Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
428
LI SAI KHI S DỤNG VĨ TỐ DẠNG ĐỊNH NG: PHÂN TÍCH
TRÊN D LIU CA SINH VIÊN NGÔN NG VÀ VĂN HOÁ
HÀN QUC
Phm Nguyn Thanh Tho
Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế
pntthao1910@gmail.com
(Nhn bài: 10/09/2024; Hoàn thành phn bin: 29/11/2024; Duyệt đăng: 27/12/2024)
Tóm tt: Bài viết tp trung kho sát vic s dụng tố dạng định ng ca sinh viên ngành
Ngôn ng và Văn hóa Hàn Quc. Qua vic thu thp bài viết, thng kê, x lý và phân tích s
liu, nghiên cứu đã chỉ ra các li sai ph biến sinh viên gp phi khi s dụng tố dng
định ng -()’, ‘-’, -()’. Bài viết đã nêu rằng li sai liên quan đến tố dng
định ng -()’ gấp đôi so với li sai của các vĩ tố dạng định ‘-’ và ‘- ()’, trong đó
li thay thế nhiu nht. Da trên kết qu kho sát, bài viết đã đưa ra những u ý quan
trng khi dy và học vĩ tố dạng định ng.
T khóa: Li sai, vĩ tố dạng định ng, phân tích li sai, tiếng Hàn
1. Mở đầu
Tiếng Hàn vi h thng ng pháp phong phú phc tp, chứa đựng nhiu yếu t cu
thành các thành phn của câu. Trong đó, vĩ t dạng định ng đóng vai trò quan trọng trong vic
xác định và b nghĩa cho danh từ. Vĩ tố dạng định ng là những vĩ tố gắn vào động t hoc tính
t để biến chúng thành các thành phn b nghĩa cho danh từ trong câu. Vĩ tố dạng định ng giúp
xác định ràng các đặc điểm, trng thái, hoặc hành động liên quan đến danh t chúng b
nghĩa. tố dạng định ng mt phn thiết yếu ca ng pháp tiếng Hàn. Không nhng vy,
Tiếng Hàn có nhiu loại vĩ tố dạng định ng khác nhau như -()’, -’, -()’, -mi
loi mang chức năng và ng nghĩa riêng biệt. Do đó, việc phân loi và hiu rõ tng loại vĩ tố này
rt quan trọng để s dng một cách chính xác. Các vĩ tố dạng định ng có th đưc s dng vi
các ý nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cnh và phong cách diễn đt. Vì vy vic hiu và s dụng vĩ
t dạng định ng mt cách chính xác vn là mt thách thc lớn đối vi c người học và người s
dng tiếng Hàn.
Trt t t vng trong câu tiếng Vit tiếng Hàn khác biệt nhau, đặc bit trong tiếng
Vit không tn tại tố dạng định ngữ. Đối với người Vit Nam khi hc tiếng Hàn, gp rt nhiu
khó khăn trong việc diễn đạt câu phc tiếng Hàn. Bên cạnh đó, vĩ tố dạng định ng -()’, ‘-
()’, ‘-()’ trong tiếng Hàn mang nhiều ý nghĩa và được s dng rất đa dạng. Tuy nhiên,
trong giáo tình ging dy tiếng Hàn chưa phản ánh đưc hết tng ý nghĩa của vĩ t dạng định ng
cũng như chưa hệ thng hóa v mt ni dung. Chính vì vậy, người hc tiếng Hàn thường xuyên
phm phi lỗi sai điều không th tránh khỏi. Đây cũng chính là do cần thiết phi nghiên cu
nhng li sai ca sinh viên khi s dng vĩ tố định ng trong câu tiếng Hàn, nhm gim thiu các
li và giúp sinh viên viết câu tiếng Hàn mt cách chính xác và trôi chảy hơn.
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
429
Đặc biệt, đối với sinh viên năm thứ hai Khoa Ngôn ng và Văn hóa Hàn Quốc, Trường
Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế sau khi hoàn thành giai đoạn cấp và bước lên giai đoạn trung
cấp thường mc phi lỗi liên quan đến vĩ tố dạng định ng. Nguyên nhân là do sinh viên không
nắm rõ vĩ t dạng định ng kết hp với đại t hoc danh t nào trong câu, dẫn đến vic sai trt
t câu.
Ngay c khi xác định đúng vị trí của tố dạng định ng, vẫn không ít trưng hp xy
ra li s dng nhầm các tố dạng định ng vi nhau. Vì vy, sinh viên gp nhiều khó khăn trong
vic xây dng câu phc, không ch trong văn viết mà còn trong giao tiếp hàng ngày.
Mục đích của bài nghiên cứu này xác định các li sai ph biến liên quan đến vĩ tố định
ng, giúp sinh viên chuyên ngành tiếng Hàn nâng cao nhn thc v những sai sót thường gp.
T đó, sinh viên có thể gim thiu li khi s dụng vĩ t định ng trong quá trình viết tiếng Hàn
mt cách hiu qu hơn. Ngoài ra, nghiên cứu này không ch h tr sinh viên nâng cao kh năng
ng pháp còn cung cp tài liu tham kho hu ích cho ging viên, giúp ci thiện phương pháp
ging dy xây dng các chiến lược hiu qu nhm nâng cao chất lượng hc tp tiếng Hàn.
Hơn nữa, kết qu nghiên cu có th đóng góp vào việc phát triển các chương trình ging dy phù
hp vi nhu cu và trình độ ca sinh viên.
2. Câu hỏi nghiên cứu
(1). Lỗi sai sinh viên năm thứ hai Khoa Ngôn ng Văn hóa Hàn Quốc, Trường Đại hc Ngoi
ngữ, Đại hc Huế khi s dng vĩ tố dạng định ng -(), -, -()’ trong môn Viết.
(2). Nguyên nhân gây ra li sai khi s dụng vĩ tố dạng định ng -(), -, -()’.
(3). Những điều cn chú ý khi dy và học vĩ tố dạng định ng.
3. Cơ sở lý luận
3.1 Các nghiên cứu trước đây
Đã có nhiều nghiên cu v li sai trong vic s dụng vĩ t dạng định ng ca sinh viên
người Vit, và ch đề này đã được khai thác rng rãi trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Tuy nhiên, mi nghiên cu lại mang đến nhng góc nhìn mi và giải pháp khác nhau, đóng góp
vào vic hiểu rõ hơn về thách thc ngôn ngsinh viên phải đối mặt. Điều này cho thy tm
quan trng ca vic tiếp tc nghiên cứu sâu hơn để tìm ra những phương pháp hiệu qu giúp sinh
viên ci thin k năng tiếng Hàn.
Lee Byung Woon (2011), trong bài nghiên cu ‘Phân tích xu hướng li viết của người
Vit Nam hc tiếng Hàn- tp trung vào tr t tố đã phân tích lỗi sai tr t tố trong
448 bài văn ngắn của sinh viên năm 3,4 khoa Tiếng Hàn Trường Đại hc hội Nhân văn
Thành ph H CMinh. Theo như kết qu ca bài nghiên cu, trong vic s dụng t (tố ch
thi gian) chiếm t l cao nht vi 43,9%, tiếp theo là li s dng vĩ tố liên kết chiếm 23,6%, li
s dụng đuôi chuyển đổi chiếm 16,6%, li s dụng vĩ tố kết thúc chiếm 9,4%, li s dụng vĩ
t kính ng chiếm 6,4%. Ông cho rng vì tiếng Vit không có tr t và vĩ t - đặc điểm điển hình
ca tiếng Hàn là ngôn ng chp dính, nên việc người Vit mc nhiu li trong vic s dng tr t
và vĩ t khi hc tiếng Hàn là điều hin nhiên. Bên cạnh đó, ông đề xut rng cn có phương pháp
giáo dc phù hợp cho người hc tiếng Hàn da trên s khác bit cu trúc gia tiếng Vit và tiếng
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
430
Hàn, cn tp trung vào vic nm vng khái nim và s dng tr t và vĩ t, và các ni dung hc
liên quan đến vic s dng v t cũng cần được đưa vào nhng ni dung hc quan trng. Tuy
nhiên, nghiên cu này còn thiếu sót khi chưa thiết lập được ni dung giáo dc c th v tố dng
định ng.
