Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 5

1.1 Cơ sở lý luận...................................................................................................5

1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử .............................................................5

1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................5

1.1.1.2 Các khái niệm liên quan ...........................................................................5

1.1.2 Các điều kiện áp dụng thủ tục hải quan điện tử ..........................................8

1.1.3 Nội dung thủ tục Hải quan điện tử ............................................................14

1.1.4 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử.............................15

1.1.4.1 Xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng

doanh nghiệp ......................................................................................................16

1.1.4.2 Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải

quan quốc tế........................................................................................................16

1.1.4.3 Xuất phát từ sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội

dung lẫn hình thức ..............................................................................................17

1.1.4.4 Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành hải quan ...................17

1.2 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................18

1.2.1 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại một số nước trên

thế giới ...................................................................................................................18

1.2.2 Giới thiệu thủ tục Hải quan của Hàn Quốc ...............................................19

1.2.3 Hải quan Singapore ...................................................................................22

1.2.4 Thủ tục HQĐT ở Việt Nam: .....................................................................23

1.2.4.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại

Việt Nam ............................................................................................................23

1.2.2.2 Quá trình thực hiện:................................................................................25

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ

TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC

HẢI QUAN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG – THÀNH PHỐ ĐÀ

NẴNG. ................................................................................................................................ 30

2.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đà Nẵng ...................................................................30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan Đà Nẵng ..........................30

2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy HQ Đà Nẵng .............................................................32

2.1.3 Giới thiệu chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng..................................................32

2.2 Qui trình thủ tục HQĐT ...................................................................................37

2.2.1 Đăng ký tham gia hải quan điện tử ...............................................................37

2.2.2 Các bước tham gia hải quan điện tử:.............................................................37

2.2.2.1 Đăng ký thông tin doanh nghiệp ............................................................37

2.2.2.2 Đăng nhập hệ thống................................................................................39

2.3 Qui trình chung của thủ tục hải quan điện tử:..................................................40

2.3.1 Trình tự thủ tục hải quan điện tử...................................................................40

2.3.2 Thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XNK thương mại .....................................42

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử

của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan KCN Đà Nẵng..........50

2.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................50

2.4.2 Về hệ thống kỹ thuật, công nghệ thông tin ...................................................51

2.4.2.1. Tốc độ xử lý của hệ thống tốt................................................................51

2.4.2.2. Nội dung phản hồi được thể hiện rõ ràng..............................................52

2.4.2.3. Đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu .................................................52

2.4.3 Về chương trình phần mềm:..........................................................................53

2.4.4 Về nguồn lực từ phía doanh nghiệp: .............................................................54

2.4.5 Sự quan tâm từ phía hải quan........................................................................55

2.4.6 Về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền

thống.......................................................................................................................56

2.4.7 Đánh giá chung về việc ứng dụng thủ tục HQĐT.........................................57

2.4.8 Nhận xét về quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh

nghiệp XNK tại chi cục HQKCN Đà Nẵng ...........................................................59

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HQĐT TẠI CHI CỤC HẢI

QUAN KCN ĐÀ NẴNG ................................................................................................. 61

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển ...................................................................61

3.1.1 Mục tiêu ........................................................................................................61

3.1.2 Định hướng phát triển ...................................................................................61

3.2 Các giải pháp....................................................................................................62

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin ..............................62

3.2.2 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực ........................................................63

3.2.3 Xây dựng quy trình QLRR áp dụng cho TQĐT ...........................................65

3.2.4 Hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ ..................................................................65

3.2.5 Đề xuất mô hình khai báo thủ tục hải quan điện tử.........................................66

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................69

1. Kết luận.......................................................................................................................... 69

2. Kiến nghị........................................................................................................................ 70

2.1 Đối với Nhà nước.............................................................................................70

2.2 Đối với Cục Hải quan Đà Nẵng .......................................................................70

2.3 Đối với Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng.....................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KCN Khu công nghiệp :

DN Doanh nghiệp :

HQĐT Hải quan điện tử :

TTHQĐT Thủ tục Hải quan điện tử :

TQĐT Thông quan điện tử :

HQ Hải quan :

TCHQ Tổng cục Hải quan :

XNK Xuất nhập khẩu :

XK Xuất khẩu :

NK Nhập khẩu :

VAN Mạng giá trị gia tăng :

CNTT Công nghệ thông tin :

QLRR Quản lý rủi ro :

ICA : Cơ quan kiểm soát nhập cư và kiểm tra cửa khẩu

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thống kê số tờ khai điện tử ..........................................................................35

Bảng 2.2: Giá trị kim ngạch XNK theo tờ khai HQĐT................................................36

Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................50

Bảng 2.2: Cơ cấu loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK ...........................51

Bảng 2.3: Mức độ đồng ý của DN sau khi tham gia khai báo HQĐT về yếu tố

chương trình phần mềm.................................................................................................53

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 1: Mô hình hệ thống thông quan điện tử ............................................................. 12

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự ................................................................................ 32

Sơ đồ 2.2 : Qui trình thủ tục HQĐT theo hợp đồng mua bán hàng hóa........................ 42

Sơ đồ 3. Qui trình thủ tục hải quan điện từ đề xuất...................................................... 66

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1: Số tờ khai điện tử ......................................................................................35

Biểu đồ 2.2 : Kim ngạch XNK ......................................................................................36

Biểu đồ 2.3: Phần trăm mức độ đồng ý đối với tốc độ xử lý của hệ thống tốt.............51

Biểu đồ 2.4: Phần trăm mức độ đồng ý đối với nội dung phản hồi được thể hiện

rõ ràng ...................................................................................................................52

Biểu đồ 2.5:Phần trăm mức độ đồng ý đối với đường truyền đảm bảo an toàn

dữ liệu ...................................................................................................................52

Biểu đồ 2.6: Phần trăm các mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nguồn

lực phía doanh nghiệp...........................................................................................54

Biểu đồ 2.7: Mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nghiệp vụ hải quan...............55

Biểu đồ 2.8: Mức độ đánh giá của doanh nghiệp về lợi ích của thủ tục HQĐT

so với thủ tục hải quan truyền thống.....................................................................56

Biểu đồ 2.9: Mức độ đánh giá chung của doanh nghiệp về thủ tục HQĐT ..................57

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển mạnh mẽ về kinh tế, mang

lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp (DN). Hoạt động xuất nhập

khẩu(XNK) của Việt Nam ngày một gia tăng rất nhanh, đặc biệt là xuất khẩu(XK). Để

đáp ứng yêu cầu quản lý lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, trong môi trường kinh tế

hội nhập như thế, Hải quan (HQ) Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phải ngày càng

hiện đại hoá thủ tục để đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu của DN.

Và việc triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử để quản lý, thông quan nhanh

chóng hàng hóa xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi cho DN là một nhu cầu tất yếu.

Thủ tục hải quan điện tử sẽ tạo cho DN lợi thế cạnh tranh tốt để vươn ra thị

trường quốc tế. Việc triển khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử là bước phát triển

tất yếu nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong bối cảnh thương

mại hóa toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện hải quan điện tử không chỉ

nhằm tạo thuận lợi cho cộng đồng DN, mà còn là giải pháp hữu hiệu để ngành hải

quan nâng cao năng lực xử lý công việc của mình.

Chính vì thế, năm 2005, Tổng cục Hải quan đã triển khai thí điểm thủ tục hải

quan điện tử giai đoạn 1 (2005-2009) tại Cục Hải quan TP.HCM và Cục Hải quan Hải

Phòng theo Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20-6-2005 của Thủ tướng Chính

phủ và giai đoạn 2 (2009-2012) là giai đoạn thí điểm mở rộng theo quyết định

103/2009/QĐ-TTg ngày 12-8-2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định

149/2005/QĐ-TTG về việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT.

Về kết quả thực hiện thí điểm Giai đoạn 1 (10/2005 – 11/2009), sau khi có đầy

đủ cơ sở pháp lý và các nguồn lực để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, tháng

9/2005 Tổng cục hải quan(TCHQ) ban hành quyết định chính thức vận hành hệ thống

thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan điện tử Hải Phòng - Cục Hải quan TP.

Hải Phòng; tại Chi cục Hải quan điện tử Thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử Giai đoạn 2 (12/2009 – 12/2012)

với mục tiêu thực hiện thí điểm mở rộng Trên cơ sở những kết quả đạt được và chưa

đạt được khi thực hiện Quyết định 149/2005/QĐ-TTg, Bộ Tài chính – Tổng cục Hải

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

quan nhận thấy những vấn đề đã thực hiện thành công, cần nhanh chóng tiếp tục mở

rộng phạm vi thực hiện (loại hình kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu) cho các

Chi cục của Cục Hải quan trọng điểm, cho tất cả các doanh nghiệp được tham gia.

Về đối tượng và phạm vi thí điểm Giai đoạn 2, ngày 12/8/2009, Chính phủ đã

ban hành Quyết định 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định

149/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Địa bàn thí điểm mở

rộng: 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố gồm: Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Thành phố

Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bà

Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác theo đề nghị

của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Đối tượng áp dụng: tất cả các tổ chức, cá nhân xuất khẩu,

nhập khẩu hàng hóa; Loại hình xuất nhập khẩu thực hiện thí điểm: đã áp dụng thủ tục

hải quan điện tử cho 3 loại hình chính (hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng

mua bán, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu) và 6 loại hình khác (chế xuất ưu tiên, tạm

nhập tái xuất, XNK dự án đầu tư, XNK tại chỗ, XNK trả lại, chuyển cửa khẩu);

Vậy hiện nay, hải quan điện tử ở Việt Nam, mà cụ thể là ở Thành phố Đà Nẵng

hoạt động ra sao? nó mang lại lợi ích hay khó khăn gì cho DN cũng như cho cục hải

quan?... Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu quá trình thực

hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại

Chi cục Khu Công Nghiệp Đà Nẵng- TP Đà Nẵng ” là đề tài nghiên cứu cho khóa

luận tốt nghiệp.

Với với kiến thức mà tôi đã học hỏi được cũng như đã tìm hiểu, hy vọng sẽ có

thể phân tích và nhìn nhận một cách cụ thể và khách quan nhất đối với đề tài này.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

 Mục tiêu chung:

- Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan

điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Khu công nghiệp

(KCN) Đà Nẵng. Những lợi ích và vướng mắc còn tồn tại của thủ tục HQĐT và những

nhân tố tác động.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn.

 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng.

+ Xác định được các yếu tố làm tăng khả năng tham gia thủ tục hải quan điện tử

của các doanh nghiệp XNK.

- Phân tích đánh giá của các doanh nghiệp về lợi ích cũng như những hạn chế

tồn tại của thủ tục hải quan điện tử.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện khách quan về số lượng doanh nghiệp được phép tiếp cận nên tác

giả đã chọn mẫu điều tra là tổng thể gồm 17 doanh nghiệp.

 Đối tượng nghiên cứu : thủ tục hải quan điện tử.

 Đối tượng điều tra: Các doanh nghiệp đang sử dụng thủ tục khai HQĐT tại chi

cục HQ KCN Đà Nẵng.

 Phạm vi thời gian: Dự kiến từ ngày 18/2/2013 đến 28/04/2013.

4. Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông quan

điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ website của Cục Hải quan Đà

Nẵng, Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng cho phép sử dụng trong đề tài này và các tạp chí

nghiên cứu Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan điện tử và các trang web có liên quan.

 Phương pháp xây dựng bảng hỏi

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên phương pháp phỏng vấn chuyên gia: thu thập ý

kiến của lãnh đạo Cục hải quan Đà Nẵng và lãnh đạo Chi cục Hải quan Khu Công

Nghiệp Đà Nẵng cùng một số cán bộ hải quan đội quản lý rủi ro và thông quan điện tử.

 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp

Đối với tài liệu sơ cấp, thì đây là loại dữ liệu được thu thập bằng phương pháp

phỏng vấn trực tiếp tại doanh nghiệp và được sử dụng để tiến hành những kiểm định

cần thiết.

 Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi tại các doanh nghiệp.

- Tính cỡ mẫu: do điều kiện cho phép tiếp xúc được với số lượng doanh nghiệp

xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đăng ký làm thủ tục hải quan tại Chi

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

cục Hải quan KCN Đà Nẵng, tác giả nghiên cứu đã lựa chọn mẫu chính là tổng thể bao

gồm 17 doanh nghiệp. Trong đó số doanh nghiệp trả lời là 16 và không trả lời là 1.

 Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài nghiên cứu lựa chọn mẫu điều tra là toàn bộ tổng thể, đồng thời tác giả sử

dụng phần mềm SPSS 16.0 nên không đủ điều kiện để tiến hành các kiểm định thang

đo, phân tích hồi quy tương quan mà chỉ dừng lại ở mức độ thống kê mô tả: rút ra nhận

xét và đánh giá từ các bảng tần số, biểu đồ.

5. Kết cấu đề tài: gồm 3 phần

Phần I: Mở đầu

Phần II: Nội dung nghiên cứu

CHƯƠNG I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

CHƯƠNG II: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ

tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng

CHƯƠNG III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của thủ tục HQĐT

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử

1.1.1.1 Khái niệm

Theo quy định của luật Hải quan Việt Nam (đã sửa đổi năm 2005): “Thủ tục hải

quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải

quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa

các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”

Những công việc đó bao gồm:

 Đối với người khai hải quan:

- Người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý

dữ liệu điện tử của Hải quan.

- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho kiểm tra

thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

 Đối với công chức hải quan:

- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý

dữ liệu điện tử của Hải quan.

- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Quyết định thông quan hàng hóa và phương tiện vận tải.

1.1.1.2 Các khái niệm liên quan

- Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hành lý, ngoại

hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm,

các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động

hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số

và tên gọi theo qui định pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ

trong địa bàn hoạt động hải quan.

- Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc

người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.

- Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải

quan phải thực hiện theo qui định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do TCHQ quản

lý để thực hiện thủ tục thông quan điện tử (TTTQĐT).

- Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai

HQ khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của CQHQ trong quá trình thực hiện

TTHQĐT.

- Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp thu thập và xử lý

thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro vi phạm pháp luật làm căn cứ cho cơ quan Hải

quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu.

- Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và

kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.

- Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo

đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý

hải quan.

- Kiểm soát hải quan là các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc các biện pháp

nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để đề phòng, chống buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biện giới và các hành vi khác vi phạm luật hải quan.

- Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa được xuất khẩu,

nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.

- Chuyển cửa khẩu là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải đang chịu sự

kiểm tra, giám sát hải quan từ cửa khẩu này tới cửa khẩu khác; từ một cửa khẩu tới một

địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc ngược lại; từ địa điểm làm thủ tục

hải quan ngoài cửa khẩu này đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu khác

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

 Loại hình áp dụng cho hải quan điện tử:

Năm 2009 :

1 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa.

2 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương

nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài.

3 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất

hàng xuất khẩu.

Năm 2010:

4 Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên.

Năm 2011:

5 Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.

6 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư.

7 Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất

8 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

9 Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại.

10 Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả.

11 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Trên cơ sở lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, từng bước cải

cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hệ thống

hải quan khu vực và thế giới, ngày 20/06/2005 Chính phủ đã ban hành Quyết định số

149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, ngày

17/09/2005 Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC quy định quy

trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu.

Khác với thủ tục hải quan truyền thống nêu trên, thủ tục hải quan điện tử đã quy

định giá trị pháp lý cho bộ hồ sơ hải quan điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm tờ

khai hải quan điện tử và các chứng từ theo quy định đi kèm tờ khai, chứng từ hải quan

điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở văn

bản giấy. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và

truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua

tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Việc kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa khai báo của bộ hồ sơ hải quan điện tử

với các quy định pháp luật về hải quan, thuế và các quy định quản lý nhà nước khác,

quyết định về hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ, hàng hóa của cơ quan hải quan được

thực hiện tự động bằng hệ thống máy tính. Máy tính sẽ tự động phân luồng (xanh, đỏ,

vàng), công chức hải quan sẽ kiểm tra và phê duyệt quyết định phân luồng đó rồi

thông báo cho doanh nghiệp.

Luồng xanh: đối với lô hàng mà cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải

quan và tiến hành thông quan.

Luồng vàng: đối với lô hàng cần kiểm tra hồ sơ giấy (kiểm tra chi tiết hồ sơ).

Luồng đỏ: đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa.

Từ khái niệm thủ tục hải quan được quy định tại Điều 4 và Điều 16 của Luật hải

quan sửa đổi và bổ sung năm 2005, chúng ta có khái niệm về thủ tục hải quan điện tử

như sau:

“Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương

tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy

định của pháp luật.”

Theo quy định hàng hóa xuất khẩu được khai điện tử chậm nhất là 8 giờ trước

khi phương tiện vận tải xuất cảnh; hàng hóa nhập khẩu phải được khai trước khi hàng

hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;

thông tin khai hải quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan trong 15 ngày, kể từ

ngày cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử.

1.1.2 Các điều kiện áp dụng thủ tục hải quan điện tử

Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử không chỉ đơn thuần là dùng phương tiện

điện tử để thay thế thủ tục hải quan thủ công mà nó còn là sự thay đổi cả về phương

thức quản lý cũ của Cơ quan Hải quan và các bên có liên quan khi tiến hành thủ tục

hải quan điện tử. Vì vậy, để có thể thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả thủ tục

hải quan điện tử cần phải có các điều kiện sau:

Thứ nhất, điều kiện về khung pháp lý

Pháp luật Hải quan về cơ bản phải đầy đủ, minh bạch, đáp ứng yêu cầu điều

chỉnh các vấn đề phát sinh trong quá trình trong quá trình thực hiện. Nếu hình thành

một khuôn khổ pháp lý hiệu quả giúp đảm bảo thủ tục hải quan được tiến hành nhanh

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

chóng, chủ động và minh bạch sẽ tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư

tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khung pháp lý này bao gồm các văn bản

pháp luật, các quy định, các hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục HQĐT. Hệ thống

pháp lý hỗ trợ hải quan điện tử phải được soạn thảo, ban hành kịp thời, đầy đủ. Đặc

biệt, thủ tục HQĐT có liên quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử do đó khung

pháp lý cũng phải đưa ra những quy định về việc bảo mật thông tin, không chỉ đối với

nhà cung cấp mạng mà cả đối với chính Cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp tham

gia. Như vậy, điều kiện đầu tiên phải có khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử là phải

có một hệ thống cơ sở pháp lý về giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện tử để làm

cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thủ tục HQĐT. Cơ sở pháp lý này bao gồm hàng loạt

các vấn đề như: các đạo luật và chính sách về giao dịch điện tử, thương mại điện tử,

hành chính điện tử, các quy định cụ thể về thủ tục hải quan điện tử, chữ ký điện tử, bảo

mật và an toàn thông tin…vấn đề xử lý các hành vi phá hoại, cản trở hoặc gây thiệt hại

cho các hoạt động tiến hành thủ tục hải quan điện tử. Chỉ khi chính sách, pháp luật có

liên quan đến thủ tục hải quan điện tử được đầy đủ, thống nhất thì hình thức này mới

thực sự được áp dụng. Nếu các văn bản chỉ dẫn có nhiều mâu thuẫn hoặc không có các

quy định cụ thể thì hình thức này cũng khó có thể ra đời hoặc nếu có ra đời thì cũng

khó thực hiện và không tồn tại được.

Thứ hai, điều kiện về cơ sở hạ tầng

Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải có cơ sở hạ tầng công nghệ thông

tin(CNTT) đầy đủ. Bởi thủ tục hải quan điện tử là kết quả tất yếu của sự phát triển kỹ

thuật số hóa và công nghệ thông tin. Do đó, để phát triển thủ tục hải quan điện tử cơ sở

hạ tầng phải đảm bảo tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ thống các chuẩn giữa các

đơn vị thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Các chuẩn này phải gắn với một hệ thống cơ

sở dữ liệu và mạng liên kết để kết nối giữa hải quan và các cơ quan có liên quan với

doanh nghiệp để quá trình truyền nhận thông tin dữ liệu được thông suốt. Hệ thống dữ

liệu thông quan điện tử phải có đầy đủ những chức năng cần thiết, tích hợp hệ thống

quản lý hiện đại và luôn được cập nhật, bổ sung cho phù hợp với những quy định mới

của pháp luật để tăng cường được khả năng tự động hóa, phục vụ cho việc quản lý của

hải quan. Hệ thống đường truyền phải đảm bảo thông suốt với hệ thống thiết bị, phần

mềm ứng dụng đồng bộ, kết nối được giữa các bộ phận một cách nhanh chóng để xử

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

lý thông tin. Bên cạnh đó hệ thống còn phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin dữ

liệu chống lại sự xâm nhập, phá hoại từ bên ngoài.

Đối với Cơ quan Hải quan thì vai trò của CNTT ngày càng trở nên quan trọng

đối với ngành Hải quan, nhất là khi thời gian thông quan giảm cùng với nguồn lực

được huy động để kiểm tra hàng hóa. Việc ứng dụng CNTT giúp cho Cơ quan Hải

quan cải tiến hiệu quả việc quản lý thông tin liên quan đến giao dịch thương mại

không phụ thuộc khoảng cách, thời gian. Hiện nay hầu hết các hoạt động nghiệp vụ

của hải quan đều có sự hỗ trợ đắc lực của CNTT, từ công tác theo dõi nợ thuế đến các

thông tin quản lý rủi ro, quyết định thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, tạo điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp… Có thể nói, không có CNTT thì

không thể có hải quan điện tử bởi thủ tục HQĐT từ đăng ký tiếp nhận khai báo hải

quan của doanh nghiệp đến tính thuế, quyết định hình thức thông quan, truyền dữ liệu

đều được thực hiện qua mạng thông qua chương trình phần mềm được cài sẵn. Do đó

chương trình phần mềm phải cực kỳ chính xác và hoàn thiện, phải đảm bảo không có

gì sai sót trong quá trình thực hiện. Đồng thời hạ tầng công nghệ thông tin (máy móc,

thiết bị) và hạ tầng mạng phải được trang bị đồng bộ bao gồm các máy chủ, máy trạm

và đường truyền băng thông rộng từ các Chi cục Hải quan điện tử tới doanh nghiệp và

ngược lại.

Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT thì hệ thống máy tính của doanh

nghiệp phải được kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của Cơ quan Hải quan.

Do đó, doanh nghiệp cần phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại cũng như cài

đặt các chương trình phần mềm khai báo điện tử theo đúng yêu cầu và tương thích với

phần mềm khai báo của Cơ quan Hải quan. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không

ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện tử nói riêng

và thủ tục hải quan điện tử nói chung.

Thứ ba, điều kiện về nhân lực

Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ và trình

độ để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Bởi khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì

các cán bộ hải quan phải sử dụng một hệ thống máy móc phương tiện kỹ thuật hiện

đại, các chương trình phần mềm ứng dụng mới trình độ cao. Do đó có thể sử dụng, vận

hành tốt có hiệu quả thì đòi hỏi các cán bộ này phải được đào tạo đạt được trình độ

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

nhất định. Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, khoa học kỹ thuật thì

phương thức thủ tục hải quan điện tử sẽ tăng lên nhanh chóng thay thế dần thủ tục hải

quan thủ công. Do đó, đòi hỏi các cán bộ phải không ngừng được đào tạo để nắm bắt

được những kiến thức hiện đại thì mới có thể áp dụng được thủ tục hải quan điện tử.

Trong thủ tục hải quan điện tử, các công cụ đều được thực hiện bằng các phương tiện

điện tử, hay nói cách khác là ứng dụng các trang thiết bị CNTT hiện đại. Vì vậy, để có

thao tác, vận hành các trang thiết bị này cần phải có một đội ngũ cán bộ đầy đủ ( bao

gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin học phần cứng, phần mềm; đội ngũ quản lý,

sử dụng, bảo trì các trang thiết bị CNTT hiện đại), được trang bị kiến thức về CNTT

và HQĐT. Đội ngũ cán bộ này phải thành thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải

quan điện tử.

Mặt khác, thủ tục hải quan điện tử là cả một quy trình thống nhất, liên tục, các

bước đều liên quan chặt chẽ với nhau và được cài đặt một phần mềm hoạt động theo

chương trình định sẵn, từ khâu nhận thông tin khai hải quan điện tử đến khi thông

quan, kiểm tra sau thông quan. Do đó, chỉ cần một sai sót nhỏ trong quy trình do nhân

viên hải quan chưa thành thạo thao tác sẽ khiến cho quy trình buộc phải thực hiện lại

từ đầu, gây tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy, để áp dụng thủ tục hải quan điện tử,

đối với cơ quan hải quan, yêu cầu nhân lực phải chuẩn, có kỹ năng chuyên sâu về

nghiệp vụ hải quan.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp là một trong những thành phần quan trọng tham gia

trong mô hình thủ tục hải quan điện tử. Bởi vậy để có thể triển khai mô hình thủ tục

hải quan điện tử thì một trong những điều thiết yếu là mức độ sẵn sàng tham gia của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ sẵn sàng tham gia khi họ nhận thức được

vai trò, lợi ích của HQĐT, đánh giá được ưu thế vượt trội của thủ tục HQĐT so với thủ

tục hải quan truyền thống. Công việc quan trọng nhất mà các doanh nghiệp phải thực

hiện trong cả quy trình thủ tục hải quan điện tử là tiến hành khai hải quan điện tử. Để

công việc này được tiến hành nhanh chóng và chính xác theo quy định của cơ quan hải

quan thì đòi hỏi người khai hải quan điện tử phải am hiểu về nghiệp vụ cũng như thành

thạo về công nghệ thông tin. Do đó, doanh nghiệp phải có chương trình tuyển dụng và

đào tạo nhân viên phù hợp với nhu cầu thực tế của mình.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Thứ tư, điều kiện về tổ chức truyền dẫn dữ liệu

Trong thủ tục hải quan điện tử, tổ chức truyền nhận dữ liệu đóng vai trò là một

đơn vị trung gian kết nối người khai hải quan cũng như các bên liên quan trong thủ tục

hải quan điện tử với cơ quan hải quan thông qua mạng giá trị gia tăng ( Value Added

Network – VAN). Sử dụng VAN làm hạ tầng kết nối thông tin giữa Hải quan và các

bên liên quan có những ưu điểm là có tính mở cao, tận dụng được các điểm mạnh của

hạ tầng truyền thông và chỉ phải bổ sung thêm các thiết bị kỹ thuật đặc thù nhằm đáp

ứng từng mục đích cụ thể của từng mạng VAN (do VAN được xây dựng dựa trên nền

hạ tầng truyền thông sẵn có). Hơn nữa, việc quản lý các bên tham gia trên một mạng

VAN dễ hơn nhiều so với việc quản lý một cộng đồng người trên một mạng lớn hơn.

Việc thực thi các biện pháp an ninh, an toàn, bảo mật thông tin, giữ gìn tính riêng tư

cũng như sự toàn vẹn của thông tin cho các bên tham gia trao đổi dữ liệu qua VAN

cũng đơn giản hơn nhiều so với việc quảng bá thông tin trên các mạng cộng đồng (như

Internet).

Sơ đồ 1: Mô hình hệ thống thông quan điện tử

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Thông tin trao đổi qua VAN ngoài việc tuân thủ những chuẩn thông thường còn

phải tuân theo một số chuẩn đặc thù tùy theo mục đích xây dựng VAN. VAN sử dụng

cho thủ tục hải quan điện tử phải tuân theo các chuẩn mực của hải quan điện tử. Và

như vậy, dữ liệu sẽ có tính chính xác và tính chuẩn hóa cao, tạo thuận lợi cho việc cập

nhật, sử dụng, lưu trữ và khai thác thông tin. Việc đảm bảo tính thông suốt, ổn định, độ

tin cậy của thông tin trao đổi giữa Hải quan và doanh nghiệp, giữa Hải quan và các bên

hữu quan khác trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử phụ thuộc rất nhiều

vào độ ổn định, thông suốt của VAN. Vì vậy, tổ chức cung cấp VAN trong thủ tục hải

quan điện tử phải được lựa chọn rất kỹ lưỡng. Phải là tổ chức có điều kiện đảm bảo về

năng lực CNTT, chịu trách nhiệm xây dựng mạng giá trị gia tăng làm trung gian trao

đổi dữ liệu hải quan điện tử theo chuẩn mực thống nhất do cơ quan hải quan quy định.

Thứ năm, điều kiện về cơ chế vận hành

Đối với Bộ Tài Chính, cơ quan chủ trì việc thực hiện thủ tục HQĐT cần phải

đảm bảo các điều kiện sau: Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục

hải quan điện tử cũng như các biện pháp chế tài ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng

thủ tục hải quan điện tử để gian lận, trốn thuế. Đề xuất, ban hành các cơ chế, chính

sách để hỗ trợ cho quá trình triển khai thủ tục hải quan điện tử. Chỉ đạo, kiểm tra cơ

quan Hải quan tổ chức thực hiện các nội dung do pháp luật quy định. Đảm bảo đầy đủ

hạ tầng CNTT và cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thủ tục hải quan

điện tử.

Tuy nhiên để quy trình thủ tục hải quan điện tử hoạt động có hiệu quả cần có sự

phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan Hải quan với các Bộ ngành khác như Bộ Công

thương, Bộ Công an, Bộ Giao thông Vận tải… để liên kết thông tin điện tử, tạo cơ sở

dữ liệu điện tử giúp Cơ quan Hải quan xử lý được các thông tin phục vụ việc làm thủ

tục hải quan, chẳng hạn như: giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ quản lý hạn

ngạch,… Bộ Tài Chính cần chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ

chức, triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Và như vậy, các Bộ ngành này

cũng cần được kết nối trực tiếp với Bộ Tài Chính cũng như Cơ quan Hải quan (qua

mạng VAN) và sẵn sàng cung cấp các thông tin cần thiết để liên kết thông tin điện tử,

tạo cơ sở dữ liệu điện tử, giúp Cơ quan Hải quan xử lý các thông tin phục vụ cho việc

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

làm thủ tục hải quan như giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng, các chế độ quản lý hạn

ngạch, thông tin về tình trạng tuân thủ pháp luật.

1.1.3 Nội dung thủ tục Hải quan điện tử

Áp dụng mô hình thủ tục hải quan điện tử vào thực tế cho thấy rất nhiều điểm

mới của mô hình này ưu việt hơn thủ tục hải quan truyền thống. Sau đây là một số nội

dung cơ bản của Hải quan điện tử:

Một là, thủ tục Hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua

hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Cơ quan Hải quan.

Hai là, hồ sơ HQĐT bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị

pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.

Ba là, thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai và nộp tờ

khai hải quan; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; các chứng từ phải nộp

và xuất trình cho Cơ quan Hải quan luôn được thể hiện dưới dạng bản điện tử hoặc bản

sao ở dạng giấy. Khi khai báo người khai hải quan phải tạo thông tin tờ khai hải quan

điện tử trên hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn

quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

Khi gửi tờ khai hải quan điện tử đến Cơ quan Hải quan, người khai hải quan phải

tiếp nhận thông tin phản hồi của Cơ quan Hải quan như đưa hàng hóa, phương tiện vận

tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận

tải; nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; thực

hiện thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.

Bốn là, Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan

điện tử do DN gửi tới, quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do DN khai, quy

định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của

Cơ quan Hải quan và các nguồn thông tin khác. Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan

thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp có yêu cầu,

công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan,

nếu thuộc trường hợp không chấp nhận, Cơ quan Hải quan gửi “Thông báo từ chối tờ

khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do, ngược lại nếu tờ khai hải quan điện tử

được chấp nhận, Cơ quan Hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Việc kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan

điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng

từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định

pháp luật.

Năm là, xử lý công việc phát sinh liên quan mang tính chất của Hải quan điện tử.

Trong trường hợp thủ tục hải quan điện tử xảy ra sự cố ngoài hệ thống xử lý dữ liệu

điện tử hải quan thì người khai hải quan thông báo cho Cơ quan Hải quan nơi thực

hiện thủ tục hải quan điện tử biết có sự cố. Đồng thời thực hiện toàn bộ các công việc

khai hải quan điện tử cho các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống khai hải

quan điện tử dự phòng tại Cơ quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử và

thực hiện việc nhận lại dữ liệu đã khai báo sau khi sự cố được khắc phục. Tiếp đó Cơ

quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải có trách nhiệm hỗ trợ,

hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên hệ thống khai

hải quan điện tử dự phòng và làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

theo quy định.

Mặt khác, nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử có sự cố tạm dừng hoạt

động thì người khai hải quan phải tạo thông tin tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống

khai hải quan điện tử. In, ký tên, đóng dấu tờ khai hải quan điện tử theo mẫu quy định.

Xuất trình, nộp toàn bộ hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải

quan điện tử. Thực hiện việc truyền, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống xử lý dữ liệu điện

tử hải quan khi có yêu cầu. Đồng thời Cơ quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan

điện tử cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định và cập nhật thông tin vào Hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi hệ thống hoạt đông trở lại. Kiểm tra, đồng bộ

dữ liệu với hệ thống khai hải quan của người khai hải quan.

1.1.4 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử

Xu thế phát triển của Hải quan quốc tế ngày nay là ứng dụng công nghệ thông tin

vào hoạt động quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục hải quan điện tử là

con đường phát triển của hầu hết các nước và là yêu cầu của hải quan quốc tế trong xu

hướng toàn cầu hóa. Và Hải quan Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy đó. Nhất

là trong thời điểm hiện nay, các hoạt động XNK ngày càng gia tăng do đó việc thực

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

hiện thủ tục HQĐT trong quá trình quản lý là một vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.

Và sự cần thiết của công tác này bắt nguồn từ một số yếu tố cơ bản sau:

1.1.4.1 Xuất phát từ yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng doanh

nghiệp

Trước yêu cầu phát triển đất nước, đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng

lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của nhà nước, chống

buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng cấm qua

biên giới, ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo nguồn thu cho

ngân sách, góp phần bảo về trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh

quốc gia, bảo vệ môi trường.

Hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho

hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ…Cụ thể: thủ tục Hải quan phải đơn giản,

công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông

tin nhanh chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ.

1.1.4.2 Xuất phát từ yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan

quốc tế

Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là

từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam cần phải thực hiện

các yêu cầu các cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia ký kết như APEC,

ASEAN,…Những công việc mà ngành Hải quan phải thực hiện là đơn giản hóa thủ

tục hải quan theo công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị giá hải quan theo

Hiệp định trị giá GATT, thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hàng hóa

(Công ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với

hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về Hải quan đầy đủ, thống

nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm chỉnh,

bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện thủ tục HQĐT chứng tỏ thiện chí, nổ lực

tích cực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia thực hiện các mục tiêu của tổ

chức này, vì lợi ích của quốc gia và quốc tế.

Xu thế phát triển của Hải quan quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào hoạt động

quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục HQĐT là con đường phát triển của

hầu hết các nước và là yêu cầu của Hải quan quốc tế trong xu hướng toàn cầu hóa.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

1.1.4.3 Xuất phát từ sự phát triển của thương mại quốc tế cả về nội dung lẫn

hình thức

Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng, nhanh chóng của thương mại và dịch

vụ quốc tế, khối lượng công việc của Hải quan các quốc gia ngày càng gia tăng một

cách đáng kể. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại

mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan phải đáp ứng.

Một trong những loại hình đó là thương mại điện tử. Chỉ trong vài thập niên gần đây,

thương mại điện tử đã có tốc độ phát triển rất cao và theo dự báo nó sẽ tiếp tục thống

trị nền kinh tế thế giới trong suốt thế kỷ XXI. Chính vì vậy, áp dụng thủ tục HQĐT

vừa là việc làm bắt buộc vừa là xu thế chung của Hải quan Việt Nam và các nước.

Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa thương mại quốc tế yêu cầu cơ quan Hải quan

các quốc gia phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thương mại, dịch vụ hợp phát hoạt

động và phát triển. Với mục tiêu đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục Hải quan, giảm

thiểu tối đa chi phí trong quá trình làm thủ tục, góp phần nâng cao khả năng cạnh

tranh, ngày nay các quốc gia đã không ngừng cải tiến thủ tục Hải quan sao cho vừa

đơn giản, vừa phù hợp với các chuẩn mực của quốc tế, vừa đảm bảo công tác quản lý.

Một trong các phương thức mà các quốc gia đã và đang áp dụng đó là thực hiện thủ

tục HQĐT. Đây là phương thức tiên tiến, hiện đại phù hợp với quá trình phát triển

chung của thế giới.

1.1.4.4 Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành hải quan

Với việc ký kết các hiệp định song phương và đa phương về thương mại quốc tế

làm cho nhiệm vụ của ngành hải quan ngày càng phức tạp hơn, nhất là các vấn đề liên

quan đến hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, độc quyền. Bên cạnh đó, sự phát triển

như vũ bão của khoa học, công nghệ; nhất là công nghệ thông tin và truyền thông đã

làm thay đổi phương phức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà

nước. Trước sự phát triển đó, và từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế

giới (WTO), hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi ngành hải quan phải

đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động quản lý

nhà nước của mình để vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa bảo đảm hiệu quả và

hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan. Đồng thời, phải tiếp tục cải cách, hiện đại

hóa, đổi mới hơn nữa, nâng cao năng lực cán bộ, công chức và cải thiện cơ sở pháp lý,

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, v.v…Một trong những nội dung cốt lõi của hiện

đại hóa Hải quan là thực hiện thủ tục HQĐT.

Như vậy thực hiện thủ tục HQĐT vừa là yêu cầu nội tại của các quốc gia vừa là

đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ các nước đều nhận thức

được tầm quan trọng của việc thực hiện thủ tục HQĐT, coi thủ tục HQĐT như là một

nội dung cơ bản, thiết yếu của Hải quan hiện đại, góp phần trực tiếp thúc đẩy hoạt

động thương mại và kinh tế đất nước phát triển.

Trong tình hình trên, với biên chế có hạn, chỉ vào khoảng 10.000 người (tính đến

năm 2011), nguồn nhân lực của ngành Hải quan không thể tiếp tục tăng mãi theo tốc

độ gia tăng công việc và nếu như có tăng cũng không thể quản lý được một cách hiệu

quả. Chính vì vậy mà một vấn đề đặt ra cho ngành Hải quan là phải thay đổi tư duy về

phương pháp quản lý. Đó là áp dụng phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) vào hoạt

động của Hải quan, thay thế dần phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu

sang quản lý thông tin toàn bộ quá trình hoạt động XNK của DN; chuyển từ tiền kiểm

sang hậu kiểm; phân loại DN dựa trên cơ sở dữ liệu có sẵn từ cơ quan HQ và thu thập

được để có đối sách quản lý cho phù hợp; hướng DN vào quỹ đạo chấp hành nghiêm

pháp luật trong mọi hoạt động.

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại một số nước trên

thế giới

Mục tiêu đến hết năm 2015, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ

của Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN với lực lượng Hải quan chuyên

nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp dụng kỹ thuật

QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Mô hình quản lý mà ngành Hải quan Việt Nam

xây dựng sẽ là mô hình quản lý Hải quan hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng

dựa trên nền tảng CNTT với các nội dung tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và

các Cục HQ; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu

quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

Để xây dựng mô hình này, việc nghiên cứu, học tập mô hình các nước là việc

làm cần thiết. Nó giúp chúng ta tiếp thu được các kinh nghiệm của các nước đi trước,

tránh được những thất bại đồng thời có thể rút ngắn được khoảng cách với các nước.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Xuất phát từ mục tiêu phát triển, nguồn lực hiện tại, đặc điểm tương đồng về kinh tế,

chính trị, văn hóa v.v… đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện thủ tục

HQĐT tại một số nước ở khu vực Đông Nam Á và Đông Á.

1.2.2 Giới thiệu thủ tục Hải quan của Hàn Quốc

Mục tiêu phát triển hiện nay của Hải quan Hàn quốc là trở thành cơ quan Hải

quan tiên tiến trên thế giới, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế thịnh vượng

của Hàn quốc. Chính vì thế, thủ tục hải quan của Hàn Quốc được đánh gia là rất tiên

tiến và đơn giản.

Xin khái quát một số thủ tục hải quan của Hàn Quốc để tham khảo:

Quy trình thủ tục hải quan hàng hoá nhập khẩu của Hàn Quốc có thể được tóm

tắt như sau: người khai hải quan (chủ yếu thông qua đại lý khai thuê hải quan) thực

hiện việc khai theo mẫu tờ khai do hải quan quy định bằng phương tiện điện tử, sau

khi hoàn thành việc khai, từ đại lý khai thuê sẽ truyền đến hệ thống để xử lý tự động.

Hệ thống xử lý thông tin trên tờ khai hải quan theo quy định, tự động phân luồng

tờ khai theo các tiêu chí đã định sẵn. Do hệ thống tự động của cơ quan Hải quan được

kết nối với hầu hết các cơ quan có liên quan với Hải quan như: Hàng hải, Thương mại,

Hàng không, Ngân hàng.... nên cơ quan Hải quan có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào

trên tờ khai nếu thấy nghi ngờ. Nếu kiểm tra hồ sơ trên máy hoặc trên chứng từ giấy

không có vấn đề thì nhân viên kiểm tra hồ sơ hoặc lãnh đạo đơn vị quyết định thông

quan, truyền kết quả cho doanh nghiệp và cơ quan giao nhận để giải phóng hàng. Nếu

doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá thông qua đại lý, khi đi nhận hàng

doanh nghiệp phải in tờ khai từ đại lý, kèm theo lệnh giao hàng đến cơ quan giao nhận

để nhận hàng.

Hiện nay, 100% hàng hoá xuất nhập khẩu tại Hàn Quốc được thông quan điện tử,

dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro có trên mạng. Nhân viên Hải quan kiểm tra các thông

tin trên tờ khai, nếu chưa đủ hoặc phải thay đổi thì thông báo cho đại lý hoặc doanh

nghiệp bổ sung, sửa đổi; hệ thống quản lý lựa chọn phân loại doanh nghiệp không phải

nộp giấy tờ đối với hàng xuất khẩu khoảng 96%, đối với hàng nhập khẩu khoảng 86%,

tỷ lệ còn lại thì yêu cầu những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm nộp và xuất trình hồ

sơ để kiểm tra những nội dung theo tiêu chí quản lý rủi ro đã được hệ thống chỉ ra. Sau

khi kiểm tra hồ sơ giấy thì kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu khoảng 1%, hàng hoá

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

nhập khẩu khoảng 3%. Thời gian thông quan, đối với hàng xuất khẩu là 02 phút; đối với

hàng nhập khẩu trung bình là 01 giờ; Tỉ lệ kiểm tra đối với hàng xuất khẩu chiếm

khoảng 0,2%. Thời gian thông quan của Hải quan Hàn Quốc đều vượt so với khuyến

nghị của Chương trình phát triển thương mại của Liên Hiệp Quốc.

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu (khai báo hải quan, phân tích

xử lý thông tin, thông quan hàng hoá, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế...) đều được thực

hiện qua hệ thống tự động hoá hải quan. Hải quan Hàn quốc đang sử dụng 2 hệ thống:

KTNet và Internet. Việc đưa hệ thống thông quan qua mạng Internet mới được Hải

quan Hàn Quốc thực hiện từ cuối năm 2005.

Hàng hoá xuất khẩu thông thường được kiểm tra tại kho hàng của doanh nghiệp.

Hàn Quốc không sử dụng chế độ niêm phong đối với tất cả hàng xuất khẩu. Việc niêm

phong chỉ được thực hiện đối với một số loại hàng mà quá trình vận chuyển từ nơi

đóng gói đến nơi xuất có khả năng thay đổi để hoàn thuế như: lúa, gạo và một số mặt

hàng lương thực, sản phẩm nông nghiệp....

Hàng hoá cần có giấy phép thì kiểm tra qua mạng, nếu cơ quan cấp phép chưa

nối mạng hoặc khi yêu cầu doanh nghiệp phải nộp hồ sơ giấy để kiểm tra thì phải có

giấy phép bằng giấy.

Đối với các khu thương mại tự do, được đặt dưới sự quản lý của các Cục Hải

quan vùng, hầu hết là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoạt động; phần lớn

hàng hoá từ khu thương mại tự do được xuất khẩu, một số ít được đưa vào nội địa tiêu

thụ, số này phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hoá đưa vào khu thương mại tự do để sản

xuất xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá đưa vào khu vực

này để sản xuất xuất khẩu thì được miễn thuế, nếu nguyên liệu không cấu thành nên

sản phẩm xuất khẩu thì phải nộp thuế nhập khẩu bao gồm cả phương tiện phục vụ cho

doanh nghiệp hoạt động trong khu. Tại Khu thương mại tự do, không có đơn vị Hải

quan kiểm soát tại cổng khu mà việc quản lý được thực hiện trên hệ thống tự động tại

trụ sở Hải quan vùng.

Hệ thống đại lý khai thuê hải quan của Hàn Quốc mang tính đặc thù. Để trở

thành đại lý làm thủ tục hải quan, ứng cử viên phải qua một lớp đào tạo gồm 10 nội

dung (do cơ quan Hải quan soạn thảo, giảng dạy). Những người đã công tác trong

ngành Hải quan được ưu tiên và nếu có kinh nghiệm làm việc trong ngành Hải quan

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

trên 20 năm thì chỉ phải học 5 nội dung sau đó sẽ được cấp chứng chỉ. Mỗi đại lý được

cấp một giấy phép hoạt động và chỉ được hoạt động tại địa bàn ghi trong giấy phép.

Mỗi đại lý có một mã số (một đại lý chỉ có một số người được cấp chứng chỉ, có nhiều

nhân viên thực hiện việc khai trên mạng, nhưng khi đăng ký với Hải quan chỉ được

thông qua một mã số do người có thẩm quyền của đại lý thực hiện). Đại lý chỉ làm thủ

tục để nhận hàng, còn việc nộp thuế do doanh nghiệp thực hiện. Đại lý làm thủ tục hải

quan chủ yếu thực hiện các công việc về khai hải quan. Việc nộp thuế thuộc trách

nhiệm của chủ hàng. Trường hợp chủ hàng nhờ đại lý nộp thay thì đại lý sẽ làm thủ tục

nộp thay. Khi làm thủ tục hải quan, các nhân viên của công ty khai thuê nhập đầy đủ

dữ liệu về lô hàng xuất khẩu nhập khẩu do doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu cung

cấp trên tờ khai hải quan sau đó chuyển đến cơ quan hải quan thông qua hệ thống tự

động hoá.

Thủ tục bảo hộ sở hữu trí tuệ của Hàn Quốc được đánh giá là đơn giản nhưng

hiệu quả. Trường hợp người đề nghị bảo hộ hữu quyền sở hữu trí tuệ đề nghị tạm dừng

làm thủ tục hải quan thì phải đặt số tiền bảo lãnh cho cơ quan hải quan là 120% trị giá

lô hàng (bao gồm: 100% trị giá lô hàng, 20% thuế + phí của lô hàng đó). Nếu doanh

nghiệp nhập khẩu hàng muốn giải phóng hàng nhanh khi đã có đề nghị tạm dừng làm

thủ tục của người đề nghị thì phải nộp cho cơ quan hải quan số tiền bảo đảm gấp 2 lần

số tiền của người đề nghị (240%). Trường hợp hàng hoá phải bị huỷ bỏ không được

xuất khẩu, nhập khẩu thì nhà nước sẽ bỏ khoản tiền chi phí cho việc huỷ bỏ.

Về thủ tục đối với hành chuyển phát nhanh, một trong những hình thức kinh

doanh khá phổ biến hiện nay. Hiện có 80% công việc do doanh nghiệp trực tiếp làm

qua mạng với cơ quan Hải quan, còn lại 20% khối lượng công việc do đại lý thực hiện.

Thủ tục hải quan đối với hàng chuyển phát nhanh được chia làm 03 loại. Đối với hàng

hoá có trị giá dưới 100 USD, được miễn thuế: thủ tục hải quan đơn giản. Người khai

hải quan chỉ phải khai 06 nôi dung gồm: Tên người gửi, người nhân, tên hàng, số

lượng, xuất xứ, trị giá. Đối với hàng hoá có trị giá từ 100 đến 2000 USD thì thủ tục hải

quan và cách quản lý của hải quan Hàn quốc áp dụng giống Hải quan Mỹ. Theo đó, cơ

quan Hải quan chủ yếu kiểm tra hồ sơ không kiểm tra thực tế hàng hoá. Đối với hàng

hoá có trị giá trên 2000 USD thì thủ tục hải quan và cách quản lý áp dụng như đối với

hàng hoá thông thường khác.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

21

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

1.2.3 Hải quan Singapore

Singapore thực hiện thông quan trước đối với hàng hoá qua TradeNet theo sơ đồ

sau:

Doanh nghiệp

Chấp nhận tờ khai

Thông quan hàng hoá

Trade Net

In thông báo chấp nhận

Thông quan

Tiêu chí

Cơ quan ICA

(Cơ quan kiểm soát nhập cư và kiểm tra cửa khẩu)

Hải quan

Trước khi làm thủ tục Hải quan, doanh nghiệp phải được Hải quan cấp phép, sau

khi doanh nghiệp khai báo đầy đủ các dữ liệu, cùng các thông tin tình báo thu được, cơ

quan Hải quan xác định mục tiêu, qua TradeNet đồng thời truyền cho (1) cơ quan HQ

cửa khẩu (2) Cơ quan kiểm soát nhập cư và kiểm tra cửa khẩu - ICA để làm căn cứ

quyết định (sau khi xem các tiêu chí trên màn hình, người quyết định, máy không quyết

định) thông quan trước đối với hàng hoá theo luồng xanh/đỏ. Khi hàng hoá đến cửa

khẩu (1) luồng xanh: không kiểm tra, giải phóng hàng ngay, (2) luồng đỏ, kiểm tra tại

các địa điểm kiểm tra: có thể kiểm tra bằng máy hoặc kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá.

Ở Singapore có tới 92% là hàng chuyển tải, 04 mặt hàng NK có thuế NK là sản

phẩm thuốc lá, xăng dầu, rượu, xe ôtô con và xe môtô, với mục tiêu đơn giản hóa thủ

tục hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, Singapore đã áp dụng quy

trình thủ tục tự động từ rất sớm (bắt đầu đầu tư và tin học hoá từ 1981, hoạt động

TradeNet từ 1988) và hiệu quả thu được là đến tháng 02/1996, các cửa khẩu đều thực

hiện thủ tục thống nhất, minh bạch với doanh nghiệp, giảm thời gian làm thủ tục từ

đơn vị tính là ngày xuống đơn vị tính là phút.

Ngày 01/01/2012, Hải quan Singapore cũng đã nâng cấp hệ thống hải quan điện

tử TradeNet, hệ thống Một cửa quốc gia để xử lý các giấy phép liên quan đến hải quan

thành hệ thống TradeNet 4.1, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và tạo thuận lợi cho

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

các đối tác thương mại. Được công bố lần đầu tiên vào năm 1989, hệ thống Tradenet

đã xử lý 9 triệu tờ khai với tổng trị giá 902 tỉ $ vào năm 2010.

Hải quan Singapore đã tổ chức các hội thảo dành cho các doanh nghiệp vào

tháng 9 và 10 năm 2011. Khoảng 2000 đại diện của doanh nghiệp đã nghe giới thiệu

và hướng dẫn về những thay đổi chính của Tradenet 4.1 và phiên bản AHTN 2012, HS

2012. Hải quan Singapore cũng đã tổ chức các phiên đối thoại với một số nhóm doanh

nghiệp trọng điểm, thành viên của các hiệp hội thương mại để giải đáp thắc mắc và trả

lời những câu hỏi của nhóm đối tượng này. Cộng đồng doanh nghiệp tại Singapore

đánh giá cao những thay đổi hướng tới mục tiêu tạo thuận lợi và linh hoạt cho hoạt

động thương mại.

Một số lợi ích cụ thể mà hệ thống Tradenet 4.1 mang lại gồm:

- Tạo thuận lợi và linh hoạt đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể nộp

đơn hủy hoặc sửa đổi một giấy phép đối với hàng hóa không phải nộp thuế nếu họ thấy

có sai xót trong tờ khai thương mại. Trước đây, doanh nghiệp sẽ phải lập một tờ khai

mới và xin hoàn khoản thuế đã nộp căn cứ vào tờ khai đầu tiên. Cải tiến này dự kiến

hỗ trợ trên 5000 giao dịch mỗi năng liên quan đến việc hoàn thuế đối với hàng hóa

dịch vụ trị giá khoảng 8 triệu $.

- Nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc khai báo: Để giảm thiểu khả năng

có sai xót trong quá trình khai báo và số lượng các hồ sơ bị từ chối do việc sử dụng sai

mã khai báo, Tradenet 4.1 cung cấp hệ thống cập nhật tự động những thay đổi đối với

các mã thường được sử dụng như: mã quốc gia, mã cảng, mã địa điểm và mã hàng hóa

của các cơ quan quản lý.

- Tạo thuận lợi cho thương mại: Việc sử dụng Cơ sở dữ liệu mẫu của Tổ chức

Hải quan Thế giới trong hệ thống Tradenet giúp thúc đẩy thương mại giữa các quốc

gia và cho phép việc trao đổi dữ liệu với cơ quan hải quan các nước.

1.2.4 Thủ tục HQĐT ở Việt Nam:

1.2.4.1 Cơ sở pháp lý của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Việt

Nam

Để thực hiện có hiệu quả thủ tục hải quan điện tử, Việt Nam đã xây dựng một hệ

thống cơ sở pháp lý, bao gồm:

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một

số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005.

- Luật giao dịch điện tử số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

- Luật quản lý thuế số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

- Nghị định số 27/2007/NĐ – CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ quy định về

giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

- Thông tư số 222/2009/TT – BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài Chính hướng

dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử thay thế cho quyết định số 52/2007/QĐ – BTC

ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành quy định về thí điểm

thủ tục hải quan điện tử.

- Quyết định số 49/2005/QĐ – TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ

về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

- Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC ngày 22/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài

Chính về việc ban hành quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

- Quyết định số 1699/QĐ – TCHQ ngày 25/09/2007 của Tổng Cục trưởng Tổng

Cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử.

- Quyết định số 1700/ QĐ – TCHQ ngày 25/09/2007 của Tổng Cục trưởng Tổng

Cục Hải quan về việc ban hành quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục

hải quan điện tử.

- Quyết định số 2396/QĐ – TCHQ ngày 9/12/2009 của Tổng Cục trưởng Tổng

Cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử thay thế cho Quyết định số 1699/QĐ –

TCHQ ngày 25/09/2007 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Hải quan về việc ban hành

quy trình thủ tục hải quan điện tử.

- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ qui định chi tiết

một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu thương mại.

- Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ

tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

- Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành qui trình thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại.

1.2.2.2 Quá trình thực hiện:

Trước bối cảnh nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh

tế thế giới, hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh mẽ. Các hoạt động của hải

quan gắn liền với yêu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Những yêu cầu thực hiện

nghĩa vụ pháp lý trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đòi hỏi Hải

quan Việt Nam phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải

quan hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử một cách

toàn diện trong hầu hết các hoạt động quản lý của hải quan.

Trước các yêu cầu nêu trên, ngành Hải quan đã xác định một trong những công cụ

cải cách thủ tục hải quan là thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Từ đó, Ngành Hải quan

đã xây dựng trình Chính phủ ban hành quyết định 149/2005/QĐ-TTg, ngày 20/06/2005,

cho phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử với mục tiêu: "từng bước cải cách

hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện

đại trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ tục

hải quan điện tử; tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan

điện tử".

Sau thời gian chuẩn bị, thủ tục hải quan điện tử đã được chính thức thực hiện thí điểm

vào tháng 9/2005 tại 2 Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Cục Hải quan TP. Hải Phòng.

Vai trò to lớn

Tính đến ngày 21/12/2012, Bộ Tài chính – Tổng cục Hải quan đã triển khai thực

hiện thủ tục hải quan điện tử qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (9/2005 – 11/2009): giai

đoạn thí điểm hẹp theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Giai đoạn 2 (12/2009 -

12/2012): giai đoạn thí điểm mở rộng theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày

12/8/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực

hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.

Về kết quả thực hiện thí điểm Giai đoạn 1 (9/2005 – 11/2009), sau khi có đầy đủ

cơ sở pháp lý và các nguồn lực để thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, tháng

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

9/2005 Tổng cục hải quan ban hành quyết định chính thức vận hành hệ thống thủ tục

hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan điện tử Hải Phòng - Cục Hải quan TP. Hải

Phòng; tại Chi cục Hải quan điện tử Thành phố Hồ Chí Minh.

Triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử Giai đoạn 2 (12/2009 – 12/2012)

với mục tiêu thực hiện thí điểm mở rộng Trên cơ sở những kết quả đạt được và chưa

đạt được khi thực hiện Quyết định 149/2005/QĐ-TTg, Bộ Tài chính – Tổng cục Hải

quan nhận thấy những vấn đề đã thực hiện thành công, cần nhanh chóng tiếp tục mở

rộng phạm vi thực hiện (loại hình kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu) cho các

Chi cục của Cục Hải quan trọng điểm, cho tất cả các doanh nghiệp được tham gia.

Về đối tượng và phạm vi thí điểm Giai đoạn 2, ngày 12/8/2009, Chính phủ đã

ban hành Quyết định 103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định

149/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Địa bàn thí điểm mở

rộng: 13 Cục Hải quan tỉnh, thành phố gồm: Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Thành phố

Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bà

Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khác theo đề nghị

của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Đối tượng áp dụng: tất cả các tổ chức, cá nhân xuất khẩu,

nhập khẩu hàng hóa; Loại hình xuất nhập khẩu thực hiện thí điểm: đã áp dụng thủ tục

hải quan điện tử cho 3 loại hình chính (hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng

mua bán, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu) và 6 loại hình khác (chế xuất ưu tiên, tạm

nhập tái xuất, XNK dự án đầu tư, XNK tại chỗ, XNK trả lại, chuyển cửa khẩu);

Nội dung điện tử hóa bao gồm: Thứ nhất, khai báo và tiếp nhận thông tin và phản

hồi thông tin qua phương tiện điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần; Thứ hai,

hồ sơ hải quan dựa trên chứng từ điện tử: tờ khai hải quan được điện tử hóa và có giá

trị như tờ khai giấy, các chứng từ khác điện tử hóa thông qua hình thức chuyển đổi

chứng từ giấy sang thông tin điện tử và khai tới cơ quan hải quan (theo quy định của

Luật giao dịch điện tử); Thứ ba, xử lý thông tin khai hải quan tự động: kiểm tra hợp lệ,

hợp chuẩn thông tin khai báo; cảnh báo chính sách mặt hàng kiểm tra, đối chiếu giữa

thông tin khai trên tờ khai hải quan điện tử với các chứng từ của bộ hồ sơ hải quan đã

được điện tử hóa kiểm tra, đối chiếu thông tin khai với các yêu cầu của từng chế độ

quản lý hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Áp dụng phương pháp quản lý hiện đại: Đã áp dụng phương thức quản lý dựa

trên kỹ thuật quản lý rủi ro để đánh giá độ tuân thủ và phân luồng hàng hóa dựa trên

bộ tiêu chí quản lý rủi ro và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp thay cho việc kiểm soát từng

giao dịch xuất nhập khẩu.

Nỗ lực thực hiện giai đoạn 2 đạt được một số kết quả khả quan: Quyết định

103/2009/QĐ-TTg có vai trò to lớn, làm tiền đề cho việc đẩy nhanh tiến độ cải cách hiện

đại hóa ngành Hải quan nói chung cũng như triển khai TTHQĐT nói riêng, đảm bảo

nguyên tắc vừa tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà

nước của cơ quan Hải quan.

Về ưu điểm, mở rộng đối tượng và phạm vi thực hiện so với giai đoạn 1. Theo đó,

tất cả các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có nhu cầu đều được tham

gia thực hiện TTHQĐT; địa bàn thực hiện TTHQĐT từ 2 Cục Hải quan tăng lên 21

Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

Mở rộng loại hình thí điểm: so với giai đoạn 1 TTHQĐT mới chỉ thực hiện đối

với 3 loại hình thủ tục và 1 chế độ quản lý hải quan (hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

theo hợp đồng mua bán, hàng hóa gia công, hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu và hàng

hóa chuyển cửa khẩu) thì giai đoạn 2 TTHQĐT được thực hiện với cho 3 loại hình

chính (hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, gia công, sản xuất hàng

xuất khẩu) và 6 loại hình khác (chế xuất ưu tiên, tạm nhập tái xuất, XNK dự án đầu tư,

XNK tại chỗ, XNK trả lại, chuyển cửa khẩu);

Việc triển khai mở rộng TTHQĐT theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg mang lại lợi

ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp, góp phần giảm thời gian thông quan, tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu…đồng thời góp phần

thống nhất về nhận thức, hành động của đông đảo đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành

Hải quan về công tác cải cách hiện đại hóa nói riêng cũng như cải cách thủ tục hành chính

nói chung, góp phần thực hiện thành công Đề án 30 của Chính phủ trong lĩnh vực Hải quan.

Qua hơn 3 năm thực hiện (12/2009-12/2012) tại 21/34 cục Hải quan tỉnh, thành phố, số

doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục HQĐT là 59.000 doanh nghiệp, số tờ khai thực

hiện thủ tục HQĐT đến ngày 31/12/2012 là 4.426 triệu tờ đạt 85,3% so với tổng số tờ

khai toàn quốc. Kim ngạch xuất nhập khẩu bằng thủ tục HQĐT năm 2012 là 214,53 tỷ

USD đạt 95,1% tổng kim ngạch XNK.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

27

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Trong quá trình thực hiện giai đoạn 2 phát sinh một số tồn tại, hạn chế như:

TTHQĐT thực hiện theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg trong thời gian 3 năm vừa qua

(2010-2012) vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào trong quy trình thông quan hàng hóa. Việc

triển khai TTHQĐT trong việc tiếp nhận, xử lý các thông tin về lược khai hàng hóa trước

thông quan chưa được tiến hành đồng bộ và mới ở trong giai đoạn ban đầu. Việc triển

khai cơ chế một cửa quốc gia tại các Bộ, Ngành mới chỉ dừng ở giai đoạn nghiên cứu,

chuẩn bị về mặt pháp lý mà chưa được thực hiện trên thực địa cũng làm hạn chế hiệu quả

tổng thể của TTHQĐT nói chung;

Do công tác chuẩn hóa danh mục quản lý chuyên ngành, những hạn chế của việc

trao đổi thông tin giữa các Bộ, Ngành với cơ quan Hải quan nên mức độ tự động hóa của

Hệ thống TTHQĐT chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho việc thực hiện TTHQĐT của cả cơ

quan Hải quan cũng như của doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự ổn định, còn phát sinh

nhiều các lỗi về đường truyền mạng gây ra những ảnh hưởng trong quá trình thông quan

hàng hóa. Việc triển khai chữ ký số còn nhiều bất cập do hạn chế của các cơ quan chứng

thực làm hạn chế khả năng sử dụng chứng từ điện tử an toàn để thay thế chứng từ giấy

theo tinh thần của Quyết định 103/2009/QĐ-TTg.

Thủ tục hải quan điện tử thực chất chỉ là một phương thức thực hiện và chỉ có thể

phát huy được hiệu quả tối đa nếu các chế độ quản lý hải quan được chuẩn hóa theo thông

lệ quốc tế và năng lực thực hiện của các cơ quan liên quan. Việc thực hiện TTHQĐT theo

Quyết định 103/2009/QĐ-TTg cơ bản vẫn dựa trên các chế độ quản lý hải quan hiện hành

được quy định tại Luật Hải quan và một số Luật khác có liên quan. Do đó, vẫn chịu sự tác

động của các hạn chế do Luật Hải quan hiện hành mang lại;

Cơ sở vật chất của các cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không, đường bộ... của Việt

Nam chưa được đầu tư đồng bộ, còn manh mún, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chung

của việc thực hiện TTHQĐT.

Tóm tắt chương I

Thủ tục HQĐT là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan

phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ

sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức

hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

28

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Thủ tục HQĐT về cơ bản ở các nước giống nhau. Tuy nhiên, tùy theo tình hình

mỗi nước việc áp dụng có khác nhau về quy mô, mức độ và hình thức. Đối với Việt

Nam, việc thực hiện thủ tục HQĐT là việc làm rất cần thiết do yêu cầu thực hiện khối

lượng công việc ngày càng tăng; yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của thương mại

điện tử; yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của Hải quan thế giới; yêu cầu quản

lý của Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

29

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH

THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN

KHU CÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

2.1 Giới thiệu Cục Hải quan Đà Nẵng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan Đà Nẵng

Cục Hải quan TP Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng

tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước về hải quan và các quy định khác của pháp

luật có liên quan trên địa bàn hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Sau ngày giải phóng Đà Nẵng (29/3/1975), ngày 18/4/1975 Bộ Ngoại thương có

Quyết định số 322/BNT/TCCB cử 03 cán bộ của Cục Hải quan Trung ương từ Hà Nội

vào Đà Nẵng tiếp quản cơ sở vật chất của Ty Chánh thu quan thuế Đà Nẵng (chế độ

cũ) tại 250-254 Bạch Đằng TP Đà Nẵng; đến ngày 03/11/1975 Bộ Ngoại thương có

Quyết định số 1014/BNT-TCCB thành lập Chi cục Hải quan Quảng Nam-Đà Nẵng,

nay là Cục Hải quan TP Đà Nẵng; biên chế có 30 đồng chí. Trong những năm đầu mới

thành lập, cơ sở vật chất khó khăn, thiếu thốn; nhiệm vụ phải quản lý giám sát tàu,

hàng ở các cảng biển Miền Trung, với một địa bàn dài trên 750 km từ bán đảo Sơn Trà

(Đà Nẵng) tới Vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà). Nhưng cán bộ, công chức Hải quan

Quảng Nam-Đà Nẵng đã khắc phục mọi trở ngại, tập trung phấn đấu thực hiện quản lý

hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện và người xuất nhập cảnh; xây dựng cơ sở vật

chất, góp phần giải quyết những khó khăn của địa phương mới vừa giải phóng. đến

nay, lĩnh vực quản lý hải quan trên địa bàn đa dạng, đủ các loại hình: đường biển,

đường hàng không, khu công nghiệp, kho ngoại quan, bưu điện...;

Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng được thành lập ngày 03/11/1975 theo Quyết

định số: 1014/BNT/TTCB của Bộ Ngoại thương, tên giao dịch tiếng Anh: ĐaNang

Customs Department (viết tắt: HQĐNg), là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trực

thuộc Tổng cục Hải quan, thuộc Bộ Tài chính, có chức năng thực hiện pháp luật về

Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn TP Đà Nẵng.

Trụ sở chính của Cục đóng tại số 250 Bạch Đằng Tp Đà Nẵng, địa chỉ E.mail:

hqdanang@customs.gov.vn;

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Tổ chức, biên chế của Cục hiện có 17 đơn vị thuộc và trực thuộc gồm: 06 Chi

cục, 02 Đội kiểm soát Hải quan, 09 phòng và đơn vị tương đương với biên chế là 297

Cán bộ công chức và nhân viên hợp đồng lao động; được bố trí công tác tại 16 đơn vị

thuộc và trực thuộc Cục gồm: 06 chi cục (Chi Cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng,

Chi Cục Hải quan cửa khẩu Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, Chi Cục Hải quan KCN Đà

Nẵng, Chi Cục Hải quan KCN Hòa Khánh - Liên Chiểu, Chi cục Hải Quan quản lý

hàng đầu tư gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan); 02 đội kiểm soát (Đội Kiểm

soát hải quan, Đội Kiểm soát phòng chống ma tuý); 07 phòng tham mưu giúp việc:

Phòng Giám sát quản lý, Phòng Thuế XNK, Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm,

Phòng Thanh tra, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ Quản trị, Phòng quản lý rủi

ro); và 01 Trung tâm Dữ liệu và CNTT.

Hơn 37 năm xây dựng và phát triển, đã làm thủ tục với tổng kim ngạch hàng hoá

XNK trên 10 ngàn tỷ USD, thu nộp ngân sách Nhà nước hàng chục ngàn tỷ đồng, đã

làm thủ tục thông quan: hơn 22.000 chuyến tàu biển, 6000 chuyến máy bay cùng với

hơn 600.000 khách du lịch xuất nhập cảnh. phát hiện, xử lý hàng ngàn vụ vi phạm

pháp luật Hải quan, tịch thu hàng ngàn vụ nhập khẩu trái phép, đã ngăn chặn kịp thời

góp phần bảo đảm an ninh chính trị; không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, hiện đại hoá Hải quan, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào công tác quản lý Hải quan của Cục.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy HQ Đà Nẵng

( Nguồn Cục Hải quan Đà Nẵng )

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự

2.1.3 Giới thiệu chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng

Tên đơn vị: Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng

Địa chỉ: Khu công nghiệp Đà Nẵng- phường An Hải Bắc- Quận Sơn Trà – TP Đà Nẵng

 Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc Cục Hải

Điện thoại: 0511.3934555

quan thành phố Đà Nẵng, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà

nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối

với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương

mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của

 Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng có tư cách pháp nhân, có con dấu

Hải quan theo quy định của pháp luật.

 Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

riêng, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và

Quyết định 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan

 Cụ thể như sau :

trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

1. Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo

quy định của pháp luật.

2. Thực hiện kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận

thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; phòng, chống ma túy trong

phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. Phối hợp với các lực lượng chức năng

khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái

phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Chi cục Hải quan.

3. Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ

đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ Hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp

thời vào ngân sách nhà nước.

4. Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Hải quan.

5. Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và

phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan.

6. Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ Hải quan theo quy

định của Cục Hải quan Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng và của Tổng cục Hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

33

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

7. Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.

8. Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành

chính, tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về Hải quan và xử

lý vi phạm hành chính về Hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành

vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền của Chi cục Hải quan được pháp

luật quy định.

9. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về

chính sách quả lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất

cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

các quy định, quy trình thủ tục Hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải

quyết của Chi cục Hải quan.

10. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn

hoạt động Chi cục Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;

11. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải

quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ

trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

13. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài

sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và

Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

14. Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi

cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng và Tổng cục Hải

quan.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Đà

Nẵng giao.

Với cơ cấu nhân sự gồm 1 Chi cục Trưởng và 3 Chi cục Phó cùng 11 cán bộ hải

quan, hải quan KCN Đà Nẵng đã và đang làm tốt nhiệm vụ được giao.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Cơ cấu mẫu điều tra

Số doanh nghiệp chung là 17 doanh nghiệp.

Dữ liệu về đối tượng điều tra là số doanh nghiệp đang tham gia thủ tục hải quan

điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng. Tổng số phiếu phát ra là 17, tổng số phiếu

hợp lệ thu về là 16.

2.1.4 Tình hình hoạt động ở Chi cục HQKCN Đà Nẵng

a) Số tờ khai điện tử tại chi cục HQKCN Đà Nẵng

Bảng 2.1: Thống kê số tờ khai điện tử

Năm 2010 2011 2012

Tổng số tờ khai điện tử 390 100% 1934 100% 3165 100%

(đv: tờ)

Luồng xanh 287 73.59% 1464 75.69% 2329 73.58%

Luồng vàng 78 20% 282 14.58% 600 18.95%

(Nguồn: Chi cục Hải Quan KCN Đà Nẵng)

Luồng đỏ 25 6.41% 188 9.73% 236 7.45%

Biểu đồ 2.1: Số tờ khai điện tử

Năm 2010 thủ tục hải quan điện tử được thí điểm tại Cục Hải quan Đà Nẵng với

6 Chi cục trực thuộc.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Số tờ khai điện tử tính đến cuối năm 2010 tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng là

390 tờ trong đó có 287 tờ luồng xanh ( tương ứng 73,59%), 78 tờ luồng vàng ( tương

ứng 20%) và 25 tờ luồng đỏ ( ứng với 6.41%).

Năm 2011, số tờ khai điện tử là 1934 tăng 395% so với năm 2010. Trong đó

luồng xanh là 1464 tờ tăng 410%, luồng vàng 282 tờ tăng 261% và luồng đỏ 188 tờ

tăng 651% so với năm 2010.

Năm 2012, số tờ khai điện tử là 3165 tăng 63% so với 2011. Trong đó luồng

xanh là 2329 tờ tăng 59%, luồng vàng 600 tờ tăng 112% và luồng đỏ 236 tờ tăng 25%

so với năm 2011.

b. Kim ngạch XNK

Bảng 2.2 Giá trị kim ngạch XNK theo tờ khai HQĐT

Năm 2010 2011 2012

Tổng kim ngạch XNK 17, 605 95, 379 109,273

(Nguồn: Chi cục Hải Quan KCN Đà Nẵng)

(đv: triệu USD)

Biểu đồ 2.2 : Kim ngạch XNK

Trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu thông qua hải quan điện tử năm 2010 là 17,605

triệu USD. Đến năm 2011, con số này là 95, 379 triệu USD tăng hơn 4 lần so với năm

2010. Tính đến cuối năm 2012, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 109, 273 triệu

USD tăng 14% so với năm 2011.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

36

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Các con số trên cho thấy hải quan điện tử đang nhanh chóng phát triển và được

sự tham gia của đông đảo các doanh nghiệp. Tính đến nay trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng 100% doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều khai báo tờ khai xuất nhập khẩu thông

qua hệ thống Hải quan điện tử. Kết quả trên là do nổ lực không ngừng của các cấp,

ngành liên quan trong việc phổ biến hải quan điện tử đến từng doanh nghiệp và thái độ

làm việc nghiêm túc, nhiệt tình của các cán bộ hải quan nói chung và chi cục Hải quan

Khu Công Nghiệp Đà Nẵng nói riêng để thúc đẩy sự hiệu quả của thủ tục HQĐT

2.2 Qui trình thủ tục HQĐT

2.2.1 Đăng ký tham gia hải quan điện tử

- Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu

“Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” (có sẵn trên website

www.customs.gov.vn) và nộp bản đăng ký cho bất kỳ Chi cục Hải quan nơi thực hiện

thủ tục HQ điện tử.

- Doanh nghiệp cũng có thể ủy quyền cho Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử

thực hiện việc đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử.

- Trong thời gian 08 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ. Chi cục

Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông báo chấp nhận hoặc từ chối có

nêu rõ lý do. Việc gửi thông tin về tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

hải quan cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy trình bảo mật.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo mật tài khoản để sử dụng khi giao dịch với

cơ quan hải quan thống qua Hệ thống khai hải quan điện tử.

- Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao

dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải

quan điện tử.

2.2.2 Các bước tham gia hải quan điện tử:

2.2.2.1 Đăng ký thông tin doanh nghiệp

Lần đầu tiên khi chạy chương trình, chương trình sẽ hỏi thông tin của doanh

nghiệp, hãy nhập đầy đủ các thông tin sau đó chọn nút “Đồng ý”.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Bước tiếp theo kiểm tra lại thông tin và chọn tiếp nút “Đồng ý”.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.2.2.2 Đăng nhập hệ thống

Khi bắt đầu chạy chương trình phải thực hiện chức năng truy nhập(LOGIN).

+Tên truy nhập: Root

+Mã truy nhập: mật khẩu của bạn để truy nhập chương trình (mặc định là bỏ

trống).

Chọn dòng (Thiết lập thông số kết nối CSDL) để kiểm tra:

+Tên truy nhập: sa

+Mã truy nhập: mật khẩu của bạn để truy cập chương trình (mặc định là bỏ

trống).

+Tên CSDL: ECUS_EG4

+Tên máy chủ: Tên của máy chủ chứa cơ sở dữ liệu MS SQL Server thông

thường là tên máy tính chạy chương trình.

Khi đã nhập đầy đủ các thông tin bạn chọn nút “Đăng nhập”. Nếu không đăng

nhập được bạn hãy kiểm tra lại tất cả thông số đã nhập và đăng nhập lại.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

39

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Nếu lần đầu tiên bạn chạy chương trình, chương trình sẽ hỏi bạn chọn đơn vị Hải

quan điện tử. Nếu tờ khai của bạn khai báo đến chi cục Hải quan điện tử Hải phòng

bạn nhập “Mã đơn vị Hải quan” là E03E, nếu tờ khai của bạn khai báo đến chi cục Hải

quan điện tử TPHCM bạn nhập “Mã đơn vị Hải quan” là E02E.

2.3 Qui trình chung của thủ tục hải quan điện tử:

Nộp chứng từ giấy để kiểm tra

Xác nhận hàng hóa qua khu vực gám sát hải quan.

Tiếp nhận thông tin phản hồi

Khai tờ khai hải quan và gửi đến cơ quan hải quan

Nộp chứng từ giấy và hàng hóa để kiểm tra

2

3

4

1

2.3.1 Trình tự thủ tục hải quan điện tử

Sơ đồ 2.1 Qui trình thủ tục hải quan điện từ

Các bước thực hiện:

Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá( nếu

cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

40

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Bước 2: Doanh nghiệp tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực

hiện theo hướng dẫn.

Bước 3: Thực hiện theo kết quả phân luồng

Luồng Xanh: Cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai báo trên tờ khai hải

quan điện tử, cho phép “ Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc “ Đưa hàng hóa

về bảo quản”. Tiếp tục thực hiện bước 4.

Luồng Vàng giấy: xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan điện tử

để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa. Kết quả trả lại:

- “Thông quan” hoặc “ Giải phóng hàng” hoặc “ Đưa hàng hóa về bảo quản”;

thì tiếp tục thực hiện bước 4.

- Nếu cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa thì doanh nghiệp

thực hiện tiếp theo luồng Đỏ.

Luồng Đỏ: Doanh nghiệp xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan

điện tử và hàng hóa để kiểm tra. Nếu được cơ quan Hải quan chấp nhận “ Thông quan”

hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “ Đưa hàng hóa về bảo quản”; thì tiếp tục thực hiện theo

bước 4.

Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình tờ khai điện tử in tại Chi cục Hải quan để nhận

hàng và xuất trình hàng hóa tại khu vực giám sát để xác nhận “ Hàng đã qua khu vực

giám sát hải quan”

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

41

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.3.2 Thủ tục HQĐT đối với hàng hóa XNK thương mại

Sơ đồ 2.2 : Qui trình thủ tục HQĐT theo hợp đồng mua bán hàng hóa

1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) tự động tiếp

nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử.

Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

42

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

- Tờ khai hải quan điện tử;

- Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử là những chứng từ được quy

định tại Khoản 1 Điều 22 Luật hải quan mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất

trình cho cơ quan Hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng chứng từ giấy, chứng

từ điện tử, chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại.

Chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan ở dạng điện tử hoặc chuyển đổi có giá trị để làm

thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy

định khác.

a) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp

(chuẩn dữ liệu, tỷ giá tính thuế …), Hệ thống sẽ tự động phản hồi cho người khai hải

quan “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó hướng dẫn người khai hải

quan những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do;

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

b) Trường hợp thông tin khai của người khai hải quan phù hợp, Hệ thống sẽ tự

động phản hồi “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” cho người khai hải

quan trong đó bao gồm số tờ khai, các chỉ dẫn và kết quả phân luồng tờ khai theo một

trong các mức dưới đây:

b1) Chấp nhận hoặc chấp nhận có điều kiện thông tin khai của người khai hải

quan, Hệ thống sẽ xác định cụ thể các nội dung sau (nếu có):

b1.1) Hàng hóa được chấp nhận thông quan ngay;

b1.2) Hàng hóa được chấp thông quan với điều kiện phải xuất trình và/hoặc nộp

các chứng từ, tài liệu cụ thể;

b1.3) Hàng hóa thuộc diện được giải phóng hàng và các điều kiện cụ thể kèm

theo;

b1.4) Hàng hóa được đưa về bảo quản và các điều kiện cụ thể kèm theo;

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

b1.5) Hàng hóa thuộc diện phải lấy mẫu;

b1.6) Hàng hóa thuộc diện được chuyển cửa khẩu.

b2) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan giấy: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các

nội dung cần thiết kiểm tra đối với hồ sơ hải quan;

b3) Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan giấy và kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc lấy

mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Hệ thống cảnh báo và hướng dẫn các nội dung

cần tập trung kiểm tra đối với hồ sơ hải quan điện tử; Hệ thống chỉ định cụ thể mức độ

kiểm tra thực tế hàng hóa; Hệ thống chỉ định cụ thể phương thức thực hiện kiểm tra

thực tế hàng hóa.

c) Đối với trường hợp nêu tại điểm b1.1, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện

tử sang bước 5 của Quy trình, trường hợp nêu tại điểm b1.2, điểm b1.3, điểm b1.4,

điểm b1.6, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 4 của Quy trình;

trường hợp nêu tại điểm b1.5, Hệ thống chuyển tờ khai hải quan điện tử sang Bước 3

của Quy trình;

d) Đối với các trường hợp nêu tại điểm b2, điểm b3, Hệ thống chuyển tờ khai hải

quan điện tử sang Bước 2 của Quy trình.

2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan

a) Việc kiểm tra hồ sơ hải quan do công chức Hải quan thực hiện đối với toàn bộ

bộ hồ sơ hải quan giấy. Hình thức, và nội dung kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo

khoản 1, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC. Khi ghi nhận kết quả kiểm

tra hồ sơ hải quan trên Hệ thống, công chức được phân công kiểm tra hồ sơ hải quan

phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hồ sơ so với các quy định

của pháp luật, đặc biệt là với những nội dung mà Hệ thống đã đưa ra các chỉ dẫn, đồng

thời phải có kết luận (chính xác/chưa chính xác) đối với những cảnh báo do Hệ thống

đưa ra. Trong trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm

tra, công chức kiểm tra hồ sơ phải xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ theo các tiêu chí

này và cập nhật đầy đủ vào Hệ thống;

b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức

kiểm tra hồ sơ thực hiện các quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Thông tư số

196/2012/TT-BTC;

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

45

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

c) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc

bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, khai không đầy đủ các thông tin chi tiết về đặc

trưng của hàng hóa và cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người

khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục

trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra;

d) Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hoá tại địa điểm khác địa

điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử

hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ in 02 (hai) “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng

hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.

3. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa

a) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức Hải quan thực hiện. Nội dung

kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-

BTC. Hình thức, mức độ kiểm tra do Hệ thống xác định và thể hiện tại ô số 28 Tờ khai

hải quan điện tử xuất khẩu hoặc ô số 34 Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu. Trong

trường hợp thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định hình thức mức độ kiểm tra

của Chi cục trưởng được ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa.

Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù

hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với các quy định của pháp luật,

đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế. Trong

trường hợp Hệ thống có đưa ra các tiêu chí nhằm mã hóa kết quả kiểm tra, công chức

kiểm tra thực tế hàng hóa phải xác nhận kết quả kiểm tra theo các tiêu chí này và cập

nhật đầy đủ vào Hệ thống.

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử phải thực

hiện kiểm tra hàng hoá tại địa điểm thuộc địa bàn quản lý của Chi cục nhưng khác địa

điểm đăng ký tờ khai mà địa điểm đó chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện

tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa

vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm

tra hàng hóa vào Hệ thống.

b) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức

kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các quy đinh tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Thông tư

196/2012/TT-BTC;

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

46

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

c) Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người

khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định hiện

hành và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định; trường

hợp hàng thuộc đối tượng phải kiểm tra trị giá tình thuế hoặc phải tính lại thuế thì công

chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn

bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế, thực hiện việc xác nhận

“Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” theo quy định;

d) Việc lấy mẫu do công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định

tại Điều 14 Thông tư 196/2012/TT-BTC.

4. Bước 4: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ, xác nhận đã thông quan; giải phóng hàng;

đưa hàng hoá về bảo quản; hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục hải

quan cửa khẩu

a) Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định;

b) Xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa

hàng hóa về bảo quản”, “Hàng chuyển cửa khẩu”.

b1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố

trí công chức thực hiện việc xác nhận các quyết định trên Hệ thống vào tờ khai hải

quan điện tử in theo đề nghị của người khai hải quan.

Công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ khai hải

quan điện tử in với thông tin của tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống; kiểm tra hình

thức tờ khai hải quan điện tử in và căn cứ quyết định trên Hệ thống thực hiện xác

nhận vào các ô quy định trên Tờ khai hải quan điện tử in xuất khẩu, Tờ khai hải quan

điện tử in nhập khẩu.

Trường hợp tờ khai hải quan điện tử in có phụ lục tờ khai, các bản kê đi kèm thì

công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào góc

phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này.

b2) Xử lý kết quả kiểm tra:

Kết quả kiểm tra phù hợp, công chức thực hiện việc xác nhận vào tờ khai hải

quan điện tử in để trả cho người khai, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào Hệ

thống.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

47

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan,

chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì

công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu, nội

dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra chống

buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện pháp nghiệp

vụ tiếp theo.

Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về

quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo Chi cục

can thiệp đột xuất đối với lô hàng.

c) Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.

c1) Đối với những lô hàng đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai tờ

khai hải quan điện tử và cho phép “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về

bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng

từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc

bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước

khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” (luồng xanh có điều kiện):

c1.1) Tổ chức thực hiện: Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử

bố trí công chức kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ hải quan điện tử ngay khi người khai hải

quan xuất trình.

Công chức được giao nhiệm vụ căn cứ thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ

thống, tờ khai hải quan điện tử in, các chứng từ do Hệ thống đã yêu cầu phải nộp/xuất

trình để thực hiện kiểm tra. Nội dung kiểm tra thực hiện theo khoản 1 Điều 13 Thông

tư 196/2012/TT/BTC trong phạm vi các chứng từ do Hệ thống yêu cầu.

c1.2) Xử lý kết quả kiểm tra:

Kết quả kiểm tra phù hợp thì xác nhận một trong các quyết định “Thông quan”,

“Giải phóng hàng”, “Đưa hàng hóa về bảo quản” trên tờ khai hải quan điện tử in của

người khai, chụp 01 bản tờ khai lưu cùng chứng từ do người khai nộp (nếu có).

Trường hợp nghi ngờ lô hàng vi phạm các quy định về quản lý thuế, hải quan,

chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

48

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

công chức thừa hành thông qua Hệ thống chuyển thông tin cụ thể về dấu hiệu, nội

dung nghi ngờ cho các bộ phận, đơn vị làm công tác quản lý rủi ro, điều tra chống

buôn lậu, kiểm tra sau thông quan của Chi cục, Cục để tiến hành các biện pháp nghiệp

vụ tiếp theo.

Trường hợp phát hiện hoặc có đủ cơ sở xác định lô hàng vi phạm các quy định về

quản lý thuế, hải quan, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu, công chức thừa hành thông qua Hệ thống đề xuất lãnh đạo Chi cục

can thiệp đột xuất đối với lô hàng.

c2) Đối với các lô hàng đã được “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng

về bảo quản”, “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” mà còn nợ

các chứng từ được phép chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn chưa hoàn tất thủ

tục hải quan:

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử bố trí công chức theo dõi

và quản lý, đôn đốc để hoàn chỉnh hồ sơ. Công chức Hải quan đã giải quyết thủ tục

cho lô hàng tại Bước 2, Bước 3, Bước 4 có trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm

nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng. Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức

được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất hồ sơ. Công chức quản lý hoàn tất hồ sơ kiểm tra

việc hoàn chỉnh của hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống và chuyển sang Bước 5.

5. Bước 5: Phúc tập hồ sơ

Nội dung phúc tập hồ sơ hải quan điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V

Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Riêng đối với hồ

sơ của các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện “luồng xanh” và “luồng xanh có

điều kiện” thì thực hiện như sau:

Việc kiểm tra phúc tập những hồ sơ do Hệ thống lựa chọn và cảnh báo phải được

thực hiện ngay trong ngày đăng ký tờ khai. Những trường hợp còn lại phải được ưu

tiên phúc tập trong thời gian sớm nhất. Kết quả kiểm tra phù hợp thì chuyển đến các

khâu nghiệp vụ tiếp theo. Trường hợp công chức phát hiện thấy lô hàng có dấu hiệu vi

phạm các quy định pháp luật hiện hành thì liên hệ bằng điện thoại thông báo, trao đổi

với hải quan khu vực giám sát hàng hóa để xác định lô hàng còn trong khu vực giám

sát hải quan hay đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

49

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Trường hợp lô hàng chưa ra khỏi khu vực giám sát: Đề xuất lãnh đạo Chi cục

dừng thông quan thông qua chức năng can thiệp đột xuất trên Hệ thống, đồng thời lập

Thông báo dừng thông quan theo mẫu số 11 Phụ lục 2 và fax ngay đến Hải quan giám

sát và người khai hải quan;

Trường hợp lô hàng đã ra khỏi khu vực giám sát: Chuyển thông tin về đơn vị

chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về quản lý rủi ro, điều tra chống buôn lậu, Chi

cục kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thực hiện các bước

nghiệp vụ tiếp theo

Phân luồng tờ khai:

1. Luồng xanh:

• Luồng xanh: Chấp nhận thông tin TKHQĐT, cho phép thông quan

• Luồng xanh có điều kiện: Chấp nhận thông tin TKHQĐT, cho phép thông quan

với điều kiện phải nộp/xuất trình giấy phép, C/O, giấy nộp tiền, giấy miễn giảm thuế,

giấy quản lý chuyên ngành

2. Luồng vàng: Nộp hồ sơ giấy để kiểm tra

3. Luồng đỏ: Nộp hồ sơ giấy và xuất trình hàng hóa để kiểm tra .

2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử

của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan KCN Đà Nẵng

2.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu điều tra

Mẫu điều tra 17

Số DN áp dụng TTHQĐT 16

Số DN không trả lời 1

Tổng 17

Với số phiếu hợp lệ thu về là 16 phiếu thì cả 16/16 doanh nghiệp trả lời đang áp

dụng hình thức khai báo thủ tục hải quan điện tử.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

50

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Bảng 2.2 Cơ cấu loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK

Loại hình doanh nghiệp Có Không Tổng

Sản xuất xuất khẩu 11 5 16

Gia công 7 9 16

Chế xuất 3 13 16

Từ bảng trên cho thấy sản xuất xuất khẩu là loại hình kinh doanh phổ biến của

các doanh nghiệp XNK với sự tham gia của 11/16 doanh nghiệp. Tiếp đó là gia công

với 7/16 DN và chế xuất là 3/16 DN tham gia.

2.4.2 Về hệ thống kỹ thuật, công nghệ thông tin

2.4.2.1. Tốc độ xử lý của hệ thống tốt

(Nguồn: số liệu điều tra thống kê)

Biểu đồ 2.3: Phần trăm mức độ đồng ý đối với tốc độ xử lý của hệ thống tốt

Tốc độ xử lý của hệ thống tốt đáp ứng khả năng phản hồi kết quả xử lý tờ khai

nhanh chóng đến doanh nghiệp. Vì vậy đây là yếu tố rất được các doanh nghiệp quan

tâm. Cụ thể có đến 81.2% doanh nghiệp được hỏi đồng ý với thuộc tính này ( tương

ứng với 13/16 doanh nghiệp). Còn lại 18.8% doanh nghiệp chưa đồng ý với thuộc tính

này.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

51

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.4.2.2. Nội dung phản hồi được thể hiện rõ ràng

Biểu đồ 2.4: Phần trăm mức độ đồng ý đối với nội dung phản hồi được thể hiện rõ ràng

Có đến 62.5% doanh nghiệp được hỏi đồng ý nội dung phản hồi của hệ thống

được thể hiện rõ ràng. Đây là thuộc tính cho biết tờ khai của doanh nghiệp đã được

chấp nhận hay chưa, và nếu chưa được chấp nhận thì lý do của hệ thống đưa ra là gì.

Dựa vào đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh, bổ sung và sữa chữa lại tờ khai cho phù

hợp với những tiêu chí mà hệ thống phản hồi. Thuộc tính này là một yếu tố tích cực

giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian tự mình tìm kiếm lỗi sai sót. Từ đó làm cho việc

khai báo trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.

2.4.2.3. Đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu

Biểu đồ 2.5:Phần trăm mức độ đồng ý đối với đường truyền đảm bảo an toàn dữ liệu

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

52

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Có 81.2% doanh nghiệp được hỏi đồng ý dữ liệu của doanh nghiệp hoàn toàn an

toàn trong quá trình truyền nhận với hệ thống. Tuy nhiên vẫn còn 18.7% doanh nghiệp

cho rằng đôi khi vẫn xảy ra trường hợp dữ liệu của doanh nghiệp đã được gửi đi nhưng

không đến được hệ thống dẫn đến việc khai báo bị lập lại nhiều lần.

Qua thực tế kết quả điều tra thu thập được, có thể nhận thấy rằng thủ tục hải quan

điện tử chỉ mới được áp dụng tại Chi cục trong 3 năm gần đây (từ năm 2010) nên cũng

không tránh khỏi các hạn chế về trang bị hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

kết nối giữa Chi cục và các doanh nghiệp trong thời gian đầu. Nhưng ở thời điểm hiện

tại, hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan đã được nâng cấp lên phiên bản 4 góp phần

không nhỏ vào việc xử lý nhanh chóng và chính xác dữ liệu.

2.4.3 Về chương trình phần mềm:

Được thể hiện qua hai thuộc tính là Ngôn ngữ phần mềm và Thao tác thực hiện.

Bảng 2.3 : Mức độ đồng ý của DN sau khi tham gia khai báo HQĐT về yếu tố

chương trình phần mềm

Mức độ đánh Ngôn ngữ phần mềm dễ hiểu Thao tác thực hiện đơn giản

giá Tần số Phần trăm (%) Tần số Phần trăm (%)

1 - - - -

2 - - 3 18.8

3 2 12.4 2 12.4

4 6 37.6 3 18.8

5 8 50.0 8 50.0

Tổng cộng 16 100 16 100

(Nguồn: số liệu điều tra thống kê)

Kết quả thực tế thu được từ bảng trên cho thấy, mặc dù hải quan điện tử cũng chỉ

mới được áp dụng tại Chi cục, trải qua nhiều phiên bản nhưng hầu như không xảy ra

sai sót gì trong khâu tiếp cận chương trình để khai báo của doanh nghiệp. Cụ thể 14/16

doanh nghiệp đánh giá ở mức độ đồng ý với thuộc tính ngôn ngữ phần mềm dễ hiểu

tương ứng với 87,6%, thuộc tính quy trình thực hiện đơn giản có mức độ đồng ý là

68,8% tương úng với 11/16 doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu, khi triển khai áp

dụng thủ tục hải quan điện tử thì Tổng Cục Hải quan đã thực hiện thí điểm tại nhiều

Chi cục không riêng gì tại Chi cục Hải quan Khu Công Nghiệp Đà Nẵng và cũng thử

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

53

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

nghiệm qua nhiều phiên bản phần mềm khai báo HQĐT khác nhau. Các phiên bản sau

luôn cố gắng khắc phục những hạn chế của các phiên bản cũ với mục đích ngày càng

đơn giản hóa, giúp cho doanh nghiệp thực hiện các thao tác trên phần mềm khai báo

HQĐT một cách dễ dàng, thuận tiện. Hiện tại là phần mềm khai báo điện tử mới nhất

là ECUS_EG4 và ECUS_K4.

2.4.4 Về nguồn lực từ phía doanh nghiệp:

Nguồn lực từ phía doanh nghiệp được đánh giá thông qua bốn thuộc tính sau:

doanh nghiệp trang bị đầy đủ máy móc thiết bị; doanh nghiệp có hiểu biết sâu về

HQĐT; nhân viên xuất nhập khẩu thường xuyên được tập huấn công tác khai báo

HQĐT; nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ tin học cao. Theo số liệu điều tra thống

kê thu thập được, phần lớn các doanh nghiệp đều có sự chuẩn bị kỹ càng về nguồn lực

để phục vụ cho hoạt động triển khai thủ tục hải quan điện tử. Cụ thể có 87,6% các DN

trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, số DN có hiểu biết sâu về HQĐT là 75%, nhân viên

XNK thường xuyên được tập huấn là 75% và cả 100% doanh nghiệp đều cho rằng

nhân viên có trình độ tin học cao.

Biểu đồ 2.6: Phần trăm các mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nguồn lực phía

doanh nghiệp

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.4.5 Sự quan tâm từ phía hải quan

Dựa vào đồ thị ta thấy, có 2/16 doanh nghiệp đã nhận xét rằng thông tin bên học

được cung cấp là không đầy đủ. Hai thuộc tính được đánh giá với mức độ đồng ý cao

100% đó là: có sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Cục, lãnh đạo Chi cục và cán bộ

hải quan nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc; Kế tiếp có đến 93.8% rất đổng ý với thuộc

tính cán bộ hải quan có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Ở mức độ đánh giá đồng ý

ở cả 4 thuộc tính đều chiếm trên 85% (thấp nhất là 87.5% và cao nhất là 100%). Như

vậy, từ kết quả số liệu được thể hiện trên biểu đồ thì 16 doanh nghiệp làm thủ tục hải

quan điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng đều rất đồng ý với cách làm việc và

thái độ của các cán bộ hải quan. Đây là một kết quả tốt giúp tạo mối quan hệ giữa Chi

cục Hải quan và các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có lòng tin, ngày càng tham

gia khai báo thủ tục HQĐT nói riêng và thủ tục hải quan nói chung tại Chi cục.

Biểu đồ 2.7: Mức độ đánh giá các thuộc tính của yếu tố nghiệp vụ hải quan

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

55

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.4.6 Về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống

Xét về lợi ích của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan truyền thống,

thông qua khảo sát yếu tố này được thể hiện qua mười thuộc tính như đã trình bày

trong biểu đồ bên dưới.

Theo số liệu thu được và thể hiện trên đồ thị, phần lớn các doanh nghiệp đều

đánh giá với mức độ đồng ý với các lợi ích của thủ tục hải quan điện tử mang lại: giảm

thiểu số lượng giấy tờ phải nộp, thời gian thông quan hàng hóa trung bình được rút

ngắn, giảm chi phí đi lại, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa theo chủ quan của bên

hải quan, giảm chi phí kho bãi, được cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình xử lý hồ

sơ và được ưu tiên kiểm tra đối với lô hàng cần phải kiểm tra ( đều lớn hơn 90%).

Riêng duy nhất đối với thuộc tính có thể khai ở bất cứ địa điểm nào thì có đến 75% ý

kiến trung lập tương ứng với 12 doanh nghiệp.

Qua khảo sát thực tế cho thấy, các doanh nghiệp sau khi đã tham gia thủ tục hải

quan điện tử đều nhận ra được những lợi ích mà nó mang lại so với thủ tục hải quan

truyền thống và đánh giá những lợi ích đó ở mức độ khá cao.

Biểu đồ 2.8: Mức độ đánh giá của doanh nghiệp về lợi ích của thủ tục HQĐT so với thủ

tục hải quan truyền thống

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

56

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.4.7 Đánh giá chung về việc ứng dụng thủ tục HQĐT

Qua khảo sát 16 doanh nghiệp đã tham gia thủ tục hải quan điện tử, các doanh

nghiệp đều cho rằng thủ tục HQĐT có tiến bộ hơn thủ tục hải quan truyền thống và

DN được hưởng nhiều lợi ích khi tham gia thủ tục HQĐT. Mức độ rất đồng ý những

lợi ích đạt được là 100% với các thuộc tính: thời gian khai báo hải quan điện tử nhanh

chóng, ít tốn kém chi phí hơn, thời gian khai báo hải quan được linh hoạt hơn, giúp

doanh nghiệp giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục và thủ tục hải quan được minh

bạch hóa. Mức độ đồng ý đối với thuộc tính giúp doanh nghiệp tăng doanh thu là

12.4%, và tăng uy tín thương hiệu là 18.8%. Các số liệu tương ứng đều được thể hiện

rõ ở biểu đồ bên dưới:

Biểu đồ 2.9: Mức độ đánh giá chung của doanh nghiệp về thủ tục HQĐT

Điều này có thể được giải thích như sau:

 Tiết kiệm thời gian làm thủ tục

Trước đây cũng như hiện nay, khi làm thủ tục hải quan thủ công DN thường rất

mất nhiều thời gian cho việc hoàn thành thủ tục. Để làm thủ tục theo phương pháp

truyền thống DN cần phải chuẩn bị đầy đủ, chính xác các giấy tờ cần nộp hay xuất

trình cho cơ quan hải quan; DN cũng mất khá nhiều thời gian cho việc đi lại để nộp,

bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ và chờ kết quả xử lý hồ sơ từ phía cơ quan hải quan. Nay với

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

57

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

thủ tục HQĐT thì DN có thể làm thủ tục tại bất kỳ địa điểm nào, thời gian nào miễn là

có kết nối mạng với cơ quan hải quan. Bên cạnh đó trong thời gian chờ đợi thông tin

phản hồi từ phía cơ quan hải quan thì DN có thể bố trí nhân viên làm công việc khác.

 Giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục:

Do việc đơn giản hóa trong khâu khai báo làm thủ tục hải quan, lập hồ sơ chứng

từ thông qua phần mềm điện tử kết nối giữa DN và cơ quan hải quan nên nó cho phép

DN có thể khai báo tại DN của chính mình. Thêm vào đó, mỗi nhân viên có thể cùng

lúc khai báo nhiều tờ khai, khai báo ở nhiều cửa khẩu mà không cần phải đến tận nơi

các cửa khẩu để nộp hồ sơ như khai thủ tục hải quan truyền thống. Chính vì vậy mà số

lượng nhân viên đảm nhận khâu làm thủ tục hải quan của DN sẽ giảm.

 Thời gian khai báo linh hoạt hơn:

Với quá trình khai báo thủ tục hải quan điện tử thì DN có thể khai báo 24/7, có

nghĩa rằng ở bất cứ thời gian nào của 24 giờ mỗi ngày trong tuần, DN đều có thể mở

tờ khai và lúc đó hệ thống sẽ tự động tiếp nhận. Khi đó tờ khai sẽ được giải quyết vào

giờ hành chính của ngày làm việc tiếp theo.

 Tăng doanh thu và uy tín thương hiệu cho DN:

Thông qua việc tiết kiệm thời gian làm thủ tục hải quan; giảm bớt chi phí trong

việc đi lại, chi phí lưu kho, chi phí nhân sự; thông quan hàng hóa nhanh nên việc tăng

doanh thu và lợi nhuận cho DN là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó việc thông quan hàng

hóa nhanh giúp đảm bảo các đơn hàng đúng thời gian quy định, từ đó làm tăng uy tín

thương hiệu của DN trong các mối làm ăn với các DN khác.

 Thủ tục hải quan được minh bạch hóa:

Do tất cả các khâu trong quá trình làm thủ tục hải quan đều được thực hiện thông

qua phần mềm điện tử: từ việc mở tờ khai, nhận thông tin phân luồng, các quyết định

xử lý hồ sơ điện tử còn thiếu hay sai sót ở điểm nào mà không có bất cứ can thiệp nào

từ phía cán bộ hải quan nên có thể loại bỏ được các yếu tố tiêu cực.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

58

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

2.4.8 Nhận xét về quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các

doanh nghiệp XNK tại chi cục HQKCN Đà Nẵng

a. Các lợi ích đạt được

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu

ngày càng lớn, loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng. Để tạo thuận lợi

cho hoạt động XNK, xuất nhập cảnh và đầu tư phát triển, đồng thời đảm bảo quản lý

nhà nước về hải quan chặt chẽ ngành hải quan đã ứng dụng công nghệ thông tin

(CNTT), áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ hải quan hiện đại, các thành tựu khoa học

công nghệ tiên tiến để đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý.

Những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận rõ là HQĐT giúp

doanh nghiệp giảm thời gian làm thủ tục, giảm chi phí. Luồng xanh đi thẳng ( đối với

những doanh nghiệp được ưu tiên hoặc không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ các

chính sách quản lý của nhà nước) chỉ mất 3 đến 15 phút, không cần xuất trình hay nộp

bộ hồ sơ hải quan. Luồng vàng trung bình 10-60 phút, doanh nghiệp chỉ cần xuất trình

các chứng từ giấy hải quan yêu cầu tại chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp khai báo. Hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hỗ trợ, hướng dẫn thủ tục hải quan trên mạng

Đặc biệt, thủ tục hải quan giúp nâng cao tính minh bạch, công bằng trong giải

quyết thủ tục hải quan, giảm thiểu các tiêu cực phát sinh do việc tiếp xúc trực tiếp giữa

HQ và DN.

Đối với cơ quan hải quan thủ tục HQĐT giúp nâng cao chất lượng công chức hải

quan với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ văn minh, lịch sự,

có kỷ cương, kỷ luật và trung thực.

b. Một số hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, việc thực hiện thủ tục HQĐT thời gian qua vẫn bộc lộ

một số hạn chế, vướng mắc, đòi hỏi có giải pháp khắc phục kịp thời như DN vẫn còn

phải đi lại và chờ đợi; hệ thống mạng đôi lúc vẫn trục trặc và phần mềm ứng dụng

triển khai vẫn còn tiếp tục được hiệu chỉnh, hệ thống mạng HQĐT vẫn chưa kết nối

với các tổ chức thương mại, cơ quan quản lý nhà nước như Ngân hàng, Kho bạc Nhà

nước nên nhiều khâu vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công gây chậm trễ.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

59

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Thủ tục hải quan điện tử được triển khai với mục đích tạo ra cơ chế thông thoáng

cho các doanh nghiệp XNK, giảm thiểu những công tác thủ tục giấy tờ rườm rà cũng

như kiểm tra thực tế hàng hóa theo chủ quan của bên hải quan. Thế nhưng điều này lại

bị một số tổ chức, cá nhân lợi dụng nhằm thực hiện các hành vi gian lận thương mại,

buôn lậu. Các sự việc này đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các cán bộ hải quan trong

công tác phòng chống buôn lậu, tiếp tục đấu tranh với những hành vi gian lận thương

mại để tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng.

Tóm tắt cuối chương II

Quá trình thực hiện thủ tục HQĐT ở Cục Hải quan Đà Nẵng nói chung, Chi cục

Hải quan KCN Đà Nẵng nói riêng là một quá trình chuẩn bị lâu dài, là kết quả của quá

trình triển khai ứng dụng các mô hình thông quan trong thực tế và tiếp thu kinh

nghiệm mô hình từ các nước, các địa phương trong nước. Bước đầu HQĐT đã mang

lại những thành tựu nổi bật cũng như chứng tỏ được ưu thế vượt trội so với thủ tục HQ

truyền thống. Tuy nhiên thực tế không tránh khỏi những hạn chế, vướng mắc trong qui

trình thủ tục HQĐT. Đây sẽ là tiền đề cho việc phát triển các bước tiếp theo của

HQĐT trong tương lai.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

60

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HQĐT

TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KCN ĐÀ NẴNG

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển

3.1.1 Mục tiêu

 Tiếp tục hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan hiện tử hiện tại; khắc phục và

tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiếp tục phát triển trong tương lai.

 Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hải quan có trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cao; có phẩm chất đạo đức tốt đẹp, trong sạch đáp ứng cho nhu cầu hiện đại hóa

ngành hải quan trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.

 Phát triển mô hình thông quan HQĐT phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của

Việt Nam.

 Mở rộng quy mô triển khai thủ tục HQĐT trên phạm vi toàn quốc, đa dạng với

nhiều loại hình hàng hóa, gia tăng số lượng DN đăng ký tham gia khai báo thủ tục

HQĐT.

3.1.2 Định hướng phát triển

Năm 2013 là năm thứ tư Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng thực hiện quy trình thủ

tục hải quan điện tử trong các bước quy trình nghiệp vụ, đồng thời triển khai những

nhiệm vụ trọng tâm của Ngành, của Cục giai đoạn 2010- 2015. Do đó, Chi cục Hải

quan KCN Đà Nẵng đã đề ra phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2013 nhằm khắc

phục một số tồn tại, hạn chế, gìn giữ và phát huy hơn nữa những kết quả đạt được.

Năm 2013, trên cơ sở cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan, Cục hải quan Đà

Nẵng nói chung và Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng nói riêng tiếp tục thực hiện hiện

đại hóa ngành theo hướng củng cố về chất lượng, khắc phục những tồn tại bất cập

nhằm phù hợp với lộ trình, bảo đảm việc chuyển đổi giữa hệ thống cũ và hải quan điện

tử, từng bước chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, tập huấn, đào tạo về hải quan điện tủ đối với cán bộ và cộng đồng doanh

nghiệp; hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình

triển khai thủ tục Hải quan điện tử. Triển khai thực hiện các chương trình thông quan

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

61

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

điện tử, chữ ký số tại tất cả các Chi cục theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan, phấn

đấu 100 % số lượng tờ khai và kim ngạch xuất nhập khẩu được thực hiện theo thủ tục

Hải quan điện tử.

3.2 Các giải pháp

Dựa vào mục đích hoàn thiện và phát triển hải quan điện tử Đà Nẵng nói riêng và

Việt Nam nói chung, người viết xin đề xuất một số giải pháp:

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin

 Ngành Hải quan tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan để

chuẩn hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có

điều kiện, các danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ

liệu chung kết nối giữa các Bộ, ngành. Cùng với việc bùng nổ công nghệ thông tin trên

toàn cầu cũng như hiện đại hóa công tác hải quan cần phải đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, đào tạo cán bộ, tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin đã phát triển thành

một hệ thống thống nhất, hoạt động ổn định.

 Đẩy mạnh “cơ chế hải quan một cửa”:

“Cơ chế một cửa cho phép việc cung cấp, xử lý dữ liệu một lần và ra quyết định

một lần, nhằm giúp cho việc thông quan hàng hóa được thực hiện nhanh chóng”.

Trong đó khái niệm “ ra quyết định một lần” được hiểu thống nhất là một điểm ra

quyết định duy nhất đối với việc thông quan trên cơ sở các quyết định do các cơ quan

chức năng ban hành và được gửi tới cơ quan hải quan kịp thời.

 Xây dựng, điều chỉnh các quy trình xử lý dữ liệu DN, các sơ đồ phụ cho sơ đồ

quy trình thông tin toàn diện cho người sử dụng.

 Chứng từ thương mại và thủ tục đơn giản hóa phù hợp với các chuẩn mực

quốc tế sẽ là những tác động lớn nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại.

 Xây dựng mạng kết nối giữa các Chi cục Hải quan và kho bạc Nhà nước để

tránh trường hợp DN đã nộp thuế, tiền phạt ở kho bạc nhưng Chi cục Hải quan không

cập nhật được dẫn đến những lần mở tờ khai sau đó đều bị cưỡng chế thuế. Nếu nhân

viên giao nhận không mang theo biên lai thuế thì sẽ không phong tỏa được nợ thuế,

dẫn đến mất thời gian cho doanh nghiệp.

 Hạ tầng viễn thông của các nhà cung cấp dịch vụ còn hạn chế, vẫn còn xảy ra

gián đoạn do sự cố đường truyền. Hệ thống an ninh, an toàn mạng còn thiếu thiết bị để

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

62

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

bảo vệ thông tin giữa HQ và DN qua đường truyền internet; phần mềm HQĐT trong

quá trình thực hiện còn phát sinh lỗi và chậm được khắc phục. Đề nghị TCHQ sớm

cấp mới thiết bị CNTT đảm bảo an ninh an toàn mạng, cơ sở dữ liệu và nâng cấp phần

mềm thông quan điện tử.

 Về phần mềm quản lý HQĐT: Cần xây dựng bộ lọc để loại trừ ngay bước đầu

các tờ khai bị gửi trùng trong ngày, đối với các trường hợp DN hủy tờ khai do gửi

trùng phải thực hiện việc quản lý rủi ro để có thể đưa doanh nghiệp vào danh sách

trọng điểm cần kiểm tra hồ sơ giấy hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Qua thực tế cho

thấy DN có thể kết xuất tờ khai điện tử từ phần mềm khai báo HQĐT sang Excel, sau

đó copy mã vạch để tạo một tờ khai điện tử luồng Xanh trong trường hợp DN đó bị

phân luồng Đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu bộ phận giám sát không thực hiện

việc kiểm tra đúng theo trình tự thì doanh nghiệp có thể dễ dàng lấy hàng hóa qua khu

vực giám sát Hải quan mà không bị kiểm tra thực tế. Chính vì thế nên mã hóa thông

tin trên mã vạch để phát hiện tờ khai giả, làm việc với các đơn vị sản xuất phần mềm

cho DN không có chức năng sửa chữa các thông tin mà Hải quan truyền về dưới dạng

Excel. Nhiều DN cho rằng việc xây dựng phần mềm ứng dụng CNTT cần được đầu tư

một cách thích đáng, khắc phục được những sự cố và bất cập so với trước.

 Sửa chữa các lỗi phát sinh: như sửa chữa tờ khai, thể hiện các nội dung sửa

chữa tại Hệ thống khi DN sửa chữa tờ khai, thể hiện đầy đủ và thống nhất các nội dung

công việc đã thực hiện tại các bước, cập nhật thông tin kiểm tra hồ sơ sau kiểm hóa,

lỗi trùng lập tờ khai do hệ thống tự động thêm vào.

 Bổ sung thêm các chức năng: Chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan HQ

và DN trên hệ thống; chức năng trao đổi thông tin giữa cơ quan HQ và kho bạc, ngân

hàng nhà nước.

3.2.2 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực

 Lãnh đạo cấp cao thường xuyên kiểm soát, thanh tra ở các đơn vị Chi cục Hải

quan để nắm bắt tình hình, giải quyết những khó khăn và kịp thời phát hiện những vi

phạm của công chức Hải quan cũng như của doanh nghiệp.

 Hoạt động XNK ngày càng tăng, số lượng hồ sơ giải quyết ngày càng nhiều

do đó công chức hải quan nên tập trung làm việc hết khả năng, tránh lơ là trong công

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

63

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

việc gây tồn đọng hồ sơ. Cán bộ hải quan là lực lượng hoạt động minh bạch, liêm

chính, cán bộ hải quan cần đối xử công bằng với tất cả các doanh nghiệp.

 Công chức Hải quan nhiệt tình giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp để họ

hiểu rõ hơn và tránh mắc phải những sai sót lần sau.

 Lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao, có trình độ

chuyên môn trong công tác do đó không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và tin

 Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phục vụ cho công tác:

học, ngoại ngữ.

+ Đào tạo đại học đối với cán bộ công chức có trình độ Trung học phổ thông,

Trung cấp, Cao đẳng và đào tạo Trung học phổ thông (bổ túc) đối với công chức chưa

tốt nghiệp trung học phổ thông.

+ Đào tạo về nghiệp vụ HQ tổng hợp đối với cán bộ công chức chưa qua đào

tạo nghiệp vụ HQ.

+ Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm

soát chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, phòng chống ma túy, thương phẩm học v.v...

cho cán bộ công chức.

+ Khuyến khích cán bộ công chức đã có trình độ đại học, học bằng 2 các

chuyên ngành mà ngành HQ cần như kế toán, tài chính, ngoại ngữ, CNTT và đào tạo

sau đại học.

+ Khuyến khích cán bộ công chức học tập ngoại ngữ, tin học ngoài giờ.

+ Đào tạo chuyên gia các lĩnh vực như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát

chống buôn lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, tình báo v.v... nhằm phục vụ cho nhu cầu hội

nhập và hiện đại hóa ngành HQ.

Ngoài nội dung kế hoạch đào tạo tổng thể trên đây, để việc thực hiện thủ tục

HQĐT đạt kết quả tốt cần chú ý đào tạo cho cán bộ công chức tham gia quy trình thủ

tục HQĐT các nội dung sau:

Về tin học: những kiến thức tổng quát về tin học, cách sử dụng các hệ thống

chương trình đối với từng khâu công tác. Ví dụ: Đăng ký, kiểm tra xác định giá, kiểm

hóa, GS, KTSTQ, QLRR.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

64

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Về nghiệp vụ chuyên môn: giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm soát chống buôn

lậu, KTSTQ, QLRR, ma túy, thương phẩm học, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải bảo

hiểm, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán v.v...

Về ngoại ngữ: đào tạo sử dụng ngoại ngữ Anh và tập trung vào 2 chuyên ngành

chủ yếu là ngoại thương và HQ.

3.2.3 Xây dựng quy trình QLRR áp dụng cho TQĐT

Hiện nay, mặc dù Luật HQ đã có quy định cho phép ngành HQ thực hiện

phương pháp QLRR trong quản lý. Ngành HQ cũng có ban hành các văn bản hướng

dẫn, quy trình về QLRR. Tuy nhiên, xét ở góc độ pháp lý, các văn bản, quy định này

chỉ có giá trị thực hiện trong ngành HQ. Khi xảy ra tranh chấp hoặc khi có những sự

việc bất khả kháng xảy ra liên quan đến pháp luật (chót lọt hàng cấm, hàng lậu) thì cán

bộ công chức thừa hành sẽ gặp nhiều rủi ro trước cơ quan công an và các cơ quan pháp

luật. Vì vậy, đề nghị ngành HQ và BTC cần ban hành quy trình QLRR áp dụng cho

TQĐT và các văn bản pháp quy để triển khai thực hiện QLRR trong các hoạt động

nghiệp vụ HQ để bảo đảm tính pháp lý cần thiết.

3.2.4 Hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ

Thông tin giúp cho nhà quản lý ra quyết định một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Nếu nguồn thông tin cung cấp càng chính xá, kịp thời thì các quyết định sẽ

chính xác hơn.

Trước đây, để phục vụ cho công tác KTSTQ, TCHQ có ban hành Quy trình thu

thập, xử lý và quản lý thông tin theo quyết định số 134/TCHQ-QĐ-KTSTQ.

Tuy nhiên, do chưa được quan tâm nhiều, thông tin thu thập được chỉ ở dạng phân

tán, rời rạc ở từng bộ phận, xử lý thủ công bằng giấy tờ, không có chương trình để cập

nhật thông tin, hiệu quả sử dụng không cao và các quyết định thường được thực hiện theo

cảm tính chủ quan, không chính xác.

Khi triển khai thủ tục HQĐT, vấn đề QLRR đã được đặt ra và TCHQ có xây

dựng hệ thống thông tin QLRR để ứng dụng trên hệ thống XLDL TQĐT. Tuy nhiên,

do đây là một lĩnh vực rất mới, thiếu sự chuẩn bị và thực hiện một cách đồng bộ, các

thông tin chưa cập nhật đầy đủ, chính xác vào hệ thống nên chức năng QLRR (chức

năng cảnh báo) chưa phát huy tác dụng trong hệ thống XLDL TQĐT.

Sau đó, khi triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ,

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

65

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí QLRR riêng để làm căn cứ quyết định phân

luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa (lệnh hình thức mức độ kiểm tra)

đối với quy trình thủ tục HQ truyền thống (quy trình 1951). Thông tin chủ yếu của hệ

thống này là thông tin về DN, hàng hóa. Tuy nhiên, cũng giống như hệ thống TQĐT,

hệ thống này chỉ phục vụ cho công việc phân luồng tờ khai và cũng có những hạn chế

cần phải điều chỉnh vì có nhiều nội dung không chính xác, không phù hợp với thực tế

công việc.

Hiện tại, các thông tin thu thập được nằm trên nhiều hệ thống, không đầy đủ và

trùng lắp, rất khó khăn cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử dụng. Do đó cần có

giải pháp để khắc phục tình trạng này.

Tiếp nhận thông tin phản hồi

Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan.

Nộp chứng từ giấy và hàng hóa để kiểm tra

Đại lý khai tờ hải quan và gửi đến cơ quan hải quan

2

4

1

3

3.2.5 Đề xuất mô hình khai báo thủ tục hải quan điện tử

Sơ đồ 3. Qui trình thủ tục hải quan điện từ đề xuất

Tóm tắt quy trình thủ tục hải quan điện tử như sau:

Bước 1: Người khai hải quan (chủ yếu thông qua đại lý khai thuê hải quan) thực

hiện việc khai theo mẫu tờ khai do hải quan quy định bằng phương tiện điện tử, sau

khi hoàn thành việc khai, từ đại lý khai thuê sẽ truyền đến hệ thống để xử lý tự động.

Bước 2: Hệ thống xử lý thông tin trên tờ khai hải quan theo quy định, tự động

phản hồi thông tin về cho Đại lý.

Bước 3: Tự động phân luồng tờ khai theo các tiêu chí quản lý rủi ro đã định sẵn.

Hệ thống chỉ phần theo Luồng Xanh: hàng hóa được thông quan ngay.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

66

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Luồng Đỏ : kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng hóa thực tế

Bước 4: Doanh nghiệp xuất trình tờ khai điện tử in tại Chi cục Hải quan để nhận

hàng và xuất trình hàng hóa tại khu vực giám sát để xác nhận “ Hàng đã qua khu vực

giám sát hải quan”

Do hệ thống tự động của cơ quan Hải quan được kết nối với hầu hết các cơ quan

có liên quan với Hải quan như: Hàng hải, Thương mại, Hàng không, Ngân hàng.... nên

cơ quan Hải quan có thể kiểm tra bất cứ nội dung nào trên tờ khai nếu thấy nghi ngờ.

Nếu hệ thống phân luồng xanh thì hàng hóa được thông quan ngay. Nếu hệ thống phân

luồng đỏ thì tiến hành kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng hóa thực tế.

Lợi ích dự kiến của mô hình:

 Thứ nhất, thủ tục hải quan được thực hiện chủ yếu qua đại lý nhằm tăng hiệu

quả hoạt động và quản lý.

Đại lý ở đây đóng vai trò trung gian, nhân viên là những người có hiểu biết sâu

về nghiệp vụ hải quan và luật pháp hải quan được đào tạo bài bản hoặc là những công

chức hải quan đã về hưu- là những người có kinh nghiệm về hải quan điện tử. Đại lý

có vai trò thực hiện khai báo hải quan điện tử cho doanh nghiệp theo thông tin mà

doanh nghiệp cung cấp.

Lý do thực hiện: Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử ngày

càng tăng nhanh, điều này đòi hỏi Tổng cục Hải quan phải thường xuyên đầu tư nâng

cấp cơ sở dữ liệu về thông tin của doanh nghiệp như mã số doanh nghiệp, loại hình,

chữ ký điện tử…Nhưng nếu thủ tục được thực hiện chủ yếu qua đại lý ( mỗi đại lý chỉ

có 1 mã số) thì thông tin lưu trữ của Tổng cục hải quan được giảm bớt. Điều này làm

giảm chi phí đầu tư nâng cấp cho Tổng cục Hải quan cũng như đảm bảo cho hệ thống

hoạt động ổn định và thông suốt.

 Thứ hai, liên kết hệ thống mạng của các Cơ quan hải quan, Ngân hàng nhà

nước, các Bộ liên quan và Doanh nghiệp. Dựa vào đó, Hải quan có thể truy xuất các

thông tin liên quan đến nợ thuế hay hoàn thành nghĩa vụ thuế của DN, các giấy phép

chuyên ngành của các Bộ cấp cho DN.

Lý do thực hiện: Hiện nay, hình thức kiểm tra các hồ sơ hải quan là kiểm tra hồ

sơ giấy nhằm mục đích xác thực các chứng từ cũng như giấy phép chuyên ngành làm

mất khá nhiều thời gian của doanh nghiệp. Do đó khi hệ thống tự động của cơ quan

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

67

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

Hải quan được kết nối với hầu hết các cơ quan có liên quan với Hải quan như: Hàng

hải, Thương mại, Hàng không, Ngân hàng.... cơ quan Hải quan có thể kiểm tra bất cứ

nội dung nào trên tờ khai nếu thấy nghi ngờ mà không cần phải kiểm tra hồ sơ giấy.

 Thứ ba, Xóa bỏ luồng vàng, thay vào đó chỉ kiểm tra hồ sơ điện tử và hàng

hóa khi được phân luồng đỏ.

Lý do thực hiện: Tạo ra cơ chế thông thoáng và thuận lợi hơn cho các DN.

 Thứ tư, Doanh nghiệp thực hiện thanh toán thuế và phí hải quan thông quan hệ

thống trực tuyến cho Hải quan.

Tóm tắt cuối chương III

Từ kết quả nghiên cứu được rút ra ở chương II, ở chương này người viết nêu ra

những mục tiêu cho các giải pháp và cũng nêu ra một số các ý kiến đóng góp xoay

quanh sự ảnh hưởng của các yếu tố trong quá trình DN thực hiện thủ tục HQĐT tại

Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng. Với mong muốn góp phần giúp Chi cục hoàn thiện

hơn nữa mô hình thông quan điện tử, nâng cao chất lượng truyền- nhận thông tin trong

quá trình xử lý hồ sơ, có những định hướng phát triển phù hợp trong tương lai để tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

cũng như gia tăng số lượng doanh nghiệp tham gia HQĐT

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

68

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thủ tục HQĐT là loại hình mới được áp dụng tại Chi cục Hải quan KCN Đà

Nẵng trong ba năm trở lại đây(từ năm 2010). Việc áp dụng loại hình này đã mang lại

nhiều lợi ích cho DN, cho ngành HQ và xã hội. Thực hiện thủ tục HQĐT thể hiện rõ

sự cần thiết trong tiến trình hiện đại hóa ngành hải quan, là yêu cầu của xã hội và quá

trình hội nhập quốc tế.

Qua thời gian thực tập gần 3 tháng với đề tài “Nghiên cứu quá trình thực hiện

khai báo thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải

quan KCN Đà Nẵng” là một trong những nghiên cứu tìm hiểu kỳ vọng của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố khi tham gia thực hiện thủ tục HQĐT.

Đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi

cục hải quan KCN Đà Nẵng, đo lường mức độ ảnh hưởng cả các yếu tố thúc đẩy và

cản trở đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu.

Đóng góp của luận văn: Đề tài nghiên cứu quá trình áp dụng thủ tục hải quan

điện tử tại Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng - đây là một hướng nghiên cứu mới, do đó

đề tài sẽ cung cấp một số thông tin bổ ích cho các bạn sinh viên khi nghiên cứu về thủ

tục hải quan trong môn nghiệp vụ thương mại quốc tế. Thông qua đề tài này thì các

bạn sinh viên sẽ tìm thấy được những thông tin cần thiết và những kiến thức cập nhật

mới nhất về thủ tục HQĐT. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu còn giúp cho Chi cục Hải

quan KCN Đà Nẵng nhìn thấy được những khó khăn còn tồn tại trong mô hình thông

quan mới này, từ đó có những định hướng phát triển phù hợp trong tương lai.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: Phạm vi mẫu điều tra nghiên cứu còn

nhỏ hẹp, chỉ giới hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm thủ tục tại Chi cục Hải

quan KCN Đà Nẵng so với số lượng doanh nghiệp XNK thực tế trên toàn bộ địa bàn

thành phố nên phản ánh vẫn chưa đầy đủ và chính xác. Tác giả đề xuất hướng nghiên

cứu tiếp theo nên mở rộng phạm vi mẫu điều tra nghiên cứu tại nhiều Chi cục khác của

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

69

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

thành phố Đà Nẵng để có cái nhìn chính xác và tổng quát hơn về tình hình thực hiện

thủ tục HQĐT của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn thành phố

Do những hạn chế về thời gian, trình độ nên đề tài chỉ mới nghiên cứu được một

số các yếu tố cơ bản, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thủ tục HQĐT của các doanh

nghiệp XNK. Vì vậy tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nên tham khảo nhiều

hơn để đề tài được tiếp tục hoàn thiện.

2. Kiến nghị 2.1 Đối với Nhà nước

Ban hành các văn bản pháp lý thủ tục hải quan phát triển trên diện rộng về quy

mô, loại hình XNK. Trong đó, chú trọng đến nghị định về thủ tục HQĐT vì nó là cơ sở

quan trọng để thực hiện và phát triển HQĐT.

Triển khai thực hiện Chính phủ điện tử, phát triển thương mại điện tử, thực hiện

hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đối với các cơ quan nhà nước.

Thực hiện chính sách cải cách tiền lương đối với đội ngũ cán bộ công chức, đảm

bảo thực chất tiền lương: lương phải đủ sống và phù hợp với từng công việc đặc thù.

Bên cạnh đó, Nhà nước cho phép HQ thu một khoản lệ phí hợp lý trong quá trình làm

thủ tục HQĐT để hỗ trợ cho cán bộ HQ một cách minh bạch, công khai, có chế độ đãi

ngộ đối với những công lao, đóng góp của các cán bộ HQ nhằm ngăn ngừa tham

nhũng và tiêu cực.

Đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát, hiện đại hóa

ngành HQ như máy soi container, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, tàu

thuyền phục vụ cho công tác phòng chống buôn lậu…

Thay đổi chính sách quản lý hàng hóa XNK theo hướng đơn giản hóa, minh bạch

hóa để mọi người dễ thực hiện, nên quản lý theo mặt hàng cấm, không nên quản lý

theo mặt hàng cho phép, tạo điều kiện cho các bộ ngành gây phiền hà cho DN.

2.2 Đối với Cục Hải quan Đà Nẵng

Nhằm hỗ trợ cho Chi cục Hải quan KCN Đà Nẵng thực hiện tốt thủ tục

HQĐT, kiến nghị Cục Hải quan Đà Nẵng thực hiện một số biện pháp sau đây:

 Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

70

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

 Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc trực tuyến giữa các chi cục Hải quan

với kho bạc, ngân hàng nhà nước để thuận tiện cho việc kiểm tra nghĩa vụ thuế của các

DN, tránh tình trạng cưỡng chế nhầm.

 Thu thập ý kiến đóng góp của các Chi cục, cơ quan liên quan để xây dựng văn

bản luật pháp về thủ tục HQĐT hoàn chỉnh.

 Xác định mô hình thủ tục HQĐT sẽ thực hiện trong tương lai để có kế hoạch

xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình cho phù hợp.

 Nâng cấp hệ thống thiết bị, hệ thống mạng trong toàn ngành trên cơ sở mô

hình được lựa chọn.

 Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý làm thủ tục Hải quan để tạo điều kiện cho

thủ tục HQĐT phát triển hơn nữa đồng thời tạo sự thuận lợi cho hoạt động quản lý XNK.

2.3 Đối với Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Đà Nẵng

Thủ tục hải quan điện tử là một loại hình thủ tục hoàn toàn mới mẻ, chưa có kinh

nghiệm trong thực tế, cho nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ và lúng túng trong chỉ

đạo tổ chức triển khai thực hiện mặc dù Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Đà Nẵng và

Chi cục hải quan KCN Đà Nẵng đã có bước chủ động tổ chức học tập, nghiên cứu

kinh nghiệm một số nước, một số địa phương khác. Không những vậy, việc thay đổi từ

phương thức quản lý cũ qua nhiều năm sang xây dựng phương thức quản lý mới là

việc làm vô cùng khó khăn vì nó tác động đến nhiều mặt của ngành Hải quan, ảnh

hưởng đến tâm tư, tình cảm, ý thức của nhiều cán bộ công chức hải quan và cả DN.

Vì vậy kiến nghị cán bộ hải quan KCN Đà Nẵng tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ và

chỉ tiêu giá trị kim ngạch XNK được giao, thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra

hàng hóa XNK, duy trì thái độ nhiệt tình giải đáp thắc mắc cho DN góp phần làm cho

thủ tục HQĐT ngày càng phổ biến và phát triển rộng rải./.

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại

71

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Phương Thảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dự liệu nghiên cứu với

SPSS, tập 1, NXB Hồng Đức, TP.HCM, Việt Nam.

- Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dự liệu nghiên cứu với

SPSS, tập 2, NXB Hồng Đức, TP.HCM, Việt Nam.

- Nguyễn Thanh Huyền (2011), “Thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử

tại Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long Hà Nội”- Khóa luận tốt nghiệp trường học

viện tài chính, chuyên ngành hải quan Hà Nội, Việt Nam.

- Nguyễn Thanh Long (2006) về “Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng và

giải pháp”, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế TP HCM, Việt Nam.

- Nghi Kiều (10/2012), “Vướng mắc về thủ tục hải quan điện tử và bù trừ, hoàn thuế

giá trị gia tăng và thuế nhập khẩu nộp thừa?”, Tạp chí Tài chính Việt Nam.

- Trần Vũ Minh (2008), “Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế

giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam”, Luận án tiến sĩ trường Đại học Ngoại

thương Hà Nội, Việt Nam.

- Báo hải quan điện tử ( baohaiquan.vn)

- Trang điện tử hải quan Việt Nam online (customs.gov.vn)

- Trang điện tử hải quan Đà Nẵng online (dngcustoms.gov.vn)

- Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số ra tháng 3/2013

Lê Quốc Trung- K43 QTKD Thương Mại