intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật nuôi cá trê trong ao đất

Chia sẻ: Than Kha Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

1.868
lượt xem
406
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá trê dễ nuôi, sinh trưởng nhanh, có thể nuôi trong bể, ao nhỏ vài chục mét vuông đến ao rộng vài trăm mét vuông, nuôi đơn, nuôi ghép đều được. Sau đây là tài liệu Kỹ thuật nuôi cá trê trong ao đất với các bước thực hiện cụ thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc nuôi cá trê, mời các bạn cùng tham khảo. Chúc các bạn thành công!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật nuôi cá trê trong ao đất

  1. KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRÊ TRONG AO ĐẤT I/ KỸ THUẬT ƢƠNG NUÔI CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG TRONG AO ĐẤT: 1/ Chuẩn bị ao: Các ao ương có diện tích từ 500 - 1000m2 rất tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch. Mực nước thích hợp trong ao 1 - 1,2m. Đáy ao phải dốc về phía bọng thóat nước. Sau một vụ nuôi cần phải cải tạo ao để diệt mầm bệnh, rút hết nước và diệt tạp bằng dây thuốc cá 3 - 5 kg /1000m2. Sau đó tiến hành rải vôi bột để diệt khuẩn liều lượng: 10 - 15 kg/100m2 phơi đáy ao 3 - 5 ngày, cho nước vào ao 0,8 - 1 m; nếu ao mới đào liều lượng vôi tăng từ 15 - 20 kg/100m2. Bón phân tạo thức ăn tự nhiên: Sử dụng phân chuồng (hữu cơ) hay phân hóa học (phân vô cơ) để gây màu nước. Nếu bón phân chuồng: phân gà liều lượng từ 4 - 5 kg/100m2, phân heo: 8 - 10 kg/100m2, phân bò 10 - 15 kg/100m2>. Các loại phân này, trước khi bón xuống ao phải được ủ cho hoai mục hay phơi thật khô nhằm tránh ao bị dơ và bị nhiễm khuẫn. Khoảng 1 tuần, nước sẽ lên màu xanh. Nếu bón phân hóa học: dùng phân lân NPK liều lượng 3 - 5kg/1000m2, có thể bón thêm bột cá 1 - 2 kg/1000m2. Khoảng 3 - 4 ngày sau, nước lên màu xanh và tiến hành thả cá. 2/ Mật độ thả ƣơng: Từ 250 - 400 con/m2 3/ Thức ăn và cách cho ăn: Sau khi thả cá được 3 - 4 ngày thì bắt đầu cho cá ăn thêm trứng nước hoặc trùn chỉ. Ngoài ra, có thể cho cá bột ăn cá hấp hoặc luộc bóp nhuyễn, cám nấu chín,... thức ăn được rãi đều khắp ao, ngày cho cá ăn 4 - 5 lần. Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày để điều chỉnh, tránh thức ăn dư thừa gây ô nhiễm nước. 4/ Chăm sóc cá ƣơng: Thường xuyên theo dõi các hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá để phát hiện kịp thời cá bệnh. Trong thành phần thức ăn nên bổ sung thêm Vitamin C: 5 - 10 gam/10 kg thức
  2. ăn và Premix từ 1-2 % lượng thức ăn cho cá. Cá ương trong ao rất mau lớn, chỉ sau 13 - 14 ngày cá đạt tới cở 4-6 cm chiều dài. II/ KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRÊ THƢƠNG PHẨM : 1/ Chuẩn bị ao: Ao nuôi cá trê nên có diện tích 1000-3000 m2 là tốt vì sẽ thuận lợi cho việc cho ăn và chăm sóc. Các bước chuẩn bị ao trong nuôi cá trê thương phẩm tương tự như trong ương cá trê bột lên cá giống. 2/ Chọn giống cá: Chọn cỡ cá đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát, không nhiễm bệnh, bơi lội nhanh nhẹn, đánh móng mạnh. 3/ Mật độ thả:
