318
LIÊN KẾT CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG –
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hà Văn Kiên1
1. Tờng Đại Học Thủ Dầu Một; email: kienhv@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Du lịch ngành kinh tế tổng hợp, tính liên kết ngành, liên kết vùng tính hội hóa
cao. Hoạt động du lịch được cấu thành bởi nhiều yếu tố, cần liên kết hợp tác nhiều đơn vị để
thể khai thác một cách hiệu quả thế mạnh của từng địa phương. Bình Dương tỉnh thuộc
vùng Đông Nam Bộ, giàu tiềm năng về tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn. Tỉnh thể
xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái thông qua liên kết các sản phẩm du lịch khác nhau,
trong đó không thể không nhắc đến các làng nghề truyền thống tại vùng đất này. Tuy nhiên,
những năm qua việc khai thác những li thế trên chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân do
các địa phương chưa có sự liên kết, hợp tác. Phát triển chủ yếu dựa vào nội lực của chính địa
phương đó. Bài viết tập trung chủ yếu vào phân tích mức độ quan trọng của sự liên kết, chỉ ra
những thuận lợi, khó khăn gặp phải và đưa ra một số kiến nghị giúp các địa phương trong tỉnh
làm tốt hơn trong việc liên kết, đưa du lịch sinh thái phát triển.
Từ khóa: Bình Dương, du lịch sinh thái, liên kết, làng nghề truyền thống
Abstract
LINKING TRADITIONAL CRAFT VILLAGES – SOLUTIONS TO PROMOTE
ECO-TOURISM IN BINH DUONG PROVINCE
Tourism is a general economic sector, with industry linkage, regional connectivity, and
high socialization. Tourism activities are constituted by many factors, it is necessary to
cooperate with many units to effectively exploit the strengths of each locality. Binh Duong is a
province in the Southeast region, rich in potential in natural resources and human resources.
The province can build eco-tourism products through linking diverse tourism products, which
cannot fail to mention the traditional craft villages in this land. However, in recent years,
exploiting these advantages has not been effective. The reason is that the localities have not
had the link, cooperation, and development mainly based on the internal resources of that
locality. The article mainly focuses on analyzing the importance of the association, pointing out
the advantages and disadvantages encountered and making some recommendations to help
localities do better in linking to bring eco-tourism. development state.
Keywords: Links, traditional craft villages, ecotourism, Binh Duong.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Du lịch là hoạt động của du khách di chuyển đến một vùng đất khác ngoài nơi trú đ
thực hiện các chuyến tham quan nghỉ dưỡng. Hoạt động du lịch không chỉ hẹp trong phm
vi của một địa phương mà thay vào đó biên giới về du lịch đã gần như không còn hiện hữu. Đó
là một điểm đến chung, thống nhất với sự đa dạng về sản phẩm dựa trên sự khác biệt về lợi thế
319
của từng địa phương. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn đặc biệt là
ảnh hưởng của đại dịch covid-19 thì hoạt động liên kết cần phải được đẩy mạnh hơn nữa, giúp
cho các địa phương, các quốc gia, các vùng lãnh thổ được sức cạnh tranh, xây dựng được
thương hiệu, tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Liên kết giúp cho hoạt động du lịch sinh
thái của các địa phương đạt được những lợi ích lâu dài, bền vững và thúc đẩy du lịch phát triển.
Các làm nghề truyền thống skết tinh hàng ngàn năm văn hóa của dân tộc. Trải qua
quá trình dựng nước giữ nước, các nét đẹp của văn hóa được bảo tồn gìn gicho đến ngày
hôm nay. Nó được kết tinh và truyền thừa từ những đôi bàn tay tài hoa của những người nghệ
nhân cùng với những giá trị truyền thống đặc trưng của địa phương. Các làng nghề sẽ là điểm
đến lý tưởng, có sức hút đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây,
du lịch sinh thái của tỉnh đã đạt được những lợi ích về mặt kinh tế, xã hội mang tính bền
vững lâu dài. được những thuận lợi đó nhờ vào sở hạ tầng được đầu tốt của tỉnh
nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế hội. Tuy nhiên, còn thấy được một điều đó chính việc
khai thác tiềm năng du lịch sinh thái để phát triển dựa trên sự liên kết vẫn chưa đạt được hiệu
quả, chưa tương xứng với những gì mà địa phương đã có. Việc phát triển còn mang tính đơn lẻ,
tự phát, chưa sự đồng bộ trong việc xây dựng các sản phẩm chung của tỉnh. Bài viết tập trung
phân tích thực trạng, m ra những nguyên nhân còn hạn chế, đưa ra một số khuyến nghị giúp
hình thành nên liên kết các làng nghề truyền thống với phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái
theo hướng bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích tổng hợp nghiên cứu hệ thống: phương pháp này được sử dụng
để nghiên cứu những đối tượng mối quan hệ đa chiều, biến động trong không gian thời
gian như ngành du lịch và văn hóa xã hội.
Phương pháp điều tra thực địa: kiểm tra bổ sung và kiểm tra lại những thông tin cần thiết
cho quá trình phân tích, xử lý số liệu trước khi thực hiện nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: phương pháp này làm để làm thông tin, số liệu liên quan
đến các hoạt động du lịch ở địa phương trong việc thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lý,
phân tích và đánh giá của nghiên cứu
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Làng nghề thủ công truyền thống
Theo Lê Thị Minh (2003): Làng nghề một thực thể vật chất tinh thần được tồn
tại cố định về mặt địa lý, ổn định vnghnghiệp hay một nhóm các nghề mối liên hmật
thiết với nhau để làm ra một sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu truyền trong dân
gian. Khái niệm về làng nghề theo cách nhìn văn hóa bao gồm các nội dung: một địa danh
gắn với một cộng đồng dân cư có một nghề truyền thống lâu đời, được u truyền và có sức lan
tỏa mạnh mẽ; ổn định về một nghề hay một số nghề quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sản xuất ra một loại sản phẩm; một đội nnghệ nhân thtay nghcao,
quyết nghề nghiệp được u truyền lại cho con cháu hoặc các thế hệ sau; sản phẩm vừa ý
nghĩa kinh tế để nuôi sống một bộ phận dân cư và quan trọng hơn là mang những giá trị vật
thể và phi vật thể phản ánh được lịch sử, văn hóa và xã hội liên quan tới chính họ”.
Nghề thủ công làng nghề là một trong những ngành kinh tế hàng hóa, tham gia
vào thị trường, có lợi nhuận… Nghề thủ công truyền thống còn là lực lượng chủ yếu của thành
320
phần kinh tế hộ gia đình, thực sự góp phần vào phát triển kinh tế hội của đất nước. Về mt
hội, nghề th công vai trò góp phần ổn định sở hội bằng cách tạo ra công ăn việc
làm, giáo dục về tinh thần lao động, ý thức trách nhiệm, quý trọng về mặt thời gian, bình
đẳng về giới, thể hiện qua việc phân công lao động vai trò của phụ nữ đối với các nghề truyền
thống cũng như phát huy năng lực và tạo việc làm đối với nhiều phụ nữ.
Giá trị nổi trội nhất của nghề thủ công và làng nghề chính là giá trị về mặt tinh thần. Th
hiện giá trị văn hóa đời sống dân gian, tạo những dấu ấn sự phong phú của văn hóa dân
tộc. Một phần bản sắc văn hóa của các địa phương được thể hiện thông qua các làng nghề, tinh
hoa được truyền thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các sản phẩm thủ công truyền thống
không chỉ hàng hóa thuần túy kinh tế còn mang tính sáng tạo nghệ thuật phản ánh
phong tục tập quán tín ngưỡng của các cộng đồng địa phương trong quá trình làm chủ thiên
nhiên, vùng đất đó. Nhiều làng nghề còn là nơi ra thai nghén cho nhiều tác phẩm văn học nghệ
thuật và điện ảnh nổi tiếng.
Từ những giá to lớn của làng nghề thcông truyền thống đem lại, chúng ta phải chú trọng
nghiên cứu, bảo tồn phát huy. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy mức đảnh hưởng
của nghề thcông truyền thống và các làng nghề đang bị ảnh hưởng, dần bị mai một, bí quyết
nghề nghiệp bị thất truyền, xu hướng thương mại hóa làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị văn
hóa vốn có của nó.
3.1.2. Du lịch sinh thái
Tùy vào đặc trưng riêng của mỗi vùng, quốc gia mà đã có những khái niệm riêng cho du
lịch sinh thái. Tại Việt Nam, theo luật du lịch năm 2017: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân
cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”.
Tháng 09/1999, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã phối hợp với tổ chức bảo tồn thiên nhiên
thế giới Ủy ban kinh tế- hội châu Á- Thái Bình Dương tổ chức hội thảo quốc tế về xây
dựng khung chiến lược phát triển du lịch sinh thái làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam cũng như đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam với
các nước trong khu vực và quốc tế. Hội thảo đã đưa ra được định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh
thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa, có giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ
lực bảo tồn phát triển bền vững, stham gia tích cực cộng đồng địa phương”. định
nghĩa này, thhiện được bảo vệ môi trường tnhiên, văn hóa bản địa sđóng góp lợi ích
bền vững cho cộng đồng địa phương.
Theo tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN):Du lịch sinh thái là tham quan và du
lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên
nhiên và đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc đang hiện hành qua đó khuyến khích
hoạt động bảo vệ hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra lợi ích
cho những người dân địa phương tham gia tích cực”.
Theo tác giả Trần Văn Thông: “Du lịch sinh thái loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên
văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
nhiều khái niệm về du lịch sinh thái nhưng nhìn chung du lịch sinh thái loại hình
du lịch dựa vào tự nhiên, gắn liền với văn hóa bản địa, phục vụ cho du khách yêu thiên nhiên.
Ngoài ý nghĩa về kinh tế mà du lịch sinh thái đem lại, nó còn thể hiện được là vấn đề về bảo vệ
môi trường, cảnh quan, văn hóa bản địa nhằm hướng đến phát triển du lịch bền vững.
Sự khác nhau giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch thiên nhiên khác thể hiện ở
các mặt sau:
321
- Mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái.
- Du lịch sinh thái tại tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang cùng
với ý thức được giáo dục đã biến bản thân du khách thành những người đi tiên phong trong
công tác bảo tồn môi trường.
- Giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của du khách đến văn a và môi trường, đảm bảo
cho địa phương được ởng nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại ctrọng đến những
đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên và văn hóa bản địa.
3.1.3. Sự cần thiết phải liên kết trong phát triển du lịch
Liên kết giúp nâng cao vthế du lịch cho cả vùng, đẩy mạnh quảng thương hiệu du
lịch cho vùng và tạo ra những cơ hội để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các khu vực có
tiềm năng, lợi thế phát triển tạo động lực cho phát triển chung.
Liên kết giúp đẩy mạnh khai thác hiệu quả nguồn vốn từ khu vực đầu công, tp
trung ngân sách vào các công trình trọng điểm thay vì dàn trải nguồn đầu tư cho nhiều lĩnh vực,
nhiều nơi mà hiệu quả đạt được là không cao. Ngoài ra, giúp phát triển hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật, đặc biệt hệ thống giao thông kết nối ngày càng hoàn thiện, tiện lợi, hiện đại và rút
ngắn thời gian di chuyển trên tuyến.
Liên kết giúp khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của mỗi địa phương. Mỗi địa phương có lợi
thế vị trí địa lý, tài nguyên, các nguồn lực cho phát triển kinh tế hội. Vì vậy, việc thúc đẩy
liên kết các địa phương là điều hết sức cần thiết giúp tạo ra các chuỗi giá trị thông qua các sản
phẩm du lịch có sức hấp dẫn đối với từng nhóm du khách khác nhau. Các địa phương những
lợi thế riêng vì vậy việc đẩy mạnh liên kết tạo ra những sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn, phù hợp
hơn với xu thế phát triển của du lịch sinh thái theo hướng bền vững. Thông qua liên kết sẽ xây
dựng được một hệ sinh thái du lịch đa dạng, độc đáo, tạo sức hút và được xem như là chìa khóa
cho phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay.
Liên kết giúp xây dựng các tuyến du lịch các sản phẩm du lịch có tính liên kết quy
mô lãnh thổ lớn hơn, giúp gia tăng thời gian lưu trú của khách du lịch. Liên kết không chỉ khai
thác được số ợng du khách ghé tham quan, mà còn gia tăng chất lượng cho các chuyến đi của
du khách thông qua hoạt động chi tiêu, mua sắm và đặc biệt là thời gian lưu trú lâu hơn của du
khách, giúp tăng doanh thu cho du lịch của địa phương. Liên kết cũng giúp mở rộng thị trường
khách hàng, tiếp cận với khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm giúp cho khách du lịch
nhiều sự lựa chọn hơn…
ththấy, liên kết sẽ tạo ra được các sản phẩm du lịch tốt hơn, giúp địa phương khai
thác tốt hơn các nguồn tài nguyên, tạo ra giá trị kinh tế cao hơn và bền vững hơn. Nhưng ngược
lại, nếu như thiếu sliên kết các nguồn lực giữa các địa phương với nhau thì sẽ dẫn đến tình
trạng việc khai thác ském hiệu quả, lãng phí, không xây dựng được các sản phẩm đặc trưng
của mỗi địa phương, sản phẩm du lịch nghèo làm thiếu sức hút, không tạo ra được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Không liên kết dẫn đến phát triển du lịch ở từng địa phương mang tính tự
phát, tạo ra rào cản trong việc khai thác vì phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay không còn
bó hẹp trong phạm vi một địa phương mà được xem như là hoạt động không biên giới.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Tiềm năng liên kết các làng nghề trong tỉnh để phát triển du lịch sinh thái.
So với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ, Bình Dương có diện tích thuộc loại trung bình
(2,69 nghìn km2) chiếm khoảng 11,4% diện tích của vùng; dân số tương đối lớn (2,68 triệu người)
chiếm 14,7% dân số của vùng và xếp sau TP.HCM Đồng Nai. Bình Dương là tỉnh nằm trong
top đầu cả ớc về đóng góp GDP (0,408 triệu tỷ đồng) cho đất nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí
Minh (1,299 triệu tỷ đồng) thành phố Hà Nội (1,067 triệu tỷ đồng). Giá trị đóng góp cho nền
322
kinh tế chủ yếu đến từ công nghiệp, dịch vụ và thương mai. Không chỉ có lợi thế trong các lĩnh
vực tn n có một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của phong phú, tch hợp
cho việc phát triển du lịch sinh thái. Nằm cửa ngõ phía Bắc của vùng Đông Nam Bộ, trên các
tuyến đường giao thương với vùng Tây Nguyên tuyến đường kết nối cửa khẩu với Campuchia,
lịch sử khai thác các vùng đất lâu đời. Vì vậy nơi đây có một nền văn hóa đa dạng, đặc sắc,
mỗi một địa phương có những nét đặc trưng riêng. Hiện nay tỉnh cũng đã những chủ trương
bảo tồn phát huy và phát triển song song với hoạt động du lịch. Hiện nay, Bình Dương có 63 di
tích lịch sử- văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ có giá trị đã được công nhận cấp
quốc gia địa phương, trong đó 1 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại “Đờn ca i tử
Nam Bộ” đã được tổ chức UNESCO cộng nhận năm 2013; 13 di tích lịch sử được xếp hạng cấp
quốc như nhà Phú Lợi, địa Đạo Tây Nam Bến Cát, khảo cổ học Dốc Chùa, đình Phú Long,
Khảo cổ học Lao Rùa, sở chhuy tiền phương chiến dịch Hồ Chí Minh, chiến khu D, đình
n An, đình An; 50 di tích được xếp hạng cấp tỉnh như đình Phú Cường, nhà tổ Đỗ Cao Thứa,
nhà cNguyn Tri Quang, Miếu Mộc Tổ, chùa Hưng Long, căn cứ cách mạng rừng Kiến An, căn
cứ cách mạng Hố Lang, danh thắng núi Cậu- lòng hồ Dầu Tiếng ….; l hội văn a dân gian gồm:
l hội Phật giáo, Thiên chúa giáo, Cao Đài Hòa Ho, l hội Chùa Bà Thiên Hậu, l hội gắn liền
với cộng đồngn tộc Kinh, người Hoa, người Chăm…
Đặc điểm thị trường khách du lịch đến với Bình Dương chủ yếu là hoạt động du lịch nghỉ
dưỡng vào cuối tuần kết hợp với tham quan các điểm văn hóa lịch sử, các làng nghề thcông
truyền thống. Nhờ nguồn tài nguyên nhân văn đa dạng nên du khách không chỉ bị hấp dẫn
bởi các sản phẩm thủ ng mỹ nghệ mang đậm nh địa phương, du khách còn được tham
quan một cách trực tiếp, tham gia thnghiệm thực tế vào một khâu trong quá trình sản xuất.
Các sản phẩm mang giá trị về văn hóa truyền thống được truyền tải trong các sản phẩm của
làng nghề. Hơn nữa, nguồn tài nguyên này giúp xây dựng các tuyến du lịch kết nối với các tỉnh
khác trong vùng, các tỉnh khác vùng lân cận thông qua các sản phẩm du lịch sinh thái được
thiết kế chứa đựng các giá trị khác biệt.
Theo thống của Hiệp hội làng nghề Việt Nam hiện khoảng 5.400 làng nghề, trong
đó vùng Đông Nam Bộ có 117 làng nghề, Bình Dương 32 làng nghề và 9 nghề truyền thống,
chiếm 27,3% số làng nghề của vùng. Một số làng nghề thể kể đến như: làng gốm Bình Dương
với ba làng nghề sản xuất gốm Tân Phước Khánh (Tân Uyên), Lái Thiêu (Thuận An) và Chánh
Nghĩa (Thị xã Thủ Dầu Một); làng nghề sơn mài (Tương Bình Hiệp Tân An - Thủ Dầu Một);
làng guốc và chày cối thớt (Phú Thọ - Hưng Định - Thuận An); làng chạm trổ điêu khắc gỗ (Phú
Thọ, Chánh Nghĩa - ThDầu Một An Thạnh - Thuận An); nghề mây tre đan (Lạc An - Tân
Uyên, Phú An và An Điền - Bến Cát),...Phần lớn các làng nghề đều có thị trường trong nước và
tham gia xuất khẩu sn phẩm sang thị trường nước ngoài nên mang lại thu nhập cho các cơ sở
sản xuất. Do nằm ngay ở trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước nên các làng nghề điều kiện
áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ đtăng năng suất nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển các sản phẩm của các làng nghề với nhau.
Liên kết phát triển du lịch làng nghề gắn với du lịch sinh thái đang là một xu hướng phát triển
của vùng bởi những lợi ích đặc thù của ngành mang lại đó giáo dục môi trường sâu sắc,
sự đóng góp vào nỗ lực bảo tồn và sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Giao thông Bình Dương với các tỉnh trong vùng lân cận. Đặc biệt là các làng nghề đều
nằm trên các tuyến giao thông quan trọng và thuận tiện trong việc di chuyển, thiết kế các tuyến
du lịch sinh thái. So với một số tỉnh trong vùng, Bình Dương được đánh giá cao hơn về sở
hạ tầng giao thông vận tải. Trên bộ có nhiều tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc
lộ 13 kết nối với Campuchia qua cửa khẩu Hoa (Bình Phước), Vành Đai 4 kết nối 5 tỉnh
Đông Nam Bộ, các tuyến giao thông tỉnh lộ khá dày đặc kết nối với các tỉnh trong vùng như
Tl.741 - Tl.747, tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng, Mỹ Phước- Tân Vạn. Ngoài ra,