ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
VŨ THỊ NGỌC ANH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT GIÀU SAPONIN TỪ TAM THẤT (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F. H. CHEN) ĐẾN NỒNG ĐỘ MỘT SỐ HOCMON STEROID TRÊN MÔ HÌNH GÂY TRẦM CẢM THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2017.Y
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Người thực hiện:
VŨ THỊ NGỌC ANH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CAO CHIẾT GIÀU SAPONIN TỪ TAM THẤT (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F. H. CHEN) ĐẾN NỒNG ĐỘ MỘT SỐ HOCMON STEROID TRÊN MÔ HÌNH GÂY TRẦM CẢM THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2017.Y
Người hướng dẫn: 1. ThS. Nguyễn Văn Khanh
2. NCS.ThS Đặng Kim Thu
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới hai giảng viên hướng dẫn là ThS. Nguyễn Văn Khanh và NCS.ThS. Đặng Kim Thu – giảng
viên Bộ môn Bào chế và Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y – Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã đưa ra những lời khuyên hữu ích, luôn lắng nghe, động viên và dẫn dắt
tôi từng bước chân trên con đường thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô của Trường Đại học Y – Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, quan
tâm và truyền dạy cho tôi những kiến thức quí báu trong suốt 5 năm học tập tại trường. Mặc dù tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn ra rất phức tạp trong hai năm vừa qua,
việc học tập và nghiên cứu của tôi cũng gặp khó khăn, nhưng nhà trường luôn sắp
xếp tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được thực hiện trọn vẹn đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên và sát cánh bên tôi vượt qua những khó khăn trong quãng thời gian còn
ngồi trên ghế nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2022
Sinh Viên
Vũ Thị Ngọc Anh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACTH Hocmon kích thích vỏ thượng thận
AVP Arginine - vasopressin
COX – 2 Enzym cyclooxygenase – 2
CIS Mô hình gây căng thẳng bất động mãn tính ở chuột
CUMS Mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo
trước ở động vật
CRH Hocmon giải phóng corticotropin
DA Hocmon dopamin
ER Thụ thể estrogen
HPA Trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (Hypothalamo –
pituitary – adrenocortical)
HPG Trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận
ICI 182780 Chất đối kháng thụ thể estrogen
iNOS Enzym nitric oxide synthase
LPS Lipopolysaccharid
MAO – A Enzym monoamin oxidase A
MAOIs Chất ức chế monoamin oxidas
NE Hocmon norepinephrin
NO Oxit nitric
NDRI Các chất ức chế tái hấp thu norepinephrin và dopamin
Neu Bạch cầu trung tính
OVA Ovalbumin
PA Plasminogen
PGE2 Prostaglandin E2
PAI – 1 Các chất ức chế plasminogen
PNS Thành phần saponin trong Panax notoginseng
SSRI Các chất ức chế hấp thu serotonin có chọn lọc
SNRI Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrin
TCAs Thuốc chống trầm cảm ba vòng
TG Triglycerid
VEGF Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
5 – HT Hocmon serotonin
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại saponin chính trong Panax notoginseng ................................... 8
Bảng 1.2. Các phối tử tự nhiên và saponin cho hocmon steroid ........................... 18
Bảng 2.1. Các tác nhân gây stress trên chuột thực nghiệm (Phụ lục 1) ................ 28
Bảng 2.2. Lịch trình gây stress trên chuột theo tác nhân ở tuần đầu ..................... 28
Bảng 3.1. Bảng điểm cho trạng thái lông các nhóm chuột .................................... 36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các biến thể phát hoa của Panax notoginseng ........................................ 3
Hình 1.2. Các biến thể quả của Panax notoginseng ................................................ 4
Hình 1.3. Số lượng biến thể về màu sắc thân và số lượng thân ra khỏi rễ của Panax notoginseng ................................................................................................... 4
Hình 1.4. Các biến thể của góc giữa cuống lá và thân, số lượng của lá kép và hình dạng của lá ở Panax notoginseng ............................................................................ 5
Hình 1.5. Các biến thể về màu sắc và hình dạng rễ Panax notoginseng ................. 5
Hình 1.6. Công thức hóa học Cortisol (hydrocortison) – một glucocorticoid nội sinh.... ..................................................................................................................... 14
Hình 1.7 Công thức hóa học của testosteron – androgen chính ở người ............... 16
Hình 2.1. Mẫu dược liệu tam thất .......................................................................... 21
Hình 2.2. Chuột cống trắng, giống đực, chủng Sprague – Dawley ....................... 23
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ảnh hưởng của saponin từ tam thất trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước .................... 25
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả mô hình gây trầm cảm trên động vật thực nghiệm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước ............................................................ 27
Hình 2.5. Dụng cụ cho thử nghiệm chữ thập nâng cao ......................................... 30
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng chuột chịu stress ............................................................................................................... 34
Hình 3.2. Trạng thái lông của các nhóm chuột ...................................................... 35
Hình 3.3. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao ...................................................... 37
Hình 3.4. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột chịu stress trên mô hình bơi cưỡng bức ................................................................. 38
Hình 3.5. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới nồng độ hocmon cortisol trong huyết thanh chuột chịu stress được định lượng bằng phương pháp LC-MS/MS ............................................................................................................ 40
Hình 3.6. Sắc ký đồ các mẫu phân tích nồng độ hocmon cortisol......................... 41
Hình 3.7. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới nồng độ hocmon testosteron trong huyết thanh chuột chịu stress được định lượng bằng phương pháp LC-MS/MS.................................................................................................... 42
Hình 3.8. Sắc ký đồ các mẫu phân tích nồng độ hocmon testosteron……….......43
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN……………………………………………………..3
1.1. Tổng quan về cây tam thất ......................................................................... 3
1.1.1. Tên khoa học của cây tam thất ............................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật ................................................................................... 3
1.1.3. Phân bố ................................................................................................... 5
1.1.4. Bộ phận dùng .......................................................................................... 6
1.1.5. Thành phần hóa học của cây tam thất ..................................................... 6
1.1.6. Thành phần saponin trong cây tam thất .................................................. 8
1.1.7. Tác dụng dược lý của cây tam thất ......................................................... 9
1.2. Hocmon steroid ............................................................................................. 13
1.2.1. Một số hocmon steroid ....................................................................... 13
1.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của saponin đến nồng độ một số hocmon steroid ................................................................................................... 16
1.3. Tổng quan về mô hình gây stress thực nghiệm trên chuột ....................... 18
1.3.1. Mô hình chuột bị trầm cảm do tiêm corticosteron lặp lại ..................... 18
1.3.2. Mô hình gây căng thẳng bất động mãn tính ở chuột (CIS) .................. 19
1.3.3. Mô hình gây trầm cảm nhẹ ở chuột không báo trước (CUMS). ........... 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...21
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .................................................................................... 21
2.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................ 23
2.2.1. Động vật thí nghiệm ............................................................................. 23
2.2.2. Hóa chất và dung môi ........................................................................... 24
2.2.3. Thiết bị và dụng cụ ............................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.4. Điều kiện tiến hành nghiên cứu ............................................................... 26
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ………………………………………………………… 34
3.1. Kết quả ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài không báo trước ............................................................................................. 34
3.1.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng và trạng thái lông của chuột………... ..................................................................... 34
3.1.2. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao (EPM)....................................... 36
3.1.3. Kết quả đánh giá khả năng gây stress của mô hình gây trầm cảm của chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước bằng mô hình bơi cưỡng bức ......... 38
3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon cortisol và testosteron ........................................................................... 39
3.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon cortisol …………………………………………………………………......…39
3.2.2. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon testosteron……………………………………………………………......……42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN……………………………………………………….. 45
4.1. Về kết quả triển khai mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước ............................................................................................ 45
4.1.1. Về kết quả đánh giá trạng thái lông ...................................................... 46
4.1.2. Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng cao…………….. ................................................................................................ 46
4.1.3. Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên mô hình bơi cưỡng bức ...... 47
4.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon cortisol và testosteron ........................................................................... 48
4.2.1. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon cortisol………. ..................................................................................... 49
4.2.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết già saponin đến nồng độ hocmon testosteron ............................................................................................. 50
CHƯƠNG 5- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Trầm cảm là một loại bệnh lý liên quan đến tâm thần, có thể gặp ở mọi lứa tuổi và tỷ lệ mắc bệnh đang không ngừng gia tăng trên toàn thế giới. Trong năm đầu
tiên diễn ra đại dịch COVID – 19, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tỷ lệ lo âu và trầm của của toàn cầu đã tăng lên 25%, cứ 40 giây trên thế giới lại có 1
người tự tử do trầm cảm. Đây thực sự là một vấn đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng [5].
Các rối loạn nội tiết từ lâu đã được công nhận là các triệu chứng tâm thần như
một đặc điểm nổi bật trong biểu hiện lâm sàng của bệnh trầm cảm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, triệu chứng của bệnh lý trầm cảm có sự gia tăng nồng độ cortisol
và giảm nồng độ testosteron trong máu [8, 36]. Do vậy, trong những năm gần đây đã
xuất hiện thử nghiệm liệu pháp bổ sung hocmon testosteron dành cho bệnh nhân trầm
cảm, kết quả đã ghi nhận được những cải thiện đáng kể [13].
Panax notoginseng một loại thuốc y học cổ truyền ở Trung Quốc đã được
người dân trồng trọt và sử dụng từ xa xưa, ngày nay đã được du nhập vào Việt Nam
và trồng chủ yếu ở cùng Đông Bắc. Ở thế kỷ 21, khi y học và công nghệ ngày càng
phát triển, đã có rất nhiều nghiên cứu sâu hơn chỉ ra các tác dụng có lợi cho sức khỏe
con người của Panax notoginseng như: chống khối u, chống oxy hóa, chống viêm,
bổ trợ và kích thích miễn dịch, bảo vệ thần kinh… Saponin – là chất có tác dụng sinh
học chính trong Panax notoginseng. Đã có hơn 100 saponin được phân lập từ tam
thất, năm saponin chủ yếu chiếm tới hơn 90% tổng số saponin có trong Panax
notoginseng: notogingsenosid R1, ginsenosid Rb1, gingsenosid Rg1, gingsenosid Rd
và gingsenosid Re. Trong số đó, ba saponin gingsenosid Rb1, gingsenosid Rg1và
notogingsenosid R1 là thành phần có tác dụng quan trọng và được chọn làm hợp chất
tiêu chuẩn để đánh giá tam thất [60].
Dựa trên thành phần chính của tam thất, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm làm sáng tỏ thêm các hoạt tính sinh lý và tìm tòi những công dụng mới của Panax notoginseng. Như các nghiên cứu được thực hiện gần đây đã chứng minh một số saponin chính trong tam thất là chất chủ vận của các thụ thể estrogen và androgen, có ích đối với bệnh nhân thiếu hụt các hocmon streroid như estrogen hoặc androgen, ngoài ra nó còn làm giảm nồng độ hocmon cortisol trong máu [37, 40].
Ngày nay có rất nhiều phương pháp định lượng hocmon steroid như xét nghiệm miễn dịch (IAs), sắc ký ghép nối đầu dò khối phổ (GC-MS), sắc ký ghép nồi
1
đầu dò khối phổ hai lần (LC-MS/MS), xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với
enzym (ELISA). Trong đó, LC-MS/MS là phương pháp được lựa chọn để sử dụng trong phòng thí nghiệm lâm sàng. Các nhà khoa học cho rằng, nếu chỉ xét về mặt hiệu
suất, một số kỹ thuật miễn dịch có thể là tối ưu, nhưng xét về tổng thể, phương pháp
LC-MS/MS được khuyến cáo thay thế cho các kỹ thuật miễn dịch trong định lượng
nồng độ các hocmon steroid [29, 50].
Chính vì những lý do trên, để áp dụng phương pháp định lượng sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS-MS) mới tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng
đồng thời 2 hocmon steroid là cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột dưới tác dụng của cao chiết giàu saponin từ tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H.
Chen) trên mô hình gây trầm cảm thực nghiệm.
Mục tiêu 1: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất
đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ
kéo dài, không báo trước.
Mục tiêu 2: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu sapoin từ tam thất
đến nồng độ hocmon cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột trên mô hình gây
trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, không báo trước.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây tam thất
1.1.1. Tên khoa học của cây tam thất
Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen, trong giới thực vật có
vị trí phân loại như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Thực vật hạt kín (Magnoliophyta)
Lớp: Thực vật hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ: Hoa tán (Apiales)
Họ: Nhân sâm (Araliaceae)
Chi: Sâm (Panax)
Loài: Tam thất (Notoginseng)
Tên thường gọi: Tam thất bắc, nhân sâm Sanchi (tên Trung Quốc) [19].
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, sống nhiều năm. Thân mọc thẳng, không phân nhánh, cao 30 –
60cm, màu xanh đậm. Lá kép chân vịt, 3 – 4 cái mọc vòng gồm 5 -7 lá chét hình mác,
gốc thuôn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng, hai mặt có lông cứng ở gân, mặt trên
sẫm, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân hoa màu lục vàng nhạt. Các loại cụm
hoa của Panax notoginseng là hình ô (98.7%), chùm hoa kép mọc ra từ cùng gốc với
chùm hoa chính, hình umbel. Ngoài ra còn có hiện tượng lá phát triển ở gốc cụm hoa.
(Hình 1.1.) [19].
Hình 1.1. Các biến thể phát hoa của Panax notoginseng (A) chùm hoa dạng ô, (B) chùm hoa kép, (C) dạng umbel, (D) chùm hoa đang ra chồi nách của thân hoa.
3
Quả Panax notoginseng có 3 loại khác nhau: giống hình thận, gần giống hình
cầu, hình tam giác. Về màu sắc quả có 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, tím. Ngoài ra còn có nhiều màu trung gian cũng tồn tại (Hình 1.2.).
Hình 1.2. Các biến thể quả của Panax notoginseng (A) quả màu đỏ; (B) quả màu vàng; (C) quả màu tím. (D) giống hình thận; (B) quả gần giống hình cầu; (C) quả gần giống hình tam giác, (G) hạt giống.
Màu sắc thân cây bao gồm ba loại, xanh lá cây, tím và màu trung gian (Hình
1.3.). Theo số lượng thân ra khỏi rễ, loại một thân chiếm 96.1% trong cả ba loại hai
thân 3.7% và ba thân 0.2% (Hình 1.3. B, C, D) [19].
Hình 1.3. Số lượng biến thể về màu sắc thân và số lượng thân ra khỏi rễ
của Panax notoginseng (A) thân cây màu xanh lục; (B) thân cây trung gian giữa lục và tím; (B) thân câu màu tím, (D) một thân; (E) hai thân; (F) ba thân
Loại lá của Panax notoginseng là lá kép hình hình cọ, tạo nên các lá dọc xung quanh đỉnh thân cây, có hai loại góc giữa cuống lá và thân, nhỏ hơn 45 và gần 90. Số lượng lá kép có bảy loại, từ hai đến tám lá. Về hình dạng lá, có 3 loại có thể quan sát. Đầu tiên là ô liu ngược với tỷ lệ chiều dài / chiều rộng lá là 1, loại thứ hai là ô liu
với tỷ lệ 2, và loại ba là dài và hẹp với tỷ lệ 3 (Hình 1.4.) [19].
4
Hình 1.4. Các biến thể của góc giữa cuống lá và thân, số lượng của lá
kép và hình dạng của lá ở Panax notoginseng
(A) góc nhỏ hơn 45 với bốn chiếc lá, (B) góc nhỏ hơn 45 với năm chiếc lá, (C) góc gần vuông với ba lá, (D) góc gần vuông với bốn lá; (E) góc nhỏ hơn 45 với năm chiếc lá, (F1) hình dạng lá oliu với tỷ lệ chiều dài/chiều rộng là 1, (F2) hình oliu
với tỷ lệ 2, (F2) hình dạng lá dài và hẹp với tỷ lệ 3 [19].
Rễ chính cây tam thất bắc hình nón hoặc hình trụ, có độ dài 1cm – 6cm. Có hai màu vàng và tím. Hình dạng củ có hai loại, hình nón hoặc hình trụ. (Hình 1.5.)
[19].
Hình 1.5. Các biến thể về màu sắc và hình dạng rễ Panax notoginseng (A) rễ màu vàng, (B) rễ màu tím, (C) rễ hình trụ, (D) rễ hình nón.
1.1.3. Phân bố
Cây được trồng nhiều nhất ở tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, sau đến Quảng Tây,
và một số nơi khác ở Đài Loan, Nhật Bản và Triều Tiên [19].
Ở Việt Nam, tam thất là cây nhận trồng từ Trung Quốc (1970 – 1984). Từ tước
đó rất lâu đồng bào người Hoa ở sát biên giới (Phó Bảng, Quản Bạ Hà Giang) đã có
5
quan hệ họ hàng bên Trung Quốc và đem tam thất về trồng ở vườn gia đình. Các
huyện Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh (Cao Bằng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Phó Bảng), Quản Bạ (Hà Giang), Sìn Hồ (Lai Châu) là
những nơi từng trồng nhiều tam thất [1, 2].
1.1.4. Bộ phận dùng
Rễ tam thất được thu hái trước khi ra hoa, rửa sạch, hoặc phơi khô, rồi phân
loại thành rễ cũ, rễ nhánh và thân rễ [2].
1.1.5. Thành phần hóa học của cây tam thất
Hơn 200 hợp chất hóa học đã được phân lập từ Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen. Saponin được coi là thành phần chính, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại các
hợp chất flavonoid, dencichin và polysaccharid, cyclopeptid, axit amin, dầu dễ bay
hơi và các nguyên tố vô cơ [19, 60].
1.1.5.1. Saponin
Saponin được tìm thấy chiếm ưu thế trong thành phần hóa học của Panax
notoginseng (PNS). Tất cả các saponin này có thể chia thành 2 nhóm: 20 (S) –
protopanaxdiol hoặc 20 (S) – protopanaxa – triol, được gọi là nhóm Rb và Rg tương
ứng. Với cùng một nhân, các saponin triterpenoid loại dammaran sở hữu nhiều nhóm
aglycon và glycosyl với các cấu trúc khác nhau. Các loại saponin khác nhau được
làm giàu ở các phần khác nhau của Panax notoginseng. Ginenoside Rb1 có nhiều ở
tất cả các bộ phận, trong khi ginsenosid Rg1 có nhiều ở thân và thân rễ. Thông thường
năm saponin chính: notoginenosid R1 (7-10%), ginsenosid Rb1 (30-36%), Rg1 (20-
40%), Rd (5%-8,4%) và Re (3.9%-6%) chiếm tới 90% tổng số saponin trong Panax
notoginseng được sử dụng trong các thí nghiệm dược lý. Trong đó, ginsenosid Rb1,
ginsenosid Rg1 và notoginsenosid R1 được chọn làm hợp chất tiêu chuẩn để đánh giá
chất lượng của Panax notoginseng [60].
1.1.5.2. Flavonoid
Flavonoid được quan tâm đặc biệt vì các hoạt tính được lý được xác định rõ ràng của chúng, bao gồm hoạt chất chống oxy hóa, hoạt động bảo vệ gan, hoạt động chống khối u,….Đến nay một số flavonoid được phân lập từ cây chủ yếu là: flavon
glycosid, chẳng hạn như: liquiritigenin, quercetin và kaempferol-3-O-α-L-rhamnosid [60]. Một glycosid flavonol có tên là quercetin 3-O-β-D-xylopyranosyl- β-D- galactopyranosid được báo cáo là có tiềm năng điều trị bệnh Alzheimer [10].
6
1.1.5.3. Cyclopeptit
Cyclopeptit là các hợp chất mạch vòng được hình thành chủ yếu bằng các liên kết peptid của 2-37 protein hoặc nonprotein amino acid. Có 14 cyclodipeptit đã được
phân lập, cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ dựa trên phương pháp quang phổ
[60].
1.1.5.4. Sterol
Sterol được phân lập từ Panax notoginseng bao gồm β-sitosterol, daucosterol, srigmasterol, stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranoside và Stigmast-7-en-3β-ol-3-O-β-
D-glucopyranosid [60].
1.1.5.5. Polyacetylen
Các nghiên cứu về polyacetylen trong Panax notoginseng là rất hiếm, tuy
nhiên panaxynol và panaxydol được phân lập từ tam thất đã được chứng minh là có
tác dụng mạnh kháng khuẩn chống lại tụ cầu vàng [60].
1.1.5.6. Saccharid
Saccharid trong Panax notogingseng bao gồm monosacharid, oligosaccharid
và polysaccharid. Polysaccharid tồn tại trong nhiều bộ phận của tam thất với hàm
lượng cao nhất ở rễ chính. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng
polysaccharid trong Panax notoginseng có tác dụng nhất định trong bổ trợ và kích
kích miễn dịch [15].
1.1.5.7. Axit amin
Có hơn 19 loại axit amin trong Panax notoginseng, và 7 trong số chúng được
coi là axit amin thiết yếu. Trong đó, dencichin được quan tâm hơn cả, hợp chất này
được phân lập bởi Rao và cộng sự năm 1964. Nó được chứng minh là có đặc tính cầm
máu ở liều thấp và tăng tiểu cầu in vivo, trong khi đó ở liều cao sẽ gây độc thần kinh bởi Qiao và cộng sự (2013) [45].
1.1.5.8. Dầu dễ bay hơi
Các thành phần dễ bay hơi của Panax notoginseng bao gồm: tecpen, rượu, andehit, olefin và ankan. Terpen được coi là thành phần quan trọng vì tỷ lệ tương đối
cao trong số thành phần dễ bay hơi [34].
1.1.5.9. Thành phần khác
7
Ngoài các hợp chất được liệt kê ở trên, còn có các thành phần khác đã được
phân lập từ Panax notoginseng bao gồm: icarisid, guanosin, acid béo (Liu và cộng sự, 1990) và các nguyên tố vô cơ và muối khoáng [44].
1.1.6. Thành phần saponin trong cây tam thất
Giống như saponin được phân lập từ tam thất Hoa Kỳ và tam thất Châu Á, các
saponin phân lập từ Panax notoginseng cũng là glycosid loại dammaran. Cho đến nay, saponin loại oleanan có trong tam thất Hoa Kỳ và tam thất Châu Á không tìm thấy ở Panax notoginseng. Hiện tại, có hơn 60 loại dammaran được phân lập từ rễ
chính, rễ con, lá, nụ hoa, hạt, thân rễ và quả ở tam thất bắc. Hầu đến các saponin này là notoginsenosid và ginsenosid [81].
Bảng 1.1. Các loại saponin chính trong Panax notoginseng
Tên Công thức hóa học R1 R2
Phân loại Loại 1 Ginsenosid Rb1 Glc2 - > 1Glc Glc6-> 1Glc
Ginsenosid Rb2 Glc2 - > 1Glc Glc6 -> 1Ara(p)
Ginsenosid Rb3 Glc2 - > 1Glc Glc6 -> 1Xyl
Ginsenosid Rc Glc2 - > 1Glc Glc6 -> 1Ara(f)
Ginsenosid Rd Glc Glc2 - > 1Glc
Bộ phận chứa Rễ Củ Lá Hoa Qủa Hạt Rễ Củ Hoa Lá Hoa Qủa Hạt Lá Hoa Qủa Hạt Rễ Củ Hoa Hạt Lá Lá Ginsenosid CK H Ginsenosid Mc H
Notoginsenosid Fa Glc2 - > Glc Glc6 -> 1Ara(f) Glc6-> 1Glc
Lá Hoa Quả
8
Hạt
Glc6 -> 1Xyl Notoginsenosid Fc
Lá Quả Hạt
1Glc2 - > 1Xyl Glc2 - > 1Glc2 - > 1Xyl Glc
Notoginsenosid Fe Gypenosid IX Glc Glc6 -> 1Ara(f) Glc6 -> 1Xyl
Lá Qủa Lá Hoa Quả Hạt Quả Gypenosid XV Xyl2 - > 1Glc
Gypenosid XVII Glc Glc6 -> 1Xyl Glc6-> 1Glc
H Ginsenosid Rg3 Glc2 - > 1Glc
Ginsenosid Rh2 Glc
H Glc H Loại 2 Ginsenosid F1
Glc
Glc Notoginsenosid R1 Ginsenosid Re Glc2 - > 1Xyl Glc2 - > 1Rha
Glc Ginsenosid Rg1 Glc
H Ginsenosid Rg2 Glc2 - > 1Rha
H Ginsenosid Rh1 Glc
Rễ Hoa Quả Rễ Lá Lá Rễ Lá Rễ Củ Rễ Củ Rễ Củ Rễ Củ Rễ Củ Lá
1.1.7. Tác dụng dược lý của cây tam thất
Các nghiên cứu khoa học về Panax notoginseng chỉ ra rằng nó có hoạt tính dược lý trên diện rộng bao gồm các tác động đến hệ thống tim mạch, hệ thống miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, cầm máu, chống khối u…..Trong khi đó, ảnh hưởng
đến hệ tim mạch nhiều hơn vượt trội [60].
1.1.7.1. Ảnh hưởng đến hệ tim mạch
Tác dụng bảo vệ tế bào cơ tim
9
Panax notoginseng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc bảo vệ tế
bào cơ tim được thể hiện qua nhiều con đường tín hiệu. Chiết xuất từ tam thất có thể làm giảm stress oxy hóa trên mô hình thiếu máu cục bộ cơ tim của chuột [75]. Ngoài
ra, các chiết xuất từ tam thất có thể kìm hãm quá trình viêm. Bên cạnh đó, tam thất
có thể điều chỉnh một số protein tham gia các con đường bao gồm chuyển hóa năng
lượng, chuyển hóa lipid, co cơ, căng thẳng do sốc nhiệt, tồn tại và tăng sinh của tế bào trong mô hình chuột tái tưới máu do thiếu máu cục bộ [32].
Tác dụng bảo vệ đối với tế bào nội mô
Chiết xuất của Panax notoginseng: gingsenosid Rb1 và Rg1 được thử nghiệm để tăng sự giãn nở mạch phụ thuộc nội mô của chuột thông qua việc kích hoạt oxit
nitric (NO) trong tế bào nội mô. Ngoài ra, 20 (S) – ginsenosid Rg2 và notoginseng
Ft1 có tác dụng bảo vệ tế bào nội mô tĩnh mạch dây rốn con người khỏi quá trình chết rụng tế vào do H202 gây ra [65].
1.1.7.2. Hoạt động chống xơ vữa động mạch
Tam thất có tác dụng điều trị đối với xơ vữa động mạch thông qua một số cơ
chế. Cơ chế đầu tiên là thông qua tác dụng chống viêm, thứ hai là thông qua điều
chỉnh nồng độ lipid trong máu và mức chất béo trung tính chuyển hóa. Panax
notoginseng có thể tăng chuyển hóa triglycerid thông qua tăng hoạt tính của
lipoprotein lipase và làm giảm kích thước của các mảng xơ vữa động mạch bằng các
tăng huy động tế bào tiền thân. Ngoài ra, ginsenosid Rd ngăn ngừa sự phát triển của xơ vữa động mạch bằng cách ức chế dòng Ca2+ thông qua các kênh Ca2+ không phụ thuộc và điện áp [30].
1.1.7.3. Hoạt động cầm máu & chữa lành vết thương
Panax notoginseng được coi như một loại thuốc chữa bách bệnh do chấn
thương, và nó thường được sử dụng để điều trị chảy máu bên trong và bên ngoài do chấn thương. Bôi bột, chiết xuất cồn của Panax notoginseng và PNS lên bên ngoài rút ngắn đáng kể thời gian chảy máu của chuột. PNS làm giảm phản ứng viêm, giảm stress oxy hóa và ức chế endotoxin, myeloperoxidase trong giai đoạn hồi phục của chuột bị sốc xuất huyết. Trong khi đó, ginsenosid Rg1 thúc đẩy quá trình hình thành mạch [31].
1.1.7.4. Hoạt tính chống oxy hóa
Flavonoid và saponin từ Panax notoginseng được chứng minh là có hoạt tính chống oxy hóa và loại bỏ tận gốc. Chế độ ăn uống bổ sung tam thất có thể cải thiện
10
tình trạng chống oxy hóa của gan của chuột được nuôi bằng chế độ ăn nhiều chất béo.
Chiết xuất hoa tam thất được cho rằng có tác dụng ức chế hoạt động của enzym xanthin oxidase và tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh PC12 chống lại độc tế bào do H202 gây ra [9].
1.1.7.5. Hoạt động chống viêm
Chiết xuất entanol và n-butanol của Panax notoginseng có thể ức chế sản xuất các cytokin gây viêm, ức chế chức năng của bạch cầu trung tính (Neu), cũng như sản xuất quá nhiều oxit nitric (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) thông qua việc giảm
iNOS và COX-2 biểu hiện ở đại thực bào phúc mạc chuột được kích thích bằng lipopolysaccharid (LPS) và điều chỉnh các phân tử phụ quan trọng [24].
1.1.7.6. Hoạt động hạ đường huyết và chống tăng lipid máu
Ginsenosid Rb1, Re có thể là giảm mức đường huyết lúc đói và cải thiện khả
năng dung nạp đường trong chuột KK-Ay và chuột ob/ob. Tác dụng hạ đường huyết
của PNS ở chuột KK-Ay có thể liên quan đến việc cải thiện độ nhạy insulin [74].
Panax notoginseng cũng có hoạt tính chống tăng lipid máu. Chiết xuất n-
BuOH của tam thất có thể làm giảm mức cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong
huyết thanh và cholesterol toàn phần trong huyết thanh bằng cách tăng mức độ biểu
hiện của thụ thể lipoprotein mật độ thấp [23].
1.1.7.7. Tác dụng bảo vệ thần kinh
Ginsenosid Rg1 đóng một vai trò quan trọng trong điều chỉnh sự dẫn truyền
thần kinh và ngăn ngừa sự thiếu hụt trí nhớ do scopolamin gây ra bằng cách tăng hoạt
động cholinergic [67].
Các chức năng chống viêm cũng góp phần vào tác dụng bảo vệ thần kinh.
Chiết xuất methanol của Panax notoginseng có thể ức chế các quá trình liên quan đến
viêm, bao gồm kích hoạt tế bào vi mô và kích thích các enzym cảm ứng như iNOS và COX-2. Panax notoginsenosid có thể làm giảm hoạt động của bạch cầu, giảm biểu hiện yếu tố gây viêm và làm giảm viêm thứ phát do chấn thương. Ngoài ra, PNS có thể cải thiện quá trình chuyển hóa năng lượng và bảo tồn tính toàn vẹn cấu trúc của tế bào thần kinh chống lại tổn thương do thiếu oxy trong ống nghiệm, thúc đẩy tăng
sinh tế bào gốc thần kinh hồi hải mã, biệt hóa thành tế bào thần kinh và tế bào thần kinh đệm mới [53].
1.1.7.8. Hoạt tính bổ trợ miễn dịch và kích thích miễn dịch
11
Saponin loại protopanaxadiol, ginsenosides-Rb1, ginsenosides-Rd,
notoginsenosides-K, notoginsenosides – R4 được phân lập từ Panax notoginseng đã được chứng minh là tăng cường khác thể đặc hiệu đáng kể và phản ứng tế bào chống
lại ovalbumin (OVA) ở chuột, tăng khả năng hoạt hóa tế bào T và B ở chuột được
miễn dịch với OVA [76].
1.1.7.9. Hoạt động chống đông máu
Quá trình tiêu sợi huyết là một phần không thể thiếu của các cơ chế đông máu, và nó có thể được điều chỉnh bới hoạt hóa plasminogen (PA) và chất ức chế PA (PAI-
1). Notoginsenosid R1 có thể làm tăng sự biểu hiện loại mô PA và giảm hoạt động của PAI-1 trong tế bào nội mô tĩnh mạch rốn người. Hoạt hóa và kết tập tiểu cầu tạo
thành một con đường quan trọng khác trong quá trình đông máu [59].
1.1.7.10. Tác dụng lên gan
Chiết xuất từ methanol của Panax notoginseng được phát hiện có tác dụng bảo
vệ đối với tổn thương gan do carbon tetrachlorid gây ra ở chuột. Bên cạnh đó,
ginsenosides Re và Rg, được phân lập từ chiết xuất methanol cũng cho thấy tác dụng
bảo vệ gan đáng kể đối với D-galactosamin tổn thương gan do LSP ở chuột [43]. Các
tác dụng điều trị nhất định của Tam thất đối với bệnh xơ gan có thể liên quan đến
hoạt động điều hòa miễn dịch của nó đối với các cytokin tiền xơ và chống xơ hóa,
cũng như đặc tính chống oxy hóa [17].
1.1.7.11. Tác dụng lên thận
Panax notoginseng có thể bảo vệ chống lại cisplatin gây độc với thận và làm
giảm quá trình apoptosis của mô thận thông qua việc ức chế con đường ty thể. Ngoài
ra, nó có tác dụng điều trị đối với bệnh xơ hóa bạch cầu ở mô hình chột mắc bệnh
thận adenin [82].
1.1.7.12. Hoạt động chống khối u
Các chiết xuất và các thành phần của tam thất được chứng minh là có các hoạt động chống ung thư tiềm năng với bệnh ung thư ruột kết, ung thư gan, ung thư phổi, u lympho, ung thư tuyến tụy, ung thư vú. Hoạt chất 20 (S)-25-OCH3-PPD một saponin được phân lập từ lá của tam thất, cho thấy hiệu quả trong một số dòng tế bào
ung thư ở người bao gồm: u thần kinh đệm, ung thư tuyến tụy, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt, tạo cơ sở cho sự phát triển trong tương lai của 20 (S)- 25-OCH3-PPD như một chất chống ung thư [79].
12
1.1.7.13. Tác dụng giống estrogen
Estrogen đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì xương, hệ thống thần kinh và hệ thống tim mạch. Estrogen hoạt động bằng cách liên kết ái lực với thụ thể
estrogen (ER). Saponin Rg1 có khung steroid và chứa hai nhóm glucose ở vị trí thứ
6 và 18. Khung steroid của Rg1 làm cho nó trở thành ứng cử viên phù hợp để tương
tác và kích hoạt thụ thể steroid, chẳng hạn như thụ thể glucocorticoid và estrogen. Chan và cộng sự (2002) đã chứng minh rằng ginsenosid Rg1 có thể làm trung gian cho các hoạt động thông qua việc kích hoạt thụ thể estrogen trong cả hai tế bào ung
thư vú ở người (MCF -7, Hela). Hoạt động của ginsenosid Rg1 cần có sự hiện diện của ER, thử nghiệm trên tế bào ung thư vú MDA-MB-231 không thành công đáp ứng
điều trị bằng Rg1 vì không có thụ thể estrogen. Hoạt động của Rg1 trong MCF-7 và
các tế bào Hela có thể bị chặn nếu dùng chất đối kháng ER (ICI 182780). Nghiên cứu
chỉ ra rằng, Rg1 có thể kích hoạt ER và kích hoạt chuyển đổi phiên mã của gen
luciferase mà không có tương tác trực tiếp với ER [67].
1.2. Hocmon steroid
1.2.1. Một số hocmon steroid
Hocmone steroid được chia thành sáu loại dựa trên tác dụng sinh lý: estrogen,
androgen, progestin, glucocorticoid, mineralocorticoid và vitamin D. Tất cả các
steroid đều có nguồn gốc từ cholesterol. Steroid gây ra những thay đổi bên trong tế
bào chất của tế bào. Phức hợp receptor – steroid liên kết với trình tự axit
deoxyribonucleic (DNA) trong nhân tế bào và kích hoạt các gen cụ thể.
1.2.1.1. Glucocorticoid
Là một loại hocmone steroid được tổng hợp ở vỏ thượng thận giúp điều chỉnh
một loại các quá trình sinh lý, đặt biệt là kiểm soát nồng độ glucose trong máu, chúng
liên kết với thụ thể glucocorticoid (GR) có trong hầu hết các tế bào động vật có xương sống. Trong nhóm này có 4 hocmone điển hình: 20α-hydroxycortisol, corticosteron, cortisol, prednison.
Glucocorticoid là một phần của cơ chế phản hồi trong hệ miễn dịch giúp làm giảm một số khía cạnh của chức năng miễn dịch, chẳng hạn như viêm. Do đó, chúng được sử dụng trong y học để điều trị các bệnh do hệ miễn dịch hoạt động quá mức,
chẳng hạn như: dị ứng, hen suyễn, bệnh tự miễn và nhiễm trùng huyết [46].
Cortisol (hoặc hydrocortison) là glucocorticoid quan trọng nhất của con người. Hocmon này là thiết yếu cho sự sống, chúng điều chỉnh hoặc hỗ trợ một loạt các chức
13
năng tim mạch, trao đổi chất, miễn dịch học và cân bằng nội mô. Cortisol đóng vai
trò quan trọng trong sinh lý trầm cảm. Biểu hiện lâm sàng của bệnh trầm cảm có sự xuất hiện của một loạt các sự kiện căng thẳng. Do đó, một số nghiên cứu đã điều tra
hoạt động vùng dưới đồi - tuyến yên – thượng thận (HPA) ở những người bị trầm
cảm. Khi tiết xúc với căng thẳng, trục HPA được kích hoạt. Điều này sẽ kích thích
việc giải phóng hocmon giải phóng corticotropin (CRH) từ vùng dưới đồi, sau đó CRH kích thích bài tiết ACTH từ tuyến yên, và vì vậy kích hoạt giải phóng glucocorticoid (cortisol) từ vỏ thượng thận [48].
Cortisol tự do thường được đo trong nước bọt. Mức độ cortisol trong nước bọt thường tương quan với nồng độ cortisol tự do không liên kết trong máu. Việc tăng
tiết cortisol trong bệnh lý trầm cảm được chứng minh bởi một số nghiên cứu. Các
phân tích tổng hợp [27, 55] kết luận rằng, mức độ cortisol tăng đáng kể ở bệnh nhân
trầm cảm so với nhóm chứng cả vào buổi sáng và buổi tối. Ragnhid và cộng sự cũng
chỉ ra rằng nồng độ cortisol trong nước bọt tăng cao đáng kể vào buổi tối ở nhóm đối
tượng đang bị trầm cảm so với nhóm đối chứng chưa bao giờ bị chán nản, có liên
quan đến các triệu chứng trầm cảm trong mẫu bao gồm những người bị trầm cảm nhẹ
đến trung bình. Và nồng độ cortisol buổi tối có thể cao hơn ở những người từng bị
trầm cảm tái phát so với những người chưa bao giờ bị trầm cảm, khi thực nghiên cứu
trên 168 ứng viên (37 người đang bị trầm cảm, 81 người từng bị trầm cảm và đã hồi
phục, 50 người chưa bị trầm cảm) [21].
Hình 1.6. Công thức hóa học Cortisol (hydrocortison) – một
glucocorticoid nội sinh
1.2.1.2. Progestogen
Là hocmon steroid kích hoạt với các thụ thể progesteron (PR). Progesteron là progestogen chính và quan trọng nhất trong cơ thể. Các mô chính bị ảnh hưởng bởi
progestogen bao gồm tử cung, cổ tử cung, âm đạo, vú, tinh hoàn và não. Vai trò sinh học chính của progestogen trong cơ thể là hệ thống sinh sản nam và nữ, liên quan đến việc điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, duy trì thai kỳ và chuẩn bị tuyến vú cho con bú sau
14
khi sinh ở nữ giới. Đối với nam giới, progesteron ảnh hưởng đến sự hình thành tinh
trùng, khả năng lưu trữ tinh trùng và tổng hợp testosteron. Ngoài ra nó cũng có tác dụng ở các bộ phận khác trong cơ thể [11].
1.2.1.3. Estrogen
Là một loại hocmon sinh dục chịu trách nhiệm cho sự phát triển và điều chỉnh
hệ thống sinh sản nữ và các đặc điểm giới tính thứ cấp. Có ba loại estrogen nội sinh chính có hoạt tính nội tiết tố estrogen: estron (E1), estradiol (E2) và estridiol (E3) [22].
Estrogen có ở cả nam và nữ, nồng độ estrogen cao hơn đáng kể ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Chúng thúc đẩy sự phát triển của các đặc điểm sinh dục nữ, chẳng
hạn như phát triển ngực, làm dày nội mạc tử cung và điều hòa kinh nguyệt. Ở nam
giới, estrogen điều chỉnh một số chức năng của hệ thống sinh sản, quan trọng đối với
sự trưởng thành của tinh trùng [20].
1.2.1.4. Androgen
Androgen là hocmon steroid tự nhiên hoặc tổng hợp giúp cho sự phát triển và
duy trì các đặc tính nam ở động vật có xương sống bằng các liên kết với các thụ thể
androgen. Androgen chính ở nam giới là testosteron [20].
Mặc dù nội tiết tố androgen thường chỉ coi là hocmon sinh dục nam, nhưng
chúng cũng có mặt ở phụ nữ với mức độ thấp hơn. Theo nghiên cứu, phụ nữ có nguy
cơ bị rối loạn tâm trạng cao gấp hai lần nam giới. Sự chênh lệch giới tính này cho
thấy vai trò tiềm tàng của hocmon tuyến sinh dục trong căn nguyên của rối loạn lo âu
và trầm cảm. Ở nam giới, mối quan hệ giữa lo âu và trầm cảm thể hiện rõ ở nam giới
bị thiểu năng sinh dục, một tình trạng giảm hoạt động chức năng của tuyến sinh dục
dẫn đến giảm nồng độ testosteron. Diblasio và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng, nam
giới được điều trị bằng thuốc giảm androgen với ung thư tuyến tiền liệt có khả năng phát triển chứng rối loạn lo âu hoặc rối loạn trầm cảm nặng [12]. Trong khi các nghiên cứu lâm sàng về liệu pháp testosteron ở phụ nữ còn hạn chế hơn, một số bằng chứng ủng hộ vai trò giải lo âu và chống trầm cảm của testosteron. Sử dụng liều thấp testosteron ở phụ nữ mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng kháng điều trị đã cải thiện đáng kể xếp hạng trầm cảm, so với những đối tượng điều trị bằng giả dược. Ngoài ra,
phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng làm tăng rối loạn tâm trạng và trầm cảm so với nhóm đối chứng được điều trị bằng giả dược [52].
15
Nồng độ testosteron trong nước bọt thấp hơn cũng quan sát thấy ở những người
bị rối loạn lo âu và trầm cảm nặng. Trên thực tế, những phụ nữ mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng hoặc một loại rối loạn lo âu, bao gồm ám ảnh sợ xã hội, mất trí nhớ
thể hiện mức độ testosteron nước bọt thấp hơn so với những người phụ nữ khỏe mạnh
[18]. Những người nam giới biểu hiện lo lắng cũng cho thấy mức độ testosteron giảm
đáng kể sau khi bị đánh bại trong một cuộc thi, điều này không quan sát thấy ở những người đàn ông không lo lắng [35]. Ngoài ra, cả phụ nữ và nam giới dùng chất ức chế tái hấp thu serotonin cho chứng tối loạn trầm cảm nặng đề có nồng độ testosteron
trong nước bọt cao hơn, so với những người trầm cảm không dùng thuốc SSRI [18].
Hình 1.7 Công thức hóa học của testosteron – androgen chính ở người
1.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của saponin đến nồng độ một số hocmon
steroid
1.2.2.1. Thụ thể estrogen (ER)
Các hoạt tính estrogen của ginsenosid Rb1 đã được đặc trưng bởi một xét
nghiệm chuyển đoạn thoáng qua sử dụng hai đồng dạng ER và plasmid luciferase đáp
ứng với estrogen trong tế bào thận khỉ. Ginsenosid Rb1 gây ra luciferase hoạt động
phụ thuộc vào liều lượng. Hơn nữa, sự hoạt hóa của Rb1 bị ức chế bởi ICI 182.780
đối kháng ER, cho thấy rằng hiệu ứng này qua trung gian bởi ER. Ginsenosid Rh1
cũng được chứng minh là tạo ra các gen đáp ứng với estrogen trong tế bào MCF-7,
mặc dù tác dụng của nó không nổi bật như 17b-estradiol [28].
Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen đã được sử dụng cho điều trị bệnh tim mạch trong thuốc truyền thống. Notoginsenosid Ft1 là một saponin điển hình được phân lập từ lá của Panax notoginseng. Kết quả từ các thí nghiệm trên động vật cho thấy rằng kích hoạt ERb góp phần vào sự thư giãn được kích thích bởi Ft1 trong động mạch mạc treo tràng chuột. Ảnh hưởng của Ft1 trong tế bào nội mô của người đã bị
giảm bớt bởi các chất đối kháng ER [51].
1.2.2.2. Thụ thể glucocorticoid
16
Các thụ thể kết hợp với protein G loại I và thụ thể hạt nhân là hai họ hàng đầu
được FDA chấp thuận nhắm mục tiêu thuốc. Trong số các mục tiêu phân tử này, thụ thể glucocorticoid (GR) được nhắm mục tiêu với số lượng dược chất nhiều nhất. Một
số hợp chất hoạt tính chiết xuất từ Panax notoginseng được chứng minh là chất chủ
vận của GR. Ginsenoside Rg1 là một saponin steroid và nó là một trong những hợp
chất chiếm số lượng lớn nhất được tìm thấy trong tam thất. Do cấu trúc Rg1 tương tự như hocmon steroid, Rg1 có khả năng liên kết với hocmone steroid nội bào thụ thể và nó có thể tạo ra các tác dụng giống như glucocorticoid [7]. Ở động vật thử nghiệm,
điều trị Rg1 đã đảo ngược đáng kể tỷ lệ tử vong cao do uống rượu cũng như làm giảm suy gan do giảm các thông số huyết thanh. Phân tích mô học và siêu cấu trúc cho thấy
tế bào gan chấn thương ở nhóm nghiện rượu đã được phục hồi bởi Rg1 [16]. Những
kết quả tích lũy này chỉ ra rằng ginsenosid Rg1 có hiệu quả điều trị trên nhiều bệnh
qua GR, đáng được nghiên cứu sâu về cơ chế tiềm năng của nó.
1.2.2.3. Thụ thể Androgen (AR)
Thụ thể androgen có thể được kích hoạt bởi androgen nội sinh (chẳng hạn
testosteron) và sau đó liên kết với trình tự DNA ảnh hưởng đến quá trình phiên mã
của các gen đáp ứng androgen. Saponin được phân lập từ Panax notoginseng có thể
phát huy tác dụng bảo vệ tác động bằng cách kiểm soát sự tăng sinh tế bào ở một số
ung thư liên quan đến hocmon androgen. Ginsenosid 20 (S) -Rg3 cho thấy tác dụng
chống khối u trong dòng tế bào LNCap ức chế AR hoạt động. Các tế bào mất kết dính
sau khi ủ 48 giờ trong sự hiện diện của 25 mM 20 (S) -Rg3 [33]. Hơn nữa, ginsenosid
Rb1 đã được chứng minh là thúc đẩy sản xuất oxit nitric trong các tế bào nội mô trong
động mạch chủ của con người thông qua AR [77]. Trong những năm gần đây, một
sản phẩm tự nhiên mới 20 (S) -25-metoxyl-dammarane-3b, 12b, 20-triol (25-OCH3-
PPD) được tách ra từ Panax notoginseng. Tiền lâm sàng dữ liệu cho thấy 25-OCH3- PPD là một phương pháp điều trị tiềm năng tác nhân chống lại cả ung thư tuyến tiền
liệt phụ thuộc androgen và không phụ thuộc androgen [61].
17
Bảng 1.2. Các phối tử tự nhiên và saponin cho hocmon steroid
Phối tử tự nhiên Phối tử saponin Nguồn Thụ thể hạt nhân
Estrogen receptor Ginsenside Rb1, Rg1, Rh1 Esstrogens ( ví dụ: 17 β- estradiol) Notoginsenoside Ft1, R1
Panax ginseng Panax notoginseng Panax ginseng Glucocorticoid receptor Ginsenoside Re, Rg1 Astragaloside IV
Ginsenoside Rb1, Androgen receptor Glucocorticoid (ví dụ: dexamethason) Androgen (ví dụ: testosteron) Rg3 25-OCH3-PPD Panax sinseng Panax notoginseng
1.3. Tổng quan về mô hình gây stress thực nghiệm trên chuột
1.3.1. Mô hình chuột bị trầm cảm do tiêm corticosteron lặp lại
Zhao và công sự đã tiến hành thí nghiệm tiêm lặp lại corticosteron (20 mg/kg,
phân tán trong nước muối sinh lý chứa 0.1% dimethyl sulfoxid (DMSO) và 0.1%
Tween-80) trên chuột đực C57BL/6N (khối lượng 16-20g). Mỗi ngày tiêm với lượng
5ml/kg vào các thời điểm ngẫu nhiên trong thời gian buổi sáng. Sau khi được sử dụng
trong 1, 3 và 5 tuần, các hành vi giống như trầm cảm của chuột đã được quan sát thấy
trong thử nghiệm bơi bắt buộc và thử nghiệm treo đuôi. Sau đó những con chuột được
cân và lấy não để làm thí nghiệm định lượng hoạt chất thần kinh.
Kết quả đã chỉ ra, việc tiêm corticosteron lặp lại làm giảm trọng lượng của
chuột. Đối với thử nghiệm kiểm tra bơi cưỡng bức và kiểm tra treo đuôi, hành vi
giống như trầm cảm tăng đáng kể. Ảnh hưởng của việc tiêm corticosteron lặp đi lặp
lại làm giảm đáng kể nồng độ tyrosine hydroxylase mRNA, protein tyrosine hydroxylase trong các mô hải mã được định lượng bằng phương pháp ANOVA 2
chiều. Đây là bằng chứng gián tiếp cho việc gia tăng hành vi giống như trầm cảm ở chuột. Tyrosine hydroxylase là một enzym giới hạn tốc độ trong quá trình sinh tổng hợp dopamin và norepinephrin, và thường được coi là chất chỉ điểm của hệ thống dopamin hoặc noradrenergic có khả năng gây trầm cảm và cũng liên quan đến tác
dụng của thuốc chống trầm cảm [80].
