ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
GIÀNG A CÁNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TẠI
XÃ HUỔI LÈNG, HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Khoa : Kinh Tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
GIÀNG A CÁNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TẠI
XÃ HUỔI LÈNG, HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp
Khoa : Kinh Tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Bùi Thị Minh Hà
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau những năm học tập tại Khoa Kinh tế &PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên cùng lớp, trường, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế nông nghiêp với đề tài: “Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuến nông tại xã Huổi Lèng” Để hoàn thành khóa luận này, em gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Kinh tế &PTNT đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức lý luận và thực tiễn vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới Cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hà trong suốt thời gian qua đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận này một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo UBND xã Huổi Lèng, cùng các ban ngành, đoàn thể tại UBND xã đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực tập tại UBND xã Huổi Lèng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới anh Hồ A Tàng và Hạng A Cáng cán bộ khuyến nông viên xã đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập làm quen với công việc thực tế. Trong quá trình thực tập dù đã cố gắng hết sức thực hiện bài khóa luận bằng những kiến thức học tập tại trường, cũng như những kiến thức có được trong thời gian đi thực tập, nhưng em cũng không thể tránh được những thiếu sót do tuổi đời còn non trẻ. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của quý thầy cô và các anh chị trong UBND xã Huổi Lèng để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Huổi Lèng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Giàng A Cáng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Huổi Lèng ..................... 24
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã Huổi Lèng qua 3 năm
(2015 – 2017) .................................................................................. 28
Bảng 3.3 Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Huổi Lèng năm 2017 .... 30
Bảng 3.4. Hiện trạng tình hình dân số và lao động năm 2017 ........................ 33
Bảng 3.6 . Đánh giá viêc thực hiện nhiệm vụ của khuyến nông xã………………55
Bảng 3.5. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức của UBND xã Huổi Lèng ..... 42
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã .......................................................... 43
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức của khuyến nông xã Huổi Lèng.......................... 48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
An ninh tổ quốc ANTQ
An toàn xã hội ATXH
BCĐ – SXNLN Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp
Ban chấp hành BCH
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Dân quân tự vệ DQTV
Giấy chứng nhận GCN
Hội đồng nhân dân HĐND
Khang dân KD
Kế hoạch KH
Khoa học kỹ thuật KHKT
Khuyến nông, nông nghiệp KN – KNo
Khuyến nông viên KNV
KTXH - ANQP Kinh tế xã hội – An ninh quốc phòng
Lực lượng vũ trang LLVT
Nghị định chính phủ NĐ-CP
QĐ-UBND Quyết định của Uỷ ban nhân dân
TB Trung bình
TDĐKXDNTM, ĐTVM Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, Đô
thị văn minh
Thể dục thể thao TDTT
Uỷ ban mặt trận tổ quốc UBMTTQ
Uỷ ban nhân dân UBND
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 5
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 6
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
Phần 2: TỔNG QUAN .................................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương lân cận ........................................... 15
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 21
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................. 23
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 28
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 39
vi
3.2. Tóm tắt kết quả thực tập ........................................................................... 40
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập ........................................................................ 40
3.2.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 55
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 62
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 64
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 66
4.1. Kết luận .................................................................................................... 66
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
4.2.1. Kiến nghị chung .................................................................................... 67
4.2.2. Đối với trạm khuyến nông huyện Huyện Mường Chà ......................... 67
4.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng ............................................... 67
4.2.4. Đối với trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt là Khoa kinh tế và Phát
triển nông thôn ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà
nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính quyền cấp xã là nền tảng của toàn
bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, là cấp chính quyền trực tiếp
chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên
tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Qua từng thời kỳ lịch sử,
chính quyền cấp xã không ngừng được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho
chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến Pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND các cấp. Sự vững mạnh của
chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động
của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố có ý
nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
2
Mục tiêu của CNH, HĐH đất nước là đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công chức, viên chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến,
kiến nghị, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán
bộ công chức, viên chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ
thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của
Đảng và Nhà nước.
Huổi Lèng là xã miền núi nằm phía Đông Bắc huyện mường Chà, có
Quốc lộ 12 đi qua với tổng chiều dài đi qua địa phận là 11km, xã Huổi Lèng
cách thị trấn Mường chà 20 km và cách thành phố Điện Biên 75 km với tổng
diện tích 10.828,74 ha với 571 hộ = 3.158 nhân khẩu. Xã có 07 thôn bản gồm
: Huổi Toóng 1, Huổi Toóng 2, Trung Dình, Huổi Lèng, Ma Lù thàng, Nậm
Chua và bản Ca Dính Nhè. Gồm 03 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa
bàn. Trong đó : Dân tộc mông chiếm 89% ; Dân tộc hoa chiếm 7%; Dân tộc
kinh chiếm 4%, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn
thấp, nhận thức còn chậm và không đồng đều, đời sống của nhân dân chủ yếu
dựa vào sản xuất nương rẫy , chỉ có 1 vụ / năm và chăn nuôi.
Phát triển sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của xã, giữ
một vai trò quan trọng. Nông nghiệp là tiền đề quan trọng để thúc đẩy và đưa
xã phát triển đi lên điều đó chính là năng lực lãnh đạo và điều hành của tất cả
3
các cán bộ công chức, viên chức xã mà quan trọng hơn là phải nói tới vai trò
của người cán bộ khuyến nông xã về lĩnh vực nông lâm nghiệp và nhận thức
được vai trò quan trọng đó của người cán bộ khuyến nông xã, Chính phủ đã
ban hành một số nghị định như: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để các tổ chức
chuyên ngành thuộc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có cơ sở tuyển
chọn, hợp đồng hoặc điều động, hướng dẫn hoạt động đối với đội ngũ cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật về công tác trên địa bàn xã; Nghị định số
13/NĐ-CP ra đời 02/03/1993 ban hành bản quy định về công tác khuyến
nông; Nghị định số 56/NĐ-CP ra đời ngày 26/4/2005 Phân tích hệ thống tổ
chức khuyến nông Việt Nam; và mới nhất là nghị định số 02/2010NĐ-CP ban
hành ngày 08/01/2010 về Khuyến nông; góp phần hoàn thiện hệ thống khuyến
nông từ Trung ương đến địa phương, giúp nông dân có cơ hội tiếp cận với
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới nâng cao chất lượng, và khả năng cạnh
tranh nhờ đó tăng thu nhập và cải hiện đời sống của dân cư vùng nông thôn.
Đối với bản thân em, trình độ kiến thức là điều kiện cần nhưng chưa
đủ. Ngoài kiến thức, em cần phải trau dồi kỹ năng thực hành để áp dụng kiến
thức vào thực tiễn. Với những lý thuyết như vậy em muốn đi thực tập để
nhằm: Tăng thêm vốn kiến thức và học hỏi thực tế không chỉ đơn thuần là
ngày ngày đọc lý thuyết và những văn bản ban hành ra vì lẽ đó em muốn đi
thực tập thực tế để thấy được lý thuyết và những văn bản đó được áp dụng
như thế nào vào trong thực tế; bản thân em luôn mong muốn được trải nghiệm
thực tế để trau dồi kinh nghiệm; cũng là để trả lời cho những câu hỏi mà bản
thân em luôn băn khoăn chưa hiểu như: Cán bộ khuyến nông xã làm những
công việc gì?, có chức năng, nhiệm vụ gì?, giải pháp nào để nâng cao năng
lực công tác của cán bộ khuyến nông xã?. Để trả lời những câu hỏi trên, em
4
lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông,
tại xã Huổi Lèng – Mường Chà – Điện Biên” để từ đó có những những giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ
thể hơn về những người cán bộ sống và làm việc cùng nông dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông trong
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, tại xã Huổi Lèng, Huyện Mường Chà,
Tỉnh Điện Biên làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
của cán bộ khuyến nông xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
Trong đợt đi thực tập này em xác định cho mình một số mục tiêu về
chuyên môn như sau:
- Nắm được những thông tin cơ bản về địa bàn thực tập.
- Biết lồng ghép và gắn kết giữa lý thuyết và thực hành từ nhà trường
về cơ sở thực tập, tạo điều kiện cọ sát với những công việc thực tế về lý
thuyết em đã được các thầy cô trang bị trong nhà trường.
- Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo, chủ động trong công việc ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế tại cơ sở thực tập.
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và hành trang để em áp dụng
vào thực tế trong tương lai.
- Học hỏi để nâng cao khả năng chuyên môn, tác phong làm việc độc
lập, tinh thần trách nhiệm, tự chủ giải quyết các vấn đề có khoa học trong học
tập cũng như công tác sau này.
5
1.2.2.2. Về thái độ
- Luôn có thái độ lễ phép với các ban ngành, đoàn thể và lãnh đạo
của Ủy ban.
- Luôn có ý thức thực hiện tốt các nhiệm vụ hay công việc của Ủy ban
giao phó.
- Biết được thái độ của cán bộ khuyến nông xã đối với các đồng
nghiệp, lãnh đạo Ủy ban.
- Thái độ của cán bộ khuyến nông khi tiếp xúc với người dân.
- Luôn lắng nghe và học hỏi từ các cán bộ Ủy ban.
- Chấp hành nghiêm các nội quy, quy định của Ủy ban đề ra.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống và kỹ năng làm việc
- Luôn phải hoàn thành công việc được giao một cách nhanh và đạt
hiệu quả cao.
- Sẵn sàng tham gia các công việc của Ủy ban giao để biết thêm nhiều
thông tin về tình hình hoạt động và phát triển sản xuất trên địa bàn.
- Thực hiện phương châm vừa học hỏi, lắng nghe, chia sẻ, cầu thị để
nâng cao hiệu quả tại cơ sở thực tập và công việc trong tương lai.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã.
- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức, quản lý của xã và môi trường làm việc của
các cán bộ. Bên cạnh đó tìm hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
khuyến nông xã, từ đó phân tích đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà
cán bộ khuyến nông xã đang gặp phải.
- Cùng Cán bộ khuyến nông xã tham gia chỉ đạo sản xuất nông lâm
nghiệp tại cơ sở.
6
- Tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong thời
gian thực tập.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác của cán bộ
khuyến nông .
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của
các phòng ban trong UBND xã.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp để thu thập thông
tin về cán bộ xã như: thông tin về họ tên, chức vụ, công việc, chức năng,
quyền hạn.
- Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tình hình sản xuất tại địa phương.
- Các thông tin sẽ được thu thập và tổng hợp.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 22/08/2018 đến ngày 24/12/2018.
- Địa điểm: Tại UBND xã Huổi Lèng, huyện Mường Chà, tỉnh
Điện Biên.
7
Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Khái niệm khuyến nông
Theo nghĩa rộng: Là khái niệm chung dùng để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.[7]
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giả quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.[7]
Nông nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho côngnghiệp.[14]
Lâm nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng,
chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã hội,... của
rừng.[12]
Khái niệm đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phòng.[6]
Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đất nông nghiệp chỉ gồm
8
đất đai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi gia
súc, gia cầm). Theo nghĩa rộng, đất nông nghiệp bao gồm cả đất đai
dùng cho sản xuất nông nghiệp lẫn dùng sản xuất lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.[6]
- Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ
+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản
+ Đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Khái niệm về cán bộ
Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ. Để nhận thức
đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, tôi xét một số khái niệm sau đây:
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: “Cán
bộ là người làm việc trong cơ quan Nhà nước – cán bộ Nhà nước, là người
giữ chức vụ phân biệt với người bình thường”.
Theo điều 1 của Hiến pháp công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách”.
Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng
để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
9
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng tựu chung lại có hai
hướng hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức để phân biệt với người không chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
đặc trưng cơ bản:
+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị..., lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức
của hệ thống chính trị.
+ Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công công tác sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức
danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu Theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản
lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm
việc, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được
hình thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ
bổ nhiệm, đề bạt đến bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát,
giản dị và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình
10
hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ
là công việc gốc của Đảng”.[1]
Khái niệm cán bộ công chức:
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
Công chức: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[3]
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là những người có những
đặc điểm sau:
+ Tính chất công việc của công chức
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về
11
thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt
thời gian.
Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào
một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao
cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là
chuyên viên cao cấp và tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên..
+ Con đường hình thành công chức
Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan
được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, công chức. Đó là: Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tiến hành tuyển
dụng công chức trong các Văn phòng UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải
những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các
12
điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng công
chức, trong đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề,
bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều
kiện tuyển dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự
theo quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
công việc của người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau khi người được tuyển dụng
hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm còn là một con đường trực tiếp hình
thành công chức. Đó là việc công chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu
chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Như vậy, con đường hình thành công chức là tuyển dụng và bổ nhiệm,
trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
- Nhiệm kỳ: Là thời gian có tính chất chu kỳ trong đó người được bầu
thực hiện một nhiệm vụ vì lợi ích chung. Một nhiệm kỳ thường kéo dài 5
năm.[3]
13
- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.[3]
- Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử
hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn
nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu
nhiệm vụ.[3]
Khái niệm viên chức
Theo Luật số 58/2010/QH12 của Quốc hội quy định Luật viên chức tại
chương I, Điều 2.
Viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.[4]
Khái niệm viên chức khuyến nông xã
Theo Quy chế quy định công tác khuyến nông xã trên địa bàn huyện
Mường Chà quy định tại Chương II, Điều 4 thì:
Viên chức khuyến nông xã: Là viên chức sự nghiệp của nhà nước, thuộc
biên chế sự nghiệp của UBND huyện được UBND tỉnh giao hàng năm, làm
việc tại UBND các xã trên địa bàn huyện, nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới.[8]
Các khái niệm khác:
Hội đồng nhân dân cấp xã: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên.[2]
Ủy ban nhân dân cấp xã: Do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
14
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.[2]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị định số 13/NĐ-CP ra đời 02/03/1993 ban hành bản quy định
về công tác khuyến nông;
- Nghị định số 56/NĐ-CP ra đời ngày 26/4/2005 của Chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngư;
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2010 của chính
phủ về khuyến nông;
-Nghị định số 83/NĐ-CP 1/7/2018.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong công tác phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì mỗi địa phương
có những kinh nghiệm quản lý và cách tiếp cận, triển khai các chương trình,
chính sách, dự án đến người nông dân là khác nhau. Huổi Lèng là một xã
thuần nông mà cán bộ khuyến nông tuổi còn trẻ do đó chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất. Vì vậy, để đẩy mạnh việc
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã, theo kịp đà phát triển của các xã trên
địa bàn huyện thì ngoài việc phát huy kiến thức chuyên môn của bản thân thì
cần phải học hỏi thêm kinh nghiệm của các địa phương khác để áp dụng cho
công tác tham mưu cho UBND xã cũng như chỉ đạo trực tiếp vào quá trình
sản xuất của nông dân trên địa bàn xã mình thì sau đây là kinh nghiệm của
một số địa phương như:
15
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương lân cận
* Kinh nghiệm ở huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên
Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác khuyến nông và các mô
hình trình diễn điểm. Trong những năm qua, huyện Mường Ảng thường
xuyên quan tâm, tạo điều kiện để phòng nông nghiệp huyện, trạm khuyến
nông tổ chức thực hiện nhiều mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật trong
thực tế sản xuất. Đặc biệt, quan tâm đầu tư xây dựng, hỗ trợ giúp trạm khuyến
nông khuyến ngư huyện trở thành đơn vị đi đầu trong việc thực hiện và nhân
rộng mô hình khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn. Địa điểm mới của trạm
khuyến nông khuyến ngư huyện Mường Ảng tọa lạc trên một mặt bằng rộng
hơn 2,5 ha. Với sự quan tâm đặc biệt của địa phương, cơ sở vật chất của trạm
đã được xây dựng quy mô với dãy nhà làm việc khang trang, khu chăn nuôi,
khu vườn ươm, ao nuôi, hệ thống hàng rào…đồng bộ. Cơ sở vật chất được
đầu tư lớn đã góp phần giúp trạm khuyến nông Mường Ảng xây dựng các mô
hình trình diễn khuyến nông ngay tại trạm cũng như thí điểm đưa các loại cây
trồng, vật nuôi mới vào thử nghiệm xem có phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương hay không. Trạm đã tổ chức ghép thí điểm các loại cây trồng như
Mắc Ca, Bơ, Cà phê; Giẻ… bước đầu đã có kết quả tích cực.
Trạm đã tiến hành ghép và chăm sóc được 20.000 cây Mắc ca, chăm
sóc trên 10 nghìn cây Bơ để làm gốc ghép, ươm và ghép hàng chục vạn cây cà
phê để cung cấp giống cho người dân trên địa bàn huyện và các địa bàn lân
cận. Ngoài ra, trạm cũng đã thực hiện trồng cỏ Ghi nê làm thức ăn gia súc;
trồng đậu Răng ngựa phục vụ cho nuôi cá chép giòn; trồng và ươm các loại
giống lâm nghiệp mới như cây Thiên ngân, thử nghiệm trồng cây phật thủ,
cây cam Pháp.v.v.
Trong thực tế, những năm gần đây trạm khuyến nông huyện đã trở
thành địa chỉ tin cậy cung cấp giống cây trồng, vật nuôi cho các chương trình,
16
dự án nông nghiệp trên địa bàn cũng như cung cấp cho người dân có nhu cầu.
Và các mô hình khuyến nông như hướng dẫn kỹ thuật ủ chua các phế phẩm
nông nghiệp như rơm, rạ, cây ngô, cây sắn… làm thức ăn cho gia súc; kỹ
thuật thâm canh lúa nước và quản lý dịch hại; các mô hình nuôi ngan, gà, nuôi
giun quế, nuôi cá, trồng chăm sóc cà phê, bơ, mắc ca đã phát huy hiệu quả và
ngày càng được nhân rộng. Ông Nguyễn Trọng Kính – Trạm trưởng trạm
khuyến nông khuyến ngư huyện Mường Ảng cho biết: Thực hiện chủ trương
của UBND huyện Mường Ảng trong những năm gần đây huyện đã chuyển
trạm khuyến nông từ làm thần túy hành chính sang làm cả về vấn đề thực tế
để nâng cao tay nghề về kỹ thuật từ đó chọn lọc những mô hình có hiệu quả
chuyển xuống cho bà con nông dân. Trong những năm qua trạm khuyến nông
đã làm nhiều mô hình để phát triển kinh tế, trồng trọt chăn nuôi sản xuất cho
người dân như: ươm cây giống, nuôi giun quế và trong quá trình làm trạm
cũng nhận thấy mô hình nuôi giun quế đem lại hiệu quả cao nhất cho người
dân trên địa bàn.
Cũng theo chia sẻ của đồng chí trưởng trạm, các mô hình khuyến nông
là khi áp dụng vào thực tế phát huy hiệu quả thì điều quan trọng nhất là duy
trì và nhân rộng mô hình đó trong nhân dân. Mô hình nuôi giun quế là một
trong những mô hình đã và đang được nông dân nhiều thôn bản trên địa bàn
huyện Mường Ảng đón nhận. Trong thực tế sản xuất, các nhà khoa học đã
chứng minh việc nuôi giun quế đơn giản, tận dụng được nguồn phân, chất thải
từ gia súc, gia cầm mức đầu tư không lớn trong khi đó hiệu quả mang lại cao
trong việc cung cấp nguồn thức ăn giàu đạm cho gia cầm, thủy sản…Sau khi
mô hình được triển khai thí điểm tại trạm và chuyển giao cho các hộ gia đình
tại 4 xã Ẳng Cang, Ẳng Tở, Ẳng Nưa, Nặm Lịch, trạm khuyến nông Mường
Ảng tiếp tục phối hợp với phòng lao động thương binh và xã hội huyện triển
khai dự án giảm nghèo PRPP tại xã Mường Đăng nuôi giun quế để chăn nuôi
17
gia súc, gia cầm. Gia đình anh Lò Văn Quý ở bản Đắng xã Mường cho biết:
Từ số tiền hỗ trợ của dự án gia đình đã xây bể nuôi giun quế theo đúng tiêu
chuẩn và hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Và qua lớp tập huấn được tổ
chức tại xã, anh đã cơ bản nắm được cách thức, quy trình nuôi, chăm sóc con
giun quế. Đến nay, sau hơn 1 năm nuôi, các bể giun quế của gia đình phát
triển rất tốt cung cấp một lượng lớn thức ăn giàu chất đạm cho đàn gà, vịt của
gia đình.
Thời điểm bắt đầu thực hiện dự án có 30 hộ gia đình tại 3 bản của xã
Mường Đăng tham gia. Đến nay, 100% số hộ vẫn duy trì được mô hình và
qua đánh giá của cán bộ khuyến nông các hộ tham gia mô hình đều đảm bảo
được yêu cầu đề ra, giun sinh trưởng và phát triển tốt, lượng giun nuôi được
đã đáp ứng được nhu cầu thức ăn giàu đạm cho gia cầm quy mô hộ gia đình.
Không những vậy nhiều hộ gia đình tại các thôn, bản khác đã thấy rõ lợi ích
của việc nuôi gian quế đã tự đầu tư mua giống, xây bể nuôi giun quế. Theo
thống kê của UBND xã, số hộ gia đình có nuôi giun đã tăng lên trên 50 hộ.
Trong số các mô hình đã được triển khai, các mô hình trình diễn trồng
lúa lai, phòng trừ dịch hại trên lúa của trạm khuyến nông cũng được cấp ủy,
chính quyền địa phương và người dân đánh giá cao. Trong vụ chiêm xuân
2017 này, phát huy những kết quả đã đạt được, trạm tiếp tục thực hiện mô
hình trình diễn lúa lai tại bản Bánh xã Ẳng Cang. 3 giống lúa mới được thí
điểm canh tác với diện tích 4 ha, cụ thể giống lúa NH12 có 10 hộ tham gia,
giống JH1 24 hộ và giống DS1 13 hộ tham gia. Bước đầu đánh giá, các giống
lúa mới đều sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh hơn so với các giống lúa
địa phương.
Xã Ẳng Cang là xã có diện tích canh tác lúa 2 vụ lớn nhất trong số 10
xã, thị trấn của huyện Mường Ảng. Trong số 255 ha ruộng lúa nước của xã thì
có tới 200 ha canh tác được cả 2 vụ. Trong những năm gần đây, một số mô
18
hình về canh tác, phòng trừ dịch hại cho lúa cũng như đưa các giống lúa mới
năng suất cao vào sản xuất đã góp phần tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả
kinh tế từ việc canh tác lúa. Năng suất bình quân vụ chiêm xuân năm 2014
của xã đạt gần 62 tạ/ha, năng suất lúa vụ mùa đạt trên 51 tạ/ha. Ông Lò Văn
Chiến – Chủ tịch UBND xã Ẳng Cang cho biết: Trong thời gian qua nhiều mô
hình khuyến nông cả trồng trọt, chăn nuôi đã được triển khai trên địa bàn xã.
Và hiệu quả lớn nhất những mô hình mang lại là góp phần thay đổi tập quán
canh tác, chăn nuôi của bà con. Đơn cử như mô hình trồng lúa lai đang triển
khai tại bản Bánh, mặc dù chưa thể khẳng định kết quả của mô hình nhưng
qua việc thực hiện mô hình bà con nông dân tham gia đã được tiếp cận với
những kiến thức mới trong việc canh tác lúa từ khâu làm đất, ngâm ủ giống
đến gieo cấy, chăm sóc, bón phân theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông.
Từ đó, giúp bà con nông dân từng bước từ bỏ những tập quán, thói quen canh
tác lạc hậu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng cao hiệu
quả trong phát triển kinh tế.
Có thể khẳng định, các mô hình khuyến nông, khuyến ngư được triển
khai trên địa bàn huyện Mường Ảng đã góp phần không nhỏ trong việc giúp
người dân thay đổi dần tập quán canh tác cũ, có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm, nâng cao trình độ trong canh tác, chăn nuôi. Tuy nhiên, trong thực tế
triển khai, việc xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến nông tại cơ sở vẫn
gặp không ít những khó khăn xuất phát từ các yếu tố như trình độ canh tác lạc
hậu, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất.v.v. Chính vì vậy, với trách nhiệm là đơn
vị được huyện giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các mô hình điểm, trạm
khuyến nông, khuyến ngư huyện đã xây dựng kế hoạch và đề ra nhiều giải
pháp cụ thể, như: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất của trạm đặc biệt là khu
chuồng nuôi, vườn ươm cây giống; Từng bước nẫng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, kỹ thuật của trạm để thự hiện hiệu quả các mô hình tại trạm và tại cơ
19
sở; Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền địa phương nâng cao chất lượng
hoạt động của đội ngũ khuyến nông cơ sở. Từ đó, có căn cứ để xây dựng các
mô hình khuyến nông đưa các giống, cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện
kinh tế, xã hội của từng xã, thị trấn trên địa bàn huyện; Khi xây dựng các mô
hình đề cao tính hiệu quả và mức độ nhân rộng của các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư…
Có thể nói, dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công tác khuyến nông đã
góp phần đáng kể trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, đưa nhiều giống
cây trồng, vật nuôi mới, giá trị kinh tế cao vào sản xuất. Từ đó, hình thành
nhiều mô hình kinh tế mới giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh
tế xã hội địa phương. Chính vì vậy, sự quan tâm, ủng hộ của cấp ủy chính
quyền địa phương, sự phối hợp hỗ trợ của các phòng chuyên môn trong việc
tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện và nhân rộng các mô hình tại cơ sở sẽ
là động lực quan trọng để phát huy hơn nữa hiệu quả của công tác khuyến
nông. [11]
* Kinh nghiệm ở huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Trong quá trình thực hiện mô hình, mặc dù thời tiết diễn biến bất
thường, nắng nóng kéo dài từ khi xuống giống tới khi thu hoạch, ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Tuy nhiên, sau 4 tháng triển khai,
mô hình đã cho thu hoạch đạt năng suất 85tạ/ha, cao hơn so với diện tích
ngoài mô hình từ 40 - 50tạ/ha; lợi nhuận của mô hình tăng gần 4 triệu đồng so
với diện tích sản xuất ngoài mô hình. Chị Mùa Thị Dính, bản Rạng Ðông chia
sẻ: “Trước đây gia đình tôi trồng giống ngô địa phương, không bón phân,
phun thuốc trừ sâu nên thu được ít ngô lắm. Khi tham gia mô hình, được cán
bộ khuyến nông huyện hướng dẫn sử dụng giống ngô lai nên thu được nhiều
ngô hơn”.
20
Ngoài trồng trọt, các mô hình chăn nuôi gà, cá... cũng được trạm KN -
KN huyện triển khai mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mô hình nuôi gà an toàn
sinh học (gà Lương phượng) tại xã Chiềng Ðông sau hơn 1 năm thực hiện đã
mang lại niềm vui cho người chăn nuôi, đến nay được người dân và chính
quyền địa phương nhân rộng. Trước khi nuôi gà, người dân được cán bộ
khuyến nông trực tiếp hướng dẫn làm chuồng nuôi, xử lý phun hóa chất khử
trùng khu vực nuôi thả, cách chăm sóc con giống. Nuôi gà Lương phượng
theo mô hình tuy chi phí cao nhưng lợi nhuận cao hơn nhiều lần so với
phương pháp nuôi truyền thống. Sau 6 tháng nuôi, tỷ lệ gà sống đạt trên 90%
(cao hơn 30% so với gà nuôi ngoài mô hình). Mỗi con gà giống giá 22.000
đồng, thức ăn trong 6 tháng là 85.000 đồng (4,5kg); trừ chi phí thuốc tiêm
phòng, công chăm sóc... gà thương phẩm đạt từ 3 - 3,2kg/con, giá bán trên thị
trường hiện nay 90.000 đồng/kg, người dân sẽ thu về từ 70.000 - 90.000 đồng
tiền lãi/con. Nuôi theo hình thức thả vườn, gà vận động nhiều nên thịt chắc,
chất lượng thơm ngon, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tại xã Chiềng Ðông,
mô hình nuôi gà an toàn sinh học được đa số người dân áp dụng, nhiều gia
đình đã thoát nghèo..
