Lập dự án Free Nhà máy sản xuất gỗ
lượt xem 55
download
Với thị trường đang có nhu cầu lớn về gỗ dăm, giảm nhập khẩu và đang đẩy mạnh để xuất khẩu đang là chiến lược và xu hướng của đất nước ta trong ngành này. Do đó việc ra đời của dự án rất phù hợp với tình hình chung của xã hội, đặc biệt là của tỉnh Quảng Nam trong vấn đề đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh nhà. Tham khảo nội dung bài thuyết minh dự án đầu tư xây dựng "Nhà máy sản xuất gỗ" dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập dự án Free Nhà máy sản xuất gỗ
- CÔNG TY CỔ PHẦN THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ ĐỊA ĐIỂM: XÓM 4 XÃ CẨM THĂNG, HUYỆN CẨM XUYÊN, T ỈNH HÀ TĨNH CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN...............................................................6 I.1. Giới thiệu chủ đầu tư....................................................................................................................6 I.2. Mô tả sơ bộ dự án..........................................................................................................................6 CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG.............................................................................9 II.1. Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam...........................................................................................9 II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam:..........................................................9 Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. ..........9 Tăng trưởng kinh tế: Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng trong quý I/2009 sau đó liên tục cải thiện tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽ đạt 6,8%...................................9 Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản tăng khoảng 1,9%.................................................................................................................................................................10 Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. ..................................................................................................................10 Đầu tư phát triển: Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2009 đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn đầu tư nhà nước là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 43,3% so với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư là 220,5 nghìn tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD............................................................................................................10 Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008. Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. ..........10 Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này không còn đóng vai trò chính nữa...................................................................................................................................................................10 Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 2
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM giá ngoại tệ nhanh chóng áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ....................................................................................................................................................................11 Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ............11 Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thô và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự toán (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và kế hoạch đề ra (4,82%). ...............................................................................11 Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU... Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu có thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm......................................................................................11 Bảo đảm an sinh xã hội: Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, trong đó có chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo xây nhà ở, vay vốn sản xuất, kinh doanh, cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế. Đồng thời, chính phủ cũng triển khai công tác hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng thiên tai, bị thiệt hại về gia súc, gia cầm, vật nuôi để ổn định sản xuất và đời sống. Ngoài ra, chính phủ cũng đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQCP của Chính phủ gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức, động viên các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện chương trình này; ứng trước vốn cho các huyện; triển khai các chính sách mới, trong đó có chính sách cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khoán mới về bảo vệ rừng, hỗ trợ học nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện nghèo. Hoạt động chăm sóc người có công và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở rộng..................11 Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước khoảng 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2008, trong đó chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ đồng; trợ cấp cứu đói giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo (riêng số gạo cứu trợ đợt đầu khắc phục hậu quả bão số 9 là 10.300 tấn). Tổng dư nợ của 18 chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh nghiệp đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 giảm còn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến đến cuối năm 2009, có khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế hoạch năm và bằng 93,2% so với thực hiện năm 2008. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2009 ước đạt 7 vạn người, giảm đáng kể so với con số 8.5 vạn người của năm 2008..................................................................................................................................................................12 Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách thức cho cả 3 yếu tố trên. ...................................................12 Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại Quốc Tế sẽ được hồi phục sau khi có sự giảm sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ có độ mở cao4, điều này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể đạt tăng trưởng cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập Quốc Tế mang đến. Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô trong nội tại nền kinh tế vẫn còn tồn tại và trở thành thách thức cho phát triển kinh tế năm 2010....................................................................................................................................12 Thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao. Lạm phát không phải là là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 hoàn toàn có thể là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 3
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009. Về các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô, hiện nay chúng ta dựa trên 3 công cụ chính để tác động đến nền kinh tế, đó là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh toán....................................................................................................................................12 Đối với chính sách tài khoá, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng biện pháp vay nợ trong nước thì sẽ gây ra áp lực tăng lãi suất. Điều này đi ngược với mục tiêu của chính sách tiền tệ là giảm dần lãi suất trong thời gian tới. Nhưng nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc vay nợ nước ngoài thì gặp phải áp lực gia tăng nợ nước ngoài mà đã ở tỷ lệ khá cao rồi. Đối với chính sách tiền tệ, khoảng cách giữa lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay hiện đã quá nhỏ. Do vậy, nếu bỏ lãi suất trần thì sẽ làm thắt chặt tiền tệ quá sớm và ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Mặt khác, với lạm phát kỳ vọng cao trong thời gian tới, dường như không còn cơ hội cho thực hiện nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế. Những đặc điểm trên sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nền kinh tế Việt nam trong năm 2010. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy một điểm tích cực là khả năng chống chọi với suy thoái kinh tế và bất ổn vĩ mô của Việt Nam đã khá hơn. Thực tế cho thấy, dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước, quá trình suy giảm tăng trưởng kinh tế trong năm 2009 không kéo dài và sự phục hồi đến nhanh hơn và không đến nỗi “bi quan” và “nghiêm trọng” như những dự báo đầu năm 2009. Điều này một mặt cho thấy năng lực chống đỡ của nền kinh tế đã được nâng lên, nhưng mặt khác cũng cho thấy khả năng dự báo chính sách còn hạn chế và bất cập...................................................12 Trong năm 2009 vừa qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nhưng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo thành phố, cùng với sự nỗ lực, đồng tâm, hiệp lực, đoàn kết của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; tình hình kinh tế thành phố đã từng bước phục hồi và có sự khởi sắc đáng kể, góp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP) trong năm 2009 ;lạm phát được kiềm chế; vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng đều tăng khá; thị trường chứng khoán đang có dấu hiệu phục hồi với khối lượng giao dịch tăng cao; chính sách kích cầu trong đầu tư và tiêu dùng đã bắt đầu phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và có hiệu quả, công tác chăm lo cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo được thực hiện tốt; tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững..........................................................................................................................................................13 II.2. Tổng Quan Ngành Công Nghiệp Giấy Việt Nam....................................................................13 CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH...........................16 III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư.......................................................................................................16 Thực hiện chiến lược phát triển đô thị, tạo ra mô hình cụ thể phù hợp với quy hoạch và chủ trương chính sách chung, góp phần vào việc phát triển kinh tế của khu vực, của tỉnh nhà đặc biệt là ngành công nghiệp giấy.....................................................................................................................................................16 Do đó, để xúc tiến việc thành lập và đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy. Công ty TNHH Dương Chấn đã hoàn thiện báo cáo đầu tư dự án. Dự kiến sơ bộ về phương án kinh doanh cũng như kế hoạch hoàn vốn và trả lãi ngân hàng, trình lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cùng các sở, ban ngành để nhất trí chủ trương. Đầu tư xây dựng dự án sẽ đóng góp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nói chung, cho tỉnh Quảng Nam nói riêng........................................................................................................................17 III.2. Sự cần thiết phải đầu tư:.......................................................................................................17 CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG....................................................................................18 IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng..........................................................................................................18 IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án........................................................................18 IV.2.1. Địa hình..............................................................................................................................................19 IV.2.2. Khí hậu thời tiết:...............................................................................................................................19 IV.3. Hiện trạng sử dụng đất............................................................................................................19 IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật......................................................................................19 IV.4.1. Đường giao thông..................................................................................................19 Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu công nghiệp. ...................19 IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt......................................................................................20 Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất..........20 IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường...................................................20 CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 4
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự nhiên. Dự án xây dựng hệ thống thoát nước bẩn độc lập với hệ thống thoát nước mưa. Hệ thống cống sử dụng có đường kính D200D300. Rác thải được thu gom và chuyển về tập trung.......................................................................20 IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng.........................................................20 Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này....................................................................................................................................................................20 IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án............................................................20 Dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dương Chấn. Được đặt tại KCN Đông Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Khu vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một khu công nghiệp hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môi trường cho các công ty đầu tư sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như gần vùng nguyên liệu, giao thông thông suốt, đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà máy......................................................................................................20 CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN.........................................................................20 V.1. Phạm vi và thế mạnh của dự án...............................................................................................20 Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy tại Khu Công Nghiệp Đông Quế sơn................................20 V.2. Mô hình các hạng mục đầu tư xây dựng ................................................................................20 V.3. Công suất của nhà máy:..............................................................................................................21 CHƯƠNG VI: PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG......................................................22 LAO ĐỘNG, PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CÔNG TRÌNH.........................................................22 VI.1. Phương án hoạt động và sử dụng người lao động................................................................22 VI.2. Tiến độ thực hiện......................................................................................................................23 VI.3. Giải pháp thi công xây dựng....................................................................................................23 VI.3.1. Phương án thi công...........................................................................................................................23 VI.4. Sơ đồ tổ chức thi công...............................................................................................................24 VI.4.1. Hạ tầng kỹ thuật...............................................................................................................................24 VI.5. Hình thức quản lý dự án ..........................................................................................................24 VI.6. Thiết bị thi công chính...............................................................................................................25 CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG,........................................................26 ATPCCN 26 VII.1. Đánh giá tác động môi trường.................................................................................................26 VII.1.1. Giới thiệu chung...............................................................................................................................26 VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường..............................................................................26 Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo.........................................................................26 VII.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường...................................................................................................28 VII.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường..............................................29 VII.1.3. Hệ thống xử lý nước thài của nhà máy...........................................................................................31 VII.1.4. Kết luận............................................................................................................................................32 CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN.......................................................................32 VIII.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư ...............................................................................................32 VIII.2. Nội dung Tổng mức đầu tư.................................................................................................33 VIII.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt...........................................................................................................33 VIII.2.2. Chi phí thiết bị................................................................................................................................33 VIII.2.3. Chi phí quản lý dự án:....................................................................................................................33 VIII.2.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm.....................................................................................34 VIII.2.5. Chi phí khác.....................................................................................................................................34 VIII.2.6. Dự phòng phí:..................................................................................................................................34 VIII.2.7. Lãi vay trong thời gian xây dựng:...................................................................................................34 CHƯƠNG IX: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN............................................................................37 IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án...................................................................................................37 IX.2. Phương án hoàn trả vốn vay ..................................................................................................39 CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 5
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾTÀI CHÍNH .....................................................................41 X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán....................................................................................41 X.2. Tính toán chi phí..........................................................................................................................42 X.3. Doanh thu từ dự án:....................................................................................................................44 X.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án...................................................................................................46 XIII.6. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế Xã hội.................................................................................48 CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................49 XI.1. Kết luận......................................................................................................................................49 XI.2. Kiến nghị.....................................................................................................................................49 Phụ lục 1 : Bảng Phân tích chi phí, doanh thu và hiệu quả kinh tế dự án CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN I.1. Giới thiệu chủ đầu tư - Tên Công Ty : Công Ty Cổ Phần Đồng Lộc - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3001325422 - Giấy chứng nhận đăng ký thuế, do cục thuế cấp ngày: 11/10/2010 - Nơi cấp : Phòng Đăng Ký Kinh Doanh Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Hà Tĩnh Cấp - Trụ sở công ty: Ñöôøng QL12 xaõ Kyø Taân, huyeän Kyø Anh, Tænh Haø Tónh - Đại diện pháp luật công ty: OÂng Hoaøng Ngoïc Phuù Chuû tòch HÑQT Coâng ty - Điện Thoại: 039.3857136 – 0989383384 – 0903213011 - Fax : 039.3857136. - Mã số thuế : I.2. Mô tả sơ bộ dự án - Tên dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm . - Địa điểm : Xóm 4 xã Cẩm Thăng, Huyện Cẩm Duyên, Tỉnh Hà Tĩnh - Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới . I.3. Các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 6
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM - Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 124/2008 NĐCP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; - Nghị định số 123/2008/NĐCP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; - Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Công văn số 1779/BXDVP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình Phần Khảo sát xây dựng; - Thông tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; - Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; - Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐCP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐCP; - Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; - Nghị định số 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 7
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM I.4. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng 1. Các tiêu chuẩn Việt Nam Dự án đầu tư xây dựng Nhà máythực hiện trên cơ sở những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau: - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997BXD); Quyết định số 04 /2008/QĐBXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD); TCVN 27371995 : Tải trọng và tác động Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 2291999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737 1995; TCVN 3752006 : Thiết kế công trình chống động đất; TCXD 451978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình; TCVN 57601993 : Hệ thống chữa cháy Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng; TCVN 57382001 : Hệ thống báo cháy tự động Yêu cầu kỹ thuật; TCVN 26221995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế; TCVN62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí; TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy; TCVN 6305.11997 : (ISO 6182.192) và TCVN 6305.21997 (ISO 6182.293); TCVN 47601993 : Hệ thống PCCC Yêu cầu chung về thiết kế; TCXD 331985 : Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN 55761991 : Hệ thống cấp thoát nước quy phạm quản lý kỹ thuật; TCXD 511984 : Thoát nước mạng lưới bên trong và ngoài công trình Tiêu chuẩn thiết kế; TCXD 1881996 : Nước thải đô thị Tiêu chuẩn thải; TCVN 44741987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà; TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong; TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong; TCVN 45131998 : Cấp nước trong nhà; TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt; TCVN 1881996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị; TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt; TCVN 56871992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió điều tiết không khí sưởi ấm; TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép; 11TCN 1984 : Đường dây điện; 11TCN 2184 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế; TCVN 58281994 : Đèn điện chiếu sáng đường phố Yêu cầu kỹ thuật chung; TCXD 951983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng; TCXD 251991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng; CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 8
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM TCXD 271991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng; TCVN4689 : Chống sét cho các công trình xây dựng; EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam). CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG II.1. Tổng Quan Nền Kinh Tế Việt Nam II.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam: Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2009 để rút ra những bài học, chỉ rõ những thách thức và giải pháp cho năm 2010 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế: Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ tăng trưởng đến nhanh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng trong quý CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 9
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM I/2009 sau đó liên tục cải thiện tốc độ ở các quý sau. Tốc độ tăng GDP quý II đạt 4,5%, quý III đạt 5,8% và dự đoán quý IV sẽ đạt 6,8%. Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt 6,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản tăng khoảng 1,9%. Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. Đầu tư phát triển: Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2009 đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn đầu tư nhà nước là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 43,3% so với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư là 220,5 nghìn tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD. Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008. Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố này không còn đóng vai trò chính nữa. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 10
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chóng áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ. Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ. Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với giảm thu từ dầu thô và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự toán (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9% GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và kế hoạch đề ra (4,82%). Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU... Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008 Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu có thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với nh ững năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết. Song mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. Bảo đảm an sinh xã hội: Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo, trong đó có chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo xây nhà ở, vay vốn sản xuất, kinh doanh, cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế. Đồng thời, chính phủ cũng triển khai công tác hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng thiên tai, bị thiệt hại về gia súc, gia cầm, vật nuôi để ổn định sản xuất và đời sống. Ngoài ra, chính phủ cũng đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ CP của Chính phủ gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức, động viên các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện chương trình này; ứng trước vốn cho các huyện; triển khai các chính sách mới, trong đó có chính sách cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khoán mới về bảo vệ rừng, hỗ trợ học nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 11
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM nghèo. Hoạt động chăm sóc người có công và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở rộng. Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước khoảng 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2008, trong đó chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ đồng; trợ cấp cứu đói giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo (riêng số gạo cứu trợ đợt đầu khắc phục hậu quả bão số 9 là 10.300 tấn). Tổng dư nợ của 18 chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh nghiệp đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2009 giảm còn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến đến cuối năm 2009, có khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế hoạch năm và bằng 93,2% so với thực hiện năm 2008. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2009 ước đạt 7 vạn người, giảm đáng kể so với con số 8.5 vạn người của năm 2008. II.1.2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2010 Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách thức cho cả 3 yếu tố trên. Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại Quốc Tế sẽ được hồi phục sau khi có sự giảm sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ có độ mở cao4, điều này tạo ra những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể đạt tăng trưởng cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập Quốc Tế mang đến. Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô trong nội tại nền kinh tế vẫn còn tồn tại và trở thành thách thức cho phát triển kinh tế năm 2010. Thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao. Lạm phát không phải là là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 hoàn toàn có thể là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009. Về các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô, hiện nay chúng ta dựa trên 3 công cụ chính để tác động đến nền kinh tế, đó là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh toán. Đối với chính sách tài khoá, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng biện pháp vay nợ trong nước thì sẽ gây ra áp lực tăng lãi suất. Điều này đi ngược với mục tiêu của chính sách tiền tệ là giảm dần lãi suất trong thời gian tới. Nhưng nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc vay nợ nước ngoài thì gặp phải áp lực gia tăng nợ nước ngoài mà đã ở tỷ lệ khá cao rồi. Đối với chính sách tiền tệ, khoảng cách giữa lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay hiện đã quá nhỏ. Do vậy, nếu bỏ lãi suất trần thì sẽ làm thắt chặt tiền tệ quá sớm và ảnh hưởng đến phục hồi kinh tế. Mặt khác, với lạm phát kỳ vọng cao trong thời gian tới, dường như không còn cơ hội cho thực hiện nới lỏng tiền tệ để kích thích kinh tế. Những đặc điểm trên sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nền kinh tế Việt nam trong năm 2010. Tuy nhiên cũng cần CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 12
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM phải nhận thấy một điểm tích cực là khả năng chống chọi với suy thoái kinh tế và bất ổn vĩ mô của Việt Nam đã khá hơn. Thực tế cho thấy, dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước, quá trình suy giảm tăng trưởng kinh tế trong năm 2009 không kéo dài và sự phục hồi đến nhanh hơn và không đến nỗi “bi quan” và “nghiêm trọng” như những dự báo đầu năm 2009. Điều này một mặt cho thấy năng lực chống đỡ của nền kinh tế đã được nâng lên, nhưng mặt khác cũng cho thấy khả năng dự báo chính sách còn hạn chế và bất cập II.1.3. Tình hình kinh tế xã hội. Trong năm 2009 vừa qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức lớn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nhưng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo thành phố, cùng với sự nỗ lực, đồng tâm, hiệp lực, đoàn kết của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; tình hình kinh tế thành phố đã từng bước phục hồi và có sự khởi sắc đáng kể, góp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP) trong năm 2009 ;lạm phát được kiềm chế; vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng đều tăng khá; thị trường chứng khoán đang có dấu hiệu phục hồi với khối lượng giao dịch tăng cao; chính sách kích cầu trong đầu tư và tiêu dùng đã bắt đầu phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh; các chính sách an sinh xã hội được triển khai tích cực và có hiệu quả, công tác chăm lo cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo được thực hiện tốt; tình hình chính trị ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững. II.2. Tổng Quan Ngành Công Nghiệp Giấy Việt Nam. Sau khi có phần chững lại vào cuối năm 2008 và 2009, sự tăng trưởng công suất trên thị trường gỗ dăm Việt Nam đã bắt đầu một lịch trình mới. Phản ánh sự cải thiện trong nền kinh tế, sản lượng giấy và tiêu dùng nội địa theo báo cáo đã tăng đáng kể, tới mức mà nguồn cung nguyên liệu khan hiếm đang bắt đầu trở thành một trở ngại. Theo Hiệp hội Gỗ dăm Việt Nam (VPPA), năm 2009, khoảng 400.000 tấn công suất đã đi vào hoạt động ở Việt Nam, chủ yếu là các máy xeo nhỏ. Và nhiều dự án mở rộng công suất mới cũng sẽ được đưa vào hoạt động trong khoảng thời gian từ giữa năm nay tới 2012 có thể làm thay đổi tình hình cung cấp bột hiện tại, do nhiều dự án tập trung vào sản xuất bột.Có một số dự án bị tạm ngừng do khủng hoảng tài chính toàn cầu, đã được triển khai trở lại hoặc có lịch trình mới và còn nhiều dự án khác chưa công bố. Một số dự án thuộc các công ty lớn như Vinapaco, Tân Mai và Giấy Sài Gòn sẽ làm cho công suất của những công ty này tăng lên gấp bội so với công suất hiện tại và ta sẽ chứng kiến sản lượng bột tăng đáng kể. Việc này cũng có thể tác động tới sự bất hợp lý giữa công nghiệp xuất khẩu dăm mảnh của Việt Nam đang đâm chồi nảy lộc và sự phụ thuộc tiếp tục vào các sản phẩm bột và giấy nhập khẩu. Và VPPA đã công bố những thông tin rất đáng hoan nghênh về các công ty nhỏ hơn. Nhà máy bột Phương Nam, một nhà máy mới ở Long An, dự kiến khởi động vào đầu năm nay sau nhiều lần trì hoãn, vẫn trong quá trình thực hiện đầu tư. Nhà máy bột phi gỗ tẩy trắng này có công suất 100.000 tấn/năm do Andritz cung cấp, sử dụng đay làm nguyên liệu và sản lượng của nhà máy nhằm thay thế cho bột nhập CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 13
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM khẩu mà các nhà sản xuất giấy in/viết trong nước đang sử dụng, dự kiến sẽ khởi động vào năm 2012. An Hòa, đang xây dựng một nhà máy mới ở tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc Việt Nam, cũng đang triển khai các kế hoạch đưa vào hoạt động một máy xeo giấy tráng phấn chuyên dụng, công suất 130.000 tấn/năm và một dây chuyền bột gỗ keo tẩy trắng 130.000 tấn/năm. Theo VPPA, dây chuyền bột này sẽ khởi động vào năm nay. Và các nhà cung cấp cho biết máy xeo sẽ khởi động vào tháng 3/2012. VPPA cũng cho hay Công ty Cổ phần Giấy Bãi Bằng (không phải nhà máy Bãi Bằng của Vinapaco) đang lắp đặt một máy xeo mới ở thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Máy xeo đa nhiệm đã qua sử dụng của Nhật công suất 50.000 tấn/ năm, có thể sản xuất nhiều loại giấy đồ họa, dự kiến sẽ khởi động trong năm nay. Hiện tại, nhà máy chỉ sản xuất một lượng nhỏ bột gỗ tẩy trắng. Bộ Công Thương cho biết, để khắc phục sự mất cân đối nhu cầu giữa sản xuất bột giấy và chế biến giấy; đồng thời tăng cường năng lực sản xuất, ngành giấy đang khẩn trương triển khai xây dựng để sớm đưa vào hoạt động nhà máy bột giấy Phương Nam, nhà máy bột và giấy An Hoà, nhà máy giấy Kontum, nhà máy giấy Tân Mai – miền Đông của Công ty cổ phần Tập đoàn Tân Mai, nhà máy gỗ dăm Thanh Hoá, mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 2… Từ đầu năm đến nay, gần như giá nguyên liệu giấy được điều chỉnh tăng theo chu kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng/lần và đẩy giá bột nguyên liệu giấy ở mức cao kỷ lục. So với cuối năm 2009, giá bột giấy cao cấp đã tăng khoảng 30% và hiện ở mức 900 950 USD/tấn; giá giấy OCC (giấy loại giấy nguyên liệu làm bao bì) là 350 USD/tấn. Nếu như thời điểm cuối năm 2009, giá các loại giấy vụn thu mua vào khoảng 800 1.000 đồng/kg thì đến thời điểm này tăng lên 3.500 3.700 đồng/kg; giá nhập khẩu giấy cùng loại này khoảng 5.000 đồng/kg. Các doanh nghiệp sản xuất giấy công nghiệp hiện đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn trước tốc độ tăng của giá nguyên liệu giấy. Theo Hiệp hội Giấy Việt Nam, sự biến động mạnh giữa tỷ giá USD và VND trong thời gian qua là nguyên nhân chính làm tăng giá nguyên liệu giấy nhập khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu giấy còn phải đối mặt với việc tăng lương nhân công, tăng giá các nguyên liệu phụ phẩm, than, dầu, đặc biệt là điện, nước. Cũng theo Hiệp hội giấy, hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước còn bị áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam (chiếm khoảng 30% thị phần) về đầu ra sản phẩm và của việc mua nguyên liệu đầu vào. Mặt khác, hiện nay khoảng 72% nguyên liệu sản xuất giấy là sản phẩm giấy loại. Trên thực tế, lượng giấy loại thu gom để tái sản xuất giấy trong nước chỉ chiếm 32%, số còn lại phải nhập khẩu. Những nghịch lý trong chính sách thuế áp dụng cho mặt hàng giấy loại được xem là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lượng hàng nhập siêu lớn. Bởi theo qui định, giá nhập khẩu giấy loại được áp dụng mức thuế là 0%, như vậy khi mua nguồn nguyên liệu này để sản xuất các doanh nghiệp chỉ phải đóng thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn với nguồn hàng trong nước, nếu người bán không có hóa đơn (mà nguồn hàng này hiện chiếm tỷ trọng khá lớn) thì doanh nghiệp sản xuất phải đóng 3% (thuế thu nhập cho người bán lẻ) và cộng thêm phần thuế VAT theo qui định. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 14
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM Trước tình cảnh tăng giá liên tục của nguồn nguyên liệu, các doanh nghiệp ngành giấy phải điều chỉnh tăng giá sản phẩm với các loại giấy in, giấy viết, giấy in báo từ 520%, tùy theo loại và thương hiệu. Theo mức giá bán lẻ tại các nhà sách, cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm trên thị trường, giá tập viết các loại tăng từ 515%; các loại sổ tay tăng từ 1020%, vào khoảng 3002.000 đồng/cuốn; các loại giấy in (loại giấy A4) tăng 1520% đồng/gram, hiện có giá bán 70.000 – trên 80.000 đồng/gram, tùy theo loại. Tuy nhiên, nếu tính ra giá thành thì mỗi sản phẩm tăng không quá lớn, khoảng vài trăm đến vài đồng/sản phẩm nên thực tế không ảnh hưởng đến sức tiêu thụ. Thị trường sách và văn phòng phẩm bắt đầu vào mùa cao điểm, theo thông tin từ phía các nhà cung cấp, thời gian tới giá các sản phẩm này sẽ tiếp tục điều chỉnh tăng. Giới sản xuất giấy công nghiệp cũng đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn trước tốc độ tăng của giá nguyên liệu giấy. Giá nguyên liệu tăng, giá thành sản phẩm cũng được điều chỉnh tăng theo nhưng vẫn không thể bù lỗ. Sự khan hiếm và tăng giá của nguồn nguyên liệu giấy đầu khiến công suất của nhà máy hiện chỉ đạt khoảng 50% so với trước đây. Việc hoạt động không ổn định này công ty phải chịu tăng thêm nhiều khoản phí, đưa giá thành sản xuất tăng như không chạy hết công suất lò hơi và nhiều nhân công lao động đã nghỉ việc. Đây là mối lo ngại lớn nhất bởi khi vào mùa sản xuất cao điểm hoặc thị trường nguyên liệu ổn định việc tìm kiếm người lao động khá khó khăn. So với cuối năm ngoái, sản phẩm giấy xeo đã được điều chỉnh tăng 7080%, với mức tăng này có thể bù đắp được chi phí đầu vào. Riêng sản phẩm bao bì hiện doanh nghiệp đang gặp lỗ do chỉ tăng được 1020%, với số tăng này chưa bằng một nửa so với mức tăng của nguồn nguyên liệu đầu vào. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 15
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH III.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư. Quảng Nam là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, do địa bàn nằm cạnh Tp. Đà Nẵng một trong những trung tâm kinh tế lớn của nước ta . Dựa trên các cơ sở phân tích về điều kiện kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên chung của khu vực cũng như trên cơ sở các văn bản pháp lý có liên quan. Việc đầu tư dự án xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy có tính khả thi cao bởi các yếu tố sau: Thực hiện chiến lược phát triển đô thị, tạo ra mô hình cụ thể phù hợp với quy hoạch và chủ trương chính sách chung, góp phần vào việc phát triển kinh tế của khu vực, của tỉnh nhà đặc biệt là ngành công nghiệp giấy. Thống nhất quản lý về quy hoạch và xậy dựng, phát triển nền kinh tế đồng bộ với tiến trình phát triển tổng thể của tỉnh Quảng Nam. Đồng thời dự án còn đóng góp cho xã hội, cho nền kinh tế tỉnh nhà một nền công nghiệp tiêu thụ không những một lượng lớn cây lá tràm cho các huyện lân cận nhà máy của tỉnh mà còn giúp người nông dân không còn lo lắng về đầu ra cho việc trồng cây lá tràm. Theo khảo sát trong những năn gần đây thời tiết khắc nghiệt, nền nông lâm nghiệp của nước ta gặp nhiều khó khăn. Nhiều người nông dân đã khai phá rừng để trồng cây lá tràm theo khuyến khích, chủ trương của tỉnh. Tuy nhiên thời gian gần đây cây lá tràm lại mất giá khiến nhiều người nông dân lao đao, kèm theo đó là bão liên miên khiến họ lo lắng vì sợ cây sẽ bị ngã…Do đó việc xây dựng nhà máy đối với chủ đầu tư đây là một nhiệm vụ cấp thiết và cần phải thực hiện ngay không chỉ là quyền lợi của chủ đầu tư trong việc khai thác dự án mà còn giúp những người nông dân cải thiện đời sống, từng bước thoát nghèo. Xét thấy tại khu vực Quảng Nam tuy đã có một số nhà máy sản xuất bột giấy và giấy nhưng những lo lắng, trăn trở lo âu về đầu ra cho sản phẩm cây Keo và cây Bạch đàn chưa được giải quyết thỏa đáng vì giá cả của sản phẩm đầu ra còn quá CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 16
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM thấp khiến người nông dân chán nản, nhiều hộ gia đình đã phá bỏ nhiều hecta Keo và Bạch Đàn để trồng sắn. Tuy nhiên thị trường gỗ dăm trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực. Nước ta đang trong quá trình nâng cao công suất sản xuất bột giấy để dần loại bỏ hàng nhập khẩu và bắt đầu xuất khẩu vào năm 2015. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang cố gắng để đáp ứng nhu cầu trong nước và do đó vẫn còn nhiều cơ hội đang mở ra trước mắt cho các nhà sản xuất cũng như kinh doanh trong thời gian tới. Những điều kiện thuận lợi để đầu tư tại Việt Nam bao gồm lợi thế về địa lý, hệ thống chính trị và xã hội ổn định, tài nguyên rừng, nước và lao động dồi dào. Tuy nhiên rủi ro và thách thức cũng tồn tại song song như cải cách hành chính chậm, nạn tham nhũng tồn tại, cơ sở hạ tầng yếu kém và nhiều quy định khắt khe về môi trường là những rào cản cho những doanh nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh đó các công ty gỗ dăm Việt Nam đang trong giai đoạn tái cấu trúc nhằm tới sự phát triển bền vững. Vài năm qua, nhiều dự án đã được hoàn thành và sắp tới nhiều dự án được đưa vào hoạt động. Quy mô của các dự án đầu tư ngày càng lớn, thường từ 50.000 tấn/năm tới trên 300.000 tấn/năm. Các dự án đầu tư ở Việt Nam đã và đang sử dụng các thiết bị tiên tiến của các công ty hàng đầu thế giới trong sản xuất cũng như trong xử lý chất thải. Vật tư, hóa chất của các công ty hàng đầu thế giới cũng đang được sử dụng ở Việt Nam. Công ty TNHH Dương Chấn cũng không ngoại lệ, là công ty hoạt động trong ngành sản xuất bột giấy chúng tôi nhận thấy nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều mà sản phẩm đầu ra còn nhiều hạn chế do việc thiếu hụt trong thị trường nguyên liệu đầu vào. Mà cây Keo, cây lá tràm còn chưa được khai thác đúng mức ở người nông dân, các vùng miền núi. Chính vì lẽ trên, công ty TNHH Dương Chấn nhận thấy cần xây dựng một nhà máy sản xuất bột giấy tại miền trung là cần thiết. Do đó, để xúc tiến việc thành lập và đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy. Công ty TNHH Dương Chấn đã hoàn thiện báo cáo đầu tư dự án. Dự kiến sơ bộ về phương án kinh doanh cũng như kế hoạch hoàn vốn và trả lãi ngân hàng, trình lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cùng các sở, ban ngành để nhất trí chủ trương. Đầu tư xây dựng dự án sẽ đóng góp một phần nhỏ phúc lợi an sinh cho xã hội nói chung, cho tỉnh Quảng Nam nói riêng. III.2. Sự cần thiết phải đầu tư: Bên cạnh các nguồn nhiên liệu như than, điện, nước, hóa chất, xăng dầu, chi phí vận chuyển... lần lượt được điều chỉnh tăng cao, hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành giấy cũng đang phải đối mặt với giá nguyên liệu giấy tăng mạnh. Để đối phó với thực trạng này, các ngành sản xuất sử dụng nguồn nguyên liệu giấy buộc phải tăng giá sản phẩm..và tìm mọi cách để duy trì sản lượng đầu ra và bình ổn giá. Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào nguồn nhập khẩu, chiếm gần 2/3. Số còn lại, các doanh nghiệp tự sản xuất. Tuy nhiên, do nhập khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên sản xuất giấy trong nước ngày càng khó khăn. Theo dự đoán của các ngành hữu quan, đây là một trong những nguyên nhân góp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng cao trong thời gian tới. Hiện đang bước vào mùa kinh doanh cao điểm nên các doanh nghiệp ngành giấy không thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều khẳng định, nếu CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 17
