Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
66
Cũng giống như các công ty bảo hiểm khác, tại PJICO hiện nay chưa thể
thống được tình nh trục lợi bảo hiểm đã y thiệt hại cho hoạt động kinh
doanh như thế nào. PJICO cũng chưa tiến hành thng kê mt cách quy mô số vụ
trục lợi bảo hiểm và s tiền thất thoát. Theo thống của Bảo Việt vào năm
1999 đối với các nghiệp vụ BHCN PNT khoảng 3.552 vụ trục lợi bo hiểm
được phát hiện ra, trung bình chiếm khoảng 18% trong tổng số các vụ khiếu
nại bồi thường, thiệt hại trung bình 420 nghìn đng/vụ. Trong đó việc kê khai
tình trạng bệnh thương tật nặng lên trên mức thực tế chiếm khoảng 48,11%.
Nếu lấy theo con số ước tính của Hiệp Hội bảo hiểm Việt Nam (8,89%) thì
hàng năm PJICO bị trục lợi bảo hiểm khoảng gần 15 tỷ; trong các nghiệp vụ bảo
hiểm con người cũng gần đến 3 tỷ đồng. Con số chính xác thì chưa phòng ban
nào thcông bố cụ thể nhưng nếu với s ước tính ntrên thì thất thoát q
nhiều, do đó PJICO cần phải các có biện pháp tích cực nhằm phát hiện trục lợi
ngay tkhâu giám định đ hạn chế thấp nhất thiệt hại do hành vi này gây ra.
BẢNG 12: Tình hình trục lợi bảo hiểm trong BHCN PNT năm 2003
Chỉ tiêu Svụ Tỷ lệ
(%)
Số tiền bị TLBH
(tr.đ)
Số vụ nghi ngờ TLBH 3850 - -
Số vụ TLBH: Trong đó
1. BHHS
2. BHKHCN
3. BHTNCN24/24
4. BHKDL
5. BHTCNV&PT
6. Các nghiệp vụ BHCN PNT khác
3253
854
971
534
56
398
440
-
26,25
29,85
16,1
1,72
12,23
13,53
1.477,4
362,4
315,7
387,7
58,7
100,2
252,7
( Ngun: PJICO)
Nhìn vào bảng ta thấy tlệ số vụ btrục lợi bảo hiểm chiếm 84,4% trong
tổng scác vụ nghi ngờ trục lợi bảo hiểm. Đây là mt tỷ lệ rất cao. Trong đó
nghiệp vbảo hiểm kết hợp con người có tỷ lệ trục lợi bảo hiểm lớn nhất chiếm
29,85% (bthất thoát là 471,2 triệu đồng). Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh cũng là
nghiệp vụ số tiền bị thất thoát lớn (315,7 triệu đồng) do đây là nghiệp vụ
s người tham gia đông không tránh khỏi btrục lợi bảo hiểm vì khách hàng
người còn nh tuổi, bố mẹ các em hoặc người đại diện sẽ làm h đòi bồi
thường. Chiếm tỷ trọng ít nhất là bảo hiểm khách du lịch (1,72%) do nghiệp vụ
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
67
này ít xảy ra tổn thất và khi xảy ra tổn thất liên quan đến nhiều người, nhiều ban
ngành nên việc gian lận bảo hiểm khó khăn hơn các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
5. Một số vấn đ tồn tại trong giải quyết khiếu nại BHCN PNT PJICO
Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ, sau khi nghiên cứu
toàn b công c giải quyết khiếu nại tại PJICO cho thấy việc giám định và chi
trả tiền bo hiểm thực hiện khá tốt, thu hút được nhiều người quan tâm tham gia.
Thực tế có một số tồn tại như sau :
- c nghiệp vụ bảo hiểm con người tại công ty PJICO do đối ợng
tham gia đa dạng, địa bàn rộng nên trong khâu giám đnh, tr tiền bảo hiểm
còn mt số khó khăn. Lc lượng cán bộ bồi thường mỏng, không thể cùng mt
lúc kiểm tra, c minh được hết tính chính xác, trung thực của các hồ sơ đòi bảo
hiểm, công tác giải quyết khiếu nại cho khách hàng đôi c còn chm trễ, chưa
phục vụ cho khách hàng tại chỗ. Tình trạng khách hàng phải qua nhiều lần đi lại,
làm thtục tốn m mà kết quả thì không đáng bao không phải là không có.
Điều này dn đến m thiếu tin ởng, sự so sánh với phong cách phục vụ của
các nhà bo hiểm khác đương nhiên. Tìm kiếm được khách hàng đã khó
nhưng giữ khách lại với doanh nghiệp là việc làm đòi hi nhiều công sức. Trong
công tác giải quyết khiếu nại, khắc phục được vấn đề y đang mt đòi hỏi
thiết thực, cần sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đo công ty .
-Trong q trình nh toán s tiền bồi thường cho khách hàng, PJICO
tuân ththeo nguyên tc công bằng, thiện chí nhân đo. nhiều trường hợp
cán b bồi thường không chỉ căn cvào tlệ thương tật tai nạn mà còn dựa vào
hoàn cnh khách hàng đ chi trả tiền bảo hiểm (Bo hiểm hc sinh). Song tình
trạng cán bộ bảo hiểm tính toán sai hoặc nhầm lẫn tiền bảo hiểm vẫn tồn ti,
tính riêng trên địa bàn Hà Nội trung bình 1 năm khoảng 250 trường hợp tính
sai. Trả thừa thì công ty sphải chịu thiệt nhưng nếu trả thiếu, số tiền nhận được
ít so với thực tế sức kho suy giảm sẽ gây những thắc mc, khiếu nại phía
khách hàng, ảnh hưởng xấu đến uy tín và hình ảnh ng ty .
- Do hu hết các khiếu nại vbảo hiểm con người liên quan đến
các vn đề thương tật, bệnh tật, những kiến thức chuyên môn về y dược trong
khi đó trình độ n bộ làm ng tác bồi thường PJICO còn rt hạn chế, hầu
như không có. Việc không hiểu hết hay hiểu sai ý nghĩa của c thuật ngữ y học
th dẫn đến việc bồi thường sai t hay bỏ qua quyền lợi chính đáng của
khách ng. Vi những hồ bảo hiểm khách hàng người nước ngoài,
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
68
việc tìm hiu c thuật ngữ trên lại càng tr n khó khăn. Khó khăn này là do
công tác đào tạo cán bộ không thể đáp ng hết được tất cả yêu cầu chuyên môn
vì bảo hiểm là ngành có liên quan đến nhiều ngành khác nhau nên không thtiến
hành đào tạo chuyên sâu vmột ngành o đó, việc đó đòi hỏi chi phí rất lớn và
thời gian kéo dài.
-Hsơ khiếu nại của các nghiệp vụ bảo hiểm con người liên quan đến
nhiu quan đơn vị khác nhau như: bệnh viện, trường học, công an, chính
quyền địa phương nơi công tác. Điều này làm công tác xác minh nh hợp pháp
của một loại giấy tờ nào đó trong hồ bồi thường là rất khó khăn. khi
quan liên quan không thiện chợp tác vì không phi là nhiệm vụ của họ,
cũng có khi cán bộ bồi thường không đủ thẩm quyền để điều tra. Không thu thập
được các chứng cứ vtrục lợi bảo hiểm, không c minh được tính trung thực
của c loại chứng từ, thực tế PJICO vẫn phải bồi thường cho các h dấu
hiệu trục lợi vì không đ căn cứ, lý lẽ để từ chối bồi thường.
- Do hiu biết của người tham gia về bảo hiểm ngày càng được nâng
cao, dẫn đến h đã lợi dụng những kẽ hở đ tiến hành khiếu nại gian
lận.Vic kiện tụng lên a án không nhiều nhưng tình trạng gian lận ngày càng
gia tăng đa dạng và phức tạp. thể họ cấu kết với những người trong các
quan chc năng, ban ngành địa phương, những bác sỹ, y tá trực tiếp điều trị hoặc
chính cán b của công ty bảo hiểm. Những khách hàng như thế rất khó xác minh
được vì hầu hết hồ của họ được thực hiện khá hoàn hảo và mặc dù dấu
hiệu của trục lợi bảo hiểm nhưng PJICO vẫn phải tiến hành bi thường cho
người tham gia vì không đủ lý do thuyết phục.
- Hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người hiện nay được triển khai
với số tiền bảo hiểm thấp dẫn đến s tiền chi trả cũng thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu và sự mong đợi của người tham gia. Khi tn thất xảy ra có thể là
rất lớn nhưng nhà bảo hiểm chỉ đắp một phần nhỏ trong phần thiệt hại của
người tham gia làm cho tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm con người chưa được
phát huy hết, không hấp dẫn được người dân tham gia bảo hiểm . Đối với đối
tượng bảo hiểmngười nước ngoài đang sống và làm vic tại Việt Nam thường
thu nhp, mức sng và nhu cầu khá cao. Vì vậy nhu cầu về bảo hiểm của họ
cũng khác so với người dân: yêu cầu số tiền bảo hiểm cao hơn, đòi hỏi phạm vi
bo hiểm rộng hơn. PJICO chưa có chính sách khai thác được các đối tượng này,
để mất khách hàng do công ty bảo hiểm khác cnh tranh đưa ra sản phẩm chiếm
ưu thế hơn.
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
69
- Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản hợp đồng bảo hiểm ,
hồ sơ bảo hiểm còn hạn chế. Mc dù năm 2003 vừa qua, công ty đã trang bị các
thiết bị làm việc hiện đại cho các văn phòng nhưng ng c lưu giữ h chưa
được tin học hoá toàn diện, việc tìm kiếm hồ sơ, hợp đồng của khách hàng đôi
khi mất rất nhiều thời gian, tạo cho khách hàng tâm khó chịu vì phải chđợi.
PJICO chưa có được phần mềm tin học của riêng mình để đạt hiệu quả cao trong
việc quản lý kinh doanh bảo hiểm .
- Để ng sc cạnh tranh trên thtrường, thu hút khách hàng cũng như
đánh bại đối thủ cạnh tranh thì các công ty bảo hiểm trên thtrường thường sử
dụng các hình thc bồi thường mở rộng gây sự hoài nghi cho khách ng .Các
hình thức bồi thường này m cho mỗi công ty một cách giải quyết bồi thường
và chi trbảo hiểm với số tiền khác nhau mặc dù vnguyên tắc thì với một loại
hình thức bảo hiểm luôn mt biểu phí nhất định và các quy định chung về công
tác bồi thường do bộ tài cnh duyệt. Để có một th trường cạnh tranh lành
mạnh, cần có sự can thiệp kịp thời của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ bây
giờ.
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
70
Phần III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC GII QUYẾT KHIẾU NẠIC NGHIP VỤ BẢO
HIỂM CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY PJICO
I. Đặc điểm của thị trường bo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và
phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
1. Đặc điểm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Trong bi cảnh thtrường quốc tế nhiều biến động, kết qukinh doanh
của nhiều tập đoàn bảo hiểm, tái bảo hiểm lớn trên thế giới đu giảm do tình
hình tổn thất xấu đầu kém hiệu quả, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
một mặt vẫn tiếp tục mở rng thị trường, nâng cao chất lượng phục vụ, mặt khác
áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn tài chính cho hot động kinh doanh của
mình. Vào cui năm 2002, tất cả c công ty đang tham gia vào thtrường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã gia tăng nỗ lực mở rộng thị phần. Đứng đầu về
thị phần vẫn là Bảo Việt với tỷ trng là 40,49%, kế đó là Bo Minh với 28,08%,
PVIC với 14,5%, PJICO với 5,65%. Sang m 2003, trong khi thị phần của đối
thủ cạnh tranh giảm thì thphần của PJICO tăng tới 2,55%. Còn li thị phần của
thtrường được phân chia bởi PTI, ALLIANZ, UIC, Bảo Long và cui cùng
BIDV-QBE.
biÓu ®å Tæng ph Ý b o hiÓm (1999-2002)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
1999 2000 2001 2002 n¨ m
®ång
Tæng phÝ
bo hiÓm
(Nguồn: Vi-Na-Re)
nh 3: