ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

DƯƠNG VĂN HIỀN

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM

THƯỜNG XẢY RA TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ

HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành/Ngành: Thú y

Lớp: K46 - TY - N02

Khoa: Chăn nuôi thú y

Khóa học: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp

đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Chăn

nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo

điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện

nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân

thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:

Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y

cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt

nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa -

Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương và UBND huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên cùng các hộ gia đình chăn nuôi dê, đã tạo điều kiện thuận

lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo

hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng và cô giáo Ths. Nguyễn Thị Minh

Thuận đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ

em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.

Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng

nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Dương Văn Hiền

ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự

NC & PT : Nghiên cứu và phát triển

Nxb : Nhà xuất bản

SS : Sơ sinh

STT : Số thứ tự

TT : Thể trọng

Vđ : vừa đủ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc .......................................... 34

Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê ................................................................... 36

Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 37

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê tại các mô hình ........................................... 37

Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê .................... 39

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ....................... 40

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên dê .......................................................... 44

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên ngựa ...................................................... 45

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê tại các mô hình ............ 38

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi ...................... 39

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ........... 40

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8

2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ............... 8

2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa ................................................................ 10

2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh

truyền nhiễm ở dê ............................................................................................ 12

2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê ..................................... 17

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 27

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28

2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài ....................................................... 29

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 32

vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 32

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33

3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 33

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 34

4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi .................................................................................. 34

4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi .... 34

4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34

4.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 36

4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi tại các mô hình .............................. 36

4.3. Kết quả của nghiên cứu đề tài .................................................................. 37

4.3.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê tại một số mô hình thuộc huyện

Định Hóa ......................................................................................................... 37

4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê ................................................. 39

4.3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng................................................. 40

4.4. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê ........................................................... 41

4.5. Công tác phục vụ sản xuất khác ............................................................... 44

4.5.1. Điều trị bệnh trên ngựa ......................................................................... 44

4.5.2. Các công tác khác .................................................................................. 45

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 46

5.1. Kết luận .................................................................................................... 46

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 48

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất

chính trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh tế xã

hội, trong đó có chăn nuôi dê.

Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm

01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016.

Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng 24,20% so

với cùng thời kỳ năm 2016 [15].

Huyện Định Hóa thuộc tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn

dê phát triển. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện.

Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có

thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng nhà… Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền

thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện

nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa

phương gọi từ lâu đời là dê Nản. Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn núi

Nản, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc và cả

các loại cây xanh nên dê núi Nản không chỉ cho thực phẩm ngon, mà sức sống

cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả các đàn dê của các xã Kim

Phượng, Phượng Tiến, Trung Hội đều chăn thả ở dãy núi Nản, chuồng trại làm

ở chân núi cho nên đây được coi là vùng chăn nuôi dê đặc sản của Định Hoá.

Một số đặc điểm cơ bản của dê Nản Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho thấy,

về ngoại hình dê Nản có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng

số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những

giống dê khác. Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt

2

dê lai và các giống dê khác. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi dê vấn đề

dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân.

Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây

thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi dê, đó là các bệnh truyền nhiễm như:

tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phòng trừ các

bệnh này là việc cần được quan tâm.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài

“Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn

dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thưởng xảy ra trên

đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình huyện Định Hóa và huyện Phú Lương,

tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Mục đích nghiên cứu

- Tìm được giải pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường

xảy ra ở dê hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại huyện Định Hóa

và Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học

- Có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số

bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê địa phương Định Hóa và Chi nhánh NC

& PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương.

- Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trừ

một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao.

3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng

biện pháp phòng trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê. Từ

đó nâng cao năng suất hiệu quả chăn nuôi dê.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

* Điều kiện tự nhiên

- Huyện Định Hóa: là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái

Nguyên, giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc và phía Đông; giáp tỉnh Tuyên

Quang về phía Tây; giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía

Nam. Huyện Định Hóa có diện tích 513,52km2 và dân số là 88.946 người (năm

2017) [14].

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trên địa bàn xóm Gốc

Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự

nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đông Bắc và

Đông tiếp giáp với xã Phú Đô; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc; phía

Nam giáp với xã Vô Tranh.

* Điều kiện về khí hậu

- Huyện Định Hóa: khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2

mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21oC,

độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,67%. Số giờ nắng trung bình trong năm là

1.360 giờ, lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.100mm. Khí hậu Định Hoá rất

thuận tiện cho việc chăn nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê.

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung du

và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu

chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng

5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6, 7, 8.

Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C.

Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới

tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp,

5

thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt

độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu

khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là

điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với

địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng.

Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn

cho đàn gia súc.

* Giao thông

- Huyện Định Hóa: cách thành phố Thái Nguyên 50km về phía Tây

Bắc. Các xã gần trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận

chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm ở xã Tức Tranh có điều

kiện giao thông thuận lợi. Cách thành phố Thái Nguyên 30km về phía Tây

Nam theo tuyến quốc lộ 3.

* Thủy lợi

- Sông suối ở Định Hóa có nhiều nhưng không có giá trị giao thông đường

thủy song phân bố đều nên đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ

sản xuất nông nghiệp. Kênh, mương, cống thoát tại địa phương được đầu tư

xây dựng đảm bảo công tác cấp thoát nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản

xuất, chăn nuôi.

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa có dòng Sông Cầu chảy qua

nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Trang trại còn xây

dựng hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích sản xuất của

trang trại được đảm bảo về nước tưới.

* Điều kiện về địa hình, đất đai

- Huyện Định Hóa: có địa hình gồm các đồi núi, ít bị chia cắt, độ dốc

trung bình từ 20 - 25o, độ cao trung bình từ 100 - 200m.

6

+ Vùng núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và

Bảo Linh. Vùng này có đặc trưng là núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở,

bị chia cắt mạnh. Mạng lưới sông, suối, khe lạch đã tạo ra các thung lũng bằng,

nhỏ hẹp nhưng phân tán. Vùng này có điều kiện thuận lợi để phát triển lâm

nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và chăn nuôi đại gia súc.

+ Vùng thung lũng lòng chảo khu trung tâm: tiểu vùng này bao gồm các

xã Trung Hội, Định Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và thị trấn Chợ

Chu. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng nằm kẹp giữa hai dãy núi

cao. Đây là khu vực sản xuất lúa trọng điểm và trồng cây ăn quả đặc sản của

huyện. Trong tiểu vùng này có thị trấn Chợ Chu là trung tâm văn hóa, kinh tế,

chính trị của huyện nên các xã trong vùng này thuận tiện cho việc tiếp cận thị

trường cũng như giao lưu kinh tế - xã hội.

+ Khu vực đồi thấp: bao gồm các xã còn lại là Tân Dương, Phú Tiến, Bộc

Nhiêu, Bình Yên, Trung Lương, Bình Thành, Sơn Phú, Phú Đình, Điềm Mạc,

Thanh Định, Kim Sơn, Kim Phượng. Đặc điểm địa hình vùng này là đồi bát úp

tương đối thoải, độ dốc không lớn. Vùng này có nhiều suối, khe lạch nước

phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào.

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: có địa hình bằng phẳng, có

dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy.

Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt

là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần

đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao

và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn

xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khô. Tổng diện

tích của trang trại là 5,8ha trong đó có 1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho

gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá

thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc.

7

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Huyện Định Hóa: từ những điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình và đất

đai chăn nuôi dê đã sớm phát triển trong toàn huyện, đặc biệt những xã nhiều

núi đá như: Trung Hội, Kim Phượng, Phượng Tiến. Chăn nuôi dê đã giúp

nhiều hộ dân trong xã thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Lãnh đạo, các cơ quan

ban ngành trong huyện cũng đã quan tâm nhiều đến ngành chăn nuôi trong

huyện trong đó có chăn nuôi dê. Hàng năm vào hai vụ Xuân - Hè và Thu -

Đông đều tổ chức tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm cho trâu bò, dê, kết hợp

với việc hỗ trợ dê giống và tư vấn kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc cho bà con nên

đàn dê trong huyện tăng đều hàng năm. Chăn nuôi dê trong xã chủ yêu tập

chung vào nuôi dê sinh sản và dê thịt. Huyện Định Hóa được bao bọc bởi các

dãy núi đá và đa số người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Với

những lợi thế về điều kiện tự nhiên và con người, Định Hóa đã sớm hình thành

nghề nuôi dê. Cộng thêm huyện tiếp giáp với một trong những thị trường thiêu

thụ thịt dê lớn nhất cả nước là tỉnh Tuyên Quang nên đầu ra cho con dê rất

thuận lợi, giá những năm gần đây luôn ổn định ở mức cao. Những thuận lợi đó

đã thúc đẩy nghề chăn nuôi dê trên toàn huyện phát triển mạnh vào những năm

gần đây. Nhiều hộ dân đã chủ động đầu tư vào đàn dê để làm giàu và đã có rất

nhiều tấm gương thành công từ con dê. Về phía chính quyền và các tổ chức

cũng chú trọng đầu tư vào con dê để hỗ trợ các hộ nghèo, các khu vực khó

khăn. Điển hình là chương trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ “Tầm

nhìn thế giới” và tổ chức Seeman (của cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc)

những năm gần đây đã cung cấp dê giống cho các huyện đặc biệt khó khăn,

các hộ nghèo, đồng thời kết hợp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê cho các hộ.

Điều đó thể hiện trong tư tưởng chăn nuôi người dân trong huyện đã chú trọng

phát triển chăn nuôi dê và có tính ổn định, bền vững. Tuy nhiên, chăn nuôi dê

trên huyện chỉ là hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình, chủ yếu là dê cỏ địa

phương và con lai qua nhiều đời với dê Bách Thảo, phương pháp chăn nuôi

8

quảng canh dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có để thả cho dê tự kiếm ăn mà

chưa chú trọng đến việc bổ xung thêm thức ăn từ các nguồn khác sẵn có ở địa

phương như ngô, sắn, khoai lang.... đồng thời khâu chăm sóc phòng bệnh cho

dê vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên kết quả chăn nuôi còn chưa cao.

- Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: là một trung tâm nghiên cứu,

phát triển ngành chăn nuôi các vật nuôi bản địa của tỉnh trung du và miền núi.

Cơ sở có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và cải tiến khoa

học kỹ thuật, sáng tạo ra những phương pháp cải tiến trong chăn nuôi và sản

xuất. Cơ sở đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng trong xã hội

bằng cách ngày càng nhân rộng các mô hình, áp dụng các khoa học kỹ thuật

vào thực tiến sản xuất. Đến nay trang trại đã khẳng định được sự tồn tại, vị thế

của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi khu vực miền núi và nền kinh tế

thị trường.

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật

2.2.1.1. Nguồn gốc của dê

Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn

gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý

kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau

đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005) [3].

Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7

nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định

niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn

chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê

rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi

thuần hóa đầu tiên là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên,

tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên

thủy với số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm

9

ở phía Đông sông này. Giống như các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa,

ban đầu dê nuôi để lấy thịt, sau đó nuôi để lấy sữa cũng được con người tiến

hành sớm hơn cả bò sữa vì vắt sữa dê đơn giản hơn với sữa bò.

Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều

nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính:

- Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu Á,

là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó được

coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng

nhưng xoắn vặn.

- Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về phía

sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya

và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này.

Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum.

Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung

Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và

Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á.

2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus,

thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và

Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia),

bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình

Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại

động vật như sau:

- Giới (kingdom): Animal.

- Ngành (phylum): Chordata

- Lớp (class): Mammalia

- Bộ (order): Atiodactyla

10

- Bộ phụ nhai lại: Ruminantia

- Họ (family): Bovidae

- Họ phụ dê cừu: Caprarovance

- Chủng (genus): Capra

- Loài (species): Caprahircus

Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu

không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo

trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bò không ăn được.

2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa

2.2.2.1. Nguồn gốc

Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương,

người dân địa phương gọi là dê Nản.

2.2.2.2. Đặc điểm chung

Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê

ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng

nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng

tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con

đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có

đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt,

răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng

dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn

hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng

đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng

thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác.

2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản

Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có

một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động

11

dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ

hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu

đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155

ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa

đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, dê cỏ

phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả

năng sinh trường chậm.

2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa

Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê

được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây,

các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có

thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần

kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể

ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.

Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có

thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng

răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...)

bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để

nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ

nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.

Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm

hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt,

có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác

nhau, gồm:

- Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để

chứa thức ăn vừa nuốt vào.

- Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày,

mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn.

12

- Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại

(như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới

thể lỏng.

- Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên

mềm và xốp.

Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các

tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được

tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.

2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh

truyền nhiễm ở dê

2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê

Vị trí của E.coli trong hệ thống phân loại động vật học

Giới (regnum): Bacteria

Ngành (phylum): Proteobacteria

Lớp (class): Gammaproteobacteria

Bộ (order): Enterobacteriales

Họ (family): Enterobacteriaceae

Chi (genus): Escherichia

Loài (species): E.coli

Hình thái và cấu trúc

E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, không tạo

bào tử, kích thước trung bình từ 0,5  1 - 3m, hai đầu tròn. Là loại hiếu khí

hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4.

E.coli có cả nội độc tố vào ngoại độc tố. Nội độc tố gây tiêu chảy, ngoại

độc tố gây tan huyết và phù thũng. Nội độc tố đường ruột: loại chịu nhiệt ST

và loại không chịu nhiệt LT. Cả 2 loại này đều gây tiêu chảy. Những dòng

E.coli sản sinh độc tố (ETEC) gồm nhiều type huyết thanh khác nhau nhưng

13

nhiều nhất là type O6H16, O8H9, O78H12, 0157. Những dòng E.coli có cả 2 loại

độc tố LT và ST sẽ gây ra tiêu chảy trầm trọng và kéo dài.

Cơ chế

- ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột

giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác dụng

của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt hóa

enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic adenosine - 5′

- monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion Cl- và nước, đồng

thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng của quá trình là gây

tiêu chảy mất nước.

- EIEC: gây bệnh do khả năng xâm nhập vào niêm mạc đại tràng. Cơ chế

gây bệnh giống vi khuẩn lỵ.

- EAEC: gây bệnh do bám vào niêm mạc và làm tổn thương chức năng

ruột. Cơ chế của hiện tượng này chưa được sáng tỏ.

- EHEC: cơ chế cũng chưa hoàn toàn rõ, nó cũng có một loại độc tố có

cấu trúc kháng nguyên và cơ chế tác động giống với ngoại độc tố của S. shiga.

Trong quá trình gây bệnh, EHEC làm tổn thương xuất huyết ở ruột.

Sức đề kháng

- E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh trong

phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm số lượng

dần sau đó.

- Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt.

- Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường.

2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê

Vị trí của Salmonella trong hệ thống phân loại động vật học

Giới (regnum): Bacteria

Ngành (phylum): Proteobacteria

Lớp (class): Gammaproteobacteria

14

Bộ (order): Enterobacteriales

Họ (family): Enterobacteriaceae

Chi (genus): Salmonella

Loài (species): S. bongori và S. enterica

Hình thái và cấu trúc

Là trục khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kính thước 0,4 - 0,6

 1 - 3m. Vi khuẩn không hình thành nha bào và không có giáp mô, có khả

năng di động. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp

37oC, pH = 7,6.

Cơ chế

Bình thường trong cơ thể dê khỏe mạnh cũng có vi khuẩn salmonella:

nhưng khi gia sức bị tiêu chảy, số lượng này tăng lên rõ rệt. Nguồn lây bệnh

chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi

vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sinh sản nhanh trong ruột, tiết ra ngoại

độc tố tác dụng lên hệ thần kinh gây sốt cao, tác dụng lên hệ tiêu hóa gây viêm

ruột cấp. Vi khuẩn cũng có thể vào máu gây nhiễm trùng máu.

Sức đề kháng

Vi khuẩn salmonella tồn tại khắp mọi nơi, có sức đề kháng tương đối cao

với điều kiện ngoại cảnh. Trong xác động vật chôn ở bùn, cát, vi khuẩn có thể

sống 2 - 3 tháng.

Vi khuẩn chịu nhiệt kém: ở 50oC bị diệt sau 1 giờ, 70oC bị diệt sau 20

phút và 100oC bị diệt sau 5 phút.

Các hóa chất: phenol 5%, formol 0,2% diệt vi khuẩn sau 15 - 20 phút. Vi

khuẩn có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ muối 29%) được 4 - 8 tháng ở

nhiệt độ 6 - 12oC.

2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của Parapoxvirus viêm loét miệng ở dê

Vị trí của Parapoxvirus trong hệ thống phân loại động vật học

Họ (family): Poxviridae

15

Phân họ (subfamily): Chordopoxvirinae

Giống (genus): Parapoxvirus

Loài (species): Orf virus

Hình thái và cấu trúc

- Poxvirus là các virus lớn nhất trong số các virus, có thể xác nhận bằng

kính hiển vi quang học. Virion có dạng hình thoi hoặc hình viên gạch, kích

thước 220 - 450 × 140 - 260 nm, cấu tạo khá phức tạp, có áo ngoài (envelope)

cấu tạo từ lipid và các protein hình trụ và hình cầu, lõi (core) ở trung tâm chứa

gen bên trong và 1 - 2 cấu trúc gọi là thể bên nằm dưới áo ngoài dọc theo lõi.

Khác với các virus khác, áo ngoài của poxvirus đề kháng với ether.

- Parapoxvirus: là những virus có hệ gen ADN chuỗi kép, được bao bọc

bằng vỏ capsid, hình trứng, rộng khoảng 140 - 170nm, dài 220 - 300nm, có cấu

trúc bề mặt đều đặn; ống có đường kính 10 - 20 nm tạo thành một mẫu hình

chéo. Gen tuyến tính, dài khoảng 130 - 150kb.

Cơ chế

Nhân bản virus là tế bào chất. Việc xâm nhập vào tế bào chủ có thể đạt

được bằng cách gắn các protein virus để lưu trữ các glycosaminoglycans

(GAGs) làm trung gian sự phân bào của virus vào tế bào chủ. Kết hợp với

màng plasma để giải phóng lõi vào tế bào chất chủ. Giai đoạn sớm: các gen

sớm được phiên mã trong tế bào chất bằng ARN polymerase của virus. Biểu

hiện sớm bắt đầu sau 30 phút sau nhiễm trùng. Lõi hoàn toàn không được che

phủ khi biểu hiện sớm kết thúc, bộ gen virus bây giờ đã được giải phóng trong

tế bào chất. Giai đoạn trung gian: Các gen trung gian được biểu hiện, kích hoạt

sự sao chép ADN của gen ở khoảng sau 100 phút sau nhiễm trùng. Giai đoạn

muộn: Các gen muộn được biểu hiện từ 140 phút đến 48 giờ sau nhiễm bệnh,

tạo ra tất cả các protein cấu trúc. Lắp ráp các virion progeny bắt đầu trong các

nhà máy virus tế bào chất, tạo ra một hạt chưa trưởng thành hình cầu. Hạt virus

này phát triển thành virion trưởng thành trong tế bào hình viên gạch

16

(IMV). Virion IMV có thể được giải phóng khi phân giải tế bào hoặc có thể có

được màng kép thứ hai từ trans - Golgi và chồi như các thụ thể bên ngoài

(EEV) bao bọc bên ngoài, làm trung gian cho endocytosis. Nhân rộng theo mô

hình chuyển dịch sợi ADN. Virus thoát khỏi tế bào chủ bằng cách tồn tại trong

các cơ quan tắc nghẽn sau khi tế bào chết và còn lây nhiễm cho đến khi tìm

thấy một vật chủ khác. Con người và động vật có vú như là các vật chủ tự

nhiên. Đường truyền là trực tiếp giữa động vật với động vật hoặc con người và

tiếp xúc.

Sức đề kháng

Là loại virus hướng thượng bì, gây bệnh cho dê, cừu ở mọi lứa tuổi. Nó

gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không

bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Virus tồn

tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng

tiêu diệt (5 phút ở 60oC), trong vảy khô virus vẫn sống sót được hàng tháng, có

thể phục hồi từ lớp vảy khô sau 12 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm

thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt

được virus trong các mảnh thượng bì này.

2.2.3.4. Đặc điểm sinh học của Pasteurella multocida gây bệnh viêm phổi ở dê

Vị trí của Pasteurella multocida trong hệ thống phân loại động vật học

Giới (regnum): Bacteria

Ngành (phylum): Proteobacteria

Lớp (class): Gammaproteobacteria

Bộ (order): Pasteurellales

Họ (family): Pasteurellacea

Chi (genus): Pasteurella

Loài (species): Pasteurella multocida

Hình thái và cấu trúc

17

P.multocida là 1 cầu trực khuẩn nhỏ, có hình trứng hoặc bầu dục, hai đầu

tròn, kích thước 0,2  2m. Vi khuẩn không có lông, không di động, không

hình thành nha bào, bắt màu gram âm, ưu kiềm nhẹ, pH = 7,2 - 7,4, có thể nuôi

cấy ở nhiệt độ từ 13oC - 38oC, thích hợp nhất là 37oC.

Cơ chế

Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thường trở

thành những con vật mang trùng và thường xuyên bài tiết mầm bệnh ra ngoại

cảnh, tuy nhiên bệnh có thể chưa xảy ra ngay. Thông thường, bệnh chỉ phát ra

khi sức đề kháng giảm sút hoặc xuất hiện những gia súc cảm thụ mới hay gia

súc mới nhập đàn chưa có miễm dịch.

Trong cơ thể gia súc khỏe mạnh P.multocida ở một điều kiện nhất định, vi

khuẩn thường tồn tại ở đường hô hấp trên cơ thể vật chủ, đây không phải là

quan hệ cộng sinh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, vi khuẩn tăng cường

động lực và tác động gây bệnh. Những con này có hiệu giá kháng thể cao hơn

so với con vật không mang trùng và vi khuẩn thông qua dịch tiết niêm mạc

mũi bài xuất ra ngoài gây nhiễm cho gia súc khác.

Sức đề kháng

P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và chất

sát trùng.

Vi khuẩn bị diệt ở 58oC trong 20 phút, 80oC sau 10 phút, 100oC chết ngay.

Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn canh trùng sau 1 ngày. Trong

tổ chức động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng. Các chất sát

trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit phenic 5%, nước vôi 1%,

muối natri và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn

sống được hàng tháng, có khi hàng năm.

2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê

2.2.4.1. Bệnh tiêu chảy ở dê (Diarrhea, Scours)

Nguyên nhân

18

Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy. Trên dê con do

sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy do

vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây ra bởi virus, vi

khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc hại và chế độ ăn

uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy thường là: E.coli,

Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn, giun kim, sán dây cũng

tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn thường tăng cao khi nuôi dê

thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh kém hoặc nuôi dê quảng canh

trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay thế

kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và loại thức ăn đột ngột.

Cách lây lan

Dê mang mầm bệnh thải ra ngoài môi trường, mầm bệnh trong phân phát

tán lẫn vào thức ăn và nước uống khi con vật khác ăn và uống vào sẽ bị nhiễm

mầm bệnh.

Triệu chứng

- Do nhiễm E.coli: dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi, không

ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có khi đỏ và

sưng lên. Dê con thường chết do mất nước.

- Do nhiễm Salmonela: dê lớn có biểu hiện sốt và không ăn. Tiêu chảy

phân lỏng có màu xanh lá cây đôi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm

trùng máu.

- Do nhiễm tụ cầu: dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược,

không ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm

trọng và có thể chết.

- Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): dê thường xuyên

bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị nhiễm

nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường.

19

- Do ăn phải cây độc: dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp

nghiêm trọng dê có thể bị chết.

Chẩn đoán

- Tiêu chảy được chẩn đoán trên khám lâm sàng.

- Lấy phân xét nghiệm ở phòng thí nghiệm tìm vi khuẩn, trứng giun.

Điều trị

Tách những con ốm khỏi những con khỏe mạnh, đưa dê vào nơi ấm, khô

ráo. Điều trị bệnh này cần kết hợp việc bổ sung lượng nước đã bị mất, cân

bằng các chất điện giải trong cơ thể và dùng kháng sinh tiêu diệt mầm bệnh.

Có thể cho uống nước sắc từ các loại lá, quả có chất chát như: thân lá sim,

mua, búp ổi, hồng xiêm, cỏ sữa... với trường hợp bệnh nhẹ ở giai đoạn đầu.

Trường hợp bệnh nặng thì cần dùng kháng sinh để điều trị, ví dụ: hỗn hợp

trimethoprim - sulfonamide, tetracyclin, streptomycin.

Phòng bệnh

- Cách ly ngay những con mắc bệnh.

- Chuyển dê ra khỏi chuồng ô nhiễm để vệ sinh sát trùng. Vệ sinh chuồng

dê sạch sẽ, khô ráo trước khi đẻ.

- Dê con sơ sinh cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Dê con cần được

lót ổ bằng cỏ khô và tập cho ăn thức ăn tinh từ tuần thứ hai, khi dạ cỏ phát

triển tốt, hệ vi sinh vật hoạt động bình thường. Như vậy sẽ giúp dê con làm

quen và có khả năng sử dụng, tiêu hóa tốt thức ăn, hạn chế được những rối

loạn về tiêu hóa khi cai sữa.

- Chống nhiễm bẩn vào thức ăn, nước uống.

- Kiểm tra xung quanh chuồng trại, bãi chăn thả thường xuyên để phát

hiện cây có độc và loại bỏ chúng.

- Định kỳ tẩy giun, sán cho đàn dê.

20

2.2.4.2. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê (Contagious ecthyma)

Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê phân bố phổ biến ở nhiều quốc

gia trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xảy ra ở nhiều tỉnh, gây thiệt hại lớn về

kinh tế cho người chăn nuôi dê. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê là

bệnh lây lan nhanh, mạnh và đặc biệt bệnh có thể lây sang người.

Nguyên nhân

Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê do một loại virus thuộc họ

Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ở dê mọi

lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê

không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế

phát các bệnh khác.

Dịch tễ học

- Loài động vật mắc bệnh: dê, cừu, người.

- Tuổi mắc bệnh: dê ở mọi lứa tuổi.

- Lây trực tiếp từ con này sang con khác hoặc qua các vật trung gian.

- Mùa: thường xuất hiện cao vào mùa xuân và mùa thu.

Cơ chế sinh bệnh

Virus xâm nhập vào dê qua chỗ da bị trầy xước hoặc niêm mạc, do cây cỏ

nhọn sắc gây xây xát ở miệng. Sự xâm nhập vào tế bào chủ nhờ có sự gắn kết

của các protein của virus để tiếp nhận glycosaminoglycans trung gian sự

endocytosis của virus vào tế bào vật chủ. Phối hợp với màng tế bào để giải

phóng lõi vào tế bào chất của vật chủ. Loại virus này thoát ra khỏi tế bào chủ

bởi có trong các cơ quan chèn sau khi tế bào chết và còn lây lan cho đến khi

tìm được vật chủ khác.

Triệu chứng và bệnh tích

- Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ

môi, mép của dê. Sau đó các mụn phát triển nhanh chóng thành các mụn nước,

mụn mủ, rồi vỡ ra tạo thành vẩy cứng, xù xì trên môi và mép dê. Khi cậy lớp

21

da dưới vảy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi có lẫn máu và mủ. Mụn nổi một

cách liên tục hoặc từng đợt nối tiếp, kéo dài khoảng 10 ngày. Những mụn đỏ

lan rộng và ngày càng dày lên, bọc một đám cứng, làm môi dày lên khó cử

động, lỗ mũi bị hẹp lại. Con vật lấy và nuốt thức ăn khó, đau nên thường bỏ ăn,

chảy dãi, lỗ mũi bị bịt kín chất nhầy, thở khó.

- Các mụn đỏ có mủ dễ thành những u như chất sừng, hình bắp cải, súp lơ,

dễ tán thành bột hoặc có mủ chảy nước, những u này nổi rõ vào ngày thứ 20.

- Những bệnh tích như thế có thể thấy ở bờ mi mắt, vành hậu môn, mép

âm hộ, nếp đuôi, vú… Ở phần chân, có những đám như mụn cóc, dính đất,

chảy nước, chảy máu. Bệnh tích ở chân thường do con vật lấy chân gãi môi.

Bệnh tích ở những chỗ khác phần lớn là ở những vết thương do cây nhọn có

dính virus chọc vào.

- Các vết loét có thể xuất hiện ở lưỡi hoặc ở niêm mạc miệng, được phủ

một lớp bựa trắng làm dê đau đớn, kém ăn, chảy dãi có mùi hôi, sức đề kháng

của cơ thể giảm. Trường hợp này dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Những biến

chứng nguy hiểm nhất là: viêm dạ dày, ruột, viêm cuống phổi và phổi.

- Bệnh kéo dài từ 1 - 4 tuần nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn

thương sẽ tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm các

tổn thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương

thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng

cho sữa.

22

Chẩn đoán

- Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn nước ở

môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng không xuất hiện mụn

nước ở móng chân.

Chẩn đoán phân biệt với:

+ Bệnh đậu mùa ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có mụn đậu xuất hiện ở

mặt da, trên niêm mạc mũi, miệng và quanh mắt.

+ Bệnh lở mồm long móng ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có xuất hiện

nhiều mụn nước nhỏ mọc sâu ở lớp niêm mạc mồm, vành mõm, vành mồm,

nướu răng, lưỡi, phần tiếp giáp giữa móng và chân, bàn chân sưng to.

- Lấy bệnh phẩm (vẩy, mụn) gửi đi xét nghiệm virus ở các phòng thí

nghiệm hiện đại. Chẩn đoán phân biệt với bệnh lở mồm long móng và bệnh

đậu dê.

Biện pháp phòng và kiểm soát dịch bệnh

- Giảm thiểu stress khi vận chuyển.

- Không mua dê bị bệnh hoặc dê ở những đàn đã mắc bệnh, mua giống ở

nơi uy tín và an toàn dịch bệnh.

- Dê mới mua về phải được nuôi cách ly ít nhất 2 tuần.

- Luôn kiểm dịch động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn.

- Trong trường hợp bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị.

- Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với thương tổn, dịch viêm từ

động vật bệnh.

- Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng trại.

- Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người có

thể mắc bệnh.

- Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và vú.

- Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm riêng. Tránh lây lan bệnh

cho vật nuôi khoẻ mạnh.

23

Điều trị

Đây là bệnh do virus gây ra nên việc điều trị bằng kháng sinh không có

hiệu quả.

Điều trị cục bộ:

- Cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh lý rửa sạch

vết thương.

- Dùng chanh, khế… sát vào vết loét, sau đó dùng xanh methylen bôi vào

vết loét hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi ngày 2 - 3 lần.

- Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng sinh

như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin… hoặc các

thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê.

Điều trị toàn thân

- Điều trị toàn thân bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng.

- Thuốc kháng sinh có thể dung: gentamycin (1ml/15 - 20kg TT),

streptomycin (50mg/kg TT), penicillin (15.000 - 20.000UI/kg TT), amoxylin

(1ml/10kg TT), ceftiofor (1ml/22kg TT)…tiêm bắp thịt.

- Tiêm trợ sức trợ lực bằng các thuốc bổ: catosal, biocatosal, metosal,

canxi B12, vitaplex…Truyền đường 10 - 20% cho dê trong trường hợp bỏ ăn

hoàn toàn (bổ sung vitamin C, cafein, urotropin).

- Trường hợp dê bị viêm vú thì phải dùng kháng sinh điều trị viêm vú

cho dê.

* Một số lưu ý trong quá trình điều trị:

- Chỉ khi nào dê khỏi hoàn toàn mới được thả chung vào đàn.

- Giữ môi trường thông thoáng, khô ráo, sạch sẽ.

- Cách ly ngay những dê bệnh ra xa, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, cho ăn

thức ăn dễ tiêu.

- Nếu dê con mắc bệnh thì không cho bú trực tiếp mà vắt sữa mẹ cho dê

uống để tránh lây lan sang vú mẹ.

24

- Hàng ngày phải thu dọn, vệ sinh tiêu độc khu vực nuôi dê mắc bệnh,

dụng cụ bôi thuốc điều trị xong phải được sát trùng kỹ…

- Đốt toàn bộ băng, gạc sau khi sát trùng cho dê.

Kinh nghiệm dân gian trong điều trị bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm

ở dê

- Lần đầu tiên dùng chanh sát khuẩn 2 lần, sát qua các vết thương cho lớp

vảy mềm ra sau đó bóc hết các lớp vẩy rồi sát chanh lại lần nữa. Những lần kế

tiếp chỉ sát chanh 1 lần. Ngày sát 2 lần cho đến khi dê khỏi bệnh.

- Một số chất chất sát trùng người dân hay dùng: chanh, khế chua, nước

măng chua, xanh methylen (dùng nhiều nhất là chanh).

2.2.4.3. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm ở dê (Pneumonia)

Nguyên nhân

Bệnh thường xuyên xảy ra trong đàn dê khi thời tiết thay đổi từ ấm áp

sang lạnh ẩm (cuối thu sang đông) hoặc từ lạnh sang nóng ẩm (cuối xuân sang

hè). Bệnh gây ra do vi khuẩn kết hợp với các tạp khuẩn khác có sẳn trong

đường hô hấp của dê. Các nguyên nhân thường gặp nhất gây nhiễm trùng

đường hô hấp và tử vong là do vi khuẩn Pasteurella multocida hoặc

Mannheimia haemolytica. Bệnh thường xuyên xảy ra ở dê con, làm chết với tỷ

lệ cao.

Cách lây lan

- Bệnh phát sinh nhiều vào thời gian vụ đông xuân khi thời tiết lạnh ẩm.

- Vi khuẩn từ dê bệnh được thải ra môi trường theo dịch chảy ra từ mũi,

miệng của chúng làm lây lan theo đường hô hấp cho dê khỏe.

Vi khuẩn có thể tồn tại từ 1 - 3 ngày trong môi trường, thường bị diệt dưới

ánh nắng mặt trời và các thuốc sát trùng thông thường (nước vôi 10%, vôi bột).

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh của dê là 3 - 4 ngày.

25

Thời gian đầu sốt cao: 40 - 41oC kéo dài 3 ngày, nước mắt dịch mũi chảy

liên tục, ăn kém hoặc bỏ ăn, niêm mạc mắt đỏ sẫm, thở khó tăng dần, ho nhiều,

từ ho khan đến ho khạc ra dịch mũ khi bệnh đã trở nên trầm trọng.

Dê bị bệnh cấp tính thường chết nhanh, từ 4 - 6 ngày sau khi có triệu

chứng đầu tiên.

Dê trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dài, gầy yếu dần, ho thở ngày một

nặng và thường chết sau 30 - 45 ngày vì suy hô hấp.

Tất cả các lứa tuổi dê đều có thể mắc bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh 100% và

tỷ lệ chết thường là 50 - 100%. Dê chửa thường sảy thai và chết sau 5 - 6 ngày.

Bệnh tích

Mỗ khám dê bệnh thấy: niêm mạc mũi, phế quản và tiểu phế quản tụ

huyết, xuất huyết, có nhiều dịch, bọt khí, các trường hợp có nhiễm ghép tụ cầu

khuẩn thì đều có dịch mủ trong các tiểu phế nang và tiểu thuỳ phổi.

Các trường hợp mãn tính thấy: Có màng giả ở niêm mạc phế quản và một

số tiểu thuỳ phổi viêm xơ hoá có màu nâu đỏ như màu thịt gọi là "nhục hoá".

Chẩn đoán

- Các dấu hiệu lâm sàng ở dê: sốt cao, thở khó và ho tăng dần, có dịch

mũi chảy ra. Giúp cho việc xác định bệnh.

- Các xét nghiệm vi khuẩn từ bệnh phẩm giúp cho việc xác định vi khuẩn

gây bệnh.

Điều trị

- Dê mắc bệnh cần được điều trị sớm bằng một số loại kháng sinh như:

tylosin (11mg/kg TT), tetracyclin (15mg/kg TT), tiarmulin (20mg/kg TT) hoặc

streptomycin (30mg/kg TT).

- Dùng các loại thuốc trợ sức: vitamin B2, vitamin C và cafein.

Phòng bệnh

- Phát hiện sớm dê ốm để cách ly và điều trị kịp thời.

- Giữ chuồng trại khô sạch, kín ẩm mùa đông và thoáng mát mùa hè.

26

- Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, thức ăn nước uống đảm bảo sạch sẽ, đáp ứng

đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng. Đặc biệt khi vận chuyển đường dài và trong thời

kỳ sinh sản.

2.2.4.4. Bệnh viêm kết mạc truyền nhiễm ở dê (Keratoconjunctivitis)

Kết mạc là một lớp mỏng, trong suốt bao phủ mặt sau của mi. Các vấn đề

ảnh hưởng đến kết mạc có thể chỉ giới hạn ở kết mạc hoặc có thể liên quan đến

các phần khác của mắt.

Nguyên nhân

Bất kỳ động vật nào cũng có thể bị viêm kết mạc. Viêm kết mạc nguyên

phát có thể do chấn thương, các vật lạ trong kết mạc hoặc các chất kích thích

môi trường (gió, bụi, hóa chất). Nhiễm trùng do vi khuẩn thường gây viêm kết

mạc ở dê. Các vi khuẩn gây bệnh như Branhamella ovis, Mycoplasma,

Chlamydia psittaci và Listeria monocytogenes có thể gây nhiễm trùng và viêm

kết mạc.

Cách lây lan

Nhiễm trùng lây lan qua tiếp xúc. Lây lan dễ dàng từ mắt này sang mắt

kia và sang những con khác.

Triệu chứng

Co thắt mí mắt, sưng và đỏ kết mạc, chất nhầy chảy ra từ mắt. Động vật bị

viêm kết mạc có thể nhạy cảm và tránh ánh sáng. Sau vài ngày thì mắt xung

huyết nặng hơn, giác mạc bị mờ một phần giữa hoặc mờ đục hoàn toàn. Một số

có thể bị loét giác mạc, mắt đau và nhắm lại một phần, hay nháy mắt. Nếu cả

hai mắt bị mờ hoặc loét thì dê sẽ sút cân vì không ăn được. Một số con đau mắt

không bị loét thì cũng có thể tự khỏi trong vòng 1 - 2 tuần.

Chẩn đoán

- Viêm kết mạc được chẩn đoán trên khám lâm sàng.

- Các xét nghiệm cụ thể bổ sung bao gồm một thử nghiệm nước mắt

Schirmer, kiểm tra áp lực nội nhãn, vi khuẩn và độ nhạy cảm.

27

Điều trị

Cách ly con vật bị bệnh, vệ sinh và sát khuẩn chuồng, trại.

Mắt cần được rửa bằng dung dịch nước muối, rửa sạch chất dịch rỉ, dị vật,

bụi bặm. Dùng thuốc mỡ kháng sinh (tetracyclin, chloramphenicol) nhỏ tối

thiểu 2 lần/ngày. Trường hợp mắt kéo màng thì dùng sulfat kẽm 10% nhỏ 2 - 3

lần/ngày. Khi phát hiện nhiều con trong đàn bị mắc bệnh thì phải dùng kháng

sinh để điều trị.

Chú ý đeo găng tay khi áp dụng phương pháp điều trị, rửa tay lại

cho sạch.

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 1993 Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây được giao nhiệm vụ

nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê trong cả nước. Từ đó đến nay nhiều

công trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi dê về giống, thức ăn,

chăm sóc nuôi dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm đã được tiến hành và đã thu

được những kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn nuôi dê từng

bước phát triển trong cả nước. Năm 1994, Trung tâm đã nhập nội ba giống dê

kiêm dụng sữa - thịt từ Ấn Độ đó là Beetal, Jamnapari và Barbari. Ba giống dê

này được nuôi thích nghi và đưa vào nhân giống chăn nuôi ở các nông hộ. Đến

năm 2002, Trung tâm lại tiếp tục nhập hai giống dê chuyên sữa từ Mỹ là

Alpine và Saanen và giống dê siêu thịt là dê Boer nhằm nuôi thuần và cải tạo

với đàn dê địa phương để nâng cao năng suất của chúng. Sau nhiều năm

nghiên cứu cho thấy đàn con lai cho năng suất cao hơn giống địa phương từ 20

- 25% và đàn con lai của các giống dê này đã được nhân giống và phát triển

rộng khắp trong cả nước. Nhờ vậy mà ngành chăn nuôi dê đã đóng góp tích

cực vào việc xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao chất

lượng cuộc sống cho người dân (theo Đinh Văn Bình và cs, 2008 [1]).

28

Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (2015) [2] đã nghiên cứu bệnh viêm loét

miệng truyền nhiễm ở dê khu vực miền núi và kỹ thuật phòng trị.

Phạm Hồng Sơn, (2005) [5] nghiên cứu về họ Poxviridae và giống Parapoxvirus.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Cavalcante AC và cs, (2011) [7] đã nghiên cứu xác định sự phân bố và

xác định các loài ký sinh trùng Eimeria (cầu trùng) của dê sữa trong gia súc

của Trung tâm nghiên cứu dê và cừu quốc gia ở Sobral, bang Ceará, Đông Bắc

Brazil. Kết quả cho thấy sự hiện diện của nhiều loài trong 196 mẫu 215 phân

tích (91,2%). 50 trong số này là từ dê con (28%) và 141 từ dê trưởng thành

(72%). Tám loài Eimeria khác nhau đã được xác định và sự phổ biến của chúng

trong đàn là: Eimeria alijevi Musaev, 1970 (26,7%), E. arloingi (Marotel, 1905),

Martin, 1909 (20,6%), E. hirci Chevalier, 1966 (18%), E. ninakohlyakimovae

Yakimoff & Rastegaieff, 1930 (16,2%), E. jolchijevi Musaev. 1970 (8,7%), E.

christenseni Levine, Ivens & Fritz 1962 (6%), E. caprovina Lima, 1980 (2,8%) và

E. caprina Lima, 1979 (1%). Hơn nữa, E. ninakohlyakimovae cho thấy tỷ lệ hiện

nhiễm ở dê con cao hơn (97%), tiếp theo là E. arloingi và E. alijevi (88%). Mặt

khác, E. alijevi (77%) phổ biến hơn ở dê trưởng thành, tiếp theo là E. hirci (74%)

và E. ninakohlyakimovae (70%). Loài E. caprina có tần suất thấp ở cả dê con

(27%) và dê trưởng thành (13%). Dữ liệu cho thấy nhiễm trùng tương đối phổ

biến ở dê con và dê trưởng thành.

Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm đã được ghi nhận từ cuối thế kỷ 19 và

đã được báo cáo từ hầu hết các khu vực nuôi cừu hoặc dê bao gồm cả Châu

Âu, Trung Đông, Hoa Kỳ, Châu Phi, Châu Á, Alaska, Nam Mỹ, Canada, New

Zealand và Úc. Couch Alan John, (1983) [8] nghiên cứu siêu vi khuẩn này có

thể tồn tại trong đất ít nhất 6 tháng.

Winte và cs, (1999) [13] đã đưa ra bằng chứng bệnh viêm loét lở miệng

truyền nhiễm cũng có thể lây sang cho người. Nhiễm trùng có thể mở rộng dai

dẳng nếu con vật không tạo ra phản ứng miễm dịch.

29

Fenner và cs, (1993) [9] đã nghiên cứu và đưa ra kết quả là cừu dễ bị

nhiễm bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm hơn dê.

Carter G.R.; Wise D.J. (2006) [6] đã nghiên cứu một loại vacxin sống làm

từ vảy những con đã nhiễm bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm và thường

dùng cho những con cừu cái được hai tháng tuổi nhưng chỉ dùng cho cừu con

khi có một ổ dịch.

Mohammed R.A và Abdelsalam E.B, (2008) [11] viêm phổi là một bệnh

truyền nhiễm phổ biến ở động vật nhai lại với mức độ phổ biến rộng khắp lục

địa. Bệnh ở thể cấp tính đặc trưng bởi quá trình sốt với fibrin nặng hoặc fibrino

viêm phế quản có mủ, viêm phổi và nhiễm trùng huyết. M. haemolytica, P.

trehalosi, P. multocida là những sinh vật phổ biến ở các amidan và mũi họng

của cừu và dê khỏe mạnh.

Theo hai nhà khoa học Navaneethan U, Giannella RA, (2008) [12] bệnh

tiêu chảy thường có liên quan đến những nguyên nhân nhiễm khuẩn.

Jensen và Jonathan E (2007), [10] nghiên cứu nhiễm khuẩn dẫn đến tiêu

chảy là do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường

ruột. Các vi khuẩn có hại khi xâm nhập vào đường ruột và nếu chúng mạnh

hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn áp các vi khuẩn có lợi và tiết ra độc tố gây

nên tiêu chảy.

2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài

- Bio - gentadrop

Thành phần: gentamicin

dexamethasone

Dung môi vđ

Công dụng: điều trị các trường hợp viêm mắt do nhiễm trùng gây triệu

chứng đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, đổ ghèn, có mủ hoặc đục giác mạc.

Liều dùng và cách dùng:

Thú nhỏ: 1 - 2 giọt/mắt/lần. Ngày 4 - 5 lần

30

Thú lớn: 4 - 5 giọt/mắt/lần. Ngày 4 - 5 lần

Thời gian điều trị: điều trị trong 3 - 5 ngày.

- Streptomycin 1,3g

Thành phần: streptomycin sulfat

Công dụng: chữa bệnh do vi khuẩn gram âm như: lao phổi, viêm vú, tử

cung; viêm thối móng, da, vết thương; tiêu chảy, lỵ, phân trắng, phân vàng,

thương hàn, tụ huyết trùng.

Liều dùng và cách dùng: pha với nước cất tiêm, lắc kỹ cho tan hết. Tiêm

bắp hoặc tiêm dưới da

Gia súc lớn: 10 - 20mg/kg TT, ngày 2 - 3 lần.

Gia súc nhỏ: 20 - 50mg/kg TT, ngày 2 - 3 lần.

Gia cầm: 30 - 50mg/kg TT, ngày 2 lần.

Thời gian điều trị: điều trị trong 3 - 5 ngày.

- Cef 750

Thành phần: cefquinome sulfate...750mg

Tá dược đặc biệt vđ...100ml

Công dụng: đặc trị viêm vú, viêm tử cung, viêm phổi, tiêu chảy, viêm

đường hô hấp, tiêu hóa và sinh dục bò sữa, lợn nái và các gia súc khác. Bệnh

E.coli, phó thương hàn, tụ huyết trùng, Lepto, các bệnh kế phát của bệnh

truyền nhiễm do vi khuẩn, sốt bỏ ăn không rõ nguyên nhân.

Liều lượng và cách dùng: tiêm bắp thịt hoặc dưới da

Lợn, trâu, bò, ngựa, dê: 1ml/ 15 - 20kg TT/ngày.

Lợn con, chó, mèo: 1ml/ 5 - 7kg TT/ngày.

Thời gian điều trị: điều trị trong 3 - 5 ngày.

- Diclofenac 2,5%

Thành phần: diclofenac 25mg

Tá dược vđ 1ml

31

Công dụng: trường hợp sốt cao, bỏ ăn, viêm vú; kết hợp điều trị viêm

mũi, hạ sốt. Các chứng viêm khớp cấp và mãn tính, viêm cơ, viêm gân, viêm

dây thần kinh, chấn thương, hậu phẫu. Điều trị các chứng đau bụng co thắt ở

ngựa và gia súc.

Liều lượng: liều trung bình: 1ml/10kg TT.

Cách dùng, thời gian điều trị: tiêm bắp thịt. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.

- Ca - Mg - B6

Thành phần: Calci gluconat…10g.

MgCl2…3,5g.

VitaminB6..1g.

Nước cất vđ..100ml.

Công dụng: thuốc được dùng điều trị bại liệt, co giật, táo bón, mềm

xương, còi xương, viêm khớp, bại liệt trước và sau đẻ. Sốt sữa, dị ứng,

nhiễm độc tiêu hóa, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi ở gia súc, gia cầm. Đặc

biệt thuốc cho hiệu quả điều trị cao trong trường hợp nhiễm độc thần kinh

do độc tố virus, vi khuẩn, trong bệnh sưng phù đầu, leptospirosis, rối loạn

hấp thu, nhiễm độc gan.

Cách dùng, liều lượng:

Tiêm bắp hoặc cho uống, 1 lần/ngày, dùng 3 - 5 ngày.

Trâu, bò: 30 - 50ml/con/ngày.

Lợn, bê, nghé, dê, cừu: 10 - 20ml/con/ngày.

32

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc Định Hóa, Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu: tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường

xảy ra và giải pháp điều trị trên đàn dê địa phương Định Hóa.

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành

- Địa điểm: Các mô hình nuôi dê tại một số xã thuộc huyện Định Hóa và

Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương.

- Thời gian: Từ ngày 18/11/2017 - 18/5/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá tình tình mắc bệnh tryền nhiễm thường mắc phải trên đàn dê

địa phương Định Hóa nuôi tại các mô hình như bệnh: tiêu chảy, viêm loét

miệng, viêm phổi, viêm kết mạc.

- Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích những bệnh truyền trên dê

- Đề ra biện pháp điều trị bệnh cho đàn dê.

3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

- Xác định tình hình dê bị mắc các bệnh truyền nhiễm tại các mô hình

thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm

phổi, viêm kết mạc ở dê.

- Tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc ở

dê theo các tháng.

- Tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc ở

dê theo lứa tuổi.

- Biện pháp điều trị cho dê bị mắc bệnh.

33

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Đàn dê Định Hóa nuôi theo phương thức bán chăn thả: hàng ngày chăn

thả trên bãi chăn, có bổ sung thêm thức ăn xanh, thức ăn tinh...

- Thí nghiệm được tiến hành bằng cách theo dõi trực tiếp đàn dê ở tất cả

các lứa tuổi khác nhau.

- Tiến hành quan sát, mô tả các biểu hiện về triệu chứng, bệnh tích (nếu

có) của một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê tại các mô hình

thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương. Bao gồm: tiêu chảy, viêm loét miệng,

viêm kết mạc.

- Điều trị những bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê tại các

mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương: tiêu chảy, viêm loét miệng,

viêm kết mạc.

- Phương pháp tiến hành: theo dõi, kiểm tra toàn bộ vật nuôi để xem

con vật có biểu hiện gì khác lạ không và phát hiện con bị bệnh sớm nhất.

Công thức tính toán các chỉ tiêu

số con mắc bệnh

Tỷ lệ mắc bệnh (%) =  100

Số con theo dõi

Số con khỏi bệnh

Tỷ lệ khỏi (%) =  100

Số con điều trị

3.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsof Excel.

34

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi

Trong 6 tháng thực tập tôi đã trực tiếp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng 6

mô hình dê đặt tại xã Bộc Nhiêu, Trung Hội, Kim Phượng, Phượng Tiến và 1

mô hình dê đặt tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú

Lương, ngoài ra ở Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa còn nuôi thêm

một số động vật khác được thể hiện chi tiết tại bảng 4.1 như sau:

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc

STT Đối tượng vật nuôi

1 Dê đực giống Số lượng (con) 7

2 3 Dê cái sinh sản Dê thịt 126 16

4 5 Dê con theo mẹ Ngựa đực giống 38 1

6 7 8 Ngựa cái sinh sản Ngựa con theo mẹ Ngựa thịt 17 5 11

Hươu đực giống

9 10 Hươu thịt 15 65

4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi

4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng

- Đối với dê cái đẻ:

Thường xuyên theo dõi sổ sinh sản dê cái đến gần ngày đẻ thì nhốt dê cái

vào chuồng riêng chỉ thả trong vườn nhà có rào bao quanh để thuận tiện cho

việc chuẩn bị đỡ đẻ, chăm sóc, quản lí. Công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho dê gồm:

+ Người đỡ đẻ: cắt móng tay, rửa sạch, sát trùng bằng cồn.

35

+ Chuẩn bị lót ổ cho dê con sau khi sinh và chuẩn bị các dụng cụ phục vụ

cho quá trình đỡ đẻ như: cồn iod, giẻ lau, kéo, chỉ, panh kẹp... Thuốc kháng

sinh, các loại thuốc trợ sức: vitamin B1, oxytoxin...

Hàng ngày cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, thức ăn tinh chất lượng tốt.

- Đối với dê con giai đoạn đầu bú sữa:

+ Dê con sau khi đẻ được lau khô mình, cắt rốn, vuốt sạch máu ra phía

ngoài và cắt cuống rốn 3 - 4cm. Cần đưa dê con vào ổ lót rơm rạ cho ấm bên

cạnh mẹ.

+ Sau khi đẻ 20 - 30 phút cho dê bú sữa đầu ngay.

+ Nếu dê đẻ yếu cần giúp cho dê con tập bú hoặc vắt sữa đầu cho dê con

bú bằng bình 3 - 4 lần/ngày.

+ Nếu dê con chưa quen hoặc dê mẹ không cho con bú, phải ép bằng cách

giữ dê mẹ vắt bỏ mấy giọt sữa đầu tiên rồi vắt ít sữa vào miệng cho dê con

quen dần sau đó giữ nguyên cho dê bú no, tiếp tục làm như vậy có đến khi dê

con quen và dê mẹ chịu cho con bú.

- Thức ăn, nước uống:

+ Thức ăn cung cấp cho vật nuôi trong trại chủ yếu là cỏ VA06. Cỏ sau

khi được lấy về sẽ cho vào máng để chăn ngựa và hươu. Với hươu con và dê sẽ

băm cỏ khoảng 5 - 10cm rồi mới cho ăn. Ngoài ra còn thương xuyên cho dê và

hươu ăn lá cây có chất chát như lá xoan, lá ổi… để hạn chế tiêu chảy. Vật nuôi

được bổ xung thêm khoáng, các chất vi lượng qua các tảng đá liếm.

+ Nước uống chủ yếu là nước giếng khoan, đảm bảo vệ sinh. Chuồng dê,

hươu có hệ thống vòi uống tự động. Với ngựa lượng nước cần cung cấp cho cơ

thể lớn nên được cho uống qua máng. Máng nước luôn được cọ rửa sạch sẽ,

được thay nước hàng ngày.

+ Cho ngựa, hươu ăn ngày 2 lần sáng và chiều tối, chủ yếu chăn vào buổi

chiều tối. Dê cho ăn 1 lần vào buổi sáng.

36

4.2.2. Vệ sinh chuồng trại

- Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần

thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi

trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi.

- Ở trại Phú Lương, hàng ngày trước khi cho vật nuôi ăn đều phải dọn dẹp

chuồng trại. Sáng sớm bắt đầu từ chuồng hươu, ngựa rồi đến chuồng dê. Thu

dọn phân, thức ăn thừa đổ vào vị trí quy định, thay nước trong máng uống của

ngựa và máng uống của hươu. Chuồng ngựa một tuần được rửa một lần,

chuồng hươu và chuồng dê một tháng dọn phân một lần.

Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê

Nội dung công việc Ngày thực hiện Địa điểm (xã - huyện)

Bộc Nhiêu, Trung Hội

1 - 10 - Định Hóa

(3 mô hình) - Dọn chuồng và dọn phân - Phun thuốc sát trùng - Rải vôi - Phát dọn cỏ dại xung quanh

Phượng Tiến, Kim Phượng

11 - 20 - Định Hóa

(3 mô hình) - Dọn chuồng và dọn phân - Phun thuốc sát trùng - Rải vôi - Phát dọn cỏ dại xung quanh

Tức Tranh - Phú Lương 21 - 30 (1 mô hình)

- Dọn chuồng và dọn phân - Phun thuốc sát trùng - Rải vôi - Phát dọn cỏ dại xung quanh

4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi tại các mô hình

Việc phòng bệnh bằng vacxin có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi

gia súc, gia cầm nói chung và chăn nuôi dê nói riêng. Người chăn nuôi cần

thực hiện tiêm phòng nghiêm ngặt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

cho đàn dê. Trong thời gian nghiên cứu công tác tiêm phòng đã thu được

một số kết quả sau:

37

Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng

Kết quả

Nội dung công việc

Số lượng (con) Tỷ lệ an toàn (%)

Tiêm phòng trị nội ngoại kí sinh trùng cho dê 52 100

Tiêm vacxin đậu dê 60 100

Tiêm vacxin tụ huyết trùng 60 100

Tiêm phòng trị kí sinh trùng đường máu cho ngựa 16 100

4.3. Kết quả của nghiên cứu đề tài

4.3.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê tại một số mô hình thuộc huyện

Định Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Qua điều tra, theo dõi 187 dê ở các mô hình tại 5 xã thuộc huyện Định

Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy dê của 5 xã nhiễm bệnh tùy

thuộc vào địa hình, phương thức chăn nuôi mà mức độ nhiễm bệnh của 5 xã có

sự khác nhau. Qua bảng 4.4 dưới đây ta có thể thấy sự khác nhau đó:

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê tại các mô hình

Tên bệnh

Tỷ lệ (%) Tên địa phương (xã) Số dê theo dõi (con)

Tiêu chảy (con) Viêm loét miệng (con) Viêm phổi (con) Viêm kết mạc (con)

Bộc Nhiêu 29 4 0 2 27,59 2

Trung Hội 51 2 5 1 19,61 2

Phượng Tiến 54 0 2 1 5,56 0

Kim Phượng 26 2 5 0 26,92 0

Tức Tranh 27 4 0 3 33,33 2

Tính chung 187 12 12 7 19,79 6

38

Tỷ lệ nhiễm (%)

33.33

35

30

27.59

26.92

25

19.61

20

15

10

5.56

5

0

Phượng Tiến

Kim Phượng

Bộc Nhiêu

Trung Hội

Tức Tranh

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê tại các mô hình

Kết quả bảng 4.4 và hình 4.1 cho thấy:

- Trong 187 dê theo dõi ở 5 xã, dê ở xã Tức Tranh có tỷ lệ nhiễm bệnh

truyền nhiễm cao nhất (33,33%), xã Bộc Nhiêu có tỷ lệ nhiễm bệnh (27,59%),

xã Kim Phượng (26,92%), xã Trung Hội (19,61%), thấp nhất là xã Phượng

Tiến (5,56%).

