YOMEDIA
ADSENSE
Knock-down gen Ubiquitin Carboxy-terminal Hydrolase (duch) gây giảm biểu hiện tyrosine hydroxylase trong tế bào thần kinh sản sinh dopamine và cảm ứng apoptosis trên mô hình ruồi giấm Drosophilamelanogaster
67
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tiến hành nghiên cứu tìm hiểu vai trò của UCH-L1 trong hệ thống sống bằng cách giảm biểu hiện gen và xem xét mức độ ảnh hưởng trên mô hình ruồi giấm chuyển gen. Mời các bạn tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Knock-down gen Ubiquitin Carboxy-terminal Hydrolase (duch) gây giảm biểu hiện tyrosine hydroxylase trong tế bào thần kinh sản sinh dopamine và cảm ứng apoptosis trên mô hình ruồi giấm Drosophilamelanogaster
TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 267273<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KNOCKDOWN GEN Ubiquitin Carboxyterminal Hydrolase (duch) <br />
GÂY GIẢM BIỂU HIỆN TYROSINE HYDROXYLASE <br />
TRONG TẾ BÀO THẦN KINH SẢN SINH DOPAMINE VÀ CẢM ỨNG <br />
APOPTOSIS TRÊN MÔ HÌNH RUỒI GIẤM Drosophilamelanogaster<br />
<br />
Đặng Ngọc Ánh Sương, Trần Hoàng Hiệp, Nguyễn Thị Thanh, Đặng Thị Phương Thảo*<br />
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG tp. Hồ Chí Minh, *thaodp@hcmus.edu.vn<br />
<br />
TÓM TẮT: Ubiquitin Carboxyterminal Hydrolase L1 (UCHL1) là một enzyme thuộc hệ thống <br />
ubiquitin proteasome, có hoạt tính thủy phân liên kết giữa hai phân tử ubiquitin. Ngoài ra, UCH<br />
L1 còn có hoạt tính nối khi tồn tại ở dạng lưỡng phân trong điều kiện in vitro. Protein UCHL1 <br />
được cho là có liên quan đến bệnh Parkinson và một số loại ung thư nhưng cơ chế gây bệnh <br />
vẫn chưa được biết rõ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm Drosophila <br />
melonagaster để nghiên cứu chức năng của protein dUCH (protein tương đồng với UCHL1 của <br />
người ở ruồi giấm) trong hệ thống sống thông qua khảo sát ảnh hưởng của việc knockdown <br />
gen duch. Kết quả thực nghiệm cho thấy, knockdown gen duch chuyên biệt trên các mô khác <br />
nhau đều dẫn đến những bất thường, cụ thể là thúc đẩy quá trình apoptosis ở mô mắt và giảm <br />
biểu hiện tyrosine hydroxylase (TH), enzyme tham gia vào con đường sinh tổng hợp dopamine, ở <br />
mô não. Ngoài ra, knockdown gen duch trên toàn bộ cơ thể ruồi gây chết ấu trùng ở giai đoạn <br />
đóng kén. Những kết quả này bước đầu khẳng định protein UCHL1 có vai trò quan trọng trong <br />
việc duy trì hoạt động bình thường của tế bào, tạo tiền đề cho các nghiên cứu làm rõ cơ chế <br />
hoạt động của protein này trong cơ thể sống.<br />
Từ khóa: Drosophila melanogaster, apoptosis, cancer, Parkinson’s disease, tyrosine hydroxyalse, <br />
UCHL1. <br />
<br />
MỞ ĐẦU thoái hóa thần kinh, đột biến UCHL1I93M, <br />
được tìm thấy trên một bệnh nhân Parkinson, <br />
Ubiquitin Carboxyterminal Hydrolase L1 <br />
làm thay đổi một phần cấu trúc của UCHL1 <br />
(UCHL1) là một protein chưa biết rõ chức <br />
và làm giảm 50% hoạt tính của UCHL1 [10]. <br />
năng gồm 223 amino acid. UCHL1 biểu hiện <br />
Hơn nữa, chuột chuyển gen biểu hiện UCH<br />
nhiều trong tế bào thần kinh, chiếm 12% <br />
L1I93M có sự tích tụ UCHL1 và ubiquitin đồng <br />
tổng số protein trong tế bào chất [7]. UCHL1 <br />
thời các tế bào sản sinh dopamine chết theo <br />
vừa có hoạt tính thủy phân liên kết giữa hai <br />
thời gian, tương tự đặc điểm sinh lý của bệnh <br />
phân tử ubiquitin [6] vừa có hoạt tính nối <br />
Parkinson [13]. Quan trọng hơn, UCHL1còn <br />
ubiquitin khi ở dạng lưỡng phân trên cơ chất <br />
có vai trò thiết yếu trong việc duy trì cấu trúc <br />
là αsynuclein [8]. Ngoài ra, UCHL1 còn có <br />
bình thường của synap thần kinh [2]. <br />
vai trò bền hóa phân tử ubiquitin, giúp hệ <br />
thống ubiquitin proteasome hoạt động ổn định Vì vậy, việc tìm hiểu rõ chức năng cũng <br />
[11]. như mối tương quan giữa protein UCHL1 với <br />
các bệnh có liên quan là một nhu cầu cần thiết <br />
Bất thường về chức năng của UCHL1 đã <br />
nhằm cung cấp cơ sở cho điều trị và phòng <br />
được phát hiện ở một số loại ung thư và thoái <br />
ngừa bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi <br />
hóa thần kinh, tuy nhiên vai trò của UCHL1 <br />
bước đầu tìm hiểu vai trò của UCHL1 trong <br />
trong cơ chế gây bệnh vẫn chưa được biết rõ. <br />
hệ thống sống bằng cách giảm biểu hiện gen <br />
uchl1 vừa được cho là có vai trò như một gen <br />
và xem xét mức độ ảnh hưởng trên mô hình <br />
phát sinh ung thư [5] vừa được cho là có vai trò <br />
ruồi giấm chuyển gen.<br />
như một gen kháng khối u [15]. Đối với bệnh <br />
<br />
11<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự <br />
Dòng ruồi: CantonS (mã số 1, nhiên, tp. Hồ Chí Minh) [14], kháng thể kháng <br />
Bloomington, Hoa Kỳ), THGAL4 (mã số Tyrosine hydroxylase (Milipore, Nhật), kháng <br />
8848, Bloomington, Hoa Kỳ), UASdUCHIR thể gắn Alexa 488 (Invitrogen, Nhật Bản).<br />
(mã số 26468, Vienna Drosophila RNAi, Áo). Knockdown gen bằng phương pháp RNAi kết <br />
Kháng thể: kháng thể kháng dUCH (Bộ hợp hệ thống GAL4/UAS<br />
môn Công nghệ sinh học phân tử và Gen duch được knockdown bằng hệ <br />
thống GAL4/UAS [1]. Gen mã hóa cho protein <br />
GAL4 được thiết kế nằm sau promoter biểu <br />
hiện định hướng mô. Vùng UAS (upstream <br />
activation sequence) được gắn với hai đoạn <br />
trình tự gen duch sắp xếp đảo chiều (UAS<br />
dUCHIR). Khi hệ thống GAL4/UAS hoạt <br />
động, GAL4 được tạo ra sẽ bám lên vùng <br />
UAS và kích hoạt phiên mã đoạn gen này. Do <br />
có trình tự bổ sung ngược chiều nên sợi RNA <br />
được tạo ra sẽ tự động bắt cặp thành RNA <br />
mạch đôi, từ đó kích hoạt quá trình RNAi tự <br />
nhiên giúp phân cắt mRNA của gen duch, kết <br />
quả là sự knockdown gen duch tại mô đích <br />
(hình 1a).<br />
<br />
Hình 1. Knockdown gen duch <br />
trên mô mắt và mô não ruồi giấm<br />
<br />
a. Sơ đồ mô hình knockdown gen <br />
duch chuyên biệt mô trên ruồi giấm; <br />
b. Kết quả knockdown gen duch <br />
trên mô mắt và mô não ruồi giấm 1, <br />
2, 5, 6: Đĩa tiền phân sinh mắt và <br />
não của ấu trùng ruồi đối chứng (1, <br />
5) và ấu trùng ruồi knockdown gen <br />
duch (2, 6) nhuộm với kháng thể <br />
kháng dUCH. 3, 7: Sơ đồ vùng hoạt <br />
động của promoter GMR (c) và <br />
promoter TH (g). 4, 8: Biểu đồ <br />
tương quan tín hiệu dUCH trên đĩa <br />
mắt (4) với p=0,0002 và trên não ấu <br />
trùng (8) với p = 0,04 (Welch’s t<br />
test). Thước đo tỷ lệ 50 μm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhuộm miễn dịch huỳnh quang (PBST) 0,3%, khóa mô bằng 10% huyết thanh <br />
Tách mô trong dung dịch PBS lạnh và cố dê và PBST 0,15% trong 30 phút ở 25oC, sau đó <br />
định bằng paraformaldehyde 4% trong 15 phút ủ với kháng thể sơ cấp trong 16 giờ ở 4oC. <br />
ở 25oC. Sau khi rửa bằng PBSTriton X100 Kháng thể được pha trong 10% huyết thanh <br />
<br />
<br />
12<br />
dê/PBST 0,15% với tỷ lệ: kháng thể dUCH nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể <br />
1:500, kháng thể TH 1:500. Sau đó, rửa mô kháng dUCH cho thấy tín hiệu dUCH giảm <br />
bằng PBST 0,3% rồi ủ với kháng thể thứ cấp trên đĩa tiền phân sinh mắt của ấu trùng bậc <br />
gắn Alexa 488 (1:500) trong 2 giờ ở 25oC. Sau ba dòng ruồi knockdown so với dòng đối <br />
