pHƯƠNBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VÀPTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- ----- ----- -----

HÀ TẤN THỤ

HÀ TẤN THỤ

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP CHO NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP VỚI

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng

Mã số: 9.62.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

1. PGS.TS. Trịnh Khắc

Quang

2. TS. Bùi Mạnh Cường

HÀ NỘI, 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----- -----

HÀ TẤN THỤ

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP CHO

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống Cây trồng

Mã số: 9.62.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

1. PGS.TS. Trịnh Khắc Quang

2. TS. Bùi Mạnh Cường

HÀ NỘI, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự chỉ dẫn

của các Thầy hướng dẫn và sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Các số liệu và kết quả nghiên

cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn đều được ghi rõ

nguồn gốc.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu đã công bố trong luận án.

Tác giả

Hà Tấn Thụ

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án tiến sỹ của mình, tôi luôn nhận được sự ủng

hộ và giúp đỡ của các cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.

Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Trịnh Khắc

Quang và TS. Bùi Mạnh Cường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực

hiện và hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Ngô, tập

thể cán bộ Bộ môn Công nghệ Sinh học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Ban Đào tạo Sau đại

học, Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và

quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập của mình.

Nhân dịp này tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là gia đình vợ con

đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Hà Tấn Thụ

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... xi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... xiii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3

5. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC .................................... 5

1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam .................................................... 5

1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ..........................................................................5

1.1.2. Tình hình sản xuất ngô i t N m ............................................................................6

1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất ngô tại các tỉnh vùng Đông Bắc ........ 9

1.2.1. i m inh tế, x hội .............................................................................................9

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ...............................................................................................9

1.3. Cơ cấu cây trồng, thời vụ và nhu cầu giống ngô ngắn ngày các tỉnh vùng Đông

Bắc ..................................................................................................................................... 10

1.3.1. Cơ ấu ây trồng và thời vụ .....................................................................................10

1.3.2. Công tá huy n ổi ơ ấu ây trồng .....................................................................11

1.3.3. Nhu ầu về sử dụng giống ngô ó thời gi n sinh trư ng ngắn ................................13

1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai chín sớm ......................................... 14

1.4.1. Cơ s ho họ về tính hín sớm .............................................................................14

1.4.2. Những nghiên ứu về phân nhóm thời gi n sinh trư ng ngô ...............................15

1.4.3. Tình hình nghiên ứu, sử dụng giống ngô l i ngắn ngày trên thế giới ....................17

1.4.4. Tình hình nghiên ứu và sử dụng giống ngô l i ngắn ngày i t N m .................20

1.4.5. i trò ủ giống hín sớm trong sản xuất nông nghi p .........................................23

iv

1.5. Cơ s di truyền và chương trình chọn tạo giống ngô ................................................. 25

1.5.1. dạng di truyền và nguồn gen ây ngô ................................................................25

1.5.2. Chọn lọ nguồn vật li u tạo dòng ............................................................................26

1.5.3. Một số phương pháp tạo dòng thuần .......................................................................26

1.5.3.1. Phương pháp tự phối (Self-polination) .................................................................27

1.5.3.2. Phương pháp ận phối (Fullsib ho H lfsib) .....................................................27

1.5.3.3. Phương pháp l i tr lại (B ross) .....................................................................28

1.5.3.4. Phương pháp tạo dòng ơn bội ép (Doubled H ploid) ......................................29

1.5.4. Khả năng ết hợp và ánh giá hả năng ết hợp .....................................................30

1.5.4.1. Khả năng ết hợp (KNKH) ....................................................................................30

1.5.4.2. ánh giá hả năng ết hợp ...................................................................................32

1.5.4.3. Gi i oạn thử và họn ây thử ..............................................................................32

1.5.4.4. Phương pháp l i ỉnh (Top ross) ..........................................................................33

1.5.4.5. Phương pháp luân gi o (di llel) ............................................................................34

1.5.4.6. ánh giá tương tá i u gen với môi trường và hả năng ết hợp bằng GGE

Biplot ..................................................................................................................................35

1.5.5. Chọn tạo giống ngô bằng phương pháp họn lọ truyền thống ết hợp ứng dụng

ông ngh sinh họ .............................................................................................................37

1.5.5.1. Ứng dụng hỉ thị phân tử trong họn tạo giống ngô hống hịu với iều i n

bất thuận .............................................................................................................................37

1.5.5.2. Ứng dụng hỉ thị phân tử trong ánh giá dạng di truyền và dự oán nhóm

ưu thế l i ngô ..................................................................................................................39

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 42

2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................... 42

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………………………………………………………………….42

2.2.1. Thời gi n nghiên ứu ...............................................................................................45

2.2.2. ị i m nghiên ứu ................................................................................................45

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 45

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 46

2.4.1. Phương pháp ánh giá tính ủ á dòng ngô thuần .......................................46

v

2.4.1.1. Phương pháp ánh giá tính nông sinh họ , hả năng hống hịu và năng

suất ủ á dòng ngô thuần trên ồng ruộng ...................................................................46

2.4.1.2. Phương pháp ánh giá hả năng hịu hạn ủ á dòng ngô trong iều i n

nhà lưới ..............................................................................................................................47

2.4.2. Phương pháp ánh giá dạng di truyền á dòng thuần ......................................47

2.4.2.1. Phương pháp ánh giá dạng di truyền á dòng thuần bằng hỉ thị phân tử .47

2.4.2.2. Phương pháp ánh giá dạng di truyền á dòng thuần bằng phân nhóm di

truyền ..................................................................................................................................47

2.4.3. Phương pháp ánh giá hả năng ết hợp ủ á dòng bằng l i ỉnh ...................47

2.4.4. Phương pháp so sánh, hảo sát á tổ hợp l i tri n vọng tại Hà Nội và một số

tỉnh vùng ông Bắc ............................................................................................................48

2.4.4.1. Phương pháp so sánh, hảo sát á tổ hợp l i tri n vọng tại Hà Nội ..................48

2.4.4.2. Phương pháp so sánh, hảo sát á tổ hợp l i tri n vọng tại một số tỉnh vùng

ông Bắ ............................................................................................................................48

2.4.4.3. Phương pháp hảo nghi m giống ngô l i N1519 tại một số tỉnh vùng ông

Bắ ......................................................................................................................................48

2.4.5. Xá ịnh mật ộ, hoảng á h và liều lượng phân bón thí h hợp ho giống ngô

N1519 tại một số tỉnh vùng ông Bắ .............................................................................49

2.4.6. Phương pháp phát tri n giống ngô l i N1519 phù hợp ông tá huy n ổi ơ

ấu ấy trồng vùng ông Bắ ............................................................................................50

2.4.6.1. Mô hình trình di n ượ thự hi n tại tỉnh Bắ Cạn trong vụ Xuân và ông

2018 ....................................................................................................................................50

2.4.6.2. Nghiên ứu, ánh giá về tình hình huy n ổi ơ ấu ây trồng á tỉnh vùng

ông Bắ ............................................................................................................................51

2.4.6.3. Nghiên ứu ánh giá về ơ ấu ây trồng hi n n y ..............................................51

2.4.6.4. ề xuất ơ ấu mù vụ theo hướng sử dụng giống ngô l i N1519 ho vùng

ông Bắ ............................................................................................................................51

2.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đo đếm ........................................................... 51

2.6. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm ....................................................................... 54

vi

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 55

3.1. Đánh giá đặc tính của các dòng ngô thuần qua khảo nghiệm .................................... 55

3.1.1. ánh giá i m nông sinh họ , hả năng hống hịu và năng suất ủ á

dòng ngô thuần trên ồng ruộng ........................................................................................55

3.1.1.1. Thời gi n sinh trư ng và i m hình thái ủ á dòng .................................55

3.1.1.2. ánh giá, phân loại á dòng thuần dự vào TGST và một số hỉ tiêu hình

thái......................................................................................................................................58

3.1.1.3. Tỷ l nhi m sâu b nh và hả năng hống ổ, gẫy ................................................62

3.1.1.4. Các yếu tố ấu thành năng suất và năng suất.......................................................64

3.1.2. Phương pháp ánh giá hả năng hịu hạn ủ á ủ á dòng ngô trong iều

i n nhà lưới .......................................................................................................................69

3.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền các dòng thuần .................................................. 70

3.2.1. ánh giá ộ thuần di truyền ủ á dòng thuần bằng hỉ thị phân tử ................70

3.2.2. Kết quả ánh giá dạng di truyền bằng phân nhóm di truyền .............................73

3.3. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng bằng phương pháp

lai đỉnh ............................................................................................................................... 75

3.4. So sánh khảo sát các tổ hợp lai triển vọng tại Hà Nội và vùng Đông Bắc ................ 77

3.4.1. ánh giá so sánh á tổ hợp l i ỉnh tại n Phượng - Hà Nội ............................77

3.4.1.1. ánh giá thời gi n sinh trư ng và một số i m nông sinh họ ủ á tổ

hợp l i ỉnh ........................................................................................................................77

3.4.1.2. ánh giá mứ ộ nhi m sâu b nh hại và hả năng hịu hạn ủ á tổ hợp l i

ỉnh .....................................................................................................................................81

3.4.1.3. ánh giá á yếu tố ấu thành năng suất và năng suất ủ á tổ hợp l i

ỉnh.....................................................................................................................................84

3.4.2. Khảo sát sơ bộ á THL tri n vọng tại á tỉnh vùng ông Bắ ................................87

3.4.2.1. Thời gi n sinh trư ng ủ á THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng ông

Bắ . .................................................................................................................................... 88

3.4.2.2. ánh giá một số i m nông họ ủ á THL tri n vọng tại 3 tỉnh vùng

ông Bắ ............................................................................................................................90

3.4.2.3. ánh giá mứ ộ nhi m sâu b nh và hả năng hống ổ, g y ủ á THL ......94

vii

3.4.2.4. Cá yếu tố ấu thành năng suất và năng suất ủ á THL .................................98

3.4.2.5. ánh giá ưu thế l i về thời gi n sinh trư ng và năng suất ủ á THL tri n

vọng ................................................................................................................................. 102

3.4.2.6. Tổng hợp một số hỉ tiêu theo dõi ủ 3 tổ hợp l i tri n vọng tại vùng ông

Bắ ................................................................................................................................... 104

3.5. Khảo nghiệm giống ngô VN1519 ............................................................................ 107

3.5.1. Xá ịnh mật ộ hoảng á h và lượng phân bón thí h hợp ho giống ngô l i

N1519 tại vùng ông Bắ ............................................................................................. 107

3.5.1.1. Ảnh hư ng ủ phân bón và mật ộ hoảng á h trồng ến thời gi n sinh

trư ng ủ giống ngô l i N1519 ................................................................................... 107

3.5.1.2. Ảnh hư ng ủ phân bón và mật ộ hoảng á h trồng ến hả năng hống

hịu ủ giống ngô l i N1519........................................................................................ 107

3.5.1.3. Ảnh hư ng ủ phân bón và mật ộ hoảng á h trồng ến năng suất thự thu

ủ giống ngô l i N1519 ............................................................................................... 108

3.5.2. Kết quả hảo nghi m về giá trị nh tá , giá trị sử dụng ủ giống ngô N1519 ......... 109

3.6. Kết quả phát triển giống ngô lai VN1519 phù hợp công tác chuyển đổi cơ cấu cấy

trồng vùng Đông Bắc ...................................................................................................... 111

3.6.1. Mô hình trình di n ượ thự hi n tại tỉnh Bắ Cạn trong vụ Xuân và ông

2018 ................................................................................................................................. 111

3.6.2. Nghiên ứu ánh giá về tình hình huy n ổi và ơ ấu thời vụ ho vùng ông

Bắ ................................................................................................................................... 114

3.6.3. Nghiên ứu ánh giá về ơ ấu ây trồng tại á tỉnh ông Bắ hi n n y .......... 115

3.6.4. ề xuất ơ ấu mù vụ theo hướng sử dụng giống ngô l i N1519 ho vùng

ông Bắ ......................................................................................................................... 116

4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 117

4.1. Kết luận: ................................................................................................................... 117

4.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 118

DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO ....................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 120

PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 128

viii

DANH MỤC BẢNG

TT ảng

Tên ảng

Trang

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Việt Nam ................................................7

Bảng 1.2. Diện tích theo vùng trên cả nước từ năm 2014 - 2018 ........................................8

Bảng 1.3. Diễn biến diện tích Ngô của vùng Đông Bắc (2010 - 2018) .............................10

Bảng 1.4. Chỉ số đánh giá thời gian sinh trư ng theo thang điểm FAO ............................15

Bảng 1.5. Phân nhóm giống dựa theo các bộ phận của cây ngô ........................................16

Bảng 1.6. Lượng nhiệt của một số nhóm ngô trên các vĩ độ khác nhau ............................16

Bảng 1.7. Phân nhóm giống ngô lai theo thời gian sinh trư ng ........................................17

Bảng 2.1. Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghiệm ...................................................42

Bảng 2.2. Các mồi SSR trong thí nghiệm phân tích đa dạng di truyền .............................43

Bảng 2.3. Mật độ và khoảng cách trồng ............................................................................49

Bảng 3.1. Thời gian sinh trư ng và đặc điểm hình thái của các dòng trong vụ Thu 2014

tại Đan Phượng, Hà Nội .....................................................................................................57

Bảng 3.2. Đánh giá, phân loại dòng thuần theo thời gian sinh trư ng và hình thái vụ

Thu năm 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội.............................................................................60

Bảng 3.3. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống chịu của các dòng ngô vụ Thu năm

2014 tại Đan Phượng, Hà Nội ..............................................................................................63

Bảng 3.4 . Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng ..........................................66

Bảng 3.5. Phân loại số dòng và tỷ lệ theo nhóm các yếu tố cấu thành năng suất ngô, vụ

Thu năm 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội.............................................................................68

Bảng 3.6. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô thuần ........................................69

Bảng 3.7. Số Alen của 27 mồi SSR sử dụng ......................................................................71

Bảng 3.7. Tỷ lệ khuyết số liệu (%M) và tỷ lệ dị hợp tử (%H) của 28 dòng ngô thuần

tham gia thí nghiệm ............................................................................................................71

Bảng 3.9. Khả năng kết hợp về năng suất của các dòng trong vụ Thu 2014 tại Đan

Phượng, Hà Nội ..................................................................................................................76

Bảng 3.10. Thời gian sinh trư ng và một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai đỉnh

trong vụ Thu 2015 tại Đan phượng, Hà Nội ......................................................................79

ix

Bảng 3.11: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai vụ Thu

2015 tại Đan phượng, Hà Nội ............................................................................................81

Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp lai đỉnh

trong vụ Thu 2015 tại Đan phượng, Hà Nội ......................................................................85

Bảng 3.13. Danh sách các THL có triển vọng ...................................................................85

Bảng 3.14. Thời gian sinh trư ng của các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh Đông Bắc

(Bắc Kạn, Bắc Giang, Tuyên Quang) ......................................................................................88

Bảng 3.15. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và tỷ lệ chiều cao đóng bắp/cao cây của

các tổ hợp lai vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc .......................................................91

Bảng 3.16: Số lá và tỷ lệ hạt /bắp của các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng

Đông Bắc ............................................................................................................................93

Bảng 3.17. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng

Đông Bắc ............................................................................................................................95

Bảng 3.18. Khả năng chống đổ gẫy của các THL vụ Thu năm 2015 tại 3 tỉnh .................95

Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh

vùng Đông Bắc ...................................................................................................................99

Bảng 3.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL vụ Thu, năm

2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc ...................................................................................... 101

Bảng 3.21. Ưu thế lai chuẩn về TGST vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc .... 103

Bảng 3.22. Ưu thế lai chuẩn về năng suất vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc 104

Bảng 3.23. Tổng hợp trung bình các chỉ tiêu theo dõi của một số THL triển vọng vụ

Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc ................................................................................ 105

Bảng 3.24. Xác định mật độ khoảng cách và lượng phân bón thích hợp cho giống ngô

lai VN1519 tại Bắc Kạn trong vụ Xuân và Đông 2018 .................................................. 108

Bảng 3.25. Đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của VN1519 trong khảo

nghiệm cơ bản các tỉnh phía Bắc ................................................................................. 109

Bảng 3.26. Năng suất hạt của giống VN1519 trong các vụ Đông 2016, 2017 và vụ

Xuân và Hè thu năm 2017 tại Bắc Giang ........................................................................ 110

Bảng 3.27. Kết quả xây dựng mô hình giống ngô VN1519 tại Bắc Cạn trong vụ Đông

2018 và Xuân 2019 ......................................................................................................... 111

x

Bảng 3.28. Hiệu quả kinh tế sản xuất ngô lai VN1519 tại Bắc Kạn ............................... 114

Bảng 3.29. Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa các tỉnh vùng

Đông Bắc ......................................................................................................................... 115

.

xi

DANH MỤC HÌNH

TT hình Tên hình Trang

Hình 4.1. Ảnh điện di chỉ thị SSR phi374118 trên gel acrylamide 3% của 28 dòng ..... 743

Hình 4.2. Sơ đồ phả hệ của 28 dòng ngô thuần dựa trên 27 mồi SSR theo phương pháp

phân nhóm UPGMA ..........................................................................................................74

Hình 4.3. Đo đếm các chỉ tiêu sinh trư ng, phát triển và tình hình sâu bệnh hại triển

khai tại Bắc cạn (Vụ Thu năm 2015). ................................................................................92

Hình 4.4. Đánh giá, thu hoạch ngô triển khai tại Bắc Giang (Vụ Thu năm 2015). ...........92

Hình 4.5. Hình ảnh bắp ngô lai VN1519 thu hoạch tại mô hình trình diễn tại Bắc Cạn

Xuân 2018 ....................................................................................................................... 112

Hình 4.6. Mô hình trình diễn giống ngô lai VN1519 tại Bắc Cạn Đông 2018 ............... 113

xii

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Giải thích

CIMMYT Centro Intrnacional de Mejoramiento de Maiz y Trigo - Trung

tâm cải tiến giống ngô và lúa mì quốc tế

Coefficient of Variation - Hệ số biến động CV

Tổ hợp lai THL

General Combining Ability - Khả năng kết hợp chung GCA

Midparent Heterosis - Ưu thế lai trung bình Hmp

Heterobeltiosis - Ưu thế lai thực Hbp

Standard Heterosis - Ưu thế lai chuẩn Hs

KNKH Khả năng kết hợp

KNKHC Khả năng kết hợp chung

KNKHR Khả năng kết hợp riêng

Least Significant Difference - Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa LSD

Thời gian sinh trư ng TGST

Năng suất thực thu NSTT

Specific Combining Ability - Khả năng kết hợp riêng SCA

Simple Sequence Repeats - Sự lặp lại trình tự đơn giản SSR

Ưu thế lai ƯTL

Marker Assisted Selection - Chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử MAS

Khối lượng P

Quantitative Trait Loci - Di truyền tính trạng số lượng QTL

Acid Deoxyribonucleic - Axít Deoxyribonucleic ADN

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngô (Zea mays L.) là cây lương thực quan trọng, góp phần đảm bảo an ninh

lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong những thập

niên qua. Trên cơ s sử dụng các giống ngô lai mới có năng suất cao, chống chịu tốt và

ứng dụng khá đồng bộ các biện pháp canh tác ngô đã giúp phát triển sản xuất ngô của

Việt Nam trong gần 30 năm qua có nhiều thành tích đáng kể như tăng về diện tích,

năng suất và sản lượng. Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2019 về năng

suất đã tăng từ 2,11 tấn/ha lên 4,85 tấn/ha và sản lượng từ 1,17 triệu tấn lên 4,85 triệu

tấn trong niên vụ 2019/2020 [59]. Đạt được những thành quả đó do Việt Nam có bước

tiến rõ rệt trong lĩnh vực nghiên cứu, chọn tạo ra những giống có nhiều đặc tính tốt

(năng suất cao, khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện bất thuận) và nghiên

cứu quy trình kỹ thuật (trồng và chăm sóc); mặc dù, năng suất có tăng nhưng vẫn còn

rất kiêm tốn, mới chỉ đạt khoảng 80% so với năng suất ngô trung bình của thế giới

(5,77 tấn/ha). Nguyên nhân chính là do hiện nay chúng ta vẫn chưa có bộ giống ngô

phong phú để người sản xuất có nhiều lựa chọn về thời gian sinh trư ng cho phù hợp

với cơ cấu cây trồng, khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận, quy mô

sản xuất nhỏ nên không thuận lợi cho áp dụng cơ giới hóa, đất nghèo dinh dưỡng và

biến đối khí hậu đã gây bất lợi cho sản xuất). Mặt khác, việc chuyển dịch cơ cấu cây

trồng của các địa phương và sự cạnh tranh từ các cây trồng khác cũng là thách thức đối

với sản xuất ngô nước ta. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hư ng nặng

nề nhất của biến đổi khí hậu [64], hầu hết các giống ngô đang được sử dụng trong sản

xuất có thời gian sinh trư ng dài, trồng ngô chủ yếu nhờ nước trời, chăm sóc hạn chế

là những nguyên nhân dẫn tới năng suất ngô trung bình thấp hơn khoảng 20% so với

năng suất ngô trung bình của thế giới. Với những khó khăn, hạn chế trong sản xuất ngô

được nêu trên làm chi phí sản xuất lớn, giá thành sản xuất cao. Giá ngô hạt sản xuất

trong nước cao hơn giá ngô hạt nhập khẩu từ Brazil, Achentina, Mỹ, lợi nhuận từ sản

xuất ngô thấp nên nên diện tích ngô có xu thế giảm dần.

Trong 6 vùng sinh thái trồng ngô của cả nước, thì Đông Bắc (11 tỉnh) là vùng

sản xuất ngô lớn nhất với diện tích ngô 263 nghìn ha [19]. Được xác định là cây trồng

quan trọng của nền kinh tế, nhưng canh tác ngô chủ yếu vẫn dựa vào giống có thời gian

2

sinh trường dài ngày trong điều kiện nước trời, tỷ lệ áp dụng cơ giới còn hạn chế và

nguồn lực đầu tư cho sản xuất ngô thấp dẫn tới năng suất ngô trung bình của cả vùng

Đông Bắc chỉ đạt 4,19 tấn/ha, thấp hơn năng suất trung bình của cả nước (4,85 tấn/ha)

và sản lượng đạt 1,06 triệu tấn [19]. Để đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao năng

suất và tăng sản lượng ngô của vùng Đông Bắc, giống ngô chọn tạo cho vùng này cần

đáp ứng một hoặc đồng thời các yêu cầu về thời gian sinh trư ng (ngắn hơn giống

đang trồng phổ biến tại địa phương) giúp giải quyết vấn đề về bố trí cơ cấu cây trồng,

thời vụ hợp lý (sắp xếp lại cơ cấu cây trồng, tăng vụ), chống chịu với điều kiện bất

thuận trong vụ Thu Đông (né hạn, sương muối và rét đậm cuối vụ) đồng thời trồng được

trong vụ Xuân muộn, tăng diện tích trồng ngô vụ Xuân trên đất bỏ hóa.

Để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, góp phần thúc đẩy nghề trồng ngô của

vùng Đông Bắc, việc tiến hành đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai phù hợp

cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng Đông Bắc” là rất cần thiết.

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá, tuyển chọn bộ dòng ngô thuần có đặc điểm nông sinh học tốt, phục

vụ công tác chọn tạo giống ngô cho vùng Đông Bắc;

Chọn tạo thành công 2-3 tổ hợp lai, xác định được 1 giống ngô lai phù hợp với

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng Đông Bắc.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩ ho họ ủ ề tài:

+ Cung cấp bổ sung thêm các dẫn liệu, thông tin khoa học và khả năng ứng dụng nguồn vật liệu trong công tác chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận cho vùng Đông Bắc;

+ Trên cơ s nghiên cứu đánh giá phân loại dòng thuần đã góp phần làm phong

phú thêm nguồn vật liệu ưu tú phục vụ tốt hơn cho công tác chọn tạo giống ngô lai

chín sớm, năng suất cao;

+ Xác định được thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu liên quan chặt

chẽ đến năng suất trong điều kiện khô hạn là cơ s khoa học quan trọng phục vụ công

tác chọn, tạo giống ngô chịu hạn.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

3

+ Đã nghiên cứu, đánh giá 31 dòng ngô thuần ưu tú thuộc tập đoàn dòng của

Viện Nghiên cứu Ngô có đặc điểm nông sinh học tốt, chín trung bình sớm và có khả

năng chịu hạn phục vụ công tác chọn tạo giống ngô phù hợp với chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vùng Đông Bắc;

+ Xác định được 3 tổ hợp lai chín trung bình sớm và 1 giống ngô lai, đề xuất được

cơ cấu thời vụ hợp lý, phù hợp với chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho vùng Đông Bắc.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu

+ 31 dòng ngô thuần ngắn ngày ưu tú trong tập đoàn dòng của Viện Nghiên cứu

Ngô có đặc điểm nông học tốt, có năng suất cao và khả năng chịu hạn;

+ Tổ hợp lai được tạo ra từ các dòng trên theo phương pháp lai đỉnh và 4 giống

ngô lai thương mại được dùng làm giống đối chứng trong các thí nghiệm khảo sát tổ

hợp lai, khảo nghiệm, sản xuất thử tổ hợp lai với các giống đối chứng LVN99,

DK9901, DK8868 và NK4300;

+ Từ tập quán canh tác của người dân và điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng của

vùng, đề xuất các công thức luân canh, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù

hợp Đông Bắc.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Thí nghiệm đánh giá các dòng thuần và lai tạo giống được thực hiện tại Viện

Nghiên cứu Ngô;

+ Khảo nghiệm, sản xuất thử tổ hợp lai chín sớm tại một số tỉnh vùng Đông Bắc;

+ Đánh giá điều kiện sinh thái, tập quán canh tác ngô của người dân vùng Đông

Bắc, đề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp.

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Về nghiên cứu, chọn tạo giống:

+ Xác định được 5 dòng có KNKHC cao về năng suất đó là: C649, C194, C252,

C175 (C436A) và C91, bổ sung nguồn vật liệu ưu tú phục vụ công tác chọn tạo giống

ngô lai;

+ Xác định được giống VN1519 chín trung bình sớm năng suất cao, ổn định và

thích ứng với điều kiện vùng Đông Bắc.

4

- Về quy trình kỹ thuật canh tác, thời vụ và cơ cấu cây trồng: Xác định được

mật độ, liều lượng phân bón phù hợp với giống và cơ cấu cây trồng phục vụ chuyển

đổi sử dụng giống ngô VN1519 có hiệu quả cho vùng Đông Bắc.

5

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Vi t Nam

1.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

Cây ngô (Zea mays. L) là cây trồng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược

an ninh lương thực, xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế toàn cầu, là nguyên

liệu chủ yếu của ngành chăn nuôi (618 triệu tấn, chiếm 70% nguyên liệu thức ăn chăn nuôi), chế biến công nghiệp và làm nhiên liệu sinh học (295,7 triệu tấn) [45].

Với sản lượng niên vụ 2017/2018 là 1.075,6 triệu tấn, vượt xa so với sản lượng lúa

mỳ (763,18 triệu tấn) và lúa nước (495,07 triệu tấn) [57], sản xuất ngô đã thực sự là

một trong những ngành hàng quan trọng của nền kinh tế thế giới với tổng lượng

ngô xuất khẩu lên tới 151,8 triệu tấn niên vụ 2017/2018 [45].

Theo dự báo của FAO tới năm 2050 dân số thế giới là 9,73 tỷ người, dân số

gia tăng chủ yếu tập trung các nước đang phát triển, sẽ tạo nên áp lực trong sản

xuất nông nghiệp nhu cầu về ngô, lúa mỳ và lúa nước hàng năm của thế giới sẽ

tăng, dự kiến cần khoảng 3,3 tỷ tấn (trong đó nhu cầu về ngô sẽ tăng lên 50-60%),

tăng 800 triệu tấn so với sản lượng (2,5 tỷ tấn năm 2016). Năng suất ngô trung

bình của thế giới là 5,7 tấn/ha và sản lượng 1,08 tỷ tấn trong niên vụ 2017/2018 và

tốc độ tăng năng suất ngô trung bình chỉ đạt gần 1,5% [38], trong khi nhu cầu sử dụng

ngô hạt của thế giới trong thời gian tới cần khoảng 1,65 đến 1,98 tỷ tấn. Có thể thấy

tiềm năng trong cải thiện về năng suất cùng với nhu cầu sử dụng ngô hạt của thế giới

vẫn rất lớn.

Ngô tr thành cây trồng có diện tích sản xuất lớn nhất và tập trung chủ yếu

các nước đang phát triển [48]. Theo FAO (2012), gần 90% sự gia tăng sản lượng

ngô hàng năm tập trung các nước đang phát triển chủ yếu để làm nguyên liệu

sản xuất thức ăn chăn nuôi, khi nhu cầu tăng từ 55% từ năm 2005 - 2007 lên đến

68% năm 2050. Vùng phụ cận Sahara (subSaharan) châu Phi và Mỹ La tinh, cũng

là vùng có nhiều tiềm năng m rộng diện tích trồng, đóng góp lớn cho sự phát

triển sản xuất ngô, với mức tăng sản lượng 0,65%/năm điều kiện nhờ nước trời,

0,20%/năm điều kiện có tưới và năng suất bình quân 6,1 tấn/ha (khu vực nước

6

trời là 5,65 tấn/ha, tưới đủ 7,43 tấn/ha) [39].

Niên vụ 2018/2019, tổng sản lượng ngô của thế giới đạt 1.076 triệu tấn, cùng

với lượng ngô còn dư từ niên vụ trước chuyển sang lên tổng nguồn cung đạt 1.379,6

triệu tấn ngô trong khi đó nhu cầu sử dụng là 1.108,7 triệu tấn, do đó có thể sẽ dẫn tới

lượng ngô dư cuối vụ là 270,9 triệu tấn; Theo dự báo tổng lượng ngô của thế giới được

thương mại hóa trong niên vụ này 160 triệu tấn [45].

Hoa Kỳ là quốc gia có sản lượng ngô lớn nhất thế giới (371,1 triệu tấn) và

cũng là quốc gia tiêu thụ ngô lớn nhất (313,8 triệu tấn), trong đó có 37,6% sử

dụng làm thức ăn chăn nuôi và 30,1% sử dụng sản xuất ethanol [57]. Trung Quốc

là quốc gia sản xuất và tiêu thụ ngô lớn thứ hai trên thế giới với tổng lượng ngô

tiêu thụ trong niên vụ 2017/2018 là 231,7 triệu tấn.

Tổng lượng ngô nhập khẩu của toàn thế giới 151,8 triệu tấn, trong đó

Achentina và Braxin là hai quốc gia nhập khẩu ngô lớn nhất trên thế giới, trong 10

tháng đầu năm 2018 lần lượt là 50,1% và 15,7% tổng giá trị nhập khẩu, tiếp theo

là Nhật Bản nhập khẩu 16,3 triệu tấn. Trong số các nước nhập khẩu ngô lớn, nước

nhập khẩu có khối lượng tăng mạnh nhất trong 10 tháng đầu năm 2018 là Ấn Độ

(gấp 18,7 lần) và Achentina ( tăng 28,3%). Nước có thị phần nhập khẩu giảm

mạnh nhất trong 10 tháng đầu năm 2018 là Campuchia với mức giảm là 89,4% so

với cùng kỳ năm 2017; các quốc gia xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới như Hoa Kỳ

(61,9 triệu tấn), Brazil (31,6 triệu tấn), Argentina (25,9 triệu tấn) niên vụ

2017/2018 [45].

Dự báo từ năm 2011 đến năm 2050, nhu cầu về ngô các nước đang phát triển

sẽ tăng gấp đôi và đến năm 2025 ngô sẽ tr thành cây trồng có nhu cầu sản xuất lớn

nhất trên toàn cầu và các nước đang phát triển [33].

1.1. . Tình hình sản xuất ngô i t am

Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam với diện

tích 0,99 triệu ha, năng suất 4,85 tấn/ha và sản lượng đạt 4,85 triệu tấn [58], cây

ngô đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và nguyên liệu cho ngành

công nghiệp chế biến, dược phẩm, công nghiệp nh và thức ăn chăn nuôi.

7

Bảng 1.1. Di n tích, năng suất và sản lượng ngô Vi t Nam

Năm

1990 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Di n tích (nghìn ha) 432,0 1.121,3 1.156,6 1.170,4 1.179,0 1.179, 3 1.152,4 1.099,5 1.039,0 Năng suất (tạ/ha) 15,5 43,1 43,0 44,4 44,1 44,8 45,5 46,5 48,0 Sản lượng (nghìn tấn) 671,0 4.835,6 4.973,6 5.191,2 5.202,3 5.287,2 5.246,5 5.109,6 4.756,7

Nguồn: Tổng cục Thống kê,2019 [19]

Theo số liệu được trình bày tại Bảng 1.1 thì giai đoạn 1990 - 2018, thì việc sử dụng

các giống ngô lai vào sản xuất và cải tiến quy trình kỹ thuật canh tác đã đưa năng suất

ngô của Việt Nam tăng 2,92 lần và sản lượng tăng 7,79 lần. Tuy nhiên, năng suất ngô

của Việt Nam thấp hơn so với năng suất ngô thế giới, sản xuất ngô nước ta phụ thuộc

rất lớn vào điều kiện tự nhiên chủ yếu đất dốc (khó khăn lớn trong áp dụng cơ giới hóa),

sử dụng giống có thời gian sinh trư ng dài (do sử dụng các giống ngô có thời gian sinh

trường dài khoảng 130 ngày, thường chỉ bố trí được 2 vụ/ năm nên sản lượng chưa

cao), phụ thuộc vào nước trời (hạn hán đầu hoặc sương muối và rét đậm cuối vụ thường

xuyên xảy ra. Do đó cơ cấu cây trồng thường là: Bỏ hóa vụ Xuân - Lúa Mùa - Ngô

Thu Đông hoặc Đậu tương Xuân - Bỏ hóa Xuân Hè - Ngô Thu Đông) bị hạn chế b i

điều kiện sinh thái nhiệt đới thấp; Khả năng đầu tư của nông dân thấp, hạ tầng kỹ thuật

phục vụ canh tác ngô còn khiêm tốn; bên cạnh đó, cây ngô đang bị cạnh tranh b i nhiều

đối tượng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn nên diện tích ngô đang có xu hướng

giảm xuống.

Số liệu tại Bảng 1.2 cung cấp thông tin về diện tích trồng ngô theo địa lý vùng

miền. Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên lần lượt là hai khu vực dẫn đầu về

diện tích trồng ngô trong cả nước.

Diện tích gieo trồng ngô biến động, có xu hướng bị thu h p dần theo các năm

do trồng ngô gặp phải những khó khăn, hạn chế đã phân tích trên, năm 2018 diện

8

tích trồng ngô khoảng 1.039 nghìn ha, giảm 60 nghìn ha so với năm 2017; diện tích

trồng ngô năm 2017 (1.099,5 nghìn ha) giảm 53,2 nghìn ha so với năm 2016 (1.152,7

nghìn ha).

Bảng 1.2. Di n tích theo vùng trên cả nước từ năm 2014 - 2018

ơn vị: Nghìn ha

Vùng/Năm Cả nước

2014 1.179,0 88,1 2015 1.179,3 91,3 2016 1.152,4 89,8 2017 1.099,5 87,5 2018 1.039,0 78,1

515,3 519,3 509,5 490,1 455,9

208,0 210,4 207,6 200,2 187,4

Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long 249,6 80,0 38,0 240,9 79,3 38,1 235,3 75,5 34,7 216,4 70,2 35,1 215,3 69,3 33,0

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019 [19]

Năm 2017, diện tích ngô giảm nguyên nhân chủ yếu do hạn hán đầu vụ,

không gieo trồng ngô được hầu hết các tỉnh phải bỏ hóa vụ Xuân, các vụ sau diễn

biến thời tiết sau trồng khá thuận lợi nên mặc dù giảm về diện tích nhưng năng

suất và sản lượng vẫn tăng. Trong đó các tỉnh phía Bắc: Diện tích gieo trồng năm

2017 đạt 994,2 nghìn ha (giảm 48,0 nghìn ha); năng suất trung bình đạt 49,2 tạ/ha

(tăng 1,1 tạ/ha); sản lượng 4.909,4 nghìn tấn (tăng 2.967,8 nghìn tấn) so với cùng

kỳ năm 2016. Các tỉnh phía Nam: Diện tích trồng ngô năm 2017 đạt 105,9 nghìn

ha (giảm 4,9 nghìn ha); năng suất trung bình 60,5 tạ/ha (tăng 0,9 tạ/ha); sản lượng

643,1 nghìn tấn (giảm 31,7 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2016.

Nhu cầu về ngô trong nước tăng nhanh, niên vụ 2016/2017 là 12,9 triệu tấn,

Việt Nam đã phải nhập khẩu 8,5 triệu tấn năm 2016/2017 [60]; Niên vụ 2019/2020,

nhu cầu ngô trong nước là 15,4 triệu tấn, với chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu chế

biến thức ăn chăn nuôi, dẫn tới Việt Nam đã nhập khẩu 11,5 triệu tấn ngô hạt trong

niên vụ 2019/2020 [59].

Trước thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả sản xuất ngô cho toàn vùng, cần

xây dựng các chương trình nghiên cứu chọn tạo bộ giống theo hai hướng: Hướng thâm

9

canh chọn tạo giống có tiềm năng năng suất 12-14 tấn/ha và hướng không chủ động

trong thâm canh, canh tác phụ thuộc vào nước trời, chọn bộ giống có khả năng chống

chịu tốt, đặc biệt là chịu nóng, hạn, năng suất 6-8 tấn/ha, thích ứng với biến đổi khí

hậu, đáp ứng được các tiêu chí của thị trường; đồng thời phải không ngừng nâng cao

chất lượng giống, quy trình canh tác, ứng dụng cơ giới hóa, tưới tiêu và chế biến sau

thu hoạch, hướng tới sản xuất ngô hàng hoá, an toàn, bền vững và đa dạng.

ản xuấ

Bắc

1.2.1. Đ c điểm inh tế x h i

Vùng Đông Bắc gồm 11 tỉnh (Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Bắc Kạn,

Thái Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai và Yên Bái).

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2018) [18], tổng diện tích tự nhiên của vùng Đông Bắc là khoảng 64.056 km2 (chiếm 19,34% diện tích cả nước) có nhiều khối núi

và dãy núi đá vôi hoặc núi đất; Phía Đông thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung,

phía Tây Bắc cao hơn với các khối núi đá và dãy núi đá cao; Nhiệt đới gió mùa, với 4

mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông trong đó có mùa đông lạnh giá và ít mưa, mùa hè nóng

ẩm mưa nhiều. Do địa hình cao, phía Bắc có nhiều dãy núi dài chạy song song, nên

vào mùa Đông vùng này có gió Bắc thổi mạnh và là khu vực có mùa đông lạnh nhất

nước ta.

Dân số vùng Đông Bắc: 15.349.100 người, chiếm 16,2% dân số cả nước (2018);

trong đó tỷ lệ dân số từ 15 tuổi tr lên biết chữ là tương đối cao (92%), cao hơn vùng

Tây Bắc, Tây Nguyên, nhưng thấp hơn so với trình độ trung bình của cả nước (95%)

(Tổng cục Thống kê, 2017) [20].

1.2.2. Tình hình sản xuất ngô

Cây ngô là một trong hai cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế vùng

Đông Bắc, sau cây lúa, ngô có thể trồng được cả 3 vụ chính trong năm (vụ Xuân,

vụ Hè và vụ Đông) trên diện tích 263 nghìn ha [19], đã góp phần đảm bảo an ninh

lương thực và nâng cao kinh tế. Do là vùng trồng ngô tập trung có diện tích lớn,

nên giống ngô được sử dụng chủ yếu là giống ngô lai của các công ty giống trong

và ngoài nước như giống ngô lai LVN10, HQ2000, LVN98, LVN17, LVN22,

10

LVN24, LVN25, CP888, NK54, NK67, NK66, NK4300, LVN99, V98-1, V98-2,

LVN23, DK9901, DK9955,...

Mặc dù là vùng sản xuất ngô tập trung, canh tác ngô chủ yếu vẫn dựa vào nước

trời, nên không chủ động về nước tưới, tỷ lệ áp dụng cơ giới hạn chế và nguồn lực đầu

tư cho sản xuất ngô thấp dẫn tới năng suất ngô trung bình của cả vùng Đông Bắc chỉ

đạt 4,16 tấn/ha, thấp hơn năng suất trung bình của cả nước là 4,8 tấn/ha [19].

Bảng 1.3. Diễn biến di n tích Ngô của vùng Đông Bắc (2010 - 2018)

ơn vị tính: Nghìn h

Tỉnh Năm 2010 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Quảng Ninh 6,6 5,8 5,9 5,9 5,8 5,7 5,3 Lạng Sơn 20,2 22,0 21,6 22,1 22,2 21,3 21,0 Bắc Cao Bằng Kạn 38,5 15,9 38,8 16,4 39,0 16,6 39,9 16,4 40,1 16,4 40,2 15,8 39,9 15,0 Thái Nguyên 17,9 19,0 19,5 21,0 20,1 17,8 17,2 Hà Lào Yên Bái Giang Cai 22,6 31,1 47,6 26,7 34,7 52,6 28,5 39,1 54,2 28,2 36,8 54,8 28,6 37,6 53,5 28,2 38,1 53,7 28,5 37,8 53,9 Bắc Phú Tuyên Quang Giang Thọ 16,7 20,7 12,3 9,3 16,2 18,6 15,9 18,7 10,1 18,6 19,2 10,7 18,4 18,7 10,7 18,6 18,2 10,7 17,5 16,7 10,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019 [19]

Để nâng cao năng suất và tăng sản lượng ngô của vùng Đông Bắc, một trong

các giải pháp đó là sử dụng bộ giống ngô chín trung bình sớm, chống chịu tốt, phù hợp

cho vụ Thu Đông nhằm tránh sương muối và rét đậm cuối vụ, đồng thời m rộng diện

tích canh tác ngô trong vụ Xuân trên đất bỏ hóa hàng năm.

1.3. Cơ cấu cây trồng, thời vụ và nhu cầu giống ngô ngắn ngày các tỉnh vùng

Đông Bắc

1.3.1. Cơ cấu cây trồng và thời vụ

Trong cơ cấu cây trồng tại các tỉnh vùng Đông Bắc, được tổng hợp từ báo cáo

của S Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh, các cây trồng được phân bố theo

tỷ lệ phần trăm diện tích: cây ngô 36%, sắn 15%, lúa chỉ chiếm gần 10%,... diện tích.

Trong những năm gần đây diện tích lúa Mùa giảm dần, được thay bằng lúa Hè Thu và

lúa Đông Xuân; với nguyên nhân không chủ động nước và hiệu quả kinh tế thu được

từ trồng lúa thấp hơn một số cây trồng khác nên diện tích gieo trồng lúa có xu hướng

11

giảm bình quân khoảng 0,7%/năm. Ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và các tỉnh

vùng Đông Bắc nói riêng, diện tích trồng ngô vụ Đông trên đất hai vụ lúa (vùng chủ

động tưới, chân đất thấp), diện tích ngô vụ Thu Đông (trồng tập trung chủ yếu vụ

Xuân Hè, diện tích vụ Thu Đông ít hơn do gặp sương muối và hạn).

Cơ cấu thời vụ: cơ cấu cây trồng trong vùng thường có từ 2-3 vụ/ một năm, điển

hình như:

1) Vụ: Xuân (Lúa) - Mùa (Lúa) - Đông (Ngô);

2) Vụ: Xuân (Ngô/Đậu tương) - Hè Thu (Ngô/Đậu Tương) - Đông (Bỏ hóa);

3) Vụ: Xuân (Ngô/Đậu tương) - Hè Thu (Bỏ hóa) - Thu Đông (Ngô/Đậu tương);

4) Vụ: Xuân (Bỏ hóa) - Mùa (Lúa) - Đông (Ngô/Đậu tương);

Diễn biến thời vụ trong năm từ các công thức trên cho thấy trong cơ cấu thời vụ

được sử dụng giống ngô thường có thời gian sinh trư ng dài (TGST khoảng 130

ngày), giống lúa (TGST khoảng 120-145 ngày) và các giống ngô hoặc giống đậu tương

vụ 3 (thường có TGST khoảng 100-128 ngày), tổng thời gian của 3 vụ vượt 365 ngày

nên thường sẽ phải bỏ hóa một vụ trong năm; đồng thời việc gieo trồng còn tùy thuộc

vào từng chân đất, lượng mưa trong năm và điều kiện nhiệt độ để bố trí cơ cấu cây

trồng một cách hợp lý (bỏ hóa vụ Xuân hay vụ Hè Thu, cũng có những năm sương

muối giá rét không trồng được vụ Đông); mặt khác điều kiện thời tiết bất lợi ảnh

hư ng đến điều kiện canh tác, bộ giống chín sớm ít, chủ yếu sử dụng các giống chín

muộn đến trung bình, thời gian sinh trư ng của giống dài nên đã ảnh hư ng đến cây

trồng vụ sau, không có đủ thời gian để né điều kiện thời tiết bất thuận, nên người trồng

ngô thường có thu nhập bấp bênh hoặc buộc phải bỏ một vụ sản xuất. Việc tạo thêm

được giống ngắn ngày, chín trung bình sớm bổ sung vào bộ giống ngô để sử dụng

trong sản xuất sẽ giải quyết được áp lực về thời gian cho cây trồng vụ sau, tăng thêm

vụ nhưng vẫn đảm bảo được năng suất.

1.3. . Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Sản xuất nông nghiệp khu vực đồi núi chi phối nhiều đến sản xuất nông

nghiệp. Việc canh tác các loại cây trồng trên đất dốc phụ thuộc rất nhiều vào lượng

mưa, chất đất và các biện pháp kỹ thuật canh tác được sử dụng để chống xói mòn. Vì

vậy đối với vùng đất dốc người ta thường không gieo trồng độc canh một loại cây mà

12

thường sử dụng các biện pháp canh tác như trồng gối, trồng xen, luân canh. Các kết

quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc lựa chọn cơ cấu cây trồng trên vùng đất dốc

cần dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, trong đó luân

canh là một giải pháp quan trọng. Đối với khu vực miền núi phía Bắc thường chịu tác

động b i nhiều yếu tố như độ dốc của đất, nhiệt độ, ẩm độ đối với sản xuất trồng trọt.

Chính vì vậy trong sản xuất trồng trọt để hạn chế tác động của điều kiện thời tiết như

khô hạn đầu vụ không đủ nước khi gieo cấy một hay sương muối vào cuối vụ cần phải

có bộ giống cây trồng ngắn ngày (thời gian sinh trư ng ngắn) để gieo cấy sẽ có đủ thời

gian để sắp sếp thời gian gieo cấy hợp lý nhất, tránh được những bất lợi trong sản xuất;

việc áp dụng hợp lý các biện pháp luân canh có hiệu quả trên đất lúa đối với khu vực

miền núi phía Bắc thường được canh tác 2 hoặc 3 vụ với hệ thống cây trồng là: lúa-

ngô-cây trồng ngắn ngày (đậu đỗ). Trên chân đất 1 vụ lúa, thường được canh tác với

cơ cấu cây trồng là lúa luân canh với cây trồng cạn.

Ở các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt như các tỉnh Bắc Cạn, Bắc Giang, Tuyên

Quang thuộc vùng Đông Bắc thì chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là đối với

những diện tích đất trồng lúa một vụ, khó khăn về nước tưới tiêu việc chuyển sang

trồng các loại cây màu khác là một biện pháp quan trọng để tăng hiệu quả sử dụng đất,

tăng thu nhập cho người nông dân. Thực hiện chủ trương xây dựng đề án chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính

phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015

của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng

từ đất trồng lúa sang cây trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản

hoặc chuyển sang trồng cây lâu năm, chính sách này đã thúc đẩy chuyển đổi, mang lại

hiệu quả thiết thực, giúp người dân trong vùng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.

Tại Bắc Cạn, đến năm 2018, toàn tỉnh đã thực hiện chuyển đổi được 1.386 ha

đất một vụ sang cây trồng có giá trị kinh tế cao, đạt 347% kế hoạch, có nhiều diện tích

đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi đã cho thu hoạch trên 100 triệu đồng/ha. Nhiều

mô hình sản xuất, thâm canh đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng VietGAP. Có thể

nói, đây là chủ trương đúng đắn của tỉnh được nhân dân đồng tình vào cuộc, mang lại

hiệu quả kinh tế cao, giúp người dân thay đổi nhận thức trong phát triển sản xuất nông

13

nghiệp. Hiện nay, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên ruộng cạn đã mang lại thu

nhập cao cho người sản xuất huyện Chợ Mới với cơ cấu cây trồng chuyển đổi khá

phong phú như bí xanh, dưa chuột, ớt, mía, ngô, đậu đỗ các loại. Ngoài ra, mỗi năm,

hàng trăm ha cây thuốc lá được trồng các xã Bình Văn, Yên Hân cho thu nhập cao và

ổn định. Hầu hết các loại cây trồng đều được bà con sản xuất mang tính hàng hoá với

diện tích lớn, có đầu mối tiêu thụ, thu nhập cao hơn so với trồng lúa.

Việc chuyển đổi từ cây lúa sang cây trồng khác theo chủ trương của Tỉnh

phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng từng địa phương không những cho thu nhập

vượt trội mà còn giải quyết được vấn đề bỏ đất hoang, do áp lực tưới tiêu, phòng

tránh sâu bệnh hại, đồng thời còn có tác dụng cải tạo đất, nâng cao năng suất cho

cây trồng vụ sau. Trên cơ s những kết quả đã đạt được, mục tiêu trong năm 2019,

toàn tỉnh sẽ tiếp tục chuyển đổi hơn 300 ha đất một vụ sang cây trồng có giá trị

kinh tế cao như rau màu, ngô nhằm từng bước tiến tới sản xuất nông nghiệp hàng

hoá, sản xuất nông sản hữu cơ có chất lượng cao [23]. Thực hiện Nghị định của

Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, tỉnh Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng

Đông Bắc cũng đã chuyển đổi tổng diện tích 2.144 ha từ đất trồng lúa sang trồng

cây hàng năm và chuyển tổng diện tích 748 ha từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp

với nuôi trồng thủy sản. Cụ thể diện tích chuyển đổi từng năm là năm 2015 với là

884 ha, năm 2016 là 12.690 ha, năm 2017 là 590 ha và năm 2018 là 150 ha [17].

