ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
VŨ LINH CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN (Dioscorea
persimilis Prain et Burk.) TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Nông lâm kết hợp : Lâm nghiệp : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
VŨ LINH CHI
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÂY DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN (Dioscorea
persimilis Prain et Burk.) TẠI HỢP TÁC XÃ ĐÔNG NAM DƯỢC XÃ HÀ VỊ,
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Quốc Hưng
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè
và nhiều cá nhân và tập thể.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Quốc Hưng – Giảng
viên Khoa Lâm nghiệp và ThS. Đỗ Hoàng Sơn – Giảng viên khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bác Nguyễn Văn Cư – Giám
đốc HTX Đông Nam dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã
giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô, chú, anh, chị tại
HTX Đông Nam dược đã giúp đỡ tôi thực hiện tốt đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và
các bạn.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Vũ Linh Chi
ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả trồng cây dược liệu Hoài sơn
(Dioscorea persimilis Prain et Burk.) tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã
Hà Vị - Huyện Bạch Thông – Tỉnh Bắc Kạn”., chuyên nghành Nông Lâm
Kết Hợp là chuyên nghành của riêng bản thân tôi, đề tài đã được sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn được trích rõ
nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề
tài nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2019
Người viết cam đoan
(Ký, ghi rõ họ tên)
Xác nhận của GVHD Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội đồng khoa học (Ký, ghi rõ họ tên)
ThS. Trương Quốc Hưng Vũ Linh Chi
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................. vii
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập ...................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu .......................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .............................................................. 4
2.1.2. Khái quát về cây dược liệu Hoài sơn .................................................... 6
2.1.2.1. Đặc điểm của cây Hoài sơn ................................................................ 6
2.1.2.2. Kỹ thuật trồng cây Hoài sơn .............................................................. 7
2.1.3. Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam .......................... 8
2.1.4.Sự cần thiết phát triển dược liệu .......................................................... 10
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây dược liệu ...... 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới ............................... 12
2.2.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam ................................. 14
2.2.2.1 Khái quát những nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam .............. 14
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................... 22
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông ........................ 22
2.3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 22
iv
2.3.1.2. Địa hình - địa mạo ............................................................................ 22
2.3.1.3. Khí hậu của khu vực ........................................................................ 22
2.3.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................... 23
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông ............. 25
2.3.2.1. Điều kiện kinh tế .............................................................................. 25
2.3.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội ............................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG: VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 29
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 29
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ........................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................. 30
3.4.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp ............................................... 30
3.4.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................. 30
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................... 30
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................... 30
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 30
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất ............................................ 30
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất .................................. 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Khái quát một số dự án được triển khai ở tỉnh Bắc Kạn ........................ 32
4.1.1 Một số dự án nuôi trồng, bảo tồn, chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................................... 32
4.1.2. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc
Kạn” tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 35
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển cây dược liệu tại HTX Đông Nam dược ..... 36
v
4.2.1. Tình hình trồng cây dược liệu theo dự án tại HTX Đông Nam Dược 36
4.2.2. Định hướng phát triển cây dược liệu của HTX Đông Nam dược ....... 37
4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình trồng Hoài sơn tại HTX Đông Nam Dược ...... 38
4.3.1. Chi phí đầu tư cho 1ha trồng cây Hoài sơn ......................................... 38
4.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho sản xuất 1 ha Hoài sơn tại HTX Đông
Nam dược ...................................................................................................... 39
4.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất Hoài sơn và sản xuất lúa....... 41
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi trồng cây Hoài sơn ................ 45
4.4.1.Thuận lợi .............................................................................................. 46
4.4.2.Khó khăn .............................................................................................. 46
4.5. Một giải pháp đề xuất cho phát triển cây dược liệu nói chung và cây
Hoài sơn nói riêng tại HTX Đông Nam dược, xã Hà Vị .............................. 47
4.5.1. Những giải pháp chung ....................................................................... 47
4.5.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................ 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 52
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Hà
Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2018 ............................................ 25
Bảng 2.2: Một số giống vật nuôi chính của xã Hà Vị năm 2018 .................. 25
Bảng 2.3: Dân cư xã Hà Vị ........................................................................... 27
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu cây dược liệu tại HTX Đông Nam dược ...... 37
Bảng 4.2. Chi phí đầu từ mô hình trồng 1ha cây Hoài sơn ........................... 38
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược ... 39
Bảng 4.4: Chi phí sản xuất cho 1ha lúa theo số liệu điều tra tại một số hộ
thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019 ......................................... 42
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa theo số liệu điều tra tại một số hộ
thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019 ......................................... 43
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây dược liệu Hoài sơn và cây lúa...... 44
vii
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
QĐ Quyết định
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
BVTV Bảo vệ thực vật
GACP Good Agricultural and Collection Practices
GAP Good Agricultural Practices
WHO Tổ chức y tế thế giới
CLĐ Công lao động
ĐVT Đơn vị tính
TCN Trước công nguyên
USD Đôla Mỹ
IUCN Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 27-2-2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án phát triển
cây dược liệu gắn với xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
(NTM). Ngoài việc giúp người dân xóa đói, giảm nghèo, hoàn thành xây
dựng NTM, cây dược liệu còn làm thay đổi cơ cấu cây trồng của vùng theo
hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao trình độ sản xuất của người dân thông
qua việc tăng cường khả năng trao đổi, liên kết giữa các vùng miền nhằm
từng bước đưa kinh tế vùng núi phát triển bền vững.
Bắc Kạn được biết đến là địa phương có nhiều cây dược liệu quý. Tuy
nhiên những năm gần đây, tình trạng khai thác tràn lan khiến diện tích cây
dược liệu ngày càng bị thu hẹp, nhiều cây thuốc quý đứng trước nguy cơ bị
tận diệt. Cây dược liệu có ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong
đó tập trung nhiều ở các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn, Bạch Thông, Na
Rì. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền y, dược cổ truyền ở địa
phương, cũng là nền tảng phát triển kinh tế cho nhiều hộ dân khi mở rộng
diện tích trồng các loại cây dược liệu có giá trị.
Thấy được tiềm năng và giá trị của cây dược liệu, vừa qua UBND tỉnh
ban hành kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020, trong đó có mục tiêu phát triển nguồn tài nguyên dược liệu
của tỉnh. Để thực hiện được những mục tiêu đó, thì cần có sự vào cuộc mạnh
mẽ của nhiều cấp, ngành trong việc quản lý, bảo tồn, phát triển cây dược
liệu. Đồng thời, cần chấn chỉnh hoạt động thu mua, khai thác cây dược liệu
trong tự nhiên theo hướng bảo tồn và phát triển, có những chính sách ưu đãi
đối với việc quy hoạch vùng chuyên canh, phát triển trồng cây dược liệu tại
địa phương.
Dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn”
thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2019 đã chọn Hợp tác xã Đông Nam dược
2
xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là điểm thử nghiệm trồng các
mô hình dược liệu với 04 loài cây: Hà thủ ô đỏ, Ban lá dính, Đẳng sâm và
Hoài sơn. Diện tích trồng cây Hoài sơn tại Hợp tác xã Đông Nam dược là
0,5 ha trong năm 2018, đây là cây dược liệu ngắn ngày được trồng thử
nghiệm lần đầu tiên tại địa phương. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của cây
dược liệu Hoài sơn để từ đó có những định hướng và giải pháp cho phát
triển mở rộng loại cây này là vô cùng cấp thiết.
Để dự án có thể triển khai thành công, cần có những đánh giá để trả
lời các câu hỏi như: Hiệu quả kinh tế cây Hoài sơn mang lại là như thế nào?
Có mang lại lợi ích kinh tế cao hơn các cây trồng khác hay không? Trong
quá trình trồng Hoài sơn người dân gặp phải những khó khăn gì? Đề tài của
tôi tập trung trả lời các câu hỏi nêu trên và từ đó đưa ra những giải pháp giải
quyết những khó khăn phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển cây
Hoài sơn tại vùng trồng dược liệu xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: ”Đánh
giá hiệu quả trồng cây dược liệu Hoài sơn (Dioscorea persimilis Prain et
Burk.) tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã Hà Vị - Huyện Bạch Thông –
Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, mức độ thành công của việc trồng
cây dược liệu Hoài sơn, xác định những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc trồng và bảo tồn cây dược liệu Hoài
sơn tại HTX Đông Nam dược xã Hà Vị - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cây dược liệu Hoài sơn tại HTX
Đông Nam dược.
- Đánh giá được những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá
trình trồng cây dược liệu Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo tồn và phát
triển cây dược liệu nói chung và cây Hoài sơn nói riêng tại HTX Đông Nam
dược xã Hà Vị - huyện Bạch Thông - tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy
được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với công việc thực tế
sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và
khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và
định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra những nhận xét về hiệu quả,
tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, trở ngại trong quá trình phát triển cây
Hoài sơn và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của cây Hoài sơn.
- Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo sản xuất cây dược liệu, đóng
góp cho phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng núi và có thể làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên các lớp khóa sau.
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự
nhiên để phục vụ cho lợi ích của con người.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các
nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm toàn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh tế
vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
* Một số công thức nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch
vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu
của hộ .
GO =
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
5
+ Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống,
phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
IC =
Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của
doanh nghiệp hay người sản xuất tính theo công thức:
VA = GO – IC
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
+ Thu nhập hỗn hợp: MI (Mexid Income) là phần thu nhập thuần túy
của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi
sản xuất một đơn vị diện tích trong một vụ rau.
MI = VA – (A + T)
Trong đó: VA là giá trị tăng thêm (gia tăng)
T là thuế nông nghiệp
A là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
+ Lợi nhuận:
TPr = GO – TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí trong sản xuất
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: là tỷ lệ giữa tổng khối
lượng sản phẩm thu được chia cho một đơn vị diện tích (sào/ha).
GO/sào hoặc GO/ha
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/TC
+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/sào hoặc VA/ha
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ
6
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất hay H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá
trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất hay H = Q – C
2.1.2. Khái quát về cây dược liệu Hoài sơn
2.1.2.1. Đặc điểm của cây Hoài sơn
Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burk.
Họ: Củ nâu - Dioscoreaceae.
Là một loại cây thân leo, có củ. Thân dài, nhỏ, chiều dài trên 3m, thân
nhẵn không có lông, cây có thể mọc quấn vào các thân cây khác hoặc các vật
khác, đến đầu mùa đông cây khô héo. Lá mọc đối hình tim và hoặc hình mũi
tên, đầu nhọn, cuống dài, xanh, gân lá hình lưới. Mùa hè ở cuống lá mọc hoa
trắng, đơn tính. Giữa những cuống lá mọc những dái củ hình bầu dục hoặc hình
quả trứng, loại dái củ này gọi là trứng củ mài, loại dái củ này có thể để gây
giống. Quả của củ mài là loại quả có góc khía như loại quả vừng có ba góc kín
hình cánh chim. Hạt có cánh hình bầu dục. Dưới đất có củ, phần trên nhọn,
phần dưới có hình chiếc dùi cui dài khoảng 30 - 65cm, đường kính từ 7 - 10cm.
Vỏ ngoài màu nâu, vỏ mỏng và xù xì, mọc nhiều rễ phụ, mặt cắt ngang không
đều, màu trắng hoặc trắng vàng, có nhựa, không mùi.
Củ mài đòi hỏi về khí hậu không khắt khe, nói chung vùng núi không rét
lắm đều có thể trồng. Nhưng đòi hỏi về đất lại tương đối khắt khe, vì củ mài là
loại rễ mọc sâu, mức chịu phân bón tương đối mạnh, thích nghi trồng ở nơi đất
Tên khác: Củ mài, Khoai mài
màu mỡ tầng đất sâu, hướng mặt trời ấm áp, kín gió, đất xốp, thoát nước tốt,
đất trũng, đất lầy, đất kiềm đều không thích nghi, vì sức hút nước của củ mài
yếu, nước nhiều dễ bị thối củ.
Ở những nơi có sâu bệnh thì không thể trồng liên tục, nói chung sau khi
trồng hai năm cần phải luân canh các loại cây khác một năm. Và củ mài là loại
dễ mắc bệnh không nên luân canh những loại cây có bệnh như cây thuốc lá.
Ngoài ra ở loại đất có nguồn bệnh cũng không nên trồng củ mài, vì sau khi bị
bệnh củ mài sẽ mọc không tốt, chế biến khó khăn, ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng.