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục căng thẳng thì việc tiếp tục điều chỉnh giá sản phẩm từ giấy tăng trong thời gian tới là khó thể tránh khỏi dù doanh nghiệp luôn nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm lợi nhuận. Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường gỗ dăm như hiện nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết. CHƯƠNG IV: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG IV.1. Mô tả địa điểm xây dựng. 1. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung độ của Việt Nam (từ 14057'10'' đến 16003'50'' vĩ độ Bắc, 107012'50'' đến 108044'20'' kinh độ Đông), cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía Bắc. Phía Bắc giáp: Tỉnh Thừa thiên Huế và thành phố Đà Nẵng. Phía Nam giáp: tỉnh Quảng Ngãi. Phía Tây giáp: tỉnh Kon Tum và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Phía Đông giáp: biển Đông. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Tam Kỳ. Quảng Nam nổi tiếng với hai di sản văn hóa thế giới là Hội An và Mỹ Sơn. 2. Vị trí địa lý khu vực dự án. Nhà máy sản xuất được đặt tại Khu Công Nghiệp Đông Quế Sơn, xã Quế Cường, huyện Quế Sơn, Quảng Nam. Vị trí dự án nằm ngay sát quốc lộ 1A, cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hay 40 Km về phía Tây. Vị trí của dự án có nhiều điểm thuận lợi: Nằm gần vùng nguyên liệu. Nằm gần vùng nguyên liệu xây dựng. Phát triển hạ tầng thuận lợi. IV.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 18
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM IV.2.1. Địa hình Diện tích dự án khoảng 2ha, nhà máy được đặt tại KCN Đông Quế Sơn có địa hình tương đối bằng phẳng, nằm gần tuyến giao thông chính của đất nước. Giúp cho vấn đề vận chuyển các sảm phẩm từ miền Trung sang miền Nam – Bắc được dễ dàng cũng như việc vận chuyển nguyên liệu đầu vào từ các tỉnh lân cận Quảng Nam có hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đông hình thành 3 kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole Lang cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngoài ra, vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Duy Xuyên đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngoài khá phát triển gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ và sông Trường Giang. IV.2.2. Khí hậu thời tiết: Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC, Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 20oC. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84% . Lượng mưa trung bình 20002500mm, nhưng phấn bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng ven sông. IV.2.3. Tài nguyên rừng Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang. IV.3. Hiện trạng sử dụng đất. Khu đất của dự án nằm trong khu Công Nghiệp Đông Quế Sơn, có diện tích là 2ha. Chủ đầu tư thuê đất với thời gian là 50 năm. Khu đất dự án nằm bên cạnh những công ty khác trong khu công nghiệp do đó nơi đây tập trung khá nhiều công nhân. Vị trí của khu đất này tự toát lên giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả cho dự án khi đi vào hoạt động IV.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật IV.4.1. Đường giao thông - Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu công nghiệp. CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 19
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỖ DĂM IV.4.2. Hệ thống thoát nước mặt - Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất. IV.4.3. Hệ thống thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường - Khu vực này chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải được thoát tự nhiên. Dự án xây dựng hệ thống thoát nước bẩn độc lập với hệ thống thoát nước mưa. Hệ thống cống sử dụng có đường kính D200D300. Rác thải được thu gom và chuyển về tập trung. IV.4.4. Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng. - Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này. IV.5. Nhận xét chung về hiện trạng vị trí đầu tư dự án. - Dự án đầu tư xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dương Chấn. Được đặt tại KCN Đông Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Khu vực dự án đã được quy hoạch đúng với chức năng của một khu công nghiệp hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn về sản xuất cũng như vấn đề môi trường cho các công ty đầu tư sản xuất ở đây. Vị trí dự án thuận lợi về nhiều mặt như gần vùng nguyên liệu, giao thông thông suốt, đảm bảo quá trình sản xuất và hoạt động của nhà máy. CHƯƠNG V: QUI MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN V.1. Phạm vi và thế mạnh của dự án - Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy tại Khu Công Nghiệp Đông Quế sơn Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường giấy trong nước, và nhằm giải quyết lượng nguyên liệu đầu vào chưa được khai thác đầu tư đúng mức. Như chúng ta đã biết các vùng lân cận khu công nghiệp hay các huyện lân cận Quế Sơn như: Nông Sơn, Duy Xuyên, Bắc Trà My, Thăng Bình, Đại Lộc…có trồng rất nhiều cây Keo và cây lá tràm. Để khác thác tất cả các thuận lợi của vị trí khu đất cũng như các tiện ích và mang lại giá trị kinh doanh, thương hiệu công ty chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng nhà máy vào địa điểm nói trên để khai thác triệt để tìm năng và những thuận lợi vốn có. V.2. Mô hình các hạng mục đầu tư xây dựng Tổng diện tích xây dựng : 2ha Với tổng diện tích như trên cùng với sự tính toán và năng lực tài chính chủ đầu tư đầu tư vào các hạng mục như sau: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG LỘC Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn