ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

TẠ THỊ BÍCH PHƯƠNG

Tên đề tài:

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGHUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------o0o--------------

TẠ THỊ BÍCH PHƯƠNG

Tên đề tài:

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGHUYÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lành Ngọc Tú

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng

những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có

khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,

rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.

Để hoàn thành được khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

Ban Giám Hiệu cùng các thầy, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong

suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Lành

Ngọc Tú đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chu đáo, và giúp đỡem trong suốt

quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND

và các đoàn thể cán bộ chuyên môn trong xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên đã

quan tâm tạo điều kiện để em hoàn thành tốt kỳ thực tập với đề tài: “Tìm hiểu

hoạt động chuyên môn của cán bộ xây dựng nông thôn mới xã Thịnh

Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Em xin bày tỏ lòng cảm

ơn sâu sắc tới cán bộ chuyên môn Lăng Đại Thành luôn tận tình chỉ bảo,

giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, cung cấp thông tin, số liệu cần

thiết để bài báo cáo của em được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất.

Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài

một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác

nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về

kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định

mà bản thân chưa nhận thấy được.

Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để

khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Tạ Thị Bích Phương

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất cây hàng năm ......................................................... 18

Bảng 3.2: Số lượng vật nuôi của xã Thịnh Đức giai đoạn 2017-2018 ................. 20

Bảng 3.3: Kết quả công tác giáo dục năm học 2018-2019 ............................. 23

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Nguyên nghĩa Viết tắt

1 BCĐ Ban chỉ đạo

2 BHYT Bảo hiểm y tế

3 CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4 Đ/C Đồng chí

5 HĐND Hội đồng nhân dân

6 HTX Hợp tác xã

7 MTQG Mục tiêu quốc gia

8 NTM Nông thôn mới

9 PTNT Phát triển nông thôn

10 THCS Trung học cơ sở

11 TTTN Thực tập tốt nghiệp

12 UBND Ủy ban nhân dân

13 VPĐP Văn phòng điều phối

14 XDNTM Xây dựng nông thôn mới

iv

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................... 1

1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 2

1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ ...................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4

1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4

1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5

1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 5

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 7

2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................... 7

2.1.1. Một số lí luận liên quan đến xây nội dung thực tập ................................ 7

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................... 11

2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................... 13

2.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 15

Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP ....................................................................... 16

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức .............. 16

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 17

3.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội ....................................................................... 21

3.2. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 26

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 26

3.2.2. Hoạt động của cán bộ phụ trách chương trình NTM tại UBND xã

Thịnh Đức........................................................................................................ 26

3.2.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở............................................... 34

v

3.2.4. Mặt hạn chế trong công tác XDNTM tại xã ......................................... 36

3.2.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 36

3.3. Nội dung thực tập ..................................................................................... 38

3.3.1. Công việc liên quan đến XDNTM tại UBND xã .................................. 38

3.3.2. Các công việc khác tham gia cơ sơ thực tập ......................................... 40

3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 42

3.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 43

Phần 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46

4.1. Kết luận .................................................................................................... 46

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập

Công cuộc “Đổi mới” do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VI

đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và không ngừng phát triển

trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã

hội dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông

nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là sơ sở và

lực lượng để phát triển phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi

trường sinh thái.

Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một chương trình

trọng tâm của nghị quyết số 26-NQ/TW, nghị quyết toàn diện nhất về phát

triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Công tác xây dựng

nông thôn mới được coi là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên; chủ

trương XDNTM là chủ trương quan trọng, hết sức đúng đắn, hợp lòng dân,

được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngay trong những năm đầu triển khai,

chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM đã nhanh chóng trở thành phong

trào của cả nước.

Đồng hành cùng nông dân để chia sẻ những thuận lợi, khó khăn trên

con đường hướng tới phát triển một nông thôn kiểu mới hiệu quả và bền vững

là những cán bộ phụ trách xây dựng NTM tại các địa phương.

Thịnh Đức là xã miền núi nằm ở phía Tây, cách TP Thái Nguyên 10

km có diện tích tự nhiên là 1.612,99 ha có 1.898 hộ và 7.175 khẩu, được

phân bố trên 25 xóm, xóm ít nhất có 33 hộ, xóm nhiều nhất có 118 hộ.

Ðồng bào theo đạo thiên chúa có 372 khẩu, chiếm 5,2% dân số; đồng bào

dân tộc thiểu số có 720 khẩu, chiếm 10 % dân số. Là một xã miền núi có

diện tích đồng ruộng bậc thang nằm xen kẽ các đồi, núi dốc từ bắc xuống nam

2

nằm cạnh Sông Công và có hệ thống thuỷ lợi Núi Cốc tưới tiêu phục vụ sản

xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Cùng với toàn tỉnh chương trình xây dựng nông thôn mới đang được xã

Thịnh Đức thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn được thay đổi, đời sống

của người dân được cải thiện, giảm nghèo, nhiều nét đẹp văn hóa được phát

huy. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết mới đáp ứng nhu

cầu đặt ra như:

Kiến thức về XDNTM của đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế (nhất

là đội ngũ cán bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phương pháp tổ chức XDNTM

trên địa bàn xã). Đây đang là trở ngại lớn nhất cho thực hiện chương

trình. Công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cư dân nông thôn còn chưa

đạt hiệu quả cao.

Công tác quy hoạch, xây dựng đề án (kế hoạch) nông thôn mới của xã

theo 19 tiêu chí được coi là điều kiện tiên quyết của chương trình. Tuy nhiên

đến nay, công tác này triển khai còn chậm và chưa đồng bộ.

Phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của XDNTM nhưng

đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của chương trình.

Có thể thấy rằng, vai trò của đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng đối

với sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế

tại địa phương. Xuất phát từ bối cảnh và lí do trên, em quyết định chọn vấn đề

“Tím hiểu hoạt động chuyên môn của cán bộ xây dựng nông thôn mới xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên

cứu cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình

1.2. Mục tiêu

1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ

Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ hoạt động chuyên môn của cán bộ

phụ trách điều phối nông thôn mới tại xã Thịnh Đức. Nhằm đánh giá hiệu quả

công tác hoạt động điều phối xây dựng nông thôn, từ đó đề xuất một số giải

3

pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ phụ trách XDNTM, đồng thời nâng

cao kiến thực thực tiễn của sinh viên trước khi ra trường.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ

- Hiểu biết và nắm vững chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về

chương trình XDNTM.

- Tìm hiểu được vị trí vai trò, chức năng, nhiệm vụ, của cán bộ phụ

trách chương trình NTM.

- Đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động

của cán bộ phụ trách trong việc thúc đẩy phát triển nông thôn, nâng cao đời

sống người dân.

- Có kiến thức về phương pháp phân tích, tổng hợp, báo cáo.

1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm

- Nâng cao phẩm chất, đạo đức cá nhân, ý thức nghề nghiệp.

- Tạo cho bản thân tác phong làm việc chuyên nghiệp, hợp tác, thân

thiện phục vụ cộng đồng.

- Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.

- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn

bị số liệu để viết báo cáo thực tập.

- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.

1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc

- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không

chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập

thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.

- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng

không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.

- Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.

4

- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể

hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.

- Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.

- Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc.

- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp

phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.

- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung thực tập

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức

- Tìm hiểu bộ máy quản lý, chức năng, vai trò, nhiệm vụ và môi trường

làm việc tại UBND xã Thịnh Đức

- Tìm hiểu các hoạt động của cán bộ phụ trách chương trình NTM.

- Tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội do UBND xã tổ chức trong

thời gian thực tập.

- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của cán bộ XDNTM

- Hoàn thiện báo cáo thu hoạch và báo cáo thực tập.

1.3.2. Phương pháp thực hiện

1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Tìm hiểu thông tin qua các tài liệu thứ cấp.

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: dùng bảng kiểm kê để tìm hiểu

một số thông tin như: Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công việc

cụ thể, chức năng, nhiệm vụ.....của cán bộ công chức cấp xã.

- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và

xử lý công việc của các cán bộ.

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Dùng word và excel để tổng

hợp lại các số liệu và viết báo cáo cho hoàn chỉnh.

5

Bảng 1.1: Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

STT Loại thông tin Nguồn thu thập

1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã Phòng thống kê xã Thịnh Đức

hội, tình hình dân số lao động

của Xã Thịnh Đức

2 Các vai trò, nhiệm vụ, chức năng Cán bộ xây dựng nông thôn mới

của cán bộ xây dựng nông thôn xã Thịnh Đức

mới

3 Kết quả hoàn thành nhiệm vụ Cán bộ xây dựng nông thôn mới

xã Thịnh Đức

4 Các khái niệm liên quan đến Nguồn Internet, giáo trình, bài

NTM giảng

-Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập

được chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết

cho đề tài.

- Cách tiếp nhận các văn bản, nghị quyết và cách xử lí vấn đề của cán

bộ xây dựng nông thôn mới xã đối với các văn bản,nghị quyết.

1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân loại và xử lý

thông qua phần mềm Microsoft Excel.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập

-Thời gian: từ ngày 15/08/2018 đến ngày 23/12/2018

- Địa điểm thực tập: UBND xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên

1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập

- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích

cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.

6

- Làm việc như một nhân viên tại văn phòng điều phối xây dựng nông

thôn mới, chấp hành mọi phân công của nơi thực tập.

- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.

- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì

cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.

- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực tập

để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.

- Quan sát, học tập và học hỏi kinh nghiệm làm việc của cán bộ phụ

trách Chương trình NTM để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp

7

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Về cơ sở lý luận

2.1.1. Một số lí luận liên quan đến xây nội dung thực tập

* Khái niệm nông thôn

Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo

Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội

thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính

cơ sở là ủy ban nhân dân xã".

* Khái niệm nông thôn mới

Là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế

và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản

sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; môi trường

sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. [1]

- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người

dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và

thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản

lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng

được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý

giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu

bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ

thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật

tự xã hội.[1]

* Khái niệm XDNTM

- Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để

cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của

8

mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh được đảm bảo;

thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; Sự

nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông

thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà là vấn đề kinh tế - chính trị

tổng hợp; Giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn

kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn

minh.[1]

* Đặc trưng của nông thôn mới

Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản

Lao động 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn

2010-2020, bao gồm:

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao;

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội

hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;

- An ninh tốt, quản lý dân chủ.

- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...[9]

* Khái niệm cán bộ XDNTM

- Cán bộ XDNTM là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực

hiện việc lập kế hoạch quản lý, kiểm soát và phát triển xây dựng nông thôn

kiểu mới nhằm hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.[2]

- Cán bộ XDNTM cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp làm

công tác trong lĩnh vực XDNTM trên địa bàn cấp xã.Đây là người trực tiếp

tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động xây

dựng NTM của nông dân.

- Kiến thức, kỹ năng mà cán bộ phụ trách XDNTM xã cần có:

9

Vì cán bộ XDNTM làm việc trực tiếp với bà con nông dân - là những

người lớn tuổi, trong môi trường xã hội nông thôn, Người cán bộ XDNTM có

nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về

chương trình NTM, các tiêu chí mới; tập huấn các tiêu chí NTM cần có trên

địa bàn cho bà con. Người cán bộ XDNTM cấp xã phải nắm vững cac, phải

có kiến thức tiêu chí XDNTM của xã mình và kinh nghiệm làm việc với nông

dân, trong môi trường xã hội nông thôn thì mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Do đó, để làm tốt công tác XDNTM cán bộ cấp xã phụ trách XDNTM

cần trang bị kiến thức tổng hợp. Đó là:

- Kiến thức xã hội và cuộc sống nông thôn, địa phương nơi mình làm việc.

- Kiến thức về đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước

và của địa phương

- Kiến thức, kỹ năng về tập huấn, đào tạo và hướng dẫn cho người dân

các tiêu chí của NTM

- Kỹ năng tổ chức, lập kế hoạch hoạt động tại xã

- Kỹ năng truyền đạt thông tin: khả năng nói, kỹ năng viết (viết báo

cáo, viết tin bài ...) và giao tiếp, ứng xử tốt.

-Kỹ năng lãnh đạo: tự tin, gương mẫu và có khả năng thuyết phục quần

chúng, tiếp cận được với các đối tác, với lãnh đạo địa phương.

- Kỹ năng sáng tạo trong điều kiện làm việc độc lập tại địa phương.[2]

2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập

Cán bộ phụ trách XDNTM muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần đến

các quy định của nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan đến

nội dung học tập:

* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương:

Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 03 năm 2007 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động

của tổ chức phối hợp liên ngành;

10

Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 07 năm 2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020;

Quyết đinh số 1996/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Thủ

tướng Chính phủ về Quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và

biên chế của văn phòng điều phối giúp ban chỉ đạo thực hiện chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp;

Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05 tháng 09 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi

đua “ Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020;

Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ về việcQuy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức

bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Trung ương Chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mớigiai đoạn 2016-2020.

* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tình Thái Nguyên:

Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 1164/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí vè xã

nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, xóm nông thôn mới kiểu mẫu và

hộ gia đình nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020;

Kế hoạch số 15/KH-VPĐP ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc tập huấn, bối dưỡng cán bộ xây dựng thuộc Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới, năm 2018.

* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của xã Thịnh Đức: gồm các loại văn

bản như kế hoạch, chương trình, quyết định, nghị quyết, công văn và một số

loại văn bản khác...

11

Quyết định số 09-QĐ/ĐU ngày 22/6/2018 của UBND xã Thịnh Đức về

việc Kiện toàn Ban chỉ đạo nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông

thôn mới, giai đoạn 2016 – 2020;

Kế hoạch số 66-KH-UBND ngày 24/9/1018 của UBND xã Thịnh Đức

về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã

Thịnh Đức, giai đoạn 2018 – 2020

Báo cáo số 116/BC- UBND ngày 5/11/2018 của của UBND xã Thịnh

Đức về việc báo cáo Kết quả thực hiện thông báo, kết luận tại cuộc giám sát

chuyên đề của Thường trực HĐND thành phố Thái Nguyên về kết quả thực

hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thịnh Đức

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

* Tại Nhật Bản

Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm”: Từ năm 1979, tỉnh

trưởng Oita- Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong

trào “ Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village, one Product - OVOP) với mục

tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự

phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” dựa

trên 3 nguyên tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ; tự

lập; nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai

trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ thuật, quảng bá, hỗ trợ

tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP,

Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao

như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu,... giúp nâng

cao thu nhập của nông dân tại địa phương.[9]

* Tại Trung Quốc

Trong những năm vừa qua Trung Quốc có nhiều giải pháp và chính sách

tích cực để phát triển nông nghiệp - nông thôn, trong đó có hai giải pháp lớn.

12

- Xây dựng NTM hình thành mô hình nông thôn văn minh

Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những

làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng”: Đường thẳng tắp, dân cư chia

thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống

nhau, ít cây xanh và không gian cảnh quan công cộng xen kẽ. Do đó nó giống

phố hơn làng .

Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu

thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên rộng khoảng

300-500 m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi sinh hoạt

của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc cơ khí cho

sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh.

Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản.

Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao

động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường,

thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. Nhiều người là lao động làm thuê cho

doanh nghiệp (hình thành lớp công nhân nông nghiệp ở nông thôn).

- Có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn

Trung Quốc xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỉ chính vì vậy

càn phải phát triển hiện đại hóa nông nghiệp, hiện đại hòa hạ tầng sản xuất.

Chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực ở địa phương.

Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công

thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây

dựng NTM.

Thực hiện chủ trương “Sản nghiệp hóa nông nghiệp”. “Sản nghiệp hóa

nông nghiệp” được giải thích là: Lấy thị trường trong và ngoài nước làm

hướng đi, lấy nông hộ làm cơ sở, lấy doanh nghiệp đầu tàu làm chỗ dựa, lấy

hiệu quả kinh tế làm trung tâm.[10]

13

2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Phong trào XDNTM đã có bước phát triển mới, đã trở thành phong trào

chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi Chính

phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về XDNTM và chính thức phát động phong

trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ - CP ngày

28/10/2008. Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ - TTg “Phê

duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới”, Quyết định số

800/QĐ - TTg “Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010- 2020”. Đặc biệt ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu

chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện.

Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây

dựng xã nông thôn mới.

* Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới huyện Trấn Yên - “cánh chim

đầu đàn” trong phong trào xây dựng nông thôn mới của tỉnh miền núi

Yên Bái

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Trấn Yên, việc tuyên

truyền, vận động người dân, cộng đồng dân cư phát huy tính chủ động, tích

cực tham gia luôn được chú trọng. Đối với những tiêu chí mà sự tham gia,

vào cuộc của người dân là nhân tố quyết định như tiêu chí về hộ nghèo, y tế,

môi trường và an toàn thực phẩm, thu nhập..., huyện Trấn Yên chủ động triển

khai, vận động sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.

Ở Trấn Yên, phong trào xây dựng xã hội học tập đang góp phần tạo lập

những thiết chế văn hóa mới, những sinh hoạt cộng đồng sôi nổi gắn liền với

phát triển kinh tế-xã hội, mang lại hiệu quả cao. Đến nay, Trấn Yên đã có 2

mô hình cộng đồng học tập cấp xã. Huyện phấn đấu trong năm 2017 đạt 5 mô

hình cộng đồng học tập cấp xã; 70% số hộ, 70% số dòng họ và trên 60% số

thôn, bản được công nhận gia đình, dòng họ, thôn, bản học tập. Ông Nguyễn

Khánh, Chủ tịch Hội Khuyến học huyện Trấn Yên cho biết: Bên cạnh các gia

đình, dòng họ, cộng đồng học tập, huyện Trấn Yên còn thành lập được 6 câu

lạc bộ khuyến học như các câu lạc bộ: Khuyến học và phát triển ngành nghề

14

cây trồng, vật nuôi; khuyến học tiếng nói chữ viết dân tộc gắn với phát triển

kinh tế- xã hội; khuyến học các làn điệu hát giao duyên, dệt vải yếm áo người

Dao… Sự tham gia tích cực của người dân giúp cho phong trào xây dựng đời

sống văn hóa thêm khởi sắc, góp phần thiết thực để xây dựng nông thôn mới

ở Trấn Yên.

Việc vận động nhân dân tham gia hiến đất, đóng góp công lao động để

xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương được coi là kinh nghiệm quý

trong việc huy động sức dân, phát huy được hiệu quả tích cực đối với một

huyện nghèo. Những con đường giao thông nông thôn đã hoàn thành nhờ sự

đóng góp đất đai, sức người, sức của, sự quyết tâm, đồng lòng của người dân

chính là minh chứng rõ nét nhất.

Việc triển khai và thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình,

các nguồn vốn, chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn

các xã, đặc biệt là các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới, chương trình hỗ trợ giảm nghèo bền vững, tập trung các giải pháp hỗ trợ

phát triển sản xuất… được huyện Trấn Yên xác định chính là trọng tâm giải

quyết các vấn đề khó khăn nhất trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở

vùng cao, đó là nguồn vốn và việc hoàn thành tiêu chí nâng cao mức thu nhập

của người dân.

Đến nay, huyện Trấn Yên có 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 6 xã đạt từ

10 đến 15 tiêu chí và 9 xã còn lại đạt từ 7 đến 9 tiêu chí. Huyện phấn đấu đến

năm 2020, tất cả các xã đạt đủ các tiêu chí, đưa Trấn Yên trở thành huyện

nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Yên Bái. Để đạt được mục tiêu đó, từ nay đến

năm 2020, huyện Trấn Yên xác định phải hoàn thành cơ bản việc đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các xã; đảm bảo toàn bộ hệ thống

giao thông từ huyện đến trung tâm xã, đường liên xã được cứng hóa; nâng thu

nhập của người dân nông thôn tăng 1,5 lần so với năm 2015; nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt trên 50% và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 12%. Bên

cạnh đó, huyện quan tâm nâng cao chất lượng y tế, công tác chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nâng

cao mức hưởng thụ đời sống tinh thần cho người dân...

15

Sự quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai

thực hiện của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở; sự

đồng lòng, ủng hộ và tham gia tích cực của nhân dân, vì mục tiêu chung là

đem lại lợi ích cho người dân một cách thiết thực chính là “chìa khóa” mang

lại những hiệu quả tích cực trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở huyện

vùng cao Trấn Yên.[8]

2.2.3. Bài học kinh nghiệm

Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản và Trung Quốc

cho thấy: Dù là quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú

trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh

nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông

thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện

đại, nâng cao thu nhập cho người dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông

dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.

XDNTM được coi là quốc sách lâu dài của mỗi quốc gia. Đối với Việt

Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp,

nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo

phát triển kinh tế và và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra

nhiệm vụ thực hiện chương trình XDNTM. Xây dựng các làng xã có cuộc

sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.

Chính vì vậy, để xây dựng NTM thành công cần phải có một đội ngũ

cán bộ có năng lực, có trình độ quản lý, hiểu biết khoa học kỹ thuật để vận

động được quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia chương trình XDNTM.

16

Phần 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thịnh Đức

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Thịnh Đức nằm phía Tây Nam của thành phố Thái Nguyên, với tổng

diện tích tự nhiên là 1.612,69 ha. Ranh giới hành chính xã được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp phường Thịnh Đán: phường Tân Lập và xã Quyết Thắng.

- Phía Nam giáp thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên.

- Phía Đông Bắc giáp phường Tân Lập.

- Phía Đông giáp xã Tích Lương.

- Phía Tây giáp xã Phúc Trìu và xã Tân Cương

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Xã Thịnh Đức có địa hình dạng đồi bát úp, xen kẽ các điểm dân cư và

đồng ruộng. Địa hình của xã nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ

cao trung bình là 6 – 8m. Nhìn chung địa hình của xã thuận lợi cho phát triển

đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp và phát triển hạ tầng.

3.1.1.3. Điều kiện khí hậu

Xã Thịnh Đức nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,

mưa nhiều được phân chia làm 04 mùa rõ rệt (xuân- hạ- thu- đông), song chủ

yếu là hai mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng

10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với đặc điểm điều kiện khí hậu,

thời tiết như sau:

- Chế độ nhiệt: Nhiệt đô trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch

nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C,

nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.

17

- Nắng: Số giờ nắng các năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng

nhiều nhất khoảng 170 – 180 giờ.

- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ

yêu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa các năm, trong đó

tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.

- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn

chung không ổn định và có sựu biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7

(mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh

lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 – 17 %.

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa

Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Thịnh

Đức nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực

tiếp của bão.

3.1.1.4. Thuỷ văn

Xã Thịnh Đức không có sông lớn chảy qua, nên chế độ thúy văn chịu

ảnh hưởng của các sông, hồ giáp ranh như: Sông Công và Hồ Núi Cốc. Ngoài

ra trên địa bàn còn có hệ thống kênh, mương, ao hồ nhằm phục vụ cho nhu

cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Ngành trồng trọt

Năm 2018, UBND xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất

nông nghiệp và gieo trồng cây hàng năm đến các xóm trong toàn xã. Khuyến

khích người dân đầu tư tập trung sản xuất, mở rộng mô hình trồng cây ăn quả, áp

dụng các tiến bộ KHKT trong sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản

xuất hàng hóa cả về năng xuất và chất lượng. Chỉ đạo sản xuất, thu hoạch cây

trồng vụ Đông, vụ Xuân và vụ Mùa năm 2018.

Diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm đạt 734,7 ha, trong đó: Lúa

là 592,7 ha/593ha bằng 99,9% KH, ngô là 142 ha/165ha bằng 86,06% KH.

18

Sản lượng lương thực có hạt năm 2018 đạt 3.939,6 tấn/3.724 tấn bằng

105,7% kế hoạch trong đó: Thóc 3.228,7tấn/2.905,7 tấn bằng 111,1% KH;

ngô: 710,9 tấn/818,4 tấn bằng 86,8% KH.

Diện tích lúa cao sản cả năm đạt 232 ha (vụ xuân 120 ha; vụ mùa 112ha)

Kết quả cụ thể từng vụ như sau:

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất cây hàng năm

Chỉ tiêu ĐVT Vụ đông 2017 – 2018 Vụ xuân 2018 Vụ mùa 2018

1. Lúa:

- Diện tích Ha 236,6 356,1

- Năng suất Tạ/ha 54,6 54,6

- Sản lượng Tấn 1.285,7 1.943

2. Ngô

- Diện tích Ha 62,7 66,5 13,8

- Năng suất Tạ/ha 48,5 51,1 51,6

- Sản lượng Tấn 299,3 340,4 71,2

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức)

+ Vụ đông 2017 - 2018: Diện tích Ngô đông: 61,7 ha bằng 100% KH vụ

đông, Năng suất đạt 48,5 tạ/ha, sản lượng đạt 299,3 tấn.

+ Vụ xuân 2018: Diện tích lúa: 236,6 ha bằng 100% KH vụ xuân, Năng

suất đạt 54,3 tạ/ha, sản lượng đạt 1.285,7 tấn; diện tích Ngô: 66,5ha bằng 100%

KH vụ xuân. Năng suất đạt 51,1 tạ/ha, sản lượng đạt 340,4 tấn

+ Vụ mùa 2018:Diện tích lúa đạt 356,1 ha bằng 99,74% kế hoạch vụ

mùa, Năng suất đạt 54,6 tạ/ha, sản lượng đạt 1.943 tấn; diện tích ngô đạt 13,8ha

bằng 72,6% kế hoạch vụ mùa, năng suất đạt 51,6 tạ/ha, sản lượng đạt 71,2 tấn;

Tổng diện tích chè toàn xã là 218,5ha trong đó diện tích chè kinh doanh là

217,3ha năng suất bình quân ước đạt 152 tạ/ha sản lượng ước đạt 2.432 tấn.

19

Cấp giống chè cho 5 xóm (Làng Cả, Đức Cường, Lượt 2, Đầu Phần và Hòa

Bắc) với diện tích 1,93ha (diện tích chè đăng ký từ năm 2017), chủ yếu là giống

chè Lai LDP1(Dự án chè tỉnh hỗ trợ giá giống 50%).

* Công tác khuyến nông

Năm 2018, có 06 xóm thực hiện mô hình sản xuất cánh đồng “một

giống lúa” với 17,3ha (vụ xuân: 6,6ha; vụ mùa 10,7ha), các xóm thực hiện

được trợ giá về giống và phân bón.

Phối hợp với Phòng Kinh tế TP hỗ trợ giống gà ri lai với số lượng 4.000

con (nhân dân đóng đối ứng 4.000đ/con).

Phối hợp tổ chức 06 lớp tập huấn về kỹ thuật gieo cấy, chăm sóc cây trồng,

kinh tế hợp tác và chăn nuôi gà cho Trưởng xóm và các hộ nông dân đầu mối với

hơn 300 lượt người tham gia.

3.1.2.2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trên địa bàn phát triển tốt, Ban lâm nghiệp xã phối hợp

cùng với kiểm lâm viên địa bàn làm tốt công tác quản lý lâm sản, bảo vệ rừng

và phòng chống cháy rừng.

Phát động Tết trồng cây đầu xuân trên địa bàn toàn xã, Ban lâm nghiệp

xã đôn đốc nhân dân chủ động triển khai trồng rừng trên tất cả các diện tích

rừng đã khai thác năm 2017. Diện tích rừng trồng mới năm 2018 đạt 4,2ha

(trong đó có 0,7ha rừng phân tán). Kiện toàn 03 tổ phòng chống cháy rừng

trên địa bàn xã, phối hợp với Hạt Kiểm lâm TP tổ chức tuyên truyền cho các

tổ PCCR và nhân dân các xóm về công tác quản lý, bảo vệ rừng, công tác

phòng chống cháy rừng.

Hiện nay diện tích rừng trên địa bàn có 231,5 ha chủ yếu là cây Keo Lai.

3.1.2.3 Chăn nuôi

Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định không có dịch bệnh lớn xảy ra:

Tổng đàn gia súc gia cầm năm 2018 trên địa bàn toàn xã là: Trâu 478

con, bò 119 con, lợn 4.706 con (Lợn nái 345 con, lợn thịt 4.357 con, Lợn đực

giống 04 con), gia cầm 51935 con.

20

Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm 02 đợt vào tháng 3 và

tháng 9 hàng năm, kết quả cụ thể : Vaccin Dịch tả lợn: 1.800 liều; Vaccin Tụ

dấu lợn: 1.935 liều; Vaccin Tụ huyết trùng trâu bò: 250 liều; Vaccin LMLM gia

súc: 300 liều; Vaccin Dại chó: 1.073 liều. Cấp phát và tổ chức phun khử trùng

tiêu độc 02 đợt với 152 lít hóa chất Navet-Iodin tương đương 380.000m2.

Bảng 3.2: Số lượng vật nuôi của xã Thịnh Đức giai đoạn 2017-2018

STT Loại con Năm 2017 Năm 2018

Trâu 559 478 1

Bò 106 119 2

Lợn 4.485 4.706 3

Gia cầm 58.765 51.935 4

Chó 1.983 1.949 5

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức)

Qua bảng 3.2 ta thấy:

Đối với trâu, bò: Năm 2017 tổng số đàn trâu là 559 con đến năm 2018

giảm xuống 478 con nguyên nhân là do sức kéo đang được dần thay thế bởi

máy móc nông nghiệp. Một nguyên nhân nữa là do diện tích đất chăn thả tự

nhiên ngày càng bị thu hẹp người dân khó có thể phát triển tăng đàn dẫn đến

giảm số lượng trâu bò qua hàng năm.

Đối với đàn lợn: Tình hình chăn nuôi lợn năm 2017 đàn lợn có 4.485

con, năm 2017 đàn lợn tăng lên 4.706 con (tăng 221 con) tăng lên do nhu cầu

của người dân

Đối với gia cầm:thì năm 2018 có sự giảm mạnh còn 51.935 con so với

năm 2017 là 58.765 con (giảm 6.830 con) nguyên nhân là do các hộ chăn nuôi

trên địa bàn vẫn ở quy mô nhỏ, lẻ, chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, hiện nay đầu

ra cũng như giá cả không ổn định, dịch bệnh xảy ra thường xuyên trong khi

đó việc phòng bệnh cho đàn gà khó thực hiện nên người dân ngại tăng đàn.

21

Đối với chó: hiện nay nuôi chó cũng là một cách chăn nuôi đem lại hiệu

quả kinh tế cao cho người dân. Là loại động vật dễ nuôi, ít mắc bệnh, nuôi

chó cũng có thể sẽ trở thành một hướng chăn nuôi mới.

3.1.2.4. Công tác thủy lợi và phòng chống thiên tai

Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra các xóm nạo vét, tu sửa kênh mương, thực

hiện tốt công tác thủy lợi. Chỉ đạo Cán bộ khuyến nông và Tổ thủy nông của

xã thường xuyên kiểm tra và lên lịch lấy nước cho nhân dân phục vụ tốt cho

sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung công tác Thủy lợi phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp năm 2018 đã được đảm bảo.

Kiện toàn Ban chỉ huy phòng chống thiên tai TKCN, PCCC cứu hộ cứu

nạn năm 2018, xây dựng, triển khai kế hoạch và phương án phòng chống

thiên tai TKCN, PCCC cứu hộ cứu nạn năm 2018.

3.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội

3.1.3.1. Công tác thông tin tuyên truyền – Văn hóa thể thao

Thực hiện tốt công tác Quản lý nhà nước về Văn hóa, xây dựng kế hoạch,

nội dung tuyên truyền và tổ chức các hoạt động Văn hoá - Văn nghệ - Thể thao

dưới nhiều hình thức phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương

và của TP theo từng quý, từng tháng. Tuyên truyền kỷ niệm chào mừng 88 năm

thành lập ĐCSVN 03/02/2018 và Tết cổ truyền dân tộc, 43 năm giải phóng miền

nam 30/4/2018; 128 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-

19/5/2018); 73 năm cách mạng tháng 8 thành công và Quốc khánh 02/9/2018; 65

năm ngày thành lập xã Thịnh Đức (21/9/1953-21/9/2018); 56 năm ngày thành lập

TPTN 19/10/2018…

Căng treo được 19 băng zôn các loại. các xóm và các cơ quan, đơn vị

đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền và tổ chức treo cờ tổ quốc nhân dịp các

ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương, lắp đặt hệ thống loa truyền thanh

xã với 04 cụm loa.

22

Phối hợp với Thư viện thành phố tổ chức luân chuyển sách cho 05

NVH với tổng số 1.150 đầu sách tổng trị giá 35.000.000 đồng, triển khai kế

hoạch hưởng ứng ngày Hội đọc sách TPTN 2018; Tổng kết 10 năm công tác

thư viện tủ sách và đề nghị UBND thành phố khen thưởng cho 03 tập thể và 03

cá nhân.

Hướng dẫn các xóm và nhân dân trong toàn xã tổ chức các hoạt động

văn hóa, văn nghệ, thể thao vui tết đón xuân Mậu Tuất, ngày thành lập Đảng

03/2/2018; ngày 30/4/2018; 02/9/2018, tham gia đầy đủ các giải thể thao vui

Tết đón Xuân và các hoạt động tại Lễ hội “Hương sắc trà xuân – vùng chè đặc

sản Tân Cương”. Triển khai hướng dẫn và lắp đặt giá treo cờ tổ quốc tại 13

xóm và các hộ tại trục đường liên xã và trục đường 267, 262.

Triển khai thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hoá”. kết quả cụ thể: 2.010 hộ đạt GĐVH/2.135 hộ bằng 94,1%; 21/25 xóm

đạt xóm văn hóa đạt 84%; cấp giấy chứng nhận GĐVH 3 năm liên tục (2016,

2017, 2018) cho 272 hộ gia đình; 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt

chuẩn văn hóa; sơ kết 03 năm Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa” giai đoạn 2016 - 2018 và đề nghị UBND thành phố khen thưởng cho 03

tập thể và 03 cá nhân.

Tổ chức Hội trại hè và tổng kết hoạt động hè năm 2018, tổ chức các

hoạt động chào mừng kỷ niệm 65 năm ngày thành lập xã Thịnh Đức

(21/9/1953-21/9/2018). Phối hợp với UBMTTQ xã chỉ đạo các xóm tổ chức tốt

ngày hội đại đoàn kết các dân tộc 18/11/2018.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các đề án phát triển sự nghiệp văn hóa-

thông tin, thể thao của TPTN giai đoạn 2016-2020.

23

3.1.3.2. Công tác giáo dục

Các trường học tổ chức tổng kết năm học 2017 – 2018 đạt kết quả tốt.

Triển khai kế hoạch và tổ chức khai giảng và thực hiện tốt công tác dạy

và học ngay sau khi khai giảng năm học mới 2018-2019 theo đúng quy định.

tiếp tục vận động thi đua trong ngành giáo dục, giữ vững danh hiệu trường đạt

chuẩn quốc gia và thực hiện tốt các đề án của TP về phát triển sự nghiệp giáo

dục giai đoạn 2016-2020.

Bảng 3.3: Kết quả công tác giáo dục năm học 2018-2019

Trường Trường Tiểu Trường Chỉ tiêu ĐVT THCS học Mầm non

Tổng số học sinh Em 367 608 380

Số lớp Lớp 10 17 11

Số CBGV Người 27 33 30

(Nguồn: UBND xã Thịnh Đức)

- Trường THCS: Tổng số học sinh là: 367 em, chia làm 10 lớp, trong

đó: khối 6: 03 lớp với 110 học sinh; khối 7: 03 lớp với 97 học sinh; khối 8: 02

lớp với 70 học sinh; Khối 9: 02 lớp với 80 học sinh, toàn trường có 27 cán bộ

giáo viên và hợp đồng.

- Trường Tiểu học: Tổng số học sinh là 608 em, trong đó chia làm 17

lớp. Khối 1: 05 lớp với 173 học sinh; Khối 2: 03 lớp với 113 học sinh; Khối

3: 03 lớp với 111 học sinh; Khối 4: 03 lớp với 113 học sinh; Khối 5: 03 lớp

với 98 học sinh; Toàn trường có 33 cán bộ giáo viên và hợp đồng.

- Trường Mầm non: Tổng số trẻ 380 trẻ được chia thành 11 lớp trong

đó mẫu giáo 5 tuổi: 04 lớp với 138 cháu; Mẫu giáo 4 tuổi: 3 lớp với 115 cháu;

Mẫu giáo 3 tuổi: 03 lớp với 97 cháu; Nhà trẻ (24 - 36 tháng tuổi): 1 lớp với 30

cháu; Toàn trường có 30 cán bộ giáo viên và hợp đồng.

24

Các nhà trường và Hội cựu giáo chức tổ chức gặp mặt kỷ niệm 36 năm

ngày hiến chương các nhà giáo 20/11/2018, UBND xã tặng quà cho cán bộ

giáo viên các nhà trường và Hội cựu giáo chức tổng trị giá 6.450.000 đồng

3.1.2.3. Công tác Y tế

Chỉ đạo trạm y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng chống dịch

bệnh trên người, triển khai KH phòng chống các bệnh theo mùa. Tăng cường

giám sát dịch bệnh trên địa bàn. Duy trì, tổ chức công tác khám chữa bệnh và

khám chữa bệnh BHYT cho nhân dân. Trạm y tế xã có 08 cán bộ trong đó có

01 Bác sỹ, 04 y sỹ, 01 nữ hộ sinh và 02 Điều dưỡng trung học.

Tổ chức khám chữa bệnh cho 3.609 lượt người, chuyển tuyến 1.913

lượt người. Thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế như: uống

Vitamin A; tẩy giun; chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, phụ nữ có

thai đạt 100%, làm tốt chương trình y tế học đường…. Khám sơ tuyển nghĩa

vụ quân sự cho 43 lượt thanh niên

Xây dựng kế hoạch và tăng cường công tác kiểm tra về VSATTP,

hưởng ứng tốt tháng hành động “Vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm

năm 2018”, 100% các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố ký cam kết đảm

bảo vệ sinh ATTP, trong năm trên địa bàn không có vụ ngộ độc thực phẩm

nào xảy ra.

3.1.3.4. Công tác Lao động và chính sách xã hội.

Thực hiện tốt công tác chính sách xã hội trên địa bàn, tổ chức Lễ viếng

đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ của xã, thăm hỏi và tặng qùa các gia đình

chính sách, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ… nhân dịp Tết Nguyên đán và

ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7. Cụ thể:

Dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất: Tổ chức chuyển và tặng quà tết Mậu

Tuất cho các đối tượng chính sách, NCC… trong địa bàn xã được đảm bảo,

đúng chế độ quy định, cụ thể: 831 xuất quà tổng trị giá 206.900.000 đồng.

25

Ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7/2018: Chuyển và tặng quà của Chủ

tịch nước, UBND thành phố, UBND xã và các cơ quan, đơn vị cho các đối

tượng chính sách, NCC, các gia đình Thương binh Liệt sỹ với 571 xuất quà

tổng trị giá 92.100.000đ

Chi trả trợ cấp theo kế hoạch, triển khai, hoàn tất các hồ sơ cho các đối

tượng hưởng chính sách, NCC theo đúng quy định: Chuyển 16 hồ sơ mai táng

phí cho NCT, BTXH và NCC; kiểm tra, hoàn tất 62 hồ sơ hỗ trợ sửa chữa,

làm mới nhà cho NCC theo QĐ 22 đã chi trả số tiền là 1.680.000.000đ; 29 hồ

sơ đề nghị cấp BHYT theo QĐ 62, QĐ 290, QĐ 49; 01 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ;

17 hồ sơ đề nghị trợ cấp cho đối tượng BTXH; 6 hồ sơ xác định mức độ

khuyết tật; 09 Hồ sơ đề nghị hỗ trợ nước sạch và dịch vụ viễn thông cho hộ

nghèo, cận nghèo với tổng trị giá là 27.000.000đ; Chi trả trợ cấp 1 lần cho

người được tặng bằng khen của UBND tỉnh với 34 người x 1.210.000đ/người

= 41.140.000đ ….lập danh sách 66 NCC đi điều dưỡng năm 2018; hỗ trợ tiền

điện cho 42 hộ nghèo tổng trị giá 23.184.000đ; cấp thẻ BHYT cho các đối

tượng NCC, BTXH, hộ nghèo, cận nghèo đầy đủ, đúng quy định

Kiện toàn BCĐ giảm nghèo xã, triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ

nghèo và cận nghèo năm 2018, kết quả: Hộ nghèo giảm 16 hộ phát sinh 06

hộ, giảm 10 hộ so với cùng kỳ năm 2017 hiện còn 47 hộ tỷ lệ 2,2%; hộ cận

nghèo giảm 17 hộ, phát sinh 08 hộ, giảm 09 hộ so với cùng kỳ năm 2017

hiện còn 28 hộ tỷ lệ 1,31%. kiểm tra đề nghị 10 trường hợp hộ nghèo, cận

nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở năm 2018 (01 hộ làm mới và 09 hộ sửa

chữa) tổng kinh phí 115.000.000đ

Thực hiện tốt công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động,

phối hợp với các trung tâm đào tạo nghề của TP thông báo đào tạo nghề ngắn

hạn cho nông dân, đối tượng chính sách và người nghèo. Tổ chức giải ngân

vốn vay từ Ngân hàng CSXH cho hộ nghèo, cận nghèo năm 2018.

