ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------
THÈN VĂN KHÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : Kinh tế & PTNT : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------
THÈN VĂN KHÁNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : K47 - KTNN : Kinh tế & PTNT : 2015 – 2019
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Thọ
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để
sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ
thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc
thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào
thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Có được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Hữu Thọ người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn Trạm khuyến nông huyện Xín Mần đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể,
cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Thèn Văn Khánh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ........................................................................ 3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế ............................................... 4
2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế ............ 8
2.1.3. Một số khái niệm ................................................................................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu ........ 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới ........................... 13
2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam ........................... 15
2.2.3. Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang .................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin số liệu .................................... 20
iii
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 20
2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ ....................................... 20
2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu . 20
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu .. 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang........ 23
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 26
4.2. Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần ...... 30
4.2.1. Hiện trạng sản xuất ................................................................................ 30
4.2.2. Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây lâm sản ngoài gỗ
dược liệu .......................................................................................................... 32
4.2.3. Tình hình tiêu thụ .................................................................................. 32
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập cho
người dân tại địa phương ................................................................................ 33
4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ
điều tra ............................................................................................................. 33
4.3.2. Chi phí sản xuất 1 sào lâm sản ngoài gỗ dược liệu ............................... 36
4.3.3. Đánh giá HQKT sản xuất dược liệu của các nhóm hộ đã điều tra........ 37
4.3.4. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 37
4.3.5. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 41
4.4. Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại
địa bàn huyện Xín Mần ..................................................................................... 42
4.4.1. Khó khăn ............................................................................................... 42
4.4.2. Thách thức ............................................................................................. 42
4.4.3. Phân tích SWOT .................................................................................. 43
iv
4.5. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược
liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện
Xín Mần ........................................................................................................... 44
4.5.1. Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần .......................... 44
4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huện Xín Mần ..................... 47
4.5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ trên địa bàn huyện Xín Mần ........ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
1. Kết luận ....................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 51
2.1. Đối với nhà nước ...................................................................................... 51
2.2. Đối với địa phương .................................................................................. 52
2.3. Đối với hộ nông dân ................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Địa điểm điều tra phân theo nghề nghiệp ....................................... 19
Bảng 4.2: Diện tích dược liệu của huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ...... 30
Bảng 4.3: Năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ dược liệu của toàn huyện
Xín Mần giai đoạn 2016-2018 ........................................................................ 31
Bảng 4.4. Năng suất và sản lượng dược liệu của các hộ điều tra ................... 31
Bảng 4.5: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra tại huyện Xín Mần ......... 34
Bảng 4.6: Điều kiện kinh tế tài sản nguồn vốn của hộ ................................... 36
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 sào dược liệu trong 1 năm ......................... 36
Bảng 4.8: HQKT sản xuất của các hộ trồng dược liệu tại huyện Xín Mần
năm 2018 ......................................................................................................... 37
Hình 4.1: Biểu đồ ý kiến về sự thay đổi mức sống theo hướng đi lên của các
hộ khi trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu đến nay tại huyện Xín Mần ..... 39
Bảng 4.7: Phân tích SWOT ............................................................................. 44
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng lớn về dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. Với nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng và vốn tri thức bản địa chính là kho tàng quý báu để nước ta
triển khai các nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm từ dược liệu phục vụ
công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay việc trồng dược liệu trong nước vẫn chưa chủ động
và dược liệu chưa trở thành hàng hóa có sức cạnh tranh. Loạt bài viết chủ
đề”phát triển dược liệu Việt Nam” đi sâu phân tích thế mạnh cũng như những
khó khăn; đồng thời nêu rõ những giải pháp cụ thể để dược liệu Việt Nam
phát triển đúng tiềm năng.
Theo kết quả điều tra đến năm 2016, Việt Nam đã ghi nhận được trên
5000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc; trong đó gần 200 loài có khả năng
khai thác và phát triển trồng để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và hướng
tới xuất khẩu(như: quế, hồi, hòe, nghệ, actiso, sa nhân, kim tiền thảo, đinh
lăng, thảo quả…). Việc trồng dược liệu cũng làm tăng hiệu quả kinh tế cho
các hộ nông dân, đặc biệt là có hiệu quả kinh tế cao hơn từ 3 đến 5 lần so với
trồng một số loại cây nông nghiệp (như lúa, ngô, khoai, sắn…).
Cục quản lý Y dược thị cổ truyền (Bộ Y Tế) cho biết, trong tổng số trên
5000 loài cây và nấm làm thuốc đã biết, có nhiều loài có tiềm năng khai thác
tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc phục vụ nhu cầu thị trường. Theo kết quả
điều tra giai đoạn 2013- 2015, hiện có khoảng 70 loài, nhóm loài cây dược
liệu có tiềm năng khai thác vói tổng trữ lượng 18000 tấn/ năm(như: diếp cá,
cẩu tích, lạc tiên, rau đắng đất,...). đặc biệt, nước ta đang sở hữu nhiều loại
dược liệu quý hiếm đặc hữu như: sâm ngọc linh, ba kích, châu thụ, ngân
đằng…
2
Huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang có mật độ dân số không cao trình độ
dân trí thấp cơ cấu kinh tế lạc hậu thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Để phát
triển kinh tế xã hộ của huyện Xín Mần nói riêng và trên địa bàn nông thôn của
huyện nói chung cần quan tâm đến cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao
đặc biệt là cây dược liệu. Vì lý do trên, e xin chọn đề tài: “Nghiên cứu hiệu
quả kinh tế một số mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện
Xín Mần tỉnh Hà Giang” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thu nhập của các hộ trồng dược liệu trên địa bàn xã.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cuả các mô hình trồng cây dược liệu tại xã;
cụ thể là cây mướp đắng rừng.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ trồng mướp
đắng rừng trên địa bàn xã.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao thu nhập
cho các hộ trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ
trồng mướp đắng rừng trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là nguồn cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sau:
- Củng cố kiến thức thực tiến trong lĩnh vực nông nghiệp về sau.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác nghiên cứu sau này.
- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phương thức phát
triển mô hình trồng cây mướp đắng rừng tại địa phương.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp huyện Xín Mần thấy rõ hơn được những
thuận lợi và khó khăn trong việc nuôi trồng mướp đắng rừng từ đó có những
giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân trong
việc sản xuất mướp đắng rừng.
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng học. Đồng thời có cơ
hội vận dụng vào thực tế.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục
vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
(Đỗ Kim Chung, 2009)
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn
phù hợp, bởi vì nếu cùng một kết quả xuất phát từ hai mức chi phí khác nhau
thì theo quan điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai: Hiệu quả xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản
phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả kinh tế sẽ cao khi nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu đó cao. Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng
tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất hiện tại khác với năm trước,
yếu tố bên trong bên ngoài của nền kinh tế bị ảnh hưởng cũng khác nhau. Do
đó, quan điểm này chưa thỏa đáng.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm đó được
sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị được đánh giá toàn
diện từ ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
5
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý.
Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý
luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. (Đỗ Kim Chung, 2009)
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn
đề tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo
vệ môi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được
đánh giá toàn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường. Do đó khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét
trên tất cả các góc độ để có cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu
cầu nghiên cứu.
2.1.1.2. Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế chung nhất, có liên qua trực tiếp
đến nền sản xuất hàng hóa và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là phương án đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. (Đỗ Kim
Chung, 2009)
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế.
Đây là phần phức tạp, còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên nhiều
nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu
hao các tài nguyên.
6
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong điều kiện cụ thể, trong giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu
quả kinh tế là mục tiêu chung và xuyên suốt trong mọi thời kỳ, tiêu chuẩn là lựa
chọn đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác
nhau. (Trần Văn Đức, 2006)
Mặt khác tùy thuộc vào nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả xí nghiệp. Vì vậy nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất. Mặt khác nhu cầu còn nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu khả năng
thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên đơn
vị chi phí là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá
thành đáp ứng khả năng cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh
tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa trên chi phí
hoặc công lao động bỏ ra. (Trần Văn Đức, 2006)
2.1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
a, Phân loại theo nội dung và bản chất
Có thể xem xét hiệu quả kinh tế theo nhiều góc độ khác nhau tương đối sau:
Hiệu quả kinh tế là thể hiện mối tương quan đạt được về mặt kinh tế
với chi phí bỏ ra ra để đạt kết quả đó. (Nguyễn Ngọc Long, 2009)
Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được tổng
hợp trong ở các lĩnh vực kinh tế và trong xã hội với các chi phí bỏ ra ðể ðạt
ðýợc kết quả ðó nhý: bảo vệ môi trýờng, lợi ích công cộng, trật tự xã hội…
7
Hiệu quả phát triển: Thể hiện sự phát triển của công ty, của vùng, đây
là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống, dân trí của công
dân, nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng, sự phát triển sản xuất của cả vùng…
Hoạt động kinh tế luôn luôn nhằm đạt được mục đích kinh tế và mục
đích xã hội. Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội luôn gắn với nhau. Hiệu quả
kinh tế xem xét dưới góc độ là kết quả sản xuất gồm các chỉ tiêu kinh tế như
tổng giá trị sản phẩm, tổng chi phí, tổng sản lượng, thu nhập, lợi nhuận…Hiệu
quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công ăn việc
làm, bảo vệ môi trường, an ninh chính trị xã hội… trong thời kỳ trước mắt
cũng như lâu dài. (Nguyễn Ngọc Long, 2009)
Hiệu quả phát triển được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ phát
triển, mức độ tái sản xuất mở rộng, sự tăng trưởng về kinh tế xã hội.
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế cho là quan trọng nhất và
quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá đầy đủ và đúng đắn nhất
khi có sự liên kết hài hòa của hiệu quả xã hội và hiệu quả phát triển.
b, Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi đối tượng xem xét
Phạm trù này được đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội
như các ngành địa phương, các ngành sản xuất đến một phương án sản xuất
hay một quyết định quản lý… Có thể phân loại phạm trù hiệu quả kinh tế theo
phạm vi và đối tượng xem xét như sau:
Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế ngành là hiệu quả tính riêng cho từng ngành sản xuất
vật chất như ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…, trong nông nghiệp
được chia thành hiệu quả kinh tế cây công nghiệp, hiệu quả kinh tế cây lương
thực, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia súc, gia cầm…
Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: tính theo từng vùng, khu vực và
địa phương (từng tỉnh, từng huyện)…
8
Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất - kinh doanh như hộ gia
đình, HTX, nông trường quốc doanh, công ty, tập đoàn sản xuất.
Hiệu quả kinh tế của từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố chi phí đầu tư
vào sản xuất như biện pháp giống, chi phí phân bón, chi phí bảo vệ thực vật…
c, Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
- Hiệu quả sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả ứng dụng công nghệ.
2.1.2. Vị trí, vai trò của sản xuất dược liệu trong sự phát triển kinh tế
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất dược liệu
Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh
hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta
đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thủy, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức
ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hóa, hoặc
hôn mê có khi chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn
được, loại nào không ăn được.
Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết
lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để làm thuốc chữa
bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn
hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập
nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù. Như
vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá trình đấu
tranh với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được.
Hiện nay theo thống kê thế giới về cây dược liệu ở Châu Âu có tới
1482 cây chữa bệnh, Á nhiệt đới và Nhiệt đới 3650 cây chữa bệnh với nhiều
nhóm công dụng khác nhau: Hiện có khoảng 30% tổng giá trị thuốc chữa
9
bệnh do cây dược liệu cung cấp được khai thác từ trong tự nhiên và được
trồng trọt.
Sau khi khảo sát các cây thuốc về nhiều phương diện khác nhau, chúng
ta thấy rằng ngay trong phạm vi riêng biệt của ngành dược, các phương thức
sử dụng cũng rất phong phú. Ngoài việc sử dụng cổ truyển dùng nguyên dạng
hay ở dạng tế bào, càng ngày các cây cỏ càng được sử dụng nhiều để chiết
suất các chất có tác dụng sinh lý hoặc có thể chuyển thành thuốc.
Ngày nay, chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của việc
điều trị bằng hóa học nhưng đồng thời chúng ta vẫn phải công nhận rằng việc
điều trị bằng cây cỏ theo nghĩa rộng có giá trị gần bằng hóa trị liệu ngay ở
những nước được coi là tiên tiến nhất. Việc điều trị bệnh bằng phương pháp
kết hợp đông, tây dưỡng đang được áp dụng ở hầu hết các châu lục, đặc biệt ở
các nước Châu Âu có hiệu quả rất cao [1].
2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của sản xuất dược liệu
Dược liệu là một loài thực vật dễ trồng ở tất cả các tỉnh trên đất nước
ta, dược liệu không chỉ nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh giảm nhẹ bệnh
mà còn làm tăng tính hiệu quả kinh tế của người dân. Chính bởi lẽ đó mà
dược liệu ngày càng được người dân chú trọng và trồng nhiều hơn đặc biệt ở
các vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ...
Tuy vậy mỗi vùng lại có các yếu tố như đất đai, nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão khác
nhau. Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu
thời tiết đặc trưng cho mỗi vùng và cũng chính vì vậy chúng ta cần tìm ra các
loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai từng vùng.
Dược liệu là một trong những loại cây trồng ngắn ngày phù hợp với các
vùng nhiệt đới gió mùa, vì vậy rất phù hợp khi trồng ở huyện Xín Mần tỉnh
Hà Giang. Thời gian cho thu hoạch của cây rất ngắn và chi phí thấp.
10
2.1.3. Một số khái niệm
2.1.3.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản của cải thường được tính thành tiền mà môt cá nhận,
doanh nghiệp hoặc nền kinh tế nhận được trong một khoảng thời gian nhất
định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó.
Thu nhập có thể gồm các khoản như tiền lương, tiền công, tiền cho thuê
tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
Thu nhập có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động,
từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, được tặng cho...[2].
2.1.3.2. Khái niệm về nâng cao thu nhập
Nâng cao thu nhập là làm cho thu nhập của người dân năm sau cao hơn
thu nhập của năm trước.
Nâng cao thu nhập có thể được hiểu như sau:
- Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị
cao hơn: là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt động có giá
trị thấp hơn sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn.
- Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng suất, sản lượng, chất
lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa.
- Đa dạng nguồn thu nhập: Có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng
lên làm cho thu nhập tăng lên.
- Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: Những năm gần đây
hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng
cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung
tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều lại hàng hóa nâng sản
hơn và hoạt động phi nông nghiệp [3].
11
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập sản xuất dược liệu
2.1.4.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Dược liệu là một trong những loại thực vật dễ bị ảnh hưởng bởi môi
trường bên ngoài, có tính mẫn cảm lớn với các yếu tố sinh thái như: Khí hậu,
đất đai, con người,... Vì vậy muốn dược liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người dân thì cần hiểu được hai yếu tố sau:
Đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây
trồng,song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành phần cơ giới,
tính chất vật lý hóa học khác nhau.
Tiếp đó là khí hậu, khí hậu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự sinh
trưởng và phát triển của dược liệu,theo như điều tra trực tiếp các hộ trồng
dược liệu tại địa bàn cho thấy: Thời tiết càng nắng thì lá của Dược liệu - Thìa
canh càng xanh,tươi, tốt và mọc thêm nhiều nhánh mới, ngược lại khi trời đổ
mưa hay sương mù se lạnh thì lập tức lá của dược liệu - Thìa Canh ủ rũ héo
úa ( hiện tượng giống như đổ nước ở nhiệt độ 1000ᵒ C vào cây ). Điều này
làm ảnh hưởng không nhỏ tới HQKT của người dân địa phương nơi đây.
Vì vậy việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất dược liệu
tại địa phương phải dựa trên quan điểm sinh thái bền vững, tức là phát triển để
đảm bảo ổn định, tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không
thuận lợi của thời tiết.
2.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế- xã hội
- Thị trường tiêu thụ: Hiện nay tại địa bàn xã sản xuất dược liệu đã
được liên kết đầu ra với công ty thu mua. Nên việc lo đầu ra cũng không còn
là vấn đề lúng túng đối với người dân nơi đây. Sau khi Công Ty thu mua sản
phẩm được đưa ra thị trường khá rộng rãi trên toàn tỉnh và 1 số tỉnh trên cả nước.
- giá cả: Dược liệu được coi là một trong những mặt hàng thuốc đông y
có giá cả ổn định nhất, bởi giá khi bán ra đa số đều phụ thuộc vào người bán.
12
- lao động: Lao động là yếu tố quyết định với mỗi quá trình sản xuất.
Việc trồng và chăm sóc cho dược liệu cũng cần có những yêu cầu kỹ thuật,
đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật để hiểu biết
cách thức sản xuất dược liệu: hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, phân
bón hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của dược liệu, phòng trống sâu bệnh
hại, ảnh hưởng đến sinh lý của cây.
- Tổ chức sản xuất và chính sách:
Giống dược liệu tại dịa bàn xã đã được công nhận và đưa vào sản xuất,
công ty đầu ra đã hỗ trợ cũng như hướng dẫn cho người dân có thêm kiến
thức để họ áp dụng vào sản xuất dược liệu.
Ngoài ra việc cung cấp giống đảm bảo chất lượng là một vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Đó là bước đầu quyết định đến
năng suất cây trồng và HQKT.
2.1.4.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Dược liệu chủ yếu được Công ty cung cấp và hỗ trợ giống.
- Chăm sóc: Tùy thuộc vào loại đất,tình trạng sinh trưởng của dược liệu
có thể bón các loại phân với lượng thích hợp. Người dân cần phải theo dõi
tính chất đất của mình để chủ ý hơn trong việc tưới tiêu. Ngoài ra người dân
còn phải chú ý khi thời tiết thay đổi để đưa ra biện pháp kịp thời.
- Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ kịp thời các loại sâu bệnh hại,
khi phát hiện ra các loại sâu bệnh thì cần phải xem xét kỹ lưỡng để tìm ra
cách giải quyết tốt nhất cho dược liệu.
- Thu hoạch và bảo quản: Tùy vào từng thời điểm gieo trồng, thường
thì 1 năm có 3 vụ.
- Đổi mới công nghệ sản xuất: Đổi mới công nghệ sản xuất là cải tiến
tình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản
phẩm nhiều hơn với số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một sản
phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn.
13
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu trên thế giới
Từ lâu các loài cây cỏ đã chiếm thành phần chính trong các loại thuốc ở
các nước đang phát triển và dần dần lan rộng khắp thế giới.
Vì con người đã đấu tranh để bảo vệ sức khỏe trên các lĩnh vực ô nhiễm
môi trường và giảm thiểu căng thẳng, chữa bệnh bằng các loại thuốc phối hợp
với hệ thống phòng vệ của cơ thể. Một cuộc cách mạng đã diễn ra, hiện nay
khoảng 10 triệu người đã sử dụng các loài dược thảo giúp duy trì sự khỏe
mạnh cho tinh thần và thể lực. Số người đến tham khảo ý kiến các chuyên
viên dược thảo và các nhà áp dụng liệu pháp thiên nhiên ngày càng gia tăng.
Ngày càng nhiều các chứng minh khoa học cho thấy các loại thuốc
dược thảo có thể dùng để chữa bệnh có hiệu quả tương đương với các loại
thuốc chính thống, nhưng lại có ít tác dụng phụ hơn.
Tính chất đa dạng và hoàn hảo của một số cây cỏ kết hợp với các liệu
pháp chữa trị mang lại kết quả thật đáng ngạc nhiên. Khoảng 70.000 loài cây
cỏ từ địa y đến các loài cây cao chót vót, từ thực vật bậc thấp đến bậc cao vào
lúc này hay lúc khác đều được sử dụng vào mục đích y học. Ngày nay, các
loại thuốc dược thảo của phương tây vẫn còn sử dụng hàng trăm loài cây cỏ
có nguồn gốc từ châu Âu và các châu lục khác trên thế giới. Trong y học
Ayurveda (y học cổ truyền Ấn Độ) có khoảng 2.000 loài cây cỏ có công dụng
làm thuốc, và trong danh mục dược phẩm của người Trung Quốc có hơn
5.700 loại thuốc cổ truyền, hầu hết đều có nguồn gốc từ cây cỏ.
Có khoảng 500 loài dược thảo được dùng trong y học chính thống, tuy
nhiên chúng rất ít khi được sử dụng. Nói chung, cây cỏ thường là những vật
liệu khởi đầu của quá trình tách chiết hoặc tổng hợp các loại thuốc của y học
chính thống.
Trong một số trường hợp khi nghiên cứu về dược thảo, lĩnh vực khoa
học đã dễ dàng bỏ quên khá nhiều về các phần tử hoạt tính của chúng, tác
14
dụng và các ứng dụng tiềm năng mới của chúng, vì hiện tại chúng ta chỉ biết
về công dụng đặc hiệu của một loại cây thông qua cách sử dụng cổ truyền.
Hơn thế nữa, ngay cả khi một loại cây đã được nghiên cứu kĩ, các phương
thuốc thảo dược cũng quá phức tạp và đa dạng đến nỗi hiện nay hầu như ko
xác định được đó là loại thuốc chữa bệnh gì để có thể đưa ra lời khuyên cũng
như cách sử dụng chúng. Đôi khi trong lĩnh vực cổ truyền, mặc dù chỉ dựa
vào kinh nghiệm của các chuyên viên nhưng đã đưa ra những kiến thức sâu
sắc về cách sử dụng tốt nhất cho các loài dược thảo, những điều mà các nhà khoa
học đã bỏ quên. Tóm lại, dược thảo là một lĩnh vực khoa học và nghệ thuật.
Xét tổng quan về lịch sử các loài dược thảo, ngành dược thảo học cổ
truyền từ thời cận đại cho đến ngày nay đang có một tiền đồ phát triển. điều
này được bổ xung thêm với tính chất của một số phương thuốc dược thảo ở
châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc, châu Phi, châu Úc, châu Mỹ và cả châu Á, tạo
nên một bức tranh vòng tròn về dược thảo thế giới.
Từ thời xa xưa, các loại thảo mộc đã được đánh giá cao do chúng có
khả năng làm giảm đau các vết thương và chữa bệnh, ngày nay chúng ta vẫn
còn dựa vào những đặc tính chữa bênh của các loài thảo mộc để bào chế
khoảng 75% các loại thuốc. Trải qua hàng thế kỉ, các cộng đồng người trên
khắp thế giới đã phát triển những phương thuốc cổ truyền của họ làm cho các
cây thuốc và công dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Một số phương thuốc
và cách chữa bệnh có vẻ lạ lung và thần bí, một số phong tục khác có vẻ duy
lí và có thể hiểu được. nhưng tất cả những phong tục này đều thể hiện sự nỗ
lực để vượt qua bệnh tật, khổ đau và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hàng ngàn loại cây sinh trưởng trên khắp thế giới đều có nhiều công
dụng y học, chúng chứa những thành phần hoạt chất có tác động trực tiếp lên
cơ thể, được dùng trong việc bào chế cả dược thảo lẫn các loại thuốc thông
thường. Chúng có những lợi ích mà Tây y thường không có, giúp con người
chống lại bệnh tật và hỗ trợ cho cơ thể phục hồi sức khỏe.