1.3.3. hu cầu về sử dụng giống ngô có thời gian sinh trư ng ngắn

Hiện nay, Viện Nghiên cứu Ngô và Công ty giống cây trồng trong và ngoài

nước đang đẩy mạnh việc nghiên cứu chọn tạo giống theo các hướng, giống có thời

gian sinh trư ng dài ngày, trung ngày và ngắn ngày; các nhóm giống này đang được

trồng phổ biến tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, các giống đang trồng chủ yếu

là các giống có thời gian sinh trư ng dài ngày. Để phục vụ chương trình chuyển đổi cơ

cấu cây trồng trong sản xuất ngô vùng Đông Bắc cần phải nghiên cứu, chọn tạo theo

hướng có bộ giống chín trung bình sớm (Thời gian sinh trư ng dao động từ 105-115

ngày, tùy theo từng thời vụ); nhưng vẫn phải đáp ứng được yêu cầu năng suất cao, ổn

định; khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận tốt đặc biệt là chống chịu

được với các điều kiện bất thuận như hạn, rét và sương muối.

14

1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai chín sớm

1.4.1. Cơ s hoa học về tính chín sớm

Theo Olsen và cộng sự (1993) [49] tốc độ phát triển của cây ngô có liên quan

đến nhiệt độ trung bình ngày và chu kỳ chiếu sáng, nhưng nhân tố ảnh hư ng chính tới

quá trình sinh trư ng, phát triển của ngô là nhiệt độ.

Tổng nhiệt độ mà cây ngô cần trong suốt chu trình sống từ gieo đến chín cao

hơn nhiều so với các cây trồng khác. Theo Ngô Hữu Tình và Cộng sự (1997) [13] cây ngô có tổng tích nhiệt cao từ 17000C đến 37000C tùy thuộc vào từng giống. Các giống

ngô có thời gian sinh trư ng khác nhau sẽ có nhu cầu về tổng tích nhiệt khác nhau. Nhóm giống chín sớm có tổng tích nhiệt từ 20000C đến 22000C, nhóm giống chín trung bình từ 23000C đến 25000C và nhóm giống chín muộn là 26000C đến 28000C [8]. Ở các giống rất muộn thường có tổng tích nhiệt từ trên 28000C đến 37000C.

Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự phát triển của cây ngô có một

mối quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ, chu kỳ sinh trư ng của ngô liên quan chặt với nhiệt

độ và độ dài ngày. Theo Văn Tất Tuyên (1995) [24] nhiệt độ trung bình ngày luôn có

tương quan thuận với một số chỉ tiêu sinh trư ng của ngô.

Ngô thuộc nhóm cây trồng ngày ngắn, ánh sáng ngày ngắn thúc đẩy nhanh sự

phát triển sớm của cây. Các giống ngô khác nhau thường phản ứng với độ dài ngày

khác nhau và chúng thể hiện rất rõ trong giai đoạn trỗ cờ đến phun râu. Nhiều nhà

nghiên cứu cho rằng, thời gian sinh trư ng của các giống ngô khác nhau phụ thuộc

vào đặc tính di truyền của giống, ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào vùng địa

lý, số giờ chiếu sáng, cường độ chiếu sáng, nhiệt độ và tổng tích nhiệt của giống. Vì

vậy những giống ngô vùng nhiệt đới nếu được đưa trồng vùng ôn đới, thời gian

sinh trư ng thường kéo dài ra và ngược lại, ngô từ vùng ôn đới nếu đưa trồng vào

vùng nhiệt đới thời gian sinh trư ng sẽ bị rút ngắn lại [22].

Tính chín sớm ngô theo Derieux (1979) [34] là chu kỳ sinh dưỡng liên tục

của cây ngay từ khi gieo hạt đến thu hoạch và nhiệt độ là nhân tố giới hạn chính

trong sản xuất ngô. Đặc điểm chín sớm của ngô thường được các nhà nghiên cứu

mô tả phân biệt trong khoảng thời gian từ gieo đến thu hoạch, nhưng thu hoạch là

giai đoạn không có sự quang hợp và ổn định. Trong thực tế theo dõi cho thấy, các

15

giống ngô khác nhau có giai đoạn từ gieo đến phun râu và từ phun râu đến chín rất

khác nhau.

Galeev (1979) [41] cho rằng, chín sớm là một đặc tính di truyền bị chi phối b i

ba giai đoạn: Gieo trồng - mọc; mọc - ra hoa và từ ra hoa - chín. Dựa vào đó ông đã

tiến hành phương pháp chọn lọc giống ngô chín sớm cho vùng lạnh theo các tiêu chuẩn

sau: Hạt giống được gieo trong điều kiện nhiệt độ thấp. Sau đó chọn những cây có khả

năng mọc mầm nhanh hơn, ra hoa sớm hơn. Chỉ tiêu cuối cùng chọn vào giai đoạn bắp

chín theo khả năng giảm ẩm độ nhanh. Phương pháp này giúp cho nhà tạo giống chọn

được những giống ngô có các giai đoạn phát dục và thời gian sinh trư ng sớm khác

nhau. Như vậy, tính chín sớm cây ngô có thể được định nghĩa là khả năng tích nhiệt

cao của cây trong suốt quá trình sống và khả năng giảm ẩm độ nhanh giai đoạn chín.

Theo Derieux (1979) [34], sự can thiệp của nhà tạo giống vào thời điểm phân

hóa đỉnh sinh trư ng để chọn tính chín sớm ngô thường nhanh đạt hiệu quả hơn. Vì

trong cùng điều kiện gieo trồng với một số lá nhất định, đỉnh sinh trư ng của ngô chín

sớm thường có số lá phân hóa ít hơn sẽ thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sớm của

cây để chuyển tiếp sang giai đoạn sinh thực.

1.4.2. Những nghiên cứu về phân nhóm thời gian sinh trư ng ngô

Bảng 1.4. Chỉ số đánh giá thời gian sinh trư ng theo thang điểm FAO

Nhóm Khoảng chỉ số nhóm Giống lai chuẩn

1 100-199 Thời gian sinh trư ng (ngày) < 81 Wisconsin 1600

2 200-299 82-86 Wisconsin 240

3 300-399 87-102 Wisconsin 355

4 400-499 103-107 Wisconsin 464

5 500-599 108-111 Ohio M15

6 600-699 112-116 Iowa 4416

7 700-799 117-122 Indiana 416

8 800-899 123-130 US 13

9 900-999 >130 US 523W

(Nguồn: Duvick D.N., 2001) [36]

16

Căn cứ vào đánh giá về thời gian sinh trư ng theo phân loại của FAO được

trình bầy tại Bảng 1.4 các giống ngô được phân làm 3 nhóm chính: Nhóm chín sớm

(ngắn ngày), nhóm chín trung bình (trung ngày) và nhóm chín muộn (dài ngày). Tuy

nhiên, căn cứ để phân nhóm theo thời gian sinh trư ng của cây ngô thì có nhiều quan

điểm khác nhau. Ở châu Âu, phân nhóm thời gian sinh trư ng theo thang điểm của

FAO được sử dụng rộng rãi.

Đinh Thế Lộc và cộng sự (1997) [5] đã phân nhóm thời gian sinh trư ng của

ngô dựa trên các chỉ số về chiều cao cây, số đốt (lóng) và số lá.

Bảng 1.5. Phân nhóm giống dựa theo các ộ phận của cây ngô

Nhóm giống TT ĐVT Bộ phận cây ngô Ngắn ngày Trung ngày Dài ngày

m 1,2-1,5 1,8-2,0 2,0-2,5 1 Chiều cao

Số lóng (đốt) Lóng (đốt) 14-15 18-20 20-22 2

Số lá/cây Lá 15-16 18-20 >20 3

Theo các nhà nghiên cứu CIMMYT, thời gian sinh trư ng của ngô được chia

làm 4 nhóm: Nhóm chín cực sớm có chỉ số từ 100 - 200 với TGST từ 80 - 85 ngày.

Nhóm trung bình sớm có chỉ số 201 - 500 với TGST 86 - 105 ngày. Nhóm chín trung

bình có chỉ số 501 - 700 với TGST 106 - 115 ngày. Nhóm chín muộn có chỉ số từ 701

- 900 với TGST trên 135 ngày. Badu-Apraku và cộng sự đã phân ngô thành các nhóm

cực ngắn (rất sớm): TGST < 90 ngày; ngắn ngày (chín sớm): 90 - 95 ngày; trung bình:

105 - 110 ngày; chín muộn (dài ngày): 115 - 120 ngày và rất muộn: > 120 ngày [28].

Đã phân nhóm giống ngô theo lượng nhiệt từng vĩ độ trồng khác nhau.

Bảng 1.6. Lượng nhi t của một số nhóm ngô trên các vĩ độ khác nhau

Vĩ độ TT Nhóm giống

1 Chín sớm (Ngắn ngày) 400 2050 450 2100 500 2150 550 2250

2 Chín trung bình (Trung ngày) 2205 2300 2350 2400

3 Chín muộn (Dài ngày) 2940 3000 3000 3120

17

Lưu Trọng Nguyên khi nghiên cứu các giống ngô của Trung Quốc đã kết luận rằng: Đối với giống chín sớm tổng tích nhiệt hoạt động là 20000C - 22000C; giống chín trung bình là 23000C - 26000C và giống chín muộn 25000C - 28000C [8]. Ở miền Bắc

Việt Nam, tổng nhiệt độ bình quân ngày đêm cần cho sự phát dục bình thường của giống ngô chín sớm là 18000C - 20000C; giống ngô chính vụ và muộn 2300 0C - 2600 0C, trong vụ Đông Xuân miền Bắc tổng tích nhiệt lên tới 2000 0C - 3100 0C [8].

Theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm

2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc

gia về khảo nghiệm giống cây trồng, trong đó có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo

nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống ngô ký hiệu QCVN 01-56:

2011/BNNPTNT, theo đó thời gian sinh trư ng của các giống ngô lai được phân thành

3 nhóm và có sự khác biệt giữa các miền như sau:

Bảng 1.7: Phân nhóm giống ngô lai theo thời gian sinh trư ng

Vùng

Nhóm giống Phía Bắc a Tây Nguyên b

Chín sớm Chín trung bình Chín muộn Dưới 105 ngày 105 - 120 ngày Trên 120 ngày Dưới 95 ngày 95 - 110 ngày Trên 110 ngày Duyên hải miền Trung và Nam Bộ b Dưới 90 ngày 90 - 100 ngày Trên 100 ngày

Chú thích: (a) - Thời gian sinh trư ng của vụ Xuân

(b) - Thời gian sinh trư ng của vụ Hè Thu (Vụ 1)

Độ chín sớm giữa các giống lai cần được phân lập chính xác. Việc phân loại các

giống ngô theo thời gian sinh trư ng có ý nghĩa rất quan trọng như xác định được các

vật liệu thích hợp cho việc lai tạo giống mới, phù hợp với từng cơ cấu mùa vụ để có

thể bố trí chế độ canh tác và xây dựng kế hoạch gieo trồng hợp lý với từng vùng khí

hậu khác nhau.

1.4.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng giống ngô lai ngắn ngày trên thế giới

Tính chín sớm ngô đã được nhiều nhà khoa học và nhà tạo giống quan tâm,

trong đó hướng nghiên cứu để chọn tạo các giống ngô lai chín sớm phục vụ sản xuất

đặc biệt được chú trọng. B i những giống ngô lai chín sớm thường cho năng suất cao,

18

ổn định hơn các giống ngô chín muộn những năm bất chợt xảy ra hạn hán sớm trong

mùa khô và ít gặp rủi ro hơn trong mùa bão lũ [51].

Trong sản xuất nông nghiệp, độ dài mùa vụ luôn bị giới hạn b i lượng mưa,

nhiệt độ và cơ cấu trồng trọt. Vì vậy, các yếu tố môi trường, đặc điểm giống và những

nhân tố ảnh hư ng khác, đều cần được tìm hiểu kỹ để điều khiển các giai đoạn sinh

trư ng của cây sao cho phù hợp ngay từ khi gieo đến chín. Đặc biệt những vùng khô

hạn, vùng có mùa mưa lũ và những vùng có thời vụ gieo trồng ngắn, các giống ngắn

ngày được trồng thường cho biên độ điều chỉnh để né tránh với điều kiện bất thuận tốt

hơn so với giống dài ngày. Những giống ngô ngắn ngày trồng mùa vụ gieo trồng

ngắn sẽ cho năng suất cao, ổn định hơn giống dài ngày và ngược lại thời vụ dài thuận

lợi, những giống ngô dài ngày thường cho năng suất cao hơn.

Từ năm 2007 - 2012, với sự kết hợp của Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Nhiệt

đới Quốc tế (IITA), Trung tâm Cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), Viện

Nghiên cứu cây có hạt (CRI), Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Selian (SARI), các công

ty giống, các nhà sản xuất hạt giống và các tổ chức khác trong Dự án ngô chịu hạn cho

châu Phi tại Ghana đã chọn tạo được 12 giống ngô mới chống chịu với hạn và các điều

kiện bất thuận khác. Trong đó có 5 giống ngô thụ phấn tự do là giống chín sớm và rất

sớm với năng suất đạt 4,6 - 5,0 tấn/ha.

Banzinger và cộng sự (2000) cho rằng, những cây trồng có thời gian sinh

trư ng ngắn luôn đạt hiệu quả tránh hạn cao những vùng khô hạn, vùng có mùa mưa

ngắn của một số nước nhiệt đới như: Indonesia, Kenya, Mexico, Colombia… Giống

chín sớm còn cho phép cây trồng tránh được giai đoạn hạn cuối vụ và có thể còn tránh

được giai đoạn hạn thường xảy ra ngẫu nhiên trùng hợp vào thời kỳ trỗ cờ - phun râu

trong sản xuất ngô của nhiều nước.

Baffour và cộng sự (2011) [30], đã tiến hành nghiên cứu Nigeria trong 3 năm

trên 90 dòng ngô chín sớm và đánh giá biểu hiện của 36 giống ngô lai trong điều kiện

hạn giai đoạn phun râu và chín sữa và trong điều kiện tưới đầy đủ. Kết quả cho thấy,

các dòng và giống lai chín sớm không những tránh được hạn mà còn chứa gen chống

chịu hạn và hàm lượng đạm thấp.

19

Oluwaranti và cộng sự (2015) [50], khi nghiên cứu ảnh hư ng của sinh thái

nông nghiệp rừng nhiệt đới Nigeria đến quá trình ra hoa của ngô đã kết luận, nhiệt

độ, thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt là những yếu tố khí hậu chính ảnh hư ng đến

quá trình tung phấn phun râu của ngô vùng này.

Các quần thể gốc sau khi được cải tạo thường duy trì đầy đủ những biến động di

truyền, sẽ được coi là một nguồn quỹ gen ưu tú để rút dòng cho công tác chọn tạo

giống ngô lai ngắn ngày.

Has (2012) [43], khi đánh giá nguồn gen “Turda” phục vụ cho chương trình

nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai chín sớm, đã kết luận việc đánh giá các nguồn

gen ngô chín sớm là rất quan trọng trong chọn tạo các dòng tự phối và các giống

ngô lai thương mại mới thích ứng với các vùng lạnh hơn. Chọn các quần thể để sử

dụng cho việc cải tạo các giống ngô lai ưu tú, rất cần thiết trong các chương trình

chọn tạo giống ngô. Việc lựa chọn các giống ngô ngắn ngày rất cần thiết cho

người trồng ngô những vùng nhiệt độ thấp nhưng không làm giảm năng suất.

Những nguồn gen này yêu cầu thời vụ ngắn hơn so với những nguồn gen chín

muộn. Có sự biến động giữa các nguồn gen về thời gian sinh trư ng; hệ số biến động

là trên 5% cho hầu hết các giai đoạn sinh trư ng sinh dưỡng. Hiểu biết về đa dạng

nguồn gen và những mối quan hệ di truyền giữa các vật liệu là rất hữu ích trong xu thế

cải tạo tính chín sớm ngô; nguồn gen có thể được quản lý dễ dàng bằng phương pháp

chọn lọc chu kỳ.

Di truyền tính chín sớm ngô là di truyền số lượng, các gen tương tác gen kiểu

cộng tính, bao gồm ảnh hư ng của nhiều gen tác động tương đương nhau hoặc khác

nhau; ưu thế lai tác động đến thời gian trỗ cờ khoảng 10%. Một số nguồn gen chín sớm

có thể là giống địa phương và quần thể tổng hợp được tạo ra bằng phương pháp chọn

lọc chu kỳ [44].

Khi nghiên cứu tính di truyền của khoảng cách giữa tung phấn và phun râu

(ASI) thông qua phân tích trung bình thế hệ đã thấy được tác động cộng giữa các

gen kiểm soát đặc tính di truyền tính trạng này. Biến động di truyền cộng thể hiện

rõ rệt trong di truyền quy định thời gian phun râu. Tương tác gen dạng siêu trội quy

định thời gian trỗ cờ đã được phát hiện. Trong khi tính trội từng phần quy định thời

20

gian phun râu đã được báo cáo thì chưa có nghiên cứu nào chỉ ra tương tác gen

cộng đóng vài trò có ý nghĩa trong di truyền quy định thời gian trỗ cờ, phun râu và

chín sinh lý [54].

1.4.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ngắn ngày i t am

Giống ngô thụ phấn tự do chín sớm TSB2 đã được chọn tạo từ quần thể chín

sớm Suwan 2 lai với 6 quần thể chín sớm khác theo phương pháp các cá thể tốt

được chọn từ 6 quần thể gieo thành hàng m và hàng bố là hạt trộn của các cá thể

tốt chọn từ Suwan 2 để tạo thành quần thể TSB2. Sau đó quần thể TSB2 được tiếp

tục chọn lọc theo phương pháp bắp/hàng cải tiến để tạo ra giống ngô thụ phấn tự do

chín sớm TSB2 [21].

Từ giống ngô MSB - 2649 thấp cây, tiềm năng năng suất cao và giống lai Trung

Quốc tán bó TF, Ngô Hữu Tình và cộng sự đã chọn tạo ra giống ngô lai chín sớm

LVN20 bằng phương pháp rút dòng Fullsib. LVN20 có thời gian sinh trư ng vụ Đông

106 - 108 ngày với năng suất các tỉnh Miền Bắc đạt 30,5 - 58,1 tạ/ha [12].

Từ tập đoàn dòng tự phối ngắn ngày, Ngô Hữu Tình và cộng sự đã chọn tạo ra

giống ngô lai LVN99 có thời gian sinh trư ng ngắn, chống chịu tốt, năng suất cao.

Giống đang được trồng phổ biến các tỉnh phía Bắc, trong đó có các tỉnh vùng miền

núi Đông Bắc Việt Nam [11].

Bằng phương pháp nội phối và tự phối truyền thống với vật liệu là giống ngô lai

thương mại CP999 và Cargil777, Bùi Mạnh Cường và cộng tác viên đã chọn tạo ra

giống ngô lai chín sớm LVN885 đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất [2].

Từ THL H18 H29. Trong đó, dòng m H18 được rút dòng từ giống lai NK67

theo phương pháp tự thụ kết hợp với full-sib; dòng bố H29 được rút dòng từ tổ hợp lai

30Y87 theo phương pháp tự thụ truyền thống. VN636 có thời gian sinh trư ng thuộc

nhóm chín trung bình sớm (95 - 105 ngày), dạng cây khỏe, bộ lá xanh bền, có khả

năng thâm canh cao, chịu hạn, chịu bệnh gỉ sắt tốt, nhiễm nh khô vằn cháy lá. Giống

VN636 khả năng thích ứng rộng, đặc biệt phù hợp với sinh thái vùng Trung du và

miền núi phía Bắc [3].

Qua phân tích hệ gen về tính trạng năng suất của 8 nhóm dòng ngô thế hệ F2:3

trong điều kiện hạn và tưới đủ: Kết quả đánh giá năng suất của 8 nhóm dòng BP gồm

21

790 dòng thế hệ F2:3 trên đồng ruộng trong điều kiện hạn và tưới đủ cho thấy năng

suất các nhóm dòng này đạt từ 0,74 - 1,37 tấn/ha/hạn và 1,21 - 2,51 tấn/ha/tưới đủ,

giảm 22,0% - 48,6 [6].

Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của 15 dòng

ngô thuần ngô đường bằng phương pháp lai đỉnh thực hiện trong vụ Thu 2017 và vụ

Xuân 2018 cho thấy các dòng có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt là HD52 (16,1

- 17,7 tạ/ha), HD07 (15,8 - 16,2 tạ/ha) và HD15 (14,3 - 15,7 tạ/ha). Việc tạo tổ hợp lai

giữa 15 dòng thuần với 2 cây thử được thực hiện trong vụ Thu năm 2017. Ba mươi tổ

hợp lai đỉnh được khảo sát trong 2 vụ: Xuân 2018 và Thu 2018 tại Đan Phượng, Hà

Nội. Kết quả khảo sát cho thấy năng suất bắp tươi của tổ hợp lai HD07/HD11 đạt

171,9 - 176,5 tạ/ha, vượt 2 đối chứng là Sugar 75 và Đường lai 20 trong cả vụ Xuân

2018 và Thu 2018. Các dòng HD07, HD10, HD15 và HD19 có giá trị khả năng kết

hợp chung cao, các dòng có phương sai khả năng kết hợp riêng cao là HD48, HD30,

HD19 và HD37 [16].

Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng ngô ngắn ngày triển vọng bằng

phương pháp lai đỉnh thông qua nghiên cứu đánh giá các đặc điểm nông sinh học,

khả năng kết hợp của 18 dòng ngô ngắn ngày triển vọng và khảo sát 36 tổ hợp lai tạo

ra bằng phương pháp lai đỉnh với 2 cây thử T1 và T2 được thực hiện trong năm 2015

tại Viện Nghiên cứu Ngô. Kết quả cho thấy các dòng ngô đều thể hiện khả năng sinh

trư ng phát triển tốt, ngắn ngày (100 - 110 ngày), năng suất cao (22,7 - 43,1 tạ/ha).

Qua đánh giá đã xác định được 3 dòng D4, D7 và D8 có khả năng kết hợp chung cao

về năng suất. Ba tổ hợp lai D8 T1, D4 T2 và D7 T2 có thời gian sinh trư ng ngắn

(95 ngày), cho năng suất cao tương đương đạt 96,3 tạ/ha; 94,7 tạ/ha và 92,4 tạ/ha,

cao hơn đối chứng mức có ý nghĩa và cóthể phát triển m rộng nhiều vùng trồng

ngô ngắn ngày năng suất cao hiện nay [7].

Bằng phương pháp truyền thống, các dòng bố m được tạo ra bằng phương

pháp tự phối từ các nguồn vật liệu được cải thiện nền di truyền trên cơ s các

giống ngô thương mại. Dòng m TC67 tạo dòng từ giống ngô NK67, dòng bố

PC665 tạo dòng từ giống P4097. Giống ngô lai VN667 là giống chín trung bình

22

sớm: 96 - 106 ngày vụ Thu Đông, 110 ngày vụ Đông Xuân vùng Đông Nam bộ

và Tây Nguyên ngắn hơn đối chứng CP888 từ 4 - 5 ngày. VN667 có khả năng

chống chịu tốt đối với rệp cờ, thối thân, đốm lá nhỏ (điểm 1), chịu hạn, chịu rét

tốt (điểm 1), nhiễm nh bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, chống đổ khá. Giống

ngô lai đơn VN667 có tiềm năng năng suất cao, có thể đạt trên 100 tạ/ha. Kết quả

khảo nghiệm cơ bản vùng Đông Nam bộ năng suất của VN667 đạt 73,3 tạ/ha

cao hơn đối chứng CP888 là 10,1%, vùng Tây Nguyên đạt 85,0 tạ/ha cao hơn đối

chứng CP888 là 13,6%. Trong khảo nghiệm sản xuất vùng Đông Nam bộ và Tây

Nguyên năng suất trung bình của VN667 đạt 75,2 - 85,4 tạ/ha cao hơn đối chứng

CP888 từ 12,4 - 13,6%. Giống ngô lai VN667 là giống có triển vọng, phù hợp

phát triển các vùng trồng ngô Đông Nam bộ và Tây Nguyên.

Công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của Viện

Nghiên cứu Ngô trong giai đoạn 2015 - 2019 đã đạt được nhiều thành tựu, đặc

biệt là chọn tạo giống ngô lai. Các giống mới được tạo ra có sự tiến bộ về mặt

chất lượng, khả năng thích ứng và khả năng chống chịu so với thế hệ giống trước

đó. Trong công tác nghiên cứu, Viện đã đa dạng hóa được sản phẩm: Giống ngô

nếp, ngô đường đạt được một số thành tựu về khối lượng, chất lượng và khả năng

ứng dụng. Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác chọn tạo giống ngô lai của

Viện đã có những thành công nhất định, đã làm chủ được một số công nghệ mới

như: Inducer, công nghệ ADN (công nghệ chuyển gen), công nghệ tế bào. Giai

đoạn 2015 - 2019 thị phần các giống của Viện nghiên cứu Ngô trong sản xuất

chiếm 22,1%, đứng thứ 3 sau Công ty CP (25,8%) và Syngenta (26,6%) [1].

Trong vụ Xuân 2019 tại 2 huyện Đan Phượng và Ba Vì - Hà Nội đã tiến

hành đánh giá khả năng sinh trư ng, phát triển, năng suất sinh khối, chất lượng

của một số giống ngô lai. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên

đầy đủ (RBCD) với 4 lần nhắc lại. Mỗi giống ngô lai trồng 6 hàng trong một ô dài

5 m, khoảng cách giữa hai hàng là 70 cm, khoảng cách giữa hai cây là 20 cm.

Mức phân bón được áp dụng chung cho các thí nghiệm là 2.500 kg phân hữu cơ

khoáng + 450 kg đạm Urê + 700 kg Lân Super + 200 kg Kaliclorua/ha. Kết quả

23

cho thấy: Thời gian thu sinh khối của các giống ngô lai thí nghiệm Ba Vì - Hà

Nội biến động từ 97 - 100 ngày, Đan Phượng - Hà Nội biến động từ 95 - 99

ngày. Các giống ngô lai thí nghiệm đều thuộc nhóm có thời gian thu hoạch sinh

khối trung ngày, phù hợp với điều kiện sinh thái và tập quán canh tác của người

dân. Trong vụ Xuân tại 2 huyện nghiên cứu, các giống CS71; CN18-7; VN172;

CP511; NK7328 có năng suất sinh khối cao, chất lượng thức ăn xanh tốt. Đây là

những giống có triển vọng sử dụng làm thức ăn xanh cho đại gia súc vùng ngoại

thành Hà Nội [15].

1.4.5. ai trò của giống chín sớm trong sản xuất nông nghi p

Giống chín sớm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đó

là giải quyết vấn đề tăng vụ, hoặc sắp xếp lại cơ cấu mùa vụ hợp lý. Mặt khác, giống

chín sớm còn có thể né tránh được những rủi do, thiên tai, bất lợi của điều kiện thời

tiết. Giống ngô cho năng suất cao với thời gian sinh trư ng ngắn có ý nghĩa rất lớn vì

gieo trồng được nhiều vụ trong năm và làm tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện

tích đất canh tác.

Theo Badu-Apraku và cộng sự (1995) [27], năng suất ngô bị thiệt hại hàng

năm do khô hạn các nước đang phát triển được ước tính khoảng 15% tổng sản

lượng và tổn thất thậm chí có thể cao hơn những nơi có lượng mưa hàng năm

dưới 500 mm và đất cát, đặc biệt đối với các giống không thích ứng với điều kiện

vùng đó. Việc phát triển các giống ngô chín sớm sẽ đảm bảo cho sản lượng ngô

trong vùng tăng lên. Không những thế việc áp dụng các giống ngô ngắn ngày trong

sản xuất sẽ tạo ra cơ hội để nông dân vượt qua thách thức để sản xuất ngô, qua đó

cải thiện an ninh lương thực [27].

Với những giống chín muộn một số vùng nhiệt đới, sản lượng ngô bị hạn chế

b i vì hạt chưa hoàn toàn chín khi thu hoạch do lượng mưa thiếu hay thừa quá trước

khi hạt đạt đến độ chín hoàn toàn. Những ảnh hư ng do điều kiện thời tiết này thường

gặp ngô trồng vùng nhiệt đới hơn là vùng ôn đới và đây là do ảnh hư ng b i biến

đổi khí hậu. Trồng giống ngô ngắn ngày đang dần gia tăng các vùng nhiệt đới nhằm

giảm đi những tác động thay đổi của lượng mưa.

24

Giống ngô ngắn ngày đang được trồng rộng rãi các vùng ôn đới vào vụ có

thời gian ngắn mà cây trồng dài ngày không hoàn thiện được giai đoạn hình thành

hạt do tổng tích ôn không đủ. Trong một nghiên cứu về sức chống chịu của ngô với

nhiệt độ và ảnh hư ng của hạn, năng suất giống ngắn ngày cao hơn năng suất giống

dài ngày trong mùa nóng, khô. Hơn nữa, Troyer (1994) [55] còn cho rằng giống

ngắn ngày sẽ cho hiệu quả cao nếu được trồng đúng thời điểm để giống có thể chín

hoàn toàn hay nơi mà giống phải phát triển nhanh hơn và chín sớm hơn trong mùa

vụ ngắn [55].

Theo Widdicombe, W. D., và Thelen, K. (2002) [63], Nam Corn Belt, giống

ngô chín muộn thường có tiềm năng năng suất cao hơn giống ngô lai chín sớm. Tuy

nhiên giống chín muộn khi thu hoạch thường có ẩm độ hạt cao hơn giống chín sớm khi

thu hoạch và nhất là vào mùa mưa. Ẩm độ cao dẫn đến làm chậm lại tiến độ thu hoạch

và làm tăng chi phí sấy chế biến. Do đó, việc trồng giống ngô ngắn ngày sẽ làm giảm

bớt chi phí sấy chế biến và đảm bảo đúng thời gian thu hoạch [63].

Nông dân trồng giống ngô lai chín sớm là để tăng thêm thu hoạch trước khi

trồng vụ mùa chính và điều này đặc biệt quan trọng các vùng có hai mùa vụ trong

năm. Nông dân có thể trồng một vụ giống chín sớm vào mùa vụ ngắn tạo điều kiện cho

việc gieo trồng mùa ngô chính vụ hoặc các cây trồng khác vụ chính [52].

Giống chín sớm rất lý tư ng cho trồng trái vụ các vùng lòng sông khô

Zimbabwe và cũng thích hợp cho trồng xen canh do ít cạnh tranh về độ ẩm, ánh sáng và

chất dinh dưỡng hơn so với các giống chín muộn.

Khoảng cách giữa nhu cầu và sản lượng ngô sẽ là 5,1 x 1010 kg vào năm 2020.

Tổng sản lượng ngô có thể được tăng cường bằng nhiều cách khác nhau như m rộng

diện tích trồng, cải tạo đất bón phân và tối ưu hóa làm đất. Tuy nhiên, một trong những

cách hiệu quả và thiết thực nhất là tạo ra giống ngô năng suất và khả năng thích ứng

cao. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng 52,9% năng suất ngô tăng là do giống và tỉ lệ

cải thiện là 89,1 kg/ha mỗi năm.

Ở Việt Nam với những vùng trồng lúa nước 2 vụ/năm có thể chuyển đổi và đưa

vào sản xuất những giống ngô chín sớm 3 vụ ngô/năm. Chính sách chuyển đổi giống cây

trồng này sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao sản lượng lương thực phục vụ nhu

cầu ngành chăn nuôi và giảm thiểu ngô nhập khẩu.

25

1.5. Cơ s di truyền và chương trình chọn tạo giống ngô

1.5.1. Đa dạng di truyền và nguồn gen cây ngô

Ngô là cây giao phấn, thông qua các tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên và

nhân tạo đã giúp cho ngô có sự đa dạng di truyền rất rộng, tr thành một trong những

cây trồng phổ biến nhất trên thế giới. Cây ngô hiện được trồng tất cả các châu lục và

thích ứng với hầu hết các loại hình sinh thái khí hậu, từ ôn đới, cận nhiệt đới đến nhiệt

đới cao và nhiệt đới thấp.

Thông qua các dẫn chứng lịch sử, các nhà khoa học đã phân nhóm ngô thành

4 nòi chính: 1) Nhóm nòi bản địa cổ đại: xuất phát từ ngô bọc nguyên thủy

Mexico. Các nòi nhóm này khác nhau b i sự phát triển độc lập những địa bàn

và môi trường khác nhau mặc dù có cùng tổ tiên. 2) Nhóm nhập nội tiền Columbus:

các nòi nhóm này được coi là nhập vào Mexico từ Trung và Nam Mỹ từ thời tiền

sử. 3) Nhóm con lai tiền sử: là nhóm nòi đang tồn tại và có vai trò lớn nhất hiện

nay. Nhóm này bao gồm các nòi được tạo ra từ việc lai tạp giữa các nòi bản địa cổ

đại với các nòi nhập nội tiền Columbus hoặc giữa 2 nhóm trên với Teosine. 4)

Nhóm hiện đại: bao gồm các nòi phát triển gần đây và chưa đạt đến trạng thái nòi

ổn định nhưng có các đặc điểm xác định.

Hiện nay, các nhà khoa học đã thu thập và lưu giữ trên 15.000 mẫu giống ngô

các địa điểm khác nhau trên toàn thế giới. Tại Việt nam, có khoảng trên 3.500 mẫu

giống, dòng đang được lưu giữ và bảo tồn. Đây là nguồn vật liệu hữu ích cho các

chương trình nghiên cứu và chọn tạo giống ngô lai khác nhau, đặc biệt là giống chống

chịu với các điều kiện bất thuận (sinh học và phi sinh học) trong giai đoạn hiện nay.

Song song với việc thu thập và lưu giữ các nguồn gen, việc cải tạo nguồn

gen trong giống lai kết hợp với cải thiện sản xuất và quản lý nông nghiệp đã dẫn

tới sự tăng trư ng ấn tượng của nghiên cứu và sản xuất ngô hiện nay. Trong

những năm 1910-1950, việc phát triển nguồn gen ngô là rất hạn chế. Rất nhiều nỗ

lực của các nhà chọn giống nhằm m rộng và phát triển phương pháp tạo giống và

tăng cường hiệu quả của các dòng thuần là bố m của các giống lai. Tuy nhiên,

những nỗ lực này đã bỏ qua khoảng 98% nguồn gen ngô thế giới. Nhận thức được

26

tầm quan trọng của đa dạng nguồn gen trong chọn tạo giống ngô, các nhà tạo

giống ngoài việc sử dụng các nguồn bản địa còn thu thập và sử dụng các nguồn

vật liệu từ nhiều vùng địa lý khác nhau trên thế giới. Tiềm năng của nguồn gen

ngoại lai luôn giành được những quan tâm đặc biệt nghiên cứu cho các mục tiêu

và lợi ích khác nhau.

1.5. . Chọn lọc nguồn vật li u tạo dòng

Nguồn vật liệu kh i động có thể coi là nền tảng của bất kỳ một chương trình

chọn tạo giống cây trồng nào. Hiệu quả của quá trình chọn lọc và lai tạo phụ thuộc

vào nguồn vật liệu kh i đầu có phong phú hay không. Các nguồn vật liệu tạo ra các

thế hệ con cháu có khả năng chịu được áp lực tự phối, có khả năng kết hợp tốt, có

ưu thế lai cao với các nguồn khác và tổ hợp lai của nó với ít nhất một hay nhiều

quần thể có tiềm năng năng suất cao, đặc điểm cây thích hợp, có gen tốt chống chịu

sâu bệnh, có đặc tính tốt về phần hoa và hạt thì được coi là nguồn vật liệu phù hợp

cho tạo dòng và giống lai.

Đến nay, các nhà khoa học đều thống nhất rằng, nguồn vật liệu cho tạo dòng

ngô rất đa dạng và phong phú, việc phân loại giúp cho các nhà tạo giống hiểu biết sâu

hơn về vai trò và tiềm năng của mỗi nguồn vật liệu, từ đó có sự lựa chọn thích hợp cho

việc tạo dòng đạt hiệu quả. Qua các thời kỳ, các nguồn vật liệu mới và tốt hơn đã được

tạo ra, chúng được xác định và mô tả tất cả các đặc tính, những thông tin về nguồn

nguyên liệu sẽ được các nhà chọn giống quan tâm sử dụng. Vai trò và thành tích trong

tạo dòng của các loại vật liệu khác nhau tùy thuộc vào tiềm năng của nguồn vật liệu và

phương pháp tạo dòng mà nhà tạo giống đã áp dụng. Một trong những tiến bộ của

chương trình phát triển giống ngô lai Việt Nam trong thời gian qua là chọn lọc được

nguồn vật liệu ban đầu phù hợp, đó là các giống lai thương mại. Trong nghiên cứu

chọn tạo giống ngô chống chịu thì việc đánh giá, sàng lọc nguồn vật liệu kh i đầu là

bước không thể thiếu, nó giúp cho việc nhanh chóng lai tạo thành công các giống ngô

lai như mong muốn.

1.5.3. M t số phương pháp tạo dòng thuần

Chọn tạo dòng thuần là phần quan trọng nhất của các chương trình chọn tạo

giống ngô lai. Từ nguồn vật liệu kh i đầu, có nhiều phương pháp khác nhau để tạo và

27

phát triển dòng thuần như: phương pháp tự phối (Self-pollination); phương pháp cận

phối (Full-sib hoặc Half-sib); phương pháp lai tr lại (Back-cross); phương pháp thuần

hóa tích hợp (Additive cumulative inbreeding); phương pháp tạo dòng đơn bội kép

(Doubled Haploid). Dưới đây là một số phương pháp chính đang dược sử dụng phổ

biến hiện nay.

1.5.3.1. Phương pháp tự phối (Self-polination)

Phương pháp tự phối được các nhà tạo giống lựa chọn như một phương pháp

chuẩn (standard method) để tạo dòng thuần. Để tạo vật liệu cho quá trình chọn lọc dễ

dàng và chuẩn xác, phải tiến hành đồng huyết hóa mà tự phối là dạng đồng huyết hóa

nhanh nhất. Thông thường, từ nguồn vật liệu ban đầu, qua khoảng 7 vụ thì sẽ phát triển

được dòng với độ thuần đạt tới trên 99%. Tự phối sẽ nhanh đạt được độ đồng hợp tử

nhiều tính trạng và chọn lọc được gen tốt, loại bỏ gen xấu. Tự phối gây ra ba hiện

tượng điển hình [9] là:

- Làm giảm sức sống và năng suất;

- Gây ra sự phân ly kiểu gen;

- Làm tăng độ thuần.

Trong quá trình tự phối, chọn lọc là khâu quan trọng để tạo ra được các dòng ưu

tú. Ngô là cây phụ phấn chéo, vì vậy dòng thuần được tạo bằng cách tự thụ cưỡng bức

liên tục, quá trình tạo dòng được đi cùng với chọn lọc, khi đó chỉ những cây có các đặc

tính mong muốn được lựa chọn. Công tác chọn lọc được tiến hành theo mục tiêu của

nhà tạo giống và được đánh giá trong suốt quá trình sinh trư ng phát triển của cây, đặc

biệt với chọn lọc giống chống chịu cần phải có số lượng mẫu đủ lớn và môi trường cần

thiết trong quá trình chọn lọc. Sau một số đời tự phối, những dòng được lựa chọn qua

quá trình chọn lọc sẽ phân chia thành những nhóm ưu thế lai khác nhau và được đánh

giá về những đặc điểm nông sinh học và xác định khả năng kết hợp.

1.5.3.2. Phương pháp cận phối (Fullsib ho c Halfsib)

Phương pháp Sib (thụ phấn chị em) thay cho tự phối để tạo dòng nhằm làm

giảm mức độ suy thoái do tự phối gây ra. Stringfield cho rằng tự phối quá mạnh, các

allen được định vị dạng đồng hợp tử quá nhanh trong khi đó phương pháp cận phối

có cường độ đồng huyết thấp hơn sẽ giữ được độ biến động lớn hơn, tạo nhiều cơ hội

28

chọn lọc giữa các thế hệ và trong từng thế hệ con cháu. Tuy nhiên, thời gian chọn lọc

dòng sẽ kéo dài hơn để có thể đạt đến độ đồng hợp tử, ba thế hệ fullsib bằng một thế

hệ tự phối [42]. Việc sử dụng thành công phương pháp fullsib trên quần thể MSB2649

để tạo ra một số dòng thuần.

1.5.3.3. Phương pháp lai tr lại (Bac cross)

Phương pháp lai tr lại là phương pháp lai tích lũy những tính trạng mong

muốn vào một kiểu gen đã được sử dụng từ rất lâu trong các chương trình chọn

tạo giống. Phương pháp này có thể đưa một đặc tính từ nền di truyền này (donor)

vào nền di truyền khác, các đặc tính có thể là một đặc điểm, một gen hoặc đoạn

nhiễm sắc thể, các thế hệ kế tiếp được lựa chọn các đặc điểm quan tâm và sau đó

lai tr lại cho các dòng bố m cần lai tạo. Điều này đảm bảo rằng tỷ lệ bộ gen từ

các vật liệu cho có xu hướng không giống các thế hệ tích lũy ngoại trừ các đặc

tính quan tâm. Trong suốt quá trình chọn lọc, việc lựa chọn các kiểu hình giống

với các dòng trước cải tạo luôn được các nhà chọn giống quan tâm. Những nghiên

cứu gần dây cho thấy sử dụng phương pháp lai tr lại trong chọn tạo dòng thuần

có khả năng làm tăng năng suất và tính chống chịu. Tuy nhiên, sau mỗi chu kỳ

chọn lọc ưu thế lai không tăng nên cần kết hợp với phương pháp tự phối để tích

lũy các hiệu ứng gen cộng, trội và siêu trội.

Cải tạo dòng thuần ngô bằng lai tr lại là một biến thể của phương pháp phả hệ

và là một phần quan trọng của hầu hết các chương trình chọn tạo giống ngô. Sự khác

biệt chính giữa lai tr lại và chọn lọc phả hệ là mục tiêu lai tạo và mức độ phục hồi

kiểu gen của các dòng cần cải tạo. Sự phức tạp của phương pháp này phụ thuộc và

kiểu tính trạng sẽ được truyền lại (đơn gen hay đa gen), mức độ biểu hiện của tính

trạng, kiểu di truyền nhân hay tế bào chất và kiểu của bố m trong các phép lai. Với

các đặc điểm đơn gen tương đối dễ phân loại, phương pháp lai tr lại là dễ thực hiện

và tương đối dễ quản lý. Với những đặc điểm di truyền phức tạp hơn, phương pháp lai

tr lại yêu cầu áp lực chọn lọc cao hơn cho các đặc điểm mong muốn [35].

Phương pháp cải tiến của lai tr lại đã được đề xuất, đó là cải thiện hội tụ, được

Richey đề xuất để cải thiện đồng thời 2 dòng bố m bằng cách thêm đối ứng của các

gen trội có trong một dòng bố m .

29

1.5.3.4. Phương pháp tạo dòng đơn b i ép (Doubled Haploid)

Thời gian để tạo ra dòng thuần (độ thuần trên 99%) bằng các phương pháp

truyền thống (tự phối, cận phối…) khoảng 3-4 năm. Để rút ngắn thời gian này, các nhà

khoa học đã phát triển phương pháp tạo dòng đơn bội kép (Doubled haploid) giúp tạo

ra được các dòng thuần có độ thuần cao (homozygous lines) chỉ trong thời gian rất

ngắn (1-2 năm), rút ngắn được một nửa thời gian so với tạo dòng bằng phương pháp

truyền thống.

Các dòng đơn bội kép có thể được tạo ra bằng nhiều cách khác nhau: In-vitro:

trong ống nghiệm thông qua hạt phấn; nuôi cấy bao phấn hoặc In-vivo: sử dụng các

cây kích tạo đơn bội.

Kỹ thuật tạo dòng đơn bội kép mang đến rất nhiều thuận lợi trong di truyền và

chọn giống nổi bật đó là:

Rút ngắn thời gian tạo dòng thuần (chỉ 2 vụ đạt dòng 100 % đồng hợp tử) do đó

mà các dòng đơn bội kép tạo ra mang các đặc điểm ưu việt của nguồn vật liệu cho bao

phấn nuôi cấy cao hơn phương pháp tự phối. Các dòng đơn bội kép có thể sử dụng

ngay để chọn lọc và đánh giá khả năng kết hợp do có mức độ ổn định di truyền rất cao

nên có thể cố định ưu thế lai ngay thế hệ S1 trong khi các dòng tạo ra bằng phương

pháp tự phối cần phải đạt đến sự ổn định cần thiết mới có thể khai thác và sử dụng;

Đơn giản hoá công việc như: yêu cầu ít thời gian, lao động và kinh phí cho việc

tạo những dòng mới do đó thời gian và nguồn tiết kiệm được có thể dùng cho những

việc hiệu quả hơn và đẩy nhanh tiến độ cho ra những giống ưu tú;

Hiệu quả hơn và có sự chọn lọc chính xác, đặc biệt khi sử dụng kết hợp với chỉ

thị phân tử và những vườn ươm quanh năm;

Đẩy nhanh phát triển sản phẩm b i những alen thích hợp với tính trạng đa gen

ảnh hư ng đến năng suất ngô và tính kháng lại những ức chế - những việc không chỉ

khó mà còn tốn thời gian khi dùng sử dụng phương pháp tạo giống truyền thống;

Hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của khảo nghiệm DUS (tính riêng biệt, tính đồng

nhất và tính ổn định) do tính hoàn toàn đồng hợp tử và đồng nhất của những dòng bố

m đơn bội kép;

30

Giảm thiểu công lao động duy trì dòng;

Có thể kết hợp chỉ thị phân tử để dễ phát hiện sự có mặt của nguồn gen bên

trong dòng bố hoặc m của giống lai;

Mang đến nhiều cơ hội để nghiên cứu sự liên kết của tính trạng chỉ thị, lai nhập gen

chỉ thị gốc, hệ gen chức năng, di truyền tế bào phân tử và kỹ thuật di truyền.

Ở Việt Nam, tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn đã được thực hiện thành công

trong chương trình chọn tạo giống ngô lai. Phương pháp tạo dòng đơn bội kép bằng

cây kích tạo đơn bội được phát hiện ra (dòng kích tạo Stock 6) nhưng mãi đến những

năm đầu của thế kỷ 21 công nghệ này mới được ứng dụng trong chọn tạo giống ngô

lai. So với phương pháp tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn thì phương pháp này dễ thực

hiện, tần suất dòng được tạo ra nhiều, trong khi phương pháp nuôi cấy bao phấn phức

tạp hơn và thường cho tỷ lệ tái sinh cây thấp.

1.5.4. Khả năng ết hợp và đánh giá hả năng ết hợp

1.5.4.1. Khả năng ết hợp (K KH)

Trong các chương trình chọn tạo giống ngô thì để có được các giống lai thích nghi

hiệu quả hơn với các điều kiện bất thuận, việc lựa chọn và đánh giá các kiểu gen tốt nhất

là cực kỳ quan trọng. Tạo dòng thuần là một phần quan trọng của chương trình tạo giống

lai. Có nhiều phương pháp tạo dòng như: Tạo dòng từ cặp lai bố m (Biparent-BP); Tạo

dòng từ nhiều dòng bố m (Multiparent-MP); Phương pháp lai tr lại (Backcross-BC);

Tạo dòng đơn bội (Haploid breeding) ....

Nhìn chung kết quả của các phương pháp đều tạo ra số lượng nhóm dòng và số

dòng ngày càng tăng qua mỗi chu kỳ, dẫn đến số lượng tổ hợp lai càng lớn và đánh giá

chúng trong nhiều môi trường. Do đó, việc lựa chọn các tổ hợp lai triển vọng nhất sẽ

khó khăn hơn. Trên thực tế, chỉ có một tỷ lệ nhỏ các tổ hợp lai được đánh giá trong các

thí nghiệm thực địa. Cho nên, thông tin di truyền của thế hệ cha m là mối quan tâm lớn

đối với các nhà tạo giống và nó có thể làm tăng đáng kể hiệu quả của các chương trình

nhân giống [32].

Để chọn tạo được dòng có ý nghĩa cho công tác tạo giống là điều hết sức khó khăn

và phức tạp, do ảnh hư ng b i các tương tác phức tạp của các yếu tố di truyền và kiểu

hình. Mặc dù việc sử dụng phương pháp chọn tạo theo cặp bố m (Bi-parent) là phổ biến

31

và có độ tin cậy cao, b i việc dễ dàng có được thông tin di truyền từ thế hệ ban đầu [61,

71] gần đây đã báo cáo một nghiên cứu về lợi ích di truyền đã đạt được về năng suất hạt

bằng cách sử dụng hai quần thể Bi-parent được tạo ra từ hai dòng ngô châu Á ưu tú với

một dòng chịu hạn của châu Phi. Ở chu kỳ 1 (C1) được tái tổ hợp 10% từ các gia đình

F2:3; Ở chu kỳ 2 (C2) được thực hiện từ hai phương pháp khác nhau: 1) Chọn kiểu hình

(C2-PS); và 2) Chọn lọc gen (C2-GS). Kết quả lai đỉnh (top-cross) của các gia đình theo

phương pháp C2-GS cho thấy năng suất cao hơn từ 4 - 43% so với kết quả lai đỉnh với

các gia đình theo phương pháp C2-PS.

Việc giữ lại hay loại bỏ dòng thuần dựa trên các kết quả đánh giá khả năng kết hợp.

