trực tiếp (kênh 1): Các hộ nông dân nhà gần mặt đường, có

quán bán hàng và có quy mô sản xuất nhỏ lẻ thì bán quýt cho khách hàng đi trên

tuyến đường quốc lộ đi ra thị xã Bắc Kạn, xuống Thái Nguyên hay lên Cao Bằng.

Nếu bán bằng con đường trực tiếp này thì giá bán sẽ cao hơn so với bán

cho thương lái tới nhà mua, tuy nhiên rất mất thời gian và lượng bán nhỏ lẻ vì

khách hàng thường mua về làm quà biếu hoặc sử dụng trực tiếp.

- Kênh tiêu thụ gián tiếp (kênh 2, kênh 3, kênh 4): Phần lớn sản lượng quýt

còn lại tiêu thụ qua một khâu trung gian.

+ Kênh 2: Các thương lái tới tận vườn mua quýt của hộ gia đình, sau đó

mang đi bán cho người tiêu dùng. Hình thức này là phổ biến nhất tại địa phương

bởi lẽ với các vườn quýt có sản lượng lớn thì các quán buôn bán nhỏ không thể

mua hết được, và hộ gia đình cũng không thể ngồi bán lẻ vì nếu bán lẻ tẻ thì sẽ

bị hao hụt lớn rất tốn nhiều thời gian. Khi thương lái tới thăm vườn và mặc cả

giá cả hợp lý họ sẽ mua cả vườn như vậy chủ vườn sẽ không mất nhiều thời gian,

thu hoạch 1 lần tránh hao hụt đồng thời tiền họ thu được sẽ tập trung.

33

Kênh 3: Người trồng quýt bán cho những quán bán quýt, hoặc những hộ

gia đình bán quýt ven đường để họ bán cho khách hàng qua đường tiêu dùng

trực tiếp. Với kênh 3 này thì giá cả sẽ giảm đi một chút so với bán trực tiếp,

nhưng đỡ mất thời gian và bán được một lượng lớn hơn.

Kênh 4: Các thương lái tới tận vườn mua quýt của hộ gia đình, sau đó mang

đi bán đổ cho các quán và các quán bán cho người tiêu dùng.

4.3.3. Đặc điểm của các hộ trồng quýt

Để đánh giá được tình tình sản xuất quýt trước tiên tôi trình bày một số

thông tin về nhân khẩu, lao động, tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra.

Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các hộ trồng quýt

Chỉ tiêu Tổng số hộ điều tra 1, Nhân khẩu trong hộ 2, Số lao động chính 3, Tuổi bình quân của hộ 4, Trình độ học vấn của chủ hộ - Tiểu học - Trung học - Trung học phổ thông

ĐVT Hộ Người LĐ Tuổi 100% Hộ Hộ Hộ

Số lượng 50 223 108 - - 1 13 36

Bình quân - 4,46 2,16 40,7 - 0,02 0,26 0,72

(Tổng hợp phiếu điều tra,2018)

Theo kết quả điều tra cho thấy độ tuổi bình quân chung của chủ hộ điều tra

là 40,7 tuổi. Hầu hết ở độ tuổi này trở lên phần lớn các hộ đã ổn định cơ sở vật

chất, nguồn vốn, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Các chủ hộ có sự hiểu

biết về kỹ thuật trong việc trồng quýt nên đây là một thuận lợi góp phần thúc

đẩy và phát triển cây quýt hiệu quả. Ngược lại, khoảng độ tuổi dưới 30 tuổi là

thường là các chủ hộ mới xây dựng gia đình được vài năm và mới tách hộ nên

chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, khả năng huy động vốn kinh doanh, khả

năng nhìn nhận, tiếp cận thị trường kém hơn.

Trình độ học vấn của các chủ hộ hầu như là ở mức THCS, bình quân chung

là 13 hộ chiếm 0, 26% tổng số hộ điều tra, mức THPT là 36 hộ chiếm 0,72%

tổng số hộ điều tra. Ở mức học vấn này các chủ hộ nhanh chóng bắt nhịp nhanh

34

hơn trong các đợt tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây quýt, chịu khó tìm

hiểu và học hỏi những hộ khác. Trình độ học vấn ở mức tiểu học bình quân là 1

hộ chiếm 0,02% tổng số hộ điều tra, ở mức học vấn này các hộ chưa thực sự chủ

động trong sản xuất, kiến thức còn hạn chế trong việc phát triển cây quýt. Hoạt

động sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu đời nên không nắm bắt kịp thời

được sự thay đổi của thị trường để có sự điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao

nguồn thu nhập cho gia đình.

Số nhân khẩu bình quân là 4,46 khẩu/hộ, số lao động bình quân là 2,16 lao

động/hộ điều này cho thấy nguồn nhân lực trong sản xuất dồi dào.

* Tình hình sản xuất quýt

Bảng 4.6. Sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2016- 2018

So sánh (%)

Tiêu chí Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

BQC

2017/ 2016

2018/ 2017

435

470

540

108,04

114,89

111,46

Ha

Tổng diện tích

300

340

370

113,33

108,82

111,07

Ha

Tích Diện tích cho thu hoạch

Tấn/Ha

5,0

5,3

5,8

106

109,43

107,71

NS bình quân

Sản lượng

Tấn

1.500

1.802

2.146

120,13

119,08 119,605

1000đ/kg

15,000

14,000

17,000

93,33

94,44

93,865

Giá bán trung bình

Tỷ đồng

22,500

25,228

36,482

112,12 144,609 128,364

Giá trị sản xuất

(Nguồn: Tổng hợp điều tra 2019)

Bảng trên cho thấy diện tích cho thu hoạch của các hộ điều tra năm 2016

bình quân là 435 ha, năm 2017 là 470 ha tăng 35 ha tương ứng 108,04% so với

năm 2016. Năm 2018 là 540 ha tăng 70 ha tương ứng 114,89% so với năm

2017.Trong những năm gần đây người dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, cân đối phân bón nên năng suất cây quýt tăng. Năng suất bình quân

35

năm 2016 là 5,0 tấn/ha, năm 2017 là 5,3 tấn/ha tăng 0,3% so với năm 2016,năm

2018 năng suất là 5,8 tấn/ha tăng 0,5% so với năm 2017. Với điều kiện tự nhiên

thuận lợi lại có sự đầu tư thích hợp dự kiến năng suất quýt trong những năm tới

còn có thể cao hơn nữa. Sản lượng của các hộ điều tra đạt được tương đối lớn

năm 2016 bình quân là 1.500 tấn thu giá trị sản xuất là 22.500 triệu đồng. Năm

2017 sản lượng bình quân là 1.802 tấn tương ứng 25.228 triệu đồng. Năm 2018là

2.146 tấn thu giá trị sản xuất là 36.482 triệu đồng. Điều này cho thấy mặc dù

năng suất quýt của năm 2016 là thấp do thời tiết, sâu bệnh, song năm vừa qua

giá cả lại khá ổn định và khá cao do vậy cũng góp phần khá lớn cho ổn định kinh

tế của các hộ dân

4.3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt tại các hộ điều tra

1. Cách trồng

- Sau khi đào hố trộn phân hố, xé bầu rồi đặt cây vào hố, lấp đất cho chặt vừa. Sau đó nước.

- Sau khi đã chuẩn bị hố xong dùng cuốc moi vào giữa hố lên, xé thì dùng cuốc moi vào giữa túi bầu nilon rồi đặt cây vào hố sao cho cành thẳng đứng, tức là gốc nghiêng 45oC, rễ ở trạng thái phủ rơm lên gốc và tưới tự nhiên vừa kín cổ rễ là đươc,dùng tay ấn nhẹ đất xung quanh gốc cho đất chặt vừa, nên ủ gốc bằng rơm rạ, hoặc phân xanh để giữ ẩm cho cây, sau đó phải tưới nước ngay.

- Tháng 11 - 12 cuốc rãnh cho phân chuồng, phân lân xuống rồi lấp đất lại.

- Tháng 1-2 bón 30 % lượng đạm.

- Tháng 1 -2 bón 30% lượng đạm.

2. Cách bón phân

- Tháng 4 -5 bón 40% lượng đạm + kali.

- Tháng 4-5 bón 40% lượng lân NPK. - Tháng 8-9 bón 30 % lượng đạm + Lân NPK.

- Tháng 8-9 bón 30 % lượng đạm

( Tổng hợp phiếu điều tra năm 2019)

Bảng 4.7: Các bước kỹ thuật trồng và chăm sóc quýt

Qua bảng trên ta có thể so sánh được quy trình kỹ thuật trồng quýt và kỹ

thuật trồng quýt của người dân có sự khác biệt. Về mật độ và khoảng cách trồng

quýt của bà con cũng vẫn chưa đạt theo yêu cầu kỹ thuật, khoảng cách giữa các

cây còn nhiều tỷ lệ không đồng đều. Do khoảng cách, mật độ trồng khá dày nên

cây quýt đã không phát triển được hết và cho năng suất chất lượng tốt nhất, mật

độ trồng dày tạo cơ hội cho sâu bệnh phát triển nhanh, cây không đủ chất dinh

36

dưỡng, sinh trưởng kém, dẫn tới chất lượng quả cũng không được cao. Nhìn

chung, kỹ thuật trồng thực tế của người dân là qua tham khảo các hộ nông dân

trong tỉnh, huyện là những hộ đã có kinh nghiệm trồng và sản xuất quýt lâu năm.

4.3.5. Thành phần sâu bệnh hại quýt tại các hộ điều tra

Bảng 4.8: Tình hình sâu bệnh hại cây quýt trên địa bàn các xã ở nghiên cứu

TT

Sâu bệnh

Thời điểm gây hại

Cách phòng trừ

Mức độ gây hại

Thành phần gây hại

I. Sâu hại

+++

Phun thuốc

1

Sâu vẽ bùa

+++

Phun thuốc

2

Nhện đỏ

4-10 Tháng 4-6 và 9- 11

Hại lá non Hại lá non và quả

++

Hại quả

Phun thuốc

3

Nhện rám Vàng (nhện ống)

+++

Hại thân, cành

4

Sâu đục cành

Dùng vợt, phun thuốc

Cuối tháng 5 và tháng 6, gây hại mạnh vào tháng 8-10

5

8-10

++

Sâu đục thân gốc

Hại thân và gốc

6

Ruồi vàng

++

Hại quả

7

Sâu ăn lá

5-8

+++

Hại lá non và chồi non

Dùng vôi, thuốc Thu hoạch sớm,phun thuốc Nuôi kiến vàng, phun thuốc

8

5-11

+++

Hại quả

Phun thuốc

Bọ xít xanh hại quả

II. Bệnh hại

1 2

Quanh năm

+++ ++

Hại lá, quả Hại lá, quả

3

++

Hại cây

Phun thuốc Tỉa cành Tỉa cành, thoát nước, phun thuốc

4

++

Hại cây

Tỉa cành

Bệnh trắng phấn Bệnh sẹo Bệnh nứt thân sùi bọt Bệnh vàng Lá gân xanh

(Nguồn: Các hộ trồng quýt điều tra, 2019)

Ghi chú: + + + Gây hại nặng

++ Tương đối phổ biến (gây hại trung bình)

+ Ít phổ biến (gây hại nhẹ)

Khí hậu của vùng là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều là

điều kiện hết sức thuận lợi cho sâu bệnh hình thành và phát triển gây hại. Sâu

bệnh hại quýt có rất nhiều loại. Chúng gây hại trên khắp các bộ phận của cây,

37

ở các mức độ khác nhau, là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, chất

lượng quýt.

Theo bảng ta thấy có rất nhiều loại sâu, bệnh gây hại trên cây quýt. Loại

sâu bệnh thường gặp trên cây quýt là sâu vẽ bùa, sâu đục thân, nhện đỏ, ruồi đục

quả, bệnh phấn trắng,…Trong đó sâu vẽ bùa, bệnh phấn trắng, có mức độ gây

hại cao nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây cũng như

ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả quýt.

4.4. Tình hình tiêu thụ quýt

Quýt Quang Thuận vào vụ thu hoạch khá thuận lợi cho việc vận chuyển và

tiêu thụ. Đầu vụ tư thương vào mua tận vườn, người dân chỉ việc hái. Đến chính

vụ nhu cầu của thị trường có phần được đáp ứng đủ hơn thì người dân thu hoạch

và vận chuyển từ đồi xuống đến đường giao thông. Quýt được các từ thương

mua và chở đi lên Cao Bằng, Thái Nguyên đầu vụ giá bán quýt dao động từ 15

nghìn đồng đến 20 nghìn đồng, đến chính vụ giá quýt có phần giảm từ 14 nghìn

đồng đến 16 nghìn đồng tùy từng loại quả, đến cuối vụ giá quýt được nâng lên

đến 17-18 nghìn đồng. Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất quýt

nên năng suất cao, sản lượng quả lớn dẫn tới việc tư thương ép giá, giá cả cấp

bênh, đó là một nỗi lo cho người nông dân. Để người dân an tâm sản xuất, mở

rộng diện tích góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cần phải có sự chung tay góp

sức của các cấp ngành để nâng cao giá trị của quýt, ổn định thị trường đầu ra.

Làm ra sản phẩm đã là một khó khăn nhưng điều quan trọng hơn cả là phải

làm như thế nào để sản phẩm tới được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên để làm

sao sản phẩm của mình bán được giá cao không phải là điều đơn giản, khá nhiều

bài học trong nông nghiệp về việc được mùa thì giá rẻ mà mất mùa thì giá cao.

Sản phẩm cung ứng cho thị trường là quả tươi, chính vì vậy nếu không

có được đầu ra ổn định cùng với một mức giá phù hợp thì người dân sẽ rơi

vào tình trạng khó khăn, HQKT sẽ giảm sút thậm chí có nhiều hộ gia đình sẽ

bị nợ nần.

38

Thông qua quá trình điều tra phỏng vấn tại địa phương về tình hình tiêu thụ

quýt của huyện thì tôi được biết quýt được tiêu thụ qua hai con đường đó là trực

tiếp bán cho người tiêu dùng và tiêu thụ gián tiếp

4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt tại các hộ điều tra

Để có một vườn quýt cho năng suất cao các hộ dân phải bỏ ra nhiều tiền

của, công sức, thời gian chăm sóc trong từng giai đoạn nhất định. Quýt là cây

ăn quả lâu năm, sau khi trồng được khoảng 4 - 5 năm thì mới cho thu hoạch,

trong giai đoạn kiến thiết chi phí đầu tư cũng tương đối lớn. Mặc dù mức sống

nhân dân trong huyện khá ổn định nhưng các khoản thu của người dân không

chỉ chi tập chung cho sản xuất quýt mà còn phải phân chia cho rất nhiều hoạt

động trong cuộc sống như sinh hoạt thường ngày, công tác xã hội,… Mặt

khác, trong giai đoạn này sản xuất chưa có nguồn thu bởi vậy nguồn vốn đầu

tư của các hộ thường phải vay mượn hoặc từ các khoản tiền tích cóp. Chi phí

chủ yếu trong giai đoạn này là chi phí phân bón bởi nhu cầu dinh dưỡng của

cây quýt rất lớn, chi phí giống không đáng kể bởi giống quýt chủ yếu do

người dân tự ghép cành hoặc mua giống thì được hỗ trợ 25% giá giống điều

đó cũng phần nào giảm được chi phí sản xuất cho người nông dân.

Ở giai đoạn kiến thiết chăm sóc cũng đóng vai trò quan trọng giúp cây có

đủ chất dinh dưỡng, ánh sáng để sinh trưởng phát triển tốt. Đối với người

nông dân, chi phí vật chất bỏ ra lớn nên họ phải lấy công làm lãi. Không

giống như những cây trồng ngắn ngày, thời gian lao động bỏ ra cho cây quýt

không liên tục nhưng có thể trải dài trong cả vụ. Trong giai đoạn mới trồng,

cây chưa khép tán người dân có thể trồng xen các cây ngắn ngày thích hợp

để tăng thu nhập, tăng độ tươi xốp cho cây quýt. Tuy nhiên, cần có chế độ canh

tác hợp lý để tránh tình trạng tranh ánh sáng, chất dinh dưỡng của cây. Qua

nghiên cứu 50 hộ điều tra cho thấy các hộ có diện tích quýt tương đối lớn và

đã có diện tích cho thu hoạch, những diện tích quýt chưa cho thu hoạch là

những diện tích mà các hộ trồng thay thế quýt già cỗi, bị sâu bệnh hại hoặc mở

39

rộng trồng mới từ 2 - 3 năm trở về trước. Bởi vậy, chi phí sản xuất quýt trong

giai đoạn kiến thiết cơ bản của các hộ điều tra năm 2019 không được kể đến.

40

Bảng 4.9: Chi phí sản xuất 1ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra

ĐVT:đồng

năm 2018 quy mô lớn, vừa và nhỏ

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

QML

QMV

QMN

QML

QMV

QMN

QML

QMV

QMN

12.000,0

9.000,0

6.000,0

1

Chi phí vật tư

11,5

8,5

5,5

1,0

1,0

1,0

11.500,0

8.500,0

5.500,0

1.1

Phân chuồng

Tấn

10

10

10

30

30

30

300,0

300,0

300,0

1.2

Thuốc sâu

Lọ

-

-

-

-

-

200,0

200,0

200,0

1.3 Chi khác

-

-

-

-

-

10.201,0

8.000,0

5.000,0

-

-

-

20.900,0

10.400,0 12.500,0

195

195

195

2 Khấu hao cây quýt -

3

Chi phí lao động

15

23

120,0

100,0

100,0

4.800,0

1.500,0

2.300,0

3.1 Đào hố,bón lót

12

20

100,0

100,0

100,0

3.500,0

1.200,0

2.000,0

3.2

Trồng

56

55

100,0

100,0

100,0

6.500,0

5.600,0

5.500,0

3.3 Chăm sóc

15

12

120,0

100,0

100,0

3.600,0

1.500,0

1.200,0

3.4

Phun thuốc

Công 40 Công 35 Công 65 Công 30 25

6

15

100,0

100,0

100,0

2,500,0

600,0

1.500,0

3.5

Công

Thu hoạch, vận chuyển

32.900,0

27.400,0 23.500,0

Tổng chi phí

41

Qua bảng 4.9 cho thấy tổng chi phí sản xuất là 32.900,0 đồng (QML).

Trong giai đoạn này cây sinh trưởng, phát triển nhanh, cần nhiều chất dinh

dưỡng kéo theo nhu cầu về phân bón tăng lên. Lượng phân bón tăng kéo theo

chi phí phân bón cũng tăng lên. Tổng chi phí vật tư 12.000,0 đồng (QML).

Trong đó, phân chuồng chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí bằng tiền

bình quân là 11.500,0 đồng/ha (QML), trong giai đoạn này phân chuồng được

sử dụng để bón kết hợp với các loại phân khác trong thời kỳ chăm sóc. Tuy

nhiên, phần lớn phân chuồng là những loại phân loại mục được các hộ sử dụng

từ sơ chế những sản phẩm phụ của chăn nuôi, nông nghiệp qua đó mà chi phí

phân chuồng cũng giảm đáng kể.

Quýt là một trong những cây ăn quả có năng suất cao nhưng lại nhiều sâu

bệnh, để phòng chống sâu bệnh hại các hộ phải phun thuốc trừ sâu. Chi phí lao

động cho phun thuốc trừ sâu, phòng trừ sâu bệnh hại cao hơn một giá các chi

phí lao động khác bởi phải trang bị bảo hộ đầy đủ để đảm bảo an toàn khi sử

dụng hóa chất. Tổng chi phí lao động bỏ ra cho giai đoạn này là 32.900,0 đồng.

4.5.1.Doanh thu sản xuất 1ha quýt của các hộ

Bảng 4.10: Tình hình doanh thu sản xuất 1ha quýt

của các hộ trên địa bàn các xã nghiên cứu

ĐVT:đồng

Chỉ tiêu Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền

1,8 Tấn 15.000 28.000.000 QMN

2,85 Tấn 14.000 40.000.000 QMV

3,66 Tấn 15.000 55.000.000 QML

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô nhỏ là: 28.000.000

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô vừa là: 40.000.000

- Vậy doanh thu đạt được từ quy mô lớn là: 55.000.000

42

Bảng 4.11: Hiệu quả từ trồng quýt của các hộ điều tra theo quy mô

( tính bình quân cho 1ha)

TT Chỉ tiêu

ĐVT QML

QMV

QMN

Bình quân

1

So sánh (lần) QML/ QMV 1,37

QML/ QMN 1,96

QMV/ QMN 1,42

GO

1.000đ

55.000,0

40.000,0

28.000,0 41.000,0

2

IC

1.000đ

12.000,0

9.000,0

6.000,0

9.000,0

2,0

1,33

1,5

3

TC

1.000đ

32.900,0

27.400,0

23.500,0

9.666,0

1,4

1,20

1,16

4

VA

1.000đ

43.000,0

31.000,0

22.000,0

32.000,0

1,95

1,38

1,40

5

MI

1.000đ

32.799,0

23.000,0

17.000,0

24.266,0

1,92

1,12

1,35

12.600,0

4.500,0

13.066,0

4,9

Pr

1.000đ

22.100,0

1,67

2,8

1,45 0,83 1,13

1,19 0,72 0,93

1,43 0,84 1,39

1,40 1,37 0,80

1,15 1,19 1,15

1,21 1,15 1,21

6 7 Hiệu quả /một đồng chi phí Lần 1,67 7.1 GO/TC Lần 0,99 7.2 MI/TC 7.3 VA/TC 1,30 Lần 8 Hiệu quả/một đồng vốn trung gian Lần 8.1 GO/IC Lần 8.2 VA/IC Lần 8.3 MI/IC Lần Pr/IC 8.4

4,58 3,58 2,73 1,84

4,44 3,44 2,55 1,4

4,66 3,66 2,83 0,75

4,56 3,65 2,70 1,33

0,98 0,97 0,96 2,45

1,03 1,04 1,07 1,31

0,95 0,93 0,90 1,86

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Phân tích bảng 4.11

Qua bảng trên ta thấy hiệu quả trồng quýt theo quy mô tính bình quân cho

1ha (GO) là giá trị sản xuất: (QMN):là 28.000.000đồng/ha. Tổng giá trị sản

xuất (QMV):là 40.000.000đồng/ha. Tổng giá trị sản xuất (QML):là

50.000.000đồng/ha.

Chi phí sản xuất của quýt (QMN):là 23.500.000đồng. Chi phí sản xuất

của quýt (QMV):là 27.400.000đồng. Chi phí sản xuất của quýt (QM):là

32.900.000đồng.

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QMN) thì sẽ thu lại được

1,19đồng.

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QMV) thì sẽ thu lại được

1,45đồng.

43

- Nếu bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất quýt (QML) thì sẽ thu lại được

1,67đồng.

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QMN) thì sẽ thu lại được

4,66đồng.

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QMV) thì sẽ thu lại được

4,44đồng.

- Nếu bỏ ra 1đồng vốn trung gian sản xuất quýt (QML) thì sẽ thu lại được

4,58 đồng.

Như vậy trồng quýt với (QML) mang lại hiệu quả kinh tế cao và nâng

cao thu nhập ổn định cho người dân, tuy nhiên để mô hình được thực hiện có

hiệu quả kinh tế ổn định lâu dài hơn, thì cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà

nước, trạm khuyến nông và nông dân từ khâu sản xuất và tiêu thụ nhằm đưa ra

sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường.

4.6. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất quýt

tại xã Quang Thuận

4.6.1. Thuận lợi

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất quýt, đây là cơ sở để xây dựng

điểm trồng quýt với quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Nguồn lao động dồi dào. Người dân có kinh nghiệm sản xuất, cần cù,

chăm chỉ, chịu khó.

- Chính quyền địa phương quan tâm theo dõi, tư vấn thường xuyên nhằm

đảm bảo cho tiến trình phát triển của cây quýt được tốt nhất và có những chính

sách hộ trợ cho người dân trong sản xuất quýt.

- Quýt địa phương có chất lượng cao, đẹp cả về kích cỡ lẫn màu sắc.

4.6.2. Khó khăn

Phải đầu tư lớn về phân bón, công chăm sóc nên một số hộ không có khả

năng hoặc chưa mạnh dạn đầu tư nên năng suất chưa thực sự cao so với tiềm

năng của nó.Quýt là cây trồng có nhiều sâu bệnh, cần phải có biện pháp phòng

trừ thích hợp.

44

Về cơ bản lao động có trình độ dân trí còn thấp và chưa đồng đều, sản xuất

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực

tế còn nhiều hạn chế dẫn tới năng suất chưa thực sự cao.

- Thị trường thường xuyên biến động về nhu cầu, chất lượng sản phẩm,

giá cả.

4.6.3. Cơ hội

Sản phẩm quýt được nhiều người dân ưa chuộng và sử dụng nhiều.

Cây quýt đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân so với các cây

trồng khác, đẩy mạnh nền kinh tế địa phương cũng như trong huyện, tỉnh

phát triển.

-Có cơ hội phát huy hết tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương, thâm

nhập vào thị trường không chỉ ở trong nước mà còn cả nước ngoài.

Quýt trong toàn tỉnh Bắc Kạn đã được cấp giấy chứng nhận địa lý “Quýt

Bắc Kạn”, có cơ hội được nhiều người tiêu dùng biết đến và tin tưởng sử dụng.

4.6.4. Thách thức

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết cũng ngày một khắc

nghiệt hơn.

Luôn phải cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã với sản phẩm quýt ở những

vùng khác.

Người dân có áp lực khi thị trường biến đổi về nhu cầu, về giá cả dẫn đến

tâm lý không an tâm sản xuất.

Chưa giải quyết được vấn đề thị trường đầu ra trong lâu dài bởi trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn chưa có nhà máy sơ chế hoặc chế biến sản phẩm quýt, phần

lớn chỉ để ăn tươi.

PHẦN 5

45

GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

5.1. Một số giải pháp phát triển cây quýt

5.1.1. Giải pháp về kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật là yếu tố hàng đầu giúp cây quýt sinh trưởng và phát

triển tốt, đảm bảo cây trồng cho năng suất cao, sản lượng lớn, chất lượng tốt,

mẫu mã đẹp. Do đó để thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật người dân trồng quýt

cần:

Sử dụng giống cho năng suất cao, có nhiều phẩm chất tốt, sạch bệnh.

Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ khâu chọn giống, trồng, chăm

sóc, thu hái, phân loại sản phẩm. Thực hiện quản lý dịch hại theo phương pháp

IPM, đầu tư thâm canh, bón phân cân đối, nhất là khai thác nguồn phân hữu cơ

sẵn có.

Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân, cần có sự liên kết chặt chẽ

giữa cán bộ kỹ thuật với bà con nông dân để nắm bắt được kỹ thuật sản xuất

của người dân.

Xây dựng mô hình trình diễn để nông dân chuyển giao được kỹ thuật và

kiến thức cho nhau.

5.1.2. Giải pháp về vốn

Cây quýt là cây trồng cần có sự đầu tư về phân bón và chăm sóc thì cây

mới đạt hiệu quả cao, trong điều kiện thiếu vốn nên nhiều hộ không có khả

năng mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh hạn chế nên năng suất, chất lượng

quýt chưa cao và chưa ổn định. Cũng do thiếu vốn mà nhiều hộ nông dân đã từ

bỏ sản xuất quýt để trồng các cây trồng khác có chi phí thấp hơn mặc dù biết

rằng cây trồng khác cho thu nhập thấp hơn cây quýt. Vốn sản xuất đối với người

nông dân thì đó là một vấn đề khó khăn, bởi vậy cần phải có những giải pháp

về vốn hợp lý như:

Huy động nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của tỉnh theo chính sách

như hỗ trợ người dân giống, phân bón hoặc cho ứng vật tư nông nghiệp, bán

theo hình thức trả chậm.

46

Khuyến khích người dân sử dụng nguồn vốn tích lũy, cho người dân vay

vốn với lãi suất thấp.

5.1.3. Giải pháp về quản lý, chính sách

Cần có sự định hướng đúng đắn của các cấp ngành, các tổ chức có liên

quan về cách quản lý, về các chính sách để phát triển cây quýt có hiệu quả và

bền vững.

Tăng cường công tác quản lý hiệu quả, các cơ chế chính sách, hướng dẫn,

kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện chương trình phát

triển gọn nhẹ phù hợp với nhận thức của người dân.

Phát triển mạnh cây quýt ở những thôn có điều kiện đất đai, khí hậu thích

hợp, các vùng có nhiều đất trồng trọt, các hộ giàu kinh nghiệm sản xuất và đảm

bảo các điều kiện về vốn, kỹ thuật.

5.1.4. Giải pháp về thị trường

Sản phẩm sản xuất ra cần có thị trường tiêu thụ thì mới đáp ứng được vấn

đề thu nhập của người dân, đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất, giải quyết

được vấn đề thị trường là giúp cho người dân có thêm niềm tin và động lực để

tiếp tục sản xuất quýt có hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này cần:

Duy trì, quản lý tốt chỉ dẫn địa lý “ Quýt Bắc Kạn” và phát triển thương

hiệu “Quýt Bắc Kạn” để ngày càng có chỗ đứng trên thị trường.

Dự báo được nhu cầu thị trường để điều tiết giá cả, số lượng và phân phối

hợp lý,

Nâng cao chất lượng, mẫu mã để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.

Tiến hành các hình thức quảng bá quýt trên báo, internet để nhiều người

biết đến, tin dùng và lựa chọn.

5.1.5. Giải pháp về giống

Chọn cây giống có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng cao và sạch bệnh. Đặc

biệt là sử dụng giống đầu dòng để ghép mắt, ghép cành thay thế cho phương

pháp triết cành truyền thống, khai thác ưu thế của phương pháp này đó là sử

dụng gốc bưởi để ghép nên cây có bộ rễ khỏe, có thể sống trên diện tích đất cằn

47

cỗi, thời gian cho thu hoạch sớm 4 năm, thời gian bói quả và cho thu hoạch

được lâu khoảng 10 năm, chất lượng quả tốt hơn, năng suất cao.

5.1.6. Giải pháp về thu hoạch

Vấn đề thu hoạch cũng cần được quan tâm để nâng cao giá trị của quả

cam, quýt, thực tế cho thấy khi thu hoạch nông dân không cẩn thận để quả bị

dập, vỏ bị thâm, trầy xước cũng làm giảm đi giá trị của sản phẩm, khi thu mua

đương nhiên sẽ bị loại. Vì vậy công tác tập huấn về bảo quản sau thu hoạch

cũng đã được phòng chuyên môn triển khai đến tận người dân.

hiện nay tình trạng người dân sử dụng phân bón hóa học trong quá trình

chăm sóc với một thời gian dài đã khiến cho đất đai bị chai cứng, bạc màu, mất

khả năng sản xuất dẫn đến sâu bệnh ngày càng phát triển mạnh và rất khó phòng

ngừa.

