TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC- ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ : 52720401 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH MỤN TRỨNG CÁ PROPIONIBACTERIUM ACNES TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. DƯƠNG THỊ BÍCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN PHẠM THỊ TƯỜNG VY MSSV:12D720401188 LỚP: ĐH DƯỢC 7B
Cần Thơ, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp đại học, tôi xin cảm ơn sự
giúp đỡ của các thầy, cô Khoa Dược–Điều dưỡng trường Đại học Tây Đô đã trang bị cho tôi kiến thức nền quý giá để chuẩn bị sẵn sàng cho việc làm khóa luận, đặc biệt tôi
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Dương Thị Bích đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp
tôi tháo gỡ những khó khăn và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện khóa luận, nhờ sự tham gia góp ý của thầy cô, bạn bè và cùng sự nỗ lực
của bản thân tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ và nhân viên phòng xét nghiệm bệnh viện Da
liễu Cần Thơ, PGS. TS Huỳnh Văn Bá đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập
mẫu và dữ liệu tại bệnh viện và phòng khám.
Cuối cùng, xin được tri ân gia đình và bạn bè, đã luôn đồng hành bên tôi những
lúc khó khăn, bận rộn, luôn tạo cho tôi nguồn động lực để hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Trong khuôn khổ khóa luận, do điều kiện thời gian và kiến thức có hạn nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những lời chỉ bảo và
góp ý của các thầy, cô.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2017
i
Phạm Thị Tường Vy
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ khóa luận nào trước đây.
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2017
SINH VIÊN THỰC HIỆN
ii
PHẠM THỊ TƯỜNG VY
TÓM TẮT
Vi khuẩn Probionibacterium acnes được xem là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh mụn trứng cá và số lượng các dòng vi khuẩn kháng thuốc ngày
càng gia tăng do kháng sinh được chỉ định trong điều trị bệnh mụn trứng cá ngày càng
nhiều. Qua đề tài “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn
trứng cá Propionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ” trên 100 mẫu bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân mụn trứng cá tại bệnh viện Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ–
Bác sĩ Huỳnh Văn Bá đã phân lập được 45 dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes.
Trong số 45 dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes khảo sát có 45 (100%) trường
hợp đề kháng clindamycin, 32 (71,1%) trường hợp đề kháng levofloxacin; 40 (88,9%) trường hợp đề kháng erythromycin; 26 (57,8%) trường hợp đề kháng cefuroxim; 43
(95,6%) trường hợp đề kháng trimethoprim/sulfamethoxazol; 44 (97,8%) trường hợp
đề kháng tetracyclin. Tỉ lệ đề kháng của vi khuẩn Propionibacterium acnes với 6 loại
kháng sinh khảo sát đều rất cao. Nghiên cứu về tình hình đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes giúp cho dược sĩ tìm ra những
phương thuốc mới phù hợp hơn trong điều trị bệnh mụn trứng cá.
iii
Từ khóa: bệnh mụn trứng cá, đề kháng kháng sinh, Propionibacterium acnes.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................................................. ii
TÓM TẮT ...................................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH MỤN TRỨNG CÁ ............................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về bệnh mụn trứng cá ...................................................................... 3
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá ................................................................ 3
2.1.3. Phân loại bệnh mụn trứng cá ............................................................................. 5
2.1.4. Tác hại của bệnh mụn trứng cá .......................................................................... 5
2.1.5. Điều trị và ngăn ngừa bệnh mụn trứng cá ......................................................... 5
2.2. VI KHUẨN PROPIONIBACTERIUM ACNES ................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm vi khuẩn Propionibacterium acnes .................................................. 8
2.2.2. Phân loại vi khuẩn Propionibacterium acnes ................................................... 9
2.2.3. Những nghiên cứu về điều trị vi khuẩn gây mụn Propionibacterium acnes .. 10 2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI KHÁNG SINH ................................................ 10
2.3.1. Giới thiệu kháng sinh ...................................................................................... 10
2.3.2. Một số loại kháng sinh sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá .................. 10
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
HIỆN NAY ................................................................................................................ 16
2.4.1. Tình hình sử dụng và đề kháng kháng sinh trên thế giới ................................ 16
2.4.2. Tình hình sử dụng và đề kháng kháng sinh tại Việt Nam ............................... 18 2.5. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................... 19 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 20
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................... 20 3.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20 3.2.1. Nguyên vật liệu ................................................................................................ 20
3.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ........................................................................ 20
3.2.3. Hóa chất và môi trường ................................................................................... 20
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 21
iv
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21
3.3.2. Cỡ mẫu ............................................................................................................. 21
3.3.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu bệnh .............................................................................. 21
3.3.4. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................... 21 3.3.5. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu ........................................................... 21
3.3.6. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 26
3.3.8. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................. 26 3.3.9. Biện pháp khắc phục sai số ............................................................................. 27
3.4. Vấn đề y đức ....................................................................................................... 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 28
4.1. KẾT QUẢ ........................................................................................................... 28
4.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu ..................................... 28 4.1.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da bệnh nhân mụn trứng cá ........................................................................................ 31
4.1.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes
của một số loại kháng sinh ........................................................................................ 42
4.2. THẢO LUẬN ..................................................................................................... 44
4.2.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu ..................................... 44
4.2.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da
bệnh nhân mụn trứng cá ............................................................................................ 45
4.2.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes của
một số loại kháng sinh ............................................................................................... 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 49
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49
5.2. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50
v
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 55
DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá ............... 7
Bảng 2.2 Sản phẩm ngoại bào của P.acnes ................................................................. 9 Bảng 3.1 Công thức môi trường TYEG ( pH 6,8 ) .................................................... 21
Bảng 3.2 Chuẩn vô khuẩn công bố của các loại kháng sinh sử dụng ....................... 26
Bảng 4.1 Phân bố theo giới ....................................................................................... 28 Bảng 4.2 Phân bố theo tuổi ........................................................................................ 28
Bảng 4.3 Phân bố theo nghề nghiệp .......................................................................... 29
Bảng 4.4 Phân bố theo mức độ bệnh ......................................................................... 29
Bảng 4.5 Tình trạng da bệnh nhân mụn trứng cá ...................................................... 30
Bảng 4.6 Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá ...................................... 31 Bảng 4.7 Tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá ............................................. 31
Bảng 4.8 Đặc tính khuẩn lạc và hình thái tế bào của các dòng vi khuẩn phân
lập .............................................................................................................................. 33
Bảng 4.9 Tổng hợp đặc điểm hình thái và sinh hóa của các dòng vi khuẩn phân
lập .............................................................................................................................. 38
Bảng 4.10 Kết quả nuôi cấy Propionibacterium acnes ............................................. 40
Bảng 4.11 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn
Propionibacterium acnes và yếu tố da nhờn ............................................................. 40
Bảng 4.12 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
và mức độ bệnh mụn trứng cá ................................................................................... 41 Bảng 4.13 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân bệnh mụn trứng cá ......................................... 41
Bảng 4.14 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
và tiền sử điều trị của bệnh nhân bệnh mụn trứng cá ................................................ 42
vi
Bảng 4.15 Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn P. acnes .................................... 43
DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Cấu trúc nang lông tuyến bã da bình thường................................................ 4
Hình 2.2 Cấu trúc của nang lông tuyến bã ở da bị bệnh mụn trứng cá ....................... 4 Hình 2.3 Vi khuẩn Propionibacterium acnes .............................................................. 9
Hình 2.4 Công thức cấu tạo sulfamethoxazol ........................................................... 10
Hình 2.5 Công thức cấu tạo trimethoprim ................................................................. 10 Hình 2.6 Công thức cấu tạo erythromycin ................................................................ 11
Hình 2.7 Công thức cấu tạo cefuroxim...................................................................... 13
Hình 2.8 Công thức cấu tạo tetracyclin ..................................................................... 14
Hình 2.9 Công thức cấu tạo clindamycin .................................................................. 15
Hình 2.10 Công thức cấu tạo levofloxacin ................................................................ 15 Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................ 26
Hình 4.1 Bệnh nhân mụn trứng cá ............................................................................ 30
Hình 4.2 Khuẩn lạc của dòng vi khuẩn phân lập trên môi trường TYEG agar có bổ
sung 0,002% bromocresol purple .............................................................................. 32
Hình 4.3 Hình thái của các tế bào vi khuẩn dưới kính hiển vi quang học ................ 35
Hình 4.4 Thử nghiệm catalase trên dòng vi khuẩn phân lập ..................................... 36
Hình 4.5 Kiểm tra khả năng sinh indole trên dòng vi khuẩn phân lập ...................... 36
Hình 4.6 Kiểm tra khả năng làm dịch hóa gelatin trên dòng vi khuẩn phân lập ....... 37
Hình 4.7 Kiểm tra khả năng phản ứng nitrat hóa trên dòng vi khuẩn phân lập ........ 37
vii
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ đề kháng kháng sinh của P. acnes ........................... 43 Hình 4.9 Kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn P.acnes dòng 76N sau 48 giờ.................. 44
TỪ VIẾT TẮT Brain Heart Infusion Broth
BHI
Bacteroides fragilis Clostridium perfringens B. fragilis C. perfringens
Chlamydia trachomatis C. trachomatis
Escherichia coli Acid Deoxyribo Nucleic E. coli DNA
Haemophilus influenzae H. influenzae
Klebsiella pneumoniae K. pneumoniae
Mueller- Hinton agar MHA
M. Avium- intracellulare M. fortuitum Mycobacterium avium–intracellulare infection Mycobacterium fortuitum
Mycobacterium kansasii M. kansasii
Mycoplasma pneumoniae M. pneumoniae
Mycobacterium scrofulaceum M. scrofulaceum
Neisseria gonorrrhoeae N. gonorrrhoeae
Neisseria meningitides N. meningitides
Propionibacterium acnes P. acnes
Staphylococcus aureus S. aureus
Streptococcus pyogenes S. pyogenes
viii
TYEG WHO Trypticase-Yeast Extract-Heart extract-Glycerol World Health Ỏrganization
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Bệnh mụn trứng cá còn gọi là bệnh viêm nang lông tuyến bã. Đây là một căn
bệnh ngoài da khá phổ biến ở cả hai giới nam và nữ. Bệnh xuất hiện trên da mặt, da vùng cằm, da vùng ngực và da vùng lưng. Bệnh mụn trứng cá phổ biến ở các bạn trẻ
lứa tuổi thanh thiếu niên và kéo dài trong nhiều năm. Nữ sinh phát triển trứng cá sớm
hơn nam sinh từ 2–3 năm, nhưng nam sinh lại có triệu chứng bệnh kéo dài hơn. Ngày nay, bệnh mụn trứng cá ngày càng tăng ở các bệnh nhân nhiều tuổi hơn. Phụ nữ trong
độ tuổi 30, có trứng cá nhẹ nhưng gây phiền toái, tồn tại kéo dài hơn 10 năm. Theo
Phạm Thu Hiền và ctv (2012) có tới 80 % thanh thiếu niên Việt Nam bị mụn trứng cá.
Tỷ lệ mắc bệnh mụn trứng cá thường khá cao. Biểu hiện lâm sàng có thể nhẹ, có một
số nhân trứng cá như mụn đầu đen, mụn đầu trắng, đến mức độ nặng trứng cá cục, viêm tấy, nang bọc, tạo sẹo lồi, sẹo lõm to. Một số những nguyên nhân gây bệnh mụn
trứng cá: thể địa da dầu, tăng tiết chất bã, dày sừng cổ nang lông, nồng độ
dihydrotestosteron tăng cao ở mô, yếu tố nội tiết, nhiễm khuẩn, yếu tố xúc động thần
kinh, thực phẩm, mỹ phẩm, nghề nghiệp và một số loại thuốc. Vi khuẩn
Probionibacterium acnes cũng có thể kể đến là một trong các nguyên nhân gây bệnh
mụn trứng cá (Lê Đình Sáng, 2010). Mặc dù bệnh mụn trứng cá không phải là bệnh
nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó thường tái phát liên tục và để lại các vết sẹo, vết
thâm trên da người bệnh trong thời gian dài làm ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, tâm lý
người bệnh, gây cho người bệnh cảm giác bối rối, mất tự tin khi tiếp xúc với người
khác làm giảm hiệu quả công việc, học tập giảm sút. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014) bệnh mụn trứng cá ảnh hưởng ở mức độ nhiều
đến chất lượng cuộc sống nguời bệnh.
Vi khuẩn Probionibacterium acnes được xem là một trong những nguyên nhân
gây ra bệnh mụn trứng cá và kháng sinh được chỉ định điều trị bệnh mụn trứng cá đã
có cách đây nhiều năm. Kháng sinh được sử dụng thời gian dài trong phác đồ điều trị
bệnh mụn trứng cá và dẫn đến tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân. Sự thất bại trong
điều trị có liên quan đến sự chọn lọc và phát triển của các Propionibacterium kháng thuốc. Tình trạng kháng thuốc kháng sinh là vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và cảnh báo nhiều năm qua. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng
và Nguyễn Tất Thắng tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh trên gần 100 bệnh nhân mụn trứng cá cho kết quả có hơn 48 % người bị bệnh do vi khuẩn Probionibacterium acnes gây ra. Sự đề kháng với kháng sinh đã gia tăng do đơn thuốc
sử dụng kết hợp kháng sinh đường uống và đường thoa, nhiều loại kháng sinh được sử
dụng rộng rãi trong các bệnh nhiễm trùng da, niệu, hô hấp và các bệnh nhiễm trùng
1
khác nên gây đề kháng chéo.
Ngoài ra, sự kháng thuốc còn do cách quản lý kháng sinh không chặt chẽ, có
đến 78 % các loại kháng sinh được mua ở nhà thuốc không cần đơn thuốc. Người bệnh
bị kháng thuốc còn do lây nhiễm khi tiếp xúc với người bị bệnh mụn trứng cá mang chủng vi khuẩn kháng thuốc (http://www.baomoi.com). Theo kết quả điều tra xã hội
tại nhiều quốc gia trên thế giới, rất nhiều bệnh nhân đã được kê thuốc kháng sinh để
điều trị bệnh mụn trứng cá trong thời gian dài. Mặc dù kháng sinh được dùng thường
xuyên nhưng những nghiên cứu sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Probionibacterium acnes tại Cần Thơ còn chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy đề tài
“Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Probionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu cụ
thể sau:
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá
2
Probionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH MỤN TRỨNG CÁ 2.1.1. Tổng quan về bệnh mụn trứng cá
Bệnh mụn trứng cá còn gọi là bệnh viêm nang lông tuyến bã, do tích tụ chất bã
nhờn bài tiết từ tuyến bã nhờn chưa được thoát ra ngoài, từ đó hình thành nhân trứng
cá (Nguyễn Thanh Tân, 2013). Vi khuẩn gây mụn Propionibacerium acnes không chỉ hiện diện trên da người bị bệnh mụn trứng cá mà còn trên da người khỏe mạnh. Để gây
ra bệnh lý Propionibacerium acnes cần môi trường thuận lợi trên da và lượng khuẩn
lạc nhất định. Cơ địa da dầu tuyến bã to ra, tăng chế tiết chất bã, chất bã tiết ra nhiều
mà không thoát ra được do cổ nang lông bị dày sừng hẹp lại tạo thành nhân trứng cá
(comedomes), vi khuẩn Propionibacerium acnes phân hủy chất bã tạo thành các acid béo tự do ngấm ra tổ chức xung quanh tạo ra các sẩn viêm, nếu bội nhiễm thêm những
vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu sẽ tạo nên sẩn mủ, mụn mủ. Hầu hết mụn mọc ở
trên mặt, cổ, lưng, ngực và vai. Bệnh mụn trứng cá không đe dọa nghiêm trọng đến
sức khỏe, nhưng có thể để lại sẹo một thời gian hay vĩnh viễn tùy theo mức độ và cách
xử trí các sẩn, mụn mủ (Lê Đình Sáng, 2010). Bệnh mụn trứng cá là một loại bệnh về
da phổ biến. Mọi người ở mọi chủng tộc và lứa tuổi đều bị bệnh mụn trứng cá nhưng
bệnh mụn trứng cá xuất hiện phổ biến ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Bệnh mụn
trứng cá xuất hiện ở nữ 10–17 tuổi, nam 14–19 tuổi, có thể khởi phát 25 tuổi hoặc già
hơn. Một số trường hợp nhẹ có thể xảy ra ở trẻ mới sanh, thường biến mất trong vài
ngày hay vài tuần (Nguyễn Văn Út, 2002).
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh mụn trứng cá
Bệnh mụn trứng cá được hình thành dưới tác động của 4 yếu tố chính là: tăng
tiết chất bã, sừng hóa cổ nang lông, sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn
Propionibacterium acnes trên da, sự rối loạn thành phần chất bã (Nguyễn Thanh Tân,
2013). Theo Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng (2013) có thêm một số yếu tố
khác liên quan đến bệnh mụn trứng cá như yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi
trường làm việc, khí hậu. - Tăng tiết chất bã Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân,
mặt mu ngón chân và môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng mặt, ngực, lưng, vùng trên cánh tay. Bình thường, tuyến bã nhờn một loại tuyến tiết trong cơ thể tiết ra chất bã nhờn (sebum) đổ vào phần trên nang lông, bài tiết ra da có tác dụng làm
trơn bề mặt da; làm lông, tóc ẩm, mềm mại, mượt mà, chống ngấm nước và có tác
dụng phần nào chống vi khuẩn, nấm. Những bệnh nhân mụn trứng cá thường có tuyến
bã nhờn tiết ra chất bã nhờn nhiều hơn mức cần thiết. Sự tăng tiết bã nhờn gây tích tụ
3
chất bã nhờn trong lòng tuyến bã và nang lông, tuy nhiên sự tăng tiết bã nhờn chịu sự
kiểm soát một phần của hormon kích thích là androgen.( Nguyễn Thanh Tân, 2013; Lê
Đình Sáng, 2010).