Khả năng kết hợp là một thuộc tính được chế định di truyền, truyền lại thế hệ sau qua tự

phối và qua phép lai. Đánh giá KNKH có thể tiến hành thử ngay với nguồn nguyên liệu

ban đầu tự phối và đặc điểm của dòng về KNKH được hình thành sớm trong quá trình

tạo dòng và được truyền lại về sau tương đối ổn định b i dòng đời S2 và S3, S4 là như

nhau [9].

Vì vậy, KNKH thường được thử đời S2 hoặc trước S4. KNKH được xác

định thông qua đánh giá KNKHC và KNKHR. KNKHC là giá trị trung bình của ưu

thế lai quan sát tất cả các tổ hợp lai. KNKHR là độ lệch của một cặp lai nào đó so

với giá trị trung bình. KNKH là một phức hợp tính trạng do nhiều gen kiểm soát do

vậy đánh giá KNKH thực chất là xác định tác động gen.

KNKHC được kiểm soát b i yếu tố di truyền cộng của các gen trội nên khá ổn

định dưới tác động của các yếu tố môi trường, còn KNKHR được xác định b i các

yếu tố trội, siêu trội, yếu tố ức chế của các gen và chịu tác động rõ rệt của điều kiện

môi trường. Trong chương trình chọn tạo giống ngô lai, việc tạo dòng thuần và

đánh giá dòng được tiến hành thường xuyên và rất quan trọng. Ý nghĩa thực tiễn là

đánh giá giai đoạn sớm để chọn lọc được những dòng triển vọng, khi giai đoạn

đầu của quá trình tạo dòng có số lượng quá lớn. Nhiều nghiên cứu được thực hiện

nhằm xác định cơ s khoa học cho dự đoán ưu thế lai và KNKH của dòng: Nghiên

cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm của dòng thuần với năng suất của con lai. Tuy

nhiên, kết quả về hệ số tương quan là chưa đủ lớn để có thể sử dụng làm chỉ tiêu để

dự đoán KNKH. Cho đến nay, phương pháp thường dùng nhất để đánh giá KNKH

32

của các dòng thuần là lai thử (lai đỉnh) và lai luân giao [72]; [10].

1.5.4.2. Đánh giá hả năng ết hợp

Trong công tác tạo giống, việc tạo dòng là quan trọng nhất, là công việc thường

xuyên nhưng không phải là khó khăn nhất trong các chương trình tạo giống ngô lai.

Công việc đánh giá dòng quan trọng và phức tạp, yêu cầu các nhà tạo giống phải có

trình độ chuyên môn cao, khách quan và cẩn trọng trong các nghiên cứu. Ngoài việc

đánh giá các đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của các dòng

còn phải đánh giá KNKH của chúng [9].

Dòng thuần chỉ có giá trị khi có KNKH cao và một số đặc điểm nông sinh học

tốt, đáp ứng được yêu cầu của nhà tạo giống. Nhiều thế hệ các nhà tạo giống đã cố

gắng tìm hiểu mối tương quan giữa KNKH với các đặc điểm nông sinh học đặc biệt là

các tính trạng về sinh lý, sinh hoá, song kết quả cho thấy tương quan này là không đủ

tin cậy, vì thế để đánh giá KNKH của dòng chỉ còn cách tốt nhất là phải lai thử và

phân tích con lai.

Phương pháp lai thử để đánh giá KNKH của dòng thuần được nhiều nhà chọn

tạo giống ngô áp dụng, trong nghiên cứu thường sử dụng hai hệ thống lai thử là lai

đỉnh và lai luân giao.

1.5.4.3. Giai đoạn thử và chọn cây thử

Giai đoạn lai thử phụ thuộc nhiều vào các nhà chọn giống: Lai thử muộn

nếu nhà chọn giống cho rằng chọn lọc là hiệu quả đối với đặc tính mong muốn, lai

thử sớm nếu muốn loại bỏ các dòng có KNKH kém để tập trung chọn lọc các thế

hệ sau đối với các dòng có khả năng kết hợp tốt hơn. Theo Bauman thì khoảng 60

% các nhà chọn giống đánh giá dòng bằng phương pháp lai thử sớm thế hệ S3,

S4, khoảng 22 % lai thử thế hệ tự phối S5 hoặc muộn hơn [31].

Cây thử (tester) - theo như các nhà khoa học CIMMYT định nghĩa là một

kiểu gen (giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, dòng thuần hay giống lai) giúp

cho nhà chọn giống: (i) Dễ dàng phân biệt các dòng về giá trị di truyền và KNKH;

(ii) Giảm được các giai đoạn thử trong quá trình chọn tạo giống lai; (iii) Nhận biết

các tổ hợp lai triển vọng. Cây thử có thể có nền di truyền rộng (giống tổng hợp,

giống lai kép ....) hoặc có nền di truyền h p (dòng thuần, giống lai đơn).

33

Tuy nhiên, chỉ tiêu chung được các nhà tạo giống chấp nhận đó là chọn cây thử

không có quan hệ họ hàng với các vật liệu đem thử và tốt nhất là thuộc nhóm ưu thế lai

đối ứng. Để tăng mức độ tin cậy thường sử dụng hai hoặc nhiều cây thử có nền di

truyền khác nhau. Xuất phát từ thực tế, các nhà chọn tạo giống thương mại ưu tiên sử

dụng dòng thuần ưu tú làm cây thử với mong muốn phát hiện nhanh một tổ hợp lai

đỉnh sẽ là một giống lai đơn triển vọng.

1.5.4.4. Phương pháp lai đỉnh (Topcross)

Phương pháp lai đỉnh do Devis đề xuất năm 1927, Jenkins và Bruce phát triển năm

1932. Đây là phương pháp lai thử để xác định khả năng kết hợp chung [10]. Phương pháp

này rất có ý nghĩa trong giai đoạn sớm của quá trình chọn lọc, khi khối lượng vật liệu

trong thí nghiệm còn quá lớn. Trong lai đỉnh tất cả các vật liệu cần xác định khả năng kết

hợp được lai với một dạng chung gọi là cây thử và quyết định sự thành công của lai đỉnh

là chọn đúng cây thử.

Đánh giá khả năng kết hợp bằng phương pháp lai đỉnh:

Lai đỉnh toàn phần: theo nguyên tắc mỗi dạng m được lai với tất cả các cây thử

theo mô hình toán học:

Xijk = µ + gi + gj + sij + eijk; trong đó: Xijk: Độ lớn tính trạng tổ hợp lai (i × j) lần

nhắc lại thứ k; µ: Trung bình tính trạng; gi: Khả năng kết hợp chung của dòng i; gj: Khả

năng kết hợp chung của cây thử j;sij: Khả năng kết hợp riêng giữa dòng i và cây thử j;

eijk: Sai số ngẫu nhiên. Phân tích thống kê khả năng kết hợp của lai đỉnh toàn phần tiến

hành theo các bước: xác định tác động của khả năng kết hợp chung của dòng, của cây

thử; Tác động tương tác dòng × cây thử (tác động của khả năng kết hợp riêng) và xác

định độ tin cậy qua sai số và LSD.

Lai đỉnh từng phần: theo nguyên tắc mỗi dạng m không lai với tất cả cây

thử mà chỉ lai với một số cây thử. Vì vậy, có thể tăng số cây thử lên mà không

tăng số tổ hợp lai tức là không tăng khối lượng công việc. Có một số phương pháp

lai đỉnh từng phần cân đối, với nguyên tắc là số tổ hợp lai của từng dòng đem thử

bằng nhau và số tổ hợp lai của từng cây thử cũng phải bằng nhau. Nếu ký hiệu P:

số dòng, P1: số cây thử, K1: số tổ hợp của 1 dòng, K2: số tổ hợp của 1 cây thử, N:

34

tổng số tổ hợp lai. Thì N = P × K1 = P1 × K2. Trong lai đỉnh từng phần có 2 mô

hình: A: Xij = gi +b + sij ; B: Xij = a + gj + sij, trong đó: Xij: độ lớn tính trạng tổ

hợp lai (i × j); a: Trung bình tính trạng các dòng; b: Trung bình tính trạng các cây

thử; gi: Khả năng kết hợp chung của dòng i; sij: Khả năng kết hợp riêng giữa dòng

i và cây thử j. Phân tích phương sai theo mô hình A và mô hình B để xác định khả

năng kết hợp chung và khả năng kết hợp riêng của các dòng bố m và đánh giá độ

tin cậy. Xác định khả năng kết hợp riêng [dòng × cây thử] và đánh giá độ tin cậy.

Thông thường phân tích theo cách phân tích phương sai đối với thí nghiệm hai

nhân tố, bố trí kiểu khối ngẫu nhiên không cân đối (BIBD) để có các khả năng kết

hợp chung ai và bj.

1.5.4.5. Phương pháp luân giao (diallel)

Để đánh giá khả năng kết hợp chung (KNKHC) và khả năng kết hợp riêng

(KNKHR) của dòng bố m , đồng thời thu được các thông tin về bản chất và ước lượng

các chỉ số di truyền. Có nhiều phương pháp phân tích luân giao, hay dùng nhất là

phương pháp của. Phương pháp này giúp chúng ta xác định các thành phần phương sai

khả năng kết hợp chung và riêng. Từ đó có thể ước lượng các thành phần biến động do

hiệu quả cộng tính, trội và siêu trội của các gen [25].

Phương pháp Griffing đưa ra 4 sơ đồ luân giao:

- Sơ đồ 1: Các cặp lai thuận, nghịch và bố m , số tổ hợp lai = p2

- Sơ đồ 2: Các cặp lai thuận và bố m , số tổ hợp lai = p(p + 1)/2

- Sơ đồ 3: Các cặp lai thuận và nghịch, số tổ hợp lai = p(p - 1)

- Sơ đồ 4: Các cặp lai thuận, số tổ hợp lai = p(p - 1)/2

Trong đó p là số dòng tham gia trong sơ đồ lai. Việc phân tích luân giao dựa trên

mô hình toán học: Xij = µ + gi + gj + sij + rij + eijk,

Trong đó: Xij: Độ lớn tính trạng con lai (i × j) lần nhắc lại thứ k; µ: Tác

động trung bình tính trạng; gi: Khả năng kết hợp chung của dòng i; gj: Khả năng

kết hợp chung của dòng j; sij: Khả năng kết hợp riêng giữa hai dòng i và j; rij: Tác

động tương hỗ giữa hai dòng i và j; eijk: Sai số ngẫu nhiên. Mô hình toán học này

35

có thể áp dụng linh hoạt cho 4 sơ đồ. Tuy nhiên, với các sơ đồ không có các cặp

lai ngược (sơ đồ 2 và 4) thì trong mô hình toán học không có yếu tố rij.

Sơ đồ 4 được sử dụng với mục tiêu xác định khả năng kết hợp của các nguyên

liệu trong quá trình tạo giống và sơ đồ này thực hiện đơn giản hơn, tiết kiệm, đất đai và

nhân lực. Tuy nhiên, muốn xác định chính xác hơn ảnh hư ng của bố m thì nên áp

dụng sơ đồ 3. Phương pháp luân giao Griffing dễ thực hiện và thiết thực, do vậy được

các nhà chọn tạo giống ngô lai áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu với mục tiêu nhanh

chóng tìm ra các tổ hợp ngô lai ưu việt phục vụ cho sản xuất.

1.5.4.6. Đánh giá tương tác iểu gen với môi trường và hả năng ết hợp bằng GGE

Biplot

Trong chọn tạo giống, các thí nghiệm được bố trí nhiều môi trường để

đánh giá tương tác kiểu gen × môi trường (G ) có vai trò quan trọng trong việc

lựa chọn hiệu quả kiểu hình và độ ổn định tốt. Mặc dù tương tác G có tầm

quan trọng trong các thí nghiệm, nhưng hầu hết các ngh iên cứu trước đây chỉ

sử dụng các mô hình các môi trường đơn l . Cho đến gần đây các nghiên cứu

đã chứng minh rằng các mô hình hỗn hợp tuyến tính nhiều môi trường có

tương quan giữa mô hình ước tính di truyền tuyến tính tốt nhất (BLUP) và có

thể dự đoán biểu hiện của kiểu hình bằng sử dụng phả hệ kết hợp với chọn lọc

chỉ thị phân tử [46, 73].

Năng suất của mỗi giống trong từng môi trường là kết quả của hiệu ứng gen (G),

tác động của môi trường ( ) và tương tác kiểu gen × môi trường (G ) [66]. Mặc dù, ảnh

hư ng đến 80% về năng suất, nhưng chỉ có sự tương tác G và G có liên quan đến việc

đánh giá cây trồng và phân loại môi trường khác nhau, trước khi đưa ra kết quả để ứng

dụng. B i sự tương tác G làm giảm tiến bộ di truyền b i giảm thiểu sự liên quan giữa

kiểu hình và kiểu gen. Do đó, tương tác G cần được khai thác bằng cách lựa chọn kiểu

gen biểu hiện ưu thế hơn từng môi trường mục tiêu hoặc lựa chọn kiểu gen thích nghi và

ổn định nhiều môi trường.

Tuy nhiên, rất khó để xác định mẫu kiểu hình biểu hiện của kiểu gen qua nhiều

môi trường mà không sử dụng các công cụ phân tích thích hợp. Yan và cộng sự. (2000)

[70] Yan, (2001) [67] đã đưa ra mô hình GG -biplot bằng đồ họa để hiển thị tác động

36

giữa gen và môi trường (GE) của dữ liệu về năng suất nhiều môi trường (MEYT) với

nhiều ưu điểm như để xác định các giống năng suất cao và các địa điểm thể hiện môi

trường mục tiêu.

Phân tích GG của [68] được xây dựng từ hai thành phần chính (PC1 và

PC2) bắt nguồn từ phân tích dữ liệu năng suất làm trung tâm. Nó thể hiện cả hiệu

ứng chính của gen và tương tác kiểu gen × môi trường, đây là hai nguồn biến

động năng suất và phải được xem xét đồng thời trong việc đánh giá cây trồng. Nó

cung cấp các thông tin sau: (1) xác định giống tốt nhất trong một môi trường nhất

định; (2) xác định môi trường thích hợp nhất cho một giống nhất định; (3) so sánh

bất kỳ cặp giống nào trong môi trường riêng l ; (4) các giống tốt nhất cho mỗi

môi trường và sự khác biệt qua nhiều môi trường khác nhau; (5) năng suất trung

bình của giống và sự ổn định của các kiểu gen; (6) phân biệt khả năng ổn định và

tính đại diện của môi trường tiêu biểu, đó là điều quan trọng đối với việc đánh giá

trực quan của các giống và môi trường thí nghiệm điển hình cho một môi trường

sản xuất [69].

GGE-biplot sử dụng chủ yếu để phân tích các thí nghiệm nhiều môi

trường khác nhau và nghiên cứu tương tác (kiểu gen × môi trường), chúng cũng

có thể được sử dụng để nghiên cứu tương tác giữa các dòng với cây thử, cũng

như luân giao. Ví dụ, trong kết quả nghiên cứu của [14] trên 7 dòng cho thấy

các dòng m (Mi) M1, M2 có KNKHC cao nhất, dòng M1, M2, M3, M4 có

KNKHR cao nhất và các dòng này kết hợp tốt với các dòng bố (Bj) nằm trong

cùng khu vực (sector).

GGE-biplot được ứng dụng để phân tích luân giao nhằm xác định biểu hiện

ưu thế lai và các kiểu ưu thế lai quần thể ngô, b i tổng biến động do các tổ hợp

lai là KNKHC của mỗi thành phần bố m và KNKHR của mỗi phép lai.

GG biplot được xây dựng b i thành phần chính (PC), bắt nguồn từ việc kiểm tra

tập trung của dữ liệu luân giao thành giá trị đơn giản hơn, nó hiển thị công thức

quan trọng nhất b i cây thử và cung cấp các thông tin cho một bộ dữ liệu nhất

định: 1) KNKHC của bố m ; 2) KNKHR của bố m ; 3) các nhóm ưu thế lai; 4)

các tổ hợp lai tốt nhất và các cặp kết hợp tốt nhất; 5) các cây thử tốt nhất để xác

37

định dòng bố m có KNKHC cao [68].

GGE biplot cũng được dùng để đánh giá tổng quan hiệu quả tác động KNKHC

và KNKHR của các dòng thuần cũng như sự phân nhóm của các kiểu gen trên cơ s ưu

thế lai. GG biplot có hiệu quả phạm vi rộng trong việc phân loại các dòng thành các

nhóm ưu thế lai đối lập môi trường bất thuận và thuận lợi dựa trên sự phân ly mạnh

mẽ và tính đại diện của các dòng [62].

Như vậy, GG biplot giúp giải thích sự tác động do biến động kiểu gen,

tương tác giữa kiểu gen với môi trường. GG biplot đã được xây dựng bằng cách

sử dụng hai thành phần chính đầu tiên (PC1 và PC2), từ việc đưa ra năng suất

chung cho mỗi nhóm và phân chia các nhóm. Tóm lại, sử dụng GG biplot sẽ

giúp chọn được dòng bố m có KNKHC, KNKHR cao nhất, hay giống tốt nhất

phù hợp môi trường cụ thể.

1.5.5. Chọn tạo giống ngô bằng phương pháp chọn lọc truyền thống ết hợp ứng

dụng công ngh sinh học

1.5.5.1. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống ngô chống chịu với điều

i n bất thuận

Đầu thế kỷ 20, sử dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống (MAS) đã tr

thành một công cụ hữu ích trong chọn tạo và cải tiến giống; Phương pháp này cho

phép chọn tạo giống dựa vào kiểu gen của cây chứ không chỉ đánh giá kiểu hình

mà còn có thể được liên kết với một hoặc nhiều gen quy định một tính trạng quan

tâm. Do đó chỉ thị phân tử có thể được sử dụng lựa chọn cho một tính trạng dựa

trên kiểu gen bằng cách sử dụng các chỉ thị phân tử liên kết hơn là các kiểu hình

của tính trạng [28], qua đó sẽ giúp chọn lọc chính xác những vật liệu mong muốn,

rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả chọn tạo giống ngô [26, 56].

CIMMYT đã ứng dụng chỉ thị phân tử trong công tác chọn tạo giống ngô từ

những năm 1990 và đã m ra phương pháp chọn tạo giống ngô trên nền tảng kết

hợp giữa phương pháp truyền thống với phương pháp công nghệ sinh học hiện

đại. Một ví dụ đó là sự thành công của CIMMYT trong chọn tạo giống ngô chịu

hạn với dữ liệu bao gồm 5.000 dòng từ 27 quần thể liên quan với nhau cung cấp

một nền tảng vững chắc cho các nghiên cứu di truyền về khả năng chịu hạn ngô

38

nhiệt đới phục vụ cho chọn tạo những cặp lai chịu hạn trong những năm tới [37]

trên cơ s xác định QTL đối với tính trạng quan trọng trong thế hệ con cháu của

cặp bố m , tiến hành lai dòng chịu hạn (donor) với vật liệu ứu tú trong phương

pháp lai tích luỹ với hỗ trợ ứng dụng chỉ thị phân tử đã cải thiện khả năng chịu

hạn cho một số vật liệu khác [53].

Thành công chọn tạo giống ngô bằng phương pháp chọn lọc truyền thống kết

hợp ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô chịu hạn đã cho thấy tính

hiệu quả của phương pháp này. Mặc dù mức độ đa dạng di truyền về khả năng chịu

hạn của cây ngô là cao và khả năng chịu hạn được kiểm soát b i nhiều gen [65], trong

khi đó hiện có rất ít QTL của tính trạng chịu hạn được tìm thấy. Vì vậy, chọn lọc kiểu

gen hiện được coi là phương pháp hiệu quả để cải thiện các tính trạng đa gen như chịu

hạn và bất thuận phi sinh học khác, b i vì tất cả các chỉ thị đều được thể hiện qua mô

hình hóa và do đó đánh giá hiệu quả chính xác.

Hiện việc đánh giá kiểu gen (genotyping) ngày càng r hơn, tăng khả năng

đáp ứng cho sự chọn lọc, rút ngắn thời gian cho các thí nghiệm giai đoạn đầu của

chương trình chọn tạo giống, giảm số lượng chọn lọc khi số lượng quần thể, số

lượng các gia đình là nhiều, đồng thời tăng mức độ tin cậy, hiệu quả chọn lọc.

Việc ứng dụng các kỹ thuật chỉ thị phân tử đã góp phần vào tiến bộ di truyền

nhanh chóng trong chọn tạo giống ngô, làm sáng tỏ hơn về sự phức tạp và chức

năng của gen trong việc nâng cao năng suất, cũng như khả năng chống chịu, thông

qua cải tiến di truyền của các tính trạng thích ứng với môi trường bất thuận. Đánh

giá kiểu hình và kiểu gen là lợi thế để lựa chọn gen cho các vật liệu thế hệ sớm (ví

dụ thế hệ F2, F2:3) trong các chương trình chọn tạo giống ngô. Bằng cách sử dụng

các kiểu hình đã được đánh giá có thể thực hiện lựa chọn chính xác, mà không cần

phải đánh giá biểu hiện kiểu hình liên quan trực tiếp tới những cá thể được chọn

lọc thế hệ sau.

Trong chọn tạo giống ngô, việc kết hợp đánh giá kiểu gen và kiểu hình làm

tăng tính chính xác vì tính trạng được quy định b i nhiều alen (Jose Araus et al.,

2012). Phương pháp này mới được áp dụng trên quần thể thực vật, ngô do mức độ

đặc trưng thấp nên liên kết ít cân bằng hơn so với các hệ gen khác, chỉ những loci

39

ngăn cách b i một vài trăm hoặc hàng ngàn cặp base từ một locus quy định cho một

kiểu hình cụ thể, sẽ duy trì liên kết đáng kể với các allele [47].

Do đó, sự kết hợp của di truyền liên kết và lập bản đồ kiểu gen có giá trị

đặc biệt đối với công tác chọn giống, với mô hình phân tích kiểu hình kết hợp với

phân tích kiểu gen là một lựa chọn phù hợp cho việc xác định các tính trạng số

lượng đối với nghiên cứu chịu hạn ngô [40]. Vì vậy, lập bản đồ kiểu gen các

tính trạng số lượng để xác định những vùng gen các trên nhiễm sắc thể quy định

các tính trạng quan trọng (năng suất, khả năng chống chịu bất thuận ...) do đa gen

quy định, nhằm tăng mức độ tin cậy trong chọn lọc, giảm thời gian và chi phí

trong quá trình cải tiến, chọn tạo giống.

Hiện nay, các nhà khoa học đã ứng dụng đa hình đơn nucleotide (SNP - single

nucleotide polymorphism), là những biến dị phổ biến nhất vào trong công tác chọn lọc,

đánh giá và phát triển nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn tạo giống ngô. SNP như là

marker sinh học giúp xác định vị trí của gen liên quan đến tính trạng quan tâm, được

ứng dụng trong nhiều nghiên cứu liên quan đến các tính trạng di truyền dùng để phân

biệt giữa các cá thể với nhau. Trong trường hợp SNP được tìm thấy trong giữa gen

hoặc trong vùng điều hòa gần một gen thì SNP đóng vai trò trực tiếp hơn b i ảnh

hư ng đến chức năng của gen.

1.5.5.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong đánh giá đa dạng di truyền và dự đoán

nhóm ưu thế lai ngô

Trong công tác giống cây trồng, đa dạng di truyền có tầm quan trọng hết sức to

lớn. Nhiều nhà khoa học đã kết luận: những thông tin về đa dạng di truyền và mối

quan hệ giữa các nguồn vật liệu có ý nghĩa to lớn và là sức mạnh của công tác cải tạo

cây trồng. Vì thế việc xác định tính đa dạng di truyền để khai thác những khác biệt di

truyền có lợi của nguồn gen hiện có là mục tiêu của các nhà tạo giống. Ngoài ra, việc

chọn nguồn vật liệu ban đầu có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của quá trình

chọn tạo giống. Chọn được nguồn vật liệu ban đầu tốt, phù hợp, quá trình tạo giống sẽ

nhanh và đạt hiệu quả cao [9].

Cây ngô là loài cây giao phấn điển hình, quần thể rất đa dạng và cá thể di hợp tử

về kiểu gen. Vì thế những thông tin về đa dạng di truyền của các nguồn gen là rất cần

40

thiết và vô cùng hữu ích trong công tác đánh giá dòng, phân nhóm ưu thế lai và dự

đoán các tổ hợp lai ưu tú có khả năng cho năng suất cao. Theo tính toán của các nhà

nghiên cứu, có khoảng 0,01 – 0,1% các dòng thuần được tạo ra có khả năng thể hiện

ưu thế lai. Do đó, cần có số lượng nguồn vật liệu lớn để xác định và chọn lọc được các

cặp bố m cho ưu thế lai cao về năng suất và các chỉ tiêu mong muốn khác càng khó

khăn hơn.

Đa dạng di truyền là kết quả của quá trình biến đổi trong vật chất di truyền sinh

vật (sự thay đổi của nucleotide, gen, nhiễm sắc thể hoặc toàn bộ gen sinh vật) theo các

con đường tự nhiên (lai, phân ly, tái tổ hợp, đột biến tự nhiên...) hay tác động của con

người (lai - chọn tạo giống, gây đột biến, chuyển gen...). Tất cả các quá trình này tạo

nên sự biến đổi trong gen và tần số allen, dẫn đến những thay đổi trong kiểu hình của

sinh vật.

Những thông tin về đa dạng di truyền và mối quan hệ giữa các nguồn vật liệu có

vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng và là sức mạnh của công tác cải tạo giống cây trồng.

Từ những kết quả đánh giá đa dạng di truyền, các nhà khoa học có thể quy hoạch và

bảo tồn các nguồn gen quý, duy trì tính đa dạng sinh học hoặc khai thác, hỗ trợ trong

các chương trình chọn tạo giống thông qua lựa chọn các cặp bố m nhằm thu được ưu

thế lai cao nhất.

Việc nghiên cứu đa dạng di truyền đã được thực hiện từ khá lâu với nhiều

phương pháp tiếp cận khác nhau, thông qua các đặc điểm kiểu hình (chỉ thị hình thái),

thành phần protein và hoạt chất (chỉ thị hóa sinh) hay sự khác biệt trong ADN (chỉ thị

ADN). Mỗi loại chỉ thị đều có những ưu - nhược điểm cũng như khả năng đánh giá

mức độ đa dạng di truyền khác nhau. Trong đó, chỉ thị hình thái được sử dụng sớm

nhất và là cơ s ban đầu trong đánh giá phân loại thực vật, còn chỉ thị ADN hiện nay

được sử dụng rộng rãi trong đánh giá đa dạng di truyền, là công cụ hữu hiệu trong

công tác chọn tạo giống cây trồng.

Để có được con lai có ưu thế lai mong muốn, một vấn đề cần phải quan tâm đó

là đánh giá được khả năng kết hợp của các dòng thuần thông qua các phương pháp lai

đỉnh, lai luân giao…Tuy nhiên, việc đánh giá các đặc tính hình thái ngoài đồng mất rất

nhiều thời gian, sức lao động và tiền của. Do đó, ứng dụng công nghệ sinh học, cụ thể

41

là sử dụng chỉ thị phân tử ADN giúp cho việc lai tạo giống có định hướng và nhanh

chóng hơn.

Chỉ thị phân tử ADN có nhiều ưu điểm như đo lường trực tiếp vật liệu di

truyền, số lượng dấu trong quần thể lớn, không chịu ảnh hư ng môi trường, nhanh

chóng và chính xác. Chính nhờ những ưu điểm này, các chỉ thị phân tử như

Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP), Random Amplified

Polymorphism DNA (RAPD), Amplified Fragment Length polymorphism

(AFLP), Simple Sequence Repeat (SSR)... đã được ứng dụng nhiều trong chọn

giống phân tử. Trong đó, chỉ thị SSR tỏ ra hiệu quả và đã được sử dụng trong

nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước trong việc xác

định giống, kiểu di truyền, sự phát sinh loài, đa dạng di truyền, tính khoảng cách

di truyền để tiên đoán ưu thế lai, xác định độ thuần di truyền của các dòng…

Chính vì thế, các dòng ngô phân tích tính đa dạng di truyền, xác định độ

thuần của vật liệu và phân nhóm ưu thế lai giữa các nguồn. Trên cơ s các thông

tin di truyền có được, thiết kế các sơ đồ lai tạo, góp phần nâng cao hiệu quả công

tác chọn tạo giống ngô.

Với những cơ s và phương pháp luận trên, có thể nhận thấy chọn tạo giống

ngô bằng phương pháp chọn lọc truyền thống kết hợp ứng dụng công nghệ sinh học sẽ

giúp chọn lọc chính xác những vật liệu mong muốn, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu

quả chọn tạo giống ngô.

42

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật li u nghiên cứu

Sử dụng 31 dòng thuần được tuyển chọn từ tập đoàn dòng ngô thuần của

Viện Nghiên cứu Ngô làm vật liệu thí nghiệm để đánh giá đặc điểm nông sinh

học, khả năng chịu hạn và khả năng kết hợp. Trong đó có 28 dòng sử dụng

trong nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp với 3 cây thử là HNC1, CNL4097-

1 (C497) và B67.

Bảng 2.1. Danh sách các dòng ngô tham gia thí nghi m

TT Ký hi u dòng Nguồn gốc TT Ký hi u dòng Nguồn gốc

17 1 NT6654 C91 C582 Monsanto

18 2 NK4300 C104 C604 Monsanto

19 3 NK4300 C112 C614 Trung Quốc

20 4 Monsanto C118 C632 PAC339

21 5 CP4097 C127 C649 PAC339

22 6 TI8332 C140 C760 B163

23 7 TG8256 C157 C762 B164

24 8 30Y87 C174 C766 DK6818

25 9 C175 (C436A) NK4300 C769 DK6819

26 10 NK54 C182 C771 NT6219

27 11 NK67 C186 C781 SH0914

28 12 NK67 C194 C783 SH1021

29 13 NK67 C199 B67 Cây thử 1

14 C252 E39 30 CNL4097-1 (C497) Cây thử 2

15 C362 Dekalb gold 31 HNC1 Cây thử 3

16 C575 C919

Đánh giá đa dạng di truyền 28 dòng thuần tham gia thí nghiệm, sử dụng 27 chỉ thị SSR đã được phân loại, nhiệt độ gắn mồi 560c và chọn lọc dựa trên tính đa hình của

mỗi chỉ thị.

43

Bảng 2.2: Các mồi SSR trong thí nghi m phân tích đa dạng di truyền

TT Mồi SSR

Trình tự mồi

Kiểu lặp

Vị trí trên NST

1 Phi 101049

2.09

AGAT

F-CCGGGAACTTGTTCATCG R-CCACGTCCATGATCACACC

F-GCTCTATGTTATTCTTCAATCGGGC

2 Umc 1399

3.07

(CTAG)5

R-GGTCGGTCGGTACTCTGCTCTA

F-TTCTTCCGCGGCTTCAATTTGACC

3 Phi 076

4.11

AGCGGG

R-GCATCAGGACCCGCAGAGTC

4 Phi 053

3.05

F-CTGCCTCTCAGATTCAGAGATTGAC ATAC R-AACCCAACGTACTCCGGCAG

F-CAGCACCAGACTACATGACGTGTAA

5 Phi 078

6.05

AAAG

R-GGGCCGCGAGTGATGTGAGT

6 Phi 227562

1.12

ACC

F-TGATAAAGCTCAGCCACAAGG R-ATCTCGGCTACGGCCAGA

F-GTAATCCCACGTCCTATCAGCC

7 Phi 96342

10.02

ATCC

R-TCCAACTTGAACGAACTCCTC

8 Phi 374118

3.02

ACC

F-TACCCGGACATGGTTGAGC R-TGAAGGGTGTCCTTCCGAT

9 Phi 063

10.02

TATC

F-GGCGGCGGTGCTGGTAG R-CAGCTAGCCGCTAGATATACGCT

F-ACCGTGCATGATTAATTTCTCCAGCCTT

10 Phi 072

4.00

AAAC

R-GACAGCGCGCAAATGGATTGAACT

11 Phi 062

10.04

ACG

F-CCAACCCGCTAGGCTACTTCAA R-ATGCCATGCGTTCGCTCTGTATC

F-CGATCCGGAGGAGTTCCTTA

12 Phi 448880

9.05

AAG

R-CCATGAACATGCCAATGC

13 Phi 213984

4.01

ACC

F-GTGACCTAAACTTGGCAGACCC R-CAAGAGGTACCTGCATGGC

14 Phi 299852

6.08

AGC

F-GATGTGGGTGCTACGAGCC R-AGATCTCGGAGCTCGGCTA

15 Phi 084

GAA

10.04 F-AGAAGGAATCCGATCCATCCAAGC

44

R-CACCCGTACTTGAGGAAAACCC

F-AAGCTCAGAAGCCGGAGC

16 Phi 109188

5.00

AAAG

R-GGTCATCAAGCTCTCTGATCG

F-GCAACACAGGACCAAATCATCTCT

17 Umc 1109

4.10

ACG

R-GTTCGGTCCGTAGAAGAACTCTCA

F-AGGGACAAATACGTGGAGACACAG

18 Phi 065

9.03

CACTT

R-CGATCTGCACAAAGTGGAGTAGTC

F-CGTGCTACTACTGCTACAAAGCGA

19 Umc 1196

10.07

CACACG

R-AGTCGTTCGTGTCTTCCGAAACT

20 Umc1143

6.00

AAAAT

F-GACACTAGCAATGTTCAAAACCCC R-CGTGGTGGGATGCTATCCTTT

F-CGTCCCTTGGATTTCGAC

21 Phi 108411

9.06

AGCT

R-CGTACGGGACCTGTCAACAA

22 Phi 100175 8.06

AAGC

F-TATCTGACGAATCCCATTCCC R-GTACGTAACGGACGGACGG

F-CACTACTCGATCTGAACCACCA

23 Phi 423796

6.01

AGATG

R-CGCTCTGTGAATTTGCTAGCTC

F-ATTCCGACGCAATCAACA

24 Phi 102228 3.04-.05

AAGC

R-TTCATCTCCTCCAGGAGCCTT

25 Phi 029

3.04

AG/AGCG***

F-TTGTCTTTCTTCCTCCACAAGCAGCGAA R-ATTTCCAGTTGCCACCGACGAAGAACTT

F-CAAACATCAGCCAGAGACAAGGAC

26 Phi 083

2.04

AGCT

R-ATTCATCGACGCGTCACAGTCTACT

27 Umc 1136

3.10

GCA

F-CTCTCGTCTCATCACCTTTCCCT R-CTGCATACAGACATCCAACCAAAG

Các giống đối chứng là những giống ngô lai thương mại đang được trồng rộng

rãi những vùng sản xuất ngô: LVN99, DK8868 và DK9901 được sử dụng trong các

thí nghiệm so sánh, khảo sát THL.

45

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

. .1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2014 - 2018:

Đánh giá thời gian sinh trư ng, đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của

các dòng ngô thuần tại Viện Nghiên cứu Ngô, vụ Thu năm 2014.

- Đánh giá đa dạng di truyền của các dòng ngô thuần bằng chỉ thị phân tử tại Viện

Nghiên cứu Ngô, vụ Thu năm 2014.

- Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng bằng phương pháp lai

đỉnh tại Viện Nghiên cứu Ngô, vụ Thu năm 2014.

- Đánh giá so sánh và khảo sát sơ bộ các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng Hà Nội

và các tỉnh vùng Đông Bắc, vụ Thu năm 2014 và vụ Thu năm 2015:

+ Đánh giá so sánh và khảo sát các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng Hà Nội vụ

Thu năm 2014;

+ Đánh giá so sánh và khảo sát các tổ hợp lai có triển vọng tại các tỉnh vùng

Đông Bắc (Bắc Kạn, Bắc Giang và Tuyên Quang), vụ Thu năm 2015.

- Xác định quy trình kỹ thuật canh tác và kết quả khảo nghiệm giống ngô lai

VN1519 tại các tỉnh vùng Đông Bắc, vụ Xuân và vụ Đông năm 2018:

+ Đánh giá về lượng phân bón, khoảng cách mật độ;

+ Kết quả phát triển sản xuất giống ngô lai VN1519 phù hợp với chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vùng Đông Bắc.

. . . Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại Viện Nghiên cứu Ngô - Đan Phượng - Hà Nội và 3

tỉnh vùng Đông Bắc (Bắc Giang, Bắc Kạn và Tuyên Quang).

2.3. Nội dung nghiên cứu

i dung 1: Đánh giá đặc tính nông sinh học và khả năng chống chịu của các

dòng ngô thuần;

i dung : Đánh giá đa dạng di truyền các dòng thuần bằng chỉ thị phân tử;

i dung 3: Đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng bằng phương

pháp lai đỉnh;

46

i dung 4: So sánh, khảo sát các tổ hợp lai triển vọng tại một số tỉnh vùng

Đông Bắc;

i dung 5: Xác định mật độ, khoảng cách và liều lượng phân bón thích hợp

cho giống ngô VN1519 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc;

i dung 6: Kết quả phát triển giống ngô lai VN1519 phù hợp công tác chuyển

đổi cơ cấu cây trồng vùng Đông Bắc.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp đánh giá đ c tính của các dòng ngô thuần

2.4.1.1. Phương pháp đánh giá đ c tính nông sinh học, hả năng chống chịu và

năng suất của các dòng ngô thuần trên đồng ru ng

Đánh giá đặc tính nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất của các dòng

theo hướng dẫn của Viện Nghiên cứu Ngô và CIMMYT.

- Phương pháp đánh giá trên diện h p:

+ Các dòng được gieo tuần tự ngẫu nhiên;

+ Không nhắc lại; + Diện tích ô là 6,5 m2.

- Phương pháp đánh giá trên diện rộng:

+ Các dòng được gieo tuần tự ngẫu nhiên;

+ Không lặp lại; + Diện tích ô là 100 m2.

- Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

Độ đồng đều giữa các cá thể của mỗi dòng;

Các giai đoạn sinh trư ng: Thời gian từ gieo đến trỗ, từ gieo đến phun râu và từ

gieo đến thu hoạch;

Đặc điểm chất lượng: màu sắc thân lá, râu, mày bao phấn, hạt, lõi, dạng hạt;

Các chỉ tiêu số lượng về hình thái: chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, chiều dài cờ, số

nhánh cờ, tổng số lá;

Các yếu tố cấu thành năng suất: dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số hạt

trên hàng, khối lượng 1000 hạt và năng suất.

47

2.4.1.2. Phương pháp ánh giá hả năng hịu hạn ủ á dòng ngô trong iều i n

nhà lưới

Các dòng được gieo trong chậu trên nền giá thể ẩm bão hòa;

Các công thức thí nghiệm không được tưới cho đến 25 ngày sau khi gieo;

Đối chứng là các dòng được tưới đủ ẩm phù hợp với sinh trư ng của cây ngô;

Sau 25 ngày, đánh giá khả năng chịu hạn của dòng, sau đó, các công thức được

tưới đủ ẩm để xác định khả năng phục hồi;

Đánh giá khả năng phục hồi của dòng 5 ngày sau khi tưới.

2.4. . Phương pháp đánh giá đa dạng di truyền các dòng thuần

2.4.2.1. Phương pháp ánh giá dạng di truyền á dòng thuần bằng hỉ thị phân tử

Phương pháp tách chiết ADN được tiến hành theo phương pháp Saghai-Maroof

1984.

Phương pháp phân tích PCR và điện di acrylamide được tiến hành theo quy trình

của AMBIONET Service Laboratory (2004).

Phân tích đa dạng và phân nhóm di truyền sử dụng chỉ thị SSR với 27 cặp mồi do

Công ty Invitrogen cung cấp,

Đọc số liệu và phân tích kết quả bằng phần mềm NTSYSpc 2.1.

Phân tích xác định khoảng cách di truyền, nhóm ưu thế lai được xác định theo quy

trình phân tích kiểu gen ngô bằng chỉ thị SSR và phân tích dữ liệu.

2.4.2.2. Phương pháp ánh giá dạng di truyền á dòng thuần bằng phân nhóm di

truyền

Đánh giá đa dạng, khoảng cách di truyền và phân nhóm di truyền theo phương

pháp UPGMA của AMBIONET Service Laboratory (2004).

2.4.3. Phương pháp ánh giá hả năng ết hợp ủ á dòng bằng l i ỉnh

Xác định khả năng kết hợp chỉ tiêu năng suất hạt của các dòng trong thí nghiệm

lai đỉnh được nêu trong “Các phương pháp lai thử và phân tích khả năng kết hợp trong

các thí nghiệm về ưu thế lai” [10] đã được lập trình trên máy tính gọi là chương trình

phân tích phương sai Topcross:

- Các tổ hợp lai được tạo ra trong vụ Xuân và gieo trồng, đánh giá trong vụ Thu;

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh;

48

- 3 lần nhắc; - Diện tích ô thí nghiệm là 6,5 m2;

- Khoảng cách: 2 hàng x 5 m/hàng x 0,65 m:

- Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

+ Các giai đoạn sinh trư ng: thời gian từ gieo đến trỗ, tung phấn, phun râu.

+ Đặc điểm hình thái: chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, dài cờ, số nhánh cờ.

+ Khả năng chống chịu: chống đổ và mức độ nhiễm một số bệnh chính.

+ Các yếu tố cấu thành năng suất: dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt, số

hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt.

+ Năng suất.

+ Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm XC L chương trình Di truyền số lượng

VIENNGO của Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996) [10].

2.4.4. P ươ p p o ảo ổ ợp la r ọ H N

ố Bắ

2.4.4.1. Phương pháp so sánh, hảo sát á tổ hợp l i tri n vọng tại Hà Nội

Phương pháp bố trí thí nghiệm theo hướng dẫn CIMMYT và Viện Nghiên cứu

Ngô:

Thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD);

3 lần lặp lại; Diện tích ô thí nghiệm 12,6 m2;

Khoảng cách: (4 hàng × 0,7m × 4,25 m/hàng), có dải bảo vệ;

Số liệu thu thập đánh giá 2 hàng giữa của ô thí nghiệm;

Phương pháp khảo nghiệm giống theo QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.

2.4.4.2. Phương pháp so sánh, hảo sát á tổ hợp l i tri n vọng tại một số tỉnh vùng

ông Bắ

Phương pháp khảo nghiệm giống theo QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.

2.4.4.3. Phương pháp hảo nghi m giống ngô l i N1519 tại một số tỉnh vùng ông

Bắ

Phương pháp khảo nghiệm giống thực hiện theo QCVN 01-56:2011/BNNPTNT.

49

2.4.5. Xác định mật đ hoảng cách và liều lượng phân bón thích hợp cho giống

ngô 1519 tại m t số tỉnh vùng Đông Bắc

Thực hiện theo “Quy huẩn ỹ thuật quố gi về hảo nghi m giá trị nh tá và

sử dụng ủ giống ngô” QCVN 01-56:2011/BNNPTNT [5].

Thí nghiệm được thực hiện tại Chợ Đồn - Bắc Kạn trong Vụ Xuân và Đông

2018 và được bố trí theo kiểu Split Plot, 3 lần nhắc lại với 2 nhân tố phân bón và mật

độ (phân bón ô lớn, mật ộ- hoảng á h ô nh ), với 13 công thức, trong đó 4 mức

phân bón và 4 mật độ khác nhau cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Mật độ và khoảng cách trồng

Khoảng cách hàng (m) Khoảng cách cây (m) Mật độ (cây/ha)

Công thức mật độ M1 0,65 0,25 61.500

M2 0,65 0,27 57.000

M3 0,65 0,30 51.300

M4 (ĐC) 0,70 0,25 57.000

Phân bón: 4 công thức (P1, P2, P3, P4)

P1 150 N : 100P2O : 100 K20

P2 170 N : 100P2O : 100 K20

P3 190 N : 100P2O : 100 K20

P4 (ĐC) 150 N : 90P2O : 90 K20 (theo khảo nghiệm)

Mật độ: 4 mức mật độ (M1, M2, M3, M4)

Các ô được bố trí cho 1 giống như sau:

Ô lớn Ô nhỏ Công thức

M1 M1P1

M2 M2P1 P1 M3 M3P1

M4 M4P1

P2 M1 M1P2

50

M2 M2P2

M3 M3P2

M4 M4P2

M1 M1P3

M2 M2P3 P3 M3 M3P3

M4 M4P3

M4 M4P4 P4

- Phương pháp thu thập đánh giá số liệu: Tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (QCVN 01-

56:2011/BNNPTNT) [5].

- Xử lý số liệu theo sơ đồ thí nghiệm với chương trình xcel 5.0

2.4.6. Phương pháp phát triển giống ngô lai 1519 phù hợp công tác chuyển đổi

cơ cấu cấy trồng vùng Đông Bắc

2.4.6.1. Mô hình trình di n ượ thự hi n tại tỉnh Bắ Cạn trong vụ Xuân và ông

2018

Các giống ngô được gieo trồng với mật độ 61,5 nghìn cây/ha (6,15 vạn cây/ha)

khoảng cách 65 cm x 25 cm với mức phân bón 170 N:100 P2O:100 K20;

Cách bón phân:

Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh (lượng phân vi sinh 2,5 tấn/ha) và phân lân.

Bón thúc: Chia làm 3 lần.

+ Lần 1: Khi ngô 3-4 lá, bón 1/3 N + 1/2 K2O;

+ Lần 2: Khi ngô 7-9 lá, bón 1/3 N + 1/2 K2O;

+ Lần 3: Lúc ngô xoắn nõn, bón lượng phân còn lại.

Chăm sóc: Tỉa dặm thời kỳ ngô 3-4 lá, để đảm bảo mật độ và chỉ để lại 1

cây/hốc.

Phòng trừ sâu bệnh: Trừ sâu xám, sâu đục thân và sâu đục quả bằng các loại

thuốc (Regent 0.3G, Virtaki 40 G, Dupont Prevathon 5 SC), trừ bệnh đốm lá, khô

vằn thời kỳ ngô trỗ cờ bằng thuốc Ridomil Gold 68 P, Validacine 3L.

51

2.4.6.2. Nghiên ứu, ánh giá về tình hình huy n ổi ơ ấu ây trồng á tỉnh vùng

ông Bắ

Thông qua các báo cáo tổng hợp kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng của các

tỉnh, phân tích đánh giá về tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

2.4.6.3. Nghiên ứu ánh giá về ơ ấu ây trồng hi n n y

Phân tích đánh giá hiện trạng cơ cấu cây trồng theo từng giai đoạn sinh trư ng, chu kỳ sinh trư ng của cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng trong điều kiện sinh thái vùng Đông Bắc.

Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của cơ cấu cây trồng, thời vụ, thời gian sinh

trư ng của từng loại cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái vùng Đông Bắc.

2.4.6.4. ề xuất ơ ấu mù vụ theo hướng sử dụng giống ngô l i N1519 ho vùng

ông Bắ

Từ các phân tích đánh giá tại mục 2.4.6.2, mục 2.4.6.3 và thời gian sinh trư ng của các giống được bố trí trong cơ cấu cây trồng, căn cứ vào dự báo diễn biến thời tiết khí hậu đặc điểm sinh trư ng phát triển của cây trồng, đề xuất cơ cấu giống cây trồng phù hợp để hạn chế mức thấp nhất các điều kiện bất lợi (hạn, sương muối giá rét).

2.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đo đếm

Các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo hướng dẫn đánh giá và thu thập số

liệu của CIMMYT (1991) và Hướng dẫn mô tả nguyên liệu ngô [4].

* Thời gian sinh trư ng

- Theo dõi ngày gieo: Ngày bắt đầu gieo hạt.

- Ngày mọc: Ngày có trên 50% số cây có bao lá mầm lên khỏi mặt đất (mũi

chông).

- Số ngày từ gieo đến phun râu trỗ cờ: Ngày có trên 50% số cây có hoa n

1/3 trục chính.

- Số ngày từ gieo đến phun râu: Ngày có trên 50% số cây có râu nhú dài từ 2

đến 3cm.

- Thời gian chín sinh lý: Khi chân hạt có điểm đen 50% số cây/ô hoặc 75%

cây có lá bi khô.

* Chỉ tiêu về hình thái.

52

- Chiều cao cây (cm): Được đo sau khi ngô trỗ 20 -25 ngày trên 10 cây liên tiếp

mỗi ô (trừ cây đầu hàng), được tính từ gốc sát mặt đất đến điểm đầu tiên phân nhánh

của bông cờ.

- Chiều cao đóng bắp (cm): Tính từ gốc sát mặt đất đến đốt mang bắp hữu hiệu

trên cùng.

- Đường kính thân (cm): Đo điểm trên thân cách mặt đất 10 cm bằng thước

k p Panme.

- Số lá thật (lá): Lá thật được tính khi nhìn thấy đủ b lá, cổ lá và phiến lá.

- Độ bền của lá: Được xác định vào thời điểm có sự khác biệt số lá xanh giữa

các công thức, thường sau trỗ 25-30 ngày tùy từng vụ. Theo CIMMYT độ bền của lá

được xác định theo thang điểm 10 (1-10) tương ứng với phần trăm (%) lá bị chết là 10,

20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100%.

- Trạng thái cây (điểm 1-5): Thường được đánh giá khi lá bi bao bắp đã ngả

màu vàng, cây còn xanh, bắp phát triển đầy đủ. Theo dõi trên từng ô và căn cứ vào các

tiêu chí: Độ đồng đều về chiều cao cây, cao đóng bắp, mức độ chống chịu sâu bệnh

hại... trong đó điểm 1 là tốt nhất và điểm 5 là kém nhất.

- Trạng thái bắp (điểm 1-5): Đánh giá khi thu hoạch và dựa vào các tiêu chí như

độ đồng đều kích thước bắp, độ kín bắp (tỷ lệ kết hạt), kẽ hàng hạt thưa hay xít, màu

sắc hạt, mức độ nhiễm sâu bệnh...trong đó điểm 1 là tốt nhất và 5 là kém nhất.

- Chiều dài bắp (cm): Đo từ đáy bắp đến mút bắp, đo trên bắp thứ nhất của 30

cây mẫu (trên 3 lần lặp của mỗi giống).

- Đường kính bắp (cm): Đo giữa bắp, đo trên bắp thứ nhất của 30 cây mẫu

(trên 3 lần lặp của mỗi giống).