Ông Trang Ðức Dũng, Trạm trưởng trạm KN - KN huyện Tuần Giáo,
cho biết: Hiệu quả của những mô hình khuyến nông không chỉ bằng số tiền lãi
thu về mà còn giúp nông dân tiếp cận, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa
những cây, con có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, đồng thời bổ sung cơ cấu
cây giống, thâm canh tăng vụ tại địa phương. Ðây cũng là điều kiện tiên quyết
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp huyện theo
hướng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng, tạo
nguồn thu nhập ổn định cho nông dân. Nhiều mô hình đang được nhân rộng
trên địa bàn và giúp người dân làm giàu trên mảnh đất của mình. Thời gian
tới, đơn vị hướng tới việc liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp để tìm đầu ra
21
ổn định cho các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo các mô hình hiệu
quả tiếp tục được nhân rộng, tránh tình trạng sau khi mô hình kết thúc thì
người dân cũng bỏ. [13]
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Kinh nghiệm là một quá trình học hỏi và tích lũy trong quá trình công
tác và tiếp xúc với những người sản xuất và mỗi một cán bộ khuyến nông có
những kinh nghiệm, trình độ, các tiếp cận và triển khai các chính sách,
KHKT, kinh nghiệm tới người nông dân là khác nhau. Do vậy qua tìm hiểu về
kinh nghiệm trong công tác khuyến nông - nông nghiệp của một số địa
phương thì em rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác của một số địa
phương như sau:
- Thứ nhất: Cần phải tuyển dụng những người cán bộ khuyến nông
nghiệp trẻ, có sức khỏe tốt, có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm,
năng động, sáng tạo, tâm huyết, yêu nghề luôn vì sự phát triển của nhân dân
mà phục vụ, sẵn sàng gắn bó với những người nông dân.
- Thứ hai: Những việc làm cần phải thực tế hơn là lý thuyết đó chính
là đưa ra các mô hình sản xuất, chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của người dân
và địa phương.
- Thứ ba: Cán bộ khuyến nông phải có trách nhiệm hỗ trợ người dân
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng nông thôn để phát triển sản xuất
- Thứ tư: Cần phải có sự phối hợp với các ban ngành, đoàn thể,
chính quyền địa phương để công tác triển khai các chương trình thực hiện
đạt hiệu quả cao.
- Thứ năm: Phải thành lập Ban chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp để
kiểm tra giám sát tình hình sản xuất của người nông dân
- Thứ sáu: Đưa ra các chính sách để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi sao cho hiểu quả, tận dụng được đất đai một cách hợp lý.
22
Với những kinh nghiệm rút ra trên sẽ là kinh nghiệm mới cho các
cán bộ thế hệ trẻ đi sau học hỏi và là cơ sở để đánh giá về năng lực công tác
của người cán bộ khuyến nông viên cấp xã.
23
Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
- Xã Huổi Lèng là xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Mường
Chà, có Quốc lộ 12 đi qua với tổng chiều dài là 11 km, cách thị trấn Mường
Chà 20 km và cách thành phố Điện Biên 75 km với tổng diện tích đất tự nhiên
10.828,74 ha, có vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp với xã Hừa Ngài và xã Huổi Mí;
+ Phía Tây giáp với xã Chà Tở huyện Nậm Pồ;
+ Phía Nam giáp với xã Ma Thì Hồ và xã Sa Lông;
+ Phía Bắc giáp với xã Mường Tùng.
Tháng 11/ 2018 xã Huổi Lèng có 571 hộ gồm 3.158 nhân khẩu phân bố
trên 07 thôn bản gồm: Huổi Toóng 1, Huổi Toóng 2, Trung Dình, Huổi Lèng,
Ma Lù Thàng, Nậm Chua và bản Ca Dính Nhè.
3.1.1.2. Địa hình, Địa mạo
Địa hình của xã chủ yếu là dạng địa hình đồi núi, nghiêng dần theo
hướng Bắc xuống Nam. Do ảnh hưởng của hoạt động kiến tạo nên địa hình bị
chia cắt mạnh, cấu trúc núi cao là phổ biến và chiến phần lớn diện tích đất tự
nhiên của xã, xem kẽ có những thung lũng hẹp và đồi nhỏ thuận lợi cho việc
quần cư của các bản và hoạt động sản xuất nông nghiệp.
24
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Huổi Lèng
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
(2)
DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất lúa nước Đất trồng lúa nương Đất trông cây hàng năm còn lại Đất trồng cây lâu năm Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thủy sản ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp Đất quốc phòng Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất sông, suối Đất phát triển hạ tầng + Đất giao thông + Đất thủy lợi + Đất công trình năng lượng + Đất công trình BC viễn thông + Đất cơ sở y tế + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Thứ tự (1) 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 2 2.1 2.2 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 Đất ở tại nông thôn
(4) 10828.74 5848.98 75.63 288.02 237 10 1616.23 3621.9 0.2 98.2 0.2 1.2 0.06 14.48 62.41 40.01 3.1 15.27 1.05 0.21 2.47 15 4816.72
(5) 100 54.01 0.7 2.66 2.19 0.09 14.93 33.45 0 0.91 0 0.01 0 0.13 0.58 0.37 0.03 0.14 0.01 0 0.02 0.14 44.48
3 4
(3) NNP LUA LUN HNK CLN RSX RPH NTS PNN CTS CQP SKC SON DHT DGT DTL DNL DBV DYT DGD ONT CSD DNT
64.84
0.6
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Mường Chà)
Qua bảng trên ta thấy rằng diện tích đất tự nhiên của xã Huổi Lèng năm
2017 là 10.828,74 ha. Trong đó
- Đất nông nghiệp là: 5848.98 ha, chiếm 54.02% diện tích tự nhiên.
- Phi nông nghiệp là: 98,2 ha, chiếm 0,91% diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng là: 4816.72 ha, chiếm 44.48% diện tích tự nhiên.
- Đất khu dân cư nông thôn là: 64.84 ha, chiếm 0.6% diện tích tự nhiên.
* Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng và quản lý.
25
- Đối tượng sử dụng: Đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã gồm: Hộ
gia đình cá nhân, UBND cấp xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác. Tổng diện tích
đất tự nhiên năm 2017 là 10.828,74 ha. Trong đó
+ Diện tích đất theo đối tượng sử dụng: 3.025,68 ha chiếm 27,94% diện
tích tự nhiên. Cụ thể:
Hộ gia đình cá nhân sử dụng: 3.004,20 ha chiếm 27,74% diện
tích tự nhiên.
Uỷ ban nhân dân xã sử dụng: 2,20 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.
Tổ chức kinh tế sử dụng: 16,92 ha chiếm 0,16% diện tích tự nhiên.
Cơ quan đơn vị của nhà nước: 2,30 ha chiếm 0,02% diện tích tự nhiên.
- Đối tượng quản lý:
+ Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý: 7.803,06 ha chiếm
72,06% diện tích tự nhiên. Trong đó
Diện tích do UBND xã quản lý là: 7.793,20 ha, chiếm 71,97% diện
tích tự nhiên.
Diện tích do tổ chức khác là: 9,77 ha, chiếm 0,90% diện tích tự nhiên.
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu xã Huổi Lèng nói riêng và huyện Mường Chà nói chung là
khí hậu nhiệt đới, gió mùa vùng cao, mùa Đông lạnh, mưa ít, mùa hè nóng
mưa nhiều.
3.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước
Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã chịu sự chi phối của các suối chính trên
địa bàn xã là suối Nậm Lay và suối Sa Lương, suối Hầu Di Thàng. Suối Sa
Lương là danh giới giữa xã Mùng Tùng và xã Huổi Lèng. Ngoài ra còn có nhiều
suối nhỏ, khe nhỏ cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
26
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 10.828,74 ha. Trên địa bàn xã có
các nhóm đất chính sau:
Đất nâu đỏ trên đá Macma bazơ và trung tính: Đây là loại đất tơi xốp,
thoát nước tốt, hàm lượng mùn khá, rất thích hợp với trồng ngô, cây công
nghiệp, cây ăn quả. Song do phân phối ở những vị trí: sườn núi cao, độ dốc
lớn nên sản xuất nông nghiệp bị hạn chế, chỉ khoản 14% diện tích loại đất này
phân bố ở những nơi có địa hình dốc thoải có thể khai thác sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp.
Đất đỏ vàng trên sét và đá biến chất: Đây là loại đất có cấu trúc khá,
thành phần cơ giới thịt trung bình - nặng, càng xuống sâu tỷ lệ sét càng cao.
Mức độ feralit từ trung bình đến mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao.
Phản ứng của đất chua toàn phẫu diện. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt khá,
giảm nhanh xuống các tầng dưới. Loại đất này cần được sử dụng hợp lý để
phát triển nông, lâm nghiệp.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số loại đất: Đất mùn vàng nhạt
trên núi cao và đất đỏ vàng trên đá Macman axit.
b. Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt của xã chủ yếu được cung cấp bởi hệ
thống suối, các khe nhỏ trên địa bàn. Tuy nhiên chế độ nước phụ thuộc
theo mùa, về mùa khô việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất gặp
nhiều khó khăn.
Nước ngầm: nguồn nước ngầm chủ yếu trong các khe núi đá rạng
Caster, các mạch nước được hình thành do bị đứt gãy của các tầng địa chất và
nước mưa ngấm qua quá trình thẩm thấu nước trên bền mặt, nhiều mạch nước
ngầm đã được nhân dân khai thác và đưa vào sử dụng, lưu lượng dao động
mạnh theo mùa.
27
c. Tài nguyên rừng
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2017 diện tích đất lâm nghiệp của xã
là 5238,13 ha chiếm 89,56% đất nông nghiệp và 48,37% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
Rừng sản xuất là 1.616,23 ha chiến 27,63% đất nông nghiệp;
Rừng phòng hộ là 3.621,9 ha chiến 61.92% đất nông nghiệp.
Phần lớn rừng hiện nay thuộc loại rừng có tác dụng phòng hộ với một
số loại gỗ có giá trị kinh tế như: Chò, lim, lát, nghiến còn lại ít. Ngoài các loại
hình cây bụi, cây gỗ rải rác, các trảng cỏ cao nhiệt đới núi thấp và á nhiệt đới
trung bình, các loại cây đặc sản như cánh kiến, tre, nứa, … Động vật rừng còn
ít, chủ yếu là lợn rừng, nai, hoẵng, khỉ. Cùng với việc mất rừng do khai thác
bừa bãi, săn bắt thú rừng của người dân là nguyên nhân của sự suy giảm
nhanh tới mức báo động các lâm sản và động vật hoang giã, dẫn đến mất cân
bằng sinh thái, xói mòn, lũ quét gây sụt lở, thiệt hại lớn vào mùa mưa và thiếu
nước nghiêm trọng vào mùa khô.
d. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn xã có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống: Dân tộc mông
chiếm 89%; dân tộc Kinh chiến 4%; dân tộc hoa là 7 %. Trong đó dân tộc
mông chiến tỷ lệ cao nhất. Mỗi dân tộc có những nét văn hóa đặc trưng riêng
gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Những nét văn hóa truyền thống của
từng dân tộc như: phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín
ngưỡng, hội hè, cùng với những văn hóa ẩm thực mang đậm nét vùng Tây Bắc.
3.1.1.6. Môi trường
Huổi Lèng là xã vùng cao với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông – lâm -
ngư nghiệp. Môi trường của xã là tốt. Tuy nhiên một số năm gần đây, do việc
phát triển sản xuất, sử dụng ngày càng nhiều chất hóa học như phân bón,
28
thuốc trừ sâu cùng chất thải từ chăn nuôi, sinh hoạt nên phần nào đã gây ảnh
hưởng đến môi trường.
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
Hiện tại, nền kinh tế của xã Huổi Lèng phần lớn chỉ dựa vào sản xuất
Nông - lâm nghiệp với quy mô nhỏ chủ yếu là kinh tế hộ gia đình tự cung tự cấp.
3.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế
a. Sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi
Nông nghiệp
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhân dân, căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 9 tháng
đầu năm 2018 của UBND xã Huổi Lèng thì xã đã đạt được những kết quả về
kinh tế như sau:
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã Huổi Lèng qua 3
năm (2015 – 2017)
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Cây
trồng
Diện tích (ha) 150
Năng suất (tạ/ha) 45
Sản lượng (tấn 611,2
Diện tích (ha) 152
Năng suất (tạ/ha) 40
Sản lượng (tấn 605,2
Diện tích (ha) 174
Năng suất (tạ/ha) 46
Sản lượng (tấn 688,8
110
13
143,0
110
13
143,0
112
13,5
151,2
300
18
540,0
300
18
540,0
280
18,4
515,2
38
10
6,5
28,8
10
28,8
20
10
20
6,5
10
6,5
7,0
10
7,0
8,3
10
6,3
1.Cây lúa mùa 2.Cây lúa nương 3. Cây ngô 4. Cây đậu tương 5.Cây lạc
(Nguồn: Văn phòng – Thống kê xã Huổi Lèng)
29
Qua bảng trên cho thấy diện tích gieo trồng cây hàng năm qua 3 năm
2015-2017 đều tăng: Trong đó diện tích tăng từ 260 ha lên 286 ha, năng suất
tăng từ 58 tạ/ha lên 59,5 tạ/ha và sản lượng là 754,2 tấn lên 840,0 tấn.