15
2.2.2 Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở Việt Nam
Việt Nam hiện có 4.000 loài cây thuốc, hơn 50 loài tảo biển, 75 loài
khoáng vật và gần 410 loài động vật làm thuốc, trong đó có nhiều loại dược
liệu quý được thế giới công nhận như cây: Thảo quả, Hồi, Quế, Atisô, Sâm
Ngọc Linh... Tổng sản lượng dược liệu trồng ở Việt Nam ước tính đạt khoảng
100.000 tấn/năm.Với sự đa dạng về khí hậu và thổ nhưỡng - đất đai, ngay từ
cuối những năm của thập kỷ 60-80 ở Việt Nam đã hình thành những vùng
trồng, sản xuất cây dược liệu có tính chuyên canh. Điều này đã cho thấy
nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Tuy nhiên bên cạnh tiềm năng như
vậy thì việc phát triển nguồn dược liệu trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế.
Theo Quyết định 1976 về Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam
sẽ có 8 vùng trồng nguyên liệu trên cả nước để trồng 54 loài dược liệu, lựa
chọn và khai thác hợp lý 24 loài dược liệu tự nhiên. Đây sẽ là tiền đề để quy
hoạch và phát triển nguồn dược liệu nước ta trong thời gian tới đáp ứng nhu
cầu sản xuất trong nước. Hiện nay, trên cả nước đã có một số trung tâm được
gây dựng để thu thập và bảo tồn các loại dược liệu của Việt Nam như Vườn
cây thuốc Yên Tử (Do ĐH Dược Hà Nội phối hợp cùng các đơn vị sở tại tổ
chức), hay Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội (thuộc
quản lý của Vườn Dược liệu - Bộ Y tế)... Ra đời từ năm 2012, sau hơn một
năm hoạt động, Vườn cây thuốc Yên Tử đã sưu tập, bảo tồn được hơn 500
loài dược liệu và được quy hoạch thành những lô, thửa khác nhau. Trần Văn
Ơn - Đại học Dược Hà Nội - là chủ nhiệm của dự án Vườn cây thuốc Yên Tử
cho biết: “Với diện tích trên 5 ha, trong đó gần 3 ha trồng 512 loài cây thuốc
được thu thập từ 14 tỉnh phía Bắc, hiện nay Vườn cây thuốc Yên Tử đang là
vườn thực vật, vườn cây thuốc lớn nhất ở Việt Nam”. Còn nói về Trung tâm
nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, ông Ngô Quốc Luật - Giám
16
đốc Trung tâm chia sẻ: “Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm là tạo ra các
giống cây thuốc có khả năng phù hợp với điều kiện khí tượng thuỷ văn cũng
như đất đai để tạo ra nguồn nguyên liệu làm thuốc. Là một trong ba đơn vị có
vườn thuốc lớn nhất cả nước, hiện nay Trung tâm đang lưu giữ gần 400 cây
thuốc từ những thuốc di thực nhập nội, các cây thuốc nguyên sinh của các
tỉnh đưa về, và các giống cây thuốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Tuy
nhiên để đáp ứng được nhu cầu thị trường vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là đối
với việc đảm bảo quy trình sản xuất nguồn dược liệu sạch theo tiêu chuẩn
quốc tế”.
Nói về việc phát triển nguồn dược liệu trong nước, ông Nguyễn Tấn
Đạt, Phó cục trưởng Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế cho biết : “Theo chiến lược
của đề án phát triển ngành Dược đến năm 2030 chúng ta phải hoàn thành bốn
mục tiêu: Mục tiêu thứ nhất phát triển bền vững, mục tiêu thứ hai là gắn dược
liệu vào sản xuất công nghiệp, mục tiêu thứ ba là phải có đầu tư của nhà nước
về chính sách về nghiên cứu cây trồng, bảo tồn bảo tàng và mục tiêu cuối
cùng là xã hội hóa để các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước tham gia.
Tuy nhiên khó khăn hiện nay là sự kết hợp bốn nhà gồm: nhà nông, nhà khoa
học, doanh nghiệp và nhà quản lý còn chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân dẫn
tới những hạn chế của sự phát triển nguồn dược liệu trong nước”.
Hiện nay, các địa phương đang tích cực triển khai quy hoạch để hoàn
thành mục tiêu đến năm 2020 đáp ứng được 60% và đến năm 2030 là 80%
tổng nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước, tăng cường khả năng xuất khẩu
dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu trong nước bởi nguồn nguyên liệu
chính là nền tảng vững chắc để ngành Dược Việt Nam có thể phát triển trong
tương lai.
2.2.3. Tình hình phát triển và vai trò dược liệu ở tỉnh Hà Giang
Là tỉnh vùng cao biên giới nằm ở cực Bắc của Tổ quốc, Hà Giang có
nhiều yếu tố phù hợp về khí hậu, thổ nhưỡng để trồng các loài cây dược liệu
17
có giá trị kinh tế cao. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang đang tập
trung đẩy nhanh tiến độ triển khai phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói
giảm nghèo tại các huyện nghèo 30a.
Theo kết quả điều tra, hiện toàn tỉnh có 184 họ, 662 chi, 1.101 loài,
trong đó có 51 loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa trong sách đỏ
Việt Nam. Tiêu biểu như các loại: Thảo quả, hương thảo, giảo cổ lam, đỗ
trọng, đương quy, thiên niên kiện... được phân bố tại tất cả các huyện trong
tỉnh, trong đó tập trung tại một số xã vùng cao, vùng sâu, biên giới của tỉnh
như: Lao Chải, Xín Chải (thuộc huyện Vị Xuyên); Tả Ván, Tùng Vài, Thái
An (thuộc huyện Quản Bạ); Pờ Ly Ngài, Tả Sử Choóng, Ðản Ván (thuộc
huyện Hoàng Su Phì),.... Với 19 dân tộc cùng sinh sống, Hà Giang có nhiều
cây thuốc, bài thuốc dân gian quý hiện đang lưu truyền trong nhân dân chưa
được khai thác.
Tỉnh Hà Giang đã và đang đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư vào phát
triển dược liệu tại Hà Giang. UBND tỉnh cam kết sẽ tạo điều kiện tốt nhất để
các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh phát triển. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ
triển khai lập dự án phát triển cây dược liệu gắn với xóa đói giảm nghèo tại 6
huyện nghèo 30a theo chủ trương của Chính phủ. Ngay trong quý II/2016, các
ngành chức năng của tỉnh Hà Giang sẽ phối hợp với các công ty tiến hành tập
huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc cho bà con nông dân vùng dự án; tăng cường
công tác sản xuất giống, để đảm bảo kế hoạch trồng từ nay đến năm 2020,
phấn đấu đưa Hà Giang trở thành vùng trọng điểm Quốc gia về dược liệu, góp
phần nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh công cuộc
xóa đói giảm nghèo nhanh, bền vững tại 6 huyện nghèo 30a của Hà Giang.
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những mô hình trồng cây mướp
đắng rừng trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Đối tượng điều tra
khảo sát là hộ trồng cây mướp đắng rừng tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian và thời gian nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại 3 xã của huyện Xín Mần: xã Quảng
Nguyên, xã Chế Là, xã Nấm Dẩn là những xã mang những đặc trưng về sinh
thái và có diện tích trồng cây mướp đắng rừng lớn trong huyện Xín Mần.
- Về thời gian:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu về sự phát triển kinh tế
từ năm 2016 - 2018.
+ Thực hiện điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 150 hộ dân từ ngày
15/01/2019 đến ngày 15/4/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá thực trạng mô hình trồng cây mướp đắng rừng trên địa bàn
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển mô hình trồng cây mướp
đắng rừng trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
19
- Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên
cứu tại địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Xín Mần.
+ Báo cáo các giai đoạn thực hiện và báo cáo tổng kết hàng năm của
UBND huyện Xín Mần.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện qua những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng 2.1: Địa điểm điều tra phân theo nghề nghiệp
Xã Hỗn hợp Thuần nông Tổng số
Xã Quảng Nguyên 1 16 20
Xã Nấm Dẩn 5 17 20
Xã Chế Là 3 18 20
Tổng số 9 51 60
Tỷ lệ (%) 16 84 100
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
+ Chọn hộ điều tra: Sau khi khảo sát điều tra tình hình kinh tế, dân số,
chính trị - xã hội của huyện Xín Mần tôi chọn 3 xã để nghiên cứu. Đây là những
xã có diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu lớn của huyện nên tiến
hành chọn để điều tra.
Kết quả chọn hộ: Tiến hành nghiên cứu 60 hộ trong các thôn của 3 xã
trên, đây đều là những hộ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cây lâm
sản ngoài gỗ dược liệu. Trong tổng số 60 hộ điều tra thì có tới 51 hộ thuộc
nhóm hộ thuần nông chiếm 84% và 9 hộ thuộc nhóm hộ hỗn hợp chiếm 16%.
+ Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều
tra, nội dung phiếu điều tra bao gồm những thông tin về tên, tuổi, dân tộc,
trình độ học vấn, tình hình hoạt động sản xuất, giá cả, đời sống cũng như nhận
thức của hộ.
20
+ Phân tích SWOT
Xác định những thuận lợi và khó khăn bằng cách phân tích những ảnh
hưởng bên trong (mặt mạnh, mặt yếu) và những ảnh hưởng bên ngoài (cơ hội,
thách thức) mà nó tác động đến quá trình phát triển.
2.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin số liệu
Từ các nguồin số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu,
tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp, phương
pháp so sánh, các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy
tính bằng các phần mềm Excel trên .
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Một số chỉ tiêu phản ánh về thông tin chủ hộ
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Độ tuổi bình quân,
- Số nhâu khẩu,
- Số lao động,
- Trình độ học vấn.
2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
bao gồm:
- Diện tích đất/hộ, lao động/hộ.
- Số hộ trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu. Diện tích trồng cây lâm
sản ngoài gỗ dược liệu bình quân mỗi hộ.
- Diện tích các cây trồng và cơ cấu các cây trồng của hộ.
- Thu nhập về cây mướp đắng rừng và cơ cấu thu nhập từ các cây trồng
của hộ.
- Sản lượng cây mướp đắng rừng đã bán bình quân/hộ.
21
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
(1) Giá trị sản xuất (GO):
- Giá trị sản xuất (GO) của hộ: là phần giá trị sản xuất tạo ra trong năm
của hộ từ cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu đã bán, cây lâm sản ngoài gỗ dược
liệu đang nuôi hiện tại, được tính cụ thể như sau:
GO = QiPi
Trong đó: Q: Số lượng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
P: Giá đơn vị của sản phẩm cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
i: Loại cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu
(2) Tổng chi phí sản xuất trung gian (IC), gồm những chi phí vật chất đã sử
dụng để tạo ra giá trị sản xuất trong năm 2018
(3) Giá trị gia tăng (VA): Là toàn bộ phần giá trị sản xuất được tăng lên trong
quá trình sản xuất của 1 năm về trồng trọt cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu:
VA = GO – IC
Trong đó: VA: Giá trị gia tăng
GO: Giá trị sản xuất
IC: Chi phí trung gian
(4) Thu nhập hỗn hợp (MI)
MI = VA – F
Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp
VA: Giá trị gia tăng
F: Chi phí cố định (mức khấu hao tài sản cố định)
(5) Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên giá trị sản xuất: Được tính bằng tỷ số
giữa thu nhập hỗn hợp và tổng thu nhập từ trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược
liệu trung bình 1 năm, theo công thức:
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp giá trị sản xuất = MI/GO
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của lao động gia đình.
(6) Tỷ suất thu nhập hỗn hợp chi phí trung gian: Được tính bằng tỷ số
22
giữa thu nhập hỗn hợp và tổng số chi phí trung gian trồng cây lâm sản ngoài
gỗ dược liệu thị trung bình 1 năm, theo công thức:
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp chi phí sản xuất = MI/IC
Đây là chỉ tiêu nhằm xác định hiệu quả chi phí của việc đầu tư.
23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Xín Mần là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà
Giang có toạ độ địa lý từ 220 27'55" đến 220 40' 45" vĩ độ Bắc, 1040 10' 12"
đến 1040 40' 45" kinh độ Đông. Trung tâm huyện lỵ là Thị trấn Cốc Pài, cách
thị xã Hà Giang 146 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 2 và đường tỉnh lộ
176. Phía Bắc giáp Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa, phía Đông giáp
huyện Hoàng Su Phì; phía Tây giáp tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp huyện
Quang Bình.
Tổng diện tích tự nhiên là 58.702,22 ha với 19 đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc, trong đó có 4 xã giáp với Trung Quốc là Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín
Mần và Nàn Xỉn (có 31 km đường biên giới).
Xín Mần là huyện vùng cao núi đất, độ cao địa hình nghiêng dần từ Bắc
xuống Nam. Nhìn chung, địa hình khá phức tạp chia cắt mạnh tạo thành các
khe suối, có độ dốc lớn. Chính vì vậy giao thông đi lại, giao lưu bên ngoài
cũng như trong nội huyện giữa các xã với nhau còn rất khó khăn.
Để đánh giá mức độ khác nhau về địa hình, tiến hành điều tra khảo sát và
xác định trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 theo 6 cấp độ dốc.
Khí hậu của huyện mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do nằm
sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão mùa hè và gió đông bắc trong
mùa đông ít hơn các nơi khác thuộc Bắc Bộ.
Khí hậu huyện Xín Mần chia thành 2 tiểu vùng: Vùng cao khí hậu cận
nhiệt đới, vùng thấp chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chia thành 2
mùa rõ rệt: mùa đông khô và lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau,nhiệt độ trung bình 140C - 190C, lượng mưa
24
tháng biến động từ 17,8 - 56,3 mm đối với các xã từ tiểu vùng 1 đến tiểu vùng
3, các xã thuộc tiểu vùng 4 và 5 có nhiệt độ trung bình cao hơn. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình/tháng dao động từ 85-
331mm. Các tháng mùa mưa có lượng mưa chiếm trên 90,6% tổng lượng mưa
cả năm. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa mưa từ 22,80C - 26,20C.
Độ ẩm không khí trung bình tháng biến thiên từ 70 - 80%, chênh lệch độ
ẩm lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa,
mưa nhiều nên độ ẩm khá cao 85 - 90%, mùa khô độ ẩm thấp hơn từ 60 -
65%, về mùa khô chế độ ẩm thấp, cây trồng thường thiếu nước vào vụ đông.
Lượng bốc hơi không vượt quá 1.200mm, tỷ lệ bốc hơi so với lượng thì lượng
bốc hơi lại ít và ngược lại những tháng khô hanh mưa không đáng kể nhưng
lượng bốc hơi lại cao.
Từ các yếu tố khí hậu đặc trưng trên cho thấy: khí hậu, thời tiết trong
vùng thích hợp trồng các loại cây có nguồn gốc ôn đới như: chè, trẩu, thông,
thảo quả, ngô, lúa nước. Chăn nuôi đại gia súc như: trâu, ngựa, dê,... Tuy
nhiên do lượng mưa lớn nên gây không ít khó khăn trong việc đi lại, đất đai bị xói
mòn. Mùa khô lạnh, nhiệt độ thấp gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống thủy văn của huyện tương đối phong phú, mạng lưới sông suối
của huyện phân bố khá đồng đều, có một sông lớn chảy qua địa bàn huyện là
sông Chảy có lưu lượng nước tương đối lớn. Ngoài ra, còn có hệ thống các
suối nhỏ và các khe lạch cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên do địa
hình của huyện có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh nên khả năng khai thác để
phục vụ sản xuất nông nghiệp bị hạn chế, đồng thời dễ bị cạn kiệt nước trong
mùa khô gây khó khăn cho sản xuất và đời sống.
Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018, tổng diện tích tự nhiên
huyện Xín Mần 58.702,22 ha, trong đó: sử dụng vào mục đích nông nghiệp là
35.726ha, chiếm 60,86%; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp là 13.293 ha
chiếm 22,64%; đất chưa sử dụng còn 9.682 ha chiếm 16,50% diện tích tự nhiên.
25
Kết quả điều tra phân loại đất trên bản đồ toàn huyện có 7 loại đất chính
phân thành 4 nhóm, đó là: nhóm đất phù sa; nhóm đất đỏ vàng; nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi và nhóm đất mùn trên núi cao.
Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Xín Mần có rất nhiều khe suối.
Các khe suối này hầu như có nước quanh năm nhưng do địa hình phức tạp, độ
dốc lớn, lòng suối thấp nên khả năng phục vụ cho thâm canh cây trồng và sinh
hoạt còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu nhờ vào
nước trời.
Xín Mần tuy có nguồn nước mặt với tổng lượng dòng chảy rất phong
phú nhưng không dồi dào, không cân đối vì không đồng đều cả về thời gian
và không gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Chảy đổ về, do đó các
hồ đập, các nhánh sông, mương máng các khe suối đều nhiều nước. Vì địa
hình cao dốc, mùa khô nước rất khan hiếm, cây trồng thường xuyên bị thiếu
nước. Mực nước ngầm sâu, các giếng khoan, giếng đào về mùa khô đều khô
hạn, nhất là các xã vùng cao giáp biên giới.
Sông lớn nhất chảy qua địa phận huyện Xín Mần là sông Chảy, qua địa
phận của 9 xã trong huyện, bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh theo hướng Đông Bắc
xuống Tây Nam qua huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần rồi chảy vào Yên bái.
Chiều dài sông chảy qua địa bàn tỉnh Hà Giang là 44 km. Diện tích lưu vực là
816 km2. Lòng sông sâu, độ dốc lớn thường từ 40 - 450, hai bên bờ là núi cao.
Việc lấy nước phục vụ sản xuất và đời sống gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài sông Chảy, trên địa bàn huyện còn có một số suối lớn: Suối Đỏ
chảy từ Trung Quốc qua địa phận Hoàng Su Phì đổ về sông Chảy tại địa phận
huyện Xín Mần, lòng suối hẹp dốc. Hiện nay phía Trung Quốc đang khai thác
quặng và nước thải được thải ra suối nên nước của suối có màu đỏ - đen và có
mùi hôi, lòng suối rất thấp nên nhân dân không sử dụng vào mục đích sinh
hoạt và sản xuất.
26
Suối Nà Chì bao gồm hệ thống suối chảy qua địa phận các xã Nà Chì,
Quảng Nguyên và Khuôn Lùng, đây là các khu vực đầu nguồn sông Con, lòng
suối hẹp, dốc, lưu lượng nước tương đối lớn có thể khai thác làm thủy điện nhỏ.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo số liệu niên giám thống kê của huyện năm 2018, dân số toàn huyện
đến ngày 31/12/2018 là 80.915 người; trong tổng số khoảng 15.381 hộ, bình
quân 5,26 người/hộ. Dân số nông thôn là 72.481 người, chiếm 89,58% dân số
toàn huyện. Mật độ dân số bình quân 137,84 người/km2 và có sự chênh lệch
khá lớn giữa các xã. Dân số tập trung đông ở thị trấn và ven các trục giao
thông chính. Nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Cốc Pài 268,48
người/km2 và thấp nhất là tại huyện Xín Mần 50,16 người/km2. Công tác dân
số kế hoạch hoá gia đình được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả nên tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2018 là 1,794% (năm 2012 tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên là 1,65%).
Về dân tộc, trên địa bàn huyện thống kê đến hết năm có 15 dân tộc cùng
chung sống: dân tộc Mông, Tày, Dao, Kinh, Nùng, Giấy, La Chí, Hoa (Hán),
Pà Thẻn, Phù Lá, Mường, Sán Chay (Cao lan), Thái, Sán Dìu và các dân tộc
khác. Trong đó có 6 dân tộc chủ yếu, bao gồm: dân tộc Nùng là đa số với
26.456 người, chiếm 43,49%; dân tộc Kinh 1.938 người, chiếm 3,1% dân số;
dân tộc Tày 8.548 người, chiếm 14,05%; dân tộc Mông 14.184 người, chiếm
23,31%; dân tộc Dao 4.106 người, chiếm 6,75%; dân tộc La Chí 4.715 người,
chiếm 7,75%. Phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, đời sống
còn gặp rất nhiều khó khăn.
Huyện Xín Mần gồm 18 xã và 1 thị trấn, dân cư phân bố không đồng
đều, chủ yếu tập trung ở các tuyến đường giao thông chính của huyện và các
đường liên xã khác thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá và đi lại của
nhân dân. Trong những năm gần đây, việc phân bố dân cư của huyện đã đạt
một số kết quả như: Thực hiện các dự án di chuyển các hộ ở vùng có nguy cơ
27
sạt lở cao đến nơi định cư mới an toàn, thuận lợi, giúp dân ổn định nơi ăn
chốn ở để tăng gia sản xuất. Các chủ trương chính sách, thành lập mới và mở
rộng quy mô các doanh nghiệp, thủ công nghiệp, làng nghề đã tạo thêm nhiều
công ăn việc làm cho người lao động như: Các cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm sản như chế biến thảo quả, dong giềng, sản xuất
rượu, chè, sản xuất thức ăn chăn nuôi,... cho hộ gia đình cá nhân vay vốn đầu
tư làm ăn, đã giảm lượng lao động thất nghiệp trong huyện.
Tổng số lao động trong toàn huyện là 68.083 người, chiếm 84.141% dân
số toàn huyện. Cơ cấu lao động của huyện Xín Mần hiện nay còn nhiều bất
cập; số lao động khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ thấp khoảng dưới 7%, còn lại
chủ yếu là số lao động ngành nông - lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng số lao động xã hội của toàn huyện (trên 92%). Toàn huyện có 1735
lao động công nghiệp, còn lại đa số là làm nghề nông. Chất lượng lao động
nhìn chung còn thấp so với các vùng động lực của tỉnh, chủ yếu là lao động
chưa qua đào tạo. Số lượng công nhân lành nghề, cán bộ kỹ thuật còn rất ít,
mức sống của nhân dân còn thấp.
Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, nhưng số lao động hầu hết
không được đào tạo và chuyên sâu, số ít lao động được đào tạo chủ yếu là cán
bộ làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước và hoạt động trong các ngành
phi nông nghiệp. Nhìn chung số lao động tham gia vào các lĩnh vực hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện hiện nay sử dụng chưa thật hợp lý, trong
sản xuất nông nghiệp, do tính chất thời vụ nên vẫn còn tình trạng thiếu việc
làm, đặc biệt vào các tháng nông nhàn. Đảng bộ và chính quyền huyện đã
quan tâm giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình,
dự án như: chương trình cho vay giải quyết việc làm, chương trình dạy nghề
qua các kênh với tổng kinh phí dạy nghề, chương trình xuất nhập khẩu lao
động với mức cho vay bình quân xuất khẩu lao động là 20 triệu đồng/người,
28
các chương trình tín dụng thông qua Ngân hàng chính sách xã hội huyện và
các tổ chức đoàn thể với mức vay bình quân là 30 triệu đồng/hộ.
Với điều kiện, kinh tế xã hội và truyền thống cần cù sáng tạo của nhân dân.
Trong những năm gần đây kinh tế của huyện đã có những bước tiến đáng kể.
Thực hiện công cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế, ngành có tốc độ phát
triển cao nhất là ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất bình quân qua 3 năm từ
năm 2014 đến năm 2016 tăng 13,76 %.Trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì
tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành trồng trọt là 12,28 %, trong khi đó ngành
chăn nuôi là 15,01 %.