7
2.1.2.2. Kỹ thuật trồng cây Hoài sơn
9 - 10). Vụ Xuân Hè tốt hơn vì có độ ẩm thích hợp, nhiệt độ vừa phải, cây
chóng nảy mầm.
* Mật độ: Trồng theo luống, khoảng cách hàng cách hàng 1,0 – 1,4m,
* Thời vụ: Thời vụ trồng vào Xuân Hè (tháng 4 - 6) và mùa Thu (tháng
* Kỹ thuật trồng
- Làm đất: Chọn đất cao ráo, thoát nước, tơi xốp, nhiều mùn, giàu chất
dinh dưỡng. đất được cày bừa hay cuốc để ải, vơ sạch cỏ và rễ cây, đánh luống
cao 25 - 30cm, rộng 40 - 60cm.
- Bón phân: Hoài sơn là cây cho củ, nên cần nhiều tro mùn, phân chuồng
mục có thể bón lót 20 - 30 tấn/ha + 800 -1000kg phân NPK (thành phần chủ
yếu gồm lân, kali) trộn đều, không nên trồng chay. Để bón thúc có thể hòa
phân đạm (khoảng 200kg/ha) cùng với phân chuồng, nước giải pha loãng vào
tháng 6,7,8.
- Giống: Cây giống từ đầu củ phải đạt chiều cao mầm (cây) trên 20cm,
có 4 – 5 lá. Cây từ hạt: 2 – 3 tháng tuổi, cây cao 20 - 25cm, có 4 - 5 lá, cây sinh
trưởng tốt.
- Trồng: Có thể trồng bằng đầu củ đường kính 5 - 7cm hoặc cây con. Đặt
mầm củ hoặc cây con vào từng hốc, trên luống sau khi đã bón phân lót, rồi vùi
đất cho thật chặt, khoảng cách 40 - 50cm. Tưới nước.
cây cách cây 0,4 – 0,5m.
Một số nơi, mùa đông hàng năm trước thu hoạch ngô, lấy cây ngô về
chọn những cây ngô gốc to cắt ra từng đoạn dài 65 cm, bó 50 khúc thành một
bó đem ngâm vào nước phân. Khi trồng củ mài lấy những bó đó ra, dùng cọc
đóng một lỗ sâu 65 cm với khoảng cách 23×20 cm rồi bỏ từng đoạn thân cây
ngô vào lỗ đó, đầu trên của cây ngô bằng với lòng rãnh, sau đó đặt giống ngang
đầu đoạn cây ngô, rồi bón phân, mỗi mẫu bón 1.600 kg phân chuồng, cuối cùng
phủ đất. Trồng theo cách này không những sản lượng cao mà củ to, tròn, thẳng,
dễ chế biến, không tốn thêm nhiều công lắm.
- Chăm sóc: Hoài sơn là dây leo, cho nên phải làm giàn. Sau khi cây đã
mọc được 33cm, mỗi cây cắm một cọc, cọc dài khoảng 2m và tụm đầu trên của
bốn cọc gần nhau ở hai hàng lại để chống gió làm đổ. Đồng thời đem quấn dây
vào cọc, như vậy có thể tăng sản lượng của từng cây một. Cùng với việc cắm
cọc cần làm cỏ đợt một, làm cỏ với độ sâu khoảng 3 cm, giữa các hàng có thể
dùng cuốc, nhưng giữa các cây không dùng cuốc để tránh tổn thương cho cây,
nếu có cỏ thì dùng tay mà nhổ. Đợt làm cỏ lần thứ hai vào trung hạ tuần tháng
6, đợt ba cuối tháng 7 đầu tháng 8, cách làm cũng như đợt một. Nhưng cần chú ý
khi làm cỏ không làm gãy cây, nếu thấy dây bò ra đất thì đem quấn ngay lên cọc.
* Thu hái, chế biến
Mùa đào củ Hoài sơn tốt nhất là sau khi trồng 1 năm vào thu đông và
đầu xuân khi cây đã lụi. Củ mài đào về rửa sạch đất, gọt vỏ rồi cho vào xông
lưu huỳnh trong 2 ngày 2 đêm, lấy ra phơi khô ta được Hoài sơn khô. Chế biến
Hoài sơn nên xay thành bột và đóng gói. Khoai mài sau khi đào về phải chế
biến ngay trong vòng 3 ngày nếu không sẽ bị hỏng.
8
2.1.3. Các chính sách phát triển cây dược liệu tại Việt Nam
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước rất quan tâm việc phát triển dược liệu,
nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của Việt Nam và coi đó là một trong các
nhóm giải pháp của công tác xóa đói, giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, do giá trị thu nhập của dược liệu mang lại. Ngày
30-10-2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg
về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định
9
hướng đến năm 2030, với quan điểm phát triển bền vững nguồn tài nguyên
dược liệu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự
nhiên và xã hội, phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở
sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát
triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn
dược liệu tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng
trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo
đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng dược liệu trong nước và xuất khẩu.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược liệu tự
nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển trồng
dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu, góp
phần tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp dược trong tổng sản phẩm nội
địa (GDP).
Ngày 19-12-2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-
CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nói chung và
gây trồng, thu hái cây dược liệu nói riêng.
Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 1
năm 2014 phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành dược liệu Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
10
Bộ Y tế ban hành ra nhiều nghị định, quyết định khuyến khích địa
phương, các công ty, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào phát triển ngành dược.
Quyết định số 206/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 22 tháng 1 năm 2015
về việc ban hành về danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển giai đoạn
2015-2010. Nhiều địa phương trong cả nước như: Quảng Ninh, Hà Giang,
Bắc Kạn, Bắc Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng, An Giang,…
bước đầu đã xây dựng định hướng và triển khai các mô hình trồng dược liệu.
Hầu hết các mô hình dược liệu do các tỉnh triển khai chỉ là các mô hình thí
điểm, khả năng nhân rộng còn hạn chế do chưa hình thành cụ thể những quy
chuẩn, quy chế, những quy định về đầu tư và khuyến khích đầu tư.
Từ chính sách đến thực tế phát triển các vùng trồng dược liệu trong
những năm qua tại Việt Nam, đề tài này thấy rằng, quy hoạch tổng thể phát
triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vẫn chỉ là kế
hoạch, chưa được chú trọng đầu tư, bố trí nguồn kinh phí để phát triển dược
liệu. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dược liệu còn thiếu, hoạt
động kinh doanh, sản xuất dược liệu vẫn dựa theo các quy định về quản lý
thuốc tân dược, cho nên, có nhiều bất hợp lý.
Để nâng cao công tác quản lý chất lượng dược liệu và củng cố hệ
thống cung ứng dược liệu, cần có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên đối với dược liệu
trồng trong nước, dược liệu khai thác hợp pháp, thuốc sản xuất từ dược liệu
trong nước. Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn các dược liệu nhập khẩu không
rõ nguồn gốc xuất xứ.
2.1.4.Sự cần thiết phát triển dược liệu
Theo suckhoevadoisong.vn [15], để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền
y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng
và đa dạng về chủng loại.
Việt Nam là nước có nền y dược cổ truyền lâu đời. Nền y dược đó có
tiềm năng và vai trò to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân. Tuy nhiên để kế thừa, bảo tồn và phát triển, không những chúng
11
ta cần có một đội ngũ thầy thuốc giỏi mà còn phải có nguồn dược liệu đảm
bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
Hiện nay không chỉ Việt Nam mà trên thế giới, với xu hướng “Trở về
thiên nhiên” thì việc sử dụng các thuốc từ dược liệu của người dân ngày
càng gia tăng bởi nó ít có những tác động có hại và phù hợp với qui luật sinh
lý của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% dân số hiện
nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn gốc tự nhiên trong chăm sóc
sức khỏe cộng đồng. Trong tuyên ngôn Alma Alta năm 1978 và “Hướng dẫn
đánh giá y học cổ truyền” năm 1991, WHO luôn khuyến nghị dùng các
thuốc cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, đánh giá mức độ an toàn và
hiệu quả cũng như bảo đảm nguồn cung cấp những thuốc này.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có giá trị kinh tế có thể cao
hơn trồng cây lương thực, thực phẩm. Trong mấy thập niên qua, hàng chục
ngàn tấn dược liệu đã được khai thác tự nhiên và trồng trọt hàng năm, đem
lại lợi nhuận lớn. Cây thuốc được phát triển có thể giúp cho nhiều vùng
nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội, bảo vệ môi trường.
Dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng tồn tại cùng với thế hệ sinh
thái rừng, nông nghiệp và nông thôn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa
dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, gắn với tri
thức y dược học của 54 dân tộc, là bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
Trong tình hình hiện nay chúng ta thấy tỷ lệ dược liệu nhập khẩu ngày
càng nhiều, nhất là nhập qua đường tiểu ngạch, điều đó làm cho việc quản lý
chất lượng dược liệu rất khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và uy
tín của y dược cổ truyền Việt Nam.
Để chủ động trong lĩnh vực phát triển y dược cổ truyền và đảm bảo y
dược cổ truyền giữ được thế mạnh của y học Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì chúng ta phải chủ động được nguồn dược liệu. Hơn
bao giờ hết, lúc này phát triển dược liệu nên được coi là an ninh quốc gia.
12
Phát triển nuôi trồng dược liệu còn là giải pháp quan trọng hạn chế tối
đa việc khai thác tự nhiên, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo vệ
động, thực vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
2.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây dược liệu
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn được thì
sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì
dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ
đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng
kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản
thảo”.Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng.Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho
đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 – 322 TCN , Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn
vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác
phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt
nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này.
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600
loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y
dược học Hy Lạp.
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo
bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích.
13
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc
của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm
1952 các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, …đã nghiên cứu thành
công công trình “Phương pháp nghiên cứu hoá sinh – sinh lý cây thuốc”.
Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả
tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc.Các tác giả
A.F.Hammerman, M.D.Choupinxkaia và A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá
trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập
sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G.Kovalena đã công bố rộng
rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích
cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách "Chữa
bệnh bằng cây thuốc" tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loài cây
thuốc và chữa đóng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần
Thị Lan, 2005)[7].
Năm 1952, A.Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de
médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu
về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng
số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có
hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn
thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Good Agricultural and
Collection Practices - GACP). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ
chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo
chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế
giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn
14
này để xây dựng khung quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm
đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa
trên toàn Thế giới [14].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có
940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh
thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị
xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD.
Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu
dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó
thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Như vậy, con người đã nghiên cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời.
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các đặc
điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa học
kỹ thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có tác
dụng trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
2.2.2.Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
2.2.2.1 Khái quát những nghiên cứu về cây dược liệu ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài
nguyênthực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo Phạm Hoàng Hộ và
Nguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở
nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài
cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3.900 loài thuộc 307 họ thực vật
(Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Huê,2015)[6].
15
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời.Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử
dụng các loài cây cỏ để làm thuốc. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các
loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau
để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ
thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực
tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa
bệnh. Đồng thời còn dựa vào hệ thống Triết học phương Đông, vận dụng
vào y học để chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của con người
Việt Nam.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879 – 257 TCN), người dân đã
có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng.
Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp
tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột.
Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt Giao Chỉ đã phát hiện và sử dụng
các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí,
lá lốt, sả, quế, vông nem….
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác
lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “ Hải Thượng y
tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.
16
Theo kết quả điều tra của Viện dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta có
1863 loài cây thuốc thuộc 236 họ thực vật.Theo giáo sư Võ Văn Chi trong
cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài.
Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở
rừng.Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ
lệ cây làm thuốc thường chiếm khoảng 25-55% số cây điều tra và vùng có
xen núi đá vôi thường có tỷ lệ cây làm thuốc rất cao[3].
Ở nước ta số loài cây làm thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây
không ngừng tăng lên:
Năm 1952: Toàn Đông Dương có 1.350 loài
Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 loài
Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 loài
Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 loài
(Nguồn: Lã Đình Mỡi, 2003)[8]
Trong nền y học cổ truyền hiện đại, Đảng và Nhà nước rất quan tâm
đến Y học cổ truyền trong hệ thống các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh.
Điều 49, chương III, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1992) đã nêu rõ “Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe cho
người dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại với y học cổ truyền”.
Ngày 4/11/1955, Bộ y tế có công văn 9126 YD/PBCB hướng dẫn các
địa phương khai thác và sử dụng các loại thuốc Nam để chữa bệnh trong
nhân dân.
Nghị định 238/TTg về việc thành lập Viện nghiên cứu Đông y; Thành
lập các vườn thuốc mẫu y học cổ truyền từ Trung ương cho đến các địa
phương với mục đích giúp cho sinh viên, học viên học tập, người dân biết
cách nhận biết và sử dụng một số cây thuốc Nam để chữa bệnh.