Tuy nhiên trong giai đoạn 2015 - 2016 năng suất và sản lượng có xu
hướng giảm mạnh từ 45 tạ/ha xuống còn 40 tạ/ha đối với năng suất và 611,2
tấn xuống 605,2 tấn. Đối với cây ngô năm suất và sản lượng luôn giữ ổn định
từ 18 tạ/ha với sản lượng là 540,0 tấn. Đến năm 2017 sản lượng ngô có xu
hướng giảm từ 540 tấn xuống 515,2 tấn, do giảm diện tích gieo trồng 20 ha.
Cuối cùng là năng suất và sản lượng cây đậu tương, cây lạc có xu
hướng tăng nhưng tăng không đều giữa các năm cụ thể sản lượng cây lạc năm
2017 là giảm 0,2 tấn so với năm 2015 và 0,7 tấn năm 2016. Cây đậu tương
mặc dù giảm diện tích gieo trồng từ 38 ha năm 2015 xuống 20 ha năm 2017
nhưng năm suất và sản lượng vẫn luôn ổn đinh và có xu hướng tăng từ 6,5
tấn lên 20 tấn, tăng mạnh nhất là năm 2016 với sản lượng là 28,8 tấn.
Lâm nghiệp:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật bảo vệ rừng, phòng chống, chữa
cháy rừng quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo Quyết định số: 25/QĐ-
UBND ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân huyện Mường Chà, về việc phê
duyệt danh sách các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn
xã Huổi Lèng, huyện Mường Chà, thực hiện giao 4.023,33 ha, rừng sản xuất,
rừng phòng hộ cho 7/7 thôn bản.
Trong đó: Rừng sản xuất 3.192,15 ha; rừng phòng hộ 831,18 ha.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiên quyết ngăn chăn
tình trạng đốt rừng, chặt phá rừng làm nương rẫy, đảm bảo tỷ lệ độ che phủ
rừng 45%.
30
Công tác chăn nuôi, thú y
Về chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc gia cầm 11 tháng đầu năm
nói chung ổn định, không có dịch bệnh xảy ra, số lượng gia súc gia cầm tính
đến cuối tháng 11/2018 như sau:
Bảng 3.3 Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm
tại xã Huổi Lèng năm 2017
Chỉ tiêu
Trâu
Hiện có (con) 1545
Kế hoạch (con) 1580
Tỷ lệ đạt kế hoạch (%) 97,7
Bò
843
439
192,0
Dê
300
400
75
Lợn
2197
2250
97,6
Gia cầm
11230
12110
92,7
(Nguồn: Văn phòng – Thống kê xã Huổi Lèng năm 2018)
Nhìn chung, số lượng gia súc gia cầm 11 tháng đầu năm đã đạt được
85% so với kế hoạch đầu năm. Số lượng gia cầm, lợn, dê tăng lên so với năm
2016 và chăn nuôi có số lượng đàn trâu, bò có chiều hướng tăng so với năm
2016 trong đó bò tăng so với mức kế hoạch là 404 con chiến 192,0% so với
chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Công tác thú y:
Trong 9 tháng đầu năm 2018 đàn gia súc đang phát triển tốt, chưa có
dịch bệnh xảy ra ở gia súc. UBND xã đã chỉ đạo thú y xã làm tốt công tác
tuyên truyền vận động nhân dân trú trọng tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh
cho đàn gia súc vào thời điểm cuối tháng 3 - 6/2018, đến nay đã tiêm xong
1.600 con trâu, bò; 1.400 con lợn, đang tiếp tục tiêm phòng đợt 2 cho đàn gia
súc và phum thuốc khử trùng cho đàn gia súc, gia cầm, đến thời điểm này
không dịch bệnh xảy ra lớn ở gia súc, tuy nhiên trong tháng 4-5/2018 đàn gia
súc vẫn xảy ra dịch bệnh lở mồm long móng làm ảnh hưởng đến sự phát triển
của gia súc.
31
Thủy sản: Kế hoạch giao 1,5 ha, ước thực hiện 1,7 ha đạt 113,3% kế
hoạch, tăng 0,7 ha so với cùng kỳ 2017, sản lượng 1,2 tấn, đạt 52,2 %
b. Công tác khuyến nông, khuyến ngư
Đầu năm 2018 trạm khuyến nông cấp phát giống như sau:
- Ngô lai 885 là: 405 kg
- Giống lúa 838 là: 522 kg
- Các loại giống cây trồng được cấp trên, UBND xã đã chỉ đạo các bộ
phận chuyên môn cấp phát kịp thời cho nhân dân, để đảm bảo gieo trồng đúng
thời vụ, đạt năng suất, chất lượng cho cây trồng.
Trong 9 tháng đầu năm 2018 Khuyến nông xã đã mở 01 lớp trồng trọt
với trên 35 người tham gia về quản lý rừng trên cây thân lúa.
- Địa điểm tại Huổi Toóng I, Huổi Toóng II Trung Dình.
-Tháng 11/2018 khuyến nông xã thực hiện chương trình dự án 135 và
nông thôn mới phát cho các hộ gia đình với tổng số 22 con trâu, trong đó 14
hộ 135 với 7 con trâu chia nhau nuôi còn lại là nông thôn mới.
c. Công tác tư pháp, quản lý địa giới hàng chính, cải cách hành chính, xây
dựng chính quyền
Công tác tư pháp:
- Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hộ tích, trong 9 tháng đầu năm
2018, toàn xã đăng ký khai sinh: 234 trường họp; đăng ký khai tử: 10 trường
hợp; đăng ký kết hôn: 44 cặp; Xác nhận tình trạng hôn nhân 25.
- Tiếp nhận đơn hòa giải về hôn nhân gia đình 4 vụ, dân sự 5 vụ. Trong
đó hôn nhân gia đình hòa giải thành 2 vụ còn 1 vụ chuyển lên cơ quan cấp
trên giải quyết.
* Quản lý địa giới hàng chính và công tác hòa giải tranh chấp đất nương:
- Công tác quản lý địa giới hành chính được thực hiện tốt, tuân thủ theo
đúng quy định của Nhà nước. Các vụ tranh chấp được hòa giải dứt điểm,
32
không để tồn động kéo dài. Tổ chức tiếp nhận đơn thư khiếu nại về tranh chấp
đất đai 8 vụ (hòa giải thành 7 vụ; còn lại 1 vụ hòa giải không thành đang
trong thời gian hòa giải).
Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính:
- Uỷ ban nhân dân xã tập trung chỉ đạo các công chức chuyên môn
được phân công làm đầu mối tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công quản lý, áp dụng cơ chế một cửa
liên thông trên các lĩnh vực theo quy định của chính Phủ.
Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách trong năm 2018
- Thu từ lệ phí công chứng ước thực hiện trong năm là: 21.000.000
đồng .
- Thu xử phạt hành chính 9.000.000 đồng .
-Thu Chi cục thuế chuyển sang: 20.460.000 đồng, tổng thu trên địa bàn
là: 39.423.000 đồng, đạt 200% kế hoạch.
* Thu từ ngân sách cấp trên 6 tháng đầu năm 2018:
- Dự toán giao đầu năm là: 5.771.000.000 đồng, ước thực hiện thu trong
năm là: 5.771.000.000 đồng .
- Thu chuyển nguồn năm trước sang : 38.121.011 đồng.
+ Phần chi: Ước thực hiện chi trong năm 2018, dự toán giao đầu năm là
5.771.000.000 đồng, ước thực hiện chi 5.686.000.000 đồng .
d. Về công tác xây dựng nông thôn mới:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường bê tông giai đoạn 2017 – 2018 Bản
Ca Dính Nhè, xã Huổi Lèng, tổng mức đầu tư là 2 tỷ đồng. Trong đó nhà nước hỗ
trợ 1 tỷ 399 triệu 532 nghìn đồng, nhân dân đóng góp 600 triệu 467 nghìn
đồng, tổng chiều dài đường bê tông là: 2,8 km; bề rộng bê tông Bn = 1,5m.
- Công trình khởi công ngày 09 tháng 10 năm 2017.
- Hoàn thành: 30/10/2018.
33
- Khối lượng của công việc xây dựng đã hoàn thành 2.574 m, chưa làm
được 226 m vì vướng vào đất của nhà dân không thi công tiếp được.UBND xã
đã báo vể phòng kinh tế hạ tầng huyện, giúp xã kiểm tra kỹ thuật, chất lượng
công trình để tiến hành nghiêm thu đưa vào sử dụng.
Công tác phòng chống lũ bão năm 2018.
- Chỉ đạo công tác phòng chống lũ bão của xã, bản , kiểm tra các điểm
dân cư nằm trong vùng lũ quyết, sạt lợ đất. Xây dựng phương án sơ tán người
và tài sản ra khỏi khu vực có nguy cơ cao về thiên tai, sạt lở đất.Trong thời
gian mùa mưa lũ năm 2018 UBND xã đã làm tốt công tác tuyên truyền vận
động di rời 1 hộ dân Sùng Trùng Sính bản Nậm Chua đến nơi an toàn,được
UBND huyện hỗ trợ 20.000.000 đồng, UBMTTQ huyện hỗ trợ 15.000.000
đồng, cộng =35.000.000 đồng
- Công tác phòng chống thiên tai đầu năm 2018, trong tháng 3 năm
2018 UBND xã đã tuyên truyền vận động di dời 1 hộ dân Hồ Páo Dế bản
Huổi Toóng II đến nơi an toàn, được UBMTTQ hỗ trợ 15.000.000
đồng.Tháng 7/2018 di dời 01 hộ dân Cháng A Dế đã có quyết định hỗ trợ
20.000.000 đồng của UBND huyện.
3.1.2.2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Dân số và lao động:
Tình hình dân số và lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4. Hiện trạng tình hình dân số và lao động năm 2017
Chỉ tiêu Số Lượng
STT 1 Tổng số hộ Đơn vị tính Hộ 571
2 Tổng số nhân khẩu Người 3.158
3 Tổng số lao động Người 1.730
4 Mật độ dân số Người/ km2 15
5 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên %/năm 1.43
(Nguồn: Trạm y tế xã Huổi Lèng năm 2018)
34
Theo số liệu thống kê, tháng 9 năm 2018 dân số xã có 3.094 người, 571
hộ và gồm các dân tộc Mông, Kinh và dân tộc Hoa cùng sinh sống, phân bố trên 07
bản mật độ dân số 15 người/km2 thấp thứ hai sau xã Hừa Ngài. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của xã là 1,43%/năm.
b. Về y tế
Năm 2017 trạm y tế xã có 01 bác sỹ, 02 y sỹ, 03 y tá, 01 hộ lý, 01 dược
và 07 cộng tác viên y tế thôn bản.
- Khám chữa bệnh tại phòng khám khu vực xã Huổi Lèng, cán bộ y tế
đã đươc duy trì thường xuyên khám chữa bệnh, cấp phát thuốc và điều trị nội
trú, ngoại trú cho bệnh nhân, tổng số phòng điều trị 03 phòng, số giường bệnh
nhân 13 giường. Tổng số lần khám chữa bệnh 3.974/5000 lần, đạt 79,48 % kế
hoạch , điều trị nội trú 09/50 người bệnh, đạt 1,80%, điều trị ngoại trú: 236/40
người, đạt 590 % kế hoạch, kê đơn 2.140, chuyển tuyến 21 người bệnh.
- Trạm y tế xã thường xuyên duy trì hoạt động giao ban hàng tháng với
y tá bản nắm tình hình kiểm tra dịch bệnh cunh cấp thông tin kịp thời khi có
dịch bệnh xảy ra.
- Năm 2018, tiêm chủng trẻ em dưới 01 tuổi là:74/102 trẻ, đạt 72,5 % ;
- Trẻ em được tiêm não mũi 1 + mũi 2 là : 72/102 trẻ, đạt 70,5 % ;
- Não mũi 3 la: 75/88 trẻ,đạt 85,2 %
- phụ nữ khám thai định kỳ hàng tháng 162/340 lần/98 bà mẹ có thai,
đạt 47,6 % ;
-Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng 15,3 % ;
-Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao 35,48 % ;
- Tỷ sinh con thứ ba còn ở mưc cao 18,09 % ;
- Công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình, ban dân số xã đã thường
xuyên tuyên truyền vận động các cặp vợ chồng thực hiện các biển pháp tránh
thai, hạn chế sinh con thứ 3, tuyên truyền rộng rãi và quan tâm đến vùng sâu,
35
vùng xa để các cặp vợ chồng tự nguyện đăng ký thực hiện các biện pháp
tránh thai.
c. Về giáo dục
Bước vào năm học mới 2018 – 2019 UBND xã tiếp tục chỉ đạo các
trường thường xuyên quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật
của nhà nước đối với giáo dục – đào tạo; đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận
động, phong trào thi đua học tốt; huy động trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi ra lớp đạt
100 %; Tiểu học: tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 01 đạt 100 %; tre từ 11 –
14 tuổi ra lớp THSC đạt 99,7 %.
d. Về công tác thực hiện chế độ chính sách
Thực hiện đầy đủ và đúng quy định đối với người có công và các gia
đình chính sách, gia đình hộ nghèo trong dịp tết, UBND xã đã phối hợp với
UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân chuyển các loại quà tết của cấp trên và
các tổ chức khác đến đối tượng trên địa bàn xã:
- Quà chủ tịch nước chúc tết Nguyên đán 2018, 02 gia đình liệt sỹ mỗi
hộ 200.000 đồng; Phòng LĐTB-XH kèm theo chủ tịch nước 200.000 đ/ hộ,
mỗi hộ 400.000 đồng.
- Phòng lao động thương binh xã hội huyện hỗ trợ gạo cứu đói cho
những hộ không có khả năng tổ chức tết Nguyên đán 2018 là: 28 hộ = 97
nhân khẩu, 15 kg/ khẩu = 1.455 kg.
- Hỗ trợ gạo cứu đói giáp hạt cho nhân dân đầu năm 2018 là: 121 hộ =
7687 khẩu, 15 kg/ khẩu x 3 tháng = 10.300 kg .