26

3.2. Khái quát về cơ sở thực tập

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý

-Địa điểm: Xóm Xuân Thịnh, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên.

-Số điện thoại: 02803749434.

* Danh sách lãnh đạo phụ trách Xây dựng nông thôn mới tại xã

Thịnh Đức gồm :

1. Đ/c Dương Hồng Phúc

- Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND

Trưởng ban

2. Đ/c Lê Thanh Long

- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND

Phó Ban TT

3. Đ/c Đặng Quang Dần

- Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy

Phó ban

4. Đ/c Bùi Khánh Chương

- UV BTV Đảng ủy, Phó Chủ tịch UBND

Ủy viên

5. Đ/c Hoàng Văn Thêm

- UV BTV Đảng ủy, Chủ tịch UBMTTQ

Ủy viên

6. Đ/c Trần Đức Khánh

- Đảng ủy viên, Phó Chủ tịch HĐND

Ủy viên

7. Đ/c Hoàng Việt Hà

- Đảng ủy viên, Chủ tịch Hội Nông dân

Ủy viên

8. Đ/c Nguyễn Thị Dung

- Đảng ủy viên, Chủ tịch Hội Phụ nữ

Ủy viên

9. Đ/c Vũ Kim Chúc

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

Ủy viên

10. Đ/c Đỗ Văn Giang

- Bí thư Đoàn Thanh niên

Ủy viên

11. Đ/c Củng Đình Mạnh

- Đảng ủy viên, Trưởng Công an xã

Ủy viên

12. Đ/c Đặng Xuân Khang

- Đảng ủy viên, Chỉ huy trưởng BCHQS xã Ủy viên

13. Đ/c Lăng Đại Thành

- Đảng ủy viên, Văn phòng HĐND&UBND Ủy viên

14. Đ/c Võ Anh Đào

- Kế toán ngân sách xã

Ủy viên

15. Các đồng chí Bí thư các chi bộ trực thuộc

Ủy viên

(Nguồn:UBND xã Thịnh Đức)

Trong đó : Đ/c Lăng Đại Thành đang là người phụ trách chuyên trách chính

3.2.2. Hoạt động của cán bộ phụ trách chương trình NTM tại UBND xã

Thịnh Đức

3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của cán bộ phụ trách XDNTM

* Chức năng của cán bộ phụ trách Chương trình NTM xã

27

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí 01 công

chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo quy

định (Khoản 4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10

năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách

đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã).

Cán bộ chuyên trách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới cấp xã chức năng giúp Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân, Ban quản

lý xây dựng nông thôn mới cấp xã thực hiện chức năng quản lý Chương trình

mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới với những nội dung do cấp xã

thực hiện.

* Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách Chương trình NTM xã

- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn;

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ

đạo , xã về công tác nông thôn mới trên địa bàn;

- Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định;

tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu

cấp trên.

* Nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ tại NTM tại xã

Cán bộ phụ trách NTM gồm có 3 cán bộ chính:

1. Đồng chí Dương Hồng Phúc, Trưởng Ban Chỉ đạo:

- Phụ trách chung và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Ban Chỉ;

chủ trì và kết luận các cuộc họp thường kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo.

- Quyết định các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của Ban Chỉ đạo; phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các

thành viên Ban Chỉ đạo.

28

- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với Trung ương và Ban Thường vụ

Thành ủy các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới

- Ủy quyền cho các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc

thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.

2. Đ/c Lê Thanh Long, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo:

- Chịu trách nhiệm xử lý công việc của Thường trực Ban Chỉ đạo và

thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh khi Trưởng

ban đi vắng hoặc ủy quyền; giúp Trưởng Ban điều hành, giải quyết, quyết

định công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã và chỉ đạo chính

quyền các cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc xã có liên quan đến các

đề án xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các vấn đề liên

quan đến công tác quản lý Nhà nước và về kinh tế – văn hóa – xã hội trong

các đề án xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh các đề án

nông thôn mới, các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư trong xây dựng mô

hình nông thôn mới.

- Quyết định ban hành quy trình công nhận và quyết định công nhận xã

đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn xã

3. Đ/c Lăng Đại Thành, phụ trách chính về NTM

- Kế hoạch công tác, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tổ chức các cuộc

họp định kỳ hoặc đột xuất

- Soạn thảo văn bản, ban hành giấy mời, thông báo kết luận các cuộc

họp của Ban Chỉ đạo

- Tiếp nhận chuyển văn bản đi, đến

- Lập dự trù kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo

- Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân cấp xã, Ban Chỉ đạo cấp huyện theo định kỳ, đột xuất và khi có

yêu cầu.

29

- Tổng hợp kết quả thực hiện vào hệ thống biểu mẫu theo quy định;

tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu

cấp trên.

*Vai trò của cán bộ phụ trách XDNTM

Một cán bộ phụ trách Chương trình XDNTM thực thụ sẽ có những vai

trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống củả

người dân ở vùng nông thôn, chính vì vậy họ có vai trò quan trọng: là người

đào tạo, người tổ chức, người quản lý, người cung cấp thông tin, người hành

động, người cố vấn, người bạn của người dân.

Vai trò cụ thể của người cán bộ điều phối XDNTM gồm một số công

tác cơ bản như sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình xây dựng nông

thôn mới.

- Xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ chi tiết nguồn vốn và đề xuất cơ chế,

giải pháp huy động, lồng ghép các nguồn vốn.

- Thẩm định các nhiệm vụ, chủ trưong đầu tư, nguồn vốn, quy mô dự

án đầu tư theo phân cấp.

- Tham mưu giúp ban lãnh đạo văn phòng trong việc đôn đốc tiến độ

triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình các hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ

đạo tỉnh và báo cáo theo yêu cầu của Trường Ban Chỉ đạo.

- Người cán bộ điều phối XDNTM cần thường xuyên rèn luyện thái độ

và tác phong của mình

3.2.2.2. Hoạt động chuyên môn của cán bộ phụ trách chương trình XDNTM

tại xã Thịnh Đức

* Công tác tuyên truyền, vận động

Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách và cách thức

tiến hành xây dựng NTM với nội dung thiết thực, thông qua nhiều hình thức

30

phong phú và được triển khai sâu rộng đến cơ sở, tạo được khí thế thi đua sôi

nổi để nhân dân cùng chung tay, chung sức tham gia xây dựng NTM. Tuyên

truyền, vận động xây dựng nông thôn mới đến các tầng lớp nhân dân bằng

nhiều hình thức tuyên truyền thông qua các hội nghị, loa truyền thanh, các

hoạt động văn hóa văn nghệ, hội thi...Tuyên truyền bằng trực quan thông qua

panô, áp phích...

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệpvà

cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia đóng góp, chung sức xây dựng NTM,

khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Năm 2018 đã có 75 hộ dân/06xóm hiến đất xây dựng đường GTNT với diện

tích 3.894m2, nhân dân đồng thuận cao hưởng ứng đóng góp đối ứng xây

dựng đường GTNT theo chương trình MTQG xây dựng NTM theo tỷ lệ đối

ứng 30% giá trị công trình, 04 công ty thực hiện triển khai xây dựng đường

GTNT trên địa bàn xã với tổng giá trị trên 20 tỷ đồng.

Năm 2018 đ/c Lăng Đại Thành cán bộ phụ trách XDNTM của xã

Thịnh Đức đã xuống từng xóm nắm bắt tình hình của người dân và phát biểu

đăng ký phấn đấu xã nông thôn mới cho 25 xóm. Sau đó tiến hành thống kê

các biểu đăng ký, phân tích đối chiếu số liệu, phân tích đánh giá kế hoạch

đăng ký và khả năng thực hiện các tiêu chí rồi tổng hợp biểu đăng ký của các xóm.

Theo nhận xét của bà con ở xã Thịnh Đức khi nói về cán bộ phụ trách

XDNTM ở xã thì cứ cách 2, 3 ngày lại thấy bác Lăng Đại Thành đến từng

nhà vận động bà con. Bác rất nhiệt tình, không chỉ quan tâm hỗ trợ vận động

bà con cải tạo cảnh quan nhà cửa, trồng hàng rào cây xanh, chăm lo phát triển

kinh tế gia đình để góp phần cùng với xã xây dựng nông thôn mới mà còn

quan tâm hỗ trợ những người già để cung thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Nhờ có bác Thành tới lui vận động, giải thích cho bà con về lợi ích lâu dài của

bảo hiểm y tế nên số lượng người mua bảo hiểm y tế ở xã ngày càng đông.

Người già cũng đã nhận thức được vai trò của bảo hiểm ý tê.

31

Với sự nhiệt tình của mình, bác Thành đã góp sức với xã hoàn thành

chỉ tiêu khó đó là tiêu chí số 15 - tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm

y tế. Hiện tại tiêu chí này đã đạt hơn 85%. Các tiêu chí như cảnh quan môi

trường, hàng rào, cột cờ… đều đạt và vượt chỉ tiêu. Bác Thành chia sẻ: “Làm

công tác vận động người dân phải hiểu và nắm sát tình hình của bà con.

Tuyên truyền làm sao để bà con đồng thuận cùng làm, cùng góp sức với địa

phương phát triển quê hương. Mình gần bà con, gắn bó với bà con thì vận

động rất dễ dàng”. Trước bác Thành làm có Đ/c Phạm Quang Hải là người

phụ trách chính nhưng đã được thành phố điều đi nên bác Thành được giao

phụ trách nông thôn mới từ năm 2016 đến nay, thêm nhiệm vụ, thêm công

việc, thêm áp lực, nhưng bác không bao giờ phàn nàn. Nhà gần cơ quan nên

bác tranh thủ buổi trưa ở lại cập nhật số liệu, làm văn bản. Bác Thành không

chỉ là một tuyên truyền viên vận động giỏi của xã mà bác còn là một cán bộ

rất nhiệt tình và luôn chủ động trong công việc. Với nhiệm vụ kiêm nhiệm

được giao, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý bác đều cập nhật số liệu và có

báo cáo kịp thời.

*Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về thực hiện Chương trình trên

địa bàn xã, chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết cho các

cuộc họp, hội nghị, hội thảo của BCĐ chương trình xây dựng nông thôn mới.

Hàng kỳ, bác Lăng Đại Thành tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện

XDNTM gửi cho ban chỉ đạo XDNTM tại xã.