Đơn cử, trên địa bàn huyện hiện có nhiều cây quýt già cỗi, thoát hóa, chất

lượng và mẫu mã quả không đạt yêu cầu, nếu chặt đi trồng mới cũng không

hiệu quả vì vậy huyện đã có chủ trương đưa cây hồng không hạt vào trồng thay

thế những diện tích đã bị già cỗi.

Vì vậy huyện đã tuyên truyền, khuyến cáo người trồng quýt nên ưu tiên

sử dụng phân hữu cơ, những chế phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên để chăm

bón cho cây, giúp cải tạo đất, nâng cao chất lượng quả. Đi đôi với đó là đẩy

mạnh công tác tập huấn về phòng trừ sâu bệnh trên cây ăn quả quýt cho nông

hộ.

5.1.7. Giải pháp về quy hoạch

Được biết, hiện nay tỉnh đã có Dự án trồng cây, quýt theo quy trình của

VietGap và đã triển khai tập huấn kỹ thuật cho nhân dân các xã nằm trong vùng

quy hoạch của huyện. Đây là hướng đi mới nhằm giúp nông hộ tiếp cận với

phương thức canh tác mới, hiện đại, nâng cao giá trị nông sản tiến tới ổn định

về chất lượng và an toàn thực phẩm, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường

tiêu thụ.

48

Thiết nghĩ nếu như chính quyền địa phương, ngành chức năng và nhân

dân có sự phối hợp chặt chẽ, thực hiện thành công theo mô hình VietGap không

những góp phần nâng cao giá trị nông sản hàng hóa mà còn giảm tình trạng mở

rộng diện tích rồi lại phá bỏ để trồng cây khác như đã từng xảy ra.

5.2. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển bền vững cây quýt

trên điạ bàn xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” , từ các số

liệu thu thập được qua các hộ nông dân, các phòng ban của huyện tôi rút ra một

số kết luận:

Cây quýt sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng ổn định

có thể thấy cây quýt rất phù hợp với điều kiện tự nhiên ở Quang Thuận.

Sản xuất cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trung bình mỗi ha

thu nhập trên 80 triệu đồng/năm trồng quýt với tổng chi phí là 32,900 triệu đồng

như vậy mỗi hộ thu được lợi nhuận là 52,700 triệu đồng/năm. Và sẽ liên tục

tăng trong những năm tiếp theo vì quýt càng trồng lâu quả càng sai Quýt khá

dễ trồng, không đòi hỏi kỹ thuật quá cao, là loại hoa quả sạch nên rất có tiềm

năng phát triển tại Quang Thuận nói riêng và Bắc Kạn nói chung. Năng suất và

sản lượng quýt tăng nhanh qua các năm, mang lại thu nhập ngày càng tăng cho

các hộ trồng quýt. Nhờ có cây quýt mà đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của

người dân ở địa phương tăng lên một cách rõ rệt. Nhiều hộ gia đình từ tình

trạng nghèo đói, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc nhưng nhờ có cây quýt

đã vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, mua sắm được tivi, xe máy… và cải

thiện được chất lượng cuộc sống.

Ngoài ra giá trị của cây quýt còn được thể hiện trong việc phủ xanh đất

trống, đồi núi trọc, cải tạo môi trường sinh thái. Hơn nữa xã Quang Thuận có

đủ điều kiện như: Khí hậu, đất đai tương đối phù hợp cho cây quýt sinh trưởng

và phát triển. Bên cạnh những mặt đạt được, việc sản xuất quýt còn gặp phải

một số mặt hạn chế.

Trình độ kỹ thuật sản xuất quýt chưa đồng đều, còn mang nặng tập quán

sản xuất cũ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu

49

đặt ra. Do chi phí sản xuất quýt lớn, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên một

số hộ chưa mạnh dạn đầu tư để phát huy tiềm năng của cây quýt, đặc biệt việc

bón phân đúng kỹ thuật để ổn định năng suất, chất lượng sản phẩm, thị trường

tiêu thụ quýt vẫn còn bấp bênh, không ổn định khiến người dân chưa thực sự

yên tâm và tin tưởng vào sản xuất quýt hàng hóa.

50

TÀI LI ỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Lê Lâm Bằng (2008), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ

nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sỹ kinh tế,

Trường ĐHKT & QTKD Thái Nguyên.

2. Hoàng Hùng (2007), Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông

thôn , sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình.

3. Phòng Nông nghiệp & PTNT (2007), Dự án trồng thử nghiệm cam quýt

trên đất một vụ lúa thuộc các xã Dương Phong - Bạch Thông, xã Đông Viên,

Rã Bản huyện Chợ Đồn, Chợ Đồn.

4. Phòng Nông nghiệp & PTNT, Kỹ thuật trồng cây cam, quýt, các cách

phòng chống sâu bệnh hại cây quýt.

5. Phòng thống kê huyện Bạch Thông(2018), Các số liệu về tình hình đất

đai, lao động của huyện giai đoạn 2016-2018.

6. Phòng Nông nghiệp & PTNT (2008), Dự án trồng thử nghiệm cam quýt

trên đất một vụ lúa thuộc các xã Quang Thuận - Bạch Thông, xã Đông Viên,

Rã Bản huyện Chợ Đồn, Chợ Đồn

7. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2017

8. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2017

9. UBND xã Quang Thuận, báo cáo tổng kết năm 2018

II. Internet

10. http://conganbackan.vn/backan/vi/news/Thoi-su-Xa-hoi/Quang-

Thuận-mo-rong-dien-tich-trong-quyt-24225/#.UWDzPKI8RGg

11. http://socola.vn/gia-dinh/khoe-moi-ngay/60866_Tac-dung-cua-qua-

quyt.aspx

51

12. http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201212/don-nhan-Chi-

dan-dia-ly-Quyt-Bac-Kan-va-Nhan-hieu-tap-the-Mien-dong-Bac-Kan-

2209536/

13..http://ns2.backan.gov.vn/Pages/Xa%20Ra%20Ban%20Cho%20Don

%20x ay%20dung%20nong%20thon%20moi.aspx?BaiVietID=8475

14. http://www.faostat.fao.org

(Dành cho những hộ sản xuất quýt)

Phiếu số: ………… Thời gian điều tra: Ngày tháng ......... năm ...........

Địa bàn điều tra: ......................................................................................................

Thông tin cơ bản

Tên chủ hộ: ............................................... Giới tính: ... ................Tuổi:..........

Dân tộc:..............................................Trình độ văn hóa:...................................

Số nhân khẩu:...... Số lao động chính:...........................

Địa chỉ: Thôn: ...............Xã ..................................Huyện Bạch Thông Tỉnh Bắc Kạn.

Thông tin chi tiết về hộ sản xuất quýt

1. Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả của Ông (bà) đến năm 2018:............(Ha)

Trong đó diện tích trồng quýt là: ...........(ha)

2. Ông (bà) bắt đầu trồng cây quýt từ năm nào: ......................... .........

3. Sau khi trồng bao lâu thì quýt cho thu hoạch: ........................ .........

4. Năng suất quýt của gia đình năm 2018: ...................................(tấn/ha) Tăng hay

giảm so với năm trước:

5. Ông (bà) cho biết diện tích, sản lượng, giá bán quýt của gia đình từ năm 2016 đến

năm 2018? (ĐVT: ha)

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Tổng

diện

DT cho

DT chưa

Sản lượng

Giá bán

Năm

tích (ha)

thu hoạch

cho TH

(tấn)

TB (đ/kg)

2016

2017

2018

6.Các loại sâu bệnh thường gặp ở cây quýt:...............................................................

Thường gặp vào giai đoạn nào………………………………………....................…

Biện pháp để phòng trừ sâu bệnh:.............................................................................

....................................................................................................................................

7. Mật độ trồng:........................................................................................................

8. Ông(bà) lấy nguồn cây giống ở đâu:

Tự sản

Được hỗ

9. Giống quýt mà gia đình sử dụng: ...........................................................................

10. Hình thức tiêu thụ chủ yếu:

Tư thương đến mua tận

Đem ra chợ

Cả hai

11. Ông (bà) thường sử dụng loại phân bón gì để bón cho quýt:

...................................................................................................................................

12. Các khoản chi phí cho sản xuất quýt trong thời kỳ kinh doanh của 1 ha quýt

Thành tiền

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lượng Đơn giá(1000đ)

(1000đ)

Giống

Phân chuồng

Phân đạm

Phân lân

Phân kali

Thuốc trừ sâu

Chi khác

Tổng chi phí/1ha

13. Tình hình sử dụng lao động trong sản xuất quýt trong thời kì kinh doanh của 1 ha

quýt.

TT Chỉ tiêu

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

công

(1000đ/công)

(1000đ)

1 Đào hố, bón lót

2 Trồng

3 Chăm sóc

4 Phòng trừ sâu bệnh hại

5 Thu hoạch, bảo quản

6 Vận chuyển

7 Chi phí khác

Tổng chi phí/1ha

14. Ông(bà) lấy kiến thức, kỹ thuật về trồng và chăm sóc cây quýt ở đâu:

Từ tập

Từ sách báo:

Từ các hộ nông dân khác

Từ các nguồn khác:

15. Các cơ quan, tổ chức nào thường tiến hành tập huấn:

Phòng nông nghiệp

Trung tâm

16. Ông(bà) có thường xuyên trao đổi thông tin với các hộ nông dân

khác hay không:

Không:

17. Theo Ông (bà) việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có cần thiết không:

Cần thiết:

Không cần thiết:

18. Nguồn vốn để sử dụng cho sản xuất của gia đình:

Vay ngân hàng:

Vốn tự có:

19. Thuận lợi và khó khăn của Ông (bà) trong quá trình sản xuất:

Thuận lợi:...……………………......................................................…………………

Khó khăn:…………………………………….........................................……………

20. Ông (bà) mong muốn được nhà nước hỗ trợ những gì:

Vố

Giống:

Vật

21. Các chương trình, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ cho sản xuất quýt mà

Ông (bà) biết:.………...………………………................................…………………

22. Ý kiến của Ông (bà) về cây quýt:..…………….............................………………

23. Sau khi trừ các loại chi phí gia đình còn thu được bao nhiêu tiền?

……………………………………………………..............................………………

24. Các bác có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả cây quýt?

…………………………………………………….............................………………

………………………………………………………...........................……..………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của gia đình!

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ ĐIỀU TRA VIÊN