* Tỷ l mức đ bị hại

- Tỷ lệ đánh giá mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính theo thang điểm:

+ Sâu đục thân: 1-5 điểm;

+ Khô vằn: % vết bệnh;

+ Đốm lá: 0-5 điểm.

Trong đó: điểm 0-1 không bị nhiễm, điểm 5 bị nhiễm nặng nhất; % vết bệnh

trên lá.

53

- Tỷ lệ cây bị đổ rễ (%): Được tính khi cây đổ nghiêng 1 góc > 30o so với

phương thẳng đứng, tính từ gốc ngô;

- Tỷ lệ cây bị đổ thân (%): Được tính khi cây gãy ngang dưới bắp hữu hiệu;

- Độ bao kín lá bi (điểm 1-5): Đánh giá trước khi thu hoạch 1-2 tuần, điểm 1 lá

bi bao tốt nhất (lá bi bao kín và xoắn dài); điểm 2 khá kín (lá bi bao chặt bắp); điểm 3:

H đầu bắp (lá bi bao lỏng đầu bắp); điểm 4: H hạt (lá bi bao không kín bắp, đỉnh

bắp h nh ; điểm 5: H cả hạt và lõi;

- Mức độ thối thân, thối bắp (điểm 1-5): Trên từng ô, hiện tượng thân, bắp và

hạt bị thối được cho điểm 1-5; trong đó điểm 1 = 0% số cây, bắp, hạt bị thối; điểm 2:

10% số cây, bắp, hạt bị thối; điểm 3: 20% số số cây, bắp, hạt bị thối; điểm 4: 30 % số

số cây, bắp, hạt bị thối; điểm 5: 40% số số cây, bắp, hạt bị thối.

* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Số bắp/cây: Tổng số bắp hữu hiệu/tổng số cây hữu hiệu trên ô; đếm số bắp và

số cây trong ô lúc thu hoạch;

- Số hàng/bắp: Một hàng được tính khi có > 5 hạt, đếm bắp thứ nhất của cây

mẫu;

- Hạt/hàng: Được đếm trên hàng hạt có chiều dài trung bình trên bắp; Chỉ đếm

bắp thứ nhất của cây mẫu;

- Khối lượng 1000 hạt (g): Đếm 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt sau đó cân khối lượng

của 2 mẫu, nếu khối lượng của mẫu nặng trừ đi khối lượng của mẫu nh <5% so với

khối lượng trung bình của 2 mẫu thì khối lượng 1000 hạt bằng tổng khối lượng của 2

mẫu;

- Năng suất thực thu (tạ/ha): Năng suất thực thu (tạ/ha, độ ẩm 14%) được tính

theo công thức:

P x Tỷ lệ hạt tươi/bắp tươi x (100-A0) x 100

Y =

(100 - 14) x S

Trong đó:

Y: Năng suất thực thu (tạ/ha);

54

P: Là khối lượng bắp tươi của ô thí nghiệm khi thu hoạch (kg); A0: Là ẩm độ hạt lúc thu hoạch; S: Là diện tích ô thí nghiệm (m2); Tỷ lệ (100- A0)/(100-14): là hệ số quy đổi năng suất từ ẩm độ thực tế khi thu hoạch

về ẩm độ 14%.

* Các phương pháp tính toán và xử lý số li u

+ Đánh giá ưu thế lai:

(F1-MP) - Ưu thế lai trung bình (HMP): HMP (%) = x 100 (%) MP

(F1-BP) - Ưu thế lai thực (HS): HS(%) = x 100 (%) BP

(F1-S) - Ưu thế lai chuẩn (HS): HS (%) = x 100 (%) S Trong đó: - F1: năng suất con lai thế hệ thứ nhất.

- MP: Năng suất trung bình của bố m .

- BP: Năng suất của bố (m ) tốt nhất.

- S: Năng suất của giống đối chứng.

2.6. Phương pháp xử lý số li u thí nghi m

Các số liệu thí nghiệm được xử lý bằng chương trình xcel 5.0 và phần

mềm IRRISTAT 5.0. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng được tính toán và

xử lý bằng phần mềm chương trình di truyền số lượng của Nguyễn Đình Hiền

(version 2.0).

55

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá đặc tính của các dòng ngô thuần qua khảo nghi m

3.1.1. Đánh giá đ c điểm nông sinh học hả năng chống chịu và năng suất của các

dòng ngô thuần trên đồng ru ng

3.1.1.1. Thời gi n sinh trư ng và i m hình thái ủ á dòng

Sinh trư ng phát triển là một quá trình sinh lý tổng hợp, là sự biến đổi về hình

thái và cấu trúc bên trong của cây trồng. Theo Sabinin, sinh trư ng là quá trình tạo mới

các yếu tố cấu trúc và dẫn đến tăng kích thước của cây; Phát triển là quá trình biến đổi

về chất trong quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc làm cho nó có thể trải qua chu kỳ

sống của mình; Giữa sinh trư ng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau; Sinh

trư ng là tiền đề về lượng cho quá trình phát triển.

Đánh giá đặc điểm hình thái của các dòng và xác định được thời gian sinh

trư ng của các dòng là cơ s để chọn được các dòng ưu tú và bố trí sơ đồ lai đảm bảo

sự trùng pha giữa tung phấn của dòng bố và phun râu của dòng m , với ý nghĩa trên thí

nghiệm đánh giá thời gian sinh trư ng và đặc điểm hình thái của các dòng đã được tiến

hành trong vụ Thu 2014, kết quả cho thấy:

Thời gian sinh trư ng: Qua theo dõi số liệu tại Bảng 3.1 về thời gian sinh

trư ng cho thấy các dòng tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trư ng dao động từ 90-

107 ngày, có 4 dòng (C182, C604, C614 và cây thử HNC1) có thời gian sinh trư ng từ

90-95 ngày, dòng C104 (107 ngày) và dòng C632 (110 ngày) là hai dòng có thời gian

sinh trư ng dài nhất. Đại đa số các dòng (25 dòng) còn lại có thời gian sinh trư ng dao

động từ 100-105 ngày. Như vậy, có thể thấy các dòng tham gia thí nghiệm có thời gian

sinh trư ng thuộc nhóm ngắn ngày đến trung bình.

Qua theo dõi số liệu tại Bảng 3.1 về thời gian từ tung phấn đến phun râu cho

thấy: Đại đa số các dòng tham gia thí nghiệm có thời gian chênh lệch giữa tung

phấn và phun râu trung bình từ 2-3 ngày là rất phù hợp làm bố m phục vụ cho

công tác lai tạo và sản xuất giống, b i thời gian chênh lệch giữa thời gian tung phấn

phun râu có vai trò rất quan trọng đối với chương trình chọn tạo giống ngô lai chín

sớm, chịu hạn. Với các kết quả theo dõi đánh giá và phân tích trên, cho thấy: Các

56

dòng tham gia thí nghiệm phù hợp cho công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô

ngắn ngày, chống chịu tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu, phục vụ chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vùng Đông Bắc.

Đặc điểm hình thái:

Chiều cao cây, cao đóng bắp là đặc điểm hình thái của cây ngô, liên quan chặt

chẽ đến sinh trư ng, phát triển và khả năng chống đổ của nguồn vật liệu và do đặc tính

di truyền của vật liệu quyết định. Tuy nhiên, tính trạng này còn chịu tác động b i các

yếu tố ngoại cảnh khác như thời tiết, đất đai, mùa vụ, mật độ, phân bón, chăm sóc...

Qua theo dõi số liệu tại Bảng 3.1 đánh giá về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của 31

dòng trong vụ Thu 2014 cho thấy: Hầu hết các dòng có chiều cao cây, cao đóng bắp

mức trung bình (120-170 cm); Đặc biệt dòng có chiều cao rất thấp như dòng C649 lần

lượt là 94,8 và 40cm. Có dòng chiều cao cây cao như dòng C140, C127. Qua đó cho

thấy, sự biến động về chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các dòng phản ánh điều

kiện thí nghiệm trong vụ Thu 2014, đồng thời cho thấy sự đa dạng di truyền của các

dòng tham gia thí nghiệm. Từ các kết quả tổng hợp và phân tích trên, từ đó có thể thấy

3 dòng C175, C649, CNL4097-1 có khả năng chống đổ tốt và rất thuận lợi cho công

tác lai tạo, tạo cặp lai và sản xuất hạt lai F1.

Chiều dài cờ và số nhánh cờ cấp 1 thể hiện khả năng sinh trư ng, phát triển của

dòng và có thể dự đoán tiềm năng năng suất. Kết quả điều tra của các nhà chọn giống

về các tính trạng mà được coi là quan trọng hơn trong chọn lọc, tính trạng chiều cao

cây và chiều cao đóng bắp đạt 2,2 điểm và hiệu quả chọn lọc bằng mắt đạt 1,5 điểm

nếu tính theo thang điểm từ 1-4 (Ngô Hữu Tình, 2009). Kích thước bông cờ thể hiện

khả năng cho phấn của nguồn vật liệu, bông cờ càng lớn càng cho nhiều phấn và khả

năng thụ tinh cho noãn cao hơn, thích hợp để lựa chọn vật liệu làm bố trong lai tạo

giống ngô lai.

Qua theo dõi số liệu tại Bảng 3.1 cho thấy: thời gian từ gieo đến trỗ của các

nguồn vật liệu tham gia thí nhiệm dao động từ 48 (C604 và C614) đến 61 ngày (C632).

Thời gian từ gieo đến tung phấn dao động từ 50 (C604 và C614) đến 63 ngày (C632).

Từ gieo đến phun râu là từ 50 (C604 và C614) đến 65 ngày (C632). Từ gieo đến chín

sinh lý là từ 93 (C604) đến 110 ngày (C632).

57

Chiều cao cây của các nguồn vật liệu tham gia thí nghiệm dao động từ 94,8 cm

(C649) đến 194,0 cm (C199). Chiều cao đóng bắp dao động từ 45,6 cm (C582) đến

113,2 cm (C199). Chiều dài cờ dao động từ 27,8 cm (C771) đến 43,2 cm (C186). Số

nhánh cờ dao động từ 3,4 cm (C771) đến 15,0 cm (C174). Chiều dài cờ của các nguồn

vật liệu có ý nghĩa trong xác định và lựa chọn dòng làm bố. Có 4 dòng C112 (40,4

cm), C649 (40,2 cm), C186 (43,2 cm) và C632 (42,0 cm) có chiều dài cờ trên 40 cm

thích hợp sử dụng làm bố trong các cặp lai, trong khi đó có hai dòng C771 và dòng

C182 có chiều dài cờ rất ngắn chỉ đạt từ 27,8-28,2 cm, hai dòng nguồn vật liệu này

không nên sử dụng làm bố, do khả năng cho phấn là thấp hơn so với các nguồn khác.

Kết quả chi tiết về theo dõi thời gian sinh trư ng và đánh giá đặc điểm hình thái

của 31 dòng tham gia thí nghiệm được trình bày trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Thời gian sinh trư ng và đặc điểm hình thái của các dòng trong vụ Thu

2014 tại Đan Phượng, Hà Nội

Đặc điểm hình thái Thời gian từ gieo đến… (ngày)

TT Dòng

Trỗ Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Cao cây (cm) Dài cờ ( cm) Số nhánh cờ

51 55 52 59 51 51 51 51 52 50 54 51 55 54 55 51 53 57 55 61 54 53 53 54 54 53 57 55 56 55 57 53 54 61 56 63 55 54 55 55 55 54 60 55 56 55 61 55 105 107 105 105 100 100 100 103 105 90 105 105 100 100 100 100 169,8 122,8 156,4 168,6 176,0 176,6 174,2 146,2 143,0 152,8 138,2 139,6 194,0 157,2 118,4 119,2 Cao đóng ắp (cm) 76,0 50,0 89,8 73,2 84,6 88,4 79,0 80,6 81,4 66,2 76,0 79,4 113,2 71,6 55,2 68,8 36,8 38,8 40,4 38,6 33,0 38,8 34,6 32,0 36,2 28,2 43,2 32,0 36,8 30,6 33,0 35,0 13,2 10,8 13,0 3,8 12,4 10,8 5,0 15,0 4,6 5,2 13,2 11,8 12,4 7,2 7,0 7,2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 C91 C104 C112 C118 C127 C140 C157 C174 C175 C182 C186 C194 C199 C252 C362 C575

58

Đặc điểm hình thái Thời gian từ gieo đến… (ngày) TT Dòng

C582 C604 C614 C632 C649 C760 C762 C766 C769 C771 C781 C783 B67

17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 CNL4097-1 31 HNC1 Trỗ Tung phấn 51 55 50 48 50 48 63 61 56 55 54 52 57 52 55 52 52 51 53 52 55 55 56 54 58 56 56 55 53 51 Phun râu 55 50 50 65 58 56 59 57 54 54 55 56 58 57 54 Chín sinh 100 lý 93 94 110 105 100 100 105 100 100 100 100 105 100 95 Cao cây 110,2 (cm) 151,6 122,0 141,0 94,8 139,2 153,2 146,0 164,4 150,0 165,6 121,6 123,8 161,2 147,8 Cao đóng 45,6 ắp 74,4 (cm) 58,8 67,2 40,0 77,6 78,4 66,6 69,8 50,6 77,8 65,8 68,8 78,0 74,2 Dài cờ 36,0 ( cm) 37,0 34,2 42,0 40,2 33,0 38,0 37,0 32,4 27,8 31,6 33,4 33,8 30,0 34,2 Số nhánh 4,4 cờ 6,4 6,4 9,0 6,4 4,4 10,6 7,8 6,0 3,4 8,6 7,0 10,0 9,4 12,8

3.1.1.2. Đánh giá phân loại các dòng thuần dựa vào TGST và m t số chỉ tiêu hình

thái

Việc đánh giá phân loại dòng luôn được xem là công tác quan trọng quyết định

tới sự thành công của các chương trình chọn tạo giống ngô. Đặc biệt là hướng tới chọn

tạo giống ngô có thời gian sinh trư ng ngắn (chín trung bình sớm hoặc chín sớm) công

tác này càng tr nên quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến mục tiêu của đề tài là

chọn tạo giống ngô ngắn ngày đến trung ngày.

Qua đánh giá theo dõi 31 dòng ngô thuần, bước đầu có thể đánh giá, phân

loại các dòng trên dựa vào thời gian sinh trư ng và đặc điểm hình thái, cụ thể như

sau: Các dòng có thời gian sinh trư ng dao động từ 90-110 ngày. Nhóm có thời

gian sinh trư ng nhỏ hơn hoặc bằng 95 ngày, có 4 dòng (C182, C604, C614 và

HNC1) chiếm tỷ lệ khoảng 13%; nhóm có thời gian sinh trư ng 100-103 ngày là

16 dòng (C127, C140, C157, C174, C199, C252, C362, C575, C582, C760, C762,

C769, C771, C781 và CNL4097-1) chiếm tỷ lệ 51,6%; nhóm có thời gian sinh

trư ng 105 ngày có 9 dòng (C91, C112, C118, C175, C186, C194, C649, C766 và

59

B67) chiếm tỷ lệ 29,0% và nhóm trên 105 ngày có 2 dòng đó là C104 (107 ngày)

và C632 (110 ngày), chiếm tỷ lệ khoảng 6,4%.

Với kết quả được tổng hợp trên và cơ s phân loại ngô về thời gian sinh

trư ng, cho thấy có tới 29 dòng (chiếm 93,6%) trong số các dòng tham gia thí

nhiệm có thời gian sinh trư ng ≤105 ngày (C182, C604, C614, HNC1, C127,

C140, C157, C174, C199, C252, C362, C575, C582, C760, C762, C769, C771,

C781, CNL4097-1, C91, C112, C118, C175, C186, C194, C649, C766 và B67)

và chỉ có hai dòng C104 và C632 (chiếm 6,4%) trong số các dòng tham gia thí

nhiệm có thời gian sinh trư ng từ 107-110 ngày trong điều kiện thí nghiệm vụ

Thu 2014 (Bảng 3.2). Điều này có thể thấy các dòng đang nghiên cứu có thể sử

dụng làm bố hoặc m trong công tác phát triển giống ngô lai ngắn ngày đặc biệt

chọn tạo các tổ hợp lai có thời gian sinh trư ng phù hợp với điều kiện vùng

Đông Bắc, đáp ứng được mục tiêu chọn giống ngô chín sớm.

Về chỉ tiêu chất lượng: Qua số liệu tại Bảng 3.2 cho thấy trong 31 dòng ngô

thuần được đánh giá, đa số các dòng (26 dòng) có thân màu xanh (chiếm tỷ lệ

83,9%), chỉ 5/31 dòng có thân màu tía (chiếm tỷ lệ 16,1%); số dòng có hướng lá

đứng và ngang gần tương đương, tương ứng là 15 dòng và 16 dòng; về màu bao

phấn của các dòng dao động từ xanh đến tím, dạng tím nhạt có 15 dòng (chiếm tỷ

lệ lớn 48,4%), 2 dạng còn lại là tím và xanh chiếm 51,6%; số dòng có râu màu

xanh chiếm ưu thế với số lượng 16 dòng (chiếm tỷ lệ 51,6%), tiếp đến là dòng có

râu màu hồng 11 dòng (chiếm tỷ lệ 35,5%) và ít nhất là râu màu tím có 4 dòng

(chiếm tỷ lệ 12,9%). Do thị hiếu của người tiêu dùng nên tất cả các dòng nghiên

cứu đều đã được chọn lọc là có mầu sắc hạt là màu vàng. Tương tự, tất cả các

dòng đều có lõi màu trắng; dạng hạt: hạt dạng đá chiếm đa số trong các dòng khảo

sát. Có tới 25 dòng có hạt dạng đá (chiếm tỷ lệ 80,7%). Chỉ 19,3% số dòng ngô có

dạng hạt từ bán răng ngựa đến bán răng ngựa (Bảng 3.2).

Về chỉ tiêu số lượng: Bảng 3.2 cho thấy đa số các dòng có chiều cao cây

từ trung bình đến thấp, có 14 dòng (C91, C112, C118, C127, C140, C157,

C182, C199, C252, C604, C762, C769, C781 và CNL4097-1) có chiều cao

>150 cm (chiếm tỷ lệ 45,2%), có 13 dòng (chiếm tỷ lệ 41,9%) có chiều cao cây

60

Bảng 3.2. Đánh giá, phân loại dòng thuần theo thời gian sinh trư ng và hình thái

vụ Thu năm 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội

TT Chỉ tiêu

1 Thời gian sinh trư ng

Màu sắc thân

2

Hướng lá

3 Màu bao phấn

4 Màu râu

5 Màu hạt

6 Dạng hạt

7 Màu lõi

8 Cao cây

9 Cao đóng bắp

10 Dài cờ

11 Số nhánh cờ

12 Tổng số lá Nhóm <105 ngày 105-120 ngày >120 ngày Tía Xanh Đứng Ngang Tím nhạt Tím Xanh Xanh Hồng Tím Vàng Trắng Đá Răng ngựa 1/2 Răng ngựa Trắng Tím <120 cm 120-150 cm >150cm <50 cm 50 -70 cm >70 cm <30 cm 30- 35 cm >35 cm <5 5 - 10 > 10 ≤ 19 > 19 Số dòng 20 11 0 5 26 15 16 15 6 10 16 11 4 31 0 25 5 1 31 0 4 13 14 2 11 18 2 15 14 5 15 11 12 19 Tỉ l ( %) 65 35 0 16,1 83,9 48,4 51,6 48,4 19,3 32,3 51,6 35,5 12,9 100,0 0,0 80,7 16,1 3,2 100,0 0,0 12,9 41,9 45,2 6,5 35,5 58,1 6,5 48,4 45,2 16,1 48,4 35,5 38,7 61,3

61

dao động từ 120-150 cm, còn lại (4 dòng) có chiều cao cây giao đồng từ 94,8

đến 120 cm (chiếm tỷ lệ 87%). Có 18 dòng (C91, C112, C118, C127, C140,

C157, C174, C175, C186, C194, C199, C252, C604, C760, C762, C781,

CNL4097-1 và HNC1), chiếm tỷ lệ 58,1% có chiều cao đóng bắp dao động từ

71,6 -113,2 cm thuộc nhóm có chiều cao đóng bắp cao, tiếp đến có 13 dòng còn

lại có chiều cao đóng bắp mức trung bình đến thấp (dưới 70 cm). Chiều dài

cờ dao động từ 27,8-43,2 cm, nhóm có chiều dài cờ ngắn: cờ ngắn <30 cm có 2

dòng (chiếm tỷ lệ 48,4%) là dòng C182 (28,2cm) và dòng C771 (27,8cm).

Nhóm dòng có chiều dài cờ trung bình: có 15 dòng (C127, C157, C174,

C194, C252, C362, C575, C614, C760, C769, C781, C783, B67, CNL4097-1 và

HNC1), chiếm tỷ lệ 48,4%, dao động từ 30-35 cm, tiếp đến là nhóm có chiều

dài cờ dài nhất và dài >35 cm, có 14 dòng (C91, C104, C112, C118, C140,

C175, C186, C199, C582, C604, C632, C649, C762, C766), chiếm tỷ lệ 45,2%.

Nhánh cờ: Nhóm dòng với số nhánh cờ >10 nhánh, có 11 dòng (C91, C104,

C112, C127, C140, C174, C186, C194, C199, C762 và HNC1) tỷ lệ cao nhất

(35,5,4%) là những dòng có số nhánh cờ nhiều nhất, tiếp theo là nhóm dòng có

số nhánh cờ từ dao động từ 5-10 (chiếm tỷ lệ 48,4%) chiếm đại đa số trong các

dòng tham gia thí nghiệm, còn lại là nhóm có số nhánh cờ ít nhất <5 (16,1%).

Nhóm dòng có chiều dài cờ trung bình và dài đồng thời có số nhánh cờ từ trung

bình đến dài là điều kiện thuận lợi trong công tác nhân giống .

Về số lá trên cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hư ng đến năng

suất ngô hạt; bên cạnh đó việc đánh giá về số lá, sự tồn tại của lá trên cây tính đến thời

điểm thu hoạch cũng được quan tâm trong đề tài phục vụ mục đích tạo sinh khối (thu

hoạch lá), làm thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi. Theo nghiên cứu của các nhà khoa

học thì khoảng 90- 95% lượng chất khô tích lũy trong cây là kết quả hoạt động của bộ

lá (Trần Văn Minh, 2003). Số lá là đặc điểm khá ổn định, là một trong những tính

trạng di truyền, ít bị ảnh hư ng b i điều kiện thời tiết khí hậu cũng như các biện pháp

canh tác, có quan hệ chặt với số đốt và thời gian sinh trư ng của giống ngô (Trần Văn

Minh, 2004). Qua theo dõi số liệu tại Bảng 3.2 cho thấy: Tổng số lá trên cây trung bình

của các dòng thí nghiệm dao động từ 17,8-21 lá, 12 dòng có số lá trung bình <19 và 19

62

dòng có số lá trung bình >19. Xét về góc độ số lá, có thể thấy các dòng có thời gian

sinh trư ng từ ngắn đến trung bình chiếm 38,7% (12 dòng), kết quả này tương quan

với kết quả theo dõi thời gian tung phấn phun râu như đã trình bày Bảng 3.1.

3.1.1.3. Tỷ l nhiễm sâu b nh và khả năng chống đổ, gẫy

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nên cây ngô thường bị nhiều loại sâu

bệnh tấn công gây hại. Các loại sâu bệnh hại ngô phổ biến là sâu đục thân, đục bắp, rệp

cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt, mốc hồng... ; điều kiện môi trường là một

trong những tác nhân gây ảnh hư ng trực tiếp đến cây trồng như hạn, giá rét, sương

muối gây chết, đổ gẫy cây,... sâu, bệnh hại và điều kiện môi trường là một trong

những yếu tố ảnh hư ng lớn dẫn đến cây trồng làm giảm năng suất và chất lượng của

ngô. Vì vậy, công tác chọn tạo giống ngô trong thời gian vừa qua theo hướng chọn

giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ và chịu hạn được các nhà chọn tạo

giống rất quan tâm, đặc biệt là cho các vùng có điều kiện canh tác ngô chủ yếu phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên như vùng Đông Bắc.

Chọn tạo giống ngô có khả năng chống chịu sâu bệnh có ý nghĩa không chỉ

nâng cao năng suất trung bình của cây trồng mà có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường.

Vì giống ngô chống chịu sâu bệnh tốt sẽ ít có sâu bệnh do đó sử dụng ít thuốc bảo vệ

thực vật, ít ảnh hư ng đến môi trường hơn. Ở những vùng trồng ngô thuộc các tỉnh

miền núi phía Bắc như vùng Đông Bắc, việc tuyển chọn những giống có khả năng

chống chịu sâu bệnh đặc biệt bệnh lá có ý nghĩa quan trọng ảnh hư ng trực tiếp đến

tình hình sản xuất và phát triển ngô những vùng này. Trên cơ s ý nghĩa đó, để đánh

giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng thí nghiệm, trong vụ Thu 2014, các

dòng đã được theo dõi và đánh giá trên đồng ruộng, kết quả cho thấy: Do điều kiện

thời tiết thuận lợi cho các bệnh ngô phát triển, vì vậy khả năng chống chịu bệnh của

các dòng thể hiện khá rõ trên đồng ruộng, cụ thể như sau: hầu hết các dòng nghiên cứu

thể hiện khả năng chống chịu tốt đối với sâu đục thân và bệnh đốm lá nhỏ, đại đa số

các dòng tham gia thí nghiệm bị hại điểm 1-2 qua đó có thể đánh giá các dòng ngô

được nghiên cứu là những dòng có tính kháng cao với hai loại sâu bệnh này. Bệnh khô

vằn tỷ lệ bị nhiễm chỉ dao động mức từ 4,7% (C760) - 13,0% (C769). Các loại sâu,

bệnh đề tài theo dõi, đánh giá là những loại sâu bệnh đang rất phổ biến trên cây ngô tại

Việt Nam.

63

Bảng 3.3 Mức độ nhiễm sâu, nh hại và khả năng chống chịu của các dòng ngô vụ Thu

năm 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội

Khả năng chống chịu

TT Dòng

Đổ rễ (%) Hạn (1-5) Gẫy thân (1-5)

C91 C104 C112 C118 C127 C140 C157 C174 C175 C182 C186 C194 C199 C252 C362 C575 C582 C604 C614 C632 C649 C760 C762 C766 C769 C771 C781 C783 B67

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 CNL4097-1 31 HNC1 Mức độ nhiễm sâu, nh hại Đốm lá nhỏ (0-5) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 2 3 2 1 2 1 3 2 2 1 1 1 1 Đục thân (1-5) 1 2 2 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 2 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 1 Khô vằn (%) 9,2 7,5 5,6 5,6 6,7 5,2 5,7 5,1 9,3 9,0 11,2 4,9 12,0 6,7 6,4 4,9 9,0 6,2 5,2 10,2 5,9 4,7 6,2 7,1 13,0 7,6 7,7 7,3 5,1 4,9 5,2 1 1 1 1 2 1 1 1 1 2 2 1 2 1 2 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 4 0 0 0 0 4 6 0 9 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 0 7 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 2 1 1 2 1 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1

64

Qua số liệu được trình bày tại Bảng 3.3 cho thấy đối với sâu đục thân có 10

dòng bị nhiễm nh sâu đục thân (điểm 2), các dòng còn lại không bị sâu đục thân

được đánh giá (điểm 1). Có hai dòng là dòng C632 và dòng C769 bị nhiễm bệnh

đốm lá nhỏ nặng hơn so với các dòng khác được đánh giá (điểm 3), 6 dòng (C199,

C614, C649, C762, C771 và C781) bị nhiễm nh đối với bệnh đốm lá (điểm 2),

các dòng còn lại sạch bệnh (điểm 1). Các dòng thí nhiệm được đánh giá là nhiễm

nh bệnh khô vằn, trừ 3 dòng (C186, C199 và C769) nhiễm mức trung bình (từ

11,2-13%).

Kết quả được trình bày tại Bảng 3.3 thể hiện mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và tỷ

lệ chống đổ, gẫy của các dòng ngô tham gia thí nghiệm vụ Thu năm 2014 tại Đan

Phượng, Hà Nội.

Các dòng có khả năng chịu hạn khá (điểm 2) có 8 dòng gồm: C127, C182,

C186, C199, C362, C632, C760 và C769 hoặc tốt (điểm 1) là toàn bộ các dòng

còn lại. Đánh giá về khả năng chống đổ rễ tại giai đoạn cây ngô thời kỳ chín

sáp, số liệu được trình bày tại Bảng 3.3 cho thấy tại các ô thí nghiệm chỉ có 6

dòng gồm: C127, C182, C186, C199, C760 và C769 bị đổ rễ từ 1-9 (có cây cây bị đổ hoặc cây bị nghiêng một góc trên 300) chống đổ mức khá (ngoại trừ các dòng

có khả chống đổ kém hơn đặc biệt là dòng C199 và dòng C769), 25 dòng còn lại

không bị. Có 8 dòng gồm: C127, C174, C182, C186, C199, C632, C760 và C769

có khả năng gẫy thân mức độ nh (điểm 2), các dòng còn lại thuộc nhóm cứng

cây không dị gẫy thân. Kết quả chi tiết được trình bày tại Bảng 3.3.

Như vậy, có thể thấy rằng hầu hết các dòng thí nghiệm là các dòng có khả năng

chống chịu sâu bệnh tốt, chịu hạn đây là cơ s để tạo ra các tổ hợp lai triển vọng chịu

hạn thích hợp cho vùng Đông Bắc, nơi có mùa đông kéo dài và khô hạn.

3.1.1.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Năng suất cây trồng là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường, là

tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành, trong có yếu tố phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen và

tương đối ổn định như số hàng hạt, có yếu tố phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường,

điều kiện canh tác như chiều dài bắp, đường kính bắp, số hạt/hàng,... đây là các chỉ tiêu

65

quan trọng vì chúng góp phần tạo nên năng suất của các dòng, từ đó ảnh hư ng lớn đến

hiệu quả kinh tế của việc nhân dòng và sản xuất hạt lai. Năng suất luôn là chỉ tiêu quan

trọng của cây trồng nói chung và dòng ngô thuần nói riêng. Năng suất dòng cao giúp

giảm giá thành hạt giống của việc nhân dòng bố m cũng như sản xuất hạt lai, vì vậy là

yếu tố được người làm giống quan tâm. Do đó cần xác định được các yếu tố cấu thành

năng suất trước khi đánh giá năng suất của dòng.

Qua đánh giá các dòng thí nghiệm, kết quả đánh giá Bảng 3.4 cho thấy: Các

dòng có sự dao động tương đối lớn về hình thái bắp. Chiều dài bắp dao động từ 8,1 - 17,0

cm. Dòng dài bắp nhất là C118 (17 cm), tiếp theo là C112 (16,4 cm), C91 và C575 (14,9

cm). Đường kính bắp dao động từ 3,3-4,4 cm. Dòng có đường kính bắp >4,0 cm, gồm có

9 dòng (C174, C194, C199, C575, C362, C649, C769, C771 và HNC1). Sự biến động này

đã phản ánh kết quả tương tác giữa kiểu gen của các nguồn vật liệu và môi trường, cho

thấy sự đa dạng di truyền giữa các nguồn đồng thời sự biến động lớn về điều kiện môi

trường trong vụ Thu 2014.

Tương tự, các dòng dao động lớn về số hàng hạt. Số hàng hạt và số hạt/hàng

là hai tính trạng quan trọng để hình thành và xác định năng suất của dòng, ngoài

yếu tố kiểu gen của dòng/giống, điều kiện môi trường tác động lớn tới các tính

trạng này, đặc biệt là số hạt/hàng hay nói cách khác sự biến thiên của tính trạng số

hạt/hàng của dòng/giống phụ thuộc lớn vào điều kiện canh tác, khí hậu, qua đó có

thể nâng cao năng suất của dòng thông qua nâng cao số hàng hạt của dòng bằng

biện pháp kỹ thuật canh tác.

Kết quả được trình bầy tại Bảng 3.4 cho thấy: Dòng C174 có số hàng hạt

cao nhất so với các dòng thí nghiệm và đặc biệt cao (trung bình 18,8 hàng) so với

nhóm có thời gian tương đồng, còn 2 dòng C127 và CNL4097-1 (CT2) có số hàng

hạt đặc biệt thấp, tương ứng là 8,4 và 8,0 hàng hạt. Các dòng còn lại dao động từ

10,4-16,4 hàng; dao động lớn về chiều dài bắp dẫn đến dao động về số hạt/hàng

(từ 14,8-29,6 hạt). Dòng có số hạt/hàng cao gồm các dòng C649 (29,6 hạt), C575

(28 hạt), C118 (27,8 hạt) và C91 (27,6 hạt).

66

Bảng 3.4 . Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng

trong vụ Thu 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội

TT Dòng Số hạt/ hàng P1000 hạt (g)

C91 C104 C112 C118 C127 C140 C157 C174 C175 C182 C186 C194 C199 C252 C362 C575 C582 C604 C614 C632 C649 C760 C762 C766 C769 C771 C781 C783 B67 (CT1)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 CNL4097-1 (CT2) 31 HNC1 (CT3) Dài ắp (cm) 14,9 12,7 16,4 17,0 12,4 13,1 12,2 9,8 12,2 12,5 11,8 9,1 14,2 10,3 11,9 14,9 9,3 9,2 8,1 11,6 13,5 12,9 9,2 13,2 13,6 10,7 9,8 13,6 11,0 11,6 12,6 ĐK ắp (cm) 3,7 3,5 3,4 3,3 3,7 4,0 3,8 4,3 4,0 3,9 3,9 4,2 4,2 3,9 3,4 4,2 3,6 3,7 4,0 4,4 4,1 4,0 3,2 3,8 4,3 4,1 3,5 4,0 3,6 3,4 4,4 Số hàng hạt 12,0 12,0 10,8 10,4 8,4 12,0 12,0 18,8 12,8 12,8 12,0 15,5 15,6 12,0 12,0 12,4 10,0 14,4 12,4 14,4 15,6 16,4 12,5 11,6 12,5 14,8 11,5 13,2 13,3 8,0 10,4 27,6 25,2 25,8 27,8 21,0 21,8 20,4 18,8 23,2 26,0 21,4 17,8 27,4 21,0 20,0 28,0 15,0 20,0 14,8 26,0 29,6 25,8 21,8 27,8 21,3 18,0 18,3 24,6 24,0 17,2 28,2 Năng suất (tạ/ha) 35,5 25,5 30,0 30,5 29,2 41,0 26,6 27,8 34,3 31,5 33,7 25,0 42,3 21,1 20,3 39,3 18,6 23,0 21,0 36,2 42,0 34,0 19,3 38,5 40,0 25,0 25,0 36,7 24,5 22,6 35,7 245 200 225 215 365 360 220 210 290 250 300 210 300 220 220 250 260 300 200 200 225 200 215 250 325 225 220 250 205 300 250

67

Các dòng nghiên cứu rất đa dạng về kích cỡ hạt. Khối lượng 1.000 hạt: Các

dòng có khối lượng 1.000 hạt dao động từ 200- 365g. Có 3 dòng có khối lượng

1.000 hạt >300 g gồm: C127, C140 và C769; có 11 dòng khối lượng 1.000 hạt dao

động từ 250-300 g gồm: C175, C182, C186, C199, C575, C582, C604, C766, C783,

CNL4097-1 (CT2), HNC1 (CT3), chiếm tỷ lệ tương đối lớn 35,5%. Nhóm dòng có

trọng lượng hạt nhỏ (P1.000 hạt <250 g), chiếm đa số (có 17 dòng; chiếm 54,8%).

Năng suất: Qua đánh giá cho thấy, năng suất của 31 dòng biến động từ 18,6-

42,3 tạ/ha, trong đó có 10 dòng có năng suất > 35 tạ/ha gồm: C91, C140, C199,

C575, C632, C649, C766, C769, C783 và HNC1 (CT3), chiếm 32,3%; Đại đa số

các dòng còn lại (21 dòng), có năng suất < 35 tạ/ha gồm: C104, C112, C118, C127,

C157, C174, C175, C182, C186, C194, C252, C362, C582, C604, C614, C760,

C762, C771, C781, B67 (CT1), CNL4097-1 (CT2), chiếm 67,7%. Sự biến động lớn

về năng suất của các dòng đã phản ảnh sự đa dạng về kiểu gen giữa các nguồn

dòng, các dòng có năng suất cao có số hàng hạt và khối lượng 1000 hạt tương đối

cao, đồng thời cho thấy sự biến đổi của điều kiện khí hậu, điều kiện canh tác trong

vụ Thu 2014.

Qua số liệu tại Bảng 3.4 và phân loại nhóm tại Bảng 3.5 cho thấy, chiều dài

bắp được phân nhóm theo đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất: đa số các

dòng có chiều dài bắp thuộc nhóm trung bình, dao động từ 10-15 cm có 22 dòng

(chiếm tỷ lệ 70,9%). Chỉ có 2 dòng có chiều dài bắp thuộc nhóm lớn >15 cm

(chiếm tỷ lệ 6,5%). Còn lại 7 dòng thuộc nhóm bắp có chiều dài ngắn, chiều dài

bắp <10 cm (chiếm tỷ lệ 22,6%); đường kính bắp của các dòng dao động từ 3,2-

4,4 cm. Đường kính bắp ≥4 cm có 14 dòng (chiếm tỷ lệ 45,2%), số dòng còn lại

(17 dòng) có đường kính bắp <4 cm; số hàng hạt: 15 dòng có số hàng hạt mức

trung bình, dao động từ 12-14 hàng (chiếm tỷ lệ 48,4%), 8 dòng thuộc nhóm có số

hàng hạt nhiều (>14 hàng), chiếm tỷ lệ 25,8% và 8 dòng còn lại thuộc nhóm có số

hàng hạt thấp (<12 hàng), chiếm tỷ lệ 25,8%. Hầu hết các dòng (24/31 dòng) có số

hạt/hàng ≥ 20 hạt (chiếm tỷ lệ 77,4%), có 7 dòng còn lại có số hạt/hàng < 20 hạt.

Có 3 dòng có khối lượng 1000 hạt đặc biệt cao trên 300g (chiếm 9,7%), 11 dòng

có khối lượng 1000 hạt được đánh giá mức trung bình từ 250-300 g (chiếm tỷ lệ

68

35,5%), các dòng còn lại có khối lượng 1000 hạt nh hơn 250 g. Có 17 dòng

(chiếm tỷ lệ 41,9%) thuộc nhóm cho năng suất trung bình từ 25-35 tạ/ha, 10 dòng

(chiếm tỷ lệ 32,3%) thuộc nhóm có năng suất cao, đạt trên 35 tạ/ha và 8 dòng còn

lại thuộc nhóm có năng suất thấp.

Nhận xét: Qua đánh giá 31 dòng thí nghiệm về thời gian sinh trư ng, đặc

điểm hình thái, khả năng chống chịu và năng suất trong vụ Thu 2014, kết quả cho

thấy: Các dòng tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trư ng từ sớm đến trung

bình sớm (<107 ngày), khả năng chống chịu với sâu bệnh khá, chịu hạn tốt, năng

suất từ 18,6-42 tạ/ha, trong đó có 10 dòng có năng suất > 35 tạ/ha. Điều này cho

thấy các dòng tham gia thí nghiệm có những đặc điểm hình thái, khả năng chống

chịu và năng suất đáp ứng được mục tiêu đề ra của đề tài, phù hợp và đáp ứng tiêu

chí chọn tạo giống ngô lai thích ứng cho vùng Đông Bắc.

Bảng 3.5. Phân loại số dòng và tỷ l theo nhóm các yếu tố cấu thành năng suất ngô, vụ Thu năm 2014 tại Đan Phượng, Hà Nội

TT Chỉ tiêu Số dòng Tỷ l (%) Nhóm

<10 7 22,6

1 Dài bắp (cm) 10-15 22 70,9

>15 2 6,5

<4 17 54,8 2 Đường kính bắp (cm) ≥4 14 45,2

<12 8 25,8

3 Số hàng hạt trung bình (hàng) 12-14 15 48,4

>14 8 25,8

<20 7 22,6 4 Số hạt/hàng trung bình (hạt) ≥20 24 77,4

<250 17 54,8

5 Khối lượng 1000 hạt (g) 250-300 11 35,5

>300 3 9,7

<25 8 25,8

6 Năng suất (tạ/ha) 25-35 17 41,9

>35 10 32,3

69

3.1.2. Phương pháp đánh giá hả năng chịu hạn của các của các dòng ngô trong

điều ki n nhà lưới

Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô tham gia thí nghiệm trong điều

kiện nhà lưới bằng phương pháp gây hạn nhân tạo, việc gây hạn nhân tạo tại thời điểm

nhất định trong điều kiện thí nghiệm nhằm xác định đánh giá khả năng phục hồi của các dòng thí nghiệm. Việc đánh giá xác định được dòng có khả năng chịu hạn tốt, sẽ

rất thuận lợi cho việc bố trí sắp sếp cơ cấu cây trồng và thời vụ cho các tỉnh trồng ngô vùng Đông Bắc.

Bảng 3.6. Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng ngô thuần

TT Tên dòng TT Tên dòng Mức độ héo (1-5) KN phục hồi (1-5) Mức độ héo (1-5) KN phục hồi (1-5)

1 C91 2 2 17 C582 3 5

2 C104 2 3 18 C604 3 5

3 C112 5 5 19 C614 3 3

4 C118 2 1 20 C632 4 5

5 C127 4 5 21 C649 2 3

6 C140 5 5 22 C760 3 3

7 C157 3 5 23 C762 4 5

8 C174 2 2 24 C766 3 5

9 C175 3 1 25 C769 2 2

10 C182 3 1 26 C771 5 5

11 C186 4 5 27 C781 4 4

12 C194 3 5 28 C783 3 3

13 C199 3 5 29 B67 (CT1) 3 3

14 C252 4 5 30 CN4097-1 (CT2) 3 4

15 C362 3 2 31 HNC1(CT3) 3 4

16 C575 3 2

70

Khả năng chịu hạn của các dòng được trình bày tại Bảng 3.6 được xác định kết hợp

giữa mức độ héo khi bị hạn và mức độ phục hồi khi đủ nước. Kết quả trình bày Bảng

3.6 cho thấy 6 dòng gồm: C91, C104, C118, C174, C649 và C769 có mức độ héo nh

(điểm 2); tiếp đến 16 dòng có mức độ héo mức trung bình (điểm 3), 6 dòng gồm: C127,

C186, C252, C632, C762, C781 có mức độ héo mức khá cao (điểm 4) và 3 dòng gồm:

C112, C140, C771 có mức độ héo nặng (điểm 5). Về khả năng phục hồi của các dòng cho

thấy 3 dòng gồm: C118, C175, C182 có khả năng phục hồi hoàn toàn (điểm 1), 4 dòng

gồm: C91, C174, C362, C769 có khả năng phục hồi tốt (điểm 2), 6 dòng gôm: C104,

C614, C649, C760, C783, B67 (CT1) có khả năng phục hồi khá (điểm 3), 3 dòng gồm:

C781, CN4097-1 (CT2), HNC1(CT3) có khả năng phục hồi mức trung bình (điểm 4),

14 dòng gồm: C112, C127, C140, C157, C186, C194, C199, C252, C582, C604, C632,

C762, C766, C771 có khả năng phục hồi kém (điểm 5). Đánh giá chung về khả năng chịu

hạn của các dòng cho thấy 3 dòng có khả năng chịu hạn rất tốt, đó gồm: C188, C175 và

C182; 6 dòng có khả năng chịu hạn khá gồm: C91, C174, C362, C575, C649 và C769; ba

dòng có khả năng chịu hạn kém nhất đó là C112, C140, C771.

3.2. K quả a d d ruyề dò uầ

3.2.1. ánh giá ộ thuần di truyền ủ á dòng thuần bằng hỉ thị phân tử

Dòng thuần là nguyên liệu quan trọng để tạo ra các tổ hợp có ưu thế lai cao

cũng như có các tính trạng mong muốn khác. Nhưng vì ngô là cây giao phấn điển

hình nên việc tạo ra các dòng thuần có tỷ lệ đồng hợp tử cao rất có ý nghĩa trong

việc nâng cao ưu thế lai của dòng. Theo AMBIONET - CIMMYT thì các dòng có

tỷ lệ đồng hợp tử lớn hơn 80% (tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 20%) có thể được dùng

làm nguyên liệu kh i đầu cho công tác tạo giống lai mới.

Thống kê kết quả điện di sản phẩm PCR, căn cứ vào sự không xuất hiện và

xuất hiện các băng ADN trên gel điện di theo từng locus, nếu xuất hiện 1 băng

ADN là đồng hợp tử, 2 băng ADN (2allen khác nhau/1locus-mồi SSR) là dị hợp

tử, trên cơ s đó đã đánh giá được tỷ lệ khuyết số liệu (số mồi không được khuếch

đại) và độ thuần di truyền của các dòng ngô nghiên cứu.

71

Bảng 3.7. Số alen của 27 mồi SSR sử dụng

TT Tên mồi Số alen TT Tên mồi Số alen

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 3 3 3 4 4 2 3 4 3 3 3 4 99 3,67 Phi 101049 Umc1399 Phi 076 Phi 053 Phi 078 Phi 227562 Phi 96342 Phi 374118 Phi 63 Phi 072 Phi 062 Phi 448880 Phi 213984 Phi 299852 Phi 084 9 4 4 5 4 5 3 5 3 4 2 3 2 4 3 Phi 109188 Umc1109 Phi 065 umc 1196 umc 1143 Phi 108411 Phi 100175 Phi 423796 Phi 102228 Phi 029 Phi 83 Umc 1136 Tổng số alen Trung bình

Kết quả được trình bày tại Bảng 3.7 cho thấy phân nhóm di truyền của 28

dòng ngô thuần sử dụng chỉ thị SSR đã dò thấy 99 alen trên 27 locuc, trung bình 4

alen trên chỉ thị phân tử SSR và số alen/locus khá dao động từ 2-9 alen. Kết quả

nghiên cứu phù hợp với nhiều nghiên cứu đã công bố trước đây. Nghiên cứu cung

cấp thông tin di truyền hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo về nguồn gen ngô,

khả năng kết hợp, đặc biệt cho chương trình chọn tạo giống ngô lai.

Tại Bảng 3.8 kết quả được trình bày cho thấy, có 13 dòng: C91, C112, C118,

C127, C140, C174, C175, C782, C194, C199, C362, C575 và C614 đạt được tỷ lệ

đồng hợp tử 100%; các dòng còn lại (15 dòng) có tỷ lệ dị hợp tử dao động từ 3,7%

đến 18,5%. Như vậy, qua đánh giá số liệu được nêu tại Bảng 3.8 cho thấy các dòng

ngô tham gia thí nghiệm đều có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn 20%, vì vậy các dòng ngô

này đảm bảo đủ điều kiện có thể được dùng làm nguyên liệu vật liệu kh i đầu cho

công tác tạo giống ngô.

72

Bảng 3.8. Tỷ l khuyết số li u (%M) và tỷ l dị hợp tử (%H) của 28 dòng ngô thuần tham gia thí nghi m

TT Dòng X.14 M% H% TT Dòng X.14 M% H%

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 0 0 3,7 3,7 0 14,8 11,1 7,4 11,1 7,4 11,1 3,7 18,5 14,8 0 0 3,7 3,7 14,8 3,7 11,1 3,7 14,8 7,4 7,4 7,4 0 3,7 C91 C104 C112 C118 C127 C140 C157 C174 C175 C182 C186 C194 C199 C252 7,4 3,7 14,8 14,8 0 0 14,8 14,8 0 0 3,7 3,7 11,1 0 0 3,7 0 0 0 0 3,7 0 0 0 7,4 0 0 7,4 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 C362 C575 C582 C604 C614 C632 C649 C760 C762 C771 C766 C769 C781 C783

Bên cạnh các kết quả đánh giá độ thuần di truyền của các dòng ngô nghiên cứu,

kết quả đánh giá tỷ lệ khuyết số liệu (số mồi không được khuếch đại qua phản ứng

PCR - M%). Kết quả phân tích tỷ lệ khuyết số liệu thể hiện Bảng 3.8 cho thấy tất cả

các dòng ngô tham gia thí nghiệm có tỷ lệ khuyết số liệu dao động từ 0% đến 14,8%.

Trong đó có 8 dòng gồm: C127, C140, C175, C182, C252, C362, C575 và C781 có tỷ

lệ khuyết số liệu bằng không, có độ tin cậy cao nhất. Theo hướng dẫn của

AMBIONET - CIMMYT tỷ lệ khuyết số liệu (M%) nhỏ hơn 15% là giá trị đảm bảo độ

tin cậy cho phép tiến hành các bước xử lý số liệu tiếp theo.

Như vậy, kết quả phân tích thấy rằng cả 28 dòng đều có tỷ lệ dị hợp tử nhỏ hơn

20% và tỷ lệ khuyết số liệu nhỏ hơn 15%, các dòng ngô này được xử lý số liệu trên

phần mềm NTSYSpc 2.1.

73

Hình 4.1. Ảnh đi n di chỉ thị SSR phi374118 trên gel acrylamide 3% của 28 dòng ngô

Số băng thu được của mỗi cặp mồi có khác nhau, số băng đa hình dao động từ

2-9, trong đó mồi phi374118 cho số băng đa hình cao rõ rệt như minh họa trong hình

4.1 phân tích đa dạng di truyền dựa trên kiểu hình và chỉ thị phân tử SSR.

3.2.2. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền bằng phân nhóm di truyền

Khoảng cách di truyền giữa các dòng càng có giá trị thấp hay nói cách khác các

dòng có hệ số tương đồng càng cao thì có quan hệ di truyền càng gần gũi nhau. Ngược

lại khoảng cách di truyền giữa các dòng càng có giá trị cao thì các dòng có hệ số tương

đồng càng thấp, có nghĩa là càng đa dạng về mặt di truyền. Kết quả phân nhóm ưu thế

lai dựa trên kết quả đánh giá đa dạng và phân nhóm di truyền theo phương pháp

UPGMA thể hiện trên Hình 4.2 cho thấy hệ số tương đồng di truyền 0.3, từ đó 28

dòng ngô thuần tham gia phân tích được chia làm 4 nhóm chính. Cụ thể:

- Nhóm I bao gồm 11 dòng: C91, C112, C582, C104, C252, C175, C781, C783,

C362, C766 và C769;

- Nhóm II bao gồm 7 dòng: C118, C199, C614, C194, C174, C140 và C157;

- Nhóm III bao gồm 7 dòng: C186, C575, C632, C760, C762, C649 và C771;

- Nhóm IV bao gồm 2 dòng: C127 và C182;

- Một dòng phân bố riêng rẽ: C604.