- Sự khác nhau về địa hình, thời tiết khí hậu dẫn tới sự khác nhau về hệ

thực vật giữa các vùng. Xã Tức Tranh, xã Bộc Nhiêu và xã Kim Phượng thuộc

khu vực đồi núi thấp, có nhiệt độ thấp, thời tiết khô lạnh, nhiều sông suối, khe

lạch nước, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh.

Còn xã Trung Hội và xã Phượng Tiến thuộc khu vực trung tâm địa hình tương

đối bằng phẳng, nhiệt độ và độ ẩm ổn định. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh truyền

nhiễm ở xã Tức Tranh, xã Bộc Nhiêu, xã Kim Phượng cao hơn so với xã

Trung Hội và xã Phượng Tiến.

39

4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê

Tuổi của gia súc là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tính cảm thụ

đối với bệnh. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm bệnh theo tuổi là một chỉ tiêu xác định dê ở

lứa tuổi nào dễ nhiễm bệnh nhất, từ đó có kế hoạch phòng trừ thích hợp.

Kết quả theo dõi dê ở các tháng được trình bày qua bảng 4.5 và biểu đồ ở

hình 4.2.

Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê

Tên bệnh

Lứa tuổi dê Tỷ lệ (%) Số dê theo dõi (con)

38 Tiêu chảy (con) 9 Viêm loét miệng (con) 12 Viêm phổi (con) 0 Viêm kết mạc (con) 5 68,42 Sơ sinh - 6

37 2 0 0 1 8,11 6 - 12

112 1 0 7 0 7,14 > 12

187 12 12 7 6 19,79

Tính chung

Tỷ lệ nhiễm (%)

80

68.42

70

60

50

40

30

20

8.11

7.14

10

0

Tháng tuổi

6-12

>12

SS - 6 <6

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi

Kết quả bảng 4.5 và hình 4.2 cho thấy:

40

Dê ở các lứa tuổi đều nhiễm bệnh truyền nhiễm, tuy nhiên các giai đoạn

tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Dê sơ sinh - 6 tháng tuổi (68,42%) có

tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm cao nhất do sức đề kháng còn yếu dễ bị mầm

bệnh tấn công.

4.3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng

Kết quả theo dõi dê ở các tháng được trình bày qua bảng 4.6 và biểu đồ ở

hình 4.3.

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng

Tên bệnh

Tỷ lệ (%) Tổng số dê nhiễm (con) Tháng theo dõi Số dê theo dõi (con)

Tiêu chảy (con) 5 2 1 3 1 0 Viêm loét miệng (con) 0 0 0 4 8 0 Viêm phổi (con) 2 2 3 0 0 0 Viêm kết mạc (con) 2 0 0 0 4 0 9 4 4 7 13 0 4,81 2,14 2,15 3,76 6,99 0,00 12 1 2 3 4 5 187 187 186 186 186 186

Tỷ lệ nhiễm (%)

8

6.99

7

6

4.81

5

3.76

4

3

2.15

2.14

2

1

0

0

Tháng 12

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng

Kết quả bảng 4.6 và biểu đồ hình 4.3 cho thấy:

41

Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê trong tháng 4 chiếm 6,99% cao hơn

các tháng khác; tiếp theo là tháng 12, tháng 3; thấp nhất là tháng 2, tháng 1 và

tháng 5. Do đặc điểm vùng khí hậu Đông Bắc là hàng năm có 2 mùa nóng,

lạnh rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9, mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3

năm sau. Tháng 4 là tháng có sự thay đổi thời tiết lớn từ mùa lạnh sang mùa

nóng ảnh hưởng tới sức đề kháng của dê và tạo điều kiện cho mầm bệnh phát

triển và gây bệnh.

4.4. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê

* Bệnh giun sán ở dê

- Triệu chứng: bệnh khiến dê thể lực yếu kém, thiếu máu nên dê xù lông,

còi cọc, uể oải, biếng ăn, đau vùng bụng.

- Điều trị: dùng fenbendazole để tẩy giun sán cho đàn dê.

Kết quả điều trị: 7 con. Con khỏi 7 con tỷ lệ 100%.

* Tiêu chảy ở dê

- Triệu chứng: dê bệnh bị tiêu chảy có hoặc không có máu, phân rất loãng,

có mùi hôi thối, hậu môn dính bê bết phân. Dê bị mất nước, mệt mỏi, ăn ít, do

thiếu máu nên lông xơ xác, gầy còm, tai lạnh, mắt nhợt nhạt.

- Điều trị: trước khi tiến hành điều trị bệnh, cần xem xét nguồn thức ăn,

nước uống: thức ăn ôi, mốc, sữa để lạnh, dụng cụ chứa sữa không hợp vệ sinh,

nước uống bẩn… để loại trừ.

+ Trường hợp bệnh nặng, ở dê non, có thể sử dụng biseptol, liều 1 - 2

viên/ngày, cho uống làm 2 lần. Đối với dê trưởng thành nên tiêm streptomycin

20 - 50mg/kg TT.

+ Trường hợp bệnh nhẹ, có thể cho dê ăn hoặc giã nát, vắt lấy nước cho

dê uống các loại lá chát như lá hồng xiêm, lá ổi, lá chè xanh.

Kết quả điều trị: 12 con. Con khỏi 11 con tỷ lệ 91,67%.

42

* Bệnh viêm lở miệng truyền nhiễm ở dê

- Triệu chứng: phần trong miệng, môi bị sưng lở loét. Khi nặng có thể xảy

ra ở mũi, mặt, tai và bầu vú.

- Điều trị: dùng chanh hoặc khế chua sát ngày 2 lần có thể bôi thuốc

sát trùng như xanh methylen. Phòng bệnh kế phát tiêm thêm streptomycin

3 - 5 ngày.

Kết quả điều trị: 12 con. Con khỏi 12 con tỷ lệ 100%.

* Bệnh viêm kết mạc ở dê

- Triệu chứng: mắt thường xuyên ướt hay chảy nước mắt, mắt có màu

trắng trong mờ mờ.

- Điều trị: dùng thuốc nhỏ mắt nước muối sinh lý NaCl 0,9% ngày 2 lần,

thuốc mỡ tetracyclin 1% tra mắt ngày 2 lần.

Kết quả điều trị: 6 con. Con khỏi 6 con tỷ lệ 100%

* Bệnh viêm phổi

Nguyên nhân: do thời tiết thay đổi từ ấm ấp sang lạnh ẩm hoặc từ lạnh

sang nóng ẩm và kết hợp với vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp của dê.

Triệu chứng:

+ Thời gian đầu có thế sốt, nước mắt, dịch mũi chảy liên tục, ăn kém hoặc

bỏ ăn, ho nhiều.

+ Dê trưởng thành bị bệnh mãn tính kéo dài gầy yếu dần, ho ngày một

nặng và chết sau 30 - 45 ngày vì suy hô hấp.

Điều trị: dê mắc bệnh cần diều trị sớm, dùng kháng sinh tetracyclin

15mg/kg TT hoặc streptomycin 30mg/kg TT, 3 - 5 ngày.

Kết quả điều trị: 7 con. Số con khỏi 7 con, tỷ lệ khỏi 100%

43

* Áp xe ở dê

- Triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau và trở ngại cơ năng thường xuất hiện ở

tai, vai, đùi và vùng mông.

- Điều trị: dùng kéo cắt hết lông chỗ ổ áp xe. Sau đó dùng cồn iodin 10%

sát trùng kỹ toàn bộ vùng ổ áp xe. Dùng thuốc novocain 3% tiêm với liều 3 -

5ml/con vào quanh ổ áp xe để giảm đau.

+ Dùng dao mổ vô trùng mở ổ áp xe, chích lấy hết dịch viêm

+ Dùng thuốc penicillin + streptomycin bôi vào vết thương 1 lần/ngày, 5

ngày liên tục.

+ Dùng thuốc cafein + vitamin B1 tiêm bắp 1 lần/ngày, 3 ngày liền để

trợ sức.

Kết quả điều trị: 2 con. Con khỏi 2 con tỷ lệ 100%

* Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở dê

- Nguyên nhân: do nuôi dưỡng không đúng quy trình, thức ăn hôi mốc,

thức ăn chứa nhiều nước, ngộ độc thuốc trừ cỏ, cây lá có độc tố, ăn cỏ ướt,

thay đổi đột ngột thức ăn từ thô sang tinh hoặc dê bị cảm lạnh, viêm ruột, bội

thực dạ cỏ...

- Triệu chứng: con vật bứt rứt, ngoảnh nhìn hông trái, chân đạp vào

bụng. Trong dạ cỏ xuất hiện lượng hơi lớn, bụng căng, mất phản xạ ợ hơi,

bỏ ăn, không nhai lại, chảy nước bọt. Con vật chết nhanh do ngạt thở, trụy

tim mạch.

- Cách chữa: kéo lưỡi con vật ra nhiều lần hoặc cho vào mồm nó một ống

thông dạ cỏ, nhấc hai chân trước lên, cho con vật ở trạng thái dựng đứng. Xoa

bóp nhiều lần vùng dạ cỏ để làm tăng nhu động dạ cỏ và thoát hơi. Cho uống

dung dịch creolin hoặc cho uống dung dịch amoniac (1 thìa cà phê/500g nước,

hoặc dung dịch rượu tỏi...), xông khói bồ kết, cho ăn lá thị để kích thích ợ hơi

44

hoặc đánh rắm. Chỉ nên dùng kim chọc dạ cỏ khi cấp cứu ở giai đoạn cuối

cùng của chướng hơi cấp tính.

Kết quả điều trị: 1 con. Con khỏi 1 con tỷ lệ 100%

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên dê

Tên bệnh Số dê điều trị (con) Số dê khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%)

Bệnh giun sán ở dê 7 7 100

Tiêu chảy ở dê 12 11 91,67

Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê 12 12 100

Bệnh viêm kết mạc ở dê 6 6 100

Bệnh viêm phổi 7 7 100

Áp xe ở dê 2 2 100

1 1 100 Bệnh chướng hơi dạ cỏ ở dê

Từ bảng 4.7 cho thấy kết quả điều trị bệnh đạt kết quả cao 100%, chỉ có

bệnh tiêu chảy tỷ lệ khỏi (91,67%) do 1 dê bị mắc bệnh lâu ngày, bỏ ăn, giảm

cân, dê yếu và không điều trị kịp thời nên chết.

4.5. Công tác phục vụ sản xuất khác

4.5.1. Điều trị bệnh trên ngựa

* Hội chứng đau bụng ở ngựa

Nguyên nhân

Do thức ăn không đảm bảo như: ôi thối, mốc, lẫn nhiều đất, ăn nhiều thức

ăn khó tiêu (thức ăn dạng hạt khô cứng, sắn...), uống nước lạnh ngay sau khi

làm việc trong mùa nóng nắng, không nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt (đối với

ngựa già) hoặc do ký sinh trùng đường tiêu hoá.

Triệu chứng

Ngựa thường tự đá vào bụng, nằm xuống đứng lên liên tục hoặc lăn tròn,

vã mồ hôi. Cảm giác đau dữ dội liên tục hoặc ngắt quãng. Bụng căng chướng,

mắt hơi đỏ. Có thể bị chết trong vòng 1 - 2 giờ sau khi phát bệnh. Cho nên,

bệnh cần phải được can thiệp kịp thời.

45

Điều trị: ngựa đau bụng cần phải cố định, không cho nằm sau đó tiêm:

calci - Mg - B6 và diclofenac 2,5% sau 15 phút không thấy đỡ tiêm tiếp

enrotis - LA.

Kết quả điều trị: 2 con. Số con khỏi 2 con, tỷ lệ khỏi 100%.

* Bệnh viêm mắt ở ngựa

Nguyên nhân: có thể do chấn thương, các vật lạ trong kết mạc hoặc do các

chất kích thích môi trường (gió, bụi, hóa chất).

Triệu chứng: co thắt mí mắt, chất nhầy chảy ra từ mắt, có thể nhảy cẩm

với ánh sáng.

Điều trị: rửa sạch mắt bằng dung dịch nước muối sinh lý, rửa sạch chất rỉ,

dị vật, bụi bặm.

Kết quả điều trị: 6 con. Số con khỏi 6 con, tỷ lệ khỏi 100%.

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên ngựa

Tên bệnh Số ngựa điều trị (con) Số ngựa khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%)

2 2 100 Hội chứng đau bụng ở ngựa

6 6 100 Bệnh viêm mắt ở ngựa

4.5.2. Các công tác khác

- Ở chi nhánh NC & PT thực vật bản địa huyện Phú Lương: hàng ngày

chăn nuôi, chăm sóc cho đàn ngựa bạch và đàn hươu sao, cuốc đất, làm cỏ, bón

phân chuồng và thu hoạch vườn bưởi hơn 1ha.

- Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại các mô hình tôi còn tham gia tăng

gia sản xuất cùng người dân: đến vụ mùa cùng với người dân cấy, gặt lúa, lên

Nản chăn dê, lấy củi, bẻ ngô.

46

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong thời gian thực tập và tiến hành đề tài “Đánh giá tình hình mắc một

số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô

hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” chúng tôi sơ bộ

đưa ra một số kết luận như sau:

- Đàn dê địa phương Định Hóa thường mắc một số bệnh truyền nhiễm

như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc.

- Tình hình nhiễm bệnh truyền nhiễm trên đàn dê ở 5 xã có sự khác nhau,

tỷ lệ nhiễm chung là 19,79%. Dê nuôi ở xã Tức Tranh có tỷ lệ nhiễm bệnh cao

nhất (33,33%), sau đó là xã Bộc Nhiêu (27,59%), tiếp đến là xã Kim Phượng

(26,92%), xã Trung Hội (19,61%) và xã Phượng Tiến (5,56%).

- Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê giảm dần theo tuổi dê: cao nhất ở

dê sơ sinh - 6 tháng tuổi nhiễm (68,42%), dê từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm

(8,11%), dê trên 12 tháng tuổi nhiễm thấp nhất (7,14%).

- Tháng 4 có tỷ lệ dê nhiễm bệnh truyền nhiễm cao nhất (6,99%), các

tháng khác tỷ lệ nhiễm thấp hơn.

- Kết quả điều trị một số bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, viêm loét

miệng, viêm phổi, viêm kết mạc cho thấy hiệu quả điều trị khá cao (tỷ lệ khỏi

bệnh tiêu chảy của dê đạt 91,67%, bệnh viêm loét miệng đạt 100%, bệnh viêm

phổi đạt 100% và bệnh viêm kết mạc đạt 100%).

- Thời gian thực tập đã giúp cho sinh viên năm vững tay nghề, thực hành

thành thạo các kỹ năng trong chăn nuôi dê, ngựa, hươu và các kỹ năng trong

công tác phòng trị bệnh cho vật nuôi.

47

5.2. Đề nghị

Qua thời gian thực tập tại cơ sở tôi thấy còn một số tồn tại cần khắc phục

trong chăn nuôi dê tại địa phương. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của người dân

cần phải xem xét đến một số vấn đề sau:

- Cần phải mở thêm nhiều lớp tập huấn về chăn nuôi dê nhằm cho người

dân được tiếp cận nhiều với khoa học kỹ thuật.

- Mở rộng tuyên truyền đến từng hộ gia đình về công tác phòng và trị

bệnh trong chăn nuôi dê nói riêng và chăn nuôi nói chung.

- Cần có những chính sách hộ trợ cho người dân về vốn, kỹ thuật nhằm

cho người dân phát triển kinh tế.

- Cần xây dựng hệ thống chuồng trại thuận tiện hơn khi cho ăn và khi dọn

dẹp vệ sinh.

- Trồng thêm cỏ để làm nguồn thức ăn bổ xung cho dê vào lúc trời rét trời

mưa không thể chăn thả.

Bản thân tôi cũng nhận thấy cần bồi dưỡng kiến thức, thực hành

chuyên môn cũng như có các nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm nâng cao tay

nghề.

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Đặng Vũ Bình (2007), Giáo trình giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp,

tr.35 - 37.

2. Nguyễn Thị Kim Lan (2015), Bệnh phổ biến ở trâu, bò, dê khu vực miền núi

và kỹ thuật phòng trị, Nxb Đại học Thái Nguyên.

3. Trần Trang Nhung, Nguyễn Văn Bình, Hoàng Toàn Thắng, Đinh Văn Bình

(2005), Chăn nuôi dê, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Rao, Nguyễn Triệu Tường, Thanh Hải (1979), Nuôi dê, Nxb

Nông nghiệp.

5. Phạm Hồng Sơn (2005), Vi sinh vật học thú y, Nxb Đại học Huế.

II. Tài liệu tiếng anh

6. Carter G.R.; Wise D.J. (2006). "Poxviridae". A Concise Review of

Veterinary Virology. Retrieved 2006-06-13.

7. Cavalcante AC, Teixeira M, Monteiro JP, Lopes CW. (2011). “Eimeria

species in dairy goats in Brazil”. doi: 10.1016/j.vetpar.2011.07.043.

Epub 2011 Jul 30.

8. Couch, Alan John (1983). "The Development of, and Host Response to, Ovine

Contagious Pustular Dermatitis". A thesis submitted to the Faculty of Science

of the University of New England, Armidale, N.S.W., in partial fulfilment of

the requirements of the degree of Bachelor of Science with

Honours. doi:10.6084/m9.figshare.96642. Retrieved 2008-08-22.

9. Fenner Frank J.; Gibbs E.; Paul J.; Murphy Frederick A.; Rott Rudolph;

Studdert Michael J.; White David O. (1993). Veterinary Virology (2nd

ed). Academic Press, Inc. ISBN 0-12-253056-X.

10. Jensen, Jonathan E (2007) “Malabsorption Syndromes - Page 1”. Colorado

center for digestive disorders.

49

11. Mohammed R.A, Abdelsalam E.B. (2008) A review on neumonic pasteurellosis

(respiratory mannheimiosis) with emphasis on pathogens virul - ence

mechanisms and predisposing factors. Bulg J Vet Med.11: 139 - 160.

12. Navaneethan U, Giannella RA (2008). “Mechanisms of infectious

diarrhea”. Nature Clinical Practice. Gastroenterology & Hepatology 5 (11):

37 - 47. PMID 18813221. doi:10.1038/ncpgasthep1264.

13. Winter, Agnes; Charmley, Judith (1999). The Sheep Keeper's Veterinary

Handbook. Crowood Press Ltd (Marlborough, UK). ISBN 1-86126-235-3.

III. Tài liệu trích dẫn Internet

14. Niêm giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm (2017),

http://cucthongkethainguyen.gov.vn/uploads/news/2018_08/3dan-so-va-lao-

dong.pdf [ ngày truy cập 02 tháng 5 năm 2018].

15. Tổng cục thống kê chăn nuôi Việt Nam (2017),

http://nhachannuoi.vn/thong-ke-so-luong-va-san-luong-gia-suc-gia-cam-ca-

nuoc-01102017/ [ ngày truy cập 22 tháng 9 năm 2018].

HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ

Ảnh 1. Dê bị viêm phổi Ảnh 2. Dê bị viêm loét miệng

Ảnh 4. Dê con bị tiêu chảy Ảnh 5. Dê bị tiêu chảy

Ảnh 5. Dê bị viêm kết mạc Ảnh 6. Dê bị chướng hơi dạ cỏ

Ảnh 7. Vệ sinh chuồng trại Ảnh 8. Bổ sung thức ăn cho vật nuôi

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC ĐIỀU TRỊ

Ảnh 9. Thuốc xanh methylen Ảnh 10. Thuốc streptomycin

Ảnh 11. Thuốc diclofenac 2,5% Ảnh 12. Thuốc gentadrop

và Calci - Mg - B6