Ha Thi Thu Thuy (2011) trong luận văn thạc với ch đề ‘Nghiên cứu ni dung ging
dạy định ng cho người Vit Nam hc tiếng Hàn’ đã phân tích sự phân b lỗi định ng và ch ra
rng li thiếu thành phần định ng chiếm 27,6%, li thay thế đuôi từ định ng chiếm 30,5%,
li thay thế th t sp xếp định ng chiếm 25,9%. Và cho rng nguyên nhân gây ra ba loi li
định ng này là do khó khăn trong vic hc các yếu t ng pháp, cu trúc câu khác bit gia tiếng
Vit và tiếng Hàn, có th bảnh hưởng t môi trường hc tp. Da trên kết qu phân tích li
của người hc tiếng Vit, bài nghiên cứu đã đề xut các phương án giáo dục quan đến vic dy
các vĩ tố dạng định ng. Tuy nhiên, tính ng dng ca giáo án vẫn chưa đưc kim chng.
Han Song Hwa (2015) trong bài báo ‘Nghiên cu v ch s dụng tố định ng ca
người hc tiếng Hàn: Tp trung vào s khác bit theo ngôn ngmức độ thành thạo.’ đã phân
tích kho d liu vi khong 16 nghìn cm ttìm ra s khác bit trong cách s dụngt dng
định ng của người hc tiếng Hàn theo các vùng ngôn ng và theo mức độ thành tho tiếng Hàn.
Kết qu ca nghiên cu cho thấy người hc tiếng Hàn mức độ thành tho càng cao càng s
dng nhiều vĩ tố dạng định ng.
Pham Hong Phuong (2016), trong bài báo ‘Nghiên cu v cách s dụng định ng trong
bài viết của người Vit hc tiếng Hàn trình độ cao cấp’ đã phân tích bài viết ca sinh viên và tìm
ra li sai, nguyên nhân gây ra li sai khi s dụng tố dạng định ng. Bài nghiên cu ch dng
li đối tượng nghiên cu với sinh viên trình độ cao cấp và cũng như không đưa ra các phương
án giáo dc c thể. Do đó b qua các sinh viên trình độ cấp trung cấp, điều này mt s
thiếu sót bởi vì người hc tiếng Hàn trình độ sơ cấp và trung cấp cũng gặp không ít li liên quan
đến vĩ tố dạng định ng.
Theo kết qu kho sát ca Dinh Thi Thu Hien (2014), i luận văn thạc sĩ ‘Nghiên cu
li sai câu phc xut hin bài viết của người Vit hc tiếng Hàn’, các lỗi liên quan đến câu
phức mà người hc tiếng Hàn là ngưi Việt thường gp phi, lỗi liên quan đến các mệnh đề định
ng là loi li sai chiếm t l cao nht. Nguyên nhân ca xy ra li mệnh đề định ng người
Vit hc tiếng Hàn bao gm li do ảnh hưởng ca tiếng m đẻli do ảnh hưởng ca ngôn ng
mc tiêu.