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, có nhiều
công trình nghiên cứu về các loài cây dược liệu trong nhân gian để phục vụ
công tác chữa bệnh, bảo tồn và phát triển các loại cây thuốc, bài thuốc quý.
17
Năm 1963, Hội đồng Dược điển Việt Nam được thành lập để tổ chức
công tác xây dựng Dược điển Việt Nam và tiêu chuẩn hóa thuốc; Hội đồng
Dược điển đã biên soạn, trình Bộ y tế ban hành 04 bộ Dược điển Việt Nam,
xuất bản vào các năm 1979, 1990, 2002 và 2009. Dược điển Việt Nam xuất bản
lần thứ 4 (năm 2009) gồm 314 chuyên luận dược liệu và thuốc từ dược liệu.
Khoa học ngày càng phát triển, con người ngày càng đi sâu khám phá
thế giới tự nhiên, trong đó nghiên cứu các loại cây thuốc có tầm quan trọng
đặc biệt. GS.TS. Đỗ Tất Lợi là một nhà nghiên cứu cây thuốc nổi tiếng ở
nước ta; sau nhiều năm nghiên cứu và sưu tầm các loại dược liệu, ông đã
biên soạn cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, mô tả đặc
điểm hình thái và cách sử dụng gần 800 loài cây thuộc 164 họ thực vật có
tác dụng chữa 60 nhóm bệnh. Đây là một công trình nghiên cứu rất có giá trị
trong nước cũng như trên thế giới. Trên cơ sở cuốn sách này, năm 1968 Hội
đồng chứng chỉ tối cao Liên Xô đã công nhận học vị tiến sĩ cho Dược sĩ Đỗ
Tất Lợi. Năm 1980, ông được Chính phủ phong học hàm Giáo sư đại học.
Đến năm 1996, Đỗ Tất Lợi vinh dự được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về
Khoa học kỹ thuật .
Theo thống kê, ở nước ta hiện có 3.948 loài cây được dùng làm thuốc
với khoảng trên dưới 300 loài thường xuyên được khai thác sử dụng cho thị
trường trong và ngoài nước. Nhu cầu về thị trường dược liệu ở nước ta hiện
nay khoảng 50.000 - 60.000 tấn dược liệu mỗi năm, trong đó khoảng 2/3
được khai thác tự nhiên và trồng trọt. Có khoảng 20.000 - 30.000 tấn dược
liệu cho nhu cầu thuốc y học cổ truyền, bao gồm cả số lượng nhập khẩu qua
nhiều con đường. Mặc dù Việt Nam là một nước có tiềm năng lớn về nguồn
nguyên liệu làm thuốc nhưng theo điều tra của Viện dược liệu, nhiều loài
cây thuốc có giá trị chữa bệnh và kinh tế cao trước đây có trữ lượng lớn cho
khai thác thì nay đã bị giảm sút và trở nên hiếm như: Hà thủ ô đỏ, Vàng
đắng, Hoàng liên, Ngũ gia bì gai, Ba kích, Cốt toái bổ, Đảng sâm, Hoàng
tinh… Đã có 123 loài thuộc 53 họ được đưa vào Danh lục đỏ, Sách Đỏ Việt
18
Nam và Danh mục thuộc Nghị định 48 CP/2002 của Chính phủ. Trong đó có
tới 55 loài được phân hạng theo IUCN ở mức bị đe dọa tuyệt chủng. Nhiều
cây thuốc trước những năm 90 đã di thực thành công và đã trồng đáp ứng đủ
cho nhu cầu sử dụng trong nước thì nay đã phải nhập lại như: Đương quy,
Bạch truật, Xuyên khung, Ngưu tất, Huyền sâm… Đây là những vị thuốc
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong điều trị bằng y học cổ truyền. Chỉ tính riêng
mức sử dụng một vị dược liệu của một bệnh viện y học cổ truyền cũng phải
tới 4 - 5 tấn mỗi năm. Mặc dù hiện nay, thuốc tân dược được phát triển
mạnh ở hầu khắp các nước trên Thế giới nhưng 18 đại bộ phận dân cư các
nước đang phát triển vẫn ưa sử dụng thuốc cổ truyền, đặc biệt trong chăm
sóc sức khỏe ban đầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của những tiến
bộ khoa học, người ta càng nhận biết nhiều hơn những giá trị của thảo dược
trong phòng và chữa bệnh.
Theo đánh giá của WHO, có khoảng 70 - 80% dân số các vùng nông
thôn các nước đang phát triển (Ethiopia 90%, India 70%, Tanzania 60%,
Uganda 60%) dựa chủ yếu vào sử dụng thuốc cổ truyền cho nhu cầu chăm
sóc sức khỏe. Với dân số chiếm tới hơn 1/6 nhân loại, thị phần thuốc có
nguồn gốc tự nhiên của Trung Quốc cũng vào khoảng 30 - 50%. Doanh thu
từ sản xuất thuốc Đông dược đạt 1,8 tỷ USD mỗi năm. Ngay tại một số quốc
gia phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe bằng thảo dược cũng tăng lên
nhiều trong hơn thập niên trở lại đây. Nhật Bản có tổng giá trị thuốc từ thảo
dược trong năm 2000 là 2,4 tỷ USD. Mỹ thu khoảng 1,5 tỷ USD lợi nhuận
mỗi năm từ thảo dược. Các nước phát triển khác như Canada, Đức, Pháp,
Úc, Bỉ…cũng ngay càng tăng xu thế sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên
như là các liệu pháp bổ trợ (Canada là 70%, Úc là 48 %, Pháp 49%, Mỹ
42%, Bỉ 31%).
Theo đánh giá của WHO tổng giá trị dược liệu và thuốc từ dược liệu sử
dụng hiện nay vào khoảng 80 tỷ USD mỗi năm.Các nước phát triển đồng
thời cũng là những nước có những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới.
19
Họ đang tìm cách khai thác triệt để những thế mạnh của tiềm năng dược liệu
phương Đông để tạo nên những sản phẩm đặc biệt có giá trị trong việc bảo
vệ và nâng cao sức khoẻ.
Việt Nam với dân số trên 90 triệu người như hiện nay, theo thống kê,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2011 là 2,4 tỷ USD, trong đó thuốc
sản xuất trong nước đạt 1,15 tỷ USD. Và Việt Nam cũng đang được nhìn
nhận như là một thị trường dược phẩm có sức hấp dẫn lớn đối với các doanh
nghiệp dược phẩm cả trong và ngoài nước.Thế giới biết đến Việt Nam là
một quốc gia giàu tiềm năng dược liệu. Làm sao để phát huy thế mạnh của
dược liệu để đưa nền công nghiệp dược Việt Nam trở thành nền kinh tế mũi
nhọn trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân đã trở thành mục tiêu có tính chiến lược của quốc gia.
Ngày 15/8/2002, đã có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chiến
lược phát triển ngành dược đến năm 2010 trong đó đã đặc biệt nhấn mạnh
đến thế mạnh của nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Trong đề án “Phát
triển công nghiệp dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của
Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” đã khẳng định:
Xây dựng cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ dược liệu để đáp ứng 20%
nhu cầu cho sản xuất thuốc vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Chủ động
nguồn thuốc sản xuất trong nước và phát triển bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc Việt Nam chính là mục tiêu cũng như điều kiện tiên quyết trong
chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam. Khảo sát thị trường dược liệu,
thuốc từ dược liệu của cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng để nắm rõ nhu
cầu sử dụng dược liệu, góp phần định hướng cơ cấu cây trồng dược liệu của
Việt Nam là hết sức cần thiết và là mục tiêu cần được đưa ra. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu - Thị trường dược liệu trong nước - Nhu cầu sử
dụng dược liệu của các bệnh viện y học cổ truyền (Dẫn theo Nguyễn Thị
Minh Tâm) [9].
20
Theo Ninh Khắc Bản (2003), khi điều tra về nguồn thực vật phi gỗ tại
Hương Sơn - Hà Tĩnh bước đầu đã xác định được khoảng 300 loài cây có
thể sử dụng để làm thuốc. Tuy nhiên trong quá trình điều tra thấy có khoảng
25 loài cây được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: Hà thủ ô, Thiên niên
kiện, Thạch xương bồ, Ngũ gia bì, Sa nhân...[1].
Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản –
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ
chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh và đã ghi nhận được có 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ
và 6 ngành thực vật. Tất cả đều là những cây thuốc mọc hoang dại trong các
quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi.Trong đó có 8 loài được coi là mới
(chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam)[10].
Theo Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực
vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm
cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc
chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16
cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây
thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc
chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3
cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư[13].
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên
cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La “ (1994) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70
họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó : Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54
họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 loài.
nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ, 1 chi
và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài [4].
21
Theo Nguyễn Tập và Ngô Văn Trại đã điều tra đánh giá hiện trạng và
tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, kết
quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thầy lang trong cộng
đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi những tri thức bản
địa này của địa phương. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để duy trì, bảo
tồn và khai thác được vốn kinh nghiệm quý báu này[12].
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các
loại cây thuốc trong tự nhiên.Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản
phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên
đang bị cạn kiệt dần.Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên
cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc.
Năm 2005, Bộ y tế, Viện y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây
hoa cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác
dụng chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo
cán bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng.
Bảo Thắng (2003) đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật trồng, chế biến và
sử dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc
thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa
bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa
bệnh [11].
Nguyễn Bá Hoạt đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến
30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất quốc phòng, chữa
bệnh, xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện tích lớn, xây
dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP (Good
Agricultural Pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về
giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Trong
phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y
22
học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản
phẩm và dễ bảo quản hơn[5].
2.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hà Vị nằm ở phía nam của huyện Bạch Thông, cách trung tâm
huyện lỵ khoảng 12 km, có diện tích tự nhiên 1.251,17 ha, chiếm 2,37%
diện tích tự nhiên huyện Bạch Thông, bao gồm 9 thôn bản.
- Phía Bắc giáp xã Lục Bình.
- Phía Đông giáp xã Cẩm Giàng và xã Quân Bình.
- Phía Tây giáp xã Đôn Phong
- Phía Nam giáp thị xã Bắc Kạn.
Với vị trí giáp với thị xã Bắc Kạn, thị tứ Cẩm Giàng, trung tâm cụm xã
Lục Bình, có đường quốc lộ 3 chạy qua tạo tạo điều kiện cho việc giao lưu
phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các xã trong huyện và thị xã Bắc
Kạn - Trung tâm Kinh tế, xã hội trong tỉnh.
2.3.1.2. Địa hình - địa mạo
Hà Vị nằm trong khu vực có vị trí phức tạp bị chia cắt bởi sông suối và
núi đá với 2 dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi núi chiếm diện diện tích của xã khá lớn phân bố ở khu
vực phía tây của xã. Độ dốc trung bình phổ biến là 400 m - 600 m
- Địa hình thung lũng phân bố ở khu vực trung tâm xã theo tuyến
đường liên huyện từ quốc lộ 3 giáp xã Lục Bình và dọc theo suối Tà Liềng
tạo nên những cánh đồng bậc thang màu mỡ.
2.3.1.3. Khí hậu của khu vực
Xã Hà Vị mang khí hậu đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa của
vùng núi phía Bắc. Mùa đông khô lạnh, mùa hè nóng, mưa nhiều. Khí hậu ở
xã chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm có từ tháng 5 đến tháng 9 và
mùa đông hanh, khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
23
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 20,20C;
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối 38,50C;
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 300C;
- Lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.410 mm, tập trung chủ
yếu từ tháng 5 đến tháng 9.
- Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 82% tháng 7,8,9 có độ ẩm
tương đối cao 84,85% và tháng 11,12,01 có độ ẩm tương đối thấp 78%
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 1.070 mm, biến động trong các
tháng giới hạn 73.6 - 113.5 mm/ tháng. Lượng mưa bốc hơi vào các tháng 2,
8 và cao vào các tháng 5,10,11 với nhiệt độ cao.
2.3.1.4 Điều kiện về thủy văn
Xã Hà Vị có mạng lưới thuỷ văn gồm mạng lưới sông suối khá dày
chảy trên địa bàn gồm: Suối Tà Liềng, suối Khau Mạ, suối Khuổi Thiêu,
suối Cốc Xả chảy theo hướng Đông Tây chảy vào suối Hoa Sơn ở Lục Bình.