18
1.3.2. Mô hình gây căng thẳng bất động mãn tính ở chuột (CIS)
Căng thẳng lâu dài chính là yếu tố nguy cơ chính của chứng trầm cảm nặng. Vì vậy Son và cộng sự đã đưa ra mô hình gây căng thẳng bất động mãn tính (CIS)
với ưu điểm đơn giản, dễ thực hiện. CIS sửa đổi từ mô hình kiềm chế gây ra hành vi
trầm cảm, bằng cách hạn chế vận động bởi dụng cụ trong một thời gian nhất định.
Trong thời gian CIS, động vật được đặt trong 1 ống với kích thước vừa vặn với cơ thể trong 1 – 8 giờ mỗi ngày, thời gian diễn ra thử nghiệm từ 2 – 4 tuần. Trong điều kiện hạn chế, nồng độ corticosteron trong máu tăng lên nhanh chóng. Ở thí nghiệm
này, mỗi con chuột sẽ được nuôi trong lồng riêng lẻ, kiểm soát nhiệt độ trong (khoảng 22 - 24C) theo chu kỳ 12 giờ ngày / 12 giờ đêm (đèn phòng ở điều kiện sáng 200 lux) [54].
Thử nghiệm được tiến hành với dụng cụ kìm hãm là bể acrylic hình trụ, trong
suốt (chiều cao 8,5 cm, đường kính 2,5 cm) được gắn cố định để gây kìm hãm và tạo
ra hành vi giống trầm cảm. Lưu ý hình trụ phải được thiết kế vừa vặn với thân động
vật để nó không thể quay và di chuyển tới lui. Trước khi tiến hành thí nghiệm thì
chuột phải được nuôi trong lồng riêng ít nhất 1 tuần, và đặt chuột trong phòng thử
nghiệm ít nhất 30 phút trước khi bắt đầu. Chuột được hạn chế trong 2 giờ/ngày (9:00 sáng đến 11: 00 sáng) trong 15 ngày liên tục. Sự khởi phát của chứng trầm cảm được
thực hiện bằng các bài kiểm tra hành vi như mức độ ưa thích đường sacaroza, thử
nghiệm treo đuôi và đo nồng độ corticosteron đánh dấu sự căng thẳng bằng xét
nghiệm ELISA. Kết quả cho thấy rằng, ở nhóm chuột chịu ảnh hưởng của mô hình
gây căng thẳng bất động mãn tính có nồng độ corticosteron tăng cao hơn trong huyết
thanh so với nhóm chuột bình thường không chịu tác động của mô hình, đối với thử
nghiệm treo đuôi và ưa thích đường sacaroza hành vi giống như trầm cảm gia tăng
đáng kể ở nhóm chịu tác động CIS [54].
1.3.3. Mô hình gây trầm cảm nhẹ mãn tính ở chuột không đoán trước (CUMS)
Mô hình trầm cảm ở chuột mãn tính nhẹ không đoán trước lần đầu tiên được Katz đưa ra vào năm 1982 và được Papp và Willner phát triển thêm. Mô hình liên quan đến việc để con vật tiếp xúc với một loạt các tác nhân gây căng thẳng ở cường
độ nhẹ vào những thời điểm không thể đoán trước trong vài tuần, Điều này dẫn đến sự thay đổi hành vi phần lớn ở một số động vật bao gồm: hội chứng anhedonia (mất
khoái cảm) và thờ ơ. Những thay đổi hành vi này, cùng với những thay đổi trong nội
tiết, thần kinh, triệu chứng lâm sàng giống như những thay đổi được tìm thấy ở những
người bị rối loạn trầm cảm nặng.
19
Chuột phải chịu một lịch trình của các tác nhân gây căng thẳng tâm lý xã hội
nhẹ (thay đổi lồng, thay mùn cưa, lồng trống, lồng có mùn cưa ẩm, nghiêng lồng, lồng ngập nước, bất động, rối loạn chu kỳ sáng/tối) trong 9 tuần để tạo ra các kiểu
hình thể chất, hành vi, sinh hóa và sinh lý. Những thay đổi về thể chất được định
lượng bằng cách đo trạng thái lông và trọng lượng cơ thể của động vật.
Động vật (n=64) được phân chia ngẫu nhiên thành bốn nhóm (n=16 mỗi nhóm) dựa trên môi trường (Không CUMS/CUMS) và phương pháp điều trị (mẫu trắng/fluoxetin). Phác đồ CUMS kéo dài 9 tuần. Trạng thái bộ lông và trọng lượng
cơ thể được đánh giá hàng tuần bởi hai người thí nghiệm bị mù khi thực hiện. Dùng fluoxetin (20mg/kg/ngày) hoặc mẫu trắng (NaCl, 9g/L) tiêm phúc mạc bắt đầu sau 2
tuần CUMS và tiếp tục cho đến khi kết thúc thử nghiệm. Vào tuần thứ 7, các bài kiểm
tra hành vi (kiểm tra khám phá theo hướng có thưởng, kiểm tra xây dựng tổ và kiểm
tra chải chuốt) được thực hiện.
Mặc dù nhiều điểm cốt lõi của trầm cảm như: ý định tự tử và cảm giác tội lỗi
quá mức, là đặc quyền của con người do đó không thể tái tạo ở chuột, động vật CUMS
biểu hiện một hội chứng logic bệnh lý phức tạp kéo dài tương tự như nhiều triệu
chứng, áp lực của con người (bao gồm những thay đổi về hành vi và nhận thức như
rối loạn trương lực cơ, suy giảm khả năng học tập, dấu hiệu của sự tuyệt vọng, khó
khăn trong việc ra quyết định và rối loạn giấc ngủ) thông qua các thử nghiệm đánh
giá như: thử nghiệm chải chuốt, thử nghiệm xây tổ, thử nghiệm khám phá có phần
thưởng [39].
20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Dược liệu nghiên cứu là củ tam thất được thu hái ở Simacai, Lào Cai vào tháng 10 năm 2014, rửa sạch, sấy khô ở 50oC đến khối lượng không đổi và bảo quản trong túi nilon.
Mẫu nghiên cứu được xác định tên khoa học bởi ThS. Nguyễn Quỳnh Nga và ThS. Hoàng Văn Toán, Khoa Tài Nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Theo kết quả
giám định, mẫu tam thất thu hái tại tỉnh Lào Cai có tên khoa học là Panax notoginseng (Phụ lục 1). Mẫu tiêu bản số DL-090914 được lưu trữ tại Phòng Tiêu bản của Khoa
Tài nguyên Dược liệu – Viên Dược liệu.
Hình 2.1. Mẫu dược liệu tam thất
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Chuẩn bị mẫu saponin toàn phần từ tam thất
Tiến hành chiết xuất 3 mẻ, mỗi mẻ 500g củ tam thất được xay mịn, rây qua rây có kích thước mắt rây 1mm, thêm nước tinh khiết với tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/7, chiết xuất trong bình cô quay trên nồi cách thủy ở nhiệt độ 50oC trong 2 giờ, rút dịch chiết lần 1, lọc thu dịch, bã dược liệu tiếp tục chiết với nước tinh khiết với tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/5 trong 1,5 giờ tương tự như trên, rút dịch chiết lần 2, lọc thu
21
dịch, gộp dịch chiết, lọc qua rây số 100, cô quay dịch chiết dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 60oC thu được cao lỏng 1:1. Mẫu cao chiết thu được sẽ được pha loãng tới nồng độ phù hợp để định lượng hàm lượng notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid
Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd trong saponin toàn phần bằng phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Hiệu suất chiết xuất tam thất được tính theo công thức:
H (%) = msaponin chiết xuất / msaponin dược liệu x 100
Trong đó: msaponin chiết xuất là tổng hàm lượng 5 saponin notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd có trong dịch chiết xuất được tính theo dược liệu. msaponin dược liệu là tổng hàm lượng 5 saponin notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd
có trong nguyên liệu tam thất khô kiệt.
Saponin toàn phần thu được có dạng bột khô đồng nhất, màu vàng nâu, mùi
thơm đặc trưng, vị đắng sau hơi ngọt củ tam thất. Hàm lượng saponin toàn phần trong
củ tam thất là 8,62 % tính theo tổng hàm lượng của 5 saponin notoginsenosid R1,
ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd. Kết quả được trình
bày cụ thể ở phụ lục 2.
2.2.2.2. Chuẩn bị mẫu bột cao chiết giàu saponin từ tam thất
Tham khảo một số tài liệu [68, 70, 72] dựa vào kết quả của việc khảo sát sơ
bộ quá trình tinh chế của nhóm nghiên cứu, saponin được tinh chế bằng nhựa
macropopous D101. Phương pháp tiến hành như sau:
Chuẩn bị cột: Nhựa microporous D101 được ngâm trong ethanol 96% trong
12 giờ, rửa sạch lại bằng nước, rút kiệt nước đến khô. 300g nhựa được nạp lên cột,
thể tích khối nhựa là BV là 500 ml.
Quá trình hấp phụ: 100 gam cao lỏng 1:1 được hòa tan trong nước với tỷ lệ khối lượng là 1/10, sau đó được hấp phụ lên cột chứa nhựa macroporous D101 với tốc độ 1 BV/giờ. Mở khóa rửa giải cột đồng thời cũng tốc độ là 1 BV/giờ.
Quá trình giải hấp phụ: Sau khi cột đã hấp phụ hoàn toàn saponin có trong dịch chiết, tiến hành loại bỏ các tạp chất bằng 6 BV nước tinh khiết với tốc độ 2BV/giờ, tiếp tục rửa giải bằng 6 BV ethanol 20% với tốc độ 2 BV/giờ. Rửa giải
saponin bằng 8 BV ethanol 70% với tốc độ 2 BV/giờ.
Quá trình loại dung môi: Dịch nước và ethanol 20% được loại bỏ, dịch rửa giải ethanol 70% được cất thu hồi dung môi ở 60oC dưới áp suất giảm để loại bớt
22
dung môi, sau đó tiến hành loại bỏ hoàn tàn dung môi bằng phương pháp sấy chân không 60oC thu được cao khô tinh chế giàu saponin
Hiệu suất chiết xuất tam thất được tính theo công thức:
H (%) = msaponin chiết xuất / msaponin dược liệu x 100
Trong đó: msaponin chiết xuất là tổng hàm lượng 5 saponin notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd có trong dịch chiết xuất được tính theo dược liệu. msaponin dược liệu là tổng hàm lượng 5 saponin notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd
có trong nguyên liệu tam thất khô kiệt.
Cao chiết khô giàu saponin từ tam thất (trong nội dung khóa luận này được
gọi tắt là PNS) thu được là bột mịn, màu trắng. Kết quả định lượng hàm lượng saponin
toàn phần trong cao chiết khô giàu saponin từ tam thất là 80,39% quy theo chuẩn
notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re, ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd
(phụ lục 2).
2.2. Phương tiện nghiên cứu
2.2.1. Động vật thí nghiệm
Động vật thí nghiệm là chuột cống trắng, giống đực, chủng Sprague - Dawley
khỏe mạnh khối lượng, khối lượng 180 ± 20 gam, do học viện Quân Y cung cấp.
Động vật được nuôi ổn định một tuần trước khi tiến hành nghiên cứu bằng
thức ăn công thức chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp, nước sạch
được cho uống tự do. Điều kiện nuôi ở 22 – 26C, chu kỳ sáng tối 12/12 giờ (pha sáng
từ 8 giờ đến 20 giờ).
Hình 2.2. Chuột cống trắng, giống đực, chủng Sprague – Dawley
23
Duloxetin 30mg biệt dược cymbalta (Lilly, Mỹ) Panax notoginseng saponin: Mẫu saponin chiết xuất từ Panax notogingseng
2.2.2. Hóa chất và dung môi
Testosteron 40mg biệt dược andriol tesrocaps (Catalent France Beinheim S.A,
phòng thí nghiệm.
Chuẩn nội cortisol-2H4 (Otuka Company, Nhật Bản ≥ 98%) Cortisol chuẩn (Steroid Company, Hoa Kỳ ≥ 98%) Chuẩn nội testosteron-13C3 (Otuka Company, Nhật Bản ≥ 98%) Testosteron chuẩn (Steroid Company, Hoa Kỳ ≥ 98%)
Nước tinh kiết
Acetonitril đạt chuẩn tinh khiết dùng cho LC-MS
Methanol, acid formic, enthyl acetat đều đạt tiêu chuẩn phân tích.
Pháp)
Đầu kim lấy máu
Kim tiêm dung tích 5ml
Đầu tù cho chuột uống
Bông y tế
Cồn y tế 70 độ
Mô hình chữ thập nâng cao được thiết kế theo nghiên cứu trước đó [57]
Bể bơi cưỡng bức
Ống đựng máu có chứa chất chống đông EDTA
Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối phổ LC-MS/MS
2.2.3. Thiết bị và dụng cụ
Cân phân tích Sartorius QUINTIX224-1S (Đức) Máy siêu âm Elmasonic S1000H (Đức) Hệ thống cô quay ly tâm CVE-3110 (Eyela, Nhật Bản). Máy ly tâm Biocen 22R (Tây Ban Nha). Máy ly tâm HSCEN-204 (MRC – Israel). Máy Vortex (IKA, Đức). Cột chiết xuất pha rắn Bond Elut C18 3 mL (Agilent Technologies).
Màng lọc cellulose acetat 0.2 μm. Ống vial 1 mL và insert, Ống ly tâm Eppendorf 1.5 mL.
6420 Triple (Agilent Technologies).
24
Các dụng cụ thủy tinh khác: ống nghiệm có lắp 10 mL, bình định mức,
micropipet, đầu côn, cốc có mỏ, ống đong…
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài được thiết kế với nội dung sau:
Thực hiện mục tiêu 1: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam
Nội dung 1: Đánh giá trạng thái lông
Nội dung 2: Đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng cao Nội dung 3: Đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm bơi cưỡng bức
thất đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, không báo trước.
Thực hiện mục tiêu 2: Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu sapoin từ tam
thất đến nồng độ hocmon cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột trên mô hình
Nội dung 1: Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, không báo trước.
Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
cortisol.
testosteron.
Nội dung nghiên cứu được tiến hành theo sơ đồ sau:
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ảnh hưởng của saponin từ tam thất trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước
25
2.4. Điều kiện tiến hành nghiên cứu
Tất cả các thí nghiệm đều được tiến hành tại phòng thí nghiệm động vật riêng biệt, yên tĩnh tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thời gian tiến
hành các thử nghiệm trong khoảng 8 - 12 giờ sáng hoặc 13 - 17 giờ chiều. Tất cả các
thử nghiệm hành vi đều được ghi lại bằng camera. Kết quả được ghi nhận thông qua
phân tích video sau thí nghiệm bởi hai nghiên cứu viên độc lập theo nguyên tắc làm mù.
Nội dung xác định hàm lượng hocmon trong huyết thanh chuột được tiến hành
tại phòng thí nghiệm Bộ môn Bào chế - Công nghệ Dược phẩm, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Triển khai được mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài,
không báo trước
Nguyên tắc:
Chuỗi các stress nhẹ, kéo dài với trình tự ngẫu nhiên (không báo trước) được
xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung đã được mô tả trước đây [26, 63], đồng thời
cùng có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế tại phòng thí nghiệm. Tổng
cộng 8 tác nhân gây stress khác nhau được lựa chọn và áp dụng với tần suất 1 - 2 tác
nhân/ngày, duy trì liên tục hàng ngày trong toàn bộ thời gian thử nghiệm. Để đảm
bảo tính ngẫu nhiên và tránh hiện tượng thích nghi của động vật với tác nhân gây
stress, tác nhân gây stress được hoán đổi liên tục theo tuần, và có thể được áp dụng
tại các thời điểm bất kỳ trong ngày (sáng, chiều, tối và/hoặc đêm). Song song với quá
trình tạo stress, chuột được nuôi cô lập mỗi con một lồng trong toàn bộ thời gian của
thí nghiệm. Danh sách các tác nhân gây stress sử dụng trong nghiên cứu được trình
bày ở bảng 2.1.
Chuẩn bị mẫu thử:
Cao khô PNS, chứng dương duloxetin, và testosteron được pha với nước cất để tạo thành các dung dịch có nồng độ mong muốn. Tất cả các thuốc thử đều được sử dụng theo đường uống với thể tích 1 ml/100 g cân nặng chuột.
Thiết kế thí nghiệm
Chuột cống trắng, giống đực, chủng Sprague-Dawley khỏe mạnh, được nuôi ổn định 1 tuần trước khi tiến hành nghiên cứu. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6
26
nhóm: chứng sinh lý, chứng bệnh lý, nhóm PNS liều 100 mg/kg cân nặng; nhóm PNS
liều 200 mg/kg cân nặng, nhóm duloxetin, nhóm testosteron. Động vật thí nghiệm được cho uống mẫu thử, thuốc đối chứng hoặc dung môi pha thuốc vào 8 giờ hàng
Nhóm chứng sinh lý: chuột được nuôi trong điều kiện bình thường và uống
ngày, liên tục trong 21 ngày với liều lượng như sau.
Nhóm chứng bệnh lý: chuột được gây stress bằng các tác nhân và uống
nước cùng một thể tích so với nhóm được điều trị bằng cao chiết giàu saponin từ tam thất.
Nhóm PNS 100: chuột được gây stress bằng các tác nhân và uống cao chiết
nước cùng một thể tích so với nhóm được điều trị bằng cao chiết giàu saponin từ tam thất.
Nhóm PNS 200: chuột được gây stress bằng các tác nhân và uống cao chiết
giàu saponin từ tam thất với liều 100 mg/kg cân nặng.
Nhóm duloxetin: chuột được gây stress bằng các tác nhân và uống
giàu saponin tam thất với liều 200 mg/kg cân nặng.
Nhóm testosteron: chuột được gây stress bằng các tác nhân và uống
duloxetin liều 10 mg/kg cân nặng.
testosteron liều 20 mg/kg cân nặng.
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả mô hình gây trầm cảm trên động vật thực nghiệm
bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước
27
Bảng 2.1. Các tác nhân gây stress trên chuột thực nghiệm (Phụ lục 3)
Mô tả Tên tác nhân
Nghiêng lồng Chuột được đặt trong lồng không có trấu và nghiêng 45o so với mặt sàn trong thời gian 1 – 3 giờ
Rút nước uống Bỏ bình nước uống ra khỏi lồng trong khoảng thời gian 10 – 12 giờ
Giam giữ
Giữ chuột bất động trong một dụng cụ hình trụ, kích thước 8 x 3.5cm trong thời gian 30 – 60 phút
Trấu ẩm Làm ẩm trấu trong lồng và duy trì điều kiện này trong thời gian 10 – 12 giờ.
Lồng ngập nước Thêm nước vào lồng không có trấu đến độ cao 1 cm, duy trì 20 – 40 phút.
Tiếng ồn trắng Phát tiếng ồn trắng (white noise) liên tục trong thời gian 1 – 3 giờ
Bỏ trấu Chuột được nuôi trong lồng không trấu trong thời gian 12 – 24 giờ
Chiếu sáng liên tục Chiếu sáng liên tục, cường độ lớn trong thời gian 12 – 24 giờ
Bảng 2.2. Lịch trình gây stress trên chuột theo tác nhân ở tuần đầu
Thời gian Các tác nhân gây stress được áp dụng
Thứ 2 Giam giữ (9 giờ – 11 giờ); phát tiếng ồn trắng (18 giờ – 21 giờ)
Thứ 3
Lồng ngập nước (9 giờ - 9 giờ 30); bỏ trấu (17 giờ - 8 giờ hôm sau) Giam giữ (15 giờ - 15 giờ 30) Thứ 4
Chiếu sáng liên tục (14 giờ - 8 giờ hôm sau) Thứ 5
Thứ 6 Rút nước uống ( 8 giờ - 18 giờ); trấu ẩm (18 giờ - 9 giờ hôm sau)
Thứ 7 Nghiên lồng (16 giờ - 17 giờ); bỏ trấu (17 giờ 30 – 8 giờ hôm sau)
Chủ nhật Tiếng ồn trắng (15 giờ - 18 giờ)
28
Quy trình gây stress tương tự như trên cũng được áp dụng cho các tuần tiếp
theo nhưng thứ tự, thời điểm trong ngày, và khoảng thời gian của mỗi tác nhân gây stress được lựa chọn ngẫu nhiên để tránh sự thích nghi của động vật với các tác nhân
gây stress.
2.5.2. Các thử nghiệm hành vi 2.5.2.1. Đánh giá trạng thái lông
Nguyên tắc:
Trạng thái lông là biểu thị cho mức độ và tần suất của hành vi chải chuốt lông,
tự chăm sóc bản thân. Trạng thái lông sẽ thay đổi từ mượt đến cứng, bù xù từ chuột đối chứng đến chuột chịu ảnh hưởng của tác nhân gây stress [39].
Tiến hành thí nghiệm:
Lông được đánh giá và tính điểm thông qua quan sát tại 7 vị trí như sau: đầu,
cổ, lưng, bụng, đuôi, hai chi trước và hai chi sau.
Đánh giá kết quả:
Trạng thái lông được đánh giá và cho điểm hàng tuần và không sử dụng tác
nhân có ảnh hưởng tới trạng thái lông của chuột như ẩm trấu, ngập nước, giam giữ
trong 24 giờ trước thời điểm đánh giá.
Đặc điểm trạng thái lớp lông là kết quả việc chấm điểm định tính các phần
khác nhau của cơ thể: đầu, cổ, chân trước, lưng, bụng, chân sau và đuôi. Mỗi vùng
- 0 điểm nếu ở trạng thái tốt (lông mượt mà bóng, không có đốm).
- 0,5 điểm nếu ở trạng thái không quá xấu (lông hơi bông với một số mảng
với cách tính điểm như sau.
- 1 điểm nếu ở trạng thái xấu (bộ lông bẩn, không chải và có lông tơ trên
có gai.
hầu hết cơ thể với màu loang lổ).
Tổng điểm sẽ được cộng lại, nếu chuột có điểm càng cao chứng tỏ chuột bị
stress [39].
2.5.2.2. Đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng cao
Nguyên tắc:
Test chữ thập được thực hiện dựa theo nghiên cứu trước nhằm đánh giá hành vi lo âu [41]. Việc sử dụng thử nghiệm này để phát hiện tác dụng của thuốc hoặc của
29
mô hình gây trầm cảm đã được xác nhận về mặt hành vi, sinh lý và dược lý. Việc
chuột ở trong cánh tay mở có liên quan đến việc quan sát thấy các hành vi liên quan đến lo lắng nhiều hơn đáng kể và nồng độ corticosteron trong huyết tương cao hơn
đáng kể so với việc chuột ở trong cánh tay đóng.
Dụng cụ thí nghiệm: dụng cụ làm bằng Formex gồm 4 cánh tay (hai cánh tay
mở không có tường và hai cánh tay đóng với chiều cao tường là 30 cm) dài 50cm và rộng 10cm tạo thành hình chữ thập. Trong quá trình thử nghiệm ánh sáng được duy trì bằng một bóng đèn 60W được đặt bên trên hình chữ thập.
Hình 2.5. Dụng cụ cho thử nghiệm chữ thập nâng cao Tiến hành thí nghiệm: chuột được đặt một cách nhẹ nhàng vào vùng trung tâm
của hình chữ thập, mặt hướng về cánh tay hở. Tiếp theo, chuột được tự do di chuyển
khám phá các vùng trong khoảng thời gian 5 phút, cùng lúc đó các hoạt động của
chuột sẽ được ghi lại bằng camera kết nối máy tính. Dùng khăn sạch tẩm cồn lau sạch
hình chữ thập, để cồn bay hơi hết sau mỗi lần thử nghiệm với chuột.
Đánh giá kết quả:
Thời gian lưu lại tại cánh tay hở (chuột được coi ở trong cánh tay khi tất cả 4
chân đều nằm trong cánh tay đó) [41].
2.5.2.3. Đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm bơi cưỡng bức
Nguyên tắc:
Phương pháp này dựa trên quan sát rằng một con chuột, khi bị buộc phải bơi
trong tình huống không có lối thoát, sẽ sau một thời gian hoạt động mạnh mẽ lúc ban đầu, cuối cùng sẽ ngừng di chuyển hoàn toàn, chỉ thực hiện những chuyển động cần thiết để giữ đầu trên mặt nước. Porsolt và cộng sự nghĩ rằng đặc điểm này và sự bất
30
động về hành vi có thể nhận dạng dễ dàng cho thấy trạng thái tuyệt vọng, trong đó
chuột đã học được rằng việc trốn thoát là không thể và tự cam chịu các điều kiện thí nghiệm [42].
Dụng cụ thí nghiệm: Dụng cụ là một bể hình trụ bằng thuỷ tinh trong suốt (cao
60cm x 12cm đường kính) được đổ nước có độ cao từ 28 – 30cm đủ để đuôi chuột
không chạm vào đáy bình và chuột không thể trèo ra khỏi bình. Nhiệt độ nước duy trì khoảng 20 1oC.
Tiến hành thí nghiệm:
Từng con trong từng nhóm sẽ được lần lượt thả nhẹ nhàng vào bình chứa nước
để chuột bơi trong vòng 5 phút, cùng lúc đó các hoạt động của chuột sẽ được ghi lại bằng camera. Sau khi mỗi con kết thúc thí nghiệm, nước trong bình sẽ được thay mới.
Với thí nghiệm này chuột sẽ được thực hiện dưới điều kiện ánh sáng thường.
Đánh giá kết quả:
Thời gian bất động của chuột sẽ được ghi lại bằng camera. Thời gian bất động
là thời gian chuột nổi trong nước mà không phải vật lộn, và chỉ thực hiện những
chuyển động cần thiết để giữ đầu trên mặt nước [42].
2.5.3. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon
cortisol và testosteron
Mẫu máu trên động vật thực nghiệm được lấy sau khi kết thúc triển khai mô
hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước. Sau đó được xử
lý và định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối đầu dò khối
phổ (LC-MS/MS).
Tiến hành thí nghiệm:
Phương pháp thu thập mẫu huyết thanh chuột
Tại thời điểm kết thúc thử nghiệm hành vi, chuột được lấy cho vào ống chống đông chứa EDTA, ly tâm lạnh ở 5oC với tốc độ 18000 vòng/phút, lấy phần dịch lỏng bên trên thu được mẫu huyết thanh chuột, bảo quản ở -70oC cho tới khi phân tích.
Quy trình xử lý mẫu
Tham khảo các tài liệu [69, 71, 73] phương pháp xử lý mẫu như sau: 0,2 mL huyết thanh chuột đã được rã đông ở nhiệt độ phòng và dãy dung dịch chuẩn testosteron (nồng độ 100, 10, 5, 1, 0,25 và 0,025 ng/mL) và dung dịch chuẩn cortisol
31
(nồng độ 100, 10, 5, 1 và 0,1 ng/mL), dung dịch chuẩn được thêm 0,1 mL hỗn hợp chuẩn nội testosteron-13C3 và cortisol-2H4 đều có nồng độ 10 ng/mL, 0,1 mL methanol, 1 mL nước tinh khiết và 2,5 mL ethyl acetat, vortex khoảng 1 phút, ly tâm
ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút, lấy phần dịch trên, cô quay ly tâm chân không ở 40oC tới cắn. Cắn được hòa tan trong 0,5 mL methanol, 2 mL nước, vortex khoảng 1 phút. Dịch được nạp vào cột chiết xuất pha rắn Bond Elut C18 đã được hoạt hóa bởi 3 mL methanol và 3 mL nước tinh khiết, rửa giải loại tạp bằng 3 mL hỗn hợp methanol/nước tinh khiết (30:70), sau đó rửa giải thu lấy dịch phân tích bằng 1,5 mL
hỗn hợp acetonitril/nước tinh khiết (80:20). Dịch rửa giải được cô quay ly tâm chân không ở 60oC tới cắn, thêm 0,1 mL hỗn hợp acetonitril/nước tinh khiết/acid formic (60:40:1), ly tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút. Dịch được chuyển vào ống
insert 100 uL rồi tiêm vào hệ thống LC-ESI-MS/MS.
Quy trình phân tích
Điều kiện sắc ký: Cột: Poroshell C18 2.7μm, 2.1×100 mm, nhiệt độ cột: 50 oC, pha động: 0,1% acid formic (A) và acetonitrile (B), chế độ gradient như sau: 0-2 phút
(50 – 55% B), 2-3 phút (55 – 75% B), 3-3,8 phút (75 - 95% B), 3,8-4,5 phút (95 –
100% B), 4,5-5,2 phút (100% B), 5,2-5,21 phút (100 – 35% B), 5,21-6,5 phút (35%
B), 6,5-8 phút (35 - 50% B), tốc độ dòng: 0,5 mL/phút, thể tích tiêm mẫu: 10 µL.
Điều kiện khối phổ: Nguồn ion ESI: ion hóa tia điện (+), capillary Voltage: 4000 V, áp suất, nebulizer: 30 psi, tốc độ dòng khí N2: 11 L/phút, nhiệt độ nguồn: 300oC. Chế độ MRM (Multiple Reaction Monitoring). Phần mềm Optimizer được sử dụng để tối ưu hóa m/z ion mẹ (Cortisol: 363,22 mz, cortisol-2H4: 367,30 mz, testosteron: 289,22 mz, testosteron-13C3: 292,30 mz) và m/z ion con (Cortisol: 121,2 mz, cortisol- 2H4: 122,2 mz, testosteron: 97,0 mz, testosteron-13C3: 100,1 mz) thế phân mảnh (Cortisol: 130 V, cortisol-2H4: 130 V, testosteron: 125 V, testosteron-13C3: 125 V), năng lượng bắn phá tạo ion (26 V).
Đánh giá kết quả:
Nồng độ của hocmon cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột được định lượng bằng phương pháp LC-ESI-MS/MS. Kết quả được tính dựa vài đường chuẩn mối quan hệ giữa nồng độ cortisol và testosteron với diện tích pic (nồng độ cortisol
từ 0,1 – 100 ng/mL, nồng độ testosteron từ 0,025 – 100 ng/mL). Nồng độ hocmon trong huyết thanh chuột được biểu diễn dưới dạng trung bình ± SD (độ lệch chuẩn).
32
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mền Microsoft Office Excel 2016.
Hình vẽ và phân tích thống kê bằng phần mềm Graphpad Prism 9.
Với các mẫu liên tục, phân bố chuẩn, dữ liệu được biểu diễn dưới dạng M ±
SD (M: giá trị trung bình từng lô; SD: sai số chuẩn), sử dụng t – test để so sánh sự
khác biệt về giá trị trung bình giữa hai lô và kiểm định ANOVA kèm hậu kiểm LSD
hoặc Dunnett’s T3 để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình nếu nhiều hơn hai
nhóm. Sự khác biệt giữa các nhóm được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Kết quả ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo
dài không báo trước
3.1.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng và trạng
thái lông của chuột
3.1.1.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân nặng chuột
Hình 3.1. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới cân
nặng chuột chịu stress
Ghi chú: Kết quả được biểu diễn dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn; n= 6.
Nhận xét: Cân nặng của các nhóm chuột đều có xu hướng tăng dần theo thời
gian sau 3 tuần thử nghiệm. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa về cân nặng
giữa các nhóm với nhau (p > 0,05) trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới trạng thái lông của
chuột
Trạng thái lông của chuột thí nghiệm được đánh giá và cho điểm hàng tuần, tính trên 7 vị trí: đầu, cổ, lưng, đuôi, bụng, chi trước và chi sau. Kết quả được trình
bày trong hình 3.2. và bẳng 3.1.
34
Hình 3.2. Trạng thái lông của các nhóm chuột
35
Bảng 3.1. Bảng điểm cho trạng thái lông các nhóm chuột
Duloxetin Testosteron Chứng sinh lý Chứng bệnh lý PNS 100 PNS 200
0,5 0,5 1 0,5 1 1 Đầu
0,5 0,5 1 0 1 1 Cổ
0 0 0 0 1 0
Chân trước
0 0,5 0,5 0 1 0,5 Lưng
0 0,5 0,5 0 1 0,5 Bụng
0 0 0 0 1 0 Chân sau
0 0 0 0 0 0 Đuôi
1 2 3 0,5 6 3
Tổng điểm
Nhận xét: so sánh điểm tại các vị trí bảy vị trí: đầu, cổ, chân trước, lưng, bụng,
chân sau, đuôi cho thấy nhóm chứng bệnh lý có tổng điểm cao nhất chứng tỏ nhóm
chuột bệnh lý có trạng thái lông xấu, cứng hơn và không mượt khi so với các nhóm
còn lại. Như vậy, các nhóm bệnh lý được điều trị với cao chiết giàu saponin tam thất,
duloxetin và testosteron có xu hướng làm giảm tình trạng lông xấu và cứng trên chuột
chịu tác nhân stress.
3.1.2. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi của chuột
chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao (EPM)
Thử nghiệm chữ thập nâng cao dựa trên bản năng của chuột là tự vệ và thích khám phá. Bình thường, khi được đặt trong dụng cụ hình chữ thập nâng cao, do cảm giác lo lắng về độ cao nên chuột ít tiếp xúc với cánh tay hở, và thường tìm đến nơi trú ẩn an toàn trong cánh tay kín. Để đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi lo âu chúng tôi tiến hành thử nghiệm chữ thập nâng cao. Kết quả được trình bày trong hình 3.3.
36
Hình 3.3. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi
của chuột chịu stress trên thử nghiệm chữ thập nâng cao
Ghi chú: Dữ liệu trình bày dưới dạng trung bình ± SD (n=6). # p < 0,05; khi so sánh với nhóm chứng sinh lý. *p < 0,05; **p < 0,01; *** p < 0,001 khi so sánh
với nhóm chứng bệnh lý (kiểm định ANOVA) PNS: cao chiết giàu saponin từ tam thất.
Nhận xét:
Chuột ở nhóm chứng bệnh lý có xu hướng tăng sự biểu hiện hành vi trên thử
nghiệm chữ thập thông qua việc giảm thời gian lưu ở cánh tay hở so với nhóm chứng
sinh lý, tỷ lệ giảm là 44,27% (p<0,05).
Nhóm được điều trị với duloxetin liều 10 mg/kg có tác dụng đảo ngược hành
vi lo âu của chuột ở nhóm chứng bệnh lý trên mô hình test chữ thập nâng cao. Thời
gian lưu ở cánh tay hở của nhóm chuột được điều trị bằng duloxetin cao hơn 53,73%
so với nhóm chứng bệnh lý (p < 0,001).
Chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS liều 100 mg/kg và liều 200 mg/kg đều có xu hướng giảm sự biểu hiện hành vi lo âu trên test chữ thập nâng cao thông qua việc tăng thời gian lưu ở cánh tay hở so với nhóm chứng bệnh lý, với tỷ lệ tăng lần lượt là 95,66% (p<0,05) và 115,22% (p < 0,01).
Chuột được điểu trị bằng testosteron liều 20 mg/kg không làm tăng có ý nghĩa thống kê thời gian lưu tại cánh tay hở của chuột so với nhóm chứng bệnh lý (p>0,05).
Thời gian lưu ở cánh tay hở của chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS ở cả 2 mức liều 100 mg/kg cân nặng và 200 mg/kg cân nặng không có sự khác biệt có ý
37
nghĩa thống kê so với nhóm được điều trị bằng đối chứng duloxetin liều 20 mg/kg
cân nặng (p >0,05).
3.1.3. Kết quả đánh giá khả năng gây stress của mô hình gây trầm cảm của chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước bằng mô hình bơi cưỡng bức
Trạng thái bất động của chuột trong thử nghiệm bơi cưỡng bức phản ánh hành
vi tuyệt vọng của chuột – một biểu hiện của trầm cảm. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất lên biểu hiện trầm cảm của chuột trong thử nghiệm bơi cưỡng bức được đánh giá thông qua thời gian bất động được trình bày ở
hình 3.4.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới hành vi
của chuột chịu stress trên mô hình bơi cưỡng bức
Ghi chú: Dữ liệu trình bày dưới dạng trung bình ± SD (n=6). # p < 0,05; khi so sánh với nhóm chứng sinh lý; *p < 0,01; **p < 0,05; khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý (kiểm định ANOVA).
Nhận xét:
Chuột ở nhóm chứng bệnh lý có xu hướng tăng sự biểu hiện hành vi lo âu trên
mô hình bơi cưỡng bức thông qua việc tăng thời gian bất động so với nhóm chứng sinh lý, tỷ lệ tăng là 51,39% (p<0,05).
38
Nhóm được điều trị với duloxetin liều 10 mg/kg có tác dụng đảo ngược hành vi
lo âu của chuột ở nhóm chứng bệnh lý trên mô hình bơi cưỡng bức. Thời gian bất động ở cánh tay hở của nhóm chuột được điều trị bằng duloxetin thấp hơn 31,97% so
với nhóm chứng bệnh lý (p<0,05).
Chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS liều 100 mg/kg và liều 200 mg/kg đều
có xu hướng làm giảm sự biểu hiện hành vi lo âu trên mô hình bơi cưỡng bức thông qua việc giảm thời gian bất động so với nhóm chứng bệnh lý với tỷ lệ giảm làn lượt là 31,2% và 43,29% (p<0,01).
Chuột được điều trị bằng testosteron liều 20 mg/kg cân nặng làm giảm thời gian bất động của chuột có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ giảm là
35,26% (p<0,05).
Thời gian bất động của chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS ở cả 2 mức liều
100 mg/kg cân nặng và 200 mg/kg cân nặng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với nhóm chuột được điều trị bằng đối chứng duloxetin liều 20 mg/kg cân nặng
(p>0,05).
3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ
hocmon cortisol và testosteron
Để đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon
steroid, đề tài tiến hành định lượng đồng thời nồng độ cortisol và testosteron trong
huyết thanh chuột bằng phương pháp LC-ESI-MS/MS đã được xây dựng. Kết quả
như sau:
3.2.1. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
cortisol Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin tới nồng độ hocmon cortisol trong huyết
thanh chuột được trình bày ở hình 3.5.
39
Hình 3.5. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới
nồng độ hocmon cortisol trong huyết thanh chuột chịu stress được
định lượng bằng phương pháp LC–MS/MS
Ghi chú: Dữ liệu trình bày dưới dạng trung bình ± SD (n=6). ### p < 0,001 khi so sánh với nhóm chứng. *p < 0,05; **p < 0,01; *** p < 0,001 khi so sánh với nhóm
chứng sinh lý. Ns: không có ý nghĩa.
40
A-1
2
Cortisol-
H4
A-2
Cortisol
A-3
Cortisol
A-4
Cortisol
Hình 3.6. Sắc ký đồ các mẫu phân tích, A-1: Chuẩn nội cortisol-2H4 10 ng/mL, A- 2: cortisol chuẩn 0,2 ng/mL, A-3: cortisol trong mẫu huyết thanh chuột, A-4: Mẫu
huyết thanh chuột thêm chuẩn cortisol 0,2 ng/mL.
Nhận xét:
Kết quả cho thấy, nồng độ hocmon cortisol trong huyết thanh chuột ở nhóm
chứng bệnh lý tăng có ý nghĩa thống kê so với nồng độ hocmon cortisol trong huyết thanh chuột ở nhóm chứng sinh lý, tỷ lệ tăng là 103,77% (p<0,001).
Nhóm được điều trị với PNS liều 100 mg/kg và 200 mg/kg cân nặng đều làm giảm nồng độ cortisol trong huyết thanh chuột so với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ giảm lần lượt là 41,55% và 43,61% (p<0,001).
Nhóm được điều trị bằng duloxetin liều 10 mg/kg cân nặng làm giảm 44,27% nồng độ cortisol trong huyết thanh chuột khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý (p< 0,001).
41
Nhóm chuột bệnh lý điều trị với testosteron liều 20 mg/kg cân nặng không làm
giảm nồng độ cortisol trong huyết thanh chuột so với nhóm chứng bệnh lý (p>0,05).
Nồng độ hocmon trong huyết thanh chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS ở
cả 2 mức liều 100 mg/kg và 200 mg/kg cân nặng không có sự khác biệt đáng kể so
với nhóm được điều trị bằng duloxetin (p>0,05).
3.2.2. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết saponin đến nồng độ hocmon
testosteron Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin tới nồng độ hocmon testosteron trong
huyết thanh chuột được trình bày ở hình 3.7.
Hình 3.7. Ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất tới nồng độ
hocmon testosteron trong huyết thanh chuột chịu stress được định lượng bằng phương pháp LC-MS/MS
Ghi chú: Dữ liệu trình bày dưới dạng trung bình ± SD (n=6). ## p < 0,01 khi so sánh với nhóm chứng. *p < 0,05; **p < 0,01 khi so sánh với mô hình. Ns: không có ý nghĩa.
42
B-1
13
Testosteron-
C3
B-2
Testosteron
B-3
Testosteron
B-4
Testosteron
Hình 3.8. Sắc ký đồ các mẫu phân tích, B-1: Chuẩn nội testosteron-13C3 10 ng/mL, B-2: Testosteron chuẩn 2 ng/mL, B-3: Testosteron trong mẫu huyết thanh
chuột, B-4: Mẫu huyết thanh chuột thêm chuẩn testosteron 2 ng/mL.
Nhận xét:
Kết quả cho thấy, nồng độ hocmon testosteron trong huyết thanh chuột ở nhóm chứng bệnh lý giảm có ý nghĩa thống kê so với nồng độ hocmon cortisol trong huyết thanh chuột ở nhóm chứng sinh lý, tỷ lệ giảm là 59,36% (p < 0,01).
Nhóm được điều trị với PNS liều 100 mg/kg và 200 mg/kg cân nặng đều làm
tăng nồng độ testosteron trong huyết thanh chuột so với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ
tăng lần lượt là 120,82% và 121,29% (p<0,05).
43
Nhóm được điều trị bằng duloxetin liều 10 mg/kg cân nặng không có sự thay
đổi nồng độ testosteron trong huyết thanh chuột khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý (p>0,05).
Nhóm chuột bệnh lý điều trị với testosteron liều 20 mg/kg cân nặng làm tăng
nồng độ testosteron trong huyết thanh chuột so với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ tăng là
130,62% (p<0,05).
Nồng độ hocmon trong huyết thanh chuột ở nhóm được điều trị bằng PNS ở cả 2 mức liều 100 mg/kg và 200 mg/kg cân nặng đều làm tăng nồng độ hocmon
testosteron trong huyết thanh chuột so với nhóm được điều trị bằng duloxetin với tỷ lệ tăng lần lượt là 68,79% (p<0,05) và 69,12% (p <0,01).
44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN Trong nhiều năm, rối loạn trầm cảm được coi là một căn bệnh thoáng qua và tự nhiên của tâm trạng con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mức độ phổ
biến và tác động đáng kể của nó đối với môi trường gia đình và xã hội của những
bệnh nhân đã đặt căn bệnh này như một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Tổ chức Y tế Thế
giới dự báo đến năm 2030, trầm cảm sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới.
Trong số các nỗ lực nghiên cứu nhắm vào dấu ấn sinh học và các yếu tố nguy
cơ sinh học, hoạt động nội tiết bất thường được coi là nguyên nhân chính gây ra trầm cảm. Suy giảm phản hồi trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA) là bất thường
nội tiết được trích dẫn nhiều nhất liên quan đến trầm cảm. Các nghiên cứu trước đây
đã chỉ ra trong bệnh lý trầm cảm, có sự thay đổi của nồng độ hocmon, cụ thể là nồng
độ cortisol tăng và nồng độ testosteron giảm [36].
Panax notoginseng là một cây thuốc cổ truyền phổ biến trong y học Trung
Quốc được sử dụng để điều trị ho ra máu, huyết tĩnh mạch và tụ máu. Ngày nay,
Panax notoginseng còn được ghi nhận với tác dụng chống trầm cảm. Theo Hui và
cộng sự, saponin chiết xuất từ thân và lá của tam thất có tác dụng cải thiện chức năng
tâm thần, điều trị chứng mất ngủ và giảm bớt lo lắng trên mô hình trầm cảm của chuột
[64]. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng cao chiết giàu
saponin từ Panax notogingseng đến nồng độ hocmon testosteron và cortisol trên mô
hình trầm cảm thực nghiệm trên chuột.
4.1. Về kết quả triển khai mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo
dài, không báo trước
Mô hình gây chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước (CUMS) được phát triển
để nghiên cứu nhiều nhiễu loạn do tiếp xúc lâu dài với tác nhân gây căng thẳng. Mô hình này nhằm mục đích tái tạo một trạng thái giống như trầm cảm xuất hiện dần dần để đáp ứng với các căng thẳng mãn tính, được cho là một yếu tố góp phần chính trong sự phát triển của trầm cảm lâm sàng. Điều này dẫn đến một số thay đổi hành vi ở phần lớn động vật bao gồm triệu chứng mất khoái cảm và thờ ơ. Những thay đổi hành vi này, cùng với những thay đổi trong một số nội tiết và thần kinh, giống với những thay đổi được tìm thấy ở những người bị rối loạn trầm cảm nặng. Kiểu hình là kết
quả của các tác nhân gây căng thẳng về môi trường và tâm lý. Mô hình đã được điều chỉnh cho phù hợp với quy mô phòng và điều kiện thí nghiệm. Đây là một mô hình
45
phù hợp và có giá trị vì nó giúp mọi người cái nhìn sâu sắc về căn nguyên và sự phát
triển các biểu hiện của chứng trầm cảm nặng.
4.1.1. Về kết quả đánh giá trạng thái lông
Đánh giá, so sánh trạng thái lông của chuột là một thử nghiệm đơn giản để
nhận thấy sự khác nhau về hình thái giữa chuột khỏe mạnh và chuột bị trầm cảm.
Động vật bị căng thẳng thể hiện tự tồi tệ của trạng thái lông (bộ lông bẩn, không trải, cứng, màu loang lổ) so với nhóm đối chứng, động vật không bị stress. Sự thay đổi trạng thái lông này đảo ngược khi dùng thuốc chống trầm cảm mãn tính [39].
Kết quả của thử nghiệm cho thấy, động vật ở nhóm chứng bệnh lý có trạng thái lông cứng hơn và không mượt khi so sánh với các nhóm còn lại, mối tương quan
giữa con người sẽ là tình trạng vệ sinh cá nhân kém của nhiều người bị trầm cảm. Và
các nhóm CUMS được điều trị với cao chiết giàu saponin từ tam thất (100 mg/kg và
200 mg/kg), duloxetin (10 mg/kg) có xu hướng tăng khả năng chải chuốt. Điều này
hoàn toàn phù hợp với kết quả đánh giá của mô hình gây trầm cảm trên chuột được
Nollet vào cộng sự thực hiện [39].
4.1.2. Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng cao Thử nghiệm chữ thập nâng cao là một thử nghiệm được sử dụng rộng rãi cho
các loài gặm nhấm để đánh giá hành vi lo âu của động vật. Bắt nguồn từ một số nghiên
cứu ban đầu về các mô hình khám phá, tiền đề cơ bản là môi trường mới gợi lên sự
sợ hãi và tò mò, do đó tạo ra một cách tiếp cận không có điều kiện. Không giống như
các thử nghiệm hành vi khác được sử dụng để đánh giá phản ứng lo lắng dựa trên sự
xuất hiện của các kích thích độc hại (ví dụ: điện giật, thiếu thức ăn/nước uống, tiếng
ồn lớn...) thường tạo ra phản ứng có điều kiện, chữ thập nâng cao dựa vào sự ưa thích
của loài gặm nhấm đối với không gian kín, tối (tiếp cận) và chứng sợ độ cao/ không
gian mở (tránh). Thông số đánh giá là thời gian chuột lưu lại ở 2 cánh tay hở và đóng. Chuột được coi là có biểu hiện lo âu, khi quan sát thấy chuột lưu lại ở cánh tay hở nhiều hơn cánh tay đóng [4, 58].
Thử nghiệm có ưu điểm nổi bật là thực hiện nhanh và đơn giản, yêu cầu ít trang thiết bị và tiết kiệm và chữ thập nâng cao dựa trên hành vi tự phát nên tránh được việc phải huấn luyện động vật kéo dài.
Kết quả ở nghiên cứu này cho thấy, nhóm chứng bệnh lý có xu hướng tăng sự biểu hiện hành vi trên thử nghiệm chữ thập nâng cao thông qua việc giảm thời gian lưu ở cánh tay hở so với nhóm chứng sinh lý, với tỷ lệ giảm 44,27 % (p < 0,05).
46
Nhóm bệnh lý được điều trị duloxetin (10mg/kg) có thời gian lưu ở cánh tay hở cao
hơn 53,73% (p<0,001) so với nhóm chứng bệnh lý.
Các nhóm bệnh lý được điều trị bằng PNS ở cả 2 mức liều 100 mg/kg cân nặng
và 200 mg/kg cân nặng đều có thời gian lưu ở cánh tay hơn cao hơn so với nhóm
chứng bệnh lý với tỷ lệ lần lượt là 95,66% (p<0,05) và 115,22% (p<0,01).
Kết quả này hoàn toàn tương đồng với nghiên cứu được thực hiện bởi Cha và cộng sự (2004). Chuột được uống cao chiết saponin từ tam thất với liều 100 mg/kg cân nặng, một giờ sau khi uống cao chiết, chuột được thử nghiệm với chữ thập nâng
cao, liều saponin 100 mg/kg đã làm tăng đánh kể thời gian và tần suất chuột khám phá ở cánh tay hở [6].