Phòng dân tộc cấp muối I ốt, bột canh i ốt cho hộ nghèo, muối I ốt cấp
phát 1.133 nhân khẩu = 5.608,91 kg, bột canh i ốt cấp 848 nhân khẩu =
1.057,39 kg.
- Ủy ban nhân huyện Mường chà tăng 10 xuất quà cho 10 hộ nghèo , tại
03 bản Huổi Toóng I, II, Trung Dình, mỗi xuất 500.000 đồng .
36
- Ban nội chính tỉnh Điện Biên tặng 30 xuất quà cho 30 hộ nghèo tại
03 bản Huổi Toóng I, II, Trung Dình, mỗi xuất 300.000 đồng, 04 xuất quà
đặc biệt cho 02 gia đình liệt sĩ và 02 hộ nghèo đặc biệt khó khăn .
e. Về văn hóa, thể dục thể thao
- Tăng cường quản lý về văn hoá, dịch vụ văn hoá đẩy mạnh phong
trào “ toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” xây dựng
gia đình văn hoá mới thực hiện xây dựng hương ước và quy ước theo quy
định của pháp luật, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể
thao, tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội chú trọng
nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất trong các trường học.
- Phong trào TDTT xã vẫn duy trì tập luyện những môn thế mạnh như:
bắn nỏ, tù lu, cầu lông. Thường xuyên tổ chức các giải đấu vào dịp lễ tết
nhằm nâng cao sức khỏe, tinh thần thể dục thể thao, gắn tình đoàn kết.
f. Công tác giảm nghèo và công tác “TDĐKXDNTM, ĐTVM”
Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và
các chính sách ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội đúng đối tượng, kịp thời
tham hỏi (02 gia đình có công với cách mạng, bảo trợ xã hội cho 41 người)
Ngay từ đầu năm UBND xã đã phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể
nhân dân tổ chức Hội nghị lồng ghép triển khai, quán triệt công tác giảm
nghèo, công tác thực hiện cuộc vận động “TDĐKXDNTM, ĐTVM” đối với
cơ sở thôn bản thực hiện được các chỉ tiêu năm 2017.
- Số hộ nghèo giảm còn 391 hộ, chiếm 71,61 %;
- Số trẻ em từ 3-5 tuổi đến lớp đạt 100 %;
- Số thôn/làng/ bản đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 6 bản = 85,71%;
- Số hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hóa 401 hộ = 72,51%;
- Tỷ lệ số hộ được dùng điện 75,8 %;
- Tỷ lệ số hộ có hố tiêu hợp vệ sinh 23,8 %;
37
Các thôn bản đã rà soát được 78 hộ dự kiến thoát nghèo, để tập trung cho
hỗ trợ phát triển kinh tế.
3.1.2.3. Lĩnh vực an ninh quốc phòng
a. Về tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội
Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã
được đảm bảo, tăng cường các biện pháp quản lý hành chính về TTATXH,
quản lý chặt chẽ nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng, làm tốt công tác quản lý dân
di cư tự do.Nhưng xã vẫn còn còn tiền ẩn nhiều yếu tố phức tạp như; hoạt
động tuyên truyền đạo trái pháp luật 36 hộ = 187 nhân khẩu.
Trật tự xã hội cơ bản ổn định, hoạt động của các lọai tội phạm và tệ
nạn xã hội được kiềm chế, tuy nhiên một số loại tội phạm vẫn còn diễn
biến phức tạp làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, xử lý 04 trường
hợp vi phạm hình chính về ANTT, nghiện ma túy 23 đối tượng.
Công an xã tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch, phân công cán
bộ xuống thôn bản triển khai lấy phiếu thu thập thông tin về dân cư, đã thu
thập xong 7/7 bản.
Công tác an ninh chính trị TTATXH trong 9 tháng đầu năm cơ bản
được giữ vững, UBND xã đã chỉ đạo lực lượng quân sự, công an phối hợp với
các ngành đoàn thể thường xuyên tăng cường cán bộ thôn bản vận động nhân
dân chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, ổn
định sản xuất, xóa đói giảm nghèo, không di cư tự do...đồng thời giải quyết
tốt các vụ việc bức xúc, phức tạp liên quan đến ANTT ngay tại cơ sở, không
để đột xuất bất ngờ xảy ra.
b. Công tác quốc phòng
-Trong năm 2018 đã duy trì nghiêm chế độ khám tuyển nghĩa vụ quân
sự, xã có 07 công dân đủ tiêu chuẩn tham gia nhập ngũ đạt 100% kế hoạch.
38
- Thường xuyên xây dựng củng cố lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
dự bị động viên, duy trì nghiêm chế độ sinh hoạt, học tập, chấp hành nghiêm kỷ
luật quân sự, pháp luật của nhà nước; Làm tốt công tác đăng ký, quản lý công
dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch giao đạt 100%.
3.1.2.4. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập
Với sự hình thành và phát triển trong nhiều năm qua xã Huổi Lèng luôn
quan tâm chỉ đạo, phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đã đạt được
những thành tựu to lớn như:
- Được UBND tỉnh Điện Biên tặng cờ thi đua hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ bảo vệ ANTT năm 2016.
- Bộ trưởng bộ công an tặng bằng khen cán bộ và nhân dân xã Huổi
Lèng đã hoàn thành xuất sắc chương trình bảo vệ ANTQ Năm 2016.
- Bằng khen của Hội nông dân tỉnh đối với cán bộ nông dân trong
chương trình phối hợp phòng chống tội phạn và công an năm 2016.
- Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên tặng bằng khen nhân dân và cán bộ
UBND xã Huổi Lèng “ Đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ “ năm 2014.
- UBND huyện Mường Chà tặng giấy khen đã có thành tích hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2015.
- Giám đốc công an tỉnh tặng bằng khen cán bộ và nhân dân xã Huổi
Lèng đã hoàn thành xuất sắc chương trình ANTT năm 2012.
- UBND huyện Mường Chà tặng giấy khen đã có thành tích hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2011.
- UBND huyện Mường Chà tặng giấy khen lực lượng dân quân xã Huổi
Lèng đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua quyết thắng của
LLVT huyện Mường Chà.
39
- UBND huyện Mường Chà tặng giấy khen nhân dân và cán bộ xã Huổi
Lèng đã có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện các chỉ tiêu chính trị -
KTXH - ANQP năm 20012.
- Hằng năm Công an xã đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập
* Những thuận lợi
- Luôn được các cán bộ trong UBND xã quan tâm và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện một số công việc được giao. Đặc biệt,
em luôn được cán bộ khuyến nông viên xã nhiệt tình giúp đỡ, luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho em từng bước làm quen với công việc mới.
- Được các phòng ban cung cấp những thông tin, tài liệu, số liệu để
phục vụ trong công việc thực tế và làm báo cáo thực tập.
- Được gặp và học hỏi kinh nghiệm từ các lãnh đạo ở Trạm khuyến
nông huyện lên các bản để khảo sát tình hình phát triển sản xuất và phát triển các
mô hình.
* Những khó khăn trở ngại trong công việc
Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong quá trình thực hiện các công
việc được giao bước đầu còn nhiều khó khăn như:
- Do môi trường làm việc còn mới mẻ nên chưa thích ứng được với
công việc ngay, còn lúng túng, rụt rè.
- Trình độ chuyên môn còn hạn chế: Chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa
nắm rõ được toàn bộ tình hình của toàn thể nhân dân vì địa phương có diện
tích rộng và dàn trải.
- Do trình độ dân trí của người dân còn thấp chưa nhận thức đúng và
đầy đủ về các chính sách của nhà nước nên việc tuyên truyền còn gặp nhiều
khó khăn.
40
- Về đường giao thông và việc đi lại ở địa phương, ở cơ sở thôn bản
còn nhiều khó khăn vì vị trí địa lý của địa phương không thuận lợi, đường đến
các trung tâm bản chưa được rải cấp phối.
3.2. Tóm tắt kết quả thực tập
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập
Sau khi đến UBND xã Huổi Lèng thực tập tốt nghiệp tôi đã được Ủy
ban nhân dân xã phân về thực tập tại khuyến nông xã dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của cán bộ KNV xã là anh Hồ A Tàng và anh Hạng A Cáng phụ trách về
lĩnh vực nông lâm nghiệp của xã. Những ngày đầu ở cơ sở thực tập do chưa
làm quen được ngay với công việc của cơ sở nên những công việc đầu tiên em
tiến hành làm là đi quan sát và thâm nhập cộng đồng, tìm hiểu về những
phong tục, tập quán, các hoạt động sản xuất nơi đây. Sau khi đã quen dần với
những công việc trong Ủy ban thì em đã bắt đầu được phân cho làm những
công việc cụ thể hơn cũng có phần khó khăn hơn và trong suốt 4 năm học tập
ở trường cũng như ở nhà em chưa từng làm những công việc cụ thể đó là:
- Nội dung thứ nhất: Cùng cán bộ khuyến nông xã và cán bộ khuyến
nông huyện tham gia vào bản kiểm tra về sự phát triển của cây táo mèo tại
bản Ma Lù Thàng, bản Huổi Lèng.
- Nội dung thứ hai: Cùng cán bộ xã đi đo đặc mà trận mưa lũ
28/8/2018 đã gây ra lũ quyết ruộng của bà con.
- Nội dung thứ ba: Thăm quan và kiểm tra các mô hình sản xuất trên
địa bàn xã.
- Nội dung thứ tư: Lập bảng biểu cập nhật thông tin số liệu bảng Exel
về danh sách đăng ký giống bò sinh sản và đánh máy danh sách các hộ đăng
ký cây trồng năm 2018.
- Nội dung thứ năm: Nghiên cứu và đọc tài liệu;
- Nội dung thứ sáu: Tham gia các hoạt động xã hội;
41
- Tham gia tổ chức Đại hội TDTT đoàn thanh niêm UBND xã Huổi
Lèng năm 2018;
- Nội dung thứ bảy: Giúp ghi chép văn bản ;
- Nội dung thứ tám: Soạn thảo một số văn bản và công văn;
- Nội dung thứ chín: Cùng cán bộ văn phòng Uỷ ban, khuyến nông viên
và chủ tịch HCCB xã tham gia tổng kết “Đại đoàn kết toàn dân” tại bản Huổi
Toóng 1.
- Nội dung thứ mười: Tham dự các hội thảo.
3.2.1.1.Thông tin chung về Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng
a. Thông tin chung về UBND xã
Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng có trụ sở tại bản Huổi Toóng 1, UBND
thực hiện nhiệm vụ theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ và thực hiện theo
nghị quyết của HĐND huyện Mường Chà trong việc phát triển kinh tế, chính
trị - văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng… Lãnh đạo toàn thể các tổ chức cá
nhân trên toàn xã, tuyên truyền giáo dục và định hướng cho sự phát triển của nhân
dân trên địa bàn.
UBND xã Huổi Lèng có trụ sở làm việc bao gồm 01 nhà 02 tầng, 01
nhà trụ sở cấp 4, 01 hội trường phòng họp của UBND xã với 100 chỗ ngồi
chuyên để tổ chức các cuộc họp, các hội nghị của địa phương; các phòng làm
việc của các ngành chuyên môn đều được trang bị máy vi tính và mạng
internet nhằm phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ nhân viên được
hiệu quả.
b. Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức xã
UBND xã Huổi Lèng gồm có 23 cán bộ công chức trong đó bao gồm
11 cán bộ chuyên trách, 12 cán bộ công chức. Số lượng và cơ cấu cán bộ,
công chức được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
42
Bảng 3.5. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức của UBND xã Huổi Lèng
Trình độ văn hóa
Trình độ lý luận
Số cán
Chưa
Cơ quan
bộ phụ
Nữ
Đảng
qua
Đại
Cao
Trung
THP
Trung
Sơ
trách
giới
viên
đào
học
đẳng
cấp
T
cấp
cấp
tạo
Đảng ủy
4
01
04
1
1
0
2
3
1
và HĐND
UBND
4
14
02
10
7
6
1
0
7
3
MTTQ và
5
01
05
2
1
0
2
5
0
TCĐT
4
8
1
4
4
23
4
19
10
15
TỔNG
(Nguồn: Văn phòng – Thống kê xã Huổi Lèng năm 2018)
Thông qua bảng trên, ta có thể thấy một số đặc điểm cụ thể của đội ngũ
cán bộ, công chức xã Huổi Lèng.
Về tỷ lệ cán bộ, công chức phân theo giới tính:
Trong tổng số cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn xã Huổi Lèng thì:
Nam giới chiếm 82.61%; nữ giới chiếm tỉ lệ thấp 17.39%. Trong đó cán bộ,
công chức xã là nữ giới chủ yếu giữ chức vụ là Chủ tịch hội phụ nữ, Phó Chủ
tịch hội đồng, Tư pháp Hộ tịch, kế toán, còn các chức vụ khác thì đều do nam
giới đảm nhiệm, đặc biệt là các chức vụ chủ chốt.
Thực tế, nam giới có nhiều cơ hội thăng tiến hơn phụ nữ, nam giới có
nhiều điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng di chuyển và chấp
nhận công tác xa tốt hơn nữ giới, trong khi nữ giới khi lập gia đình thường tập
trung sinh con, chăm lo việc nhà nên ít nhiều ảnh hưởng tới công việc. Vấn đề
này là thực trạng chung của nước ta, ngoài ra vẫn còn nhiều định kiến về giới
và bất bình đẳng giới, ít chú trọng sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ giới
một cách chủ động và có kế hoạch.
43
Về trình độ chuyên môn: Ta nhận thấy rằng số cán bộ, công chức có
trình độ Đại học có 8 đồng chí chiếm 34.78%, trình độ Cao đẳng có 01 đồng
chí chiếm 4.35%, Trung cấp 10 đồng chí chiếm 43.48%, còn lại là 4 đồng chí
có trình độ THPT chiếm 17.39%. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,
Đảng và Nhà nước số CBCC được tham gia các lớp Đại học ngày càng đông,
số CBCC cấp xã có trình độ đại học ngày càng tăng.
Về trình độ lý luận: Trong tổng số 23 cán bộ, công chức xã thì có 19
đồng chí đã được kết nạp Đảng, còn lại 4 đồng chí chưa được kết nạp. Về
trình độ lý luận của CBCC tại xã UBND Huổi Lèng tương đối cao, số cán bộ,
công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên là 15 người chiếm
65.22%; số cán bộ có trình độ sơ cấp là 4 người chiếm 17,39%, công chức
chưa qua đào tạo là 4 người chiếm 17.39%.
3.2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của xã Huổi Lèng
a, Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã
Đảng ủy
UBND HĐND Ủy ban MTTQ và Tổ chức đoàn thể
Các hội đặc thù
Các phòng ban chuyên môn
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã
44
b, Các liên thông
* Các liên thông dọc
- Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ xã giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội,
là cơ quan có quyền lực cao nhất của hệ thống chính quyền cấp cơ sở, có
trách nhiệm lãnh đạo toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội, quốc phòng - an ninh, công tác tư tưởng, công tác xây dựng Đảng, công
tác vận động quần chúng và công tác tổ chức cán bộ.
- HĐND là cơ quan quyền lực của Nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí và nguyện vọng cũng như quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân
bầu ra. HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, khối cơ quan
UBND xã Huổi Lèng và cơ quan HĐND huyện Mường Chà. HĐND ban hành
ra các Nghị quyết về các biện pháp đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và Pháp luật của Nhà nước, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ và quản lý ngân sách xã và địa phương, quản lý về quốc phòng an ninh địa
phương, có các biện pháp cụ thể để ổn định và nâng cao đời sống của nhân
dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, làm tròn nghĩa vụ là cơ
quan đại diện cho nhân dân địa phương.
- UBND :
Quan hệ với Đảng ủy:
+ Chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan
Nhà nước cấp trên.
+ UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ về
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương, có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ Đảng viên
có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
45
- MTTQ và Tổ chức đoàn thể: MTTQ và các đoàn thể gồm: Hội nông
dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên đều có quan hệ chặt
chẽ với các phòng ban của UBND xã. Thực hiện các kế hoạch, Nghị quyết,
huy động quần chúng nhân dân và sức người, sức của để làm cho nền kinh tế
xã hội phát triển, tuyên truyền giáo dục chính sách của Đảng, Nhà nước đến
nhân dân địa phương.
- Các phòng ban chuyên môn hay còn gọi là các chức danh chuyên môn:
+ Các chức danh chuyên môn bao gồm Trưởng Công An xã, Trưởng
ban chỉ huy quân sự xã (hay Xã đội trưởng), Văn phòng thống kê, Địa
chính xây dựng, Kế toán - ngân sách, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa – Xã hội
và nông - lâm nghiệp.
+ Các chức danh này có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất các nội dung liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình và lĩnh vực ngành mà mình phụ
trách, chủ động giải quyết các công việc được giao, sâu sát cơ sở tận tụy phục
vụ nhân dân, không gây khó khăn phiền hà cho nhân dân. Nếu có vấn đề cần
giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
để xin ý kiến.
+ Có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tuần,
tháng, quý, năm, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của ngành,
lĩnh vực mình phụ trách và các báo cáo khác của UBND, theo sự chỉ đạo của
Chủ tịch UBND xã.
- Các hội đặc thù bao gồm: Hội người mù, Hội chữ thập đỏ, Hội
khuyến học, Hội chất độc da cam, Trung tâm học tập cộng đồng,.... Các hội
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân, với chính quyền UBND xã, là
cánh tay đắc lực để vận động nhân dân thực hiện các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
46
* Các liên thông ngang
- Quan hệ giữa HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể:
+ HĐND, UBND phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các tổ chức
đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời
sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả, định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khi thấy cần thiết.
+ Thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các
hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết, để phối hợp vận động, tổ chức
các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách pháp luật và thực
hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
- Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị thể hiện sâu sắc tính tôn trọng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau và
chủ động phối hợp với nhau, không cản trở nhau, cùng mục đích mở rộng
khối đại đoàn kết dân tộc; thể hiện tính trách nhiệm đối với nhau giữa Uỷ ban
Mặt trận với các tổ chức và giữa cá nhân tổ chức với Uỷ ban Mặt trận. Mối
quan hệ biểu hiện sâu sắc, phong phú không mang tính chất hành chính nặng
nề. Khi bàn bạc các công việc mọi tổ chức đều dân chủ trình bày ý kiến của
mình, trao đổi, thuyết phục nhau, không áp đặt, ép buộc, quyết nghị trên cơ sở
ý kiến đa số đồng thuận, thống nhất.
Quan hệ giữa các phòng ban chuyên môn: Các phòng ban này có quan
hệ phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt các công việc đồng thời
tham mưu giúp UBND thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của UBND tiến đến
phát triển nền kinh tế xã hội trong sạch, vững mạnh.
3.2.2.3. Ban địa chính nông nghiệp xã Huổi Lèng
a. Thông tin chung về cán bộ khuyến nông xã
* Nghề nghiệp: KNV xã
- Đợn vị công tác: UBND xã Huổi Lèng - CB khuyến nông xã.
* Quá trình công tác và đào tạo
KNV Hồ A Tàng
47
- Từ 09/2008 - 10/2010: Trung cấp nông lâm nghiệp.
- Từ 06/2011 đến nay: Khuyến nông viên tại xã Huổi Lèng.
KNV Hạng A Cáng
- Từ 09/2009 - 10/2012: Trung cấp nông lâm nghiệp.
- Từ 01/2014 đến nay: Khuyến nông viên tại xã Huổi Lèng.
* Kỹ năng làm việc
- Soạn thảo các văn bản, hồ sơ, chứng từ thuộc các lĩnh vực liên quan.
- Kỹ năng giao tiếp, tập huấn, tổ chức chương trình hội nghị, hội thảo,
thuyết trình trước đám đông.
- Thành thạo vi tính văn phòng: Word, Excel, Power point, xử lý các
vấn đề phần cứng và phần mềm máy tính.
- Kỹ năng Anh văn: Cơ bản.
- Kỹ năng lập kế hoạch, triển khai, giám sát.
* Kinh nghiệm làm việc
- Hỏi, học, làm
+ Kinh nghiệm làm việc thực tế trong quá trình học tập và làm việc được
tích luỹ qua quá trình vừa làm, vừa học và vừa hỏi. Các kiến thức được đào tạo
rất hữu ích nhưng chỉ đáp ứng được một phần nhỏ trong quá trình làm việc.
* Điểm mạnh, điểm yếu của khuyến nông xã
- Điểm mạnh:
+ Đội ngũ cán bộ khuyến nông xã tuổi đời còn trẻ có nhiệt huyết trong
công việc có khả năng ứng phó được công việc cấp trên giao phó;
+ Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ;
+ Sự sáng tạo: Với niềm đam mê trong lĩnh vực nông nghiệp;
+ Được chính quyền xã quan tâm đến sản xuất nông nghiệp.
- Điểm yếu:
+ Phần lớn cán bộ làm công tác KN cơ sở chưa được đào tạo chính quy
về chuyên ngành KN nên năng lực nhiều khi chưa theo kịp nhu cầu của người
sản xuất. Trong khi hoạt động SXNN tại địa phương rất đa dạng, cán bộ
48
KNVX lại chỉ có năng lực chuyên môn đơn ngành, rất ít người có kinh
nghiệm tổng hợp, ngoài ra, họ còn hạn chế về các kỹ năng khác như: tổ chức
nông dân, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, phát triển chuỗi giá trị... Sở dĩ hiệu quả
hoạt động của đội ngũ KNVX chưa được như mong muốn, bên cạnh yếu tố
chủ quan còn do những khó khăn khách quan như địa bàn rộng, khối lượng
công việc lớn, cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng, phụ cấp thấp... Hiện nay, cán
bộ KNVX không phải là công chức xã, không được đóng BHXH, không được
hưởng các quyền lợi như công chức Nhà nước. Thêm vào đó, khi tham gia
hoạt động KN, KNVX không được trả kinh phí đi lại tương ứng với khối
lượng công việc mà họ triển khai trên thực địa. Chính những khó khăn này đã
trở thành rào cản chi phối hiệu quả hoạt động của đội ngũ KNVX.
b. Sơ đồ hệ thống tổ chức của khuyến nông xã Huổi Lèng
Trạm Khuyến nông huyện
Khuyến nông xã/thôn
Cộng tác viên Khuyến nông
Nông dân
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức của KNV xã Huổi Lèng
49
* Quan hệ với trạm khuyến nông huyện
- Trạm khuyến nông huyện chịu trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn, quản
lý về chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện chế độ chính sách theo quy định đối
với khuyến nông viên xã.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Trạm trưởng
tạm khuyến nông huyện.
- Báo cáo định kỳ về công tác ở cơ sở xã cho Trạm khuyến nông huyện.
* Quan hệ với UBND xã
- Chịu sự lãnh đạo, điều hành, quản lý trực tiếp của chủ tịch UBND xã.
- Tham mưu tốt cho UBND xã triển khai thực hiện những chủ trương,
chính sách, kế hoạch công tác của ngành.
- Tham mưu cho UBND xã xây dựng các chương trình, đề án khuyến
khích phát triển nông nghiệp, nông thôn hàng năm.
* Quan hệ với cộng tác viên khuyến nông và nông dân
Tuyên truyền, hướng dẫn cộng tác viên khuyến nông thôn bản và nông
dân về các chủ trương, chính sách và biện pháp kỹ thuật trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
c. Chức năng của khuyến nông xã
- Cán bộ khuyến nông viên xã là viên chức sự nghiệp của nhà nước do
huyện quản lý được UBND tỉnh giao phân công giúp việc tại xã trực tiếp phụ
trách và thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi và thủy lợi. Tham mưu giúp UBND xã triển khai thực hiện những
chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác của ngành.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu,
thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường thông qua các nội
dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông.
50
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn
với xây dựng nông thôn mới; tăng cường khả năng chống chịu thiên tai; bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
e. Nhiêm vụ và quyền hạn của cán bộ khuyến nông xã
Mỗi một bộ phận, một tổ chức nào cũng đều có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn khác nhau. Do đó Cán bộ khuyến nông trực tiếp làm việc tại xã
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy chế, quy định công tác khuyến nông
xã, do UBND huyện giao và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Theo dõi, kiểm tra sâu bệnh, dịch hại trên cây trồng và vật nuôi
hàng năm.
- Tổ chức tập huấn cho người dân theo nhu cầu.
- Tổ chức các chương trình hội thảo, tập huấn, mô hình chuyển giao
khoa học kỹ thuật, …
- Thực hiện triển khai các dự án, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp;
- Cán bộ thường trực chương trình NTM.
- Thực hiện chương trình trợ giá giống lúa ngô cho người dân trên địa bàn xã
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND trực tiếp phân công
và các công việc khác do đoàn thể và các đơn vị phối hợp cùng thực hiện .
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, các tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin thị trường, giá
cả, phổ biến các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh,
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
51
- Hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng nhiều hình
thức, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội
thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên truyền khác.
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao
kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản; tham gia tập huấn cho lao động nông thôn theo lĩnh vực của
Trạm.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho người sản xuất.
- Xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.
- Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra
diện rộng.
- Quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mặt hàng nông lâm sản trên địa bàn;
phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện liên doanh, liên kết sản xuất hàng
hóa tập trung gắn với tiêu thụ nông sản; hướng dẫn, giúp nông dân tìm kiếm
thị trường, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập.
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: Đất đai, nông, lâm nghiệp,
thủy sản, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong
sản xuất, quản lý, kinh doanh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực nông nghiệp, tập huấn, đào tạo, cung cấp
thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường,
giá cả, đầu tư tín dụng, xây dựng dự án, cung cấp vật tư, kỹ thuật, thiết bị và
các hoạt động khác có liên quan đến nông, lâm nghiệp và thủy sản theo quy
52
định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ trong việc lập các dự án đầu tư phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn của tỉnh theo đúng quy
định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến
nông sản, lâm sản, thủy sản.
- Tư vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện công tác khuyến nông tại địa phương.
- Nắm vững tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các hoạt động
khuyến nông trên địa bàn để báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị có liên quan.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và đội ngũ cán bộ, viên chức theo
đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phân công.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về sản xuất nông lâm nghiệp, chăn
nuôi và thuỷ lợi trình UBND xã phê duyệt.
- Cấp pháp giống vật nuôi, cây trồng cho nông dân.
- Quản lý chung về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và các ngành phụ trợ
cho lĩnh vực.
- Quản lý giám sát các công trình thuỷ lợi trên địa bàn, lập hồ sơ thu lệ
phí theo quy định.
53
- Tuyên truyền, hướng dẫn cộng tác viên Khuyến nông thôn bản và
nông dân về các chủ trương, chính sách và các biện pháp kỹ thuật trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tư vấn, hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp thông tin về giá cả, thị trường,
khoa học công nghệ và tổ chức hội thảo, thăm quan học tập cho nông dân trên
địa bàn.
- Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông
dân về khoa học công nghệ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
* Quyền hạn
- Làm việc trực tiếp tại UBND xã Huổi Lèng theo quyết định phân
công công tác của UBND huyện.
- Được tham gia vào các cuộc họp của Ủy ban và làm việc trực tiếp với
UBND xã.
- Được tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã việc tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và cùng chính quyền địa
phương tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Được trực tiếp tham gia vào BCĐ-SXNLN.
- Được tham gia sinh hoạt Đảng tại UBND xã.
- Được hưởng mọi quyền lợi theo Luật Viên chức và Luật lao động
quy định.
- Được báo cáo và đề xuất với UBND xã, Trạm Khuyến nông những
biện pháp nhằm giúp xã thực hiện kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
khắc phục thiên tai và các nội dung khác có liên quan.
54
Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến
nông trong năm 2018
Bảng 3.6: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
khuyến nông xã năm 2018
Chưa hoàn Tổng số Hoàn thành Hoàn thành
Diễn giải người thành NV tốt
đánh giá Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
(người) (người) (người)
0 1 25 3 75 Đánh giá của 4 0
lãnh đạo đơn
vị
0 Đánh giá của 6 0 2 33,3 4 66,7
đồng nghiệp
Người dân 30 2 6,7 10 33,3 18 60
Tổng 40 2 5 13 32,5 25 62,5
( Nguồn: số liệu điều tra )
Thông qua bản đánh giá trên, ta có thể thấy được: Về đánh giá của lãnh
đạo đơn vị là 4 người, chưa hoàn thành NV là 0 chiếm 0 %, hoàn thành là 1
người chiếm 25%, hoàn thành tốt là 3 người chiếm 75%.
Đánh giá của đồng nghiệp 6 người,chưa hoàn thành NV 0 chiếm 0 %,
hoàn thành là 2 người chiếm 33,3 %, hoàn thành tốt 4 người chiếm 66,7%.
Đánh giá của người dân là 30 người, chưa hoàn thành là 2 người chiếm
6,7% , hoàn thành NV là 10 người chiếm 33,3 %, hoàn thành tốt là 18 người
chiếm 60 %.
Tổng tất cả số người tham gia đánh giá là 40 người trong số đó
người đánh giá chưa hoàn thành NV là 2 người chiếm 5 %, hoàn thành la 13
55
người chiếm 32,5 %, hoàn thành tốt là 25 người chiếm 62,5 %. Vậy ta có thể
kết luận được cán bộ khuyến nông đã hoàn thành tốt trong công tác khuyến
nông của xã năm 2018.
f. Những thuận lợi và khó khăn đối với khuyến nông xã
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo huyện, sự kết hợp
chặt chẽ của của nông dân và các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trong
ngành, phòng Nông nghiệp và PTNT, chính quyền địa phương.
Kế hoạch của Chương trình các năm gần đây có thông báo sớm cho
các địa phương, Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn cụ thể cho các BQL xã
thực hiện tốt nhiệm vụ, nông dân sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục đích có
hiệu quả, nhiều hộ đã có thu nhập khá, góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo.
* Khó khăn
- Diễn biến tình hình về thời tiết ngày càng phức tạp, do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp
trên địa bàn.
- Nông dân trình độ dân trí còn thấp nên khi được nhà nước hộ trợ
giống cây trồng như cây cam, cây chuối được cán bộ khuyến nông xã cấp
pháp cho xong rồi có người nông dân còn vứt đi đó cũng là một phần khó
khăn cho khuyến nông.
3.2.2. Kết quả thực tập
3.2.2.1. Nội dung thứ nhất: Cùng khuyến nông xã và cán bộ xã đi đo đất
ruộng và đất nương của dân mà do trận mưa 28/8/2018 tại bản Huổi Toóng I
và bản Huổi Lèng để báo cáo cho huyện để nắm bắt tình hình và có biện pháp
khắc phục.
- Công việc được giao là:
+ Là cần thươc đo và sổ ghi chép, kéo dây.
56
Thông qua công việc trên em nhận thấy rằng nhà nước luôn quan
tâm tới đời sống của các dân tộc sống ở những vùng núi sâu xa cuộc sống còn
nhiều khó khăn và đưa các chính sách hỗ trợ, các mô hình để giúp người dân
tiếp cận với khoa học kỹ thật, thúc đẩy người dân phát triển kinh tế và ổn định
sản xuất. Bản thân em là một dân tộc thiểu số em rất biết ơn Đảng và Chính
phủ đã quan tâm giúp đỡ cho người dân nghèo đặc biệt là người dân tộc thiểu
số như chúng em.
3.2.2.2. Nội dung thứ hai: Tham dự các cuộc họp của Ủy ban
- Họp “Kế hoạch tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm đợt II
năm 2018”.
- Tham dự cuộc họp định kỳ của UBND xã về việc đánh giá kết quả
hoạt động 8 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ tháng 9 và các tháng còn lại.
Cách bố trí các cuộc họp
- Người chủ trì các cuộc họp thường là Chủ tịch UBND.
- Chủ tịch khái quát và đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động của các
tháng trước và đưa ra các kết quả đã đạt được trong tháng, nêu những việc
chưa đạt được, các thành viên ủy ban xã đưa ra các ý kiến, đề xuất về những
khó khăn, công việc còn tồn đọng chưa giải quyết được.
- Đưa ra các giải pháp để giải quyết những tồn đọng và triển khai
nhiệm vụ của tháng tiếp theo.
Công việc được giao:
- Lên sớm để chuẩn bị phòng họp, dọn dẹp phòng họp, kê bàn ghế,
chuẩn bị nước chè.
- Phát tài liệu cho đại biểu.
- Lắng nghe cách tổ chức và triển khai công việc của của chủ tịch.
- Kết thúc cuộc họp dọn dẹp, kê lại bàn ghế .
57
Thông qua các cuộc họp trên thì em biết được cách thức để tổ chức
điều hành một cuộc họp, cách triển khai và giải quyết các công việc của người
chủ trì cuộc họp.
3.2.2.3. Nội dung thứ ba : Thăm quan và kiểm tra các mô hình sản xuất trên
địa bàn xã.
Mục đích là theo và học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ khuyến nông
viên xã.
- Đi cùng cán bộ khuyến nông xã đi vào các bản: Huổi Toóng 1, Huổi
Toóng 2, Ca Dính Nhè, Nậm Chua, để khảo sát và kiểm tra về tình hình sâu bệnh
hại lúa, cây ăn quả tại các bản trên.
- Lúa chủ yếu bị sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh khô vàng.
- Cây ăn quả( Xoài, chanh, vải, nhãn) chủ yếu kiểm tra về tỷ lệ sống
sót sau khi trồng, sâu bệnh chủ yếu là bị các loại côn trùng cắn như: châu
chấu, dế,….
Công việc của bản thân là:
+ Chủ yếu là nghe, hỏi những vấn đề chưa biết, học hỏi kinh nghiệm
của các cán bộ KNV về khảo sát thực tế tai nghe, mắt thấy.
+ Đối với Lúa biết được các dấu hiệu bị thừa đạm thiếu kali, các dấu
hiệu về từng loại sâu bện hại.
+ Đối với cây ăn quả biết được cách trồng, chăm sóc trên các loại
đất khác nhau.
+ Biết được cách phòng trừ một số loại sâu bệnh hại ở giai đoạn thích
hợp nhất.
3.2.2.4. Nội dung thứ tư :
Lập bảng biểu cập nhật thông tin số liệu bảng Exel về danh sách
đăng ký giống bò sinh sản và đánh máy danh sách các hộ dân mà có ruộng
bị lũ cuốn trôi đăn và cây trồng năm 2018.
58
- Được sự hướng dẫn trước của cán bộ khuyến nông xã và căn cứ vào
công văn của tỉnh gửi về sau đó lập bảng biểu theo mẫu.
- Từ các danh sách đã được đăng ký thông tin tại các bản.
- Tổng hợp thông tin, sau đó điền vào bảng biểu tổng hợp dùng cho
cấp xã.
Qua nội dung công việc như trên em có thể xây dựng thành thạo các
bảng biểu trên excel, Word biết được cách xây dựng một bảng biểu để cập
nhật và tổng hợp thông tin.
3.2.2.5. Nội dung thứ năm :Nghiên cứu và đọc tài liệu
Ngoài những công việc được giao thì việc nghiên cứu và đọc tài liệu
cũng rất quan trọng, đọc tài liệu giúp bản thân biết thêm về nhiều thông tin
khác nhau từ các nguồn và số liệu tổng kết qua các năm, những hoạt động của
UBND xã trong những năm qua. Một số tài liệu như:
+ Báo cáo về đánh giá về tình hình tổ chức và hoạt động của UBND
trong nhiệm kỳ 2011-2016 và phương hướng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới
(tại kỳ họp thứ 12 HDND xã, nhiệm kỳ 2011-2016).
+ Báo cáo Đảng Uỷ xã về về tình hình nhiệm vụ công tác xây dựng
Đảng năm 2017.
+ Báo cáo UBND xã về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017.
+ Quy chế làm việc của UBND xã Huổi Lèng khóa XX nhiệm kỳ
2016 – 2021
3.2.2.6. Nội dung thứ sáu : Tham gia các hoạt động xã hội
Tổ chức Đại hội TDTT lần thứ nhất UBND xã Huổi Lèng năm 2018
- Tham gia tổ chức đại hội TDTT của UBND xã Huổi Lèng năm 2018.
59
- Công việc của bản thân là: Cùng cán bộ văn hóa xã, bí thư và phó bí
thư Đoàn xã làm bảng biểu, căn phông chữ, băn dôn khẩu hiệu, dọn dẹp kê
bàn ghế và chuẩn bị loa đài…v
- Cùng tổ nấu nướng nấu ăn phục vụ Đại hội TDTT tại UBND xã.
Đây là các hoạt động rất có ích để xây dựng các mối quan hệ với tất
cả mọi người, là những kỷ niệm vui và có ích trong đợt thực tập. Đồng thời
cũng là cơ hội để em học hỏi và tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng và
hữu ích.
3.2.2.7. Nội dung thứ bảy : Giúp ghi chép văn bản
Ngoài những công việc chính của cán bộ khuyến nông giao thì em còn
tham gia một số công việc khác của Văn phòng trong Ủy ban giao như: Đi
photo tài liệu, xin chữ ký, đóng dấu và ghi chép một số văn bản.
Đây cũng là một công việc rất có ích và thú vị, hằng ngày chỉ làm
việc với máy tính do đó đây cũng là một công việc để thay đổi những hoạt
động làm việc. Đồng thời biết thêm thông tin trong nội dung bài viết là gì,
cũng như giúp đỡ và làm tăng thêm các mối quan hệ với cán bộ xã.
3.2.2.8. Nội dung thứ tám : Soạn thảo một số văn bản và công văn
Một số văn bản như:
- Báo cáo về các hộ dân có ruộng đất bị lũ cuốn trôi
-Báo cáo về số hộ nghèo.
Một số công văn như:
- Xây dựng công văn cho các bản về việc thống kê diện tích lúa và ngô
lai bị thiệt hại do thiên tai lũ lụt trong vụ mùa 2018.
- Xây dựng tờ trình gửi UBND huyện Mường Chà và phòng
NN&PTNT huyện Mường Chà về việc hỗ trợ mất mùa lúa và ngô lai do thiên
tai lũ lụt.
60
Thông qua công việc này em học hỏi được nhiều bài học như: biết
được cách trình bày nội dung của từng loại văn bản và cũng là để rèn luyện kỹ
năng và thao tác khi soạn thảo văn bản.
3.2.2.9. Nội dung thứ chín:
Cùng cán bộ văn phòng Uỷ ban, Khuyến nông viên và chủ tịch HCCB
xã tham gia tổng kết “Đại đoàn kết toàn dân” và đăng ký giống năm 2018 tại
bản Huổi Toóng I.
Huổi Toóng I là một bản vùng cao của xã Huổi Lèng, chủ yếu là dân tộc
Mông sinh sống có địa hình đồi núi cao, giao thông đi lại khó khăn, mà bên
cạnh đó do địa hình bản Huổi Toóng I chủ yếu là núi đá nên khó khăn trong
việc tận dụng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển các
loại cây trồng khác. Do đó cuộc sống của người dân ở đây còn gặp rất nhiều
khó khăn, trình độ dân trí của người dân còn thấp nên chưa tiếp cận được các
tiến bộ KHKT vào trong sản xuất và thiếu kinh nghiệm trong sản xuất. Bản
Huổi Toóng I gồm 102 hộ với 350 nhân khẩu, đa số là hộ nghèo và cận
nghèo. Vì vậy để thúc đẩy bản này phát triển sản xuất thì việc đưa các loại
giống mới vào trong sản xuất là rất cần thiết. Xuất phát từ những khó khăn đó
cán bộ khuyến Nông nhận thấy tầm quan trọng của KHKT cũng như hỗ trợ
các loại giống mới vào trong sản xuất để tăng năng suất, sản lượng và giúp
người dân phát triển sản xuất. Do đó em đã được cán bộ khuyến nông xã
hướng dẫn và đi cùng để trực tiếp lắm nghe những ý kiến của nông dân nhằm
giúp cho kỹ thuật canh các loại giống mới để thay đổi tập quán canh tác cũ.
Sau khi đăng ký xong em cận thận đưa lại cho cán bộ KNV xã xem,
phê duyệt và sau đó cùng cán bộ KNV tham dự buổi tổng kết “Đại đoàn kết
toàn dân” với nhân dân bản Huổi Toóng I.
Thông qua công việc này em học hỏi được nhiều bài học và là cơ hội
để em học hỏi và tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng và hữu ích.
61
Đồng thời là cơ hội để em có thể vận dụng những lý thuyết và kỹ năng
của bản thân vào trong thực tế để bản thân được trải nghiệm với môi trường
mới, vai trò, nhiệm vụ mới. Qua công việc trên em thấy bản thân tự tin hơn,
học hỏi được nhiều điều từ người nông dân cũng như kinh nghiệm làm việc
với người nông dân và lấp đi những thiếu sót mà trong những đợt đi thực tập
nghề nghiệp em đã vấp phải.
3.2.2.10. Nội dung thứ mười : Tham dự các hội thảo
Trong quá trình thực tập tại UBND xã Huổi Lèng, em cũng được tham
dự các cuộc hội thảo, hội nghị của UBND xã cụ thể là:
Hội thảo về mô hình trồng lúa lai Nghi hương 2308 chất lượng cao
vụ mùa năm 2018 thực hiện tại xã Huổi Lèng.
Hội thảo này nhằm hướng tới cho nông dân các mô hình sản xuất tiên
tiến đồng thời để thay đổi tập quán canh tác lạc hậu của nông dân và cho nông
dân thấy được hiệu quả từ các mô hình sản xuất đó để dân làm theo nhằm
phát triển kinh tế gia đình thúc đẩy việc tăng năng suất, chất lượng nông sản
đáp ứng được nhu cầu của hộ gia đình.
- “Mô hình trồng lúa lai Nghi hương 2308 chất lượng cao vụ mùa năm
2018” tại xã Huổi Lèng.
- Công việc cụ thể:
+ Nghe giới thiệu về chương trình hội thảo
+ Đi thăm quan ruộng lúa của các hộ tham gia mô hình thực tế tại các
thửa ruộng.
+ Sau đó trở về hội trường Ủy ban để nghe báo cáo về quá trình sinh
trưởng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cũng như dự tính năng suất giống lúa
lai Nghi hương chất lượng cao 2308 có thể đạt được.
62
+ So sánh với các giống lúa mà địa phương gieo trồng như giống lúa
838, 64 và đưa ra kết luận xem giống nào vượt trội hơn sẽ đem vào sản xuất
thay thế cho các giống lúa khác có năng suất thấp hơn.
+ Ý kiến đánh giá của các đại biểu tham gia cuộc hội thảo.
Qua hội thảo này em nhận thấy rằng việc đưa các mô hình sản xuất
mới này vào trong hoạt động sản xuất của người dân là rất phù hợp và cần
thiết để giúp cho nông dân thấy dược hiệu quả mới, các kỹ thuật mới áp dụng
vào sản xuất để nâng cao, cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn.
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế
Trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Huổi Lèng em đã học hỏi
và rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm từ trong thực tế làm việc cùng với
nhân dân và các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng như sau:
- Thứ nhất: Ngôn ngữ hình thể
Về cách ăn, mặc là một người cán bộ phải có phong cách ăn, mặc gọn
gàng, quần áo, giày, dép phải phù hợp với công việc và tư cách của một người
cán bộ.
- Thứ hai: Về thái độ
Luôn phải có thái độ ứng xử thân thiện và đúng mực, ăn nói lịch sự, cởi
mở, vui tính, luôn tôn trọng mọi người, lắng nghe và tôn trọng phong tục, tập
quán của địa phương.
- Thứ ba: Về tác phong công việc
Năng động, sáng tạo và nhanh nhẹ, có trách nhiệm cao trong công việc,
không được ỷ nại, lợi dụng quyền lực mà bỏ bê công việc, bắt ép người khác
làm thay cho mình.
- Thứ tư: Tinh thần ham học hỏi và tìm hiểu
63
Luôn có tinh thần lắng nghe và học hỏi. Học cách làm tốt, làm hay của
người khác và hỏi những gì mình chưa biết để có thêm những kiến thức mới,
kinh nghiệm mới.
- Thứ năm: Sự chủ động của bản thân
Tinh thần tự giác và chủ động là yếu tố quyết định đến sự thành công
của bản thân, nếu bản thân biết chủ động thì có nhiều cơ hội để tiếp cận các
công việc và những người cán bộ có nhiều kinh nghiệm làm việc
- Thứ sáu: Về soạn thảo xây dựng công văn
Trong quá trình xây dựng các công văn, Nghị định hay kế hoạch,…...,
thì các “Căn cứ” chúng ta phải sắp xếp đúng theo thứ tự từ cấp cao nhất
xuống cấp thấp nhất, cùng cấp nếu văn bản nào ban hành trước thì xếp trước.
- Thứ bảy: Thực tập là quá trình trải nghiệm về công việc thực tế cuộc
sống không đơn giản chỉ nói trên lý thuyết mà đòi hỏi chúng ta phải có sự kết
hợp lý thuyết đi đôi với thực hành thì mới đem lại hiệu quả cao. Thực tế là
một công việc đầy những khó khăn nhưng trong đó cũng chứa đựng nhiều
kiến thức thực tế rất bổ ích và lý thú, giúp chúng ta phát triển một cách toàn
diện về trí tuệ và tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như phát huy được
năng lực của bản thân trong mọi công việc, các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Thứ tám: Những kỹ năng mới
Thực tập giúp bản thân em tự tin hơn trong giao tiếp, làm việc, và có
thể tự tin giải quyết những tình huống hay công việc một cách tốt nhất.
Trong qua trình tìm hiểu về đề tài giúp bản thân em nhận thấy được
vai trò và tầm quan trọng của một người cán bộ với những trách nhiệm nặng
nề luôn gắn bó, chia sẻ vì cuộc sống no ấm của nhân dân vì sự phát triển của
đất nước.
- Thứ chín: Thực tập giúp em học được nhiều điều về bản thân
mình hơn.
64
Thông qua việc thực tập, em có cái nhìn rõ hơn về điểm mạnh cũng
như điểm yếu và sở thích của chính mình. Nhận ra những điều tôi không
thích làm như: Công việc giao không cụ thể, không thực tế, công việc
mang tính áp đặt,…
- Thứ mười: Thực tập đã giúp em phát triển những thói quen làm
việc tốt hơn.
Qua việc thực tập, em đã học được cách quản lý thời gian, công việc và
cách làm việc trong một môi trường tập thể.
3.2.4. Đề xuất giải pháp
Huổi Lèng là một xã đặc biệt khó khăn, được hưởng chính sách 135
của chính phủ. Đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Trình độ dân trí còn thấp, việc chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp
do đó công tác tuyên truyền các cơ chế chính sách, chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho người nông dân còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực trạng trên em xin đưa ra một số giải pháp sau:
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức cho cán bộ khuyến
nông viên xã.
- Phải có kiến thức, trình độ chuyên môn đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ, chức trách được giao
- Phong cách làm việc:
+ Luôn năng động, sáng tạo.
+ Sự nhiệt tình, hăng hái, trung thực, khách quan trong công tác.
+ Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nói đi đôi với làm,
không độc đoán chuyên quyền, luôn sâu sát, gần gũi, gắn bó với quần chúng
nhân dân.
65
- Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất của người dân để
có các chính sách tác động kịp thời, hiệu quả.
- Các nguồn quỹ tín dụng nông thôn, người cán bộ khuyến nông phải
có trách nhiệm hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn tín dụng nông thôn để phát
triển sản xuất.
- Xây dựng nhiều mô hình về đổi mới cơ cấu cây trồng.
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm của cán bộ KNV cùng lĩnh vực hoạt
động của các địa phương khác.
66
Phần 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại UBND xã Huổi Lèng em có một số kết luận
như sau:
- Xã Huổi Lèng đã được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ nhằm hỗ trợ
nhân dân phát triển sản xuất như: Chính sách 135 của chính phủ và chương
trình phát triển vùng Mường Chà.
- Cán bộ khuyến nông xã còn trẻ có kiến thức và trình độ chuyên môn,
nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, năng động trong công việc và
giải quyết công việc.
- Bên cạnh công việc chuyên môn cán bộ khuyến nông luôn hoàn thành
tốt các công việc khác do chủ tịch giao phó như: Công tác sản xuất nông, lâm
nghiệp chăn nuôi trên địa bàn các bản.
- Cán bộ khuyến nông xã là người trợ giúp, hướng dẫn cho người nông
dân phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cán bộ còn có
hạn chế, trong đó đặc biệt là các phương tiện máy móc, kỹ thuật phục vụ
cho công tác còn thiếu đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác
của các cán bộ.
- Với tiềm năng con người và tài nguyên hiện tại của xã nếu cán bộ
khuyến nông xã được đào tạo, phát huy được vai trò của mình, có những
chính sách phát triển nông lâm nghiệp tốt sẽ đem lại hiệu quả KT - XH cao,
góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH.
67
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Kiến nghị chung
- Để hoạt động nông lâm nghiệp đạt hiệu quả cao thì cần có sự quan
tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan để hoàn thiện cơ chế chính
sách về hoạt động Khuyến nông.
- Nghiên cứu các tiến bộ KHKT mới, tiên tiến áp dụng vào thực tế sản
xuất của người dân, với chi phí hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
- Tuyên truyền sâu rộng tới nông dân về vai trò của cán bộ khuyến nông,
từ đó tạo lòng tin với bà con về các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.
4.2.2. Đối với trạm khuyến nông huyện Huyện Mường Chà
- Cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể chi tiết, trong quá trình
thực hiện phải tăng cường hoạt động hướng dẫn, kiểm tra giám sát.
- Không ngừng nâng cao năng lực làm việc cho đội ngũ cán bộ KNV cơ
sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ KNV để
hoạt động có hiệu quả trên các lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.
- Cần quan tâm hơn nữa đến các lĩnh vực nông lâm nghiệp ở địa
phương để đưa ra các chính sách sao cho phù hợp với nhu cầu và nguyện
vọng của người nông dân.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp xã trong việc quản lý và sử dụng
cán bộ khuyến nông ở cơ sở đảm bảo có hiệu quả, xây dựng kế hoạch nội
dung hoạt động hàng tháng, quý, năm để phát huy tính chủ động và nâng cao
vai trò trách nhiệm của cán bộ khuyến nông xã.
4.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng
- Thường xuyên quan tâm, đôn đốc tăng cường công tác quản lý, giám
sát trong công việc để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn gặp phải.
68
- Có chế độ biểu dương, khen thưởng khi cán bộ hoàn thành tốt
công tác.
- Tiếp tục mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, các lớp đào
tạo đại học dưới nhiều hình thức khác nhau: Đào tạo tại chức, từ xa…, để cán
bộ có điều kiện tham gia công tác, vừa tham gia học tập.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Quốc hội (2002) Hồ Chí Minh toàn tập, nhà xuất bản Chính trị Quốc
Gia.
2. Quốc hội ( 2003) Luật số 11/2003/QH11 của Quốc hội khóa XI ban hành
ngày 26/11/2003 về tổ chức HĐND, UBND.
3. Quốc hội ( 2008) Luật số 22/2008/QH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
được ban hành ngày 13/11/2008 về Luật cán bộ công chức.
4. Quốc hội (2010), Luật số 58/2010/QH12 về Luật viên chức.
5. Dương Văn Sơn (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. PGS.TS Vũ Đình Thắng ( 2006), “Giáo trình kinh tế nông nghiệp” nhà
xuất bản Hà Nội.
7. Nguyễn Mạnh Thắng (2015), bài giảng Phương pháp khuyến nông, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. UBND huyện Huyện Mường Chà (2014), Quyết định số 1645/QĐ-UBND
ban hành ngày 12/05/2014 về việc ban hành Quy chế quy định công tác
Khuyến nông xã trên địa bàn huyện Mường chà.
9. UBND xã Huổi Lèng (2016), Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày
26/09/2016 về việc ban hành quy chế làm việc của UBND xã Huổi Lèng
Khóa XIX Nhiệm kỳ 2016-2021.
10. UBND xã Huổi Lèng( 2018), Báo cáo kết quả 9 tháng đầu năm 2018 của
UBND xã Huổi Lèng.
70
II. Tài liệu từ Internet
11. Mường Ảng: Hiệu quả từ các mô hình khuyến nông.
https://www.dienbientv.vn/tin.../muong-ang-hieu-qua-tu-cac-mo-hinh-
khuyen-nong-2381844/.
12. Lâm nghiệp.
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A2m_nghi%E1%BB%87p
13. Hiệu quả các mô hình khuyến nông ở Tuần Giáo.
https://www.baodienbienphu.com.vn/.../kinh.../hieu-qua-cac-mo-hinh-
khuyen-nong-o-tuan.
14. Nông nghiệp.
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p.
PHỤ LỤC
Bảng chỉ bảo nhân lực UBND xã Huổi Lèng
TT
Họ và Tên
Chứ vụ đảm nhiệm
Năm sinh
Giới tính
Nam
Trình độ chuyên môn Đại học
Bí thư Đảng Uỷ
Hạng Sáy Dua
1
1972
Nam
Trung cấp
Phó bí thư Đảng Uỷ
Thào Giống Phừ
2
1975
Nam
Trung cấp
Chủ tịch HĐND
Giàng A Dế
3
1962
Nam
Trung cấp
Chủ tịch UBND
Giàng Pàng Sú
4
1968
Nữ
THPT
Phó chủ tịch HĐND
Giàng Thị Tỉnh
5
1965
Nam
Trung cấp
Giàng Chứ Di
6
1965
Nam
Phó chủ tịch UBND Chủ tịch MTTQ
THPT
1964
7 Mùa Sông Dính
Nam
Bí thư đoàn
Đại học
Sùng A Qúa
8
1984
Nam
Chủ tịch HND
THPT
Hạng Giảng Của
9
1964
Nam
Chủ tịch HCCB
THPT
Giàng Vảng Sùng
10
1960
Nữ
Chủ tịch HPN
THPT
Giàng Thị Mỷ
11
1969
Nam
Đại học
Trưởng công an
Giàng A Cở
12
1984
Nam
Cao đẳng
Xã đội Trưởng
Thào A De
13
1982
Nam
Đại học
Kế toán
Ngọc Bách Chiều
14
1984
Nữ
Đại học
Kế toán
15
Nguyễn Thị Huyền
1989
Nam
Đại học
Tư pháp hộ tịch
Hạng A Giàng
16
1986
Nữ
Trung cấp
Tư pháp hộ tịch kê
Vàng Thị E
17
1990
Nam
Trung cấp
Văn hóa thông tin
Giàng A Páo
18
1975
Nam
Trung cấp
Văn hóa xã hội
19 Mùa A Sinh
1986
Nam
Đại học
Địa chính xây dựng
Hạng A Dế
20
1980
Nam
Trung cấp
Giàng A Khoa
21
1992
Nam
Đại học
Địa chính nông nghiệp Văn phòng thống kê
Hồ A Cháng
22
1986
Nam
Trung cấp Văn phòng thống kê
Giàng Sáy Phừ
23
1975