11
Lạc nội mạc tử cung: Cập nhật Chẩn đoán
và Điều trị
Bs Phan Văn Quyền*
Tóm tắt
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) một bệnh mạ n tính, gây đau vùng chậu sinh. Đặc trưng
của LNMTC
là shin din ca mô ni mc tcung (NMTC) bên ngoài tcung. Nhng triu
chứng y có tác động đáng kđến cht ợng cuộc sống của những phụ nữ, và y tốn kém lớn
cho điều trị. LNMTC được ước tính xảy ra ở 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và có liên quan đến
đau vùng chậu và vô sinh.
Trước đây tiêu chuẩn vàng chẩn đoán LNMTC nội soi chẩn đoán bằng hình ảnh các tổn thương
trong quá trình nội soi, lý tưởng nhất là xác nhận mô học dương tính xác định chẩn đoán. Hiện nay
theo Hiệp hội Sinh sản Phôi thai người Châu Âu (ESHRE)1 nội soi chẩn đoán không còn
tiêu chuẩn vàng nữa, chẩn đoán căn cứ trên bệnh sử và chẩn đoán hình ảnh để phát hiện và điều trị
sớm có lợi cho bệnh nhân hơn.
Những thay đổi quan trọng nhất đối với thực hành lâm sàng bao gồm giảm nội soi bụng không
cần thiết và c thủ thuật kng mang lại lợi ích, chng hạn như cắt bỏ dây thn kinh tử cung
cắt bỏ dây thần kinh trước xương cùng, và ức chế GnRH bằng cách sử dụng thuốc đối kháng đường
uống
. Phương pháp điều trị LNMTC hiện nay cá nhân hóa tùy trường hợp với dùng thuốc nội tiết,
phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản (ART).
Định nghĩa LNMTC
LNMTC được định nghĩa sự hiện diện của
giống như nội mạc tử cung (các tuyến
và/hoặc đệm) bên ngoài tử cung
thường kèm với phản ứng viêm2 . Các vtrí
cấy ghép thường gặp nhất nội tạng vùng
chậu phúc mạc, mặc hiếm gặp nhưng
cũng thể được tìm thấy màng ngoài
tim, màng phổi, phổi thậm chí cả não.
LNMTC có nhiều hình thái khác nhau, từ một
vài tổn thương nhỏ nông trên các quan
vùng chậu, đến c nốt thâm nhiễm u các
nội tạng và u nang LNMTC buồng trứng lớn
vi skết dính lan rng liên quan đến rut,
bàng quang niệu quản làm biến dạng đáng
kể giải phẫu vùng chậu. Đã những tiến bộ
đáng kể trong việc tìm hiểu cơ chế bệnh sinh,
din biến t phát, chn đoán và điu tr
LNMTC.
Dịch tễ học
Bệnh xuất LNMTC được tìm thấy chủ yếu ở
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng cũng
được báo cáo gặp thanh thiếu niên và ph
_______________________________________________________________________________________________________________________________________
* Bv,Từ Dũ, DĐ: 0908221454,
Email:quyenphvan@gmail.com
nữ sau mãn kinh được điều trị nội tiết thay
thế3. Bệnh đưc m thấy phụ nữ thuc mọi
nhóm dân tc và xã hi. Độ xuất hiện
khoảng 5% đến 10% phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản. 50% đến 80% phụ nữ bị đau vùng
chậu có thể bị LNMTC, và có tới 50% phụ nữ
bị sinh cũng được cho do lạc nội mạc tử
cung.4
Các ưc tính vtn sut LNMTC rất khác
nhau, nhưng t l mc bnh đưc cho là
khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.5,6
Mặc dù không có thông tin nhất quán về tỷ lệ
mắc bệnh, nhưng xu hướng thời gian cho thấy
sgia tăng phntrong đtui sinh sn.6
Nghiên cứu EndoCost của Tổ chức Nghiên
cứu LNMTC Thế giới (WERF) đã tính toán
chi phí của những phụ nữ bị LNMTC đã được
chng minh vmt mô hc đưc điu trti
các trung tâm.7
Nghiên cu cho thy chi phí
cho phụ nữ bị LNMTC rất lớn, dẫn đến
gánh nặng kinh tế tương tự như chi phí chăm
sóc sức khỏe ước tính hàng năm cho bệnh đái
tháo đường, bệnh Crohn viêm khớp dạng
thấp.9
Những phụ nữ đau vùng chậu hoặc vô sinh, tỷ
lệ mắc LNMTC cao (20% - 90%).8,9 Những
12
SỨC KHỎE SINH SẢN
phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân (chu kỳ
kinh nguyệt đều, hình ảnh vùng chậu bình
thường, bạn tình bình thường) hoặc không
đau, tỷ lệ LNMTC được báo cáo cao tới
50%.10-16
Nguyên nhân
LNMTC thường được chokết quả của kinh
nguyệt ngược dòng, nhưng thể những
con đường khác. Mặc dù các dấu hiệu và triệu
chứng của LNMTC đã được tả từ lâu, s
xuất hiện rộng rãi của chỉ được thừa nhận
trong thế kỷ 20.17 LNMTC bệnh phụ thuộc
vào nội tiết tố estrogen. Ba thuyết17 đã
được đề xuất để giải thích chế bệnh sinh
của lạc nội mạc tử cung.
Cấy mô nội mạc tử cung ngoài tử cung do
trào máu kinh ngược dòng.
Chuyển sản cu trúc khoang bào thai
(coelomic
m
e
t
ap
l
a
si
a).
Giả thuyết cảm ứng (induction
t
h
e
o
r
y).
Tuy nhiên không một lý thuyết nào có thể giải
thích được vị trí của LNMTC trong mọi
trường hợp.
Chẩn đoán
những thách thức đáng kể trong việc chẩn
đoán lc ni mc tcung, vi nhng tiến b
mới trong chẩn đoán hình ảnh, như siêu âm và
chụp cộng hưởng từ (MRI), giúp thể chẩn
đoán sớm LNMTC tốt hơn, nhưng vẫn còn
mt chn đoán mun thưng đã xy ra. Có
trường hợp thời gian ủ bệnh 6 - 11 năm kể t
khi khởi phát triệu chứng đầu tiên cho đến khi
chẩn đoán và bắt đầu điều trị.18
Trước đây nội soi xác định các tổn thương
LNMTC với xác minh mô học đã được mô tả
tiêu chuẩn vàng (Dunselman).2 Tuy nhiên,
đã những tiến bộ về chất lượng của chẩn
đoán hình ảnh đối với một số dạng LNMTC.
Mặt khác do rủi ro của phẫu thuật, hay hạn
chế tiếp cận do đòi hi phi có phẫu thuật
viên có trình độ cao và tốn kém nhiều hơn.
Hưng dn mi nht năm 2022 ca ESHRE1
khuyến nghị chẩn đoán LNMTC hiện nay dựa
trên tin slâm sàng ca bnh nhân và chn
đoán hình ảnh (siêu âm qua âm đạo (TVS)
hoặc MRI), nhưng cần lưu ý rằng kết quả âm
tính không loại trừ LNMTC, đc bit là
LNMTC trên bề mặt phúc mạc. Theo Wykes
cs.19 có khả năng TVS MRI cũng thể
thay thế nội soi phẫu thuật cho chn đoán u
nang LNMTC buồng trứng LNMTC sâu
trong hố chậu.1
nhng bnh nhân có kết quhình nh âm
tính hoặc điều trị theo kinh nghiệm không
thành công hoặc không phù hợp, nhưng nếu
vẫn nghi ngờ LNMTC thể cần nội soi
bụng để xác định chẩn đoán điều trị.
ESHRE khuyến cáo nội soi bụng xác định
các tổn thương LNMTC được xác nhận bởi
mô học mặc dù mô học âm tính không loại trừ
hoàn toàn bệnh.1
C
hn đoán không xâm ln vn là mt thách
thức đáng kể, ESHRE1 đã đưa ra một khuyến
nghị mạnh mẽ nhấn mạnh việc hỏi bệnh
đẩy mạnh quá trình chẩn đoán hình ảnh. Hiện
nay, không cần thiết phải thực hiện phẫu
thuật chẩn đoán học của lạc nội mạc
tử cung. Thực hiện chẩn đoán chỉ với hỏi
bệnh hình ảnh
. Hin nay có thkê đơn
điều trị dùng thuốc mà không cần bằng chứng
mô học về lạc nội mạc tử cung.1
1. Lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng thể dự báo sự
hiện diện của LNMTC.
Có nhiều triệu chứng được cho là có liên quan
đến bnh LNMTC. Đau bng và vô sinh là 2
triệu chứng chính, nhưng phụ nữ bị LNMTC
thường mệt mỏi một trong những triệu
chứng khó chịu nhất gặp phải. LNMTC có thể
dẫn đến viêm nhiễm, bệnh tim mạch, lo âu
trầm cảm. Ngoài ra cũng nhiều phụ nữ bị
rối loạn chức năng bàng quang, ruột
cảm giác khó chịu đáng kể khi quan hệ tình
dục.4
Thi gian ủ bệnh có khi tới 6 - 11 năm kể t
khi khởi phát triệu chứng đầu tiên cho đến khi
chn đoán và điu tr. Phn ln là do nhiu
triu chng ca LNMTC không đc hiu
có thkèm các ri lon khác, dn đến vic
chẩn đoán khó khăn.4
Khi so sánh với nhóm chứng, phụ nữ bị
LNMTC tỷ số chênh lệch (OR) cao hơn
đối với các triệu chứng: đau vùng chậu 5,2
(4,7-5,7), đau bụng kinh 8,1 (7,2-9,3), kinh
nhiều 4,0 (khoảng tin cậy (KTC) 95% 3,5-
4,5), sinh 8,2 (KTC 95% 6,9-9,9), giao
hợp đau/chảy máu sau giao hợp 6,8 (95%CI
5,7-8,2), triệu chứng đường tiết niệu 1,2 (1,0-
1,3). Tiền sử mắc bệnh u nang buồng trứng
13
7,3 (KTC 95% 5,7-9,4), mắc hội chứng ruột
kích thích 1,6 (KTC 95% 1,3-1,8), mắc bệnh
viêm tiểu khung 3,0 (KTC 95% 2,5-3,6) hoặc
u tuyến 1,4 (KTC 95% 1,2-1,7)
những yếu tố nguy để chẩn đoán LNMTC
sau này. Cuối cùng, càng nhiều triệu
chứng, tỷ lệ được chẩn đoán mắc LNMTC
càng cao. Với 1 triệu chứng bLNMTC: OR
5,0; KTC 95% 4,4-5,7; nếu 7 triệu chứng:
OR 84,7; KTC 95% 58,8-121,8) (Ballard,
cộng sự, 2008).20
đến 50% phụ nữ bị LNMTC bị sinh,
do nhiều yếu tố như viêm nhiễm các tác
đng bt li đến tế bào trng, biu hin gen
không bình thường trong NMTC, tế bào gốc
bbiến đi lc ch, và cũng do dính bung
trứng, có thể làm biến dạng cấu trúc giải phẫu
làm suy giảm khả năng giải phóng hoặc
vận chuyển tế bào trứng.4
nhiều phụ nữ bị LNMTC, không phát hiện
bất thường khi khám lâm sàng. Tuy nhiên, âm
h, âm đo và ctcung nên đưc kim tra
xem bất kỳ dấu hiệu nào của LNMTC hay
không, mặc sự xuất hiện của LNMTC
những khu vực này rất hiếm (ví dụ: sẹo
rạch tầng sinh môn). Sự hiện diện của lỗ cổ tử
cung hp có thlà mt yếu tnguy cơ gây
LNMTC.21 Các dấu hiệu khác của LNMTC
thể bao gm nốt sần tcung hoc i cùng,
tcung blch sang bên hoc ctcung do
dính so tcung-cùng, có thcó sưng đau
vách ngăn trc tràng và nang buồng trứng
một/hai bên.22
2. Dấu ấn sinh học
CA125, một glycoprotein từ biểu khoang
(coelomic) cao hơn đáng k ph n b
LNMTC trung bình hoặc nặng nhưng bình
thưng ph n mc LNMTC nhẹ.23,24
CẠ125 không đủ bằng chứng để đưa ra kết
luận có ý nghĩa (Nisenblat 2016a).25
Năm 2016 Hirsch cs.26 tính toán độ đặc
hiệu của CA-125 là 93% (KTC 95% 89-95%),
nhưng đnhy chcó 52% (KTC 95% 38-
66%) đối với tất c LNMTC. Trước đây, Mol
cộng sự, 27 bằng khảo sát trên phụ nữ bị
đau vùng chậu sinh, cũng đã nhận thấy
rằng CA-125 huyết thanh thấp trên LNMTC
nhẹ, CA-125 cao hơn cho LNMTC giai
đoạn nặng III/IV (Mol và cộng sự, 1998).27
Gn đây, các miRNA đưc biết đến vi vai
trò điều hòa các gen quan trọng đối với các
quá trình liên quan đến cơ chế bnh sinh ca
LNMTC đã được đánh giá về tiềm năng lâm
sàng là dấu ấn sinh học. Một nghiên cứu kiểm
chng đánh giá vic sdng bng miRNA
như một phương pháp không xâm lấn để chẩn
đoán phát hiện LNMTC, huyết thanh từ phụ
nữ trải qua phẫu thuật vì nghi ngờ có LNMTC
đã được xét nghiệm miR-125b-5p, miR-150-
5p, miR-342-5p miR-451a. Tuy nhiên các
miRNA đã thất bại trong thử nghiệm xác thực
(Vanhie, và cộng sự, 2019).28
Nhìn chung, hiện tại chưa dấu hiệu sinh
học nào thể xác định loại trừ LNMTC
một cách đáng tin cậy.
3. Chẩn đoán hình ảnh
Các kỹ thuật hình ảnh thường được áp dụng
TVS chụp cộng hưởng từ (MRI). Trong
khi TVS một phần của kiểm tra ban đầu
thông thường trong chăm sóc ban đầu, siêu
âm tiên tiến hơn MRI thường chỉ thực
hiện tại các tuyến chăm sóc cấp hai và cấp ba.
Các hướng dẫn ESHRE Hội Sản phụ khoa
Hoa Kỳ (ACOG)17 khuyến nghị TVS bước
hình nh đu tiên trong công vic chn đoán
phụ nữ bị nghi ngờ LNMTC. Theo tổng quan
Cochrane về các công cụ chẩn đoán LNMTC,
bằng chứng chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán
LNMTC không xâm lấn đã có t năm 2016
(Nisenblat, và cộng sự, 2016b).29
Độ chính xác chẩn đoán của LNMTC nông,
buồng trứng sâu được so sánh với chẩn
đoán phẫu thuật như một tiêu chuẩn tham
khảo. Kết quả từ 49 nghiên cứu liên quan đến
4.807 phụ nữ đã được đánh giá dưới đây: 29
LNMTC nông (hình 1):
Kết quả báo cáo là không đồng nhất, TVS cho
thy đ đc hiu tt 95% (KTC 95% 89-
100%), nhưng độ nhạy thấp 65% (KTC 95%
27%-100%). MRI cho thấy cả độ đặc hiệu
đ nhy kém (ln lưt là 72% và 79%).
Nhưng MRI 3.0 tesla đã báo cáo độ đặc hiệu
100% độ nhạy giữa 81-95%
(Manganaro, 2012, Thomeer, 2014).30,31 Các
nghiên cu sdng các kthut khác như
PET-CT không đáp ứng các tiêu chí đưa vào
chẩn đoán LNMTC (Nisenblat, 2016b).29
14
SỨC KHỎE SINH SẢN
Hình 1. LNMTC nông Hình 2. LNMTC ở BT Hình 3. LNMTC ở trực tràng
LNMTCbuồng trứng (hình 2):
Đối với u nang LNMTC buồng trứng, các
nghiên cứu đánh giá TVS cho kết quả tốt, độ
đặc hiệu độ nhạy với khoảng tin cậy hợp
, độ đặc hiệu 96% (KTC 95% 92-99%; độ
nhạy 93% (KTC 95% 87-99%) (Nisenblat,
2016b).29
Đi vi MRI, đđc hiu và đnhy trung
bình tương tự như TVS (tương ứng là 91% và
95%). Mt nghiên cu đã so sánh MRI trc
tiếp với TVS trực tràng giá trị tương tự
(Bazot, et al., 2009).32
Trong khi siêu âm trực tràng độ đặc hiệu
độ nhạy thấp hơn (77% 89%, tương
ứng), so với kết quả TVS (86% 94%,
tương ứng) MRI cũng có kết quả tương tự
(tương ứng là 88% và 92%).
LNMTC sâu:
LNMTC sâu thể liên quan đến nhiều khu
vực trong khung chậu như các quan nội
tạng (ruột, bàng quang), thành chậu các
cu trúc sau phúc mc (niệu quản, dây thần
kinh, mạch máu, v.v.). Đối với TVS (bao gồm
siêu âm thông thường, siêu âm 3-D) nói
chung ưc tính đđc hiu và đnhy đã
được báo cáo lần lượt 94% 79%, trong
khi độ nhạy thể được cải thiện một chút
với siêu âm 3-D (87%) (Guerriero, et al.,
2014).33
Tuy nhiên, về kích thước tối thiểu của các tổn
thương thể phát hiện được chưa dữ liệu
thống kê. Hơn nữa, ngay cả trong tay chuyên
gia kinh nghiệm, cđnhy và đđc
hiệu có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí của
bệnh trong khung chậu, và độ chính xác kém
nhất với LNMTC sâu liên quan đến dây
chằng tử cung hoặc âm đạo (Bazot, et al.,
2009).32
Các nghiên cứu đánh giá vai trò của MRI
trong chẩn đoán LNMTC sâu của khung chậu
đã báo cáo đặc hiệu trung bình 77%
(KTC 95% từ 44-100%) độ nhạy trung
bình là 94% (KTC 95% t 90
-97%)
(Nisenblat, và cộng sự, 2016b).29
LNMTC trên trực tràng (hình 3):
Đối với LNMTC trên trực tràng sigma, một
tổng quan hệ thống gần đây với 8 nghiên cứu
so sánh MRI và TVS đã cho thấy đối với MRI
độ đặc hiệu là 96% (KTC 95% 94-97%) và độ
nhạy 90% (KTC 95% 87-92%), đối với
siêu âm qua âm đạo (TVS) độ đặc hiệu 96%
(KTC 95% 94-97%) và đnhy 90% (KTC
95% 87-92%). Không khác biệt đáng kể
giữa cả 2 phương pháp (Moura, 2019)34
Nhìn chung, những dữ liệu này gợi ý rằng
TVS MRI tác dụng tương tự hoặc tốt
hơn một chút. Đ
đc hiu và đnhy cao
hơn so vi phu thut u bung trng và
LNMTC sâu.
4. Nội soi phẫu thuật
Phẫu thuật nội soi, mặc dù được sử dụng rộng
rãi, nhưng đắt tiền, xâm lấn liên quan đến
tỷ lệ mắc bệnh tái phát và nguy tử vong.
Lợi ích của phẫu thuật nội soi cần được cân
nhắc với rủi ro của (Bafort, 2020,35 Byrne,
2018b,36 Chapron, 1998).37
Thực tế, nên tiếp cận 2 bước bao gồm TVS
sau đó điều trị theo kinh nghiệm (trên bệnh
nhân không muốn thai). Đc bit cơ s
chăm sóc ban đầu nếu nghi ngờ LNMTC,
bệnh nhân triệu chứng thường được điều
trnội tiết tố với thuốc tránh thai đường uống
hoặc progestin như một biện pháp đầu tay
(Kuznetsov, và cộng sự, 2017).38 Nếu các triệu
chứng được cải thiện, LNMTC được cho
nguyên nhân chính tình trạng bệnh, mc dù
15
các nguyên nhân lâm sàng khác thể cùng
tồn tại. Cách tiếp cận này được sử dụng rộng
rãi được gọi là điều trị theo kinh nghiệm.
Cả nội soi chẩn đoán chẩn đoán hình ảnh
kết hợp với điều trị theo kinh nghiệm (thuốc
tránh thai nội tiết hoặc progestins) thể
được xem xét những phụ nữ nghi ngờ
LNMTC. không bằng chứng về tính ưu
việt của một trong hai phương pháp những
ưu nhược điểm nên được thảo luận với
bệnh nhân.
ESHRE1 khuyến cáo các bác lâm sàng nên
lưu ý chẩn đoán LNMTC trên các nhân
các dấu hiệu triệu chứng theo chu kỳ
không theo chu kỳ sau đây: đau bụng kinh,
đau khi giao hợp, khó tiểu, khó đại tiện, chảy
u trực tng đau đớn hoặc tiểu ra máu, đau
đầu vai, tràn khí màng phổi, ho theo chu kỳ/
ho ra máu/đau ngực, vết sẹo sưngđau theo
chu kỳ, mệt mỏi và vô sinh.
Điều trị
Bệnh nhân LNMTC triệu chứng thể
được điều trị bằng thuốc giảm đau, hormone,
phẫu thuật, hỗ trợ sinh sản (ART) hoặc kết
hợp các phương thức này.2 Việc loại bỏ các
LNMTC bằng phẫu thuật hoặc điều trị
bằng thuốc thường chỉ giúp giảm đau tạm
thời. Mục tiêu điều trị cơn đau, chảy máu
và vô sinh. Với việc điều trị bằng hormon, các
n đau vùng chậu và chảy máu vùng chậu sẽ
được giảm thiểu một cách hiệu quả. Với phẫu
thut, điu trtriu chng và sinh sn htr
(ART) sẽ nâng cao khả năng có thai.
Dùng thuốc
Điu trhormon là 1 trong nhng chn la
điều trị cơ bản cho LNMTC, chọn lựa đầu tay
dung thuốc tránh thai hay progestin cho
những bệnh nhân chưa muốn mang thai. (hình
4, bảng 1). Nếu không hiệu quả thể
chuyển sang lựa chọn bậc 2 (bảng 2), với
GnRH đồng vận/kháng vận hoặc ức chế
aromatase. Trường hợp bệnh nhân muốn
mang thai, các thuc ni tiết không đưc
dùng, nên áp dụng trợ giúp mang thai (ART),
ngay ckhi bnh nhân có nang LNMTC sau
đó mới phẫu thuật.
Điều trị nội tiết 1 trong các chọn lựa để
cha các cơn đau do LNMTC, có thdùng
thuốc tránh thai kết hợp, progestin, chất đồng
vn hoc kháng vn GnRH. Cn phi lưu ý
các tác dụng phụ của hormon.
Điều trị dùng thuốc đối với bệnh LNMTC
luôn phi nhm mc đích kim soát cơn đau
và các triu chng khác và nếu có ththì là
không ngăn cản khả năng sinh sản. Điều trị
bằng hormon lựa chọn điều trị thích hợp
cho bệnh LNMTC.
Điều trị dùng thuốc phải là phương án điều trị
bậc một cho bệnh nhân đau vùng chậu, trừ
trưng hp hmun có thai ngay. Vic ch
định điều trị dùng thuốc cũng nhằm ngăn
chặn cơn đau sau phẫu thuật và bệnh tái phát.
Đó lựa chọn tốt nhất nếu bệnh nhân bị tái
phát thực sự sau cuộc phẫu thuật đầu tiên khả
quan và đầy đủ.1
Hình 4. Điều trị lạc nội mạc tử cung
Bảng 1. Các lựa chọn điều trị bậc một cho lạc nội mạc tử cung
Các kiểu điều trị Các thuốc điều trị Cân nhắc lâm sàng
Thuốc tránh thai tổng hợp Progestin
Kết hợp thuốc tránh thai
với NSAID
(dùng liên tục để ngăn
đau bụng kinh)
-Ethinylestradiol 20 µg
+ drospiprenone 3 mg
-Ethinylestradiol 20 µg
+ norethindrone 1mg
-Ethinylestradiol 20 µg
+ levonorgestrel 0,01mg
-Ethinylestradiol 15 µg
+ gestodene 0,06mg
-Estradiol hemihydate 1,5 mg
+ nomegestrol 2,5 mg
-Medorxyprogesterone 10-
60 mg/ngày,
-Dienogest 2mg/ngày,
-Medorxyprogesterone
150 mg tiêm/3 tháng
-Norethindrone 2,5-15
mg /ngày
-Cryproterone 2-5 mg
/ngày.
-Dydrogesterone 10 mg
x2 /ngày
Sàng lọc bệnh nhân để
không dùng thuốc tránh
thai cho bệnh nhân bị
huyết khối, hướng
dẫn bn tuân thủ điều trị.
Progestin với NSAID