Mô hình đã gây được trầm cảm mãn tính trên động vật thực nghiệm. Saponin
trong tam thất ở cả 2 mức liều 100 mg/kg cân nặng và 200 mg/kg cân nặng có xu
hướng làm giảm lo âu trên chuột.
4.1.3. Về kết quả đánh giá thay đổi hành vi trên mô hình bơi cưỡng bức
Mô hình kiểm tra bơi cưỡng bức là một thử nghiệm hành vi chống trầm cảm
cổ điển, được áp dụng để đánh giá sự mất động lực hoặc “tuyệt vọng về hành vi” liên
quan đến việc động vật không có khả năng thoát khỏi nước. Hành vi bất động (hành
vi tuyệt vọng) để đối phó với căng thẳng khi bị bơi lội cưỡng bức. Thí nghiệm kéo
dài trong 5 phút, thông số đánh giá thí nghiệm là thời gian bất động (chỉ thực hiện
những chuyển động cần thiết để giữ mũi nhô ra khỏi mặt nước) được ghi lại ở động
vật [42].
Thí nghiệm kiểm tra bơi cưỡng bức, so với nhóm chứng sinh lý, nhóm chứng
bệnh lý làm tăng thời gian bất động ở chuột với tỷ lệ tăng 51,39% (p < 0,05). Nhóm
bệnh lý điều trị bằng duloxetin làm giảm thời gian bất động ở chuột cống khi so sánh
với nhóm chứng bệnh lý, với tỷ lệ giảm là 31,97% (p < 0,05).
Nhóm bệnh lý điều trị bằng PNS liều 100 mg/kg cân nặng và liều 200mg/kg cân nặng đều làm làm giảm thời gian bất động ở chuột cống, với tỷ lệ giảm lần lượt là 32,1% và 43,29% so với nhóm chứng bệnh lý (p< 0,01).
Kết quả này hoàn toàn tương đồng với nghiên cứu của Xinanga và cộng sự (2011) trên nhóm chuột trên mô hình trầm cảm mãn tính nhẹ được tiêm chiết xuất
saponin từ lá và quả với liều 70 mg/kg cân nặng mỗi ngày. Khi kết thúc thử nghiệm, động vật được thực hiện bài kiểm tra bơi cưỡng bức. Kết quả cho thấy chiết xuất saponin từ quả và lá của Panax notoginseng đã đảo ngược hành vi giống như trầm
47
cảm, làm giảm thời gian bất động trong thử nghiệm bơi cưỡng bức [64]. Ngoài ra,
trong một nghiên cứu khác, Zhang và cộng sự (2018) cũng đã chứng minh tổng saponin chiết xuất từ lá của tam thất với liều 30 mg/kg cân nặng được tiêm vào dạ
dày, làm giảm đáng kể thời gian bất động của chuột trong thử nghiệm bơi cưỡng bức
trên mô hình gây trầm cảm thực nghiệm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, không báo
trước (CUMS) [78].
Như vậy, mô hình đã gây được trầm cảm mãn tính trên chuột thực nghiệm. Từ những điều trên chứng tỏ rằng, saponin từ củ tam thất với liều 100 mg/kg cân nặng
và 200 mg/kg cân nặng có xu hướng làm giảm lo âu trên chuột.
4.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng
độ hocmon cortisol và testosteron
Ngày nay có nhiều phương pháp để xác định nồng độ hormone steroid như sắc
ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký lỏng ghép nối đầu dò khối phổ hai lần (LC-
MS/MS), Sắc ký khí ghép nối đầu dò khối phổ (GC-MS), miễn dịch. Trong đó, LC-
MS/MS là phương pháp được lựa chọn để sử dụng trong phòng thí nghiệm lâm sàng.
So với GC-MS, phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn như: thời gian chuẩn bị mẫu
ngắn hơn do các chất phân tích không cần tạo dẫn xuất dễ bay hơi, quá trình phân
tích đơn giản hơn [56]. Được phát triển song song với các phương pháp sắc ký là xét
nghiệm miễn dịch (IAs). Phương pháp này được áp dụng rộng rãi như là phương pháp
lựa chọn để phân tích steroid trong các nghiên cứu lâm sàng nhờ vào các ưu điểm về
độ nhạy, chi phí và sự đơn giản của quy trình. Một kỹ thuật khác được sử dụng để
đánh giá nồng độ các hormone steroid như testosteron, estradiol, cortisol, ... là
phương pháp xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA). Tuy nhiên,
kỹ thuật này có một số nhược điểm như: có phản ứng chéo với các chất phân tích
tương tự, vấn đề tiêu chuẩn hóa giữa các phòng thí nghiệm và các vấn đề về độ nhạy [14, 25]. Các nhà khoa học chỉ ra rằng, nếu chỉ xét về mặt hiệu suất, một số kỹ thuật
miễn dịch có thể là tối ưu, nhưng xét về tổng thể, phương pháp LC-MS/MS được khuyến cáo để thay thế cho các kỹ thuật miễn dịch trong định lượng nồng độ các hormone steroid [49, 62]. Vì những lý do trên, nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC-ESI-MS/MS) để định lượng đồng thời 2 hormone
steroid là cortisol và testosterone trong huyết thanh chuột theo hướng dẫn của FDA.
48
Hocmon steroid, cụ thể là cortisol và testosteron đóng vai trò quan trọng trong
bệnh lý của trầm cảm. Các bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng cortisol và giảm testosteron góp phần làm tăng căng thẳng, một biểu hiện của trầm
cảm [8].
4.2.1. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ
hocmon cortisol
Cơ chế của việc tăng tiết nồng độ hocmon cortisol ở bệnh nhân mắc trầm cảm
có thể hiểu, sau một kích thích căng thẳng, các neuropeptid, yếu tố giải phóng
corticotropin (CRF) và arginine-vasopressin (AVP) sẽ kích hoạt các trụ dưới đồi –
tuyến yên – thượng thận (HPA) để sản xuất và giải phóng hocmon vỏ thượng thận (ACTH). Hocmon này kích thích tuyến thượng thận tổng hợp và giải phóng
glucocorticoid, chủ yếu là cortisol ở người và corticosteron ở động vật. Các
glucocorticoid chịu trách nhiệm ức chế, bằng phản hồi tiêu cực, sự bài tiết CRF và
AVP của vùng dưới đồi. Ở những bệnh nhân trầm cảm, phản ứng này không hoạt
động bình thường. Hoạt động bất thường này dẫn đến việc thiết lập mức cortisol liên
tục và tăng cao gây ra sự kích thích quá mức của trục HPA và gây ra một loạt thay
đổi trong quá trình chuyển hóa [47].
Trong nghiên cứu này, chuột được gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ, kéo
dài không báo trước. Nhóm bệnh lý được điều trị với saponin từ tam thất liều 100 mg/kg cân nặng và 200 mg/kg cân nặng đều làm giảm nồng độ cortisol với tỷ lệ giảm
lần lượt là 41,55% và 43,61% (p<0,001) khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý. Trong
khi đó, nồng độ cortisol ở nhóm bệnh lý điều trị với duloxetin liều 10mg/kg cân nặng
cũng làm giảm 44,27% nồng độ cortisol khi so với nhóm chứng bệnh lý (p<0,001).
So sánh giữa 2 mức độ liều saponin 100 mg/kg cân nặng và 200 mg/kg cân nặng
không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ cortisol huyết thanh chuột trên mô hình
gây trầm cảm thực nghiệm (p>0,05).
Kết quả này cũng tương đồng so với nghiên cứu trước đó. Ginsenosid Rg1 (một saponin điển hình) dùng đường uống ở liều 5 – 20 mg trong 4 tuần trên chuột
cống đực được gây stress mãn tính làm giảm nồng độ cortisol trong máu được định lượng bằng phương pháp ELISA [37]. Điều này cho thấy phương pháp thử nghiệm của chúng tôi phù hợp và thu được kết quả có ý nghĩa. Cao chiết giàu saponin từ tam
thất có tác dụng làm giảm nồng độ hocmon cortisol trên chuột trầm cảm.
49
4.2.2. Về kết quả đánh giá ảnh hưởng của cao chiết già saponin đến nồng độ
hocmon testosteron
Mối quan hệ giữa nồng độ testosteron và rối loạn trầm cảm ở người, rõ ràng
nhất ở nam giới thiểu năng sinh dục. Những người đàn ông bị suy giảm chức năng
sinh dục có tỷ lệ mắc chứng rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm nặng cao hơn đáng
kể so với những người sinh lý bình thường. Ngoài ra, đã có đủ bằng chứng khoa học cho thấy căng thẳng tâm lý có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sinh tinh, chủ yếu là do sự bài tiết testosteron khác nhau. Trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận
(HPA) có tác dụng ức chế trực tiếp trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục (HPG) và tế bào Leydig trong tinh hoàn. Hocmon ức chế gonafotropin (GnIH) cũng có tác
dụng ức chế trục HPG. Sự ức chế trục HPG dẫn đến giảm nồng độ testosteron, gây ra
những thay đổi trong tế bào sertoli và hàng rào máu – tinh hoàn, dẫn đến ngừng sinh
tinh [38].
Đã có nghiên cứu sử dụng liệu pháp bổ sung hocmon testosteron được tiến
hành đơn trị ở những đối tượng trầm cảm nhẹ, kết quả báo cáo đã cho thấy sự cải
thiện đáng kể và mạnh mẽ đối với bệnh nhân trầm cảm. Điều đó cũng chứng minh
rằng, testosteron có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho các triệu chứng trầm
cảm không nghiêm trọng [13].
Kết quả định lượng nồng độ hocmon testosteron trong nghiên cứu này cho
thấy, nhóm bệnh lý được điều trị với cao chiết giàu saponin với mức liều 100 mg/kg
cân nặng và 200 mg/kg cân nặng đều làm tăng nồng độ testosteron trong huyết thanh
khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ tăng lần lượt là 120,82% và 121,29%
(p<0,05). Nhóm bệnh lý được điều trị với testosteron liều 20 mg/kg cân nặng làm
tăng nồng độ testosteron 130,62% so với nhóm chứng bệnh lý (p<0,05). Trong khi
đó nồng độ testosteron ở nhóm chứng bệnh lý, khi so sánh với nhóm bệnh lý điều trị với duloxetin liều 10 mg/kg thì không có thay đổi đáng kể (p>0,05). So sánh giữa 2
nhóm chuột uống cao chiết giàu saponin (100 mg/kg và 200 mg/kg) thì hai nhóm này đều không có sự khác biệt về nồng độ testosteron trong huyết thanh chuột (p > 0,05).
Kết quả hoàn toàn tương đồng với các nghiên cứu của Xu Xiaolei và cộng sự
(2021) với đối tượng chuột nhắt đực được gây tổn thương chức năng sinh sản bởi di- N-butyl-phthalat thì dùng đường uống với liều ginsenosid Rg1 với liều 20 mg/kg
trong 35 ngày đã làm tăng nồng độ testosteron trong máu được định lượng bằng phương pháp ELISA [66]. Còn trên đối tượng phụ nữ khỏe mạnh tuổi từ 20 – 50, BMI từ 18 tới 34,9 kg/m2, dùng đường uống 75 mg cao khô chứa các ginsenosid trong
50
7 ngày giúp cải thiện nồng độ hocmon testosteron trong nước bọt [3]. Điều này cho
thấy phương pháp thử nghiệm của chúng tôi phù hợp và thu được kết quả có ý nghĩa. Cao chiết giàu saponin từ tam thất có tác dụng làm tăng nồng độ hocmon testosteron
trên chuột trầm cảm.
51
CHƯƠNG 5- KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
1. Đánh giá được ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin từ tam thất đến biểu hiện trầm cảm của chuột trên mô hình gây trầm cảm bằng chuỗi stress nhẹ kéo dài, không báo trước
Cao chiết giàu saponin từ tam thất đã làm giảm lo âu trên chuột bị trầm cảm bằng việc đánh giá hành vi thông qua kiểm tra thay đổi trạng thái lông, thử nghiệm chữ thập nâng cao và mô hình bơi cưỡng bức.
2. Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết giàu saponin đến nồng độ hocmon
cortisol và testosteron
Đã đánh giá được sự ảnh hưởng cao khô tinh chế giàu saponin từ tam thất đến
nồng độ cortisol và testosteron trong huyết thanh chuột được gây trầm cảm bằng mô
- Cao khô tinh chế giàu saponin từ tam thất với liều 100 mg/kg cân nặng và 200
hình chuỗi stress nhẹ, kéo dài, không báo trước.
mg/kg cân nặng làm giảm nồng độ cortisol trong huyết thanh chuột gây trầm
cảm trên mô hình thực nghiệm khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý với tỷ lệ
- Cao khô tinh chế giàu saponin từ tam thất liều 100 mg/kg cân nặng và 200
giảm lần lượt là 41,55% và 43,61% (p < 0,001).
mg/kg cân nặng làm tăng nồng độ testosteron trong huyết thanh chuột trên mô
hình gây trầm cảm thực nghiệm khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý, tỷ lệ lần
lượt là 120,82% và 121,29% (p < 0,05).
52
Đề xuất
Tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của các saponin trong Panax notoginseng đến nồng độ hocmon khác để có cơ sở cho việc phát triển sản phẩm liên quan đến
kiểm soát nồng độ hocmon từ tam thất sau này.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1.
2. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Vol. 2, NXB Y Học, Hà Nội 289-291. Viện Dược Liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Vol. 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 775-780.
3.
4. 5.
from
6.
7.
8.
9.
Tài liệu Tiếng Anh Al-Dujaili Emad AS, Hajleh Maha N Abu, and Chalmers Ruth (2020), "Effects of Ginseng Ingestion on Salivary Testosterone and DHEA Levels in Healthy Females: An Exploratory Study", Nutrients, 12(6), p. 1582. Barnett Samuel Anthony (2017), The rat: A study in behavior, Routledge. Brunier Alison and Drysdale Carla ( 2022), Wake-up call to all countries to step up mental health services and support, World Health Organization, https://www.who.int/news/item/02-03-2022-covid-19- accessed, pandemic-triggers-25-increase-in-prevalence-of-anxiety-and-depression- worldwide. Cha Hwa-Young, et al. (2004), "Anxiolytic effects of total saponin fraction from Ginseng radix rubra on the elevated plus-maze model in mice", Journal of Ginseng Research, 28(3), pp. 132-135. Cheung Lydia WT, et al. (2011), "Ginsenoside-Rg1 induces angiogenesis via non-genomic crosstalk of glucocorticoid receptor and fibroblast growth factor receptor-1", 89(2), pp. 419-425. Choi JC, Chung MI, and Lee YD (2012), "Modulation of pain sensation by stress‐related testosterone and cortisol", Anaesthesia, 67(10), pp. 1146-1151. Choi Roy Chi-Yan, et al. (2010), "Anti-oxidative effects of the biennial flower of Panax notoginseng against H2O2-induced cytotoxicity in cultured PC12 cells", Chinese medicine, 5(1), pp. 1-7.
10. Choi Roy CY, et al. (2010), "A flavonol glycoside, isolated from roots of panax notoginseng, reduces amyloid-β-induced neurotoxicity in cultured neurons: signaling transduction and drug development for Alzheimer's disease", Journal of Alzheimer's Disease, 19(3), pp. 795-811.
11. Clark Michelle A, et al. (2011), Pharmacology, Lippincott Williams & Wilkins.
12. DiBlasio Christopher J, et al. (2008), "Prevalence and predictive factors for the development of de novo psychiatric illness in patients receiving androgen deprivation therapy for prostate cancer", The Canadian journal of urology, 15(5), pp. 4249-4256; discussion 4256.
13. Dwyer J. B., et al. (2020), "Hormonal Treatments for Major Depressive Disorder: State of the Art", Am J Psychiatry, 177(8), pp. 686-705.
14. French D. (2016), "Advances in bioanalytical techniques to measure steroid hormones in serum", Bioanalysis, 8(11), pp. 1203-1219. 15. Gao Hua, et al. (1996), "Immunostimulating polysaccharides from Panax notoginseng", Pharmaceutical research, 13(8), pp. 1196-1200.
16. Gao Yan, et al. (2015), "Anti-inflammatory function of ginsenoside Rg1 on alcoholic hepatitis through glucocorticoid receptor related nuclear factor- kappa B pathway", 173, pp. 231-240.
17. Geng JiaWei, et al. (2010), "Ginsenoside-Rg1 from Panax notoginseng prevents hepatic fibrosis induced by thioacetamide in rats", European journal of pharmacology, 634(1-3), pp. 162-169.
18. Giltay Erik J, et al. (2012), "Salivary testosterone: associations with depression, anxiety disorders, and antidepressant use in a large cohort study", Journal of psychosomatic research, 72(3), pp. 205-213.
