intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật nuôi cá trê

Chia sẻ: Tran Huyen Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

135
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm vừa qua, cá Trê lai đã được nuôi ở một số vùng châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Ân Độ, Philippines, Trung quốc, Việt nam... và ở một số nước cá Trê lai trở thành một đối tượng nuôi chủ yếu như Thái Lan năng suất có thể đạt 105 tấn/ha/năm. Họ cá Trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta đang khai thác và nuôi 4 loài đó là cá Trê Đen (Clarias focus), Trê Trắng (Clarias batracus), Trê vàng (Clarias macrocephalus), Trê phi (Clarias gariepinus) và cá Trê lai....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật nuôi cá trê

  1. Kỹ thuật nuôi cá trê
  2. Trong những năm vừa qua, cá Trê lai đã được nuôi ở một số vùng châu Á như Thái Lan, Đài Loan, Ân Độ, Philippines, Trung quốc, Việt nam... và ở một số nước cá Trê lai trở thành một đối tượng nuôi chủ yếu như Thái Lan năng suất có thể đạt 105 tấn/ha/năm. Họ cá Trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta đang khai thác và nuôi 4 loài đó là cá Trê Đen (Clarias focus), Trê Trắng (Clarias batracus), Trê vàng (Clarias macrocephalus), Trê phi (Clarias gariepinus) và cá Trê lai. Hiện nay cá Trê vàng lai (là con lai giữa cá Trê phi đực và cá Trê vàng cái) đang được nuôi phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước. I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRÊ Đặc điểm nhận dạng và phân biệt 4 loài cá Trê 1. Cá Trê trắng (Clarias batrachus) 2. Cá Trê vàng (Clarias macrocephalus)
  3. 3. Cá Trê lai (hybrid catfish) là con lai giữa cá Trê vàng cái và cá Trê phi đực 4. Cá Trê phi (Clarias gariepinus) Theo Phạm Thanh Liêm (2006) có nhiều chỉ tiêu hình thái để phân biêt các loài cá Trê, tuy nhiên có 5 đặc điểm hình thái dễ nhận biết nhất giúp phân biệt nhanh các loài cá Trê đó là các đặc điểm về màu sắc cơ thể (1) hình dạng của thóp trán (2), xương chẩm (3), khoảng cách xương chẩm-vi lưng (4) và sau cùng là gai vi ngực (5).
  4. Hình 2: Đặc điểm Hình 1: Hình dạng 4 loài nhân dạng 4 loài cá cá Trê Trê Đặ Tr Tr T Tr c ê ê rê ê điể tr và P
  5. m ắn ng lai hi g m m cò kh àu àu n ôn sậ sậ nh g m, m, ỏ đồ đồ đồ thì ng ng ng m nh Mà nh nh àu ất u ất, ất, sắ m sắc có có c à nh nh nh có iề iề ư dạ u u cá ng đố đố Tr bô m m ê ng trắ trắ và trắ
  6. ng ng ng ng sá sá , đe ng ng có n sắ sắ và lo p p i an th th đố g àn àn m lỗ, h h trắ kh nh nh ng ôn ữn ữn sá g g g ng có vạ vạ trê cá ch ch n c ng ng cơ đố an an th m g g ể, trắ trê trê nh ng
  7. n n ưn sá th th g ng ân ân kh , , i và và lớ rải rải n rá rá lê c c n ở ở lại m m gi ặt ặt ốn dư dư g ới ới cá th th Tr ân ân ê ph i,
  8. m àu sắ c lo an g lỗ kh dà ng ng ôn i, ắn ắn g có có Thó , có dạ hì p hì đặ ng nh trán nh c nh ta th đi ư m oi ể trá gi m i
  9. ác riê bầ ng u , ké m o ột dà số i cá th ể gi ốn g cá Tr ê và ng
  10. , tro ng kh i số kh ác lại gi ốn g cá Tr ê ph i
  11. hì nh hì ta nh m ch gi ữ ác M, (đỉ đỉ hì Xư nh nh nh ơng trò xư xư ch chẩ n ơn ơn ữ m g g M ch ch ẩ ẩ m m nh trò ọn n ch
  12. ứ kh ôn g trò n nh ư cá Tr ê lai ) Kh dà ng dà oản i, ắn i, g 1/ , 1/ các 4- 1/ 4-
  13. h 1/ 5 1/ xươ 5, – 5 ng 5 1/ ch chẩ ch 7 iề m- iề ch u vi u iề dà lưn dà u i g i dà đầ đầ i u u đầ u m ch Gai ặt ỉ vi tro xẻ ngự ng ră c xẻ ng ră cư
  14. ng a cư ỏ a, m sâ ặt u ng (rấ oà t i dễ kẹ t và o tro ng lư ới kh
  15. i đá nh bắ t) Các loài cá Trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá Trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là "hoa khế" giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Cá Trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá Trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá... ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá Trê còn có thể ăn các phụ phẫm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ. Mùa vụ sinh sản của cá Trê bắt đầu vào mùa mưa từ tháng 4 - 9 tập trung chủ yếu vào tháng 5 - 7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4 - 6 lần). Nhiệt độ đãm
  16. bảo để cá sinh sản từ 25 - 32 0C. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại. Đường Sức sinh Loài Màu sắc kính sản cá trứng trứng (trứng/kg (mm) cá cái) Cá Nâu nhạt, Trê 60 000 vàng nâu vàng 1,1 - 1,2 80 000 Xanh lá Cá 1,0 - 1,1 25 000 mạ, xanh Trê 60 000 ngọc bích phi II. KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRÊ
  17. 1. Nuôi vỗ cá bố mẹ 1.1. Ao nuôi vỗ Vì cá Trê có khả năng thích ứng rất cao nên ao nuôi vỗ không đòi hỏi các điều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ở ĐBSCL cho thấy ao nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét vuông cá đều thành tốt. Ao nuôi vỗ cá Trê cần phải có bờ chắc chắn không được rò rỉ, có lỗ mọi, đặc biệt là ở cửa cống. Tốt nhất là cần rào chắn cẩn thận tránh sự thất thóat cá. Độ sâu mực nước dao động từ 1,2 – 1,5 m. 1.2. Mật độ thả Cá dùng để nuôi vỗ phải là cá có đủ 12 tháng tuổi, trọng lượng trung bình từ 150 - 200 g/con. Mật độ thả từ 0,5 0,8 kg/m2, với tỷ lệ cá đực : cá cái là 2 : 1 hoặc 3 : 1. Thời gian nuôi vỗ từ 2 - 3 tháng. Không nên dùng cá đã cho sinh sản năm trước để đến năm sau làm cá bố mẹ và một cá cái không nên cho sinh sản quá 3 lần trong năm.
  18. 1.3. Thức ăn Cá Trê rất háu ăn và thời gian tiêu hóa thức ăn rất nhanh vì thế nên cho cá ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn hàng ngày là 1.5 - 3 % trọng lượng cá nuôi. Thành phần thức ăn phải có hàm lượng đạm tương đối cao vì thế lượng bột cá sử dụng chiếm 30 - 40 %, cám gạo 40 %, bột đậu nành 20 - 30 %. Ngoài ra có thể sử dụng thêm phế phẫm từ lò mổ hay từ nhà máy chế biến thủy sản hoặc cá tạp tươi 1 lần/tuần. 2. Chọn cá bố mẹ Cá Trê cái khi thành thục có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy có trứng chảy ra, kích cỡ trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng. Con đực có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và nhỏ, phần nhô ra phía sau rất dài thường có màu trắng hay vàng nhạt, vào mùa sinh sản có màu hồng nhạt. Tỷ lệ cá đực : cá cái tham gia sinh sản là 1:3 hoặc 1:5.
  19. 3. Kích thích cá sinh sản Kích thích tố sử dụng để kích thích cá Trê sinh sản là não thùy thể thường dùng là não thùy cá chép, HCG (Human Chorionic Gonadotropin) là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra. Liều hormone dùng cho kích thích cá là 4.000– 6.000 UI/kg cá cái. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp cả hai loại kích dục tố trên. Đối với cá Trê nên sử dụng phương pháp kích thích cá hai liều với cá cái  Lần một: gọi là liều sơ bộ, lượng kích dục tố sử dụng bằng 1/3 tổng liều.  Lần hai: gọi là liều quyết định lượng kích dục tố sử dụng bằng 2/3 tổng liều và cách lần một từ 4 - 6 giờ. Cá đực chỉ sử dụng phương pháp kích thích cá một lần duy nhất với liều lượng bằng liều sơ bộ của cá cái. Kích thích cá đực cùng thời điểm với liều quyết định cho cá cái. Vị trí tiêm kích dục tố có thể là gốc vây ngực, xoang bụng hoặc trên cơ lưng của cá. Thường tiêm trên cơ lưng sẽ an toàn và dể dàng
  20. hơn. Thời gian hiệu ứng kích dục tố của cá Trê từ 8 - 15 giờ, nghĩa là sau thời gian này kể từ khi kích thích cá bằng liều quyết định thì cá sẽ rụng trứng. Đối với phương pháp sinh sản nhân tạo thì việc xác định thời điểm rụng trứng này rất quan trọng, vì yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh của trứng, nếu trể hoặc sớm hơn cũng không tốt. 4. Đẻ trứng và thụ tinh 4.1. Cá đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên Sau khi kích thích cá bằng kích dục tố, bố trí cá theo tỷ lệ đực:cái là 1:1 vào bể đẻ có độ sâu mực nước từ 20 - 40 cm. Bể đẻ có diện tích từ 2 - 20 m2 trong đó có để sẳn giá thể là gạch đối với cá Trê phi và xơ dừa hoặc xơ nilon cho cá Trê vàng, nên căng một tấm lưới dưới đáy bể để hứng những trứng rơi rớt không bám trên giá thể. Mật độ cá thả vào bể là 5 cặp cá bố mẹ / m2. Chờ cá sinh sản xong, tiến hành vớt giá thể có trứng bám vào đem sang bể ấp. 4.1. Thụ tinh nhân tạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2