Ngành lâm nghiệp của huyện giảm dần theo các năm, từ năm 2014 đến
năm 2016 giá trị sản xuất trung bình giảm 13,18%. Cho thấy ngành lâm
nghiệp chưa được chú trọng vào đầu tư và khai thác có hiệu quả.
Ngành CN - TTCN cũng có xu hướng tăng qua 3 năm tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 9,66 %.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã và đang
từng bước được nâng cao, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch
vụ. Trong 3 năm qua ngành này phát triển tương đối mạnh, bình quân mỗi
năm tăng 5,09%.
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Xín Mần đang tăng dần qua các năm,
ngành nông nghiệp vẫn đang được người dân chú trọng và phát triển bên
cạnh đó cũng có chiều hướng tích cực khi mà tỷ trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ đang có xu hướng tăng mạnh điều này hứa hẹn trong
tương lai không xa tình hình phát triển kinh tế của huyện đi lên mạnh mẽ, đời
sống của nhân dân trong huyện từng bước được cải thiện.
- Giao thông: Trong những năm qua huyện Xín Mần đã triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình 135 giai đoạn II. Tại nhiều xã đường liên xã và
liên bản, liên xóm được nâng cấp cải tạo, tạo dựng một diện mạo mới cho
vùng nông thôn và tạo thuận lợi lớn cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
29
của địa phương. Nhìn chung mạng lưới giao thông của Xín Mần trong thời
gian gần đây đã được tăng cường đầu tư,song do nguồn kinh phí ít, công tác
duy tu bảo dưỡng chưa được thực hiện tốt và thường xuyên nên hầu hết các
tuyến giao thông nông thôn có chất lượng xấu, xe ô tô chỉ đi lại được trong
mùa khô. Đặc biệt các tuyến giao thông đến các xã, bản vùng cao, vùng sâu,
vùng xa đều là đường đất, chất lượng kém, việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn.
- Về mạng lưới điện quốc gia đã đáp ứng và phục vụ trên 70% nhu cầu
sử dụng điện cho nhân dân.
- Thủy lợi: Kênh mương nội đồng được kiên cố hóa. Trong năm qua
huyện thường xuyên chỉ đạo nạo vét, tu sửa kênh mương, tăng cường quản lý
và khai thác các công trình thủy lợi chủ động điều tiết nước nhằm đảm bảo
đủ nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm
chú trọng, với quan điểm chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân, tăng cường đầu tư thiết
bị dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh cùng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại cơ sở không nthảo quả
được nâng cao, chỉ đạo và thực hiện tốt mục tiêu quốc gia về tiêm chủng mở
rộng kết quả trẻ em được tiêm chủng đạt trên 90%.
- Về giáo dục: Công tác giáo dục - đào tạo luôn là một trong những lĩnh
vực được Đảng, Nhà nước và nhân dân trong toàn huyện được quan tâm hàng
đầu. Trong những năm qua, cơ sở trường lớp, trang thiết bị dạy và học thường
xuyên được đầu tư nâng cấp. Phong trào khuyến học ngày càng được mở rộng
trên địa bàn. Hàng năm, triển khai thực hiện tốt công tác huy động học sinh
đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ 0 - 2 tuổi đi nhà trẻ đạt 30%, trẻ 3 - 5 tuổi đi
mẫu giáo đạt trên 80% tỷ lệ học sinh trong độ tuổi 6 - 14 tuổi đến trường đạt
trên 97%, tỷ lệ hàng năm học sinh tốt nghiệp đạt trên 77%.
- Bưu chính – viễn thông: hệ thống bưu chính viễn thông của huyện đã
đạt được 1 số thành tựu đáng kể. Mạng lưới thông tin liên lạc luôn được duy
30
trì bảo dưỡng, nâng cấp từng bước, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, vận
chuyển thư báo nhanh chóng, kịp thời, an toàn, bí mật. Từng bước hiện đại
hoá mạng lưới thông tin, phủ sóng điện thoại di động tại trung tâm huyện.
Lĩnh vực truyền thanh - truyền hình ngày càng được đầu tư lắp đặt. Tỷ lệ phủ
sóng phát thanh đạt 100%, phủ sóng truyền hình đạt 97%, tỷ lệ hộ được xem
truyền hình đạt 90,7%. Hệ thống truyền thanh tại trung tâm huyện và các xã
hoạt động tốt và phát huy hiệu quả, đã góp phần tuyên truyền tốt chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội và nâng cao trình độ dân trí
trên địa bàn huyện.
4.2. Thực trạng sản xuất lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần
4.2.1. Hiện trạng sản xuất
4.2.1.1.Diện tích giống lâm sản ngoài gỗ dược liệu
Vị trí địa lý đất đai bằng phẳng mương và đê điều được đầu tư, thời tiết
ở đây mưa thuận gió hòa khí hậu mát mẻ rất phù hợp cho việc trồng và sản
xuất dược liệu. Việc thử nghiệm trồng dược liệu tại huyện vào năm 2012 cho
thấy năng suất cao, nguồn vốn bỏ ra thấp, chi phí công lao động không nhiều
nên một số hộ dân nơi đây đã mạnh dạn đưa giống dược liệu vào sản xuất. Số
diện tích so với cây trồng khác không nhiều nhưng đem lại hiệu quả kinh tế
cho người dân không hề thấp.
Bảng 4.2: Diện tích dược liệu của huyện Xín Mần giai đoạn 2016-2018
So sánh giữa các năm (%)
Loại dược liệu
Năm 2016 ( ha)
Năm 2017 (ha)
Năm 2018 ( ha)
Tốc độ PTBQ (%)
2017/2016 2018/2017
Mướp đắng rừng Quế Thảo quả Tổng
10 40 89 139
200,00 145,00 101,12 120,86
20 58 90 168
118,75 124,22 102,23 121,74
265,00 53 103,45 60 103,33 93 122,62 206 ( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
31
Nhìn vào bảng 4.2 ta thấy diện tích trồng dược liệu của bà con ngày càng
tăng, điều này nhận thấy được hiện quả kinh tế ngày có sự tăng trưởng nhanh.
4.2.1.2. Năng suất và sản lượng lâm sản ngoài gỗ dược liệu tại huyện Xín Mần
Bảng 4.3: Năng suất và sản lượng mướp đắng rừng của toàn huyện Xín
Mần giai đoạn 2016-2018
So Sánh giữa các
Tốc
năm (%)
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
độ,PT
2017/
2018/
BQ(%)
2016
2017
Tổng Diện
(ha )
10
20
53
200,00 265,00 118,75
tích
Năng Suất
Tạ /ha
66,7
67,3
69,41
100,90
103,14
102,02
Số lần thu
Lần
4
4
4
100,00
100,00
100,00
hoạch
Sản lượng
Tạ
2.668,00
5.384,00
14.714,92
201,79
273,30
237,55
( Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
Từ bảng 4.3 ta thấy diện tích trồng mướp đắng rừng ngày càng có xu
hướng tăng, không những diện tích tăng mà còn sản lượng cũng tăng. Năm
2016 năng suất dược liệu đạt 66,7 tạ/ha đến năm 2018 năng suất tăng lên đến
69,41 tạ /ha. Tuy vậy nhưng người dân nơi đây vẫn chỉ đang là sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ mặc dù đã có đầu ra với công ty tại địa bàn.
Bảng 4.4. Năng suất và sản lượng mướp đắng rừng của các hộ điều tra
Hộ giàu Hộ khá Hộ TB Bình Chỉ tiêu ĐVT (n=6) (n=34) (n=20) Quân
Diện tích Sào 42,725 49,28 31,1515 41,052
Năng suất Kg/sào 280 250 240 256,7
Sản lượng Kg 11.963,00 12.320,00 7.476,36 10.538,05
( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
32
4.2.2. Tình hình sử dụng các kỹ thuật trồng và thu hoạch cây mướp đắng rừng
Người dân đã được tập huấn các kỹ thuật chăm sóc khi sản xuất dược
liệu tại địa phương.
Kỹ thuật chăm sóc:
Chị Trần Thị Đài chia sẻ: Sau khi đã chuẩn bị hết giai đoạn ươm hạt chỉ
cần đem bầu ra trồng vào hố chuẩn bị sẵn. Nhưng trước khi trồng từ 7 - 10
ngày, bón lót bằng phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ kết hợp supe Lân.
Từ khi trồng đến khi thu hoạch lần đầu phải bón thuc 3 lần vào giai đoạn
cụ thể là 1 tuần sau khi trồng, sau lần thứ 10 ngày, khi cây leo 2/3 giàn. ngoài
ra sau mỗi lần thu hoạch cũng cần phải bón thúc định kỳ.
Hiện tại điều phổ biến nhất là sâu bệnh hại suất hiện ở dược liệu, như rệp
sáp và muội đen... nên phải thường xuyên theo dõi để có những biện pháp kịp
thời cho dược liệu. Không được phép sử dụng thuôc BVTV.
Thời kỳ thu hoạch:
Từ khi trồng đến khi thu hoạch mất khoảng 6-8 tháng , trồng 1 lần thu
hoạch 10 năm. một năm có thể thu hoạch 3-5 lần, từ tháng 4-12, cứ 2 hoặc
tháng thu 1 lần tùy mức độ chăm sóc của người dân.
Bảo quản sau khi thu hoạch:
Công ty thu mua tại địa bàn cho biết:
Sau khi tới thời kỳ thu hoạch mướp đắng rừng, Công ty đưa dược liệu
vào xơ chế rồi bảo quản trên giá kệ vào nơi khô, thông thoáng, hạn chế ánh
sáng tiếp xúc trực tiếp với dượu liệu sau khi đã thu hoạch, để tránh côn trùng,
chim chó hay loài gặm nhấm.
4.2.3. Tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ chính là khâu cuối cùng và cũng là đầu ra của mướp đắng
rừng. mướp đắng rừngđược sản xuất ra mà không tìm được thị tường tiêu thụ
hoặc gặp khó khăn trong việc tiêu thụ thì việc sản xuất dược liệu có thể bị
ngừng sản xuất hoặc bị thay thế bởi sản phẩm khác. Nhưng thị trường tiêu thụ
33
của người nông dân thường chính là bản thân họ nói riêng và toàn dân trên
toàn tỉnh hay một số tỉnh trên cả nước nói chung . Bởi thị trường đầu ra của
người dân nơi đây khi trồng sản xuất mướp đắng rừng đã có công ty thu mua
và cam kết đầu ra.
Trên 50% sản phẩm mướp đắng rừng được bán sang Trung Quốc . Tuy
nhiên, các bên tham gia chuỗi giá tri ̣dược liệu còn thiếu thông tin và hiều biết
về thi ̣trường xuất - nhập khẩu dược liệu và thông tin về những sản phẩm
mướp đắng rừng đang được chế biến và tiêu thụ tại thị trường tiêu
dù ng cuối cùng (loại sản phẩm, giá cả, thị trường cuối cùng, cách sử dụng,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đã qua chế biến, thông tin về các công ty
nhập khẩu chính ngac̣h , lưu lượng thị trường trong thị trường.. ), dẫn đến
khả năng tiếp cận thị trường cuối cùng thấp . Bên cạnh đó, sự hiểu biết hạn chế
về yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của người sản xuất, chế biến và
kinh doanh đã hạn chế rất nhiều khả năng tiếp cận thị trường cao cấp cũng
như làm giảm khả năng cạnh tranh của các tư thương và các đơn vi ̣xuất khẩu
trong nước.