19. Guo Hong Bo, et al. (2010), "Sanchi ginseng (Panax notoginseng (Burkill) FH Chen) in China: distribution, cultivation and variations", Genetic Resources Crop Evolution, 57(3), pp. 453-460.
20. Hess Rex A, et al. (1997), "A role for oestrogens in the male reproductive system", Nature, 390(6659), pp. 509-512.
21. Høifødt Ragnhild Sørensen, et al. (2019), "Cortisol levels and cognitive profile in major depression: A comparison of currently and previously depressed patients", Psychoneuroendocrinology, 99, pp. 57-65. 22. Huether Sue E and McCance Kathryn L (2019), Understanding
23. in hyperlipidemic lipid profile
24.
Pathophysiology-E-Book, Elsevier Health Sciences. Ji W and Gong BQ (2007), "Hypolipidemic effects and mechanisms of Panax notoginseng on rats", Journal of ethnopharmacology, 113(2), pp. 318-324. Jin Un‐Ho, et al. (2007), "Inhibitory effect of Panax notoginseng on nitric oxide synthase, cyclo‐oxygenase‐2 and neutrophil functions", Phytotherapy Research, 21(2), pp. 142-148. 25. Kaleta M., et al. (2021), "Analytical Methods for the Determination of Neuroactive Steroids", Biomolecules, 11(4).
26. Katz RJ (1981), "Animal models and human depressive disorders", ScienceDirect, 5(2), pp. 231-246.
27. Knorr Ulla, et al. (2010), "Salivary cortisol in depressed patients versus control persons: a systematic review and meta-analysis", Psychoneuroendocrinology, 35(9), pp. 1275-1286.
28.
Lee YoungJoo, et al. (2003), "A ginsenoside-Rh1, a component of ginseng saponin, activates estrogen receptor in human breast carcinoma MCF-7 cells", The Journal of steroid biochemistry molecular biology, 84(4), pp. 463-468.
29.
Leung Kelvin Sze-Yin, Fong Bonnie Mei-Wah %J Analytical, and chemistry bioanalytical (2014), "LC–MS/MS in the routine clinical laboratory: has its time come?", 406(9), pp. 2289-2301.
30.
31.
Li Jie, et al. (2011), "Ginsenoside-Rd, a purified component from panax notoginseng saponins, prevents atherosclerosis in apoE knockout mice", European journal of pharmacology, 652(1-3), pp. 104-110. Liu Huai-Zheng, et al. (2014), "Protective mechanism of Panax notoginseng saponins on rat hemorrhagic shock model in recovery stage", Cell biochemistry biophysics, 70(3), pp. 1719-1724.
32.
33.
34.
Liu Jingjing, et al. (2014), "Saponins of Panax notoginseng: chemistry, cellular targets and therapeutic opportunities in cardiovascular diseases", Expert Opinion on Investigational Drugs, 23(4), pp. 523-539. Liu WK, Xu SX, and Che Chun-Tao (2000), "Anti-proliferative effect of ginseng saponins on human prostate cancer cell line", Life sciences, 67(11), pp. 1297-1306. LÜ Qing, et al. (2005), "Simultaneous Distillation and Solvent Extraction and GC/MS Analysis ofVolatile Oil from Flowers of Panax notoginseng Burk. FH Chen", Chinese Journal of Pharmaceutical Analysis, 25(3), pp. 284-287. 35. Maner Jon K, et al. (2008), "Submitting to defeat: Social anxiety, dominance threat, and decrements in testosterone", Psychological Science, 19(8), pp. 764- 768.
36. Matsuzaka Hisashi, et al. (2013), "Gender differences in serum testosterone and cortisol in patients with major depressive disorder compared with controls", The International Journal of Psychiatry in Medicine, 46(2), pp. 203- 221.
37. Mou Zheng, et al. (2017), "Antidepressive effects of ginsenoside Rg1 via regulation of HPA and HPG axis", Biomedicine Pharmacotherapy, 92, pp. 962-971.
38. Nargund V. H. (2015), "Effects of psychological stress on male fertility", Nat Rev Urol, 12(7), pp. 373-382. 39. Nollet Mathieu (2021), "Models of Depression: Unpredictable Chronic Mild
40.
41.
42.
Stress in Mice", Current Protocols, 1(8), p. e208. Park Joonwoo, et al. (2017), "Effects of ginseng on two main sex steroid hormone receptors: estrogen and androgen receptors", Journal of Ginseng Research, 41(2), pp. 215-221. Pellow Sharon, et al. (1985), "Validation of open: closed arm entries in an elevated plus-maze as a measure of anxiety in the rat", 14(3), pp. 149-167. Porsolt RD, Bertin A, and Jalfre MJAIP (1977), "Behavioral despair in mice: a primary screening test for antidepressants", Archives internationales de pharmacodynamie et de therapie, 229(2), pp. 327-336.
43. constituents and—Rg1 active its as
Prasain JK, et al. (1996), "Hepatoprotective effects of Panax notoginseng: in D- Ginsenosides-Re galactosamine/lipopolysaccharide-induced liver injury", Phytomedicine, 2(4), pp. 297-303.
44. Qi Li, Yunhua Ye, and Qiyi Xing (1996), "Progresson the Water-Soluble Constituents and Its Pharmacology of Panax notoginseng", ChemicalJournal of Chinese Universities, 17(12), p. 1.
45. Qiao Chun‐Feng, et al.
(2013), "High‐performance anion‐exchange chromatography coupled with diode array detection for the determination of dencichine in P anax notoginseng and related species", Journal of separation science, 36(15), pp. 2401-2406.
46. Rhen Turk and Cidlowski John A (2005), "Antiinflammatory action of glucocorticoids—new mechanisms for old drugs", New England Journal of Medicine, 353(16), pp. 1711-1723. 47. Ruiz N. A. L., et al. (2018), "Neuroprogression: the hidden mechanism of depression", Neuropsychiatr Dis Treat, 14, pp. 2837-2845. 48. Ruiz Norma A Labra, et al. (2018), "Neuroprogression: the hidden mechanism
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
of depression", Neuropsychiatric disease, 14, p. 2837. Shackleton C. (2010), "Clinical steroid mass spectrometry: a 45-year history culminating in HPLC-MS/MS becoming an essential tool for patient diagnosis", J Steroid Biochem Mol Biol, 121(3-5), pp. 481-490. Shackleton Cedric %J The Journal of steroid biochemistry and biology molecular (2010), "Clinical steroid mass spectrometry: a 45-year history culminating in HPLC–MS/MS becoming an essential tool for patient diagnosis", 121(3-5), pp. 481-490. Shen Kaikai, et al. (2014), "Notoginsenoside Ft1 activates both glucocorticoid and estrogen receptors to induce endothelium-dependent, nitric oxide- mediated relaxations in rat mesenteric arteries", Biochemical Pharmacology, 88(1), pp. 66-74. Shifren Jan L, et al. (2000), "Transdermal testosterone treatment in women with impaired sexual function after oophorectomy", New England Journal of Medicine, 343(10), pp. 682-688. Si Yin-Chu, et al. (2011), "Effects of Panax notoginseng saponins on proliferation and differentiation of rat hippocampal neural stem cells", The American Journal of Chinese Medicine, 39(05), pp. 999-1013. Son Hyeonwi, et al. (2019), "A chronic immobilization stress protocol for inducing depression-like behavior in mice", JoVE(147), p. e59546. Stetler Cinnamon and Miller Gregory E (2011), "Depression and hypothalamic-pituitary-adrenal activation: a quantitative summary of four decades of research", Psychosomatic medicine, 73(2), pp. 114-126. Taylor A. E., Keevil B., and Huhtaniemi I. T. (2015), "Mass spectrometry and immunoassay: how to measure steroid hormones today and tomorrow", Eur J Endocrinol, 173(2), pp. D1-12.
57. Walf Alicia A and Frye Cheryl A %J Nature protocols (2007), "The use of the elevated plus maze as an assay of anxiety-related behavior in rodents", 2(2), pp. 322-328.
58. Walf Alicia A. and Frye Cheryl A. (2007), "The use of the elevated plus maze as an assay of anxiety-related behavior in rodents", Nature Protocols, 2(2), pp. 322-328.
59. Wang Jie, Xu Jun, and Zhong JB (2004), "Effect of Radix notoginseng saponins on platelet activating molecule expression and aggregation in
hyperviscosity blood syndrome", Journal of patients with ethnopharmacology, 24(4), pp. 312-316.
60. Wang Ting, et al. (2016), "Traditional uses, botany, phytochemistry, pharmacology and toxicology of Panax notoginseng (Burk.) FH Chen: a review", Journal of ethnopharmacology, 188, pp. 234-258.
61. Wang W, et al. (2008), "20 (S)-25-methoxyl-dammarane-3β, 12β, 20-triol, a novel natural product for prostate cancer therapy: activity in vitro and in vivo and mechanisms of action", British journal of cancer, 98(4), pp. 792-802.
62. Wierman M. E., et al. (2014), "Editorial: the new instructions to authors for the reporting of steroid hormone measurements", Mol Endocrinol, 28(12), p. 1917.
63. Willner Paul (2017), "The chronic mild stress (CMS) model of depression: History, evaluation and usage", Neurobiology of stress, 6, pp. 78-93. 64. Xiang Hui, et al. (2011), "The antidepressant effects and mechanism of action of total saponins from the caudexes and leaves of Panax notoginseng in animal models of depression", Journal of ethnopharmacology, 18(8-9), pp. 731-738. 65. Xin Xiujuan, et al. (2005), "Protection effect of 20 (S)-ginsenoside Rg2 extracted from cultured Panax notoginseng cells on hydrogen peroxide- induced cytotoxity of human umbilical cord vein endothelial cells in vitro", Process biochemistry, 40(10), pp. 3202-3205.
66. Xu Xiaolei, et al. (2021), "Ginsenoside Rg1 ameliorates reproductive function injury in C57BL/6J mice induced by di‐N‐butyl‐phthalate", 36(5), pp. 789- 799.
67. YAMAGUCH YOSHIMASA, HIGASHI MASAYA, and KOBAYASHI HIDESHI (1996), "Effects of oral and intraventricular administration of ginsenoside Rg1on the performance impaired by scopolamine in rats", Journal of ethnopharmacology, 17(6), pp. 487-490.
68. Yamashita Kouwa, et al. (2009), "Development of highly sensitive quantification method for testosterone and dihydrotestosterone in human serum and prostate tissue by liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry", Steroids, 74(12), pp. 920-926.
69. Yamashita Kouwa, et al. (2009), "Development of highly sensitive quantification method for testosterone and dihydrotestosterone in human serum and prostate tissue by liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry", 74(12), pp. 920-926.
70. Yamashita Kouwa, et al. (2008), "Development of sensitive derivatization method for aldosterone in liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry of corticosteroids", Journal of Chromatography A, 1200(2), pp. 114-121.
71. Yamashita Kouwa, et al. (2008), "Development of sensitive derivatization method for aldosterone in liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry of corticosteroids", 1200(2), pp. 114-121. 72. Yamashita Kouwa, et al. (2007), "Highly sensitive determination of estrone and estradiol in human serum by liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry", Steroids, 72(11-12), pp. 819-827.
73. Yamashita Kouwa, et al. (2007), "Highly sensitive determination of estrone and estradiol in human serum by liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry", 72(11-12), pp. 819-827.
74. Yang Chang-yong, et al. (2010), "Anti-diabetic effects of Panax notoginseng saponins and its major anti-hyperglycemic components", Journal of ethnopharmacology, 130(2), pp. 231-236.
75. Yang Hung-Yu, et al. (2005), "Inhibitory effect of trilinolein on endothelin-1- induced c-fos gene expression in cultured neonatal rat cardiomyocytes", Naunyn-Schmiedeberg's archives of pharmacology, 372(2), pp. 160-167. 76. Yang Zhi‐Gang, Ye Yi‐Ping, and Sun Hong‐Xiang (2007), "Immunological adjuvant effect of ginsenoside Rh4 from the roots of Panax notoginseng on specific antibody and cellular response to ovalbumin in mice", Chemistry Biodiversity, 4(2), pp. 232-240.
77. Yu Jing, et al. (2007), "Signaling pathway of nitric oxide production induced by ginsenoside Rb1 in human aortic endothelial cells: a possible involvement of androgen receptor", Biochemical biophysical research communications, 353(3), pp. 764-769.
78.
79.
80.
Zhang Hualin, et al. (2018), "Total saponins from the leaves of Panax notoginseng inhibit depression on mouse chronic unpredictable mild stress model by regulating circRNA expression", Brain and behavior, 8(11), pp. e01127-e01127. Zhao Y, et al. (2007), "Isolation, structural determination, and evaluation of the biological activity of 20 (S)-25-methoxyl-dammarane-3β, 12β, 20-triol [20 (S)-25-OCH3-PPD], a novel natural product from Panax notoginseng", Medicinal Chemistry, 3(1), pp. 51-60. Zhao Yunan, et al. (2008), "A mouse model of depression induced by repeated corticosterone injections", European journal of pharmacology, 581(1-2), pp. 113-120.
81.
82.
Zhao Yuqing (2015), "Panax notoginseng (Burk.) FH Chen 三七 (Sanqi, Notoginseng)", Dietary Chinese Herbs, Springer, pp. 185-193. Zong-jiang Zhao, et al. (2008), "Therapeutic effects of panax notoginseng saponins on tubulointerstilial fibrosis in adenine nephropathy rat model", World Science Technology, 10(2), pp. 74-77.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Biên bản giám định tên khoa học rễ cũ tam thất
PHỤ LỤC 2
Kết quả tinh chế saponin toàn phần
Khối lượng các saponin trong cao tinh chế (g)
STT
R1
Rg1
Re
Rb1
Rd
Khối lượng cao lỏng (g)
Khối lượng tổng 5 saponin (g)
Hiệu suất tinh chế (%)
Hiệu suất toàn quy trình (%)
Tổng khối lượng 5 saponin trong cao tinh chế (g)
110,1
8,05
0,58
3,01
0,29
2,92
0,97
7,77
96,52 90,10
1
111,4
8,14
0,60
2,95
0,31
2,98
0,99
7,83
96,19 89,79
2
111,9
8,18
0,61
3,03
0,31
3,02
0,95
7,92
96,82 90,38
3
TB
111,1
8,12
0,60
3,00
0,30
2,97
0,97
7,84
96,51 90,09
Kết quả hàm lượng notoginsenosid R1, ginsenosid Rg1, ginsenosid Re,
ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd trong mẫu cao giàu saponin
Khối lượng saponin (mg)
STT
R1
Rg1
Re
Rb1
Rd
Khối lượng cao (mg)
Hàm ẩm (%)
1
25,9 1,53 7,95 0,86 7,79 2,05
Hàm lượng tổng 5 saponin trong cao (mg) 20,17
Tổng hàm lượng 5 saponin trong cao khô (%) 81,56
4,51
2
25,7 1,52 7,78 0,78 7,56 2,02 19,66 80,11
3
25,7 1,62 7,35 0,73 7,64 2,17 19,51 79,51
TB
25,8 7,69 0,79 7,66 2,08 19,78 80,39 1,56
Sắc ký đồ mẫu phân tích
Sắc ký đồ mẫu chuẩn hỗn hợp 5 saponin. 1, notoginsenosid R1; 2, ginsenosid
Rg1; 3, ginsenosid Re; 4, ginsenosid Rb1; 5, ginsenosid Rd.
Sắc ký đồ mẫu trắng
Sắc ký đồ mẫu thử củ tam thất. 1, notoginsenosid R1; 2, ginsenosid Rg1; 3,
ginsenosid Re; 4, ginsenosid Rb1; 5, ginsenosid Rd.
PHỤ LỤC 3
Hình ảnh về mẫu chuột cống được nghiên cứu bằng mô hình chuỗi stress
nhẹ, kéo dài, không báo trước
Nghiêng lồng
Ẩm trấu bỏ nước Giam giữ
Lồng ngập nước Chiếu sáng liên tục
PHỤ LỤC 4
Sắc ký đồ mẫu phân tích LC-MS/MS
Sắc ký đồ HPLC của mẫu phân tích. A: Mẫu chuẩn hỗn hợp gồm cortisol
và testosteron nồng độ 1 ng/ml. B: Mẫu thử huyết thanh chuột
Chuẩn nội cortisol-2H4 10 ng/mL
Cortisol chuẩn 0,2 ng/mL
Cortisol trong mẫu huyết thanh chuột
Mẫu huyết thanh chuột thêm chuẩn cortisol 0,2 ng/mL
Chuẩn nội testosteron-13C3 10 ng/mL
Testosteron chuẩn 2 ng/mL
Testosteron trong mẫu huyết thanh chuột
Mẫu huyết thanh chuột thêm chuẩn testosteron 2 ng/mL