74

Hình 4.2. Sơ đồ phả h của 28 dòng ngô thuần dựa trên 27 mồi SSR theo phương pháp phân nhóm UPGMA

Dựa trên kết quả phân nhóm di truyền và kết quả đánh giá các đặc điểm hình

thái, khả năng chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện bất thuật cũng như năng suất

của các dòng, chúng tôi đã tiến hành loại bỏ 6 dòng thuần bao gồm dòng C582 và

C769 (nhóm I); dòng C199 (nhóm II); dòng C186 và C632 (nhóm III) và dòng C182

(nhóm IV). Các dòng này thuộc vào một trong 4 nhóm di truyền có hệ số tương đồng

cao với một số dòng khác cùng nhóm. Mặc dù một số dòng có năng suất cao như dòng

C199, C769 hay C632, bên cạnh đó 6 dòng loại bỏ thể hiện một số đặc tính nông sinh

học không mong muốn như màu dạng hạt, độ h lá bi, đặc biệt khả năng chống chịu

kém hơn nhất là các dòng có tỷ lệ nhiễm bệnh lá cao (khô vằn, đốm lá, gỉ sắt), khả

năng chịu hạn và chống đổ, gãy kém. Trên cơ s đó đã lựa chọn được 22 dòng thuần

có những đặc tính mong muốn tham gia thí nghiệm lai đỉnh với 3 cây thử (B67,

CNL4097-1 và HNC1), là các dòng thuần ưu tú thuộc các nhóm di truyền khác biệt.

75

Sau khi đã loại bỏ 6 dòng (C582, C769, C199, C186, C632 và C182), căn cứ

vào kết quả phân nhóm nêu trên, có thể dự đoán một số cặp lai có khả năng cho ưu thế

lai cao: Các dòng thuộc nhóm I có thể lai với các dòng thuộc nhóm II, III, IV; Các

dòng thuộc nhóm II có thể lai với các dòng thuộc nhóm I, III, IV; Các dòng thuộc

nhóm III có thể lai với các dòng thuộc nhóm I, II, IV và các dòng thuộc nhóm IV có

thể lai với các dòng thuộc nhóm I, II, III.

3.3. K quả ả ă ợp ề ă uấ ủa dò bằ

p ươ p p la

Khả năng kết hợp được xem như là thước đo về tác động gen, giá trị của

dòng thuần phụ thuộc vào khả năng sản sinh ra những con lai vượt trội khi kết hợp

với những dòng khác. Khả năng kết hợp của dòng gồm có khả năng kết hợp chung

và khả năng kết hợp riêng, khả năng kết hợp chung được xác định b i yếu tố di

truyền cộng, trong khi đó khả năng kết hợp riêng b i yếu tố trội, siêu trội, ức chế

và điều kiện môi trường.

Để đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của các dòng nghiên cứu bằng

phương pháp lai đỉnh: đã tiến hành lai 22 dòng với 3 cây thử là các dòng B67,

CNLP4097-1 và HNC1. Qua phân tích giá trị khả năng kết hợp chung và so sánh với

độ chênh lệch nhỏ nhất có ý nghĩa khi đánh giá khả năng kết hợp chung của cây thử

(LSD =4,755).

Kết quả Bảng 3.9 cho thấy: KNKHC về năng suất của các dòng là có sự

khác nhau, trong đó các dòng có giá trị KNKHC cao nhất lần lượt là C649

(10,390) và C194 (10,157); tiếp đến là các dòng C252 (9,235), C175 (7,746) và

C91 (7,090) có giá trị KNKHC mức trung bình và giá trị KNKHC thấp nhất là

dòng C174 (-12,632). Điều đó cho thấy, dòng C649, C194, C252, C175 và C91 là

các dòng có KNKHC cao, là các dòng có khả năng tạo ra những những tổ hợp lai

ưu tú, vượt trội khi kết hợp với 3 dòng cây thử đang nghiên cứu (dòng B67,

CNLP4097-1 và HNC1).

Qua phân tích giá trị KNKHR thể hiện Bảng 3.9 của 22 dòng với 3 cây

thử (dòng B67, CNLP4097-1 và HNC1) và so sánh với độ chênh lệch nhỏ nhất

có ý nghĩa khi đánh giá KNKHR của cây thử (LSD =8,236), kết quả cho thấy:

76

Các dòng có KNKHR với cây thử 1 (B67) là dòng C127 (13,288) và C362

(11,132), trong khi đó các dòng có KNKHR thấp nhất là C140 (-10,768) và C175

(-10,557); Đối với cây thử 2 (CNL4097-1): có 4 dòng có KNKHR cao, đó là

dòng C175 (10,271), C252 (11,915), C575 (9,804) và C649 (17,726), ngược lại

dòng có KNKHR thấp nhất là C127 (-27,185) và C362 (-23,974); Đối với cây

thử 3 (HNC1): có 3 dòng có KNKHR cao, đó là dòng C127 (14,497), C362

(12,841) và C112 (11,908) và thấp nhất là 2 dòng C649 (-15,292) và C783 (-

12,059), Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Khả năng kết hợp về năng suất của các dòng trong vụ Thu 2014 tại Đan

Phượng, Hà Nội

Giá trị KNKH riêng (dòng x cây thử)

TT Dòng

Cây thử 1 (B67) Cây thử (CNL4097-1) Cây thử 3 (HNC1) Phương sai KNKH riêng (2 si)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 -5,101 4,021 -8,334 4,188 13,288 -10,768 1,032 -2,312 -10,557 8,066 -2,479 11,132 -8,390 2,177 2,399 -2,434 1,943 -6,390 5,243 -0,301 -0,923 4,499 4,808 -0,803 11,908 -4,136 14,497 3,241 -0,992 -4,503 0,286 -9,359 -9,436 12,841 -1,414 0,553 -2,559 -15,292 -6,481 2,119 5,453 2,608 8,719 -12,059 20,256 9,230 107,661 12,969 575,008 87,191 3,331 31,679 104,149 72,799 114,224 427,429 79,899 1,890 1,807 272,638 28,827 27,424 81,457 1,751 64,471 107,043

Giá trị khả năng kết hợp chung (gi) 7,090 -1,098 6,490 3,502 -9,332 -3,510 -6,210 -12,632 7,746 10,157 9,235 -1,576 1,746 -4,654 -1,810 10,390 -0,921 -1,187 2,679 -11,710 2,246 -6,643 4,755 0,293 -3,218 -3,574 -0,052 -27,185 7,526 -0,040 6,815 10,271 1,293 11,915 -23,974 9,804 -2,729 0,160 17,726 4,537 4,271 -10,696 -2,307 -7,796 7,560 8,236 C91 C104 C112 C118 C127 C140 C157 C174 C175 C194 C252 C362 C575 C604 C614 C649 C760 C762 C766 C771 C781 C783 LSD0.05

77

Đồng thời, qua phân tích phương sai về KNKHR (là hàm số của phương sai

tính trội, gồm cả phương sai tương tác không alen cộng x cộng, cộng x trội và trội

x trội), cho thấy: Các dòng C112, C127, C175, C252, C362, C649 là các dòng có

phương sai KNKHR cao nhất. Do phương sai KNKHR có tương quan dương với

ưu thế lai và nhờ đó giúp xác định được cặp lai ưu tú, nên có thể thấy rằng các

dòng C112, C127, C175, C252, C362, C649, C783 là những dòng rất tiềm năng để

có thể phát triển thành các giống ngô lai thương mại khi kết hợp với 3 cây thử

đang nghiên cứu (dòng B67, CNLP4097-1 và HNC1).

Từ các kết quả phân tích trên, bước đầu đã xác định được 5 dòng có KNKHC

cao đó là C649, C194, C252, C175 và C91 và 7 dòng có KNKHR cao với 3 cây thử

(C112, C127, C175, C252, C362, C649, C783). Trong đó, các dòng C175, C252, C649

vừa có KNKHC cao và KNKHR cao, đồng thời kết quả nghiên cứu về khả năng kết

hợp của các dòng thí nghiệm với 3 cây thử đây đã khẳng định là giá trị KNKHC cao

của dòng có đóng góp lớn vào sự biểu hiện kiểu hình của con lai F1, điều này phù hợp

với bản chất di truyền của KNKHC được xác định b i yếu tố di truyền cộng và tương

đồng với kết quả nghiên cứu của một số nghiên cứu khác.

Như vậy, qua đánh giá khả năng kết hợp về năng suất của 22 dòng thí nghiệm

với 3 cây thử (dòng B67, CNLP4097-1 và HNC1), có thể nói đây là nguồn dòng ưu tú

có nhiều đặc điểm quý để bổ sung vào cho các chương trình chọn tạo giống ngô lai có

thời gian sinh trư ng ngắn ngày, năng suất ổn định, chống chịu tốt hoặc khá, thích ứng

với biến đổi khí hậu và phù hợp với điều kiện khí hậu, kinh tế và xã hội của từng vùng

sinh thái, trong đó có vùng Đông Bắc.

3.4. So sánh khảo sát các tổ hợp lai triển vọng tại Hà Nội và vùng Đông Bắc

3.4.1. Đánh giá so sánh các tổ hợp lai đỉnh tại Đan Phượng - Hà i

3.4.1.1. Đánh giá thời gian sinh trư ng và m t số đ c điểm nông sinh học của các tổ

hợp lai đỉnh

Sinh trư ng phát triển là một quá trình sinh lý tổng hợp, là sự biến đổi về hình

thái và cấu trúc bên trong của cây trồng. Sinh trư ng là quá trình tạo mới các yếu tố

cấu trúc và dẫn đến tăng kích thước của cây; Phát triển là quá trình biến đổi về chất

trong quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc làm cho nó có thể trải qua chu kỳ sống của

78

mình; Giữa sinh trư ng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau; Sinh trư ng là

tiền đề về lượng cho quá trình phát triển.

Nghiên cứu các giai đoạn sinh trư ng phát triển của các tổ hợp lai để xác định

thời gian hoàn thành các giai đoạn của chúng nhằm tác động các biện pháp kỹ thuật

như đất đai, thời vụ gieo trồng, quá trình chăm sóc và chế độ tưới tiêu hợp lý nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất ngô.

Qua đánh giá thời gian sinh trư ng của 66 tổ hợp lai trong vụ Thu 2015, kết quả thể hiện Bảng 3.10 cho thấy: Thời gian chín sinh lý của các tổ hợp lai dao động từ 96 ngày (C771 x CNL4097-1 ) đến 110 ngày (C781 x HNC1). Trong đó đa số các tổ hợp lai 55/66: C91x B67, C104 x B67, C112 x B67, C118 x B67, C127 x B67, C140 x B67, C157 x B67, C174 x B67, C175 x B67, C194 x B67, C252 x B67, C362 x B67, C575 x B67, C604 x B67, C614 x B67, C649 x B67, C760 x B67, C762 x B67, C766 x B67, C783 x B67, C104 x CNL4097-1, C118 x CNL4097-1, C127 x CNL4097-1, C140 x CNL4097-1, C157 x CNL4097-1, C174 x CNL4097-1, C175 x CNL4097-1, C194 x CNL4097-1, C252 x CNL4097-1, C362 x CNL4097-1, C604 x CNL4097-1, C649 x CNL4097-1, C766 x CNL4097-1, C771 x CNL4097-1, C781 x CNL4097-1, C783 x CNL4097-1, C91x HNC1, C104 x HNC1, C112 x HNC1, C118 x HNC1, C127 x HNC1, C140 x HNC1, C157 x HNC1, C174 x HNC1, C175 x HNC1, C194 x HNC1, C252 x HNC1, C362 x HNC1, C575 x HNC1, C604 x HNC1, C614 x HNC1, C649 x HNC1, C760 x HNC1, C762 x HNC1 và C766 x HNC1 có thời gian sinh trư ng thuộc nhóm chín sớm (≤105 ngày), chiếm 83,3% và 11 tổ hợp lai gồm: C771 x B67, C781 x B67, C91x CNL4097-1, C112 x CNL4097-1, C575 x CNL4097-1, C614 x CNL4097-1, C760 x CNL4097-1, C762 x CNL4097-1, C771 x HNC1, C781 x HNC1 và C783 x HNC1 còn lại thuộc nhóm có thời gian sinh trư ng thuộc nhóm chín trung bình (106 - 110 ngày). Hầu hết các tổ hợp lai có thời gian sinh trư ng ngắn hơn hoặc tương đương với 2 giống đối chứng là LVN99 và DK9901, ngắn hơn từ 2-5 ngày so với đối chứng DK8868.

Kết quả này cho thấy: các tổ hợp lai trong thí nghiệm có thời gian sinh trư ng thuộc

nhóm giống chín sớm đến chín trung bình sớm, phù hợp cho công tác nghiên cứu chọn tạo

giống ngô lai thích hợp cho điều kiện thời vụ và phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng

Đông Bắc. Các THL có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp lần lượt dao động từ 171,4 -

263,2 cm và 81,6 - 131,6 cm. Trong đó có 25 tổ hợp lai có chiều cao cây dưới 200 cm và 3

tổ hợp lai có chiều cao trên 250 cm. Còn lại là các THL có chiều cao cây từ 200 - 250 cm.

Các tổ hợp lai có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương đối đồng đều thể hiện giá trị

79

CV% thấp. Chiều dài cờ và số nhánh cờ của các THL dao động tương ứng từ 28 - 43 cm và

từ 10 - 24 nhánh (Chi tiết được trình bày tại Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Thời gian sinh trư ng và một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai

đỉnh trong vụ Thu 2015 tại Đan phượng, Hà Nội

TT

THL

TGST

Số ờ

C91x B67 C104 x B67 C112 x B67 C118 x B67 C127 x B67 C140 x B67 C157 x B67 C174 x B67 C175 x B67 C194 x B67 C252 x B67 C362 x B67 C575 x B67 C604 x B67 C614 x B67 C649 x B67 C760 x B67 C762 x B67 C766 x B67 C771 x B67 C781 x B67 C783 x B67

99

CV Cao cây % (cm) 101 193,2 2,05 1 100 171,4 3,18 2 98 208,8 3,02 3 98 179,8 5,79 4 102 207,0 4,71 5 103 205,8 8,10 6 100 244,2 3,74 7 98 198,0 3,61 8 99 237,6 1,82 9 100 213,0 6,56 10 100 204,0 5,85 11 102 210,8 2,75 12 100 190,8 6,13 13 101 206,0 8,44 14 98 187,8 3,70 15 98 196,4 2,64 16 100 206,8 2,61 17 104 179,2 5,03 18 103 218,8 2,38 19 109 232,0 5,44 20 106 223,4 3,66 21 104 173,6 12,15 22 112 177,0 4,73 23 C91x CNL4097-1 24 C104 x CNL4097-1 103 184,8 3,12 25 C112 x CNL4097-1 108 194,4 4,12 26 C118 x CNL4097-1 103 179,6 3,92 27 C127 x CNL4097-1 100 203,8 4,67 28 C140 x CNL4097-1 105 212,0 7,34 29 C157 x CNL4097-1 202,0 4,14 30 C174 x CNL4097-1 100 190,0 3,41 31 C175 x CNL4097-1 110 202,4 3,87

Cao đóng ắp (cm) 88,0 81,6 100,2 94,0 106,0 113,0 120,0 121,0 114,0 100,2 91,4 111,0 98,4 107,4 105,4 107,2 103,0 102,2 115,8 131,6 113,4 105,0 89,6 118,4 92,8 104,0 100,0 101,4 112,8 115,2 106,8

CV Dài cờ CV % % (cm) 6,17 44,60 1,23 10,09 45,20 7,40 5,53 32,20 22,11 4,05 33,40 8,63 3,95 39,00 9,42 20,18 43,00 4,35 8,33 40,40 5,70 7,71 37,20 6,13 4,11 37,40 7,22 6,56 35,80 9,95 6,64 34,60 7,25 4,23 36,60 9,18 16,60 32,60 14,96 4,54 36,20 10,59 5,27 38,00 5,58 4,24 35,20 8,38 5,91 32,60 5,98 5,81 32,20 9,67 9,82 40,00 3,95 3,97 37,20 3,99 8,02 38,20 5,04 6,73 34,60 5,25 11,88 33,00 6,06 6,28 32,60 1,68 8,96 32,80 5,01 5,44 38,00 6,71 10,00 42,60 6,34 10,66 32,40 8,89 7,13 39,00 5,13 5,87 39,00 4,44 5,06 36,80 3,54

CV % 20,55 12,16 12,09 21,11 19,36 13,18 6,87 12,16 12,16 28,15 22,74 13,08 22,93 11,29 12,60 4,42 11,15 14,85 14,31 7,76 15,93 9,16 11,46 12,16 8,51 5,44 4,42 15,47 8,81 13,93 20,74

18,4 12,2 14,8 10,8 11,2 24,0 16,6 13,0 13,0 11,4 12,2 17,6 7,8 14,0 17,2 12,4 18,6 13,8 10,6 16,8 16,0 16,2 14,6 13,0 13,4 13,0 12,4 13,4 14,8 11,8 9,4

80

TT

THL

TGST

Số ờ

Cao cây (cm)

CV %

98

96 99

C91x HNC1 C104 x HNC1 C112 x HNC1 C118 x HNC1 C127 x HNC1 C140 x HNC1 C157 x HNC1 C174 x HNC1 C175 x HNC1 C194 x HNC1 C252 x HNC1 C362 x HNC1 C575 x HNC1 C604 x HNC1 C614 x HNC1 C649 x HNC1 C760 x HNC1 C762 x HNC1 C766 x HNC1 C771 x HNC1 C781 x HNC1 C783 x HNC1 LVN99 (ĐC1) DK9901 (ĐC2) DK8868 (ĐC3)

Cao đóng ắp (cm) 92,8 105,6 100,4 103,4 111,4 93,6 103,6 102,2 97,0 114,8 96,3 115,0 101,8 124,4 106,0 127,6 97,4 113,8 98,0 129,2 123,2 120,4 119,6 106,0 93,4 104,0 87,0 128,0 111,4 118,0 121,2 123,4 123,0 115,0 117,6 127,0 122,0 110,2

Dài cờ CV % (cm) 8,29 39,80 11,43 5,04 35,20 11,61 13,11 40,00 1,77 4,08 38,20 7,26 3,89 30,20 8,57 7,11 36,80 11,91 8,04 36,80 12,66 8,20 36,60 8,98 9,59 32,80 3,98 5,66 36,20 4,54 3,65 37,00 16,44 4,39 33,80 11,72 2,64 39,40 6,37 8,67 38,20 9,33 13,46 30,00 10,27 3,70 38,00 13,80 7,42 35,80 5,37 10,39 33,20 8,36 14,48 35,00 8,33 5,40 28,00 16,17 7,31 34,00 6,90 12,19 39,40 4,61 8,31 36,80 6,49 4,62 34,00 6,58 10,31 40,00 5,30 7,63 35,50 6,71 5,97 36,40 8,38 3,49 40,00 3,54 2,25 34,80 3,15 6,26 41,40 5,29 2,70 42,00 2,92 2,60 37,80 8,65 6,24 38,20 4,30 6,09 38,25 4,95 2,45 37,80 6,03 12,67 38,60 12,19 6,93 39,20 3,33 5,96 39,00 6,28

CV % 9,05 27,42 12,16 11,87 19,87 18,71 9,88 19,54 11,64 15,97 8,18 12,04 5,17 14,43 14,37 9,51 18,69 15,93 13,30 12,47 12,16 4,42 5,89 10,53 9,39 8,51 8,33 7,82 8,74 21,36 8,54 14,14 10,88 0,00 6,93 13,98 10,19 18,72

12,6 15,6 13,0 16,2 13,6 10,0 13,2 12,0 11,2 14,0 18,7 12,6 10,6 11,6 11,0 8,8 12,2 16,0 9,8 15,0 12,2 12,4 12,0 14,4 15,8 11,3 12,0 19,4 18,8 14,2 9,8 10,0 13,0 13,0 15,8 9,6 12,8 16,2

CV % 32 C194 x CNL4097-1 105 187,6 4,73 33 C252 x CNL4097-1 103 188,0 3,70 34 C362 x CNL4097-1 101 188,0 5,73 35 C575 x CNL4097-1 106 191,6 3,77 36 C604 x CNL4097-1 206,8 4,86 37 C614 x CNL4097-1 106 195,0 2,46 38 C649 x CNL4097-1 103 196,0 5,22 39 C760 x CNL4097-1 108 193,2 2,77 40 C762 x CNL4097-1 108 201,2 2,09 41 C766 x CNL4097-1 100 207,8 3,48 206,0 0,49 42 C771 x CNL4097-1 43 C781 x CNL4097-1 224,4 3,71 44 C783 x CNL4097-1 100 230,0 1,71 103 219,8 3,69 45 102 210,4 5,27 46 103 231,2 3,73 47 101 205,8 2,49 48 103 199,2 7,85 49 102 211,2 1,44 50 100 226,2 2,85 51 101 226,0 2,26 52 99 207,4 3,42 53 98 224,0 3,04 54 100 187,4 2,94 55 102 196,2 5,05 56 104 210,0 4,54 57 100 175,6 3,45 58 99 59 223,6 4,12 104 239,6 1,58 60 102 249,6 2,92 61 100 261,2 0,99 62 99 255,6 5,38 63 106 234,6 2,69 64 110 215,7 0,97 65 109 263,2 2,98 66 105 244,6 4,00 67 105 224,4 1,28 68 112 206,0 4,34 69

81

3.4.1.2. Đánh giá mức đ nhiễm sâu b nh hại và hả năng chịu hạn của các tổ hợp lai đỉnh

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hư ng lớn nhất của biến

đổi khí hậu, tình hình hạn hán ngày càng tr nên nghiêm trọng; Bên cạnh đó, do có điều kiện khí hậu nóng ẩm, nên cây ngô chịu tác động của rất nhiều loại sâu

bệnh như sâu đục thân, đục bắp (Ostrinia nubilalis Hubner), dẫn đến làm giảm

năng suất và chất lượng sản phẩm từ ngô. Do đó, cần phải chọn tạo được các

giống ngô có khả năng chịu hạn, chịu mặn, chịu sâu bệnh,... để chọn được giống

ngô có khả năng chống chịu, cần tiến hành khảo sát và đánh giá các tổ hợp lai

triển vọng trong điều kiện đồng ruộng. Qua đánh giá 66 tổ hợp lai tại Đan

phượng, Hà Nội trong vụ Thu 2015, kết quả được trình bày tại Bảng 3.11.

Bảng 3.11: Mức độ nhiễm sâu nh hại và khả năng chịu hạn của các tổ hợp lai vụ Thu 2015 tại Đan phượng, Hà Nội

TT

THL

Hạn (1-5)

Đục thân (1-5) 1

1

C91x B67

Mức độ nhiễm sâu, nh hại Khô vằn (%) 8,6

Đốm lá (0-5) 1

2

2

C104 x B67

3

1

1

4,8

3

C112 x B67

2

2

2

1,9

4

C118 x B67

2

1

2

6,4

5

C127 x B67

1

2

2

5,5

6

C140 x B67

1

2

2

5,7

7

C157 x B67

2

1

2

2,7

8

C174 x B67

3

10,5

1

2

9

C175 x B67

1

1

2

2,3

10

C194 x B67

1

1

1

2,8

11

C252 x B67

1

1

2

2,3

12

C362 x B67

1

1

1

3,8

13

C575 x B67

1

1

2

2,3

14

C604 x B67

2

2

1

1,8

15

C614 x B67

1

1

1

6,8

16

C649 x B67

1

1

1

2,2

17

C760 x B67

2

3

2

2,4

82

TT

THL

Hạn (1-5)

Mức độ nhiễm sâu, nh hại Khô vằn (%)

18

C762 x B67

Đục thân (1-5) 1

Đốm lá (0-5) 1

1

6,3

19

C766 x B67

1

1

1

2,5

20

C771 x B67

1

3

2

4,9

21

C781 x B67

1

1

1

4,7

22

C783 x B67

3

3

2

5,1

23

C91x CNL4097-1

1

1

1

5,1

24

C104 x CNL4097-1

1

1

1

4,6

25

C112 x CNL4097-1

1

1

1

4,5

26

C118 x CNL4097-1

1

1

1

6,6

27

C127 x CNL4097-1

1

1

1

6,8

28

C140 x CNL4097-1

1

1

1

3,2

29

C157 x CNL4097-1

1

1

1

6,9

30

C174 x CNL4097-1

1

1

1

4,8

31

C175 x CNL4097-1

1

1

1

7,9

32

C194 x CNL4097-1

1

1

1

8,6

33

C252 x CNL4097-1

1

1

1

5,1

34

C362 x CNL4097-1

1

1

1

4,6

35

C575 x CNL4097-1

1

1

1

6,6

36

C604 x CNL4097-1

1

1

1

3,2

37

C614 x CNL4097-1

3

1

2

6,8

38

C649 x CNL4097-1

1

1

1

4,8

39

C760 x CNL4097-1

1

2

1

6,9

40

C762 x CNL4097-1

1

1

1

4,7

41

C766 x CNL4097-1

1

1

1

4,9

42

C771 x CNL4097-1

1

3

2

6,3

43

C781 x CNL4097-1

1

3

2

2,4

44

C783 x CNL4097-1

2

1

2

2,2

45

C91x HNC1

1

11,0

1

1

46

C104 x HNC1

1

1

1

6,8

83

TT

THL

Hạn (1-5)

Mức độ nhiễm sâu, nh hại Khô vằn (%)

C112 x HNC1

47

Đục thân (1-5) 1

Đốm lá (0-5) 1

1

3,8

C118 x HNC1

48

3

2

1

2,8

C127 x HNC1

49

1

1

2

2,7

C140 x HNC1

50

1

1

2

5,7

C157 x HNC1

51

3

1

2

6,4

C174 x HNC1

52

1

1

1

4,9

C175 x HNC1

53

1

1

1

4,8

C194 x HNC1

54

10,9

1

1

1

C252 x HNC1

55

1

1

2

5,5

C362 x HNC1

56

1

1

1

7,2

C575 x HNC1

57

11,5

1

3

1

C604 x HNC1

58

2

1

2

6,6

C614 x HNC1

59

1

1

1

7,2

C649 x HNC1

60

1

1

1

6,8

C760 x HNC1

61

1

1

1

5,1

C762 x HNC1

62

1

3

1

5,2

C766 x HNC1

63

1

1

1

5,0

C771 x HNC1

64

1

1

2

6,4

C781 x HNC1

65

9,7

1

1

2

C783 x HNC1

66

1

1

2

7,6

LVN99 (ĐC1)

67

1

1

1

5,7

DK9901 (ĐC2)

68

1

1

1

6,6

DK8868 (ĐC3)

1

1

1

7,8

69

Qua Bảng 3.11 cho thấy: Đa số các tổ hợp lai đỉnh có khả năng chống chịu sâu

bệnh từ mức nh đến trung bình (điểm 1-3). Trong đó 13 tổ hợp lai (C104 x B67, C112

x B67, C118 x B67, C157 x B67, C174 x B67, C604 x B67, C760 x B67, C783 x B67,

C614 x CNL4097-1, C783 x CNL4097-1, C118 x HNC1, C157 x HNC1 và C604 x

HNC1) bị sâu đục thân điểm 2 - 3; các tổ hợp lai có mức độ nhiễm bệnh khô vằn

84

mức nh , chỉ có 4 tổ hợp lai (C174 x B67, C91x HNC1, C194 x HNC1 và C575 x

HNC1) có mức độ nhiễm bệnh khô vằn mức trên 10%. Có 13 tổ hợp lai (C112 x

B67, C127 x B67, C140 x B67, C604 x B67, C760 x B67, C771 x B67, C783 x B67,

C760 x CNL4097-1, C771 x CNL4097-1, C781 x CNL4097-1, C118 x HNC1, C575 x

HNC1 và C762 x HNC1) có mức nhiễm bệnh đốm lá điểm 2-3. Hầu hết các tổ hợp lai

đỉnh thể hiện khả năng chịu hạn tốt (điểm 1) chỉ có 25 THL (C91x B67, C112 x B67,

C118 x B67, C127 x B67, C140 x B67, C157 x B67, C174 x B67, C175 x B67, C252 x

B67, C575 x B67, C760 x B67, C783 x B67, C614 x CNL4097-1, C771 x CNL4097-1,

C781 x CNL4097-1, C783 x CNL4097-1, C127 x HNC1, C140 x HNC1, C157 x

HNC1, C252 x HNC1, C604 x HNC1, C771 x HNC1, C781 x HNC1, C783 x HNC1,

C771 x B67) thể hiện khả năng chịu hạn khá (điểm 2).

3.4.1.3. ác y u ố ấu ă uấ ă uấ ủa ổ ợp

lai

Đánh giá về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp lai

đỉnh, số liệu được trình bày tại Bảng 3.12 cho thấy các tổ hợp lai đỉnh có chiều dài bắp

dao động từ 11,2 - 19,7 cm. Tổ hợp lai C760 x HNC1 cho chiều dài bắp dài nhất và hai

tổ hợp lai (C127 x HNC1 và C762 x B67) có chiều dài bắp ngắn nhất, 63 tổ hợp lai

còn lại có chiều dài bắp dao động từ (11,7-17,8). Hầu hết các tổ hợp lai có đường kính

bắp nhỏ hơn hoặc tương đương với cả 3 đối chứng LVN99, DK9901 và DK8868. Có 5

tổ hợp lai (C112 x B67, C771 x B67, C614 x HNC1, C127 x B67 và C252 x B67) có

đường kính bắp lớn hơn đối chứng.

Số hàng hạt và số hạt/ hàng của các tổ hợp lai đỉnh dao động lần lượt là 10,8 -

17,2 cm và 23,4 - 39,6 cm. THL có số hàng hạt cao nhất là C252 x HNC1 và THL có

số hạt/ hàng cao nhất là C781 x B67.

Tỷ lệ hạt trên bắp của các tổ hợp lai có sự biến động lớn từ 77,0 - 85,4%,

tương ứng là các tổ hợp lai C174 x HNC1 và C649 x CNL4097-1. Có 20/66 tổ hợp

lai có tỷ lệ hạt trên bắp thấp dưới 80%, các tổ hợp lai còn lại có tỷ lệ hạt trên bắp

cao trên 80% tương đương hoặc cao hơn cả 3 đối chứng. Tổ hợp lai C649 x

CNL4097-1 có tỷ lệ hạt/bắp cao nhất (85,4%), tổ hợp lai C174 x HNC1 có tỷ lệ

85

hạt/bắp thấp nhất (77,0%). Có 14/66 THL (C104 x B67, C194 x B67, C604 x B67,

C649 x B67, C766 x B67, C783 x B67, C91x CNL4097-1, C104 x CNL4097-1,

C118 x CNL4097-1, C175 x CNL4097-1, C649 x CNL4097-1, C771 x CNL4097-1,

C781 x CNL4097-1 và C604 x HNC1) có tỉ lệ hạt/bắp cao hơn cả 3 đối chứng.

Bảng 3.12. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số tổ hợp lai đỉnh trong vụ Thu 2015 tại Đan phượng, Hà Nội

TT

THL

Số hàng hạt

Tỷ l hạt/ ắp (%)

P 1000 hạt (g)

C91x B67 C104 x B67 C112 x B67 C118 x B67 C127 x B67 C140 x B67 C157 x B67 C174 x B67 C175 x B67 C194 x B67 C252 x B67 C362 x B67 C575 x B67 C604 x B67 C614 x B67 C649 x B67 C760 x B67 C762 x B67 C766 x B67 C771 x B67 C781 x B67 C783 x B67

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 C91x CNL4097-1 24 C104 x CNL4097-1 25 C112 x CNL4097-1 26 C118 x CNL4097-1 27 C127 x CNL4097-1 28 C140 x CNL4097-1 29 C157 x CNL4097-1 30 C174 x CNL4097-1 31 C175 x CNL4097-1 32 C194 x CNL4097-1 33 C252 x CNL4097-1 34 C362 x CNL4097-1

Dài ắp (cm) 17,6 13,5 16,3 12,7 17,0 13,0 17,6 12,9 14,7 14,9 14,2 14,7 14,7 13,4 17,2 14,9 14,6 11,2 15,5 15,4 16,1 12,9 12,6 14,9 12,3 11,8 14,8 13,7 14,6 15,1 13,1 13,4 14,6 14,0

ĐK ắp (cm) 4,74 4,9 5,1 4,4 5,0 4,6 4,5 4,0 4,9 4,5 5,0 4,9 4,7 4,6 4,1 4,3 4,6 4,0 4,1 5,1 4,5 4,6 4,4 4,2 4,3 4,5 4,4 4,6 4,9 4,3 4,5 4,4 4,6 4,2

Số hạt/ hàng 35,8 34,3 34,0 26,8 33,4 31,7 39,0 32,6 30,4 34,6 26,6 31,8 32,2 32,8 33,2 36,0 34,6 26,4 36,4 33,6 39,6 32,0 26,2 32,0 26,6 26,4 30,4 31,4 33,0 33,2 24,6 32,6 35,6 30,6

12,4 15,5 14,0 15,6 15,2 16,0 11,6 11,2 14,4 12,8 14,8 14,0 14,4 12,8 12,8 13,6 14,4 13,2 11,2 15,2 12,0 13,2 12,8 12,8 14,4 13,6 13,4 13,2 15,0 11,6 10,8 11,2 14,4 13,2

82,2 84,7 80,3 81,5 81,6 82,0 82,1 79,6 80,1 82,5 80,6 76,0 81,6 84,9 80,2 84,4 78,0 77,1 82,8 80,7 78,2 84,0 83,3 84,5 76,3 82,7 78,4 78,8 81,6 80,1 82,8 79,6 81,9 79,7

Năng suất (tạ/ha) 77,1 78,0 73,3 82,8 79,1 60,8 69,9 60,1 72,2 93,3 81,8 84,6 68,4 72, 6 75,6 83,0 76,1 67,5 83,0 63,1 76,4 72,9 95,6 83,9 91,1 91,6 51,1 92,2 81,9 82,4 106,2 99,6 109,3 62,6

302,2 288,5 324,3 316,6 334,9 276,7 261,7 257,1 357,1 387,4 360,8 296,1 296,9 330,2 329,5 272,5 268,1 270,4 337,0 286,3 307,1 295,6 423,2 347,9 373,1 362,7 321,4 364,3 332,5 350,0 390,9 372,3 407,0 342,3

86

TT

THL

Số hàng hạt

Tỷ l hạt/ ắp (%)

P 1000 hạt (g)

Dài ắp (cm) 14,2 13,1 13,2 13,6 13,4 13,2 16,0 15,8 14,8 14,6 15,5 11,7 16,7 14,0 11,2 12,0 17,0 14,9 14,5 16,3 12,0 15,3 12,6 12,4 15,0 14,5 19,7 17, 8 17,3 14,7 15,1 16,7 17,7 12,8 14,7

ĐK ắp (cm) 4,6 4,8 4,3 4,5 4,5 4,1 4,0 4,7 4,3 4,7 4,1 4,5 4,1 4,2 4,3 4,5 4,6 4,7 4,3 4,3 4,5 4,8 4,3 4,6 5,1 4,7 4,5 4,6 4,6 4,8 4,7 4,5 4,5 4,4 4,9

Số hạt/ hàng 35,0 26,8 33,0 33,8 30,4 30,4 33,0 33,3 35,8 35,4 33,6 25,8 36,6 30,8 25,2 23,4 34,6 28,8 29,4 36,0 26,8 30,8 28,6 28,4 37,0 31,0 32,0 35,8 36,0 29,2 34,0 32,3 36,2 27,4 36,2

13,2 15,2 12,0 12,0 14,0 13,6 13,2 14,0 12,8 16,8 12,4 13,6 12,8 14,4 14,0 14,4 14,8 14,4 14,4 12,8 17,2 15,6 11,6 12,0 15,0 15,0 15,2 13,6 13,2 15,2 13,3 12,0 12,4 12,4 14,8

80,8 81,2 81,0 85,4 79,8 79,5 81,3 82,9 83,3 80,2 80,6 80,9 76,9 81,2 80,9 80,5 79,0 77,0 78,2 77,3 77,9 80,5 80,3 82,6 79,5 85,0 75,4 75,5 80,8 80,9 80,9 82,3 82,4 80,4 79,2

411,1 336,5 424,5 374,5 336,1 344,3 372,0 327,2 370,1 326,9 308,9 331,6 400,7 298,6 299,3 321,4 249,7 312,6 270,2 307,9 312,9 333,0 315,8 241,7 353,7 313,0 260,5 286,1 313,4 299,4 357,6 271,6 308,4 318,1 292,1

35 C575 x CNL4097-1 36 C604 x CNL4097-1 37 C614 x CNL4097-1 38 C649 x CNL4097-1 39 C760 x CNL4097-1 40 C762 x CNL4097-1 41 C766 x CNL4097-1 42 C771 x CNL4097-1 43 C781 x CNL4097-1 44 C783 x CNL4097-1 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69

Năng suất (tạ/ha) 99,7 80,8 86,5 116,3 91,8 91,3 80,2 74,2 82,7 89,1 89,3 75,5 95,9 76,8 79,0 77,2 70,2 60,3 85,4 78,2 77,2 88,7 77,8 73,4 73,1 72,5 70,0 78,4 85,6 68,3 88,4 58,8 79,7 93,3 94,3 7,13 9,3

C91x HNC1 C104 x HNC1 C112 x HNC1 C118 x HNC1 C127 x HNC1 C140 x HNC1 C157 x HNC1 C174 x HNC1 C175 x HNC1 C194 x HNC1 C252 x HNC1 C362 x HNC1 C575 x HNC1 C604 x HNC1 C614 x HNC1 C649 x HNC1 C760 x HNC1 C762 x HNC1 C766 x HNC1 C771 x HNC1 C781 x HNC1 C783 x HNC1 LVN99 (ĐC1) DK9901 (ĐC2) DK8868 (ĐC3) CV% LSD.05

Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp lai khác nhau cũng rất khác nhau, dao động

từ 241,7 - 424,5 g. Trong đó, tổ hợp lai C614 x CNL4097-1 có khối lượng 1000 hạt

cao nhất, đạt 424,5 g cao hơn cả 3 đối chứng; tổ hợp lai C604 x HNC1 có khối lượng

87

1000 hạt thấp nhất, chỉ đạt 241,7 g. Có 46/66 tổ hợp lai có khối lượng 1000 hạt đạt trên

300 g tương đương hoặc cao hơn cả 3 đối chứng.

Qua kết quả đánh giá các tổ hợp lai đỉnh được trình bày Bảng 3.11 cho thấy:

Năng suất của các tổ hợp lai biến thiên lớn từ 51,1 - 116,3 tạ/ha. So sánh độ tin cậy

P ≥ 0,95, trong 66 tổ hợp lai khảo sát có 28 tổ hợp lai có năng suất tương đương hoặc

cao hơn so với các giống đối chứng. Đặc biệt có 3 tổ hợp lai có năng suất C175 x

CNL4097-1 (106,2 tạ/ha); C252 x CNL4097-1 (109,3 tạ/ha); C649 x CNL4097-1

(116,3 tạ/ha) và cao hơn có ý nghĩa so với cả 3 đối chứng.

Từ kết quả đánh giá KNKH của 22 dòng ưu tú của Viện Nghiên cứu Ngô và

qua khảo sát, đánh giá 66 tổ hợp lai được tạo ra từ 22 dòng này với 3 cây thử (B67 và

CNL4097-1, HNC1) đã chọn được 28 THL đỉnh cho năng suất cao, có đặc điểm nông

sinh học tốt, thời gian sinh trư ng thuộc nhóm chín sớm và trung bình sớm, khả năng

chịu hạn tốt, đặc biệt mức độ nhiễm sâu bệnh hại thấp, phù hợp với nhu cầu sản xuất

ngô của vùng Đông Bắc; trong đó, 3 THL có năng suất cao hơn cả 3 đối chứng có ý

nghĩa, đó là C649 x CNL4097-1, C252 x CNL4097-1, C175 x CNL4097-1.

3.4.2. K ảo ơ b các THL r ọ vùng Bắ

Bảng 3.13. Danh sách các tổ hợp lai triển vọng

C614 x HNC1 C362 x HNC1 C766 x B67 C760 x HNC1

C194 x B67

C362 x B67

Công thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tên Tổ hợp lai Ký hi u Công thức Tên Tổ hợp lai Ký hi u C575 x CNL4097-1 ĐB16 16 C760 x CNL4097-1 ĐB17 17 C604 x CNL4097-1 ĐB18 18 ĐB19 19 ĐB20 20 ĐB21 21 ĐB22 22 C252 x CNL4097-1 ĐB23 23 C649 x CNL4097-1 ĐB24 24 ĐB25 25 ĐB26 26 ĐB27 27 ĐB28 28 29 30 C175 x CNL4097-1 ĐB1 C104x CNL4097-1 ĐB2 C112 x CNL4097-1 ĐB3 C118 x CNL4097-1 ĐB4 C127 x CNL4097-1 ĐB5 C140 x CNL4097-1 ĐB6 C157 x CNL4097-1 ĐB7 C174 x CNL4097-1 ĐB8 C91 x CNL4097-1 ĐB9 C762 x CNL4097-1 ĐB10 C766 x CNL4097-1 ĐB11 ĐB12 C194 x CNL4097-1 ĐB13 ĐB14 C362 x CNL4097-1 ĐB15 C112 x HNC1 C649 x B67 C781 x HNC1 C766 X HCN1 DK9901 (đ/c1) DK8868 (đ/c2)

88

Trên cơ s kết quả so sánh, đánh giá 66 tổ hợp lai đỉnh trong vụ Thu 2015 tại

Đan phượng - Hà Nội, chọn được 28 tổ hợp lai có triển vọng (ký hiệu ĐB1 đến ĐB28)

có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thời gian sinh trư ng thích hợp với thời vụ

và cơ cấu cây trồng vùng Đông Bắc là những tổ hợp lai phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vùng Đông Bắc (số liệu được trình bày tại Bảng 3.13).

3.4.2. T ờ a rưở ủa THL ro ụ T u 0 5 3

Bắ

Qua số liệu được trình bầy tại Bảng 3.14 cho thấy: Kết quả theo dõi các giai

đoạn sinh trư ng của 28 THL và 2 đối chứng cho thấy các THL có thời gian sinh

trư ng thuộc nhóm chín sớm và trung bình sớm.

Thời gian tung phấn của các THL trung bình dao động từ 55 - 59 ngày tại cả 3

điểm thí nghiệm Bắc Kạn dao động từ 56 - 59 ngày, Bắc Giang dao động từ 55 - 59

ngày và Tuyên Quang dao động từ 55 - 59 ngày. Thời gian phun râu trung bình tại cả 3

điểm thí nghiệm dao động từ 57-61 ngày ngắn hơn hoặc tương đương với đối chứng

DK9901 và DK8868.

Các THL có thời gian sinh trư ng trung bình tại cả 3 điểm thí nghiệm dao động từ

105 - 114 ngày, nhưng tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ 110 - 112 ngày tương

đương với hai giống đối chứng. Trong đó, 7/28 THL tại Bắc Kạn, 6/20 THL tại Bắc Giang

và 6/28 THL tại Tuyên Quang có thời gian sinh trư ng ngắn hơn đối chứng DK9901 từ 1-3

ngày và 3-5 ngày so với đối chứng DK8868. Trung bình tại cả 3 điểm thí nghiệm, 5 tổ

hợp lai ĐB1, ĐB23, ĐB14, ĐB24 và ĐB28 có thời gian sinh trư ng ngắn nhất (105-109

ngày), ngắn hơn so với các THL trong thí nghiệm và ngắn hơn so với hai giống đối chứng,

rất phù hợp với điều kiện hiện tại vùng Đông Bắc và thuận tiện cho công tác bố trí thời vụ

gieo trồng cũng như có thể thay thế những giống có thời gian sinh trư ng dài hơn đang

trong cơ cấu cây trồng của các tỉnh Đông Bắc. Các THL còn lại khá tương đồng về thời

gian sinh trư ng cũng như đánh giá về khả năng sinh trư ng phát triển các giai đoạn khác

nhau, số liệu chi tiết được trình bày tại Bảng 3.14.

89

Bảng 3.14. Thời gian sinh trư ng của các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh

Đông Bắc (Bắc Kạn, Bắc Giang, Tuyên Quang)

TT

THL

ĐB1 1 ĐB2 2 ĐB3 3 ĐB4 4 ĐB5 5 ĐB6 6 ĐB7 7 ĐB8 8 ĐB9 9 ĐB10 10 ĐB11 11 ĐB12 12 ĐB13 13 ĐB14 14 ĐB15 15 ĐB16 16 ĐB17 17 ĐB18 18 ĐB19 19 ĐB20 20 ĐB21 21 ĐB22 22 ĐB23 23 ĐB24 24 ĐB25 25 ĐB26 26 ĐB27 27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

Tung phấn Bắc Giang 56 56 57 58 55 57 56 56 55 56 56 57 55 55 57 56 55 56 57 56 56 59 55 55 58 56 56 58 60 59

Thời gian từ gieo đến.... (ngày) Phun râu Bắc Giang 57 58 58 59 56 58 58 57 58 57 57 59 56 56 58 57 57 57 58 57 57 60 55 55 59 56 59 59 61 61

Tuyên Quang 59 57 58 60 61 58 58 58 58 59 60 59 59 60 60 59 60 59 57 58 60 61 57 57 59 59 61 60 60 61

Bắc Kạn 58 60 59 60 58 59 59 58 59 58 58 60 61 58 58 59 58 60 61 59 60 58 59 60 58 60 61 57 59 61

Tuyên Quang 58 55 56 58 59 56 57 56 56 58 58 57 57 58 58 57 58 58 55 56 58 58 56 57 59 58 58 57 59 60

Bắc Kạn 106 109 109 110 110 110 107 110 106 110 111 109 111 105 111 110 109 109 108 113 109 109 106 107 110 111 110 105 108 110

Chín sinh lý Bắc Giang 107 112 112 113 113 113 110 113 109 113 114 112 114 108 114 113 112 112 111 116 112 112 109 107 113 114 113 108 111 113

Tuyên Quang 105 110 110 111 111 111 108 111 107 111 112 110 112 106 112 111 110 110 109 114 110 110 107 105 111 112 111 106 109 111

Bắc Kạn 57 57 58 58 56 58 57 57 58 56 57 59 59 56 56 58 56 58 59 57 57 56 58 58 56 59 59 55 58 60

90

3.4.2.2. Đánh giá m t số đ c điểm nông học của các THL triển vọng tại 3 tỉnh vùng

Đông Bắc

* Chiều o ây và hiều o óng bắp

Chiều cao cây, cao đóng bắp là đặc điểm hình thái của cây ngô nó liên quan chặt chẽ

đến sinh trư ng, phát triển và khả năng chống đổ của nguồn vật liệu và do đặc tính di truyền

của nguồn vật liệu quyết định. Tuy nhiên, tính trạng này còn chịu tác động b i các yếu tố

khác như thời tiết, đất đai, mùa vụ, mật độ, phân bón, chăm sóc,... Kết quả theo dõi chiều

cao cây, cao đóng bắp của các tổ hợp lai (THL), số liệu được trình bày tại Bảng 3.15

Chiều cao cây dao động từ 171,7 - 223,4 cm và chiều cao đóng bắp của các THL có

sự khác nhau đáng kể giữa các THL và tại các điểm thí nghiệm (dao động từ 89,5 - 118,7

cm). Tổ hợp lai có chiều cao cây trung bình thấp nhất là ĐB28 (180,7 cm) và cao nhất là

THL ĐB19 (215,7 cm). Hầu hết các THL có chiều cao cây lớn hơn hoặc tương đương với

hai giống đối chứng cả 3 điểm thí nghiệm.

Tương tự, chiều cao đóng bắp trung bình của các THL mức trung bình tương

đương với các đối chứng. Các THL có độ biến động (CV% ) về chiều cao cây và chiều cao

đóng bắp thấp, thể hiện độ đồng đều và ổn định của các THL cả 3 điểm thí nghiệm.

* Tỉ l hiều o óng bắp trên hiều o ây

Tỉ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao cây của các THL biến động trong

khoảng 47,7% - 60,8%. Trong đó, tỷ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao cây trung

bình cả 3 điểm cao nhất là THL ĐB7 (56,2%) và thấp nhất là THL ĐB27 (49,9%)

tương đương với giống đối chứng DK9901 (Bảng 3.15).

Kết quả triển khai thí nghiệm tại 3 điểm Bắc Kạn, Bắc Giang và Tuyên Quang

cho thấy các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm có tỷ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao

cây phù hợp, thuận lợi cho thụ phấn, thụ tinh, khả năng đổ gãy thấp dẫn đến tiềm năng

năng suất của các THL tăng lên. Theo các kết quả nghiên cứu chiều cao đóng bắp phù

hợp cho các giống ngô khoảng 45-60% so với chiều cao cây.

91

Bảng 3.15. Chiều cao cây, chiều cao đóng ắp và tỷ l chiều cao đóng ắp/cao cây

của các tổ hợp lai vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc

Chiều cao cây (cm) Cao đóng ắp (cm)

TT THL

Tuyên Quang 106

212

190 190 104 97,4 111,5 115,6 110,3 116,4

112 99,6 107 104

7,25 5,80 7,24 7,03

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868 CV (%) LSD 0.05 Cao đóng ắp/ cao cây (%) Bắc Bắc Tuyên Bắc Bắc Tuyên Bắc Bắc Quang Giang Kạn Giang Kạn Quang Giang Kạn 115,3 50,1 53,9 56,6 99,2 198,0 187,4 214 98,2 117,8 114,8 50,2 55,7 55,2 195,7 211,4 207,8 101,2 114,8 100,4 54,2 52,4 53,4 188 186,8 219,1 105,4 55,6 50,8 56,1 199,9 176,3 187,8 111,2 89,5 195,1 215,0 201,2 109,4 118,7 56,1 55,2 53,2 107 193,4 194,4 211,2 104,7 107,4 117,6 54,1 55,2 55,7 185,3 198,7 189,6 110,1 110,4 101,4 59,4 55,6 53,5 204,8 210,0 189,2 110,1 116,9 102,2 53,8 55,7 54,0 102,6 119,2 101,4 52,0 55,8 47,8 197,4 213,7 198,1 220,9 219,8 109,4 114,2 114,4 55,2 51,7 52,0 200,6 215,2 55,6 53,7 54,7 55,9 55,1 51,3 197,3 211,3 198,7 223,4 221,2 111,5 115,9 111,2 56,1 51,9 50,3 203,6 195,9 209,2 100,1 100,1 115,8 49,2 51,1 55,4 51,8 52,9 54,9 113 202,2 210,5 205,8 104,8 111,3 122 200,9 212,2 194,4 101,3 115,5 50,4 57,5 59,4 197,7 214,1 194,8 120,3 118,4 48,7 56,2 60,8 96,3 197,6 217,4 187,7 105,6 120,6 107,8 53,4 55,5 57,4 51,2 53,5 52,2 214,4 102,7 116,1 200,5 217 53,7 53,6 50,6 109,1 114,2 197 203,2 212,9 53,0 54,3 53,1 207,3 210,9 201,6 109,8 114,6 185,8 208,2 199,8 100,5 116,8 54,1 56,1 52,1 110,5 118,6 115,2 53,9 56,8 60,6 190 205,1 208,7 108,8 111,4 102,8 53,5 52,7 50,9 202 203,2 211,3 90,9 89,6 175,7 188,1 102,6 51,0 48,3 52,9 194 112,9 103,8 50,2 52,9 52,1 98 195,2 213,5 199,2 93,6 98,1 87,8 172,2 195,8 192,7 51,0 50,1 48,6 104,7 52,2 52,5 55,2 90,1 95,8 183,4 171,7 189,7 50,9 49,2 47,7 92,8 106,1 98 192,4 215,8 194,4 202,5 205,2 196,4 110,6 112,3 107,2 54,6 54,7 54,6 6,32 7,70 24,66 24,60 23,47 11,94 10,57 11,01 - - - - - -

92

Hình 4.3. Đo đếm các chỉ tiêu sinh trư ng, phát triển và tình hình sâu nh hại

triển khai tại Bắc cạn (Vụ Thu năm 2015).

* Số lá và tỷ lệ hạt /bắp ủ á THL

Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây ngô, quyết định đến năng suất cũng

như chất lượng hạt ngô. Số lá lớn, chỉ số diện tích lá cao dẫn đến hiệu suất quang hợp

cao, tăng khả năng tích lũy chất khô và tăng năng suất. Theo nghiên cứu của các nhà

khoa học thì khoảng 90- 95% lượng chất khô tích lũy trong cây là kết quả hoạt động

của bộ lá. Số lá là đặc điểm khá ổn định, là một trong những tính trạng di truyền, ít bị

ảnh hư ng b i điều kiện thời tiết khí hậu cũng như các biện pháp canh tác, có quan hệ

chặt với số đốt và thời gian sinh trư ng của giống.

Hình 4.4 u o r a Bắ G a (Vụ T u ă 0 5)

93

Bảng 3.16: Số lá và tỷ l hạt / ắp của các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh

vùng Đông Bắc

TT THL

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK9901 DK8868 Bắc Kạn 20,2 20,1 20,2 19,9 19,2 19,9 19 19,7 20 19,4 20,3 20,2 19,5 19,9 17,9 18,1 18 18,6 18,6 18,3 17,8 18,2 17,8 17,7 17,8 17,9 18,8 18,9 18,9 19,5 Số lá Bắc Giang 19,5 18,9 19,2 18,3 18,7 18,8 18,3 18,5 19,5 18,9 19 19,8 19,3 18,7 19 19,4 19,3 18,3 19,5 18,8 19,3 18,5 19,3 18,5 18,3 19,2 18,7 19,7 18,8 19,2 Tuyên Quang 19,5 19,3 18,3 17,9 18,2 18,8 18,3 19,3 18,8 18,5 18,8 18,6 19,3 19 19,7 19,3 19 19,6 18,7 18,5 19,3 18,8 17,7 18,9 19,2 19,3 19,6 19,7 18 18,8 Tỷ l hạt/ ắp (%) Bắc Giang 64,5 60,8 59,3 61,7 62,8 64,6 57,6 58,8 59,4 62 60,7 59,3 60,7 65 62,7 63,3 65,8 62 60,5 62 64,8 58 62,9 58,8 51,25 63,8 54,77 53,77 56,3 62,9 Bắc Kạn 79,81 76,52 79,58 78,63 77,15 79,20 74,88 74,24 77,31 78,75 79,28 79,39 74,72 74,88 76,13 73,48 77,06 75,86 75,51 76,35 79,67 77,03 79,91 79,55 77,46 77,60 77,42 76,36 78,26 79,27 Tuyên Quang 82,1 76,1 78,0 75,1 78,9 77,3 78,8 79,3 72,4 81,5 72,2 74,4 72 80,3 75,4 71,2 78,5 72,5 80,8 72,2 73,2 74,9 81,9 80,8 72,9 73,2 70,1 69,4 75,1 76,4

94

Theo số liệu được trình bầy tại Bảng 3.16 tổng số lá cuối cùng trung bình của

các THL tại 3 điểm thí nghiệm dao động trong khoảng 18,3 - 19,7 lá. Các THL có tổng

số lá trung bình tại các điểm thí nghiệm tương đương với 2 giống đối chứng DK9901

(18,6 lá) và DK8868 (19,2 lá). Tổ hợp lai ĐB1 có tổng số lá trung bình cao nhất (19,7

lá). Qua số liệu được trình bầy tại Bảng 3.16 và Hình 3.3 cho thấy các Tổ hợp lai tham

gia thí nghiệm và đặc biệt là Tổ hợp lai ĐB1 có số lá/ cây cao và xanh đến thời điểm

thu hoạch. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc nghiên cứu, chọn tạo giống ngô đa

mục đích vừa cho khả năng cho năng suất ngô hạt cao lại vừa có khả năng cho năng

suất thân lá cao phục vụ cho chăn nuôi.

Tỷ lệ hạt trên bắp của các tổ hợp lai có sự biến động tùy thuộc vào các

điểm thí nghiệm. Tại điểm Bắc Kạn có 10/28 tổ hợp lai có tỷ lệ hạt > 78%, tương

đương hoặc cao hơn cả 2 đối chứng. Tổ hợp lai ĐB1 và ĐB234 có tỷ lệ hạt/bắp

cao nhất tương ứng 79,8% và 79,9%. Tương tự tại điểm Bắc Giang có 8/28 THL

có tỉ lệ hạt/bắp cao hơn 63% và cao hơn cả 2 đối chứng và tại Tuyên Quang có

18/28 THL có tỉ lệ hạt/bắp cao hơn 75% và cao hơn cả 2 đối chứng.

3.4.2.3. Đánh giá mức đ nhiễm sâu b nh và hả năng chống đổ g y của các THL

* Mứ ộ nhi m một số loại sâu, b nh hại hính

Để đánh giá và chọn tạo được một giống ngô lai tốt không chỉ căn cứ vào

năng suất mà còn cần quan tâm đến việc giống đó thể hiện được khả năng chống

chịu đối với ngoại cảnh bất lợi như sâu bệnh hại, hạn hán cũng như chống đổ gãy

do gió bão bất thường. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính và khả năng

chống đổ, gãy của các tổ hợp lai, số liệu được trình bày trong Bảng 3.17 và Bảng

3.18. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá độ ổn định về mặt di truyền

của các giống ngô trong điều kiện bất thuận và các điều kiện canh tác, vùng sinh

thái khác nhau.

Kết quả thí nghiệm được trình bày tại Bảng 3.17 cho thấy, hầu hết các tổ

hợp lai cả 3 điểm thí nghiệm đều không bị nhiễm hoặc nhiễm mức nh đối với

một số sâu bệnh hại chính như sâu đục thân bệnh khô vằn và bệnh đốm lá. Mức độ

gây hại của sâu đục thân của các THL trong cả 3 điểm mức 1 - 2 điểm tương

95

TT THL

Tuyên Quang 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 2 1 1 3 2 2 3 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1

Bắc Kạn 1,0 1,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0 1,0 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0 1,0 1,0 2,0

Bảng 3.17. Mứ nhiễm sâu bệnh h i của các THL trong vụ Thu 2015 t i 3 t nh Bắc Mức độ nhiễm sâu, nh hại Khô vằn (%) Bắc Giang 2,8 2,1 3,5 2,8 1,4 2,8 4,2 2,1 2,1 2,1 2,8 4,2 4,9 2,1 2,1 2,1 2,8 1,4 1,4 3,5 4,2 3,5 3,5 1,4 0 2,1 0 0 4,9 4,2 Đục thân (1-5) Bắc Giang 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 Đốm lá (0-5) Bắc Giang 2 2 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 2 2 1 1 1 3 2 2 3 2 1 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK9901 DK8868 Tuyên Quang 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 Tuyên Quang 0 0 0 0 0 3,5 0 2,5 0 0 2,1 2,6 0 0 3,2 5,6 3,4 2,9 0 2,2 0 0 0 1,5 1,7 0 4,2 3,2 0 0 Bắc Kạn 2,0 2,0 0,0 2,9 1,0 2,0 2,0 2,0 1,0 1,0 1,0 2,0 0,0 0,0 1,0 2,0 3,9 2,9 3,9 3,9 1,0 0,0 0,0 0,0 2,0 0,0 1,0 1,0 1,0 0,0 Bắc Kạn 1 1 1 2 1 2 2 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

96

đương với 2 giống đối chứng. Các THL nhiễm bệnh khô vằn mức nh (dưới

4%). Bệnh khô vằn là loại bệnh gây hại phổ biến nhất của các vùng trồng ngô

trong điều kiện khí hậu nhiệt đới do nấm Rhizoctonia solani gây ra. Bệnh phát

sinh, phát triển làm ảnh hư ng đến quá trình sinh trư ng, phát triển của cây ngô.

Nếu bệnh nặng có thể gây ảnh hư ng nghiêm trọng tới năng suất.

Qua kết quả theo dõi về sâu bệnh hại được trình bày tại Bảng 3.17 cho thấy hầu

hết các THL trong vụ Thu 2015 tại 3 điểm thí nghiệm bị nhiễm bệnh đốm lá mức

nh 1 - 2 điểm ngoại trừ một số THL điểm Bắc Giang và Tuyên Quang nhiễm bệnh

đốm lá điểm 3 (THL ĐB15 và ĐB18 tại Tuyên Quang; THL ĐB6, ĐB15, ĐB25 tại

Bắc Giang).

* Khả năng hống hịu ổ r và g y thân

Điều kiện thời tiết, khí hậu vụ Thu năm 2015 tại 3 điểm thí nghiệm vùng

Đông Bắc tương đối ổn định, thuận lợi cho sự sinh trư ng và phát triển của các

THL, không gặp gió bão lớn.

Kết quả được trình bày Bảng 3.18 cho thấy các THL hầu như cây ngô

không bị gãy thân, đổ rễ. Đặc biệt điểm triển khai thí nghiệm tại Bắc Kạn 100%

số THL không bị đổ rễ (tương ứng là 0%) tại điểm triển khai thí nghiệm Bắc

Giang hầu hết các THL không bị đổ rễ hoặc rất nh (tương ứng dao động từ 0-10%),

chỉ có 8 THL (ĐB3, ĐB6, ĐB8, ĐB9, ĐB13, ĐB18, ĐB20, ĐB21) và giống đối chứng

DK9901 được đánh giá bị đổ rễ mức rất nh 10%; tương tự tại điểm thí nghiệm

Tuyên Quang hầu hết các THL tham gia thí nghiệm được đánh giá đổ rễ mức nh

(tương ứng dao động từ 0-20%), chỉ có 8 THL (ĐB6, ĐB12, ĐB15, ĐB16, ĐB17,

ĐB18, ĐB28, ĐB27) mức độ đổ rễ được đánh giá là nh dao động từ 10-20%. Đối với

chỉ tiêu đánh giá về gẫy thân cho thấy đại đa số các THL tại cả 3 điểm thí nghiệm có

khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận (gió bão) không bị gẫy thân (điểm 1)

chỉ có duy nhất 2 THL đó là ĐB15 và ĐB28 tại điểm Tuyên Quang có biểu hiện gãy

thân nhưng được đánh giá mức độ nh (điểm 2).

97

Bảng 3.18. Khả năng chống đổ ngẫy của các THL vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh

vùng Đông Bắc

Khả năng chống chịu

TT

THL

Bắc Kạn

Bắc Kạn

Đổ rễ (%) Bắc Giang 0 0 10 0 0 10 0 10 10 0 0 0 10 0 0 0 0 10 0 10 10 0 0 0 0 0 0 0 10 0

Tuyên Quang 0 0 0 0 0 10 0 0 0 0 0 10 0 0 20 10 10 10 0 0 0 0 0 0 0 0 10 20 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Gẫy thân (1-5) Bắc Giang 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Tuyên Quang 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK9901 DK8868

Qua đánh giá về khả năng chống chịu của các THL cho thấy: các THL tại các

điểm thí nghiệm trong vụ Thu 2015 có khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh

98

hại chính và khả năng đổ rễ, gãy thân tốt. Qua số liệu được trình bày tại các Bảng 3.17

và Bảng 3.18 cho thấy các THL tham gia thí nghiệm có khả năng chống chịu với sâu

bệnh chính gây hại trên cây ngô, đồng thời đánh giá về khả năng chống đổ gẫy các

THL cũng được đánh giá rất cao, có thể nói là những chỉ tiêu đánh giá độ ổn định về

đặc tính di truyền của các THL trong điều kiện bất thuận tại các điểm thí nghiệm.

3.4.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL

* Chiều dài bắp: Chiều dài bắp là tính trạng phụ thuộc vào yếu tố di

truyền, tuy nhiên tính trang này cũng chịu ảnh hư ng lớn b i điều kiện ngoại

cảnh. Chiều dài bắp trung bình của các THL có sự biến động giữa các THL và

các điểm thí nghiệm.

Qua số liệu thí nghiệm được trình bày tại Bảng 3.19 cho thấy có 4/28 THL

(ĐB1, ĐB17, ĐB23 và ĐB24) tại điểm Bắc Kạn, 5/28 (ĐB2, ĐB5, ĐB9, ĐB12 và

ĐB24)THL tại điểm Bắc Giang và 2/28 (ĐB1 và ĐB23) THL tại điểm Tuyên

Quang có chiều dài bắp lớn hơn hoặc bằng 17 cm, cao hơn có ý nghĩa so với các

THL còn lại và cao hơn đối chứng DK9901 (16,5 cm) và DK8868 (16,7 cm). Hầu

hết các THL còn lại có chiều dài bắp tương đương 2 giống đối chứng.

* ường ính bắp: Các THL tham gia thí nghiệm có đường kính bắp dao

động từ 4,2-4,7 cm tại điểm Bắc Kạn, 4,4-5,1 cm tại điểm Bắc Giang và từ 3,8-4,9

cm tại điểm Tuyên Quang. Các THL có sự dao động về đường kính bắp thấp các

THL và các điểm thí nghiệm thể hiện các THL không có sự biến động nhiều, độ

đồng đều khá cao về chiều dài và đường kính bắp của các THL cũng như với 2 đối

chứng (Bảng 3.19).

* Số hàng hạt/bắp: Số hàng hạt/bắp trung bình của các THL tham gia thí

nghiệm dao động từ 13,3 - 14,3 hàng. Đa số các THL có số hàng hạt/ bắp trung

bình cả 3 điểm thí nghiệm nhiều hơn cả 2 giống đối chứng DK9901 (12,2 - 13,5

hàng) và DK8868 (12,3 - 14,3 hàng). Số hàng hạt trung bình cao nhất cả 3 điểm

thí nghiệm là THL ĐB24, tiếp đến đó là THL ĐB3, ĐB1, ĐB23 và ĐB26 và ít

nhất là THL ĐB16 (Bảng 3.19).

99

Bảng 3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Thu, năm 2015 tại 3

tỉnh vùng Đông Bắc

Chiều dài ắp (cm) Đường kính ắp (cm)

TT THL

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Bắc Kạn 17,0 16,1 15,6 16,0 16,8 16,8 16,0 16,6 15,9 16,7 16,5 16,3 16,7 16,6 16,8 16,5 17,1 16,5 16,8 16,5 16,7 16,9 17,2 17,1 16,7 16,3 16,7 15,6 16,5 16,7 16,5 3,74 1,01 Bắc Giang 16,2 17,2 14,2 13,9 17,6 16,3 15,4 14,7 17,1 16,4 15,3 17,2 15,3 15,2 15,8 16,4 16 15,2 15,2 16,3 16,4 16,4 16,8 17,2 13,8 15,4 13,8 14,9 15,3 16,7 15,8 3,60 0,93 Tuyên Quang 18,7 15,6 16,4 14,6 16,6 15,7 13,7 16,8 13,4 16,3 13,9 14,6 13,8 16,2 15,4 13,2 14,9 13,8 15,8 13,6 16,2 15,5 17,1 16,8 14,9 14,7 13,5 13,2 14,9 15 15,2 3,88 0,96 Bắc Kạn 4,5 4,5 4,2 4,3 4,5 4,5 4,4 4,5 4,4 4,6 4,5 4,6 4,6 4,5 4,6 4,4 4,7 4,6 4,6 4,4 4,5 4,5 4,4 4,5 4,5 4,5 4,6 4,2 4,5 4,5 4,5 4,38 0,32 Bắc Giang 4,8 4,5 5,1 4,5 4,4 4,3 4,6 4,9 4,5 4,6 4,4 4,4 4,9 4,4 4,6 4,4 4,5 4,4 4,8 4,5 4,4 4,5 4,6 4,8 4,7 4,7 4,5 4,9 4,4 4,3 4,9 5,50 0,41 Tuyên Quang 4,9 4 4,2 4 4 4,1 4 4 3,8 4,5 3,8 3,9 3,8 4,4 4,2 3,9 3,8 3,9 4,2 3,8 4 4 4,8 4,4 4,2 4,3 3,9 3,9 4 3,9 4,2 5,88 0,40 Số hàng hạt/ ắp (hàng) Bắc Giang 14,5 14,3 15,7 14,3 13 14,6 14,7 15,4 14,4 14,1 14,2 14,2 16 12,6 14,8 13,7 13,5 13,8 12,9 14,6 14,7 14 14,7 16,6 12,9 14,9 14,1 14,5 13,5 14,3 14,3 2,95 0,69 Tuyên Quang 14,6 13,5 13,7 13,5 13,8 13,7 13,6 13,4 12,4 14,3 12,6 12,8 12,6 13,9 13,5 12,7 13,5 13,6 13,8 12,4 13,3 13,5 14,5 14,2 13,8 14,3 13,3 12,3 13,4 13,6 13,5 2,82 0,62 Bắc Kạn 12,8 12,8 14,1 14,4 14,7 14,7 14,3 14,5 14,6 14,6 14,6 12,6 12,2 12,5 12,6 12,5 12,5 12,6 12,6 12,5 12,5 12,6 12,7 12,5 12,7 14,2 14,3 14,1 12,2 12,3 13,3 2,69 0,59 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK9901 DK8868 TB CV(%) LSD 0.05

100

* Số hạt/hàng:

Số liệu được trình bày tại Bảng 3.20 cho thấy tại 3 điểm thí nghiệm, số hạt/hàng

có sự khác nhau giữa các THL dao động từ 30,1 - 36,4 hạt/hàng tại Bắc Kạn; 28,1 -

39,6 hạt/hàng tại Bắc Giang và 24,3 - 26,4 hạt/hàng tại Tuyên Quang. THL có số

hạt/hàng trung bình lớn nhất cả 3 điểm triển khai thí nghiệm đó là THL ĐB1 và thấp

nhất là THL ĐB28. Hầu hết các THL còn lại có số hạt/hàng tương đương với 2 đối

chứng. Tương tự, tỷ lệ hạt/bắp có sự biến động giữa các THL và tại các điểm thí

nghiệm khác nhau. Trong đó trung bình 3 điểm cao nhất là tổ hợp lai ĐB1 tiếp đến là

tổ hợp lai ĐB14 và ĐB23.

* Khối lượng 1000 hạt:

Số liệu chi tiết được trình bày tại Bảng 3.20 cho thấy, kết quả trung bình tại

3 điểm cho thấy 13/28 THL có khối lượng 1000 hạt lớn hơn 320 g, trong đó 2

THL có khối lượng 1000 hạt lớn nhất là ĐB1 và ĐB23. Khối lượng 1000 hạt trung

bình của các THL tại Bắc Kạn và Bắc Giang tương đương nhau (lần lượt là 284,3g

và 285,4g), cao nhất tại Tuyên Quang đạt trung bình 342,7 g.

* Năng suất thự thu:

Kết quả số liệu được trình bày tại Bảng 3.20 cho thấy, sự chênh lệch về

năng suất hạt khô thu được của các THL là rất lớn dao động từ 58,3 tạ/ha (ĐB11)

đến 100,8 tạ/ha (ĐB24) tại điểm Bắc Kạn; từ 61,3 tạ/ha (ĐB27) đến 96,7 tạ/ha

(ĐB1) tại Bắc Giang và từ 62,7 tạ/ha đến 96,3 tạ/ha (ĐB1) tại Tuyên Quang. T ổ

hợp lai ĐB1 cho năng suất thực thu cao nhất cả 3 điểm thí nghiệm lần lượt là

100,4; 96,7 và 96,3 tạ/ha, tiếp đến là tổ hợp lai ĐB23 và ĐB24. Ba tổ hợp lai này

cho năng suất thực thu ổn định qua các điểm thí nghiệm, cao hơn các THL còn lại

và hai giống đối chứng, đặc biệt so với giống đối chứng DK9901 mức khác

nhau có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Trong cả 3 điểm thí nghiệm, năng suất trung

bình của các THL tại Bắc Kạn đạt cao nhất (trung bình 82,85 tạ/ha), 2 điểm còn

lại Bắc Giang và Tuyên Quang cho năng suất trung bình các THL tương đương

nhau lần lượt là 75,61 tạ/ha và 75,15 tạ/ha.

101

Bảng 3.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc

TT THL

Năng suất (tạ/ha) Bắc Bắc Giang Kạn 96,7 100,4 74,9 66,9 72,0 83,3 65,7 91,2 81,3 92,3 69,4 82,9 75,6 87,5 78,8 75,2 80,7 89,7 80,9 92,9 74,7 58,3 77,2 77,8 77,6 68,6 72,4 75,5 79,2 77,1 72,1 83,6 72,6 71,5 69,3 77,7 78,3 90,4 77,2 87,6 80,8 72,8 76,0 77,3 84,9 99,7 84,9 100,8 64,0 73,8 82,8 95,1 61,3 77,4 64,7 85,2 70,5 80,6 78,0 92,8

6,34 4,95

Bắc Kạn 35,3 ĐB1 1 32,6 ĐB2 2 30,1 ĐB3 3 31,6 ĐB4 4 34,0 ĐB5 5 33,4 ĐB6 6 32,9 ĐB7 7 34,3 ĐB8 8 32,5 ĐB9 9 31,3 10 ĐB10 34,7 11 ĐB11 34,0 12 ĐB12 33,8 13 ĐB13 34,3 14 ĐB14 35,3 15 ĐB15 34,4 16 ĐB16 36,4 17 ĐB17 34,3 18 ĐB18 35,3 19 ĐB19 34,4 20 ĐB20 35,7 21 ĐB21 34,9 22 ĐB22 35,1 23 ĐB23 34,6 24 ĐB24 36,8 25 ĐB25 32,9 26 ĐB26 34,6 27 ĐB27 28 ĐB28 30,1 29 DK9901 34,1 30 DK8868 35,0 34,0 8,19 4,54 Số hạt/ hàng Bắc Giang 37,8 35 29,7 32,3 39,7 33,9 32,2 29,6 39,6 33,5 32,5 37,5 33,8 38,7 35,5 35,1 31,5 32,7 29,8 33,1 34,5 34,2 33,1 39 28,1 31,8 30,7 30,8 33,5 37,5 33,9 8,79 4,86 P1000 hạt (g) Tuyên Tuyên Bắc Bắc Tuyên Quang Quang Quang Giang Kạn 96,3 395 37,9 313,9 300,1 73,9 32 350 250,8 283,2 76,9 34,6 285,8 285,1 360,5 68,5 330 30,7 264,7 304,8 85,8 34,9 281,1 275,1 370,7 77,4 372 32,6 295,6 310,3 72,5 325 28,2 308,9 298,8 85,3 35,6 297,5 316,6 350 67,2 26,4 254,7 250,1 340,6 85,5 375 35,6 285,8 304,1 66,1 25,7 265,8 335 281 73,9 30,3 278,8 251,1 345,8 62,7 24,8 316,2 261,8 300 80,3 34,6 251,3 275,1 370,4 77,2 330 31,7 269,1 286,2 67,5 24,3 286,2 267,3 305,8 77,3 30,2 279,8 327,2 330 70,2 26,3 269,3 275,9 328,6 80 32,8 274,8 351,7 354,7 69,3 26,2 291,5 292,3 355 73,3 340 30,2 296,9 269,9 76,4 32,8 291,1 247,2 340,9 90,3 37,1 290,1 304,3 382,4 86,7 372 35,7 292,1 246,1 73,6 330 32 288,9 310,9 78,4 340 31,2 288,7 316,5 68,5 25,6 294,9 281,4 300,6 65,7 310 24,8 305,1 279 77 310 29,6 280,0 252,1 31,9 277,3 260,9 78,8 330 30,9 284,3 285,4 342,7 82,85 75,61 75,15 5,60 9,02 4,55 22,96 29,56 31,33 TB CV (%) LSD 0.05 8,7 10,8 9,1 11,3 7,2 9,7

102

3.4.2.5. Đánh giá ưu thế lai về thời gian sinh trư ng và năng suất của các THL triển vọng

Với mục đích tuyển chọn được một số tổ hợp lai triển vọng năng suất cao,

có thời gian sinh trư ng phù hợp đáp ứng được yêu cầu của công tác chuyển đổi

cơ cấu cây trồng vùng Đông Bắc, chúng tôi tiến hành đánh giá ưu thế lai về thời

gian sinh trư ng của các THL triển vọng dựa trên số liệu đánh giá tại 3 tỉnh. Đây

là 1 chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá ưu thế về thời gian sinh trư ng của các

THL khảo sát so với giống đối chứng thương mại. Khi ưu thế lai chuẩn của các

THL có giá trị âm thể hiện THL đó có thời gian sinh trư ng ngắn hơn so với

giống đối chứng.

* Ưu thế l i huẩn (Hs) về TGST (ngày):

Kết quả Bảng 3.21 cho thấy giá trị ưu thế lai chuẩn (Hs) của tất cả các tổ hợp lai

triển vọng tại Bắc Kạn dao động trong khoảng -3,0 ngày đến 5,0 ngày so với đối chứng

DK9901, từ -5 đến 1 ngày so với đối chứng DK8868. Tại Bắc Giang dao động trong

khoảng -4,0 ngày đến 5,0 ngày (DK9901) và -6 đến 3 ngày (DK8868). Tương tự tại

Tuyên Quang dao động trong khoảng -3,0 ngày đến 5,0 ngày (DK9901) và từ -6 đến 1

ngày (DK8868).

Qua đánh giá cả 3 điểm, 7/28 tổ hợp lai có giá trị âm thể hiện số tổ hợp lai có

thời gian sinh trư ng ngắn hơn so với đối chứng DK9901 và 15/28 tổ hợp lai có giá trị

âm thể hiện số tổ hợp lai có thời gian sinh trư ng ngắn hơn so với đối chứng DK8868.

Trong đó 7 tổ hợp lai đó là ĐB1, ĐB7, ĐB9, ĐB14, ĐB23, ĐB24 và ĐB28 có giá trị

âm thể hiện thời gian sinh trư ng ngắn hơn cả 2 đối chứng cả 3 điểm thí nghiệm

trung bình từ 2-6 ngày (Bảng 3.21).

* Ưu thế l i huẩn Hs (%) về năng suất

Kết quả đánh giá ưu thế lai chuẩn về năng suất của các tổ hợp lai thể hiện

Bảng 3.22 cho thấy, hầu hết các tổ hợp lai có giá trị ưu thế lai chuẩn dương so với 2

đối chứng đặc biệt so với giống đối chứng DK9901 tại các điểm thí nghiệm. Trong

đó 4/28 tổ hợp lai (ĐB1, ĐB10, ĐB23 và ĐB24) có ưu thế lai chuẩn về năng suất

có giá trị dương so với cả 2 đối chứng và tại 3 điểm thí nghiệm dao động từ 8,2 -

25,1% đối với tổ hợp lai ĐB1; 7,4 - 23,7% đối với tổ hợp lai ĐB23 và 8,6 - 25,1%

đối với tổ hợp lai ĐB24.

103

Bảng 3.21. Ưu thế lai chuẩn về TGST vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc

Bắc Kạn Bắc Giang Tuyên Quang

Hs (ngày) Hs (ngày) Hs (ngày) TT THL TGST TGST TGST

106 109 109 110 110 110 107 110 106 110 111 109 111 105 111 110 109 109 108 113 109 109 106 107 110 111 110 105 107 112 112 113 113 113 110 113 109 113 114 112 114 108 114 113 112 112 111 116 112 112 109 107 113 114 113 108 DK 9901 -2 1 1 2 2 2 -1 2 -2 2 3 1 3 -3 3 2 1 1 0 5 1 1 -2 -1 2 3 2 -3 DK 8868 -4 -1 -1 0 0 0 -3 0 -4 0 1 -1 1 -5 1 0 -1 -1 -2 3 -1 -1 -4 -3 0 1 0 -5 DK 9901 -4 1 1 2 2 2 -1 2 -2 2 3 1 3 -3 3 2 1 1 0 5 1 1 -2 -4 2 3 2 -3 DK 8868 -6 -1 -1 0 0 0 -3 0 -4 0 1 -1 1 -5 1 0 -1 -1 -2 3 -1 -1 -4 -6 0 1 0 -5 DK 9901 -4 1 1 2 2 2 -1 2 -2 2 3 1 3 -3 3 2 1 1 0 5 1 1 -2 -4 2 3 2 -3 105 110 110 111 111 111 108 111 107 111 112 110 112 106 112 111 110 110 109 114 110 110 107 105 111 112 111 106 DK 8868 -6 -1 -1 0 0 0 -3 0 -4 0 1 -1 1 -5 1 0 -1 -1 -2 3 -1 -1 -4 -6 0 1 0 -5

ĐB1 1 ĐB2 2 ĐB3 3 ĐB4 4 ĐB5 5 ĐB6 6 ĐB7 7 ĐB8 8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28

Từ kết quả đánh giá ưu thế lai về thời gian sinh trư ng và năng suất của các tổ

hợp lai đã xác định được 3 tổ hợp lai là ĐB1, ĐB23 và ĐB24 có thời gian sinh trư ng

ngắn hơn so với các giống đối chứng DK9901 và DK8868 đang được trồng phổ biến

các các tỉnh vùng Đông Bắc và tiềm năng năng suất hạt khô của 3 tổ hợp lai này cao

hơn các tổ hợp lai còn lại và cao hơn cả các giống đối chứng, cũng như ổn định các

điểm thí nghiệm.

104

Bảng 3.22. Ưu thế lai chuẩn về năng suất vụ Thu, năm 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc

Bắc Kạn Bắc Giang

Hs (%) Hs (%) Tuyên Quang Hs (%) TT THL NS (tạ/ha) NS (tạ/ha) NS (tạ/ha)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 96,7 74,9 72,0 65,7 81,3 69,4 75,6 78,8 80,7 80,9 74,7 77,2 77,6 72,4 79,2 72,1 72,6 69,3 78,3 77,2 80,8 76,0 84,9 84,9 64,0 82,8 61,3 64,7 100,4 66,9 83,3 91,2 92,3 82,9 87,5 75,2 89,7 92,9 58,3 77,8 68,6 75,5 77,1 83,6 71,5 77,7 90,4 87,6 72,8 77,3 99,7 100,8 73,8 95,1 77,4 85,2 DK 9901 24,6 -17,0 3,3 13,2 14,5 2,9 8,6 -6,7 11,3 15,3 -27,7 -3,5 -14,9 -6,3 -4,3 3,7 -11,3 -3,6 12,2 8,7 -9,7 -4,1 23,7 25,1 -8,4 18,0 -4,0 5,7 DK 8868 8,2 -27,9 -10,2 -1,7 -0,5 -10,7 -5,7 -19,0 -3,3 0,1 -37,2 -16,2 -26,1 -18,6 -16,9 -9,9 -23,0 -16,3 -2,6 -5,6 -21,6 -16,7 7,4 8,6 -20,5 2,5 -16,6 -8,2 ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK 9901 37,2 6,2 2,1 -6,8 15,3 -1,6 7,2 11,8 14,5 14,8 6,0 9,5 10,1 2,7 12,3 2,3 3,0 -1,7 11,1 9,5 14,6 7,8 20,4 20,4 -9,2 17,4 -13,0 -8,2 DK 8868 24,0 -4,0 -7,7 -15,8 4,2 -11,0 -3,1 1,0 3,5 3,7 -4,2 -1,0 -0,5 -7,2 1,5 -7,6 -6,9 -11,2 0,4 -1,0 3,6 -2,6 8,8 8,8 -17,9 6,2 -21,4 -17,1 96,3 73,9 76,9 68,5 85,8 77,4 72,5 85,3 67,2 85,5 66,1 73,9 62,7 80,3 77,2 67,5 77,3 70,2 80 69,3 73,3 76,4 90,3 86,7 73,6 78,4 68,5 65,7 DK 9901 25,1 -4,0 -0,1 -11,0 11,4 0,5 -5,8 10,8 -12,7 11,0 -14,2 -4,0 -18,6 4,3 0,3 -12,3 0,4 -8,8 3,9 -10,0 -4,8 -0,8 17,3 12,6 -4,4 1,8 -11,0 -14,7 DK 8868 22,2 -6,2 -2,4 -13,1 8,9 -1,8 -8,0 8,2 -14,7 8,5 -16,1 -6,2 -20,4 1,9 -2,0 -14,3 -1,9 -10,9 1,5 -12,1 -7,0 -3,0 14,6 10,0 -6,6 -0,5 -13,1 -16,6

3.4.2.6. Tổng hợp m t số chỉ tiêu theo dõi của 3 tổ hợp lai triển vọng tại vùng Đông Bắc

Qua khảo sát, đánh giá 28 THL tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc về các chỉ tiêu

đánh giá, theo dõi, chúng tôi đã lựa chọn được 3 tổ hợp lai đó là: ĐB1, ĐB23 và

ĐB24 có nhiều đặc điểm nông học tốt, khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh

hại chính như sâu đục thân, bệnh khô vằn, gỉ sắt,… khả năng chống đổ gãy tốt, thời

105

gian sinh trư ng ngắn hơn so với 2 giống đối chứng, năng suất thực thu cao hơn có

ý nghĩa so với đối chứng và các tổ hợp lai còn lại, ổn định qua các điểm thí nghiệm

có thể phát triển 3 giống và sớm đưa vào cơ cấu bộ giống ngô phù hợp cho các tỉnh

vùng Đông Bắc. Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá được tổng hợp trong Bảng 3.23.

Bảng 3.23. Tổng hợp trung bình các chỉ tiêu theo dõi của một số THL triển vọng

vụ Thu 2015 tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc

TT ĐB1 ĐB23 ĐB24 DK9901 DK8868 Chỉ tiêu trung ình tại 3 điểm TN

1 TGST (ngày) 106 107 106 109 111

2 Chiều cao cây (cm) 199,8 199,4 206,7 200,9 201,4

3 Chiều cao đóng bắp (cm) 106,8 114,8 107,7 99,0 110,0

4 Số lá/cây (lá) 19,7 18,3 18,4 18,6 19,2

5 Sâu đục thân (1-5) 1 1 1 1 1

6 Bệnh khô vằn (%) 1,4 1,8 1,5 2,5 2,1

7 Bệnh đốm lá (1-5) 1 1 1 1 1

8 Thối thân (%) 0 0 0 0 0

9 Khả năng chống đổ rễ (%) 100 100 100 93 100

1 1 1 10 1 1 Khả năng chống đổ gãy thân (1-5)

11 Chiều dài bắp (cm) 17,5 17,0 17,0 15,1 15,9

12 Đường kính bắp (cm) 4,9 4,7 4,6 4,2 4,1

13 Số hàng hạt/bắp 14,6 14,6 15,4 13,5 14,0

14 Số hạt/hàng 37,9 35,1 37,4 31,6 34,7

15 Tỷ lệ hạt/bắp (%) 73,3 72,4 69,8 65,7 69,7

16 Khối lượng 1000 hạt (g) 347,6 343,4 309,1 281,1 295,5

17 Năng suất thực thu (tấn/ha) 91,6 90,8 76,0 83,2 97,8

106

Qua số liệu được tổng hợp tại Bảng 3.23 cho thấy trong 3 tổ hợp lai triển vọng,

tổ hợp lai ĐB1 (được tạo ra từ dòng m C436A và dòng bố C497) được xác định là có

triển vọng nhất, sinh trư ng, phát triển tốt, ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt (điểm

1), chịu sâu đục bắp (điểm 1), hạt màu vàng cam, bán đá, phù hợp cho sản xuất ngô tại

vùng Đông Bắc. Trên cơ s đó, tổ hợp lai ĐB1 đã được chọn lọc đưa vào hệ thống

khảo nghiệm quốc gia mang tên VN1519 với mục đích được công nhận lưu hành và

sớm m rộng sản xuất, phục vụ cho chương trình phát triển ngô tại các vùng Đông Bắc

nói riêng và miền Bắc nói chung.

Từ ết quả đánh giá so sánh và hảo sát sơ b các tổ hợp lai đỉnh tại Đan

Phượng - Hà i và các tỉnh vùng Đông Bắc rút ra m t số nhận xét sau:

(1). Đánh giá khả năng kết hợp chung về năng suất của các dòng tham gia thí

nghiệm bằng phương pháp lai đỉnh, thông qua các chỉ tiêu hình thái, mức độ nhiễm sâu

bệnh hại, khả năng chống chịu và năng suất cũng như đánh giá đa dạng di truyền trên

cơ s phân nhóm di truyền đã tuyển chọn được 22 dòng ưu tú tham gia thí nghiệm lai

đỉnh với 3 cây thử là B67, CNL4097-1 và HNC1.

(2). Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của 22 dòng ưu tú về năng suất xác

định được 5 dòng có KNKHC cao, đó là: C649, C194, C252, C175 (C436A) và C91

và 7 dòng có KNKHR cao với 3 cây thử (B67, CNL4097-1 và HNC1). Các dòng này

có thể được sử dụng cho công tác chọn tạo giống ngô lai năng suất cao.

(3). Qua đánh giá 66 tổ hợp lai đỉnh so sánh với giống đối chứng làm căn

cứ để xác định nhanh tổ hợp lai đỉnh triển vọng tại trong vụ Thu 2014 tại Đan

Phượng - Hà Nội, trên cơ s các chỉ tiêu về thời gian sinh trư ng, đặc điểm nông

sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, 28 tổ hợp lai triển vọng đã

được lựa chọn đưa vào thí nghiệm khảo sát, đánh giá tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc.

(4). Qua khảo sát, đánh giá 28 tổ hợp lai triển vọng trong vụ Thu 2015

tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc (Bắc Kạn, Bắc Giang, Tuyên Quang), đã xác định

được 3 tổ hợp lai triển vọng đó là ĐB1, ĐB23 và ĐB24, trong đó tổ hợp lai

ĐB1 (C436A x C497) là tổ hợp triển vọng nhất với năng suất cao, thời gian

sinh trư ng thuộc nhóm trung bình sớm, ngắn hơn so với các giống đối chứng,

rất phù hợp với cơ cấu thời vụ cây trồng của vùng Đông Bắc, được đưa vào hệ

thống khảo nghiệm quốc gia, công nhận sản xuất thử và m rộng sản xuất với

tên gọi giống ngô lai VN1519.

107

3.5. Khảo nghi m giống ngô VN1519

3.5.1. Xác định mật đ hoảng cách và lượng phân bón thích hợp cho giống ngô lai

1519 tại vùng Đông Bắc

Để phát huy tiềm năng năng suất của giống mỗi vùng sinh thái nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất ngô, cần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho giống ngô mới

một cách đồng bộ, Vì vậy thí nghiệm xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho giống

ngô lai VN1519 được tiến hành tại Chợ Đồn - Bắc Cạn trong Vụ Xuân và Đông 2018.

Kết quả được trình bày trong Bảng 3.24.

3.5.1.1. Ảnh hư ng của phân bón và mật đ hoảng cách trồng đến thời gian sinh

trư ng của giống ngô lai 1519

Qua bảng 3.24 cho thấy trong vụ Xuân 2018, thời gian sinh trư ng các

công thức dao động trong khoảng từ 105 - 110 ngày, đối với vụ Đông 2018, thời

gian sinh trư ng các công thức dao dộng từ 108 - 111 ngày. Đây là giống có

thời gian sinh trư ng, phát triển thuộc nhóm trung bình sớm thích hợp với điều

kiện thời tiết trong vụ xuân và vụ đông các tỉnh Đông Bắc. Kết quả đánh giá cho

thấy thời gian sinh trư ng không có sự chênh lệch đáng kể trong cùng 1 vụ và

giữa 2 vụ với nhau các công thức mật độ phân bón khác nhau. Hay nói cách

khác liều lượng phân bón và mật độ trồng không ảnh hư ng nhiều đến thời gian

sinh trư ng, phát triển của giống, đặc biệt trong vụ Đông tỉnh Bắc Cạn.

3.5.1. . Ảnh hư ng của phân bón và mật đ hoảng cách trồng đến hả năng chống

chịu của giống ngô lai 1519

Kết quả đánh giá ảnh hư ng của mật độ và phân bón đến khả năng chịu hạn và

sâu đục thân các công thức trong vụ Xuân và Đông 2018 thể hiện Bảng 3.24. Qua

số liệu cho thấy trong vụ Xuân và Đông 2018, giống VN1519 đều thể hiện khả năng

chịu hạn tốt các công thức mật độ và phân bón. Mức độ sâu đục thân vụ Đông có

xu hướng thấp hơn vụ Xuân. Mức độ nhiễm sâu đục thân được đánh giá từ điểm 1

(vụ Đông) đến điểm 2 (vụ Xuân). Ở công thức mật độ 6,15 vạn cây/ha khoảng cách 65

x 25 cm và lượng phân bón 170 N : 100P2O : 100 K20 (M1P2), giống ngô lai VN1519

thể hiện khả năng chịu hạn và nhiễm sâu đục thân tốt nhất.

108

3.5.1.3. Ảnh hư ng của phân bón và mật đ hoảng cách trồng đến năng suất thực

thu của giống ngô lai 1519

Bảng 3.24. Xác định mật độ khoảng cách và lượng phân bón thích hợp cho giống

ngô lai VN1519 tại Bắc Kạn trong vụ Xuân và Đông 2018

TGST (ngày) Năng suất (tạ/h ) Chịu hạn (1-5) Sâu đục thân (1-5) TT Công thức

Xuân 2018 110 110 108 108 109 108 106 108 108 107 105 105 110 Đông 2018 109 108 108 108 110 110 109 110 111 110 110 110 108 Xuân 2018 82,6 80,7 78,8 80,3 90,8 88,3 82,8 85,7 89,9 87,5 82,5 85,7 80,5 Đông 2018 88,1 84,4 77,0 82,8 94,6 85,6 79,4 83,3 77,0 79,4 80,3 79,4 81,1 Xuân 2018 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Đông 2018 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Xuân 2018 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 Đông 2018 2 2 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1

1 M1P1 2 M2P1 3 M3P1 4 M4P1 5 M1P2 6 M2P2 7 M3P2 8 M4P2 9 M1P3 10 M2P3 11 M3P3 12 M4P3 13 M4P4 Mật ộ

M1 M2 M3 M4 109,0 108,2 106,2 107,2 110,0 109,5 109,0 109,5 80,6 86,9 88,5 86,4 92,2 86,7 78,9 82,6

Phân bón

109,0 107,7 106,2 108,2 109,7 110,2 86,2 84,4 81,7 5,5 82,6 86,2 86,5 4,4 P1 P2 P3 LSD0,05

Kết quả đánh giá liều lượng phân bón và mật độ gieo trồng đến năng suất

thực thu của giống VN1519 thể hiện Bảng 3.24 cho thấy khi tăng mật độ gieo

trồng từ 5,13 vạn cây/ha lên 6,15 vạn cây/ha, năng suất thực thu của giống VN1519

tăng. Tương tự khi tăng liều lượng phân bón, năng suất giống VN1519 tăng lên.

Tuy nhiên 2 công thức mức phân bón P2 (170 N : 100P2O : 100 K20) và mức

109

phân bón P3 (190 N : 100P2O : 100 K20), năng suất thực thu của giống VN1519 sai

khác không có ý nghĩa mức tin cậy 95%.

Thông qua số liệu thu được từ thí nghiệm xác định mật độ, khoảng cách

trồng và các mức phân bón cho giống ngô VN1519 tại Chợ Đồn - Bắc Cạn trong

Vụ Xuân và Đông 2018 có thể đưa ra bước đầu quy trình canh tác giống ngô lai

VN1519 cho hiệu quả và năng suất cao nhất công thức M1P2 hay gieo trồng với

mật độ 6,15 vạn cây/ha khoảng cách gieo trồng là 65 x 25 cm và lượng phân bón

cho 1 ha là 170 N : 100P2O : 100 K20.

3 5 K quả ảo ệ ề rị a rị ử dụ ủa ố VN 5 9

Bảng 3.25. Đặc điểm nông sinh học và khả năng chống chịu của VN1519 trong

khảo nghi m cơ ản các tỉnh phía Bắc

Đặc điểm VN1519 DK9901

- Vụ Xuân, Hè Thu - Vụ Đông 109-110 105-128 110-112 109-131

208-211,9 223,4 192,8-212 202,4

TT 1 Thời gian sinh trư ng (ngày) 2 Chiều cao cây (cm) - Vụ Xuân, Hè Thu - Vụ Đông 3 Chiều cao đóng bắp (cm) - Vụ Xuân, Hè Thu - Vụ Đông 4 Độ che kín bắp (điểm) 5 Dạng hạt 6 Màu sắc hạt 7 Khả năng chống chịu: - Sâu đục thân (1-5 điểm) - Sâu đục bắp (1-5 điểm) - Rệp cờ (1-5 điểm) - Khô vằn (%) - Đốm lá lớn (0-5 điểm) - Đốm lá nhỏ (0-5 điểm) - Thối thân (%) - Chịu hạn (1-5 điểm) - Chịu rét (1-5 điểm) - Đổ rễ (%) 104-104,3 70-101,1 1-2 Đá Vàng da cam 1-2 1-3 1 1,5-14,1 0-1 0-1 0 1-2 1 0-10 98,3-100 77,3-95,8 1-2 Bán đá Vàng da cam 1-2 1-2 1 2,5-11,3 0-1 1 0-2 1-2 1 0-10

Nguồn: Trung tâm Khảo i m nghi m giống, sản phẩm ây trồng Quố gi

110

Kết quả khảo nghiệm về giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống VN1519

tại các tỉnh phía Bắc trong 5 vụ là Xuân 2016, Đông 2016, Xuân 2017, Hè Thu

2017 và Đông 2017, Bảng 3.25 cho thấy: Thời gian sinh trư ng của giống ngô lai

VN1519 trong vụ Xuân là 109-110 ngày ngắn hơn giống đối chứng DK9901 từ 1-

2 ngày, vụ Thu Đông là 105-128 ngày ngắn hơn đối chứng DK9901 từ 3-4 ngày,

Bảng 3.24. Qua số liệu khảo nghiệm cho thấy giống ngô lai VN1519 có thời gian

sinh trư ng thuộc nhóm trung bình sớm trong các vụ Xuân và Hè Thu các tỉnh

phía Bắc, ngắn hơn có ý nghĩa so với đối chứng. Đây là điều kiện thuận lợi cho

việc bố trí thời vụ nhất là vụ Xuân Hè và Hè Thu các tỉnh miền núi phía Bắc.

Giống VN1519 có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương đương với

giống đối chứng dao động tương ứng từ 208 - 211,9 cm và từ 104 - 104,3 cm (vụ

Xuân và Hè Thu) và trung bình 223,4 cm và 70 - 101,1 cm (vụ Đông), Bảng 3.25.

Dạng hạt của giống ngô lai VN1519 có dạng đá, màu vàng da cam, đáp ứng yêu cầu

người tiêu dùng. VN1519 có độ che bắp kín (điểm 1-2), khả năng chống chịu tốt đối với các

tác nhân sinh học và phi sinh học tương đương đối chứng DK9901: rệp cờ, thối thân, đốm lá

nhỏ (điểm 1), chịu hạn, chịu rét tốt (điểm 1), nhiễm nh bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục

bắp, chống đổ rễ tương đương giống DK9901.

Bảng 3.26. Năng suất hạt của giống VN1519 trong các vụ Đông 2016, 2017 và vụ Xuân và Hè thu năm 2017 tại Bắc Giang

Thời vụ Giống

Năng suất so với đối chứng (%) 119,22

Đông 2016

103,19

Xuân/ Hè Thu 2017

108,54

Đông 2017

110,32 Trung bình VN1519 DK9901 CV (%) LSD0,05 VN1519 DK9901 CV (%) LSD0,05 VN1519 DK9901 CV (%) LSD0,05 VN1519 DK9901 Năng suất (tạ/ha) 74,20 62,24 4,00 4,73 77,61 68,54 5,20 6,44 66,10 57,16 6,60 6,24 72,64 62,65

Nguồn: Trung tâm Khảo ki m nghi m Giống, sản phẩm ây trồng Quố gi .

111

Đánh giá độ ổn định về năng suất hạt của giống ngô lai VN1519 qua các khung

thời vụ Xuân, Hè Thu và Đông đã thu được kết quả rất khả quan. Kết quả khảo nghiệm

tại Bắc Giang qua 3 vụ được thể hiện Bảng 3.26 cho thấy giống VN1519 đạt năng

suất trung bình đạt 74,2 tạ/ha trong vụ Đông 2016 cao hơn có ý nghĩa và vượt 19,22%

so với năng suất đối chứng (62,24 tạ/ha). Tương tự, trong vụ Đông 2017, giống

VN1519 đạt năng suất trung bình đạt 66,10 tạ/ha cao hơn có ý nghĩa và vượt 8,54% so

với năng suất đối chứng (57,16 tạ/ha). Trong vụ Xuân và Hè Thu 2017, VN1519 cho

năng suất vượt đối chứng DK9901 gần 3,2 %. Năng suất trung bình của giống VN1519

qua 3 vụ khảo nghiệm đạt 72,64 tạ/ha và vượt so với giống đối chứng DK9901 là

10,32%, Bảng 3.26.

Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống ngô lai đơn VN1519 có thời gian sinh

trư ng thuộc chín trung bình sớm tùy vụ, vùng sinh thái, tương đương hoặc ngắn hơn

các đối chứng DK9901, giống có khả năng chống chịu tốt, nhiễm nh 1 số sâu bệnh

hại chính và cho năng suất trung bình cao vượt đối chứng và ổn định qua các vụ.

VN1519 là giống rất có tiềm năng phát triển tại các tỉnh vùng Trung du miền núi phía

Bắc, đặc biệt là các tỉnh vùng Đông Bắc.

3.6. Kết quả phát triển giống ngô lai VN1519 phù hợp công tác chuyển đổi cơ cấu

cấy trồng vùng Đông Bắc

3.6.1. Mô hình trình diễn được thực hi n tại tỉnh Bắc Kạn (Xuân và Đông 018)

Nhằm phát triển giống vào sản xuất phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng

Đông Bắc, giống ngô VN1519 đã được xây dựng mô hình trình diễn tại Bắc Kạn trong

vụ Xuân và Đông 2018; Kết quả được trình bày trong Bảng 3.27.

Bảng 3.27. Kết quả xây dựng mô hình giống ngô VN1519 tại Bắc Kạn trong vụ

Đông 2018 và Xuân 2019

TGST (ngày) Năng suất (tạ/h ) Chịu hạn (1-5) Vụ VN1519 NK4300 VN1519 NK4300 VN1519 NK4300

Xuân 2018 116 120 84,1 82,6 1 1

Đông 2018 110 113 93,1 91,2 1 1

Trung bình vụ 88,6 86,9

112

Qua Bảng 3.27 cho thấy: Giống ngô VN1519 có thời gian sinh trư ng thuộc

nhóm trung bình sớm trung bình 110 ngày trong vụ Đông và 116 ngày trong vụ Xuân,

ngắn hơm giống đối chứng NK4300 từ 3-4 ngày, khả năng chịu hạn tốt (điểm 1), năng

suất của giống đạt trung bình 84,1 tạ/ha trong vụ Xuân 2018 và 93,1 tạ/ha trong vụ

Đông 2018 cao hơn đối chứng 1,5 - 1,9 tạ/ha. Năng suất trung bình qua 2 vụ đạt 88,6

tạ/ha vượt 2% so với năng suất giống ngô đối chứng (NK4300). Như vậy, có thể thấy

giống ngô VN1519 đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của sản xuất của vùng Đông

Bắc (Thời gian sinh trư ng thuộc nhóm chín sớm, ngắn hơn có ý nghĩa so với giống

đối chứng đang được trồng đại trà, năng suất cao, ổn định, khả năng chống chịu tốt

nhất là bệnh lá).

Hình 4.5. Hình ảnh Bắp ngô lai VN1519 thu hoạch tại mô hình trình diễn

tại Bắc Cạn Xuân 2018

113

Hình 4.6. Mô hình trình diễn giống ngô lai VN1519 tại Bắc Kạn Đông 2018

Dựa trên kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống ngô lai VN1519 tại

Bắc Cạn qua 2 vụ với năng suất ngô trung bình đạt 88,6 tạ/ha, chúng tôi đã tiến

hành đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất giống ngô lai VN1519 so với các giống

đối chứng trong cùng điều kiện canh tác. Kết quả được trình bày chi tiết trong các

Bảng 3.28.

Kết quả Bảng 3.28 phân tích đánh giá về hiệu quả kinh tế từ sản xuất giống ngô

VN1519 tại Bắc Kạn cho thấy: Trên diện tích 1 ha khi sản xuất ngô VN1519 một số

tỉnh phía Bắc thì nông dân cần đầu tư khoảng 25,6 triệu đồng chỉ bằng khoảng 97,7%

khi gieo trồng so với giống ngô NK4300, nhưng giá trị sản lượng thu được trên 1 ha là

cao hơn. Vì vậy, đóng góp vào lợi nhuận tăng thêm là 7,3 % so với trồng NK4300.

Như vậy, từ kết quả khảo nghiệm sản xuất giống ngô lai VN1519 bước đầu

cho thấy ngoài đặc điểm có thời gian sinh trư ng ngắn hơn các giống đối chứng

mỗi vùng dễ dàng đưa vào các cơ cấu giống cây trồng và mùa vụ khác nhau thì sản

xuất VN1519 có thể nâng cao giá trị kinh tế cho người nông dân. Đây là cơ s để có

thể đưa giống ngô VN1519 vào cơ cấu sản xuất của vùng Đông Bắc, góp phần phát

triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng của vùng.

114

Bả 3 28. H ệu quả ả uấ lai VN1519 Bắ K

ơn vị tính: 1 h

TT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)

1 Phần chi phí

a Giống

kg VN1519 20 80.000 1.600.000

kg NK4300 20 110.000 2.200.000

b ật tư và công lao đ ng 24.056.500

kg Phân đạm urê 369 8.900 3.284.100

kg Phân lân super 606 3.800 2.302.800

kg Phân ka li clorua 167 8.800 1.469.600

ha Thuốc BVTV 1 2.000.000 2.000.000

Công lao động công 100 150.000 15.000.000

2 Phần thu

kg Ngô VN1519 thương phẩm 8.860 5.500 48.730.000

kg Ngô NK4300 thương phẩm 8.690 5.500 47.795.000

3 Chênh l ch Thu-Chi

Ngô VN1519 thương phẩm 23.073.500

Ngô NK4300 thương phẩm 21.538.500

3.6.2. N ê ứu ề uy ổ ơ ấu ờ ụ o Bắ

Trong điều kiện thời tiết khí hậu không ngừng biến động theo chiều hướng

không có lợi cho sản xuất trồng trọt, đối với nhiều diện tích sản xuất thường xẩy

ra tình trạng thiếu nước đặc biệt là đối với diện tích đất trồng lúa dẫn đến người

dân bỏ hóa một vụ trong năm, đối với một số cây trồng khác như ngô do hạn đầu

vụ (vụ Xuân) người dân phải đợi có mưa để gieo trồng, ảnh hư ng đến việc bố trí

sắp sếp cây trồng vụ sau. Trong vài năm gần đây Chính phủ đã ban hành các chính

sách hỗ trợ phát triển sản xuất đó là cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất

trồng lúa sang trồng cây hang năm, trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản hoặc

cây lâu năm.

115

Số liệu tại Bảng 3.29 cung cấp thông tin về diện tích chuyển đổi cơ cấu

cây trồng từ đất trồng lúa 2 vụ/năm, 1 vụ/năm sang trồng cây trồng hàng năm.

Tổng diện tích chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm của

khu vực vùng Đông Bắc là 7.630,78 ha. Trong đó chuyển từ đất 2 vụ lúa sang

trồng cây hàng năm là 2.911,10ha, chuyển từ đất trồng 1 vụ lúa sang trồng cây

hàng năm là 4.719,68ha, chuyển từ đất chuyên trồng lúa sang trồng cây hàng

năm là 229,15ha và từ đất trồng lúa nương sang trồng cây hàng năm là 11,7ha.

Bảng 3.29. Di n tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa các tỉnh vùng Đông Bắc

Cây hàng năm (ha)

TT Tên tỉnh, Thành phố Tổng 2 vụ lúa 1 vụ lúa Chuyên canh

Lúa nương

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hà Giang Cao Bằng Lạng Sơn Lào Cai Bắc Kạn Tuyên Quang Yên Bái Thái Nguyên Phú Thọ Bắc Giang Quảng Ninh

92,00 1.195,00 859,78 304,70 179,35 81,00 227,40 806,00 1.116,40 1.609,15 1.160,00 7.630,78 Tổng cộng 3 vụ lúa 0 195,00 159,80 132,40 68,60 0 103,00 230,00 79,00 975.60 967,70 2.911,10 92,00 1.000,00 699,98 172,30 110,75 81,00 124,40 576,00 1.037,40 633,55 192,30 4.719,68 229,15 229,15 11.70 11,70

Nguồn: Cụ Trồng trọt,2020[5]

3.6.3. ghiên cứu đánh giá về cơ cấu cây trồng tại các tỉnh Đông Bắc hi n nay

Cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng các vụ trong năm thường tổ chức sản xuất

được từ 2-3 vụ/ một năm, điển hình như:

1) Vụ: Xuân (Lúa) - Mùa (Lúa) - Đông (Ngô);

2) Vụ: Xuân (Ngô/Đậu tương) - Hè Thu (Ngô/Đậu Tương) - Đông (Bỏ hóa);

3) Vụ: Xuân (Ngô/Đậu tương) - Hè Thu (Bỏ hóa) - Thu Đông (Ngô/Đậu tương);

4) Vụ: Xuân (Bỏ hóa) - Mùa (Lúa) - Đông (Ngô/Đậu tương);

116

Cơ cấu cây trồng được bố trí theo công thức 1 trong trường hợp các cây trồng

trong cơ cấu, có thời gian sinh trư ng ngắn đảm bảo tổng thời gian sinh trư ng của các

cây trồng, từ khi gieo cấy đến thu hoạch trong một năm và là đối với những vùng chủ

động nước.

Cơ cấu cây trồng được bố trí theo các công thức 2, 3, 4 trong trư ng hợp sử

dụng các cây trồng trong cơ cấu có thời gian sinh trư ng từ trung bình đến dài, người

dân đợi khi có mưa gieo cấy do đó chỉ gieo trồng được 2 vụ trên năm, bỏ hóa một vụ,

do không chủ động nước.

3.6.4. Đề xuất cơ cấu mùa vụ theo hướng sử dụng giống ngô lai VN1519 cho vùng

Đông Bắc

Từ việc Chính phủ khuyến khích người dân trong việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng từ đất trồng lúa sang trồng cây trồng hàng năm; kết quả từ việc nghiên cứu chọn

tạo ra các giống cây trồng có thời gian sinh trư ng ngắn đã tạo ra cơ hội để phát triển,

tăng diện tích trồng ngô trong thời gian tới, đồng thời từ việc nghiên cứu chọn tạo

thành công các giống ngô thế hệ mới đã khắc phục được cơ bản những hạn chế trong

quá trình sản xuất gặp phải những điều kiện bất lợi như hạn đầu vụ, giá rét, sương

muối vào cuối vụ đã gây ảnh hư ng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đề xuất đưa giống ngô VN1519 vào

cơ cấu cây trồng của các tỉnh vùng Đông bắc

Ngô (Đậu tương) Xuân TGST: 160 - 190 ngày Lúa Mùa TGST: 120 - 145 ngày Ngô Đông TGST: 95 - 128 ngày

Cơ ấu ây trồng hi n n y TGST dao ộng 375-463 ngày (thiếu từ 10-98 ngày, thường b hó 1 vụ)

Vụ 1: Giống ngô VN1519: 109-

Vụ 2: Lúa (cây trồng khác)

Vụ 3: Giống ngô VN1519: 105-128/

110/ Xuân (chín sớm hơn 1-2 ngày)

Mùa/ (còn 151-127 ngày)

Đông (chín sớm hơn 3-4 ngày)

Cơ ấu ây trồng ề xuất về TGST ( ụ 1: 109-110 ngày + ụ 2: 127-151 ngày + ụ 3: 105-128

ngày, vi sử dụng giống hín sớm sẽ né ượ iều i n thời tiết bất thuận, tăng vụ từ 2 vụ

thành 3 vụ/ năm)

Hình 4.7. Sơ đồ đề xuất cơ cấu mùa vụ cho các tỉnh Đông Bắc đối với giốngVN1519

117

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận:

1. Từ đặc điểm nông sinh học và phân nhóm di truyền của các dòng tham gia thí

nghiệm sử dụng chỉ thị phân tử SSR đã chọn được 22 dòng thuần có đặc điểm như

TGST ngắn, khả năng chống chịu tốt, năng suất cao. Đánh giá khả năng kết hợp của 22

dòng xác định được 5 dòng có KNKHC cao, đó là: C649, C194, C252, C175 (C436A)

và C91 và 7 dòng có KNKHR cao, đó là: C112, C127, C175, C252, C362, C649, C783

với 3 cây thử (B67, CNL4097-1 (C497) và HNC1).

2. Từ 66 tổ hợp lai đỉnh đã chọn được 28 tổ hợp lai ưu tú; khảo sát, đánh giá 28

tổ hợp lai triển vọng tại 3 tỉnh vùng Đông Bắc đã xác định được 3 tổ hợp lai triển vọng

ĐB1, ĐB23 và ĐB24 có thời gian sinh trư ng dao động từ 106-107 ngày, ngắn hơn so

với các giống đối chứng từ 2-3 ngày, năng suất cao (87,8 - 90,8 tạ/ha). Trong đó tổ hợp

lai ĐB1 (C436A x C497) là tổ hợp triển vọng nhất với năng suất cao, khả năng chống

chịu tốt, thời gian sinh trư ng ngắn hơn đối chứng rất phù hợp cho việc bố trí thời vụ

và cơ cấu cây trồng của vùng Đông Bắc.

3. Kết quả khảo nghiệm tổ hợp lai ĐB1 với tên gọi VN1519 qua các vụ khảo

nghiệm cho thấy: Thời gian sinh trư ng của giống ngô lai VN1519 trong vụ Xuân là

109-110 ngày ngắn hơn DK9901 là 1-2 ngày, vụ Thu Đông là 105-128 ngày ngắn hơn

DK9901 là 3-4 ngày. Dạng hạt bán đá, màu đ p vàng da cam, khả năng chống chịu tốt

đối với các tác nhân sinh học và phi sinh học tương đương đối chứng DK9901: rệp cờ,

thối thân, đốm lá nhỏ (điểm 1), chịu hạn, chịu rét tốt (điểm 1), nhiễm nh bệnh khô vằn,

sâu đục thân, đục bắp, chống đổ tương đương giống DK9901. Năng suất trung bình qua

các vụ đạt 73,83 tạ/ha cao hơn giống đối chứng 5,8%.

4. Giống ngô lai VN1519 gieo trồng theo mật độ trồng 6,15 vạn cây/ha với

(khoảng cách 65 x 25 cm); lượng phân bón 170 N:100 P2O5:100 K2O/ha cho năng suất

và hiệu quả cao nhất (tăng thu nhập 7,3% so với khi gieo trồng giống ngô NK4300).

Giống VN1519 là giống chín trung bình sớm, chống chịu tốt và năng suất cao đáp ứng

được yêu cầu của giống ngô phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho vùng Đông Bắc.

118

5. Kết quả phát triển giống ngô lai VN1519 phù hợp công tác chuyển đổi cơ cấu

cây trồng vùng Đông Bắc. Góp phần chủ động trong bố trí thời vụ hợp lý, tăng thêm

được một vụ do né được những điều kiện bất thuận.

2. Kiến nghị

Cần tiến hành các thủ tục cần thiết đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn công nhận lưu hành giống ngô lai đơn VN1519 đưa vào phục vụ sản

xuất các tỉnh phía Bắc đặc biệt các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các

tỉnh vùng Đông Bắc.

119

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hà Tấn Thụ, Trịnh Khắc Quang, Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thanh (2016),

“Đặc điểm nông sinh học, khả năng chịu hạn và khả năng kết hợp của một số dòng

ngô thuần triển vọng”, Tạp hí Kho họ ông ngh Nông nghi p i t N m, số

4(65), tr 88-96.

2. Nguyễn Văn Trường, Ngô Thị Minh Tâm, Ngụy Thị Hương Lan, Nguyễn Phúc

Quyết, Nguyễn Thị Ánh Thu, Hà Tấn Thụ, Bùi Mạnh Cường (2019), “Kết quả chọn

tạo giống ngô VN1519 có năng suất sinh khối và năng suất hạt cao phục vụ canh tác đa

mục đích”, Tạp hí Kho họ ông ngh Nông nghi p i t N m, số 9(106), tr 22-28.

3. Ha Tan Thu, Trinh Khac Quang, Bui Manh Cuong, Nguyen Xuan Thang (2020),

“Field trial evaluation of some promising corn lines for converting structures of plants

in the Northeast areas of Vietnam”, Journal of Scientific and Engineering Research

(India), Volume 7 Issue 1, pp 46-56.

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Vi t

1. Bùi Mạnh Cường (2020) Kết quả nghiên ứu ho họ và hợp tá quố tế gi i

oạn 2015-2019 và ịnh hướng nghiên ứu gi i oạn 2020-2025 ủ i n

Nghiên ứu Ngô, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 4, tr 3-9.

2. Bùi Mạnh Cường, Ngô Hữu Tình, Ngô Thị Minh Tâm, Ngụy Hương Lan

(2009) Kết quả họn tạo và hảo nghi m giống ngô l i ơn L N885. Tuy n tập

một số ết quả nghiên ứu ho họ & phát tri n ây ngô i t N m. Nhà xuất

bản Nông nghiệp 2012: tr 407-411.

3. Bùi Văn Hiệu (2019) Kết quả họn tạo và hảo nghi m giống ngô N636. Tạp

chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 3, tr 3-7.

4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô, Nộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, QCVN 01-56:2011/BNNPTNT (trang 49, mục 2.4.5;

trang 50.

5 Cục Trồng trọt (2020), Báo cáo kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng

6. CIMMYT (1991) Hướng dẫn mô tả nguyên li u ngô (Lê Quý Kh dị h, 2013).

Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội, Việt Nam, số 39.

7. Đinh Thế Lộc, Võ Nguyên Quyền, Bùi Thế Hùng, Nguyễn Thế Hùng (1997),

Giáo trình ây lương thự , Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 19,21,44.

8. Đỗ Văn Dũng (2019), Phân tí h h gen về tính trạng năng suất ủ 8 nhóm

dòng ngô thế h F2,3 trong iều i n hạn và tưới ủ, Tạp chí Khoa học Công

nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 3, tr 22-29.

9. Lương Thái Hà (2019), ánh giá hả năng ết hợp ủ một số dòng ngô ngắn

ngày tri n vọng bằng phương pháp l i ỉnh, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông

nghiệp Việt Nam, số 3, tr 48-52.

10. Lưu Trọng Nguyên (1965), i m phân loại ây ngô. Tài li u dị h “Một số

êt quả nghiên ứu về ây ngô”, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội.

11. Ngô Hữu Tình (2009), Chọn lọ và l i tạo giống ngô, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

121

12. Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đình Hiền (1996), Cá phương pháp l i thử và phân

tí h hả năng ết hợp trong á thí nghi m về ưu thế l i, Nhà Xuất bản Nông

nghiệp Hà Nội.

13. Ngô Hữu Tình, Nguyễn Thị Lưu, Lưu Phúc Sắt, Tạ Duy Mạnh, Phan Thị Vân,

Trần Lan Anh (2004), Kết quả nghiên ứu họn tạo giống ngô l i ngắn ngày

L N99, Tuy n tập một số ết quả nghiên ứu ho họ & phát tri n ây ngô

i t N m, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tái bản 2012, tr 373-378.

14. Ngô Hữu Tình, Phạm Văn Ruy, Lưu Phúc Sắt, Nguyễn Thị Lan (1996), Kết quả

họn tạo giống ngô l i ngắn ngày, thấp ây, tán bó L N20,. Tuy n tập một số

ết quả nghiên ứu ho họ & phát tri n ây ngô i t N m, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, tái bản 2012, tr 369-372.

15. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quý Kha,

Nguyễn Thế Hùng (1997), Cây ngô, nguồn gố , xuất xứ và dạng di truyền,

Nhà xuất bản Nông nghiệp.

16. Nguyễn Đình Hiền (2006), Luân giao và Ggebiplot (Diallel cross and

Ggebiplot), Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 6, tr 98-102.

17. Nguyễn Quang Minh (2020), Nghiên ứu tuy n họn giống ngô ó sinh hối

o, hất lượng tốt vùng ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học Công nghệ

Nông nghiệp Việt Nam, số 1, tr 7-12.

18. Nguyễn Văn Diện (2019) ánh giá i m nông sinh họ và hả năng ết

hợp ủ một số dòng ngô thuần, Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp

Việt Nam, số 3, tr 42-47.

19. S Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang (2018), Báo áo ết quả thự hi n

huy n ổi ơ ấu ây trồng từ ất trồng lú s ng trồng ây hàng năm, ây lâu

năm và trồng lú ết hợp với nuôi trồng thủy sản.

20. Tổng cục thống kê (2018), Di n tí h, năng suất, sản lượng ngô năm 2018, Tổng

cục thống kê Việt Nam (GSO).

21. Tổng cục thống kê (2019) Di n tí h, năng suất và sản lượng ngô phân theo ị

phương, Tổng Cục thống kê - GSO.

22. Tổng cục thống kê (2017), Di n tí h, năng suất và sản lượng ngô phân theo ị

phương. Tổng Cục thống kê - GSO.

122

23. Trần Hồng Uy, Đặng Ngọc Lập, Nguyễn Thị Bính (2012), Báo áo ết quả

nghiên ứu tạo giống ngô hín sớm TSB2, Tuy n tập một số ết quả nghiên ứu

ho họ & phát tri n ây ngô i t N m, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr 341-

436.

24. Trần Hồng Uy (1985) Những nghiên ứu về di truyền tạo giống liên qu n tới

phát tri n sản xuất ngô nướ Cộng Hò X Hội Chủ Nghĩ i t N m, Luận án

tiến sĩ ho họ nông nghi p, Viện Hàn Lâm Nông Nghiệp, Xôphia, Bungari.

25. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Cạn (2018), Báo áo ết quả thự hi n huy n ổi

ơ ấu ây trồng từ ất trồng lú s ng trồng ây hàng năm, ây lâu năm và

trồng lú ết hợp với nuôi trồng thủy sản.

26. Văn Tất Tuyên (1995), Sinh thái hí hậu và thời vụ trồng ngô, Trong “ Nghiên

ứu ơ ấu luân nh tăng vụ, á bi n pháp ỹ thuật nh tá ây ngô, xây

dựng mô hình trồng ngô l i vùng thâm nh”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Tiếng Anh

27. AMBIONET - CIMMYT (Maria Luz C.G., Ellen S.R.) (2004), Laboratory

handbook, Protocols for Maize Genotyping using SSR Chỉ thịs and Data

Analysis. AMBIONET Service Laboratory – CIMMYT, Metro Malina,

Philippines. (trích tại trang 60, mục 2.4.2.2).

28. Alvarado, G., M, Vargas (2014) Diallel R code. Statistics and Genomics Course,

ICRISAT, Patancheru, Hyderabad, India, CIMMYT.

29. Ana, N, Violeta Andjelković, Dejan Dodig, Snežana Mladenovićdrinić, Natalija

Kravić, D. Ignjatović-Micić (2013) Identification of QTL-s For Drought

Tolerance In Maize, Yield And Yield Components Maize Research Institute

"ZemunPolje", Belgrade, Serbia. GENETIKA, 45(2), pp 341-349.

30 Badu-Apraku, B, Fajemisin, J. M, Diallo, A.O (1995) The performance of early

and extra-early varieties across environments in West and Central Africa. In

Contributing to Food Self-sufficiency: Maize Research and Development in

West and Central Africa. Proceedings of a Regional Maize Workshop, 29 May–

2 June 1995.

123

31. Badu-Apraku, B, M. Oyekunle (2012), Genetic analysis of grain yield and

other traits of extra-early yellow maize inbreds and hybrid performance under

contrasting environments, Field Crops Research, 129, pp 99-110.

32. Baffour, B.-A, M.A.B.F, A. Menkir, D. Sanogo (2012) Conduct and

Management of Maize Field Trials. International Institute of Tropical

Agriculture.

33. Baffour, B.-A, Morakinyo, A.B, Fakorede, Muhyideen, Oyekunle, Richard, O.

Akinwale (2011), Selection of extra-early maize inbreds under low N and

drought at flowering and grain-filling for hybrid production, Maydica, 56, pp

29-41.

34. Bauman, L.F (1981), Review of methods used by breeders to develop superior

corn inbreds, 36 th Annual Corn and Sorghum reseach coference.

35. Cantelmo, N.F, R. G. Von Pinho and M. Balestre (2016), Genomic breeding

value prediction for simple maize hybrid yield using total effects of associated

markers, under different imbalance levels and environments, Genetíc Molecular

Research, 15(1).

36. CIMMYT (2012), Abiotic stress tolerant maize for increasing income and food

security among the poor in eastern India and Bangladesh.

37. Derieux, M. (1979) Selection for earliness and productivity. Proceeding of the

tenth meeting of the maize and sorghum selection of EUROPIA, Varna, pp 29-

36.

38. Duvick, D.N. (1974) Continuous backcrossing to transfer prolificacy to a

single-ear inbred line of maize, Crop Science, 14, pp 69-71.

39. Duvick, D.N. (2001) Biotechnology in the 1930s: the development of hybrid

maize, Nature Reviews of Genetics, 2, pp 69-74.

40. Edmeades, G.O. (2013), Progress in Achieving and Delivering Drought

Tolerance in Maize - An Update, The International Service for the Acquisition

of Agri-biotech Applications, pp 1-32.

41. FAO (2017), The future of food and agriculture - trends and challenges.

124

42. FAO (2012), World Agriculture Towards 2030/2050, FAO Agricultural

Development Economics Division - Agricultural Development Economics, pp

1; 102 - 104; 210 - 125; 127-130.

43. Fraley, R.T. (2009), Molecular Genetic Approaches to Maize Improvement. B.

A. L. E. Alan L. Kriz (Eds). In: Biotechnology in Agriculture and Forestry,

Springer Euphytica, pp 63.

44. Galeev, G.S. (1979), The principles and method of selection and development of

initiation material in the breeding of early maize hybrid, Proceeding of the

tenth meeting of the maize and sorghum selection of EUROPIA, Varna,

September, Eucarpia. /USSR, pp 36-41.

45. Hallauer, A.R. (1990), Methods used in developing maize inbreds, Maydica, 35,

pp 1-16.

46. Has, I. (2012), Ev lu tion of M ize “Turd ” Gerpl sm as Sources of Earliness

in Breeding Programs, Bulletin UASWM Agriculture, 69(1), pp 103-113.

47. Has, V, A. Gulea, I. Has, A. Copandean (2010), Analysis of Per Se and Genetic

Diversity of Maize synthetic populations for grain quality: Bulletin UASVM

Agriculture, 67(1).

48. IGC (2019), International Grains Council, https://www.igc.int/en/default.aspx.

49. Jarquín, D, Crossa J, Lacaze X, Du Cheyron P, Daucourt J. and L. J. e. al

(2014), A reaction norm model for genomic selection using high-dimensional

genomic and environmental data, Theor Appl Genet, 127, pp 595-607.

50. Jose, L, Araus, María, D, Serret, and Gregory, O. Edmeades (2012),

Phenotyping Maize for Adaptation to Drought, Philippe Monneveux, Jean

Marcel Ribaut and và Antonia Okono (Eds in 2014) (Eds). Part II: Application

to Specific Crops. In: Drought phenotyping in Crops, From theory to practice.

51. National, C., Growers, Association, US (2015), US Corn Update: Crop

Progress - Corn Supply and Demand - Historical Information. National Corn

Growers Association of USDA, pp 1-11.

52. Olsen, J.K, C. R. Momaham., and G. L. Hammer (1993), Prediction of sweet

corn phenlogy in sultorical environment, Agro. J, 85, pp 410.

125

53. Oluwarati, A, M., A. B. Fakorede, A. M., B. Badu-Apraku (2015), Climatic

conditions requirements of maize germplasm for flowering in the rainforest

Agro-ecology of Nigeria, Plant Breeding and crop Science, 7(6), pp 170-176.

54. Perdido, V.C, and S. C. Tumannang (1990), Breeding for early maturity an

approach to higher producgivity of corn in Cagayan Valley region. Islamabad

Pakistan, pp 160-169.

55. Pswarayi, A, and Vivek, B.S (2007), Combining bility mongst CIMMYT’s

early maturing maize (Zea mays L.) germplasm under stress and non-stress

conditions and identification of testers, Eupytica.

56. Ribaut, J.M, Fracheboud, Y, Monneveux, P, Banziger M, Vargas M., and J. C.J

(2007), Quantitative trait loci for yield and correlated traits under high and low

soil nitrogen conditions in tropical maize, Mol Breeding, 20, pp 15-29.

57. Sofi, P, Rather, A.G, Venkatesh, S (2006), Detection of epistasis by generation

means analysis in maize hybrids. Pak j Biol Sci 2006, 9(10), pp 1983 - 1986.

58. Troyer, A.F. (1994), Breeding early corn. In: Specialty Cams (Hallauer, A.R,

ed.). CRC Press, Boca Raton, 3, pp 11-396.

59. Tuberosa, S, S, Maria C.S, Pierangelo, L, Marco M, and Sergio, C (2002),

Mapping QTLs regulating morpho-physiological traits and yield: Case studies,

shortcomings and perspectives in drought-stressed maize, Annals of Botany,

89, pp 941-963.

60. USDA (2019), Reports world agricultural production 2019, Crop Production

61. USDA (2020), Reports world agricultural production month 1/2020.

62. USDA (2020), Reports world agricultural production month 4/2020, Crop

Production.

63. USDA (2018), Reports world agricultural production 2018.

64. Vivek, B.S, G. K. Krishna, V. Vengadessan, R. Babu, P. H. Zaidi and et al

(2016), Use of Genomic Estimated Breeding Values (GEBVs) results in rapid

genetic gains for drought tolerance in maize (Zea mays L.), The Plant Genome.

65. Vivek, B.S, J. Crossa, and G. Alvarado (2009), Heterosis and combining ability

among CIMMYT's mid-altitude early to intermediate maturing maize (Zea mays

L.) populations, Maydica, 54, pp 97-107.

126

66. Widdicombe, W.D, and Thelen, K (2002), Row width and plant density effects

on corn grain production in the Northern Corn Belt, Agron. J., 94, pp 1020-

1023.

67. World, B. (2012), Africa can help feed africa, Document removing barriers to

regional trade in food staples.

68. Xiaohong, L, Zuping, Zheng, Zhenbo Tan, Zhong Li, Chuan He, Daihui Liu,

Guoqing Zhang, Yangchun Luo, and R. Fincher (2010), QTL mapping for

controlling anthesis silking interval based on RIL population in maize, African

Journal of Biotechnology, 9(7), pp 950-955.

69. Yan, J.B, H. Tang, Y. Q. Huang, Y. L. Zheng, and J. S. Li (2003), Genetic

analysis of segregation distortion of molecular markers in maize F2 population.

Yi Chuan Xue Bao, 30(10), pp 913-918.

70. Yan, W. (2001), GGEBiplot - A Windows application for graphical analysis of

multi-environment trial data and other types of two-way data. Agronomy

journal, 93, pp 1111-1118.

71. Yan, W, and L. A. Hunt (2002), Biplot analysis of diallel data. Crop Science,

42, pp 21-30.

72. Yan, W, and N. A. Tinker (2006), Biplot analysis of multi-environment trial

data: Principles and application, Canadian Journal of Plant Science, 86(623-

645).

73. Yan, W, L. A. Hunt, Q. Sheng, and Z. Szlavnics (2000), Cultivar Evaluation

and Mega-environment Investigation Based on the GGE Biplot, Crop Science.

40, pp 597-605.

74. Yoseph Beyene, K.S, Stephen Mugo, Amsal Tarekegne, Raman Babu, Barbara

Meisel, Pierre Sehabiague, Dan Makumbi, Cosmos Magorokosho, Sylvester

Oikeh, John Gakunga, Mateo Vargas, Michael Olsen, Boddupalli, M. Prasanna,

Marianne Banziger, and a. J. Crossa (2015), Genetic Gains in Grain Yield

Through Genomic Selection in Eight Bi-parental Maize Populations under

Drought Stress, Crop science, 55, pp 154-163.

127

75. Zaidi, P.H, and N. N. Singh (2005), Drought Tolerance in Tropical Maize

Problems and Prospects. (Eds). Stresses on Maize in Tropics, New Delhi,

Directorate of Maize Research, pp 65-69.

76. Zhang, X, P. Pérez-Rodríguez, K. Semagn, Y. Beyene, R. Babu, M. A. López-

Cruz, F. San Vicente, E. B. M. Olsen, J. L. Jannink, B. M. Prasanna, and J.

Crossa (2015), Genomic prediction in biparental tropical maize populations in

water-stressed and well-watered environments using low-density and GBS

SNPs, Springer Nature, 114, pp 291 - 299.

128

PHỤ LỤC

1. Một số hình ảnh triển khai, thực hi n đề tài nghiên cứu

Hình ảnh di n tích thí nghi m ngô trồng tại Bắc Kạn

Hình ảnh di n tích thí nghi m ngô trồng tại Bắc Kạn

129

Hình ảnh di n tích thí nghi m ngô trồng tại Bắc Giang

Hình ảnh di n tích thí nghi m ngô trồng tại Bắc Giang (giải ảo v là giống đối

chứng, cho thấy các THL sinh trư ng phát triển rất tốt)

130

Hình ảnh Kiểm tra thí nghi m di n tích trồng ngô tại Tuyên Quang

131

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Nang suat cac THL tai Bac Can VARIATE V003 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 141.379 70.6894 2.07 0.133 3 2 GIONG$ 29 9646.24 332.629 9.74 0.000 3 * RESIDUAL 58 1981.60 34.1656 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 11769.2 132.238 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Nang suat cac THL tai Bac Can MEANS FOR EFFECT NLAI -------------------------------------------------------------------------- ----- NLAI NOS NSUAT 1 30 84.4630 2 30 81.4057 3 30 82.6925 SE(N= 30) 1.06717 5%LSD 58DF 3.02075 -------------------------------------------------------------------------- ----- MEANS FOR EFFECT GIONG$ -------------------------------------------------------------------------- ----- GIONG$ NOS NSUAT ÐB1 3 100.360 ÐB2 3 66.8967 ÐB3 3 83.3233 ÐB4 3 91.2000 ÐB5 3 92.2567 ÐB6 3 82.9200 ÐB7 3 87.5167

2. Tổng hợp số li u đã được xử lý tại Bắc Cạn

132

ÐB8 3 75.2400 ÐB9 3 89.6533 ÐB10 3 92.8667 ÐB11 3 58.2667 ÐB12 3 77.7667 ÐB13 3 68.5900 ÐB14 3 75.4933 ÐB15 3 77.0600 ÐB16 3 83.6433 ÐB17 3 71.4500 ÐB18 3 77.6600 ÐB19 3 90.3633 ÐB20 3 87.5967 ÐB21 3 72.7500 ÐB22 3 77.2800 ÐB23 3 99.7233 ÐB24 3 100.837 ÐB25 3 73.8033 ÐB26 3 95.0900 ÐB27 3 77.4267 ÐB28 3 85.2200 DK9901 3 80.5720 DK8868 3 92.7867 SE(N= 3) 3.37469 5%LSD 58DF 9.55246 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Nang suat cac THL tai Bac Can F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSUAT 90 82.854 11.499 5.8451 7.1 0.1333 0.0000

133

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Nang suat cac THL tai Bac Can VARIATE V003 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 141.379 70.6894 2.07 0.133 3 2 GIONG$ 29 9646.24 332.629 9.74 0.000 3 * RESIDUAL 58 1981.60 34.1656 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 11769.2 132.238 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Nang suat cac THL tai Bac Can MEANS FOR EFFECT NLAI -------------------------------------------------------------------------- ----- NLAI NOS NSUAT 1 30 84.4630 2 30 81.4057 3 30 82.6925 SE(N= 30) 1.06717 5%LSD 58DF 3.02075 -------------------------------------------------------------------------- ----- MEANS FOR EFFECT GIONG$ -------------------------------------------------------------------------- ----- GIONG$ NOS NSUAT ÐB1 3 100.360 ÐB2 3 66.8967 ÐB3 3 83.3233 ÐB4 3 91.2000 ÐB5 3 92.2567 ÐB6 3 82.9200 ÐB7 3 87.5167 ÐB8 3 75.2400 ÐB9 3 89.6533 ÐB10 3 92.8667

134

ÐB11 3 58.2667 ÐB12 3 77.7667 ÐB13 3 68.5900 ÐB14 3 75.4933 ÐB15 3 77.0600 ÐB16 3 83.6433 ÐB17 3 71.4500 ÐB18 3 77.6600 ÐB19 3 90.3633 ÐB20 3 87.5967 ÐB21 3 72.7500 ÐB22 3 77.2800 ÐB23 3 99.7233 ÐB24 3 100.837 ÐB25 3 73.8033 ÐB26 3 95.0900 ÐB27 3 77.4267 ÐB28 3 85.2200 DK9901 3 80.5720 DK8868 3 92.7867 SE(N= 3) 3.37469 5%LSD 58DF 9.55246 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BACCAN 23/10/19 16:41 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Nang suat cac THL tai Bac Can F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSUAT 90 82.854 11.499 5.8451 7.1 0.1333 0.0000

135

Tổng hợp số li u

TT Số hàng hạt Số hạt/hàng Tên THL P1000 hạt Dài ắp

Chiều cao đóng ắp 99.20 98.20 101.20 111.20 109.40 104.70 110.10 110.10 102.60 109.40 111.50 110.30 111.50 100.10 104.80 101.30 96.30 105.60 102.70 109.10 109.80 100.50 110.50 108.80 89.60 98.00 87.80 95.80 98.00 110.60 103.96 Đường kính ắp 4.50 4.50 4.20 4.30 4.50 4.50 4.40 4.50 4.40 4.60 4.50 4.60 4.60 4.50 4.60 4.40 4.70 4.60 4.60 4.40 4.50 4.50 4.40 4.50 4.50 4.50 4.60 4.20 4.50 4.50 4.49 12.80 12.80 14.10 14.40 14.70 14.70 14.30 14.50 14.60 14.60 14.60 12.60 12.20 12.50 12.60 12.50 12.50 12.60 12.60 12.50 12.50 12.60 12.70 12.50 12.70 14.20 14.30 14.10 12.20 12.30 13.29 35.30 32.60 30.10 31.60 34.00 33.40 32.90 34.30 32.50 31.30 34.70 34.00 33.80 34.30 35.30 34.40 36.40 34.30 35.30 34.40 35.70 34.90 35.10 34.60 36.80 32.90 34.60 30.10 34.10 35.00 33.96

Chiều cao cây 198.00 ĐB1 1 195.70 ĐB2 2 186.80 ĐB3 3 199.90 ĐB4 4 195.20 ĐB5 5 193.40 ĐB6 6 185.30 ĐB7 7 205.13 ĐB8 8 197.40 9 ĐB9 198.10 10 ĐB10 200.60 11 ĐB11 197.30 12 ĐB12 198.70 13 ĐB13 203.60 14 ĐB14 202.20 15 ĐB15 200.90 16 ĐB16 197.70 17 ĐB17 197.60 18 ĐB18 200.50 19 ĐB19 203.20 20 ĐB20 207.30 21 ĐB21 185.80 22 ĐB22 205.10 23 ĐB23 203.20 24 ĐB24 175.70 25 ĐB25 195.20 26 ĐB26 172.20 27 ĐB27 28 ĐB28 183.40 29 DK9901 192.40 30 DK8868 202.50 196.00 7.70 24.66 TB CV% LSD0,05 7.03 11.94 313.97 17.00 250.87 16.10 285.89 15.60 264.73 16.00 281.15 16.83 295.62 16.80 308.93 16.00 297.53 16.60 254.73 15.90 285.84 16.70 265.87 16.50 278.82 16.30 316.27 16.70 251.30 16.60 269.20 16.80 286.27 16.50 279.88 17.10 269.31 16.50 274.88 16.80 291.52 16.50 296.97 16.70 291.17 16.90 290.10 17.20 292.20 17.10 288.97 16.70 288.76 16.30 294.94 16.70 305.10 15.60 280.09 16.50 277.31 16.70 284.27 16.54 3.74 1.01 4.95 22.96 4.38 0.32 2.69 0.59 8.19 4.54

136

Chiều cao cây

Nhắc 1 Nhắc 2 Nhắc 3

TB

198.00

205

189.00

200

1

587.10

195.70

196.8

183.30

207

2

560.40

186.80

170.4

190.00

200

3

599.70

199.90

210

210.00

179.7

4

585.60

195.20

210

200.30

175.3

5

580.20

193.40

190

190.00

200.2

6

555.90

185.30

180

190.00

185.9

7

615.40

205.13

186.5

224.40

204.5

8

592.20

197.40

212.2

200.00

180

9

200

594.30

198.10

214.30

180

10

601.80

200.60

191.8

210.00

200

11

591.90

197.30

221.9

180.00

190

12

596.10

198.70

187.6

198.50

210

13

610.80

203.60

200.8

220.00

190

14

606.60

202.20

216.6

180.00

210

15

602.70

200.90

190

190.00

222.7

16

593.10

197.70

200

180.00

213.1

17

592.80

197.60

180

190.00

222.8

18

220.7

601.50

200.50

192.80

188

19

190

609.60

203.20

219.60

200

20

621.90

207.30

221.9

189.40

210.6

21

557.40

185.80

187.4

200.00

170

22

615.30

205.10

200

205.30

210

23

609.60

203.20

210

199.60

200

24

527.10

175.70

180

157.10

190

25

585.60

195.20

195.6

200.00

190

26

516.60

172.20

157.6

180.40

178.6

27

550.20

183.40

186.1

175.50

188.6

210.00

177.2

190

577.20

192.40

188.40

227.5

191.6

607.50

202.50

Tổng 594.00

STT T Giống ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 28 29 DK9901 30 DK8868

5,857.90

5,901.70

5,880.50 17,640.10

195.26

196.72

196.02

196.00

Tổng TB

137

Chiều cao đóng ắp

90.6

297.60

Nhắc 1 Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB 99.20

107.50

99.5

1

88.6

294.60

98.20

105.00

101

2

94

303.60

101.20

99.60

110

3

118.5

111.5

333.60

111.20

103.60

4

110

328.20

109.40

120.00

98.2

5

109.2

314.10

104.70

106.40

98.5

6

117.50

99.8

330.30

110.10

113

7

110.00

110.3

330.30

110.10

110

8

98.00

97.8

307.80

102.60

112

9

117.20

113

328.20

109.40

98

10

115.50

114

334.50

111.50

105

11

112.40

118

330.90

110.30

100.5

12

100.00

120

334.50

111.50

114.5

13

91.80

103.5

300.30

100.10

105

14

108.00

94.4

314.40

104.80

112

15

110.00

103.9

303.90

101.30

90

16

90.00

98.9

288.90

96.30

100

17

96.00

106

316.80

105.60

114.8

18

95.00

110

308.10

102.70

103.1

19

101.80

117

327.30

109.10

108.5

20

111.40

114.5

329.40

109.80

103.5

21

104.50

99

98

301.50

100.50

22

106.00

114

111.5

331.50

110.50

23

107.90

113.5

326.40

108.80

105

24

90.00

88.8

268.80

89.60

90

25

95.00

94

294.00

98.00

105

26

84.00

96

263.40

87.80

83.4

27

94.40

94

287.40

95.80

99

28

93.00

104

294.00

98.00

97

29

117.00

106

108.8

331.80

110.60

30

3,108.50

3,156.10

3,091.50 9,356.10

STT T Giống ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 DK9901 DK8868 Tổng TB

103.62

105.20

103.05

103.96

138

Trọng lượng 1000 hạt

STT T Giống Nhắc 1

Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB 313.97

941.90

311.8

339.60

290.5

752.60

250.87

242.5

260.60

249.5

297.67

857.67

285.89

280.00

280

274.2

794.20

264.73

260.50

259.5

263.45

843.45

281.15

290.00

290

316.86

886.86

295.62

290.00

280

316.8

926.80

308.93

311.50

298.5

302.5

892.60

297.53

302.50

287.6

264.2

764.20

254.73

249.60

250.4

267.52

857.52

285.84

300.00

290

257.6

797.60

265.87

270.00

270

256.46

836.46

278.82

280.00

300

308.8

948.80

316.27

323.80

316.2

248.6

753.90

251.30

245.80

259.5

257.6

807.60

269.20

282.00

268

298.81

858.81

286.27

270.00

290

269.64

839.64

279.88

280.00

290

257.93

807.93

269.31

270.00

280

274.64

824.64

274.88

280.00

270

314.56

874.56

291.52

280.00

280

313.5

890.90

296.97

297.40

280

293.51

873.51

291.17

290.00

290

320.3

870.30

290.10

270.00

280

302.6

876.60

292.20

286.00

288

306.91

866.91

288.97

270.00

290

286.28

866.28

288.76

300.00

280

314.82

884.82

294.94

290.00

280

309.60

290.5

315.2

915.30

305.10

290.00

280

270.27

840.27

280.09

290.00

280

261.93

831.93

277.31

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

8,558.90

8,438.20

8,587.46 25,584.56

284.27

285.30

281.27

286.25

Tổng TB

139

Dài ắp

STT T Giống Nhắc 1

Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB

17.5

17.1

51.00

17.00

16.40

17.1

15.8

48.30

16.10

15.40

16

15.8

46.80

15.60

15.00

16.1

16.6

48.00

16.00

15.30

17.4

17.1

50.50

16.83

16.00

16.3

17.6

50.40

16.80

16.50

16.5

16

48.00

16.00

15.50

17

16.5

49.80

16.60

16.30

15.7

16.4

47.70

15.90

15.60

16.1

17.5

50.10

16.70

16.50

15.8

17.6

49.50

16.50

16.10

16.2

17

48.90

16.30

15.70

17.3

16.6

50.10

16.70

16.20

17

16.9

49.80

16.60

15.90

17

17.2

50.40

16.80

16.20

17

16.7

49.50

16.50

15.80

18

16.6

51.30

17.10

16.70

16.5

16

49.50

16.50

17.00

17

17.1

50.40

16.80

16.30

17.3

15.6

49.50

16.50

16.60

17

16.8

50.10

16.70

16.30

17.4

16.8

50.70

16.90

16.50

16.8

17.7

51.60

17.20

17.10

17.6

17.4

51.30

17.10

16.30

17

16.9

50.10

16.70

16.20

16.8

16.7

48.90

16.30

15.40

17

17

50.10

16.70

16.10

16

15

46.80

15.60

15.80

17

16.4

49.50

16.50

16.10

16.3

50.10

16.70

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

16.30

17.5

483.10

504.90

500.70 1,488.70

16.10

16.83

16.69

Tổng TB

140

Đường kính ắp

STT T Giống Nhắc 1

Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB

4.50

4.3

4.7

13.50

4.50

4.30

4.6

4.6

13.50

4.50

4.00

4.3

4.3

12.60

4.20

4.10

4.5

4.3

12.90

4.30

4.60

4.5

4.4

13.50

4.50

4.50

4.7

4.3

13.50

4.50

4.30

4.5

4.4

13.20

4.40

4.50

4.6

4.4

13.50

4.50

4.10

4.5

4.6

13.20

4.40

4.50

4.7

4.6

13.80

4.60

4.30

4.6

4.6

13.50

4.50

4.70

4.5

4.6

13.80

4.60

4.40

4.7

4.7

13.80

4.60

4.70

4.3

4.5

13.50

4.50

4.80

4.6

4.4

13.80

4.60

4.40

4.5

4.3

13.20

4.40

4.70

4.6

4.8

14.10

4.70

4.60

4.4

4.8

13.80

4.60

4.30

4.6

4.9

13.80

4.60

4.30

4.6

4.3

13.20

4.40

4.50

4.8

4.2

13.50

4.50

4.40

4.8

4.3

13.50

4.50

4.30

4.7

4.2

13.20

4.40

4.50

4.7

4.3

13.50

4.50

4.50

4.7

4.3

13.50

4.50

4.40

4.7

4.4

13.50

4.50

4.60

4.8

4.4

13.80

4.60

4.20

4.5

3.9

12.60

4.20

4.40

4.7

4.4

13.50

4.50

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

4.70

4.5

4.3

13.50

4.50

133.10

137.50

133.20

403.80

4.44

4.58

4.44

Tổng TB

141

Số hàng hạt

STT T Giống Nhắc 1

12.40

13.2

Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB 12.80

38.40

12.8

13.00

13

12.80

38.40

12.4

14.00

14.2

14.10

42.30

14.1

14.00

14.6

14.40

43.20

14.6

14.50

14.6

14.70

44.10

15

13.90

14.9

14.70

44.10

15.3

13.90

14

14.30

42.90

15

14.10

15

14.50

43.50

14.4

14.30

15

14.60

43.80

14.5

14.40

15

14.60

43.80

14.4

14.00

15

14.60

43.80

14.8

12.00

13

12.60

37.80

12.8

12.00

12.5

12.20

36.60

12.1

12.30

12.5

12.50

37.50

12.7

12.50

12.4

12.60

37.80

12.9

12.60

12.4

12.50

37.50

12.5

12.30

12.6

12.50

37.50

12.6

12.30

12.7

12.60

37.80

12.8

12.50

12.7

12.60

37.80

12.6

12.30

12.4

12.50

37.50

12.8

12.50

12.6

12.50

37.50

12.4

12.60

12.9

12.60

37.80

12.3

12.60

12.9

12.70

38.10

12.6

12.00

13

12.50

37.50

12.5

12.50

13

12.70

38.10

12.6

14.00

14.8

14.20

42.60

13.8

14.00

14.1

14.30

42.90

14.8

14.00

14.1

14.10

42.30

14.2

12.50

12

12.20

36.60

12.1

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

12.00

12.6

12.30

36.90

12.3

392.00

403.70

400.70 1,196.40

13.07

13.46

13.36

Tổng TB

142

Số hạt/ hàng

STT T Giống Nhắc 1

37.00

36

32.9

105.90

Nhắc 2 Nhắc 3 Tổng

TB 35.30

33.00

34.4

30.4

97.80

32.60

29.70

32.2

28.4

90.30

30.10

31.00

33.5

30.3

94.80

31.60

34.00

36

32

102.00

34.00

33.90

36

30.3

100.20

33.40

33.00

29.5

36.2

98.70

32.90

30.90

35.8

36.2

102.90

34.30

29.80

33.1

34.6

97.50

32.50

29.00

33

31.9

93.90

31.30

31.00

35.3

37.8

104.10

34.70

35.60

31.6

34.8

102.00

34.00

35.00

30.5

35.9

101.40

33.80

30.30

35.7

36.9

102.90

34.30

35.00

32.3

38.6

105.90

35.30

34.00

37

32.2

103.20

34.40

33.90

37.2

38.1

109.20

36.40

30.00

37.1

35.8

102.90

34.30

31.20

36.5

38.2

105.90

35.30

34.00

37

32.2

103.20

34.40

34.20

38.1

34.8

107.10

35.70

34.00

33.6

37.1

104.70

34.90

35.20

38.1

32

105.30

35.10

33.50

34

36.3

103.80

34.60

33.00

37

40.4

110.40

36.80

34.00

30

34.7

98.70

32.90

33.00

38

32.8

103.80

34.60

29.00

34

27.3

90.30

30.10

33.00

37

32.3

102.30

34.10

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

35.00

31

35.00

39

105.00

985.20

1,040.50

1,030.40 3,056.10

32.84

34.68

34.35

Tổng TB

143

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAO_CAY FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 CAO_CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 14.8562 7.42811 0.03 0.969 3 2 GIONG$ 29 13135.1 452.936 1.93 0.017 3 * RESIDUAL 58 13599.9 234.481 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 26749.9 300.560 -------------------------------------------------------------------------- --- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAO_BAP FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 CAO_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 158.042 79.0210 1.95 0.150 3 2 GIONG$ 29 7155.30 246.735 6.08 0.000 3 * RESIDUAL 58 2353.78 40.5824 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 9667.12 108.619 -------------------------------------------------------------------------- ---