Tuy nhiên, do điều kiện địa hình phức tạp và lượng mưa phân bố không đều;
hầu hết các sông, suối có độ dốc lớn, vào mùa khô một số khu vực thường bị
thiếu nước, đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất: Theo bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn xã đất
được phân bố thành các loại đất chính sau đây:
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến chất: Tầng đất dày, tơi
xốp, tỷ lệ sét cao, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng. Mùn
và đạm tổng số giàu, Kali và Phân lân nghèo, Cation trao đổi giảm dần theo
chiều sâu, đất có phản ứng chua. Loại đất này phù hợp để phát triển trồng
cây lâu năm và hoa màu.
- Đất Feralit màu vàng đỏ, phát triển trên đá phiến thạch sét: Thành
phần cơ giới nặng, đất phân bố tập trung, tỷ lệ mùn phụ thuộc vào độ che
24
phủ rừng. Phần lớn diện tích loại đất này nằm trên địa hình hiểm trở chỉ phù
hợp cho trồng cây lâu năm và trồng rừng.
- Đất Feralit màu vàng đỏ trên núi cao: Là loại đất phát triển trên nhiều
loại đá mẹ khác nhau, chủ yếu là Granite và biến chất, địa hình hiểm trở, độ
ẩm 26 cao, tầng đất mỏng, tỷ lệ mùn cao, thành phần cơ giới thịt nặng. Phần
lớn loại đất này phù hợp cho phát triển rừng.
- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Là loại đất do san đồi thành ruộng
bậc thang để trồng lúa. Tầng đất mỏng, đạm, mùn tổng số khá; Kali, lân
tổng số trung bình; các chất dễ tiêu nghèo, đất rất chua, khả năng giữ nước
kém. Loại đất này phù hợp cho trồng lúa, màu.
- Đất phù sa: Bao gồm 2 loại đất chính là đất phù sa không được bồi
đắp và đất phù sa ít được bồi đắp hàng năm ở ven các suối. Đất có thành
phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, địa hình bậc thang, có hàm lượng mùn trong
đất trung bình, đạm tổng số và đạm dễ tiêu khá, đất có phản ứng chua, chất
dinh dưỡng trung bình, lượng sắt, nhôm di động cao. Loại đất này thích hợp
cho trồng lúa và rau màu.
Tài nguyên rừng
Địa hình và thổ nhưỡng của xã rất thích hợp với phát triển Lâm
nghiệp. Toàn xã hiện có 944,39 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,48% tổng diện
tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng sản xuất với các cây nguyên liệu giấy
như: Mỡ, Keo, Bạch đàn,...
Nhìn chung, rừng xã Hà Vị có trữ lượng gỗ ít, động thực vật quý hiếm
gần như không có. Tuy nhiên với trữ lượng rừng hiện tại cùng với rừng
non đang phát triển, nếu được đầu tư khai thác hợp lý cũng như nỗ lực,
tích cực tham gia bảo vệ rừng của chính quyền địa phương và nhân dân
thì đây là một thế mạnh của địa phương, do vậy cần chú trọng phát triển
trong tương lai.
25
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hà Vị, huyện Bạch Thông
2.3.2.1. Điều kiện kinh tế
Sản xuất nông nghiệp:
- Về trồng trọt.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã
Hà Vị huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn năm 2018
Diện tích Năng suất Sản Lượng TT Loại cây trồng (Ha) (tạ/ha) (Tấn)
1 Lúa 220 11,207 1120
2 Ngô 30,5 41 125,05
3 Sắn 20 86 172
4 Lạc 1,3 70 9,1
5 Rau các loại 13 68 88,4
6 Đậu tương 7,5 9,7 7,28
7 Khoai môn 1,7 78,33 13,32
(Nguồn: UBND xã Hà Vị)
- Về chăn nuôi.
Công tác chăn nuôi của xã Hà Vị được tổng hợp từ cán bộ thống kê
của xã và kết quả được trình bày trong bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Một số giống vật nuôi chính của xã Hà Vị năm 2018
Giống vật nuôi Đơn vị Số lượng
Con I. Gia súc
- Trâu, bò Con 404
- Lợn Con 2120
Con 14112 II. Gia cầm, thủy cầm
Ha 13,8 III. Thủy sản
(Nguồn: UBND xã Hà Vị)
26
- Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật: Các lĩnh vực chuyển giao
chủ yếu là kỹ thuật thâm canh trồng trọt, canh tác lúa đạt năng suất với kỹ
thuật sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại.
- Công tác giao thông - thủy lợi và phòng chống thiên tai:
Xã có tuyến quốc lộ 3 chạy qua Hà Nội - Cao Bằng là tuyến giao
thông quan trọng nhất trong giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của
xã, đoạn chạy qua địa bàn xã dài (200 m, rộng 7,5 m) mặt đường rải nhựa.
Các tuyến đường liên xã dài khoảng 6 km, liên thôn có chiều dài 20
km. Giao thông nông thôn: Hệ thống giao thông nông thôn ở xã phần lớn là
đường đất, chất lượng mặt đường còn xấu, mùa mưa đi lại khó khăn.
Thủy lợi: Thường xuyên vận động nhân dân nạo vét kênh mương, tu
sửa các phai đảm bảo cung cấp đủ nước tưới tiêu phục vụ sản xuất. Tu sửa
phai, khắc phục hậu quả mưa lũ 5/2016.
2.3.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội
* Về Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Y tế xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt các mục tiêu
chương trình y tế Quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân và tiêm chủng
mở rộng (100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng). Thực hiện tốt công tác
vệ sinh phòng bệnh, trong năm qua không xảy ra dịch bệnh nghiêm trọng.
* Về công tác giáo dục đào tạo
Hoàn thành nhiệm vụ chương trình học năm học 2015 - 2016, giữ vững
phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Chất lượng giáo dục tiếp tục nâng cao, cụ thể là tăng số lượng học sinh
khá, giỏi. Công tác khuyến học luôn được quan tâm như phát triển mở rộng
công tác học tập cộng đồng, thực hiện xã hội hoá giáo dục; tổ chức các buổi
gặp mặt sinh viên đại học là con em dân tộc địa phương, khuyến khích động
viên các em trong học tập và rèn luyện. Nâng cao tinh thần học tập của con
em trên địa bàn.
27
* Về tình dân tộc, dân số và lao động
Xã Hà Vị được chia thành 9 thôn, bản gồm: Khuổi Thiêu, Cốc Xả,
Thôm Pá, Lủng Kén, Nà Cà, Nà Ngàng, Nà Phả, Khau Mạ, Pá Yếu. Hiện
toàn xã có 1.704 người, gồm 2 dân tộc Tày và Kinh, trong đó chủ yếu là dân
tộc Tày chiếm 95% tổng dân số của xã. Mối quan hệ giữa các dân tộc trên
địa bàn có từ lâu đời và ngày càng khăng khít, những sinh hoạt văn hoá dân
tộc độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc vẫn được gìn giữ.
Bảng 2.3: Dân cư xã Hà Vị
STT Tên các thôn Số hộ Số khẩu
I.Khu Bắc Hà Vị
1 Khuổi Thiêu 62 242
2 Cốc Xả 57 233
II.Khu trung tâm Hà Vị
1 Khau Mạ 45 173
2 Nà Phả 52 217
3 Nà Cà 48 185
4 Nà Ngàng 44 167
III. Khu Nam Hà Vị
1 Lủng Kén 56 212
2 Pá Yếu 44 167
3 Thôm Pá 38 108
(Nguồn: UBND xã Hà Vị)
Lao động: Hiện có 656 người trong độ tuổi lao động, chiếm 38.14%
tổng dân số. Lao động trên địa bàn xã chủ yếu là lao động nông - lâm
nghiệp, có một số ít là lao động tự do. Lao động mang tính thời vụ, người
lao động có nhiều việc làm vào thời gian gieo trồng và thu hoạch nông sản.
Thu nhập chủ yếu của người dân trong xã nhờ vào kinh tế nông lâm nghiệp.
28
* Thực trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật
Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong những năm
qua cơ sở hạ tầng của xã không ngừng được thay đổi. Việc nâng cấp, cải tạo
và xây dựng mới các công trình văn hoá phúc lợi công cộng, công trình dân
sinh đã làm thay đổi bộ mặt của xã.
- Hệ thống giao thông: Xã có tuyến quốc lộ 3 chạy qua Hà Nội - Cao
Bằng là tuyến giao thông quan trọng nhất trong giao lưu phát triển kinh tế -
văn hoá - xã hội của xã, đoạn chạy qua địa bàn xã dài (200 m, rộng 7,5 m) mặt
đường rải nhựa. Các tuyến đường liên xã dài khoảng 6 km, liên thôn có chiều
dài 20 km, giao thông nông thôn hệ thống giao thông nông thôn ở xã phần lớn
là đường đất chất lượng mặt đường còn xấu mùa mưa đi lại khó khăn.
- Hệ thống thủy lợi: Hàng năm xã thường xuyên chỉ đạo nạo vét, tu
sửa và xây dựng mới hệ thống kênh mương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tưới tiêu phục vụ công tác sản xuất đúng thời vụ. Dự kiến trong tương lai
xây dựng một số kênh mương phục vụ cho việc cải tạo ruộng 1 vụ lên 2 vụ.
- Hệ thống cấp điện: Xã có 03 trạm biến áp để tài điện xuống cho các
khu dân cư: Trạm TBA Nà Phả, tại thôn Nà Phả (60 KVA); Trạm TBA
Lủng Kén, Thôn Lủng Kén (60 KVA); Trạm TBA Pá Yếu, tại thôn Pá Yếu
(60 KVA)
29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Hoài sơn được trồng theo dự
án tại HTX Đông Nam dược, xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Toàn bộ diện tích trồng Hoài sơn theo dự án
tại HTX Đông Nam dược, xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, số liệu về cây Hoài sơn được
trồng theo dự án tại HTX Đông Nam dược trong năm 2018-2019.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Nghiên cứu triển khai tại HTX Đông Nam dược, xã Hà
Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 đến tháng 6/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
Nhằm đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung
nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát các dự án về cây dược liệu ở tỉnh Bắc Kạn
- Đánh giá tình hình sản xuất cây dược liệu Hoài sơn tại HTX Đông
Nam dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình
trồng cây dược liệu Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc trồng cây dược
liệu nói chung và cây Hoài sơn nói riêng tại HTX Đông Nam dược xã Hà Vị
- huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn.
30
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
- Thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi chuẩn bị
trước đối với các thành viên HTX Đông Nam dược.
- Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với các phương pháp
trên trong quá trình đi điều tra thu thập số liệu.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin từ các tài liệu sách, báo, tài liệu internet, quyết
định, thông tư, các kết quả nghiên cứu về cây dược liệu được thực hiện ở
trong nước và của nước ngoài.
- Các thông tin về tình hình sản xuất cây dược liệu tại HTX Đông Nam
dược xã Hà Vị - huyện Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn.
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
- Quan sát địa hình, địa thế
- Đánh giá khái quát những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên
cho việc trồng cây dược liệu thông qua việc quan sát trực tiếp.
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Phân tích và tổng hợp thông tin, các số liệu điều tra, các tài liệu tham
khảo thu thập được, tính toán, xử lý bằng phần mềm Excel.
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất
- Giá trị sản xuất GO: (Gross Output): Là giá tính bằng tiền của toàn bộ
các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính
trên một đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Trong đó: Qi : Là khối lượng sản phẩm thứ i
Pi : Là đơn giá sản phẩm thứ i
i : Là số lượng chủng loại sản phẩm
31
- Chi phí trung gian IC: (Intermediate cost): Là toàn bộ chi phí vật
chất và dịch vụ trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Trong đó: Cj: Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng
Pj: Đơn giá đầu vào thứ j
- Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của người
sản xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất.
VA = GO - IC
- Lợi nhuận Pr: Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất
trên một đơn vị diện tích.
Pr = GO - TC
Trong đó: + GO: Là tổng giá trị sản xuất
+ TC: Là tổng chi phí.
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/1 đơn vị diện tích: GO/ha: Tổng
giá trị sản xuất trên 1 ha; VA/ha: Giá trị gia tăng trên 1 ha
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn: GO/IC: giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí
trung gian; VA/IC: giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian; Pr/IC: Lợi
nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian.
- Chỉ tiêu hiệu quả lao động: GO/CLĐ: Giá trị sản xuất trên 1 ngày
công lao động; VA/CLĐ: Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động;
Pr/CLĐ: Lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
* Về giá cả sử dụng trong tính toán: Tôi sử dụng giá cả bình quân trên
thị trường trong thời gian nghiên cứu.
32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát một số dự án được triển khai ở tỉnh Bắc Kạn
4.1.1 Một số dự án nuôi trồng, bảo tồn, chế biến dược liệu trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi ngoài thế mạnh về nông lâm nghiệp, thì
tiềm năng về cây dược liệu đóng vai trò rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Theo số liệu chưa đầy đủ, Bắc Kạn có trên 1.000 loại cây dược
liệu, trong đó có gần 20 loại cây quý và hiếm. Cây dược liệu có ở hầu hết
các địa phương trên địa bàn tỉnh, tập trung nhiều ở các huyện Ba Bể, Pác
Nặm, Chợ Đồn, Na Rì, Chợ Mới…. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
nền y, dược cổ truyền ở địa phương, cũng là nền tảng phát triển kinh tế cho
nhiều hộ dân khi mở rộng diện tích trồng các loại cây dược liệu có giá trị.
Tuy nhiên, hiện nay dược liệu Bắc Kạn mới chỉ được sử dụng trong
các bài thuốc dân gian, chưa được khai thác có hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Một thực trạng đáng quan tâm là những
năm gần đây, do tình trạng khai thác ồ ạt, tràn lan các cây dược liệu mọc tự
nhiên đã dẫn đến diện tích, sản lượng của các loại cây này bị thu hẹp, một số
loại cây gần như bị tận diệt. Rất nhiều loại cây dược liệu bản địa quý như
Hoàng liên ô rô, Bảy lá một hoa, Ba kích, Hà thủ ô, Bình vôi tím...hầu như
không còn. Hiện nay, các sản phẩm từ cây dược liệu xuất hiện trên thị
trường trong tỉnh Bắc Kạn phần lớn là do được nhập từ các tỉnh, thành phố
hoặc các quốc gia lân cận về. Ngoại trừ một số loại cây dược liệu đã biến
mất thì với những diện tích cây dược liệu có giá trị kinh tế, hoặc quý hiếm
còn lại cũng chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân bản địa, chưa đủ
cung cấp ra thị trường.
Hiện nay việc bảo tồn, phát triển các loại cây dược liệu ở Bắc Kạn
chưa thu hút được sự tham gia của của xã hội mà mới dừng lại ở quy mô hộ
gia đình, chỉ khoảng 10 - 20 loại cây, diện tích nhỏ lẻ, vừa đủ phục vụ cho
nhu cầu chữa bệnh hàng ngày của các hộ dân. Đi đôi với đó, do thiếu vốn
33
đầu tư, kỹ thuật chăm sóc cũng như thị trường nên việc mở rộng quy mô,
diện tích trồng cây dược liệu đang gặp khó khăn.
Năm 2009 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số
3808/2009/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 phê duyệt Chương trình phát triển
cây dược liệu giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn đến 2020; năm 2010 Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ký Quyết định số 435/2010/QĐ-UBND ngày
12/3/2010 ban hành Quy chế quản lý khai thác, kinh doanh và sử dụng
nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Quyết định trên đã
nêu rõ: Huy động các ngành xây dựng các dự án về phát triển cây thuốc theo
tiêu chí GAP từ nguồn cây thuốc bản địa vừa đảm bảo an toàn, chất lượng
vừa có tác dụng bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc của địa
phương. Đặc biệt, khuyến khích các hoạt động trồng cây thuốc dưới tán cây
rừng hoặc tận dụng đất rừng, đất chưa sử dụng và chuyển đổi loại hình sử dụng
đất phát triển cây thuốc, khôi phục lại vùng phân bố cây thuốc bản địa, phát
triển bền vững phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Năm 2014 Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ký Quyết định số
468/2014/QĐ-UBND ngày 20/3/2014 về Bảo tồn, phát triển một số động,
thực vật quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; năm 2015 Hội đồng nhân dân
tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 Quy
định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có phần hỗ trợ phát triển dược liệu.
Trong thời gian qua, trên địa bàn của tỉnh cũng đã có một vài đề tài, dự
án tiến hành. Tuy nhiên, kết quả chỉ mới dừng lại ở điều tra thực trạng cây
dược liệu, trồng thử nghiệm rải rác một số cây mà chưa hệ thống được các
vùng trồng dược liệu, loại cây và sản phẩm cho thị trường, chưa thiết lập
được chuỗi giá trị từ sản xuất giống, trồng trọt, thu hái, chế biến, chiết xuất,
sản xuất, phân phối các sản phẩm. Đây là hạn chế lớn nhất trong chiến lược
phát triển cây dược liệu ở tỉnh Bắc Kạn.
Trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều đề tài, dự án trồng và
phát triển thử nghiệm đối với một số cây dược liệu có giá trị cao. Có thể kể
34
đến Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, phân bố và khả năng phát
triển cây kim tuyến tại một số huyện của tỉnh Bắc Kạn”, bước đầu đã nghiên
cứu thành công phương pháp nuôi cấy mô invitro cây kim tuyến trong
phòng thí nghiệm, hoàn thiện các quy trình nhân nhanh cây kim tuyến bằng
phương pháp nuôi cấy mô, quy trình kỹ thuật giá thể ra cây sau nuôi cấy, kỹ
thuật trồng trong nhà lưới. Đề tài cũng đã trồng thử nghiệm cây kim tuyến
trong các môi trường nhà lưới, môi trường tự nhiên tại các xã Đôn Phong
(huyện Bạch Thông) và Yên Mỹ (huyện Chợ Đồn). Thành công bước đầu
của Đề tài là cơ sở khoa học để tiến tới triển khai các chương trình hỗ trợ
phát triển dược liệu trong cộng đồng dân cư.
Dự án “Nghiên cứu đánh giá, nhân giống và kỹ thuật trồng gừng đá
Bắc Kạn” đã giúp bảo tồn và nhân giống thành công cây gừng đá bằng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Dự án đã sản xuất 22.000 cây giống nuôi
cấy mô và xây dựng 2ha mô hình trồng gừng đá tại xã Liêm Thủy huyện Na
Rì, trong đó 1ha mô hình trồng gừng đá từ cây giống nuôi cấy mô và 1ha mô
hình trồng gừng đá từ củ giống thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mô hình trồng thử nghiệm bằng cây giống nuôi cấy mô sinh trưởng phát
triển tốt, là cơ sở quan trọng để tỉnh xem xét, khuyến khích mở rộng diện
tích trồng gừng đá trong những năm tới.
Đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng
vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã của tỉnh Bắc Kạn” bên cạnh việc đánh
giá thực trạng sử dụng vườn thuốc nam trong khám chữa bệnh tại các trạm y
tế xã, phường đã xây dựng thành công mô hình vườn mẫu với nhiều loại
thuốc nam phổ biến, có tác dụng điều trị hiệu quả một số chứng bệnh thông
thường. Thành công của Đề tài sẽ góp phần bảo tồn nguồn gen cây thuốc
nam của địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
Những dự án trước đây triển khai tại Bắc Kạn quy mô nhỏ, phạm vi
hẹp với số loài hạn chế chưa mang tính hàng hóa.
35
4.1.2. Khái quát về dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh
Bắc Kạn” tỉnh Bắc Kạn
Ngày 25 tháng 02 năm 2016, UBND tỉnh Bắc Kạn ra Quyết định số
232/QĐ-UBND về việc phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển là đơn vị chủ
trì thực hiện dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn” là
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Ngày 13/9/2016, UBND tỉnh Bắc Kạn ra Quyết định số 1469/QĐ-
UBND về việc phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực
hiện dự án: “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc Kạn”. UBND
tỉnh Bắc Kạn là cơ quan chủ quản dự án, cơ quan quản lý dự án là Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn, cơ quan chủ trì thực hiện dự án là Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thời gian thực hiện dự án 36 tháng (từ
8/2016 đến 7/2019). Tổng kinh phí thực hiện dự án là: 2.803,251 triệu đồng
(Hai tỷ, tám trăm linh ba triệu, hai trăm năm mươi mốt ngàn đồng). Đây là
một dự án nghiên cứu triển khai xây dựng các mô hình trồng dược liệu tại
tỉnh Bắc Kạn với quy mô lớn nhất từ trước đến nay.
Mục tiêu chung của dự án: Xác định một số vùng trồng dược liệu và
xây dựng mô h́ nh trồng, chế biến dược liệu quý của Bắc Kạn, tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần
khai thác có hiệu quả tiềm năng dược liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định được vùng trồng và cây dược liệu đặc thù phù hợp của
Bắc Kạn có khả năng sản xuất hàng hóa
- Xác định các vùng khí hậu, đất đai phù hợp cho loại cây dược liệu
đặc thù;
- Xác định loại cây dược liệu có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp
sản xuất hàng hoá và có nhu cầu thị trường, trồng trên đất sản xuất nông nghiệp;
- Xác định loại cây dược liệu có năng suất cao, chất lượng tốt, thích
hợp sản xuất hàng hoá và có nhu cầu thị trường, trồng dưới tán rừng của đất
lâm nghiệp;
36
- Phân tích đánh giá hàm lượng dược tính của các cây dược liệu trồng
thử nghiệm đã lựa chọn;
Các loại cây dược liệu định hướng lựa chọn trồng tại Bắc Kạn là:
Dong riềng đỏ, Ba kích tím, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Hoài sơn, Ban lá dính.
2. Xây dựng được mô hình 10ha trồng 6 loại cây dược liệu
- Mô hình 2 loại cây dược liệu đã được lựa chọn trồng dưới tán rừng;
- Mô hình 6 loại cây dược liệu trồng trên đất soi bãi, đất một vụ
chuyển đổi.
3. Xây dựng được mô hình chế biến tiêu thụ 6 sản phẩm dược liệu
- Xây dựng được mô hình sản xuất, sơ chế biến dược liệu và bao tiêu
sản phẩm làm đầu mối dài lâu trong liên kết với các Công ty, Viện, Trường
trong phát triển dược liệu: Mô hình sơ chế thành nguyên liệu thô 4 sản
phẩm; Mô hình chế biến bán thành phẩm 2 sản phẩm;
- Xây dựng được mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
4. Truyền thông về kỹ thuật, vùng trồng dược liệu cho tỉnh Bắc Kạn
- Xây dựng được 1 tài liệu về kỹ thuật gây trồng và chế biến cho
người dân và cộng đồng vùng trồng dược liệu;
- Xây dựng được 1 tài liệu hướng dẫn truyền thông về vùng dược liệu
với các phương tiện và công cụ phù hợp cho địa phương;
- Tập huấn kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, chế biến, tiếp cận thị
trường bao tiêu sản phẩm cho người trồng dược liệu.
Địa bàn xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là một trong
những vùng được dự án đánh giá là có tiềm năng và đã lựa chọn làm nơi thử
nghiệm xây dựng các mô hình trồng cây dược liệu. Trên cơ sở thực hiện mô
hình của dự án thông qua nhóm hộ nông dân và HTX tại xã Bình Văn huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn có kế hoạch phát triển mở rộng vùng trồng dược liệu
ra nhiều địa phương khác trong tỉnh.
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển cây dược liệu tại HTX Đông Nam dược
4.2.1. Tình hình trồng cây dược liệu theo dự án tại HTX Đông Nam Dược
Theo kết quả điều tra cho thấy, tình hình trồng các loài cây dược liệu
ở HTX Đông Nam Dược theo dự án được tổng hợp tại bảng sau:
37
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu cây dược liệu tại HTX Đông Nam dược
Diện tích Cơ cấu TT Các loài cây dược liệu Ghi chú (ha) (%)
0,25 5,75 Cây hàng năm 1 Cây Đẳng sâm
0.5 11,49 Cây hàng năm 2 Cây Hoài sơn
1 3 Cây Hà thủ ô đỏ thâm canh 22,99 Cây lâu năm
1,75 4 Cây Hà thủ ô đỏ dưới tán rừng 40,23 Cây lâu năm
0.85 5 Cây Ban lá dính 19,54 Cây hàng năm
4,35 Tổng 100,00
(Nguồn: HTX Đông Nam Dược 2019)
Từ bảng 4.1 cho thấy tình hình trồng dược liệu của HTX Đông Nam
dược, gồm 4 loài cây với tổng diện tích 4,35ha. Trong đó:
Đẳng sâm có diện tích 0.25ha chiếm tỉ lệ 5,75% tổng diện tích. Hoài
sơn có diện tích 0.5ha chiếm tỉ lệ 11,49%. Hà thủ ô đỏ gồm hà thủ ô đỏ
được trồng thâm canh 1 ha và trồng dưới tán rừng với diện tích là 1,75ha.
Ban lá dính có diện tích 0.85ha chiếm 19,54% tổng diện tích đất trồng dược
liệu tại xã Hà Vị. Diện tích Ban lá dính được trồng năm 2017 là 0,25ha, năm
2018 là 0,4ha và năm 2019 chuẩn bị cho thu hoạch là 0,2ha. Theo HTX
Đông Nam dược, diện tích trồng Ban lá dính hàng năm phụ thuộc vào mức
độ sử dụng của HTX và nhu cầu đặt hàng của Viện dược liệu.
Ngoài những loài cây được trồng theo dự án “Nghiên cứu phát triển
trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn” nêu ở trên, hiện nay tại HTX Đông nam
dược có xây dựng một vườn bảo tồn các loài cây dược liệu quý hiếm với
khoảng trên 27 loài khác nhau.
4.2.2. Định hướng phát triển cây dược liệu của HTX Đông Nam dược
- Tiếp tục mở rộng diện tích trồng các loại cây dược liệu có thị trường
tiêu thụ và mang lại giá trị kinh tế cao.
- Mở rộng liên kết và ký hợp đồng với các công ty, các nhà thuốc
đông y, viện dược liệu để mở rộng thị trường, tăng sản lượng bán ra.
38
- Tiếp tục liên kết hợp tác với các cơ sở khoa học, công nghệ để tìm ra
các loại cây thuốc mới, quý phù hợp với địa phương để bảo tồn, gây trồng
và thương mại hóa nhằm tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho các xã viên.
- Phát triển và mở rộng nhà xưởng chế xuất thuốc nâng cao chất lượng
và giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời chế biến sâu để đa dạng sản phẩm,
cải tiến mẫu mã, bao bì nhằm nâng cao giá trị.
4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình trồng Hoài sơn tại HTX Đông Nam Dược
4.3.1. Chi phí đầu tư cho 1ha trồng cây Hoài sơn
Theo số liệu của dự án, chi phí đầu tư cho mỗi 1ha cây Hoài sơn trồng
theo quy định, quy trình của dự án như sau:
Bảng 4.2. Chi phí đầu từ mô hình trồng 1ha cây Hoài sơn
ĐVT: 1000đ
STT Diễn giải nội dung Đơn giá
I Chi phí trung gian (IC) Đơn vị tính Số lượng Thành tiền 26.825
1 Cây giống 13.750
Trồng mới Cây 5000 12.500 2,5
Trồng dặm Cây 500 1.250 2,5
2 Phân bón NPK Kg 500 5.000 10
3 Phân chuồng hoai Tấn 4 3.200 800
4 Vật liệu làm giàn leo Cây 6750 3.375 0,5
5 Thuốc Bảo vệ thực vật 1.500
II Công lao động Công 60 9.000 150
III Khấu hao tài sản cố định Lần 1 0 0
TỔNG 35.825
(Nguồn: Số liệu dự án năm 2019)
Theo bảng trên ta thấy, tổng chi phí sản xuất Hoài sơn là 35.825.000
đồng. Trong đó:
- Chi phí cho giống gồm giống trồng mới và giống trồng dặm là
13.750.000 đồng chiếm tỉ lệ cao nhất 40.4% tổng chi phí.
- Chi phí cho phân bón NPK là 5.000.000 đồng chiếm tỉ lệ 13.7%.
39
- Chi phí cho phân chuồng hoai là 3.200.000 đồng chiếm tỉ lệ 8.7% chi
phí sản xuất.
- Chi phí cho công chăm sóc là 9.000.000 đồng chiếm tỉ lệ 24% chi phí
sản xuất.
- Chi phí cho vật liệu làm giàn leo là 3.375.000 đồng chiếm tỉ lệ 9.2%.
- Chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật là 1.500.000 đồng chiếm tỉ lệ nhỏ
nhất 4% chi phí sản xuất. Chủ yếu là thuốc chống kiến, mối, vôi bột.
Đầu tư cho phát triển các mô hình trồng cây dược liệu thường cao hơn
so với các cây trồng nông nghiệp. Cũng giống như nhiều cây nông nghiệp,
cây dược liệu để đạt được năng suất chất lượng sản phẩm tốt thì phân bón và
giống là một trong những đầu tư quan trọng trong phát triển các mô hình
trồng cây dược liệu
4.3.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho sản xuất 1 ha Hoài sơn tại HTX
Đông Nam dược
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào như: Trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ… đặc biệt trong
trồng cây dược liệu Hoài sơn cũng vậy. Ngoài việc trồng để duy trì và bảo
tồn các nguồn dược liệu quý hiếm, thì việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ
là cơ sở để đề xuất giải pháp phù hợp để kích thích sự phát triển của cây
dược liệu Hoài sơn.
Tổng diện tích trồng Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược theo dự án là
0,5ha. Cây Hoài sơn được trồng vào tháng 8/2018, đến tháng 3 năm 2019
xuất hiện tình trạng chuột đào gốc ăn củ, HTX đã tiến hành thu hoạch gấp
vào tháng 4/2019 mặc dù thời gian trồng mới chỉ có khoảng 8 tháng. Sản
lượng thu được với 0,5 ha đạt 1.750 kg củ tươi (Năng suất quy đổi ra 1ha là
3.500kg/ha). Số lượng sản phẩm thu hoạch lớn và vào thời điểm HTX không
có đủ nhân lực để chế biến nên đã tiêu thụ tươi ngay với giá bán 30.000đ/kg.
Các chỉ tiêu kinh tế tính cho 1ha cây Hoài sơn được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế cho 1 ha Hoài sơn tại HTX Đông Nam dược
40
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1.Năng suất bình quân Kg/ha 3.500
2.Giá bán bình quân 1.000đ/kg 30
3.Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 105.000
4.Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 26.825
5.Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 78.175
6.Công lao động 1.000đ 9.000
7.Tổng chi phí (TC) 1.000đ 35.825
8.Lợi nhuận Pr 1.000đ 78.175
9.Một số chỉ tiêu
9.1.Trên 1000đ chi phí
-GO/IC Lần 3,914
- VA/IC Lần 2,914
- Pr/IC Lần 2,914
9.2.Trên 1 công lao động
- GO/CLĐ 1.000đ 1.750
- VA/CLĐ 1.000đ 1.303
- Pr/CLĐ 1.000đ 1.303
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.3 cho thấy năng suất bình quân trên 1ha Hoài sơn tại HTX
Đông Nam dược năm 2019 là 3.500 kg/ha củ tươi với giá bán bình quân là
30.000 đồng/kg. Tổng giá trị sản xuất (GO) là 105.000.000 đồng/ha, giá trị
gia tăng (VA) là 78.175.000 đồng/ha. Từ những số liệu đã có,ta có thể xác
định được như sau:
- GO= P x Q= 30.000 x 3.500 = 105.000.000 (đồng)
- VA = GO - IC = 105.000.000 – 26.825.000 = 78.175.000 (đồng)
- Chi phí biến đổi VC = IC + Công lao động = 26.825.000 +
9.000.000 = 35.825.000 (đồng)
41
- Tổng chi phí (TC) = Chi phí cố định khấu hao (FC) + Chi phí biến
đổi (VC) = FC+VC= 0 +35.825.000 = 35.825.000 (đồng)
Lợi nhuận thu được từ 1 ha Hoài sơn
- Pr=GO-TC= 105.000.000 – 35.825.000 = 78.175.000 (đồng)
Lợi nhuận thu được từ 1ha Hoài sơn là 78.175.000 chiếm 74,45% tổng
giá trị sản xuất, qua đó ta có thể thấy được hiệu quả kinh tế rất cao của cây
dược liệu Hoài sơn.
Ngoài ra, còn có các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế thực sự mà cây
Hoài sơn mang lại.
+ Giá trị sản xuất so với chi phí trung gian (GO/IC) là 3,914 lần tức là
cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được 3,914 đồng giá trị sản xuất.
+ Giá trị gia tăng so với chi phí trung gian (VA/IC) là 2,914 lần tức là
cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được 2,914 đồng giá trị gia tăng.
+ Lợi nhuận so với chi phí trung gian (Pr/IC) là 2,914 lần tức là cứ 1
đồng chi phí bỏ ra thì thu được 2,914 đồng lợi nhuận.
Chi phí cố định khấu hao coi như không đáng kể. Tổng công lao động
tính cho 1ha cây Hoài sơn là 60 công. Vì vậy:
+ GO/CLĐ là 1.750 nghìn đồng tức là 1 công lao động bỏ ra thì thu
được 1.750.000 đồng giá trị sản xuất.
+VA/CLĐ là 1.303 nghìn đồng tức là 1 công lao động bỏ ra thì thu
được 1.303.000 đồng giá trị gia tăng.
+ Pr/CLĐ là 1.303 nghìn đồng tức là 1 công lao động bỏ ra thì thu
được 1.303.000 đồng lợi nhuận.
4.3.2. So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất Hoài sơn và sản xuất lúa
Cây Hoài sơn có thể trồng trên đất nương rẫy, đất lúa một vụ. Để có
thể thấy rõ được hiệu quả kinh tế của cây Hoài sơn, đề tài đã tiến hành thu
thập các thông tin về chi phí và thu nhập, cũng như các chỉ tiêu kinh tế đối
với cây lúa để thuận lợi cho việc so sánh đánh giá.
42
Bảng 4.4: Chi phí sản xuất cho 1ha lúa theo số liệu điều tra tại một số
hộ thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019
ĐVT: đồng
Số TT Chỉ tiêu ĐVT Giá Thành tiền lượng
18.430.000 I Chi phí trung gian
28 1 Giống 30.000 840.000 Kg
5 2 Phân chuồng hoai 800.000 4.000.000 Tấn
3 Phân lân 1000 10.000 10.000.000 Kg
4 Phân đạm 370 7.000 2.590.000 Kg
5 Thuốc BVTV Bình 100 10.000 1.000.000
Công 40 150.000 6.000.000 II Công lao động
Tổng chi phí 24.430.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng trên ta có thể thấy, tổng chi phí cho sản xuất 1ha lúa là
24.430.00 đồng, trong đó chi phí trung gian bao gồm giống, phân bón, thuốc
BVTV là 18.430.000 đồng chiếm 75,44% tổng chi phí, công lao động là
6.000.000 đồng chiếm 24,56% tổng chi phí sản xuất.
Các số liệu về hiệu quả sản xuất lúa được tổng hợp tại bảng sau:
43
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa theo số liệu điều tra tại một số
hộ thành viên của HTX Đông Nam dược năm 2019
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1.Năng suất bình quân Kg/ha 8200
2.Giá bán bình quân 1.000đ/kg 6
3.Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 49.200
4.Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 18.430
5.Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 30.770
6.Công lao động 1.000đ 6.000
7.Tổng chi phí (TC) 1.000đ 24.430
8.Lợi nhuận Pr 1.000đ 24.770
9.Một số chỉ tiêu
9.1.Trên 1000đ chi phí
- GO/IC Lần 2,67
- VA/IC Lần 1,67
- Pr/IC Lần 1,34
9.2.Trên 1 công lao động
- GO/CLĐ 1.000đ 1.230
- VA/CLĐ 1.000đ 769,25
- Pr/IC 1.000đ 619,25
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Từ bảng 4.5 ta có thể thấy, tổng giá trị sản xuất của 1 ha lúa là
49.200.000 đồng. Lợi nhuận thu được từ 1ha lúa là:
Pr=GO - TC=49.200.00 – 24.430.00 = 24.770.000 đồng
So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây dược liệu Hoài sơn và cây lúa được
thể hiện tại bảng sau:
44
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây dược liệu Hoài sơn và cây lúa
Đơn vị Cây So sánh Chỉ tiêu Cây lúa tính Hoài sơn (Lần)
1.Năng suất bình quân Kg/ha 3.500 8.200
5 2.Giá bán bình quân 1.000đ/kg 30 6
3.Tổng giá trị sản xuất 1.000đ 105.000 49.200 2,134 (GO)
4.Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 26.825 18.430 1,456
5.Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 78.175 30.770 2,541
6.Công lao động 1.000đ 9.000 6.000
7.Tổng chi phí (TC) 1.000đ 35.825 24.430 1,466
8.Lợi nhuận Pr 1.000đ 78.175 24.770 3,156
9.Một số chỉ tiêu
9.1.Trên 1000đ chi phí
Lần 3,914 2,67 - GO/IC
Lần 2,914 1,67 - VA/IC
Lần 2,914 1,34 - Pr/IC
9.2.Trên 1 công lao động
- GO/CLĐ 1.000đ 1.750 1.230 1,423
- VA/CLĐ 1.000đ 1.303 769,25 1,694
- Pr/CLĐ 1.000đ 1.303 619,25 2,104
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng 4.6 ta thấy được sự chênh lệch hiệu quả kinh tế của Hoài sơn
và cây lúa khá lớn.Cụ thể như sau:
- Giá trị sản xuất của cây Hoài sơn lớn hơn cây lúa, cụ thể là
105.000.000 đồng cao hơn 2,134 lần so với cây lúa là 49.200.000 đồng. Ta
có thể thấy, mặc dù năng suất của cây Hoài sơn thấp hơn cây lúa nhưng do
giá bán cây Hoài sơn là 30.000 đồng/kg cao hơn gấp 5 lần giá bán cây lúa là
45
6000 đồng/kg chính vì vậy làm cho tổng giá trị sản xuất của cây Hoài sơn
cao hơn hẳn cây lúa.
- Chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) của Hoài sơn đều cao
hơn cây lúa lần lượt là 1,456 và 2,541 lần.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn cũng hiệu quả hơn, cụ thể như sau: nếu bỏ ra 1
đồng chi phí thì cây Hoài sơn thu về 3,914 đồng giá trị sản xuất, còn cây lúa chỉ
có được 2,67 đồng. Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí (VA/IC) cho biết khi đầu
tư 1 đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở cây Hoài sơn là 2,914 đồng, còn cây lúa
chỉ là 1,67 đồng. Vậy việc sử dụng 1 đồng vốn để đầu tư cho cây Hoài sơn mang
lại hiệu quả cao hơn việc sử dụng 1 đồng vốn để đầu tư cho cây lúa.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của hai loại cây như sau:
+ Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất trên 1 công lao động(GO/CLĐ) cho
biết, cứ 1 công lao động được sử dụng thì cây Hoài sơn thu về 1.750.000 đồng
giá trị sản xuất cao gấp 1,423 lần so với cây lúa là 1.230.000 nghìn đồng.
+ Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên 1 công lao động (VA/CLĐ) cho biết, cứ
1 công lao động được sử dụng thì cây Hoài sơn thu về 1.303.000 đồng giá trị
gia tăng cao gấp 1,694 lần so với cây lúa là 769.250 đồng.
- Lợi nhuận của cây Hoài sơn là 78.175.000 đồng/ha cao gấp 3,156 lần
so với cây lúa là 24.770.000 đồng.
=> Kết luận: Qua những số liệu trên ta có thể thấy, mặc dù cây Hoài
sơn trồng tại HTX Đông Nam dược mới chỉ có 8 tháng tuổi nhưng vẫn đem
lại hiệu quả cao hơn so với cây lúa. Trồng Hoài sơn lợi nhuận thu về sẽ cao
hơn rất nhiều so với trồng lúa, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao
động sẽ cao hơn so với trồng lúa. Qua đó, ta có thể thấy được tiềm năng lớn
mạnh của cây dược liệu so với các loại cây nông nghiệp thuần túy.
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi trồng cây Hoài sơn
Qua đánh giá và phân tích những kết quả đạt được khi thực hiện sản
xuất Hoài sơn tại xã HTX Đông Nam dược, khóa luận rút ra những nhận xét
về thuận lợi và khó khăn như sau:
46
4.4.1.Thuận lợi
- Người dân được hỗ trợ về giống và một phần phân bón nên rất phấn khởi.
- Các thành viên HTX Đông Nam dược sản xuất Hoài sơn là những
nông dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, chịu khó, ham học hỏi và
mong muốn làm giàu.
- Hoài sơn là loại cây có nguồn gốc hoang dại, thân thảo, dễ trồng, dễ
chăm sóc và ít sâu bệnh. Nếu trồng đúng kỹ thuật và chăm sóc tốt, khả năng
sinh trưởng và phát triển của cây mạnh và cho năng suất củ cao.
- Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương phù hợp với sự phát
triển của cây Hoài sơn.
- Được sự giúp đỡ kỹ thuật và tài chính của dự án “Nghiên cứu phát
triển trồng cây dược liệu tỉnh Bắc Kạn”, sự quan tâm tạo điều kiện của
chính quyền địa phương các cấp.
- Phát triển trồng cây dược liệu nói chung và cây Hoài sơn nói riêng
cần nhiều công lao động. Quá trình huy động nguồn lao động tại địa phương
tham gia phát triển cây dược liệu tương đối thuận lợi.
- Thời điểm hiện tại, thị trường tiêu thụ sản phẩm từ cây Hoài sơn
thuận lợi và giá bán khá cao. Đây là cây dược liệu quý cho các cơ sở chế
xuất, sản xuất các sản phẩm từ cây dược liệu Hoài sơn.
4.4.2.Khó khăn
- Trồng cây dược liệu nói chung và cây Hoài sơn nói riêng là một
hướng đi mới, người dân chưa dám mạnh dạn tham gia do thiếu kỹ thuật và
sợ rủi ro vì thế việc chuyển đổi đất đai từ trồng cây nông lâm nghiệp sang
trồng các cây dược liệu khó khăn.
- Mức đầu tư ban đầu cho trồng cây dược liệu thường lớn, nhiều cây
phải nhiều năm mới cho thu hoạch. Tuy nhiên thực tế khả năng đầu tư của
HTX, các hộ dân muốn tham gia trồng dược liệu hạn chế, nên khả năng mở
rộng diện tích chậm.
47
- Cây dược liệu thường đòi hỏi đất có độ phì tốt, đất sạch và gắn liền
với điều kiện sinh thái đặc thù mới đảm bảo được năng suất và chất lượng sản
phẩm. Vì thế, việc lựa chọn vùng đất trồng dược liệu phù hợp là rất khó khăn.
- Cây Hoài sơn là cây dược liệu nên quá trình chăm sóc không được
dùng các loại thuốc diệt cỏ và thuốc bảo vệ thực vật vì vậy quá trình chăm
sóc cây, diệt cỏ dại tốn rất nhiều công lao động.
- Quá trình trồng cây Hoài sơn được HTX Đông nam dược cho biết ít có
dịch bệnh, nhưng chuột đào ăn củ là nguy cơ gây thiệt hại nếu không chú ý.
4.5. Một giải pháp đề xuất cho phát triển cây dược liệu nói chung và cây
Hoài sơn nói riêng tại HTX Đông Nam dược, xã Hà Vị
4.5.1. Những giải pháp chung
- Giải pháp về quy hoạch phát triển dược liệu:
+ Nhu cầu dược liệu tại nước ta hàng năm rất lớn, chúng ta vẫn phải
nhập từ nước ngoài có những năm khoảng 80%. Vì vậy, nhà nước và ngành
y tế cần phải coi đây là một hướng đi giải quyết được cả về mặt kinh tế và
xã hội, sớm có quy hoạch chi tiết vùng trồng các cây dược liệu, đi liền với
nó là quy hoạch các đơn vị nghiên cứu, chế biến và sản xuất thuốc đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Tỉnh Bắc Kạn cần sớm khảo sát cụ thể để xây dựng quy hoạch có kế
hoạch đối với các vùng có tiềm năng nuôi trồng các loại cây dược liệu để
khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh của một tỉnh miền núi.
- Giải pháp về chính sách: Hiện nay các chính sách có liên quan đến
phát triển dược liệu vừa thiếu, vừa chưa chi tiết cụ thể sát với điều kiện thực
tiễn. Các chính sách như: khuyến khích đầu tư hỗ trợ vốn, thuế, kỹ thuật
công nghệ, hạ tầng cơ sở…cho phát triển dược liệu cần chi tiết, cụ thể và
đầy đủ hơn nữa để người dân, các doanh nghiệp yên tâm mạnh dạn đầu tư.
- Giải pháp về tổ chức:
+ Phát triển dược liệu là một hướng đi tương đối mới tại Việt Nam, vì
vậy cần phải tổ chức phát triển một cách đồng bộ từ nghiên cứu các loài cây,
48
khảo sát vùng trồng, tổ chức các đơn vị sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Thiếu
một trong những khâu trên, sự phát triển dược liệu sẽ chậm và rủi ro cao.
+ Các vùng trồng dược liệu cần thành lập các HTX để thuận lợi cho
việc tiếp nhận kỹ thuật, tăng cường khả năng đầu tư, tương trợ động viên
nhau trong phát triển, dễ dàng trong tiếp cận thị trường và hạn chế rủi ro.
- Giải pháp về kỹ thuật:
+ Khác với các cây trồng nông nghiệp, cây dược liệu đòi hỏi quy trình
kỹ thuật tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay các kỹ thuật về nhân
giống, gây trồng,, thu hoạch và chế biến đối với nhiều loại cây dược liệu
chưa được chuẩn hóa và chưa được chuyển giao mạnh mẽ đến người dân và
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có am hiểu về phát
triển dược liệu còn yếu và thiếu, đặc biệt ở các vùng có tiềm năng phát triển
dược liệu trong cả nước.
+ Cùng với việc quy hoạch, địa phương cần phải có đầu tư cho nghiên
cứu, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức và đầu tư vốn cho phát triển các vùng
dược liệu một cách đồng bộ.
4.5.2. Các giải pháp cụ thể
- Giải pháp phát triển vùng trồng dược liệu tại HTX Đông Nam dược
+ HTX Đông Nam dược là một đơn vị gồm các thành viên có hiểu biết,
có đam mê về bảo tồn và phát triển cây dược liệu. Để xây dựng được vùng
trồng dược liệu tại địa phương, các cấp chính quyền phải hỗ trợ, giúp đỡ để
HTX Đông Nam dược phát triển các mô hình mẫu làm định hướng lôi kéo
người dân trong vùng mở rộng quy mô sản xuất.
+ Địa phương cần đánh giá thống kê đất đai và chuyển đổi mục đích một số
loại đất sản xuất nông lâm nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây dược liệu.
+ Cử các xã viên HTX Đông Nam dược và người dân đi đào tạo, học
hỏi về kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến các loại cây dược liệu. Tăng
cường sự học hỏi, trao đổi kiến thức kinh nghiệm giữa các hộ thành viên của
HTX.
49
+ Đầu tư các trang thiết bị, máy móc vào các khâu làm đất, sơ chế biến
và chế biến sâu một số sản phẩm dược liệu nhằm nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí, tăng giá trị sản phẩm.
+ Tìm hiểu thông tin thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm từ cây dược
liệu, đẩy mạnh hoạt động liên kết với các đơn vị nghiên cứu, các công ty,
doanh nghiệp chế biến các loại sản phẩm có nguồn gốc từ cây dược liệu
hoặc các Hội đông y của các tỉnh thành trong nước.
- Giải pháp cho phát triển cây Hoài sơn
Đối với cây dược liệu Hoài sơn, đây là một cây dược liệu có giá trị
kinh tế, có thị trường tiêu thụ nên các thành viên của HTX và các hộ dân cần
tiếp tục học hỏi, tham gia tập huấn kĩ thuật trồng và chăm sóc:
+ Tăng cường tìm hiểu và áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, diệt
chuột phá hoại cây Hoài sơn. Thời điểm hiện nay, đây là là tác nhân gây hại
lớn nhất đối với cây Hoài sơn.
+ Áp dụng mọi biện pháp kĩ thuật nhằm làm giảm chi phí cho công lao
động và chăm sóc đối với cây dược liệu nói chung, cây Hoài sơn nói riêng.
+Đối với các cây có củ nói chung và cây Hoài sơn nói riêng, cần đầu tư
thêm phân chuồng hoai mục và bón đúng thời điểm, đảm bảo cho năng suất
và chất lượng củ cao nhất.
+ Trong trồng cây Hoài sơn cần chú ý đến mật độ trồng, hệ thống giàn
leo để đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Thông qua quá trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả trồng cây dược liệu
Hoài sơn tại Hợp tác xã Đông Nam dược xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn, khóa luận đưa ra một số kết luận như sau:
- Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ sau năm 2010 trở lại đây đã có nhiều
Quyết định, văn bản…về Bảo tồn, phát triển các loài cây dược liệu; Đã có
nhiều đề tài, dự án, như: Dự án “Nghiên cứu đánh giá, nhân giống và kỹ
thuật trồng gừng đá Bắc Kạn”. Đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng
cao chất lượng sử dụng vườn thuốc nam tại các trạm y tế xã của tỉnh Bắc
Kạn” …Đặc biệt là dự án “Nghiên cứu phát triển trồng dược liệu tỉnh Bắc
Kạn” tỉnh Bắc Kạn”. do GS.TS Nguyễn Thế Đặng làm chủ nhiệm, cơ
quan chủ trì thực hiện là trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Dự án
xây dựng được mô hình 10ha trồng 6 loại cây dược liệu. Đây là một dự án
nghiên cứu triển khai xây dựng các mô hình trồng dược liệu tại tỉnh Bắc
Kạn với quy mô lớn nhất từ trước đến nay. Dự án là tiền đề để chúng tôi dựa
vào nghiên cứu đề tài tốt nghiệp này với một loài cây Hoài sơn trong 6 loài
đã triển khai trồng.
- HTX đã trồng 04 loài dược liệu (Đẳng sâm, Hoài sơn, Hà thủ ô đỏ và
Ban lá dính với tổng diện tích là 4,35 ha. Dự án vẫn đang hỗ trợ HTX Đông
Nam dược mở rộng diện tích trồng các loài cây dược liệu.
- Hiệu quả kinh tế của cây Hoài sơn ở HTX đã tiến hành thu hoạch
gấp 4 lần năm 2019 mặc dù thời gian trồng mới chỉ có khoảng 8 tháng. Sản
lượng thu được với 0,5 ha đạt 1.750kg củ tươi (Năng suất quy đổi ra 1ha là
3.500kg/ha). Số lượng sản phẩm thu hoạch lớn và vào thời điểm HTX không
có đủ nhân lực để chế biến nên đã tiêu thụ tươi ngay với giá bán 30.000đ/kg;
với tổng giá trị sản xuất (GO) là 105.000.000 đồng/ha, giá trị gia tăng (VA)
là 78.175.000 đồng/ha; Lợi nhuận thu được từ 1ha Hoài sơn là 78.175.000
51
chiếm 74,45% tổng giá trị sản xuất, qua đó ta có thể thấy được hiệu quả kinh
tế rất cao của cây dược liệu Hoài sơn.
- Nếu so sánh trồng cây Hoài sơn với trồng Lúa, giá trị sản xuất của
cây Hoài sơn lớn hơn cây lúa, cụ thể là 105.000.000 đồng cao hơn 2,134 lần
so với cây lúa là 49.200.000 đồng; Lợi nhuận của cây Hoài sơn là
78.175.000 đồng/ha cao gấp 3,156 lần so với cây lúa là 24.770.000 đồng.
Như vậy, trồng Hoài sơn lợi nhuận thu về sẽ cao hơn rất nhiều so với trồng
lúa, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động sẽ cao hơn so với
trồng lúa. Qua đó, ta có thể thấy được tiềm năng lớn mạnh của cây dược liệu
so với các loại cây nông nghiệp thuần túy.
- Đề tài đã phân tích đánh giá được những tồn tại, hạn chế, thế mạnh
của trồng cây Hoài sơn nói riêng, cây dược liệu nói chung là cơ sở khoa học
để đề xuất được những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả trồng cây
Hoài sơn và cây dược liệu, góp phần phát triển bền vững cây dược liệu tại
HTX Đông nam dược, xã Hà Vị, huyện Bạch Thông và tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Kiến nghị
Thông qua quá trình tìm hiểu tôi đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Đề tài mới chỉ nghiên cứu trên phạm vi 01 hợp tác xã Đông nam
dược ở xã Hà vị, với 6,96 ha, nên mẫu không lớn để đánh giá đúng hiệu quả
kinh tế cây Hoài sơn, vì vậy khóa luận có độ tin cậy chưa cao.
- Cần mở rộng địa bàn nghiên cứu cây Hoài sơn ở các dự án khác,
điều tra ngoài tự nhiên v.v…để đánh giá đúng về hiệu quả cây Hoài sơn và
so sánh với khu vực nghiên cứu để tìm hiểu những tồn tại, hạn chế nhằm đề
xuất giải pháp phù hợp và chính xác hơn.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tài liệu tiếng Việt
1. Ninh Khắc Bản (2003), “Điều tra và kiến nghị về khai thác, sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên thực vật phi gỗ cho rừng Hương Sơn, Hà Tĩnh”,
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 1/2003, tr 94- 95.
2. Bộ Y tế (2003), “Phát triển dược liệu bền vững trong thế kỉ 21”, tài liệu
tham khảo Hội nghị dược liệu lần thứ nhất.
3. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Việt Nam
4. Trần Đình Đại, Nguyễn Trung Vệ (1994), Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La
và kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị
tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật,
Hà Nội.
5. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Duy Thuần (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và
chế biến cây thuốc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6.Nguyễn Thị Ngọc Huê (2015), “Nghiên cứu một số biện pháp canh tác
cây dong riềng đỏ tại Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ khoa học cây
trồng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
7.Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng - thị xã Lai Châu - tỉnh
Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp,
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
8. Lã Đình Mỡi (2003), Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thực vật ở Việt Nam.
9. Nguyễn Thị Minh Tâm (2012), Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng
quan về các loài cây dược liệu đã được trồng thành công tại Hà Nội
và khu vực đồng bằng miền Bắc, Báo cáo chuyên đề Dự án của Viện
Y học cổ truyền Trung ương, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại
xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”, Bản tin Lâm sản
ngoài gỗ, tháng 6/2006, tr 20-21.
53
11. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
12. Nguyễn Tập - Ngô Văn Trại (2005), “Tri thức y học cổ truyền Bắc
Kạn”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, tháng 3/2005, tr 16-17.
13. Trương Thị Tố Uyên (2010), Tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây
thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc
sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
II.Tài liệu tiếng Anh
14. WHO (2003), Guidelines on good agricultural and collection practices
for medicinal plants, Switzerland
III.Tài liệu Internet
15.http://suckhoedoisong.vn/su-can-thiet-phat-trien-duoc-lieu-n5745.html
16. https://yhocbandia.vn/cu-mai.html
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:Một số hình ảnh về mô hình trồng cây Hoài sơn
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra thu thập thông tin về cây Hoài sơn
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Sử dụng cho thu thập thông tin cây Hoài sơn)
Ngày điều tra:.........................................................................................................
Người điều tra:........................................................................................................
I. Thông tin chung 1. Họ tên người được phỏng vấn:............................................................... 2. Giới tính: Nam/Nữ 3. Tuổi:....................................................................................................... 4. Dân tộc:...................................Tôn giáo:............................................... 5. Địa chỉ:................................................................................................... 6. Trình độ học vấn:................................................................................... 7. Nghề nghiệp:.......................................................................................... II. Nội dung 8. Các cây dược liệu chính trồng tại HTX?
Cây dược liệu
Diện tích (m2)
9. Các giống cây dược liệu trồng tại HTX được lấy từ đâu?
STT
10. Lý do mua giống ở đó ?
Tự để giống □ Mua ngoài chợ hoặc các nơi cung cấp giống □ Được chương trình dự án cung cấp □ Khác(ghi rõ)..........................................................................................
11. Trước khi trồng cây dược liệu ông/ bà có tiến hành xử lí đất trước khi gieo trồng không?
Giá thấp □ Chất lượng tốt □ Nơi mua gần □ Khác (ghi rõ)..........................................................................................
Có □ Không □ 12. Nếu có ông/ bà xử lí như thế nào? .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
Nếu không giải thích tại sao?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 13. Ông / bà có dùng hóa chất để xử lí đất không?
Trong quá trình trồng và chăm sóc tại HTX có sử dụng phân hữu cơ
14. không?
Có □ Không □
15. Ông/ bà có ủ phân trước khi bón cây không?
Có □ Không □
16. Ông/ bà có dùng phân tươi, nước giải tưới cho cây không?
Có □ Không □
Thường xuyên □ Thỉnh thoảng □ Không sử dụng □ 17. Mức độ sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất cây dược liệu như thế nào?
18. Ông / bà cho biết HTX có sử dụng các loại phân bón vi sinh để ủ và sử dụng trực tiếp cho các loại cây chưa?
Không sử dụng □ Thỉnh thoảng □ Thường xuyên □ Luôn luôn □
19. Diện tích trồng Hoài sơn của HTX là bao nhiêu? ...........m2 20. Khoảng thời gian trồng và thu hoạch Hoài sơn?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 21. Giống Hoài sơn được lấy từ đâu?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 22. Chi phí sử dụng lao động cho sản xuất Hoài sơn?
Có □ Không □
Lao động sử dụng Giá một công lao động Tổng chi
(đồng/ công)
phí
và trồng
Lao động sử dụng cho làm đất Số công sử dụng (công)
và chăm sóc Lao động sử dụng cho thu hoạch và chế biến
Lao động sử dụng cho làm cỏ
23. Chi phí sử dụng phân bón, bảo vệ thực vật và một số chi phí khác.
Tổng
Loại phân bón, thuốc BVTV Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền STT
Đơn vị tính
24. Trong quá trình trồng , Hoài sơn có mắc bị mắc sâu bệnh hay không? Nếu có cách xử lí bệnh như thế nào? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 25. Thời điểm thu hoạch Hoài sơn là vào khi nào? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 26. Cách thu hoạch Hoài sơn như thế nào?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 27. HTX có sử dụng máy móc gì cho thu hoạch và chế biến Hoài sơn hay không?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 28. Sản lượng Hoài sơn HTX thu được năm 2019 là bao nhiêu ?...........kg củ tươi. 29. Hoài sơn sau khi thu hoạch được cất giữ ở đâu?
Tổng
Nhà bếp □ Nhà kho □ Khác (ghi rõ)......................................................................................................... 30. Giá bán Hoài sơn trên thị trường là bao nhiêu?................................................. 31. Trong quá trình trồng Hoài sơn ông/ bà đã gặp những khó khăn gì?
.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 32. Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ hiệu quả của việc trồng cây dược liệu Hoài sơn? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn ông/bà!
Người được phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục 3: Mẫu phiếu điều tra sử dụng cho các hộ trồng lúa
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Sử dụng cho các hộ sản xuất lúa tại HTX Đông Nam dược)
Ngày điều tra:................................................................................................
Người điều tra:................................................................................................
I. Thông tin chung
1. Họ và tên người được phỏng vấn:.........................................................
2. Giới tính: Nam/ Nữ
3. Tuổi:.......................................................................................................
4. Dân tộc:...................Tôn giáo:................................................................
5. Địa chỉ:....................................................................................................
6. Trình độ học vấn:....................................................................................
7. Tổng số nhân khẩu:.................................................................................
8. Nghề nghiệp:...........................................................................................
II. Nội dung
9. Ông /bà cho biết diện tích đất sản xuất lúa của nhà ông/ bà là bao
nhiêu?........m2
10. Ông / bà mua giống lúa ở đâu?
Tự mua giống
□
Mua ngoài chợ
□
Mua ở những nơi cung cấp giống
□
11. Lý do mua giống ở đó?
Giá thấp
□
Chất lượng tốt □
Nơi mua gần □
Khác( ghi rõ):.......................................................................................
12. Trước khi trồng lúa ông/ bà có tiến hành xử lí đất trước khi gieo trồng không?
Có □ Không □
Khác( ghi rõ).........................................................................................
Nếu có ông/ bà xử lí như thế nào?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
13. Ông/ bà có sử dụng hóa chất để xử lí đất không?
Có □ Không □
14. Trong quá trình trồng và chăm sóc cây lúa ông/bà có sử dụng phân hữu cơ
không?
Có □ Không □
15. Ông/ bà có ủ phân trước khi bón cây không?
Có □ Không □
16. Mức độ sử dụng phân hữu cơ cho quá trình sản xuất cây lúa như thế nào?
Không sử dụng □ Thỉnh thoảng □
Thường xuyên □ Luôn luôn □
17. Mức độ sử dụng phân hóa học trong quá trình trồng cây lúa của ông/bà như
thế nào?
Không sử dụng □ Thỉnh thoảng □
Thường xuyên □ Luôn luôn □
18. Chi phí lao động cho sản xuất cây lúa
Lao động sử dụng
Tổng
Giá 1 công Số công sử dụng
lao động
(công)
(công/ đồng)
19. Chi phí sử dụng phân bón và bảo vệ thực vật
Lao động sử dụng cho làm đất và cấy Lao động sử dụng cho chăm sóc Lao động sử dụng cho thu hoạch Tổng
Loại phân bón, thuốc Đơn vị tính Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ)
BVTV
Tổng
Sản lượng lúa thu được năm 2019 của ông/ bà là bao nhiêu?................kg
20. Giá bán lúa trên thị trường là bao nhiêu?.............................................................
21. Trong quá trình trồng lúa ông/ bà đã gặp những khó khăn gì?
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông/ bà!
Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)