
www.tapchiyhcd.vn
16
Bảng 4. Giảm mật đ xương và kiến thức chung
v d phng long xương (n = 681)
Kiến thức
chung v
d phng
long
xương
Giảm mật đ
xương
pOR
(95%CI)
Có Không
Chưa đng 524
(85,6%)
88
(14,4%)
<
0,001
3,38
(1,97-5,81)
Đng 44
(63,8%)
25
(36,2%) 1
Nghiên cu ghi nhận c s khác biệt c ngha thng kê
v tỷ lệ gim mật đ xương vi kin thc chung v d
phng long xương. Nhng ngưi c kin thc chung
chưa đng v d phng long xương c tỷ lệ gim mật
đ xương cao gp 3,38 ln (95%CI: 1,97-5,81) so vi
nhng ngưi c kin thc chung đng v d phng
long xương.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đc đim mu nghiên cứu
V đ tui, nghiên cu của chng tôi cho thy nhm đi
tượng t 65 tui tr lên chim tỷ lệ cao nht, đt 33,6%,
theo sau là nhm t 60-64 tui vi 30,7%. Ngược li,
nhm dưi 55 tui c tỷ lệ thp nht, chỉ 11,2%. Kt qu
này khác biệt so vi nghiên cu trưc đây của Hoàng
Văn Dng (2017), trong đ tỷ lệ đi tượng t 50-54
tui là 25,8%, t 55-59 tui là 33,5%, t 60-64 tui là
24,6%, và t 65-70 tui là 16,1% [6]. S khác biệt v
tỷ lệ gia các nhm tui c thể được l gii bi nghiên
cu của Hoàng Văn Dng (2017) chủ yu tập trung vào
nhm ph n mn kinh trong đ tui t 50-70, trong
khi nghiên cu của chng tôi m rng đi tượng t 45
tui tr lên. Hơn na, tỷ lệ mu t 60 tui tr lên trong
nghiên cu này hoàn toàn ph hợp vi đc điểm gim
mật đ xương thưng gp nhm đi tượng này.
Trình đ hc vn chủ yu là t trung hc ph thông
(41,6%). Bên cnh đ, vi ngh nghiệp hiện ti, đi
tượng nghiên cu thuc nhm hưu trí, mt sc lao đng
chim tỷ lệ cao nht vi 33,6%, k đn là ni trợ vi
24,8% và nông dân, công nhân là 21,7%, thp nht là
nhm công chc, viên chc vi 3%. Kt qu này ph
hợp vi đc điểm của Lâm Đng là khu vc phát triển
nông nghiệp; bên cnh đ, đi tượng nghiên cu là n
gii nên ngh nghiệp chính là nông dân và ni trợ chim
tỷ lệ ln. Ngoài ra, ngưi hưu trí, mt sc lao đng c
tiỷ lệ cao cng ph hợp vi đc điểm mu nghiên cu là
n gii, kh năng lao đng b hn ch khi tui càng cao.
4.2. Đc đim v kiến thức d phng long xương và
mối liên quan đến giảm mật đ xương
Nghiên cu ghi nhận tỷ lệ ph n mn kinh t 45 tui
tr lên ti Lâm Đng năm 2023 là 10,1%. Kt qu này
thp hơn so vi nghiên cu của Trn Văn Nhuận và
cng s (2020) trên 398 ph n t 18 tui tr lên đn đo
mật đ xương ti Bệnh viện Trung ương Quân đi 108
ghi nhận tỷ lệ ngưi bệnh c kin thc tt v bệnh long
xương là 27,9% [7], cng như nghiên cu của Đinh Th
Tho và Ngô Huy Hoàng (2024) trên 251 ngưi bệnh
long xương ti Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình vi
tỷ lệ c kin thc đt chim 53% [8]. S khác biệt v tỷ
lệ kin thc đng c thể là do khác biệt trong đi tượng
nghiên cu. Chng tôi thc hiện trên đi tượng là ph
n đ mn kinh t 45 tui trên cng đng, trong khi
các nghiên cu trưc đ tập trung vào đi tượng ngưi
bệnh đn khám ti bệnh viện, đ c hoc đang theo dõi
v vn đ long xương. Xét v yu t tâm l, nhng
ngưi đ c tình trng bệnh l sẽ c xu hưng tìm kim
thông tin v bệnh để hiểu rõ hơn, trong khi nhng ngưi
chưa c du hiệu, triệu chng thì ít quan tâm hơn. Ngoài
ra, s khác biệt v tỷ lệ kin thc đng cn c thể do
phương pháp đánh giá kin thc, khi hu ht các nghiên
cu sử dng các b câu hi t xây dng hoc da trên
các nghiên cu trưc đ, chưa c mt b câu hi hay
thang đo chun ha dng chung cho đánh giá kin thc
d phng long xương. Điu này gp phn l gii v
s khác biệt trong nghiên cu của chng tôi so vi các
nghiên cu trưc đ.
V mi liên quan gia kin thc d phng long xương
và gim mật đ xương, nhng ngưi c kin thc chung
chưa đng v d phng long xương c tỷ lệ gim mật
đ xương cao gp 3,38 ln (95CI%: 1,97-5,81) so vi
nhng ngưi c kin thc chung đng. Kt qu này
cho thy tm quan trng của việc nâng cao kin thc
d phng long xương trong phng nga gim mật đ
xương và long xương. Trưc ht, kin thc đng v
long xương và các biện pháp d phng c tác đng tích
cc đn hành vi sc khe của cá nhân. Nhng ngưi
hiểu rõ v ch đ dinh dưng hợp l, tm quan trng
của canxi và vitamin D, cng như lợi ích của việc tập
thể dc thưng xuyên, c kh năng thc hiện các biện
pháp bo vệ sc khe xương tt hơn. Ngược li, nhng
ngưi thiu kin thc hoc c thông tin sai lệch c thể
không thc hiện các hành đng cn thit, t đ dn đn
gia tăng nguy cơ mắc bệnh long xương.
Hơn na, s khác biệt trong nhận thc gia hai nhm
này c thể được gii thích bi các yu t x hi và văn
ha. Nhng ngưi c kin thc chưa đng thưng không
nhận thc được tm quan trng của việc duy trì mật đ
xương, dn đn việc lơ là trong việc thc hiện các biện
pháp phng nga. Điu này đc biệt rõ ràng trong các
nhm tui cao, nơi mà long xương là mt vn đ sc
khe nghiêm trng. Tuy nhiên, để làm rõ hơn v vn
này, cn tin hành thêm các nghiên cu nhm xác đnh
rõ hơn các yu t nh hưng đn kin thc d phng
long xương. Điu này sẽ gip phát triển các chương
trình can thiệp hiệu qu hơn, t đ ci thiện cht lượng
cuc sng cho nhng ngưi trong nhm nguy cơ cao.
D.N. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, No. 2, 12-17