HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
----------------------
MÔN QUẢN LÝ KHAI THÁC MẶT ĐẤT
TIỂU LUẬN:
KHAI THÁC SÂN ĐỖ VÀ SÂN BAY
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đối với quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ
cũng ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù. Bởi được ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Hoạt động hàng không n dụng không
chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần liên quan chặt chẽ đến an ninh, quốc
phòng, kinh tế đối ngoại. Một ngành hàng không chỉ hẹp trong phạm vi
quốc gia thì không thể phát triển nhanh và vững chắc được.
Ðến nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã những bước tiến
đáng mừng, những đổi mới trên con đường hiện đại hoá. Cánh bay của
hàng không Việt Nam hiện nay không chỉ đến với hầu hết các sân bay trong
nước, còn vươn tới nhiều lục địa trên thế giới bằng những loại máy bay
mới hiện đại. Các sân bay thêm nhiều trang thiết bị phục vụ hành khách,
nhiều nhà ga, đường băng,n đỗ được mở rộng. Trên lĩnh vực quản bay
đã chuyển từ phương thức cổ điển sang phương thức hiện đại (nói, nghe,
nhìn) với thiết bị mới nhất hiện nay. Cùng với việc đổi mới trang thiết bị sự
tiến bộ về năng lực quản lý, trình độ tay nghề, chất lượng dịch vụ phong
cách phục vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu,
không báo, khí tượng, tiếp viên, thương vụ .v.v. được đào tạo cơ bản hoặc bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài nước.
Theo báo o của ngân hàng thế giới, tăng trưởng khách du lịch hàng
không tại Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á. Trong đó giai đoạn 2016-2021,
Việt Nam tăng trưởng kép mức 17,4% so với trung bình Asean 6,1%.
Dự đoán của tổ chức này cũng chỉ ra mức tăng trưởng 2016-2026 của Việt
Nam thậm chí còn cao hơn 20%.
Cũng nhận định tích cực, Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA)
dự báo Việt Nam sẽ thị trường hàng không phát triển nhanh thứ 5 thế giới
nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng
trung bình gần 14% trong 5 năm tới và cán mốc 150 triệu lượt hành khách vận
chuyển vào năm 2035.
Theo công ty chứng khoán Bản Việt, mức tăng trưởng này đạt được do
3 xu hướng chính gồm: Du lịch Inbound, du lịch Outbound du lịch nội địa,
sản xuất. Ngoài ra, ngành hàng không Việt Nam được hỗ trợ bởi nhiều yếu
tố thuận lợi như lãnh thổ trải dài với phần lớn diện tích địa hình đồi núi,
sở hạ tầng giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, thu nhập bình quân đầu
người tỷ trọng dân số thuộc tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, thời gian
3
vận chuyển bằng đường không thường ngắn hơn nhiều so với cácnh thức
vận chuyển khác.
Tính đến tháng 11/2018 các hãng hàng không Việt Nam đã vận chuyển
50 triệu khách du lịch, ng 14% so với cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó,
ngành hàng không cũng đã vận chuyển gần 400.000 tấn hàng hóa, tăng 26%
so với cùng kỳ.
Hiện nay tình trạng quá tải tại sân bay xảy ra thường xuyên tại các sân
bay trong những dịp lễ tết. Hệ thống sân đỗ khu bay hai khu vực quan
trọng, mở rộng sân đỗ để tránh quá tải trong việc di chuyển của máy bay.
vậy để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của hành khách
tháo gỡ việc quá tải của các sân bay là vô cùng cần thiết. Các sân bay tại Việt
Nam đã đang thêm nhiều trang thiết bị mới nhất mở rộng h thống
sân đỗ và khu bay.
1. Lý do chọn đề tài :
Ngày 28-12, Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) cho biết
trong năm 2018, sản lượng vận chuyển hành khách qua các sân bay tại Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ khi đạt 104 triệu lượt khách, tăng
10,4% so với cùng kỳ.
Với lượng khách càng ngày càng gia tang, thì vấn đề quản lý, khai thác
hạ tầng sân đ khu bay một trong những vấn đề nóng được đặt ra khi
xây dựng dự thảo Nghị định mới về quản lý, sử dụng khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông hàng không, đặc biệt khi tổng công ty Cảng ng
không VN (ACV) chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa.
2. Mục tiêu của đề tài :
Thông qua kiến thức đã học kiến thức thực tế, mục tiêu của bài tiểu
luận này nhằm giới thiệu tổng quan về sân đỗ và khu bay và việc quản lý, khai
thác sân đỗ và khu bay một cách hiệu quả nhất.
3. Phạm vi nghiên cứu :
Khu vực sân đỗ và khu bay.
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHAI THÁC SÂN ĐỖ
VÀ KHU BAY
1.1. Khái quát chung
Sân đỗ
Sân đỗ tàu bay được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Thông
17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không,
sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
Sân đỗ tàu bay ( Apron) khu vực được xác định trong sân bay dành
cho tàu bay đỗ để phục vụnh khách lên, xuống; xếp, dỡ hành lý, bưu gửi,
hàng hóa; tiếp nhiên liệu; cung ứng suất ăn; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng
tàu bay.
Khu bay
Khu bay được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Thông 17/2016/TT-
BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau:
Khu bay (Airfield) phần sân bay dùng cho tàu bay cất cánh, hạ cánh
và lăn, bao gồm cả khu cất hạ cánh và các sân đỗ tàu bay.
Trang thiết bị khai thác sân đỗ và khu bay
Trang thiết bị khai thác sân đỗ, khu bay trang thiết bị đặc chủng dùng
để phục vụ hành khách, hành lý, hàng hóa đi tàu bay phục vụ kỹ thuật cho
tàu bay trên mặt đất.
1.2. Thiết bị phục vụ hành khách
1.2.1.Xe thang (Passenger Steps)
loại xe gồm các bậc thang dùng để phục vụ hàng không những
người được phép làm việc trên tàu bay lên xuống tàu bay
1.2.2.Cầu lồng ống (Cầu dẫn khách)
(Loading-bridge hoặc Loading-aerobrigde hoặc Jet-way)
5