Hình 2.1 Cấu trúc nang lông tuyến bã da bình thường (Nguyễn Thị Huyền, 2013)
- Sừng hóa cổ nang lông
Bình thường các tế bào của tuyến bã và cổ nang lông khi chết sẽ được đào thải ra ngoài qua cổ nang lông. Do có thể địa da dầu tuyến bã to ra, tăng tiết chất bã, chất
bã tiết nhiều mà không thoát ra được do cổ nang lông bị dày sừng hẹp lại tạo thành
nhân trứng cá (comedomes).
- Sự rối loạn thành phần chất bã
Chất bã nhờn, được cấu tạo bởi ba thành phần: squalene 15 %, triglycerid 60 %,
cires 25 %. Tại các tuyến bã nhờn P. acnes tiết ra lipase phân giải triglycerid thành các
acid béo tự do. Lượng acid béo tự do của chất bã càng cao thì nguy cơ bị trứng cá càng
lớn. Acid béo tự do làm tăng sừng hóa cổ tuyến bã, là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn
P. acnes phát triển (Nguyễn Thanh Tân, 2013).
Hình 2.2 Cấu trúc của nang lông tuyến bã ở da bị bệnh mụn trứng cá (Nguyễn Thị Huyền, 2013)
- Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes P. acnes hiện diện rất nhiều trên da của bệnh nhân mụn trứng cá. P. acnes có
4
vai trò chính trong cơ chế làm tăng sừng hóa cổ tuyến bã nhờ nó tiết ra các men lipase, protease, phosphatase, hyaluronidase, do đó làm tăng trứng cá (Nguyễn Thanh Tân, 2013).
2.1.3. Phân loại bệnh mụn trứng cá
Theo Lê Đình Sáng (2010) vị trí thường gặp bệnh mụn trứng cá là ở vùng mặt,
ngực, lưng nhất là vùng liên bả, phần trên cánh tay. Tùy theo tổn thương cơ bản và mức độ bệnh ta có thể quan sát thấy: mụn đầu trắng trên da mặt thấy các điểm trắng 1–
2 mm ở dưới da, đó chính là nhân trứng cá; mụn đầu đen mọc lên bề mặt da và trông
có màu đen, đó là chất bã phần trên bị oxy hóa; trứng cá sẩn viêm có các sẩn viêm
đường kính 1–3 mm, nặn ra nhân trứng cá là một sợi chất bã ngả vàng; trứng cá sẩn mủ, mụn mủ có sẩn mủ, trung tâm là mủ và nhân trứng cá, có quầng viêm đỏ bao
quanh; trứng cá viêm tấy bao quanh nhân trứng cá là khối viêm tấy, viêm đỏ sưng
cứng, ấn đau, sau đó hóa mủ; trứng cá nang bọc có các nang bọc chìm dưới da, có vỏ
xơ bao quanh, trong chứa chất bã, mủ.
Bệnh mụn trứng cá rất dễ nhận biết và chẩn đoán qua lâm sàng vị trí mặt, ngực, lưng nhưng không thể đánh giá mức độ nghiêm trọng và những tổn thương do mụn gây ra. Theo Hayashi et al. (2008) đã sử dụng hình thái và số lượng tổn thương để
phân loại mụn. Nhóm nghiên cứu đã dựa vào số lượng viêm ban đỏ ở nửa khuôn mặt
và chia mụn thành bốn cấp độ:
Nhẹ: từ 0–5 nốt viêm.
Trung bình: từ 6–20 nốt viêm.
Nặng: từ 21–50 nốt viêm.
Rất nặng: trên 50 nốt viêm.
2.1.4. Tác hại của bệnh mụn trứng cá
Bệnh mụn trứng cá thường không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng. Tuy
nhiên, bệnh mụn trứng cá không chữa kịp thời hoặc chữa không đúng cách sẽ dễ phát
triển thành các dạng nặng hơn như: mụn viêm, mụn mủ, mụn bọc. Bệnh có xu hướng
tồn tại dai dẳng, hay tái phát, với biến chứng thường gặp là sẹo lõm, hoặc sẹo lồi, gây
mất thẩm mỹ, ảnh hưởng khá lớn đến diện mạo, tâm lý, khiến cho người bệnh luôn có
cảm giác bối rối, bất an, mất tự tin khi tiếp xúc với người khác, từ đó làm ảnh hưởng
đến học tập, công việc cũng như chất lượng cuộc sống. Có sự liên hệ khá rõ ràng giữa bệnh mụn trứng cá và xu hướng trầm cảm (depression), đặc biệt là ở người trẻ (http://www.quyhoandh.org.vn).
2.1.5 Điều trị và ngăn ngừa bệnh mụn trứng cá
Tùy trường hợp, bác sĩ có thể cho dùng thuốc bôi, thuốc uống hay phương pháp
khác.
- Thuốc bôi tại chỗ Clindamycin: dung dịch 1 % có hiệu quả nhất trong việc làm giảm vi khuẩn P.
acnes (thường gặp ở vùng da nhờn), có tác dụng tốt đối với mụn mủ, sẩn mủ, nhưng
5
đối với nang mụn và nhân mụn thì thuốc ít có hiệu quả.
Erythromycin: dung dịch 4 % có tác dụng giống clindamycin. Sau khi dùng
khoảng 12 tuần, khoảng 2/3 bệnh nhân có kết quả tốt.
Lưu huỳnh: là loại thuốc cổ điển, nhưng vẫn còn được một số người dùng vì giá rẻ. Thuốc có tác dụng sát trùng, giảm nhờn, thường được pha trong cồn và long não,
hoặc pha dưới dạng kem với resorcine có tác dụng tiêu mụn nhẹ.
Benzoyl peroxyd: benzoyl peroxyd có tác dụng chống vi khuẩn gây mụn, làm
giảm axít béo tự do trong nang tuyến bã, làm tiêu nhân mụn, kháng viêm. Thuốc này thường gây kích thích da và lột da. Cần tránh nắng trong thời gian dùng thuốc vì ánh
nắng làm da cháy đỏ, đen sạm đi.
Tretinoin: đây là loại thuốc có tác dụng trên nhân mụn, làm trồi nhân mụn ra
ngoài. Thuốc ít hiệu quả với mụn mủ và mụn nang. Thuốc thường gây kích thích da
mạnh, gây đỏ da lúc mới bắt đầu điều trị. Khi chưa quen có thể bôi mỗi ngày 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần cho đến khi quen với thuốc. Ban đầu để thuốc trên da khoảng 30 phút rồi rửa sạch, sau đó thời gian để thuốc tăng dần. Thông thường nên dùng loại
nồng độ 0,05 %. Phải dùng trong 6–12 tuần mới có kết quả tốt. Có thể phối hợp với
kháng sinh tại chỗ làm tăng tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn.
Adapalene: có tác dụng giống tretinoin nhưng ít gây kích ứng.
Acid acelaic (Azelin): có tác dụng diệt vi khuẩn gây mụn, tiêu mụn, hiệu quả đối
với tất cả các loại mụn, ít tác dụng phụ.
Acid salicylic: tẩy tế bào chết, giảm sự sừng hóa phểu nang lông.
- Điều trị toàn thân
Tetracyclin: tác dụng giảm vi khuẩn gây mụn, giảm sự tập trung của axít béo tự
do trong nang tuyến bã. Tuy vậy, có một số tác dụng phụ như phát triển nấm ở vùng
kín, làm da nhạy cảm với ánh nắng.
Minocyclin: là loại kháng sinh rất tốt. Hấp thụ tốt hơn tetracyclin, ít chịu tác
động của thức ăn và sữa. Nhưng nó làm tăng sắc tố da, da mặt có thể sạm đi tạm thời
trong thời gian dùng thuốc.
Clindamycin: loại kháng sinh tốt trong điều trị mụn, tuy nhiên có thể gây viêm
đại tràng giả mạc.
Erythromycin: có thể dùng thay thế đối với những người không dùng được tetracyclin. Tác dụng phụ là gây khó chịu dạ dày, buồn nôn. Tuyệt đối không dùng erythromycin estolat để điều trị mụn vì thuốc gây vàng da, tắc mật.
Sulfonamid: thường hay dùng phối hợp giữa trimethoprim và sulfamethoxazol
(bactrim, cotrim v.v…). Tuy nhiên thuốc này ít được dùng vì dễ gây dị ứng.
Nội tiết tố: thuốc ngừa thai chứa 50 mcg mestranol hoặc ethinyllestranol có
hiệu quả trong việc giảm mụn trứng cá. Ngược lại, thuốc ngừa thai chứa progesterone
6
lại gây nổi mụn.
Corticosteroid: cũng có hiệu quả chống viêm trong trường hợp bị mụn nặng,
khó chữa. Tuy vậy, vì có một số tác dụng phụ nên cũng không được dùng rộng rãi
trong trị mụn.
Isotretinoin: có tác dụng làm giảm tuyến bã, được dùng trong các trường hợp bị
mụn nặng, chống chỉ định với những người suy gan, suy thận, dư vitamin A, dư lipid
máu. Thuốc có một số phản ứng phụ, đặc biệt gây dị dạng thai nhi, vì vậy những người
muốn có thai nên ngừng dùng thuốc 3 tháng trước đó.
- Một số phương pháp điều trị khác
Tiểu phẫu hay nặn mụn: giải pháp nhanh chóng đối với nhân mụn, mụn nang.
Tay và dụng cụ tiến hành phải được tiệt trùng.
Tiêm corticosteroid trong vùng thương tổn: mục đích làm giảm viêm.
Điều trị bằng sức lạnh (cryotherapy): chấm cacbon dioxid hoặc nitrogen lỏng,
giảm nhờn, làm lột da.
Chiếu tia tử ngoại: dùng trong bệnh mụn ở sâu kèm theo sẩn và cục. Phương
pháp này làm đỏ da, lột da.
Diệt vi khuẩn gây mụn bằng ánh sáng xanh (tia plasma): đối với mụn không bị
viêm do vi khuẩn thì không có tác dụng.
Điều trị bằng laser Nd.YAG xung dài, có bước sóng 1320 nm. Tia này sẽ xuyên
qua da (mà không phá hủy lớp da bên trên), tác động trực tiếp vào tuyến bã, ngăn chặn
phát sinh nhiều chất bã nhờn.
(http://nld.com.vn)
Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh trứng được trình bày ở bảng
sau:
Bảng 2.1 Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá
(Hywel. C. W et al., 2011)
Bài tiết chất Sừng hóa phểu Vi khuẩn Phản ứng viêm nhờn nang lông P.acnes
Benzoyl peroxid - + +++ +
Retinoid Clindamycin Antiandrogen Azelaic acid Tetracyclin - - ++ - - ++ + + ++ - + ++ - ++ ++ + - - + +
Erythromycin Isotretinoin - +++ - ++ ++ ++ - ++
Ghi chú: (+++) tác dụng rất mạnh, (+) tác dụng mạnh, (+) tác dụng vừa, (+) tác dụng
7
yếu, (–) không tác dụng.
2.2. VI KHUẨN PROPIONIBACTERIUM ACNES (Douglas and Gunter, 1946)
Giới: Bacteria
Ngành: Actinobacteria
Bộ: Actinomycetales
Họ: Propionibacteriaceae
Chi: Propionibacterium
Loài: Propionibacterium acnes
2.2.1. Đặc điểm vi khuẩn Propionibacterium acnes
Propionibacterium acnes đóng vai trò quan trọng trong bệnh mụn trứng cá. P.
acnes là một loại vi khuẩn thuộc hệ vi sinh vật tự nhiên của da phát triển sâu bên trong
của lỗ chân lông nơi có nhiều bã nhờn như mặt, ngực, lưng. P. acnes còn được tìm
thấy trên da trẻ sơ sinh, nhưng sự bắt đầu thực sự trong 1–3 năm trước khi trưởng thành (http://emedicine.medscape.com). Trong thời gian này, số lượng tế bào bệnh mụn trứng cá khoảng 10–106 tế bào/cm2.
P. acnes có thể gây hỏng mô nếu tồn tại trên mô do các sản phẩm chuyển hóa
(acetate, propionate, indol, porphyrin), enzym và các sản phẩm thoái dưỡng của
glucose và fructose. Hai yếu tố quyết định độc lực của P. acnes là các enzym ngoại
bào và các sản phẩm có hoạt tính sinh học.
Vi khuẩn P. acnes là vi khuẩn Gram dương có thành tế bào dày giàu
peptidoglycan và lippolysacharid giúp bảo vệ chúng khỏi môi trường, hình que, không
sinh nha bào, đường kính 0,5–0,8 micromet, dài 3–4 micromet, phát triển chậm trong
môi trường nuôi cấy sau 5–7 ngày khuẩn lạc xuất hiện, thích hợp ở pH từ 5–8, nhiệt độ 37 oC. Trên môi trường TYEG agar có bổ sung bromocresol purple khuẩn lạc của P. acnes mô cao và có màu vàng. Điều kiện môi trường nuôi cấy khác nhau khuẩn lạc sẽ
xuất hiện khác nhau, tùy thuộc vào thời gian và môi trường sẽ có kích thước khác nhau
trong khoảng 0,5–4 mm. Trong điều kiện kị khí (CO2:N2=10 %:90 %) có khả năng sản xuất acid propionic, nitrat, catalase và indol dương tính, dịch hóa gelatine (Masamichi
kishishita, 1980).
8
P. acnes có thể phát triển trên môi trường chứa chỉ tám acid amin (Wilson, 2005). P. acnes được trữ ở nhiệt độ -40 oC trong môi trường BHI bổ sung 20 % glycerol (Jappe et al., 2002). P. acnes có thể tồn tại trong vòng tám tháng mà không cần bổ sung môi trường (Csuka et al., 2004).
Bảng 2.2 Sản phẩm ngoại bào của P. acnes (Aedy et al., 1994)
Sản phẩm Hợp chất Vai trò
Dinh dưỡng, sản xuất acid béo tự do, Lipase Triglycerid tăng kết dính với tế bào.
Phospholipase C Phospholipid Gây rối loạn chức năng màng tế bào.
Protease Collagen, Keratine Dinh dưỡng, tăng hoạt tính, sản sinh chemotaxins, phân hủy protein, xâm
lấn mô lân cận.
Hyaluronidase, Xâm lấn mô lân cận, xuất huyết dưới Mucopolysaccharid neuraminidase da.
Acid phosphatase Đường phosphase Dinh dưỡng
Bacteriocins Kháng vi khuẩn khác
Histamin,trytamin Cơ động mạch Gây viêm cấp tính
Do cấu trúc thành tế bào nên P. acnes có khả năng chống lại đại thực bào và có
thể tồn tại trong đại thực bào một thời gian dài, kích thích phản ứng miễn dịch liên tục
và lâu dài, gây viêm nên tình trạng tổn thương viêm của mụn trứng cá thường kéo dài
(Webster et al.,1985). P. acnes có thể hình thành những khối vi khuẩn kị khí kết dính
được gọi là màng sinh học dùng để giữ chặt và bảo vệ các vi khuẩn tại nơi nhiễm trùng
do chúng được bảo vệ bởi kháng sinh và hệ thống miễn dịch của tế bào chủ (Coates et al., 2002).
Hình 2.3 Vi khuẩn Propionibacterium acnes (Nguồn: Jappe et al.,2002)
2.2.2. Phân loại vi khuẩn Propionibacterium acnes
P. acnes được chia thành 5 dạng khác nhau dựa vào quá trình lên men, sử dụng
đường ribose, erythritol và sorbitol. P. acnes thành hai loại: loại I đường Glactose
tham gia cấu tạo nên thành tế bào, loại II chỉ có đường Mantose trong cấu tạo thành tế
bào dựa trên xét nghiệm huyết thanh học và phân tích thành phần đường trên thành tế
9
bào (Johnson & Cummins, 1972). P. acnes được chia thành hai loại I và II dựa vào sự
khác biệt về kiểu gen dựa trên biến thể về kiểu gen (recA, hly) (McDowell, 2005). Gần
đây có thêm loại III trên da người bị dị ứng ( McDowell et al., 2008).
2.2.3. Những nghiên cứu về điều trị vi khuẩn gây mụn Propionibacterium acnes.
Nghiên cứu tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối
với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại bệnh viện Da liễu TP Hồ
Chí Minh năm 2011–2012 của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng.
Propionibacterium acnes kháng thuốc kháng sinh ở bệnh nhân bị mụn trứng cá.
(James J. L et al., 1983).
Tổng quan hệ thống về Propionibacterium acnes kháng thuốc kháng sinh toàn
thân. (Cooper A. J, 1999).
Các vi khuẩn propionibic kháng erythromycin trong các bệnh nhân điều trị
bằng kháng sinh điều trị mụn: kết hợp với thất bại điều trị. (E.Anne Eady et al., 1989). Sự phát triển của kháng kháng sinh do điều trị bằng kháng sinh của mụn trứng
cá: một đánh giá. (Patel M et al., 2010).
2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI KHÁNG SINH
2.3.1. Giới thiệu kháng sinh
Kháng sinh là những chất chuyển hoá vi sinh vật hay chất tương đồng bán tổng
hợp, tổng hợp; hoặc chất tổng hợp không liên quan đến những chất thiên nhiên; ở liều
nhỏ các chất này ức chế sự phát triển và sống sót của vi sinh vật mà không có độc tính
trầm trọng trên ký chủ (Hóa dược 1, 2009)
2.3.2. Một số loại kháng sinh sử dụng trong điều trị bệnh mụn trứng cá
2.3.2.1. Các sulfamid kháng khuẩn
Hình 2.4 Công thức cấu tạo sulfamethoxazolum (Nguồn Dược điển Việt Nam IV)
P.t.l: 253,3 C10H11N3O3S
Sulfamethoxazol là 4–Amino–N–(5–methylisoxazol–3–yl)benzensulphonamid
Hình 2.5 Công thức cấu tạo trimethoprimum (Nguồn Dược điển Việt Nam IV) C14H18N4O3 P.t.l: 290,3
10
Trimethoprim là 2,4 diamino–5–(3,4,5–trimethoxybenzyl)
Sự phối hợp của trimethoprim và các sulfamid là một bước tiến quan trọng
trong sự phát hiện các chất kháng khuẩn có hiệu lực tốt. Hai chất này tác động ở hai
giai đoạn khác nhau thuộc quá trình biến dưỡng của vi khuẩn và dẫn đến kết quả là sự hiệp lực.
- Hoạt tính kháng khuẩn ( Đào Văn Phan, 2012)
Phổ kháng khuẩn của trimethoprim và sulfamethoxazol tương tự nhau, tuy hiệu
lực của trimethoprim thường gấp 20–100 lần sulfamethoxazol. Nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhạy cảm với trimethoprim nhưng sự đề kháng dễ phát triển khi
dùng riêng lẻ chất này. Các vi khuẩn đề kháng với sulfamethoxazol hay trimethoprim
dùng riêng lẻ vẫn có thể nhạy cảm với phối hợp của hai chất. Tuy nhiên, hiệu lực tối
đa của co–trimoxazol đạt được khi vi khuẩn nhạy cảm với cả hai thành phần kết hợp.
Với một số vi khuẩn, sự phối hợp này cho tác động diệt khuẩn (trimethoprim cũng tác động kìm khuẩn khi dùng riêng như sulfamid). - Cơ chế tác động và đề kháng
Trimethoprim phối hợp với sulfamid cho tác động hiệp lực vì trimethoprim là
chất ức chế tương tranh dihydrofolat redutase, enzym giúp sự chuyển đổi dihydrofolat
thành tetrahydrofolat. Việc sử dụng đồng thời sulfamid và trimethoprim gây ra sự ức
chế nối tiếp trong quá trình tổng hợp acid folic, chất không thể thiếu trong sự tổng hợp
acid nucleic cho vi khuẩn.
Sự đề kháng của vi khuẩn với co–trimoxazol phát triển chậm hơn so mỗi thành
phần riêng lẻ. Cơ chế đề kháng giống cơ chế đề kháng sulfamid là do đột biến gen hay
do plasmid và có thể dẫn đến một sự biến đổi enzym chuyển hóa PABA
(dihydropteroat synthase) hoặc sự thay đổi kiểu biến dưỡng để tổng hợp acid folic.
2.3.2.2. Kháng sinh họ macrolid
Hình 2.6 Công thức cấu tạo erythromycin (Nguồn Dược điển Việt Nam IV)
Erythromycin Công thức phân tử
A R1 OH C37 H67 NO13 R2 CH3
B C H OH CH3 H C37 H67 NO12 C36 H65 NO13
11
C37H67NO13 P.t.l: 734
Erythromycin là một hỗn hợp các kháng sinh họ macrolid được sản xuất bằng
cách nuôi cấy chủng Streptomyces erythreus, thành phần chính là
(3R,4S,5S,6R,7R,9R,11R,12R,13S,14R)–4–[(2,6–dideoxy–3–C–methyl–3–O–methyl–
-L–ribo-hexopyranosyl)oxy]–14–ethyl–7,12,13–trihydroxy–3,5,7,9,11,13–
hexamethyl–6–[(3,4,6–trideoxy–3–dimethylamino–-D–xylo–hexopyranosyl)–
oxy]oxacyclotetradecan–2,10–dion (erythromycin A).
- Phổ kháng khuẩn (Nguyễn Thị Xuyên, 2015)
Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi
khuẩn Gram dương và một số vi khuẩn không điển hình.
Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram dương (liên cầu, tụ cầu), trực khuẩn
Gram dương (Clostridium perfringens, Corynebacterium diphtheriae, Listeria
monocytogenes). Thuốc không có tác dụng trên phần lớn các chủng trực khuẩn Gram âm đường ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram âm khác như
H. influenzae và N. meningitides, tuy nhiên lại có tác dụng khá tốt trên các chủng
N.gonorrrhoeae. Kháng sinh nhóm macrolid tác dụng tốt trên các vi khuẩn nội bào
như Campylobacter jejuni, Legionella pneumophila, Mycobacteria. - Cơ chế tác động (Hóa dược 1, 2009)
Erythromycin kết hợp vào một vị trí chuyên biệt của tiểu thể 50S trên ribosom
vi khuẩn, sự kết hợp này làm ngăn cản quá trình giải mã di truyền trong quá trình tổng
hợp protein, do vậy sự tổng hợp protein bị ức chế.
Kết hợp này xảy ra ở mức độ thấp nên quá trình tổng hợp protein vẫn có thể xảy
ra, do đó các thuốc thuộc nhóm này chỉ có tác dụng kìm khuẩn ở các nồng độ trị liệu,
ngược lại ở nồng độ cao có tác dụng diệt khuẩn.
Khả năng kết hợp của kháng sinh nhóm macrolid với ribosom của vi khuẩn
Gram dương và Gram âm ở mức tương đương, tuy nhiên tác động mạnh hơn trên
Gram dương do tính thấm qua màng tế bào Gram dương tốt hơn.
Kháng sinh nhóm macrolid không kết hợp với các ribosom của động vật có vú.
Sự kết dính vào tiểu thể 50S trên ribosom của erythromycin làm che khuất hoặc gây cản trở cho sự kết hợp của cloramphenicol và lincomycin, nhưng sự kết hợp giữa erythromycin và ribosom không bị cản trở bởi cloramphenicol và lincomycin. Sự kết hợp của lincomycin cũng ngăn cản cloramphenicol kết hợp vào ribosom. - Sự đề kháng (Hóa dược 1, 2009) Sự đề kháng với macrolid có thể bắt nguồn từ nhiều cơ chế phức tạp, một số do
yếu tố plasmid (sự đề kháng thu nhận), một số khác do đột biến nhiễm sắc thể (đề kháng tự nhiên).
Đề kháng thu nhận
12
Streptococcus, Staphylococcus và cả Pneumococcus đã có sự đề kháng với
macrolid, biểu hiện bằng cách sau:
Giảm tính thấm qua thành vi khuẩn đối với thuốc.
Thay đổi vị trí gắn kết đối với thuốc (receptor). Vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae) tiết ra esterase thủy giải các
macrolid.
Đề kháng tự nhiên
Trực khuẩn Gram âm đề kháng tự nhiên với các macrolid, sự đề kháng này do
vi khuẩn không cho thấm thuốc qua các lỗ (porin) trên thành tế bào.
Đề kháng chéo
Sự đề kháng chéo xảy ra giữa các kháng sinh trong cùng nhóm, nhất là các
macrolid cổ điển. Các kháng sinh bán tổng hợp thế hệ mới như clarithromycin,
azithromycin có thể dùng để điều trị các vi khuẩn đã kháng với macrolid cổ điển.
2.3.2.3. Kháng sinh họ beta lactam
Hình 2.7 Công thức cấu tạo cefuroxim (Nguồn Hóa dược 1)
P.t.l: 446,4 C16H15N4NaO8S
Cefuroxim natri là muối natri của acid (6R,7R)–3[(carbamoyloxy)methyl]–7–[[(Z)–
(furan–2–yl)(methoxyimino)acetyl]amino]–8–oxo–5–thia–1–azabicyclo[4.2.0]oct–2–
en–2–carboxylic.
- Cơ chế tác động
Các beta lactam tác động trên thành vi khuẩn bằng cách ức chế giai đoạn cuối
của sự tổng hợp peptidoglycan. phân tử beta lactam gắn vào các protein PBP (protein
binding penicillin) có họat tính enzym hiện diện trên màng vi khuẩn và ức chế chức
năng của các enzym này trong sự tổng hợp peptiddoglycan. Tùy theo nhóm thế trên
nhân beta lactam, các beta lactam có ái lực khác nhau đối với PBP. - Cơ chế đề kháng thuốc
Sự đề kháng của vi khuẩn đối với beta lactam có thể theo 3 cơ chế: Sự tổng hợp các men beta lactamase bởi vi khuẩn. Tác động thủy phân của các men do vi khuẩn tiết ra làm mở vòng beta lactam và kháng sinh bị mất tác dụng. Cơ chế đề kháng này có nguồn gốc plasmid hoặc nhiễm sắc thể.
Sự giảm tính thấm của thành vi khuẩn là sự đề kháng có nguồn gốc nhiễm sắc
13
thể của vi khuẩn Gram âm đối với kháng sinh beta lactam, đặc biệt với penicillin G.
Sự thay đổi điểm đích của kháng sinh là sự thay đổi cấu trúc hóa học của các
PBP, có nguồn gốc nhiễm sắc thể và dẫn đến sự giảm ái lực của điểm đích đối với
kháng sinh. - Phổ kháng khuẩn (Hóa dược 1, 2009)
Trên cầu khuẩn Gram dương không có lợi bằng cephalosporin thế hệ I vì công
hiệu kém hơn cefalotin và cefazolin.
Trên cầu khuẩn Gram âm, cephalosporin II hoạt tính mạnh hơn cephalosporin I,
đặc biệt trên cầu khuẩn kháng penicillin.
Lợi điểm của cephalosporin II ở chỗ hoạt tính đối với vi khuẩn Gram âm (Gram
âm đường ruột đề kháng với cephalosporin I) mắc phải tại bệnh viện.
Cephalosporin II xâm nhập tốt vào các mô cơ thể, ngoại trừ dịch não tủy; được
đào thải qua thận.
2.3.2.4. Kháng sinh họ cyclin
Hình 2.8 Công thức cấu tạo tetracyclin (Nguồn Hóa dược 1)
P.t.l: 444,4 C22H24N2O8
Tetracyclin : (4S,4aS,5aS,6S,12aS)–4–Dimethylamino–1,4,4a,5,5a,6,11,12a–
octahydro–3,6,10,12,12a–pentahydroxy–6–methyl–1,11–dioxo–naphthacen–2–
carboxamid - Phổ kháng khuẩn (Hóa dược 1, 2009)
Nhóm tetracyclin có tác động kìm khuẩn (bacteriostatic), độ nhạy cảm và sự đề
kháng giữa các chất trong cùng một nhóm, nói chung tương tự nhau. Tuy nhiên,
minocylin là chất có hiệu lực mạnh nhất, kể đến doxycycin, yếu nhất là tetracyclin và
oxytetracyclin.
Các cyclin có hoạt phổ rộng không chỉ trên vi khuẩn Gram dương và Gram âm, mà còn trên một số mầm nội bào khác: Rickettsia, Chlamydia, Mycoplasma, Plasmodium, có hoạt tính yếu trên vi nấm Candida, tác động ức chế gián tiếp sự phát triển của amip ruột.
Kháng sinh nhóm này tác động trên vi khuẩn Gram dương ở liều thấp hơn so với vi khuẩn Gram âm, nhưng thực tế ít dùng điều trị nhiễm khuẩn Gram dương do các
14
chủng này đề kháng nhanh với thuốc. - Cơ chế tác động và cơ chế đề kháng
Các tetracyclin tác động bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi
khuẩn, ngăn cản sự tổng hợp protein.
Cơ chế của sự đề kháng có thể do việc ngăn chặn kháng sinh đi qua màng vi
khuẩn hoặc đẩy kháng sinh ra ngoài màng bằng sự chuyển vận tích cực.
Có sự đề kháng chéo giữa các tetracyclin.
2.3.2.5. Kháng sinh họ lincosamid
Hình 2.9 Công thức cấu tạo clindamycin (Nguồn Dược điển Việt Nam IV)
P.t.l: 424,98 C18H33ClN2O5S
(2S,4R)–Nb–{2–chloro–1–[(2R,3R,4S,5R,6R)–3,4,5–trihydroxy–6–
Clindamycin: (methylsulfa-nyl)oxan–2–yl]propyl}–1–methyl–4–propylpyrrolidin–2–carboxamid
- Cơ chế tác động (Hóa dược 1, 2009)
Tác động gần giống tác động của macrolid, cùng cơ chế tác động trên thụ thể ở
phần 50S của ribosom, với sự ức chế giai đoạn đầu của sự tổng hợp protein.
- Phổ kháng khuẩn ( Nguyễn Thị Xuyên, 2015)
Kháng sinh nhóm lincosamid có phổ kháng khuẩn tương tự như kháng sinh
nhóm macrolid trên pneumococci, S. pyogenes, và viridans streptococci. Thuốc có tác
dụng trên S. aureus, nhưng không có hiệu quả trên S. aureus kháng methicilin. Thuốc
cũng không có tác dụng trên trực khuẩn Gram âm hiếu khí.
Khác với macrolid, kháng sinh lincosamid có tác dụng tốt trên một số chủng vi
khuẩn kỵ khí, đặc biệt là B. fragilis. Thuốc có tác dụng tương đối tốt trên C.
perfringens, nhưng có tác dụng khác nhau trên các chủng Clostridium spp. Khác.
Cũng khác với macrolid, kháng sinh nhóm này chỉ tác dụng yếu hoặc không có
tác dụng trên các chủng vi khuẩn không điển hình như M. pneumoniae hay Chlamydia
spp.
2.3.2.6. Kháng khuẩn họ quinolon
Hình 2.10 Công thức cấu tạo levofloxacin (Nguồn Hóa dược 1)
15
P.t.l: 331,35 C18H20FO4N3
Levofloxacin: acid (+)–9–Fluoro–2,3–dihydro–3–methyl–10–(4–methyl–1–
piperazinyl)–7–oxo–7H–pyrido[1,2,3–d]–1,4–benzoxazin–6–carboxylic.
Levofloxacin là đồng phân quang học của ofloxacin. Hiệu lực in vitro của levofloxacin mạnh gấp hai lần ofloxacin đối với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm và Gram dương,
Bao gồm trực khuẩn lao. Nồng độ trong huyết tương cho bởi hai dạng uống và tiêm
tĩnh mạch được cho là tương đương.
- Hoạt tính kháng khuẩn
Hiệu lực trên phổ kháng khuẩn của các quinolon thế hệ I cộng thêm hoạt tính
trên:
Tụ cầu khuẩn nhạy meti (mạnh) và kháng meti (yếu).
Lậu cầu khuẩn, màng não cầu khuẩn.
Haemophilus influenza. Trực khuẩn mủ xanh. Mầm nội bào: Chlamydia, Mycoplasma.
- Cơ chế tác động và cơ chế đề kháng
Các quinolon ức chế sự tái bản hay sao chép của phân tử DNA bằng cách ức chế
hai enzym topoisomerase II (hay DNA–gyrase) và topoisomerase IV ở vi khuẩn. Các
enzym này có vai trò giúp cho sự xoắn và tháo xoắn DNA là hiện tượng cần thiết cho
sự sao chép hay tái bản ở vi khuẩn. Ở vi khuẩn Gram âm, DNA–gyrase nhậy cảm với
tác động của quinolon hơn topoisomerase IV và ngược lại, ở vi khuẩn Gram dương
topoisomerase IV là điểm tác động chính của các quinolon.
Sự đề kháng của vi khuẩn với quinolon có nguồn gốc nhiễm sắc thể do sự đột
biến gien tạo men DNA–gyrase hay topoisomerase IV, có sự đề kháng chéo giữa các
fluoroquinolon.
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
HIỆN NAY
2.4.1. Tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh trên thế giới
Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố ngày 30/4/2014, tình hình kháng thuốc kháng sinh đang đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng trên thế giới. Dữ liệu thu thập từ 114 quốc gia cho thấy tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trong điều trị các bệnh nhiễm trùng cho đến nay đang là mối đe dọa nghiêm trọng. Vi khuẩn đề kháng kháng sinh không còn là một dự đoán ở tương lai, mà là
đang xảy ra và có khả năng ảnh hưởng đến bất kỳ ai, với mọi lứa tuổi, ở bất cứ nơi nào trên thế giới.
Theo trợ lý Tổng giám đốc WHO, tiến sĩ Keiji Fukuda, cần phối hợp hành động
16
khẩn cấp nếu không muốn thế giới phải đối mặt với một kỷ nguyên hậu kháng sinh,
khi đó các bệnh nhiễm trùng hoặc các vết thương nhẹ trước đây có thể chữa trị được
thì nay có thể gây ra chết người do hiện tượng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Do
đó, cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn chặn nhiễm trùng, thay đổi cách sản xuất, quy định và sử dụng thuốc kháng sinh một cách hợp lý hơn.
Báo cáo cho biết đề kháng kháng sinh đang diễn ra trên nhiều tác nhân gây
bệnh khác nhau, tuy nhiên, báo cáo “Kháng thuốc: Báo cáo toàn cầu” (“Antimicrobial
resistance: global report on surveillance”) chỉ tập trung vào kháng sinh với bảy loại vi khuẩn khác nhau gây ra các bệnh nghiêm trọng, phổ biến như: nhiễm trùng máu, tiêu
chảy, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lậu.
Kháng với các kháng sinh carbapenem lan rộng ra tất cả các khu vực trên thế
giới. Các kháng sinh carbapenem (gồm imipenem, meropenem, ertapenem và
doripenem) điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đường ruột Klebsiella pneumoniae (phế trực khuẩn Friedlander) gây ra. K. pneumoniae là nguyên nhân chính gây nhiễm khuẩn bệnh viện như viêm phổi, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng ở trẻ sơ
sinh và bệnh nhân điều trị tăng cường. Ở một số nước, kháng sinh carbapenem không
còn hiệu quả điều trị với hơn một nửa số người nhiễm trùng K. pneumoniae.
Kháng với thuốc kháng khuẩn fluoroquinolon trong việc điều trị nhiễm trùng
đường tiểu do vi khuẩn E. coli gây ra. Các loại thuốc này, gần như không có hiện
tượng kháng vào những năm 1980 khi vừa mới ra đời, tuy nhiên ngày nay, với hơn
một nửa số bệnh nhân ở nhiều nơi trên thế giới lại không có hiệu quả điều trị.
Ở Áo, Úc, Canada, Pháp, Nhật Bản, Na Uy, Slovenia, Nam Phi, Thụy Điển và
Vương quốc Anh xảy ra kháng với thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ ba. Thuốc
kháng sinh cephalosporin không còn hiệu nghiệm trong việc điều trị bệnh lậu trong khi
mỗi ngày thế giới có hơn 1 triệu người nhiễm bệnh lậu.
Kháng kháng sinh làm kéo dài thời gian bị bệnh, tăng chi phí chăm sóc sức
khỏe và tăng nguy cơ tử vong. Ước tính khả năng tử vong của những người có vi
khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) là 64 %, cao hơn so với
những người không xảy ra kháng. So sánh một số điểm nổi bật trong báo cáo của các WHO khu vực cho thấy: hầu như tất cả các khu vực đều xảy ra kháng cao với methicillin trong điều trị Staphylococcus aureus; trong đó, Đông Nam Á hơn 25 %, Đông Địa Trung Hải hơn 50 %, Châu Âu 60 %, Châu Phi 80 %, Tây Thái Bình Dương 80 %, Châu Mỹ 90 %. Ngoài ra, 3 khu vực là Châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á xảy ra kháng
cephalosporin thế hệ thứ ba trong điều trị nhiễm trùng K. pneumoniae và E. coli, fluoroquinolone trong điều trị nhiễm trùng E. coli; khu vực Châu Phi kháng với
cephalosporin thế hệ thứ ba và fluoroquinolon trong điều trị nhiễm trùng E. coli; Tây
17
Thái Bình Dương kháng với fluoroquinolon trong điều trị nhiễm trùng E. coli và
cephalosporin thế hệ thứ ba trong điều trị nhiễm trùng K. pneumoniae; khu vực Châu
Âu xảy ra kháng với cephalosporin thế hệ thứ ba trong điều trị K. pneumoniae.
(http://www.impehcm.org.vn)
2.4.2. Tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại Việt Nam Tại hội thảo “Kháng kháng sinh–từ nghiên cứu tới hành động” Thứ trưởng Bộ
Y tế Nguyễn Thanh Long cho biết, tình trạng kháng kháng sinh ở Việt Nam được xếp
ở tốp cao nhất thế giới. Có tới 60 % người lành mang vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt là xuất hiện chủng kháng, chủng đa kháng kháng sinh.
Theo Nguyễn Văn Kính chủ tịch nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam
tình trang kháng kháng sinh ở Việt Nam đã ở mức độ cao. Trong những năm gần đây,
một số nghiên cứu cho thấy:
Ở Việt Nam, các chủng Streptococcus pneumoniae một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp kháng penicillin 71,4 % và kháng erythromycin 92,1 %. Trong mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á
năm 2000–2001 Việt Nam là nước có tỉ lệ phổ biến cao nhất trong số 11 nước.
75 % các chủng pneumococci kháng với ba hoặc trên ba loại kháng sinh.
57 % Haemophilus influenzae một căn nguyên vi khuẩn phổ biến khác phân lập
từ bệnh nhi ở Hà Nội năm 2000–2002 kháng với ampicillin. Tỉ lệ tương tự cũng được
báo cáo ở Nha trang.
Vi khuẩn phân lập từ trẻ bị tiêu chảy có tỉ lệ kháng cao. Đối với hầu hết các
trường hợp, bù nước và điện giải là biện pháp xử trí hiệu quả nhất đối với bệnh tiêu
chảy, khoảng 1/4 số trẻ đã được chỉ định kháng sinh trước khi đưa đến bệnh viện.
Các vi khuẩn Gram âm đa số là kháng kháng sinh enterobacteriaceae: hơn 25
% số chủng phân lập tại một bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh kháng với kháng sinh
cephalosporin thế hệ ba, theo nghiên cứu năm 2000–2001. Theo báo cáo của một
nghiên cứu khác năm 2009 cho thấy, 42 % các chủng vi khuẩn Gram âm kháng với
ceftazidine, 63 % kháng với gentamicin và 74 % kháng với acid nalidixic tại cả bệnh
viện và trong cộng đồng. Xu hướng gia tăng của tình trạng kháng kháng sinh cũng thể hiện rõ rệt. Những năm 1990, tại Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có 8 % các chủng pneumococcus kháng với penicillin. Đến năm 1999–2000, tỉ lệ này đã tăng lên 56 %. Xu hướng tương tự cũng được báo cáo tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Do tỉ lệ kháng kháng sinh cao, nhiều liệu pháp kháng sinh được khuyến cáo
trong các tài liệu hướng dẫn điều trị đã không còn hiệu lực. Do các bệnh nhiễm khuẩn vẫn là các bệnh phổ biến ở Việt Nam, việc tiếp cận với các kháng sinh có hiệu lực giữ
vai trò rất quan trọng. Tỉ lệ kháng kháng sinh gia tăng như hiện nay là mối hiểm họa
18
đối với hiệu quả của các liệu pháp điều trị bằng kháng sinh.
2.5. SƠ LƯỢC VỀ ĐIA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Thành phố Cần Thơ là đô thị trực thuộc Trung ương, nằm trong vùng trung–hạ
lưu và ở vị trí trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1408,9 km2. Phía Bắc giáp tỉnh An Giang; phía Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp
tỉnh Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
Dân số năm 2015 là 1248 nghìn người. Dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa, Chăm...
Cần Thơ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có
mùa lạnh. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 28 oC, độ ẩm trung bình năm 82 % – 87 % (http://www.vietnamtourism.com/index.php/tourism/items/1288). Tại Cần Thơ có một số bệnh viện như: bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ, bệnh viện Nhi đồng, bệnh viện Tai Mũi Họng, bệnh viện Mắt – Răng hàm mặt, bệnh
viện Y học cổ truyền, bệnh viện Da liễu, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện Lao và Bệnh
phổi, bệnh viện Ung bướu, bệnh viện Huyết học – truyền máu, Bệnh viện Phụ sản,
trung tâm Pháp Y, trung tâm Y tế dự phòng thành phố, trung tâm Giám định Y
khoa,trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm Phòng chống HIV/AID, các
bệnh viện thuộc các quận, huyện. Các bệnh viện tư nhân như bệnh viện Hoàn mỹ Cần
Thơ.
19
(http://soytecantho.vn)
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU - Thời gian : Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2017. - Địa điểm :
Phòng thí nghiệm vi sinh vật–ký sinh trùng trường Đại học Tây Đô.
Bệnh viện Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ–Bác sĩ Huỳnh Văn Bá
(14/14 Lý Tự Trọng, Q.Ninh Kiều, TP Cần Thơ ).
3.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 3.2.1. Nguyên vật liệu
Mẫu bệnh phẩm: bã và nhân mụn trứng cá lấy từ bệnh nhân mụn trứng cá.
3.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
Sử dụng các trang thiết bị hiện có tại phòng thí nghiệm vi sinh vật–trường Đại
học Tây Đô.
Các dụng cụ thu mẫu và phân lập P. acnes: ống nghiệm có nắp, tăm bông lấy
mẫu, đĩa petri, que cấy, lame, đèn cồn, tủ cấy vi sinh vật, nồi hấp khử trùng, cân điện tử Sartorius, tủ sấy EHRET (Đức), tủ ủ vi sinh vật, tủ lạnh giữ mẫu –40 oC Hitachi (Nhật Bản), máy vortex, bộ micropipet Gibson P10, P20, P50, P200, P1000 (Đức),
bình hút ẩm, kim tiêm 1 ml.
Các thiết bị và dụng cụ khác: máy vi tính lưu trữ dữ liệu, máy chụp hình kỹ thuật
số Canon ÍXUS 220HS (Nhật Bản) , kính hiển vi Olympus CX–21 (Nhật Bản)…
3.2.3 Hóa chất và môi trường 3.2.3.1 Hóa chất
- Hóa chất kiểm tra catalase: dung dịch oxy già 3 % (công ty TNHH Dược
phẩm Phương Nam).
- Hóa chất dùng nhuộm Gram vi khuẩn P. acnes: dung dịch crystal violet, dung
dịch lugol, ethanol 95 %, dung dịch safranin (Bộ nhuộm Gram Công ty Nam Khoa,
Việt Nam).
- Thuốc thử Kovac’s dùng để thử khả năng sinh indol (Mecrk). - Hóa chất dùng thử khả năng dịch hóa gelatin: gelatin, pepton. - Hóa chất dùng thử khả năng phản ứng nitrat hóa: pepton, KNO3. - Đĩa kháng sinh: clindamycin, cefuroxim, erythromycin, levofloxacin,
tetracyclin, trimethoprim/sulfamethoxazol (Công ty Nam Khoa, Việt Nam).
3.2.3.2 Môi trường
- Môi trường phân lập và nuôi cấy vi khuẩn Propionibacterium acnes : môi
trường Trypticase-Yeast Extract-Heart extract-Glycerol Agar (Masamichi kishisita,
20
1980).
Bảng 3.1 Công thức môi trường TYEG agar ( pH 6.8 )
Thành phần
Tỉ lệ ( %)
Trypticase (BBL)
1,5
Yeast extract (BBL) Heart extract Nissui
0,5 0,5
1,0 0,2
Glycerol NaCl K2HPO4 L-cysteine-HCl
0,2 0,03
Bromocresol purple Agar
0,002 1,5
- Môi trường Trypton soyar broth 1 % dùng để kiểm tra khả năng sinh indol.
- Môi trường sử dụng khảo sát kháng sinh đồ: môi trường MHA bổ sung dịch
chiết tim không bổ sung thành phần Bromocresol purple.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm khoa học.
3.3.2. Cỡ mẫu
Thu 100 mẫu bệnh phẩm lấy từ bệnh nhân mụn trứng cá, tại bệnh viện Da Liễu
Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ–Bác sĩ Huỳnh Văn Bá đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và
không thuộc tiêu chuẩn loại trừ để tiến hành nghiên cứu.
3.3.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu bệnh (Huỳnh Văn Bá, 2009)
Bệnh nhân mụn trứng cá tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Bệnh được chẩn đoán rõ ràng, không phân biệt giới tính và lứa tuổi, có các biểu
hiện sau:
+ Tổn thương cơ bản: sẩn đỏ, mụn mủ, nang, nốt, nhân trứng cá.
+ Vị trí: vùng da ở mặt, có thể ở cổ, ngực và lưng.
3.3.4. Tiêu chuẩn loại trừ (Huỳnh Văn Bá, 2009)
- Những trường hợp sử dụng corticoid qua đường toàn thân (tiêm, uống). - Những trường hợp bệnh da do có các bệnh lý nội khoa như: bệnh tiểu đường,
suy gan, suy thận.
- Bệnh nhân mụn trứng cá đang dùng kháng sinh điều trị.
3.3.5. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu
Phối hợp Bác sĩ phòng khám chuyên khoa da liễu và phòng tư vấn bệnh tại
21
bệnh viện Da liễu Cần Thơ.
Hỏi bệnh: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ, một số yếu tố có liên quan đến
những bệnh nhân mụn trứng cá: da nhờn, tiền sử gia đình, sử dụng mỹ phẩm có
corticoid.
Xác định các đặc điểm lâm sàng
+ Các loại tổn thương: sẩn, mụn mủ, nốt, áp xe, giãn mạch.
+ Vị trí: hai bên má, trán, cầm, mũi, vùng trước ngực, sau vai.
+ Tình trạng da: mức độ da nhờn. Lấy bã và nhân mụn trứng cá để kiểm tra vi khuẩn bằng cách:
+ Dùng tăm bông thấm dung dịch nước muối sinh lý, quét lấy bệnh phẩm trên
da bệnh nhân mụn trứng cá.
+ Đặt ngay vào ống nghiệm vô trùng có chứa 5ml nước muối sinh lý.
+ Mang mẫu bệnh phẩm thu được đến phòng thí nghiệm vi sinh. Mẫu bệnh
phẩm không để bên ngoài quá 4 giờ và tiến hành phân lập.
3.3.6. Nội dung nghiên cứu
3.3.6.1. Phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes
Phân lập để tìm ra các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes gây nhiễm trùng
ở mụn.
Theo Hans và Kilian (2010) các mẫu bệnh phẩm sau khi thu về được cấy phân
lập trên môi trường TYEG agar, các bước thực hiện sau:
- Pha loãng dung dịch chứa mẫu bệnh phẩm trong nước cất. Sau đó dùng micropipette hút 10 L từ các ống nghiệm có độ pha loãng 10-2, 10-3, 10-4, nhỏ lên môi trường TYEG agar, mỗi nồng độ nhỏ 3 giọt. Ủ kỵ khí trong bình hút ẩm (không chứa các hạt hút ẩm, đốt nến, đậy nắp để tạo điều kiện kỵ khí), ủ 37 oC từ 5–7 ngày, kiểm tra sự xuất hiện khuẩn lạc (màu vàng).
- Chọn khuẩn lạc có màu vàng, đục, mô cao hoàn toàn trên môi trường và làm
môi trường từ màu tím chuyển sang màu vàng do khuẩn lạc thuộc giống vi khuẩn
Propionibacterium phát triển sinh acid propionic làm giảm pH của môi trường. Tiến
hành cấy phân lập trên đĩa môi trường TYEG agar để tiến hành tách ròng (khuẩn lạc
rời, nhỏ, có kích thước và màu sắc giống nhau).
- Chọn khuẩn lạc riêng biệt cấy chuyển vào môi trường ống TYEG agar
nghiêng xem như ròng (ủ kỵ khí 37 oC từ 1–2 ngày).
- Sau đó quan sát dưới kính hiển vi chọn dòng vi khuẩn hình que và lưu trữ trong TYEG broth bổ sung 20 % glycerol ở -40 oC để làm nguồn vật liệu cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.3.6.2. Nhuộm Gram các dòng vi khuẩn phân lập được
Tiến hành nhuộm Gram theo hướng dẫn sử dụng bộ nhuộm Gram của công ty
22
TNHH Nam Khoa.
Chuẩn bị vết bôi: làm sạch lam kính bằng cồn 70 %, nhỏ 1 giọt nước cất vô trùng
vào giữa lam kính, dùng que cấy chuyển một ít vi khuẩn từ môi trường ống TYEG
agar nghiêng để vào giọt nước tán nhẹ cho vi khuẩn hòa tan vào giọt nước, làm khô trong không khí.
Cố định mẫu: hơ nhanh vết bôi trên ngọn lửa đèn cồn 2–3 lần.
Nhỏ dung dịch crystal violet, để 1 phút, rửa nước, thấm khô.
Nhỏ dung dịch lugol trong 1 phút, rửa nước, thấm khô. Nhỏ etanol 95 % giữ khoảng 30 giây hoặc cho cồn chảy qua vết bôi vi khuẩn liên
tục đến khi vừa thấy giọt dung dịch không còn màu, rửa nước, thấm khô.
Nhuộm bổ sung bằng dung dịch safranin trong 1 phút, rửa nước, để khô trong
không khí.
Quan sát dưới kính hiển vi với vật kính 100X. Vi khuẩn Gram dương có màu tím
xanh crystal violet, Gram âm có màu đỏ của safranin.
Kết quả chọn những dòng vi khuẩn có hình que, Gram dương tiếp tục thử
catalase.
3.3.6.3. Định danh các dòng vi khuẩn phân lập được bằng một số thử nghiệm sinh
hóa
- Thử nghiệm catalse (John Harley and Lansing Prescolt, 2002)
Lấy vài khuẩn lạc trên môi trường thạch TYEG sau 48 giờ ủ. Hòa tan vào giọt
3 %.
nước đã nhỏ sẵn trên lam kính.
Thêm vào một hoặc vài giọt H2O2 Quan sát sự hình thành bọt khí và ghi nhận kết quả: nếu dương tính thì có hình
thành bọt khí oxi, nếu kết quả âm tính thì không có sự hình thành bọt khí.
Kết quả chọn những dòng vi khuẩn catalase dương tính tiếp tục thử indol.
- Thử indol (John Harley and Lansing Prescolt, 2002)
Cho vào ống nghiệm có nắp đậy 10 ml môi trường Tryptone soyar broth, khử
trùng ở 121 oC trong 15 phút, để nguội.
Dùng que cấy lấy một ít khuẩn lạc cần kiểm tra chủng vào, đậy nắp, ủ kỵ khí 48
giờ ở 37 oC cho vi khuẩn phát triển.
Mỗi ống nghiệm cho vài giọt thuốc thử Kovac’s. Quan sát và ghi nhận kết quả + Dương tính: xuất hiện vòng màu đỏ trên bề mặt môi trường. + Âm tính: vòng màu vàng của thuốc thử không thay đổi.
Kết quả chọn những dòng vi khuẩn indol dương tính tiếp tục thử khả năng dịch
23
hóa gelatin.
- Thử khả năng dịch hóa gelatin (John Harley and Lansing Prescolt, 2002)
Môi trường
+ Pepton 5 g
+ Gelatin 100–150 g
+ Dịch chiết tim 1000 ml
pH= 7,2–7,4
Cho vào mỗi ống nghiệm có nắp đậy 5 ml môi trường, khử trùng ở 115 oC trong
20 phút, để nguội.
Chích sâu vi khuẩn mới hoạt hóa vào môi trường gelatin, giữ ống không cấy làm
đối chứng, nuôi ở 20 oC trong thời gian 2,7,10,14,30 ngày.
Quan sát khả năng làm dịch hóa gelatin tại nhiệt độ phòng từ 20 oC trở xuống. Do vi khuẩn P. acnes sinh trưởng ở nhiệt độ trên 20 oC nên lúc quan sát gelatin hóa lỏng cần đặt ống nuôi cấy một lúc vào nước lạnh.
+ Dương tính: một phần hay toàn bộ gelatin hóa lỏng. Nếu so với âm tính thấy vi
khuẩn đã mọc, gelatin chưa hóa lỏng nhưng bề mặt lõm xuống vẫn coi là dương tính.
+ Âm tính: bề mặt môi trường gelatin không lõm xuống, gelatin vẫn ở trạng thái
ổn định (không sinh gelatinaza).
Kết quả chọn những dòng vi khuẩn khả năng dich hóa gelatin dương tính tiếp tục
thử phản ứng nitrat hóa.
- Thử phản ứng nitrat hóa (John Harley and Lansing Prescolt, 2002)
Môi trường:
+ Dịch chiết tim 100 ml
+ Pepton 2 g + KNO3 1 g pH= 7,2–7,4
Cho vào mỗi ống nghiệm có nắp đậy 5 ml môi trường, khử trùng ở 121 oC trong
30 phút.
Cấy vi khuẩn mới hoạt hóa vào ống nghiệm chứa môi trường. Dùng vaselin bịt kín nắp đậy để ngăn oxy, đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 1–8
ngày.
Quan sát sự phát triển của vi khuẩn và ghi nhận kết quả + Dương tính: dịch nuôi cấy tăng độ đục, sinh khí NH3, vi khuẩn có phát triển + Âm tính: dịch nuôi cấy không đục, vi khuẩn không phát triển.
Vi khuẩn P. acnes là vi khuẩn Gram dương và tế bào hình que, catalase dương tính, có khả năng sinh indol, khả năng dich hóa gelatin và khả năng phản ứng nitrat
24
hóa.
3.3.6.4. Kiểm tra khả năng kháng kháng sinh
Thực hiện kháng sinh đồ nhằm xác định độ nhạy của vi khuẩn
Propionibacterium acnes đối với các loại kháng sinh thường được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá.
- Nguyên tắc làm kháng sinh đồ
Kháng sinh tẩm vào đĩa giấy với nồng độ thích hợp sẽ khuếch tán ra mặt thạch
xung quanh, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Đường kính vòng vô khuẩn diễn đạt được tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Trường hợp không có vòng vô
khuẩn, điều đó có nghĩa là vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh.
- Cách tiến hành
Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trong thạch (Kirby-Bauer).
+ Môi trường nuôi cấy dùng để kiểm tra mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn phải là môi trường được chuẩn hóa cao để giúp cho hầu hết các vi khuẩn gây bệnh mọc tốt, môi trường tiêu chuẩn là môi trường Mueller–Hinton agar (MHA). Môi
trường MHA sẽ được thêm các chất bổ sung phù hợp với từng chủng vi sinh vật .
+ Huyền phù của P. acnes: các dòng vi khuẩn đã được nuôi cấy sau 48 giờ trong môi trường TYEG broth phải đạt tiêu chuẩn từ 108 tế bào/mL . Để tiêu chuẩn hóa mật độ vi khuẩn ta so sánh độ đục của ống vi khuẩn với độ đục của ống Mc Farland 0,5 (dung dịch BaSO4.2H2O ).
+ Dùng que tăm bông vô trùng nhúng vào huyền phù vi khuẩn, trải đều khắp
mặt thạch (môi trường MHA , dày 4 mm), chờ mặt thạch khô , lấy 1 đĩa kháng sinh
cho mỗi loại đặt nhẹ lần lượt vào sao cho mặt của khoanh giấy kháng sinh tiếp xúc
phẳng với mặt thạch, mép ngoài của khoanh giấy cách thành trong của đĩa khoảng 2–
2,5 cm , các đĩa kháng sinh cách nhau 2 cm. Để đĩa thạch ở nhiệt độ phòng khoảng 30
phút cho kháng sinh khuếch tán.
+ Ủ kỵ khí (bình hút ẩm, không có hạt silicagel, đốt nến, đậy kín), 48 giờ ở 37
oC. Đo đường kính vòng vô khuẩn.
25
+ Ghi nhận kết quả: dựa trên đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của từng loại kháng sinh được công bố của công ty Nam Khoa để đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh của các dòng vi khuẩn phân lập. Tính nhạy cảm của các dòng vi khuẩn phân lập đối với 6 loại kháng sinh được xác định dựa vào đường kính vòng vô khuẩn được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.2 Chuẩn vô khuẩn công bố của các loại kháng sinh sử dụng
Nồng
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
Ký
Stt Loại kháng sinh
hiệu
Nhạy
Trung gian
Kháng
độ/đĩa (μg)
1
Tetracyclin
Te
30
≥ 31
24-30
≤ 23
2 3
Cefuroxim Levofloxacin
Cu Lv
30 5
≥ 36 ≥ 31
27-35 25-30
≤ 26 ≤ 24
4
Bt
≥ 33
24-32
≤ 23
Trimethoprim/ sulfamethoxazol
1,25/23,75
5
Erythromicin
Er
15
≥ 31
22-30
≤ 21
6
Clindamycin
cL
2
≥ 31
24-30
≤ 23
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 với độ tin cậy 95 %.
3.3.8. Sơ đồ nghiên cứu
Lập danh sách 100 đối tượng nghiên cứu
Lấy mẫu bệnh phẩm từ bệnh nhân mụn trứng cá
Nuôi cấy và phân lập vi khuẩn trên môi trường TYEG agar
Nhuộm Gram các dòng vi khuẩn phân lập được
Định danh các dòng vi khuẩn P. acnes
Thực hiện kháng sinh đồ
26
Đánh giá tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn P. acnes Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu
3.3.9. Biện pháp khắc phục sai số - Thiết kế đề cương chặt chẽ.
- Lựa chọn bệnh nhân có các tiêu chuẩn phù hợp. - Kiểm tra tem kiểm định trang thiết bị trước khi tiến hành thí nghiêm.
- Hiệu chuẩn các dụng cụ đo lường.
- Làm đúng quy trình, các thao tác chính xác, cẩn thận, tỉ mỉ.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu phù hợp.
3.4. Vấn đề y đức - Bệnh nhân mụn trứng cá tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu này không gây hại cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
27
- Đảm bảo bí mật thông tin cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ 4.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu Bảng 4.1 Phân bố theo giới
Giới
Tỉ lệ ( %)
Số lượng (người)
Nam
23
23
Nữ
77
77
Tổng
100
100
Nhận xét: trong số 100 trường hợp bệnh nhân mụn trứng cá, bệnh nhân nam
chiếm 23 % , bệnh nhân nữ chiếm 77 % .
Bảng 4.2 Phân bố theo tuổi
Tuổi
Tỉ lệ (%)
Số lượng (người)
12-18
20
20
19-25
51
51
>25
29
29
Tổng
100
100
Nhận xét: bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi 19–25 chiếm tỉ lệ 51 % và thấp nhất là
28
độ tuổi 12–18 chiếm 20 %.
Bảng 4.3 Phân bố theo nghề nghiệp
Số lượng
Tỉ lệ
Nghề nghiệp
(người)
(%)
Học sinh – sinh viên
51
51
Nhân viên văn phòng
18
18
Nội trợ
15
15
Nhà máy/ xí nghiệp
3
3
Ngoài trời
0
0
Khác
13
13
Tổng
100
100
Nhận xét: bệnh nhân ở nhóm học sinh – sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất 51 %,
tiếp đó là nhân viên văn phòng chiếm 18 %.
Bảng 4.4 Phân bố theo mức độ bệnh
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ
(người)
(%)
Nhẹ
27
27
Trung bình
59
59
Nặng
12
12
Rất nặng
2
2
Tổng
100
100
29
Hình 4.1 Bệnh nhân mụn trứng cá
Nhận xét: bệnh nhân ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt
là 27 % và 59 %, mức độ rất nặng chiếm tỉ lệ thấp nhất 2 %.
Bảng 4.5 Tình trạng da bệnh nhân mụn trứng cá
Tỉ lệ
Số lượng
Tình trạng da
(%)
(người)
52
52
Da nhờn
13
13
Da khô
14
14
Da nhạy cảm
21
21
Da hỗn hợp
100
100
Tổng
Nhận xét: bệnh nhân da nhờn và da hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 52
30
% và 21 %.
Bảng 4.6 Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá
Số lượng
Tỉ lệ
Biểu hiện lâm sàng
(người)
(%)
Trứng cá đỏ
21
21
Mụn mủ và trứng cá đỏ
32
32
Sẩn viêm
15
15
Đỏ da, giãn mao mạch
4
4
Trứng cá thông thường
20
20
Khác
8
8
Nhận xét: trong tổng số 100 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân mụn trứng cá mụn
mủ và trứng cá đỏ chiếm tỉ lệ cao nhất 32 %; đỏ da, dãn mao mạch chiếm tỉ lệ thấp
nhất là 4 %.
Bảng 4.7 Tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá
Điều trị
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
Chưa điều trị
15
15
Y tế tư
52
52
Y tế công
5
5
Tự điều trị
28
28
Nhận xét: trong tổng số 100 bệnh nhân mụn trứng cá khảo sát tỉ lệ bệnh nhân tiền sử điều trị tại y tế tư chiếm tỉ lệ cao nhất 52 %, y tế công chiếm tỉ lệ thấp nhất là 5 %.
4.1.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da
bệnh nhân mụn trứng cá
31
4.1.2.1. Đặc điểm hình thái các dòng vi khuẩn phân lập - Đặc điểm khuẩn lạc
+ Quan sát khuẩn lạc của các các dòng vi khuẩn phân lập trên môi trường
TYEG agar có bổ sung 0,002 % bromocresol purple cho thấy: hầu hết các dòng vi
khuẩn phân lập sinh trưởng rất chậm, khuẩn lạc xuất hiện rõ sau 72 giờ nuôi cấy, kích thước khuẩn lạc nhỏ (Hình 4.2).
+ Hình dạng khuẩn lạc: tất cả khuẩn lạc đều có dạng tròn, mô cao hoàn toàn
trên bề mặt môi trường, bìa nguyên.
+ Màu sắc khuẩn lạc: khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân lập trên môi trường TYEG agar có bổ sung bromocresol purple, đều có màu vàng từ nhạt đến đậm. Trong
tổng số 45 dòng vi khuẩn phân lập, phần lớn khuẩn lạc có màu vàng nhạt: 34 dòng có
màu vàng nhạt chiếm 75,6 % và 11 dòng có màu vàng đậm chiếm 24,4 % (Bảng 4.8).
+ Kích thước khuẩn lạc: đường kính khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân lâp
có kích thước dao động 0,8–1,5 mm sau 72 giờ nuôi cấy, kỵ khí ở 37 oC.
a
b
c
d
Hình 4.2 Khuẩn lạc của dòng vi khuẩn phân lập trên môi trường TYEG agar có bổ sung 0.002 % bromocresol purple
a. Dòng 09N màu vàng nhạt b. Dòng 51N màu vàng đậm
c. Dòng 51N chụp đứng 90o d. Dòng 51N chụp nghiêng 45o
32
- Đặc điểm của tế bào vi khuẩn
Bảng 4.8 Đặc tính khuẩn lạc và hình thái tế bào của các dòng vi khuẩn phân lập
Đặc điểm khuẩn lạc
Hình dạng tế
Stt Dòng
Kích thước
bào
Hình dạng
Màu sắc
(mm)
01
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
Que ngắn
1
1,3
2
9N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
3
31N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,2
Que ngắn
4
48N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,0
Que ngắn
5
51N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,2
Que ngắn
6
53N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
0,9
Que dài
7
54N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,9
Que dài
8
67N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
9
70N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
10
72N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
11
73N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,0
Que dài
12
75N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,3
Que ngắn
13
85N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
14
87N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,2
Que ngắn
15
96N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,5
Que ngắn
16
100N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
17
101N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,0
Que ngắn
18
102N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,2
Que ngắn
19
103N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,2
Que ngắn
20
107N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
21
110N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,3
Que ngắn
33
22
111N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,2
Que ngắn
23
117N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,5
Que ngắn
24
118N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,1
Que ngắn
25
119N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
26
124N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,0
Que dài
27
126N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,5
Que ngắn
28
127N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,1
Que ngắn
29
128N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,3
Que ngắn
30
129N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
31
130N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
0,9
Que dài
32
131N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
33
132N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,5
Que ngắn
34
133N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,0
Que dài
35
134N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,3
Que ngắn
36
135N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
37
137N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
38
138N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
39
146N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
0,9
Que dài
40
148N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
0,8
Que dài
41
151N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,4
Que ngắn
42
154N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,5
Que ngắn
43
159N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,0
Que dài
44
163N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng nhạt
1,4
Que ngắn
45
165N
Tròn, bìa nguyên, nhô cao
Vàng đậm
1,1
Que dài
34
a
b
c
Hình 4.3 Hình thái của các tế bào vi khuẩn dưới kính hiển vi quang học
a. 51N hình que ngắn b. 9N hình que dài c. 100N hình que dài
Nhận xét: quan sát hình thái của các tế bào vi khuẩn dưới kính hiển vi quang
học với độ phóng đại 1000 lần cho thấy các dòng vi khuẩn đều có dạng hình que (Hình
4.3). Tất cả 45 dòng vi khuẩn phân lập thuộc vi khuẩn Gram dương, bắt màu tím xanh
của dung dịch crystal violet.
Trong tổng số 45 dòng vi khuẩn phân lập, phần lớn tế bào của các dòng vi
khuẩn phân lập có hình dạng que ngắn với 29 dòng vi khuẩn có hình dạng que ngắn chiếm 64,4 % và 16 dòng có hình dạng que dài chiếm 35,6 % (Bảng 4.8).
4.1.2.2. Kết quả định danh các dòng vi khuẩn phân lập được bằng phương pháp sinh hóa
35
Tất cả 45 dòng vi khuẩn phân lập thuộc vi khuẩn Gram dương (bắt màu tím xanh của dung dịch crystal violet), thử catalase cho kết quả dương tính (khuẩn lạc làm sủi bọt H2O2 3 %) (Hình 4.4).
Hình 4.4 Thử nghiệm catalase trên dòng vi khuẩn phân lập
a. Đối chứng catalase âm tính b. Dòng 134N catalase dương tính
Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập được nuôi cấy trong ống nghiệm chứa môi trường tryptone soya broth 1 % trong 24 giờ ở 37 oC, sau đó được kiểm tra khả năng tạo indol bằng thuốc thử Kovac’s. Kết quả thí nghiệm cho thấy, 45 dòng vi khuẩn phân lập tạo được indol từ môi trường nuôi cấy chứa trytophan vì làm xuất hiện vòng màu đỏ trên bề mặt môi trường. Trong khi dòng đối chứng Staphylococcus aureus không có khả năng này (Hình 4.5).
Vòng Pellicle màu đỏ
Vòng Pellicle màu vàng
b
a
Hình 4.5 Kiểm tra khả năng sinh indol trên dòng vi khuẩn phân lập
b. Dòng 73N tạo indol
36
a. Dòng đối chứng không tạo indol Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập sẽ được kiểm tra khả năng làm dịch hóa gelatin bằng cách chích sâu vi khuẩn vào môi trường gelatin. Kết quả thí nghiệm cho thấy, 45 dòng vi khuẩn phân lập làm gelatin trong ống nghiệm hóa lỏng so với ống đối chứng vẫn ở trạng thái ổn định (Hình 4.6).
Hình 4.6 Kiểm tra khả năng làm dịch hóa gelatin trên dòng vi khuẩn phân lập
a. Dòng 54N dịch hóa gelatin dương tính
b. Đối chứng dịch hóa gelatin âm tính
Tất cả các dòng vi khuẩn phân lập sau khi hoạt hóa được kiểm tra khả năng
phản ứng nitrat hóa bằng cách cách cấy vi khuẩn vào môi trường chứa dịch chiết tim, pepton và KNO3 đã chuẩn bị sẵn; đặt ở nhiệt độ 37 oC trong 1–7 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy, 45 dòng vi khuẩn phân lập làm tăng độ đục của dịch nuôi cấy, sinh khí NH3 so với ống đối chứng không có hiện tượng này (Hình 4.7).
b
a
37
Hình 4.7 Kiểm tra khả năng phản ứng nitrat hóa trên dòng vi khuẩn phân lập b. Dòng 51N dương tính vi khuẩn phát triển a. Ống đối chứng âm tính
Bảng 4.9 Tổng hợp đặc điểm hình thái và sinh hóa của các dòng vi khuẩn phân lập
Que ngắn
01
Sinh Gelatin Nitrat Hình dạng tế Stt Dòng Gram Catalase indol hóa bào
Que dài
9N
1 + + + + +
Que ngắn
31N
2 + + + + +
Que ngắn
48N
3 + + + + +
Que ngắn
51N
4 + + + + +
Que dài
53N
5 + + + + +
Que dài
54N
6 + + + + +
Que ngắn
67N
7 + + + + +
Que dài
70N
8 + + + + +
72N
Que ngắn
9 + + + + +
73N
Que dài
10 + + + + +
75N
Que ngắn
11 + + + + +
85N
Que ngắn
12 + + + + +
87N
Que ngắn
13 + + + + +
96N
Que ngắn
14 + + + + +
100N
Que dài
15 + + + + +
101N
Que ngắn
16 + + + + +
102N
Que ngắn
17 + + + + +
103N
Que ngắn
18 + + + + +
107N
Que ngắn
19 + + + + +
110N
Que ngắn
20 + + + + +
111N
Que ngắn
21 + + + + +
117N
Que ngắn
22 + + + + +
38
23 + + + + +
118N
Que ngắn
119N
Que ngắn
24 + + + + +
124N
Que dài
25 + + + + +
126N
Que ngắn
26 + + + + +
127N
Que ngắn
27 + + + + +
128N
Que ngắn
28 + + + + +
129N
Que ngắn
29 + + + + +
130N
Que dài
30 + + + + +
131N
Que dài
31 + + + + +
132N
Que ngắn
32 + + + + +
133N
Que dài
33 + + + + +
134N
Que ngắn
34 + + + + +
135N
Que dài
35 + + + + +
137N
Que dài
36 + + + + +
138N
Que ngắn
37 + + + + +
146N
Que dài
38 + + + + +
148N
Que dài
39 + + + + +
151N
Que ngắn
40 + + + + +
154N
Que ngắn
41 + + + + +
159N
Que dài
42 + + + + +
163N
Que ngắn
43 + + + + +
165N
Que dài
44 + + + + +
45 + + + + +
Ghi chú (+) dương tính (-) âm tính
Nhận xét: tất cả 45 dòng vi khuẩn phân lập từ 100 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân mụn trứng cá lấy từ bệnh viện Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ–Bác sĩ Huỳnh Văn Bá là vi khuẩn P. acnes. Tất cả 45 dòng vi khuẩn phâm lập là vi khuẩn
39
Gram dương và tế bào dạng hình que, không bào tử. Cho kết quả dương tính với: thử
nghiệm catalase, khả năng sinh indol, khả năng làm dịch hóa gelatin, khả năng phản
ứng nitrat hóa.
4.1.2.3. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Propionibacterium acnes
Qua khảo sát 100 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân mụn trứng cá lấy từ bệnh viện
Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ–Bác sĩ Huỳnh Văn Bá nuôi cấy, phân lập và
định danh thu được kết quả như sau:
Bảng 4.10 Kết quả nuôi cấy Propionibacterium acnes
Số lượng
Tỉ lệ
Phân lập P. acnes
(người)
(%)
Dương tính
45
45
Âm tính
55
55
Tổng
100
100
Nhận xét: tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes ở các bệnh nhân mụn trứng
cá trong 100 mẫu bệnh phẩm là 45 %.
4.1.2.4. Mối quan hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium
acnes và một số yếu tố khảo sát Bảng 4.11 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes và yếu tố da nhờn
Không có
x2
Da nhờn
p
Có P. acnes n ( %)
P.acnes N ( %)
Có
31 (68,9%)
21 (38,2%)
9,350
0,002
Không
14 (31,1%)
34 (61,8%)
40
Nhận xét: có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn
Propionibacterium acnes và yếu tố da nhờn của bệnh nhân mụn trứng cá (p=0.296).
Bảng 4.12 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và mức độ bệnh mụn trứng cá
x2
Mức độ mụn
p
Có P. acnes n ( %)
Không có P. acnes n ( %)
Nhẹ
12 (26,7 %)
15 (27,3 %)
Trung bình
25 (55,6 %)
34 (61,8 %)
2,734
0,435
Nặng
6 (13,3 %)
6 (10,9 %)
Rất nặng
2 (4,4 %)
0 (0 %)
Nhận xét: không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng
Propionibacterium acnes và mức độ bệnh mụn trứng cá (p=0,435).
Bảng 4.13 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và
biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá
Không có P.
x2
Biểu hiện lâm sàng
p
Có P. acnes n ( %)
acnes n ( %)
Trứng cá đỏ
8 (17,8 %)
13 (23,6 %)
Mụn mủ và trứng cá đỏ
16 (35,6 %)
16 (29,1 %)
Sẩn viêm
6 (13,3 %)
9 (16,4 %)
3,829
0,574
Đỏ da, giãn mao mạch
3 (6,7 %)
1 (1,8 %)
Trứng cá thông thường
10 (22,2 %)
10 (18,2 %)
Khác
2 (4,4 %)
11 (11 %)
41
Nhận xét: không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng
Propionibacterium acnes và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá
(p=0,574). Bảng 4.14 Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và
tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá
Có P. acnes
Không có P. acnes
x2
Tiền sử điều trị
P
n ( %)
n ( %)
Có
38 (84,4 %)
47 (85,5 %)
0,02
0,888
Không
7 (15,6 %)
8 (14,5 %)
Nhận xét: không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng
Propionibacterium acnes và tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá (p=0,888).
4.1.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes của
một số loại kháng sinh
Khảo sát khả năng nhạy cảm của 45 dòng vi khuẩn P. acnes với 6 loại kháng
sinh, sau 48 giờ ở mỗi đĩa kháng sinh xuất hiện vòng vô khuẩn xác định độ nhạy của vi
khuẩn.
Đường kính vòng vô khuẩn được đọc theo tiêu chuẩn của từng loại kháng sinh
được công bố của công ty Nam Khoa để đánh giá mức độ nhạy cảm kháng sinh của
các dòng vi khuẩn phân lập. Tính nhạy cảm của các dòng vi khuẩn phân lập đối với 6
loại kháng sinh được xác định dựa vào đường kính vòng vô khuẩn được trình bày qua bảng (Bảng 3.2).
Khả năng nhạy cảm của 45 dòng vi khuẩn P. acnes với các loại kháng sinh tổng tetracyclin, clindamycin, erythromycin, levofloxacin, cefuroxim,
42
hợp trimethoprim/sulfamethoxazol, thu được kết quả trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.15 Kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn P. acnes
Kháng
Trung gian
Nhạy
Kháng sinh
Số
Số
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
dòng
dòng
dòng
(%)
(%)
(%)
Clindamycin
100
0
0,0
0
0,0
45
Levofloxacin
71,1
6
13,3
7
15,6
32
Erythromycin
88,9
4
8,9
1
2,2
40
Trimethoprim/sulfamethoxazol
95,6
2
4,4
0
0,0
43
Cefuroxim
57,8
11
24,4
8
17,8
26
Tetracyclin
97,8
1
2,2
0
0,0
44
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ đề kháng kháng sinh của P.acnes
Nhận xét: trong số 45 dòng P. acnes khảo sát, có tỉ lệ đề kháng với các loại kháng sinh như sau: clindamycin 100 %; levofloxacin 71,1 %; erythromycin 88,9 %;
43
trimethoprim/sulfamethoxazol 95,6 %; cefuroxim 57,8 %; tetracyclin 97,8 %.
Hình 4.9 Kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn P. acnes dòng 165N sau 48 giờ
Đường kính vòng vô khuẩn: cefuroxim 12 mm
clindamycin 0 mm
erythromycin 16 mm
levofloxacin 9 mm
10 mm 0 mm tetracyclin trimethoprim/sulfamethoxazol
4.2 THẢO LUẬN
4.2.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân mụn trứng cá nghiên cứu
Trong số 100 trường hợp bệnh nhân mụn trứng cá, bệnh nhân nam chiếm 23
%, bệnh nhân nữ chiếm 77 %.
Kết quả nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và
Nguyễn Tất Thắng, (2013) bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 67,8 % và nam 32,2 %. Tương tự
nghiên cứu của Phạm Thu Hiền và ctv, (2011) bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 62 % và nam
38 %. Điều này không có nghĩa là bệnh mụn trứng cá thường gặp ở nữ mà tỉ lệ bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá cao hơn bệnh nhân nam do bệnh nhân nữ quan tâm đến tình
trang bệnh, yếu tố thẩm mỹ và luôn mong muốn cải thiện tình trạng da của mình nên bệnh nhân nữ tìm đến cơ sở điều trị nhiều hơn so với bệnh nhân nam.
Bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi 19–25 chiếm tỉ lệ cao nhất 51 % tương tự với nghiên cứu của Phạm Thu Hiền và ctv, (2011), thấp hơn nghiên cứu của Phùng Thị Yến Thanh, (2015) nhóm trên 19 tuổi chiếm 70 %.
44
Nhóm tuổi 19–25 chiếm tỉ lệ cao nhất vì đây là lứa tuổi có khả năng mắc bệnh mụn trứng cá nhiều nhất do còn độ tuổi dậy thì. Giai đoạn sớm của tuổi dậy thì có sự gia tăng androgen của thượng thận và androgen sinh dục, những androgen này kích thích sự tăng tiết của tuyến bã nhờn. Giai đoạn này ảnh hưởng nhiều đến yếu tố thẩm
mỹ, nhu cầu giao tiếp, ngoại hình để có nhiều cơ hội phát triển tốt hơn trong công việc
sau này. Đó là lý do những bệnh nhân này tìm đến cơ sở điều trị nhiều hơn so với các
đối tượng khác.
Bệnh nhân ở nhóm học sinh–sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất 51 %, tiếp đó là
nhân viên văn phòng chiếm 18 %. Kết quả nghiên cứu này tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng, (2013) nhóm Đại học Cao đẳng sau đại
học chiếm 60,9 %. Thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thu Hiền và ctv, (2011) nhóm Đại học, Cao đẳng chiếm 94 %. Cao hơn nghiên cứu của Phùng Thị Yến Thanh, (2015)
nhóm học sinh, sinh viên chiếm 40 %. Tỉ lệ nhóm học sinh– sinh viên chiếm 51 %,
tiếp đến là nhân viên văn phòng 18 % vì đây là lứa tuổi có tần suất mắc bệnh mụn
trứng cá nhiều nhất.
Những đối tượng này là học sinh- sinh viên và nhân viên văn phòng nên thường căng thẳng tâm lý do học tập và công việc, rối loạn thể chất, rối loạn nội tiết tố. Ngoài ra đây là lứa tuổi bắt đầu có nhiều mối quan hệ tình bạn, tình yêu… đối tượng có nhu
cầu giao tiếp và lưu ý đến ngoại hình rất nhiều để có cơ hội phát triển và thăng tiến
trong công việc sau này, các bệnh nhân này tìm đến cơ sở điều trị nhiều hơn các đối
tượng khác.
Bệnh nhân ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là 27 % và
59 %. Tương tự nghiên cứu của Phạm Thu Hiền ctv (2011) bệnh chủ yếu ở mức độ
vừa và nhẹ chiếm 48 % và 40 %.
Bệnh nhân da nhờn chiếm tỉ lệ cao nhất 52 %, tiếp đó là da hỗn hợp chiếm 21
%. Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014) da
nhờn chiếm tỉ lệ cao nhất 78,4 %; da hỗn hợp chiếm 16,7 %. Điều này phù hợp với cơ
chế bệnh sinh của bệnh mụn trứng cá.
Theo nghiên cứu mụn mủ và trứng cá đỏ chiếm tỉ lệ cao nhất 32 %. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014) trứng cá sẩn và
mụn mủ chiếm 37 %.
Trong tổng số 100 bệnh nhân mụn trứng cá khảo sát tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử điều trị tại y tế tư chiếm tỉ lệ cao nhất 52 %, y tế công chiếm tỉ lệ thấp nhất là 5 %. Bệnh nhân có tiền sử điều trị tại Y tế tư chiếm tỉ lệ cao nhất do thuận tiện hơn về thời gian do nhóm bệnh nhân khảo sát chủ yếu là học sinh–sinh viên và nhân viên văn phòng.
4.2.2. Phân lập và định danh các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes từ da
bệnh nhân mụn trứng cá - Đặc điểm hình thái các dòng vi khuẩn phân lập
Trong tổng số 45 dòng vi khuẩn phân lập, phần lớn tế bào của các dòng vi
45
khuẩn phân lập có hình dạng que ngắn với 29 dòng vi khuẩn có hình dạng que ngắn
chiếm 64,4 % và 16 dòng có hình dạng que dài chiếm 35,6 % (Bảng 4.8). Tương tự
nghiên cứu Phùng Thị Yến Thanh, (2015) phần lớn tế bào của các dòng vi khuẩn phân
lập có hình dạng que ngắn chiếm 87,5 % và que dài chiếm 12,5 % - Định danh các dòng vi khuẩn phân lập được bằng phương pháp sinh hóa
Qua kết quả kiểm tra một số đặc điểm hình thái (Bảng 4.8) và đặc tính sinh hóa
(Bảng 4.9) của các dòng vi khuẩn phân lập cho thấy 45 dòng vi khuẩn phân lập được
là vi khuẩn P. acnes được thể hiện qua những đặc điểm sau:
+ Trên môi trường TYEG agar có bổ sung 0,002 % bromocresol purple sau 5–7 ngày (khuẩn lạc phát triển chậm), nhiệt độ 37 oC, pH 5–8, điều kiện kỵ khí khuẩn lạc có dạng hình tròn, bìa nguyên, nhô cao hoàn toàn trên bề mặt môi trường, màu vàng
nhạt hoặc đậm.
+ Các dòng vi khuẩn đều có dạng hình que, Gram dương, không bào tử, catalase dương tính, indol dương tính, khả năng dịch hóa gelatin dương tính, khả năng phản ứng nitrat hóa dương tính.
- Kết quả nuôi cấy vi khuẩn Propionibacterium acnes
Tỉ lệ hiện mắc Propionibacterium acnes ở các bệnh nhân bệnh mụn trứng cá
trong 100 mẫu bệnh phẩm là 45 % ( Bảng 4.10).
Tỉ lệ này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất
Thắng, (2013) tỉ lệ phân lập vi khuẩn là 48,3 %. Thấp hơn nghiên cứu của Phùng Thị
Yến Thanh, (2015) số mẫu bệnh phẩm có sự hiện diện của P. acnes chiếm tỉ lệ 60 %.
- Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium acnes và yếu
tố da nhờn.
Có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn Propionibacterium
acnes và yếu tố da nhờn của bệnh nhân (p=0.296). Kết quả này không phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng, (2013).
Tỉ lệ bệnh nhân mụn trứng cá có da nhờn nuôi cấy được P. acnes là 68,9 %, cao
hơn tỉ lệ bệnh nhân không có da nhờn nuôi cấy được P. acnes là 31,1 %. Kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác cho thấy rằng da nhờn là yếu tố quan trọng cho sự tăng sinh và phân bố của P. acnes. Những bệnh nhân có da nhờn hơn sẽ cung cấp một môi trường dinh dưỡng tốt hơn, số lượng P. acnes nhiều hơn, do đó khả năng phát hiện và phân lập vi khuẩn P. acnes sẽ tăng. Với bệnh phẩm được lấy từ bã và nhân mụn, sẽ dễ dàng bắt được P. acnes với số lượng lớn đang phát triển trong đó. - Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và mức độ
bệnh mụn trứng cá.
Không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
46
và mức độ bệnh mụn trứng cá (p=0,435).
Kết quả này phù hợp vời kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và
Nguyễn Tất Thắng, (2013). Số lượng vi khuẩn P. acnes không liên quan đến mức độ
nặng của bệnh mụn trứng cá. - Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và biểu hiện
lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá.
Không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
và biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá (p=0,574). - Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes và tiền sử điều
trị của bệnh nhân mụn trứng cá.
Không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng Propionibacterium acnes
và tiền sử điều trị của bệnh nhân mụn trứng cá (p=0,888).
Kết quả này phù hợp vời kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng và
Nguyễn Tất Thắng, (2013).
4.2.3. Kết quả khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn Propionibacterium acnes của
một số loại kháng sinh
Khảo sát khả năng nhạy cảm của 45 dòng vi khuẩn P. acnes với 6 loại kháng
sinh, có tỉ lệ đề kháng như sau: clindamycin 100 %; levofloxacin 71,1 %;
erythromycin 88,9 %; trimethoprim/sulfamethoxazol 95,6 %; cefuroxim 57,8 %;
tetracyclin 97,8 %.
Kết quả nghiên cứu này tương tự với Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất
Thắng, (2013) tỉ lệ P. acnes đề kháng trimethoprim/sulfamethoxazol là 95,2 %;
clindamycin là 88,1 % và khác biệt tỉ lệ đề kháng tetracyclin, levofloxacin, cefuroxim
là 0 %.
Mỗi loại kháng sinh có những đặc điểm dược động học, phổ kháng khuẩn, tình
hình sử dụng kháng sinh trên lâm sàng và cơ chế đề kháng khác nhau.
Trong nhiên cứu này tỉ lệ đề kháng của vi khuẩn gây mụn trứng cá P. acnes với
5 loại kháng sinh clindamycin, levofloxacin, erythromycin, tetracyclin,
trimethoprim/sulfamethoxazol đều rất cao. Sự đề kháng này là do sự quản lý không chặt chẽ các loại kháng sinh, kháng sinh có thể mua tại các nhà thuốc rất dễ dàng mà không cần đơn thuốc. Sự đề kháng của kháng sinh gia tăng là do đơn thuốc sử dụng các phác đồ kết hợp kháng sinh đường uống và đường thoa cùng một loại nhiều hơn so với khác loại. Sản phẩm clindamycin, erythromycin được bào chế dưới nhiều dạng uống, thoa tại chỗ dạng đơn chất hay kết hợp trong điều trị mụn trứng cá là rất phổ
biến.
Các loại kháng sinh được sử dụng rộng rãi góp phần làm thay đổi thảm vi
khuẩn da gây ra đề kháng chéo. Sự đề kháng của P. acnes còn do lây nhiễm qua tiếp
47
xúc với người mắc mụn trứng cá mang chủng vi khuẩn kháng thuốc.
Tỉ lệ đề kháng với cefuroxim trong nghiên cứu này thấp nhất là 57,8 % . So với
các loại kháng sinh khác cefuroxim có nhiều ưu thế hơn về dược động học và do mới
48
được sử dụng nên tỉ lệ đề kháng với thuốc này cũng thấp.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Qua khảo sát 100 bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại phòng khám Bệnh viện Da liễu Cần Thơ và phòng khám Tiến sĩ – Bác sĩ Huỳnh Văn Bá (14/14 Lý Tự Trọng,
Q.Ninh Kiều, TP Cần Thơ), rút ra được những kết luận như sau:
- Bệnh nhân nam chiếm 23 %, nữ chiếm 77 %. - Độ tuổi bệnh nhân mắc bệnh mụn trứng cá chủ yếu 19-25 tuổi chiếm 51 %. - Bệnh nhân ở nhóm học sinh– sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất 51 % , tiếp đó là
nhân viên văn phòng chiếm 18 %.
- Bệnh chủ yếu gặp ở mức độ nhẹ chiếm 27 % và trung bình chiếm 59 %. - Bệnh nhân da nhờn chiếm tỉ lệ cao nhất 52 %. - Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân mụn trứng cá chiếm tỉ lệ cao nhất là mụn
mủ và trứng cá đỏ 32 %.
- Bệnh nhân điều trị tại y tế tư chiếm tỉ lệ cao nhất 52 %. - Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh mụn trứng cá do P. acnes tại địa điểm lấy mẫu là
45 %.
- Tỉ lệ đề kháng với các loại kháng sinh của P. acnes ở bệnh nhân mắc bệnh mụn trứng cá tại địa điểm nghiên cứu như sau: clindamycin 100 %;
levofloxacin 71,1 %; erythromycin 88,9 % ; trimethoprim/sulfamethoxazol
95,6 %; cefuroxim 57,8 %; tetracyclin 97,8 %.
- Không có mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn P. acnes với yếu tố da nhờn, mức độ bệnh mụn trứng cá, biểu hiện lâm sàng, tiền sử điều
trị của bệnh nhân mụn trứng cá.
5.2. ĐỀ XUẤT
Do tỉ lệ đề kháng khá cao của P. acnes đối với 6 loại kháng sinh clindamycin,
levofloxacin, erythromycin, tetracyclin, trimethoprim/sulfamethoxazol, cefuroxim nên
cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và mở rộng địa điểm nghiên cứu về sự đề kháng
Cần có những giải pháp mới để điều trị bệnh mụn trứng cá.
49
này trên cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. Nhà Xuất bản Y học Hà Nội. Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2004). Giáo trình thực hành vi sinh vật. Nhà xuất bản Y học. 3. Bộ Y tế (2009). Hóa dược 1. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 4. Cooper A. J (1998). Systematic review of Probionibacterium acnes resistance to systemic antibiotics. The Medical journal of Australia. 169(5): 259–261. 5. Coates P, Vyakrnam. S, Eady E. A, et al (2002). Prevalence of antibiotic- resistant propionibacteria on the skin of acne patients: 10-year surveillance data
and snapshot distribution study. Br J dermatol 146: 840-8.
6. Douglas and Gunter (1946). Propionibacterium acnes. Name and taxonomic
classification. P.1.
7. Đào Văn Phan (2012). Dược lý học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 8. Đào Văn Phan (2007). Dược lý học tập 1. Nhà xuất bản Giáo dục. 9. Đinh Hữu Dung (2008). Kỹ thuật cơ bản và đảm bảo chất lượng trong xét
nghiệm vi sinh y học. Nhà xuất bản Y Học.
10. Đoàn Thị Nguyện (2009). Vi sinh vật. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 11. Eady A. E, Ingham, Eileen (1994). Propionibacterium acnes friend or foe?.
Reviews in medical microbiology. 5: 163-173.
12. Eady A. E, Cove J. H, Holland K. T, Cunliffe W. J (1989). Erythromycin resistant propionibacteria in antibiotic treated acne patients: association with
therapeutic failure.
13. Hans L. B, Kilian M (2010). Population genetic analysis of Probionibacterium acnes identifies a subpopulation and epidemic clones associated with acne. Plos
one tenth anniversary.
14. Hayasi N, Akamatsu H and Kawashima M (2008). Acne Study Group. Establishment of grading criteria for acne severity. J Dermatol, 35: 255600. 15. Huỳnh Văn Bá (2009). Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
mụn trứng cá có bôi corticoid. Tạp chí Y học thực hành. 7: 119–120.
16. Hywel C. W, Robert P. D and Sarah. G (2011). Acne vulgaris. Lancet 2012.
379: 361–72.
17. James J. L, Kenneth. J. M, Cavalieri S, Guy F. Webster P. D., Otto H. M, Albert M. K (1983). Probionibacterium acnes resistance to antibiotics in acne patients. Journal of the American Academy of Dermatology. Vol 8. p.41–45. 18. Jappe U., Ingham E., Henwood J. and Holland K. T (2002). Propionibacterium acnes and inflammation in acne; P. acnes has T-cell mitogenic activity. British
50
Journal of Dermatology.
19. Johnson J. L and Cummins C. S (1972). Cell wall composition and deoxyribonucleic acid similarities among the anaerobic coryneforms, classial
propionibacteria and strains of Archnia propionica. Journal of Bacteriology, 109: 1047–1066.
20. Harley J and Prescott L (2002). Laboratory Exercises in Microbiology 5th
edition. The McGraw-Hill Companies. French.
21. Kishishita M, Ushijima T, Ozaki Y and Ito Y (1980). New Medium for Isolating Propionibacteria and Its Application to Assay of Normal Flora of
Human Facial Skin. Applied and environment Microbiology. Vol. 40. p.1100–
1105.
22. Lê Huy Chính (2007). Vi sinh vật Y Học. Nhà xuất bản Y Học. 23. Lê Văn Phủng (2009). Vi khuẩn Y Học. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 24. Lê Đình Sáng (2010). Bệnh học Da liễu. Đại học Y khoa Hà Nội. Bách khoa Y
học. tr. 99–106.
25. Mai Tất Tố, Vũ Thị Trâm (2007). Dược lý học tập 2. Nhà xuất bản Y Học. 26. McDowell A, Valanne S, Ramage G, Tunney M. M, Glenn J. V, McLorinan G. C, Bhatia A, Maisonneuve J. F, Lodes M, Persing D. H, Patrick S (2005).
Propionibacterium acnes types I and II represent phylogenetically distinct
groups. J Clin Microbiol. 43: 326-34.
27. Nguyễn Lân Dũng (2009). Giáo trình vi sinh vật học. Nhà xuất bản Giáo dục. 28. Nguyễn Thị Bình (2010). Demodex và kỹ thuật xét nghiệm tìm Demodex. Bệnh
viện Phong. Da liễu trung ương Tuy Hòa.
29. Nguyễn Thanh Hà (1991). Phương pháp kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán. Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh vật Y học. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
tr. 329–338.
30. Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng (2013). Tỉ lệ mắc
Probionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh
nhân mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu TPHCM năm 2011- 2012. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 17. Phụ bản của số 1.
31. Nguyễn Thị Huyền (2013). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh mụn trứng cá thông thường tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp Dược sỹ chuyên khoa cấp I. Trường Đại học Dược Hà Nội.
32. Nguyễn Văn Kính (2010). Phân tích thực trạng: sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam. GARP–Nhóm nghiên cứu Quốc gia của Việt Nam. 33. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999). Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến phát sinh bệnh mụn trứng cá thông thường. Luận văn thạc sĩ khoa học Y-
51
Dược học. Trường đại học Y khoa Hà Nội.
34. Nguyễn Thị Hồng Nhung và Lê Ngọc Diệp (2014). Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da liễu Thành phố
Hồ Chí Minh. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 18. Phụ bản số 1.
35. Nguyễn Văn Út (2002). Bài giảng bệnh Da liễu. Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh. Bộ môn Da liễu. Nhà xuất bản Y học Chi nhánh TP.HCM. tr. 239–
249.
36. Nguyễn Thanh Tân (2013). Bệnh học Da liễu. Bệnh viện Phong- Da liễu trung
ương Tuy Hòa. Nhà xuất bản y học Hà Nội. tr. 60–70.
37. Nguyễn Thị Xuyên (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất bản Y
học bộ Y tế.
38. Patel M, Bowe W. P, Heughbaert. C, Shalita A. R (2010). The development of antimicrobial resistance due to the antibiotic treatment of acne vulgaris: a review. Journal of drugs in dermatology, 9(6):655–664.
39. Phạm Thu Hiền, Nguyễn Quý Thái, Nguyễn Thị Thu Hoài (2012). Đặc điểm lâm sàng bệnh mụn trứng cá và các mối liên quan đến chuyển hóa trên bệnh
nhân mụn trứng cá đến khám tại BVĐHYTN. Tạp chí Khoa học và công nghệ.
89(01/2): 21–26.
40. Phạm Hùng Vân (2006). Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
41. Phùng Thị Yến Thanh (2015). Khảo sát khả năng kháng vi khuẩn gây mụn trứng cá (Probionibacterium acnes) của các cao chiết và một số hợp chất phân
lập từ lá cây Ô môi (Cassia grandis L.F). Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành
Công nghệ sinh học. Trường Đại học Cần Thơ. Viện nghiên cứu và phát triển
Công nghệ sinh học.
42. Trần Linh Thước (2006). Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực
phẩm và mĩ phẩm. Nhà xuất bản Giáo Dục.
43. Việt Hà, Phan Hoa, Bích Thủy, Hải Yến (2011). Các bệnh da liễu thường gặp.
Nhà xuất bản Y học Hà Nội. tr. 170–177.
44. Webster G. F, 1995. Inflammation in acne vulgaris. J am Acard Dermatol, 33:
247–53.
45. Webster G. F, Leyden J. J, Musson R. A, Douglas S. D (1985), Susceptibility of Probionibacterium acnes to killing and degradation by human neutrophils and monocytes in vitro. Infect Immun 49:116–121.
46. Zsuzsanna C, Boglarka B, Ferenc R (2004). Studies on the cytotoxic effects of Propionibacterium acnes strains isolated from cornea. Microb Pathogenesis.
52
Vol 36. p.171-174.
Website 47. Ajay B, Jean F. M, and David H. P. Probionibacterium acnes and chronic
diseases (2004). https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK83685/. Truy cập ngày 28 tháng 3
năm 2017.
48. Cần nâng cao ý thức cán bộ y tế trong việc sử dụng kháng sinh. Báo mới
(11/1/2017). http://www.baomoi.com/can-nang-cao-y-thuc-can-bo-y-te-trong-viec-su-dung-
hang-sinh/c/21305878.epi. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017. 49. Đẹp (2005). Trị mụn đúng cách. Báo người lao động (04.12.2005)
http://nld.com.vn/lam-dep/tri-mun-dung-cach-135332.htm. Truy cập ngày 25
tháng 4 năm 2015.
50. Maria Eugenia Portillo, Stephane Corvec, Olivier Borens and Andrej Trampuz. Probionibacterium acnes: An underestimated pathogen in implant–associated
infections (6.11.2013).
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3838805/. Truy cập ngày 28
tháng 3 năm 2017.
51. Ngọc Minh (2016). Mụn trứng cá kháng thuốc kháng sinh. Báo sức khoẻ và đời
sống (27.7.2016).
http://suckhoedoisong.vn/mun-trung-ca-khang-thuoc-khang-sinh-n120162.html.
Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
52. Nguyễn Thị Hồng Mến (2015). Bộ y tế. Viện sốt rét- ký sinh trùng–côn trùng
thành phố Hồ Chí Minh (25.12.2005).
http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/tin-y-te/tinh-hinh-khang-thuoc-khang-
sinh-va-mot-so-bien-phap-phong-ngua.html. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm
2017.
53. Nguyễn Thế Toàn (2017). Mụn trứng cá và những nguyên tắc điều trị. Bệnh
viện Phong- Da liễu trung ương Quy Hòa.
http://www.quyhoandh.org.vn/qh/xem-in-1383. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017. 54. Quy trình kỹ thuật làm kháng sinh đồ Kirby–Bauer. Phác đồ điều trị Sở Y tế
Quảng Ninh (10.11.2016). http://phacdo.soytequangninh.gov.vn/thuvien/phan-ii-quy-trinh-ky-thuat-xet- nghiem-nuoi-cay/3-quy-trinh-ky-thuat-lam-khang-sinh-do-kirby-bauer-
415.html. Truy cập ngày 25/12/2016.
55. Sajeev H, MBBCh, BAO, LRCSI. Propionibacterium infections (7/10/2015)
http://emedicine.medscape.com/article/226337-overview. Truy cập ngày 28
53
tháng 3 năm 2017.
56. Thanh khê (2013). Vi khuẩn gây mụn trứng cá kháng nhiều loại thuốc. Báo phụ
nữ online.
http://phunuonline.com.vn/xa-hoi/y-te/vi-khuan-gay-mun-trung-ca-khang- nhieu-loai-thuoc/a96000.html. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
57. Võ Thị Thu Nguyệt (2015). Kháng sinh đồ. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng
Nam (30.1.2015)
http://bvdkquangnam.vn/tin-tc/y-hc-thng-thc/1302-khang-sinh-.html. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
58. Thành phố Cần Thơ. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch. Tổng cục du lịch.
http://www.vietnamtourism.com/index.php/tourism/items/1288. Truy cập ngày
09 tháng 6 năm 2017.
59. http://soytecantho.vn/Default.aspx?tabid=980. Truy cập ngày 09 tháng 6 năm
54
2017.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: ĐẶC ĐIỂM MẪU BỆNH Bảng câu hỏi thu thập thông tin bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thường
STT:……………….. SỐ BA:……………..
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN **********
Xin chào anh/chị, chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát người dùng về
việc sử dụng các loại kem (mỹ phẩm),kháng sinh, mục đích để nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu làm đẹp, điều trị mụn của người sử dụng. Rất mong nhận được ý kiến
phản hồi của anh/chị để chúng tôi có thể thực hiện tốt và hoàn chỉnh đề tài này. 1.Họ tên bênh nhân:……………………………………………………………………….
2.Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
3.Tuổi: ……………………………………………………………………………………..
1. 12-18
3. trên 25
2. 19-25
4.Địa chỉ: Xã/phường………………….quận/huyện………………tỉnh/tp……………….. 2. Thành thị
1. Nông thôn 5.. Khu vực làm việc:
1. HS_SV 3. Nhà máy/xí nghiệp
2. NV văn phòng 4. Ngoài trời
3. Nội trợ 6. Khác
3. Ngứa và sẩn viêm
6. Lý do khám bệnh: 1. Sẩn viêm 4. Mụn mủ
2. Trứng cá đỏ 5. Khác………………………………..
2. Mụn mủ và trứng cá đỏ 4. Đỏ da, giãn mao mạch
7. Biểu hiện lâm sàng: 1. Trứng cá đỏ 3. Sẩn viêm 5. Trứng cá thông thường 6. Khác……………………………..
8. Mức độ mụn trứng cá:
1. Nhẹ
2. Trung bình
3. Nặng
4. Rất nặng
9. Thời gian phát mụn:
1. 0-1 tháng
2. 2-4 tháng
3. >4 tháng (……………….)
1. Chưa điều trị
2. Y tế tư 3. Y tế công
4. Tự điều trị
10. Điều trị: 11. Tiền sử dị ứng:
1. Có
2. Không 12. Biểu hiện dị ứng:………………………………………………………………….
55
Tác nhân gây dị ứng:……………………………………………………………..
13.Tình trạng da:
1. Da nhờn 3. Da nhạy cảm
2. Da khô 4. Da hỗn hợp
14.Anh/chị có sử dụng kem(mỹ phẩm) không?
2. Không
1.Có
15. Thuốc/mỹ phẩm đã dùng:
1. Kem bảy màu 4. Kem trộn
2. Cortibion 5. Thuốc kháng sinh
3. Trangala 6. Khác………...................
16. Vì sao Anh/chị biết đến kem (mỹ phẩm) mình đang sử dụng ?
2. Người thân 5. Dược sĩ, bác sĩ
3. Quảng cáo
1. Bạn bè 4. Tự tìm hiểu.
17. Thời gian Anh/chị sử dụng kem (mỹ phẩm) là bao lâu ?
1. Dưới 6 tháng 2 . Từ 6 – 12 tháng 3. Trên 12 tháng
18. Anh/chị có thường xuyên sử dụng kem (mỹ phẩm) cho da mặt không ?
1.Thường xuyên 2 . Không thường xuyên 3. Không sử dụng kem.
Ghi chú:……………………………………………………………….
19. Trước khi sử dụng kem (mỹ phẩm) da Anh/chị như thế nào ?
1. Da bình thường 2. Nhiều mụn trứng cá 3. Da thường xuyên bị dị ứng 4 . Nhiều mụn mủ 5. Khác: .........................................
20. Sau khi sử dụng kem (mỹ phẩm) da Anh/chị như thế nào ?
1. Được cải thiện rõ rệt 2. Có cải thiện ít 3. Lúc đầu rất tốt càng vê sau có xuất hiện mụn nhiều hơn 4. Có xuất hiện mụn trứng cá đỏ 5. Không cải thiện mà mụn càng lúc càng nhiêu 21. Vi khuẩn Propionibacterium acnes hiện diện trên da 2. Không
1. Có
3. Khác………………………………….
22. Khả năng kháng kháng sinh của Propionibacterium acnes
Kháng sinh
1. Kháng
2. Trung gian
3. Nhạy
Clindamycin (cL)
Levofloxacin (Lv)
Erythromycine (Er)
Trimethoprim/sulfamethoxazol (Bt)
Cefuroxime (Cu)
Tetracycline (Te)
56
Cần Thơ ,ngày…….tháng….năm 20….
BÊNH NHÂN ĐỒNG Ý NGƯỜI THU THẬP SỐ LIỆU CUNG CẤP THÔNG TIN (Kí tên và ghi họ tên đầy đủ) (Kí tên và ghi họ tên đầy đủ)
………………………………
………………………………. .
------------------------HẾT------------------------ Xin cám ơn Anh/chị đã dành thời gian thực hiện bài khảo sát này, những thông tin
quí báu của Anh/Chị sẽ góp phần tạo nên sự hoàn thiện của bài khảo sát cũng như đề
57
tài mà chúng tôi đang thực hiện. Xin chân thành cảm ơn !
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
Stt
Dòng
Er
Cu
cL
Lv
Bt
Te
1
01
0
21
0
19
15
25
2
9N
0
5
0
10
4
22
3
31N
0
9
0
0
10
25
4
48N
10
13
0
0
10
24
5
51N
0
8
0
10
10
27
6
53N
0
10
0
0
11
27
7
54N
0
10
0
0
3
26
8
67N
0
25
0
24
10
28
9
70N
0
27
0
0
4
32
10
72N
0
11
0
0
12
21
11
73N
0
9
0
0
8
15
12
75N
0
32
0
23
13
36
13
85N
0
38
0
0
24
38
14
87N
0
32
0
22
15
39
15
96N
0
38
0
19
15
56
16
100N
0
6
19
15
0
19
17
101N
0
31
0
19
11
20
18
102N
0
6
26
20
0
27
19
103N
0
13
0
0
21
30
20
107N
21
25
11
0
17
25
21
110N
0
30
15
23
12
40
22
111N
0
32
0
19
14
37
23
117N
0
10
0
0
6
24
24
118N
0
10
0
0
10
22
25
119N
0
6
0
6
6
26
26
124N
0
16
0
16
15
20
27
126N
0
28
32
20
22
16
28
127N
0
30
0
10
13
35
29
128N
0
21
0
16
11
28
30
129N
15
20
20
19
18
32
31
130N
0
22
0
14
17
26
32
131N
0
9
0
14
14
20
33
132N
7
14
14
6
9
0
34
133N
0
24
27
21
23
40
35
134N
0
17
29
21
20
50
58
PHỤ LỤC B: TỔNG HỢP SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM Bảng kết quả kháng sinh đồ đối với vi khuẩn P. acnes
36
135N
0
23
0
20
25
14
37
137N
0
31
0
0
30
12
38
138N
0
10
10
0
16
8
39
146N
0
8
0
13
9
8
40
148N
0
16
0
0
30
10
41
151N
18
23
26
24
15
20
42
154N
0
24
0
7
26
9
43
159N
12
19
16
15
20
15
44
163N
0
19
12
20
0
7
45
165N
0
9
16
0
12
10
59
PHỤ LỤC C KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
Kết quả thống kê 100 mẫu bệnh phẩm và 45 dòng vi khuẩn phân lập bằng phần
mềm SPSS 16.0 Giới tính
GIOI TINH
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
NAM
23
23.0
23.0
23.0
NU
77
77.0
77.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
Nhóm tuổi
NHOM TUOI
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
12-18
20
20.0
20.0
20.0
19-25
51
51.0
51.0
71.0
>25
29
29.0
29.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
Nghề nghiệp
KHU VUC LAM VIEC
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
HS - SV
51
51.0
51.0
51.0
NV VAN PHONG
18
18.0
18.0
69.0
NOI TRO
15
15.0
15.0
84.0
NHA MAY - XI NGHIEP
3
3.0
3.0
87.0
KHAC
13
13.0
13.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
Mức độ mụn trứng cá
MUC DO MUN TRUNG CA
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
NHE
27.0
27
27.0
27.0
TRUNG BINH
59.0
59
59.0
86.0
NANG
12.0
12
12.0
98.0
RAT NANG
2.0
2
2.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
60
Biểu hiện lâm sàng
BIEU HIEN LAM SANG
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
TRUNG CA DO
21
21.0
21.0
21.0
MUN MU VA TRUNG CA DO
32
32.0
32.0
53.0
SAN VIEM
15
15.0
15.0
68.0
DO DA , GIAN MAO MACH
4
4.0
4.0
72.0
TRUNG CA THONG THUONG
20
20.0
20.0
92.0
8
8.0
8.0
100.0
KHAC
Total
100
100.0
100.0
Tiền sử điều trị
DIEU TRI
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
15
15.0
15.0
15.0
Valid
CHUA DIEU TRI
52
52.0
52.0
67.0
Y TE TU
5
5.0
5.0
72.0
Y TE CONG
28
28.0
28.0
100.0
TU DIEU TRI
Total
100
100.0
100.0
Tình trạng da
TINH TRANG DA
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
52
52.0
52.0
52.0
Valid
DA NHON
13
13.0
13.0
65.0
DA KHO
14
14.0
14.0
79.0
DA NHAY CAM
21
21.0
21.0
100.0
DA HON HOP
Total
100
100.0
100.0
Vi khuẩn P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Frequency
Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
CO
45
45.0
45.0
45.0
KHONG
55
55.0
55.0
100.0
Total
100
100.0
100.0
61
Khả năng kháng thuốc clindamycin của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
CLINDAMYCIN KHANG Count
45
55
100
% within CLINDAMYCIN
45.0 %
55.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN
100.0 %
100.0 %
100.0 %
P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within CLINDAMYCIN
45.0 %
55.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
Pearson Chi-Square
.a
N of Valid Cases
100
62
Khả năng kháng thuốc levofloxacin của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
LEVOFLOXACIN KHANG
Count
32
54
86
% within LEVOFLOXACIN
37.2 %
62.8 % 100.0 %
% within VI KHUAN
71.1 %
98.2 %
86.0 %
P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
TRUNG GIAN Count
6
1
7
% within LEVOFLOXACIN
85.7 %
14.3 % 100.0 %
13.3 %
1.8 %
7.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
NHAY
Count
7
0
7
% within LEVOFLOXACIN
100.0 %
.0 % 100.0 %
15.6 %
.0 %
7.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within LEVOFLOXACIN
45.0 %
55.0 % 100.0 %
100.0 %
100.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2- sided)
Pearson Chi-Square
15.353a
2
.000
Likelihood Ratio
18.356
2
.000
Linear-by-Linear Association
14.554
1
.000
N of Valid Cases
100
63
Khả năng kháng thuốc erythromycin của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
ERYTHROMYCINE KHANG
Count
40
52
92
% within ERYTHROMYCINE
43.5 %
56.5 %
100.0 %
88.9 %
94.5 %
92.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
TRUNG GIAN Count
4
3
7
% within ERYTHROMYCINE
57.1 %
42.9 %
100.0 %
8.9 %
5.5 %
7.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
NHAY
Count
1
0
1
% within ERYTHROMYCINE
100.0 %
.0 %
100.0 %
2.2 %
.0 %
1.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within ERYTHROMYCINE
45.0 %
55.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
64
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
1.725a
2
.422
Likelihood Ratio
2.098
2
.350
Linear-by-Linear Association
1.493
1
.222
N of Valid Cases
100
65
Khả năng kháng thuốc trimethoprim/ sulfamethoxazole của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
KHANG Count
43
55
98
TRIMETHOPRIM / SULFAMETHOXAZOLE
43.9 %
56.1 %
100.0 %
% within TRIMETHOPRIM / SULFAMETHOXAZOLE
95.6 %
100.0 % 98.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
2
0
2
Count
TRUNG GIAN
100.0 %
.0 %
100.0 %
% within TRIMETHOPRIM / SULFAMETHOXAZOLE
4.4 %
.0 %
2.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
45.0 %
55.0 %
% within TRIMETHOPRIM / SULFAMETHOXAZOLE
100.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Exact Sig. (2- sided)
Exact Sig. (1- sided)
Pearson Chi-Square
2.494a
1
.114
Continuity Correctionb
.742
1
.389
Likelihood Ratio
3.244
1
.072
Fisher's Exact Test
.200
.200
2.469
1
.116
Linear-by-Linear Association
N of Valid Casesb
100
66
67
Khả năng kháng thuốc cefuroxime của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
CEFUROXIME KHANG
Count
26
44
70
% within CEFUROXIME
37.1 %
62.9 %
100.0 %
% within VI KHUAN
57.8 %
80.0 %
70.0 %
P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
TRUNG GIAN Count
11
10
21
% within CEFUROXIME
52.4 %
47.6 %
100.0 %
24.4 %
18.2 %
21.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
NHAY
Count
8
1
9
% within CEFUROXIME
88.9 %
11.1 %
100.0 %
17.8 %
1.8 %
9.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within CEFUROXIME
45.0 %
55.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2- sided)
Pearson Chi-Square
9.213a
2
.010
Likelihood Ratio
9.925
2
.007
Linear-by-Linear Association
8.548
1
.003
N of Valid Cases
100
68
Khả năng kháng thuốc tetracycline của các dòng P. acnes
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
TETRACYCLINE KHANG Count
44
55
99
44.4 %
55.6 %
100.0 %
% within TETRACYCLINE
97.8 %
100.0 %
99.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Count
1
0
1
TRUNG GIAN
100.0 %
.0 %
100.0 %
% within TETRACYCLINE
% within VI KHUAN
2.2 %
.0 %
1.0 %
P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
45.0 %
55.0 %
100.0 %
% within TETRACYCLINE
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
69
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Exact Sig.
Exact Sig. (1-
Value
df
sided)
(2-sided)
sided)
Pearson Chi-Square
1.235a
1
.267
Continuity Correctionb
.010
1
.920
Likelihood Ratio
1.609
1
.205
Fisher's Exact Test
.450
.450
1.222
1
.269
Linear-by-Linear Association
N of Valid Casesb
100
70
Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn P. acnes và tình trạng da nhờn
DA NHON * VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA Crosstabulation
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
DA NHON
CO
Count
31
21
52
% within DA NHON
59.6 %
40.4 % 100.0 %
68.9 %
38.2 %
52.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
KHONG
Count
14
34
48
% within DA NHON
29.2 %
70.8 % 100.0 %
31.1 %
61.8 %
48.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within DA NHON
45.0 %
55.0 % 100.0 %
100.0 %
100.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Exact Sig. (2- sided)
Exact Sig. (1- sided)
Pearson Chi-Square
9.350a
1
.002
8.160
1
.004
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
9.526
1
.002
Fisher's Exact Test
.003
.002
9.256
1
.002
Linear-by-Linear Association
N of Valid Casesb
100
71
Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn P. acnes và tiền sử điều trị của bệnh
nhân mụn trứng cá
CO DIEUTRI * VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA Crosstabulation
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
CO DIEUTRI CO
Count
38
47
85
% within CO DIEUTRI
44.7 %
55.3 %
100.0 %
84.4 %
85.5 %
85.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
KHONG Count
7
8
15
% within CO DIEUTRI
46.7 %
53.3 %
100.0 %
15.6 %
14.5 %
15.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
% within CO DIEUTRI
45.0 %
55.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
72
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Exact Sig. (2-
Exact Sig. (1-
Value
df
sided)
sided)
sided)
Pearson Chi-Square
.020a
1
.888
Continuity Correctionb
.000
1
1.000
Likelihood Ratio
.020
1
.888
Fisher's Exact Test
1.000
.553
.020
1
.889
Linear-by-Linear Association
N of Valid Casesb
100
73
Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn P. acnes và mức độ mụn trứng cá
MUC DO MUN TRUNG CA * VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA Crosstabulation
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
CO
KHONG
Total
NHE
Count
12
15
27
MUC DO MUN TRUNG CA
44.4 %
55.6 %
100.0 %
% within MUC DO MUN TRUNG CA
26.7 %
27.3 %
27.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
25
34
59
Count
TRUNG BINH
% within MUC DO MUN TRUNG
42.4 %
57.6 %
100.0 %
CA
55.6 %
61.8 %
59.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
NANG
Count
6
6
12
50.0 %
50.0 %
100.0 %
% within MUC DO MUN TRUNG CA
13.3 %
10.9 %
12.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
RAT NANG Count
2
0
2
100.0 %
.0 %
100.0 %
% within MUC DO MUN TRUNG CA
4.4 %
.0 %
2.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Total
Count
45
55
100
45.0 %
55.0 %
100.0 %
% within MUC DO MUN TRUNG CA
100.0 % 100.0 %
100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2- sided)
Pearson Chi-Square
2.734a
3
.435
Likelihood Ratio
3.483
3
.323
Linear-by-Linear Association
.760
1
.383
N of Valid Cases
100
74
75
Mối liên hệ giữa kết quả phân lập các dòng vi khuẩn P. acnes và biểu hiện lâm sàng
BIEU HIEN LAM SANG * VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA Crosstabulation
VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
KHON G
CO
Total
8
13
21
Count
TRUNG CA DO
% within BIEU HIEN LAM SANG
38.1 % 61.9 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
17.8 % 23.6 %
21.0 %
BIEU HIEN LAM SANG
Count
16
16
32
% within BIEU HIEN LAM SANG
50.0 % 50.0 % 100.0 %
MUN MU VA TRUNG
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
35.6 % 29.1 %
32.0 %
CA DO
Count
6
9
15
SAN VIEM
% within BIEU HIEN LAM SANG
40.0 % 60.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
13.3 % 16.4 %
15.0 %
Count
3
1
4
% within BIEU HIEN LAM SANG
75.0 % 25.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
6.7 %
1.8 %
4.0 %
DO DA , GIAN MAO MACH
Count
10
10
20
% within BIEU HIEN LAM SANG
50.0 % 50.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
22.2 % 18.2 %
20.0 %
TRUNG CA THONG THUONG
KHAC
Count
2
6
8
% within BIEU HIEN LAM SANG
25.0 % 75.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
4.4 % 10.9 %
8.0 %
Total
Count
45
55
100
% within BIEU HIEN LAM SANG
45.0 % 55.0 % 100.0 %
% within VI KHUAN P.ACNES HIEN DIEN TREN DA
100.0 %
100.0 %
100.0 %
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2- sided)
Pearson Chi-Square
3.829a
5
.574
Likelihood Ratio
3.944
5
.558
Linear-by-Linear Association
.001
1
.971
N of Valid Cases
100
76
77
01
09N
31N
48N
51N
53N
54N
67N
70N
72N
73N
75N
78
PHỤ LỤC D HÌNH ẢNH NHUỘM GRAM VI KHUẨN
85N
87N
96N
101N
100N
102N
103N
107N
110N
111N
117N
118N
79
119N
124N
126N
127N
128N
129N
130N
131N
132N
133N
134N
135N
80
137N
138N
146N
148N
151N
154N
159N
163N
165N
81
82
PHỤ LỤC E HÌNH ẢNH KHÁNG SINH ĐỒ
83
84
85
86
87
88
89
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN
NỘI DUNG
THỜI GIAN
1
Chọn đề tài và tên đề tài
Tháng 4/2015
2
Các bước chuẩn bị
Tháng 5/2015
3
Thu thập số liệu
Tháng 5/2015 đến tháng 12/2015
4
Tháng 5/2015 đến tháng 1/2016
Nuôi cấy, phân lập, định danh, thử kháng sinh đồ các dòng vi khuẩn P. acnes
5
Xử lý số liệu
Tháng 6/2016
6
Hoàn thành đề tài
Tháng 6/2017
Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện Xác nhận
của cán bộ hướng dẫn
Phạm Thị Tường Vy
ThS. Dương Thị Bích
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC–ĐIỀU DƯỠNG
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
Họ tên sinh viên: Phạm Thị Tường Vy Lớp: Đại học Dược 7B MSSV: 12D720401188 Tên khóa luận: “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ”. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Dương Thị Bích Căn cứ theo góp ý của hội đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp đại học, khóa luận đã được chỉnh sửa như sau: 1.Về hình thức Đề tài đã được chỉnh sửa những lỗi cơ bản như: lỗi chính tả, từ khóa xếp theo thứ tự abc, chấm hết câu, khoảng cách “ oC” và “ml”, tài liệu tham khảo bổ sung thêm năm, in nghiêng tên khoa học vi sinh vật, tên khoa học của kháng sinh viết theo đúng quy định, trích dẫn tài liệu tham khảo trang web theo đúng quy định, sau dấu “:” không viết hoa, đề mục qua trang để gắn liền với nội dung, viết tên kháng sinh đúng quy định, viết đúng tên tác giả ở tài liệu tham khảo, trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài, tên hóa chất được chỉnh sửa theo quy định, thêm nguồn gốc và nêu cụ thể các loại kháng sinh đã sử dụng... 2. Về nội dung
Chỉnh sửa phần tóm tắt, kết luận và đề xuất theo góp ý của hội đồng. Cụm từ “bệnh trứng cá” được sửa thành “ bệnh mụn trứng cá” và “ bệnh nhân
Thêm hình ảnh nhuộm Gram vi khuẩn và kháng sinh đồ. Thêm trích dẫn tài liệu tham khảo.
Tên khóa luận “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh trứng cá Propionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ” được đổi thành “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes tại thành phố Cần Thơ”. trứng cá” được sửa thành “ bệnh nhân mụn trứng cá”.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 6 năm 2017
SINH VIÊN THỰC HIỆN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. Dương Thị Bích Phạm Thị Tường Vy
XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………........
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS. TS Trần Công Luận