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đưa ra giải pháp để nâng cao thu nhập
cho người dân tại địa phương
4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động, điều kiện kinh tế của các hộ điều tra
4.3.1.1. Tình hình nhân khẩu và nhóm hộ điều tra
34
Bảng 4.5: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra tại huyện Xín Mần
Hộ
Hộ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT Tổng
Hộ TB
BQ
giàu
khá
Tổng số hộ điều tra Hộ
60
34
20
1
6
Tuổi bình quân
Tuổi
43,6
39,5
38,7
39,58
2
3
Giới tính
30
18
%
60,00
66,67
80,95
72,00
Nam
12
%
40,00
33,33
19,05
28,00
Nữ
4
Trình độ của chủ hộ
30
4,17
3
%
0
4,17
28,57
14,00
Cấp 1
10
%
0
25,00
42,86
30,00
Cấp 2
17
%
100,0
70,83
28,57
56,00
Cấp 3
5
Nhân khẩu của hộ
Người 117
12
65
40
3,88
49
%
47,83
44,68
48,05
46,39
Nam
68
%
52,17
55,32
51,95
53,61
Nữ
6
Lao động của hộ
Người 85
8
49
28
2,38
30
53,32
51,79
52,08
52,10
Nam
55
46,67
48,21
47,92
47,90
Nữ
7
Diện tích đất trồng
Sào
28,48
5,79
6,23
13,50
dược liệu BQ/hộ
( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
Nghiên cứu về nguồn lực con người là một chỉ tiêu quan trọng cho biết
nguồn vốn con người của mỗi hộ. Đây là một trong số các nguồn lực quan
trọng trong quá trình sản xuất của hộ. Nghiên cứu phân tích nguồn lực trên cơ
sở phân tích và đánh giá các chỉ tiêu như: Tuổi, trình độ học vấn của hộ …
- Tuổi của chủ hộ: Tuổi của chủ hộ sản xuất dược liệu có sự biến động
nhưng không chênh lệch lớn. Nhóm hộ giàu có độ tuổi bình quân 43,6. Nhóm
hộ trung bình có độ tuổi bình quân lớn nhất là 38,7. Hầu hết nứa tuổi này, các
chủ hộ điều tra đã có vốn sống và có kinh nghiệm nhất định.
35
- Trình độ học vấn chủ hộ: Nghiên cứu về tình độ học vấn của các chủ
hộ trồng dược liệu ta thấy: Trình độ học vấn của chủ hộ nhìn chung còn thấp
chỉ từ cấp I đến cấp III chiếm 70,83%, cấp II chiếm 25% và cấp I là 4,17%.
Còn nhóm hộ trung bình thì chủ yếu là trình độ cấp II. Điều đó càng thể hiện
trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản
xuất và lựa chọn sản xuất trong mỗi gia đình. Những chủ hộ được học tốt
hơn, nhận thức cao hơn do vậy họ có khả năng tiếp cận những tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Nhân khẩu hộ: Nhóm các nhân khẩu hộ có tỉ lệ bình quân lao động
/hộ chênh lệch không lớn. Lao động cũng là nhân tố quyết định đến hiệu quả
sản xuất của hộ nhưng còn nhiều nhân tố tác động vào bên trong lao động đó
như trình độ văn hóa.
- Diện tích đất sản xuất dược liệu ; Diện tích đất canh tác bình quân của
nhóm hộ giàu là nhiều nhất. Nhóm hộ trung bình có diện tích đất canh tác
bình quân của hộ là khá ít,còn diện tích binh quân của nhóm khá cao hơn là
nhóm trung bình.
36
4.3.1.2. Điều kiện kinh tế của các hộ điều tra
Bảng 4.6: Điều kiện kinh tế tài sản nguồn vốn của hộ
Hộ
Hộ
BQ/
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ TB
giàu
Khá
nhóm hộ
3
Con
Trâu
1
12
5
7
1
Con
Bò
2
3
4
3
21
Con
Lợn
3
36
17
25
105
Con
4
Gia súc khác
185
98
130
4
5
Xe máy
Chiếc
14
7
8
3
6 Máy móc khác Chiếc
11
5
6
68
7
Vốn vay
Triệu đồng 20
115
132
( Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
Nhìn tổng thể ta thấy Hộ khá có nguồn tài sản lớn nhất nhưng cũng là
hộ điều tra nhiều nhất. Nếu tính bình quân ra hộ giàu vẫn là sở hữu kinh tế,tài
sản lớn hơn hai hộ khá và hộ trung bình.
4.3.2. Chi phí sản xuất 1 sào mướp đắng rừng
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất cho 1 sào mướp đắng rừng trong 1 năm
ĐVT:1000đ
Hộ giàu Hộ khá Hộ TB Bình Quân Chỉ tiêu (n=6) (n=34) (n=20) (n=60)
Chi phí trung gian IC
Phân vi lượng 300 276,2 250,5 275,56
Phân chuồng 60 60 60 60
Tổng IC 360 336,2 310,5 335,6
Chi phí lao động
Làm cỏ, chăm 600,5 450,4 400,2 483,7
sóc …
( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
37
Từ bảng 4.7 ta thấy. chi phí trung gian IC về phân vi lượng và phân chuồng
của hộ giàu có chi phí cao hơn hẳn so với hộ khá và họ Trung bình.
4.3.3. Đánh giá HQKT sản xuất mướp đắng rừng của các nhóm hộ đã điều tra
Bảng 4.8: HQKT sản xuất của các hộ trồng mướp đắng rừng tại huyện
Xín Mần năm 2018
Chỉ tiêu ĐVT Hộ giàu Hộ khá Hộ TB
GO 1000đ 669,0 689,0 418,16
IC 1000đ 360 336,2 310,5
VA 1000đ 309 352,8 82,56
GO/IC Lần 1,8 2,0 1,3
VA/IC Lần 0,8 1,0 0,2
1,0 1,0 1,0 IC/1tạ Dược liệu 1000đ
0,8 1,0 0,2 VA /1 tạ Dược liệu 1000đ
1,1 1,5 1,0 GO/công Lđ 1000đ
0,5 0,8 0,2 VA/công Lđ 1000đ
( Nguồn: tổng hợp và tính toán từ phiếu điều tra )
Nhìn chung về mặt tổng thể nhóm hộ gàu vẫn có hiệu quả kinh tế lơn
hơn so với các hộ Khá và trung bình.
4.3.4. Hiệu quả xã hội
Xóa đói giảm nghèo.
Qua tổng hợp điều tra và phỏng vấn các hộ dân tham gia trồng cây lâm
sản ngoài gỗ dược liệu tôi nhận thấy tình hình phát triển kinh tế của các hộ
dân là tương đối phát triển. Điều đó thể hiện ở rất nhiều khía cạnh như: Thu
nhập, mức sống, giá bán sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra, và đặc biệt là
quan niệm của hộ gia đình về sự thay đổi mức sống khi tham gia trồng cây
lâm sản ngoài gỗ dược liệu .
39
Hình 4.1: Biểu đồ ý kiến về sự thay đổi mức sống theo hướng đi lên của các
hộ khi trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu đến nay tại huyện Xín Mần
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra )
Qua đồ thị biểu diễn ý kiến về sự thay đổi mức sống của các nhóm hộ
tham gia vào mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, tôi thấy có rất
nhiều ý kiến khác nhau về đời sống của gia đình mình có 5% nói rằng cuộc
sống của họ đã thay đổi hoàn toàn sau nhiều năm trồng cây lâm sản ngoài gỗ
dược liệu, 30% số hộ cho rằng đời sống của họ đã tốt hơn nhiều, nhiều ý kiến
nhất với 48% số hộ cho rằng cuộc sống của họ cũng có tốt hơn nhưng không
thay đổi nhiều lắm so với trước kia. Không thay đổi gì là 17% số hộ còn lại.
Khi được hỏi về nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi về cuộc sống thì hầu hết các
hộ dân đều cho rằng đó là do gặp điều kiện thuận lợi, ứng dựng tốt một số
phương pháp thu hái và bảo quản, chế biến đúng cách, sản phẩm thu được
đồng đều có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của thị trường, giá cả ổn định.
Tạo ra thu nhập thường xuyên cho người dân: Do đặc thù văn hóa, điều kiện
dân trí mà hiện tượng khá phổ biến tại vùng cao là người dân chủ yếu khai
thác LSNG theo cách tự nhiên. Hiện toàn huyện có khoảng 1/4 dân số sống tại
vùng cao, số người sống nhờ vào nguồn thu nhập từ lâm nghiệp, lâm sản cũng
40
rất nhiều. Điều không thể phủ nhận là đã có hàng trăm hộ nông dân làm kinh
tế giỏi và là hộ giàutại khu vực nông thôn, vùng cao trên địa bàn hiện nay đều
có yếu tố lâm nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
Do đây là các vùng núi cao nên người dân sống chủ yếu dựa vào rừng
việc phát triển cây LSNG có tác dụng tạo công ăn việc làm và ổn định đời
sống cho người dân giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo ở dân tộc miền núi.
Lâm sản ngoài gỗ dược liệu là nguồn thu lớn và quan trọng của một số
bản và nhiều gia đình ở các vùng cao của huyện Xín Mần nói riêng và tỉnh
Hà Giang nói chung.
Không ít gia đình đã thoát nghèo và trở thành hộ khá, hộ giàu từ trồng
cây LSNG dược liệu trong rừng nguyên sinh. Có lẽ vì vậy, cây rừng tự nhiên
trong những nương LSNG dược liệu luôn được người dân tự nguyện bảo vệ
nghiêm ngặt từ đời này sang đời khác. Trong năm 2018 có 71 hộ nghèo và
cận nghèo sau khi tham gia trồng LSNG dược liệu đã thoát nghèo vươn lên
làm giàu nhờ trồng LSNG dược liệu.
Tạo thêm việc làm cho nông dân: Thông qua các mô hình và các hoạt
động của công tác khuyến nông đã dần làm thay đổi phương thức canh tác lạc
hậu của người dân trên địa bàn huyện. Người dân đã biết ứng dụng những tiến
bộ KHKT từ khâu giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản LSNG
dược liệu vào sản xuất, từ đó rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng khả năng đậu
quả, đảm bảo thời gian thu hoạch đúng mùa vụ nhằm giải quyết tốt việc dư thừa lao
động trong nông thôn.
Nâng cao dân trí cho nông dân
Trước đây với quy mô sản xuất thì manh mún, trình độ canh tác lạc hậu,
để phát triển sản xuất lên một trình độ cao hơn, mới hơn, họ luôn phải tìm kiếm
trợ giúp từ bên ngoài, từ phía Nhà nước, xã hội... và Khuyến nông ra đời đã đáp
ứng phần nào nhu cầu đó. Khuyến nông huyện Xín Mần là một kênh đã chuyển
tải khoa học và kỹ thuật quan trọng đến với nông dân thông qua các hoạt động
41
của mình: tập huấn kỹ thuật, mô hình trình diễn, hội thảo đầu bờ, tham quan giữa
các mô hình trong huyện với nhau,... cho đông đảo nông dân trong huyện tham
gia học hỏi trong việc sản xuất thảo quả gắn với phát triển bền vững
Khả năng chế biến LSNG dược liệu của các hộ cũng được nâng lên nhờ
được tiếp cận và tham gia các lớp tập huấn do dự án Tây Ban Nha hỗ trợ; Thị
trường tiêu thụ: cáchộ có nhiều cơ hội tham gia vào trong chuỗi giá trị LSNG
dược liệu của tỉnh Hà Giang; Huyện đã có nhiều chính sách mở, thu hút các
chương trình dự án, các tổ chức Chính Phủ và Phi Chính phủ cụ thể như
CT135, Nghị Quyết 30a, dự án của tổ chức Tây Ban Nha, dự án hỗ trợ ngành
NN&PTNT Danida.
4.3.5. Hiệu quả môi trường
Hiện nay môi trường đang ngày càng ô nhiễm, không chỉ ở Việt Nam mà
còn ở tất cả các quốc gia khác trên thế giới. Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là việc sử dụng phân bón
hóa học, thuốc BVTV trong nông nghiệp.
Điều tra thực tế cho thấy, 100% các hộ trồng LSNG dược liệu đều
không sử dụng đến thuốc BVTV, phân bón hóa học, thuốc bảo quản,... trong
sản xuất. Tất cả các khâu trong sản xuất LSNG dược liệu đều dựa vào các
công cụ thô sơ của người nông dân và áp dụng theo kinh nghiệm lâu năm từ
trước tới nay.
Nâng độ che phủ của rừng lên đáng kể. Việc phát triển LSNG dược liệu
dưới tán rừng không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế rất cao mà nó còn có tác dụng
rất tốt trong việc bảo vệ rừng. Người dân muốn trồng được LSNG dược liệu
thì trước tiên phải có rừng, chính vì vậy việc trồng LSNG dược liệu đã tăng
độ che phủ rừng lên 10%, đây là một kết quả rất khả quan nhằm bảo vệ rừng
khi mà hiện nay diện tích rừng giảm sút do việc khai thác sản xuất không có
quy hoạch.
42
4.4. Những khó khăn và thách thức trong phát triển lâm sản ngoài gỗ dược
liệu tại địa bàn huyện Xín Mần
4.4.1. Khó khăn
Huyện Xín Mần là một huyện miền núi có địa hình đồi núi cao, phức
tạp, nền kinh tế chậm phát triển chưa theo kịp xu hướng phát triển của cả
nước hiện nay. Cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho sản xuất chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân. Vì vậy việc phát triển cây dược liệu vẫn còn gặp
rất nhiều khó khăn như:
Điều kiện canh tác còn rất hạn chế, cây dược diệu chủ yếu trồng trên
các đồi núi cao, địa hình hiểm trở đường sá xa xôi nên việc sản xuất và thu
hoạch của người dân diễn ra hết sức khó khăn.
Diện tích trồng của người dân vẫn còn manh mún chưa tập trung, việc
chăm sóc và bảo quản không đảm bảo, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Có khi thời tiết lạnh kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến năng suất thu
hoạch.Có năm lạnh quá có thể dẫn đến mất mùa trên toàn bộ diện thích gieo
trồng. Có năm lại mất mùa do nắng nóng kéo dài ảnh hưởng bởi biến đổi khí
hậu…
Người nông dân tham gia trực tiếp vào sản xuất dược liệu còn thiếu
kiến thức về khoa học kĩ thuật, sản xuất chủ yến vẫn dựa vào kinh nghiệm, rất
ít được tiếp cận với khoa học kĩ thuật.
Người dân vẫn chưa có định hướng cụ thể trong việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm từ cây dược liệu. Họ vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ từ địa
phương và các cấp chính quyền về kĩ thuật sản xuất cũng như thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
4.4.2. Thách thức
Những thách thức mà huyện Xín Mần gặp phải trong quá trình phát
triển cây dược liệu:
43
Rủi ro do điều kiện tự nhiên. Sản xuất cây dược liệu chịu ảnh hưởng rất
lớn của điều kiện tự nhiên. Do đó, những biến đổi của điều kiện tự nhiên sẽ
gây nên những rủi do cho người sản xuất dược liệu.
Khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật trong nghề trồng, chế biến cây
dược liệu còn nhiều hạn chế. Trên thực tế thì người nông dân với vốn kinh
nghiệm được truyền từ đời này sang ñời khác đã có những thói quen trong
nếp nghĩ, rất ít nông dân chủ động tìm đến với khoa học kỹ thuật. Trở ngại
này cần có tác động từ bên ngoài để nông dân thay đổi thói quen của mình
trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thách thức trong việc tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm dược liệu. Hiện
nay trên địa bàn việc thu mua dược liệu của người dân chủ yếu là một số cá
nhân trong địa bàn xã đứng ra mở đại lý để thu mua. Những đại lý này thu
mua rồi bán cho các lái tư thương rồi các tư thương này mới bán sang thị
trường Trung Quốc.Tình trạng người dân được mùa thì bị ép bán với giá thấp
vẫn thường xuyên xảy ra và giá bán chủ yếu vẫn phụ thuộc vào thị trường
Trung Quốc.
4.4.3. Phân tích SWOT
Qua quá trình điều tra thu thập số liệu, xử lí thông tin và kết hợp với
phân tích SWOT của những hộ trồng cây dược liệu trên địa bàn huyện Xín
Mần là cơ sở quan trọng để đưa ra các định hướng phát triển cây dược liệu
trong toàn huyện. Kết quả phân tích ma trận SWOT được trình bày trong bảng
sau đây:
44
Bảng 4.7: Phân tích SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Người dân có kinh nghiệm trong
- Trình độ dân trí vẫn còn thấp.
sản xuất.
- Tư tưởng của người dân còn bảo
- Điều kiện tự nhiên tương đối
thủ, lạc hậu.
thuận lợi cho việc trồng và chăm
- Điều kiện canh tác còn hạn chế.
- Người sản xuất thiếu kiến thức
sóc.
- Có nguồn lao động sẵn có, cần cù,
khoa học kĩ thuật.
chịu khó.
- Thương hiệu nguyên liệu đã có từ
lâu.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Nhu cầu về thị trường nguyên liệu
- Thiếu đất và vốn trong mở rộng
rất lớn. sản xuất.
- Được sự quan tâm của lãnh đạo
- Đầu ra của sản phẩm chưa ổn
các cấp chính quyền, các cơ quan định.
ban ngành.
- Phụ thuộc chủ yếu vào thị trường
- Có cơ hội tiếp cận với khoa học –
Trung Quốc.
kĩ thuật hiện đại.
4.5. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ
dược liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn
huyện Xín Mần
4.5.1. Định hướng phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Xín Mần
Phát triển sản xuất cây dược liệu là một hướng đi nhằm nâng cao thu
nhập cho người nông dân trên địa bàn huyện Xín Mần. Nhà nước cần có những
chủ trương về quy hoạch đầu tư phát triển cây dược liệu nhằm không ngừng
45
nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cải thiện
đời sống nhân dân.
Cây dược liệu là loại cây có giá trị kinh tế cao nên những yêu cầu kỹ
thuật, chế biến cũng tương đối phức tạp. Do vậy để phát triển cần có sự
quan tâm, liên kết chặt chẽ giữa người nông dân trực tiếp sản xuất và các cơ quan
đơn vị nghiên cứu, cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời, việc phát triển sản xuất cây dược liệu phải đáp ứng được
nhu cầu người tiêu dùng và các cơ sở chế biến trong nước và tiến tới xuất
khẩu. Mở rộng diện tích trồng cây dược liệu trên phạm vi toàn huyện để đáp
ứng phần lớn nhu cầu về sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các tỉnh lân cận.
Trong thời gian tới, huyện tiếp tục mở rộng diện tích trồng cây dược
liệu, khôi phục lại và duy trì công tác bảo vệ và chăm sóc những diện tích đã
trồng trước đó để thu được năng suất cao nhất.
Bên cạnh việc phát triển nền tảng kỹ thuật sản xuất dựa vào kinh
nghiệm, đẩy mạnh việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá tập trung với khối lượng lớn, chuyển đổi một số diện
tích trồng cây lâm nghiệp sang trồng cây dược liệu để góp phần ổn định thu
nhập cho người dân.
Tăng cường công tác khuyến nông, mở các lớp tập huấn về chuyển giao
khoa học kĩ thuật giúp cho người sản xuất có định hướng đúng trong việc lựa
chọn đối tượng và phương thức sản xuất. Việc phát triển cây dược liệu
không những mang lại các lợi ích thu nhập từ dược liệu mà còn có thể tạo ra
những ngành nghề phụ trợ tạo ra thêm việc làm cho người dân và nguồn thu
cho địa phương.
Để đảm gieo trồng cây dược liệu có năng xuất và chất lượng cao, ngòai
các yếu tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên, một số loài dược liệu còn đỏi hỏi
các điều kiện gieo trồng riêng biệt. Một số loại cây không ưa nắng, chỉ phát
46
triển dưới tán rừng; một số loại cây mọc trên giàn, một số loài trồng xen canh
trong các khu vực canh tác nông nghiệp. Nguồn nằng lượng và nguồn dinh
dưỡng để phát triển từng loại cây dược liệu cần được kiểm tra và duy trì ở chế
độ hợp lý. Sản phẩm một số loại dược liệu quý cần có chế độ bảo quản đặc
biệt,... Chính những đặc điểm này đã làm nảy sinh yêu cầu phát triển các
ngành nghề phụ. Có thể liệt kê các ngành nghề chính sau đây:
- Phát triển trồng rừng: Vừa mang lại nguồn lợi kinh tế từ gỗ trồng, vừa
mang lại nguồn lợi gián tiếp từ việc tạo lập môi trường sinh trưởng cho một
số loài dược liệu dưới tán, tạo ra một số lượng củi gỗ để dùng trong việc sao
xấy chế biến, cung cấp nhiệt đảm bảo nhiệt độ bảo quản cho các kho lưu trữ
sản phẩm, (đặc biệt là trong điều kiện sương mù, ẩm và lạnh khá phổ biến tại
Hà Giang).
- Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm (đặc biệt là đại gia súc) để cung
cấp nguồn phân hữu cơ và cung cấp nguồn nguyên liệu làm phân vi sinh. Đây
là một điều kiện không thể thiếu khi đặt ra mục tiêu gieo trồng và bảo tồn trên
14.000 ha cây dược liệu theo tiêu chí bền vững và thỏa mãn các quy định
VSAT của GAP, GACP và WHO. Việc phát triển chăn nuôi đại gia súc lại
xuất hiện nhu cầu phát triển đồng cỏ.
- Các công việc đột xuất hoặc mang tính định kỳ như: Bắt sâu hại (khi
có dịch), thu hái, vận chuyển vật tư trồng trọt, sản phẩm tươi, sản phẩm sau sơ
chế,… cũng đòi hỏi huy động hàng vạn ngày công lao động mỗi năm.
- Khi triển khai thực hiện các dự án lớn về phát triển cây dược liệu
được vận hành, mức đô gia tăng nhân lực rất nhanh hàng năm sẽ tạo ra nhu
cầu tăng vọt trong sản xuất lương thực, thực phẩm, hoa tươi, cho thuê nhà ở
hoặc xây dựng dân dụng, vui chơi giải trí và các dịch vụ sinh hoạt khác.
- Phát triển dược liệu sẽ kích thích hỗ trợ chương trình phát triển du
lịch và tăng thêm việc làm cũng như lợi ích từ ngành kinh tế này.
47
4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huện Xín Mần
Trên cơ sở phân tích và tìm hiểu một khó khăn, thách thức trong phát
triển cây dược liệu trên địa bàn huyện Xín Mần cũng như việc dựa vào các
căn cứ định hướng nêu trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ
yếu sau đây nhằm thúc đẩy phát triển triển cây dược liệu, cải thiện sinh kế,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ như sau:
4.5.2.1. Giải pháp về sản xuất và chế biến
Trong nhóm giải pháp về sản xuất và chế biến cần tập trung vào các giải
pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, cải thiện điều kiện canh tác, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ
phát triển trồng cây dược liệu một cách dễ dàng hơn. Công việc cụ thể cần
làm là:
- Cải thiện tình hình manh mún đất đai bằng cách động viên hộ tích cực
chủ động dồn thửa tạo thành các khu vực trồng dược liệu lớn hơn để tiến hành
sản xuất với quy mô hợp lý.
- Cải thiện hệ thống đường giao thông đi tới các khu vực trồng dược
liệu. Để làm tốt yêu cầu này cần chủ động tu sửa và xây dựng lại hệ thống
đường xá đến các vùng có trồng cây dược liệu trên địa bàn.
- Thứ hai, cải thiện trình độ kỹ thuật trong sản xuất dược liệu của nông
dân bằng cách tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân với các trung tâm,
viện nghiên cứu dược liệu, từ đó có các chương trình về chuyển giao khoa học
kỹ thuật sản xuất cây dược liệu cho nông dân. Phòng nông nghiệp và cơ quan
khuyến nông có vai trò tích cực trong cầu nối này.
Thứ ba, xây dựng và áp dụng những quy trình kỹ thuật về thu hoạch và
chế biến, đảm bảo sản phẩm dược liệu để đạt được năng suất cao nhất.
Thứ tư, cần đẩy mạnh các hoạt động về chế biến bằng cách đầu tư xây
dựng các lò sấy khô gần nơi thu hoạch đảm bảo sản phẩm sau thu hoạch được
chế biến một cách nhanh chóng, tránh bị hao hụt, giảm phẩm cấp.
48
4.5.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Nhìn chung trình độ học vấn của người dân còn tương đối thấp nên
huyện cần có các kế hoạch nhằm nâng cao dân trí.
Trước mắt cần mở thêm các lớp đào tạo, tập huấn trình diễn, họp mặt
trao đổi kinh nghiệm, thông tin tổ chức các đoàn nông dân đi thăm quan các
mô hình sản xuất ở địa phương khác, từ đó giúp nông dân chuyển biến về
nhận thức, giúp nông hộ làm quen với thị trường, xóa bỏ những tập quán lạc
hậu, lựa chọn những hướng đi phù hợp với tiềm lực kinh tế của mình.
4.5.2.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Đối với thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất cây dược
liệu như: giống, phân bón.... Nhà nước cũng như chính quyền cơ sở có vai trò
quan trọng trong việc điều tiết giá thông qua các chính sách như thuế, trợ giá
các yếu tố đầu vào.
Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, nhà nước cũng như chính
quyền cơ sở cần khuyến khích các doanh nghiệp ký kết các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm cho các hộ nông dân, trên cơ sở đó hình thành các kênh lưu thông
hàng hóa lớn phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩn dược liệu trong vùng. Bên
cạnh đó cần khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp cung ứng các
dịch vụ bảo hiểm rủi do về giá cho các hộ nông dân trên địa bàn theo nguyên
tắc thỏa thuận tự nguyện đôi bên cùng có lợi. Nhà nước cũng như chính
quyền cơ sở cần có các chính sách hợp lý để tránh tình trạng tư thương ép giá
dược liệu.
4.5.2.4. Giải pháp về chính sách
Nhà nước và Chính quyền có chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất.
Cung cấp cây giống, vật tư nông nghiệp với giá ưu tiên hoặc ủng hộ cho các
hộ nghèo.
Cần giải quyết tốt các chế độ chính sách ở vùng núi, cấp phát đủ số
lượng, đúng đối tượng trong các chương trình xoá đói giảm nghèo.
49
Tăng cường mở các lớp tập huấn để chuyển giao khoa học kĩ thuật về
trồng, chăm sóc, chế biến, bảo quản dược liệu.
Tiếp tục củng cố các tổ tương trợ hợp tác, hình thành các nhóm hộ giúp
nhau, trao đổi học tập lẫn nhau trong sản xuất để tự vươn lên. Triển khai cuộc
vận động xoá đói giảm nghèo gắn với thực hiện công trình dân số kế hoạch hoá
gia đình, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, xoá mù chữ và các chính sách xã
hội khác.
4.5.3. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ trên địa bàn huyện Xín Mần
- Giải pháp cho nhóm hộ khá:
Đối với các hộ trong nhóm này có tiềm năng về vốn cũng như khả năng
tiếp cận khoa học kỹ thuật vì vậy các hộ trong nhóm phải đi đầu trong việc áp
dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới nhằm nâng cao năng suất cũng như
phẩm chất nông sản. Đối với các hộ có có đất đai rộng lớn nên mở rộng quy
mô sản xuất theo hướng nông trại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra
nhóm hộ khá có điều kiện hơn về vốn, có thể tập chung vào sản xuất hay mở
thêm các dịch vụ nông nghiệp để tăng thu nhập cho nông hộ.
- Giải pháp cho nhóm hộ trung bình:
Đối với nhóm hộ trung bình thì đây là các hộ cũng có những tiềm lực
nhất định trong phát triển kinh tế tuy nhiên họ chưa mạnh dạn trong việc đầu
tư thâm canh vào sản xuất, vào các ngành nghề dịch vụ. Đối với các hộ trong
nhóm này để nâng cao hiệu quả kinh tế thì họ cần chủ động trong việc tiếp thu
những tiến bộ về khoa học nông nghiệp như việc sử dụng các loại cây trồng
vật nuôi có năng suất cao, phẩm chất tốt, cũng như kỹ thuật gieo trồng và
chăm sóc chúng. Vấn đề thiếu vốn sản xuất thì các hộ cần vay thêm từ bên
ngoài để mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong thời
gian tới.
- Giải pháp cho nhóm cận nghèo và hộ nghèo:
50
Nhóm hộ này nên mạnh dạn vay vốn để mở rộng thêm diện tích trồng
dược liệu, đưa những giống cây trồng có năng suất cao vào sản xuất. Tích cực
học hỏi trao đổi kinh nghiệm sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế các chủ hộ nên mạnh dạn tiếp cận
các kiến thức mới, chịu khó học hỏi trao đổi kinh nghiệm sản xuất. Mạnh dạn
vay vốn mở rộng sản xuất của hộ.
Tóm lại, đối với nhóm hộ nghèo họ còn gặp rất nhiều khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp chính quyền địa phương cần có các chính sách hỗ trợ để
họ có thể phát triển sản xuất như: mở các lớp phổ biến, trang bị kiến thức, trao
đổi kinh nghiệm sản xuất. Đẩy mạnh công tác khuyến nông trên địa bàn giúp
đỡ người dân khi họ gặp khó khăn trong sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
họ vay vốn phát triển kinh tế.
51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu tại huyện Xín Mần, được sự
giúp đỡ tận tình của chính quyền, các phòng ban chuyên môn của huyện cùng
một số hộ gia đình trong địa bàn các xã được chọn làm địa bàn điều tra, em xin
rút ra những kết luận sau:
Việc phát triển cây dược liệu trên địa bàn huyện Xín Mần có một ý
nghĩa rất quan trọng liên quan đến việc xóa đói giảm nghèo nâng cao chất
lượng đời sống người dân. Đây là một loại cây trồng đem lại thu nhập cao cho hộ.
Tuy nhiên, việc trồng cây dược liệu của các hộ dân trên địa bàn huyện
cũng gặp nhiều khó khăn: khó khăn về điều kiện tự nhiên, thường xuyên gặp
phải các thiên tai như bão lũ, hạn hán, rét đậm rét hại, phải đầu tư quá nhiều
công lao động chân tay, khó khăn về việc áp dụng các quy trình kỹ thuật vào
sản xuất và chế biến; khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh của các sản
phẩm nhập khẩu.
Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
vai trò của cây dược liệu trong sinh kế và kinh tế nông hộ đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Các giải pháp tập trung
vào các vấn đề là đất đai, vốn, phát triển nguồn nhân lực, các chính sách, khoa
học kĩ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện thuận
lợi giúp người nông dân phát triển sản xuất.
- Nâng cao trình độ dân trí thông qua việc đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức cho người dân.
- Mở rộng các chương trình vay vốn tín dụng thông qua quỹ tín dụng
với lãi suất ưu đãi, thời gian và thủ tục đơn giản.
52
- Tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện phục vụ sinh hoạt khác cho các hộ
nghèo, hộ đặc biệt khó khăn tạo điều kiện để các nhóm này yên tâm sản xuất.
- Tăng cường khuyến khích phát triển các dịch vụ nông nghiệp, các
ngành nghề phục vụ nông nghiệp.
- Cần tập trung quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ các hộ nghèo và hộ đặc
biệt khó khăn phát triển sản xuất.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất dược liệu trong đó có sự
quan tâm đến điều kiện sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm của nông dân
sản xuất dược liệu.
- Xây dựng các mối liên kết giữa nông dân và các Viện, Trung tâm
nghiên cứu và với các tác nhân khác trong ngành hàng dược liệu Việt Nam.
Trong liên kết này, các Viện, các Trung tâm nghiên cứu phải là các đơn vị
chủ chốt trong việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc sản
xuất cây dược liệu. Các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các công ty tham gia tiêu thụ
phải là các tác nhân quan trọng giúp bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
2.2. Đối với địa phương
- Chính quyền các cấp và các cơ quan ban ngành có liên quan điều tra
khảo sát thực tế để có những hướng giải quyết hợp lý phù hợp với nguyện
vọng người dân địa phương.
- Lựa chọn các mô hình kinh tế sản xuất trong kinh tế hộ mang lại hiệu
quả kinh tế cao, từ đó nhân rộng ra.
- Nhanh chóng rà soát và phát triển quy hoạch vùng trồng cây dược
liệu tại cơ sở; tích cực cải tạo các điều kiện canh tác, đặc biệt là cải tạo
điều kiện thủy nông.
- Chủ động là cầu nối hình thành các mối liên kết đã nói ở trên, trong
đó trước mắt là cầu nối để nông dân biết đến và áp dụng các quy trình kỹ
thuật vào sản xuất và chế biến
53
2.3. Đối với hộ nông dân
- Các chủ nông hộ và những người lao động trong nông hộ không
ngừng nâng cao trình độ sản xuất của mình bằng cách tự bản thân phải phấn
đấu và coi trọng việc học hỏi kinh nghiệm sản xuất.
- Tham gia các đợt học tập kỹ thuật, chuyển giao khoa học kĩ thuật
nhằm tận dụng tốt mọi nguồn lực.
- Nông dân cần thay đổi tư duy trong sản xuất, không nên cho rằng sản
xuất và chế biến cây dược liệu là một ngành nghề truyền thống, không cần
quan tâm đến khoa học. Trái lại, nông dân cần chủ động tìm đến khoa học kỹ
thuật, chủ động trong liên kết để tranh thủ sự giúp đỡ của các Viện, Trung
tâm nghiên cứu. Qua đó góp phần cắt giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Nguyễn Sinh Cúc (2001), “Phân tích điều tra nông thôn năm 2000”
2. Đỗ Trung Hiếu (2011) giáo trình “ Kinh tế nông hộ và trang trại” ( trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên).
3. Nguyễn Văn Huân, “Kinh tế hộ, khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng”, Tạp
chí nghiên cứu kinh tế năm 1993.
4. Tuyết Hoa Niek dăm (2006), ĐH Tây Nguyên.
5. Trần Công Quân, giáo trình “Kinh tế lâm nghiệp” (trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên).
6. UBND huyện Xín Mần, báo cáo tổng kết cuối năm 2016
7. Một số tài liệu có liêu quan của UBND huyện Xín Mần.
II. Tiếng Anh
8. Frank Ellis, “Household economy of farmers and agricultural development”,
Agricultural Publishing House, Ho Chi Minh City in 1993.
9. Chambers, R. and G. R. Conway (1992). Sustainable rural livelihoods: practical
concepts for the 21st century IDS, IDS Discussion Paper No 296.
III. Internet
1. http://baotintuc.vn/kinh-te/ha-giang-phat-trien-cay-duoc-lieu-tai-cac-
huyen-ngheo-20160406234832466.htm
2. http://text.123doc.org/document/3596866-thuc-trang-nghien-cuu-phat-
trien-duoc-lieu-cua-viet-nam-va-tren-the-gioi.htm.