  3. a/ Nuôi đơn : Chỉ nuôi một loại cá trê vàng lai. Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Thời gian thu hoạch 3-4 60 - 70 > 3 tháng 4-6 40 - 50 > 3 tháng 5-7 30 - 40 > 3 tháng 10 -12 20 - 30 > 2.5 tháng b/ Nuôi ghép: Có thể thả ghép cá trê vàng lai chung với các loài cá như rô phi, chép, trắm cỏ, trôi. Mật dộ thả cho từng loại cá như sau: Loại cá Cỡ cá (cm) Mật độ thả (con/m2) Trê lai 4-6 10 Trôi 6-8 5 Chép 6-8 3 Trắm 6-8 1-2 Rô phi 6-8 10 c/ Nuôi cá đánh tỉa thả bù: Thường phải chuẩn bị thêm một ao nhỏ để ương cá lứa thả bù, diện tích ao khoảng 100 – 300m2 . Mật độ thả các loại này như sau: Cỡ cá (cm) Số con (con/kg) Mật độ thả (con/m2) 2-3 3000 - 4000 100 - 120 3-4 1800 - 2200 80 - 100 4/ Thức ăn nuôi cá và chăm sóc: - Cá trê vàng lai ăn tạp, rất háu ăn. Thức ăn dùng nuôi cá gồm các loại phụ phế phẩm đông lạnh như đầu vỏ tôm, da cá, đầu lòng cá, ốc, cua, cám,... thức ăn gia súc, bột bắp,...
  4. - Lượng thức ăn cho cá ăn trong ngày bằng 10-15% trọng lượng cá, cho cá ăn 2 lần/ngày. - Trong quá trình nuôi nên định kỳ 1 tuần/ 1 lần bổ sung thêm Vitamin C với lượng 5 - 10 g/10 kg thức ăn cho cá trong ngày. - Trong tuần đầu tiên thả cá thì thức ăn cho cá nên được nấu chín. - Khoảng 5-7 ngày thay nước 1 lần, thay 30% nước trong ao. - Bón vôi bột (CaCO3) 1 - 2 kg/100m2 định kỳ 15 ngày/lần. 5/ Thu hoạch: Sau 2-3 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ 150-250g/con có thể tiến hành thu tỉa những cá lớn. Khoảng 15 ngày sau, có thể tiến hành thu đợt 2. Cứ tiếp tục như vậy khi thu hết cá trong ao.
  5. Kỹ thuật nuôi cá trê lai Giới thiệu một số đặc điểm sinh học của cá trê lai: thích ứng môi trường, dinh dưỡng, sinh trưởng, tập tính sống. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá trê lai: chọn địa điểm và xây dựng ao, chuẩn bị ao nuôi, thả giống, quản lý và chăm sóc, thu hoạch, công tác phòng và trị bệnh I. Một số đặc điểm sinh học: 1. Các loài cá trê nuôi phổ biến hiện nay ở Việt Nam: - Cá trê phi: Có nguồn gốc từ Châu Phi, tên khoa học là Clarius gariepinus, thân có màu xám có những mảng vân đen to, cá lớn nhanh - nuôi 6 tháng đạt bình quân 1kg/con, trọng lượng cá đạt tối đa là 12,8kg nhưng thịt mềm ít thơm. -Cá trê vàng: Tên khoa học Clarius macrocephalus có màu vàng nâu điểm đốm nhỏ màu vàng thành hàng trên thân, thịt rất thơm ngon nhưng có kích thước nhỏ, nuôi chậm lớn, nuôi 1 năm chỉ đạt 300g/con. - Cá trê lai: Được lai giữa cá trê phi và cá trê vàng, có ngoại hình tương tự cá trê vàng, da trơn nhẵn, đầu dẹp, thân hình trụ, dẹp ở đuôi. Thân có màu xám có những chấm nhỏ mờ, u lồi xương chẩm có hình gần giống chữ M với các góc tròn, trong khi ở cá trê vàng là chữ U còn có trê phi là chữ M có các góc nhọn và rõ nét. Cá trê lai dễ nuôi, mau lớn, nuôi tốt có thể tăng trọng bình quân 100g/con/tháng. 2. Đặc điểm thích ứng môi trƣờng: Cá trê lai thích ứng rộng với môi trường nước, cá có thể sống trong giới hạn nhiệt độ từ 11-39,5oC; pH: 3,5-10,5; độ mặn dưới 15‰. Do có cơ quan hô hấp phụ nên cá trê có thể thở bằng oxy không khí, sống được ở môi trường nước có hàm lượng oxy thấp thậm chí sống được ở trên cạn 1 giờ nếu giữ được độ ẩm cho cá. 3. Đặc điểm dinh dƣỡng: Từ khi cá mới nở đến 48 giờ cá sử dụng noãn hoàng. Sau đó bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nhỏ như trứng nước, ấu trùng muỗi,… Sau vài ngày có thể ăn bọ gậy… Khi cá đạt cỡ 4- 6cm bắt đầu ăn tạp thiên về động vật thối rữa, tôm cá nhỏ, ruốc, tép, côn trùng, các loại phế phẩm chế biến và thức ăn tinh khác như cám gạo, bã rượu, phân gia súc… 4. Đặc điểm sinh trƣởng:
  6. Cá trê lai lớn rất nhanh, trong điều kiện môi trường nuôi tốt, mật độ thích hợp và chăm sóc tốt có thể tăng trọng 100-150g/con/tháng. Sau 6 tháng nuôi đạt trọng lượng bình quân 0,4-0,6kg/con. 5. Tập tính sống: Cá trê lai nuôi ít bị bệnh, chúng thường chui rúc đào hang dễ làm hỏng bờ ao. Khi mặt nước ao nuôi cao xấp xỉ bờ ao, cá thường phóng lên bờ. Cá trê lai hoạt động bơi lội và ăn mạnh vào chiều tối và mờ sáng. II. Kỹ thuật nuôi: Có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với các loài cá khác-loài cá ghép thích hợp nhất là rô phi với tỷ lệ ghép là 10%. 1. Chọn địa điểm và xây dựng ao: - Chọn nơi có nguồn nước sạch và chủ động nguồn nước để thay, chất đất là đất thịt hoặc cát pha sét để đắp bờ. - Xây dựng ao: có thể nuôi bằng ao đất bình thường hoặc bể xi măng có đáy là bùn đất. Ao có hình chữ nhật (để dễ kéo lưới khi thu hoạch). Diện tích ao thích hợp để nuôi cá trê từ 1.000-3.000m2. Độ sâu mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất là 0,6m và được đầm nén thật chặt, không để nước rò rỉ hoặc chảy thành dòng từ mặt bờ xuống ao vì đặc điểm cá trê thường dùng hai ngạnh cứng của vây ngực để bò, kết hợp đầu bẹt và đuôi quạt rất mạnh để chui và đào ngoáy chỗ rò rỉ thành hang ổ để trú hoặc đi sang ao khác, cá có thể bò hàng giờ trên cạn và bò theo ngược dòng nước rất nhanh. Do đó để chống cá đi ta phải cho chảy rót thẳng xuống ao hoặc dẫn đường ống cấp nước vào trong lòng ao, đầu 2 cống cấp và thoát nước phải có bọc nylon hoặc lưới sắt không cho cá đi. Xung quanh ao không có cây cối che phủ. 2. Chuẩn bị ao: - Đối với ao cũ: vét sạch lớp bùn đáy, xảm trét lỗ rò rỉ, đầm nén chặt sau đó tiến hành rãi vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc và độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 50 - 100 kg/1000m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 100 - 150kg/1000m2. Sau khi bón vôi xong phơi nắng đáy ao từ 2 - 3 ngày để diệt tạp. Tiếp theo bón phân chuồng ủ hoai (với 1% vôi) với lượng 100-150kg/1000m2. Lấy nước qua lưới lọc 0,5mm để ngăn cá dữ, địch hại vào ao, độ sâu mực nước 1,2-1,5m. Kiểm tra lại các thông
  7. số môi trường để điều chỉnh cho thích hợp rồi tiến hành thả giống. Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống. - Đối với ao mới: Lấy nước ngâm ao 5-7 ngày sau đó sục rửa nhiều lần để loại bớt chất phèn, kiểm tra lại lỗ rò rỉ, đầm nén cho kỹ rồi tiến hành trình tự các bước; bón vôi, bón phân gây màu, lấy nước kiểm tra môi trường như ao cũ. Sau 5-7 ngày tiến hành thả cá. 3. Thả giống: Chọn giống: - Chọn mua giống tại các trại có uy tín và chọn trại gần nhất. - Chọn giống có kích thước đồng đều, khỏe mạnh, không xây xát, không có dấu hiệu bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn. - Cỡ giống chọn thả nuôi tốt nhất: 200 – 300 con/kg. Vận chuyển: - Cho cá nhịn đói 1-2 ngày trước khi vận chuyển để cá thải hết phân. - Vận chuyển bằng 2 phương pháp: + Phương pháp hở có sục khí: dùng thùng xốp có lót ni lông, gắn máy sục khí, chứa mật độ 0,1-0,15kg cá giống/1lít nước, sau 3-4 giờ thay nước 1 lần. + Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon có bơm oxy: Mật độ 0,15-0,2 kg cá giống/1lít nước. Thể tích giữa nước và oxy trong túi là 1:2, sau khi vận chuyển 8 giờ nên thay oxy mới. - Nhiệt độ khi vận chuyển 25-32oC. Cần vận chuyển lúc trời mát hoặc có biện pháp hạ nhiệt để chống nóng cho cá. - Thời gian thả cá tốt nhất là vào sáng sớm và chiều mát. Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh trước khi thả cá xuống ao nuôi ta nên tắm cho cá bằng nước muối 2-3% (20- 30gam muối/1lít nước) trong 3 -5 phút. Trước khi thả nên ngâm bao trong nước ao 10-15 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài, sau đó mở miệng bao cho một ít nước vào trong bao để yên trong 5 phút rồi thả cá tự bơi ra ngoài.
  8. Mật độ thả: Nuôi đơn thả 15-25 con/m2. Nuôi ghép thả 90% trê lai và 10% cá khác (Trắm, trôi, mè, chép,…). 4. Quản lý và chăm sóc: 4.1. Cho ăn: Cá trê rất háu ăn và ăn tạp, khả năng tiêu hóa mạnh Sử dụng các loại thức ăn: cám gạo, gạo kém phẩm chất, ngô, bã rượu, bột cá nhạt, tôm, cua, ốc, phế phẩm lò mổ, phân gia súc, gia cầm…để cho cá ăn. Có thể dùng thức ăn tổng hợp viên có bán trên thị trường. - Tháng đầu tiên: dùng thức ăn dạng bột như cám nhuyễn, bột cá, bột đậu nành rải trên mặt nước hoặc cám tổng hợp cho gia súc. Hoặc dùng cá tạp xay nhỏ trộn với cám gạo đặt vào sàng cho ăn. Lượng cho ăn bằng 20-30% trọng lượng cá. - Tháng 2 đến tháng 4: Cho cá ăn từ 10 – 15% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm: + Cám gạo : 35% + Bột cá : 50% + Rau xanh : 10% + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa : 5% - Tháng 5 đến tháng 6: Khẩu phần ăn là 5% trọng lượng thân, thành phần thức ăn bao gồm: + Cám gạo : 40% + Bột cá : 55% + Rau xanh : 10% + Khoáng chất, vitamine, men tiêu hóa : 5% *Cách chế biến thức ăn: Các loại bột nấu chín trộn với dầu cá, vitamin, men tiêu hóa xay ép thành viên hoặc nắm thành nắm cho ăn. Khẩu phần thức ăn được điều chỉnh theo mức ăn hằng ngày của cá, thường từ 4-6% trọng lượng cá/ngày (thức ăn khô), 8-10% (thức ăn ướt). 4.2. Chăm sóc:
  9. Trong thời gian nuôi thường xuyên theo dõi hoạt động của cá và màu nước của ao để kịp thời xử lý những sự cố kịp thời, điều chỉnh thức ăn phù hợp cho cá. Cá trê lai chịu đựng được ở môi trường nước bẩn và hàm lượng oxy thấp nhưng ở môi trường sạch thông thoáng cá phát triển nhanh hơn nên cần thay nước thường xuyên. Tháng đầu chỉ cấp nước bù hao hụt, tháng hai trở đi định kỳ thay nước 5-7 ngày/lần, thay từ 20- 40%. Khi có mưa lớn theo dõi bờ bao phòng chống cá đi trong mưa, đồng thời rắc vôi bột ở bờ ao 10kg/100m2 để hạn chế phèn trên bờ ao theo nước mưa trôi xuống ao. Thường xuyên kiểm tra các lỗ rò rỉ, cống ao phòng trường hợp cá trê đi khỏi ao. Theo dõi phòng trừ địch hại như chim, rắn… ăn cá. Có thể thu tỉa những con lớn tránh trường hợp cá lớn ăn cá bé. 5. Thu hoạch: Sau 4 tháng nuôi cá đạt kích cỡ thương phẩm có thể thu hoạch. Trong điều kiện nuôi tốt cá có thể đạt quy cỡ sau: - Nuôi 3 tháng: 200-300g/con - 4-6 tháng: 400 - 500g/con III. Phòng trị một số bệnh thƣờng gặp ở các trê lai Cá trê có sức chống chịu với bệnh tật rất cao. Tuy vậy ở điều kiện nuôi dưỡng quá xấu, một số bệnh thường phát sinh. Cá trê cũng như các loại thủy sản khác, lấy công tác phòng bệnh là chủ yếu: * Phòng bệnh: + Cải tạo ao ban đầu thật kỹ, vùng nuôi phù hợp, sạch, thức ăn đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh. + Vận chuyển cá giống không để xây xát, trước khi thả cá vào ao nuôi nên tắm qua bằng nước muối 3% trong 5 phút hoặc Iod 10% trong 5-10phút. 1. Bệnh do vi khuẩn * Triệu chứng: Cơ thể có nhiều vết loét rỉ máu, vây cá bị thối, râu quăn, bụng trướng, da tiết nhiều chất nhầy, cá chết rất nhanh. * Tác nhân gây bệnh: do các loại vi khuẩn Aeromonas sp, Flexibacter sp… gây nên. * Trị bệnh:
  10. + Thay nhiều nước, tốt nhất nên xi phông lớp đáy dơ. + Bón vôi 15-20kg/1000m3 kết hợp trộn thuốc kháng sinh Oxytetracylin hoặc Gencin, Ciprocan, Beta N…vào thức ăn với liều lượng 3-5g/kg thức ăn. + Sau khi ổn định cho cá ăn Vitamin và men tiêu hóa để cá phục hồi đồng thời phục hồi đáy ao bằng Zeofish. 2. Bệnh do ký sinh trùng: * Triệu chứng: trên da có nhiều chất nhày, vết loét rỉ máu, vây thối, có những điểm trắng trên lưng. Cá có màu đen hơn so với bình thường, cá bị mất thăng bằng. * Tác nhân: Do các loại ký sinh trùng: trùng bánh xe, Costia… * Điều trị: phun Sunphát đồng (CuSO4) trực tiếp xuống ao với liều lượng 0,3-0,5ppm hoặc Formalin 30-50ppm để 2-3 ngày sau mới thay nước. Cho ăn ngày 2 lần : 5-6h và 16-18h, nên cho ăn tại những vị trí cố định trong ao để dễ theo dõi, điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
  11. Kỹ thuật nuôi cá trê phi Cá trê dễ nuôi, sinh trưởng nhanh, có thể nuôi trong bể, ao nhỏ vài chục mét vuông đến ao rộng vài trăm mét vuông, nuôi đơn, nuôi ghép đều được. Các loài cá trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá... ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, chất thải từ lò mổ... Mùa vụ sinh sản của cá trê bắt đầu từ tháng 4 - 9 tập trung chủ yếu vào tháng 5 - 7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4 - 6 lần). Nhiệt độ đảm bảo để cá sinh sản từ 25 - 32 0C. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày
  12. thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại. Tuy nhiên để nuôi cá trê đạt hiệu quả cao, người chăn nuôi cần lưu ý một số điểm sau: 1. Chọn con giống: Giống cá trê hiện nay có 2 loại: Giống lai thường và giống lai trê phi. Trê thường màu vàng có 8 râu. Trê phi đầu nhọn nhỏ có từ 9 đến 12 râu, trên mình có đốm hoa. Tùy theo nhu cầu tiêu thụ của từng vùng mà nên chọn nuôi loại nào. Trê thường nuôi 6 tháng đạt cỡ 450g – 500g/con. Trê phi 5 – 6 tháng đạt cỡ 1kg đến 1,2kg/con. 2. Nuôi trong ao đất: Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước dao động từ 1,6 - 1,8 m. Ao nuôi gần nơi cung cấp nước cũng như dễ thay nước khi cần thay nước và thu hoạch. Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và rào chắn xung quanh ao. Cần tẩy dọn ao thật kỹ, tát cạn và diệt cá dữ bằng dây thuốc cá với liều lượng 0.5 - 1 kg/100m3, lấp tất cả hang hốc. Bón vôi cho ao từ 7 - 15 kg/100 m2. 3. Mật độ thả nuôi: Cá giống có kích cỡ đồng đều, kích thước từ 5 - 10 cm, không xây xát, dị hình. Mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m2. Nên thả cá vào lúc trời mát. Trước khi thả cá cần cân bằng nhiệt độ nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. 4. Thức ăn + Cá trê ăn tạp thiên về thức ăn động vật, địa phương sẵn có nên tận dụng để giảm giá đầu vào. Ngoài ra có thể nuôi cá trê bằng thức ăn công nghiệp theo từng giai đoạn sinh trưởng của cá để đảm bảo đủ lượng đạm cần thiết cho cá phát triển. Lượng thức ăn hằng ngày dao động từ 3 - 12 %/ khối lượng cá trong ao. Hàm lượng đạm cần thiết để duy trì cá phát triển tốt ở tháng thứ 1 là 28 - 30 %, tháng thứ 2 là 24 - 26 % và tháng thứ 3 là 18 - 20 %. + Cách cho ăn: Tập tính của cá trê là ăn theo đàn, nên người nuôi cần cho ăn vào một số giờ nhất định hàng ngày để khi ăn con nào cũng được ăn đạt độ đồng đều về trọng lượng. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2 - 4 lần. Nên dùng sàng và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn. 5. Chăm sóc và quản lý ao nuôi + Nguồn nước nuôi: Trê lai ăn tạp, nhưng ở lại sạch nên nguồn nước nuôi cũng phải đảm bảo trong sạch. Nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn trê lai sẽ chậm lớn và dễ phát sinh bệnh. Do
  13. vậy người nuôi phải định kỳ xử lý và thay nước thường xuyên. Khi nước quá bẩn, có mùi hôi thối phải thay nước ngay cho đến khi nước tốt trở lại mỗi lần thay 1/3 nước trong ao sau đó cấp nước vào cho đủ, tốt nhất là định kỳ thay nước ao nuôi một lần / tuần. + Theo dõi hoạt động của cá hằng ngày. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp sao cho vừa đủ không thừa mà cũng không thiếu, thông thường khẩu phần ăn dao động từ 5 - 7 %/trọng lượng cá nuôi/ngày. + Định kỳ trộn thêm vitamine C (60 – 100 mg/kg thức ăn) và chất khoáng vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cũng như cá tăng trưởng tốt hơn. + Quan tâm và phòng ngừa bệnh cho cá. + Thường xuyên kiểm tra bờ bọng, rào chắn cẩn thận đề phòng sự thất thoát cá nuôi nhất là vào mùa mưa lũ. 6. Thu hoạch: Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng suất cá trê nuôi thường đạt 5 - 15 kg/m2. Ngoài ra cá trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình nuôi ở cá trê kết hợp với lợn, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó hình thức nuôi cá trê trong lồng cũng cho năng suất cao .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2