Theo Kim Jeong-ja (2016), trong bài báo ‘Nghiên cu dng li ng pháp xut hin trong
bài viết của người Vit hc tiếng Hàn’ li ng pháp t giai đoạn cấp đến cao cp có dng nh
ch U, vi t l li cao nht giai đoạn sơ cấp thp nht giai đoạn trung cp. giai đoạn
cao cp, c loi lỗi đa dạng hơn so với các giai đoạn khác. tố dạng đnh ng chuyển đổi
thường xut hiện dưới dạng ‘()', '-’, ()’, -’, - 하는’, thường xy ra nhiu
trưng hp nhm ln khi nhn thức vĩ tố dng định ng chuyển đổi như một dng tr từ. Đây là
trưng hp s dụng các vĩ tố như ‘()', '-’, ‘()’ thay cho vĩ t kết thúc, khiến cho các
tố b nghĩa cho các danh từ như ‘ 기억 (k nim), 사건 (s kin), 사실 (s tht), 경험(kinh
nghiệm)’ bị nhm ln vi tr t.
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
431
Theo kết qu nghiên cu ca Kim Soon-il (2018), trong bài luận văn tiến sĩ ‘Nghiên cứu
dng li sai tiếng Hàn của người Vit Nam Tp trung vào t vng ng pháp’, người hc
tiếng Hàn trình độ cấp trung cp ti Vit Nam gặp khó khăn nhất ng pháp trong k
năng viết. Trong s các li ng pháp, lỗi liên quan đến tr t chiếm 58,54%, và lỗi liên quan đến
vĩ tố chiếm 41,46%. Nghiên cu này ch ra rằng người hc tiếng Vit trình độ sơ cấp và trung
cp không th s dụng đúng vĩ tố dạng định ng chuyển đổi-(), -, -()’ và vĩ tố danh
t hóa ‘-()’, ‘-’.
Như vậy, các nghiên cu trước đây đã được tiến hành vi nhiu mc đích khác nhau,
mi nghiên cứu đã tiếp cn t nhng góc nhìn riêng bit dựa trên tiêu chí. Dù đã có nhiều công
trình nghiên cu v vĩ tố định ng trong tiếng Hàn, nhưng vẫn còn hn chế trong vic tp trung
vào li s dụng các t dạng định ngữ. Hơn na, trong các nghiên cu v li ng pháp tiếng
Hàn hoc li viết ca sinh viên hc tiếng Hàn, các lỗi liên quan đến tố định ng thường ch
được đề cp một cách lược chưa được phân tích sâu sắc. Do đó, việc nghiên cu chuyên
sâu v li s dụng vĩ tố định ng là cn thiết để cung cấp cái nhìn rõ hơn và các giải pháp c th
nhm ci thin k năng ngôn ngữ ca sinh viên.
3.2 Các dạng vĩ tố định ngữ trong tiếng Hàn
t dạng định ng trong tiếng Hàn gm bn loại: ‘()', -’, ‘()’, -.
Hin nay, Khoa Ngôn ng và Văn hóa Hàn Quốc, Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại hc Huế đang
s dụng giáo trình Ewha để ging dy cho sinh viên chuyên ngành, giáo trình Vitamin cho sinh
viên chn tiếng Hàn ngoi ng hai. vy bài nghiên cu s tìm hiểu ý nghĩa chức năng
ca bốn vĩ tố này thông qua hai giáo trình trên.
Giáo trình Ewha quyn 1-2 bài 12 đã giải thích rằng vĩ tố dạng định ng -()được
thêm vào gc tính t để b nghĩa cho danh từ ch trng thái hin ti ca danh t đó, gốc tính
t kết thúc bng nguyên âm, s dụngtố -’, và khi kết thúc bng ph âm, s dụng vĩ tố -’.
Trong bài 15 gii thích rằng vĩ tố dạng định ng -được gn vào cuối động t để b nghĩa cho
danh t din t mt s kin hoặc hành động đang xy ra hin tại. Đồng thời, vĩ t dạng định
ng -()được gn vào cuối động t để b nghĩa cho danh từ th hin mt s kin hoc
hành động đã xy ra trong quá khứ. Ngoài ra, t dạng định ng -()được gn vào cui
động t để b nghĩa cho danh từ và din t mt s kin hoặc hành động s xảy ra trong tương lai.