3. Tổng hợp số li u đã được xử lý tại Bắc Giang

144

BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 P1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 902.048 451.024 1.40 0.255 3 2 GIONG$ 29 58573.2 2019.76 6.25 0.000 3 * RESIDUAL 58 18746.7 323.219 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 78221.9 878.898 -------------------------------------------------------------------------- ---

145

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI_BAP FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 2.05400 1.02700 3.43 0.038 3 2 GIONG$ 29 99.2840 3.42359 11.43 0.000 3 * RESIDUAL 58 17.3660 .299414 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 118.704 1.33375 -------------------------------------------------------------------------- --- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_BAP FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 DK_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 .206000 .103000 1.66 0.197 3 2 GIONG$ 29 3.64100 .125552 2.03 0.011 3 * RESIDUAL 58 3.59400 .619655E-01 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 7.44100 .836067E-01 -------------------------------------------------------------------------- --- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HANG_HAT FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6

146

VARIATE V008 HANG_HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 .650000 .325000 1.88 0.160 3 2 GIONG$ 29 69.8450 2.40845 13.90 0.000 3 * RESIDUAL 58 10.0500 .173276 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 80.5450 .905000 -------------------------------------------------------------------------- --- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HAT_HANG FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 HAT_HANG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 46.4775 23.2388 2.78 0.069 3 2 GIONG$ 29 862.565 29.7436 3.55 0.000 3 * RESIDUAL 58 485.529 8.37119 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 1394.57 15.6693 -------------------------------------------------------------------------- ---

147

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 MEANS FOR EFFECT NLAI -------------------------------------------------------------------------- ----- NLAI NOS CAO_CAY CAO_BAP P1000 DAI_BAP 1 30 207.993 113.440 282.760 15.7900 2 30 208.083 111.080 283.883 15.9700 3 30 207.180 110.330 289.967 15.6000 SE(N= 30) 2.79572 1.16308 3.28237 0.999022E-01 5%LSD 58DF 7.91361 3.29223 9.29115 0.282785 NLAI NOS DK_BAP HANG_HAT HAT_HANG 1 30 4.51000 14.2000 32.9100 2 30 4.62000 14.3500 34.6200 3 30 4.60000 14.4000 34.1267 SE(N= 30) 0.454480E-01 0.759991E-01 0.528242 5%LSD 58DF 0.128646 0.215125 1.49525 -------------------------------------------------------------------------- ----- MEANS FOR EFFECT GIONG$ -------------------------------------------------------------------------- ----- GIONG$ NOS CAO_CAY CAO_BAP P1000 DAI_BAP ÐB1 3 214.000 115.300 300.100 16.2000 ÐB2 3 211.400 117.800 283.200 17.2000 ÐB3 3 219.100 114.800 285.100 14.2000 ÐB4 3 176.300 89.5000 304.800 13.9000 ÐB5 3 215.000 118.700 275.100 17.6000 ÐB6 3 194.400 107.400 310.300 16.3000 ÐB7 3 198.700 110.400 298.800 15.4000 ÐB8 3 210.000 116.900 316.600 14.7000 ÐB9 3 213.700 119.200 250.100 17.1000 ÐB10 3 220.867 114.200 304.100 16.4000 ÐB11 3 215.200 115.600 281.000 15.3000 ÐB12 3 211.300 116.400 251.100 17.2000 ÐB13 3 223.400 115.900 261.800 15.3000 ÐB14 3 195.900 100.100 275.100 15.2000 ÐB15 3 210.500 111.300 286.200 15.8000 ÐB16 3 212.200 122.000 267.300 16.4000 ÐB17 3 214.100 120.300 327.200 16.0000 ÐB18 3 217.400 120.600 275.900 15.2000 ÐB19 3 217.000 116.100 351.700 15.2000 ÐB20 3 212.900 114.200 292.300 16.3000 ÐB21 3 210.900 114.600 269.900 16.4000 ÐB22 3 208.200 116.800 247.200 16.4000 ÐB23 3 208.700 118.600 304.300 16.8000 ÐB24 3 211.300 111.400 246.100 17.2000 ÐB25 3 188.100 90.9000 310.900 13.8000 ÐB26 3 213.500 112.900 316.500 15.4000 ÐB27 3 195.800 98.1000 281.400 13.8000 ÐB28 3 171.700 90.1000 279.000 14.9000

148

DK9901 3 215.800 106.100 252.100 15.3000 DK8868 3 205.200 112.300 260.900 16.7000 SE(N= 3) 8.84083 3.67797 10.3798 0.315919 5%LSD 58DF 25.0250 10.4109 29.3812 0.894245 GIONG$ NOS DK_BAP HANG_HAT HAT_HANG ÐB1 3 4.80000 14.5000 37.8000 ÐB2 3 4.50000 14.3000 35.0000 ÐB3 3 5.10000 15.7000 29.7000 ÐB4 3 4.50000 14.3000 32.3000 ÐB5 3 4.40000 13.0000 39.7000 ÐB6 3 4.30000 14.6000 33.9000 ÐB7 3 4.60000 14.7000 32.2000 ÐB8 3 4.90000 15.4000 29.6000 ÐB9 3 4.50000 14.4000 39.4667 ÐB10 3 4.60000 14.1000 33.5000 ÐB11 3 4.40000 14.2000 32.5000 ÐB12 3 4.40000 14.2000 37.5000 ÐB13 3 4.90000 16.0000 33.8000 ÐB14 3 4.40000 12.6000 38.7000 ÐB15 3 4.60000 14.8000 35.5000 ÐB16 3 4.40000 13.7000 35.1000 ÐB17 3 4.50000 13.5000 31.5000 ÐB18 3 4.40000 13.8000 32.7000 ÐB19 3 4.80000 12.9000 29.8000 ÐB20 3 4.50000 14.6000 33.1000 ÐB21 3 4.40000 14.7000 34.5000 ÐB22 3 4.50000 14.0000 34.2000 ÐB23 3 4.60000 14.7000 33.1000 ÐB24 3 4.80000 16.6000 39.0000 ÐB25 3 4.70000 12.9000 28.1000 ÐB26 3 4.70000 14.9000 31.8000 ÐB27 3 4.50000 14.1000 30.7000 ÐB28 3 4.90000 14.5000 30.8000 DK9901 3 4.40000 13.5000 33.5000 DK8868 3 4.30000 14.3000 37.5000 SE(N= 3) 0.143719 0.240330 1.67045 5%LSD 58DF 0.406814 0.680283 4.72840 -------------------------------------------------------------------------- -----

149

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BACGIANG 24/10/19 8:28 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAO_CAY 90 207.75 17.337 15.313 7.4 0.9691 0.0166 CAO_BAP 90 111.62 10.422 6.3704 5.7 0.1497 0.0000 P1000 90 285.54 29.646 17.978 6.3 0.2550 0.0000 DAI_BAP 90 15.787 1.1549 0.54719 3.5 0.0382 0.0000 DK_BAP 90 4.5767 0.28915 0.24893 5.4 0.1968 0.0112 HANG_HAT 90 14.317 0.95131 0.41626 2.9 0.1603 0.0000 HAT_HANG 90 33.886 3.9585 2.8933 8.5 0.0689 0.0000

150

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE BACGIANG 23/10/19 16:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 So lieu nang suat cac THL tai Bac Giang VARIATE V003 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN =========================================================================== == 1 NLAI 2 1629.77 814.884 48.19 0.000 3 2 GIONG$ 29 4598.79 158.579 9.38 0.000 3 * RESIDUAL 58 980.830 16.9109 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 7209.39 81.0043 -------------------------------------------------------------------------- --- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE BACGIANG 23/10/19 16:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 So lieu nang suat cac THL tai Bac Giang MEANS FOR EFFECT NLAI -------------------------------------------------------------------------- ----- NLAI NOS NSUAT 1 30 69.9640 2 30 79.9517 3 30 77.5410 SE(N= 30) 0.750796 5%LSD 58DF 2.12522 -------------------------------------------------------------------------- ----- MEANS FOR EFFECT GIONG$ -------------------------------------------------------------------------- ----- GIONG$ NOS NSUAT ÐB1 3 96.7367 ÐB2 3 74.8800 ÐB3 3 71.9867 ÐB4 3 65.6867 ÐB5 3 81.2933 ÐB6 3 69.4300 ÐB7 3 75.6233 ÐB8 3 78.8367 ÐB9 3 80.7400 ÐB10 3 80.9000

151

ÐB11 3 74.7400 ÐB12 3 77.1667 ÐB13 3 77.6333 ÐB14 3 72.4367 ÐB15 3 79.1867 ÐB16 3 72.0563 ÐB17 3 72.6300 ÐB18 3 69.3033 ÐB19 3 78.2733 ÐB20 3 77.2233 ÐB21 3 80.7500 ÐB22 3 75.9500 ÐB23 3 84.8700 ÐB24 3 84.9133 ÐB25 3 64.0300 ÐB26 3 82.7700 ÐB27 3 61.3267 ÐB28 3 64.6900 DK9901 3 70.4900 DK8868 3 78.0133 SE(N= 3) 2.37423 5%LSD 58DF 6.72053 -------------------------------------------------------------------------- ----- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE BACGIANG 23/10/19 16:47 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 So lieu nang suat cac THL tai Bac Giang F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSUAT 90 75.819 9.0002 4.1123 5.4 0.0000 0.0000

152

Số li u tổng hợp

TT Tên THL Chiều cao cây Chiều cao đóng ắp P1000 hạt Dài ắp Đường kính ắp Số hàng hạt Số hạt/hàng

115.30 117.80 114.80 89.50 118.70 107.40 110.40 116.90 119.20 114.20 115.60 116.40 115.90 100.10 111.30 122.00 120.30 120.60 116.10 114.20 114.60 116.80 118.60 111.40 90.90 112.90 98.10 90.10 106.10 112.30 111.62 4.80 4.50 5.10 4.50 4.40 4.30 4.60 4.90 4.50 4.60 4.40 4.40 4.90 4.40 4.60 4.40 4.50 4.40 4.80 4.50 4.40 4.50 4.60 4.80 4.70 4.70 4.50 4.90 4.40 4.30 4.58 37.80 35.00 29.70 32.30 39.70 33.90 32.20 29.60 39.47 33.50 32.50 37.50 33.80 38.70 35.50 35.10 31.50 32.70 29.80 33.10 34.50 34.20 33.10 39.00 28.10 31.80 30.70 30.80 33.50 37.50 33.89

6.34 29.56

5.80 10.57

5.50 0.41

8.79 4.86

214.00 ĐB1 1 211.40 ĐB2 2 219.10 ĐB3 3 176.30 ĐB4 4 215.00 ĐB5 5 194.40 ĐB6 6 198.70 ĐB7 7 210.00 ĐB8 8 213.70 9 ĐB9 220.87 10 ĐB10 215.20 11 ĐB11 211.30 12 ĐB12 223.40 13 ĐB13 195.90 14 ĐB14 210.50 15 ĐB15 212.20 16 ĐB16 214.10 17 ĐB17 217.40 18 ĐB18 217.00 19 ĐB19 212.90 20 ĐB20 210.90 21 ĐB21 208.20 22 ĐB22 208.70 23 ĐB23 211.30 24 ĐB24 188.10 25 ĐB25 213.50 26 ĐB26 195.80 27 ĐB27 171.70 28 ĐB28 29 DK9901 215.80 30 DK8868 205.20 207.75 7.25 24.60 TB CV% LSD0,05 300.10 16.20 283.20 17.20 285.10 14.20 304.80 13.90 275.10 17.60 310.30 16.30 298.80 15.40 316.60 14.70 250.10 17.10 304.10 16.40 281.00 15.30 251.10 17.20 261.80 15.30 275.10 15.20 286.20 15.80 267.30 16.40 327.20 16.00 275.90 15.20 351.70 15.20 292.30 16.30 269.90 16.40 247.20 16.40 304.30 16.80 246.10 17.20 310.90 13.80 316.50 15.40 281.40 13.80 279.00 14.90 252.10 15.30 260.90 16.70 285.54 15.79 3.60 0.93 14.50 14.30 15.70 14.30 13.00 14.60 14.70 15.40 14.40 14.10 14.20 14.20 16.00 12.60 14.80 13.70 13.50 13.80 12.90 14.60 14.70 14.00 14.70 16.60 12.90 14.90 14.10 14.50 13.50 14.30 14.32 2.95 0.69

153

Chiều cao cây

STT

TB

T Giống Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

202.00

240

200

642.00

214.00

1

214.20

200

220

634.20

211.40

2

195.50

244.5

217.3

657.30

219.10

3

180.60

158.3

190

528.90

176.30

4

220.00

215

210

645.00

215.00

5

200.00

193.2

190

583.20

194.40

6

186.10

210

200

596.10

198.70

7

210.00

200

220

630.00

210.00

8

200.40

209.6

231.1

641.10

213.70

199.40

219.8

243.4

662.60

220.87

235.60

210

200

645.60

215.20

223.90

200

210

633.90

211.30

220.00

240.2

210

670.20

223.40

199.80

179.3

208.6

587.70

195.90

210.00

221.5

200

631.50

210.50

226.60

200.8

209.2

636.60

212.20

242.30

200

200

642.30

214.10

222.20

220

210

652.20

217.40

210.00

241

200

651.00

217.00

220.00

198.7

220

638.70

212.90

200.00

232.7

200

632.70

210.90

220.00

200

204.6

624.60

208.20

204.20

215.8

206.1

626.10

208.70

200.00

220

213.9

633.90

211.30

175.80

194.5

194

564.30

188.10

198.60

201.4

240.5

640.50

213.50

200.00

200

187.4

587.40

195.80

175.20

180.6

159.3

515.10

171.70

227.40

200

220

647.40

215.80

220.00

195.6

200

615.60

205.20

6,239.80

6,242.50

6,215.40 18,697.70

ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

207.99

208.08

207.18

207.75

Tổng TB

154

Chiều cao đóng ắp

STT

TB

T Giống Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

110

115.9

345.90

115.30

1

120.00

110

113.6

353.40

117.80

2

129.80

114.4

110

344.40

114.80

3

120.00

88.5

91

268.50

89.50

4

89.00

116.5

110

356.10

118.70

5

129.60

115

103

322.20

107.40

6

104.20

101.2

110

331.20

110.40

7

120.00

110

120

350.70

116.90

8

120.70

125

114

357.60

119.20

118.60

112

122.6

342.60

114.20

108.00

116.8

118

346.80

115.60

112.00

119.2

110

349.20

116.40

120.00

112

117

347.70

115.90

118.70

105

101.5

300.30

100.10

93.80

110

109.5

333.90

111.30

114.40

114

120

366.00

122.00

132.00

110.5

117

360.90

120.30

133.40

121.8

119.2

361.80

120.60

120.80

118.4

113.5

348.30

116.10

116.40

112.6

110

342.60

114.20

120.00

120

103.8

343.80

114.60

120.00

110

120.4

350.40

116.80

120.00

120

125.8

355.80

118.60

110.00

106

120

334.20

111.40

108.20

92

94.5

272.70

90.90

86.20

117.5

110.4

338.70

112.90

110.80

102

94.5

294.30

98.10

97.80

92

89.5

270.30

90.10

88.80

110

98.3

318.30

106.10

110.00

120

106.9

336.90

112.30

110.00

3,403.20

3,332.40

3,309.90 10,045.50

ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

113.44

111.08

110.33

111.62

Tổng TB

155

Trọng lượng 1000 hạt

STT

TB

T Giống Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

330.3

900.30

300.10

1

280.00

290

269.6

849.60

283.20

2

300.00

280

285.3

855.30

285.10

3

290.00

280

334.4

914.40

304.80

4

290.00

290

255.3

825.30

275.10

5

290.00

280

306.8

930.90

310.30

6

333.60

290.5

304.4

896.40

298.80

7

305.00

287

319.8

949.80

316.60

8

302.00

328

237.5

750.30

250.10

252.80

260

332.3

912.30

304.10

280.00

300

263

843.00

281.00

300.00

280

263.2

753.30

251.10

240.60

249.5

255.4

785.40

261.80

250.00

280

255.3

825.30

275.10

290.00

280

298.6

858.60

286.20

280.00

280

271.8

801.90

267.30

240.60

289.5

321.6

981.60

327.20

331.60

328.4

247.7

827.70

275.90

290.00

290

365

1,055.10

351.70

349.60

340.5

316.9

876.90

292.30

280.00

280

259.7

809.70

269.90

270.00

280

251.6

741.60

247.20

262.00

228

332.9

912.90

304.30

290.00

290

268.4

738.30

246.10

220.40

249.5

332.5

932.70

310.90

312.20

288

329.5

949.50

316.50

291.00

329

284.2

844.20

281.40

290.00

270

281.00

289

267

837.00

279.00

249.20

240.6

266.5

756.30

252.10

241.20

269

272.5

782.70

260.90

8,482.80

8,516.50

8,699.00 25,698.30

285.54

ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

282.76

283.88

289.97

Tổng TB

156

Chiều dài ắp

STT

TB

T Giống Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

17

15.2

48.60

16.20

1

16.40

17.5

17.3

51.60

17.20

2

16.80

14.7

13.9

42.60

14.20

3

14.00

13.7

14.4

41.70

13.90

4

13.60

17.4

18.4

52.80

17.60

5

17.00

16.3

16.1

48.90

16.30

6

16.50

16

14.7

46.20

15.40

7

15.50

15

14.9

44.10

14.70

8

14.20

17

17.7

51.30

17.10

16.60

16.1

16.6

49.20

16.40

16.50

15.8

14.1

45.90

15.30

16.00

17.2

17.7

51.60

17.20

16.70

15.9

14.8

45.90

15.30

15.20

15.1

14.6

45.60

15.20

15.90

15.8

15.4

47.40

15.80

16.20

17

16.4

49.20

16.40

15.80

16

15.3

48.00

16.00

16.70

15.5

15.1

45.60

15.20

15.00

16

14.3

45.60

15.20

15.30

16.3

16

48.90

16.30

16.60

17

15.9

49.20

16.40

16.30

15.7

17

49.20

16.40

16.50

16.8

16.5

50.40

16.80

17.10

17.6

16.3

51.60

17.20

17.70

13.2

14

41.40

13.80

14.20

16

14.8

46.20

15.40

15.40

13.5

13.8

41.40

13.80

14.10

15

15.2

44.70

14.90

14.50

16

14.8

45.90

15.30

15.10

17

16.8

50.10

16.70

16.30

473.70

479.10

468.00 1,420.80

ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

15.79

15.97

15.60

Tổng TB

157

Đường kính ắp

STT

TB

Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

4.7

1

4.50

5.2

14.40

4.80

4.6

2

4.30

4.6

13.50

4.50

5.3

3

5.00

5

15.30

5.10

4.5

4

4.10

4.9

13.50

4.50

4.5

5

4.30

4.4

13.20

4.40

4.1

6

4.50

4.3

12.90

4.30

4.5

7

4.30

5

13.80

4.60

4.6

8

4.80

5.3

14.70

4.90

4.5

9

4.30

4.7

13.50

4.50

4.7

10

4.50

4.6

13.80

4.60

4.6

11

4.30

4.3

13.20

4.40

4.5

12

4.60

4.1

13.20

4.40

4.7

13

4.80

5.2

14.70

4.90

4.3

14

4.70

4.2

13.20

4.40

4.6

15

4.80

4.4

13.80

4.60

4.5

16

4.40

4.3

13.20

4.40

4.6

17

4.70

4.2

13.50

4.50

4.4

18

4.60

4.2

13.20

4.40

4.6

19

4.90

4.9

14.40

4.80

4.6

20

4.30

4.6

13.50

4.50

4.5

21

4.50

4.2

13.20

4.40

4.8

22

4.40

4.3

13.50

4.50

4.7

23

4.30

4.8

13.80

4.60

4.7

24

4.50

5.2

14.40

4.80

4.7

25

4.50

4.9

14.10

4.70

4.7

26

4.40

5

14.10

4.70

4.8

27

4.60

4.1

13.50

4.50

5.1

4.70

4.9

14.70

4.90

4.7

4.40

4.1

13.20

4.40

4.5

T Giống ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 28 29 DK9901 30 DK8868

4.30

4.1

12.90

4.30

135.30

138.60

138.00

411.90

4.51

4.62

4.60

Tổng TB

158

Số hàng hạt

STT

TB

Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

14.40

14.2

14.9

43.50

14.50

1

14.00

14

14.9

42.90

14.30

2

15.80

15.2

16.1

47.10

15.70

3

14.00

14.6

14.3

42.90

14.30

4

13.50

13

12.5

39.00

13.00

5

14.90

14.9

14

43.80

14.60

6

14.90

15

14.2

44.10

14.70

7

15.10

16

15.1

46.20

15.40

8

14.30

14.8

14.1

43.20

14.40

9

14.40

14

13.9

42.30

14.10

10

14.00

14.7

13.9

42.60

14.20

11

14.00

15

13.6

42.60

14.20

12

16.00

16.5

15.5

48.00

16.00

13

12.30

12.5

13

37.80

12.60

14

14.50

14.4

15.5

44.40

14.80

15

13.60

13.4

14.1

41.10

13.70

16

13.30

13.6

13.6

40.50

13.50

17

13.30

13.7

14.4

41.40

13.80

18

13.00

12.7

13

38.70

12.90

19

14.30

14.4

15.1

43.80

14.60

20

14.50

14.6

15

44.10

14.70

21

14.30

14

13.7

42.00

14.00

22

14.60

14.9

14.6

44.10

14.70

23

16.00

16.8

17

49.80

16.60

24

12.50

13

13.2

38.70

12.90

25

14.50

14.8

15.4

44.70

14.90

26

14.00

14.1

14.2

42.30

14.10

27

14.50

14.1

14.9

43.50

14.50

13.50

13

14

40.50

13.50

14.00

14.6

14.3

42.90

14.30

T Giống ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 28 29 DK9901 30 DK8868

426.00

430.50

432.00 1,288.50

14.20

14.35

14.40

Tổng TB

159

Số hạt/ hàng

STT

T Giống Nhắc 1

Nhắc 2

Nhắc 3

Tổng

TB

36

40.4

113.40

37.80

1

37.00

34.4

37.6

105.00

35.00

2

33.00

32.2

28.2

89.10

29.70

3

28.70

33.5

34.4

96.90

32.30

4

29.00

36

43.1

119.10

39.70

5

40.00

37

30.8

101.70

33.90

6

33.90

29.5

36.1

96.60

32.20

7

31.00

32

29.8

88.80

29.60

8

27.00

40

42.2

118.40

39.47

9

36.20

34.6

35.9

100.50

33.50

10

30.00

35.3

31.2

97.50

32.50

11

31.00

35

41

112.50

37.50

12

36.50

35

35.9

101.40

33.80

13

30.50

35.7

39.7

116.10

38.70

14

40.70

32

39.5

106.50

35.50

15

35.00

37

36.8

105.30

35.10

16

31.50

35

27.6

94.50

31.50

17

31.90

37.1

31

98.10

32.70

18

30.00

32

26.2

89.40

29.80

19

31.20

35

30.3

99.30

33.10

20

34.00

38.1

31.2

103.50

34.50

21

34.20

36

31.6

102.60

34.20

22

35.00

36.5

32.6

99.30

33.10

23

30.20

34

42

117.00

39.00

24

41.00

30.1

27.7

84.30

28.10

25

26.50

30

31.4

95.40

31.80

26

34.00

31

28.1

92.10

30.70

27

33.00

34

29.4

92.40

30.80

29.00

37

32.2

100.50

33.50

31.30

37.6

39.9

112.50

37.50

35.00

987.30

1,038.60

1,023.80 3,049.70

ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28 28 29 DK9901 30 DK8868

32.91

34.62

34.13

Tổng TB

160

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAO_CAY FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 CAO_CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 NLAI 2 165.601 82.8003 0.39 0.682 3 2 GIONG$ 29 8648.72 298.232 1.41 0.130 3 * RESIDUAL 58 12228.6 210.838 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 21042.9 236.438 -------------------------------------------------------------------------- --- BALANCED ANOVA FOR VARIATE CAO_BAP FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 CAO_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= 1 NLAI 2 149.781 74.8903 1.69 0.192 3 2 GIONG$ 29 4145.00 142.931 3.22 0.000 3 * RESIDUAL 58 2576.92 44.4296 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 6871.70 77.2101 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE P1000 FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 P1000 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN

4. Tổng hợp số li u tại Tuyên Quang

161

======================================================================= 1 NLAI 2 187.312 93.6562 0.25 0.784 3 2 GIONG$ 29 53541.6 1846.26 4.89 0.000 3 * RESIDUAL 58 21894.5 377.492 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 89 75623.4 849.701 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI_BAP FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DAI_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= 1 NLAI 2 2.54600 1.27300 4.05 0.022 3 2 GIONG$ 29 162.816 5.61434 17.88 0.000 3 * RESIDUAL 58 18.2140 .314035 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 183.576 2.06265 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK_BAP FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 DK_BAP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ====================================================================== 1 NLAI 2 .384667 .192333 3.49 0.036 3 2 GIONG$ 29 10.2440 .353241 6.41 0.000 3 * RESIDUAL 58 3.19533 .550920E-01 ---------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 13.8240 .155326 ---------------------------------------------------------------------

162

BALANCED ANOVA FOR VARIATE HANG_HAT FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------- :PAGE 6 VARIATE V008 HANG_HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= 1 NLAI 2 .616667 .308333 2.22 0.116 3 2 GIONG$ 29 37.6410 1.29797 9.34 0.000 3 * RESIDUAL 58 8.06333 .139023 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 46.3210 .520461 ----------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HAT_HANG FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------- :PAGE 7 VARIATE V009 HAT_HANG LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================= 1 NLAI 2 13.2560 6.62800 0.85 0.436 3 2 GIONG$ 29 1377.76 47.5090 6.09 0.000 3 * RESIDUAL 58 452.264 7.79766 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 89 1843.28 20.7110 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------ :PAGE 8 MEANS FOR EFFECT NLAI ----------------------------------------------------------------------- NLAI NOS CAO_CAY CAO_BAP P1000 DAI_BAP 1 30 200.023 106.270 340.827 15.2367 2 30 199.027 105.267 342.823 15.3167 3 30 196.780 108.363 344.350 14.9267 SE(N= 30) 2.65103 1.21696 3.54726 0.102312 5%LSD 58DF 7.50405 3.44475 10.0409 0.289607 NLAI NOS DK_BAP HANG_HAT HAT_HANG 1 30 4.21667 13.3733 30.8700

163

2 30 4.18000 13.5400 31.3500 3 30 4.06333 13.5567 30.4100 SE(N= 30) 0.428532E-01 0.680742E-01 0.509825 5%LSD 58DF 0.121301 0.192692 1.44312 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT GIONG$

------------------------------------------------------------------------

GIONG$ NOS CAO_CAY CAO_BAP P1000 DAI_BAP ÐB1 3 187.400 106.000 395.000 18.7000 ÐB2 3 207.800 114.800 350.000 15.6000 ÐB3 3 188.000 100.400 360.500 16.4000 ÐB4 3 187.800 105.400 330.000 14.6000 ÐB5 3 201.200 107.000 370.700 16.6000 ÐB6 3 211.200 117.600 372.000 15.7000 ÐB7 3 189.600 101.400 325.000 13.7000 ÐB8 3 189.200 102.200 350.000 16.8000 ÐB9 3 212.000 101.400 340.600 13.4000 ÐB10 3 219.800 114.400 375.000 16.3000 ÐB11 3 190.000 104.000 335.000 13.9000 ÐB12 3 190.000 97.4000 345.800 14.6000 ÐB13 3 221.200 111.200 300.000 13.8000 ÐB14 3 209.200 115.800 370.400 16.2000 ÐB15 3 205.800 113.000 330.000 15.4000 ÐB16 3 194.400 115.500 305.800 13.2000 ÐB17 3 194.800 118.400 330.000 14.9000 ÐB18 3 187.700 107.800 328.600 13.8000 ÐB19 3 214.400 112.000 354.700 15.8000 ÐB20 3 197.000 99.6000 355.000 13.6000 ÐB21 3 201.600 107.000 340.000 16.2000 ÐB22 3 199.800 104.000 340.900 15.5000 ÐB23 3 190.000 115.200 382.400 17.1000 ÐB24 3 202.000 102.800 372.000 16.8000 ÐB25 3 194.000 102.600 330.000 14.9000 ÐB26 3 199.200 103.800 340.000 14.7000 ÐB27 3 192.700 93.6000 300.600 13.5000 ÐB28 3 189.700 104.700 310.000 13.2000 DK9901 3 194.400 92.8000 310.000 14.9000 DK8868 3 196.400 107.200 330.000 15.0000 SE(N= 3) 8.38328 3.84836 11.2174 0.323540 5%LSD 58DF 23.7299 10.8932 31.7523 0.915819 GIONG$ NOS DK_BAP HANG_HAT HAT_HANG ÐB1 3 4.90000 14.6000 37.9000 ÐB2 3 4.00000 13.5000 32.0000 ÐB3 3 4.20000 13.7000 34.6000 ÐB4 3 4.00000 13.5000 30.7000 ÐB5 3 4.00000 13.8000 34.9000 ÐB6 3 4.10000 13.7000 32.6000 ÐB7 3 4.00000 13.6000 28.2000 ÐB8 3 4.90000 13.4000 35.6000 ÐB9 3 3.80000 12.4000 26.4000 ÐB10 3 4.50000 14.3000 35.6000 ÐB11 3 3.80000 12.6000 25.7000 ÐB12 3 3.90000 12.8000 30.3000 ÐB13 3 4.90000 12.6000 24.8000

164

ÐB14 3 4.40000 13.9000 34.6000 ÐB15 3 4.20000 13.5000 31.7000 ÐB16 3 3.90000 12.7000 24.3000 ÐB17 3 3.80000 13.5000 30.2000 ÐB18 3 3.90000 13.6000 26.3000 ÐB19 3 4.20000 13.8000 32.8000 ÐB20 3 3.80000 12.4000 26.2000 ÐB21 3 4.00000 13.3000 30.2000 ÐB22 3 4.00000 13.5000 32.8000 ÐB23 3 4.80000 14.5000 37.1000 ÐB24 3 4.40000 14.2000 35.7000 ÐB25 3 4.20000 13.8000 32.0000 ÐB26 3 4.30000 14.9000 31.2000 ÐB27 3 3.90000 13.3000 25.6000 ÐB28 3 3.90000 12.3000 24.8000 DK9901 3 4.00000 13.4000 29.6000 DK8868 3 3.90000 13.6000 31.9000 SE(N= 3) 0.135514 0.215270 1.61221 5%LSD 58DF 0.383588 0.609346 4.56355 -------------------------------------------------------------------------- ----- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TUYEN QUANG 24/10/19 8:29 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CAO_CAY 90 198.61 15.377 14.520 7.3 0.6823 0.1300 CAO_BAP 90 106.63 8.7869 6.6656 6.3 0.1924 0.0001 P1000 90 342.67 29.150 19.429 5.7 0.7842 0.0000 DAI_BAP 90 15.160 1.4362 0.56039 3.7 0.0221 0.0000 DK_BAP 90 4.1533 0.39411 0.23472 5.7 0.0362 0.0000 HANG_HAT 90 13.490 0.72143 0.37286 2.8 0.1158 0.0000 HAT_HANG 90 30.877 4.5509 2.7924 9.0 0.4357 0.0000

165

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSUAT FILE TQUANG 24/10/19 7:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 So lieu nang suat cua cac THL tai Tuyen Quang VARIATE V003 NSUAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 NLAI 2 1556.77 778.383 34.52 0.000 3 2 GIONG$ 29 5442.87 187.685 8.32 0.000 3 * RESIDUAL 58 1308.01 22.5519 -------------------------------------------------------------------------- --- * TOTAL (CORRECTED) 89 8307.64 93.3443 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE TQUANG 24/10/19 7:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 So lieu nang suat cua cac THL tai Tuyen Quang MEANS FOR EFFECT NLAI -------------------------------------------------------------------------- ----- NLAI NOS NSUAT 1 30 70.5083 2 30 80.5007 3 30 77.2230 SE(N= 30) 0.867024 5%LSD 58DF 2.45421 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------ GIONG$ NOS NSUAT ÐB1 3 96.3033 ÐB2 3 73.9033 ÐB3 3 76.9000 ÐB4 3 68.5000 ÐB5 3 85.7967 ÐB6 3 77.4033 ÐB7 3 72.4967 ÐB8 3 85.2967 ÐB9 3 67.2033 ÐB10 3 85.4967 ÐB11 3 66.1033 ÐB12 3 73.9033 ÐB13 3 62.7000 ÐB14 3 80.3033

166

ÐB15 3 77.0033 ÐB16 3 67.5033 ÐB17 3 77.3033 ÐB18 3 70.1967 ÐB19 3 80.0033 ÐB20 3 69.2967 ÐB21 3 73.3033 ÐB22 3 76.4000 ÐB23 3 90.3033 ÐB24 3 86.7033 ÐB25 3 73.5967 ÐB26 3 78.3967 ÐB27 3 68.5033 ÐB28 3 65.6967 DK9901 3 77.0033 DK8868 3 78.7967 SE(N= 3) 2.74177 5%LSD 58DF 7.76091 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE TQUANG 24/10/19 7:34 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 So lieu nang suat cua cac THL tai Tuyen Quang F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NLAI |GIONG$ | (N= 90) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSUAT 90 76.077 9.6615 4.7489 6.2 0.0000 0.0000

167

Tổng hợp các yếu tố cấu thành NS

TT P1000 hạt

Tên THL ĐB1 ĐB2 ĐB3 ĐB4 ĐB5 ĐB6 ĐB7 ĐB8 ĐB9 ĐB10 ĐB11 ĐB12 ĐB13 ĐB14 ĐB15 ĐB16 ĐB17 ĐB18 ĐB19 ĐB20 ĐB21 ĐB22 ĐB23 ĐB24 ĐB25 ĐB26 ĐB27 ĐB28

Chiều cao đóng ắp 106.00 114.80 100.40 105.40 107.00 117.60 101.40 102.20 101.40 114.40 104.00 97.40 111.20 115.80 113.00 115.50 118.40 107.80 112.00 99.60 107.00 104.00 115.20 102.80 102.60 103.80 93.60 104.70 92.80 107.20 106.63 Đường kính ắp 4.90 4.00 4.20 4.00 4.00 4.10 4.00 4.90 3.80 4.50 3.80 3.90 4.90 4.40 4.20 3.90 3.80 3.90 4.20 3.80 4.00 4.00 4.80 4.40 4.20 4.30 3.90 3.90 4.00 3.90 4.15 Số hàng hạt 14.60 13.50 13.70 13.50 13.80 13.70 13.60 13.40 12.40 14.30 12.60 12.80 12.60 13.90 13.50 12.70 13.50 13.60 13.80 12.40 13.30 13.50 14.50 14.20 13.80 14.90 13.30 12.30 13.40 13.60 13.49 Số hạt/hàng 37.90 32.00 34.60 30.70 34.90 32.60 28.20 35.60 26.40 35.60 25.70 30.30 24.80 34.60 31.70 24.30 30.20 26.30 32.80 26.20 30.20 32.80 37.10 35.70 32.00 31.20 25.60 24.80 29.60 31.90 30.88

6.32 11.01

5.60 31.33

5.88 0.40

2.82 0.62

9.02 4.55

Chiều cao cây 187.40 1 207.80 2 188.00 3 187.80 4 201.20 5 211.20 6 189.60 7 189.20 8 212.00 9 219.80 10 190.00 11 190.00 12 221.20 13 209.20 14 205.80 15 194.40 16 194.80 17 187.70 18 214.40 19 197.00 20 201.60 21 199.80 22 190.00 23 202.00 24 194.00 25 199.20 26 192.70 27 28 189.70 29 DK9901 194.40 30 DK8868 196.40 198.61 7.24 23.47 TB CV% LSD0,05 Dài ắp 395.00 18.70 350.00 15.60 360.50 16.40 330.00 14.60 370.70 16.60 372.00 15.70 325.00 13.70 350.00 16.80 340.60 13.40 375.00 16.30 335.00 13.90 345.80 14.60 300.00 13.80 370.40 16.20 330.00 15.40 305.80 13.20 330.00 14.90 328.60 13.80 354.70 15.80 355.00 13.60 340.00 16.20 340.90 15.50 382.40 17.10 372.00 16.80 330.00 14.90 340.00 14.70 300.60 13.50 310.00 13.20 310.00 14.90 330.00 15.00 342.67 15.16 3.88 0.96

168

Chiều cao cây

STT

T Giống

TB

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

183.6

172.2

562.20

187.40

206.40

204.5

213.4

623.40

207.80

205.50

186.5

174

564.00

188.00

203.50

190

173.4

563.40

187.80

200.00

210

193.6

603.60

201.20

200.00

205

233.6

633.60

211.20

195.00

210

168.8

568.80

189.60

190.00

198.2

167.6

567.60

189.20

201.80

212.5

224.5

636.00

212.00

199.00

220

239.4

659.40

219.80

200.00

190

179.5

570.00

190.00

200.50

198.5

170

570.00

190.00

201.50

219

233.6

663.60

221.20

211.00

188.5

217.6

627.60

209.20

221.50

210

207.4

617.40

205.80

200.00

190

203.2

583.20

194.40

190.00

200

194.4

584.40

194.80

190.00

190.5

183.6

563.10

187.70

189.00

202

233.2

643.20

214.40

208.00

190

211

591.00

197.00

190.00

200

214.8

604.80

201.60

190.00

212

189.4

599.40

199.80

198.00

180

200

570.00

190.00

190.00

190

206

606.00

202.00

210.00

200

172

582.00

194.00

210.00

190

217.6

597.60

199.20

190.00

210

178.1

578.10

192.70

190.00

200

169.1

569.10

189.70

200.00

200

183.2

583.20

194.40

200.00

190

179.2

589.20

196.40

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

220.00

6,000.70

5,970.80

5,903.40 17,874.90

200.02

199.03

196.78

198.61

Tổng TB

169

Chiều cao đóng ắp

STT

T Giống

TB

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

110.00

100

108

318.00

106.00

107.50

112.5

124.4

344.40

114.80

98.00

110

93.2

301.20

100.40

94.00

110

112.2

316.20

105.40

109.00

100

112

321.00

107.00

124.00

110

118.8

352.80

117.60

94.00

110

100.2

304.20

101.40

101.00

100

105.6

306.60

102.20

97.00

100

107.2

304.20

101.40

110.00

110

123.2

343.20

114.40

104.00

112

96

312.00

104.00

100.00

99

93.2

292.20

97.40

110.00

114

109.6

333.60

111.20

119.00

110

118.4

347.40

115.80

110.00

110

119

339.00

113.00

117.00

113

116.5

346.50

115.50

124.00

116

115.2

355.20

118.40

120.00

100

103.4

323.40

107.80

111.00

107

118

336.00

112.00

110.00

97

91.8

298.80

99.60

112.00

99

110

321.00

107.00

100.00

110

102

312.00

104.00

120.60

107

118

345.60

115.20

102.00

100

106.4

308.40

102.80

100.00

96

111.8

307.80

102.60

98.40

112

101

311.40

103.80

96.00

91

93.8

280.80

93.60

93.60

108.5

112

314.10

104.70

86.00

94

98.4

278.40

92.80

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

110.00

100

111.6

321.60

107.20

3,188.10

3,158.00

3,250.90 9,597.00

106.27

105.27

108.36

106.63

Tổng TB

170

Trọng lượng 1000 hạt

STT

T Giống

TB

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

415.00

375

1,185.00

395.00

395

340.00

340

1,050.00

350.00

370

340.00

360

381.5

1,081.50

360.50

340.00

350

990.00

330.00

300

369.60

340.5

1,112.10

370.70

402

345.00

365

1,116.00

372.00

406

300.00

340

975.00

325.00

335

334.60

350

365.4

1,050.00

350.00

340.00

360

321.8

1,021.80

340.60

370.00

350

405

1,125.00

375.00

330.00

360

315

1,005.00

335.00

340.00

330

367.4

1,037.40

345.80

285.00

303

312

900.00

300.00

370.00

360

381.2

1,111.20

370.40

350.00

340

300

990.00

330.00

296.00

304

317.4

917.40

305.80

347.00

330

313

990.00

330.00

340.00

340

305.8

985.80

328.60

339.60

340

384.5

1,064.10

354.70

350.00

350

365

1,065.00

355.00

326.00

340

354

1,020.00

340.00

360.00

340

322.7

1,022.70

340.90

385.00

395

367.2

1,147.20

382.40

388.60

364.8

362.6

1,116.00

372.00

333.80

323.8

332.4

990.00

330.00

340.60

350.6

328.8

1,020.00

340.00

306.60

303.4

291.8

901.80

300.60

311.40

324.6

294

930.00

310.00

291.00

335

304

930.00

310.00

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

340.00

320

330

990.00

330.00

10,224.80

10,284.70

10,330.50 30,840.00

342.67

340.83

342.82

344.35

Tổng TB

171

Chiều dài ắp

STT

TB

T Giống Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

19

19.1

56.10

18.70

18.00

15.8

14.7

46.80

15.60

16.30

17

15.8

49.20

16.40

16.40

15

14.3

43.80

14.60

14.50

17.1

16.2

49.80

16.60

16.50

15

15.6

47.10

15.70

16.50

13.6

13

41.10

13.70

14.50

16.7

17.5

50.40

16.80

16.20

14

12.5

40.20

13.40

13.70

16.1

16.3

48.90

16.30

16.50

13.8

13.4

41.70

13.90

14.50

14

15.1

43.80

14.60

14.70

14

14.2

41.40

13.80

13.20

16.1

16.6

48.60

16.20

15.90

16

15

46.20

15.40

15.20

13.6

12.2

39.60

13.20

13.80

15.7

14.3

44.70

14.90

14.70

13.5

13.7

41.40

13.80

14.20

16

16.1

47.40

15.80

15.30

14

13.2

40.80

13.60

13.60

16.8

15.5

48.60

16.20

16.30

15.7

14.8

46.50

15.50

16.00

16.8

17.4

51.30

17.10

17.10

17.3

16.1

50.40

16.80

17.00

15

15.5

44.70

14.90

14.20

15

14.7

44.10

14.70

14.40

13.5

13

40.50

13.50

14.00

13.6

12.5

39.60

13.20

13.50

15.5

14.1

44.70

14.90

15.10

14.3

15.4

45.00

15.00

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

15.30

457.10

459.50

447.80 1,364.40

15.24

15.32

14.93

Tổng TB

172

Đường kính ắp

STT

TB

T Giống Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

4.80

4.7

5.2

14.70

4.90

4.30

4

3.7

12.00

4.00

4.00

4.3

4.3

12.60

4.20

4.10

4

3.9

12.00

4.00

4.30

4

3.7

12.00

4.00

4.30

4.1

3.9

12.30

4.10

4.20

4.1

3.7

12.00

4.00

4.80

4.6

5.3

14.70

4.90

4.00

3.6

3.8

11.40

3.80

4.50

4.3

4.7

13.50

4.50

3.70

4

3.7

11.40

3.80

3.90

4.1

3.7

11.70

3.90

4.80

4.7

5.2

14.70

4.90

4.70

4.3

4.2

13.20

4.40

4.00

4.6

4

12.60

4.20

3.90

4.2

3.6

11.70

3.90

4.00

3.5

3.9

11.40

3.80

3.80

4

3.9

11.70

3.90

3.90

4.6

4.1

12.60

4.20

4.10

3.8

3.5

11.40

3.80

4.10

4

3.9

12.00

4.00

4.00

4.2

3.8

12.00

4.00

5.00

4.7

4.7

14.40

4.80

4.50

4.5

4.2

13.20

4.40

4.50

4.1

4

12.60

4.20

4.40

4

4.5

12.90

4.30

3.90

4.2

3.6

11.70

3.90

3.90

4.1

3.7

11.70

3.90

4.00

4.1

3.9

12.00

4.00

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

4.10

4

3.6

11.70

3.90

126.50

125.40

121.90

373.80

4.22

4.18

4.06

Tổng TB

173

Số hàng hạt

STT

TB

T Giống Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

14.5

14.9

43.80

14.60

14.40

13.7

13.3

40.50

13.50

13.50

13.2

14.1

41.10

13.70

13.80

13.6

13.9

40.50

13.50

13.00

13.7

14.2

41.40

13.80

13.50

13.9

13.3

41.10

13.70

13.90

13.8

13.1

40.80

13.60

13.90

14

13.1

40.20

13.40

13.10

12.8

12.1

37.20

12.40

12.30

14

14.5

42.90

14.30

14.40

12.7

13.1

37.80

12.60

12.00

13

12.9

38.40

12.80

12.50

12.5

13.3

37.80

12.60

12.00

13.5

14.3

41.70

13.90

13.90

13.4

13.6

40.50

13.50

13.50

12.4

13.1

38.10

12.70

12.60

13.6

13.6

40.50

13.50

13.30

13.7

13.8

40.80

13.60

13.30

14

13.8

41.40

13.80

13.60

12.4

12.5

37.20

12.40

12.30

13.6

12.8

39.90

13.30

13.50

13.7

13.5

40.50

13.50

13.30

14.9

14

43.50

14.50

14.60

14.8

13.8

42.60

14.20

14.00

14

13.9

41.40

13.80

13.50

14.8

15.4

44.70

14.90

14.50

13.1

13.8

39.90

13.30

13.00

12.1

12.3

36.90

12.30

12.50

13

13.7

40.20

13.40

13.50

13.8

13

40.80

13.60

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

14.00

401.20

406.20

406.70 1,214.10

13.37

13.54

13.56

Tổng TB

174

Số hạt/ hàng

STT

T Giống

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tổng

TB

36

40.2

113.70

37.90

37.50

35.4

29.6

96.00

32.00

31.00

31.2

35.1

103.80

34.60

37.50

33.5

29.6

92.10

30.70

29.00

35.3

38.2

104.70

34.90

31.20

35.3

28.6

97.80

32.60

33.90

29.5

27.7

84.60

28.20

27.40

32

37.8

106.80

35.60

37.00

29

24

79.20

26.40

26.20

34.6

39.6

106.80

35.60

32.60

25.3

28

77.10

25.70

23.80

33

31.4

90.90

30.30

26.50

26.5

23.7

74.40

24.80

24.20

35.7

30.5

103.80

34.60

37.60

32

28.1

95.10

31.70

35.00

21.9

24.5

72.90

24.30

26.50

32

26.7

90.60

30.20

31.90

24.3

25.9

78.90

26.30

28.70

33.2

34

98.40

32.80

31.20

29.4

25.2

78.60

26.20

24.00

33

30.7

90.60

30.20

26.90

36

29.4

98.40

32.80

33.00

36.5

34.6

111.30

37.10

40.20

34

34.4

107.10

35.70

38.70

31.6

34.9

96.00

32.00

29.50

30

29.6

93.60

31.20

34.00

28

25.8

76.80

25.60

23.00

23.6

23.8

74.40

24.80

27.00

27.1

31.4

88.80

29.60

30.30

35.6

29.3

95.70

31.90

1 ĐB1 2 ĐB2 3 ĐB3 4 ĐB4 5 ĐB5 6 ĐB6 7 ĐB7 8 ĐB8 9 ĐB9 10 ĐB10 11 ĐB11 12 ĐB12 13 ĐB13 14 ĐB14 15 ĐB15 16 ĐB16 17 ĐB17 18 ĐB18 19 ĐB19 20 ĐB20 21 ĐB21 22 ĐB22 23 ĐB23 24 ĐB24 25 ĐB25 26 ĐB26 27 ĐB27 28 ĐB28 29 DK9901 30 DK8868

30.80

926.10

940.50

912.30 2,778.90

30.87

31.35

30.41

Tổng TB