32

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG

THÔN MỚI

Xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

(Kèm theo Báo cáo số: 26 /BC-UBND ngày 05/7/2017 của UBND xã)

TT Tên tiêu chí Kết quả tự đánh giá của xã Kết quả thực hiện

Đạt 1 Quy hoạch Đạt

Tiêu chuẩn đạt chuẩn I. QUY HOẠCH Đạt II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Không đạt Không đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Không đạt Không đạt Đạt Đạt 1 Giao thông 2 Y tế 3 Điện 4 Trường học 5 Cơ sở vật chất văn hóa Không đạt Đạt Đạt Không đạt Đạt

6 Đạt 02 chợ Đạt Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

7 Thông tin và Truyền thông Không đạt Không đạt 8 Nhà ở dân cư Không đạt Đạt Đạt

1 Thu nhập 2 Hộ nghèo 3 Lao động có việc làm 4 Tổ chức sản xuất Đạt Không đạt Đạt Đạt Đạt Không đạt Đạt Đạt

Đạt III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Đạt Không đạt Đạt Đạt IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 1 Giáo dục 2 Y tế 3 Văn hóa Đạt Đạt Đạt

4 Đạt Đạt Đạt Môi trường và an toàn thực phẩm

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Đạt Đạt Đạt 1 Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp Luật

2 Quốc phòng và An ninh Đạt Đạt Đạt

33

Xã đạt 15/19 tiêu chí

* Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân là một nhiệm vụ

trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây

dựng nông thôn mới. Xác định được điều đó, những năm qua, xã Thịnh Đức

và các cán bộ phụ trách XDNTM đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, mang

lại đổi thay tích cực trên cả 3 lĩnh vực: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

thương mại - dịch vụ.

Là địa phương có truyền thống thâm canh cây màu, trên cơ sở đó,

Thịnh Đức đã có nhiều giải pháp phát huy tiềm năng, lợi thế để đẩy mạnh

phát triển kinh tế phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Tích cực

chuyển đổi cơ cấu giống, cây trồng có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất

nông nghiệp, hình thành tổ liên kết; hỗ trợ vốn phát triển sản xuất; vận động

người dân học nghề, tạo việc làm… là những việc làm thiết thực và hiệu quả

mà Thịnh Đức đã triển khai trong thời gian qua nhằm giúp người dân thoát

nghèo, từng bước nâng cao thu nhập.

Bác Lăng Đại Thành cho biết: Thực hiện tiêu chí nâng cao thu nhập

cho người dân, xã đã phát huy thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp, chỉ đạo

nhân dân thực hiện quy vùng sản xuất, duy trì và mở rộng diện tích các vùng

lúa có giá trị kinh tế cao; bên cạnh việc duy trì và phát triển nghề sẵn có tại

địa phương, xã luôn tạo mọi điều kiện khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân

vay vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, du nhập mở rộng nghề mới. Toàn xã

hiện có trên 450 ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích trồng màu

xen giữa hai vụ lúa mỗi năm đạt trên 30%, chuyên màu đạt xấp xỉ 50 ha.

Không chỉ phát triển về nông nghiệp, trong lĩnh vực tiểu thủ công

nghiệp, xã cũng đa dạng hóa các ngành nghề: xây, mộc, may xuất khẩu… tạo

việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều lao động. Toàn xã hiện có trên 100 hộ

sản xuất, kinh doanh các mặt hàng gỗ mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, không chỉ

34

mang lại thu nhập cao mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương.

Chính từ việc ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế nên đến nay đời

sống của người dân Thịnh Đức được cải thiện tích cực, thu nhập bình quân

đầu người đạt gần 22 triệu đồng/năm. Cùng với những kết quả đạt được trong

các lĩnh vực khác, đến nay, Thịnh Đức đã đạt 15/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí

quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

* Trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn các xóm triển khai thực hiện các tiêu

chí: Thủy lợi; Thu nhập và Tổ chức sản xuất.

* Phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan để chỉ đạo, hướng

dẫn các xóm thực hiện việc rà soát, điều chỉnh bổ sung đồ án quy hoạch

NTM. Trực tiếp hướng dẫn các xóm rà soát và thực hiện điều chỉnh quy

hoạch sản xuất

* Thanh quyết toán các công trình đầu tư xây dựng

Thực hiện thanh quyết toán, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng

như: Nhà văn hóa xã, Đài tưởng niệm Liệt sĩ xã, Hội trường UBND xã,

Đường GTNT xóm Khánh Hòa, Nhà làm việc UBND xã. Các công trình đang

triển khai xây dựng đang còn nợ đọng vốn xây dựng cơ bản ước trên 16 tỷ đồng.

3.2.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở

- Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân xã Thịnh Đức được Chủ

tịch nước ký quyết định số 635/2005/QĐ-CTN ngày 24-6-2005 tuyên dương

danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến

chống pháp".

- Trên địa bàn Xã hiện nay có nghĩa trang liệt sĩ Dốc Lim của Thành

phố quy tụ mộ của các liệt sĩ đã hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến, trong

đó có mộ liệt sĩ, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân nổi tiếng Vũ Xuân

- Ngày 31/8, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2217/QĐ-UBND

Về việc công nhận xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

đạt danh hiệu “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2015

35

- Kinh tế:

+ Khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung lớn nhất Thái Nguyên đã được

xây dựng trên địa bàn Xã Thịnh Đức. Khu vực xây dựng có tổng diện tích 4,9

ha với 4 dây chuyền giết mổ lợn và 1 dây chuyền giết mổ gà có công suất 260

con lợn và 1.200 con gà trong một ngày.

+ Trên địa bàn xã có nhà máy nước sạch. Công trình cấp nước sinh hoạt

xã Thịnh Đức (TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên) hoạt động mang đến

nguồn nước hợp vệ sinh cho các hộ dân trên địa bàn. Hơn 10 năm qua, công

trình cấp nước sinh hoạt đã phục vụ ổn định cho nhân dân 18/25 xóm của xã

Thịnh Đức.

+ Xóm Bến Đò, Xã Thịnh Đức đã phát triển làng nghề mới - nghề trồng

cây quất cảnh, cây ăn quả với diện tích 20ha thâm canh đã mang lại lợi ích

kinh tế cao và ngày càng được nhân rộng trong Xã.

- Giáo dục:

+ Xã Thịnh Đức có hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ mầm non đến

THCS. Trên địa bàn xã có các trường:1 trường mầm non; 1 trường tiểu học; 1

trường THCS và 1 trung tâm học tập cộng đồng.

+ Trong nhiều năm qua chất lượng và hiệu quả giáo dục không ngừng

nâng cao và là địa chỉ giáo dục tin cậy của nhân dân địa phương. Xã Thịnh

Đức là một trong những đơn vị của TP Thái Nguyên được công nhận phổ cập

giáo dục Tiểu học đúng đọ tuổi năm 2001, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS

năm 2005. Hiện nay vẫn duy trì tốt phổ cập THCS và phấn đấu phổ cập giáo

dục THPT.

- Khu bảo tồn Làng nhà sàn Dân tộc Sinh thái Thái Hải

Ngày 16/10/2014, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên

tổ chức công bố quyết định công nhận điểm du lịch địa phương Khu bảo tồn

làng nhà sàn dân tộc, sinh thái Thái Hải tại xóm Mỹ Hào, xã Thịnh Đức,

thành phố Thái Nguyên, do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Hải đầu tư,

xây dựng. Đây là khu du lịch tư nhân đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên được

công nhận là điểm du lịch địa phương, góp phần tạo sản phẩm du lịch sinh

thái mới, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc vùng miền núi phía Bắc, thu

36

hút khách du lịch trong và ngoài nước tham quan du lịch tại địa phương. Khu

bảo tồn làng nhà sàn dân tộc, sinh thái Thái Hải được xây dựng từ năm 2003

với 30 ngôi nhà sàn nguyên bản của đồng bào dân tộc Tày - Nùng được

chuyển về từ vùng ATK Định Hóa.

3.2.4. Mặt hạn chế trong công tác XDNTM tại xã

- Xã vẫn chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình xây

dựng nông thôn mới năm 2018 hoặc có xây dựng nhưng chưa cụ thể, thiếu lộ

trình để hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí chưa đạt và duy trì nâng cao chất

lượng các tiêu chí đã đạt

- Nguồn vốn đầu tư cho chương trình còn hạn chế; Xã chưa có giải

pháp tích cực để thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông

thôn mới, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao, thu nhập của hộ gia đình chủ

yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp là chính, thu nhập không ổn định. Các

hộ nghèo còn có tư tưởng ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, chưa chủ

động vươn lên thoát nghèo.

- Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể trong việc

triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới còn thiếu chủ

động và chưa chặt chẽ.

- Trình độ năng lực của một số cán bộ xã chưa đáp ứng được yêu cầu,

nhiệm vụ đề ra; Công việc thì nhiều những cán bộ thì ít, thiếu cán bộ làm việc

chuyên trách nên hiệu quả hoạt động còn hạn chế.

3.2.5. Đề xuất giải pháp

* Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, tổ chức thực hiện

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, đẩy mạnh việc kiểm

tra đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Chương trình. Phân công cụ thể nhiệm vụ,

phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đơn vị và cá nhân trong việc quản lý,

chỉ đạo, triển khai thực hiện. Thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn,

dân làm, dân kiểm tra”, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong việc

thực hiện Chương trình. Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm để tổ chức thực

hiện những nhiệm vụ cụ thể, hoàn thành các tiêu chí đã đăng ký.

37

* Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động

Tăng cường và đổi mới các hình thức tuyên truyền, tiếp tục nâng cao

nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của

Chương trình, gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua, phát huy vai trò tính

tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng

đồng, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, huy động sức mạnh tổng hợp của

cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.

Phổ biến rộng rãi các mô hình có hiệu quả, cách làm sáng tạo; kịp thời biểu

dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến; tiếp tục chia sẻ kinh nghiệm và

nhân rộng mô hình xã đạt nông thôn mới.

* Huy động đa dạng các nguồn lực

Tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình; thực hiện

tốt việc lồng ghép nguồn vốn với các chương trình, dự án khác để phát huy

hiệu quả nguồn vốn. Phát huy tối đa nội lực của địa phương và của người dân,

huy động nhiều hơn nữa sự đóng góp từ các công ty, doanh nghiệp, dự án,

con em đi xa... Mức đóng góp phải được người dân bàn bạc, thống nhất, xem

xét miễn giảm cho các đối tượng ưu tiên và thông qua HĐND-UBND xã.

* Đẩy mạnh công tác phát triển sản xuất nông nghiệp, đào tạo nghề

cho lao động nông thôn

Thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất

bảo quản và chế biến nông sản. Tập trung giải quyết thị trường đầu ra cho

nông sản để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.

Mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kế

hoạch dạy nghề phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp

và xã hội; chú trọng cho người lao động vận dụng tốt kiến thức được học vào

thực tế sản xuất.

38

* Thực hiện các công tác khác

Tiếp tục thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, vận động hiến đất,

hiến tài sản để đẩy mạnh xây dựng đường giao thông nông thôn, giao thông

nội đồng, kiên cố hóa kênh mương và xây dựng các công trình cơ sở hạ

tầng khác...

Tăng cường chỉnh trang khu dân cư, vận động, hướng dẫn người dân tu

sửa nhà cửa, công trình phụ, hàng rào...Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi

trường thôn xóm, xây dựng hệ thống quản lý vệ sinh môi trường tại cơ sở, bảo

đảm cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp - văn minh.

3.3. Nội dung thực tập

3.3.1. Công việc liên quan đến XDNTM tại UBND xã

* Nội dung thứ nhất: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã

Thịnh Đức và nghiên cứu tài liệu.

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại UBND xã Thịnh

Đức. Trước khi làm việc tại đây thì trước hết phải hiểu rõ được những nội

dung cơ bản, những vấn đề tổng quát liên quan đến nội dung thực tập và cơ sở

thực tập.

+ Để hiểu rõ hơn về địa bàn thực tập, các cán bộ đã giới thiệu sơ qua

cho em các vị trí, các phòng ban làm việc và đặc biệt giới thiệu các phòng làm

việc của các cán bộ xã, cán bộ phụ trách Chương trình NTM.

+ Các cán bộ giới thiệu sơ qua cho em về chức danh và nhiệm vụ của

mỗi cán bộ xã và cán bộ phụ trách Chương trình NTM.

- Tìm hiểu tổng quát địa bàn quản lý NTM của xã, bao gồm 25 xóm

+ Nội dung này cán bộ hướng dẫn cho sinh viên tự tìm hiểu trên mạng

Internet…

Kết quả đạt được: Bản thân em tích lũy được kiến thức về tình hình

kinh tế xã hội của xã, các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của huyện và thông tin

chung về UBND xã.

39

Chưa đạt được: Phần lớn tài liệu thu thập được đều dựa trên nguồn tài

liệu thứ cấp qua các năm nên bản thân vẫn còn nhận định chủ quan về điều

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã.

* Nội dung thứ hai: Tìm hiểu về NTM và nghiên cứu các văn bản, công văn.

Nội dung này em được cán bộ hướng dẫn cung cấp các tài liệu liên

quan đến nông thôn mới cấp xã, cụ thể như tài liệu về quá trình hình thành và

phát triển, cơ cấu bộ máy của xã; Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách

Chương trình XDNTM tại xã Thịnh Đức. Bên cạnh đó em thực hiện phỏng

vấn trực tiếp và quan sát để tìm hiểu cụ thể hơn nội dung thực tập của mình là

tìm hiểu hoạt động của các cán bộ phụ trách Chương trình XDNTM tại

UBND xã.

Kết quả đạt được: Bản thân em tích lũy được kiến thức về công việc cụ

thể của các cán bộ phụ trách Chương trình XDNTM tại xã. Trong thực tế

trong các lĩnh vực như quản lý quy hoạch địa phương, quản lý các công trình

giao thông, hoạt động khoa học công nghệ,...

Chưa đạt được: Phần lớn tài liệu thu thập được đều dựa trên nguồn tài

liệu thứ cấp qua các năm nên bản thân vẫn có những nhận định chủ quan.

* Nội dung thứ ba: Thực hiện các công việc đơn giản với sự giám sát

của cán bộ hướng dẫn như: tiếp nhận công văn đến, gửi công văn đi, soạn

thảo công văn, gửi xuống các xóm.

Được sự phân công của cán bộ hướng dẫn em được tiếp cận, đọc các

loại công văn từ thành phố gửi, phân loại công văn. Bên cạnh đó, em thực

hiện nhiệm vụ chỉnh sửa văn bản, báo cáo sao cho so phù hợp.

Kết quả đạt được: Bản thân nâng cao được kỹ năng soạn thảo văn bản,

kỹ năng đọc và tổng hợp nội dung chính của các hồ sơ dự án.

Chưa đạt được: Do lần đầu tiếp xúc với công việc, những kiến thức học

được ở trường chưa có cơ hội thực hành nên còn xảy ra sai xót trong thực

hiện nhiệm vụ được giao.

40

* Nội dung thứ tư: Tham gia đi xuống các xóm để nắm bắt tình hình

người dân

Em đã cùng với cán bộ hướng dẫn và bác Bùi Khánh Chương – Phó

chủ tịch xã trực tiếp xuống các xóm để xem xét và nắm bắt tình hình đời sống

người dân quanh đấy. Cùng nói chuyện và chia sẻ với người dân để biết thêm

kinh nghiệm.

Kết quả đạt được: Bản thân nâng cao được kỹ năng nói chuyện, quan

sát và nắm bắt tình hình, tự tin hơn trước đây.

Chưa đạt được: Do lần đầu còn bỡ ngỡ, ít tiếp xúc chỗ đông người cho

nên em còn dụi dè, chưa dám mạnh dạn để nói chuyện với người dân. Còn

cần phải nhờ đến sự giúp đỡ của mọi người.

* Nội dung thứ năm: Tham gia Lập Biểu đăng kí phấn đấu thực hiện

tiêu chí xã nông thôn mới xã Thịnh Đức cho năm 2019

Nhờ sự chỉ bảo của cán bộ hướng dẫn em đã tham gia Thống kê hoàn

thiện các bảng biểu về Đăng ký phấn đấu thực hiện đạt tiêu chí năm 2019 của

25 xóm trên địa bàn xã Thịnh Đức.

Phân tích, đối chiếu số liệu được từ các xóm gửi lên xã

Phân tích đánh giá KH đăng kí tiêu chí năm 2019 của 25 xóm và khả

năng thực hiện dựa trên thực trạng báo cáo năm 2019.

Kết quả đạt được: Nắm được cách thực hiện đăng kí phấn đấu thực hiện

xã nông thôn mới.

3.3.2. Các công việc khác tham gia cơ sơ thực tập

- Giúp mọi người quét, dọn dẹp, chuẩn bị ấm chén, nước cho các cuộc

họp diễn ra tại xã.

Công việc này là công việc đầu tiên em đến làm tại UBND xã. Công việc

này giúp em biết cách chuẩn bị cho một cuộc họp thì cần những gì, đây là

công việc đơn giản nhưng không phải ai cũng biết. Đây là công việc đầu tiên

41

mà ai làm việc trong cơ quan đều phải trải qua, công việc này đã giúp em bớt

lúng túng hơn trong những công việc tương tự.

- Photo các công văn, giấy tờ cần thiết cho các cán bộ và người dân, đi

xin dấu tại phòng một cửa xã.

- Tiếp nhận các công văn đến, công văn đi xong vào sổ theo dõi công

văn riêng của xã.

- Giúp phòng một cửa ở xã đón tiếp dân, khi đông thì giúp cán bộ đóng

dấu cho dân.

Công việc không đòi hỏi trình độ cao nên em dễ dàng làm và thực hiện

một cách nhanh chóng

* Chuẩn bị diễn tập chiến đấu phòng thủ của Thành phố, xã Thịnh Đức

tham gia công sơ tán nhân dân tại xóm Áo Miếu:

- Sắp xếp bàn ghế tại hội trường của xã để chuẩn bị cho công tác khai

mạc và bế mạc

- Giúp đ/c Đặng Xuân Khang hoàn thiện các giấy mời, công văn để gửi

xuống các xóm

- Cùng với các cán bộ ở xã tham gia diễn tập thử để chuẩn bị cho công

tác sơ tán nhân dân

- Cùng với các cán bộ đón tiếp các đại biểu có mặt tại đó và dùng bữa

cơm thân mật.

* Chuẩn bị cho Phong trào toàn dân đoàn kết ngày 18/11/2018

- Cùng với đ/c Nguyễn Thị Thu Hiền hướng dẫn các trưởng xóm về các

tiêu chí đánh giá bình chọn hộ đặt gia đình văn hóa

- Tiếp nhận danh sách gia đình văn hóa 1 và 3 năm liên tiếp của các

trưởng xóm gửi về cho xã

- Nhập danh sách các hộ đạt gia đình văn hóa vào máy rồi đi in giấy

chứng nhận gia đình văn hóa ba năm cho các hộ đạt

42

- Cùng với đ/c Nguyễn Thị Thu Hiền đi chuẩn bị băng rôn khánh tiết

cho Phong trào toàn dân đoàn kết ngày 18/11/2018 cấp tỉnh tại xóm Mỹ Hào,

cấp thành phố tại xóm Đồng Chanh.

- Cùng với các cán bộ trong xã xuống xóm Đồng Chanh và xóm Mỹ

Hào giúp xóm các công tác chuẩn bị để đón tiếp các đại biểu về tham dự.

- Cùng với Chủ tịch xã trao giấy chứng nhận 3 năm liên tục đạt gia đình

văn hóa đến các hộ được gọi tên.

Qua hai công việc lớn trên điều em nhận được lớn nhất là tính cần thận

trong công việc. Chỉ cần sai một lỗi nhỏ là có thể dẫn đến sai lầm nghiêm

trọng. Trong công việc không nên vội vàng hấp tấp, điều gì còn chưa rõ nên

hỏi lại cho chắc chắn đế tránh tình trạng sai sót.

3.3.3. Những thuận lợi và khó khăn

3.3.3.1. Thuận lợi

Em rất may mắn khi được đi thực tế từ năm thứ nhất, điều đó có ý

nghĩa rất lớn cho đợt TTTN này, em đã được làm quen với môi trường làm

việc, tác phong, thái độ, kỹ năng sống, kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng giao tiếp

ứng xử…Sau 4 năm đại học, những kiến thức em tích luỹ được trên giảng

đường phục vụ rất đắc lực cho công việc. Kết thúc đợt thực tập em đã được

nhận được nhiều điều, em đã lập kế hoạch cụ thể cho từng buổi thực tập. Mỗi

ngày em đều cố gắng hoàn thành công việc được giao, có gì băn khoăn mình

sẽ trực tiếp hỏi người hướng dẫn. Nhận được lời khen ngợi của người hướng

dẫn em rất vui vì khả năng của mình đã được ghi nhận. Theo em, thái độ thực

tập của sinh viên là hết sức quan trọng, nó thể hiện sự chủ động học hỏi của

sinh viên, chính sự cầu tiến của bản thân sẽ làm cho người hướng dẫn có thiện

cảm, nhiệt tình giúp đỡ. Trong quá trình thực tập, em đã rèn luyện tác phong

làm việc, khả năng giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Đồng thời,

em bước đầu hình dung và có cái nhìn toàn diện về công việc, từ đó, tự đánh

giá, hoàn thiện khả năng của mình.

43

+ Được UBND xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực tập

+ Nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo

+ Cán bộ nhân viên trong xã đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình, luôn

sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của em và hướng dẫn em rất tận tình, cặn kẽ.

3.3.2.2. Khó khăn

+ Thời gian thực tập tại cơ sở ngắn nên em chưa tìm hiểu được kỹ hoạt

động của tất cả các phòng ban.

+ Thực tế khác xa so với lý thuyết nên còn nhiều bỡ ngỡ.

+ Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức chuyên nghành còn hạn

hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý một số công việc.

+ Còn lúng túng trong việc xử lý công việc như soạn thảo các công văn,

thông báo, in ấn, sử dụng máy photo... vẫn phải nhờ các anh chị giúp đỡ nhiều.

3.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế

Trong thời thực tập tại UBND xã Thịnh Đức, vượt qua những khó khăn,

trở ngại ban đầu, đó chính là khoảng thời gian để em học hỏi, tích lũy hành

trang cho mình trước khi chính thức đến với công việc sau khi ra trường. Trải

qua 3tháng thực tập tại UBND đã giúp em rút ra được những bài học quý giá,

hữu ích cho bản thân:

- Về trang phục:

Đến làm việc tại UBND xã thì điều đầu tiên cần chú trọng chính là

trang phụ. Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp sẽ gây ấn tượng tốt đối với

người đối diện.

-Về sự chủ động:

+ Chủ động là bài học lớn nhất và cũng là bài học đầu tiên mà khi đi

thực tập em học hỏi được. Chủ động làm quen với mọi người, chủ động tìm

hiểu công việc tại nơi thực tập, chủ động đề xuất và cùng làm việc với mọi

người… tất cả đều giúp cho tôi hòa nhập được nhanh hơn trong môi trường mới.

44

+ Khi đến UBND xã Thịnh Đức thực tập, mỗi người ở đó đều có những

công việc riêng và không phải khi nào cũng có thời gian để quan tâm, theo sát

và chỉ bảo cho em được, vậy nên em đã chủ động nắm bắt những cơ hội và

học hỏi được nhiều điều trong thực tế.

- Tinh thần học hỏi,không sợ sai và sự tự tin.

+ Với em,là sinh viên đến thực tập, những điều gì không biết và không

hiểu thì em học hỏi những người xung quanh. Hỏi những người xung quanh

sẽ dễ dàng, chính xác, nhanh chóng nhận được những câu trả lời.

+ Không cần ngại ngùng, sợ sai mà không dám hỏi những vấn đề mà

mình thắc mắc. Vì không ai là biết hết tất cả mọi thứ cả, chính những lỗi lầm

mà mình mắc phải lại giúp mình ghi nhớ và đứng lên từ những sai lầm đó.

Chính tinh thần ham học hỏi, nhờ sự hỗ trợ của mọi người mà bản thân có thể

dần tiến bộ hơn và càng ngày càng hoàn thiện bản thân mình hơn.

+Tự tin giao tiếp, đưa ra các ý kiến của bản thân, không ngại ngùng hay

sợ ý kiến đó là sai mà không dám nói. Đây chính là yếu tố quyết định sự

thành công trong mọi việc.

- Có những bài học nghề từ thực tế:

- Những công việc mà em đã trải qua từ thực tế khác hoàn toàn so với

những lý thuyết mà em được học từ trên lớp. Được làm việc trong môi

trường thực tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào công

việc…em nhìn thấy những thiếu sót của bản thân để có thể tiếp tục hoàn

thiện. Đồng thời, với sự giúp đỡ của những người có kinh nghiệm tại nơi thực

tập, em có được những bài học để tránh được những sai sót trong quá trình đi

làm thực tế sau này.

- Nâng cao được rất nhiều khả năng, kinh nghiệm làm việc nhóm, kỹ

năng phối hợp với cán bộ và nhân dân khi làm việc tại cơ sở.

45

- Những mối quan hệ mới

Sau khoảng thời gian thực tập, em thấy mình có thêm những anh chị

đồng nghiệp, những người trong nghề…Chính những người quen tại cơ quan

thực tập đã mang đến cho em những bài học nghề từ thực tế và cả những mối

quan hệ để có thể phát triển nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.

- Kĩ năng mới và những cơ hội mới

+ Kĩ năng mềm, đó là điều bất kể sinh viên nào cũng mong muốn có

được để thêm tự tin khi ra trường và bắt đầu với những công việc đầu tiên của

mình. Và sau thời gian thực tập, trong môi trường thực tế bạn sẽ học được

những kĩ năng cần thiết để làm nghề, để giao tiếp và xử lý những tình huống

xảy ra.

+ Cơ hội sẽ luôn đến với những ai cố gắng và thực sự bỏ tâm huyết với

công việc của mình, vậy nên, trong thời gian thực tập, em đã bỏ thời gian để

học hỏi để làm việc và để học nghề một cách nghiêm túc và với mong muốn

có được những cơ hội mới. Đó có thể là cơ hội nghề nghiệp, cơ hội để phát

triển trong tương lai hay đơn giản là cơ hội để được học hỏi trong một môi

trường tốt.

46

Phần 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

UBND xã Thịnh Đức là cơ quan hành chính nhà nước cấp xã nằm trong

hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Là cơ quan chịu trách nhiệm tuyên

truyền và thực thi các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà

nước đến nhân dân. Chịu sự quản lý của UBND thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên. Qua thời gian thực tập làm quen với công việc và kiến thức đã

học được tại trường em đã đi sâu nghiên cứu đề tài tìm hiểu hoạt động chuyên

môn của cán bộ phụ trách nông thôn mới tại xã Thịnh Đức.

Đội ngũ cán bộ xã Thịnh Đức là đội ngũ cán bộ có trình độ văn hóa

cao, giàu kinh nghiệm trong công tác, bản lĩnh chính trị vững vàng, giác ngộ

tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, là

lá cờ đầu trong mọi công tác phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong

mọi phong trào của cơ quan, của tập thể quần chúng nhân dân, góp phần xây

dựng địa phương và đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa.

Đội ngũ cán bộ NTM xã Thịnh Đức có ưu điểm là nhiệt tình, trình độ

chuyên môn tốt và tương đối đồng đều. Tuy nhiên để đáp ứng được tốt hơn

nhu cầu của dân thì đội ngũ cán bộ phụ trách nông thôn mới cần được nâng

cao về trình độ chuyên môn, tiếp tục đào tạo bổ sung nhiều hơn các kỹ năng

nghiệp vụ.

Qua quá trình thực tập, bản thân em không những được nâng cao kiến

thức hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp mà còn được cọ sát, trau dồi năng lực

làm việc, khả năng thích ứng với môi trường tổ chức, doanh nghiệp. Bên cạnh

đó em có cơ hội tạo lập các mối quan hệ mới và biết cách làm việc trong tập

thể, góp phần giúp em tự tin và sẵn sàng tâm lý đi làm sau khi tốt nghiệp.

47

4.2. Kiến nghị

Cần có nhiều hình thức bồi dưỡng cán bộ, nhầm nâng cao kiến thức,

năng lực quản lý, điều hành và thực thu của cán bộ XDNTM

Nâng cao nhận thức về chức năng hoạt động, chức năng quản lý hành

chính, quản lý kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo , quản lý, điều

hành và thực thi nhiệm vụ

Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, tiếp tục nâng cao nhận

thức của nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình.

Phát huy tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người có uy tín

trong cộng đồng, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, phát huy sức mạnh

tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân tham gia XDNTM.

Ngoài chuyên môn, nghiệp vụ thì người cán bộ phụ trách Chương trình

NTM phải có những hiểu biết về xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán ở khu

vực mình công tác. Cần hiểu được những vấn đề liên quan đến đời sống người

dân, vai trò của giới, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa và giá trị tinh

thần ở mỗi địa phương

Nâng cao phẩm chất, đạo đức, sẵn sàng làm việc ở vùng nông thôn xa

xôi, hẻo lánh với tinh thần vì dân. Có lòng tin và tình cảm với nhân dân, đặc biệt

là đồng bào dân tộc thiểu số, thông cảm với những ước muốn và những tình cảm

của bà con nông dân.

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Giáo trình kinh tế nông nghiệp, nhà xuất bản Đại Học Thái Nguyên 2007.

2.Nghị định 92 của Bộ Nội vụ về chức danh.

3. UBND xã Thịnh Đức (2017), “Đề án phát triển sản xuất, nâng cao thu

nhập cho người dân”.

4. UBND xã Thịnh Đức (2017), Báo cáo “Sơ kết hoạt động công tác hội 6

tháng đầu năm phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017” xã

Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

5. UBND xã Thịnh Đức (2018), “Đề án xây dựng nông thôn mới”.

6. UBND xã Thịnh Đức, “Báo cáo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm

2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019”.

7. UBND xã Thịnh Đức (2018), Báo cáo tổng kết năm 2018

II. Tài liệu Internet

8. http://nongthonmoi.gov.vn/

9. Những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trấn Yên

http://dantocmiennui.vn/nong-thon-moi/kinh-nghiem-xay-dung-nong-

thon-moi-tu-tran-yen/131617.html

10. TS.Tăng Minh Lộc (2016) Xây dựng nông thôn mới Kinh nghiệm từ

Trung Quốc.http://nongthonviet.com.vn/nong-thon-moi/201606/xay-

dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-tu-trung-quoc-671704/

11. http://tuaf.edu.vn/khoakinhteptnt/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-nham-

xay-dung-nong-thon-moi-tai-xa-thanh-lam-huyen-luc-nam-tinh-bac-

giang-giai-doan-2012-2015-1051.html

12. http://thuvienphapluat.vn

13. http://vanban.chinhphu.vn

14. http://vndoc.com/luat-can-bo-cong-chuc-so-22-2008