Đến bài 14 ca giáo trình Ewha quyn 2-2, vĩ tố định ng -’ được gii thiu và gii thích rng
tố này đưc dùng khi hi tưởng v mt s kin hoặc hành động đã xảy ra trong quá kh, th
hin rng hành động đó đã từng lp đi lặp lại đến mt thời điểm nhất định trong quá kh.
Trong giáo trình Vitamin, quyn 2 bài 3-1 gii thích rằng tố dạng định ng -()
được s dng vi gc tính t để biến chúng thành các yếu t b nghĩa cho danh từ. Đối vi tính
t thì hin ti, s dụng vĩ t -()’; khi gốc tính t kết thúc bằng nguyên âm, dùng vĩ t
-’, và khi kết thúc bng ph âm, dùng tố -’. bài 4-2, giáo trình đưa ra các t dng
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
432
định ng như ‘-()’, ‘-’, và -()’, đưc s dng vi gc động t đ có th b nghĩa cho
danh t tương ng. C thể, đối với động t thì quá kh, s dụng vĩ tố -()’; thì hin ti,
s dụng vĩ tố -’; và thì tương lai, sử dụng vĩ tố -()’. Trong quyển 3 bài 3-1, vĩ t định
ng - được gii thích ng để ch nhng s việc chưa kết thúc hoc những hành động
thường xuyên xy ra trong quá kh.
3.3 Lỗi ngữ pháp
Để tng hp và phân tích các li sai khi s dụng vĩ t dạng định ng trong các bài viết,
cn phải xác định các tiêu chun dng li sai ng pháp. Mi hc gi s đưa ra các tiêu chuẩn
dng li sai khác nhau. Trong nghiên cu ca Lee Jung-hee (2002), các li ng pháp được phân
loi thành ba loi: 대치 (thay thế), 누락 (thiếu sót) và 첨가 (thêm vào), c th như sau:
Bng 1. Các dng li ng pháp
Dng li
Định nghĩa
Ví d
대치(Li thay thế)
Li thay thế là trường hp
người học thay đổi hình
thc ng pháp bng mt
dng khác hoặc thay đổi
t vng bng mt t
nghĩa tương tự.
. 언니는 *(√좋은) 의사가 이에요.
(중국, 초급)
Ch của tôi là bác sĩ giỏi. (Trung Quc, sơ cp)
. 가게는 유명*하는(√) 곳입니다.
(일본, 초급)
Ca hàng đó nổi tiếng (Nht bản, sơ cấp)
. 동대문 시장은 한국* (√에서) 아주
유명한 시장입니다. (중국,초급)
Ch Dongdaemun ch rt ni tiếng Hàn
Quc. (Trung Quốc, sơ cấp)
누락(Li thiếu sót)
Li thiếu sót xy ra khi
người hc không nh
chính xác nh thc hoc
c ý tránh s dng nó.
. 그러나 그들*(√) 지금 이미
퇴직했어요. (중국, 초급)
Nhưng h bây gi đã nghỉ hưu. (Trung Quốc, sơ
cp)
. 치*(√친) 구들이 2 출구에 있어요.
(일본, 초급)
Nhng người bn ca tôi ca ra s 2. (Nht
bản, sơ cấp)
. * (√)음식은 먹고 싶어.
(중국,초급)
Tôi mun ăn những món ăn ngon. (Trung Quc,
sơ cấp)
첨가(Li thêm vào)
Lỗi thêm vào trường
hợp người hc thêm vào
các hình thc ng pháp và
t vng không cn thiết.
. 그리고 외국* (√) 사람을 유명해요.
(필리핀, 초급)
ngưi ngoi quc rt ni tiếng. (Philippines,
sơ cấp)
. 저는 돈을 친구에게 * (√)