khi rửa mô bằng PBST 0,3%, cố định mô trên chứng (hình 1a1, 2). Tương tự, tín hiệu dUCH <br />
lam kính với dung dịch bảo quản. trên não ấu trùng bậc ba cũng giảm (hình 1b4, <br />
Khảo sát khả năng leo trèo của ruồi trưởng 5). Như vậy, chúng tôi đã knockdown thành <br />
thành (climbing) công gen duch, với hiệu quả knockdown <br />
Ruồi 20 ngày tuổi được cho vào các ống 34,4% trên đĩa mắt (hình 1b3) và 23,6% trên <br />
nhựa có đánh dấu mức 20cm (10con/lần, mỗi não (hình 1b6), tỷ lệ này vừa đủ để gây ra <br />
̉ ̉ ̉ ́ ̉<br />
dòng 30 con). Đê đam bao tinh ôn đinh cua kêt ̣ ̉ ́ những bất thường trong tế bào mà không gây <br />
̉ ́ ̣ ̉<br />
qua, thi nghiêm chi quan sat trên ruôi đ ́ ̀ ực, vì chết, giúp tiến hành những thí nghiệm tiếp <br />
̉ ̉<br />
chu ky sinh san cua ruôi cai co kha năng anh<br />
̀ ̀ ́ ́ ̉ ̉ theo thuận lợi hơn. <br />
hưởng tơi s ́ ưc sông va kha năng leo treo. Ð<br />
́ ́ ̀ ̉ ̀ ập Knockdown gen duch cảm ứng apoptosis <br />
nhẹ ống nhựa để đưa ruồi về cùng mức xuất trên đĩa tiền phân sinh mắt ruồi giấm<br />
phát và ghi nhận số ruồi vượt mức 20cm trong Quan sát ban đầu cho thấy dòng ruồi có sự <br />
20 giây. Lặp lại ba lần cho mỗi lần đo. knockdown duch trên mô mắt có kiểu hình <br />
Xử lý dữ liệu mắt nhám, cấu trúc mắt có nhiều sai hỏng <br />
Kêt́ quả nhuôm ̣ miên ̃ dich ̣ huynh ̀ quang (hình 2a,b). Để giải thích hiện tượng này, <br />
được quan sat d ́ ươi kinh hiên vi Axio Scope<br />
́ ́ ̉ chúng tôi tiến hành nhuộm đĩa mắt với kháng <br />
A1 (Carl Zeiss, Hoa Kỳ) va ghi nhân băng phân ̀ ̣ ̀ ̀ thể kháng caspase3, một marker nhận diện <br />
mêm̀ Axiovision 4.8. Sau đo,́ cường độ tín hiện tượng apoptosis. Đĩa mắt của dòng ruồi <br />
hiệu huỳnh quang khi nhuôm ̣ vơí khang ́ thể knockdown cho thấy có sự gia tăng đáng kể <br />
khang ́ dUCH và cas3 trên các mô được đo của các tín hiệu caspase3 ở vùng posterior so <br />
bằng công cu Measure cua phân mêm ImageJ<br />
̣ ̉ ̀ ̀ với đối chứng (hình 2a’, b’). Bên cạnh đó, <br />
̉ ́<br />
(so sanh chi sô IntDen). Sô l<br />
́ ́ ượng tê bao sinh<br />
́ ̀ chúng tôi đồng biểu hiện protein P35 trên dòng <br />
dopamine được đanh ́ dâu ́ huynh ̀ quang băng ̀ ruồi knockdown gen duch, P35 là một protein <br />
́ ̉<br />
khang thê khang TH, sau đo đêm băng công cu<br />
́ ́ ́ ̀ ̣ của virus đã được chứng minh có khả năng <br />
̉<br />
Cell counter cua phân mêm ImageJ. T ̀ ̀ ất cả dữ bất hoạt hoàn toàn quá trình apoptosis []. Dòng <br />
liệu trên được xử lý và phân tích thông ́ kê ruồi knockdown duch và biểu hiện P35 có <br />
kiểu hình mắt trở về bình thường (hình 2c) <br />
bằng phần mềm Graphpad Prism 6.0.<br />
đồng thời tín hiệu apoptosis trên đĩa mắt cũng <br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN không còn được ghi nhận (hình 2c’). Hiện <br />
tượng này không xảy ra ở dòng ruồi đồng <br />
Knockdown gen duch chuyên biệt mô trên biểu hiện một protein ngoại lai khác là β<br />
mô hình ruồi giấm galactosidase (hình 2d, d’). Như vậy, knock<br />
Trước tiên, chúng tôi knockdown gen duch down gen duch cảm ứng apoptosis trên đĩa mắt <br />
trên hai mô đích là mắt và não ruồi. Kết quả của ấu trùng và dẫn đến kiểu hình mắt nhám <br />
ở ruồi trưởng thành.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
13<br />
Hình 2. Knockdown gen duch cảm ứng apoptosis trên đĩa tiền phân sinh mắt <br />
và gây ra kiểu hình mắt nhám<br />
ad: Mắt kép các dòng ruồi giấm trong thí nghiệm; a’d’: Đĩa mắt nhuộm kháng thể kháng caspase3, tín <br />
hiệu caspase3 được quan sát ở vùng posterior (vùng khoanh lại); e: Biểu đồ tương quan cường độ <br />
caspase3 trên các đĩa mắt, với p
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn