ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG QUẢN TRI KINH DOANH
Giáo viên hướng đẫn : THS.TRẦN V ỆT HÙNG
ực hiện ĩ BÙI THỊ BÍCH LIÊN
: A4 - K40 - QTKD
HÀ NỘI - 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
FORElQN TRA DE UNIVERSiry
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tài
MỘT SỐ VẤN ĐỂ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHẤP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN Bộ QUẢN LÝ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ Nước ở VIỆT NAM
: ThS. Trần Việt Hùng
: Bùi Thị Bích Liên
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện : A4 - K40 - Q T KD Lớp
N 6 J «. ÍM •C'.t
mím
HÀ N ÔI - 2005
ì
mạc Lạc
TRANG P HỤ BÌA
M ỤC L ỤC
DANH M ỤC C ÁC T Ừ V lẾT T ẮT
LỜI MỞ ĐẨU
Ì
C H Ư Ơ NG ì: N H Ữ NG V ẤN ĐỂ LÝ L U ẬN VỀ C H ẤT L ƯỢ NG
C ÁN Bộ Q U ẢN LÍ TRONG C ÁC DOANH NGHIỆP N HÀ N ƯỚC
Ở VIỆT N AM
3
1. Các khái niệm cơ bản
3
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhà nước Ì .2. Khái niệm cán bộ quản lý
3 9
2. Chất lưủng cán bộ quản lý
11
2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ quản lý
11
2.2. Yêu cầu chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam
14
2.3. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cán bộ quản lý
17
3. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lưủng cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
21
3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
21
3.2. Vị trí và vai trò của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam
23
3.3. S cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
25
C H Ư Ơ NG l i: T H ỰC T R Ạ NG C H ẤT L ƯỢ NG C ÁN BỘ Q U ẢN LÝ
TRONG C ÁC DOANH NGHIỆP N HÀ N ƯỚC Ở VIỆT N AM
31
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam
3 Ị
li
1.1. Những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam
31
1.2. Những tồn tại và yếu kém trong sự phát triển của các doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam
38
2. Thực trạng chất lượng của cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam
42
42
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam 2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam
44
3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
52
3.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp 3.2. Nguyên nhân từ môi trường bèn trong doanh nghiệp 3.3. Nguyên nhân từ bản thân cán bộ
52 62 70
C H Ư Ơ NG H I: G I ẢI P H ÁP N Â NG CAO C H ỆT L ƯỢ NG C ÁN BỘ
Q U ẢN LÝ TRONG C ÁC D O A NH N G H I ỆP N HÀ N ƯỚC Ở V I ỆT
N AM
72
1. Phương huống nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Việt Nam
72
2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc xây
74
dựng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp 2.1. Kinh nghiệm của Đức và Nhật Bản
74
2.2. Bài học có thể vận dụng vào Việt Nam
77
3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
78
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước
78
3.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp
86
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ L ỤC
l oi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Hiệp hội các nước Đ ô ng Nam Á A S E AN
C B QL Cán bộ quản lý
C H X H CN Cộng hoa xã hội chủ nghĩa
C N H - H ĐH Công nghiệp hoa - Hiện đại hoa
C N XH Chủ nghĩa xã hội
D N NN Doanh nghiệp nhà nước
D N TN Doanh nghiệp tư nhân
G DP Tổng sản phẩm quốc nội
K T TT Kinh tế thị trường
N XB Nhà xuất bản
X H CN Xã hội chủ nghĩa B H XH Bảo hiểm xã hội
Ì K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoa V UI đã chỉ rõ
thực trạng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh có
nhiều điểm được và chưa được. Điểm mạnh của đội ngũ này là: "trình độ, kiến
thức và năng lực quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngày càng được nâng cao;
năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới". Tuy nhiên, trong những năm đổi
mối, đội ngũ CBQL cũng bộc lộ không ít yếu kém, đó là: "kinh nghiệm còn ít,
năng lực còn hạn chế, tổ chức kinh doanh còn kém hiệu quả, quan hệ với nước
ngoài còn nhiều sơ hở, mất cảnh giác". Nghiêm trọng hơn, thực tế cho thấy
trong các DNNN "không ít cán bộ chưa quán triệt đầy đủ đường lối, chính
sách của Đảng, nặng về kinh doanh đơn thuần, một số tham nhũng, thoái hóa,
biến chất, xa hoa, lãng phí của công, làm giàu phi pháp" '.
Trong những năm qua, Đảng ta thực hiện đường lối kinh tế "Đẩy mạnh
công nghiệp hoa, hiện đại hoa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nưốc
ta trở thành một nưốc công nghiệp"2 đã làm cho nền kinh tế hoạt động năng
động và có hiệu quả hơn. Các DNNN vối tư cách là công cụ điểu tiết vĩ mô của
Nhà nưốc đã góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nưốc thực hiện vai trò chủ đạo
trong nền KTTT định hưống XHCN. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh
doanh của khu vực doanh nghiệp này còn nhiều bất cập. Một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng hoạt động kém hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nưốc là chất lượng của đội ngũ CBQL chưa đáp ứng dược yêu cầu
mối.
Mặt khác, trưốc xu thế toàn cầu hoa và môi trường cạnh tranh ngày càng
biến động hiện nay, Việt Nam chủ động mở cửa thị trường, hội nhập nền kinh
1 Đảng Cộng sàn V i ệt Nam. Nghị quyết hội nghị lẩn thứ ba Ban Chấp hành T r u ng ương Đàng K h oa V UI vé chiến lược cán bộ thời kỳ dẩy mạnh C NH - H ĐH đất nưốc, www.cpv.orp vn 1 Đảng Cộng sản V i ệt Nam . V ãn k i ện Đại h ội đại biểu toàn quốc lần t hứ I X, N XB Chính tri Quốc gia Hà
(Bùi Ợhị (Bích Miên Móp.: dl4 OC40 - QỢXƠJ
2 K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tế quốc tế. Các doanh nhân V i ệt N am nói chung và các C B QL trong các D N NN nói riêng chính là những người đại diện cho đất nước trong việc thực hiện những giao dịch k i nh tế với các tổ chức k i nh tế, xã h ội nước ngoài thông qua việc liên doanh tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sử dụng vốn cùa D N NN đủ dầu tư ra nước ngoài, thực hiện những c am kết, hợp đồng của Chính
phủ với các tổ chức và cá nhân k i nh doanh nước ngoài. Do dó, nâng cao năng lực và phẩm chất của các C B QL càng trở nên cần thiết.
Chính vì những lý do trên mà em lựa chọn bài khoa luận vói đủ tài: " M ội số vấn đề đặt ra và giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam". Ngoài phần lòi mở đầu và kết luận,
khoa luận này g ồm ba phần chính:
> Chương ỉ: Những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ quản lý trong
các doanh nghiệp nhà nước ở V i ệt Nam.
> Chương li: Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhà nước ở V i ệt Nam.
> Chương IU: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở V i ệt Nam.
T r o ng quá trình thực hiện khoa luận, em đã nhận dược sự giúp dỡ quý báu từ các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Ths.Trần V i ệt Hùng. Em x in bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất t ới các thầy cô giáo, thấy giáo hướng dẫn, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. M ặc dù vậy, nâng cao chất lượng cấn bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước là m ột vấn đề lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực nén tuy
đã rất cố gắng nhưng bài viết này cũng không thủ tránh k h ỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cấc thầy cô giáo, các bạn và những
người quan tâm đến dề tài.
(Bùi Ợhị (Bích Miên Móp.: dl4 OC40 - QỢXƠJ
KHÓA LUÂN TỐT MGrllẼP
C H Ư Ơ NG ì
NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG C ÁN BỘ QUẢN LÝ
TRONG C ÁC DOANH NGHIỆP N HÀ N ƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Các khái niệm cơ bản:
1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhà nước:
D N NN là m ột bộ phận cấu thành của k i nh tế nhà nước. "Hệ thống k i nh tế nhà nước ở m ỗi quốc gia có xu hướng phát triển khác nhau và được xác định vị trí cũng không giống nhau, phụ thuộc vào chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô nền k i nh tế quốc dân của N hà nước" 3. Chính vì vậy, quan niệm, tiêu chí phân loặi và pháp luật điều chỉnh [oặi hình D N NN ở trên t hế g i ới có sự đa dặng, thậm chí là khác nhau. Do đó, trước k hi đi sâu vào nghiên cứu dề tài " M ột số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng C B QL trong các D N NN ở V i ệt Nam hiện nay", chúng ta cần xem xét: D N NN là gì?
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước: D N NN trong tiếng A nh dược g ọi là state - owned company, là những
' PGS.TS. N gỏ Tháng L ợ i, D N NN trong phá! triển kinh tế - xã h ội ờ V i ệt N am đến H ãm 2010. N XB Chinh trị quốc gia, Hà N ộ i, 2004. tr.21. 4 H uy Nam. Bao g iờ chơi theo luật chung trên sân chơi chung?,Thời báo K i nh tế Sài Gòn, số 35/2005, tr.44. 5 Ngàn hàng T hế giới, Báo cáo nghiên cứu chính sách cùa Ngân hàng T hế giới: G i ới quan chức trong k i nh doanh, ý nghĩa k i nh tê và chính trị của sở hữu nhà nước, www.worldbank.org.vn .
"công ty T N HH hay cổ phần có nhà nước góp vốn, hoặc nhà nước sở hữu 1 0 0 % " 4 . Khái n i ệm phổ biến nhất về D N NN là khái n i ệm được Ngân hàng T hế giới chấp nhận k hi phân tích về k hu vực k i nh tế này là: " D N NN là một chủ thể k i nh tế mà q u y ền sở hữu hay quyền k i ểm soát thuộc về chính phủ và phần l ớn thu nhập của chúng được tặo ra từ việc bán hàng hoa và dịch vụ" 5. Khái niệm này đã chỉ ra được m ột nét đặc trưng của D N NN là hình thức sở hữu - công
Hùi 4 hữu. Tuy nhiên, Ngân hàng Thế giới đã thu hẹp khái niệm DNNN trong phạm vi các doanh nghiệp thương mại. Khi nghiên cứu về các DNNN ở Trung Quốc, Ba Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Braxin, Ấn Độ và Băng - la - đét, nhà kinh tế học Nafzider Wayne đã đưa ra khái niệm "DNNN là doanh nghiệp (1) trong đó chính phủ ngoài việc là chủ sở hữu chính (không nhất thiết phải chiếm đa số) còn có quyển cử hoồc bãi chức nguôi lãnh đạo cao nhất (chủ tịch hay giám đốc điều hành), và (2) sản xuất hoồc bán cấc hàng hoa hoồc dịch vụ cho công chúng hoồc cho các doanh nghiệp khác và nguồn thu được tính toán dựa trên mức chi phí"6. Như vậy, quan niệm này và quan niệm của Ngân hàng thế giới đều thống nhất: DNNN không nhất thiết phải do nhà nước đầu tư 100% vốn mà có thể có nhiều chủ sở hữu, trong đó nhà nước phải là "Chủ sở hữu chính". Tuy nhiên, quan niệm của E. Nafzider Wayne mở rộng hơn khái niệm DNNN. Cụ thể, nhà nước có quyền kiểm soát một số hoạt động chính của DNNN bao gồm cả việc quyết định bộ máy nhân sự quản lý của doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động của DNNN có thể là thương mại hoồc sản xuất. Cách hiểu như trên về DNNN là đúng nhưng chưa đủ, vì suy cho cùng, DNNN không chỉ là doanh nghiệp làm chức năng kinh doanh thông thường như các loại hình doanh nghiệp khác mà trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định còn được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước vào nền kinh tế. Ở Việt Nam, các DNNN là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung. Đó là các "tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoồc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao", Điều Ì, Luật DNNN 1995. Với quy định này, hoạt 6 E.Nafzider Wayne. K i nh tê học cùa các nước dang phát triển, N XB Thống kê. Hà N ội 1998 tr.17 KHỎA LUÂN TỐT m»\ỉf (Bùi 5 KHÓA LUÂN TỐT MGrllẼP động của DNNN tuân theo khuôn khổ pháp lý riêng là Luật DNNN. Một điểm dễ nhận thấy nữa là DNNN được hiểu là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư 100% vốn, thành lập và tổ chức quản lý nên nhà nước có vai trò kiểm soát hoẫt dộng của doanh nghiệp. Như vậy, cách quy định này vừa mâu thuẫn với quá trình cổ phần hoa và đa dẫng hình thức sở hữu vừa đi ngược lẫi vói thông lệ quốc tế. Việc sửa đổi cơ bản Luật DNNN năm 1995 và thay thế bằng Luật DNNN năm 2003 đã đưa quan niệm về DNNN của Việt Nam tiếp cận với quan điểm của nhiều nước trên thế giới. Theo đó, DNNN được coi là "tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối dược tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hẫn", Điều Ì, Luật DNNN 2003. Quan niệm này là phù hợp với điểu kiện nền kinh tế nhiều thành phần và từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật ở Việt Nam. Bên cẫnh đó, có thể thấy khái niệm về DNNN của chúng ta đã chỉ ra hai tính chất đặc trưng của DNNN, đó là tính chất kinh doanh và tính chất công hữu. DNNN có chức năng kinh doanh có nghĩa là các doanh nghiệp này tự hẫch toán kinh doanh và dùng kết quả hoẫt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để tăng trưởng và phát huy vai trò chủ đẫo của mình trong nền kinh tế. Đồng thời, DNNN còn có tính chất công hữu nên các quyết định về hoẫt động kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các đẫi diện tập thể và các tiêu chí ra quyết định không chỉ giới hẫn ở các mục tiêu lợi nhuận như DNTN mà còn để phục vụ lợi ích chung của xã hội. về mặt này, DNNN có thể được xem là công cụ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế đất nước. Đặc biệt, ở Việt Nam DNNN hoẫt động theo Luật DNNN gây ra "hiểu (nhầm) rằng ngoài bốn loẫi hình doanh nghiệp quy ước - trách nhiệm hữu hẫn (TNHH), cổ phán (CP), hợp danh (HD) và đơn danh (ta quen gọi là Hùi 6 DNTN/(DNTN)) - còn có một thực thể nữa là công ty nhà nước (?)."7. Thật ra theo quan niệm của các nước trẽn thế giới DNNN đã là cõng ty thì phải được điều tiết bởi luật công ty hay luật doanh nghiệp và bị điều chỉnh bởi bốn dạng cơ bản trên. Ngoài ra, Luật DNNN của Việt Nam kiêm luôn việc chế định pháp lý riêng cho DNNN đã không tạo được "sân chơi bình đẳng" cho các doanh nghiệp. Do đó, để tạo sự còng bỏng giữa cấc doanh nghiệp trong nước và hội nhập với thế giới, Việt Nam cần quy định DNNN phải hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Theo đó, Luật DNNN sẽ chỉ quy định về sỏ hữu nhà nước. Xuất phát từ cách tiếp cận như vậy, có thể thấy rỏng DNNN là doanh nghiệp mà nhà nước dầu tư toàn bộ vốn hoặc có cổ phẩn vốn góp chi phối và kiểm soái được các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước; và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật DNNN. Khái niệm này thể hiện được các đặc trưng cơ bản của DNNN đó là: (1) nhà nước nắm toàn bộ hoặc một phẩn vốn góp chi phôi, (2) nhà nước kiểm soát các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của mình, (3) hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật DNNN. Quan niệm này vừa phù hợp với định hướng cải cách DNNN ở Việt Nam, đồng thòi kế thừa được đặc trưng cơ bản về DNNN của nhiều nước trên thế giới. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước: Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể có nhiều cách phàn loại DNNN. Ở Việt Nam Luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 đã phân chia DNNN theo mục đích và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này có hai loại sau đây: > DNNN hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu nhỏm mục tiêu lợi nhuận. ' Huy Nam. Bao g iờ chơi theo luật chung trên sân chơi chung ?, T h ời báo K i nh tế Sài G ò n, 35/2005 tr.44. K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN 'Sùi QUỊ
KHÓA LUÂN TỐT MGrllẼP > DNNN hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Điểm khác biệt cơ bản của loại doanh nghiệp này với loại DNNN hoạt động kinh doanh là hoạt động của DNNN hoạt động công ích không vì mục tiêu lợi nhuờn. Luờt DNNN năm 2003 đã bỏ cách phân loại trên nhằm định hướng cho các DNNN hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường. Dựa theo phần vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp và luờt điều chỉnh, Luờt DNNN 2003 đã chia DNNN thành ba loại như sau: > Công ty nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn, thành lờp, tổ chức quản lý và đăng ký hoạt dộng theo quy định của Luờt DNNN. > Công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một (hoặc hai) thành viên do nhà nước sở hữu 1 0 0% vốn, hoạt động theo quy định của Luờt doanh nghiệp. > Doanh nghiệp có cổ phần vốn góp chi phối của nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nưốc chiếm trên 5 0% vốn và nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp dó, hoạt động theo Luờt doanh nghiệp và Luờt đầu tư nước ngoài. Cũng theo Luờt DNNN 2003, DNNN còn được phân chia theo tiêu chí tổ chức quản lý. Theo cách chia này có hai loại sau: > DNNN có hội đồng quản trị là cấc tổng công ty nhà nước và công ty nhà nước hoạt động độc lờp có cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc, Điều 28, Luật DNNN 2003. 7 Hùi 8 K H ÓA LUÂN TỐT MGrllẼP > D N NN không có h ội đồng quản trị là các công ty nhà nước mà cơ cấu quản lý g ồm giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ m áy giúp việc, Điều 22, Luật DNNN 2003. Bên cạnh đó, dựa theo hình thức tổ chức sản xuất, DNNN được chia thành các công ty nhà nước độc lập và các tổng công ty nhà nước: > Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu tổ chức của tổng công ty nhà nước, Khoản 9, Điêu 3, Luật DNNN 2003. > Tổng công ty nhà nước là hình thức liên kết k i nh tế trên cơ sở tự đắu tư góp v ốn giữa các công ty nhà nước, giữa công ty nhà nước v ới các doanh nghiệp khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có m ối quan hệ gắn bó v ới nhau về l ợi ích k i nh tế, công nghệ, thị trường và cấc dịch vụ k i nh doanh khác, hoạt động trong m ột hoặc m ột số chuyên ngành k i nh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cường k hả năng k i nh doanh và thực hiện l ợi ích của các đơn vị thành viên và toàn tổng công ty, Điêu 46, Luật DNNN 2003. Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác t uy thuộc vào đặc điểm k i nh tế, chính trị và xã h ội của m ỗi nước và mục đích nghiên cứu như: phân loại 1.2. Khái niệm cán bộ quản lý: theo quy mô có doanh nghiệp quy mô l ớn và doanh nghiệp q uy mô vừa và nhỏ; hoặc phân loại theo ngành nghề lĩnh vực hoạt động có doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất; hoặc theo phân cấp quản lý có doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương... Khái niệm C B QL xuất hiện rất nhiều trong các văn bản của N hà nước cũng như các báo và tạp chí của V i ệt Nam. T uy nhiên, đến nay chưa có m ột vãn bản nào chính thức định nghĩa về khái n i ệm này. Vì vậy, để hiểu dược Hùi 9 khái niệm CBQL, chúng ta có cách tiếp cận về ngôn từ. Trước tiên, cần nắm rõ: cán bộ là gì? Văn bản chính thức nhất của Việt Nam có nêu khái niệm cán bộ là Pháp lệnh cán bộ, cóng chức do Uy ban thường vụ Quốc hội khoa X nước Cộng hoa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/2/1998 và được sửa dữi, bữ sung năm 2000 và năm 2003. Theo văn bản này thì cán bộ, công chức "là cõng dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: (Ì) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cấc cơ quan nhà nước, tữ chức chính trị - xã hội; (2) Những người được tuyển dụng, bữ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tữ chức chính trị, tữ chức chính trị - xã hội; (3) Những người được tuyển dụng, bữ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng; (4) Thẩm phán Toa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; (5)Những người được tuyển dụng, bữ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quàn đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quán nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Cóng an nhân dân mà không phải là sĩ quan chuyên nghiệp", Điều Ì, Pháp lệnh cán bộ, công chức 2003. Như vậy, cán bộ, công chức là những người làm trong hệ thống chính quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước, được hưởng lương ngân sách và bị quy định bởi Luật công chức hay Pháp lệnh cán bộ, công chức. Với cách hiểu này, CBQL chính là những cán bộ, công chức làm công tác quản lý. Sở dĩ đề tài này KHỎA LUÂN TỐT m»\ỉf Hùi QUỊ
10 K H ÓA LUÂN TỐT MGrllẼP sử dụng thuật n gữ C B QL mà không sử dụng khái n i ệm nhà quản trị hay nhà lãnh đạo là vì hai lý do. Thứ nhất, ý nghĩa của thuật n gữ quản lý ở đây là "tổ chức, điều k h i ển và theo dõi thực hiện như đường l ỉi của chính quyền q uy định"8. N hư đã phân tích ở phần 1.1.1, D N NN hoạt động không chỉ vì mục tiêu l ợi nhuận đơn thuần như các D N TN mà còn vì mục tiêu k i nh tế - xã h ội của đất nước. Nói cách khác, các C B QL trong các D N NN ngoài việc quản lý tỉt nhằm mang lại hiệu quả trong việc sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp thì còn cần thực hiện đường l ỉi của Đả ng và N hà nước - đ em lại hiệu quả k i nh tế và xã hói. Thứ hai, có sự khấc biệt cơ bản giữa ba khái n i ệm quản lý, quản trị và lãnh đạo. Quản trị, tiếng A nh là management , vừa được hiểu là quản lý vừa được coi là quản trị nhưng dược dùng chủ y ếu v ới ý nghĩa là quản trị - "việc điều khiển và ra quyết định trong m ột công ty hoặc m ột tổ chức tương tự" 9. Ngoài ra, trong tiếng A nh còn có m ột thuật n gữ khác là administration có nghĩa là quản lý hành chính, quản lý chính quyền. Thuật n gữ ỉead được dùng với nghĩa là lãnh đạo. T r o ng tiếng V i ệt "quản lý là thuật n gữ được dùng đỉi với các cơ quan N hà nước trong việc quản lý xã h ội nói chung và quản lý k i nh tế nói riêng còn quản trị là thuật ngữ được dùng d ỉi v ới cấp cơ sở trong đó có các tổ chức k i nh doanh - các doanh nghiệp" 1 0. C òn lãnh đạo - "người hoặc cơ quan có quyển lực thực hiện cấp và nhiệm vụ chỉ đường cho cấp dưới hành động'" 1 thường dùng cho các cơ quan của Đả ng hoặc Chính phủ. Do đó, việc sử dụng thuật n gữ C B QL sẽ phù hợp hơn v ới phạm vi của đề * Nguyền Vãn Đạm. Từ điển Tiếng Việt tường giải & liên tường, NXB Văn hoa Thông tin, Hà Nội 2004
tr.633. " Oxíort, Oxíort Advanced Learner's dictionary, Oxíort University Press, 1995 tr.712.
"' PTS. M ai V ãn Bưu & PTS. Phan K im Chiến, Giáo trình lý thuyết quản trị k i nh doanh, Đai hoe K i nh tẽ quỉc
dân N XB K h oa học & Kỹ thuật, Hà N ộ i, 1999, t r . 3 I.
11 Nguyễn V ãn Đạ m, Từ điển Tiếng V i ệt tường giải & liên tường, N XB V ăn hoa Thông t in Hà Nôi 2004
tr.311. tài này là nghiên cứu về những nhà quản lý trong cấc D N N N. T uy nhiên, do có Hùi KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP nhiều hạn chế trong việc tiếp cận vào nguồn thông tin nên Khóa luận này chỉ nghiên cứu về những C B QL g iữ cương vị chủ chốt trong các D N N N, g ồm có các chức danh sau: Giám đốc của các công ty độc lập và T ổ ng giám đốc của các T ổ ng công ty nhà nước. 2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ quản lý: Giống như thuật n gữ CBQL, thuật n gữ chất lưừng C B QL cũng chưa đưừc một vãn bản nào của N hà nước chính thức đưa ra khái niệm. D ưới dây là m ột trong những cách tiếp cận ý nghĩa của c ụm từ chất lưừng CBQL. Theo Từ điển Tiếng V i ệt tường giải và liên tưởng chất lưừng có nghĩa là "giá trị về mặt l ừi ích"12. C òn Từ điển Oxíord Advanced Learner's dictionary thì định nghĩa chất lưừng (quality) là "mức độ tốt hoặc giá trị" 1 3. N hư vậy, khái n i ệm chất lưừng của tiếng V i ệt và tiếng A nh đều đưừc hiểu v ới nghĩa là giá trị mang lại lừi ích. Theo quan n i ệm của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế - ISO trong tiêu chẩn chất lưừng ISO.8402 - 1987 thì "Chất lưừng là tổ hừp các đặc tính của thực thể tạo cho nó k hả năng thoa m ãn nhu cầu đã nêu hoặc t i ềm ẩn". Gần đây, tổ chức này đã dưa ra định nghĩa ngắn g ọn hơn trong ISO.9000 - 2000: "Chất lưừng là mức độ của m ột tập hừp các đặc tính làm thoa m ãn n hu cầu" 1 4. Quan n i ệm này cũng gián tiếp khẳng định chất lưừng là giá trị mang lại l ừi ích hay thoa m ãn nhu cầu. Từ định nghĩa này ta thấy chất lưừng có b ốn đặc điểm sau: (1) Chất lưừng là tổng hừp của các đặc tính; (2) các đặc tính của chất lưừng phải thoa m ãn m ột n hu cầu nào đó trong hiên tại và tương lai; (3) chất lưừng chỉ mang tính tương đối về mặt không gian và thời gian; (4) chất lưừng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tưừng. 12 Nguyền V ãn Đạ m, Từ điển Tiếng V i ệt tường giải & liên tường, N XB V ãn hoa thông tin, Hà Nôi 2004
t ri 33.
11 Oxfort, Oxíort Advanced Learner's dictionary, Oxfort Ưniversity Press, 1995 tr.950.
" Trán Sửu. Quàn lý chất lưừng sản phẩm. N XB Thống Kẽ, Hà N ộ i, 2004, tr.27. KHÓA LUÂN TỐT MGrllẼP 12 H ai định nghĩa chất lượng trên "không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày...có thể áp dụng cho m ột đối tượng bất kỳ" 1 5. Vì vậy, dựa theo định nghĩa này, có thể coi chất lượng C B QL là tệ hợp các thuộc tính có giá trị mà nhò đó người C B QL mang l ại hiệu quả cho hoạt động sản xuất k i nh doanh và l ợi ích k i nh tế - xã hội. Theo đó, k hi nói về chất lượng C B QL ta nói đến bốn đặc điểm cơ bản sau: > Chất lượng cán bộ quản lý là tệ hợp các thuộc tính có giá trị. Trước hết, các thuộc tính có giá trị này là h àm lượng tri thức được trang bị trong m ỗi người C B QL như: k i ến thức chuyên môn, k i ến thức về quản trị k i nh doanh, kiến thức pháp luật; nắm vững các quy luật về k i nh tế và k i nh doanh, q uy luật tâm lý - xã hội; hiểu biết về những phương pháp đo lường định lượng hiện đại như phương pháp dự đoán, phương pháp tâm lý xã h ội học và các công cụ lưu trữ, truyền thông: m áy vi tính, m áy fax, điện thoại, mạng internet...; có khả năng sử dụng tốt những ngoại n gữ thông dụng... Bên cạnh đó, những thuộc tính có giá trị còn bao g ồm đặc điểm tâm lý cá nhân của người C B QL như : khả năng vận dụng những tri thức nêu trên vào công việc, đạo đức k i nh doanh, khá năng xử lý khéo léo l i nh hoạt trong m ối quan hệ v ới con người, sức khoe, độ tuệi... > Chất lượng cán bộ quản lý phải thoa m ãn n hu cáu của hoạt động sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển k i nh tế - xã h ội của đất nước. Chất lượng C B QL phải thoa m ãn n hu cầu hoạt dộng sản xuất k i nh doanh có nghĩa là k i ến thức và năng lực của người C B QL phải đ em l ại l ợi ích cho doanh nghiệp. M ặc khác, chất lượng C B QL phải thoa m ãn n hu cầu phát triển k i nh tế - xã h ội được hiểu là ngoài hiệu quả hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp nguôi C B QL còn tạo ra được nhiều của cải cho xã h ội và năng lực của họ phải ngang tầm v ới nhiệm vụ của đất nước trong thời kỳ đó. H ơn Hùi 13 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỄM t hế nữa, người C B QL còn phải có năng lực cần thiết để không chỉ đ em l ại l ợi ích cho doanh nghiệp và xã h ội trong hiện t ại mà còn có k hả năng d uy trì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã h ội trước những biến động không ngừng của môi trường k i nh doanh hiện đại. > Chất lượng cán bộ quản lý mang tính tương đối về cả hai mật thời gian và không gian. Ngày nay khoa học và kỹ thuật tiến bộ rất nhanh, h àm lượng trí tuệ trong m ỗi đơn vị sản phẩm kể cả sản phẩm t i nh thần tăng nhanh, doanh nghiệp nói chung và D N NN luôn phải d ối mật với m u ôn vàn thách thức không lường trước được: cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, khủng bố, chiến tranh, bệnh dịch, thiên tai... Vì vậy, C B QL dù có năng lực n ổi t r ội cũng chỉ đ em lại l ợi ích cho doanh nghiệp và xã h ội trong m ột khoảng thời gian nhất định. Ví dụ như: trong chiến tranh đất nước cần những người có đức tính dũng cảm d ám huy sinh nhưng trong làm ăn k i nh tế lại rất cần những người có óc quan sát, d ám mạo hiểm chấp nhận r ủi ro, biết lường hết m ọi tình huống có thể xảy ra cho doanh nghiệp. Ngoài tính tương đối về thời gian, chất lượng C B QL còn có tính tương đối về không gian nghĩa là người cán bộ này có thể đảm n h i ệm tốt công tác quản lý của doanh nghiệp này nhưng không chắc đã phù hợp v ới việc quản lý doanh nghiệp khác... Có thể thấy m ột C B QL có chuyên m ôn về lĩnh vực nông nghiệp thì khó có thể quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. B ởi l ẽ, người cán bộ này chỉ có hiểu biết của lĩnh vực nông nghiệp mà không nắm được các kiến thức chuyên m ôn kỹ thuật và k i ến thức về môi trường cạnh tranh của ngành công nghệ thông t i n. > Chất lượng cán bộ quản lý vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Chất lượng C B QL mang tính cụ thể vì được thể hiện trực tiếp thông qua một số chỉ tiêu lượng hoa được như trình độ học vấn, trình độ t in học, ngoại ngữ, độ t u ổ i, sức khoe... Để đánh giá được chất lượng C B QL cũng có thể đánh giá gián tiếp qua hiệu quả quản lý của C B QL bằng các chỉ tiêu k i nh tế phổ Hùi Qkị <3ieA Miên MÂp.: CÂ4 - 3C40 opoco biến hiện nay, g ồm có: hiệu quả vốn sản xuất (tỷ suất l ợi nhuận trên vốn), hiệu quả c hi phí sản xuất, chỉ tiêu nộp ngân sách, chỉ số xuất khẩu ròng và chỉ tiêu phúc l ợi bình quân lao động của D N N N. Chất lượng C B QL cũng được đánh giá thông qua những chỉ tiêu khó lượng hoa được như: tư d uy phân tích, tầm nhìn chiến lược, sự mẫn cảm đối vứi các thay đổi, đạo đức k i nh doanh... 2.2. Yêu cẩu chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: T hế giứi đang có sự thay d ổi sâu sắc trong lĩnh vực quản lý k i nh doanh nói riêng và quản lý k i nh tế - xã h ội nói chung về cả hai mật: "một là quản lý - điều hành theo khoa học (vứi các phương tiện của công nghệ t in học), và hai là tiêu chuẩn nhân sự quản lý (vứi các yêu cầu m ứi về c h ấ t ) " 1 6 . Để đ em l ại sự phát triển bển vững cho doanh nghiệp và xã hội, người C B QL cần đạt được một mức độ nhất định các yêu cầu về phẩm chất chính trị, về năng lực chuyên môn, về năng lực tổ chức và về văn hóa và đạo đức k i nh doanh. Vì D N NN là công cụ để N hà nưức điều tiết nền k i nh tế và xây dựng nền K T TT định hưứng X H CN nên phẩm chất chính trị tốt là tiêu chuẩn hàng đầu của C B QL trong các D N N N. Cấc phẩm chất chính trị này bao gồm: lòng trung thành v ứi N hà nưức C H X H CN V i ệt Nam, có quyết tâm cao thực hiện đường l ối chính sách của Đảng, luôn tự giác rèn luyện nâng cao trình độ lý luận và gắn lý luận v ứi thực tiễn. Ngoài ra, người C B QL trong D N NN còn phải có những phẩm chất của các nhà quản trị của cấc doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: có ý thức trách n h i ệm cao, tận tâm tận lực v ứi công việc, có lòng yêu nưức nồng nàn, có k hả năng và ý chí làm giàu cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật và thông lệ quốc tế, biết đánh giá hậu q uả công việc của bản thân, của doanh nghiệp. Từ đó m ỗi người C B QL trong các D N NN trưức k hi ra 16 Phạm Quang Lẽ, 4 tố chất cơ bàn cùa nhà quàn lý doanh nghiệp, Tạp chí N hà Q u ản lý số 17/2004 tr 14 15 các quyết định cần phải tự đặt câu hỏi và giải đáp đúng câu hỏi: "Mình làm thế sẽ được cho ai và mất cho ai? Kết quả đạt được là gì? Lợi ích đạt được là bao nhiêu? Có làm được như vậy thì các CBQL mới không bị cám dỗ, sa ngã và luôn ý thức được việc làm của bản thán. 2.2.2. Về năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên môn là một yêu cầu hết sức quan trểng đối với CBQL trong các doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng. Năng lực chuyên môn của người CBQL được thể hiện ở việc nắm vững và vận dụng một cách hiệu quả những kiến thức về nhiều mặt liên quan đến kinh tế - xã hội, kỹ thuật, kinh doanh và quản trị kinh doanh. Các nhà nghiên cứu về quản lý của Pháp dã đưa ra hướng đào tạo các nhà quản lý hiện đại của thế kỷ X XI theo công thức TEFPSYMSPOP". Tên của công thức này xuất phát từ những chữ cái dầu của các thuật ngữ: Nhà kỹ thuật (Technicien), nhà kinh tế (Économiste), nhà tài chính (Financier), nhà tâm lý (PSFchologue), nhà đạo đức hểc (Moraliste), nhà xã hội hểc (Socialogue), nhà sư phạm (i°édagogue), nhà tổ chức (Organisateur), nhà triết hểc (Philosophe). Khi sử dụng công thức này, ta cần hiểu rằng nhà quản lý nói chung và CBQL nói riêng không cần am hiểu sâu từng lĩnh vực dó, mà chỉ cần có kiến thức nhất định để vận dụng vào thực tiễn quản lý. Trong đó không dàn đều kiến thức mà cần hiểu biết theo tỷ lệ nhất định tuy thuộc vào vị trí công tác. Trong hoàn cảnh hiện nay, người CBQL trong các DNNN ở Việt Nam còn phải thông thạo ngoại ngữ, tin hểc, pháp luật và thông lệ quốc tế để có thể tiếp thu được hết những tri thức mới vận dụng vào quản lý kinh doanh đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp và xã hội. " Phạm Quang Lẽ, 4 tố chất cơ bản cùa nhà quản lý doanh nghiệp, Tạp chí N hà Q u ản lý số 17/2004 tr 14 K H ÓA LUẬN TỐT NGHIÊU 'Bùi Qtự
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP 2.2.3. Về năng lực tổ chức: 16 Quản lý thực chất là "nghệ thuật làm việc bằng và thông qua người khác" 18 nên năng lực tổ chức được thể hiện bằng năng lực dùng người. Do vậy, đối với CBQL, yêu cầu về năng lực tổ chức là phải biết vận hành, chụ đạo đội ngũ cán bộ nhân viên dưới quyển, thực hiện tốt các n h i ệm vụ chuyên m ôn được giao, n ắm bắt nhanh các chủ trương phát triển m ới để luôn luôn giành t hế chủ động trong công tác. Đặc biệt với các C B QL g iữ các vị trí chủ chốt trong D N NN phải đạt được yêu cầu về năng lực tổ chức, bao gồm: Phải có óc quan 2.2.4. Vế văn hoa và đạo đức kinh doanh: sát nhạy bén, tầm nhìn xa trông rộng; Có ý tưởng táo bạo và d ám mạo h i ểm chấp nhận r ủi ro; Bền bụ và quyết tâm giành thắng l ợi liên tục trong k i nh doanh; Có tố chất tâm lý vững vàng để có thể làm việc có hiệu quả với m ọi đối tượng trong quá trình k i nh doanh; Có sức khoe tốt và độ t u ổi phù hợp. Văn hoa ở đây g ồm những giá trị tinh thần trong quan hệ ứng xử tác dộng đến tâm lý, tình cảm, ý thức và hành vi của m ọi đối tượng giao tiếp. N g ười C B QL có vãn hoa là người biết xác định cho mình m ột tư tưởng quản lý, m ột triết lý k i nh doanh để tạo được nét đặc sắc của doanh nghiệp để qua dó tạo được ảnh huống và dấu ấn rõ nét tới các đối tác và người lao động trong doanh nghiệp. Triết lý k i nh doanh này là sự kết hợp hài hoa giữa truyền thống và hiện dại và luôn hướng về c on người và vì con người. N g ười C B QL còn phải có đạo đức k i nh doanh, biểu hiện ở: có ý thức làm ăn lương thiện, g iữ c hữ tín trong quan hệ, liêm khiết, m i nh bạch, sòng phảng, công bằng, biết quý trọng đổng tiền "mồ hôi nước mắt" của nhân dân. Càng ở vị trí trách n h i ệm cao, đòi hỏi về mặt đạo đức càng lớn. Ngoài ra, yêu cầu về ý thức tuân t hủ pháp luật cũng là một đòi hỏi mang tính đạo đức xã h ội mà mỗi C B QL đểu phải lưu ý thường xuyên tránh vi phạm. Hùi ơhị 'Bích Miên Móp.: dl4 OC40 - iẸĨOCro Những yêu cầu trên đây là những yêu cầu cơ bản nhất đối với những người CBQL trong các DNNN ỏ Việt Nam. Dựa vào cương vị công tác vào hoàn cảnh nhất định sẽ có những yêu cầu cụ thể hơn. Bên cạnh đó, tuy thuộc vào những điều kiện hoàn cảnh khác nhau và tố chất tâm lý bản thân mà mức độ người quản lý thoa mãn đưủc các yêu cầu trên là khác nhau. Phần sau sẽ cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến chất lưủng CBQL trong các DNNN ở Việt Nam. 2.3. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý: 2.3.1. Tiều chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý: Nghiên cứu về chất lưủng đội ngũ CBQL chính là xem xét từ giác độ của một CBQL đến tổng thể về các CBQL. Việc đánh giá chất lưủng CBQL phải dựa trên các tiêu chí đánh giá. Hiện nay, ở Việt Nam thường đánh giá CBQL thông qua các tiêu chí sau: > Cơ cấu giới tính: Giới tính dưủc xem xét trong điều kiện ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp phù hủp với đặc điểm, vị thế và tiềm năng của mỗi giới. Trên thực tế, nhiều công việc phụ nữ quản lý hiệu quả hơn nam giới và ngưủc lại. Do vậy, tuy thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt động của DNNN để lựa chọn và bố trí CBQL cho phù hủp. > Cơ cấu độ tuổi: Độ tuổi phản ánh khả năng tiếp thu những kiến thức mới và khả năng lao động của CBQL. Cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn, môi trường hoạt động và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để quyết định độ tuổi cho phù hủp. > Về tình hình sức khoe: Cũng như tiêu chí độ tuổi, tiêu chí sức khoe phản ánh khả năng lao động của người CBQL. Quản lý là một công việc rất phức tạp nên chỉ khi CBQL có sức khoe tốt thì hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh mới có hiệu quả. K H ÓA LUẨN TỐT m»\ỉf 18 KHÓA LUÂN TỐT NGHIỀN > Về trình độ đào tạo của cán bộ quản lý: Thời đại hiện nay là thời đại của tri thức, môi trường kinh doanh biến dổi hàng ngày, công nghệ được cải tiến liên tục nén rất cần các CBQL có trình độ cao để có thể lĩnh hội được những tri thức tiên tiến của nhân loại áp dụng vào quản lý kinh doanh để tăng năng suất của doanh nghiệp. Ngoài những tiêu chí trên còn có nhiều tiêu chí khấc để đánh giá CBQL như tư duy phân tích, tầm nhìn chiến lược, năng lực tổ chức quản lý... Nhưng những tiêu chí này là những tiêu chí không đừnh lượng được nên khó đánh giá. Vì vậy, những khả năng này của CBQL thường được đánh giá gián tiếp thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.2. Những nhăn tố ảnh hường đến chất lượng cán bộ quản lý: Như đã phân tích ở phần 2.1 của chương này, chất lượng CBQL là tổ hợp các thuộc tính có giá trừ. Trong những thuộc tính có giá trừ của người CBQL có những thuộc tính dược hình thành từ bẩm sinh nhưng cũng có những thuộc tính phải được đào tạo, huấn luyện và trải nghiêm thực tế mới tích lũy củng cố được. Do đó, chất lượng CBQL phụ thuộc vào ba nhóm yếu tố: môi trường bên ngoài doanh nghiệp, mòi trường bên trong doanh nghiệp và yếu tố bên trong cán bộ quản lý. > Môi trường bèn ngoài doanh nghiệp: Môi trường bên ngoài doanh nghiệp tác động đến hiệu quả của hoạt động quản lý, bao gồm: môi trường kinh tế, mói trường chính trừ - xã hội, môi trường luật pháp, môi trường văn hoa. Đó là môi trường mà CBQL thể hiện cấc năng lực, tố chất cá nhân trong quản lý doanh nghiệp, bao gồm: thái độ, cách nhìn nhận của Nhà nước, các quy đừnh phấp luật liên quan trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp, sự đảm bảo về mặt pháp lý, thực hiện pháp luật của doanh nghiệp; đường lối phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế Hùi QUỊ
19 hưởng của môi trường văn hoa... > Môi trưởng bên trong doanh nghiệp: M ôi trường bên trong doanh nghiệp bao g ồm công tác quản trị nguồn nhân lực và vãn hoa doanh nghiệp. Trong đó, quản trị nguồn nhân lực (Human resource managemant) là "sự phối hợp m ột cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chằn, duy trì, phát triển, động viên và tạo m ằi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức" 1 9. Theo đó, công tác quản trị nguồn nhân lực bao g ồm cấc chức năng chủ y ếu sau: - Hoạch định nguồn nhân lực (Human resource pỉanning) là tiên trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chương trình nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng số người v ới đầy đủ các kỹ năng theo đúng nhu cầu được bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. - T u y ển dụng nguồn nhân lực bao g ồm hai giai đoạn tuyển mộ và tuyển chằn. T u y ển mộ (recuitment process) là tiến trình t hu hút những người có k hả nâng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Còn tuyển chằn (selection process) là quyết định x em trong số các ứng viên ấy ai là người h ội tụ đủ các tiêu chuẩn để làm việc cho doanh nghiệp. - Đ ào tạo (training) bao g ồm các hoạt dộng nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của m ột cá nhân đối v ới công việc hiện hành. Phát triển (development) bao g ồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho cá nhân đó theo kịp v ới cơ cấu tổ chức k hi nó thay đổi và phát triển. - Đánh giá thành tích công tác (períormance appaisal) là hệ thống chính thức duyệt xét sự hoàn thành công tác của m ột cá nhân theo định kỳ. " Nguyên Hữu Thân. Quản trị nhàn sự. N XB Thống Ki. thành phố Hồ Chí M i n h. 2003, lĩ. 15. 20 K H ÓA LUẨN TỐT NGHIÊM - Lương bổng và dãi n gộ (compensation) là phần thưởng mà m ột cá nhân nhận được để đổi lấy sức lao động của mình. Còng tác quản trị nguồn nhân lực đòi h ỏi vừa khai thác nhệng tố chất sẵn có của C B QL thông qua việc tuyển chọn nhệng người có năng lực thích hợp; đồng thời cũng tạo ra môi trường thuận l ợi để phát huy, phất triển nhệng phẩm chất năng lực sẵn có của CBQL. Văn hoa doanh nghiệp (corporation culture) là phong tục, tập quán, nghi thức, các giá trị được chia xẻ tạo thành các chuẩn mực hành vi chi phối hành vi ứng xử của nhân viên 20. T r o ng m ột nền văn hoa doanh nghiệp tích cực, các thành viên nhận thức rõ ràng về vai trò của bản thân trong toàn bộ tổng thể, họ làm việc vì mục đích và mục tiêu chung. Do đó tạo điều k i ện và kích thích nhà quản lý điều hành doanh nghiệp m ột cách hiệu quả hơn. N g ược l ạ i, v ới nền vãn hoa doanh nghiệp tiêu cực sẽ gây ra không khí thụ động giệa các nhân viên khiến họ có thái độ thờ ơ với công việc thì hiệu quả công tác quản lý của C B QL sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. > Yếu tố bên trong cán bộ quản lý: Y ếu tố bên trong cán bộ quản lý là nhệng tố chất thuộc về phẩm chất cá nhân của người C B QL như: ý chí và sự tự rèn luyện của cá nhân, tư duy độc lập, tư duy phê phán; luôn đi vào các vấn đề bản chất tìm ra q uy luật, say sưa nung nấu các ý tưởng mới; nhạy cảm và kiên trì vượt khó; d ám quyết đoán; có nhệng giải pháp m ớ i, độc đáo, t ối ưu, phù hợp v ới tình hình phát triển của D N N N. Quản lý là m ột nghệ thuật nên không phải cứ n ắm được lý thuyết quản lý trong sách là có thể trở thành m ột C B QL xuất sắc. "Nghệ thuật quản lý là cái gì đó thuộc về năng khiếu, thuộc về bẩm s i n h " 21 không phải ai sinh ra cũng có. Do đó, việc nâng cao chất lượng C B QL phải được dựa trên cơ sở khai thác Hùi <7hị Híck Miên 21 KHÓA LUÂN TÓT NGHIỀN và sử dụng các tố chất cá nhân sẵn có bằng cơ chế tạo nguồn và tuyển dụng hợp lý. Ba nhóm yếu tố trên đều có sự tác động, ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBQL nhưng mức độ tác động của tắng nhóm là không giống nhau. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng CBQL thì cần nắm được và kết hợp một cách hợp lý cả ba nhóm yếu tố này. 3. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: 3.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: Trong nền KTTT, Nhà nước cần thiết và "có khả năng diều tiết một cách tự giác, chủ động để đưa nền kinh tế đó vận hành theo định hướng của mình, và dạt dược những mục tiêu kinh tế - xã hội mà một nền KTTT thuần tuy không thể thực hiện nổi" 2 2. Để làm được điều này thì DNNN là một công cụ quan trọng, một lực lượng vật chất hùng mạnh giúp Nhà nước thực hiện được các chính sách của mình. Vai trò đó của Nhà nước được thể hiện qua những khía cạnh chủ yếu sau: Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có lợi thế hơn so với các doanh nghiệp thuộc các khu vực khác của nền kinh tế quốc dân. Lợi thế của DNNN được thể hiện chủ yếu ở phương diện hiệu quả xã hội. Những phân tích ở phần 1.1 chương này đã chỉ ra đặc điểm nổi bật của DNNN là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu công cộng nên mục tiêu chính của nó là tối đa hoa lợi ích của chủ sở hữu, tức là nhân dân. Vì vậy, mục tiêu dật lên hàng đầu của loại hình này là hiệu quả kinh tế - xã hội. Ngược lại, cấc doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc quyền sở hữu của tư nhân nên lợi ích tài chính cho chủ sở hữu mới là mục tiêu chính của các doanh nghiệp này. Trên thực tế, (Bùi Qhị Híeh Miên Mép.: dl4 3C40 - Q&ocm KHÓA LUÂN TỐT MGrlllp 22 hàng loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động không quan tâm đến hậu quả về mặt môi trường. Do đó, hiệu quả tổng thể k i nh tế - xã h ội của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể không cao. Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước là m ột nhân tố quan trọng góp phán vào sự tăng trưởng chung của nền k i nh tế. Điều này đưầc thể hiện ở hai khía cạnh. Rõ nét nhất là D N NN thường đưầc giao cho nhiệm vụ đầu tư vào những công trình kết cấu hạ tầng có quy mô vốn tương đối lớn, thời gian thu h ổi v ốn l ại lâu, k èm nhiều r ủi ro trong quá trình đầu tư nên không hấp dẫn các D N T N. Thực tế ngay cả những nước phát triển ở trình độ cao như các nước GI thì nhiều ngành then chốt như bưu chính viễn thông, năng lưầng, đường sắt, hoa chất, hàng không, dầu khí vẫn đưầc coi là những ngành gần như "dộc quyển đầu tư" của D N N N. Bên cạnh đó, những công trình kết cấu hạ tầng chính là tiền đề cho sự phát triển k i nh tế. D N NN thông qua việc xây dựng các hạ tầng cơ sở đã trở thành "đối tác và lực lưầng hậu thuẫn" cho sự phát triển ở k hu vực k i nh tế tư nhân. Thông qua m ối quan hệ này nền k i nh tế sẽ tăng trưởng vững mạnh và bền vững hơn. Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước là m ột công cụ để góp phần khắc phục các khuyết tật của thị trường. Trong nền K T T T, việc lưu động, di chuyển, phán phối các y ếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị trường tức là chuyển đến nơi mà chúng đưầc sử dụng với hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, các D N TN không đầu tư vào sản xuất hàng hoa công cộng. V i ệc này sẽ gây tác động tiêu cực đến việc k i nh doanh của họ. T uy nhiên, D N NN đã đi tiên phong trong lĩnh vực cung cấp hàng hoa còng cộng nên kích thích hoạt động của các chủ thể k i nh tế và làm nền k i nh tế phất triển năng động hiệu quả hơn. Ngoài ra trong nền K T T T, bên cạnh những tác động tiêu cực của độc quyền như bán với giá cao, thu l ầi nhuận siêu ngạch, lũng đoạn thị trường... còn có những tác động tích cực khác như tăng cường tập trang hoa, tạo điều kiên thuận l ầi cho Hùi QhỊ Híett Miên Mép.: 23 việc ứng dụng khoa học công nghệ mới, tranh thủ l ợi t hế k i nh tế theo q uy mô... Vì thế, N hà nước có thể tranh thủ l ợi ích và hạn c hế tác hại của độc quyền bằng việc thành lập các công ty độc quyển nhà nước. T ất nhiên, k hi sử dụng công cụ này cấn hết sức thận trọng. Thứ tư, doanh nghiệp nhà nước góp phẩn cải thiện tình trạng phân phịi phúc l ợi xã hội. V ới hai đặc trưng cơ bản là " k i nh doanh" và "công hữu", l ợi nhuận của D N NN không bị phân tán cho các hoạt dộng tiêu dùng và tái đầu tư tư nhân mà còn được sử dụng tập trung cho k hu vực công cộng thõng qua Chính phủ. Tác dụng tạo cóng ăn việc làm và thu nhập của các D N NN đặc biệt ở vùng sâu vùng xa cũng có đóng góp không nhỏ góp phần cải thiện tình trạng phúc lợi xã hội. Trên đây là một sị vai trò tích cực của D N NN đã được tổng kết qua hàng loạt các công trình nghiên cứu về k hu vực k i nh tế này. N h ữ ng gì đã phân tích ở trên chỉ là "vai trò tiềm năng" mà D N NN có thể đảm nhiệm. Nhưng để biến vai trò đó thành hiện thực thì đòi hỏi bản thán các D N NN phải tự phấn đấu vươn lên, đổi m ới cóng tác quản lý, thích nghi với điều k i ện cạnh tranh của thị trường... 3.2. VỊ trí và vai trò của cán bộ quẩn lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: K hi nói về vị trí của cán bộ nói chung và C B QL nói riêng, C hủ tịch Hồ Chí M i nh đã từng khẳng định: " cán bộ là cái gịc của m ọi công v i ệ c" "muịn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ t ịt hoặc kém. Đó là m ột chân lý nhất định" 23. N ếu đội n gũ C B QL có chất lượng cao thì việc xây dựng đường l ịi sẽ đúng đắn và là điều k i ện tiên quyết để đưa sự nghiệp C NH - H ĐH đến thành công. Không có đội ngũ C B QL g i ỏi thì dù có đường l ịi chính sách đúng cũng khó có thể thực hiện được. Gần đây, các chuyên gia k i nh tế hàng dầu T hế giới KHỎA LUÂN TÓT MGrllẼP 24 k hi phân tích các y ếu tố thành công của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới phát triển đã đưa ra khái n i ệm năng lực xã hội để lý giải sự thành công này. Năng lực xã h ội bao g ồm b ốn thành tố: Sự sắc sảo quyết tâm của g i ới lãnh đạo chính trị; năng lực và tư chất cao của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; tài chí k i nh doanh, t i nh thần mạo hiểm và sự sắc sảo của đội n gũ giám đốc các công ty, xí nghiệp và năng lực phọm chất của đội n gũ những người lao động. N hư vậy, C B QL có vị trí rất quan trọng đối v ới sự phát triển của đất nước. Mặt khác, sự thành công của các D N N N, kể cả q uy mô lớn, vừa hoặc nhỏ, phụ thuộc vào hiệu quả quản lý của đội ngũ CBQL. N h ữ ng điều này được thể hiện qua vai trò sau của CBQL: > Cán bộ quản lý là những người trực tiếp điểu hành quyết định m ọi hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Do đó đội n gũ này có vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định vị trí của D N NN trong nền KTTT. Quan trọng hơn, C B QL là những người trực tiếp triển khai và thực hiện các đường l ối của Đảng, phấp luật và chính sách của N hà nước trong lĩnh vực phát triển k i nh tế nói chung và trong đổi m ới cơ chế quản lý k i nh tế nói riêng, đối v ới việc đổi m ới và cải cách D N N N, cũng như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. > Cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước có vai trò là cầu n ối giữa k i nh tế nhà nước, D N NN và các thành phần k i nh tế khác, qua đó có tác dụng thúc đọy các thành phần k i nh tế, xã h ội khác cùng phát t r i ển (đặc biệt là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp) trên cơ sở các hợp đồng k i nh tế. > Cán bộ quản lý của các doanh nghiệp nhà nước là đại diện cho k hu vực k i nh tế nhà nước trong việc thực hiên những giao dịch k i nh tế v ới các tổ chức k i nh tế, xã h ội nước ngoài thông qua việc liên doanh tiếp nhận v ốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sử dụng v ốn của D N NN để đầu tư ra nước ngoài, thực hiện những c am kết, hợp đồng của Chính phủ v ới các tổ chức và cá nhân k i nh doanh nước ngoài... £Ãfi: K H ÓA IUÂM TỐT NGHIỆP T r o ng sự nghiệp C NH - H Đ H, C B QL càng có vai trò quan trọng. Sở dĩ như vậy, là vì sản xuất xã h ội ngày càng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu và có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường làm tăng các số lượng các phương án t ối ưu trở lên phức tạp hơn. Tác động cắa các quyết định quản lý đối với đời sống k i nh tế - xã h ội vừa sâu sắc vừa có hiệu quả lớn để l ại hậu quả 3.3. Sự cần thiết nâng cao chát lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: 3.3.1. Những vấn đê cơ bản của thời đại đòi hỏi phải nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: nghiêm trọng đòi h ỏi trách nhiệm cao cắa m ỗi C B QL về cả chất lượng lẫn tính khoa học cắa các quyết định quản lý. Ngoài ra, sự tăng nhanh cắa k h ối lượng tri thức và độ phức tạp cắa cơ cấu tri thức, sự xuất hiện cắa hệ thống thông t in m ới g ồm cả thông t in quản lý đã và đang mở rộng đòi h ỏi k hả năng xử lý và chọn lọc để có quyết định quản lý đúng đắn. Bước sang t hế kỷ X X I, các nước trên t hế g i ới đang đứng trước những vấn đề nằm ngoài phạm vi k i ểm soát cắa m ỗi quốc gia như toàn cầu hoa, k i nh tế tri thức, biến động chính trị, k i nh tế và xã hội. Để t ổn tại và phất triển trong hoàn cảnh hiện nay, các nước cần lựa chọn cho mình những chính sách phù hợp và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cắa đất nước, trong dó nòng cốt là các CBQL. Toàn cầu hoa đang diễn ra với quy mô và phạm vi rộng l ớn ở m ọi quốc gia, trên m ọi lĩnh vực cắa đời sống xã hội. Biểu hiện cắa toàn cầu hoa là sự trao đổi thương m ại và các dòng v ốn gia tăng mạnh mẽ. Theo báo cáo cắa Tổ chức Thương m ại T hế g i ới - WTO, n ăm 1994 - n ăm đầu tiên tổng k im ngạch thương m ại t hế g i ới vượt quá 8.000 tỷ, đạt 8.090 tỷ USD 2 4. T uy có rất nhiều sự kiện l ớn xảy ra vào n ăm 2003 như: bệnh dịch SARS, chiến tranh Irắc, khắng bố quốc tế nhưng tổng k im ngạch xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ của t hế giới vẫn đạt được 8.938 tỷ USD 2 5. Tác động tích cực của toàn cầu hoa là đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sận xuất, đẩy mạnh quá trình giao lưu k i nh tế, t ri thức, văn hoa giữa các quốc gia, làm thay đổi tư duy, tập quán, chuyển biến cơ cấu k i nh tế t hế giới. T uy nhiên, toàn cầu hoa cũng có nhiều tác động tiêu cực, đặc biệt đến các nước đang và chậm phát triển như làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm, đổng hoa văn hoa. Q uá trình toàn cầu hoa cũng kéo theo việc cạnh tranh k i nh tế trở lên gay gắt hơn giữa các công ty trong nước cạnh tranh v ới nhau để chiếm lĩnh thị trường; giữa các công ty trong nước cạnh tranh với các công ty xuyên quốc gia. N ăm 2000, các công ty xuyên quốc gia đã chiếm 5 0% tổng sận phẩm sận xuất của t hế giới tư bận , 6 0% tổng k im ngạch buôn bán quốc tế, sở hữu 8 0% cơ sở nghiên cứu công nghiệp, 9 0% kỹ thuật sận xuất, 7 5% hoạt động chuyển giao công nghệ quốc tê. Vì vậy hơn lúc nào hết đất nước ta rất cần đội ngũ C B QL có chất lượng cao để tận dụng và khai thác các cơ hội, đồng thời khắc phục và hạn c hế các nguy cơ để phát triển nền k i nh tế m ột cách bền vững. Cùng v ới quá trình toàn cầu hoa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ dã làm cho giai đoạn hiện nay càng khác biệt v ới giai đoạn trước những n ăm 1980. Bận thân quan n i ệm khoa học công nghệ cũng có nhiều thay đổi, nó không còn giới hạn ở phạm vi hẹp là kỹ thuật thuần t uy mà đã mở rộng thèm cậ lĩnh vực công nghệ quận lý, tổ chức. D ưới sự tác động của khoa học công nghệ nhất là công nghệ thông t in đã làm biến đổi sâu sắc m ọi hoạt động của xã h ội loài người. Đặc biệt là làm thay đổi m ột cách căn bận các ngành sận xuất truyền thống tạo nên m ột làn sóng đổi m ới và xuất h i ện nhiều lĩnh vực nhiều ngành nghề m ới nhất là từ những n ăm cuối 1980 đến nay như ngành bán dẫn vi điện tử, ngành công nghệ sinh học, sận xuất người máy... Đến nay, sự 27 KHỎA LUÂN TỐT m»\ỉf phát triển đó dã làm cơ sở quan trọng để tạo bước ngoặt mói trong lịch sử nhân loại: chuyển từ nền k i nh tế công nghiệp sang nền k i nh tế t ri thức. "Nhân tố quyết định đối với sản xuất nói riêng và toàn bộ đời sống cỏa xã h ội loài người nói chung chính là trí tuệ, tri thức" 2 6. Sự chuyển sang k i nh tế tri thức là cơ h ội cho các quốc gia, bất luận dó là nước giàu hay nước nghèo. Ngay cả với các nước phát triển nếu bỏ lỡ cơ h ội này thì vô hình đã tự tăng khoảng cách tụt hậu và thua k ém các nước khác. Chính C B QL trong các D N NN nói riêng và giới doanh nhân nói chung là những người đi tiên phong trong việc tiếp cận những tiến bộ cỏa khoa học công nghệ và tận dụng những cơ h ội cỏa nền k i nh tế tri thức mang l ại để rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và các nước phát triển trên thế giới. Loài người đang ở trong thời kỳ quá độ từ chỏ nghĩa tư bản lên C N X H. Các m âu thuẫn cơ bản trên thế giới đang tồn tại và phát triển có phần sâu sắc hơn, hình thức và mức độ biểu hiện có nhiều nét mới. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức: x u ng đột vũ trang, chiến tranh cục bộ, x u ng đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khỏng bố xảy ra ỏ nhiều nơi. Bên cạnh đó, nếu ở những năm 80 cỏa t hế kỷ XX các nước trên t hế giới theo đuổi hai xu hướng phát triển cỏa nền k i nh tế là K T TT và nền k i nh tế phi thị trường thì sau k hi hệ thống các nước X H CN tan rã, xu hướng chung cỏa các nước là phát triển K T TT và thực hiện mở cửa nền k i nh tế. Quan hệ k i nh tế giữa các nước phát triển và nước đang phát triển g iờ đây mang tính hợp tấc và đối thoại nhưng vẫn còn đối lập gay gắt. Cụ thể, các nước cùng hợp tác với nhau để giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu như: mở rộng thị trường, năng lượng, di dân, nâng cao hiệu quả phát triển k i nh tế, mòi trường... T uy nhiên về sâu xa các m ối quan hệ này vẫn chứa đựng những m âu thuẫn có liên quan đến sự bình đẳng trong phát (Bùi 28 KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP triển như nợ nần, chính sách bảo hộ mậu dịch mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho các nước công nghiệp phát triển, các vấn đề về sinh thái, môi trường, áp đặt chính sách kinh tế. Từ cuởi thập niên 90 của thế kỷ trước, hầu hết ở năm châu lục, các nước đua nhau lập ra liên minh về thuế quan và thị trường chung, như Liên minh Châu Âu - EU, Khu vực mậu dịch tự do của các nước Bắc Mỹ - NAFTA, Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN. Điều đó vừa cho phép gia tăng tởc độ phát triển, tự do thương mại mạnh mẽ ở từng khu vực vừa giúp các nước trong khởi liên minh dựa vào nhau để chởng lại sự xâm nhập từ các nước khác, từ các khu vực khấc. Xu thế khu vực hoa kinh tế gia tâng giúp cho nhiều nước hoa nhập với kinh tế của thế giới, đặc biệt cấc nước dang phát triển lấy thế mạnh của liên kết khu vực để hội nhập khẳng định vị thế của mình trên trường quởc tế. 3.3.2. Tình hình trong nước và nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa ở Việt Nam: Môi trường hoa bình, sự hợp tác, liên kết quởc tế và những xu thế tích cực khác trên thế giới chính là cơ hội lớn để nước ta tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh tranh thủ ngoại lực. Nhìn tổng thể đất nước từ khi đổi mới đến nay, cơ bản vẫn giữ được ổn định chính trị - xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường, đất nước còn nhiều tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên. Tởc độ tăng GDP bình quân của Việt Nam trong những năm qua tương đởi cao, khoảng 7%/năm. GDP bình quân đầu người năm 1995 mới đạt 288USD/người/năm thì đến năm 2000 đã đạt được 401,5USD/người/năm và duy trì ở mức trên 400USD/người/nãm cho đến nay {xem Bảng Ì trang bên). Tuy nhiên mức GDP này vẫn còn rất thấp so với khu vực và thế giới. Hùi QUỊ
29 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỆP Bảng 1: GDP và GDP bình quán đầu người của Việt Nam tính theo giá thục tế 2002 ! 2001 2000 1995 1997 GDP (triệu USD) 20.736,40 26.793,90 31.172,70 32.685,10 35.084,90 7,08 6,89 Tốc độ tăng G D P ( %) 8,15 6,79 9,54 Nguồn: Tổng cục Thống kế Trong xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với rất nhiều nước và tổ chức trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN, ký kết Hiệp định thương mại Việt Mỹ và đang nỗ lực đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO. Việc mở rộng hội nhập với nhiều quốc gia trên thế giới sẽ đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp thu đườc những kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đồng thời, cấc doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía nhiều công ty có tiềm lực lớn không chỉ ở thị trường các nước mà còn ngay tại "sân nhà". Mặt khác, đất nước ta cũng đang chuyển sang một giai đoạn mới là: Đẩy mạnh CNH - H Đ H; tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm 2010, GDP phải tăng gấp đôi so với năm 2000. Việc hội nhập kinh tế thế giới và chủ trương CNH - H ĐH hiện đại hoa đã đặt ra những yêu cầu mới nặng nề khó khăn cho cấc doanh nhân nước ta, đồng thòi cũng là yêu cầu mới đối với CBQL trong các DNNN. 415,4 440,1 288 360,6 401,5 GDP bình quăn đầu người
(USD/người/nãm) Hùi QUỊ
K H ÓA LUẨN TỐT NGHIỆP 30 Bên cạnh đó, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khóa vu đã nêu ra và đến Đại h ội Đả ng toàn quốc lán t hứ IX đã khẳng định " b ốn nguy cơ mà Đả ng ta đã từng chỉ ra - tụt hậu xa hơn về k i nh tế so v ới nhiều nước trong k hu vồc và trên t hế giới, chệch hướng X H C N, nạn tham nhũng và tệ quan liêu, "diễn biến hoa bình" do các t hế lồc thù địch gây ra đến nay vẫn t ồn tại và diễn biến phức tạp, đan x en tác động lẫn nhau, không thể x em nhẹ nguy cơ nào" 2 8. Bốn nguy cơ này có ảnh hưởng rất lớn đến sồ ổn định chính trị của đất nước và nghiêm trọng hơn là sụp đổ c hế độ chính trị - xã h ộ i. Do đó, nâng cao chất lượng của C B QL trong các D N NN ở V i ệt N am trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết. Bói lẽ, D N NN là m ột công cụ chính sách của N hà nước để điều tiết nền K T TT mà C B QL l ại chính là những người quản lý các doanh nghiệp này. Nếu C B QL điều hành D N NN m ột cách hiệu quả cũng chính là giảm nguy cơ tụt hậu k i nh tế và nguy cơ chệch hướng X H C N. Ngoài ra, các C B QL còn là những người đại diện cho N hà nước để thồc hiện các giao dịch k i nh tế với các tổ chức k i nh tế nước ngoài nên họ phải thường xuyên cảnh giác để đề phòng những âm m ưu và thủ đoạn của các t hế lồc thù địch m u ốn l ợi dụng quan hệ kinh tế thương m ại để thồc hiện "Diễn biến hoa bình", thâm nhập, phá hoại chế độ. H ơn t hế nữa, C B QL là các cán bộ, công chức của N hà nước nên việc nâng cao chất lượng của họ cũng chính là m ột trong các biện pháp giảm tình trạng tham nhũng . • Đàng Cộng sàn V i ệt Nam, V ãn kiện Đại h ội đại biểu toàn quốc lần thứ I X, N XB Chính tri Quốc gia Hà
N ộ i, 2001, ư.15. T óm lại, việc nâng cao chất lượng C B QL trong các D N NN hiện nay là rất quan trọng để đẩy nhanh C NH - H ĐH đất nước theo định hướng C N XH và đẩy lùi bốn nguy cơ gây mất ổn định chính trị đã nêu ở trên. 'Sùi ơhị (BíeÁ Miên 31 K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỀN Chất lượng của CBQL trong các DNNN không chỉ được thể hiện qua các phẩm chất và năng lực cá nhân của người cán bộ mà còn biểu hiện gián tiếp thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà họ quản lý. Trong thời gian qua, các DNNN đã đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nhưng bên cạnh những đóng góp đó, các DNNN cũng bộc lộ không ít những yếu kém mà nguyên nhân chính là do chất lượng CBQL trong các doanh nghiệp này chưa đáp ổng được nhu cầu của giai đoạn hiện nay. 1.1. Những thành tựu đạt được của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: ỉ. 1.1. Đóng góp về kinh tế: Việc sắp xếp và đổi mới DNNN đã làm giảm đáng kể về số lượng DNNN, nhưng đồng thời cũng nâng cao tính hiệu quả của các DNNN. Qua Bảng 2 ta thấy đóng góp của khu vực nhà nước, mà trong đó chủ yếu là DNNN vào GDP vẫn luôn dẫn đầu, duy trì ở mổc xấp xỉ 40%. Tuy vậy, cũng thấy được: trước sự phát triển nhanh chóng của các khu vực khấc, tỷ trọng GDP của DNNN cũng giảm dẩn trong những năm gần đây. N ăm 2003 chỉ đóng góp 38%, trong đó năm 1997 còn là 40,5%. (Xem Bảng ĩ trang bên). (Bùi Ợhị 'Bích Mên MÁp.: dl4 0C40 Q"7XƠJ 32 Bảng 2: Đóng góp vào GDP của các thành phẩn kinh tế Đơn vị: nghìn tỷ đồng, giá cố định 1994 K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỀN 2002 2000 1995 1998 Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ
trong
(%) Tỷ
trong
(%) Tỷ
trong
(%) Tỷ
trong
(%) 195,56 100 244,595 100 273,666 100 313,135 100 GDP Kinh tế nhà nước 78,367 40,07 100,953 41,27 111,522 40,75 128,068 40,90 Kinh tế tập thể 18,978 9,70 20,879 8,54 23,351 8,53 25,281 8,07 Kinh tế tư nhản 5,978 3,06 8,103 3,31 9,093 3,30 11,655 3,72 70,287 35,94 81,819 33,45 88,078 32,19 98,182 31,36 Kinh tế cá thê Kinh tẽ hỗn hợp 8,802 4,50 10,249 4,19 12,078 4,41 15,689 5,01 Nguồn: Tổng cục Thống ké Bảng 3 chỉ ra rằng từ năm 1995 trở về đây, tốc độ tăng trưởng của DNNN luôn nhấ hơn tốc độ tăng truồng chung của các doanh nghiệp và đang có xu hướng giảm dần. Điều này vừa cho thấy hiệu quả kinh doanh của các DNNN không cao vừa cho thấy các khu vực doanh nghiệp khác đang phát triển nhanh hơn các DNNN. về lâu dài, nếu DNNN không khắc phục được tình trạng này sẽ có ảnh hưởng không nhấ đến vai trò của DNNN trong nền kinh tế đất nước. (Xem Bảng 3 trang bên). 13,155 6,73 22,593 9,24 29,598 10,82 34,260 10,94 Kinh tế có vốn đầu tu
nước ngoài (Bùi Ợhị 'Bích Mên MÁp.: dl4 0C40 Q"7XƠJ 33 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỀN Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của doanh nghiệp nhà nước trong GDP Đơn vị tính: % 1990 1992 199S 1996 1997 2000 2001 2002 2003 5,32 8,3 9,5 9,3 8,2 6,8 6,84 7,04 7,24 2,27 12,8 13,6 14,5 12,6 7,7 10,0 10,2 11,2 15,4 20,2 9,4 11,3 9,7 7,7 7,8 7,5 7,5 34,0 40,0 40,2 39,9 40,5 38,5 38,6 38,4 38,0 Tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tê (GDP)
Tốc độ tăng trưởng
của các doanh nghiệp
Tóc độ tăng trưởng
của DNNN
Tỷ trọng của DNNN
trong GDP Nguồn: Tổng cục Thống kê3" Tỷ trọng thuế và các khoản nộp ngân sách của các DNNN so với thuế và các khoản nộp ngân sách của tất cả doanh nghiệp luôn lổn hơn 5 0% cũng cho thấy được vai trò quan trọng của DNNN đối với nền kinh tế. Bảng 4: Thuê và các khoản nộp ngân sách của các doanh nghiệp Đơn vị: nghìn tỷ đồng 2000 2001 2002 Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ
trong
(%) Tỷ
trong
(%) Tỷ
trong
(%) Khu vực DNNN 30,7604 50,65 52,3317 60,57 57,5849 52,55 6,0478 9,95 7,4051 8,57 11,8595 10,82 Khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước 23,9275 39,40 26,6646 30,86 40,146 36,63 Khu vực doanh nghiệp có vốn
đ
u tư nước ngoài Tổng 60,7358 100 86,4015 100 109,5903 100 Nguồn: Tổng cục Thống kể (Bùi Ợhị 'Bích Mên MÁp.: dl4 0C40 Q"7XƠJ 34 Điểu đáng nói ở đây là sự đóng góp đó của DNNN diễn ra trong bối cảnh quốc tế không thuận lợi. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 1998 và những bất ổn trên thế giới làm thị trường đối với nhiều mứt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta bị thu hẹp. Điều đó cho thấy sức chống đỡ của các DNNN với những biến động của kinh tế thế giới. Đó chính là một điểm mạnh mà các DNNN cần phát huy. Bên cạnh đó, sự đóng góp vào kinh tế của DNNN còn thể hiện rõ nét thông qua cơ cấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Bảng 5: Đóng góp của kinh tế nhà nước trong tổng đầu tư xã hội K H ÓA LUÂN TỐT NGHIÊU 2001 2003 Ước 2004 1997 1999 108,370 131,171 163,543 219,675 258,700 Tổng số (nghìn tỷ đồng) Khu vực nhà nước 53,570 76,958 95,020 123,080 154,000 Khu vực ngoài quốc doanh 24,500 31,542 38,512 58,125 69,500 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 30,300 22,671 30,011 38,650 44,200 Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 Khu vực nhà nước 49,4 58,7 58,1 56,0 56,0 Khu vực ngoài quốc doanh 22,6 24,0 23,5 26,5 26,9 Nguồn: Thời báo Kinh tếViệt Nam Có thể thấy rằng vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước, trong đó DNNN là nòng cốt luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dầu tư xã hội, từ 49,4% năm 1997, tăng lên 58,7% năm 1999, ước đạt 5 6% năm 2004. Điều này càng Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 28,0 17,3 18,4 17,5 17,1 (Bùi Ghì 'Bích Miên 35 cho thấy vai trò chủ đạo của khu vực này, một khu vực mà Nhà nước sử dụng làm phương tiện thực hiện các đường lối chiến lược chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mình. 1.1.2. Đóng góp về xã hội: Đóng góp dáng kể nhất của DNNN về mặt xã hội là tạo công ăn việc làm cho người lao động. Mặc dù từ năm 1996 đến nay số DNNN đã giảm nhưng khu vực này vổn giữ một tỷ lệ việc làm tương đối ổn định, khoảng 9%. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tổng số việc làm trong DNNN tăng đều đặn hàng năm, nhưng tỷ trọng số việc làm của DNNN so với tổng số việc làm của các doanh nghiệp đã có xu hướng giảm dần, năm 2000 còn là 9,5% nhưng đến năm 2002 chỉ còn 8,9%. Điều này cũng hợp lý do việc sắp xếp lại các DNNN làm cho tỷ trọng số DNNN trên tổng doanh nghiệp đang giảm dần từ 13,62% năm 2000 xuống còn 8,53% năm 2002. Bảng 6: Số lượng doanh nghiệp Đơn vị: doanh nghiệp K H ÓA LUÂN TÓT NGHIẼP 2000 2001 2002 DNNN Nguồn: Tổng cục Thống kế (Bùi QhỊ (BieA Miên 36 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIÊM Bảng 7: Phăn bố việc làm giữa các khu vực 2002 1996 1997 1998 2000 2001 Tổng sô việc làm (nghìn người) 33.761 34.493 35.233 36.702 37.721 38.715,4 Nhà nước 3.138 3.267 3.383 3.414 3.420 3.452,8 Ngoài quốc doanh 30.623 31.226 31.850 33.201 34.301 35.114,9 Tỷ trọng ( %) 100 100 100 100 100 100 Nhà nước 9,3 9,5 9,3 9,5 9,1 8,9 Ngoài quốc doanh 90,7 90,5 90,7 90,5 90,9 91,1 Nguồn: Ngân hàng Thế giới' Không chỉ có vai trò quan trọng trong tạo công ăn việc làm, DNNN còn không ngừng châm lo cho đời sống người lao động, nhờ đó mà thu nhập của người lao động không ngừng được tăng cao. Bảng 8: Thu nhập bình quân đầu người Ì tháng Đơn vị: nghìn đồng 2000 2001 2002 Khu vực DNNN 1.072 1.157 1.309 Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 737 803 916 Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tu nước ngoài 1767 1.673 1.897 Các doanh nghiêp 1054 1.103 1.249 " Ngân hàng T hí g i ớ i, Báo cáo phát tri
n V i ệt N am 2003: V i ệt N am thực hiên c am kít, N XB Chính tri Quốc
gia, Hà N ộ i, 2002, phụ lục thống kè. " T ổ ng cục thống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kít quà điêu tra n ăm 2001, 2002, 2003 N XB Thóne kẽ
Hà N ộ i, 2004.
B ' Nguồn: Tổng cục Thống Kê 'Sùi Ghì Hích Miên 37 Bảng 8 cho thấy thu nhập của người lao động trong DNNN luôn cao hơn thu nhập trong khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và cao hơn mức trung bình. Mặc dù vậy, thu nhập của người lao động trong các DNNN vẫn thấp hơn khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, tỷ lệ doanh nghiệp đóng góp cũng như tổng quữ bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn cho người lao động của DNNN luôn lớn hơn doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điểu này được thể hiện rõ qua số liệu của Bảng 9 trang bên. KHỎA LUÂN TÓT MGrllẼP Bảng 9: Đóng góp vào bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn 5.759 5.355 5.364 93,23 95,57 99,03 1.986 2.386 2.497 35.004 44.314 55.236 9,03 10,5 10,65 202 396 430 1.525 2.011 2.308 80,92 75,5 80,98 754 904 1.107 Ngoài những đóng góp kể trẽn, DNNN còn giữ vai trò trong việc khắc phục mật trái của cơ chế thị trường là điểu chỉnh các mối quan hệ cung cầu hàng hoa và dịch vụ, do cơ chế thị trường tạo ra trong các lĩnh vực thiết yếu 38 như: đầu tư bảo vệ môi trường, cơ sở hạ tầng xã hội, công trình phúc lợi xã hội... 1.2. Những tồn tại và yếu kém trong sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: Bên cạnh những đóng góp đã trình bày ở phần trên, thực trạng của DNNN hiện nay còn nhiều tồn tại và bất cập so vối yêu cầu phát triển các doanh nghiệp Việt Nam trong xu hưừng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giừi. Những hạn chế này bao gồm: KHỎA LUÂN TỐT NGHIỆP nghiệp nhà nước còn thấp, tốc độ phát triển chưa cao: Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh của DNNN nói chung tăng từ 2,351% (năm 2000) lên 2,453% (năm 2001) và đạt được 2,9% (năm 2002) nhưng năm 2002 chỉ có 82,96% DNNN có lãi, trong đó DNNN trung ương là 87,09% và DNNN địa phương là 80,4%3 7. Theo đánh giá chung, năm 2000 chỉ có 4 0% DNNN thực sự kinh doanh có hiệu quả, số chưa có hiệu quả khi lỗ khi lãi chiếm khoảng 3 1 %, bị lỗ liên tục là 29%. Mặt khác sản phẩm do các DNNN làm ra chưa đạt được sức cạnh tranh cao ngay trên sân nhà. Một số mặt hàng sản xuất trong nưừc như sắt thép, phán bón xi măng kính xây dựng... có mức giá cao hơn mức giá cùng loại nhập khẩu từ 2 0% đến 40%. Do khả năng cạnh tranh yếu nên tốc độ phát triển của DNNN thường thấp hơn khá nhiều khối tư nhân. Chẳng hạn, quý ì năm 2005 giá trị sản lượng sắt thép tâng 10,6%, trong khi các doanh nghiệp thuộc bộ chỉ tăng 5,9%. Hay như trong lĩnh vực sản xuất dầu thực vật, mức sản xuất chung của toàn ngành không thấp hơn cùng kỳ năm ngoái, nhưng DNNN giảm đến 2 5 %3 8 . Hùi Ghi Hích Mèn 1.2.2. Không ít doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ỳ lại vào sự bảo hộ, bao cấp của Nhà nước: 39 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP T r o ng những n ăm 1997 - 1999, ngân sách nhà nước đã đầu tư trực tiếp cho các D N NN gần 8.000 tỷ đồng, trong đó có 6.482 tỷ đồng cấp bổ sung vốn và Ì .464, 2 tỷ đồng cấp bù l ỗ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài chính. Ngoài ra, từ n ăm 1996 đến nay N hà nước còn m i ễn t h uế 2.288 tỷ đổng xoa nợ 1.088,5 tỷ đồng, cho vay tín dụng ưu đãi 8.685 tỷ đồng cho các D N N N, chỉ y ếu là các tổng công ty trong ngành dầu khí, điện lực, đóng tàu, ô tô, dệt may... N hư vậy, theo Bộ Tài chính m ỗi n ăm Chính phỉ bổ sung cho các 1.2.3. Trình độ kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn hết sức lạc hậu: D N NN khoảng Ì .900 tỉ đồng từ nguồn ngán sách và cho g iữ l ại các khoản thuế phải nộp. T h êm vào đó, D N NN còn có l ợi t hế hơn k hu vực tư nhân về mặt bằng và họ hầu như độc quyền k i ểm soát nhiều ngành k i nh doanh quan trọng. V ới nhiều thuận l ợi như vậy, nếu quản lý tốt và ít ỳ l ại vào bảo hộ cỉa nhà nước thì tốc độ tâng trưởng cỉa k h ối D N NN sẽ không thấp như vậy 3 9. Theo kết quả khảo sát cỉa Bộ K h oa học và Công nghệ tại nhiều D N NN thuộc m ười ngành (luyện k i m, hoa chất, nhựa, sản xuất phân bón, công nghệ dệt may, công nghiệp thực phẩm, c hế biến nông thúy sản, sản xuất giấy - c hế biến gỗ, điện tử, cơ khí c hế tạo) thì ngoài m ột số doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại hoặc trung bình cỉa t hế g i ới và k hu vực, còn l ại thì m áy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất cỉa các doanh nghiệp lạc hậu so v ới t hế g i ới từ 10 đến 20 năm, trình độ cơ khí hoa, tự động dưới 1 0 %. Cũng theo cuộc khảo sát này, mức độ hao m òn hữu hình cỉa các dây chuyền m áy m óc là từ 3 0% đến 5 0 %, thậm chí có 3 8% là ở dạng thanh lý, 5 2% đã qua bảo dưỡng sửa chữa. "' Tín Đức, Nhiều lọi thế. ít tâng trường. Thời báo Kinh tí Sài Gòn, số 19/2005 tr.38. Theo m ột cuộc khảo sát khác cỉa V i ện K h oa học và Bảo hộ L ao động thuộc Hùi QUỊ (Bích Miên 40 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì trong số thiết bị máy móc và dây chuyền nhập khẩu có tới 76 % thuộc thế hệ những năm 1950 - 1960, trên 7 0% đã hết thời hạn sử dụng, 5 0% thuộc loại tân trang. Với những hạn chế như vậy, trong báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum - WEF), Việt Nam đứng thứ 60 trên 102 nưốc về năng lợc cạnh tranh, riêng về công nghệ thì Việt Nam đứng thứ 73. doanh nghiệp ngày càng tăng: Theo nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ thì những DNNN có vốn dưới lo tỷ đồng và số lao động dưới 300 người được xếp vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số liệu thống kê năm 2002 của Tổng cục Thống kê cho thấy có 67,69% DNNN có số lao động nhỏ hơn 300 người và 32,87% DNNN có số vốn dưới lo tỷ đổng. Tức là nhìn chung DNNN chủ yếu có quy mó vừa và nhỏ, có tối 6 0% DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật. DNNN do tỉnh quản lý có quy mô quá nhỏ. Tại 14 tỉnh, DNNN có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chiếm trên 90%, thậm chí tại 9 tỉnh, có hơn 5 0% DNNN có quy mô dưới Ì tỷ đồng40. Mặt khác, công nợ của các DNNN ngày càng tăng. N ăm 2000, trong số 15,1% nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại của Nhà nước thì DNNN chiếm 74,8% làm ảnh hưỏng xấu đến hoạt động lành mạnh của các ngân hàng. Năm 1996, tổng nợ là 174.797 tỷ đồng, đến năm 2000 đã lên đến 288.900 tỷ đồng, tăng 6 5% (nợ phải thu là 86.300 tỷ đồng, bằng 70%; nợ phải trả là 202.300 tỷ đồng, bằng 1 6 0% tổng vốn Nhà nước trong các DNNN). Tổng nợ phải trả của DNNN tính đến tháng 12/2003 theo Bộ Tài chính đã lén đến 207.800 tỷ đồng. Tinh hình tài chính này một phần là do lịch sử để lại, phần khác là mới phát sinh do sợ bị dộng và lúng túng chưa xử lý dứt điểm của các DNNN. 40 TS.Nguyẻn V ăn Vĩnh, G óp phẩn đẩy lùi nguy cơ, bảo đảm ổn định Si phát triển đất nước, N XB Lý luận
Chính trị, Hà N ộ i, 2005, tr.95. 1.2.5. Trong các doanh nghiệp nhà nước lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn: 41 K H ÓA LUẨN TỐT NGHI Ế? Lao động thiếu việc làm và dôi dư cũng là m ột khó khăn l ớn ảnh hưởng đến sự phát triển của D N N N. Số lao động ở các D N NN hiện nay vẫn ở mức Ì ,7 triệu người tương đương n ăm 1991. Không ít D N NN t uy tiện tăng biên c hế gián tiếp, lao động trực tiếp quá mức cẩn thiết và bộ m áy quản lý cồng kềnh làm cho năng suất lao động giảm, c hi phí tăng. M ặt khác, cơ c hế chính sách hiện hành chưa buộc các doanh nghiệp chạu trách n h i ệm giải quyết lao động dôi dư, quản lý chặt chẽ lao động, trả công lao động gắn v ới năng suất lao động và hiệu q uả sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp nên việc tuyển dụng lao động ở nhiều doanh nghiệp còn tuy tiện làm tăng thêm tình trạng lao động vốn đã dôi dư. T r o ng đó, các D N NN l ại rất thiếu các lao động trẻ có trình độ chuyên m ôn cao, nguôi lao động đang làm việc phần l ớn chưa qua đào tạo hoặc làm việc trái nghề nên ảnh hưởng đến năng xuất lao động. N ăm 2000, theo Bộ L ao động, Thương binh và Xã hội, số lao động không có việc làm và Nguyên nhân làm ăn kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước được một số nhà nghiên cứu tổng kết bao gôm: thường xuyên mất việc ở các D N NN chiếm khoảng 2 0 %, có doanh nghiệp lên tới 4 0 %. T i nh trạng tương ứng n ăm 2002 và 2003 là 2 6% và 2 8 %. T hứ nhất, D N NN chưa thực sự hoạt động với tư cách như các đơn vạ k i nh tế trong nền K T TT cạnh tranh. V ẫn t ồn tại khá p hổ biến cơ c hế " x in - cho" - một biểu hiện đặc thù của cơ chế bao cấp trước đây. T hứ hai, trình độ quản lý thật sự yếu kém. T r o ng các D N N N, cán bộ không có năng lực quản lý tiếp cận thạ trường; thiếu sáng k i ế n, sáng tạo; không tiếp thu, đầu tư theo chiều sâu; thiếu k i nh n g h i ệm phát h uy sức mạnh tập thể, khơi dậy sáng kiến cải tiến và động viên lòng nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên chức. Hù! 42 Thứ ba, mâu thuẫn giữa tăng truồng phát triển nền kinh tế vói quản lý kém hiệu quả của DNNN đang trở thành những vấn đề bức xúc. Thứ tư, điều bức xúc nhất trong các DNNN hiện nay là tình trạng thua lỗ, do cán bộ tham ô; ân cắp công quỹ cố ý làm trái gây thất thoát. Tóm lại, trong thịi gian qua DNNN đã thực hiện tương đối tốt vai trò chủ đạo của mình để đưa nền kinh tế đất nước vào quỹ đạo đã định là thực hiện CNH - H ĐH đưa nước Việt Nam tiến lên CNXH. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp của mình, DNNN còn nhiều yếu kém cẩn khắc phục, mà nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng CBQL còn nhiều bất cập. Phẩn sau đây sẽ phân tích rõ hơn về thực trạng chất lượng CBQL trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay. 2. Thực trạng chất lượng của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: Trên sơ sở tổng kết công tác cán bộ trong những năm qua, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoa V UI đã khẳng định: "Nhìn chung đội ngũ cán bộ hiện nay, xét về chất lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thịi kỳ đẩy mạnh CNH - H ĐH đất nước"41. Cụ thể, chất lượng cán bộ của nước ta được thể hiện ở những mặt mạnh và mặt yếu như sau: Mặt mạnh của cán bộ bao gồm: Được rèn luyện, thử thách trong quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài; gian khổ; cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cấp chiến lược có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, con đưịng mà Đảng, Bác Hổ và nhân dân đã lựa chọn; năng động, sáng tạo, hăng hái thực hiện đưịng lối, chủ trương, chính 41 Đả ng Cộng Sản V i ệt Nam. Nghị quyết H ội nghị lán thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đả ng K h oa V UI vé
chiến lược cán bộ thịi kỳ dẩy mạnh C NH - H ĐH đất nưóc, www.cpv.ore.vn . 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam: (Bùi Qhị Hieh Miên 43 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP sách đổi m ới của Đả ng và N hà nước. Trình độ, k i ến thức và năng lực quản lý k i nh tế, quản lý xã h ội ngày càng được nâng cao. Số dông cán bộ g iữ được dạo đức, phẩm chất cách mạng, l ối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó v ới nhân dân. Bên cạnh những mặt mạnh kụ trên, đội n gũ cán bộ của nước ta còn có những mặt yếu: M ột số cán bộ dao động, g i ảm sút n i ềm tin, nhận thức mơ hổ về chủ nghĩa M ác - Lênin và C N X H, hoài nghi đường l ối của Đảng; có người do bất m ãn cá nhân đi đến phản b ội Đả ng và l ợi ích của nhân dân. M ột bộ phận cán bộ thoái hoa biến chất về đạo đức, l ối sống, l ợi dụng chức quyụn đụ tham nhũng, buôn lậu, làm giàu bất chính, lãng phí của công; quan liêu, ức hiếp dân, gia trưởng độc đoán; có tham vọng cá nhân, cục bộ, kèn cựa địa vị, cơ hội, k ém ý thức tổ chức kỷ luật, phát ngôn và làm việc tuy tiện, gáy mất đoàn kết n ội bộ nghiêm trọng. Đáng chú ý là những biụu hiện tiêu cực này đang có chiều hướng phát triụn, làm xói m òn bản chất cách mạng của đội ngũ cán bộ, làm suy giảm uy tín của Đảng, suy g i ảm niềm t in của nhân dân đối với chế độ. N h i ều cán bộ lãnh đạo không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến đấu kém. Có tình trạng nụ nang, né tránh, không nói thảng, nói thật với nhau, bằng mặt mà không bằng lòng. Đội n gũ cán bộ tuy đông nhưng không đồng bộ, vẫn còn tình trạng "vừa thừa vừa thiếu". Trình độ kiến thức, nâng lực lãnh đạo và quản lý chưa đáp ứng được yêu cẩu nhiệm vụ m ớ i, nhất là về quản lý k i nh tế thị trường, quản lý xã h ộ i, luật pháp... N h i ều cán bộ lười học, lười nghiên cứu, m ột số học lướt chỉ cốt đụ lấy được bằng cấp. Ngoài những điụm chung nói trên, C B QL k i nh doanh còn có những đặc điụm riêng: năng động, thích ứng nhanh với cơ c hế mới. Nhưng k i nh nghiệm còn ít, năng lực còn hạn chế, tổ chức k i nh doanh còn k ém hiệu quả, quan hệ với nước ngoài còn nhiều sơ hở, mất cảnh giác. Không ít cán bộ chưa quán triệt đầy đủ đường l ố i, chính sách của Đảng, nặng nề về k i nh doanh đơn thuần, một số tham nhũng, thoái hoa, biến chất, xa hoa, lãng phí của còng, làm giàu Hùi Ghi rBielt Miêu £íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ 44 phi phấp. Những điểm yếu của CBQL kinh doanh trên đây đã thể hiện gián tiếp qua những tồn tại và yếu kém về sản xuất kinh doanh của các DNNN ở phần 1.2 chương này. Phần dưới đây sẽ phân tích sâu hơn về chất lượng CBQL trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: Như đã đề cập ở chương trước, có rất nhiều tiêu chí được dùng để phàn tích chất lượng cán bộ quản lý trong các DNNN ở Việt Nam, dưới đáy đề cập đến một số vấn đề về: cơ cấu giới tính, cơ cấu độ tuổi, tình hình sực khoe và trình độ của những CBQL mang chực danh giám đốc (tổng giám đốc) của các DNNN. 2.2.1. Về cơ cấu giới tính: Theo để tài KX - 07 - 04 tiến hành năm 1998, tỷ lệ nữ làm chủ DNNN chiếm 18,8%. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ 23,9% giám đốc là nữ ở các công ty trách nhiệm hữu hạn 4 2. Một cuộc điều tra của Tổng cục Thống kê vào tháng 7 năm 2002 cho kết quả tương tự, số nữ làm chủ doanh nghiệp không tương xựng với vị thế và tiềm năng của nữ giới trong xã hội hiện nay. Kết quả từ cuộc điều tra này cho thấy số nữ giữ cương vị CBQL giảm từ 437 người năm 1995 xuống chỉ còn 288 người năm 2002, tực là giảm 34,1%. Nếu so với tổng số giám đốc DNNN thì tỷ lệ nữ giám đốc dã giảm từ 7,44% năm 1995 xuống còn 5,61% năm 2002. Cũng theo cuộc diều tra này, số lượng nữ giám dốc DNNN được đào tạo bài bản chiếm tỷ lệ khá cao với 88, 8 9% số người có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. 8 0% doanh nghiệp do nữ làm chủ hoạt động có hiệu quả 4 3, {xem thêm Phụ lục Ì và Phụ lục 2) 42 Vũ Quốc Tuấn. Đê" hình thành và phát triển tầng lớp doanh nhân Việt Nam, Doanh nhân Việt Nam thời kỳ
dổi mối, Phòng Thương m ại và Công nghiệp V i ệt Nam, N XB Chính trị Quốc gia Hà N ội 2003 tr.19.
" Tổng cục Thống kẽ. M ột số chi tiêu chù y ếu vẻ q uy mỏ và hiệu q ua cùa 1,9 triệu cơ sờ sản xuất k i nh doanh
trên lãnh thổ V i ệt Nam, N XB Thống kê, Hà N ộ i, 1997. KHỎA LUÂN TỐT NGHIỆP 45 KHỎA LUÂN TÓT MGrllẼP 2.2.2. Về cơ cấu độ tuổi: Một tiêu chí quan trọng khấc trong cơ cấu đội ngũ giám đốc DNNN là cơ cấu tuổi đời. Số liệu điều tra cho thấy một nghịch lý: trong khi chúng ta đang cố gắng phấn đấu "trẻ hoa" đội ngũ giám đốc DNNN thì kết quả là đội ngũ này lại bị "già hoa". Nguồn: Tổng cục Thống kê Tại thòi điểm tháng 7 năm 1995 khu vực DNNN có 889 giám đốc độ tuổi 40 trở xuống, chiếm 15,14% tổng số giám đốc DNNN, nhưng đến tháng 4 năm 2002 thì chỷ có 304 người chiếm 5,5%, tức là số giám đốc DNNN thuộc loại trẻ năm 2002 chỷ bằng 34,2% năm 1995. Trong khi đó tỷ lệ giám đốc 52-60 tuổi vào hai thời điểm tương ứng lại tăng từ 3,44% lên 44,76% và tỷ lệ giấm đốc trên 60 tuổi tăng từ 1,94% lên 2,15%44. Hùi Ghi
46 K H ÓA LUẬN TỐT NgHllg K hi so sánh tiêu chí về tuổi tác giữa hai đội ngũ giám đốc của hai thành phần kinh tế là D N NN và D N TN cho thấy rằng, giám đốc D N TN được trẻ hoa rất nhiều so với giám dốc DNNN. BIỂU ĐỔ 2: so SÁNH ĐỘ Tuổi CừA GIÁM Đốc DNNN VÀ DNTN ở VIỆT NAM N ÁM 2002 Nguồn: Tổng cục Thông ké Có đến 7% số giám đốc DNTN có tuổi đời dưới 30, đặc biệt tỷ lệ giám dốc trẻ có độ tuổi từ 31-40 chiếm 28%, cao hem hẳn so với DNNN 4 5. Thực tế đó đòi hỏi cần phải trẻ hoa đội ngũ giấm đốc D N NN bởi lẽ ờ độ tuổi cao tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng khó tiếp thu kiến thức mới về quản trị kinh doanh, về kinh doanh quốc tế, về công nghệ. Mặt khác, cần trẻ hoa C B QL kết (Bùi Ghi ®íeh Miêu Móp: cA4 3C40 - Q^rxro 47 hợp các độ tuổi để đảm bảo được tính liên tục, tính kế thừa và phát triển, giữ vững đoàn kết nội bộ và ổn định chính trị. Mặc dù số giám đốc DNTN có độ tuổi trên 60 là 9%, tuy có cao hơn so với DNNN, nhưng điểm khác nhau căn bản là ở chỗ họ làm chủ doanh nghiầp, họ tự bỏ vốn ra đầu tư thành lập doanh nghiầp. Trong khi đó, giám đốc DNNN là do Nhà nước bổ nhiầm, hiần tại là viên chức nhà nước, theo chế độ chính sách lẽ ra đã phải nghỉ hưu từ năm 60 tuổi. 2.2.3. Vê tình hình sức khoe: Sức khoe là tiêu chí quan trọng trong tiêu chuẩn của CBQL nói chung và cũng là một tiêu chuẩn quan trọng để bổ nhiầm một người làm giám đốc DNNN. Vì sức khoe của giám dốc DNNN chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý, điều hành và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiầp. Nguồn: Tổng cục Thống kê. 48 Phân tích số liệu khảo sát đội ngũ giám đốc DNNN và số liệu điều tra toàn diện doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê về tình hình sức khoe của đội ngũ giấm đốc cho thấy, số lượng giám đốc DNNN đủ sức khoe theo tiêu chuẩn của ngành y tế chỉ có khoảng 5 0% - 60%, số còn lại nằm trong diện sức khoe "bấp bênh" và không ổn định khoảng 1 5% - 20%. Số lượng giám đốc DNNN thường xuyên phải kiắm tra sức khoe khoảng trên dưới 10%, đặc biệt có trường hợp mắc các bệnh hiắm nghèo như xơ gan, ung thu46... Phân tích trên cũng chỉ ra rằng, phần lớn giám đốc DNNN có sức khoe yếu tập trung vào độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi, chủ yếu là ở độ tuổi trên 55 và những người trong độ tuổi này chiếm tới 4 5% số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các DNNN. Kết quả phân tích còn cho thấy, hầu hết những căn bệnh nặng phát sinh từ nam giới nhiều hơn so với phụ nữ trong cùng một độ tuổi. Như vậy, có thắ nhận thấy sức khoe của giám đốc doanh nghiệp là nam nhìn chung yếu hơn so với giám đốc là nữ giới. 2.2.4. Về trình độ đào tạo: Tuy trình độ đào tạo chưa nói lên được năng lực thực sự của CBQL nhưng như đã phân tích ở chương trước, trong môi trường cạnh tranh và biến đổi không ngừng hiện nay, CBQL nói chung rất cần phải có trình độ học vấn nhất định mới đảm bảo tiếp thu được những kiến thức hiện đại đắ hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao. Nhìn chung đội ngũ giấm đốc DNNN đã dược bổ nhiệm đắu qua đào tạo có trình độ nhất định. Qua nghiên cứu trình độ đào tạo của 5.134 giám đốc DNNN cho thấy, hầu hết các giám đốc được đào tạo cơ bản chiếm 91,57%. Trong đó, số lượng giấm đốc được đào tạo đại học và sau đại học chiếm đa số, khoảng trên 90,34%41.(xem thêm Phụ lục 2) KHỎA LUÂN TỐT NGHIỀP Hùi Ghi HieM Miên 49 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP 8 5 , 4% Nguồn: Tổng cục Thông kê Phần lớn các CBQL của Việt Nam xuất thân từ những cán bộ làm chuyên môn thuần tuy. Đó là các nhà nghiên cứu, các kỹ sư của đủ ngành nghề: xây dựng, cơ khí, công nghệ, kỹ thuật...; các cử nhân kinh tế, văn hoa xã hội, các GS, PGS... hoểc từ những cán bộ trưởng thành từ một công việc nào đó cụ thể. Họ được bổ nhiệm làm CBQL chủ yếu do thành tích xuất sắc trong chuyên môn chứ không nhất thiết vì họ có khả năng lãnh đạo. Do đểc thù của công tác quản lý là điều hành tổ chức, là làm việc với con người, khác xa với làm chuyên môn tương đối độc lập, việc bổ nhiệm như vậy có thể làm mất đi một nhà khoa học, một nhà chuyên môn giỏi để đổi lấy một nhà quản lý nhàng nhàng48. Thực tế cho thấy một kỹ sư xây dựng có nhiều sáng kiến, cải tiến, 48 Phạm Anh Tuấn, Nhà quản lý Việt Nam trong xu thế hội nhập toàn cầu, tạp chí Nhà quản lý, sổ 26/2005,
tói. •Thạc sĩ
• Cao đẳng
• Công nhãn kỹ thuật • Tiến sỹ
• Đại học
• Trung học chuyên nghiệp
• Trình độ khác Hùi QUỊ (Bích Miên 50 phát minh trong xây nhà, xây cầu chưa chắc đã là một giám đốc công ty xây dựng giỏi. Mặt khác, hầu hết các CBQL nước ta trước khi được bổ nhiệm và trong suốt quá trình làm quản lý rất ít được đào tạo bài bản, hệ thống về quản lý, vì thế việc họ không nắm vững được các kiến thục, các kỹ năng thiết yếu của quản lý cũng như công cụ hỗ trợ hiện đại và họ thường thực hành quản lý một cách bản năng, mò mẫm tuy theo hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân. Theo đề tài KX - 07 - 14 thì hầu hết CBQL trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay được đào tạo từ trước năm 1989, nhiều kiến thục không còn phù hợp với cơ chế mới, có tới 2 0% - 5 0% chưa đáp ụng được yêu cầu công việc. Chỉ có 8% được đào tạo về quản trị kinh doanh, 12,2% được đào tạo về khoa học quản lý nói chung49. Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, trình độ CBQL càng tỏ ra nhiều bất cập, rất ít người am hiểu ngoại ngữ, tin học, văn hoa, phong tục tập quán nước ngoài. Chỉ có 4 0% giám đốc DNNN biết ngoại ngữ và tin học, nhưng nhìn chung là không thành thạo 5 0. Chính vì vậy mà CBQL trong các DNNN ở Việt Nam hầu hết rất xa lạ với những công cụ hỗ trợ quản lý hiện đại của các nước phát triển và gặp nhiều bất lợi khi đàm phán với các đối tác nước ngoài. Ngoại ngữ được sử dụng chủ yếu là tiếng Anh, 9 0% cấn bộ khi đàm phán với đối tác nước ngoài sử dụng ngôn ngữ này. Trong khi dó, tiếng Trung Quốc gần với tiếng Việt hơn tiếng Anh, lại được dùng rất nhiều ở các nước trong khối ASEAN thì rất ít được sử dụng. Đây là một bất lợi khi đàm phán với các đối tác láng giềng. Ngoài ra CBQL còn thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế và " Vũ Quốc Tuấn, Để hình thành & phát triển tầng l ụp doanh nhân V i ệt N am thời kỳ đổi m ới Doanh nhân
V i ệt N am thời kỳ đổi m ớ i, Phòng Thương m ại và Công nghiệp V i ệt Nam, N XB Chính trị Quốc gia Hà N ội
2003, tr.19 & 20.
5 11 Nguyên Đục Vân. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các D N NN có quy mô lớn, L u ận án tiến sĩ k i nh
tế. Đại học K i nh tê Quốc dãn. Hà N ộ i, 2003, tr. 102. KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP Hùi QUỊ (Bích Miên 51 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP thông lệ k i nh doanh trên thế g i ới gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp và N hà nước 5 1. Theo cuộc điều tra về tinh thần k i nh doanh {entrepreneurship) do V i ện nghiên cứu Quản lý k i nh tế trung ương cùng p h ối hợp với tổ chức J I CA (Nhật Bản) n ăm 2000 điều tra 481 doanh nghiệp dân doanh đã cho thấy 5 6 , 1% số doanh nhân trong các doanh nghiệp này xuất thân từ cán bộ N hà nước, trong đó 2 9 , 9% là cấn bộ trong D N N N. Điều này chứng tỏ có sự điểu chởnh đáng kể lĩnh vực quản lý từ k hu vực nhà nước sang k hu vực dân doanh 5 2. 3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: T óm l ạ i, ngoài những yếu k ém chung của cán bộ nhà nước, C B QL trong các D N NN ở V i ệt N am còn rất nhiều hạn c hế khấc làm cho chất lượng của đội ngũ này chưa đáp ứng được với nhu cầu C NH - H ĐH đất nước và chưa bắt kịp được với trình độ chung của t hế giới. Do vậy, trong thời gian t ới cần có những giải pháp t ối ưu để nâng cao chất lượng của đội n gũ cán bộ này nhằm xây dựng nước ta ngày càng giàu mạnh. Nguyên nhân dẫn t ới thực trạng chất lượng C B QL trong các D N NN ở sl N g u y ền Hoàng Ánh, V ai trò của vãn hoa trong kinh doanh quốc tế và vấn để xây dựng vàn hoa kởnh doanh
ờ V i ệt Nam, Luận án tiến sĩ k i nh tế, Đại học Ngoại Thương, Hà N ộ i, 2004, tr. 100.
52 Lè Đãng Doanh, Doanh nhàn m ới ở V i ệt Nam, kết quả & thách thức, Doanh nhân V i ệt N am thời kỳ đổi
mới, Phòng Thương m ại và Công nghiệp V i ệt Nam, N XB Chính trị Quốc gia, Hà N ộ i, 2003, tr.36. V i ệt N am như phần trên đã phân tích có rất nhiều, nhưng nhìn chung có ba n h óm nguyên nhân chính sau: nguyên nhân từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nguyên nhân từ môi trường bên trong doanh nghiệp và nguyên nhân từ bản thân CBQL. Hùi QUỊ (Bích Miên 3.1. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp: 52 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP 3.1.1. Nguyên nhân từ văn hoa kinh doanh: Có thể nói văn hóa k i nh doanh của m ột nước có tác động mạnh đến tư duy, cách tổ chức k i nh doanh, cũng như phương thức quản lý của m ọi cá nhân trong quốc gia đó. Do đó, những nét đặc trưng trong văn hoa k i nh doanh của V i ệt N am có ảnh hưởng không nhỏ đến C B QL trong các D N NN hiện nay. N ền k i nh tế nước ta từ xa xưa đã phầ thuộc vào nông nghiệp, không có truyền thống k i nh doanh, thậm chí còn miệt thị thương nhân, coi thương nhân là tầng lớp có địa vị thấp k ém nhất trong xã hội. Điều này được thể hiện rõ qua quan niệm của người xưa: "Sĩ, nông, công, thương". Bén cạnh đó người V i ệt xưa chỉ ưu đ àm đạo thơ phú, văn chương để t hi làm quan, họ không nghiên cứu các vấn đề k i nh tế hay những kiến thức phầc vầ đời sống thực tế. Chính vì vậy, trong văn hoa k i nh doanh cổ truyền của nước ta yếu tố tích cực có phần ít hơn yếu tố tiêu cực. N h ữ ng yếu tố tích cực trong văn hoa k i nh doanh cổ truyền có thể kể tới là: có tinh thần lao động cần cù, g i ỏi bắt chước, coi trọng các m ối quan hệ, ưu g iữ hoa khí. T uy nhiên, con người V i ệt N am l ại có nhiều khía cạnh hạn chế. Về tư d uy k i nh doanh, người V i ệt N am xưa coi nhẹ t hủ công nghiệp và thương nghiệp, có tám nhìn ngắn, không có tư tưởng làm ăn lớn, yếu về phất minh, c oi rẻ nghề buôn, ác cảm v ới thương nhân. C òn trong tổ chức k i nh doanh, ông cha ta không có truyền thống về sản xuất lớn, y ếu về quản lý không có thói quen coi trọng luật pháp, khó tiếp t hu cái mới, ngại đấu tranh cho lẽ phải, dễ nhu nhược trong quản lý. N h ữ ng hạn c hế này vẫn còn ăn sâu trong phần l ớn người dân V i ệt N am cho đến tận bây g iờ nên đã gây ra không ít trở ngại về tư d uy quản lý và k i nh doanh của các C B QL trong các D N N N. T r o ng thời kỳ Phấp thuộc, sự phát t r i ển k i nh doanh nói chung và thương mại nói riêng đã giúp người V i ệt N am học h ỏi nhiều k i ến thức k i nh doanh và lần đầu tiên trong lịch sử V i ệt Nam, k i nh doanh t rở thành m ột ngành độc lập, Hùi QUỊ (Bích Miên 53 không phụ thuộc vào nông nghiệp. Bên cạnh chuyển biến tích cực này, nhiều doanh nhân đã tiếp thu những mặt trái của kinh doanh tư bản chủ nghĩa như tính tàn bạo, hám lợi, bất chấp thủ đoạn. Đến giai đoạn 1954 - 1991, miền Bắc Việt Nam với tư cách là một quốc gia độc lập được sự giúp đỹ của các nước XHCN Đông Âu phải đồng thời tiến hành cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ, thống nhất đất nước ở miền Nam, và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Trong giai đoạn này, Việt Nam dã tiếp thu được những nguyên lý của CNXH và những kiến thức khoa học tự nhiên và khoa học cơ bản của nước Nga. Tuy vậy, tư duy kinh tế thời gian này cũng có một số mặt tiêu cực, như tiêm nhiễm bệnh chủ quan, duy ý chí, "quan liêu bao cấp". Do dưới thời phong kiến bị bóc lột quá nặng nề, ý thức pháp quyển lại chưa phát triển nên nhiều người thường tận dụng mọi cơ hội để "biến công thành tư". Dưới thời kỳ xây dựng XHCN, do mô hình quản lý không hiệu quả, không phàn định rõ trách nhiệm cá nhân nên biến thành bệnh vô trách nhiệm, tham ô, lãng phí phổ biến trong nền kinh tế. Mặt khác trong giai đoạn này, nước ta chủ yếu tiến hành trao đổi hàng hoa theo Nghị định thư với các nước XHCN, giá cả cũng như các điều kiện giao dịch đều không tuân theo cơ chế thị trường nên các kiến thức, kinh nghiệm kinh doanh đều bị tụt hậu so với thế giới. Về mặt luật pháp, Nhà nước không thừa nhận kinh doanh. Trong xã hội, hầu hết các hoạt động kinh tế đểu do Nhà nước quản lý và đểu không nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động kinh doanh thật sự chỉ do các tiểu thương tiến hành trên quy mô nhỏ và không được xã hội thừa nhận. Do vậy, nghề buôn bán bị coi rẻ, thương nhân bị kỳ thị. Tâm lý nguôi dân chỉ mong trở thành công chức nhà nước, ngại mạo hiểm trong kinh doanh. Chính vì vậy, nhiều người có tư tưởng cho rằng làm CBQL trong các DNNN chính là làm quan, chứ không phải là quản lý kinh doanh. KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP (Bùi QUỊ (Bích Miên 54 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP Sau n ăm 1991, sau k hi Liên Xô và hệ thống X H CN Đ ô ng Âu sụp đổ, V i ệt Nam chủ trương xây dựng nền K i n định hướng X H C N. N h ữ ng tác động tích cực của nền K T TT phải được kể đến là trình độ doanh nhân được cải thiện đấng kể. Đội ngũ doanh nhân ngày càng được trẻ hoa, phần l ớn đang ờ độ tuổi sung sức. Độ ng cơ k i nh doanh và nhận thức của doanh nhân đã được cải thiện đáng kể. T uy nhiên, cơ c hế thị trường l ại có tác động tiêu cực đến văn hoa k i nh doanh làm cho hệ thống giá trị của m ỗi con người V i ệt N am nói riêng và xã hội V i ệt N am nói chung bị chao đảo. Trong k hi những giá trị tinh thần cũ bị chê bỏ thì chưa có những giá trị tinh thần m ới để lấp vào c hỗ trống đó. Vì thế, trong xã h ộ i, điểu tốt và điều xấu lẫn lộn, con người V i ệt N am chao đảo không còn chuẩn mực để n oi theo. Bên cạnh đó, văn hoa V i ệt N am khá ôn hoa giúp con người V i ệt N am có tính khoan dung m ềm dẻo, dễ hoa đồng nhưng cũng làm chúng ta dẻ chao đảo, không có điểm tựa vững chắc về tinh thần gây nên tình trạng nhiều doanh nhân có tham vọng không g i ới hạn trong việc làm giàu và tích lũy tư bản. Cũng do ảnh hường của xuất thân từ nền k i nh tế tiểu nông, con người V i ệt N am thường có tầm nhìn thấp, ngắn hạn, hay thay đổi và muốn đi đường tắt thay vì kiên nhản chờ đợi kết quả lâu dài. N hà k i nh doanh V i ệt Nam không c oi trọng c hữ tín hay viện dẫn các lý do khách quan để khước từ việc thực hiện c am k ế t5 3 . Tất cả những đặc điểm trên đều vừa tác động đến tư duy quản lý của các nhà quản lý của V i ệt Nam, do đó cũng ảnh hường không n hỏ đến kết quả hoạt động sản xuất k i nh doanh của các doanh nghiệp nói chung và D N NN nói " Nguyễn Hoàng Á n h, V ai trò của vãn hoa trong k i nh doanh quốc tí và vấn đề xây dựng vàn hoa k i nh doanh
ờ V i ệt Nam, L u ận án tiến sĩ k i nh tế. Đại học Ngoại Thương, Hà N ộ i, 2004, tr.77 đến tr. 104. riêng. Hùi QUỊ (Bích Miên 55 3.1.2. Nguyên nhăn từ lịch sử: Giai đoạn 1945-1954, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, bên cạnh một số ít cán bộ lãnh đạo và quản lý đã tham gia từ trước Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến chống Pháp tiếp tục đảm nhiệm cương vị được giao, do yêu cầu khôi phục kinh tế và kiến thiết hoa bình ở miền Bắc lúc bấy giờ, một đội ngũ khá đông cán bộ thuộc lực lượng vũ trang được điều động sang làm công tác lãnh đạo và quản lý ở các cấp các ngành, từ kinh tế, ngoại giao đến văn hoa giáo dục...Với đọc thù như vậy đội ngũ CBQL nước ta khi đó có thể nói lúc mới đầu nhận nhiệm vụ hầu như không mấy ai được đào tạo, mà phải vừa làm vừa học là chính. Từ năm 1960, theo yêu cẩu mới của cách mạng nước ta, Đại hội Đảng lẩn thứ li đề ra nhiệm vụ vừa xây dựng XHCN ở miền Bắc vừa đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Từ đây, đội ngũ CBQL các cấp, ngành, đoàn thể từ trung ương xuống cơ sở bắt đầu được bổ sung, thay thế từng bước bằng những cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ là những cán bộ, học sinh, sinh viên được cử đi đào tạo ở nước ngoài từ trong kháng chiến chống Phấp54. Trên thực tế, cách tuyển lựa CBQL này đã không mang lại hiệu quả vì đọc điểm của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, mạo hiểm và quyết đoán của người quản lý. Ngược lại, trong quản lý nhà nước lại yêu cầu bảo đảm các nguyên tắc, các chuẩn mực và thứ bậc trong khi thực thi công vụ. Do đó, đội ngũ CBQL của nước ta hiện nay tuy đông nhưng không đồng bộ, trình độ kiến thức và năng lực lãnh đạo quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới của đất nước. ở Việt Nam, trong thời kỳ kế hoạch hoa tập trung, việc nghiên cứu đào tạo vấn đề quản lý con người trong doanh nghiệp được thực hiện trong các 54 TS.Đọng Xuân Thao, Vấn đề đào tạo, quản lý & sử dụng nguồn nhãn lực quản lý, lãnh đạo ờ nước ta. Quản
lý nguồn nhân lực ờ V i ệt Nam, m ột số vấn dề lý luận và thực tiễn, N XB K h oa học Xã hội, Hà N ộ i. 2004. KHỎA LUÂN TỐT NGHIỀP Hùi Ghi HieM Miên 56 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀN m ó n: tổ chức lao động theo khoa học, định mức lao động và tiền lương. Đ ây là các bộ m ôn k h oa học được phát triển nhằm vận dụng phương pháp quản trị của Taylor vào điều k i ện của các xí nghiệp xã h ội chủ nghĩa. K hi đó, trong k hu vực quốc doanh, toàn bộ cấc chính sách nhân sự đều thực hiện thống nhất theo các quy định và theo chở tiêu kế hoạch của N hà nước. ủy ban Kế hoạch N hà nước "giao cho Bộ Công Nghiệp bây nhiêu cái này, bấy nhiêu cái kia. Bộ Thương N g h i ệp m ua ở tởnh A ngần này tấn lợn, tởnh B ngần k ia tấn lạc đậu... R ồi bán cho ai, bao nhiêu, giá nào... cũng được chở định sẩn. Vì kế hoạch là chở tiêu pháp lệnh nên cứ theo lệnh mà làm" 5 5. Do đó, hoạt động của D N NN hoàn toàn không phải là hoạt động sản xuất k i nh doanh, các C B QL doanh nghiệp cũng không phải là những người quản lý thực sự. M ặc dù có sự khác biệt lớn về lịch sử phát triển và k i nh tế, thực tiễn quản trị nhân sự của V i ệt N am trong thời kỳ kế hoạch hoa tập trung cũng tương tự như thực tiễn quản trị nhân sự ở các nước Đò ng  u, Liên Xô cũ và T r u ng Quốc. Hệ thống X H CN trải qua nhiều thập kỷ đã tạo ra m ột hình thức quản trị nhân sự riêng, đặc trưng cho nền vãn hoa xã h ội chủ nghĩa. Những thành phẩn cơ bản của quản trị nhân sự như c hế độ tuyển dụng, đào tạo và phát triển, lương thuồng, thăng chức, quan hệ lao động... đều là các chính sách chung của N hà nước và hầu như không liên quan gì đến thực tiễn hoạt động trong từng doanh nghiệp cụ thể. C hế độ tuyển dụng suốt đòi cùng v ới các chính sách phúc lợi xã h ội khác như nhà ỏ của N hà nưốc, y tế cõng cộng, giáo dục m i ễn phí... đã mang l ại sự an toàn xã h ội l ớn cho m ọi người dân, đặc biệt là cấc cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Những chính sách này của N hà nước được thực hiện theo nguyên tắc xã h ội chủ nghĩa " m ọi người đều có q u y ền được làm " Nguyên Hoàng L i n h, Đ ào tạo nhà quản lý doanh nghiệp hiện đại, T ạp chí N hà Quản lý số 19-20 tháne
01/02-2005, tao. việc, có quyền có nhà ở". Đ ào tạo và phát triển được thực hiện như m ột quyền lợi đương nhiên của người lao động, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức Hùi Ghi r3íe/t Miên 57 nhà nước nhằm phát triển nguồn nhân lực cho xã h ộ i, không được coi là đầu tư cá nhân. Hệ thống tiền lương mang tính bình quân và chỉ dựa vào thâm niên, thể hiện sâu sắc triết lý "cùng làm, cùng hưởng" và "công bằng xã h ộ i ". Trong giai đoạn đầu, hình thức xã h ội chủ nghĩa trong quờn trị nhân sự khơi dậy trong người lao động lòng nhiệt tình cách mạng và tự nguyện làm việc cho m ột tương l ai X H CN tươi sáng nên năng suất lao động tăng nhanh chóng. Cùng v ới k h ối lượng lớn hàng viện trợ của nước ngoài, nó đã góp phần nhanh chóng nâng cao mức sống của nhân dân miền Bắc. T uy nhiên, hình thức quờn trị nhân sự này đã tồn tại cứng nhắc trong m ột thời gian quá dài trong khi môi trường k i nh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi cơ bờn. Do vậy, nó mất đi tính ưu việt ban đầu và dần dần trở nên không có k hờ nâng kích thích người lao động tại nơi làm việc. Đ ây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giờm năng suất lao động và hiệu quờ k i nh doanh thấp kém, các D N NN dẩn dẩn trở thành gánh nặng của ngàn sách nhà nước. " L ời giờ, lỗ thật" và "lương bao nhiêu, làm bấy nhiêu" là những thuật n gữ thường được sử dụng để chỉ thực tiễn sờn xuất k i nh doanh của các D N NN và ý thức kỷ luật thấp của nhiều cán bộ nhà nước trong giai đoạn cuối của thòi kỳ k i nh tế kế hoạch hoa tập t r u n g 5 6 . N h ữ ng hạn chế của thời kỳ này vẫn còn rất nặng nề đến thói quen, nếp nghĩ và phong cách làm việc của phần lớn cán bộ công nhân viên chức trong các D N N N, do đó hiệu quờ quờn lý hoạt động k i nh doanh của đội ngũ C B QL cũng bị giờm sút rất nhiều. 3.1.3. Nguyên nhãn từ cơ chế quản lý và luật pháp của Nhà nước: Bên cạnh những nguyên nhân về văn hoa và lịch sử, nguyên nhân từ cơ chế quờn lý của N hà nước cũng làm ờnh hưởng đến chất lượng C B QL trong các D N N N. Bước vào thời kỳ đổi mới, các D N NN chưa thực sự hoạt động với tư cách như cấc đơn vị k i nh tế trong nền K T TT cạnh tranh. Vẫn còn tồn tại khá 58 phổ biến cơ chế "xin - cho" - một biểu hiện đặc thù của cơ chế bao cấp trước đây. Điều này được thể hiện ở việc: DNNN được ưu đãi vay vốn với lãi suất thấp ở các ngân hàng, ngân hàng thương mại, vay ưu đãi từ các quỹ hỗ trợ và phát triển. Trong nhiều lĩnh vực của DNNN biểu hiện tính dộc quyền hoặc ít nhiều độc quyền từ sẳn xuất đến khâu tiêu thụ, hoặc tập trung chủ yếu ở khâu sẳn xuất trong một số lĩnh vực, chẳng hạn trong lĩnh vực xăng dầu, khí đốt, bưu chính viễn thông, sẳn xuất và cung cấp điện năng, nước sạch ở thành phố, sẳn xuất giấy nên thực chất hoạt động của các DNNN không có sự cạnh tranh lành mạnh57. Những ưu đãi này của Nhà nước đã làm cho các CBQL trong các DNNN luôn ỳ lại, trông chò được hỗ trợ và không thấy được những yêu cầu đổi mới và nâng cao trình độ bẳn thân và hiệu quẳ hoạt động của doanh nghiệp. Nền kinh tế đất nước đã chuyển đổi sang cơ chế quẳn lý mới từ năm 1986 theo Nghị quyết Đại hội Đẳng lần thứ VI, nhận thấy sự bất cập và bất lợi trong việc thực hiện phương thức quẳn lý song hành của các Bộ, ngành và cấp quẳn lý hành chính địa phương đối với các tổ chức kinh tế, cho nên Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoa VI (năm 1987) đã khẳng định: "Cấc cơ quan chính quyển các cấp phẳi đổi mới một cách cơ bẳn phương thức quẳn lý, thực hiện đúng chức năng quẳn lý Nhà nước về kinh tế, giao hẳn chức năng quẳn lý sẳn xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và đơn vị kinh tế cơ sở". Tiếp đến, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đẳng toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa vu (năm 1994) khẳng định: "Xoa bỏ dần chế độ Bộ chủ quẳn, cấp hành chính chủ quẳn và sự phân biệt xí nghiệp trung ương, xí nghiệp địa phương"; Kỳ họp quốc hội năm ấy cũng đã ghi trong Nghị quyết quốc hội là: "Xoa bỏ dần cơ chế Bộ chủ quẳn đối với DNNN". Nhưng đã 10 năm rồi, cẳ hai Nghị quyết của Đẳng và Quốc hội về việc xoa bỏ dần cơ chế Bộ chủ quẳn và cấp hành chính chủ quẳn " TS. Nguyền Vãn Vĩnh, Góp phần đẩy lùi nguy cơ, đẳm bẳo ổn dinh và phát triển đất nước. NBX Lý luận
chính trị~Hà N ộ i. 2005, tr.99 & 104. KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP (Bùi QUỊ (Bích Miên 59 "vẫn xa xôi như khoảng cách giữa trái đất và mặt t r ờ i ". Cơ c hế chủ quản này dẫn đến tình trạng "cấp dưới thì cống nộp, cấp trên thì ban phát; cấp dưới thì ỳ lại, cấp trên thì phát lệnh; cấp dưới thì thụ động, bị động n g ồi c hờ cấp trên". V ới cơ chế chủ quản, dù giám đốc D N NN có nâng lắc tốt, trình độ g i ỏ i, trung thắc thẳng thắn, nhưng cũng khó phát huy được bởi trên đầu họ còn có sắ quản lý, điều hành của cơ quan chủ quản với những người tài hèn, đức kém, chỉ ham m u ốn về quyền uy lợi l ộ c 5 8 . Cho đến nay, luật pháp nước ta vẫn chưa phân định rõ quyền của cơ quan nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và trách nhiệm của người sử dụng vốn nhà nước tại D N N N. T r o ng nền k i nh tế nước ta, các D N NN vẫn chiếm tỷ trọng lớn cả về vốn, tài sản và số lượng lao động. D N NN là sở hữu toàn dân. Vì vậy, giám đốc D N NN là người đại diện cho toàn dân quản lý doanh nghiệp. Chính từ cái logic ấy, đã từ lâu người ta coi giám đốc D N NN là một bậc quan chức. Các giám đốc hiện nay là các "ông chủ hờ" quản lý một lượng lớn tài sản của Nhà nước, k èm theo vô k h ối đặc quyển. Nhưng trên thắc tế, họ lại là những "ông chủ thắc", có quyền chi tiêu thoải mái số tiền lớn không phải của mình. Sắ không m i nh bạch về tài sản này là nguyên nhân cơ bản của tình trạng tham ô, lãng phí ngày càng nghiêm trọng và tinh vi ở các D N NN nói chung, bao gồm cả các tổng công ty lớn trong thời gian vừa qua. Mật khác, ở nước ta, tuy đã có hành lang pháp lý ràng buộc trách nhiệm C B QL trong các D N NN để ngân chặn không cho họ tư túi nhưng dường như không mấy phát huy tác dụng. Những vụ l ạm dụng chức quyền gần đây dã chứng m i nh được điểu này. Có thể kể tới một số vụ việc điển hình như: vụ Phó G i ấm đốc Công ty Điện lắc thành p hố Hồ Chí M i nh Lê V ăn Hoành là tổ trưởng xét thầu lại cho L i n k t on Singapo, m ột công ty tham gia đấu thầu điện kế điện tử; hay vụ lãnh dạo Tổng công ty Bưu chính V iễn thông chỉ đạo các 5B N gô V ãn Hài. T ại sao chưa xoa bỏ được cơ chế "chủ quản" của các Bộ và cấp hành chính đối với D N NN
lạp chí N hà quàn lý. số 8/2004. tr.7. 60 KHỎA LUÂN TỐT NGHIỆP dơn vị trực thuộc mua thiết bị của N g u y ễn L âm Thái v ới giá cao gấp nhiều lần giá thị trường. Đ ây là những vụ l ạm dụng chức quyền để trục l ợi riêng bất kể hậu quồ cho doanh nghiệp 5 9. 3.1.4. Nguyên nhân từ giáo dục và dào tạo: N h ữ ng vấn đề trên đây đòi h ỏi N hà nước phồi có những giồi pháp đồng bộ, để đổi m ới và nâng cao hiệu lực quồn lý nhà nước, tạo điểu k i ện thúc đẩy khu vực D N NN và các k hu vực doanh nghiệp khác cùng phát triển. M ột thực tế mà chúng ta đều thừa nhận là chất lượng giáo dục đào tạo của V i ệt N am chưa cao. H ầu hết các ứng viên m ới ra trường đều cấn đào tạo lại trước k hi được chính thức giao việc. Điểu này đúng v ới cồ những ứng viên đã tốt nghiệp đại học và trên đại học. Cách đào tạo giáo dục của chúng ta không chú tâm đến tính c hủ động cho học sinh. T r o ng suốt những n ăm học phổ thông, học sinh đều thụ động n g ồi chờ thấy cô đọc cho từng câu, từng c hữ để chép bài. Giáo viên giồng dạy m ột chiều, cung cấp càng nhiều thông t in càng tốt và những thông t in này được coi là chuẩn mực. K hi đi t h i, m u ốn được điểm cao phồi làm đúng theo đáp án thầy cô giồng, không được khác dù chỉ một ý. Cho đến bậc đại học vẫn g iữ thói quen này. Đến lúc ra đời đi làm cũng vậy, " Đoan Phú, Trách nhiệm Giám đốc. Thời báo K i nh tế Sài Gòn, số 27/2005, tr.45.
m Nguyên Hoàng L i n h, Đ ào tạo nhà quồn lý doanh nghiệp hiện dại, Tạp chí N hà Quồn lý, số 19-20, tháng
01/02-2005, tr20Ĩ trong các doanh nghiệp hiện nay, số người tự động tìm cho mình hay cho doanh nghiệp những giồi pháp m ới không nhiều. Điều này đã ồnh hưởng không n hỏ t ới chất lượng C B QL hiện nay. về chương trình học thì vẫn nặng về lý thuyết, ít bài tập thực hành gây hạn c hế về k hồ nâng thực hiện công việc trong thực tế của người học. Các trường hiện nay m ới chỉ " n h ồi nhét" vào học sinh những t hứ mà nhà trường có chứ không phồi những k i ến và kỹ năng mà doanh nghiệp c ầ n 6 0 . Ngay như t in học và ngoại ngữ, nhiều trường coi đó là Hủi Qhị (Bíeít Miên £Sp.: CÂ4 - OL40 Q&XOữ 61 KHỎA LUÂN TỐT NGHIỆP những m ôn p hụ nhưng k hi x in việc, những người g i ỏi " m ón p h ụ" đó l ại có nhiều cơ h ội hơn và được hưởng mức lương cao hơn những người khác. H ơn nữa, nước ta luôn đứng trước thực trạng thiếu t r ầm trọng giáo viên. Tổng số giáo viên còn thiếu trong các củp học là hàng nghìn giáo viên. Ví dụ như giáo viên trung học cơ sở thiếu 8,5 nghìn người; số giáo viên phổ thông trung học thiếu 24 nghìn người 6 1. Do đó, m ột giáo viên phải dạy quá nhiều học sinh gây hạn c hế thời gian nghiên cứu đổi m ới phương pháp giảng dạy và cập nhập k i ến thức của giáo viên, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến chủt lượng giáo dục dào tạo. Bên cạnh đó, cơ sở vật chủt phục vụ cho công tác giảng dạy quá nghèo nàn, có đến 2 5% số trường học không đủ các phòng chức năng, phòng thí nghiệm, thư viện theo yêu cầu trường dạt chuẩn quốc gia. Riêng m ôn ngoại ngữ, những số liệu còn đáng báo động hơn. Ớ bậc Trung học cơ sở và Phổ thông trung học, những Ì .229 học sinh m ới được trang bị một thiết bị nghe nhìn; trung bình m ột trường học chỉ có 7,69 băng đĩa ghi âm và 2,13 chiếc tranh ảnh tư liệu. Vì vậy, hầu hết các học sinh không có k hả năng giao tiếp tiêng nước ngoài sau k hi tốt nghiệp. K h ối đại học (không chuyên ngữ): bình quân 1.470 sinh viên/ phòng học; đối v ới học viện là 2.000 sinh viên/phòng h ọ c 6 2 . Cho đến nay, nước ta vẫn chưa thực sự có m ột chiến lược phát triển nguồn lực con người phù hợp v ới thời kỳ C NH - H ĐH đủt nước. V ừa qua, giới trí thức cả nước đang rủt phủn khích về "Dự án thí điểm phát hiện, đào tạo, b ồi dưỡng 61 Xuân Thu, cả nước còn thiếu nhiều nghìn giáo viên, Báo An ninh Thủ đô, Số 1595/2005, tr.2.
62 Trang Trán, Có cài thiện n ổi thực trạng. Báo An ninh Thù đỗ, Số 1579/2005. tr.5. và sử dụng nguồn nhân lực tài năng phục vụ C NH - H ĐH đủt nước" mà T hủ tướng Phan V ăn K h ải vừa họp bàn cùng dại biểu nhân sĩ cả nước. Theo dự án này thì từ nay đến n ăm 2011, N hà nước sẽ bỏ ra 325 tỷ đồng + li triệu USD (tính theo định mức thủp nhủt) và 425 tỷ đồng + 45 triệu U SD ( t h eo định mức cao nhủt) để đào tạo 700 nhân tài g ồm các nhà k h oa học công nghệ tài năng, <2J«/ 62 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP các C B QL tài năng, doanh nhân tài năng tẩm cỡ k hu vực 6 3. N ếu dự án này thành công sẽ tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác tuyển chọn và sử dụng C B QL sau này. T uy nhiên, sau k hi Dự án nói trên dược công bố, nhiều người còn lo lắng, băn khoăn vì có quá nhiều câu h ỏi x u ng quanh vấn đề này: Ai là người thực tài? Những người được chọn đi đào tạo trong số 700 nhân tài có 1 0 0% là người tài thực sự? T hi đệu điểm cao hay học trường chuyên, lớp chọn có phải tất cả là nhân tài? L àm sao để người tài được trọng dụng? Có phải V i ệt N am ta chỉ cần 700 người tài là đủ? V i ệc " t i ến cử" người hiền tài và trọng dụng nhân tài làm sao để thành việc làm thường xuyên từ trung ương đến địa phương?... Dự ấn quy định nguồn để dào tạo nhân tài là cán bộ, học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường chuyên, lớp chọn... là rất hẹp, khó tìm ra được người tài thực sự. Bởi lẽ chất lượng quan điểm đánh giá giáo dục của nước ta nhiều n ăm nay có vấn đề. Học sinh đổ vào các trường chuyên lớp chọn trên cơ sở điểm cao nhưng chưa chắc đã là nhân tài. H ơn nữa, nhân tài chỉ bộc lộ ở thiên hướng hẹp, nên nhiều trường hợp học sinh rất g i ỏi toán, nhưng vãn hay chính trị thì "dốt". V ấn đề đệt ra là phải mở rộng hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho công tác cán bộ sau này. Từ thực trạng này, dù giáo viên và học sinh có cố gắng đến đâu thì vẫn bị hạn chế rất nhiều về chất lượng đào tạo. Chính vì vệy, công tác giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng được v ới yêu cẩu phát triển nguồn nhân lực của đất nước và 3.2. Nguyên nhân từ môi trường bên trong doanh nghiệp: 3.2.1. Nguyên nhân từ quản trị nguồn nhân lực: dã có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng C B QL trong các D N NN nói riêng và của các t hế hệ người V i ệt N am nói chung. Có thể nói việc thiếu C B QL doanh nghiệp đủ trình độ là m ột tất y ếu của s1 Ngó Minh, Làm sao để chọn được người thực sự tài. tạp chí Nhà quản lý, số 15/2004 tr.28 công tác quản trị nguồn nhân lực trong các D N N N. N hư đã đề cệp ở chương (Bùi QUỊ (Bích Miên 63 trước, công tác quản trị nguồn nhân lực bao gồm các chức năng cơ bản sau: quy hoạch cán bộ, tuyển dụng cán bộ, đánh giá cán bộ, đào tạo và phát triển cán bộ, lương bổng và đãi ngộ. > Về quy hoạch cán bộ: Về nguyên tắc, công tác quy hoạch CBQL trong các DNNN phải dựa trên chiến lược và sách lược về CBQL của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế thì nước ta mới chỉ có chiến lược cho cán bộ nói chung chưa có chiến lược phát triển CBQL trong các DNNN. Mặt khác, quy hoạch cán bộ trong doanh nghiập mới dừng lại ỏ mức có danh sách cán bộ đương chức và dự kiến nguồn kế cận đo cơ sỏ đề xuất. Với danh sách này chúng ta đã tự thoa mãn với công tác kế hoạch hoa nguồn nhân sự chiến lược. Chính vì vậy, mãi mãi cán bộ quy hoạch của chúng ta chỉ ở dạng tiềm năng. Họ không được hưởng một chương trình đào tạo, huấn luyận nào. Họ vẫn chỉ làm công viậc hiận đang làm, nếu may làm tốt hoặc có đồng chí cấp trên nghỉ thì họ được đề bạt lên. Dẫn tới tình trạng cán bộ lớp sau còn kém cả lớp trước, và luôn thiếu cán bộ đủ trình độ để đề bát. > Về tiêu chuẩn cán bộ: Tiêu chuẩn CBQL vẫn chưa đủ cụ thể; thiếu tính thống nhất và khó trở thành căn cứ thực tế cho viậc lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, đánh giá, đãi ngộ CBQL. Ví dụ, tiêu chuẩn giám đốc DNNN được pháp luật Viật Nam quy định gồm: " (a) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý công ty; có trình độ đại học; có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của công ty; có ít nhít ba năm kinh nghiậm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiập thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của công ty; (b) Có sức khoe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; thường trú tại Viật Nam.", Khoản ỉ, Điều 24, Luật DNNN năm 2003. Viậc xây dựng tiêu chuẩn CBQL bên trong doanh nghiập cũng chỉ dừng KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP (Bùi QUỊ (Bích Miên 64 K H ÓA LUÂN TỐT NGHI*? lại ở các q uy định chung chung của N hà nước. N h ữ ng tiêu chuẩn này không đánh giá được k hả năng về k i ến thức chuyên m ôn (knowledge), giải quyết vấn đề (problem solving) và cấc kỹ năng làm việc cá nhân (personaỉ working techniques) mà người cán bộ tiềm năng nào cũng cần. Đậ ng thời không định lượng được rõ ràng mặt mạnh và yếu của các nhà quản lý D N NN để có kế hoạch đào tạo, đánh giá mức độ tiến bộ hàng năm. về q uy định thì như vậy, nhưng thông lệ chúng ta m ới chỉ nhìn vào bằng cấp nhà trường và lịch sử công tác, cho rằng đã được đào tạo nghề đó và có k i nh nghiệm làm việc để đề bạt lên mức cao hơn, mà quên đi để trở thành m ột C B QL doanh nghiệp còn cần được dào tạo huấn luyện kỹ về chiến lược k i nh doanh, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý marketing mà trong các nhà trường trang bị kiến thức chưa đủ. Coi trọng bằng cấp là cần thiết nhưng điều quan trọng là bằng cấp phải đi liền với trình độ, với thực tài, nếu chỉ "hữu danh vô thực" thì hết sức nguy hại không chỉ cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia. > Về tuyển dụng cán bộ: Trên thực tế, các cơ quan nhà nước chủ quản có vai trò rất lớn trong việc tuyển dụng C B QL trong cấc D N N N. Theo quy định của pháp luật hiện hành giám đốc các D N NN được tuyển chọn và sử dụng theo hình thức bổ nhiệm. Chuyên g ia k i nh tế cấp cao Lé Đăng Doanh đã nhận xét rằng: "Những quy trình tuyển lựa này cho đến nay vẫn không rõ ràng và không công khai". Cơ chế bổ n h i ệm trong những n ăm vừa qua đã thể hiện mặt trái là loại ra k hỏi đội ngũ doanh nhân không ít người có tài trong quản lý và k i nh doanh. B ởi l ẽ, phần l ớn những người nâng động, nhanh nhạy trong K T TT đều không thuộc diện "dễ bảo, xu nịnh, luận cúi để được m ột chức q u a n " 6 4 . V i ệc tuyển chọn C B QL của V i ệt N am từ hai nguận chủ yếu. Phương thức " N gô V ãn Hài. T ại sao chưa x oa bò được co chế "chù quàn" của các Bộ và cấp hành chính đôi với D N NN
tạp chí N hà quản lý, số 8/2004. tr.7 tuyển dụng được sử dụng khá phổ biến hiện nay là dùng nguận trong n ội bộ 65 doanh nghiệp, ưu điểm của nguồn này là bảo đảm tính liên tục, tính kế thừa và sử dụng được k i nh nghiệm cũng như hiểu biết chuyên môn. T uy nhiên dùng nguồn trong doanh nghiệp dễ làm cho cán bộ theo đường m òn nếp cũ hoặc tạo ra "bè cánh" làm công tấc tuyển chọn thiếu tính khách quan. Ngoài nguồn cấn bộ có sứn trong doanh nghiệp, ở nước ta còn dùng nguồn từ các doanh nghiệp khác thông qua việc thuyên chuyển cán bộ. Cách thức này có ưu điểm là khắc phục được những mặt hạn chế của việc bổ n h i ệm từ nguồn trong n ội bộ doanh nghiệp, song cũng có hạn chế nhất định về k i nh nghiệm quản lý trong lĩnh vực sản xuất k i nh doanh chính của doanh nghiệp, mất nhiều thời gian hoa nhập được với các cán bộ của doanh nghiệp. > Về đánh giá cán bộ: Chính vì cho rằng đã là C B QL của N hà nước, đạc biệt là giám đốc D N NN thì là quan chức nên họ hầu như không được hay đúng hơn không bị đánh giá. Vì rằng, nếu m u ốn đánh giá thì không biết đánh giá nhằm m ục tiêu gì, không biết dùng m ột hệ thống chuẩn mực nào, không có cơ quan nào đánh giá, và không biết đánh giá như t hế nào. Trong thời gian qua việc đánh giá cán bộ còn chủ quan, chưa thật công tâm, chưa hợp lý, thiếu dân chủ hoặc dân chủ hình thức 6 5. Chính vì chưa thực hiện tốt công tác đánh giá nên không giúp cho mỗi C B QL hiểu rõ được điểm mạnh và điểm yếu của mình để tự phấn đấu vươn lên để đạt thành tích cao nhất trong công việc. > Về đào tạo và phát triển cán bộ: Công tác đào tạo, b ồi dưỡng C B QL trong các D N NN trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức. Thực tế chưa có cơ quan chuyên trách làm chức năng về đào tạo và dào tạo l ại C B QL doanh nghiệp. Do vậy, việc dào tạo và b ồi dưỡng các C B QL trẽn thực tế rất phân tán, n ội dung và chương trình ss Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đàng Khoa VUI về
chiến lược can bộ thời kỳ C NH - H ĐH đất nước. www.cpv.org.vn . 66 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP thiếu tính thống nhất, chưa thiết thực v ới người học. vế n ội dung đào tạo, b ổi dưỡng còn chung chung, nghèo nàn và trùng lặp lẫn nhau. N ội dung đào tạo chưa gắn v ới thực tế, hầu hết các khoa học mang tính hàn lâm hay học lấy bằng thạc sỹ, tiến sỹ. Thiếu chương trình đào tạo riêng chuyên sâu toàn diứn về quản trị k i nh doanh, về công nghứ, về k i nh n g h i ứm quản lý hiứn đại cho C B QL trong doanh nghiứp, về kiến thức k i nh tế V i ứt N am và t hế giới. Phương pháp đào tạo, b ồi dưỡng còn lạc hậu, thiếu tính tích cực nặng về lý thuyết nhẹ về thực hành; chưa coi trọng đúng mức viức khơi dậy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 66 Đảng Cộng sàn Viứt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoa VUI về
chiến lược cán bộ t h ời kỳ C NH - H ĐH đất nước, www.cpv.org.vn
" Lê Uy L i n h, T hu hút người bàng lương, Thài báo K i nh tí Sài Gòn, số 33/2005, tr. 40. > Về lương bổng và đãi ngộ đối với cán bộ: Chính sách về lương bổng và đãi n gộ còn nhiều bất hợp lý, thiếu công bằng, thực hiứn không thống nhất và đồng bộ, chưa tạo được động lực và phát huy tài năng6 6. Có nhiều ràng buộc về cơ c hế dẫn đến sự khó khăn trong viức xây dựng những mức lương thoa đáng đối v ới nguồn nhân lực cấp cao. Đôi v ới D N NN định mức tiền lương dược khoán theo tỷ lứ phần trăm trên doanh thu và lợi nhuận hàng năm. Định mức tiền lương này dược tính hứ số để quy ra thang lương, trong đó N hà nước cho phép được xây dựng khung hứ số có thể từ 1-10. Nghĩa là, m ột nhân viên có lương thấp nhất 2 triứu đồng thì giám đốc có thể xác lập tiền lương trả cho mình cao nhất đến 20 triứu đồng, gấp 10 lần. Nhưng thực tế ít doanh nghiứp nào d ám xây dựng mức chênh lứch như t hế vì sẽ dễ gây ra tâm lý so bì trong nhân viên, hơn nữa, có thể gặp phải sự phản d ối của đoàn thể trong công t y " 6 7 . T r o ng k hi đó, ở cấc công ty tư nhân hay công ty v ốn nước ngoài, giám đốc thường là ông chủ và có thể ấn định mức lương thoa đáng tuy theo tính chất quan trọng của vị trí. M ột bất cập khác, ở D N N N, tiền lương trả theo chức danh c hứ không căn cứ trên trình độ k hả năng thực tế, Giám đốc m ột Hùi QUỊ (Bích Miên 67 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀN chi nhánh có bằng thạc sĩ cũng chỉ hưởng lương bằng giám đốc c hi nhánh có bằng đại học. Theo k ết quả m ột cuộc khảo sát gần đây thì mức lương bình quân chênh lệch giữa công ty nước ngoài v ới công ty trong nưốc tính chung cho tất cả các vị trí là khoảng 3 5 %. Nhưng riêng ở các vị trí quản lý, tức là đối với nguồn nhân lờc cấp cao, mức chênh lệch này hiện từ gấp đôi trở lên ( 2 0 0 % ). K há nhiều nhận định cho rằng: tiền lương không phải là y ếu tố duy nhất quyết định nguồn nhân lờc, ngoài tiền lương, còn cần môi trường làm việc 3.2.2. Nguyên nhăn từ văn hoa doanh nghiệp: và điểu k i ện thăng tiến... Nhưng những người có trình độ và k i nh n g h i ệm quản lý rất dễ dàng tìm được nơi làm việc có điểu kiện tốt như vậy. Vì thế, việc thu hút và g iữ nguồn nhân lờc cấp cao vẫn đang được quyết định b ởi yếu tố tiền lương. H i ện tại, nhiều người lờa chọn làm trong các D N NN để được hưởng những ưu đãi khấc ngoài lương nhưng trong tương l ai k hi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển thì những ưu đãi này không còn là l ợi t hế của các D N NN nữa. Lúc đó, tiền lương sẽ là yếu tố quan trọng để g iữ nguồn nhân lờc giỏi. Tuy Đả ng Cộng sản V i ệt N am đã chủ trương đổi m ới k i nh tế từ n ăm 1986 nhưng chỉ k hi hệ thống X H CN ở Liên Xô và Đ ô ng Âu sụp đổ nền k i nh tế đất nước m ới thờc hoạt động theo hướng KTTT. Từ đó t ới nay m ới được khoảng 10 năm. T r o ng khoảng thời gian này, các D N NN nói riêng và các doanh nghiệp V i ệt N am nói chung chưa thể xây dờng được nền vãn hoa doanh nghiệp vững chắc để thúc đẩy doanh nghiệp mình phát triển. Cần phải khẳng định m ột điều là văn hoa doanh nghiệp V i ệt N am hiện nay còn rất mờ nhạt, chưa thể trở thành m ột l ợi thế, m ột nét n ổi bật, riêng biệt của doanh nghiệp và cũng chưa là cơ sở để gắn kết các thành viên vào m ột thể thống nhất. Gần đây đã có m ột số đề tài nghiên cứu về vấn để văn hoa doanh nghiệp V i ệt Nam. Ở đây, đề tài này không liệt kè những kết quả của các công trình nghiên cứu này mà chỉ m u ốn Hùi Ghi r3íe/t Miên 68 KHỎA LUÂN TỐT MGHIỀP nhìn nhận vấn đề này từ khía cạnh những m âu thuẫn cơ bản trong vãn hóa doanh nghiệp V i ệt N am gây cản trở cho hoạt động quản lý k i nh doanh của các D N NN trong quá trình h ội nhập. T r o ng thời b u ổi cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhiều doanh nghiệp V i ệt N am k i nh doanh m ột cách ngẫu hứng không theo m ột chiến lược nào cả. H ai nhà k i nh tế hểc GS.TS.Nancy K. Napier và ThS.Nguyễn V ăn Thắng đã nhận xét về chiến lược của các doanh nghiệp V i ệt N am như sau: "Chiến lược của hể luôn thay đổi, nhiều k hi thay đổi đến mức mà chúng ta có thể nói là không có chiến lược" 68. Sự m âu thuẫn ở đây là, trong k hi các tập đoàn k i nh doanh l ớn của nước ngoài có tiền lực lớn hơn các doanh nghiệp của ta hàng trăm lần luôn để các chiến lược k i nh doanh chi tiết thì cấc D N NN ở V i ệt N am chỉ luôn dừng lại ở những bản kế hoạch sơ sài, mà ở m ột số doanh nghiệp sự thay đổi giữa kế hoạch của n ăm trước v ới n ăm sau nhiều k hi chỉ là ngày, tháng, n ăm trên bản kế hoạch. M ặc dù truyền thống lãnh đạo tập thể trong các D N NN "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách" nhưng nhiều k hi "nếp sống dân c h ủ" chỉ mang tính hình thức nên k hi nhân viên d ám góp ý hay phê bình thì thẳng thắn bị từ chối hoặc bị tìm cách làm khó dễ. Cấc giám đốc doanh nghiệp luôn tự cho mình là g i ỏi nhất có k hả năng tự quyết định m ểi việc nhưng đến k hi có vấn dề gì xảy ra l ại không tự chịu trách nhiệm. M ật khác, cấc tổ chức giống như m ột g ia đình thu nhỏ, nhân viên cấp dưới (những đứa con) trở nên p hụ thuộc, ít q u y ền tự quyết và phải tuân theo sự chỉ dẫn của cấp trên do đó những nhân viên cấp thấp hơn thường không chủ động trong công việc và k h i ến cho h i ệu quả quản lý của các C B QL bị g i ảm sút. Do đó, môi trường doanh nghiệp ít k h u y ến khích thể hiện Báo K i nh tê và Phát triển, số 21. tháng 11/1997 vai trò cá nhân, các thành tích cá nhân thường được gắn l i ền v ới vai trò của tập thể. Hùi QUỊ (Bích Miên 69 Bên cạnh việc ít khuyến khích thể hiện vai trò của cá nhân, môi trường doanh nghiệp cũng không tạo điểu k i ện cho vai trò của n h óm được phát huy. Tại các nước phất triển, từ đầu thập niên 80, hình thức hoạt động theo n h óm đã phát triển rất nhanh chóng ở các doanh nghiệp. Các n h óm tự quản thường được thành lập nhỏm làm thay đổi cung cách làm việc của công ty, trong nhiều doanh nghiệp, n h óm tự quản đã góp phần làm gia tăng năng suất đến 3 0 %. Vậy m à, theo cuộc khảo sất văn hoa doanh nghiệp V i ệt N am cho thấy 6 6% người trả l ời năng lực cá nhân bộc lộ tốt nhất k hi làm việc một cách độc lập thay vì làm việc theo nhóm. Điều này cho thấy các nhân viên trong doanh nghiệp có m ối liên hệ lỏng lẻo. Họ không có thói quen làm việc theo nhóm. Đây cũng chính là một hạn chế của môi trường văn hóa doanh nghiệp gây tác động tiêu cực đến hiệu quả của hoạt động sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp hiện nay chịu tác động của rất nhiều yếu tố, và m ỗi ngày doanh nghiệp nhận được vô vàn thông t in từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, quyết định k i nh doanh của các doanh nghiệp hiện nay phải được dựa trên đóng góp ý kiến tập thể để đảm bảo rỏng doanh nghiệp không bỏ lỡ m ột cơ hội nào từ phía thị trường. Ngoài ra, người V i ệt N am có tính cẩn trọng cao, ưu ổn định. N h i ều nhà quản lý ưu thích làm việc theo l ối cũ thường có xu hướng chọn những bạn hàng đã quen biết tuy giá cả không hấp dẫn bỏng bạn hàng m ới nhưng ít gập rủi ro. Điều này gây ra nhiều bất l ợi cho các D N NN trong điều kiện h ội nhập toàn cẩu hiện nay. Mặt khác, người V i ệt N am luôn coi trọng các m ối quan hệ và tránh xung đột trong các m ối quan hệ. Theo hai nhà k i nh tế học Nancy K.Napier và N g u yễn V ãn Thắng "chuyên m ôn và quan hệ là hai vũ khí cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp. Trong k hi cấc tổ chức chuyên nghiệp hoa các nước c oi chuyên m ôn là y ếu tố quan trọng hàng đầu thì các công ty V i ệt N am thường hoạt động mạnh dựa trên các m ối quan hệ, chuyên m ôn chỉ là yếu tố cần mà thôi". H ạn chế này gây ra tình trạng, trong cấc D N NN việc tuyển dụng 70 thậm chí bổ n h i ệm vào các vị trí quản lý thường dựa trên các m ối quan hệ và dựa trên sự đánh giá chủ quan 6 9. Điểu này gây ra m ột t ổn thất lớn đối với các doanh nghiệp. B ởi l ẽ, việc bổ n h i ệm cán bộ này sẽ không đảm bảo chọn được người thực tài. T óm l ữ i, trong vãn hoa doanh nghiệp V i ệt N am còn rất nhiều yếu tố hữn chế làm ảnh hưởng đến hoữt động k i nh doanh của các D N NN trong quá trình hội nhập và cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của C B QL trong các doanh nghiệp này. Vì vậy, trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt Nam, trong đó có các D N NN cần nhận thức được vai trò quan trọng và xây dựng được nền văn hoa doanh nghiệp tích cực. Quan trọng là phải biến văn hoa doanh nghiệp trở thành tài sản vô hình đ em l ữi l ợi t hế riêng cho doanh nghiệp mình để cữnh tranh được v ới các công ty lớn ở nhiều quốc gia trên t hế giới. Ngoài những nguyên nhân trên, nguyên nhân từ bản thân cán bộ cũng là một trong những nguyên nhân gây nên những bất cập trong chất lượng C B QL hiện nay. V i ệc mở cửa giao lưu rộng rãi chưa từng có trong lịch sử nước ta với nhiều quốc gia trên thế giới đã khiến không ít người V i ệt N am nói chung và C B QL nói riêng không thể thích ứng kịp thời v ới điều k i ện mói. M ột số không có bản lĩnh vững vàng sa vào trững thái choáng ngợp trước những thành tựu k i nh tế của phương Tây trở nên sùng ngoữi quá đáng, phủ nhận tất cả những giá trị cổ truyền dân tộc. Trong những người này có cả những C B QL dao động, giảm sút n i ềm t i n, nhận thức mơ hồ về chủ nghĩa M ác - Lênin và C N X H, hoài nghi đường l ối của Đảng. M ột bộ phận khác thì thoái hoa biến chất vê đữo đức l ối sống, l ợi dụng chức quyển để tham nhũng, buôn lậu, làm giàu bất chính, lãng phí của công. M ột số người khác vẫn g iữ tư M ỏ ng bảo thủ, trở nên lữc hậu 65 Nguyền Hoàng Ánh, V ai ưò cùa văn hoa trong k i nh doanh quốc tế và vấn đề xây dựng vãn hoa k i nh doanh
ở V i ệt Nam, L u ận án tiến sĩ k i nh tế, Đữi học Ngoữi Thương, Hà N ộ i, 2004, tr.no đến tr 119 71 với bên ngoài. Không ít giám đốc vẫn còn tâm lý không cần học. Họ cho rằng thời gian rảnh không nhiều nên công việc thực tế có thể "dạy" cho họ được. Thực tế cho thấy, bản thân cán bộ thiếu ý chí vươn lèn về m ọi mặt, luôn ổ l ại trông c hờ vào vận may m u ốn có ô dù che c hở do hạn c hế về tác phong, k i nh nghiệm công tác cũng như tuổi tác. Do vậy, m u ốn nâng cao được chất lượng của CBQL, nhất thiết phải tập hợp được một đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý trí vươn lên làm giàu cho bản thán và cho đất nước. Trên dây là thực trạng và những nguyên nhân chính dẫn đến bất cập về chất lượng C B QL trong các D N NN ở V i ệt N am hiện nay. Thực tế này cho thấy việc nâng cao chất lượng C B QL không thể thực hiện trong một thời gian ngắn mà cần phải nghiên cứu một chiến lược bao g ồm nhiều giải pháp đồng bộ thực hiện qua nhiều giai đoạn. Thực hiện tốt được chiến lược này m ới có thể nâng cao năng lực của C B QL và góp phần duy trì vai trò c hủ đạo của các D N N N, góp phần phát triển nền kinh tế V i ệt N am ngang hàng với các nước trong khu vực và trên t hế giới. 72 N ước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh C NH - H ĐH đất nước. Để thực hiện được n h i ệm vụ nặng nề, khó khăn và phức tạp này, Đả ng ta đã xác định "phải xây dựng dược một đội ngũ cán bộ ngang tởm, góp phởn thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc X H C N " ™. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang t ởm cũng chính là nâng cao chất lượng cán bộ nói chung và chất lượng C B QL trong các D N NN nói riêng. Trên cơ sở tổng kết thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong m ười n ăm đổi mới, Đả ng ta dã xác định việc nâng cao chất lượng cán bộ cởn quán triệt các quan điểm sau: > V i ệc nâng cao chất lượng cán bộ phải xuất phát từ yêu cởu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh C NH - H ĐH nhởm thực hiện thắng l ợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã h ội công bằng, văn minh, vững bước lên C N X H. Đổi m ới công tác cán bộ có vai trò quyết định trong việc thực hiện thắng l ợi mục tiêu trên. > Phải thường xuyên giáo dục, b ồi dưỡng lập trường của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng của các t hế hệ cán bộ hiện tại và tương l ai phải dựa trẽn cơ sở: kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của đội ngũ cán bộ cách mạng. Cởn phải mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ. '" Đàng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lởn thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đàng Khoa VUI vé
chiến lược cán bộ thòi kỳ dẩy mạnh C NH - H ĐH dài nước, www.cpv.org.vn 73 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP > G ắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ v ới xây dựng tổ chức và đổi m ới cơ chế, chính sách. Có n h i ệm vụ chính trị m ới lập tổ chức; có tổ chức m ới bố trí cán bộ, m ỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức năng, n h i ệm vu, quyền han, trách n h i ệm rõ ràng. > Nâng cao chất lượng cấn bộ m ột cách cơ bản, chính quy, có hệ thống trên cơ sở phát triẩn giáo dục, đào tạo và thông qua hoạt động thực tiễn. Q uá trình đẩy mạnh C NH - H ĐH xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn đẩ rèn luyện, tuyẩn chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, k i ến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ. > Đả ng thống nhất lãnh đạo công tác cấn bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Quán triệt những quan điẩm trên, Đả ng ta đã đặt ra mục tiêu: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cấn bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyẩn tiếp liên tục và vững vàng giữa các t hế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi n h i ệm vụ công nghiệp hoa, hiện đại hoa, g iữ vững độc lập tự chủ, đi lên CNXH" 7 1. N h ằm cụ thẩ hoa mục tiêu vé chiến lược cấn bộ thòi kỳ đẩy mạnh C NH - H Đ H, Đả ng đã đề ra m ột số tiêu chuẩn chung cho cán bộ và tiêu chuẩn riêng đối v ới C B QL k i nh tế. Các cán bộ cần phải: (1) Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dán tộc và C N X H, phấn đấu thực hiện có " Đả ng Cộng sàn V i ệt Nam, Nghị quyết H ội nghị lán thứ ba Ban Chấp hành T r u ng ương Đàng K h oa V UI vé
chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh C NH - H ĐH đất nước,, www.cpv.org.vn kết quả đường l ối của Đảng, chính sách và pháp luật của N hà nước; (2) Cẩn Hùi Ghi rBielt Miêu £íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ 74 KHỎA LUÂN TÓT NgHllg kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; (3) Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối cầa Đảng, chính sách và pháp luật cầa Nhà nước; có trình độ văn hoa, chuyên môn, đầ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Ngoài những tiêu chuẩn chung trên, CBQL kinh tế nói chung và CBQL trong các DNNN nói riêng cần: (1) Hiểu biết sâu sắc các quan điểm kinh tế cầa Đảng, có phẩm chất và dạo đức, cần kiệm, liêm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, xa hoa; (2) Có kiến thức về KTTT và quản trị doanh nghiệp, hiểu biết khoa học, công nghệ, pháp luật và thông lệ quốc tế; (4) Có khả nâng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trên đây là phương hướng cầa Đảng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất lượng cầa các cán bộ nói chung. Những quan điểm, mục tiêu và tiêu chuẩn này tuy chưa thật cụ thể nhưng sẽ là nền tảng tư tưởng cho việc nâng cao chất lượng CBQL trong các DNNN ở Việt Nam sau này. Để có được một đội ngũ CBQL giỏi chúng ta có thể học tập kinh nghiệm cầa một số nước tiên tiến trên thế giới. Phần dưới đây sẽ trình bày kinh nghiệm cầa Đức, Nhật Bản và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng đội ngũ CBQL. 2. Kinh nghiệm cầa một số nước trên thế giới trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trong các DNNN ở Việt Nam là một quá trình lâu dài. Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng một cách hiệu quả những bài học kinh nghiệm cầa các nước khác sẽ giúp các chất lượng CBQL nhanh chóng thoa mãn yêu cầu cầa quá trình CNH - H ĐH ỏ Việt Nam hiện nay. Bài 2.1. Kinh nghiệm cửa Đức và Nhật Bán: (Bùi Qhị (Bích Miên MÂỊL: d4 - 3Í40 - Q&XOữ KHỎA LUÂN TÓT NgHllg 75 khóa luận này l ựa chọn tìm hiểu về k i nh n g h i ệm của hai nước tiêu biểu là Đức và Nhật Bản. sỏ dĩ có sự lựa chọn này vì Nhật Bản là quốc g ia châu Á và cả 2.1.1. Về Nhật Bản: hai nước đều ở trong hàng ngũ những quốc gia có nền k i nh tế phát triển nhất thế giới. V i ện nhân sự của Nhật Bản là m ột cơ quan độc lập v ới các bộ. Hàng năm, V i ện này mở ba kỳ t h i: kỳ thi tuyển chọn quan chức nhà nước loầi ì, loầi li và loầi IU. T r o ng đó loầi ì là những cán bộ cấp cao nhất. Những người trúng tuyển loầi ì thì sẽ được đào tầo thành cán bộ lãnh đầo, quản lý trong tương l a i. Kỳ thi mở vào tháng sáu hàng năm v ới số người dự t hi gấp 50 lần số người cần lấy, người dự t hi toàn là những sinh viên ưu tú. Những quan chức tương lai có quyền chọn nơi làm việc trong các bộ. Bộ nào có số ứng cử quá đông thì các thí sinh phải dự t hi m ột lần nữa. Điều này làm tăng chất lượng đầu vào các vị trí quản lý của nhà nước. Đặc biệt, các bộ chỉ có quyền chọn các quan chức trúng tuyển loầi ì, không có quyền mở kỳ thi riêng. Do đó đảm bảo được tính công khai, m i nh bầch trong việc lựa chọn cán bộ. Về đào tầo, cán bộ được đào tầo k i nh n g h i ệm làm việc tầi nhiều cơ sở khác nhau trong và ngoài bộ. Sau trúng tuyển, những cán bộ m ới tuyển được dự t hi vào các l ớp chuyên luyện và b ồi dưỡng nhiều cấp khác nhau. M ỗi bộ có chương trình huấn luyện, b ồi dưỡng định kỳ hàng n ăm cho các cán bộ trẻ. Những k i ến thức này bao gồm: các kiến thức hành chính, k i nh tế, chính trị của Nhật Bản và T hế g i ới được cập nhật hàng năm. V i ệc đào tầo được thực hiện tuần tự từng giai đoần, m ỗi cán bộ phải trải qua các giai đoần, làm ở nhiều cơ quan, nhiều địa phương, nhiều vị trí công tấc giúp cho họ nhầy cảm và thích ứng với m ọi vị trí. M ặt khác, để tầo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các công ty, Nhật Bản đã đề ra chính sách cải cách giáo dục. N ội dung của cải cách giáo dục bao (Bùi Qhị (Bích Miên MÂỊL: d4 - 3Í40 - Q&XOữ 76 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀP 2.1.2. Về Cộng hoa liên bang Đức: gồm: đổi m ới phương pháp giảng dạy và cải cách giáo dục đại học. Trong phương hướng cải cách giáo dục tương lai, H ội đồng C ải cách giáo dục quốc gia Nhật Bản đã nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của việc phát triển tài năng cá nhân và b ồi dưững cá nhân có triển vọng. Để thực hiện được điểu này, Nhật Bản thiết kế những trường chuyên đào tạo những nhà lãnh dạo, quản lý tương lai có đầu óc sáng tạo, k hả nâng phán đoán để dóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội. Chính sách này đã tạo ra m ột đội ngũ C B QL tương lai đông đảo, có trình độ cao cho các công ty Nhật Bản. N hà nước Đức đảm nhận độc quyền đào tạo cho nhiều n h óm nghề nghiệp cho C B QL trong k hu vực công. Các cán bộ của Đức được chia làm bôn nhóm: cán bộ đơn giản, cán bộ bậc trung, cán bộ bậc cao, C B QL cao cấp. Sự phân biệt giữa cấc loại cán bộ này dựa vào n h i ệm vụ được giao và trình độ đào tạo mà cán bộ phải có. Để tiến từ n h óm thấp lên n h óm cao các cán bộ phải qua đào tạo và t hi cử. Hệ thống b ồi dưững đội ngũ C B QL liên bang được do V i ện hàn lâm K h oa học Liên bang trực thuộc Bộ n ội vụ Đức chịu trách nhiệm. B ồi dưững cho cán bộ lãnh đạo cao cấp được thực hiện dưới hình thức tổ chức h ội thảo về các đề tài khoa học, các k i ến thức hiện đại. Đại học hành chính Speyer là trường đại học chung của liên bang và bang chuyên đào tạo b ồi dưững C B QL cao cấp và cũng là trường duy nhất chuyên đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ khoa học hành chính của Đức. Cán bộ bậc cao m u ốn lên cao cấp phải học ba tháng về các vấn đề cơ bản của hành chính. M u ốn làm C B QL cao cấp của Đức trải qua hai lần thi quốc gia. Hùi Ghi rBielt Miêu £íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ 77 K H ÓA LUẨN TỐT MGrllẼP Từ những kinh nghiệm trên của Đức và Nhật Bản, ta rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và CBQL trong các DNNN nói riêng, như sau: Trước hết, Nhà nước phải có chiến lược phất triển đội ngũ CBQL phục vụ cho yêu cờu trước mắt và lâu dài. Trong đó, cờn có chính sách cải cách giáo dục phù hợp để nâng cao trình độ và dễ dàng tìm kiếm những người CBQL có năng lực. Tuyển chọn CBQL phải do một cơ quan độc lập của Nhà nước đảm nhiệm. Cơ quan này có trách nhiệm tổ chức các cuộc thi tuyển hàng năm một cách khách quan, công khai, nghiêm túc. Thực hiện chế độ phân loại CBQL để bố trí và sử dụng hợp lý cán bộ. Việc phân loại cán bộ phải được dựa trên nhiệm vụ được giao và trình độ quản lý của các cán bộ. Khác với khâu tuyển chọn, trong khâu đào tạo mỗi bộ sẽ thực hiện chương trình đào tạo riêng để đào tạo những CBQL phù hợp với ngành kinh tế mà bộ quản lý. Các chương trình đào tạo phải đảm bảo chất lượng đào tạo cơ bản ban dờu, nội dung và chương trình đào tạo chuyên nghiệp cho các CBQL trẻ. Đồng thời, cờn thực hiện việc đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho các CBQL sau khâu đào tạo cơ bản ban đờu. Kiến thức trang bị cho CBQL phải được cập nhật thường xuyên, trong đó nhất thiết phải có các kiến thức về hành chính, kiến thức về kinh tế, chính trị trong nước. Việc luân chuyển cán bộ cờn được thực hiện một cách thường xuyên theo quy hoạch cán bộ để tăng cường đào tạo kiến thức thực tế, khả năng thực hành cho cán bộ. 2.2. Bài học có thể vận dụng vào Việt Nam: 78 3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam: 3.1.1. Xây dựng một nên văn hóa kinh doanh Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc: N h i ều nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng m ột xã h ội chỉ có thể phát triển bền vững k hi mức độ phát triển của văn hoa tương đồng với sắ phát triển về k i nh tế. M ột ví dụ điển hình cho vấn dề này là những nhà quản lý g i ỏi nhưng thiếu k i ến thức về văn hóa, không có mục tiêu đúng đắn trong k i nh doanh sẽ không tạo dược môi trường văn hoa doanh nghiệp phù hợp, không quy tụ được những nhân viên hết lòng với công ty, do đó hiệu quả quản lý sẽ giảm sút, việc k i nh doanh bị cản trở và đi đến trì trệ, thua l ỗ. K i nh n g h i ệm của Nhật Bản chỉ ra rằng m u ốn xây dắng dược m ột nền văn hoa k i nh doanh tích cắc làm nền tảng cho hoạt động k i nh doanh thì các doanh nghiệp và từng doanh nhân phải nhận thức được về vai trò của văn hoa kinh doanh. Ở giai đoạn đầu, ý thức này chưa thể có ngay nên cần đến sắ cưỡng c hế của luật pháp. Vì vậy, N hà nước cần tạo lập m ột môi trường pháp lý về k i nh doanh với những q uy định trong các văn bản luật và dưới luật khẳng định tẩm quan trọng của k i nh doanh, coi k i nh doanh là m ột nghề chính đáng, đảm bảo quyền l ợi hợp pháp của các doanh nghiệp và doanh nhân. Bên cạnh đó, cần tạo lập m ột môi trường pháp lý về văn hoa v ới những q uy định phù hợp, thống nhất, hướng dẫn các doanh nghiệp, các thương nhân k i nh doanh có đạo đức, bảo vệ q u y ền l ợi của người tiêu dùng và của đất nước, tạo hình ảnh đẹp trong mất bạn bè t hế giới. Cho đến bây giờ, các cuộc điều tra xã h ội học cho thấy, rất nhiều nhà quản lý ở nước ta, trong dó có cả các C B QL trong các D N NN vẫn không có ý n i ệm gì về vai trò của văn hoa nói chung và văn hoa k i nh doanh nói riêng. H ơn 79 lúc nào hết, N hà nước cẩn nâng cao ý thức về văn hoa k i nh doanh cho người dân thông qua giáo dục rộng rãi qua các phương tiện thông t in đại chúng dược ưa chuộng h i ện nay. Cấc đài phát thanh và truyền hình nên mở các cuộc thi về chủ để lịch sử văn hoa k i nh doanh của V i ệt N am và văn hoa k i nh doanh của các nước để khơi dậy m ải quan tâm của xã h ội về vấn đề này, tiếp tục duy trì các chương trình có tác dụng nâng cao ý thức văn hoa cho m ọi tầng lớp nhân dân V i ệt N am trong đó có các nhà quản lý V i ệt Nam, như cuộc vận động "Vì người nghèo" do Đài truyền hình V i ệt N am tổ chức. Trên các báo và tạp chí của m ọi lứa t u ổ i, có thể nêu các gương tảt về doanh nhân nói chung và các C B QL g i ỏi nói riêng. Ví dụ như, báo Thiếu niên T i ền Phong có thể đãng các bài về gương doanh nhân V i ệt N am yêu nước đã thành công trong k i nh doanh và những đóng góp của họ cho đất nước. Báo H oa học trò và báo Sinh viên nên tiếp tục d uy trì những bài phóng sự về sự táo bạo và sáng tạo của thê hệ trẻ trong nước và t ấm gương của bạn bè cùng lứa tuổi trên thế giới trong k i nh doanh và quản lý k i nh doanh. Cùng với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông t in để nâng cao ý thức văn hoa của người dân, N hà nước cũng cần đẩy mạnh giao lưu k i nh tế đi đôi với giao lun văn hoa. Thông qua việc xuất khẩu hành hoa ra các nước khác nên giới thiệu về văn hoa, phong tục, tập quán của nước mình và tìm hiểu vãn hoa của nước bạn. Đại sứ quán V i ệt N am ở nước ngoài nên tổ chức các chương trình giới thiêu những mật hàng truyền thảng của V i ệt N am và văn hoa V i ệt Nam. Đổ ng thời, N hà nước cần khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thảng như: g ảm sứ, sơn mài khảm trai, thổ cẩm, đúc đồng, dệt lụa, thêu... và tăng cường xuất khẩu những mặt hàng này để xây dựng hình ảnh riêng của văn hoa V i ệt N am trong mắt bạn bè n ăm châu. 80 3.1.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước: N hu chương trước đã phân tích m ột trong những nguyên nhân quan trọng dẫn t ới chất lượng C B QL trong các D N NN chưa đáp ứng được v ới yêu cầu mói là do cơ chế quản lý và pháp luật của N hà nước. Do vậy, trong điều k i ện hiện nay m ột giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng của đội ngũ C B QL là phải tăng cường, đổi m ới và nâng cao hiệu lục của quản lý nhà nước đối với các D N N N. N h ữ ng hướng hoàn thiện chủ yếu cần tập trung vào là: Một là, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản xuất, k i nh doanh của doanh nghiệp. Sụ phân cấp này được thể hiện cụ thể như sau: > Quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dụng khung pháp lý, và ban hành chính sách, cơ c hế quản lý đối với các D N N N. Phải xoa bỏ bao cấp, thúc dẩy cạnh tranh, tạo quyền chủ động trong k i nh doanh theo tín hiệu thị truồng. > Chỉ đạo công tác xây dụng quy hoạch và chiến lược phát triển các D N NN trong tổng thể quy hoạch và chiến lược phát triển k i nh tế - xã hội của ngành và địa phương; xây dụng đội ngũ cán bộ cốt cán cho D N N N; tổ chức việc k i ểm tra, thanh tra, thục hiện phấp luật, chủ trương, chính sách, chế độ q uy định của N hà nước tại doanh nghiệp. > N hà nước cần tập trung chỉ đạo thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường để tạo môi trường thuận l ợi cho hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp. N hà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cũng như công nghệ quản lý tiên tiến vào sản xuất, k i nh doanh; tạo điều k i ện hỗ trợ doanh nghiệp đổi m ới công nghệ, áp dụng công nghệ cao, tạo sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. 81 > Tiếp tục xoa bỏ cơ chế chủ quản và cấp hành chính chủ quản đối với DNNN để loại bỏ tình trạng cán bộ cấp dưới ỷ lại cấp trên phát lệnh, tạo môi trường cho cấc CBQL giỏi phát huy năng lực của mình. Các cơ quan quản lý nhà nước căn cứ vào quy định pháp luởt và chức năng, nhiệm vụ của mình mà ban hành đầy đủ và phù hợp hệ thống văn bản pháp quy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. > Quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh là nhiệm vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý sản xuất kinh doanh trên cơ sở quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp; chủ động tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đầy đủ về mọi quyết định của mình trong sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, phân định rõ quyền của cơ quan nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và trách nhiệm của nguôi sử dụng vốn nhà nước tại DNNN. Nội dung phấn định cụ thể như sau: > Chủ sở hữu là cơ quan Nhà nước có quyền quyết định thành lởp, sát nhởp, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển và định hướng kế hoạch kinh doanh trung hạn, dài hạn của doanh nghiệp; ban hành điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luởt các chức danh quản lý chủ chốt; tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ mà Nhà nước giao và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. > Người sử dụng vốn nhà nước có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước giao; thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản K H ÓA LUẨN TỐT MGrllẼP (Bùi Qhị
82 lý vốn, tài sản, các quỹ, về c hế độ hạch toán kế toán, c hế độ k i ểm toán và các c hế độ khác do N hà nước q uy định; chịu trách n h i ệm về tính trung thực và hợp pháp của hoạt động tài chính và các báo cáo tài chính. 77!^ ba, thực hiện quản lý nhà nước theo nguyên tắc bình đảng giữa D N NN v ới các doanh nghiệp thuộc thành phẩn k i nh tế khấc. D N NN và các doanh nghiệp thuộc thành phận k i nh tế khác cùng t ồn tại và phát triển bình đẳng trước pháp luật trong một hệ thống k i nh tế quốc dân thống nhất. Giữa chúng cận đảm bảo m ối quan hệ hợp lý cùng thúc đẩy nhau phát triển. Các cơ quan quản lý nhà nước không nên quá tập trung quản lý D N NN mà x em nhẹ, buông lỏng việc quản lý các doanh nghiệp thuộc thành phận k i nh tế khác. Cận tạo "sân chơi bình đẳng" cho các doanh nghiệp thông qua việc q uy định D N NN phải hoạt động theo Luật doanh nghiệp chung. M ặt khác, cận tiếp tục sắp xếp, đổi m ới D N N N. D uy trì với một tỷ trọng nhỏ các D N NN 1 0 0% v ốn nhà nước, chủ y ếu là các lĩnh vực có liên quan đến an ninh quốc phòng và bí mật quốc gia. Các D N NN hoạt động trong lĩnh vực công ích như cấp nước, cấp điện,... không cận N hà nước đậu tư với tỷ lệ 1 0 0% nhằm đậu tư mở rộng các loại hình dịch vụ công cộng, đồng thời giảm bớt được tính chất quan liêu, cửa quyển và ít quan tâm đến hiệu quả k i nh tế của các C B QL trong cấc D N NN loại này. Các D N NN còn l ại cận đa dạng hoa hình thức sở hữu thông qua việc tiến hành cổ phẩn hoa doanh nghiệp tạo điều kiện cho toàn xã h ội tham gia đậu tư và quản lý doanh nghiệp. N hờ đó, D N NN sẽ thực sự hoạt động v ới tư cách là các đơn vị k i nh tế trong nền k i nh tế cạnh tranh và các C B QL trong các D N NN sẽ không còn ỳ l ại vào N hà nước mà phải tự chủ động điểu hành sản xuất k i nh doanh có hiệu quả. Đồ ng thời, họ cũng nhận thấy được sự cận thiết của việc nàng cao trình độ của bản thân cho phù hợp với tình hình thực tế. 83 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP ngũ cán bộ chủ chốt của DNNN và có chính sách, cơ chế lựa chọn, khuyến khích và phát triển đội ngũ các nhà doanh nghiệp giỏi. Vì một vấn đề có tính quyết định trong đầi mới quản lý nhà nước đối với DNNN trong tình hình mói là yếu tố con người, bao gồm: đội ngũ lao động, đội ngũ CBQL doanh nghiệp và dội ngũ CBQL nhà nước đối với doanh nghiệp, trong đó CBQL trong các DNNN có tầm quan trọng đặc biệt. Nói một cách ngắn gọn là DNNN có phát triển được hay không phần nhiều do tài và đức của đội ngũ CBQL này quyết định. M ỗi Bộ cần có chương trình đào tạo riêng giành cho CBQL trong các ngành kinh tế mà Bộ đó quản lý. Về phía Nhà nước cần tầ chức thi tuyển cán bộ hàng năm một cách khách quan, công khai, nghiêm túc. Nên học tập Đức và Nhật Bản trong việc tuyển dụng CBQL. Công tác tuyển dụng này sẽ do một cơ quan độc lập của Nhà nước dứng ra tầ chức thi tuyển cấp quốc gia. Để thực hiện tốt được việc tuyển dụng cần phân loại CBQL một cách hợp lý. Việc phân loại dựa trên nhiệm vụ dược giao và trình độ quản lý của các cán bộ. Cán bộ thi đỗ kỳ thi loại nào thì giao nhiệm vụ thuộc loại đó. Bên cạnh đó, để phát huy được vai trò của CBQL doanh nghiệp, cần phải coi trọng vấn để cơ chế chính sách đối với CBQL DNNN bao gồm xác định tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, xây dựng chế độ trách nhiệm và đãi ngộ đối với CBQL doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc quy định tuầi hưu trí cho CBQL: các cán bộ nam từ 60 tuầi trở lên và nữ là từ 55 tuầi trở lên, Điều 145, Luật Lao Động. Đồng thời bố trí CBQL ở nhiều độ tuầi khác nhau để bảo đảm được tính liên tục, tính kế thừa và giữ vững đoàn kết nội bộ. Bèn cạnh việc tạo điều kiện phát triển thuận lợi, cần phải xử lý cương quyết và nghiêm khắc đối với những CBQL bị biến chất, gây tần hại đến tài sản của Nhà nước và uy tín của Đảng và Nhà nước. Nhà nước cần có những vãn bản pháp luật quy định quyền hạn của CBQL gắn chặt chẽ với trách nhiệm 84 KHỎA LUÂN TÓT NgHllg của họ. Ví dụ, thu nhập của CBQL trong các DNNN không khống chế bằng mức thu nhập của các quan chức trong bộ máy hành chính và có thể trả thật cao để xứng đấng với công sức mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiịp thua lỗ CBQL chủ chốt không chỉ mất uy tín bị hạ lương, mất thưởng mà còn phải chịu một phần thua lỗ. Muốn thực hiịn dược viịc này, phải có cơ chế giám sát (kiểm tra, thanh tra, kiểm toán) khách quan, đảm bảo xác định đúng kết quả kinh doanh không để tình trạng "lãi giả lỗ thật", cố ý thổi phồng thành tích, giảm thiểu thiếu sót như đã xảy ra trong thực tế. Nếu thực hiịn được tốt viịc này, cũng sẽ giảm được tình trạng tham ô, lãng phí trong các DNNN hiịn nay. Thứ năm, nâng cao vai trò của tổ chức Đảng tại các DNNN. Sự lãnh đạo của Đảng đối với DNNN là một vấn đề có tính nguyên tắc. Thực tiễn cho thấy, DNNN nào có Đảng bộ vững, chấp hành pháp luật, đảng viên gương mẫu, lãnh đạo doanh nghiịp và đảng ủy đoàn kết thì ở đó doanh nghiịp phát triển. Tổ chức Đảng ở DNNN tập trung lãnh đạo viịc quán triịt nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo doanh nghiịp sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi hợp pháp, phát huy dân chủ, tinh thần thi đua hoàn thành nhiịm vụ của người lao động; lãnh đạo viịc bổ nhiịm CBQL doanh nghiịp theo đúng tiêu chuẩn và quy trình; lãnh đạo xây dựng đạo đức, phẩm chất chính trị cho đội ngũ Đảng viên trong doanh nghiịp phải gương mẫu thực hiịn chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lị, quy chế của doanh nghiịp và hoàn thành tốt mọi nhiịm vụ được giao. Ngoài ra, tổ chức Đảng tại DNNN cần phải được kiịn toàn, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiịp trong điều kiịn mói. (Bùi Qhị (Bích Miên MÂỊL: d4 - 3Í40 - Q&XOữ 3.1.3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo hướng chú trọng đến tính chủ động sáng tạo của người học: 85 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP N h ữ ng y ếu k ém về chất lượng C B QL như đã nêu ở chương trước đã chỉ rõ rằng nó chưa đáp ứng được với yêu cầu của quá trình đẩy mạnh C NH - H ĐH ở nước ta. N h i ệm vụ quan trọng đặt ra trong giai đoạn hiện nay là tựp trung phát triển nguồn nhãn lực về số lượng và chất lượng, c oi dây là n h i ệm vụ chiến lược nhằm thúc đẩy tăng trưởng k i nh tế và h ội nhựp quốc tế. Để thực hiện n h i ệm vụ này phải tựp trung chú ý nhất đối với công tác giáo dục, đào tạo. Đây là giải pháp chung nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhàn lực hiện nay. Chất lượng nguồn nhân lực phải được nâng cao về m ọi mựt: tri thức, sức khoe, tay nghề, tác phong công nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và tính kỷ luựt. Đặc biệt phải nâng cao trình độ t ri thức và tính chủ động, sáng tạo của nguồn nhân lực. Trong những n ăm tới chúng ta phải thực hiện có hiệu quả m ột số biện pháp sau trong phát triển nguồn nhân lực: > M ột là tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống các trường đào tạo trọng điểm (đại học, cao đẳng, trường nghề, trung tâm huấn luyện cao cấp); hoàn thiện chương trình đào tạo nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vựt chất của các trường. K i ểm soát chựt chẽ các khâu cấp bằng, chứng chỉ qua đào tạo, coi đó là biện pháp tôn vinh nguồn nhân lực đã dược đào tạo thực sự. > H ai là cẩn có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cấp quốc gia để tăng nhanh lực lượng lao động có chuyên m ôn kỹ thuựt cao, nhất là các nhà quản lý và chuyên g ia về khoa học - kỹ thuựt. Để có nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, đặc biệt là chất lượng, N hà nước cần có các biện pháp khuyến học, xây dựng m ột xã h ội học tựp, nguôi lao động học tựp suốt dời. H ọc tựp gắn với thực tiễn sản xuất và đời sống. N ên mở rộng "Dự án thí điểm phát hiện, đào tạo, b ồi Hùi Ghi rBielt Miêu £íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ 86 K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP dưỡng, phát triển sử dụng nguồn nhân lực tài năng phục vụ C NH - H ĐH đất nước" thành dự án có phạm vi rộng hơn phạm vi "cán bộ, học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường chuyên lớp c h ọ n" để có thể lựa chọn được những C B QL có tài năng thực sự. > Ba là đậi m ới nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp bậc học để từng bước đạt trình độ k hu vực và quốc tế. N ên học tập k i nh nghiệm trong cải cách giáo dục đào tạo của Nhật Bản là chú trọng đặc biệt vào việc phát triển tài năng cá nhân có triển vọng, tạo cho các cá nhân có sự chủ động, luôn tìm tòi sáng tạo trong học tập cũng như trong công việc sau này. > B ốn là tăng cường đáu tư tài chính của N hà nước cho các hoạt động nâng cao n g u ồn nhân lực di đôi với việc k i ểm tra để sử dụng có hiệu quả. N g u ồn v ốn đầu tư c hủ yếu là từ ngân sách nhà nước, v ốn vay từ quỹ ODA, đồng thời k h u y ến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực này. Cẩn thể c hế hoa chủ trương xã h ội hoa giáo dục, đào tạo, khuyến khích các tầng lớp nhân dân dầu tư cho giáo dục, dào tạo. > N ăm là N hà nước cần có chính sách tôn vinh, đãi n gộ thoa đáng đối vói các nhân tài, đội ngũ lao động có tri thức cao để khuyến khích m ọi người học tập, cống hiến tài năng cho đất nước. 3.2. Đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực: H ội nhập về công tác quản trị nguồn nhãn lực là chủ đề ít được nói đến nhất trong các c hủ đề h ội nhập ỏ V i ệt Nam. Nhưng phải khẳng định, để h ội nhập được k i nh tế thì phải có đội ngũ cán bộ đủ sức thực hiện dược nhiệm vụ này, tức là phải h ội nhập về quản trị nguồn nhân lực. Theo đó công tác quản trị nguồn nhãn lực cấn phải thực hiện được những việc sau: Hùi Ghi rBielt Miêu £íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ 87 > Về hoạch định cán bộ quản lý: Các D N NN phải vạch ra được chiến lược phát triển C B QL dựa trên cơ sở hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp và Q uy hoạch cán bộ cũng như Chiến lược phát triển nguồn lực con người của N hà nước. Chúng ta chấp nhận còn những C B QL chưa đạt chuẩn mực quục tế trong giai đoạn hiện nay, nhưng phải có lộ trình xác định bao g iờ thì các C B QL của V i ệt N am được chuẩn hoa đạt yêu cầu cơ bản của m ột C B QL k i nh doanh trong điều kiện toàn cầu hoa. N hờ đó mà chuẩn bị được cho mình một đội ngũ đúng người, đúng việc và đúng thời điểm thoa m ãn mục tiêu của doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển k i nh tế - xã hội. C B QL nước ta có đạt được chuẩn mực quục tế hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động hoạch định nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Bộ phận nhân sự của các D N NN ngoài việc g iữ hồ sơ của cán bộ, hàng n ăm cần phải xác định nhu cầu cán bộ của doanh nghiệp mình dựa trên tình hình hoạt động k i nh doanh và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. > Về tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ quản lý: Xây dựng tiêu chí đánh giá C B QL phù hợp với doanh nghiệp, với trình độ phát triển k i nh tế - xã h ội của đất nước và h ội nhập v ới k hu vực. Trong các D N N N, nếu còn thiếu k i nh nghiệm nên m ời các tổ chức tư vấn đánh giá về nhân sự hỗ trợ, chỉ ra mặt mạnh và yếu của từng người, đồng thời vạch ra chương trình đào tạo (bao g ồm cả đào tạo trong công việc - ôn the ịob training), g i ấm sát hoạt động và giúp chúng ta đánh giá mức độ tiến bộ hàng n ăm của các ứng viên. X ây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ theo nguyên tắc (Speciíic - Cụ thể, Measurable- Đo lường được, Achievable - Thực hiện được, /ỉeality - Có tấc dụng thực tế và r i m e b o u nd - Có khuôn k hổ thời gian). Chính bộ phận nhân sự của cấc D N NN phải nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá cụ thể hàng n ăm v ới từng cán bộ trong diện doanh nghiệp quản lý. Q ua đó m ới có thể đánh giá thật chính xác mức độ hoàn thành công 88 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN việc của cán bộ, làm căn cứ đề bạt, thuyên chuyển, giáng chức sau này.Việc tuyển chọn có thể thực hiện theo quy trình sau: Xét hồ sơ ứng viên T hi viết Phỏng vấn Quyết định tuyển chọn K h ám sức khoe T u y ển dụng bổ n h i ệm T r o ng q uy trình này, phần t hi viết bao gồm: trắc nghiệm, thực hành và bài luửn. Phần t hi trắc nghiệm chủ y ếu để k i ểm tra năng lực tư duy và trình độ ngoại ngữ. Thực hành là phần t hi để k i ểm tra k hả năng sử dụng thành thạo những công cụ hỗ trợ thông dụng nhất. Riêng trong bài luửn ứng viên phải thể hiện được các k i ến thức chung về k i nh doanh quốc tế, về quản trị k i nh doanh, hiểu biết chung về quản lý hành chính, đồng thời cũng phải thể hiện được tư tưởng, thái độ đối v ới những quan điểm đường l ối của Đả ng và N hà nước. Phỏng vấn sẽ bao g ồm phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn sâu. úng viên thể hiện được năng lực g i ải quyết những vấn đề về quản lý, k hả năng thích ứng v ới những thay đổi của môi trường k i nh doanh. (Bùi <3hị (Sính Miên 89 > Về đào tạo và phát triển: Trước tiên, cần khẳng định rằng, CBQL trong các DNNN là những người làm nghề quản lý. Và đã là một nghề thì phải được đào tạo và phát triển phải được đánh giá như những cán bộ làm các nghề khác. Các doanh nghiệp cần dựa vào nhu cầu đào tạo của mình để ấn định các mẩc tiêu cẩ thể và lựa chọn phương thức đào tạo thích hợp. K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN Thực hiện chương trình đào tạo Đánh giá chương trình dào tạo Nguồn: Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hả Nội, 200, tr284 Đối với các cán bộ trẻ, các chương trình đào tạo phải luôn được cập nhật thường xuyên bảo đảm chất lượng đào tạo ngay từ ban đầu cho các cán bộ này. Thực hiện thường xuyên việc luân chuyển công tác ựob rotation) cho cán bộ trẻ trong thời gian đầu để tăng cường kiến thức thực tế, khả năng hiểu biết sâu rộng và uy tín cho các cán bộ này. Hùi Qhị (Bíe/l Miên £êp.: dl4 y.40 - QỢX^O 90 K H ÓA LUÂN TỐT m»\Ỉ9 M ặt khác, cần thường xuyên b ồi dưỡng nâng cao trình độ cho các C B QL đương chức. Đ ây là m ột việc phải làm thường xuyên để đảm bảo các C B QL của ta luôn được trang bị những k i ến thức hiện đại nhất về k i nh doanh cũng như quản lý để có thể quản lý các D N NN hiệu quả hơn. Ngoài ra, chương trình đào tạo phải đáp ứng được xu hưỗng phát triển của thời đại trong n ăm hay m ười n ăm sau. N hờ đó mà các C B QL m ỗi có thể ứng phó được v ỗi sự thay đổi của thời đại bùng nổ thông t in hiện nay. Phương pháp đào tạo, có thể bao gồm: Đ ào tạo t ại chỗ (ôn - the Job approach), trò chơi quản trị (management games), nghiên cứu điển quản trị (case study), phương pháp h ội nghị (Conỷerence Method), phương pháp mô hình ứng xử (Behavior Modeling). (xem thêm Phụ lục 3) V i ệc thực hiện đào tạo tập trung rất khó khăn do vấn đề về thời gian. H i ện nay do công nghệ thông t in rất phát triển nên có thể triển khai đào tạo trực tuyến. Thông qua đào tạo trực tuyến, có thể có rất nhiều l ợi ích như: Dễ dàng bố trí thòi gian tham gia các khóa học qua mạng, có thể học m ọi nơi m ọi lúc. Dễ dàng lựa chọn các khoa học thích hợp từ hàng nghìn khoa học quốc tế khác nhau cho từng lĩnh vực, ví dụ, mạng e-learning.com trong thời gian tỗi sẽ đưa ra 2000 khoa học về công nghệ thông t i n, 2.500 khoa học về quản trị k i nh doanh72... N h ữ ng khóa học này có thời lượng khác nhau (từ vải ngày t ỗi vài n ă m) được thiết kế để đáp ứng nhu cầu rất cụ thể và riêng biệt, v ỗi nhiều cấp độ chuyên sâu và luôn đổi m ỗi phù hợp v ỗi những thay đổi m ỗi nhất về công nghệ và thị trường. Các doanh nghiệp phân tán trên nhiều địa bàn có thể sử dụng công cụ đào tạo trực tuyến để triển khai các khoa học n ội bộ, tiết k i ệm được nhiều c hi phí ăn, ở và thời gian đi l ại của cán bộ và giảng viên, chi phí lỗp học, tài liệu. Có t hể k ết hợp sử dụng giáo trình trực tuyến (on-line) để tổ Hoàng M i nh Châu, Đ ào tạo trong doanh nghiệp, tạp chí Nhà Quàn lý, số 8/2004, tr.5 chức giảng dạy trên lỗp (off-line). Dịch vụ đào tạo trực tuyến còn cung cấp cho Hùi Ghi Hieh Miên doanh nghiệp dịch vụ "quản lý đào tạo", quản lý ai đang học gì, đã nhận chứng chỉ gì, các khoản đã chi cho đào tạo... Với dịch vụ thư viện điện tử, các doanh nghiệp có thể dẻ dàng xây dựng một thư viện doanh nghiệp phong phú và thiết thực với chi phí dễ chợp nhận. Ngoài ra, cần đánh giá hiệu quả của đào tạo, tức là việc áp dụng như thế nào các kiến thức mới được học vào thực tế công việc. Tránh tình trạng di thăm quan học tập tràn lan, trong quyết định bao giờ cũng có câu "đi về phải báo cáo kết quả" nhưng thực tế rợt ít kinh nghiệm tốt được triển khai áp dụng. > Vé đánh giá cán bộ quản lý : Cần thực hiện đánh giá CBQL một cách thường xuyên. Quan trọng là phải luôn xác định mục tiêu của việc đánh giá này là nhằm nâng cao hiệu quả công tác của CBQL, làm cơ sở cho việc quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo và phát triển và đãi ngộ CBQL. Có thể kết hợp các cách thức đánh giá thông qua: cợp trên trực tiếp, cợp dưới, đồng nghiệp, đánh giá theo nhóm và tự đánh giá. Phải đánh giá toàn diện cả về năng lực quản lý, chuyên môn, đạo đức, phẩm chợt chính K H ÓA LUẨN TỐT MGrllẼP > Về lương bổng và đãi ngộ: CBQL quản lý cần phải được hưởng chế độ thù lao đặc biệt, cao hơn hẳn so với các chức vụ khác trong doanh nghiệp, nhằm gắn lợi ích của họ với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là gắn bó họ với yêu cầu phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vì, lao động quản lý là loại lao động phức tạp, phải có tri thức, năng lực kinh nghiệm kinh doanh mới mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Một tài liệu gần đây có dưa công thức tính tổng thu nhập của các CBQL chủ chốt trong DNNN như sau: T = (x.nl) + (y.n2) Trong đó: T : Tổng thu nhập; X Bậc lương; ni Hệ số lương; Tỷ lệ % trên l ợi nhuận; Hệ số theo thang bậc chức vụ. T r o ng công thức này, T là tổng thu nhập của cán bộ quản lý, tức là toàn bộ phần lao động được sáng tạo ra trong quá trình điểu hành sản xuất k i nh doanh, v ới thòi gian nhất đặnh, thường là m ột tháng. Trong đó: X là bậc lương N hà quản lý hiện đang hưởng (phần cứng) trước k hi được điều động hoặc bổ nhiệm. Phần cứng ( x) này được g iữ nguyên k hi chuyển sang doanh nghiệp và cũng thực h i ện nâng bậc trong suốt thời gian g iữ chức vụ; ni là hệ số lương được nhân lên theo q uy đặnh, hệ số ni có thể được biến dộng theo thời, chức vụ; y là tỷ lệ được hưởng (phần mềm) trên tổng số l ợi nhuận mà doanh nghiệp thu được; n2 là hệ số q uy đặnh theo thang bậc chức danh được hưỏng 7 3. Đây là phần mà C B QL được hưởng theo kết quả sản xuất k i nh doanh. Theo tác giả này thì N hà nước không khống chế trần như hiện nay mà q ui đặnh tỷ lệ được hưởng trên cơ sở khoa học sau k hi doanh nghiệp đã làm đầy đủ nghĩa vụ v ới N hà nước và trích các tỷ lệ như phúc l ợ i, khen thưởng, dự phòng... theo quy đặnh. Cách tính thu nhập như vậy là một trong những cách có thể khuyến khích được các C B QL hãng hái sản xuất k i nh doanh làm ra nhiều l ợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồ ng thời cũng giúp cho họ k hi được hưởng quyền l ợi thấy rõ trách n h i ệm của mình một cách công khai. T uy nhiên, để có được một công thức lương t ối ưu thì còn phải n hờ vào sự đóng góp ý k i ến của nhiều người có k i nh nghiệm. 73 N g u y ền Đức Vàn, Nàng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các D N NN có quy mô lớn, Luận án tiến sĩ k i nh
lí. Đại học K i nh tí Quốc dân, Hà N ộ i. 2003, tr 17 ĩ. > Văn hoa doanh nghiệp 93 K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỆP T r o ng thời đại ngày nay bất cứ m ột doanh nghiệp nào m u ốn thành công thì cần có m ột chính sách quản lý hướng t ới con người, c oi con người là trung tâm, c hứ không phải chỉ là phương tiện để đạt được l ợi nhuận. Để dạt được sự liên kết, đồng tâm nhất trí giủa các thành viên cần xây dựng được m ột nền văn hoa doanh nghiệp vủng chắc. Q uá trình xây dựng vãn hoa doanh nghiệp đòi hỏi phải đầu tư dài hạn về cả vật chất và thời gian cũng như đòi h ỏi sự quan tâm thích đáng của các nhà quản lý doanh nghiệp. M ột thực tế phổ biến là, phần lớn các doanh nghiệp V i ệt Nam, trong đó có các D N NN không có triết lý k i nh doanh của mình, Điều lệ doanh nghiệp chỉ đề cập đến kỷ luật lao động, ít quan tâm đến việc đề ra tôn chỉ mục đích hoạt động, xây dựng hệ thống giá trị tinh thần cho các thành viên,... nên không gắn bó được các nhân viên v ới nhau và v ới công ty. Để rút ngắn được quá trình xây dựng văn hoa doanh nghiệp một cách hủu hiệu, các doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên m ôn ở bên ngoài. Chỉ k hi có m ột nền văn hoa doanh nghiệp vủng vàng, các D N NN m ới đảm bảo được sự phát triển bền vủng của mình và hiệu quả quản lý của các C B QL m ới được nâng cao. Hay nói cách khác, đầu tư xây dựng văn hoa doanh nghiệp cũng chính là m ột trong nhủng biện pháp để nâng cao chất lượng của các C B QL trong các D N N N. Để thực h i ện được các giải pháp nêu trên cần phải nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản trị nguồn nhân lực. Đ ây là m ột điều kiện võ cùng cần thiết, b ởi chính họ là nhủng người nắm dược nhủng ưu điểm cũng như nhược điểm của các C B QL trong doanh nghiệp để từ đó đề đạt lên cấp trên nhủng người có năng lực , góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ C B QL trong các D N N N. (Bùi 94 Những vấn đề trên cho thấy nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước ở V i ệt N am phải được đặt ra như m ột vấn đề cấp bách. Nó sẽ dụng chạm đến nhiều lĩnh vực, vượt ra k h ỏi phạm vi doanh nghiệp như: những đổi m ới đổng bộ trong phương thức quản lý của N hà nước và phương thức lãnh đạo của Đả ng d ỉi v ới các doanh nghiệp, cải thiện hệ thỉng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, đổi m ới toàn diện hệ thỉng giáo dục và đào tạo của đất nước, thay đổi quan niệm của xã h ội về nghề quản lý. Đ ây là m ột cuộc đấu tranh gay gắt, không chỉ giữa tư duy cũ với tư duy đổi mới, mà còn giữa những quyền l ợi đụng chạm từ nhiều phía khác nhau, nhưng nêu không giải quyết được thì quá trình đổi mới, sắp xếp lại k hu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn sẽ còn gặp vướng mắc khó khăn. V i ệc nước nhà có được m ột d ội ngũ cán bộ nói chung và cấn bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước nói riêng ngang t ầm v ới nhiệm vụ công nghiệp hoa, hiện đại hoa, cộng v ới đường l ỉi sáng suỉt của Đả ng và N hà nước, cùng v ới những thành tựu và k i nh nghiệm qua gần 20 n ăm đổi mới, cũng như tận dụng được cơ h ội k hi gia nhập Tổ chức Thương m ại T hế giới - WTO, em t in tưởng rằng dòng chảy k i nh tế từ các nước phát triển, các nước đang phát triển sẽ tuôn những mạch lớn khắp đất nước V i ệt N am từ thành thị đến nông thôn, từ m i ền xuôi đến m i ền ngược. "Con rồng V i ệt Nam" sẽ trở thành hiện thực không còn là bao xa nữa. Do những hạn c hế về thời gian nghiên cứu, trình độ cũng như k i nh n g h i ệm thực tế nên chắc chắn bài khoa luận của em không tránh k h ỏi những thiếu sót, em rất m o ng nhận được ý k i ến đóng góp của thầy, cô để khoa luận của em được hoàn chỉnh hơn. 95 K H ÓA LUẨN TỐT MGrllẼP SÁCH VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU: Ì. E.Nafzider Wayne, K i nh tế học của các nước đang phát triển, NXB Thống kê, Hà Nội, 1998. 2. Dương Phú Hiệp - Phạm Hồng Thái, Nhật Bản trên đường cải cách, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trử Quốc gia, Hà Nội, 2003. 4. TS. Đặng Xuân Thao, Vấn để đào tạo, quản lý & sử dụng nguồn nhân lực quản lý, lãnh đạo ở nước ta, Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội,2004. 5. Hồ Chí Minh, Hồ Chí M i nh toàn tập, NXB Chính trử Quốc gia, tập V, Hà Nội, 2000. 6. Lê Đăng Doanh, Doanh nhân mới ở Việt Nam, kết quả & thách thức, Doanh nhân Việt Nam thòi kỳ đổi mới, Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, NXB Chính trử Quốc gia, Hà Nội, 2003. 7. PGS.TS. Lê Văn Tâm, Giáo trình Quản trử chiến lược, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê, Hà Nội, 2000. 8. PTS. Mai Văn Bưu & PTS Phan Kim Chiến, Giáo trình lý thuyết quản trử kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 9. Ngán hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam 2003: Việt Nam thực hiện cam kết, NXB Chính trử Quốc gia, Hà Nội, 2002. 96 K H ÓA LUẬN TỐT NgHỊẼg 10. PGS.TS. Ngô Thắng Lợi, D N NN trong phát triển kinh tê - xã hội ở DNNN có quy mô lớn, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2003. l i. Nguyễn Đức Vân, N â ng cao chất lượng cán bộ quản lý trong các 2000. 12. Nguyễn Hải Sản, Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội, 13. Nguyễn Hoàng Ánh, V ai trò của văn hoa trong kinh doanh quốc tế tế, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội, 2004. 14. Nguyền Hữu Thân, Quản trị nhân sự, NXB Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh, 2003. và vấn đề xây dựng văn hoa kinh doanh ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh 15. TS. Nguyền Văn Vĩnh, G óp phần đờy lùi nguy cơ, bảo đảm ổn định Văn hoa thông tin, Hà Nội, 2004. 17. Phạm Huy Đoán, H ỏi và đáp về Luật DNNN n ăm 2003, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. 18. Phó Đức Trù - Phạm Hồng, ISO.9000.2000, NXB Khoa học & K thuật, Hà Nội, 2002. 16. Nguyễn Văn Đạm, Từ điển Tiếng Việt tường giải & liên tưởng, NXB sự nghiệp 2002, Tập 1: Kết quả tổng hợp chung, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004. 19. Tổng cục Thống kê, Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính Hùi Qhị Híeh Miên 97 K H ÓA LUẨN TỐT MGrllẼP NXB Thống kê, Hà Nội, 2002. 21. Tổng cục Thống kê, M ột số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và hiệu quả 20. Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra toàn bộ doanh nghiệp 1-4-2001, Thống kê, Hà Nội, 1997. của 1,9 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, NXB Hà Nội, 2004. 22. Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê n ăm 2003, NXB Thông kê, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003. 23. Tổng cục Thông kê, Tư liệu kinh tế các nước thành viên A S E A N, 24. Tổng cục Thống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra 25. Trần K im Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2001. 26. GS.TS Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003. 2004. 27. Trần Sửu, Q u ản lý chất lưểng sản phẩm, NXB Thống Kê, Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. 28. ủy ban thường vụ quốc hội khoa X & X I, P h áp lệnh cán bộ công chức, 29. Vũ Đăng Minh, Xây dựng và phát triển đội ngũ giám đốc D N NN ở 30. Vũ Quốc Tuấn, Để hình thành và phát triển tầng l
p doanh nhân Việt nghiệp Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Nam, Doanh nhân Việt N am thời kỳ đổi mới, Phòng Thương mại và Công Hùi Qhị 'Bíeh Miên Mấp.! CÂ4 - JL40 - Q7JCƠJ 98 31. Oxíort, Oxfort Advanced Learner's dictionary, Oxíort University Press, 1995. BẢO VÀ TÁP CHÍ: 32. Trang Trần, Có cải thiện nổi thực trạng, Báo An ninh T hủ đô, Số 1579/2005, tr.5. 33. Xuân Thu, Cả nước còn thiếu nhiều nghìn giáo viên, Báo An ninh T hủ đô, Số 1595/2005, tr.2. 34. Đoan Phú, Trách nhiệm Giám đốc, Thời báo K i nh tế Sài Gòn, số 27/30-6-2005, tr.45. 35. Huy Nam, Bao giờ chơi theo luật chung trên sân chơi chung?, Thòi báo 36. Hồ Hùng, Đào tạo phải thích ứng, Thòi báo K i nh tế Sài Gòn, số 9/24- 2-2005, tr.46. 37. Lê Vãn Tứ, Quản lý doanh nghiệp như thế nào?, Thời báo Kinh tế Sài 38. Lê Uy Linh, Thu hút người bằng lương, Thòi báo K i nh tế Sài Gòn, số 33/11-8-2005, tr. 40. 39. Tấn Đức, Nhiều lợi thế, ít tâng trư
ng, Thời báo K i nh tế Sài Gòn, số 19/5-5-2005, tr.38. 40. Bùi Quang Tuấn, Buôn bấn năm 2003: quý sau tăng cao hơn quý trước, Kinh tế 2003 - 2004 Việt Nam & thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam. 41. Kinh tế - xã hội Việt Nam qua các con số thống kê, Kinh tế 2003 - 2004 Việt Nam & thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam, tr.62. 99 42. Kinh tế - xã hội Việt Nam qua các con số thống ké, Kinh tế 2004 - 2005 Việt Nam & thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam, tr.57. 43. Hoàng Minh Châu, Đào tạo trong doanh nghiệp, tạp chí Nhà Quản lý, số 8, tháng 02-2004, tr.5. 44. Lê Hoàng Tùng, Lượng đổi chất không đổi, tạp chí Nhà Quản lý, số 24, tháng 06-2004, tr. 12. 45. Lê Tiến Tường, Hội nhập về cóng tác nhân sự, tạp chí Nhà Quản lý, số 25, tháng 7-2004, tr.36. 46. Lê Tiến Tường, Vài nhận xét về chất lượng cử nhân đào tạo tại Việt Nam, tạp chí Nhà Quản lý, số 24, tháng 6-2004, tr.14. 47. Ngô Minh, Làm sao để chọn được người thực sự tài, tạp chí Nhà quản lý, số 15, tháng 9-2004, tr.28. 48. Ngô Văn Hải, Tại sao chưa xoa bỏ được cơ chế "chầ quản" cầa các Bộ và cấp hành chính đối với DNNN, tạp chí Nhà quản lý, số 8, tháng 02-2004, tr.7. 49. Nguyễn Hoàng Linh, Đào tạo nhà quản lý doanh nghiệp hiện đại, Tạp chí Nhà Quản lý, số 19-20, tháng 01/02-2005, tr20. 50. Nguyễn Tân Kỷ, Trách nhiệm cá nhân trong doanh nghiệp, tạp chí Nhà K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀN 51. Phạm Anh Tuấn, Nhà Quản lý Việt Nam trong xu thế hội nhập toàn cầu, Tạp chí Nhà Quản lý, số 26, tháng 8-2005, tr. 21. 52. Phạm Quang Lê, 4 tố chất cơ bản cầa nhà quản lý doanh nghiệp, Tạp chí (Bùi Ghi Hích Miền 100 KHÓA LUÂN TỐT MGrllỀP 53. Vũ Xuân Tiên, Thuê giám đốc điều hành DNNN liệu có khả thi, tạp chí Nhà Quản lý, số 26, tháng 08-2005, tr.24. TÀI LIÊU TRÊN INTERNET: 54. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoa VUI về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH - H ĐH đất nước, www.cpv.org.vn, 55. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đáng Khoa IX về tiếp tục sủp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, www.cpv.org,vn. 56. Ngân hàng Thế giới, Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thê giới: Giới quan chức trong kinh doanh, ý nghĩa kinh tế và chính trị của sở hữu nhà nước, www.worldbank.org.vn. Hùi ÍT) c
á
x h
n
ị
đ VÒ i
ổ
u
t i
ổ
u
t i
ổ
u
t H
Ó
T i
i
ổ
ổ
u
u
t
t
ộ
ộ
đ
đ
o
o
e
e
h
h
t
t
n
à
h
P s i
ổ
u
t i
ổ
u
t g
n
ô
h
K
n
ê
r
T
1
5
ừ
T
1
4
ừ
T
6
3
ừ
T
0
3
ừ
T 0
6
0
5
n
ế
đ
0
5
n
ế
đ
0
4
n
è
đ
5
3
n
ế
đ ớ
ư
D i
a
o
L i
u
t
0
3
c
á
h
k ỹ
k n
â
h
n e
o
h g
n
ô
C
g
n
u
r
T t
ậ
u
h
t
p
ệ
i
h
g
n n
ê
y
u
h
c n
ê
l i
ạ
Đ o
a
C ,
g
n
ả
đ ở
r
t
c
ọ
h ữ
N g
n
ổ
T )
i
ờ
ư
g
n
( g
n
ổ
T g
n
u
r
t
N
N
N
D g
n
ơ
ư a
ị
đ
N
N
N
D g
n
ơ
ư
h
p i
ạ
o
L c
á
h
k ỹ
k n
â
h
n t
ậ
u
h
t e
o
h g
n
ô
C
g
n
u
r
T p
ệ
i
h
g
n o
a
C n
ê
y
u
h
c
g
n
ả
đ ử
C u
s
ỹ
k y
ũ ,
n
à
h
n
ĩ
s
c
ạ
h
T
ĩ
s
n
ế
i
T 5P
£ )
)
i
i
ờ
ờ
ư
ư
g
g
N
N
(
( ữ
N g
g
n
n
ổ
ổ
T
T g
n
ổ
T ữ
N ữ
N ò
ư
g
N
(
c
ớ
ư
n
à
h
n
i
à
o
g
n
p
ệ
i
h
g
n
h
n
a
o
D Sò i
à
o
g
n '©
00 3
c
c Oi)
ớ
' lễ
ư
n
u
t
u
ầ
đ
n
ố
v
ó
c
c
ự
v
u
h
K C ÁC P H Ư Ơ NG P H ÁP P H ÁT T R I ỂN C ẤP Q U ẢN T R Ị 76 > Phương pháp đào tạo tại chỗ (on-the Job approach) để phát triển cấp quản trị trên cơ sở m ột k èm một. M ột số cóng ty lập ra các chức vụ phụ tá hay trờ lý cũng nhằm mục đích này. Cá nhân đườc cử chức vụ này trở thành người học và theo sát cấp trên của mình. Ngoài cơ h ội quan sát, cấp dưới này cũng đườc chỉ định m ột số việc quan trọng đòi h ỏi các kỹ năng quyết định. Để đạt đườc kết quả, các cấp quản trị dạy k èm này phải có m ột k i ến thức toàn diện về công việc liên hệ v ới các mục tiêu của cơ quan. Họ phải là những người mong m u ốn chia sẻ thông t in v ới cấp dưới và sẵn lòng mất thời gian đáng kể để thực hiện công việc huấn luyện này. M ối quan hệ này phải dựa trên lòng tin tưởng lẫn nhau. > Trò chơi quản trị (management games) là sự mồ phỏng các tình huống k i nh doanh h i ện hành. Các cuộc mô phỏng này cố gắng lập l ại các yếu tố đườc chọn lọc theo m ột tình huống đặc biệt nào đó. Thường các trò chơi kinh doanh này bao gồm hai hay nhiều tổ chức dang cạnh tranh nhau trong m ột thị trường sản phẩm nào đó. N h ữ ng người tham gia sẽ thủ các vai tổng giám đốc, k i ểm toán viên và phó tổng giám đốc phụ trách marketing. Họ đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến các loại giá cả, k h ối lường sản phẩm hay sản lường, và các mức độ tồn kho. K ết quả của các quyết định này đườc m ột chương trình m áy vi tính xử lý. Các tham dự viên có thể thấy ngay các quyết định của họ ảnh hưởng đến các n h óm khác như t hế nào. > Nghiên cứu điển quản trị (case study) là m ột phương phấp đào tạo sử dụng các vấn đề k i nh doanh nan giải đã đườc mô phỏng theo thực tế để cho các học viên giải quyết. Từng cá nhân sẽ nghiên cứu kỹ các thông t in cho sẩn và đưa ra các quyết định. Phương phấp nghiên cứu điển quản trị được áp dụng trong l ớp học có m ột giảng viên đóng vai trò điều k h i ển sinh hoạt. > Phương pháp h ội nghị (Con/erence Method) là phương pháp huấn l u y ện được sử dụng rộng rãi, trong đó các thành viên có chung m ột mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề. Thông thưặng ngưặi diều khiển là một cấp quản trị nào đó. Vị này có nhiệm vụ g iữ cho cuộc thảo luận trôi chảy và tránh để cho m ột vài ngưặi nào đó ra ngoài đề. K hi thảo luận, vị này lắng nghe và cho phép các thành viên phát biểu và giải quyết vấn đề. K hi không giải quyết được vấn đề, vị này sẽ đóng vai trò như m ột ngưặi điều khiển sinh hoạt học tập. Ưu điểm của phương pháp này là các thành viên tham gia không nhận thấy mình đang được huấn luyện. Họ đang giải quyết cấc vấn đề khó khăn trong các hoạt động hàng ngày của họ. > Phưặng phấp mô hình ứng xử (Behavior Modeling) là phương pháp xử dụng các băng video được soạn thảo đặc biệt để m i nh hoa xem các nhà quản trị đã hành xử t hế nào trong các tình huống khác nhau và để phát triển các kỹ năng giao tiếp. Các học viên học tập bằng cách quan sát các hoạt động của mô hình đó. Chẳng hạn như m ột bản mó tả m ột k i ểm soát viên nào đó đóng vai trò kỷ luật m ột nhân viên đã báo cáo trễ. Bôi vì các tình huống trên bâng video là những điển hình các vấn đề khó khăn của xí nghiệp, cho nên các thành viên có thể liên hệ v ới thái độ ứng xử đối v ới các công việc của mình.Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
Móp.: dl4 3C40 - QỢXV
Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
Ị Ị
2. Chất lượng cán bộ quản lý:
'Sùi Ghì (Bích Miên
MÁỊL: CA4 - DL40
" Phó Đức Trù - Phạm Hồng, ISO.9000.2000, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 2002 tr.22.
Móp.: cA4 - 3L40 - QĩttCTD
14
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỆP
2.2.1. Về phẩm chất chính trị:
(Bùi Ợhị Hình Miên
£ép.: dl4 OL40 - Q&XƠJ
" Nguyền Hài sản, Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2000 tí. 197.
17
KHÓA LUÂN TÓT NGHI!?
VI mô của N hà nước; sự ổn định về mặt chính trị, ổn định của nền k i nh tế; ảnh
Hùi Qhị minh Miên
2 (1 Nguyền Hữu Thân. Quản trị nhân sự, N XB Thống Kẽ, thành phố Hổ Chí Minh, 2003 tr.75.
21 Phạm Anh Tuấn, N hà Quán lý Việt Nam trong xu thí hội nhập toàn cáu, Tạp chi Nha Quản lý số 26/2005
[r. 21.
Móp.: dl4 - OC40 - Qgrxro
22 PGS.TS. Ngô Thắng Lợi. DNNN trong phái triển kinh tí xã hội ờ Việt Nam đến năm 2010 NXB Chính tri
Quốc gia. Hà Nội. 2004. tr. 31.
KHỎA LUÂN TỐT NGHI!?
" Hổ Chí Minh, Hổ Chí Minh toàn tập, N XB Chính trị Quốc gia, tập V, Hà N ội 2000 lr.54 & 240
Hùi ghi
(Bùi ơhị
24 GS.TS. Võ Thanh Thu, Quan hệ kinh tí quốc tí, N XB Thống Kê, thành phố Hổ Chí Minh, 2003, tr.I8.
Hùi Ghi rBieli Miêu
£Ạfi! d4 - 3C40 Q&XOữ
25 Bùi Quang Tuấn , Buôn bán năm 2003: quý sau tàng cao hơn quý trưức. Kinh tế 2003 - 2004 Viêt Nam &
thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam, tr.82.
'Bùi Ghi rBieli Miêu
£Ạfi! d4 - 3C40 Q&xnữ
26 Dượng Phú Hiệp - Phạm Hổng Thái, Nhặt Bản trên dường cải cách, Viện nghiên cứu Đông Bác Á NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004, tr.49.
Tổng cục Thống kẽ, Tư liệu kinh tẽ các nước thành viên A S E A N, N XB Thống kẽ, Hà Nội 2003
C H Ư Ơ NG li
T H ỰC T R Ạ NG C H ẤT L ƯỢ NG C ÁN BỘ Q U ẢN LÝ T R O NG C ÁC
DOANH NGHIỆP N HÀ N ƯỚC Ở V I ỆT N AM
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước
Việt
Nam:
2" Tổng cục thống kê . Niêm giám thống kẽ n ăm 2003, N XB Thống kê, Hà Nội, 2004.
Tồng cục thống kẽ . Niêm giám thống kê năm 2003, N XB Thống kẽ, Hà Nội, 2004.
" Tồng cục Thống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kít quả điều tra năm 2001, 2002. 2003. NXB Thống kẽ.
Hà Nội, 2004.
" Kinh tế - xã hội Việt Nam qua các con số thống kê, Kinh tí 2004 - 2005 Việt Nam & thí giới Thời báo
Kinh tế Việt Nam. tr.57.
Tổng sôi
Tổng sô
Tổng sôi
Tỷ
trong
Tỷ
trong
Tỷ
trong
(%)
(%)
(%)
5.759 13,62
5.364
8,53
5.355 10,36
35.004 82,78 44.314 85,75
55.236
87,8
K hu vực doanh nghiệp
ngoài nhà nước
1.525
3,60
2.011
3,89
2.308
3,67
K hu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
rồng sôi doanh nghiệp
42.288
100
62.908
100
mì 51.680
" Tổng cục Thống kê. Thực trạng doanh nghiệp qua kết quà diều tra n ăm 2001, 2002. 2003. N XB Thống ke
Hà Nội, 2004.
Tỷ lê doanh nghiêp
Sói doanh nghiệp
đóng B H X H, y tê,
kinh phí cõng đoàn
Tổng quỹ B H X H, y tê,
kinh phí cõng đoàn
(tỷ đổng)
(%)
2000 2001 2002 2000 2001 2002 2000 2001
2002
D N NN
nghiệp
Doanh
ngoài nhà nước
nghiệp
Doanh
có vòn đầu tu
nước ngoài
Nguồn: Tổng cục Thống kê
" Tổng cục thống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kít quả điều tra n ăm 2001, 2002, 2003. N XB Thông kê
Hà Nội, 2004.
(Bùi ơhị
£Ãfi:
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của các doanh
" Tổng cục thống kê, Thực trạng doanh nghiệp qua kít quả điều tra năm 2001, 2002 2003 NXR Thố™ kí
Hà Nội, 2004.
nong Ke,
" PGS.TS. Ngỏ Tháng Lợi, D N NN ưong phát triển kinh tí - xã hội ờ Việt Nam đến n ăm 2010 N XB Chính tri
Quốc gia, Hà Nội, 2004. tr. 138.
Móp.: CÂ4 - OL40 Q&XOữ
KHỎA LUÂN TỐT NGHIÊU
1.2.4. Doanh nghiệp nhà nước quy mô vẫn còn nhỏ, công nợ của các
Hùi Qhị Hích Miên
£ÃfL! d4 - OC40 Q7JCƠJ
Mép.: CÂ4 y.40 - 0<7XƠJ
KHÓA LUẬN TỐT NGHÊ?
£ÃỊL! CÂ4 3C.40 - 0!7OCrO
Hủi Qhị (Bíeít Miên
BIỂU ĐỔ 1: Cơ CÂU Độ TUỔI ĐÒI CỬA GIÁM ĐỐC DNNN
Ở VIỆT NAM N ĂM 2002
0,04%
• t ừ 4 1 - 5 0 t u ổi
• Từ 30 tuổi trờ xuống • T ừ 3 1 - 4 0 t u ổi
• từ51-60tuổi • t r ẽ n ó O t uổi
Tổng cục Thống kê, Kết quà tông điểu tra cơ sờ kinh tế hành chính sự nghiệp 2002, Tập 1: Kết quọ tổng hợp
chung, N XB Thống kê, Ha Nội, 2004.
44 Vũ Đáng Minh, X ây dựng và phát triển dội ngũ giám đốc D N NN ờ Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế Đại
học Bách Khoa, Hà Nội, 2004, tr'73.
£Ãfi:
7213
D ưới 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Từ 51-60 Trên 60
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
• D N NN
I D N TN
45 Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra toàn bộ doanh nghiệp 1-4-2002, N XB Thđng kê, Hà N ội 2002.
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
BIỂU ĐỔ 3: TÌNH HÌNH sức KHOE GIÁM ĐỐC DNNN
Ở VIỆT NAM N ĂM 2002
Tốt
30%
Yếu
5%,
Trung bình
20%
45%
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
46 Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra toàn bộ doanh nghiệp 1-4-2002, N XB Thống kẽ, Hà Nội, 2002.
*7 Tổng cục Thống kè. Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp n ăm 2002. Tập 1: Kết quả
lồng hợp chung, N XB Thống Kẽ. Ha Nội, 2004.
BIỂU ĐỔ 4: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN M ÔN ĐÀO TẠO
CỦA GIÁM ĐỐC DNNN Ở VIỆT NAM N ĂM 2002
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
56 Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 2001. tr.10.
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
Móp.: CÂ4 - OL40 Q&XOữ
Hùi
£AfL! dl4 - 3C40 QỊTXro
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
K H ÓA LUÂN TÓT NGHIỀP
3.3. Nguyên nhân từ bản thân cán bộ:
Hùi Ghi rBielt Miêu
£íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
C H Ư Ơ NG m
GIẢI P H ÁP N Â NG CAO C H ẤT L ƯỢ NG C ÁN BỘ Q U ẢN LÝ TRONG
C ÁC DOANH NGHIỆP N HÀ N ƯỚC Ở VIỆT N AM
1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Việt
Nam:
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
'Bùi &hị
KHỎA LUÂN TỐT NGHỊ!?
3.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước:
'Bài Qhị Hích Miên
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
KHỎA LUÂN TỐT NGHỊ!?
Qhị Hích Miên
Mép.: dl4 y.40 - QCĨJCƠJ
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
Thứ tư, Nhà nước cẩn coi trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng đội
Hùi Ghi rBielt Miêu
£íp.! d4 - 3C40 Q!7XƠJ
K H ÓA LUÂN TỐT NGHIỀN
SMART
(Bùi <3hị (Sính Miên
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
Sơ ĐỔ 1: QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
Móp: CÂ4 JC40 - Q&xro
Sơ ĐỔ 2: QUY TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Định rõ nhu cẩu đào tạo & phát triển
1
Ân định các mẩc tiêu cẩ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
ì
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
91
trị.
'Bùi &hị
92
KHỎA LUÂN TỐT NGHỊ!?
y
ni
Ghi Hích Miên
Mép.: dl4 y.40 - QCĨJCƠJ
KHỎA LUÂN TÓT NGHIỀN
KẾT LUẬN
(Bùi Qhị rBíeh Miên
jeêpj dl4 y.40 - Q&XOữ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
'Bùi &hị
Việt Nam đến n ăm 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
& phát triển đất nước, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005.
£ÃỊL! dl4 - 3Í40 - Q7JCO
n ăm 2001, 2002, 2003, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004.
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Bách Khoa, Hà Nội, 2004.
K H ÓA LUÂN TỐT NGHI Ế?
Kinh tế Sài Gòn, số 35/28-5-2005, tr.44.
Gòn, số 18/28-4-2005, tr.31.
Hùi QhỊ Hích Miên
Móp.: CÂ4 - OL40 q^yco
Quản lý, số 15, tháng 09-2004, tr.18.
Nhà Quản lý, số 17, tháng 11-2004, tr.14.
£ÃỊI! dl4 OÍ40 - Q^X^O
vo
CO
Oi
ít-
9
3
2
1
9
9
1
2
o
o\
đs
in
0
7
6
2
1/1
o
00
un
->
>n
UI
rá
o
en
•*
—'
in
ƠN
ro
00
rn
r-
tri
cS
o
(N
o
lõ
3
4
7
1
9
3
0
3
o
•ó
vo
2
8
7
4
o
ạ
t
o
à
đ
ộ
đ
h
n
ì
r
t
o
e
h
t
1
n
â
h
P
00
5
H
o
s
•<
>
o
0
4
9
1
ố
s
o
m
rn
3
3
9
3
ì—
ro
3
7
8
5
<•
H
o
ữ
Q
o
(N
1
1
2
2
3
7
r-
ÌN
(S
ỈN
4
6
2
1
2
2
2
8
4
oo
r~
in
vo
ơ\
ro
o
(N
|
3
0
5
1
8
8
8
5
00
MD
rj
VO
in
r-
in
m
vo
9
3
6
1
r~
o
in
UI
ró
o
r-
8
1
5
1
'
7
1
0
3
4
8
3
4
1
6
0
5
1
ƠN
t
o\
in
<ó
ro
ÌN
TÍ
(NI
vo
o
n
r-
,5
'5
-5
oo
00
r-
o
•*
én
in
o
(N
(N
*
0.
4
1
0
3
1
4
2
3
9
4
K
•
•
•
z
z
z
s
PHỤ LỤC 3
Nguyền Hữu Thân. Quàn trị Nhân sự, N XB Thống kê, 2003, ư.289.