BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
****************
PHÍ THỊ KIỀU ANH
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
****************
PHÍ THỊ KIỀU ANH
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Đoàn Xuân Tiên
2. PGS.TS. Phạm Tiến Hƣng
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Phí Thị Kiều Anh
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đoàn Xuân Tiên và
PGS.TS. Phạm Tiến Hƣng – giáo viên hƣớng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hƣớng dẫn
để nghiên cứu sinh có thể hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và
quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan, doanh nghiệp, các
KTV hành nghề, các công ty kiểm toán, Hội kế toán và kiểm toán VN, Hội kiểm toán
viên hành nghề trong quá trình thu thập tài liệu cho luận án. Nghiên cứu sinh cũng xin
chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Tài chính, các đồng nghiệp trong Khoa kế
toán đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp nghiên cứu sinh hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH
Phí Thị Kiều Anh
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP .............. 15
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 15
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 15
1.1.2. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại ................... 21
1.1.3. Đặc điểm ngân hàng thƣơng mại ảnh hƣởng đến kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thƣơng mại .................................................................................. 24
1.2. KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ................................................... 28
1.2.1. Đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng
mại .......................................................................................................................... 28
1.2.2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại .................... 31
1.2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại .................... 35
1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng và các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ
của máy tính trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại ............... 65
1.2.5. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................................. 70
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ........ 73
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
................................................................................................................................ 74
1.3.2. Những bài học đối với kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
cho các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam ........................................... 80
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 82
ii
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .... 82
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP BCTC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP BCTC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...... 82
2.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay .............. 82
2.1.2. Khái quát về hoạt động kiểm toán độc lập báo cáo tài chính ở Việt Nam
hiện nay .................................................................................................................. 83
2.1.3. Khái quát hệ thống cơ sở pháp lý đối với hoạt động kiểm toán độc lập báo
cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay .................................... 84
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ................................................................................................................. 87
2.2.1. Thực trạng về xác định đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thƣơng mại .................................................................................. 87
2.2.2. Thực trạng về xác định nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại ............................................................................................................. 91
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại .. 92
2.2.3.1. Thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............................................ 93
2.2.3.2. Thực trạng giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán ............................... 107
2.2.3.3. Thực trạng giai đoạn kết thúc kiểm toán .................................................. 124
2.2.4. Thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng và các kỹ thuật kiểm toán với
sự hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
.............................................................................................................................. 127
2.2.5. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính
ngân hàng thƣơng mại .......................................................................................... 131
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ................................................................ 133
2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc ......................................................... 133
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 135
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 141
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................. 144
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................ 144
iii
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ........... 144
ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 144
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 144
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................................ 147
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
tại các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam ........................................................ 147
3.2.2. Định hƣớng hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
do các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam thực hiện ........................................ 148
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở
VIỆT NAM .............................................................................................................. 150
3.3.1. Hoàn thiện việc xác định đối tƣợng, mục tiêu kiểm toán .......................... 151
3.3. 2. Hoàn thiện việc xác định nội dung kiểm toán ........................................... 155
3.3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ..................................... 157
3.3.4. Hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán .............................. 184
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................. 187
3.4.1 Về phía cơ quan quản lý nhà nƣớc .............................................................. 187
3.4.2. Về phía hiệp hội quản lý nghề nghiệp ........................................................ 190
3.4.3. Về phía các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ............................................. 191
3.4.4. Về phía các ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 193
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 194
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................ 196
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 198
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................... 202
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AICPA American institue of certified public accountants – Viện Kế toán
viên công chứng Mỹ
BCTC Báo cáo tài chính
BGĐ Ban giám đốc
CĐKT Cân đối kế toán
CMKit Chuẩn mực kiểm toán
CNTT Công nghệ thông tin
CBTD Cán bộ tín dụng
CSDL Cơ sở dẫn liệu
DNKT Doanh nghiệp kiểm toán
DN Doanh nghiệp
HVTC Học viện Tài chính
International Standards on Auditing - Chuẩn mực kiểm toán ISA
quốc tế
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
KTV Kiểm toán viên
KSCL Kiểm soát chất lƣợng
KSNB Kiểm soát nội bộ
LCTT Lƣu chuyển tiền tệ
NCS Nghiên cứu sinh
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTW Ngân hàng trung ƣơng
RRKS Rủi ro kiểm soát
RRTT Rủi ro tiềm tàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
SXKD Sản xuất kinh doanh
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đặc điểm NHTM và ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM ........ 24
Bảng 1.2. Xác định nội dung kiểm toán theo các hoạt động kinh doanh của
NHTM ........................................................................................................................... 33
Bảng 1.3. So sánh quy trình kiểm toán BCTC DN và kiểm toán BCTC NHTM
....................................................................................................................................... 37
Bảng 1.4. Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh tại NHTM ................................. 46
Bảng 1.5. Các loại khiếm khuyết thƣờng tồn tại trong KSNB của NHTM ....... 58
Bảng 1.6. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM
....................................................................................................................................... 61
Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ........................... 92
Bảng 2.2 Mẫu đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH X1 (trích) .. 94
Bảng 2.3. Bảng xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện tại Công ty
Kiểm toán X2 (DNKT Big Four) ................................................................................ 103
Bảng 2.4: Xác định mức đảm bảo cơ bản tại Công ty TNHH Kiểm toán X1 .. 105
Bảng 2.5. Phân bổ mẫu để kiểm tra hiệu quả hoạt động KSNB ...................... 109
Bảng 2.6. Xác định số mẫu thực hiện các thử nghiệm kiểm soát .................... 109
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cỡ mẫu ................................................... 110
Bảng 2.8. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Số liệu toàn hàng ........ 114
Bảng 2.9. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Kiểm tra lãi dự trả ....... 114
Bảng 2.10. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Đối chiếu sao kê từng
khách hàng với số liệu xuất ra từ hệ thống .................................................................. 115
Bảng 2.11. Kiểm tra chi tiết tiền gửi ngân hàng – Gửi thƣ xác nhận cho số dƣ
huy động khách hàng ................................................................................................... 116
Bảng 2.12. Thông tin soát xét khoản vay – Thông tin giải ngân tại Công ty
TNHH Kiểm toán X1 (DNKT Big Four) .................................................................... 120
Bảng 2.13. Thông tin soát xét khoản vay – Tài sản đảm bảo tại Công ty TNHH
TNHH X1 (DNKT Big Four) ...................................................................................... 121
Bảng 2.14. Một số thủ tục kiểm toán đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM ... 122
Bảng 3.1. Xác định các yếu tố quyết định việc chấp nhận/duy trì khách hàng 159
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM ......................................... 164
vi
Bảng 3.3. Báo cáo ngành ngân hàng năm 2015 ............................................... 168
Bảng 3.4. Một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hƣớng kinh doanh của các
TCTD ........................................................................................................................... 169
Bảng 3.5 – Báo cáo tài chính của NHTM ABC ............................................... 170
Bảng 3.6. Bảng phân tích sâu các thông tin tài chính của NHTM ................... 172
Bảng 3.7. Bảng xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng
sai sót có thể bỏ qua chung của BCTC ........................................................................ 175
Bảng 3.8. Bảng xác định mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ
qua cụ thể của các khoản mục trên BCTC .................................................................. 176
Bảng 3.9. Bảng xác định hệ số điều chỉnh để phân bổ mức trọng yếu ............ 177
Bảng 3.10. Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC của
NHTM A ...................................................................................................................... 178
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thƣc hiện ........... 36
Sơ đồ 1.2. Hiểu biết về môi trƣờng công nghệ thông tin của NHTM ................ 44
Sơ đồ 1.3. Kiểm tra hiệu quả của KSNB trong kỳ ............................................. 57
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán BCTC
NHTM ........................................................................................................................... 86
Sơ đồ 2.2. Các loại thử nghiệm cơ bản mà KTV thực hiện ............................. 112
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm soát chất lƣợng tại các DNKT ............................... 131
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trong những khách thể đặc biệt của kiểm
toán độc lập vì đây là đối tƣợng có nhiều điểm đặc thù so với các đơn vị và tổ chức khác trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền, NHTM là một tổ chức có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy, tình
hình hoạt động kinh doanh của các NHTM có ảnh hƣởng rất lớn đến nhiều chủ thể kinh
tế trong xã hội. Thông tin về NHTM đặc biệt là các thông tin tài chính đƣợc cung cấp
dƣới dạng BCTC đƣợc nhiều đối tƣợng trong nền kinh tế quan tâm. BCTC của NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở để đƣa ra các quyết định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ, các quyết định gửi tiền của các cá nhân và DN, quyết định vay vốn của những dự án cần nguồn vốn lớn…Đứng trên phƣơng diện quản lý vĩ mô nền kinh tế, những thông tin
tài chính của các NHTM cũng phần nào nói lên tình hình chung của toàn bộ nền kinh tế,
tình hình sức khỏe tài chính của một quốc gia. Vì tầm quan trọng của hệ thống NHTM
cũng nhƣ ảnh hƣởng, tác động sâu rộng của các NHTM đối với nền kinh tế quốc dân,
NHTM đã trở thành khách thể bắt buộc phải kiểm toán độc lập BCTC hàng năm nhằm
đảm bảo quyền lợi cho mọi chủ thể kinh tế trong xã hội khi có nhu cầu sử dụng thông
tin trên BCTC của NHTM. Điều đó dẫn đến hoạt động kiểm toán BCTC NHTM trở nên
cần thiết góp, phần đảm bảo đƣợc các mục tiêu trên.
Đến nay, sau gần ba mƣơi năm đổi mới và phát triển, hệ thống NHTM Việt
Nam đã có sự phát triển vƣợt bậc về cả số lƣợng và chất lƣợng đóng góp không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Với đặc điểm của nền kinh tế hiện nay, một nền
kinh tế thị trƣờng, mở cửa và hội nhập sâu rộng, sự phức tạp của thị trƣờng tài chính
nói chung và thị trƣờng ngân hàng nói riêng nên đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều
sai phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực ngân hàng. Hiện tƣợng lừa đảo, tham ô, tham
nhũng, biển thủ, chiếm đoạt tài sản, xuyên tạc thông tin ngày càng tinh vi và khó kiểm
soát hơn. Điều này ảnh hƣởng lớn đến quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể kinh tế, đến nền tài chính quốc gia và đặc biệt là đến niềm tin của công chúng vào các thông tin tài chính do NHTM công bố. Việc cung cấp thông tin trung thực, hợp lý, tin cậy về tình hình tài chính của các NHTM đã trở nên vô cùng cần thiết và cấp bách. Điều đó dẫn đến việc nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC NHTM càng trở nên cần thiết.
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) NHTM nhìn chung đã đƣợc đổi mới, tuy nhiên vẫn còn mang tính kinh nghiệm và chƣa đảm
bảo tính thống nhất. Do vậy, kết quả kiểm toán BCTC NHTM còn nhiều hạn chế, độ tin cậy không cao. Nhiều rủi ro lớn thực tế đã xảy ra ở các NHTM nhƣ hiện tƣợng
thông đồng rút tiền từ ngân hàng, cho vay không có tài sản đảm bảo, không có khả
2
năng thu hồi vốn vẫn cứ liên tiếp xảy ra mà chƣa đƣợc phát hiện mặc dù BCTC đã
đƣợc kiểm toán. Điều đó làm mất lòng tin của các nhà đầu tƣ và các đối tƣợng sử dụng
thông tin. Những hiện tƣợng này xảy ra một phần là do những hạn chế còn tồn tại
trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
Mặt khác, kiểm toán BCTC NHTM cũng đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đề cập trong các giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết
đăng tạp chí…nhƣng đến nay số lƣợng vẫn còn khá khiêm tốn và còn nhiều điểm khá
khác biệt. Trong khi đó, kiến thức về kiểm toán BCTC NHTM cũng là lĩnh vực quan
tâm của nhiều giảng viên và sinh viên chuyên ngành kiểm toán, kế toán và ngân hàng trong các trƣờng kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề phân tích trên đây cho thấy đề tài: “Hoàn thiện
kiểm toán Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam” đƣợc nghiên cứu sinh lựa chọn mang tính thời sự, có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc có liên quan
đến đề tài luận án và những định hƣớng nghiên cứu của luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu tổng quan của tác giả về các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan
đến đề tài luận án cho thấy, hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kiểm toán,
kiểm toán BCTC, kiểm toán trong lĩnh vực NHTM nhƣ các giáo trình, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp ngành, cấp cơ sở, các bài báo đăng
tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học song các công trình liên quan đến kiểm toán BCTC
NHTM do các DNKT độc lập thực hiện chỉ đƣợc nghiên cứu ở một số đề tài khoa học và
luận văn thạc sĩ với phạm vi nghiên cứu hẹp, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu
đầy đủ, trọn vẹn về vấn đề này và thời gian nghiên cứu cũng đã lâu. Cụ thể nhƣ sau:
Các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính:
Về luận án, đã có một số luận án nghiên cứu về kiểm toán BCTC dƣới nhiều
góc độ nhƣ:
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam” (Đoàn Thị Ngọc Trai, 2003). Tác giả Đoàn Thị Ngọc Trai nghiên cứu khái quát chung về kiểm toán BCTC của các DN ở Việt Nam qua việc tiếp cận về quy trình kiểm toán chung, về bộ máy kiểm toán, về tổ chức xây dựng CMKit. Nhƣ vậy, tác giả Đoàn Thị Ngọc Trai chỉ nghiên cứu về kiểm toán BCTC DN ở Việt Nam nói chung, không nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM, là đối tƣợng trong luận án của tác giả.
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các tổ chức kiểm toán độc lập” (Phạm Tiến Hƣng, 2009) [25]. Tác giả Phạm Tiến
Hƣng nghiên cứu các vấn đề về kiểm toán BCTC của các DN xây lắp do các tổ chức kiểm
3
toán độc lập thực hiện nhƣ đối tƣợng, mục tiêu, nội dung kiểm toán; quy trình kiểm toán
BCTC, KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp xây lắp… Nhƣ vậy, tác
giả Phạm Tiến Hƣng chỉ nghiên cứu về kiểm toán BCTC DN xây lắp, không nghiên cứu
về kiểm toán BCTC NHTM, là đối tƣợng nghiên cứu trong luận án của tác giả.
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” (Nguyễn Thị Mỹ, 2012) [30]. Tác giả Nguyễn Thị
Mỹ nghiên cứu các vấn đề về kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam nhƣ đối tƣợng kiểm toán; phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán; mục
tiêu kiểm toán; quy trình kiểm toán; kiểm toán một số phần hành đặc trƣng trong kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết… Nhƣ vậy, tác giả Nguyễn Thị Mỹ chỉ nghiên cứu về
kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, không
nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM, là đối tƣợng nghiên cứu trong luận án của tác giả.
Ngoài ra, còn rất nhiều luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp,
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học nghiên cứu những vấn đề riêng lẻ liên quan
đến kiểm toán BCTC nhƣ trọng yếu, rủi ro kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán…tuy nhiên đây không phải là hƣớng nghiên cứu chính
của luận án nên tác giả không đề cập sâu.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng: Qua khảo sát tại các trƣờng đại học lớn (Học viện Tài chính, Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Thƣơng mại, Học viện
Ngân hàng, Đại học Công đoàn…) và các công bố về luận văn, luận án trên các trang
web tại thƣ viện Quốc gia và thƣ viện các trƣờng Đại học, có một số các giáo trình, đề
tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn nghiên cứu liên quan đến kiểm toán trong
lĩnh vực ngân hàng nhƣ:
Về giáo trình, sách viết về kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay chỉ có
hai cuốn tài liệu, cụ thể nhƣ sau:
- Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, Học viện Ngân hàng (2002) [22] – Chủ biên:
ThS Lâm Thị Hồng Hoa, NXB Thống kê, Hà Nội. Đây là cuốn giáo trình đầu tiên viết dành riêng cho hoạt động kiểm toán ngân hàng. Giáo trình gồm hai phần chính, phần thứ nhất: Kiểm toán căn bản, gồm 3 chƣơng giới thiệu đại cƣơng những vấn đề cơ bản về kiểm toán; Phần thứ hai: kiểm toán ngân hàng gồm 4 chƣơng, giới thiệu kỹ thuật kiểm toán một số lĩnh vực cơ bản của ngân hàng nhƣ kiểm toán tín dụng; kiểm toán kinh doanh ngoại hối và kiểm toán một số nghiệp vụ khác của ngân hàng. Nhƣ vậy giáo trình này mới chỉ đi vào nghiên cứu về khía cạnh kỹ thuật kiểm toán đối với một
số loại nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của NHTM, đồng thời không đề cập riêng đến hoạt động kiểm toán BCTC NHTM, là đối tƣợng nghiên cứu trong luận án của tác giả.
4
- Sách Kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại (2009) [23] – Chủ biên: Bộ môn Kế
toán ngân hàng – Khoa Ngân hàng – Học viện Ngân hàng, Công ty in Tiến Bộ, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày những vấn đề về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ NHTM
nhƣ: Mô hình chung cho hệ thống KSNB trong cơ cấu tổ chức các NHTM; Tổng quan
về kiểm toán nội bộ NHTM; Phƣơng pháp và quy trình kiểm toán nội bộ NHTM; Kiểm toán nội bộ một số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM nhƣ tín dụng, huy động vốn, kinh
doanh giao dịch. Nhƣ vậy cuốn sách này đi sâu vào kiểm toán nội bộ NHTM để giúp
cho hoạt động kiểm soát ngân hàng tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn và tăng khả năng đạt
đƣợc các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng đặc biệt trong xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế mà không nghiên cứu về cuộc kiểm toán BCTC NHTM do kiểm toán độc lập
thực hiện nhƣ mục tiêu nghiên cứu của luận án mà nghiên cứu sinh đã đề ra.
Về luận án, đã có một số luận án nghiên cứu về lĩnh vực kiểm toán trong các
NHTM dƣới nhiều góc độ nhƣ
- Luận án Tiến sĩ “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ NHTM nhà nước ở Việt Nam” (Nguyễn Thị Hiên, 2009). Tác giả Nguyễn Thị
Hiên nghiên cứu về kiểm toán5 và hiệu quả của kiểm toán trong các NHTM, thực
trạng về hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các NHTM Nhà nƣớc ở
Việt Nam từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội
bộ trong các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam. Nhƣ vậy, tác giả Nguyễn Thị Hiên chỉ
nghiên cứu về những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ
NHTM nhà nƣớc ở Việt Nam, không nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM do các
DNKT độc lập thực hiện, là đối tƣợng nghiên cứu trong luận án của tác giả.
- Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM nhà nước Việt Nam” (Vũ Thùy Linh, 2014) [28]. Tác giả Vũ Thùy
Linh nghiên cứu lý luận và thực trạng về quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
trong các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán nội bộ trong các NHTM Nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay. Nhƣ vậy, tác giả Vũ Thùy Linh chỉ nghiên cứu về quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM nhà nƣớc Việt Nam, không nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện, là đối tƣợng nghiên cứu trong luận án của tác giả.
Về đề tài nghiên cứu khoa học các cấp về kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng, hiện nay chỉ có một đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ “Kiểm toán hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các NHTM ở Việt Nam hiện nay” (PGS,TS Nguyễn Phú Giang và các cộng sự, 2010). Trong công trình này tác giả đi sâu vào nghiên cứu
các vấn đề về tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng của kiểm toán hoạt động trong một số nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng do bộ phận kiểm toán nội bộ của NHTM thực hiện.
Trong đề tài này, tác giả đã đƣa ra cơ sở lý luận, mô tả thực trạng từ đó đƣa ra các giải
5
pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả của kiểm toán hoạt động do bộ phận kiểm toán
nội bộ của NHTM thực hiện. Các giải pháp và kiến nghị tiêu biểu mà tác giả đƣa ra là
kiến nghị với NHNN trong việc ban hành các quy định về quản trị ngân hàng, các chế
tài xử lý, các biện pháp chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác kiểm toán hoạt động tại các
NHTM thông qua việc ban hành quy chế về kiểm toán hoạt động và các quy định nghiệp vụ của kiểm toán hoạt động trong các NHTM. Nhƣ vậy, đề tài này đi sâu vào
kiểm toán hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các NHTM ở Việt Nam hiện nay, chứ
không đề cập đến kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện, nhƣ đối tƣợng
nghiên cứu của luận án của tác giả.
Ngoài ra còn một số Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến
các khía cạnh cụ thể khác nhau về kiểm toán lĩnh vực ngân hàng tuy nhiên đây cũng
không phải là hƣớng nghiên cứu chính của luận án nên tác giả không đề cập sâu.
Các công trình nghiên cứu về kiểm toán BCTC ngân hàng thương mại:
Theo khảo sát của nghiên cứu sinh, cho đến nay, liên quan trực tiếp đến đề tài
luận án mà NCS nghiên cứu, chƣa có luận án nào trong nƣớc đề cập đến mà chỉ có hai
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở do Học viện Tài chính chủ trì và một số luận văn
Thạc sĩ có đề cập đến một vài nội dung liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận án.
Cụ thể là:
Về đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hƣớng nghiên cứu của Luận án:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Hoàn thiện quy trình và phương
pháp kiểm toán BCTC của tổ chức ngân hàng và tín dụng” (TS.Thịnh Văn Vinh và TS.
Lƣu Đức Tuyên, 2008); Trong công trình đó nhóm tác giả đã đi vào nghiên cứu nội
dung, quy trình và phƣơng pháp kiểm toán BCTC của doanh nghiệp ngân hàng và các tổ
chức tín dụng. Đặc biệt, đề tài đã phân tích thực trạng và hoàn thiện kỹ thuật kiểm toán
đối với các khoản mục nhƣ: kiểm toán tiền mặt; kiểm toán các khoản đầu tƣ; kiểm toán
các khoản cho vay; kiểm toán TSCĐ; kiểm toán huy động vốn; kiểm toán các khoản bảo
lãnh; kiểm toán . Nhƣ vậy, đề tài này đi sâu vào hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp kiểm toán, với việc xác định nội dung kiểm toán theo các khoản mục trên BCTC NHTM và phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán truyền thống, trong điều kiện nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các DNKT đã không còn hiệu lực. Luận án của tác giả đề cập đến kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện, không chỉ là quy trình và phƣơng pháp kiểm toán, với việc xác định nội dung kiểm toán theo chu trình (các hoạt động kinh doanh chính của NHTM) và với phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán trên cơ sở rủi ro trong điều kiện của hệ thống pháp luật về NHTM và kiểm toán độc lập đã có
nhiều thay đổi từ năm 2011 đến nay.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong
6
điều kiện hiện nay” (ThS.Phí Thị Kiều Anh và TS. Vũ Thị Phƣơng Liên, 2015) [13].
Đây là đề tài do NCS làm đồng chủ nhiệm và trực tiếp viết nhiều nội dung chính. Đề tài
này đi sâu vào các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT
độc lập thực hiện nhƣ đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ, nội dung, phƣơng pháp, quy trình và
KSCL kiểm toán BCTC của NHTM. Đề tài đã trình bày những đặc điểm đặc trƣng của NHTM và ảnh hƣởng của những đặc điểm này đến quá trình kiểm toán BCTC NHTM.
Đề tài cũng đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiểm
toán BCTC NHTM trong mối quan hệ kết hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của
NHTM nhƣ: Khái niệm kiểm toán BCTC NHTM; Đối tƣợng, mục tiêu, nội dung, căn cứ, phƣơng pháp, quy trình và KSCL kiểm toán BCTC của NHTM. Đề tài cũng đã phân
tích tƣơng đối đầy đủ và trung thực về thực trạng kiểm toán BCTC NHTM do các
DNKT ở Việt Nam thực hiện, đánh giá các ƣu điểm, hạn chế còn tồn tại trong cuộc kiểm toán, đồng thời chỉ rõ các nguyên nhân của các hạn chế này. Trên cơ sở đó, đề tài
cũng đã đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM do
các DNKT độc lập thực hiện. Các nhóm giải pháp tập trung vào việc hoàn thiện các vấn
đề về: xác định đối tƣợng, nội dung, mục tiêu, phƣơng pháp, quy trình và KSCL hoạt
động kiểm toán. Đề tài cũng đề xuất các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện kiểm
toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập thực hiện.
Đề tài này được NCS đồng chủ nhiệm và trực tiếp thực hiện nhiều nội dung
chính trong đề tài. Đây là đề tài nghiên cứu khá toàn diện các vấn đề liên quan đến
cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập thực hiện tuy nhiên mức độ
nghiên cứu còn khá sơ lược, chưa sâu sắc về một số nội dung như: chưa nêu rõ nét
những điểm khác biệt giữa NHTM và các DN thông thường trong nền kinh tế và xác
định những ảnh hưởng của các đặc điểm này đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM; chưa
nêu được những điểm khác biệt trong kiểm toán BCTC NHTM và kiểm toán các DN
thông thường trong nền kinh tế; Chưa phân tích sâu và làm rõ các bước trong quy
trình kiểm toán BCTC NHTM theo phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro; Chưa đề cập đến kiểm toán một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác của NHTM như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động đầu tư...; Chưa đề cập đến các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đặc biệt là các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính CAATs; Các giải pháp mà đề tài đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể…Đây cũng chính là khoảng trống mà nghiên cứu sinh có thể nghiên cứu.
Về các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành liên quan trực tiếp đến hƣớng nghiên cứu của luận án nhƣ: “Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của kiểm toán độc lập đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập”, Nguyễn Thị Minh Tâm, Tạp chí Kiểm toán, số 8, 2010, tr 57-61; “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng kiểm toán đối với ngân hàng thương mại, Trƣơng Đức Thành,
7
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 7, 2013, Tr 29-32…Những bài báo trên đây chỉ đề
cập đến một vài khía cạnh cụ thể trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các NHTM,
không mang tính toàn diện nhƣ mục tiêu nghiên cứu trong luận án của tác giả.
Về các nghiên cứu cấp nhỏ hơn, theo khảo sát của NCS, hiện nay chƣa có tác
giả nào có nghiên cứu liên quan đến kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập ở Việt Nam thực hiện.
Với những phân tích nêu trên, tác giả thấy rằng còn rất nhiều khoảng trống để
NCS tiếp tục nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập ở Việt
Nam thực hiện đặc biệt trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng pháp lý về hoạt động kinh doanh của các NHTM đã thay đổi toàn diện từ năm 2011 đến nay.
Đồng thời từ năm 2011 đến nay cũng đã có rất nhiều thay đổi diễn ra liên quan đến
hoạt động kiểm toán độc lập BCTC nhƣ việc ban hành và áp dụng Luật kiểm toán độc lập, việc ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán (CMKit) Việt Nam mới
thay thế cho hệ thống CMKit cũ, việc ban hành chƣơng trình kiểm toán mẫu của Hiệp
hội KTV hành nghề Việt Nam, việc tiếp cận với những phƣơng pháp kiểm toán hiện
đại, những kỹ thuật kiểm toán tiên tiến trong môi trƣờng áp dụng CNTT…Vì vậy còn
rất nhiều khoảng trống để nghiên cứu sinh có thể nghiên cứu cho luận án của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến luận án Theo tìm hiểu thông qua internet và thƣ viện mở của một số trƣờng đại học,
NCS chƣa thấy có đề tài hoặc luận án nào đề cập trực tiếp đến kiểm toán BCTC
NHTM do các DNKT độc lập thực hiện. Phần lớn các giáo trình, tài liệu, sách, luận
án…mà NCS biết chỉ đề cập đến kiểm toán nói chung hoặc các vấn đề chi tiết trong
kiểm toán nhƣ trọng yếu, rủi ro, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán…Các tài liệu
có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận án phần lớn chỉ là các sách hƣớng dẫn về
thực hành kiểm toán ngân hàng hoặc những quy định, hƣớng dẫn mang tính chất chỉ
dẫn của các tổ chức nghề nghiệp nhƣ:
Các sách có đề cập đến kiểm toán ngân hàng nhƣ: “Auditing: Principles and Techniques”, S. K. Basu, Pearson Education India (2005); “Stock Audit & Receivables Audit in Banks”, D.P.Gupta,R.K.Gupta, Taxmann Publications Pvt. Ltd. (2006); “Auditing: Principles and Practice" (second edition)”, Ravinder Kumar &Virender Sharma, Prentice-Hall of India Pvt.Ltd (2013); “Bank Audit a practical guide for bank auditors (2nd Edition)””, Anil K. Saxena, Taxmann Publications Pvt. Ltd (2016); “Guide to Bank Audit (3rd edition)”, CA.Kamal Garg, Bharat, 2016…Tất cả các cuốn sách này chủ yếu đƣợc viết theo hƣớng ứng dụng nhằm hƣớng dẫn thực hành kiểm
toán ngân hàng cho các KTV nhƣ: Phƣơng pháp kiểm toán; Quy trình kiểm toán; Các chƣơng trình kiểm toán tại chi nhánh và hội sở; Các thủ tục kiểm toán đối với các
8
khoản mục trên bảng CĐKT, báo cáo thu nhập (các khoản ứng trƣớc, cho vay, các
khoản phải thu, chứng khoán, …); Kiểm toán trong môi trƣờng máy tính…
Ngoài ra, còn có một số bài báo trên các tạp chí nghiên cứu về kiểm toán trong
lĩnh vực ngân hàng nhƣ:
Bài báo “Nghiên cứu kinh nghiệm về kiểm toán độc lập ngân hàng của Serbia”, (Biljana Jovković; Snežana Ljubisavljević; Vladimir Obradović, ECONOMIC
ANNALS, Volume LVII, No. 194 / July – September 2012, UDC: 3.33 ISSN: 0013-
3264, DOI:10.2298/EKA1294041J). Trên cơ sở quy định của pháp luật tất cả các
NHTM tại Cộng hòa Serbia đều phải thực hiện kiểm toán độc lập, bài báo đã nghiên cứu về các vấn đề nhƣ: Các dịch vụ tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp cho NHTM;
Các lý do cần thiết phải kiểm toán độc lập; Các cơ quan có ảnh hƣởng đến chất lƣợng
của kiểm toán độc lập; Các lợi ích kinh tế của kiểm toán độc lập và những hạn chế vốn có của kiểm toán độc lập. Từ đó, nhóm tác giả cũng đƣa ra các gợi ý để bổ sung trong
lý thuyết và thực hành kiểm toán nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC NHTM
nói riêng cũng nhƣ nâng cao nhận thức của các nhà quản lý ngân hàng về vai trò và
tầm quan trọng của kiểm toán độc lập BCTC NHTM.
Bài báo “Những yếu tố quyết định chất lượng kiểm toán độc lập của ngân hàng” (José Alves Dantas và Otavio Ribeiro de Medeiros – R. Cont. Fin. – USP, São Paulo, v.
26, n. 67, p. 43-56, jan./fev./mar./abr. 2015). Nhóm tác giả đã nghiên cứu để xác định
các yếu tố quyết định chất lƣợng cuộc kiểm toán độc lập đối với các tổ chức ngân hàng
ở Bazil nhƣ việc đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán; Chất lƣợng thực sự và chất lƣợng
đƣợc cảm nhận; Chất lƣợng KTV; Chất lƣợng thông tin; Trách nhiệm của KTV đối với
lợi ích của quản lý; Các chuyên gia kiểm toán; Độ dài của hợp đồng giữa KTV và các tổ
chức tài chính; Sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán; Các phƣơng pháp luận để đo lƣờng
chất lƣợng kiểm toán nhƣ Mô hình tính toán chất lƣợng kiểm toán Proxy...
2.3. Kết luận chung từ các công trình nghiên cứu đã công bố và những
những điểm mới trong nghiên cứu của Luận án
Các kết luận chung rút ra từ các công trình nghiên cứu đã công bố
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC NHTM nói riêng, NCS thấy rằng ở Việt Nam hiện nay, liên quan trực tiếp đến đề tài luận án mà NCS nghiên cứu, chƣa có luận án nào trong nƣớc đề cập đến. Phần lớn các công trình nghiên cứu mới chỉ chủ yếu tập trung giải quyết những nội dung và khía cạnh cụ thể nhất định trong hoạt động kiểm toán BCTC NHTM, không mang tính toàn diện nhƣ đã phân tích cụ thể tại từng công trình nêu
trên. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu đã công bố còn một số hạn chế nhƣ:
Về đối tượng nghiên cứu: Phần lớn các công trình chỉ tập trung nghiên cứu cuộc
kiểm toán BCTC DN nói chung hoặc nghiên cứu cuộc kiểm toán BCTC trong các lĩnh vực
9
đặc thù (DN xây lắp, các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán…) hoặc chỉ đi vào
nghiên cứu một vài vấn đề riêng lẻ trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM hoặc trong một loại
hoạt động kinh doanh cụ thể của NHTM …mà chƣa có công trình nào đi vào nghiên cứu
tổng thể các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
Về phạm vi nghiên cứu: Phần lớn các công trình nghiên cứu về kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc nghiên cứu về hoạt động
kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng do Kiểm toán nhà nƣớc hoặc kiểm toán nội bộ
thực hiện. Chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu và đƣa ra đánh giá tổng thể về
cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
Về thời gian nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu luận án của NCS là nghiên cứu
và đánh giá thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT tại thời điểm nghiên cứu.
Theo khảo sát của NCS, đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu và khảo sát tổng thể cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện. Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới trong nghiên cứu của luận án
Từ các nhận xét trên, NCS cho rằng khoảng trống để NCS nghiên cứu về kiểm
toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện là hoàn toàn phù hợp và cần thiết. Chính
vì vậy, trong phạm vi luận án này, điểm mới mà NCS muốn đi sâu làm rõ bao gồm:
- Nghiên cứu những đặc điểm đặc trƣng của NHTM so với các DN thông thƣờng
trong nền kinh tế qua đó chỉ rõ những ảnh hƣởng của những đặc điểm này đến cuộc
kiểm toán BCTC NHTM;
- Nghiên cứu những đặc trƣng, những điểm khác biệt giữa cuộc kiểm toán BCTC
NHTM so với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng trên các khía cạnh nhƣ
mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, quy trình kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán…qua
đó luận án tập trung đi sâu khái quát hóa quy trình mẫu để thực hiện một cuộc kiểm
toán BCTC ngân hàng thƣơng mại trên cơ sở rủi ro với đầy đủ các bƣớc công việc và
nội dung công việc cần thực hiện;
- Nghiên cứu về kiểm toán đối với một số hoạt động kinh doanh đặc thù của NHTM nhƣ hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động đầu tƣ….
- Nghiên cứu việc sử dụng các nền tảng CNTT tại các DNKT để kiểm toán BCTC NHTM, loại khách thể kiểm toán có mức độ ứng dụng công nghệ ở mức độ rất cao trong quản lý rủi ro và lập BCTC.
Từ những điểm mới mà luận án đi sâu nghiên cứu trên đây, luận án đã hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm toán BCTC để vận dụng và xây dựng lý luận
về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập thực hiện; phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cuộc kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT
10
độc lập thực hiện trên các vấn đề nhƣ: Đối tƣợng, mục tiêu, nội dung, quy trình, các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án có các mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
Nghiên cứu, hệ thống hóa, bổ sung và phát triển lý luận chung của kiểm toán
BCTC vào kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT;
Nghiên cứu thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện
nay. Vận dụng các lý luận đã đƣợc hệ thống hóa, bổ sung và phát triển để phân tích
những ƣu điểm và những hạn chế trong thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay.
Từ hệ thống lý luận và thực trạng đã phân tích, luận án đƣa ra các quan điểm,
giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cho các DNKT nói riêng từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kiểm toán BCTC nói chung ở
Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Về đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn kiểm toán BCTC NHTM do các
DNKT ở Việt Nam thực hiện.
Về phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM bao gồm các vấn đề về đối
tƣợng, mục tiêu, căn cứ, nội dung, quy trình, các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán và KSCL kiểm toán BCTC NHTM. Luận án không đề cập đến tổ chức cuộc kiểm
toán BCTC NHTM.
- Luận án chỉ nghiên cứu về kiểm toán BCTC của loại hình NHTM với các hoạt
động kinh doanh truyền thống, đặc thù của một NHTM nhƣ hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, hoạt động thanh toán, hoạt động đầu tƣ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ…;
- Luận án chỉ nghiên cứu về kiểm toán BCTC của NHTM chứ không đi vào
việc kiểm toán BCTC hợp nhất của NHTM.
- Luận án nghiên cứu về kiểm toán BCTC NHTM trong mối liên hệ với môi trƣờng áp dụng CNTT, với hoạt động KSNB của NHTM và với kiểm toán tuân thủ chứ không đi sâu vào nghiên cứu về kiểm toán trong môi trƣờng tin học, kiểm toán độc lập về hoạt động KSNB của NHTM và kiểm toán tuân thủ. Luận án không đề cập đến loại kiểm toán hoạt động.
- Luận án nghiên cứu kiểm toán BCTC NHTM do các KTV độc lập trong các
DNKT ở Việt Nam thực hiện. Luận án không đề cập đến loại hình Kiểm toán Nhà nƣớc hay Kiểm toán Nội bộ.
11
- Theo quy định hiện hành (Thông tƣ số 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm
toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài) thì các DNKT phải đáp
ứng một số tiêu chuẩn nhất định mới đủ điều kiện kiểm toán cho các ngân hàng nên tại
Việt Nam hiện nay số lƣợng DNKT kiểm toán cho các NHTM khá khiêm tốn, chỉ có
10 công ty, chủ yếu tập trung vào các DNKT có quy mô lớn. Trong quan hệ đó, tác giả chỉ khảo sát thực tế tại các DNKT hiện có tham gia kiểm toán BCTC NHTM. Trong
Luận án, tác giả chia các đối tƣợng khảo sát thành hai nhóm công ty: (1) Các DNKT
Big Four và (2) Các DNKT ngoài Big Four.
Danh sách các DNKT đƣợc khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM
STT
Tên công ty
Tên viết tắt
Các DNKT thuộc Big Four
I
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Deloitte
1
Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers Việt Nam
PwC
2
Công ty TNHH KPMG Việt Nam
KPMG
3
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
E&Y
4
II
Các DNKT ngoài Big Four
Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn A&C
A&C
5
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
AASC
6
Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
AISC
7
Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
DFK
8
Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
AFC
9
10
Công ty Kiểm toán Mỹ AA
AA
Tác giả chia ra hai nhóm DNKT để khảo sát vì hai nhóm này có những điểm
khác biệt khá rõ nét trong kiểm toán BCTC NHTM về số lƣợng khách hàng thuộc lĩnh
vực tài chính ngân hàng, về số năm kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng,
về số lƣợng và kinh nghiệm của KTV kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng, về ứng
dụng các kỹ thuật kiểm toán hiện đại vào công tác kiểm toán, về thực tế thực hiện cuộc
kiểm toán BCTC NHTM…Do đó để đảm bảo mô tả và đánh giá tốt nhất những điểm
còn hạn chế trong thực trạng kiểm toán BCTC NHTM đồng thời đƣa ra đƣợc những giải pháp hoàn thiện hiệu quả nhất cho các nhóm DNKT khi thực hiện cuộc kiểm toán
BCTC NHTM, tác giả đã chia các DNKT thành hai nhóm nhƣ trên để khảo sát.
- Luận án lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2010 – 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu luận án
Phương pháp luận chung: Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu các sự vật và hiện tƣợng trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Từ thực tiễn khái quát thành lý luận; từ lý luận soi xét, chỉ đạo thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận.
12
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Đây là các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc tác giả sử dụng trong việc thu
thập thông tin; xử lý thông tin và trình bày thông tin để hình thành nên luận án. Cụ thể
luận án đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, logic, lịch
sử, thống kê, điều tra khảo sát thực tế …để nghiên cứu luận án.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án thực hiện thu thập các dữ liệu sơ
cấp và dữ liệu thứ cấp liên quan đến kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
Căn cứ vào hai nguồn dữ liệu này, luận án thực hiện các phƣơng pháp phân tích dữ liệu,
từ đó chỉ ra những thành công cũng nhƣ hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT. Trên cơ sở đó, luận án đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện. Cụ thể:
Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp liên quan đến kiểm toán BCTC NHTM do các
DNKT thực hiện, luận án sử dụng hai phƣơng pháp là phỏng vấn và khảo sát.
Đối với phương pháp phỏng vấn:
Tác giả phỏng vấn 15 nhân sự công tác trong các NHTM (Giám đốc, Trƣởng phòng, Kế toán viên…) và 25 KTV thực hiện cuộc kiểm toán BCTC NHTM (bao gồm thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, Trƣởng phòng kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán, KTV chính và trợ lý kiểm toán). Phƣơng pháp phỏng vấn thông qua gặp và phỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua điện thoại.
Thời gian phỏng vấn: Năm 2013, 2014, 2015 và 2016. Nội dung phỏng vấn bao gồm: Các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM, yêu cầu và thực trạng lập BCTC NHTM; các yêu cầu và thực trạng kiểm toán BCTC NHTM.
Đối với phương pháp khảo sát:
Công cụ khảo sát là Phiếu khảo sát. Đối tƣợng khảo sát là 140 KTV thuộc hai nhóm DNKT có thực hiện kiểm toán BCTC NHTM là các DNKT Big Four và các DNKT ngoài Big Four. Các KTV này đƣợc tác giả chia thành hai nhóm sau: (1) Các thành viên BGĐ; Các Trƣởng phòng và chủ nhiệm kiểm toán và (2) Các KTV và trợ lý kiểm toán trực tiếp thực hiện kiểm toán BCTC NHTM. Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát nhƣ sau:
Tổng hợp phiếu khảo sát
STT Đối tƣợng khảo sát
Số phiếu gửi đi
Số phiếu thu về
Tỷ lệ phản hồi (%)
1 KTV thuộc các DNKT Big Four
70
56
80%
2 KTV thuộc các DNKT ngoài Big Four
70
50
71%
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu khảo sát)
13
Thời gian khảo sát: Năm 2013, 2014, 2015 và 2016.
Nội dung khảo sát: Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán BCTC NHTM do
các DNKT thực hiện.
Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về kiểm toán BCTC NHTM cũng nhƣ thực trạng
kiểm toán BCTC NHTM, tác giả cũng tham gia các khóa đào tạo về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT tổ chức.
Đối với thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp của luận án đƣợc tác giả thu thập từ hệ thống giáo trình chuyên
ngành kiểm toán trong nƣớc và quốc tế, các chuẩn mực, quy định có liên quan đến kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC NHTM nói riêng của Việt Nam và quốc tế,
chƣơng trình và hồ sơ kiểm toán của các công ty kiểm toán, các số liệu thống kê đã
đƣợc công bố, các báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nƣớc và quốc tế đã đƣợc công bố
tại các thƣ viện của trƣờng đại học, các ấn bản phẩm đã đƣợc xuất bản hoặc các trang
web của các trƣờng đại học… Trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc, luận án đã
hệ thống hóa và khái quát hóa thành cơ sở lý luận và thực trạng về kiểm toán BCTC
NHTM do các DNKT thực hiện.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Căn cứ vào các kết quả thu thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ
cấp, luận án thực hiện phân tích các dữ liệu đã thu thập đƣợc trên phần mềm Excel để
tổng hợp số liệu theo từng câu hỏi khảo sát. Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện trên Phụ
lục 2.1B, Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với Giám đốc
kiểm toán/Trưởng phòng/Chủ nhiệm kiểm toán tại các DNKT và Phụ lục 2.1C. Tổng
hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với KTV tại các DNKT.
Trong nghiên cứu lý luận, luận án kết hợp lý luận với thực tiễn, kết hợp cả nghiên
cứu định tính (phân tích, tổng hợp lý luận, phỏng vấn và điều tra thực tế…về kiểm toán
BCTC NHTM do các DNKT thực hiện) kết hợp với nghiên cứu định lƣợng với các kỹ thuật nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu, tổng hợp kết quả khảo sát…Trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy đƣợc về kiểm toán độc lập BCTC NHTM, kết hợp với việc tham khảo các tài liệu trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực này, tác giả đã phân tích và tổng hợp để hoàn thành lý luận chung về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
Trong nghiên cứu thực tiễn, luận án vận dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ điều tra, tổng hợp, phân tích... thực trạng kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện. Để đánh giá đƣợc thực trạng công tác kiểm toán BCTC NHTM, luận án cũng áp dụng
phƣơng pháp tổng hợp và so sánh để tìm ra những ƣu điểm và những hạn chế trong công tác này. Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn
thiện kiểm toán BCTC của NHTM do các DNKT thực hiện.
14
Ngoài ra luận án còn sử dụng các phƣơng pháp trình bày kết quả nghiên cứu
nhƣ: Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn giải, phƣơng pháp thống kê… để tổng
hợp kết quả khảo sát và đƣa ra các phân tích, đánh giá, nhận định về công tác kiểm
toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Việc hoàn thành luận án trên có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhƣ sau:
Về mặt lý luận: Luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học cho các vấn đề lý luận về
kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC NHTM nói riêng. Lý luận này có thể là
tiền đề và cơ sở để hình thành lý luận cho các loại kiểm toán BCTC chuyên ngành khác;
Về mặt thực tiễn:
Luận án nghiên cứu thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam
hiện nay để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cho các DNKT nói riêng từ đó góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kiểm toán
BCTC nói chung ở Việt Nam hiện nay. Kết quả của Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho
các DNKT triển khai một cuộc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC của NHTM
nói riêng, cũng nhƣ để điều chỉnh lại nề nếp hoạt động kiểm toán BCTC cho phù hợp.
Luận án cũng là gợi ý để các cơ quan chức năng Nhà nƣớc, Hiệp hội nghề nghiệp,
Ban lãnh đạo các công ty kiểm toán…tham khảo nhằm quản lý tốt hơn để nâng cao chất
lƣợng công tác kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam trong thời gian tới.
Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học cho sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kiểm
toán, chuyên ngành ngân hàng nói riêng tại các trƣờng đại học và cao đẳng.
7. Nội dung kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục, Danh mục công trình đã công bố
của tác giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
Luận án đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm toán Báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán Báo cáo tài chính ngân hàng
tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập; các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay; thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Để giúp quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện hiệu quả nhất, trong chƣơng 1 này, tác giả đã đi sâu tìm hiểu các nội dung chính gồm: Tổng quan về NHTM và đặc điểm NHTM ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM; Kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện và kinh nghiệm quốc
tế về kiểm toán độc lập BCTC NHTM. Sau đây, tác giả sẽ trình bày chi tiết từng nội
dung trên để làm rõ cơ sở lý luận cho kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện.
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Để làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC NHTM, trong phần này tác giả trình
bày tổng quan về khái niệm, vai trò, chức năng và các loại NHTM cũng nhƣ các đặc
điểm trong hoạt động kinh doanh của NHTM ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM.
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Khái niệm về ngân hàng thương mại
Khoảng 3.500 năm trƣớc công nguyên trở về trƣớc nữa, có rất ít tƣ liệu về sự
hoạt động của một cái gì mang tính chất giống nhƣ ngân hàng. Giai đoạn từ 3.500 năm
trƣớc công nguyên đến 1.800 năm trƣớc công nguyên, tƣ liệu cho biết đã có một vài
hoạt động mang tính chất khá tƣơng tự nhƣ một số hoạt động của ngân hàng. Lịch sử
gọi đây là giai đoạn của các ngân hàng sơ khai. Các ngân hàng này ra đời khi các cơ cấu tổ chức xã hội bắt đầu hình thành. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng có thể chia
làm 4 giai đoạn: 1- Hoạt động của các ngân hàng sơ khai; 2 - Hoạt động ngân hàng giai
đoạn II; 3- Hoạt động ngân hàng giai đoạn III; 4- Ngân hàng trong giai đoạn hiện đại.
Hệ thống ngân hàng đƣợc chia làm 2 hệ thống chính: Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) và các ngân hàng trung gian.Vì sự liên đới mật thiết với nhau trên thị trƣờng tiền tệ và tài chính, nhiều tổ chức không phải ngân hàng nhƣng cũng tham gia vào hoạt động cho vay và kinh doanh tiền tệ nhƣ các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán…Các tổ chức này đƣợc nhiều nƣớc xem
nhƣ bộ phận thứ ba của hệ thống ngân hàng hay các tổ chức trung gian tài chính khác. Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế đƣợc trình bày tại Phụ lục số 1.1 – Sơ đồ tổ chức hệ thống tài chính.
16
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống ngân hàng đã tạo ra các NHTM, bộ
phận lớn nhất trong nhóm các ngân hàng trung gian với đặc trƣng là tổ chức kinh
doanh tiền tệ. Vậy thế nào là một NHTM? Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác
nhau về NHTM vì tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng, có nhiều loại ngân
hàng khác nhau, quan niệm về ngân hàng thay đổi theo không gian (tập quán, luật lệ của mỗi nƣớc) và theo thời gian (theo đà tiến triển kinh tế - xã hội).
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán và đây là một đơn vị kinh tế thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [37]. Định nghĩa này đã nêu các hoạt động kinh
doanh cơ bản và cũng là đặc trƣng của một ngân hàng nói chung và một NHTM nói riêng.
Một số khái niệm về NHTM đƣợc đƣa ra dựa trên các hoạt động chủ yếu cú nó. Ví dụ theo quy định tại Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam đƣợc quốc hội khóa X thông qua thì: “Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách và
các loại hình ngân hàng khác” và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” [40]. Định nghĩa này đã
nêu đầy đủ về các hoạt động kinh doanh cơ bản của một NHTM điển hình.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dƣới sự tác động của môi
trƣờng cạnh tranh và hợp tác đã tạo nên sự thâm nhập lẫn nhau giữa các NHTM với
các định chế tài chính phi ngân hàng, với các công ty mà hình thành nên các tập đoàn
kinh tế lớn. Theo đó khái niệm về NHTM cũng có sự thay đổi theo các khía cạnh khác
nhau nên khó có thể đƣa ra một định nghĩa chính xác về NHTM. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ nghiên cứu của Luận án này, trên cơ sở các chức năng và hoạt động cơ bản của NHTM, tác giả rút ra khái niệm về NHTM nhƣ sau:
Ngân hàng thương mại là một loại hình của TCTD chuyên kinh doanh về tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động chính của NHTM là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Qua các định nghĩa về ngân hàng và NHTM trên đây có thể thấy NHTM có các đặc trƣng cơ bản sau: Là một loại định chế tài chính trung gian hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận; Là một loại hình DN cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất,
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán; Thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
17
Để có thể hiểu thêm về mối quan hệ của NHTM trong hệ thống các tổ chức tín dụng,
cần tìm hiểu thêm một số thuật ngữ khác có liên quan đến NHTM nhƣ NHTW, NHNN,
Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng đa năng,
ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng nhà nƣớc, ngân hàng cổ phần (Xem chi
tiết tại Phụ lục 1.2 – Giải thích một số thuật ngữ trong hệ thống các tổ chức tín dụng).
Các loại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Tuy các NHTM trong nền kinh tế đều có các chức năng và các loại hoạt động
tƣơng tự nhau nhƣng giữa các NHTM cũng có những điểm khác biệt về loại hình hoạt
động, về lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu. Thông thƣờng, trong nền kinh tế các NHTM đƣợc phân thành các loại sau:
- Xét theo loại hình hoạt động thì có NHTM bán buôn và NHTM bán lẻ; - Xét theo lĩnh vực hoạt động có NHTM chuyên doanh và NHTM đa năng; - Xét theo hình thức sở hữu có NHTM Nhà nƣớc, còn gọi là Ngân hàng Công và
NHTM cổ phần.
1.1.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
Các nhà kinh tế khó khăn trong việc định nghĩa ngân hàng nhƣng lại thống nhất
quan niệm về vai trò và chức năng của NHTM nhƣ sau:
1.1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM có chức năng này vì
NHTM nhận tiền gửi của công chúng, của DN và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng
của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Chính chức năng này của
NHTM dẫn đến chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng của NHTM.
Thứ hai, chức năng làm trung gian thanh toán: NHTM làm trung gian thanh
toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Thứ ba, chức năng làm trung gian tín dụng: NHTM làm trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối” giữa ngƣời có vốn dƣ thừa và ngƣời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế.Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay.
Thứ tư, chức năng tạo tiền: Mặc dù hiện nay NHTM không có chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng song kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức
năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Một ngân hàng sau khi nhận đƣợc một món tiền gửi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dƣ. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự
18
trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tƣ cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn của
ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán
của ngân hàng NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau,
trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ
quỹ và trung gian thanh toán lại góp phần tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô
hoạt động của ngân hàng.
1.1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Nền sản xuất
và lƣu thông hàng hóa, nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của
các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vai trò
của NHTM đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển càng cao thì nhu cầu về vốn càng lớn. Vốn đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ duy
trì chính hoạt động đó nhằm đảm bảo hiệu quả của DN. Chịu trách nhiệm với nhiệm
vụ này, NHTM đã đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức,
cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Thông qua nghiệp vụ tín dụng NHTM đã cung cấp
vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Với vai trò
này, NHTM cũng chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trƣờng.
Thứ hai, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lƣợng tiền trong lƣu thông. Hơn nữa
bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trƣờng, điều khiển chúng một cách hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phƣơng châm “Nhà nƣớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trƣờng”.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Xu thế liên kết, hợp tác, khu vực hóa, toàn cầu hóa đã là xu thế chung trên thế giới hiện nay. Chính xu thế đó đã khiến các quốc gia tuy xa cách nhau về mặt địa lý
vẫn xích lại gần nhau hơn. Bởi sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận không thể thiếu, cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM với hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác đã góp phần thúc đẩy ngoại thƣơng mở rộng.
19
Cũng thông qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với
ngân hàng nƣớc ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại thƣờng có các hoạt động kinh doanh cơ bản sau đây:
Hoạt động huy động vốn
Một NHTM bất kỳ bao giờ cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy
động nguồn vốn. Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ của ngân hàng,
do ngân hàng tạo lập, huy động đƣợc sử dụng để cho vay, đầu tƣ và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng. Cụ thể, nguồn vốn của NHTM bao gồm các loại sau:
Thứ nhất, Nguồn vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu
của NHTM. Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣờng bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo luật định của NHTM (cổ phiếu ƣu đãi, trái phiếu
chuyển đổi, chênh lệch tỷ giá hối đoái…)
Thứ hai, Vốn huy động: Vốn huy động của NHTM dƣới hình thức bằng tiền
(nội tệ, ngoại tệ), bằng vàng đƣợc hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi
(tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch) và vốn huy động thông qua phát hành các
giấy tờ có giá (phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu ngân hàng). Vì NHTM là DN kinh doanh tiền gửi nên vốn hình thành từ tiền gửi
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba, Vay các TCTD khác và của NHTW: NHTM có thể vay nợ tại các ngân
hàng khác nhƣ vay NHTW qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá,
các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng, hoặc vay của các tổ chức tài chính khác
trên thị trƣờng tiền tệ nhằm bổ sung cho thiếu hụt tạm thời về vốn.
Thứ tư, Hoạt động tiếp nhận vốn: Các NHTM tiếp nhận vốn ủy thác từ NHTW
cho các chƣơng trình của Chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia và
Chính phủ khác hoặc các định chế tài chính quốc tế cũng nhƣ của các chủ thể khác.
Hoạt động tín dụng
NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và ngƣời vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (ngƣời vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
20
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau hay có nhiều loại tín dụng khác nhau tùy vào mục đích
vay, thời hạn vay và hình thức đảm bảo tiền vay.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê (NHTM) và bên thuê.
Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee): Là cam kết bằng văn bản của NHTM (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện các nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả nợ cho NHTM số tiền đã đƣợc trả thay.
Chiết khấu chứng từ có giá (Discounting): Là một hình thức cấp tín dụng theo đó các NHTM nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng
mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng
đƣợc hƣởng. Các NHTM hiện nay thƣờng nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản:
thƣơng phiếu và chứng từ có giá khác nhƣ trái phiếu, kỳ phiếu…
Bao thanh toán (Factoring):Là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá
đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
Thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho khách hàng bằng cách cho phép khách hàng chi vƣợt một số tiền nhất định trong tài khoản thanh toán của khách hàng, đáp
ứng nhu cầu cần tiền nóng của khách hàng, vì vậy lãi suất thƣờng cao và tính theo ngày.
…
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
nhƣ: Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nƣớc cho khách hàng; Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép; Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc; Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm: Hoạt động đầu tƣ trực tiếp; Hoạt động đầu tƣ gián tiếp; Dịch vụ ủy thác; Dịch vụ
21
tƣ vấn; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm; Môi giới; Phát hành và thanh toán hộ trái
phiếu chính phủ; Kinh doanh vàng, ngoại tệ; Cho thuê tủ, két sắt…
Trƣớc sự bùng nổ của CNTT, các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng
điện tử nhƣ: Thẻ, Internet Banking, Phonebanking hay các dịch vụ ngân hàng quốc tế
đƣợc ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Không phải NHTM nào cũng đều thực hiện kinh doanh tất cả các dịch vụ trên.
Tùy theo quy định luật pháp từng quốc gia, tùy theo đặc điểm, chiến lƣợc kinh doanh,
mục tiêu hoạt động của từng ngân hàng mà họ lựa chọn sản phẩm cung cấp phù hợp
với ngân hàng mình. Các NHTM hiện nay đang trở thành một bách hóa tài chính trong nền kinh tế do đó khách hàng có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của
mình tại một NHTM thông qua một địa điểm.
1.1.2. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán đã ra đời từ cách đây rất lâu, vào
khoảng thế kỷ thứ III trƣớc Công nguyên, gắn liền với nền văn minh của Ai Cập và La
Mã cổ đại. Mặc dù kiểm toán ra đời từ rất lâu nhƣng cách hiểu về kiểm toán cũng chƣa
đƣợc thống nhất. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm toán. Tuy nhiên, có một quan
điểm đƣợc giới nghiên cứu lý luận và thực tiễn khẳng định là phù hợp, đầy đủ và đúng
đắn nhất về kiểm toán là định nghĩa của giáo sƣ Alvin A. Arens của Trƣờng Đại học tổng
hợp quốc gia Missigan và giáo sƣ James K.Loebbecke của trƣờng Đại học Utah nêu rằng:
"Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá
các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập” [17].
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kiểm toán phát triển rất đa dạng, phong
phú và bao gồm nhiều loại khác nhau tùy theo các tiêu chí phân loại. Theo đối tƣợng
trực tiếp, kiểm toán có thể phân loại thành kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và
kiểm toán tuân thủ. Theo tổ chức bộ máy kiểm toán, kiểm toán có thể phân loại thành
kiểm toán nhà nƣớc, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ…Nhƣ vậy, kiểm toán BCTC là loại hình kiểm toán cụ thể khi phân loại theo đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán. Từ khái niệm chung về kiểm toán đã đƣợc nêu ra ở trên, tác giả rút ra khái niệm về kiểm toán BCTC NHTM nhƣ sau: “Kiểm toán BCTC NHTM là quá trình các KTV độc
lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về BCTC được kiểm toán của NHTM nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của BCTC này so với các chuẩn mực đã được thiết lập”. Khái niệm này đƣợc phân tích cụ thể nhƣ sau:
Chủ thể tiến hành cuộc kiểm toán độc lập BCTC NHTM là các KTV thuộc các DNKT độc lập. Theo yêu cầu chung, các KTV này phải đảm bảo có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tƣơng xứng. Về năng lực chuyên môn, các KTV phải đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn và khả năng thực hiện công việc
22
kiểm toán BCTC NHTM. Về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, các KTV phải đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp nhƣ Độc lập; Chính trực; Khách quan;
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng; Tính bảo mật; Tƣ cách nghề nghiệp và Tuân
thủ chuẩn mực chuyên môn.
Đối tƣợng của cuộc kiểm toán là các BCTC đƣợc kiểm toán của NHTM hay các
thông tin thể hiện trên BCTC đƣợc kiểm toán của NHTM.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC NHTM là KTV đƣa ra ý kiến về mức độ
phù hợp của BCTC của NHTM so với các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập.
Các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập để đánh giá BCTC của NHTM thƣờng gồm: Các quy định về kế toán nhƣ Luật kế toán; Chuẩn mực kế toán; Chế độ kế toán DN nói
chung và chế độ kế toán áp dụng riêng cho các TCTD; Các quy định về kế toán tại bản
thân các NHTM. Ngoài ra, khi kiểm toán BCTC NHTM, KTV còn phải căn cứ vào các quy định pháp lý khác có liên quan đến hoạt động của ngân hàng và các TCTD do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Kết thúc cuộc kiểm toán, KTV lập báo cáo kiểm toán để nêu rõ ý kiến của KTV về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC NHTM theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán. Ngoài ra, KTV còn lập Thƣ quản lý để gửi cho BGĐ
của ngân hàng nhằm nêu lên những hạn chế còn tồn tại và những tƣ vấn cho ngân hàng
hoàn thiện hệ thống KSNB nói riêng, hoạt động kinh doanh nói chung.
Để thực hiện cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cần xác định phƣơng pháp
tiếp cận kiểm toán làm kim chỉ nam định hƣớng các KTV thực hiện cuộc kiểm toán
đảm bảo khoa học, hiệu quả và có chất lƣợng. Cho đến nay, trong kiểm toán BCTC
nói chung, kiểm toán BCTC NHTM nói riêng KTV có thể áp dụng một trong các
phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán là Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên các thủ tục cơ bản
(The substantive procedures approach); Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên bảng CĐKT
(The balance sheet approach); Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống (The systems-based
approach) và Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên rủi ro (The risk-based approach) [61].
Với phƣơng pháp tiếp cận dựa trên các thủ tục cơ bản, các nguồn lực kiểm toán đƣợc tập trung vào việc kiểm tra một khối lƣợng lớn các giao dịch và số dƣ tài khoản mà không có bất kỳ sự tập trung đặc biệt nào vào các vùng cụ thể của BCTC. Hạn chế lớn nhất của phƣơng pháp này là khối lƣợng công việc kiểm toán nhiều do KTV thực hiện công việc tràn lan, không có trọng tâm, trọng điểm và không có chiến lƣợc.
Với phƣơng pháp tiếp cận dựa trên bảng CĐKT, các thủ tục cơ bản đƣợc tập trung vào các số dƣ tài khoản của bảng CĐKT (báo cáo tình hình tài chính) chỉ với một số thủ
tục rất hạn chế đƣợc thực hiện đối với các khoản mục trên báo cáo thu nhập/báo cáo lãi lỗ. Phƣơng pháp này tƣơng đối giống phƣơng pháp tiếp cận dựa trên các thủ tục cơ bản và
cũng có những điểm hạn chế tƣơng tự phƣơng pháp tiếp cận dựa trên các thủ tục cơ bản.
23
Với phƣơng pháp tiếp cận hệ thống, nó đòi hỏi KTV phải đánh giá hiệu quả kiểm
soát nội bộ (KSNB) của một đơn vị, và sau đó đƣa ra các thủ tục cơ bản chủ yếu đối với
những vùng mà KTV xét thấy các mục tiêu của hệ thống KSNB sẽ không đƣợc đáp ứng.
Các thử nghiệm sẽ giảm ở những vùng mà KTV xét thấy các mục tiêu của hệ thống
KSNB sẽ đƣợc đáp ứng. So với hai phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán nêu trên, phƣơng pháp tiếp cận hệ thống giúp KTV hạn chế bớt số lƣợng các thử nghiệm cơ bản ở những
vùng mà KTV xét thấy hệ thống KSNB của đơn vị hiệu quả do đó khối lƣợng công việc
kiểm toán đƣợc giảm bớt. Tuy nhiên, phƣơng pháp này vẫn chƣa đảm bảo tính chiến
lƣợc và tính hiệu quả ở mức độ cao do KTV vẫn phải đi tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ở tất cả bộ phận, các chu trình kinh doanh, các hoạt động kinh doanh của đơn vị
mà không có sự tập trung đặc biệt vào các vùng có rủi ro mà đơn vị phải đối mặt.
Với phƣơng pháp tiếp cận dựa trên rủi ro, các nguồn lực kiểm toán sẽ chủ yếu hƣớng tới những khu vực của BCTC có thể chứa đựng sai sót trọng yếu (do sai sót hoặc
thiếu sót nào đó) nhƣ là hệ quả của các rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt. Với phƣơng
pháp này, quá trình kiểm toán BCTC NHTM là quá trình KTV xác định và đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM từ đó thực hiện các biện pháp để xử lý đối với các
rủi ro đã đánh giá. Cách tìm hiểu của KTV là từ “đỉnh đến đáy” („top down‟ approach).
Từ “đỉnh” ở đây đề cập đến các hoạt động hàng ngày (day-to-day operations) của NHTM
nhƣ hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán, hoạt động đầu tƣ,
hoạt động kinh doanh ngoại hối.... Từ “đáy” đề cập đến BCTC NHTM. Từ đó, với
phƣơng pháp tiếp cận rủi ro, đòi hỏi KTV phải xác định các rủi ro chủ yếu hàng ngày mà
NHTM phải đối mặt, xem xét các tác động của những rủi ro này đối với BCTC, và sau đó
lên kế hoạch thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để xử lý các rủi ro này.
Khi tiến hành kiểm toán theo phƣơng pháp này đòi hỏi KTV phải thực hiện việc xác định,
đánh giá và xử lý rủi ro trong tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán.
Với các phân tích và đánh giá nêu trên, phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán dựa
trên rủi ro là phƣơng pháp hiện đại và có nhiều ƣu việt so với các phƣơng pháp còn lại vì nó giúp cho KTV có thể tổ chức một cuộc kiểm toán có tính chiến lƣợc, tính hệ thống, tính hiệu quả và phù hợp với hệ thống CMKit hiện hành. Bên cạnh những ƣu điểm nêu trên, theo đánh giá của tác giả, đây là phƣơng pháp rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của NHTM và BCTC NHTM nhƣ số lƣợng nghiệp vụ, giao dịch rất lớn; có hệ thống KSNB khá chặt chẽ và việc ứng dụng hệ thống CNTT sâu rộng; hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều loại rủi ro đặc trƣng… Do đó, theo quan điểm của tác giả, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV nên áp dụng phƣơng pháp tiếp cận
kiểm toán dựa trên rủi ro. Trong luận án này, tác giả cũng nghiên cứu về cuộc kiểm toán BCTC NHTM dựa trên cơ sở rủi ro.
24
1.1.3. Đặc điểm ngân hàng thƣơng mại ảnh hƣởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại có nhiều điểm đặc thù so với các doanh nghiệp thông
thƣờng trong nền kinh tế và những đặc điểm này có ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc kiểm
toán BCTC NHTM. Sau đây, tác giả sẽ phân tích cụ thể những đặc trƣng này của NHTM và những ảnh hƣởng của nó đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Các đặc trƣng
này đƣợc tác giả chia thành ba nhóm sau:
(1) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM (2) Đặc điểm của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của NHTM (3) Đặc điểm của Báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Bảng 1.1. Đặc điểm NHTM và ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM
Đặc điểm
TT
Doanh nghiệp khác
Ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM Ngân hàng thương mại
I. 1.
2.
+ KTV cần thu thập hiểu biết về bản chất của những rủi ro này và cách thức NHTM quản trị chúng. + Sự hiểu biết này sẽ giúp cho KTV đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trong từng hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó xác định các biện pháp xử lý rủi ro phù hợp. + Ảnh hƣởng đến việc xác định rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc: KTV thƣờng xác định ở mức rất thấp do đó phạm vi kiểm toán thƣờng rộng, thời gian kéo dài, cần nhiều các thủ tục kiểm toán phức tạp. Các vùng kiểm toán có rủi ro cao gồm: hoạt động tín dụng, huy động vốn, đầu tƣ, kinh doanh ngoại hối…
3.
+ Các DN khác trong nền kinh tế chịu tác động của ít loại rủi ro hơn và mức độ bị ảnh hƣởng của từng loại rủi ro đến hoạt động kinh doanh cũng thấp hơn so với NHTM. + Các DN khác thƣờng hoạt động với hệ số đòn bẩy ở mức vừa phải. + Các DN khác thƣờng không có chức năng huy động tiền gửi của các tổ chức và dân cƣ trong nền kinh tế. + Các nghiệp vụ, giao dịch thƣờng do các nhân viên của DN thực hiện trong phạm vi DN => Tài sản của DN dễ kiểm soát hơn so với NHTM. => Việc xây dựng và thực hiện KSNB thƣờng do DN tự ý thức nhằm quản trị DN tốt.
+ Về mục tiêu kiểm toán: KTV rất coi trọng mục tiêu về đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả, hiệu lực KSNB của NHTM đối với việc lập và trình bày BCTC. + Về phương pháp kiểm toán: KTV thƣờng kết hợp chặt chẽ giữa phƣơng pháp kiểm toán cơ bản và phƣơng pháp kiểm toán tuân thủ vì nếu chỉ thực hiện phƣơng pháp kiểm toán cơ bản sẽ không đủ đảm bảo cung cấp bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đƣa ra ý kiến về BCTC NHTM.
Ngân hàng thương mại Đặc điểm hoạt động kinh doanh + NHTM kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt và chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động nhƣ: rủi ro tín dụng; rủi ro lãi suất; rủi ro tiền tệ; rủi ro pháp luật và văn bản; rủi ro thanh khoản; rủi ro mô hình; rủi ro tuân thủ; rủi ro danh tiếng; rủi ro thanh toán;…(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.3. Bản chất các rủi ro của NHTM) + NHTM hoạt động với hệ số đòn bẩy rất cao làm tăng sự nhạy cảm của NHTM đối với các sự kiện kinh tế bất lợi và làm tăng nguy cơ đổ vỡ. + NHTM thƣờng huy động số lƣợng đáng kể tiền gửi ngắn hạn. Việc mất lòng tin của ngƣời gửi tiền vào khả năng thanh toán của NHTM có thể nhanh chóng dẫn đến một cuộc khủng hoảng thanh khoản. + NHTM có rất nhiều giao dịch điện tử, đƣợc thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau ngoài phạm vi trụ sở, các chi nhánh, phòng giao dịch của NHTM. Các giao dịch có thể bắt đầu và hoàn thành trực tiếp bởi khách hàng mà không cần bất kỳ sự can thiệp nào của các nhân viên ngân hàng (qua Internet hoặc ATM). Điều này khiến NHTM đối mặt với nguy cơ lớn về khả năng tham ô, gian lận, biển thủ và mất mát tài sản. => Tài sản của NHTM khó kiểm soát => NHTM thƣờng phải có hoạt động KSNB chặt chẽ, xây dựng hệ thống hạn
25
Đặc điểm
TT
Doanh nghiệp khác
Ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM Ngân hàng thương mại
4.
Các DN khác thƣờng không bị ràng buộc về các giới hạn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động với các chỉ số đƣợc tính trên tài sản, vốn tự có theo các quy định của pháp luật. => Những biến động liên quan đến tài sản và vốn tự có không ảnh hƣởng đến việc tuân thủ các quy định pháp luật.
5.
6.
7.
Nhiều DN khác có thể chỉ yêu cầu một hệ thống kế toán với các quy trình KSNB đơn giản, gọn nhẹ cũng nhƣ không cần thiết ứng dụng CNTT sâu rộng trong hoạt động. Các DN khác thƣờng chỉ hoạt động trong phạm vi một tỉnh, một miền với số lƣợng các chi nhánh (nếu có) cũng thƣờng ít. (ví dụ mỗi một vùng/miền chỉ có từ một đến hai chi nhánh giao dịch). + Các DN thông thƣờng khác không có chức năng thực hiện các loại cam kết nêu bên.
8.
+ Ít DN trong nền kinh tế kinh doanh các sản phẩm này.
Ngân hàng thương mại mức và phân quyền nghiêm ngặt. + Một sự sụt giảm tƣơng đối nhỏ trong giá trị tài sản của NHTM có thể tác động đáng kể đến vốn tự có và khả năng thanh toán của NHTM. Giá trị tài sản và vốn tự có chính là các chỉ tiêu để tính toán và xác định các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật nhƣ: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi. => Những biến động liên quan đến tài sản và vốn tự có cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. + NHTM thực hiện khối lƣợng giao dịch trong kỳ rất lớn với nhiều loại giao dịch có giá trị cao. Điều này thƣờng đòi hỏi hệ thống kế toán và quy trình KSNB phức tạp cùng với việc ứng dụng sâu rộng của hệ thống CNTT. Ngân hàng hiện đại ngày nay không thể thiếu việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của mình. + NHTM thƣờng hoạt động thông qua mạng lƣới các chi nhánh và các phòng giao dịch đƣợc phân bố địa lý rộng rãi. => Đòi hỏi sự phân cấp lớn trong tổ chức bộ máy và sự phân tán của bộ phận kế toán và kiểm soát. => Khó khăn trong việc duy trì hoạt động điều hành và hệ thống kế toán đồng nhất, đặc biệt là khi mạng lƣới chi nhánh vƣợt qua biên giới quốc gia. + NHTM thƣờng thực hiện các cam kết ngoại bảng với giá trị lớn mà không có sự chuyển giao tiền, ngoại trừ khoản phí nhƣ thƣ tín dụng thƣơng mại, cam kết cho vay, bảo lãnh. Do đó, sự tồn tại của những cam kết này có thể khó bị phát hiện. + NHTM có thể phát hành và kinh doanh các công cụ tài chính phức tạp, một số trong đó có thể cần phải đƣợc ghi nhận theo giá trị hợp lý trên BCTC. Do đó, NHTM thƣờng thiết lập các thủ tục định giá và quản trị rủi ro phù hợp. Hiệu quả của các thủ tục này phụ thuộc vào sự phù hợp của các phƣơng pháp và
+ KTV cần chú ý đặc biệt đến các khoản mục tài sản có mức độ biến động nhanh và khó xác định giá trị có ảnh hƣởng mạnh đến giá trị tài sản và vốn tự có của NHTM (như chứng khoán kinh doanh, các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác, chứng khoán đầu tư, các khoản góp vốn và đầu tư dài hạn…). Đây đƣợc coi là vùng có rủi ro cao khi kiểm toán BCTC NHTM + KTV cần lƣu ý kiểm tra xem NHTM đã tính đúng các giới hạn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động chƣa, có tuân thủ các quy định không. Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, việc kiểm toán tính tuân thủ của NHTM được KTV coi trọng. + KTV phải có sự am hiểu sâu sắc về KSNB, hệ thống CNTT của NHTM để phục vụ cho quá trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM. + Trong hầu hết các cuộc kiểm toán phải có sự tham gia của các chuyên gia CNTT để đánh giá hệ thống CNTT và ảnh hƣởng của nó đến BCTC NHTM. + Khó khăn cho KTV khi thu thập thông tin cũng nhƣ khi nghiên cứu về KSNB của NHTM để phục vụ cho cuộc kiểm toán. + Khả năng xảy ra các sai sót trọng yếu trong BCTC NHTM có thể diễn ra ở tất cả các khâu, các chi nhánh, phòng giao dịch…của NHTM => KTV cần lƣu ý khi đánh giá rủi ro, xác định phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu để đảm bảo bao quát và đủ đại diện cho tổng thể. + Đây là khoản mục có rủi ro cao và khó bị phát hiện mà KTV cần lƣu ý, thận trọng kiểm tra, xem xét. + Đòi hỏi KTV phải có hiểu biết về các loại cam kết và phải có kinh nghiệm để giảm thiểu rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán. + Đòi hỏi KTV phải có sự am hiểu sâu sắc về tính chất của các công cụ tài chính, các chính sách kế toán áp dụng đối với những loại nghiệp vụ này. + KTV cần có thông tin tin cậy trên thị trƣờng để xác nhận số liệu trên BCTC của các nghiệp vụ nêu bên. + KTV cân nhắc có cần mời thêm các
26
Đặc điểm
TT
Doanh nghiệp khác
9.
Ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM Ngân hàng thương mại chuyên gia không và cần áp dụng các quy tắc trong việc sử dụng tƣ liệu của chuyên gia trong cuộc kiểm toán đảm bảo tuân thủ các CMKit hiện hành. + KTV chủ động trong khâu lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán. + KTV thƣờng kết hợp thực hiện luôn hai nội dung kiểm toán (BCTC và hệ thống KSNB) trong quá trình kiểm toán. Do đó giúp cuộc kiểm toán BCTC có chất lƣợng cao hơn và hiệu quả hơn. + Việc soát xét BCTC quý và giữa niên độ giúp giảm áp lực kiểm toán vào cuối năm cho KTV và giúp cuộc kiểm toán chủ động, hiệu quả và chất lƣợng hơn.
10.
Ngân hàng thương mại mô hình toán học đƣợc lựa chọn, sự tiếp cận với thông tin tin cậy trên thị trƣờng hiện tại và dữ liệu lịch sử, và việc duy trì tính chân thực của dữ liệu. + Tại Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, NHTM là đối tƣợng bắt buộc phải kiểm toán độc lập BCTC và hệ thống KSNB hàng năm; Phải lựa chọn và công bố DNKT độc lập cho năm tài chính tiếp theo từ rất sớm. + NHTM thƣờng thuê một DNKT để kiểm toán cả BCTC và hoạt động của hệ thống KSNB hàng năm. + BCTC hàng quý và giữa niên độ của NHTM cũng phải đƣợc DNKT soát xét trƣớc khi công bố. + BCTC NHTM có tính công khai hóa cao và đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm. + Các mối quan hệ giữa khách hàng và KTV, trợ lý kiểm toán, hoặc DNKT có thể có với các ngân hàng có thể ảnh hƣởng đến tính độc lập của KTV theo cách khác với các mối quan hệ khách hàng với các tổ chức khác.
+ Nhiều DN không bắt buộc phải kiểm toán độc lập BCTC hàng năm hoặc không bị bắt buộc phải kiểm toán độc lập hoạt động KSNB hằng năm. + Nhiều DN cũng không phải soát xét BCTC quý và giữa niên độ + BCTC của nhiều DN không bắt buộc phải kiểm toán và phải công khai. + Nhiều DN tự nguyện kiểm toán chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu nội bộ, vay vốn, chào thầu hoặc nâng cao chất lƣợng công tác kế toán…
+ Rủi ro kiểm toán thƣờng cao do có nhiều ngƣời quan tâm, tính công khai hóa cao; + KTV cần thận trọng khi xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. + KTV thƣờng xác định rủi ro kiểm toán mong muốn ở mức độ thấp, mức trọng yếu thấp, rủi ro phát hiện dự kiến thấp, phạm vi kiểm toán thƣờng rộng. + Xem xét tính độc lập của KTV để hạn chế rủi ro kiểm toán.
II.
+ Các DN khác trong nền kinh tế, ngoài các quy định của pháp luật nói chung thƣờng không chịu sự điều chỉnh bởi các quy định đặc thù nhƣ đối với các NHTM nhƣ nêu ở cột bên (quy định về mức vốn pháp định, vốn điều lệ, các tỷ lệ an toàn trong hoạt động, các thông lệ trong ngành…).
Đặc điểm của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động + NHTM hoạt động theo quy định với sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh của NHTM có thể kể đến nhƣ: - Luật các TCTD; - Các quy định và hƣớng dẫn của Nhà nƣớc (NHTW) về vốn pháp định; các giới hạn và tỷ lệ an toàn trong hoạt động; phân loại nợ, phƣơng pháp trích lập dự phòng; quy trình cho vay; … - Các quy định và hƣớng dẫn về kế toán của các cơ quan có thẩm quyền. - Các quy định về giám sát ngân hàng và những thông lệ trong ngành (Hiệp ƣớc Basel I, II, III).. - Các quy định của bản thân NHTM; + Đối với NHTM, việc không tuân thủ các quy định nêu trên là đặc biệt nghiêm trọng; những quy định trên có tác động trực tiếp đến các thông tin trên BCTC NHTM.
+ Đặc điểm này đòi hỏi KTV khi kiểm toán BCTC của NHTM không phải chỉ hiểu biết về chuẩn mực và thông lệ chung mà cần thiết phải hiểu biết rõ về các quy định pháp luật và thông lệ trong lĩnh vực ngân hàng có liên quan đến trình bày và công bố BCTC của các NHTM. + Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV rất coi trọng mục tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM nhằm đƣa ra ý kiến về việc liệu BCTC có đƣợc lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC đƣợc áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. + Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cũng phải xác định rõ khuôn khổ về lập và trình bày BCTC của NHTM gồm Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC của NHTM.
27
Đặc điểm
TT
Ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp khác
Ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM Ngân hàng thương mại
III Đặc điểm của BCTC (Xem chi tiết Mẫu BCTC của NHTM tại Phụ lục 1.4)
Trong BCTC của các DN khác trong nền kinh tế không có các chỉ tiêu, các thông tin đặc thù nêu ở cột bên.
+ Những khác biệt trên BCTC NHTM có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xác định nội dung kiểm toán, quá trình xác định và đánh giá rủi ro tồn tại sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM; đến việc áp dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán; đến việc xác định các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ phải áp dụng. + Những chỉ tiêu và thông tin đặc thù trên cũng chính là những thông tin quan trọng, chứa đựng khả năng rủi ro cao và là trọng tâm trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
NHTM thƣờng áp dụng hệ thống BCTC, hệ thống tài khoản riêng dành cho các TCTD. BCTC NHTM có nhiều đặc điểm khác biệt, nhiều chỉ tiêu đặc thù so với các DN trong nền kinh tế, cụ thể nhƣ: - Trên bảng CĐKT: Cho vay khách hàng; Các công cụ tài chính phái sinh; Tiền gửi của khách hàng; Phát hành giấy tờ có giá; các chỉ tiêu ngoài bảng (bảo lãnh vay vốn, các cam kết…)… - Trên báo cáo KQKD: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự; Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự … - Thuyết minh BCTC: Chi tiết cho vay khách hàng theo loại nợ, thời hạn, ngành nghề, khu vực địa lý…Chi tiết về các loại tài sản; Các hoạt động ngoại bảng …
Tóm lại, từ tất cả các phân tích về đặc điểm của NHTM trong hoạt động kinh
doanh, đặc điểm của các quy định pháp lý và đặc điểm của BCTC của NHTM sẽ ảnh
hƣởng đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM và làm cho cuộc kiểm toán BCTC NHTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng kiểm toán: BCTC của NHTM và BCTC hợp nhất của NHTM và
các công ty con (tập đoàn TCTD)
- Mục tiêu kiểm toán: Ngoài mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC
NHTM là đƣa ra ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của BCTC NHTM với khuôn khổ
về lập và trình bày BCTC NHTM còn cần quan tâm đến các mục tiêu khác nhƣ xem
xét hiệu lực của KSNB đối với quá trình lập và trình bày BCTC NHTM; xem xét tính
tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM trong quá trình kiểm toán BCTC; Trao
đổi các thông tin với BGĐ và Ban quản trị NHTM.
- Nội dung kiểm toán: Đƣợc xác định theo các hoạt động kinh doanh của NHTM nhƣ kiểm toán hoạt động tín dụng; kiểm toán hoạt động huy động vốn; kiểm toán hoạt động thanh toán; kiểm toán hoạt động đầu tƣ…Trong từng nội dung kiểm toán cụ thể, cần xác định rõ các chỉ tiêu, các loại giao dịch, số dƣ tài khoản có liên
quan để KTV xác định rõ mục tiêu và phạm vi công việc.
- Quy trình và phương pháp kiểm toán: Do đặc thù hệ thống KSNB của NHTM khá tốt, khối lƣợng giao dịch lớn, ứng dụng CNTT sâu rộng nên trong cuộc kiểm toán
BCTC NHTM, KTV không thể chỉ sử dụng phƣơng pháp kiểm toán cơ bản mà bắt
buộc phải sử dụng cả phƣơng pháp kiểm toán tuân thủ mới đảm bảo thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán về BCTC. Về
28
quy trình kiểm toán thì cuộc kiểm toán BCTC NHTM có nhiều bƣớc khác biệt so với
kiểm toán BCTC DN thông thƣờng từ khâu chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán.
Tất cả những phân tích về đặc trƣng của NHTM và những ảnh hƣởng của nó
đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM trên đây làm cơ sở để tác giả đi sâu phân tích về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện ở các nội dung tiếp theo của luận án.
1.2. KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Trên cơ sở làm rõ đặc điểm NHTM ảnh hƣởng đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM ở phần 1.1 nêu trên, trong nội dung này, tác giả làm rõ những vấn đề cơ bản về
kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện nhƣ: Đối tƣợng, mục tiêu kiểm toán,
căn cứ kiểm toán; Nội dung kiểm toán; Quy trình kiểm toán; Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM.
1.2.1. Đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại
Đối tượng kiểm toán
Đối tƣợng của cuộc kiểm toán BCTC NHTM tƣơng tự với đối tƣợng kiểm toán
BCTC DN nói chung. KTV cần xác định rõ hai loại đối tƣợng kiểm toán sau:
+ Một là, đối tƣợng cần đƣa ra ý kiến xác nhận mức độ phù hợp, tin cậy gồm
BCTC của NHTM (Công ty mẹ) và BCTC hợp nhất của tập đoàn TCTD (nếu có).
Báo cáo tài chính của NHTM đƣợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ
thống NHTM bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc (nếu có) để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của pháp
nhân NHTM. Hệ thống BCTC đối với các NHTM bao gồm: Bảng CĐKT; Báo cáo
KQHĐKD ; Báo cáo LCTT; Thuyết minh BCTC.
Việc lập và trình bày BCTC NHTM phải tuân thủ những quy chung liên quan
đến lập và trình bày BCTC của DN nói chung cũng nhƣ những quy định đặc thù riêng đối với NHTM và các TCTD. Do đó, KTV cần lƣu ý để xác định đúng khuôn khổ về lập và trình bày BCTC đƣợc áp dụng của NHTM.
+ Hai là, các đối tƣợng khác có liên quan đến BCTC NHTM cần xem xét, đánh giá nhƣng không cần đƣa ra lời xác nhận nhƣ: hệ thống kế toán của NHTM (hệ thống sổ kế toán, chứng từ kế toán, quy trình xử lý, luân chuyển chứng từ kế toán, tài sản và thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của NHTM); hệ thống KSNB của NHTM (các
thành phần trong cơ cấu KSNB của NHTM; các quy trình kinh doanh của NHTM; quy trình lập BCTC của NHTM); tình hình tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM.
29
Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Mục tiêu tổng thể kiểm toán BCTC NHTM không khác biệt với mục tiêu tổng thể
kiểm toán BCTC DN nói chung, đó là cho phép KTV đƣa ra ý kiến về việc liệu BCTC
NHTM có đƣợc lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho các TCTD
và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC NHTM (hay BCTC NHTM có đƣợc lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC của NHTM đƣợc áp
dụng), trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Từ đó lập báo cáo kiểm toán về BCTC và
trao đổi thông tin theo quy định của CMKit, phù hợp với các phát hiện của KTV.
Để có thể đạt đƣợc mục tiêu tổng thể trên đây, trong cuộc kiểm toán BCTC
NHTM, KTV phải xác lập ra một loạt các mục tiêu kiểm toán chi tiết nhƣ sau:
(1) Đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC NHTM có đƣợc lập phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày BCTC đƣợc áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
(2) Xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM để đảm bảo các thông tin tài chính phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành, quy định nội
bộ của ngân hàng và các thông lệ chung của ngành.
(3) Xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB của NHTM nhằm phục vụ cho quá
trình kiểm toán BCTC NHTM.
(4) Trao đổi với BGĐ và Ban quản trị NHTM về những phát hiện của KTV trong quá trình kiểm toán BCTC liên quan đến những hạn chế, yếu kém, khiếm khuyết
nghiêm trọng của hệ thống KSNB hoặc những hiện tƣợng gian lận, những hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định …
Với đặc thù hoạt động của NHTM, khi kiểm toán BCTC NHTM, ngoài mục
tiêu đƣa ra ý kiến về BCTC NHTM, KTV rất coi trọng các mục tiêu về xem xét, đánh
giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM; đánh giá tính hiệu quả trong
hoạt động của KSNB đối với BCTC NHTM và việc trao đổi thông tin với Ban quản trị
và BGĐ của NHTM. Trong khi kiểm toán BCTC DN thông thƣờng chỉ tập trung vào
mục tiêu đƣa ra ý kiến nhận xét về BCTC DN. Điểm khác biệt này là do:
- Các DN thông thƣờng trong nền kinh tế ít chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ nhƣ các NHTM do đó các quy định phải tuân thủ cũng ít hơn và các hành vi không tuân thủ (nếu xảy ra) cũng ít nghiêm trọng hơn so với NHTM.
- BCTC NHTM rất nhạy cảm đối với hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB trong đó có hệ thống CNTT. NHTM áp dụng CNTT sâu rộng cũng nhƣ có hệ thống KSNB chặt chẽ, phức tạp với việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kiểm soát
đã đƣợc xây dựng, các nguyên tắc kiểm soát và hệ thống hạn mức đã xây dựng cho từng cấp, từng cá nhân. Do đó, một thiếu sót đáng kể hay một khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến độ tin cậy của BCTC NHTM.
30
Do đó, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV rất coi trọng việc xem xét
hiệu quả của hoạt động KSNB đối với quá trình lập và trình bày BCTC, đồng thời mọi
khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM đều sẽ đƣợc KTV trao đổi với
những cá nhân có thẩm quyền của NHTM qua hình thức trao đổi bằng lời, bằng văn
bản hay chính thức bằng các ý kiến trên Thƣ quản lý. Chính vì vậy mà tại nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam, Thƣ quản lý cũng là sản phẩm bắt buộc kèm theo với Báo cáo
kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Ngƣợc lại, trong các cuộc kiểm toán
BCTC DN thông thƣờng, đặc biệt các DN vừa và nhỏ, KTV nhiều khi chỉ tìm hiểu rất
hạn chế về hệ thống KSNB của đơn vị đƣợc kiểm toán và chủ yếu sử dụng kiểm tra chi tiết để đánh giá độ tin cậy của BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, trong nhiều cuộc kiểm
toán BCTC DN nói chung, KTV chỉ phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC mà không
có thƣ quản lý kèm theo gửi nhà quản lý cũng nhƣ rất hạn chế trong trao đổi về những phát hiện với nhà quản lý và Ban quản trị của đơn vị đƣợc kiểm toán.
Bên cạnh đó, cũng giống nhƣ cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, KTV
cũng phải cụ thể hóa các mục tiêu đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thông
tin thuyết minh trên BCTC NHTM. Mục tiêu kiểm toán từng loại giao dịch, số dƣ tài
khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM là nhằm thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho từng bộ phận
đƣợc kiểm toán, cụ thể nhƣ sau:
Mục tiêu kiểm toán đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các giao dịch và các sự kiện
thỏa mãn các CSDL về: Tính hiện hữu (phát sinh); Tính chính xác; Tính đầy đủ; Tính
đúng kỳ; Tính phân loại.
Mục tiêu kiểm toán đối với các số dƣ tài khoản vào cuối kỳ là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các số dƣ tài khoản vào cuối kỳ thỏa mãn
các CSDL về: Tính hiện hữu; Quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Đánh giá và phân bổ.
Mục tiêu kiểm toán đối với các trình bày và thuyết minh là nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đảm bảo các trình bày và thuyết minh thỏa mãn các CSDL về: Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Phân loại và tính dễ hiểu; Tính chính xác và đánh giá.
Các mục tiêu cụ thể đối với các nhóm giao dịch và sự kiện, số dƣ tài khoản vào cuối kỳ và các trình bày và thuyết minh nêu trên trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tƣơng tự nhƣ đối với kiểm toán các DN thông thƣờng.
Căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Căn cứ kiểm toán chính là những nguồn tài liệu để từ đó KTV có thể sử dụng để làm bằng chứng kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Căn cứ kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM cũng tƣơng tự nhƣ căn cứ kiểm toán BCTC DN thông thƣờng,
31
cũng bao gồm ba nhóm căn cứ chính: (1) Nhóm thông tin, tài lệu do hệ thống kế toán
xử lý và cung cấp; (2) Nhóm thông tin tài liệu do hệ thống KSNB của NHTM cung cấp
và (3) Nhóm các tài liệu khác. Tuy nhiên, khác với các DN thông thƣờng trong nền
kinh tế, NHTM có nhiều điểm đặc thù nhƣ đã phân tích ở phần trên. Do đó, căn cứ
kiểm toán BCTC NHTM cũng có những nét đặc trƣng cần lƣu ý nhƣ:
Với các thông tin, tài liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp cần lƣu ý các
tài liệu sau:
- Các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thƣờng có: Hồ sơ thẩm định vay vốn, Quyết định cho vay vốn; Các hợp đồng tín dụng; các hợp đồng bảo lãnh; hồ sơ tài sản đảm bảo; Đề nghị giải ngân; Khế ƣớc nhận nợ....
- Các loại tài liệu khác KTV có thể thu thập làm bằng chứng kiểm toán nhƣ: Các biên bản họp Hội đồng quản trị, BGĐ; Các kế hoạch kinh doanh hàng năm; Các báo cáo thống kê phải nộp cho NHNN (Báo cáo tín dụng - phân loại dƣ nợ theo ngành kinh
tế, theo loại hình tổ chức và cá nhân, theo phƣơng thức đảm bảo, hoạt động bảo lãnh;
Báo cáo huy động vốn (trong nƣớc, nƣớc ngoài); Báo cáo lãi suất; Báo cáo thanh toán
và ngân quỹ; Báo cáo về hoạt động ngoại hối;...
Với các căn cứ do hệ thống KSNB của NHTM cung cấp, KTV cần lƣu ý về các căn cứ nhƣ: Các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
NHTM đƣợc xây dựng phù hợp theo quy định của Nhà nƣớc và đƣợc tổ chức thực hiện
nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc yêu cầu đề ra
nhƣ các quy trình tín dụng; quy trình huy động vốn; quy trình đầu tƣ; quy trình thanh
toán, quy trình thu – chi; các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống CNTT của ngân
hàng, các quy định về hệ thống hạn mức và phân quyền...
Với các căn cứ khác, KTV cũng có thể sử dụng các tƣ liệu của chuyên gia hoặc
các tài liệu của KTV nội bộ trong NHTM.
1.2.2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Báo cáo tài chính NHTM cũng nhƣ BCTC DN nói chung đƣợc kiểm toán bằng việc chia BCTC thành các bộ phận. Có hai phƣơng pháp tiếp cận để xác định nội dung kiểm toán BCTC là phƣơng pháp tiếp cận theo khoản mục và phƣơng pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh. Với mỗi phƣơng pháp tiếp cận, nội dung kiểm toán sẽ có những điểm khác biệt.
+ Với phương pháp tiếp cận theo khoản mục, tiếp cận BCTC NHTM theo các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ tiêu trên BCTC NHTM nhƣ Tiền mặt, vàng bạc, đá quý; Tiền gửi
tại ngân hàng nhà nƣớc (NHNN); Cho vay khách hàng; Tài sản cố định; Tài sản có khác; Tiền gửi của khách hàng v.v.. Theo phƣơng pháp này nội dung kiểm toán và đối tƣợng thông tin trực tiếp của kiểm toán là nhƣ nhau. Việc xác định nội dung kiểm toán theo cách này có ƣu điểm là dễ làm, dễ triển khai, kiểm tra kiểm soát. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên
32
BCTC NHTM cũng nhƣ các nội dung kiểm toán không hoàn toàn độc lập và thƣờng có
mối quan hệ với nhau nên việc xác định nội dung kiểm toán nhƣ vậy sẽ bị trùng lắp dẫn
đến mất thời gian, công sức và chi phí kiểm toán. Ngoài ra, không phát huy đƣợc tính chủ
động, nhạy bén của KTV do KTV ít chú ý đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
+ Với phương pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh, theo phƣơng pháp này, những chỉ tiêu trên BCTC có liên quan đến cùng một loại hoạt động của NHTM đƣợc
nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Nội dung kiểm toán trong mỗi hoạt động này
chính là kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán số dƣ (số tiền) và các thông tin thuyết minh
trên BCTC của các chỉ tiêu có liên quan. Dựa vào các hoạt động kinh doanh của NHTM, nội dung kiểm toán BCTC NHTM xác định theo phƣơng pháp tiếp cận theo chu trình
kinh doanh sẽ gồm: Kiểm toán hoạt động tín dụng; Kiểm toán hoạt động huy động vốn;
Kiểm toán hoạt động thanh toán; Kiểm toán hoạt động đầu tƣ; Kiểm toán hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phái sinh; Kiểm toán Hoạt động liên ngân hàng; Kiểm toán
hoạt động ủy thác; Kiểm toán hoạt động mua nợ; Kiểm toán hoạt động xác định và
phân phối kết quả; Kiểm toán các thông tin khác trên BCTC NHTM (Tiền mặt; Tiền
gửi; Tài sản cố định; Tài sản có khác; Các khoản nợ khác; Vốn chủ sở hữu…)
Do các nghiệp vụ ảnh hƣởng và kết nối số dƣ trong mỗi hoạt động kinh doanh,
giữa các hoạt động kinh doanh lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên kiểm toán theo
phƣơng pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh sẽ khoa học hơn và tiết kiệm chi phí hơn
so với phƣơng pháp tiếp cận theo khoản mục do các công việc kiểm toán không bị trùng
lắp, kết quả kiểm toán không bị xung đột, kích thích ý thức cập nhật, trao đổi thông tin,
nâng cao chuyên môn từ đó phát huy đƣợc tính chủ động và nhạy bén của KTV. Việc xác
định nội dung kiểm toán theo phƣơng pháp này còn có một số ƣu điểm sau đây:
- Phù hợp với đặc thù kinh doanh của NHTM, lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm,
chịu tác động của nhiều loại rủi ro đòi hỏi sự thận trọng, phân tích tỷ mỷ từng loại hoạt
động để xác định và đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán.
- Phù hợp với xu thế phát triển của NHTM hiện nay: quy mô ngày càng mở
rộng, hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp.
- Phù hợp với phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro. KTV sẽ đánh giá rủi ro dựa vào việc xem xét các loại hoạt động kinh doanh hàng ngày của NHTM để xác định hoạt động nào có rủi ro cao, trung bình và thấp; những rủi ro này tác động đến khả năng tồn tại sai sót trọng yếu tại các vùng nào trên BCTC NHTM từ đó sẽ đƣa ra những biện pháp phù hợp để xử lý đối với những rủi ro đã đánh giá.
- Phù hợp với kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB theo từng hoạt động
kinh doanh của NHTM theo hƣớng dẫn của các CMKit cũng nhƣ các hƣớng dẫn thực hành kiểm toán khác của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp…Ví dụ, Theo hƣớng dẫn của
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), khi đánh giá hệ thống KSNB để
33
lập kế hoạch kiểm toán, DNKT sẽ tìm hiểu các chính sách kế toán và các hoạt động kinh
doanh của đơn vị đƣợc kiểm toán để đảm bảo tính hệ thống và hiệu quả chứ không xem
xét riêng lẻ KSNB theo từng tài khoản (TK) kế toán hay từng chỉ tiêu trên BCTC.
Với những phân tích nêu trên, theo tác giả, trong cuộc kiểm toán BCTC
NHTM, KTV nên sử dụng phƣơng pháp tiếp cận theo chu trình kinh doanh hay theo từng loại hoạt động kinh doanh chính của NHTM để xác định nội dung kiểm toán
nhằm nâng cao hiệu quả cho cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
Khi xác định nội dung kiểm toán theo các loại hoạt động kinh doanh, KTV cần
xác định cụ thể các loại nghiệp vụ, số dƣ tài khoản cuối kỳ trong từng hoạt động cũng nhƣ các thông tin trên BCTC có liên quan mà sau khi kết thúc kiểm toán hoạt động đó,
KTV cần phải đƣa ra ý kiến nhận xét. Bảng 1.2 (trang bên) tóm tắt việc xác định nội
dung kiểm toán của một số hoạt động kinh doanh chính của NHTM tại Việt Nam.
Bảng 1.2. Xác định nội dung kiểm toán theo các hoạt động kinh doanh của NHTM Hoạt động 1. Hoạt động tín dụng
Các thông tin trên BCTC có liên quan trong hoạt động cần đƣa ra ý kiến - Bảng CĐKT: Chỉ tiêu Cho vay các TCTD khác và Dự phòng rủi ro thuộc chỉ tiêu Tiền gửi và cho vay các TCTD khác (V.03); Chỉ tiêu Cho vay khách hàng (V.06); Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT nhƣ (Bảo lãnh vay vốn; Cam kết cho vay không hủy ngang…). - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự và các chỉ tiêu liên quan đến chi phí thuế thu nhập DN và lợi nhuận. - Báo cáo LCTT: Chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự nhận đƣợc; Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận đƣợc; Tăng giảm các khoản tiền gửi và cho vay các TCTD khác; Tăng giảm các khoản cho vay khách hàng; Tăng giảm vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro… - Thuyết minh BCTC: Các thông tin chi tiết liên quan đến hoạt động tín dụng nhƣ Cho vay các TCTD khác; Cho vay khách hàng; Sự thay đổi tăng giảm của dự phòng rủi ro tín dụng đối với dƣ nợ cho vay khách hàng; Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự…
Các tài khoản kế toán liên quan trong hoạt động + TK 20 – Cho vay các TCTD khác; TK 21 – Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc; TK 22 – Chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc; TK 23 – Cho thuê tài chính; TK 24 – Bảo lãnh; TK 25 – Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ; TK 26 – Tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài; TK 27 – Tín dụng khác đối với các tổ chức, cá nhân trong nƣớc; TK 28 – Các khoản nợ chờ xử lý; TK 29 – Nợ cho vay đƣợc khoanh; + TK 394 – Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng; TK 397 – Phí phải thu; + TK 702 – Thu lãi cho vay; TK 705 – Thu lãi cho thuê tài chính; TK 709 – Thu khác từ hoạt động tín dụng; TK 712 – Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh; TK 714 – Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý; TK 717 – Thu phí nghiệp vụ chiết khấu; + TK 842 – Chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính; + Các tài khoản ngoại bảng liên quan nhƣ TK 92, 94, 95, 98 + TK 40 – Các khoản Nợ Chính phủ và NHNN; TK 41- Các khoản Nợ các TCTD khác; TK 42 – Tiền gửi của khách hàng; TK 43 – TCTD phat hành giấy tờ có giá; TK 44 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay; + TK 80 – Chi phí hoạt động tín dụng (TK
- Bảng CĐKT: Chỉ tiêu Các khoản Nợ Chính phủ và NHNN (V.16); Tiền gửi và vay các TCTD khác (V.17); Tiền gửi của khách hàng (V.18); Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay TCTD chịu rủi ro (V.19); Phát hành giấy tờ có giá (V.20) - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự (VI.25); Chi phí hoạt động (VI.32) và các chỉ tiêu
2. Hoạt động huy động vốn
34
Hoạt động
Các tài khoản kế toán liên quan trong hoạt động 801 - Trả lãi tiền gửi, TK 802 - Trả lãi tiền vay, TK 803 - Trả lãi phát hành giấy tờ có giá); TK 883 – Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng; + TK 96 – Các giấy tờ có giá của TCTD phát hành.
3. Hoạt động đầu tư
+ Tài khoản đầu 12 - Đầu tƣ tín phiếu Chính phủ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện để tái chiết khấu với NHNN; + TK đầu 14 – Chứng khoán kinh doanh; + TK đầu 15 – Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán; + TK 16 – Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn; + TK đầu 34 – Góp vốn, đầu tƣ dài hạn; + TK 392 – Lãi phải thu từ đầu tƣ chứng khoán; + TK 703 – Thu lãi từ đầu tƣ chứng khoán; + TK 741 – Thu về kinh doanh chứng khoán; + TK 841 – Chi về kinh doanh chứng khoán; + TK 8823 – Chi dự phòng giảm giá chứng khoán; + TK 8826 - Chi dự phòng giảm giá khoản đầu tƣ, mua cổ phần.
4. Hoạt động thanh toán
+ TK 50 - Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng; + TK 51 – Thanh toán chuyển tiền; + TK 52 – Thanh toán liên ngân hàng; + TK 56 – Thanh toán với các Ngân hàng nƣớc ngoài + Tài khoản 711- Thu từ dịch vụ thanh toán + Tài khoản 811- Chi về dịch vụ thanh toán …
Các thông tin trên BCTC có liên quan trong hoạt động cần đƣa ra ý kiến liên quan bị ảnh hƣởng nhƣ chi phí thuế thu nhập DN và lợi nhuận. - Báo cáo LCTT: Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự đã trả; Tăng giảm các khoản nợ Chính phủ và NHNN; Tăng giảm các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD; Tăng giảm tiền gửi của khách hàng; Tăng giảm phát hành giấy tờ có giá;… - Thuyết minh BCTC: thuyết minh về các chính sách kế toán áp dụng; Thông tin bổ sung cho các khoản mục có liên quan của hoạt động trên Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD… - Bảng CĐKT: Chứng khoán kinh doanh (V.04); Chứng khoán đầu tƣ (V.08); Góp vốn, đầu tƣ dài hạn (V.09); Tài sản Có khác (V.14) chi tiết Các khoản lãi, phí phải thu. - Báo cáo KQHĐKD: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự (VI.24); Lãi, lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (VI.28); Lãi lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ (VI.29). - Báo cáo LCTT: Chênh lệch số tiền thực thu/thực chi từ hoạt động kinh doanh (ngoại tệ, vàng bạc, chứng khoán); Tăng giảm các khoản về kinh doanh chứng khoán; Tiền chi đầu tƣ, góp vốn vào các đơn vị khác (Chi đầu tƣ mua công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết và các khoản đầu tƣ dài hạn khác); Tiền thu cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia từ các khoản đầu tƣ, góp vốn dài hạn; Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/hoặc phát hành cổ phiếu. - Thuyết minh BCTC: Chính sách kế toán đối với kế toán các nghiệp vụ kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán; Thông tin bổ sung đối với Chứng khoán kinh doanh; Chứng khoán đầu tƣ; Góp vốn, đầu tƣ dài hạn; Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự (thu lãi từ kinh doanh, đầu tƣ chứng khoán Nợ); Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua bán) chứng khoán; Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua ban) chứng khoán đầu tƣ; Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần… - Bảng CĐKT: Tài sản Có khác (V.14) phần Chênh lệch Dƣ nợ - Dƣ có của TK 51, 51,52,56 nếu Dƣ Nợ lớn hơn Dƣ Có hoặc Các khoản phải trả và công nợ khác (V.21) phần chênh lệch Dƣ Có – Dƣ Nợ của TK 51, 51,52,56 nếu Dƣ Có lớn hơn Dƣ Nợ. - Báo cáo KQHĐKD: Chỉ tiêu Thu nhập từ hoạt động dịch vụ; Chi phí hoạt động dịch vụ thuộc Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (VI.26); - Báo cáo LCTT: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận đƣợc - Thuyết minh BCTC: Thuyết minh chi tiết đối với Tài sản có/Các khoản phải trả và công nợ khác; Các khoản lãi/lỗ thuần từ HĐ dịch vụ… …
…
35
Nội dung kiểm toán các hoạt động khác của NHTM cũng cần đƣợc xác định cụ thể các loại nghiệp vụ, số dƣ tài khoản cuối kỳ và các thông tin tài chính cần đƣa ra ý kiến nhận xét tƣơng tự nhƣ các hoạt động nêu trong bảng trên.
Để có thể đi đến mục đích cuối cùng là xác nhận tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC NHTM, KTV phải thực hiện kiểm toán và xác nhận cho rất nhiều nội dung nhƣ đã liệt kê ở trên. Trong đó, nội dung trọng tâm mang tính đặc thù cần phải đƣợc chú trọng đó là: kiểm toán hoạt động tín dụng; kiểm toán hoạt động huy động vốn; kiểm toán hoạt động đầu tƣ, kiểm toán hoạt động thanh toán... Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh ngân hàng không ngừng đƣợc phát triển, mở rộng, phát sinh rất nhiều nghiệp vụ mới mẻ và phức tạp mà KTV cần phải lƣu ý khi kiểm toán các nghiệp vụ này nhƣ: nghiệp vụ thị trƣờng mở và thị trƣờng liên ngân hàng, kiểm toán các công cụ phái sinh...
1.2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Quy trình một cuộc kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT cũng tƣơng tự quy trình kiểm toán BCTC DN nói chung. Tuy nhiên nội dung cụ thể từng bƣớc công việc trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC NHTM có nhiều điểm đặc thù so với quy trình kiểm toán BCTC DN nói chung. Quy trình kiểm toán BCTC NHTM với phƣơng pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro bao gồm 3 bƣớc, cụ thể nhƣ sau:
Giai đoạn lập kế kế hoạch kiểm toán, với các bƣớc công việc nhằm giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM từ đó giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán khoa học và hiệu quả;
Giai đoạn thực hiện kiểm toán, với các bƣớc công việc nhằm xử lý các rủi ro có
sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM đã đánh giá;
Giai đoạn kết thúc kiểm toán, với các bƣớc công việc nhằm xem xét lại toàn bộ
việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro để đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
Có thể khái quát các công việc trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán
BCTC NHTM tại các DNKT bằng sơ đồ 1.1 (trang bên).
Sau đây, tác giả xin phân tích chi tiết và đặc biệt nhấn mạnh làm rõ những nét
đặc trƣng trong quy trình kiểm toán BCTC NHTM.
1.2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong cuộc kiểm toán. Mục tiêu của DNKT và KTV khi lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán đƣợc tiến hành một cách có hiệu quả. Cuộc kiểm toán BCTC NHTM thƣờng đƣợc coi là cuộc kiểm toán phức tạp, phạm vi rộng, quy mô lớn do đó các DNKT luôn coi trọng khâu lập kế hoạch kiểm toán để định hƣớng cho quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lƣợc kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán. Giám đốc kiểm toán cùng các thành viên chủ chốt trong đoàn kiểm toán và các chuyên gia tiến hành lập chiến lƣợc kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hƣớng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
36
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt động của NHTM trong đó có KSNB
Tìm hiểu quy trình lập BCTC, các hoạt động kinh doanh của NHTM, môi trƣờng CNTT
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM
L Ậ P K Ế H O Ạ C H K
Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
I Ể M T O Á N
Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán (ARR, IR, CR, DR dự kiến)
X Á C Đ Ị N H
- Xác định và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL - Xác định các biện pháp để xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá
,
Xác định phƣơng pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Đ Á N H G
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ BCTC
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập chƣơng trình kiểm toán chi tiết
T H Ự C H
I Á V À X Ử L Ý R Ủ I R O
I Ệ N K
Xử lý các rủi ro đã đánh giá thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã thiết kế
Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ CSDL
I Ể M T O Á N
Lập báo cáo kiểm toán và Thƣ quản lý
Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
K Ế T T H Ú C K
Xem xét lại toàn bộ việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro để đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp
Các công việc thực hiện sau kiểm toán
I Ể M T O Á N
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thƣc hiện
37
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM, KTV sẽ phải thực hiện
một loạt các bƣớc công việc (nhƣ sơ đồ 1.2 trên đây) để giúp KTV có thể xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM qua đó giúp KTV xác định các
kế hoạch xử lý đối với rủi ro đã đánh giá. So với cuộc kiểm toán BCTC DN, lập kế
hoạch kiểm toán BCTC NHTM có những điểm khác biệt sau đây:
Bảng 1.3. So sánh quy trình kiểm toán BCTC DN và kiểm toán BCTC NHTM
TT
Nội dung
Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM
1 Xem xét
chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
2 Lập hợp
đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
3 Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động của NHTM, trong đó có KSNB
4 Tìm hiểu quy trình lập BCTC,
Đối với kiểm toán BCTC DN Các nội dung cần tìm hiểu và các thủ tục thông thƣờng theo quy trình một cuộc kiểm toán BCTC. + KTV tìm hiểu về các yếu tố nhƣ: Đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý, bản chất của hoạt động kinh doanh, các kết quả tài chính những năm gần đây, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, rủi ro gian lận… + Nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán thƣờng không có yêu cầu đặc biệt nào. + Có thể không cần chuyên gia CNTT trong cuộc kiểm toán. + Có thể không cần các chuyên gia bên ngoài; + Có thể không cần sự tham gia của các KTV khác + Các nội dung cần tìm hiểu gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài của đơn vị đƣợc kiểm toán. + KTV tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu các yếu tố bên trong nhƣ ngành nghề kinh doanh, loại hình sở hữu, cơ cấu vốn, tổ chức bộ máy quản trị, các bên liên quan… + Nhiều DN không có chi nhánh, đơn vị trực thuộc nên số liệu để lập BCTC thƣờng
Để chấp nhận kiểm toán BCTC cho một NHTM, KTV cần đặc biệt xem xét các yếu tố sau: + Cân nhắc xem DNKT của mình có sẵn sàng chấp nhận cuộc kiểm toán trong ngành kinh doanh có rủi ro cao không, có sẵn sàng thực hiện cuộc kiểm toán với mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc thấp dƣới ngƣỡng mà hãng thƣờng đặt ra không… + Cân nhắc xem có đảm bảo đủ đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng về lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng nhƣ đội ngũ chuyên gia CNTT và các chuyên gia khác không? + Xem xét tính chính trực của nhà quản lý và các rủi ro gian lận. + Nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán phải đảm bảo các yêu cầu: Có kiến thức kinh nghiệm về ngành tài chính – ngân hàng; + Nhất thiết phải có nhân sự chuyên về CNTT trong nhóm kiểm toán hoặc thuê chuyên gia về CNTT tham gia cuộc kiểm toán; + Thƣờng phải sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong quá trình kiểm toán; + Có thể có sự tham gia của các KTV khác tại các địa điểm hoạt động của ngân hàng. + Bắt buộc KTV phải tìm hiểu kỹ và chi tiết cũng nhƣ phân tích cụ thể tác động của các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM; + Đối với các yếu tố bên trong NHTM, KTV cần tập trung tìm hiểu kỹ về cơ cấu bộ máy tổ chức; Các bên liên quan; Các mục tiêu, chiến lƣợc kinh doanh, khẩu vị rủi ro và quản lý rủi ro của NHTM vì tất cả những yếu tố này ảnh hƣởng đến rủi ro kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM. + Về quy trình lập BCTC NHTM: KTV cần phải kiểm tra quá trình tổng hợp số liệu để đảm bảo tính toàn vẹn và đúng đắn của dữ liệu do số liệu để lập
38
TT
Nội dung
Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM
các hoạt động kinh doanh của NHTM, môi trường CNTT
Đối với kiểm toán BCTC DN chỉ gồm số liệu duy nhất của trụ sở. Việc tổng hợp số liệu để lập BCTC sẽ dễ dàng hơn. + Các chu trình kinh doanh thông thƣờng của DN mà KTV cần tìm hiểu gồm: Chu trình Bán hàng – thu tiền; Chu trình Mua hàng – thanh toán; Chu trình Hàng tồn kho – Chi phí – Giá thành; Chu trình Tiền lƣơng nhân sự; Chu trình Mua sắm và quản lý tài sản cố định; … + Tại nhiều DN không áp dụng hoặc áp dụng không đáng kể hệ thống CNTT trong hoạt động do đó KTV không cần tìm hiểu và đánh giá về hệ thống CNTT của DN.
5 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM
+ Bao gồm các thủ tục phân tích sơ bộ thông thƣờng để có hiểu biết tốt hơn về hoạt động kinh doanh của DN và để đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của DN. + Nhiều cuộc kiểm toán BCTC DN, KTV không có số liệu bình quân ngành hoặc của đơn vị khác tƣơng tự để so sánh hoặc không có số liệu kế hoạch của DN để so sánh nhằm phát hiện rủi ro.
6 Đánh giá chung về kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
+ Tại nhiều cuộc kiểm toán (các DN nhỏ và vừa, DN có KSNB không hiệu quả) KTV chỉ tìm hiểu sơ lƣợc để đánh giá ban đầu về hiệu lực KSNB và có thể không thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm soát nữa mà thực hiện thử nghiệm cơ bản ở phạm vi rộng.
BCTC của toàn NHTM đƣợc tổng hợp từ các bảng cân đối tài khoản của tất cả các Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc với số lƣợng Chi nhánh thƣờng rất nhiều. + Các hoạt động kinh doanh của NHTM mà KTV cần tìm hiểu gồm: Hoạt động huy động vốn; hoạt động tín dụng; hoạt động thanh toán và ngân quỹ; hoạt động kinh doanh giao dịch; hoạt động đầu tƣ… + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu về môi trƣờng CNTT, độ phức tạp và tính chuyên nghiệp của hệ thống CNTT để xác định và đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM do ảnh hƣởng bởi hệ thống CNTT đƣợc áp dụng tại NHTM. + Khi NHTM có sử dụng dịch vụ bên ngoài mà các dịch vụ này liên quan đến việc lập và trình bày BCTC thì KTV phải áp dụng các thủ tục kiểm toán tuân thủ CMKit 402, Các yếu tố cần xem xét khi đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu cũng nhƣ thiết kế các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đó. + Khi kiểm toán BCTC NHTM, ngoài việc so sánh các số liệu trên BCTC và các hệ số tƣơng tự các DN, KTV thƣờng phải phân tích thêm các thông tin về: - Các chỉ số về chất lƣợng tài sản; - Các chỉ số thanh khoản; - Tỷ số thu nhập; - Tỷ lệ an toàn vốn; - Rủi ro huy động. + Thông thƣờng KTV thu thập đƣợc các số liệu bình quân ngành hoặc số liệu của NHTM khác tƣơng tự để so sánh vì các số liệu thống kê về ngành ngân hàng thƣờng sẵn có; + Hầu hết các NHTM đều có các số liệu kế hoạch, dự toán nên KTV cũng có thể dễ dàng so sánh những số liệu thực tế để có cơ sở xác định rủi ro. + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu rất kỹ lƣỡng và chi tiết về KSNB và đánh giá RRKS từ đó đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ CSDL đối với các nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản, thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM. + Trong mọi cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV đều phải tìm hiểu về môi trƣờng CNTT có liên quan đến BCTC NHTM.
39
TT
Nội dung
Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM
7 Thiết lập
mức trọng yếu và đánh giá rủi ro (Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận, RRTT, RRKS và RRPH)
8 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập chương trình kiểm toán chi tiết
Đối với kiểm toán BCTC DN + KTV có thể không phải tìm hiểu môi trƣờng CNTT vì DN không áp dụng CNTT hoặc áp dụng không đáng kể. Thiết lập mức trọng yếu: Tiêu chí để xác định mức trọng yếu có thể là tổng tài sản, tài sản ngắn hạn, nợ phải trả, doanh thu, lợi nhuận… Đánh giá rủi ro: + Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận : KTV thƣờng quyết định một mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc ở mức thấp hợp lý tùy vào từng cuộc kiểm toán. + Đánh giá RRTT: Mức độ RRTT cao, trung bình hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ bản chất kinh doanh và bản chất khoản mục cụ thể trong từng cuộc kiểm toán. + Bao gồm các thủ tục kiểm toán thông thƣờng theo quy trình của cuộc kiểm toán; + Trong nhiều cuộc kiểm toán có thể không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm toán; + Có thể không bao gồm các thủ tục tìm hiểu môi trƣờng CNTT của NHTM; + Có thể không bao gồm các thủ tục kiểm toán trong trƣờng hợp sử dụng tƣ liệu của chuyên gia, của KTV nội bộ, của các KTV khác…
+ Việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của NHTM có thể đƣợc thực hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán để xác định RRKS và sẽ liên tục đƣợc cập nhật, sửa đổi trong suốt quá trình kiểm toán. Thiết lập mức trọng yếu: Tiêu chí để xác định mức trọng yếu thƣờng là lợi nhuận vì đây là chỉ tiêu đƣợc nhiều ngƣời sử dụng BCTC NHTM quan tâm.. Đánh giá rủi ro: + Đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận So với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, KTV thƣờng quyết định mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc ở mức thấp hơn do các rủi ro và đặc trƣng của NHTM nhƣ đã phân tích ở trên. + Đánh giá RRTT RRTT thƣờng đƣợc đánh giá là cao với nhiều loại nghiệp vụ, số dƣ tài khoản đặc trƣng trên BCTC NHTM nhƣ các nghiệp vụ và số dƣ Cho vay khách hàng; Tiền gửi của khách hàng; Kinh doanh giao dịch; Công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính; Kinh doanh chứng khoán và đầu tƣ… + KTV thƣờng tập trung nhiều nguồn lực và thời gian để kiểm tra chi tiết soát xét các khoản vay; + Bắt buộc phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả KSNB của NHTM đối với việc lập và trình bày BCTC vì nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đƣa ra ý kiến nhận xét về BCTC NHTM; + Bắt buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm tra hệ thống CNTT của NHTM; + Kế hoạch kiểm toán bao gồm các thủ tục kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Chính phủ, của các cơ quan chuyên môn và bản thân NHTM; + Có thể phải sử dụng các thủ tục kiểm toán trong trƣờng hợp sử dụng tƣ liệu của chuyên gia, của các KTV nội bộ, của các KTV khác; + Có thể bao gồm các thủ tục kiểm toán trong trƣờng hợp NHTM sử dụng dịch vụ bên ngoài có ảnh hƣởng đến quá trình lập BCTC.
40
Chi tiết nội dung các bƣớc trong giai đoan lập kế hoạch kiểm toán BCTC
NHTM:
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Bƣớc công việc này đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ các khách hàng là DN thông
thƣờng. Để xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, KTV tìm hiểu về các yếu tố nhƣ: Đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý; Tổ chức và cơ cấu quản
lý; Bản chất của việc kinh doanh; Môi trƣờng kinh doanh; Các kết quả tài chính; Các bên liên quan; Kiến thức và kinh nghiệm trƣớc đây; Rủi ro gian lận.
Tuy nhiên, đối với khách hàng là NHTM để xem xét chấp nhận khách hàng và
đánh giá rủi ro hợp đồng, KTV đặc biệt quan tâm tìm hiểu hai yếu tố là tính chính trực
của các nhà quản lý và rủi ro về gian lận. Tính liêm chính của nhà quản lý và chủ sở
hữu NHTM là nền tảng cơ bản cho DNKT đánh giá rủi ro hợp đồng và chấp nhận hay duy trì khách hàng. Do các đặc điểm cá nhân, phong cách quản trị điều hành của nhà
lãnh đạo NHTM có ảnh hƣởng đáng kể đến toàn bộ NHTM đƣợc kiểm toán. Nếu
DNKT có lý do để nghi ngờ về tính liêm chính của nhà quản lý NHTM và họ không
đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về tính liêm chính, DNKT thƣờng không chấp nhận hoặc duy
trì khách hàng vì nguy cơ rủi ro hợp đồng kiểm toán sẽ cao hơn giới hạn chấp nhận
đƣợc. KTV cũng sẽ xem xét tại NHTM có tồn tại các yếu tố có thể dẫn đến khả năng
có sai sót trọng yếu do gian lận trên BCTC hay không. Ví dụ tình hình kinh doanh và
lợi nhuận của NHTM đang bị đe dọa do khó khăn của nền kinh tế; các sức ép quá mức
đối với nhà quản lý để đáp ứng các mục tiêu tài chính; KSNB không hiệu quả…
Để tìm hiểu về các nội dung trên, KTV thƣờng thực hiện các cuộc phỏng vấn
với những nhân sự có liên quan (Ban điều hành, Ban quản trị, bộ phận kiểm toán nội
bộ và các đối tƣợng khác trong NHTM). Ngoài ra KTV cũng có thể thu thập thông tin
thông qua kỹ thuật kiểm tra, quan sát và thủ tục phân tích.
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Bƣớc công việc này đƣợc KTV và DNKT độc lập thực hiện tƣơng tự nhƣ đối với các khách hàng là DN thông thƣờng. Khi lựa chọn nhân sự tham gia hợp đồng kiểm toán BCTC NHTM cần lựa chọn những nhân sự có kiến thức và kinh nghiệm về tài chính, ngân hàng, có hiểu biết nhất định về hệ thống CNTT và phƣơng thức trao đổi thông tin mà NHTM sử dụng; đảm bảo đủ thời gian cuộc kiểm toán thƣờng kéo dài. Ngoài ra nhóm kiểm toán BCTC NHTM còn có các đặc điểm nhƣ:
- Nhất thiết phải có nhân sự chuyên về CNTT hoặc thuê chuyên gia CNTT tham
gia cuộc kiểm toán;
- Có thể có sự tham gia của các KTV khác tại các địa điểm hoạt động của ngân hàng vì quy mô hoạt động của ngân hàng thƣờng rất lớn, trải dài trên toàn lãnh thổ,
41
thậm chí vƣơn ra cả ngoài quốc gia. Bên cạnh đó, NHTM thƣờng có các công ty con
do đó cuộc kiểm toán BCTC NHTM thƣờng bao gồm cả kiểm toán BCTC hợp nhất
của NHTM và các công ty con. Vì vậy cuộc kiểm toán có thể có sự tham gia của các
KTV kiểm toán các đơn vị thành viên của NHTM.
- Có thể phải sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong quá trình kiểm toán. Do đó, KTV cần phải xác định sự cần thiết của việc sử dụng công việc của chuyên gia nếu
kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực riêng biệt là cần thiết. Ví dụ trong trƣờng hợp
BCTC của NHTM đƣợc lập trên cơ sở giá trị hợp lý thì cần sử dụng ý kiến của các
chuyên gia về định giá tài sản.
Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động của NHTM
Trong bƣớc công việc này, KTV cần tìm hiểu về hai vấn đề chủ yếu sau: (1)
Tìm hiểu về các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến NHTM và (2) Tìm hiểu về các nhân tố bên trong NHTM. Các hiểu biết này sẽ giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu trên BCTC NHTM.
Tìm hiểu về các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến NHTM:
Môi trường kinh doanh chung: Tìm hiểu xem nền kinh tế đang trong giai đoạn
tăng trƣởng hay khó khăn, khủng hoảng? Tình hình xuất khẩu và tình hình thu hút vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài tăng trƣởng hay suy giảm; Các chính sách tiền tệ và tài khóa của
Chính phủ là thắt chặt hay nới lỏng; Tình hình lạm phát ở mức độ nhƣ thế nào….?
Các xu hướng của ngành: Tìm hiểu xem trần lãi suất tiền gửi tăng hay giảm;
Tăng trƣởng tín dụng chung của ngành có xu hƣớng tăng hay giảm; Các khoản nợ xấu
bình quân của toàn ngành có xu hƣớng tăng hay giảm; Trong thời gian qua, các chính
sách của Chính phủ ban hành có gì ảnh hƣởng đến hoạt động của NHTM không?
Các quy định pháp lý, các chính sách và quy định có ảnh hưởng mạnh tới hoạt
động của NHTM, bao gồm cả các hoạt động giám sát trực tiếp của Ngân hàng trung
ƣơng (NHNN) nhƣ ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay; quy định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của NHTM tại NHTW; Lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn; tỷ giá hối đoái; quy định về các loại báo cáo định kỳ phải nộp về NHTW…
Tìm hiểu về các nhân tố bên trong NHTM
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị: Với các đặc điểm hoạt động của mình, NHTM thƣờng có cấu trúc bộ máy quản trị lớn và phức tạp, với nhiều tầng, nhiều lớp đƣợc phân cấp chặt chẽ để phù hợp với sự phân tán địa lý và phân tách thị trƣờng trong hoạt động. Vì vậy, khi tìm hiểu nội dung này KTV cần phải tìm hiểu về các cổ
đông chính, các chi nhánh, công ty con của NHTM; Vai trò giám sát Ban điều hành và kiểm soát NHTM của Ban quản trị; Hệ thống phân quyền và trách nhiệm của Ban điều hành; Thái độ chấp nhận rủi ro của Ban điều hành; Mức độ tập trung quyền lực hoặc
42
phân quyền của Ban điều hành; Các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣơng thƣởng của Ban điều
hành; Quan điểm, thái độ và kỳ vọng của Ban điều hành về kết quả kinh doanh và tài
chính cũng nhƣ các xu hƣớng hiện tại và tƣơng lai…
Các bên liên quan: NHTM cũng thƣờng tồn tại mối quan hệ với các bên liên
quan nhƣ các công ty con, công ty liên kết; các cá nhân và các thành viên mật thiết trong gia đình của các cá nhân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp biểu quyết ở NHTM,
đặc biệt trong việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của NHTM. Khi
tìm hiểu về các bên liên quan của NHTM, KTV có thể áp dụng các thủ tục nhƣ: Xem
các tài liệu của KTV năm trƣớc; Tìm hiểu các khoản đầu tƣ của các thành viên Ban quản trị và các nhân viên trong các DN khác; Xem danh sách cổ đông để xác định các
cổ đông chính; Thông báo cho các KTV trong nhóm kiểm toán về danh sách bên liên
quan trong quá trình kiểm toán; …Đồng thời KTV cũng phải trình bày bằng văn bản tên các bên liên quan và quan hệ với các bên liên quan.
Các mục tiêu và chiến lược của NHTM: KTV phải tìm hiểu các mục tiêu và
chiến lƣợc kinh doanh trong tƣơng lai của NHTM nhƣ sự phát triển của ngành nghề
cũng nhƣ nguồn lực tài chính và nhân sự tƣơng ứng để đáp ứng sự phát triển đó; các
sản phẩm và dịch vụ mới trong tƣơng lai; nhu cầu huy động vốn trong hiện tại và
tƣơng lai; CNTT đặc biệt các hệ thống và quy trình đang lạc hậu; Ảnh hƣởng từ việc
thực hiện một chiến lƣợc mới đặc biệt là những ảnh hƣởng đến yêu cầu kế toán mới.
Tìm hiểu về việc quản lý các loại rủi ro của NHTM
Trong bƣớc này, KTV cũng cần tìm hiểu và ghi chép lại những loại rủi ro đặc
trƣng của NHTM và cách thức NHTM đang quản lý những rủi ro này để đánh giá khả
năng tồn tại sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM nhƣ: Việc quản lý tài sản nợ có; quản
lý rủi ro thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất; quản lý rủi ro tín dụng; quản lý rủi ro thị
trƣờng; quản lý rủi ro hoạt động... Để tìm hiểu các rủi ro này, KTV thƣờng sử dụng kỹ
thuật phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu sau đó sẽ ghi chép và mô tả lại các thủ tục
kiểm soát của NHTM vào các giấy tờ làm việc của mình. Ngoài các loại rủi ro tƣơng tự nhƣ các DN khác trong nền kinh tế, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cần lƣu ý tìm hiểu về việc quản lý các loại rủi ro sau của NHTM:
Hiểu biết về quản lý rủi ro tín dụng:
Đây là rủi ro trọng yếu và thƣờng xuyên nhất mà NHTM gặp phải. KTV phải tìm hiểu và ghi chép, mô tả lại các hiểu biết về quản lý rủi ro tín dụng của NHTM liên quan đến các vấn đề nhƣ: NHTM đã có một bộ phận chuyên phụ trách giám sát rủi ro tín dụng trên tất cả các ngành nghề kinh doanh và khu vực địa lý không; NHTM có
thiết lập các giới hạn tín dụng đối với khách hàng, các tổ chức lớn, chính phủ, các nhà môi giới và các nhà thanh toán bù trừ không? NHTM có Ủy ban rủi ro hoặc một bộ
phận tƣơng tự phụ trách quyết định những biện pháp khắc phục cần thiết trên cơ sở
43
thông tin quản lý rủi ro tín dụng tập trung không? NHTM có thiết bị hữu hiệu để phân
loại tất cả những đối tác và nhóm đối tác có quan hệ kinh doanh không?...
Hiểu biết về việc quản lý rủi ro lãi suất:
Kiểm toán viên cần đánh giá tổng thể công tác quản lý rủi ro lãi suất của
NHTM thông qua tìm hiểu các vấn đề sau: NHTM đã xây dựng và áp dụng quy trình quản lý rủi ro lãi suất phù hợp để đảm bảo NHTM tránh đƣợc những biến động bất lợi
của lãi suất trên thị trƣờng chƣa; NHTM có các quy định giới hạn lãi suất không;
NHTM có hệ thống và tiêu chuẩn đo lƣờng một cách chính xác rủi ro lãi suất không;
NHTM có những công cụ phù hợp để theo dõi rủi ro lãi suất và giảm những rủi ro liên quan phù hợp với khẩu vị rủi ro của NHTM không; NHTM có hệ thống báo cáo và
soát xét rủi ro để Ban điều hành thực hiện các hành động thích hợp xử lý rủi ro không?
Hiểu biết về quản lý rủi ro hoạt động của NHTM:
Rủi ro hoạt động là tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình nội
bộ không đầy đủ hoặc không đƣợc xây dựng, do con ngƣời và hệ thống hoặc từ các sự
kiện bên ngoài. Mô hình quản lý rủi ro của NHTM đƣợc xây dựng nhằm có thể phát
hiện mọi rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính.
….
KTV phải tìm hiểu và ghi chép, mô tả lại các hiểu biết về quản lý rủi ro hoạt
động của NHTM liên quan đến các vấn đề nêu trên.
Tìm hiểu về quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng,
bao gồm môi trường CNTT liên quan đến BCTC của NHTM
Bƣớc này, KTV phải tìm hiểu về quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh
doanh quan trọng của NHTM để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên
BCTC. Khác với các DN thông thƣờng trong nền kinh tế, NHTM áp dụng CNTT rất
mạnh mẽ và sâu rộng. Việc áp dụng CNTT ảnh hƣởng đến các hoạt động kinh doanh
của NHTM, đến việc tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo các giao dịch do đó nó ảnh
hƣởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM. Do đó, khi tìm hiểu về quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh của NHTM, KTV phải đặc biệt chú trọng tìm hiểu môi trƣờng CNTT liên quan đến BCTC của NHTM. Các yếu tố của môi trƣờng CNTT có liên quan đến BCTC mà KTV cần tìm hiểu đƣợc tác giả mô tả tại sơ đồ 1.2 (trang bên)sau đây:
44
Các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
Bảng CĐKT
Báo cáo
Báo cáo LCTT
Thuyết minh BCTC
Các thuyết minh khác
KQKD
Các hoạt động kinh doanh
….
Hoạt động đầu tƣ
Hoạt động tín dụng
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động KD ngoại hối
Môi trƣờng CNTT
Ứng dụng A
Ứng dụng B
Ứng dụng C
…
Hạ tầng công nghệ thông tin
Hệ thống mạng
Cơ sở dữ liệu
Hệ điều hành
Các kiểm soát ứng dụng về: - Tính chính xác; - Tính đầy đủ; - Tính hợp thức; - Phê chuẩn; - Phân chia nhiệm vụ
Các kiểm soát chung về CNTT đối với: - Trung tâm dữ liệu và các hoạt động kết nối mạng; - Mua sắm, thay đổi và bảo trì hệ thống phần mềm và hệ thống ứng dụng - Thay đổi chƣơng trình; - Bảo mật truy cập
(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở tham khảo có sửa đổi từ IT Control Objectives for
Sarbanes-Oxley, 2nd Ed., ©2006 ITGI)
Hoạt động thanh toán Hệ thống ứng dụng liên quan Sơ đồ 1.2. Hiểu biết về môi trƣờng công nghệ thông tin của NHTM
Cụ thể trong bƣớc này, KTV thực hiện các nội dung công việc nhƣ sau:
Tìm hiểu về quy trình lập BCTC
Bƣớc này dùng để tìm hiểu các hoạt động kiểm soát liên quan đến quá trình lập
BCTC NHTM. Ngoài ra, KTV cũng tìm hiểu về cách thức NHTM thể hiện vai trò và
trách nhiệm đối với BCTC và các vấn đề quan trọng khác có liên quan đến BCTC nhƣ
Trao đổi giữa BGĐ và Ban quản trị hay việc trao đổi các thông tin với bên ngoài ví dụ các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Các vấn đề đƣợc KTV tìm hiểu nhƣ: Việc nhập thông tin tài chính từ sổ chi tiết lên sổ cái; Việc ghi nhận các bút toán điều chỉnh; Ngƣời chịu trách nhiệm lập BCTC; Cách thức lập; Nguồn thông tin để lập; Ngƣời chịu trách nhiệm về các ƣớc tính kế toán; Ai kiểm tra các BCTC; Việc lập các báo cáo khác; Việc tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát trong quá trình lập BCTC…
So với các DN thông thƣờng, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa khác trong nền kinh tế, quy trình lập BCTC NHTM có những điểm khác biệt đó là số liệu để lập BCTC của toàn NHTM đƣợc tổng hợp từ các bảng cân đối tài khoản kế toán của tất cả các chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc với số lƣợng chi nhánh thƣờng rất nhiều. BCTC
45
NHTM thƣờng đƣợc lập theo định kỳ (hàng tháng, quý, năm) trong khi nhiều DN khác
trong nền kinh tế thƣờng chỉ lập định kỳ một năm một lần vì vậy khả năng phát hiện ra
những sai sót thƣờng sẽ cao hơn và thƣờng đƣợc sửa chữa kịp thời sau mỗi kỳ soát xét
báo cáo. Bên cạnh đó, NHTM đều sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán cũng
nhƣ lập BCTC. Do đó hệ thống phần mềm sẽ tự động tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu của BCTC trên cơ sở số liệu của Bảng cân đối tài khoản kế toán sau đó kế toán viên chỉ
thực hiện nhập thủ công các bút toán điều chỉnh cho mục đích lên báo cáo nhƣ các bút
toán đối trừ giao dịch nội bộ trong hệ thống hoặc các bút toán điều chỉnh do các
nguyên nhân khác phát sinh trong kỳ báo cáo nếu có. Do đó, khi tìm hiểu về quy trình lập BCTC NHTM, KTV phải tìm hiểu về hệ thống kế toán trên cơ sở áp dụng CNTT
của NHTM. Việc tìm hiểu về hệ thống CNTT đƣợc tác giả trình bày chi tiết dƣới đây.
Tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh quan trọng của NHTM
Tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh liên quan đến BCTC sẽ giúp KTV xác
định đƣợc các loại sai sót tiềm tàng và các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro có sai sót
trọng yếu từ đó thiết kế nội dung, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
So với các DN khác trong nền kinh tế, NHTM thƣờng có các hoạt động chính
cần tìm hiểu nhƣ: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động tín dụng; Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ; Hoạt động thanh toán; Hoạt động đầu tƣ…Khi tìm hiểu về các hoạt
động kinh doanh này, KTV cần thực hiện các thủ tục và tìm hiểu các nội dung sau:
+ Tìm hiểu về tầm quan trọng, bản chất, các loại giao dịch và sự kiện liên quan
tới hoạt động kinh doanh;
+ Tìm hiểu các văn bản pháp lý, các chính sách kế toán đƣợc áp dụng có liên
quan trong hoạt động kinh doanh;
+ Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát (chính sách kiểm soát, quy định và thủ
tục kiểm soát…) mà NHTM đã thiết lập liên quan đến hoạt động kinh doanh. Trong
quá trình tìm hiểu, KTV luôn đặt câu hỏi “hoạt động kiểm soát nào, nếu không được
thiết kế và thực hiện, sẽ ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và có thể làm thay đổi tính chất, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán?”.
+ Vẽ sơ đồ (Flowchart) và mô tả chi tiết bằng lời (narration) các bƣớc kiểm soát
(các chốt kiểm soát), các thủ tục kiểm soát cụ thể mà NHTM đang thực hiện;
+ Thực hiện thủ tục điều tra từ đầu đến cuối một nghiệp vụ (Walkthroughs) để
đánh giá việc thực hiện các kiểm soát có đúng nhƣ thiết kế không;
+ Xác định các khiếm khuyết, hạn chế tại từng chốt kiểm soát;
+ Tìm kiếm các kiểm soát thay thế (nếu có); + Mô tả các rủi ro có thể xảy ra tại từng chốt kiểm soát; + Quyết định xem liệu có thực hiện các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát để
kiểm tra hiệu quả của KSNB hay không;
46
+ Đánh giá ảnh hƣởng của hiệu quả KSNB tới các thử nghiệm cơ bản.
Việc tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh nêu trên thƣờng đƣợc KTV thực
hiện ngay trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán với các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán nhƣ phỏng vấn; quan sát; điều tra và kiểm tra chứng từ.
Kiểm toán viên phải đánh giá khâu thiết kế vì không hẳn cứ có nhiều chốt kiểm soát là đảm bảo KSNB tốt nếu nó không chặt chẽ hoặc không phù hợp. Kiểm toán viên
phải đánh giá khâu thực hiện để xem các thủ tục kiểm soát có đƣợc thực hiện nhƣ nó đã
thiết kế để đạt đƣợc các mục đích kiểm soát đã đặt ra không.
Ví dụ, Khi tìm hiểu một số hoạt động kinh doanh của NHTM, KTV sẽ phải tìm hiểu về các chốt kiểm soát trong quy trình; các thủ tục kiểm soát mà NHTM đang thực
hiện tại từng chốt kiểm soát và các rủi ro có thể xảy ra tại từng chốt kiểm soát nhƣ sau:
Bảng 1.4. Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh tại NHTM Rủi ro có thể xảy ra
Thủ tục kiểm soát của NHTM
Bƣớc quy trình
Loại kiểm soát
Thiết lập các danh mục các nội dung cần kiểm tra để thu thập thông tin khách hàng, gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ tình hình SXKD, Hồ sơ dự án vay vốn, Hồ sơ TSĐB…
I. Hoạt động tín dụng 1. Thẩm định và phê duyệt khoản vay Thu thập thông tin khách hàng
Thông tin khách hàng bị làm giả hoặc không đầy đủ, chính xác, không đƣợc cập nhập
Thủ công – ngăn chặn Thủ công – ngăn chặn
Năng lực tài chính của
Thẩm định khoản vay
CBTD kiểm tra và ký nhận nếu đủ hồ sơ Kiểm tra thông tin khách hàng trên hệ thống CIC của NHNN. Thiết lập mẫu tờ trình thẩm định, bao gồm: Năng lực pháp lý; Tình hình SXKD; Khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của bản thân Ngân hàng; Thẩm định về pháp lý, hiệu quả, và khả năng trả nợ; Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án; Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay… Thiết lập hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng của khách
khách hàng không đƣợc đánh giá đầy đủ ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng, không đƣợc cập nhật
hàng
Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
Rủi ro cho vay các khoản
Ngƣời có thẩm quyền phê duyệt ghi ý kiến và ký lên tờ trình Thiết lập hạn mức phê duyệt cho từng thời kỳ
Phê duyệt khoản vay
Thủ công – Ngăn chặn
vay vƣợt hạn mức
Thiết lập mẫu hợp đồng tín dụng và ngăn chặn sửa đổi ở
Thủ công – Ngăn chặn
những điều khoản chính
Chuẩn bị hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng không đƣợc cập nhật; Các điều khoản của hợp đồng có thể sửa đổi dễ dàng
Ký hợp đồng tín dụng
Phân cấp ủy quyền ký hợp đồng tín dụng
Ký hợp đồng TD
Thủ công – Ngăn chặn
Thiết lập danh mục các nội dung cần kiểm tra cho việc giải
không đúng thẩm quyền 2. Giải ngân, kiểm tra, giám sát và nhập hệ thống Giải ngân Giải ngân không đúng đối
Thủ công – Ngăn chặn
tƣợng vay
Chứng từ giải ngân không phù hợp với mục đích vay ban đầu
ngân gồm: • Chỉ đƣợc giải ngân sau khi đã hoàn thiện các thủ tục bảo đảm tiền vay (trƣờng hợp đặc biệt phải có phê duyệt) • Các chứng từ chứng minh mục đích vay, đối tƣợng vay • Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt
Phê duyệt Thông tin nhập vào hệ
Bộ phận kế toán tín dụng kiểm tra chứng từ giải ngân
Thủ công – Ngăn chặn
47
Tự động – Ngăn chặn
hạch toán
Bộ phận kế toán tín dụng duyệt bút toán giải ngân trên máy
thống không chính xác ảnh hƣởng đến việc phân loại nợ, thu lãi gốc và trích lập dự phòng rủi ro
Thiết lập các báo cáo thống kê các khoản vay sắp đến hạn
Số tiền thu lãi, gốc đƣợc tính không chính xác
Thu lãi, gốc, phí
nhằm đôn đốc khách hàng Hệ thống tự động thu gốc, lãi
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
Kiểm tra và đánh giá việc sử dụng tiền vay
Thiết lập danh m ục kiểm tra việc sử dụng tiền vay, bao gồm: Tình hình, mục đích sử dụng vốn vay; Tình hình thực hiện các cam kết; Tình hình SXKD; Tình hình thu nhập, khả năng trả nợ; Tình hình tài chính; Tình hình tổ chức, bộ máy quản lý; Tình hình TSĐB tiền vay
Hồ sơ TSĐB không hợp lệ
Thiết lập danh mục kiểm tra hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm: • Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
3. Quản lý và đánh giá tài sản đảm bảo (TSĐB) Nhận hồ sơ TSĐB
pháp TSĐB
và không đầy đủ
Thủ công – Ngăn chặn
• Giấy tờ khác chứng minh về quyền sở hữu, quyền sử dụng
TSĐB
• Các giấy tờ bổ sung với tài sản hình thành từ vốn vay
TSĐB không đƣợc công chứng, không đăng ký giao dịch đảm bảo
Nhân viên tín dụng độc lập với nhân viên thẩm định TSĐB. Định giá độc lập cho những TSĐB có giá trị lớn. Bộ phận quản lý TSĐB kiểm tra tính đầy đủ của bộ hồ sơ
nhận từ nhân viên tín dụng, ký nhận vào sổ tiếp nhận.
TSĐB bảo đƣợc đánh giá cao so với giá trị thực
Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
Thẩm định TSĐB, thực hiện công chứng hợp đồng đảm bảo tài sản
Ngƣời kiểm soát kiểm tra chứng từ TSĐB
Nhập ngoại bảng
Ngƣời kiểm soát duyệt bút toán nhập ngoại bảng trên máy
Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
Biên bản bàn giao TSĐB đƣợc ký nhận giữa Bộ phận quản lý
TSĐB và Bộ phận Ngân quỹ
Quản lý tài sản đảm bảo
Không tách bạch giữa NV thực hiện cho vay với NV thẩm định TSĐB Giá trị TSĐB đƣợc nhập không chính xác, không cập nhật, không đƣợc đánh giá lại định kỳ Giá trị TSĐB không đƣợc đánh giá lại, không đƣợc cập nhật trên hệ thống TSĐB không đƣợc quản
Cuối ngày, các bộ phận liên quan đối chiếu sao kê các giao dịch phát sinh trong ngày từ chƣơng trình quản lý đối chiếu với chứng từ gốc
Thiết lập quy định định kỳ đánh giá lại giá trị TSĐB Ngƣời kiểm soát duyệt bút toán phê duyệt cập nhật giá trị
TSĐB trên chƣơng trình quản lý và ký chứng từ
lý chặt chẽ, nhất là đối với TSĐB là hàng tồn kho, các TSĐB hình thành trong tƣơng lai
Đối với TSĐB là hàng tồn kho, việc nhập, xuất kho, luân
Thủ công – Ngăn chặn Bán tự động – Phát hiện Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
chuyển TSĐB phải đƣợc theo dõi chặt chẽ
Lãnh đạo phê duyệt tờ trình xuất toàn bộ/một phần giá trị TSĐB Bộ phận kế toán kiểm soát, duyệt trên chƣơng trình quản lý
Giải chấp TSĐB
và ký phiếu xuất ngoại bảng
TSĐB đƣợc giải chấp khi khách hàng chƣa tất toán nợ.
Cuối ngày, các bộ phận liên quan đối chiếu sao kê các giao dịch phát sinh trong ngày từ chƣơng trình quản lý đối chiếu với chứng từ gốc
Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Bán tự động – Phát hiện
Kiểm soát hệ thống theo thời hạn quá hạn của khoản vay.
4. Phân loại nợ và trích lập dự phòng Phân loại Kết quả phân loại nợ vay nợ tự động
Tự động – Ngăn chặn
không phản ánh đúng chất
48
lƣợng tín dụng
Thiết lập hệ thống chấm điểm tín dụng và phân loại nợ kết
hợp định tính và định lƣợng
Mỗi khách hàng chỉ có một số CIF và một nhóm nợ
theo thời gian quá hạn
Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
Một khách hàng có nhiều số CIF, có nhiều nhóm nợ khác nhau
Nợ quá hạn không đƣợc
Thiết lập quy định chuyển khoản vay về kiểm soát khu
theo dõi và thu hồi triệt để
Quản lý nợ quá hạn
Thủ công – Ngăn chặn
vực/Bộ phận thu hồi nợ sau một thời gian (ví dụ 2 tháng) sau khi bị hạ nhóm nợ
Kiểm tra dữ liệu: Cuối tháng, phòng kinh doanh của từng chi nhánh kiểm tra nhóm nợ trên hệ thống so với thực tế. Nếu sai sót phối hợp với Hội sở chỉnh sửa kịp thời.
Dự phòng rủi ro tín dụng không đƣợc tính đúng so với quy định
Ban lãnh đạo chi nhánh phê duyệt báo cáo phân loại nợ &
Bán tự động – Phát hiện Thủ công – Ngăn chặn
Báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng
Trích lập dự phòng trƣớc khi chuyển về Hội sở
Giao dịch viên nhận và kiểm tra phiếu thu, đơn đăng ký mở
II. Hoạt động huy động vốn Ghi nhận tiền gửi
tài khoản và các tài liệu khác kèm theo; sau đó ký lên tờ đăng ký tài khoản.
Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
Các khoản tiền gửi đƣợc ghi nhận không thể hiện đúng khoản tiền mà khách hàng gửi vào NHTM, dẫn đến nghĩa vụ nợ bị ghi nhận cao hơn thực tế.
Phiếu kế toán đƣợc in ra và ký bởi nhân viên thực hiện nghiệp vụ, trƣởng phòng và giám đốc. Nhân viên ngân quỹ sẽ đóng dấu "Đã thu" và ký lên "Phiếu thu".
Ban CNTT phải đảm bảo thông tin tài khoản khách hàng
không thể sửa đổi sau lần nhập đầu tiên của teller trừ khi có sự phê duyệt trên hệ thống của ngƣời kiểm soát.
Phần mềm Phần mềm Thủ công – Ngăn chặn
Nhập và/hoặc xử lý các khoản tiền gửi không chính xác có thể dẫn đến các khoản tiền gửi đƣợc phản ánh không chính xác trong sổ cái và BCTC.
Các giao dịch đƣợc tự động cập nhật vào sổ chi tiết và nhật ký chung Danh sách các phiếu giao dịch đƣợc đối chiếu với chứng từ kèm theo bởi Giao dịch viên và bộ phận hỗ trợ sau (back- office) vào cuối ngày
Các khoản tất toán (hoặc
Vào cuối ngày, báo cáo tài khoản tiền mặt đƣợc in ra từ hệ
thống thể hiện số dƣ đầu ngày, biến động trong ngày và số dƣ cuối ngày của tồn quỹ. Giao dịch viên và nhân viên ngân quỹ tiến hành kiểm kê tiền, đối chiếu với báo cáo và ký lên biên bản chuyển tiền.
Sao kê tài khoản hoặc thƣ xác nhận sẽ đƣợc gửi đến các DN
Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn
các khoản phí tính cho) tài khoản tiền gửi mà không đƣợc cho phép hoặc giả mạo có thể đánh giá thấp nghĩa vụ nợ phải trả.
và cá nhân định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
Hệ thống phần mềm sẽ tự động tính lãi dự chi
Ghi nhận lãi tiền gửi
Phần mềm
Chi phí lãi tiền gửi không đƣợc tính toán chính xác và ghi nhận đúng kỳ
Dựa trên thông tin thị trƣờng và nhu cầu của Ngân hàng,
III. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Căn cứ Mua bán ngoại tệ không thực hiện theo tỷ giá quy định. giao dịch Trạng thái ngoại tệ không
phòng Nguồn vốn lập bảng tỷ giá kinh doanh ngoại tệ trong ngày áp dụng cho kinh doanh ngoại tệ với tổ chức kinh tế và cá nhân.
đảm bảo quy định Nhà nƣớc Giao dịch viên giao dịch
Thiết lập hạn mức giao dịch cho từng chi nhánh, giao dịch
vƣợt hạn mức
Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
viên
Hồ sơ giao dịch ngoại hối
không hợp lệ
1. Giao dịch với khách hàng là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân Thực hiện giao dịch
Thiết lập danh mục những hồ sơ cần có trong giao dịch ngoại hối: Phiếu yêu cầu mua/bán ngoại tệ; Hồ sơ pháp lý; Hợp đồng kinh tế
Giao dịch vƣợt hạn mức Thông tin trên hợp đồng
Nếu trong hạn mức giao dịch, Giao dịch viên căn cứ trên bảng tỷ giá kinh doanh ngoại tệ trong ngày, lập hợp đồng mua/bán ngoại tệ với khách hàng, chuyển hồ sơ và hợp đồng sang kiểm
không nhất quán với thông tin trên phiếu yêu cầu của
Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
49
khách hàng.
soát viên duyệt.
Hạch toán không chính
Trƣờng hợp vƣợt hạn mức giao dịch, Giao dịch viên chuyển
hồ sơ sang Phòng Nguồn vốn.
xác.
Sau khi đƣợc phê duyệt, hợp đồng và hồ sơ đƣợc chuyển lên
cấp có thẩm quyền kiểm tra và ký duyệt.
Giao dịch viên thực hiện giao dịch, hạch toán lên hệ thống. Kiêm
soát viên kiểm tra và phê duyệt trên hệ thống.
Hạn mức giao dịch đƣợc cập nhật thƣờng xuyên trên hệ thống
Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
bởi ngƣời có thẩm quyền
Khi chốt thông tin giao dịch với đối tác, giao dịch viên ghi lên
phiếu giao dịch và xác nhận với đối tác.
2. Giao dịch với các TCTD khác Thực hiện giao dịch
Giao dịch viên cập nhật thƣờng xuyên biến động giá để tính
trạng thái đã mở và có quyết định thích hợp.
Giao dịch viên sẽ cập nhật biến động giá, tính trạng thái đã
Trạng thái ngoại tệ không đảm bảo theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc Hạn mức giao dịch, hạn mức dừng lỗ không theo quy định của Ngân hàng Biến động, rủi ro tỷ giá
mở và bàn giao trạng thái cho lãnh đạo phụ trách kinh doanh ngoại hối khi vắng mặt.
Hạn mức giao dịch và hạn mức dừng lỗ đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên trên hệ thống bởi ngƣời có thẩm quyền
không đƣợc cập nhật dẫn đến lỗ kinh doanh ngoại tệ
Áp dụng cơ chế xoay vòng đối với nhân viên thực hiện giao dịch
Thông tin trên hợp đồng
Phòng Nguồn vốn căn cứ thông tin trên Phiếu giao dịch, lập
hợp đồng và chuyển cho cấp lãnh đạo phê duyệt.
Hạch toán theo thông tin trên hợp đồng và chuyển cho lãnh
không nhất quán với thông tin trên phiếu giao dịch. Hạch toán không chính
xác
đạo phê duyệt. Hệ thống chỉ ghi nhận các bút toán đƣợc duyệt bởi cấp có thẩm quyền.
Lập hợp đồng, hạch toán và theo dõi hạch toán
Hệ thống theo dõi tự động phân bổ lãi/lỗ của các hợp đồng
Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Thủ công – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn Tự động – Ngăn chặn
ngoại tệ.
IV. Hoạt động thanh toán V. Hoạt động đầu tƣ VI. Hoạt động ủy thác ….
Tìm hiểu về môi trường công nghệ thông tin liên quan đến BCTC NHTM
Công nghệ thông tin nhìn chung giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả của KSNB
nhƣ tạo ra các kiểm soát tự động bằng máy tính thay thế nhiều kiểm soát thủ công để có thể xử lý liên tục một số lƣợng lớn các giao dịch kinh doanh phức tạp với chi phí hợp lý; giảm những lỗi sai sót thƣờng xảy ra do con ngƣời trong các giao dịch xử lý thủ công; luôn sẵn sàng cung cấp cho nhà quản lý các thông tin có chất lƣợng cao hơn, nhanh hơn so với hệ thống thủ công để họ đƣa ra các quyết định quản lý tốt hơn…Tuy nhiên, việc áp dụng CNTT cũng có thể mang đến những rủi ro cho NHTM nhƣ:
- Các rủi ro đối với phần cứng và dữ liệu: Sự phụ thuộc vào khả năng hoạt động
của phần cứng và phần mềm; các lỗi hệ thống so với các lỗi ngẫu nhiên; các truy cập
trái phép; những thay đổi trái phép dữ liệu gốc, hệ thống hoặc chƣơng trình; mất dữ
liệu hoặc không thể truy cập vào dữ liệu khi đƣợc yêu cầu…
50
- Thiếu các dấu vết của các giao dịch: Giảm hoặc triệt tiêu các chứng từ và hồ sơ
kế toán; Giảm sự tham gia của con ngƣời; Thiếu các phê duyệt theo cách truyền thống.
- Giảm sự phân tách trách nhiệm theo cách truyền thống và tạo ra sự đòi hỏi
nâng cao kinh nghiệm về CNTT: Máy tính thƣờng thực hiện nhiều nhiệm vụ hoặc kết
hợp các hoạt động từ nhiều bộ phận khác nhau của tổ chức vào một chức năng CNTT tập trung trách nhiệm mà thông thƣờng đƣợc phân chia theo cách truyền thống dẫn đến
rủi ro nhân viên phụ trách hệ thống CNTT với đặc quyền truy cập nhiều hơn mức cần
thiết vào các phần mềm và tập tin tổng hợp ăn cắp tài sản.
Để xử lý các rủi ro liên quan đến CNTT nêu trên, NHTM thƣờng thực hiện các kiểm soát đối với hệ thống CNTT, bao gồm hai loại là kiểm soát chung về CNTT và
các kiểm soát ứng dụng.
+ Các kiểm soát chung về CNTT là các kiểm soát áp dụng đối với tất cả các thành phần của chức năng CNTT [53]. Các kiểm soát chung này gồm các chính sách
và thủ tục liên quan đến nhiều chƣơng trình ứng dụng và hỗ trợ cho hoạt động hiệu
quả của các kiểm soát ứng dụng. Các kiểm soát chung về CNTT duy trì tính toàn vẹn
Trung tâm dữ liệu và các hoạt động kết nối mạng;
Mua sắm, thay đổi và bảo trì hệ thống phần mềm;
Thay đổi chƣơng trình;
Bảo mật truy cập;
Mua sắm, phát triển và bảo trì các hệ thống ứng dụng.
của thông tin và tính bảo mật dữ liệu thƣờng gồm các kiểm soát đối với:
+ Các kiểm soát ứng dụng – các kiểm soát liên quan đến một ứng dụng cụ thể của
CNTT [53]. Các kiểm soát ứng dụng gồm các thủ tục thủ công hoặc tự động, thƣờng
hoạt động ở cấp độ các chu trình kinh doanh và áp dụng đối với việc xử lý các giao
dịch bởi các ứng dụng riêng lẻ. Các kiểm soát ứng dụng có thể là các kiểm soát mang
tính ngăn ngừa hoặc phát hiện và đƣợc thiết kế để đảm bảo sự toàn vẹn của các dữ liệu
kế toán. Theo đó, các kiểm soát ứng dụng liên quan đến các thủ tục đƣợc sử dụng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo các giao dịch hoặc các dữ liệu tài chính khác. Các kiểm soát này nhằm đảm bảo các giao dịch đã phát sinh đã đƣợc phê chuẩn, ghi nhận và xử lý đầy đủ, chính xác. Ví dụ, kiểm tra việc tính lãi tự động của các khoản cho vay kết hợp với đối chiếu thủ công các khoản cho vay đã quá hạn (ví dụ 10 ngày) mà vẫn đƣợc hệ thống tự động tính lãi; kiểm tra số thứ tự liên tục kết hợp với theo dõi thủ công các báo cáo ngoại lệ hoặc chỉnh sửa tại thời điểm nhập dữ liệu…
Các kiểm soát chung đƣợc áp dụng trên phạm vi rộng, toàn bộ đơn vị và ảnh
hƣởng lên tất cả các hoạt động CNTT, hỗ trợ cho hiệu quả hoạt động của các kiểm soát ứng dụng. Các kiểm soát ứng dụng có thể hiệu quả chỉ khi các kiểm soát chung là
hiệu quả. Sự không hiệu quả của các kiểm soát chung tạo ra khả năng có sai sót trọng
51
yếu lên tất cả các hệ thống ứng dụng, bất kể chất lƣợng của từng kiểm soát ứng dụng
riêng biệt. Trong trƣờng hợp này, KTV cần mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở các
vùng chịu ảnh hƣởng bởi sự không hiệu quả của các kiểm soát chung. Mặt khác, nếu
các kiểm soát chung hiệu quả, KTV có thể dựa nhiều hơn vào các kiểm soát ứng dụng
và có thể giảm các thử nghiệm cơ bản. Do đó KTV thƣờng đánh giá các kiểm soát chung sớm và trƣớc khi đánh giá các kiểm soát ứng dụng trong cuộc kiểm toán. Sự
hiểu biết về các kiểm soát chung giúp KTV tăng khả năng đánh giá và dựa vào hiệu
quả của các kiểm soát ứng dụng để giảm rủi ro kiểm soát cho các mục tiêu kiểm toán
liên quan, xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC từ đó xác định các biện pháp xử lý cụ thể đối với các rủi ro này.
Để đạt đƣợc sự hiểu biết về các kiểm soát chung và kiểm soát tự động của
khách hàng, KTV thƣờng thực hiện kết hợp các thủ tục nhƣ:
- Phỏng vấn các nhân viên phụ trách CNTT và những ngƣời dùng chính;
- Kiểm tra các hệ thống văn bản về CNTT nhƣ sơ đồ, hƣớng dẫn ngƣời dùng, các
bản yêu cầu thay đổi chƣơng trình, các kết quả kiểm tra hệ thống;
- Soát xét các bảng câu hỏi chi tiết đã đƣợc hoàn thành bởi các nhân viên phụ
trách CNTT.
Trên cơ sở những tìm hiểu ở bƣớc này, KTV có thể xác định đƣợc những rủi ro
tiềm ẩn có thể phát sinh trong từng loại hoạt động kinh doanh của NHTM, đánh giá đƣợc
các hoạt động KSNB, bao gồm cả các kiểm soát về CNTT có liên quan, những thiếu sót
trong KSNB của hoạt động kinh doanh đó để xác định các loại giao dịch, số dƣ tài khoản
và thông tin thuyết minh cụ thể có thể tồn tại sai sót trọng yếu, chi tiết đến từng CSDL.
Đây là cơ sở để KTV xác định các biện pháp cụ thể (nội dung, thời gian và phạm vi của
các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý các rủi ro đã đánh giá này.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM
Chi tiết các chỉ số khi thực hiện phân tích sơ bộ BCTC NHTM
- Các chỉ số về chất lượng tài sản: Tỷ lệ tổn thất trên tổng dƣ nợ; Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ; Tỷ lệ dự phòng nợ xấu trên tổng dƣ nợ xấu; Tỷ lệ nợ thu hồi đƣợc trên tổng dƣ nợ xấu; Tỷ lệ tăng dự phòng nợ xấu trên lợi nhuận gộp; Quy mô, mức độ tập trung rủi ro tín dụng, trích lập dự phòng.
- Các chỉ số thanh toán: Tiền và chứng khoán lƣu động (chứng khoán đáo hạn trong vòng 30 ngày) trên tổng tài sản; Tiền, chứng khoán lƣu thông và chứng khoán dễ giao dịch trên tổng tài sản; Nợ phải trả cho khoản tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ và thị
trƣờng liên ngân hàng trên tổng tài sản.
- Tỷ số thu nhập: Thu nhập trên tổng tài sản bình quân; Thu nhập trên tổng nguồn vốn bình quân; Tỷ lệ lợi nhuận thuần cận biên trên tổng tài sản bình quân và tài
52
sản thu lãi bình quân; Tỷ lệ thu nhập lãi trên tài sản bình quân thu lãi; Tỷ lệ chi phí lãi
trên bình quân các khoản nợ chịu lãi…
- Tỷ lệ an toàn vốn: Tỷ lệ vốn trên tổng tài sản; Tỷ lệ vốn cấp 1 (vốn cơ bản/vốn
tự có của NHTM) trên tài sản rủi ro; Tỷ lệ tổng vốn trên tài sản rủi ro.
- Rủi ro huy động: Huy động từ khách hàng trên tổng huy động (khách hàng và
thị trƣờng liên ngân hàng); Thời gian đáo hạn; Lãi suất huy động bình quân…
…
Đánh giá chung về kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận
Bƣớc này KTV sẽ tìm hiểu thêm các thông tin để đánh giá hoạt động KSNB của NHTM ở cấp độ toàn NHTM nhằm giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận
và để lập kế hoạch kiểm toán, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục
kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá.
Kiểm soát nội bộ ở cấp độ toàn NHTM thƣờng có ảnh hƣởng rộng khắp tới mọi
mặt hoạt động của NHTM. Do đó, KSNB ở cấp độ toàn NHTM đặt ra tiêu chuẩn cho các
cấu phần khác của KSNB. Hiểu biết tốt về KSNB ở cấp độ toàn NHTM sẽ cung cấp một
cơ sở quan trọng cho việc đánh giá KSNB đối với các hoạt động kinh doanh quan trọng.
KTV sẽ sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá KSNB ở cấp độ toàn
NHTM bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài liệu. Do đó, để hoàn thành các
mục tiêu tại bƣớc này KTV thƣờng tìm hiểu 03 thành phần cấu thành nên KSNB nhƣ môi
trƣờng kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro và giám sát các hoạt động kiểm soát.
Bên cạnh đó, tại bƣớc này, KTV cũng thực hiện các phỏng vấn đối với BGĐ và
Ban kiểm soát, Bộ phận kiểm toán nội bộ về các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót
phát sinh từ lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản nhƣ các động cơ, áp lực
và các cơ hội ảnh hƣởng đến BGĐ và NHTM cũng nhƣ quy trình và các biện pháp của
NHTM để đối phó với những rủi ro gian lận nêu trên.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu
Việc đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC NHTM giúp cho KTV ƣớc tính mức độ sai sót trên toàn bộ BCTC NHTM có thể có sau khi kiểm toán nhƣng không ảnh hƣởng đến nhận thức và quyết định của ngƣời sử dụng thông tin. Những sai sót đó gọi là những sai sót có thể chấp nhận đƣợc trên BCTC của NHTM sau kiểm toán.
Việc xác định mức trọng yếu trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tƣơng tự nhƣ cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng. Tuy nhiên khi đánh giá về mức trọng yếu trong
cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV cần lƣu ý các vấn đề sau:
53
- Do NHTM có hệ số đòn bẩy cao nên các sai sót tƣơng đối nhỏ trên BCTC có
thể có một tác động đáng kể tới kết quả trong kỳ và vốn mặc dù tác động có thể ảnh
hƣởng không đáng kể trên tổng tài sản;
- Lợi nhuận của NHTM thƣờng rất nhỏ khi so sánh với tổng tài sản, các khoản
nợ và các cam kết ngoại bảng. Vì vậy, các sai sót chỉ liên quan đến tài sản, nợ phải trả và cam kết ngoại bảng có thể ít quan trọng hơn so với những sai sót liên quan đến báo
cáo kết quả kinh doanh của NHTM;
- Ngân hàng thƣơng mại thƣờng phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý nhƣ yêu cầu
duy trì mức vốn tối thiểu. Do đó một hành vi vi phạm các yêu cầu này có thể đặt ra câu hỏi về sự phù hợp của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của Ban điều hành. Do
đó KTV nên thiết lập một mức trọng yếu để xác định sai sót trọng yếu mà theo đó nếu
chƣa đƣợc sửa chữa sẽ dẫn đến việc không tuân thủ các yêu cầu pháp lý này.
- Sự phù hợp của giả định về hoạt động liên tục thƣờng phụ thuộc vào các vấn đề
liên quan đến danh tiếng của NHTM nhƣ một tổ chức tài chính lành mạnh và hành động
của các cơ quan quản lý. Do đó, mặc dù các giao dịch với bên liên quan và một số vấn
đề khác có thể không trọng yếu đối với đơn vị phi ngân hàng nhƣng có thể trọng yếu đối
với BCTC của ngân hàng nếu các giao dịch này có thể ảnh hƣởng đến danh tiếng của
ngân hàng hay hành động của cơ quan quản lý.
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận
So với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, KTV thƣờng quyết định
mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc ở mức thấp hơn do: Thƣờng có nhiều
ngƣời quan tâm và có kỳ vọng cao về mức độ tin cậy của BCTC đã đƣợc kiểm toán
của NHTM; Khả năng NHTM sẽ gặp khó khăn về tài chính là cao bất cứ khi nào báo
cáo kiểm toán có thông tin bất lợi cho NHTM đƣợc công bố; Thận trọng hơn trong
đánh giá về tính chính trực của nhà quản lý và rủi ro gian lận trên BCTC NHTM
Đánh giá RRTT
RRTT thƣờng đƣợc đánh giá là cao với nhiều loại nghiệp vụ, số dƣ tài khoản đặc trƣng trên BCTC NHTM nhƣ các nghiệp vụ và số dƣ Cho vay khách hàng; Tiền gửi của khách hàng; Kinh doanh giao dịch; Công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính; Kinh doanh chứng khoán và đầu tƣ…do: Bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ; Có nhiều bên liên quan; Có nhiều nghiệp vụ sử dụng các đánh giá chủ quan để ghi nhận đúng các giao dịch và số dƣ tài khoản (nghiệp vụ về dự phòng rủi ro cho vay,
dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tƣ, dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn…); NHTM tồn tại nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro BCTC gian lận và biển thủ tài sản nhƣ: Sự ổn định tài chính và khả năng sinh lời bị ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi ngành
54
nghề kinh doanh và tình hình kinh tế; BGĐ NHTM thƣờng chịu áp lực lớn trƣớc các
chi phí lãi…đƣợc xác định dựa trên những xét đoán chủ quan…
yêu cầu và kỳ vọng của bên thứ ba; Nhiều khoản mục tài sản, nợ phải trả, thu nhập lãi,
Việc đánh giá trọng yếu và rủi ro ở bƣớc này sẽ giúp KTV xác định mức độ rủi
ro của các vùng kiểm toán, từ đó xác định phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu cho các vùng kiểm toán chính ở bƣớc sau.
Xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Ngoài một số loại nghiệp vụ, số dƣ tài khoản hoặc thông tin thuyết minh mà
KTV xác định cần kiểm tra toàn bộ tổng thể hoặc lựa chọn một số phần tử đặc biệt còn lại hầu hết KTV sẽ phải chọn mẫu để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng kiểm toán. Do đó, tại bƣớc này, KTV phải xác
định phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu để kiểm tra.
Việc xác định phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu trong cuộc kiểm toán BCTC
NHTM tƣơng tự nhƣ các cuộc kiểm toán BCTC nói chung. Về phƣơng pháp chọn
mẫu, hiện nay có hai phƣơng pháp để chọn mẫu kiểm toán đó là: Phƣơng pháp chọn
thống kê và phi thống kê. Trong trƣờng hợp kiểm toán một nội dung, khoản mục lớn,
KTV có thể sử dụng kỹ thuật phân tổ.
Về cỡ mẫu, căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro đã đánh giá cũng nhƣ các nhân
tố khác có liên quan, KTV sẽ xác định cỡ mẫu cần phải thực hiện cho từng loại thử
nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Sau khi đã xác định đƣợc cỡ mẫu, KTV sẽ
phải sử dụng các phƣơng pháp chọn mẫu (thống kê hoặc phi thống kê) để lựa chọn các
phân tử trong tổng thể để kiểm tra.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập chương trình kiểm toán chi tiết cho
từng khoản mục, bộ phận
Bƣớc này đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ các cuộc kiểm toán BCTC DN thông
thƣờng. Cụ thể bƣớc công việc này gồm các nội dung sau:
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch và chiến lƣợc kiểm toán sẽ đƣợc KTV tóm tắt trong “Biên bản kế hoạch kiểm toán”. Nội dung và mức độ của thông tin trong biên bản sẽ thay đổi tùy theo quy mô, bản chất và độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Nội dung chính của bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán gồm: Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng; Mô tả DN, môi trƣờng kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội bộ DN; Phân tích sơ bộ và xác định sơ bộ khu vực rủi ro cao; Xác định ban đầu chiến lƣợc kiểm toán dựa
vào kiểm tra kiểm soát hay kiểm tra cơ bản; Mức trọng yếu tổng thể BCTC và mức trọng yếu phân bổ cho các bộ phận, khoản mục trên BCTC; Xem xét sự cần thiết phải sử dụng chuyên gia cho hợp đồng kiểm toán; Xem xét có sử dụng công việc của kiểm
55
toán nội bộ không. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận đƣợc xác
định trong giai đoạn lập kế hoạch…Xem Phụ lục số 1.5 Bảng xác định các loại giao
dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu khi kiểm toán BCTC NHTM.
Một số lƣu ý khi tổng hợp kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM nhƣ sau:
Thứ nhất, Trƣờng hợp cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia, KTV cần: Xác định nội dung của các vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên gia; Xác
định các rủi ro có sai sót trọng yếu của vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên
gia; Xác định tầm quan trọng của công việc của chuyên gia đối với cuộc kiểm toán; Xác
định các hiểu biết và kinh nghiệm của KTV đối với các công việc trƣớc đó của chuyên gia; Xem xét liệu chuyên gia có phải tuân theo các chính sách và thủ tục KSCL của
DNKT hay không. Từ những xem xét này, KTV phải xác định nội dung, phạm vi và
các mục tiêu của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm toán và thỏa thuận bằng văn bản (nếu cần thiết) với các chuyên gia về các vấn đề: Nội dung, phạm vi và các
mục tiêu của công việc của chuyên gia; Vai trò và trách nhiệm của KTV và của
chuyên gia; hình thức của báo cáo do chuyên gia cung cấp và sự cần thiết phải tuân thủ
các quy định về bảo mật thông tin đối với chuyên gia.
Thứ hai, để có thể sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV phải thiết kế
các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính khách quan, năng lực chuyên môn và sự thận trọng
nghề nghiệp thích hợp của KTV nội bộ cũng nhƣ xây dựng kế hoạch để trao đổi thông tin
giữa KTV nội bộ và KTV độc lập. Những thủ tục này nhằm giúp KTV đánh giá sự đầy
đủ, thích hợp của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với mục đích của cuộc kiểm toán.
Lập các chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục, bộ phận
trên BCTC của NHTM
Kiểm toán viên sẽ lập và tổng hợp lại tất cả các chƣơng trình kiểm toán chi tiết
đối với từng bộ phận, khoản mục trên BCTC của NHTM. Chƣơng trình kiểm toán của
từng khoản mục thƣờng bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu và các CSDL có liên quan; - Xác định các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản)
để xử lý đối với các rủi ro đã đƣợc đánh giá theo từng CSDL.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC của NHTM, tùy thuộc vào phƣơng pháp tiếp cận của kiểm toán theo rủi ro hay tiếp cận theo hệ thống sẽ ảnh hƣởng tới việc thiết kế các chƣơng trình kiểm toán cụ thể.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn KTV vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật kiểm toán để thực hiện (1) Các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh
56
giá ở cấp độ BCTC và (2) Các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản) để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ CSDL.
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã
được đánh giá ở cấp độ BCTC
Biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá trong BCTC NHTM mà KTV có thể thực hiện bao gồm: Nhấn mạnh với nhóm kiểm
toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp; Bổ nhiệm các thành viên
nhóm kiểm toán có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn đặc biệt, hoặc sử dụng
chuyên gia; Tăng cƣờng giám sát; Thực hiện những thay đổi chung đối với nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán nhƣ: thực hiện các thử nghiệm cơ bản vào
giai đoạn cuối kỳ thay vì giữa kỳ, hoặc thay đổi nội dung của các thủ tục kiểm toán
nhằm thu thập đƣợc bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
Khi thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu ở
cấp độ BCTC của NHTM, những hiểu biết của KTV về môi trƣờng kiểm soát rất quan
trọng. Nếu KTV đánh giá môi trƣờng kiểm soát của NHTM là hiệu quả thì có thể cho
phép KTV tin tƣởng hơn vào các bằng chứng kiểm toán bắt nguồn từ bên trong NHTM
và do đó cho phép KTV thực hiện một số thủ tục kiểm toán vào giữa kỳ thay vì cuối kỳ
và ngƣợc lại. Trong trƣờng hợp này KTV phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán vào
giai đoạn cuối kỳ thay vì giữa kỳ, phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán từ các thử
nghiệm cơ bản và phải mở rộng phạm vi kiểm toán ra nhiều địa điểm hơn.
Việc xem xét những vấn đề trên có ảnh hƣởng quan trọng đến phƣơng pháp tiếp
cận chung của KTV và ảnh hƣởng đến việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các
rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL nhƣ tập trung vào thử nghiệm cơ bản hay kết
hợp giữa các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã
được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra sự hữu hiệu của KSNB đối với từng hoạt động kinh doanh của NHTM nếu trong giai đoạn lập kế hoạch KTV kỳ vọng rằng KSNB của hoạt động kinh doanh có hiệu quả hoặc nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản không cung cấp đầy đủ bằng chứng về hoạt động kinh doanh đó hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có hiệu quả hơn các thử nghiệm cơ bản.
Khác với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng phải kiểm tra hiệu quả hoạt động của KSNB và phải dựa vào KSNB của ngân hàng để đƣa ra kết luận vì khối lƣợng nghiệp vụ của ngân hàng
57
quá nhiều. Do đó nếu chỉ kiểm tra chi tiết thì không thể cung cấp bằng chứng kiểm toán
một cách đầy đủ và phù hợp. Trong khi đó, tại nhiều DN khác trong nền kinh tế, khối
lƣợng nghiệp vụ không nhiều hoặc KSNB của đơn vị không hiệu quả thì KTV cũng có
thể chỉ dựa vào các thử nghiệm cơ bản để đƣa ra ý kiến nhận xét về BCTC cho đơn vị.
Khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ thực hiện đồng bộ và hiệu quả các kỹ thuật kiểm toán sau: Phỏng vấn, Quan sát, Thực hiện lại, kiểm tra dấu vết kiểm
soát lƣu lại trên các hồ sơ, tài liệu.
Các thử nghiệm kiểm soát sẽ đƣợc thực hiện đối với từng hoạt động kinh doanh
của NHTM. Chiến lƣợc để KTV kiểm tra hiệu quả KSNB gồm các bằng chứng kiểm tra hiệu quả KSNB thu thập kỳ trƣớc (nếu có); các hiểu biết về KSNB kỳ hiện tại và
kiểm tra hiệu quả KSNB đối với một số thủ tục kiểm soát khác trong kỳ này. Quy trình
chung đối với việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong kỳ này nhƣ sau:
Xác định thủ tục kiểm soát nào sẽ đƣợc kiểm tra trong kỳ
Với thủ tục KS chủ yếu thực hiện cuối năm (VD thủ tục liên quan đến lập trình bày BCTC cuối năm)
Với thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện trong cả năm Chọn phƣơng pháp kiểm tra
Hoàn thành kiểm tra KSNB trong giai đoạn sơ bộ
Thực hiện kiểm tra vào cuối năm
Phân bổ mẫu cho cả năm (tiến hành chọn mẫu kiểm tra về KSNB cho cả năm đến thời điểm cuối năm tài chính)
Thực hiện thủ tục kiểm tra cuốn chiếu đến cuối năm
Ghi chép lại vào giấy tờ làm việc các cách thức, bằng chứng thu thập và kết quả kiểm tra, đánh giá
Sơ đồ 1.3. Kiểm tra hiệu quả của KSNB trong kỳ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
So với nhiều DN thông thƣờng, NHTM là đơn vị có môi trƣờng CNTT phức tạp hơn. Do đó, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV thƣờng phải sử dụng các thủ tục kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính (CAATs) để kiểm tra các kiểm soát chung về
CNTT và các kiểm soát ứng dụng để kết luận về hiệu quả của các loại kiểm soát này qua đó điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản cho phù hợp. Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính phổ biến nhất có thể kể đến nhƣ áp dụng phần mềm kiểm toán; dữ liệu
58
thử nghiệm; công cụ thử nghiệm tích hợp hay công cụ nhúng…Các kỹ thuật kiểm toán
với sự hỗ trợ của máy tính nhằm thu thập bằng chứng về hiệu quả các kiểm soát về
CNTT này tác giả trình bày chi tiết tại phần 1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng và
các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán BCTC NHTM.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các bằng chứng thu thập đƣợc sẽ giúp KTV đánh giá các phát hiện và kết luận về hiệu quả của KSNB trong thực tế. Kết
quả đánh giá hiệu quả KSNB sẽ giúp KTV xem xét có cần điều chỉnh lại phạm vi áp
dụng các thử nghiệm cơ bản hay không. Việc đánh giá các phát hiện trong KSNB tại
từng hoạt động kinh doanh sẽ giúp KTV xác định các vấn đề sau: + Xác định các khiếm khuyết trong KSNB (nếu có);
+ Đánh giá tính trọng yếu của các khiếm khuyết;
+ Xác định ảnh hƣởng của các khiếm khuyết; + Trao đổi những khiếm khuyết với BGĐ và Ban quản trị của NHTM.
Với các NHTM, KSNB thƣờng đƣợc thiết kế và hoạt động hữu hiệu do các đặc
trƣng trong hoạt động của NHTM (yêu cầu về tính minh bạch của thông tin rất cao, rất
nhiều ngƣời quan tâm đến hoạt động và thông tin trên BCTC của NHTM cũng nhƣ yêu
cầu và sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc…). Tuy nhiên, do
những hạn chế vốn có của bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng nhƣ yêu cầu về tính thận
trọng của KTV nên KTV cần xem xét kỹ lƣỡng và chặt chẽ hơn để điều chỉnh kế
hoạch kiểm toán cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Hệ thống corebanking có hỗ trợ lập báo cáo LCTT nhƣng số liệu xuất ra từ phần mêm
không chính xác, nhân viên kế toán thƣờng phải lập báo cáo một cách thủ công.
- …. Các vấn đề liên quan đến quản lý tín dụng: - Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chế độ tín dụng không đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên và định kỳ.
- Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ tín dụng trong hệ thống lƣu trữ điện tử không
đúng quy định.
- Quy trình tín dụng chƣa tách biệt giữa việc tìm kiếm, hỗ trợ khách hàng và lập hồ sơ, tờ
trình tín dụng mà cán bộ tín dụng đảm nhiệm chính các công việc này.
- Hoạt động đánh giá rủi ro sau cho vay cũng nhƣ cập nhật thông tin khách hàng còn chƣa đƣợc thiết lập thành một quy trình chặt chẽ và đƣợc phân công cho một bộ phận độc lập nên cán bộ tín dụng vẫn đồng thời là ngƣời theo dõi dự án, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và tình hình thu nợ. Việc báo cáo kết quả vẫn đƣợc tập trung báo cáo cho một trƣởng phòng, nên vẫn chƣa hoàn toàn
Bảng 1.5. Các loại khiếm khuyết thƣờng tồn tại trong KSNB của NHTM Vấn đề liên quan tới quy trình lập báo cáo tài chính - Ngân hàng không có quy trình rõ ràng và lập thành văn bản về quy trình lập BCTC, từ việc thu thập thông tin trình bày trên BCTC, rà soát số liệu trên bảng cân đối phát sinh, BCTC dự thảo, các cấp soát xét.
59
đảm bảo đƣợc tính khách quan, chính xác trong việc đánh giá rủi ro các hồ sơ tín dụng, phân loại nhóm nợ cho khách hàng.
- Quy trình cấp tín dụng và đánh giá tỷ trọng dƣ nợ cho các ngành nghề phi sản xuất chƣa
đƣợc cụ thể hóa bằng văn bản để giúp NHTM đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.
- Việc đăng ký giao dịch đảm bảo và thực hiện lƣu kho các giấy tờ gốc liên quan đến tài sản
đảm bảo tiền vay không đƣợc thực hiện theo đúng quy định
- … Các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn: - Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế huy động không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và định
kỳ để phù hợp với những quy định mới của NHNN và các bộ ngành có liên quan.
- Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ huy động trong hệ thống lƣu trữ điện tử
không đúng quy định.
- Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ huy động vốn nhƣ hệ thống báo cáo, hệ thống xử lý lãi suất áp dụng trong sản phẩm huy động…không đƣợc xây dựng đầy đủ, khoa học và không đƣợc nâng cấp thƣờng xuyên…
- Việc phân công nhiệm vụ cho các giao dịch viên không rõ ràng, không quy định hạn mức
giao dịch và hạn mức quỹ…hoặc không đƣợc chấp hành nghiêm túc hoặc hạn mức chƣa hợp lý…
- …
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện các thử nghiệm cơ bản đã
đƣợc thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp
độ CSDL. Các thử nghiệm cơ bản đƣợc KTV thực hiện bao gồm hai loại sau: (1) Thủ
tục phân tích cơ bản và (2) Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản và
thông tin thuyết minh), cụ thể nhƣ sau:
Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này cũng đƣợc thực hiện tƣơng
tự nhƣ kiểm toán BCTC DN thông thƣờng nhằm giúp KTV thu thập các bằng chứng
kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy thông qua những đánh giá của KTV về các thông
tin trên BCTC NHTM. Khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV có thể đánh giá thông tin
Xác định các thủ tục phân tích cụ thể cần thực hiện đối với các CSDL nhất định của
tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ đƣợc xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính. Để thực hiện các công việc này, KTV thực hiện trình tự các công việc sau:
từng chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC NHTM (phân tích xu hƣớng, phân tích tỷ suất và phân
tích ƣớc tính). Đối với kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng xác định các thủ tục phân tích rất chi tiết, tỷ mỷ và sử dụng nhiều chỉ tiêu phân tích để tăng tính tin cậy của thông tin.
60
Thu thập dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu mà KTV sử dụng để dự tính
Tính toán (Dự tính) về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận và đánh giá liệu dự tính
về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận;
này có đủ chính xác để xác định có một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết hợp với các
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đƣợc giữa số liệu đơn vị đã ghi
sai sót khác, có thể làm cho BCTC bị sai sót trọng yếu hay không.
nhận và giá trị dự tính mà không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu
thập bằng chứng kiểm toán. Với đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM là rủi ro rất cao
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích nếu KTV phát hiện đƣợc các biến
do đó KTV phải xem xét giá trị chênh lệch cho phép nhỏ hơn với các loại hình DN thông thƣờng khác đồng thời xem xét kỹ các chênh lệch gần sát với giá trị cho phép.
Kết luận về các phát hiện sau khi thực hiện thủ tục phân tích để định hƣớng cho
động hoặc các mối quan hệ không nhất quán với các thông tin khác hoặc có chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính;
quá trình kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Thực hiện kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin
thuyết minh
Kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh
nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các
số liệu và thông tin trên các tài liệu kế toán và BCTC. Đối với việc kiểm toán BCTC
NHTM thì đây là nội dung khá phức tạp bởi đặc trƣng, quy mô hoạt động của NHTM và
bởi tính chất của rủi ro kiểm toán. Khi tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết các nhóm
Xem xét lại kế hoạch kiểm tra chi tiết đã xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch
giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh, KTV sẽ tiến hành theo các bƣớc sau:
hoặc đã đƣợc điều chỉnh lại sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích.
Xem xét lại về mục tiêu, biện pháp kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết cụ thể cần thực hiện,
Thực hiện kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh) của từng khoản mục, bộ phận trên BCTC theo phạm vi kiểm toán (cỡ mẫu – các phần tử đƣợc lựa chọn vào mẫu) đã xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. Trong bƣớc này, KTV áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cho từng mục tiêu kiểm toán cụ thể. Các kỹ thuật thƣờng đƣợc KTV sử dụng nhƣ kiểm tra
xác định quy mô mẫu chọn cho các kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh) của từng khoản mục, bộ phận trên BCTC;
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, là việc KTV đánh giá về các bằng chứng kiểm
tài liệu, kiểm tra vật chất, quan sát, gửi thƣ xác nhận, phỏng vấn, tính toán lại ….
toán thu thập đƣợc và xem xét các sai sót đã đƣợc phát hiện, các chênh lệch kiểm toán.
61
Trƣờng hợp KTV sử dụng công việc của chuyên gia, KTV cần đánh giá tính đầy
đủ và thích hợp của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm toán, bao gồm tính phù
hợp lý và hợp lý của các phát hiện và kết luận của chuyên gia và tính nhất quán của các
phát hiện và kết luận đó với các bằng chứng kiểm toán khác; tính phù hợp và hợp lý của
các giả định và phƣơng pháp mà chuyên gia đã sử dụng; tính phù hợp, đầy đủ và chính xác của nguồn dữ liệu mà chuyên gia đã sử dụng có ảnh hƣởng đáng kể đến công việc của
chuyên gia. Nếu KTV nhận thấy công việc của chuyên gia không đầy đủ, thích hợp cho
mục đích kiểm toán, KTV phải thỏa thuận với chuyên gia về nội dung và phạm vi công
việc chuyên gia cần tiến hành thêm hoặc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Trƣờng hợp KTV sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV cần xem xét
tính thích hợp và đầy đủ của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với các mục tiêu của
cuộc kiểm toán thông qua việc đánh giá các vấn đề sau: KTV nội bộ thực hiện công việc đó có đảm bảo đầy đủ về tính độc lập và năng lực chuyên môn không; công việc
đó có đƣợc giám sát, kiểm tra và lƣu lại bằng hồ sơ không; bằng chứng kiểm toán có
đƣợc thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đƣa ra kết luận của KTV nội bộ hay
không; kết luận của KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do KTV
nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện không; Những vấn đề đặc
Xử lý các sai sót đã phát hiện và các chênh lệch kiểm toán. Trong bƣớc này,
biệt hoặc bất thƣờng mà KTV nội bộ nêu ra đã đƣợc xử lý đúng chƣa.
KTV tiến hành các công việc sau: phân loại chênh lệch năm trƣớc và chênh lệch năm
nay; Điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch; Thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung; Thông báo cho các nhà quản lý của NHTM về các sai sót đã phát hiện.
Nếu nhà quản lý chấp nhận điều chỉnh thì KTV tiến hành điều chỉnh. Ngƣợc lại nếu
nhà quản lý không chấp nhận điều chỉnh, KTV lập bảng tổng hợp đánh giá sai sót
trọng yếu, so sánh với mức trọng yếu thực hiện đã xây dựng trong giai đoạn lập kế
hoạch hoặc đã đƣợc điều chỉnh lại để đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, tùy vào từng khoản mục trong các hoạt động kinh doanh chính mà KTV sẽ sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù đối với từng khoản mục trên BCTC của NHTM đƣợc tác giả trình bày tại Bảng 1.6 bên dƣới.
Bảng 1.6. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM
TT 1. Các khoản cho vay
Thủ tục kiểm toán chi tiết Phân tích biến động Thu thập các báo cáo (phân loại nợ, báo cáo gửi ngân hàng nhà nƣớc, báo cáo của phòng quản lý rủi ro…) để đối chiếu với số trên sổ Chọn mẫu Gửi thƣ xác nhận
62
2. Các khoản tiền gửi
3. Các khoản đầu tƣ
4. Các nghiệp vụ liên ngân hàng, thanh toán trong nƣớc và quốc tế
5. Kinh doanh ngoại tệ
…
Soát xét chi tiết khoản vay (loan review) Kiểm tra việc phân loại và trình bày Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm huy động của Ngân hàng Xem xét các hƣớng dẫn hạch toán và đối chiếu đến các quy định của Nhà nƣớc (NHNN) và Chế độ kế toán liên quan Phân tích biến động số dƣ huy động và chi phí lãi qua thời kỳ: KTV thƣờng sử dụng một biểu đồ để phân tích sự biến động của của số dƣ tiền gửi và chi phí lãi để xem chúng có tƣơng đồng nhau hay không. Nếu sự biến động của hai khoản này bị lệch pha nhau thì sẽ tìm ra lý do giải trình hoặc nghi ngờ tồn tại các sai sót trọng yếu. Kiểm tra các khoản chi phí bất thƣờng, chi bằng tiền mặt, các khoản mục phải trả khác….để đảm bảo chi phí huy động không vƣợt so với quy định. Ƣớc tính lãi dự trả so sánh với lãi ghi nhận; Chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các hợp đồng tiền gửi có phù hợp với thông tin ghi nhận trên hệ thống không Tổng hợp số liệu từ sao kê danh mục đầu tƣ Đối chiếu số liệu tổng hợp đến ghi nhận trên Báo cáo tài chính Đánh giá chi tiết bản chất các khoản đầu tƣ, thông qua việc xem xét bộ hồ sơ chi tiết: Nghị quyết đầu tƣ; Sổ chứng nhận cổ phần; Chứng từ chuyển tiền… Đánh giá và tính toán số trích lập dự phòng theo các quy định hiện hành Tổng hợp số liệu toàn hàng: Chi tiết theo từng chi nhánh; Chi tiết theo từng đối tƣợng; Chi tiết theo từng loại đồng tiền (VND và ngoại tệ); Trên cả 2 đầu tài khoản Nostro và Vostro Chọn mẫu, đối chiếu số dƣ các khoản tiền gửi trên sao kê với hợp đồng chi tiết Đối chiếu tổng số dƣ theo từng đối tƣợng với hạn mức tín dụng đƣợc cấp Đối chiếu tổng số dƣ đầu tƣ liên ngân hàng với kế hoạch đề ra Đánh giá trạng thái ròng nostro và vostro theo từng đối tƣợng đầu tƣ So sánh biến động giữa hai thời điểm để xem có các khoản chậm trả hoặc tái tục Đối chiếu số dƣ Ngân hàng đang ghi nhận với số dƣ trên xác nhận của đối tác. Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm Xem xét đến các hƣớng dẫn hạch toán và đối chiếu đến các quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và Chế độ kế toán liên quan Xem xét cách thức hạch toán và xử lý của hệ thống IT Tổng hợp số liệu sao kê chi tiết và đối chiếu đến số liệu ghi nhận trên BCTC Tính toán lại trạng thái cuối kỳ Chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các hợp đồng ngoại tệ, phân bổ theo loại sản phẩm; theo chi nhánh… …
Tƣơng tự nhƣ khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nêu trên, trong điều kiện NHTM ứng dụng CNTT rất mạnh mẽ, KTV cũng có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính để thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện các
thử nghiệm cơ bản. Kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính phổ biến đƣợc áp
dụng khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản đó là sử dung phần mềm kiểm toán, mô phỏng song song, công cụ nhúng... Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính
63
này sẽ đƣợc tác giả trình bày chi tiết tại phần 1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng
và các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán BCTC NHTM.
1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này, KTV cần thực hiện các bƣớc công việc để xem xét lại toàn bộ
việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro để đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp về BCTC của NHTM. Về cơ bản các bƣớc công việc trong giai đoạn này đƣợc thực hiện tƣơng
tự nhƣ kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, bao gồm các bƣớc công việc sau:
Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán Phân tích tổng thể báo cáo tài chính Xem xét khả năng đảm bảo hoạt động liên tục của NHTM Thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ và Ban quản trị NHTM Xem xét các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán
Tại bƣớc chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán, KTV cần lƣu ý xem xét khả năng đảm
bảo hoạt động liên tục của NHTM và xem xét các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập
báo cáo kiểm toán vì nó ảnh hƣởng trọng yếu đến rủi ro kiểm toán, do NHTM thƣờng
là đơn vị có ảnh hƣởng sâu rộng đến nhiều chủ thể khác trong nền kinh tế.
Các thủ tục kiểm toán giúp KTV hoàn thành trách nhiệm này của mình nhƣ: Đánh
giá rủi ro thông qua việc xem xét liệu còn có các sự kiện hoặc điều kiện có thể dẫn đến
nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của NHTM hay không; Xem xét các
đánh giá của BGĐ đơn vị về khả năng hoạt động liên tục của NHTM; Phỏng vấn BGĐ
đơn vị về các hiểu biết của BGĐ đối với các sự kiện hoặc điều kiện phát sinh sau giai
đoạn đã đƣợc BGĐ đánh giá mà các sự kiện hoặc điều kiện này có thể dẫn đến nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của NHTM; Thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung
khi KTV nhận thấy các sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt
động liên tục của NHTM; Nếu có sự chậm trễ đáng kể trong việc ký duyệt BCTC có liên
quan đến việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của NHTM thì KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, cũng nhƣ xem xét ảnh hƣởng đến kết luận của KTV về sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Theo quy định về hoạt động của ngân hàng yêu cầu KTV phải thuyết minh cho các cơ quan quản lý dự định khi đƣa ra ý kiến sửa đổi hay bất kỳ mối lo ngại nào của KTV về khả năng hoạt động liên tục của ngân hàng. KTV cũng lƣu ý thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán xét thấy có thể ảnh hƣởng đến BCTC đều cần yêu cầu ngân hàng điều chỉnh hoặc thuyết minh trên BCTC. Các thủ tục mà KTV thƣờng thực hiện tƣơng tự nhƣ khi kiểm toán BCTC DN
64
thông thƣờng. Qua xem xét lại, KTV sẽ quyết định dừng hay áp dụng bổ sung những
biện pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trƣớc và sau thời điểm khóa sổ và thu
thập xác nhận các luật sƣ, tƣ vấn pháp lý…để xác định về tính đúng đắn, đầy đủ của các
ghi chú trong BCTC, làm căn cứ cho ý kiến nhận xét phù hợp về BCTC NHTM.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Bƣớc công việc này đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ cuộc kiểm toán BCTC DN
thông thƣờng. Sau khi thực hiện các bƣớc công việc nêu trên trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán và KTV thỏa mãn rằng đã thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán
thích hợp, KTV sẽ đƣa ra ý kiến nhận xét về BCTC NHTM và sẽ lập báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý. Trên báo cáo kiểm toán, KTV trình bày ý kiến chính thức để công
khai hóa thông tin và có tính pháp lý cao. Báo cáo kiểm toán của NHTM sẽ phải đƣợc
thực hiện phù hợp với tiến độ công việc đã quy định trong hợp đồng kiểm toán và phải tuân thủ quy đinh của Nhà nƣớc về thời gian công bố thông tin của NHTM. Ngoài ra,
với mục đích tƣ vấn và giúp NHTM hoàn thiện hoạt động kinh doanh nói chung, hoàn
thiện hiệu quả hoạt động của công tác tài chính, kế toán nói riêng, KTV còn phát hành
thƣ quản lý (có tính chất nội bộ giữa DNKT và NHTM).
Trƣớc khi phát hành báo cáo kiểm toán cho khách hàng, KTV cần soát xét và
phê duyệt báo cáo để đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã đƣợc kiểm soát chặt chẽ từ khâu
lập kế hoạch kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán, tuân thủ các CMKit; các bằng
chứng kiểm toán thích hợp đã đƣợc thu thập đầy đủ phục vụ cho việc đƣa ra ý kiến
kiểm toán. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, có thể xảy ra một số sự kiện mà KTV
cần giả quyết. Cụ thể có 2 loại sự kiện sau:
Giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhƣng trƣớc
ngày công bố BCTC của NHTM;
Xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo tài chính
Trách nhiệm của KTV và các thủ tục của KTV liên quan đến các sự kiện này
đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng.
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ
cuộc kiểm toán BCTC DN thông thƣờng, gồm hai bƣớc sau:
Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán để đảm bảo hồ sơ về cuộc kiểm toán BCTC NHTM đã đƣợc lập và lƣu trữ đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán theo quy định của các CMKit, pháp luật và các quy định có liên quan.
Đánh giá chất lƣợng hợp đồng kiểm toán. Sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán, nhóm kiểm toán đặc biệt là các thành viên cấp cao sẽ họp tổng kết lại chất lƣợng hợp đồng kiểm toán và rút kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán sau.
65
1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng và các kỹ thuật kiểm toán với sự
hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng thực hiện các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán gồm: Kiểm tra, Quan sát, Xác nhận từ bên ngoài, Tính toán lại, Thực hiện lại, Phỏng vấn, Thủ tục phân tích. Cụ thể từng kỹ thuật thu thập bằng
chứng này sẽ đƣợc KTV vận dụng trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM nhƣ sau:
Kỹ thuật kiểm tra
Kỹ thuật kiểm tra trong kiểm toán BCTC NHTM bao gồm kiểm tra vật chất và
kiểm tra tài liệu.
Kiểm tra vật chất: Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của NHTM. Kiểm tra vật chất thƣờng đƣợc áp dụng đối với các tài sản hiện vật, có dạng vật chất cụ thể nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho, các giấy tờ có giá, tài sản cố
định…KTV có thể kết hợp kiểm tra vật chất các tài sản hiện vật của NHTM với việc
quan sát kiểm kê các tài sản này. Bên cạnh đó, KTV cũng sẽ phải kết hợp với các bằng
chứng kiểm toán từ các kỹ thuật khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản. Kiểm tra tài liệu: Là việc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán hoặc chứng từ, có thể từ trong hoặc ngoài đơn vị; ở dạng giấy, dạng điện tử, hoặc các dạng thức khác. Việc kiểm
tra tài liệu, sổ kế toán và chứng từ cung cấp các bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy
khác nhau, tùy thuộc vào nội dung, nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán và tùy thuộc
vào tính hữu hiệu của các kiểm soát đối với quá trình tạo lập ra tài liệu, sổ kế toán và
chứng từ thuộc nội bộ NHTM. Trong kiểm toán BCTC NHTM, các lĩnh vực mà KTV
thƣờng sử dụng kỹ thuật kiểm tra để thu thập bằng chứng nhƣ chứng khoán, hợp đồng
cho vay, tài sản đảm bảo, thỏa thuận và cam kết bán và mua lại tài sản hay bảo lãnh…
Kỹ thuật quan sát
Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do ngƣời khác thực hiện. Kỹ
thuật này thƣờng đƣợc KTV sử dụng chủ yếu trong các khảo sát kiểm soát nhằm đánh giá hiệu quả của KNSB. KTV có thể quan sát các cán bộ nhân viên của NHTM thực hiện công việc của họ để đánh giá khâu vận hành của KSNB đối với quy trình lập BCTC hay từng chu trình kinh doanh quan trọng của NHTM xem các thủ tục kiểm soát có đƣợc áp dụng trong thực tế không, liệu các thủ tục kiểm soát có đảm bảo ngăn chặn, phát hiện các sai sót trọng yếu hay không, liệu có những khiếm khuyết nào trong quá trình KSNB của đơn vị không?...
Xác nhận từ bên ngoài
Xác nhận từ bên ngoài là bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập đƣợc dƣới hình thức thƣ phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở dạng thƣ giấy, thƣ điện tử hoặc một dạng khác. Trong kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng sử dụng kỹ
66
thuật xác nhận từ bên ngoài để thu thập bằng chứng về giá trị, kỳ hạn và các điều
khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa NHTM với khách hàng và đối tác của
NHTM hoặc xác định sự tồn tại và đầy đủ của các khoản mục tài sản và công nợ đƣợc
trình bày trên BCTC của NHTM. KTV thƣờng gửi thƣ xác nhận đến các bên thứ ba
nhƣ chủ tài khoản Nostro, Vostro; các khách hàng gửi tiền tại NHTM hoặc các khách hàng vay tiền tại NHTM; các khách hàng đƣợc NHTM bảo lãnh…
Kỹ thuật tính toán lại
Tính toán lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt toán học của các số liệu. Kỹ
thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học của các số liệu do đó KTV thƣờng phải sử dụng kết hợp với các kỹ thuật khác nhƣ kiểm tra, phỏng vấn,
phân tích…Trong kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng sử dụng kỹ thuật tính toán
lại để kiểm tra việc áp dụng thống nhất các mô hình định giá của NHTM đã áp dụng thông qua chọn mẫu tính toán lại các số liệu rồi đối chiếu với kết quả đã tính toán của
NHTM. Ví dụ KTV có thể chọn mẫu tính toán lại số lãi dự thu hoặc dự trả; tính toán
lại chi phí khấu hao tài sản cố định hoặc chi phí trả trƣớc đƣợc phân bổ trong kỳ…
Kỹ thuật thực hiện lại
Thực hiện lại là việc KTV thực hiện một cách độc lập các thủ tục hoặc các kiểm
soát đã đƣợc đơn vị thực hiện trƣớc đó nhƣ một phần KSNB của NHTM. Trong cuộc
kiểm toán BCTC NHTM, KTV thƣờng thực hiện kỹ thuật này khi thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả của các thủ tục KSNB nội bộ
trong thực tế. Kỹ thuật này cũng đƣợc KTV kết hợp với các kỹ thuật khác khi thực
hiện khảo sát về KSNB nhƣ quan sát, phỏng vấn và kiểm tra tài liệu.
Kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin tài chính và phi tài chính từ những ngƣời có
hiểu biết bên trong hoặc bên ngoài NHTM. Phỏng vấn có nhiều hình thức, từ phỏng vấn
bằng văn bản chính thức đến phỏng vấn bằng lời không chính thức. Khi thực hiện thủ
tục phỏng vấn, KTV luôn phải đánh giá các câu trả lời để tìm kiếm các kết luận và bằng chứng kiểm toán. Trong kiểm toán BCTC NHTM, KTV sử dụng rộng rãi kỹ thuật phỏng vấn trong suốt quá trình kiểm toán bên cạnh các thủ tục kiểm toán khác để giúp KTV thu thập bằng chứng về sự hoạt động của KSNB hay thu thập các thông tin không có trong sổ sách kế toán của NHTM hoặc cung cấp bằng chứng kiểm toán chứng thực.
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc kiểm tra, khi cần thiết, các biến động và các mối quan hệ xác định không nhất quán với các tài liệu, thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với các giá trị dự kiến. Trong
67
kiểm toán BCTC NHTM, KTV sử dụng thủ tục phân tích khá nhiều vì thủ tục này mang lại
hiệu quả cao cho cuộc kiểm toán. Điều này đã đƣợc tác giả phân tích kỹ ở các phần trên.
Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính trong cuộc kiểm toán
BCTC NHTM
Nhƣ đã phân tích ở các phần trên, NHTM là đơn vị ứng dụng CNTT sâu rộng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Môi trƣờng CNTT của NHTM ảnh hƣởng đến
rủi ro cho hoạt động KSNB của NHTM và do đó nó ảnh hƣởng đến rủi ro tồn tại sai sót
trọng yếu trên BCTC NHTM. Vì vậy, nó đòi hỏi KTV phải có sự quan tâm đầy đủ về sự
tác động của CNTT đối với cuộc kiểm toán, cả theo cách nó đƣợc NHTM tập hơp, xử lý và báo cáo thông tin trên BCTC và cả theo cách KTV cần sử dụng CNTT trong quá trình
kiểm toán BCTC của mình hay phải cân nhắc việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự
hỗ trợ của máy tính nhƣ một công cụ để nâng cao tính hiệu lực và hiệu của các thủ tục kiểm toán nhằm xử lý các dữ liệu chứa trong hệ thống thông tin của khách hàng. Mức độ
áp dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính trong từng cuộc kiểm toán còn
tùy thuộc vào các yếu tố nhƣ tính thiết thực của việc thực hiện các thử nghiệm thủ công;
tính hiệu quả của việc sử dụng các kỹ thuật với sự hỗ trợ của máy tính; Sự sẵn có thời gian
kiểm toán; sự sẵn có của các thiết bị máy tính của khách hàng kiểm toán; kinh nghiệm và
kỹ năng trong việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính đƣợc thực
hiện bởi chức năng kiểm toán nội bộ của khách hàng và mức độ trong đó KTV độc lập có
thể dựa vào các công việc này. Khi thực hiện kiểm toán BCTC NHTM, KTV có thể sử
dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính nhƣ sau:
Phần mềm kiểm toán
Phần mềm kiểm toán là một thuật ngữ chung đƣợc sử dụng để mô tả chƣơng
trình máy tính đƣợc thiết kế nhằm thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và / hoặc các thử
nghiệm cơ bản nhằm thẩm vấn các tập tin máy tính của khách hàng. Sử dụng phần mềm
kiểm toán, KTV có thể rà soát một khối lƣợng lớn các dữ liệu. Với các kết quả phần
mềm kiểm toán đƣa ra, KTV có thể thực hiện điều tra thêm sau đó để thu thập bằng chứng kiểm toán. Phần mềm kiểm toán bao gồm các chƣơng trình logic cần thiết để thực hiện hầu hết các chức năng đƣợc yêu cầu bởi KTV nhƣ chọn mẫu, báo cáo các khoản mục ngoại lệ, so sánh các tập tin dữ liệu, phân tích, tổng hợp và phân tầng dữ liệu... KTV cần xác định những chức năng mà họ muốn sử dụng và lựa chọn tiêu chí. Các chƣơng trình phần mềm kiểm toán có thể đƣợc phân loại nhƣ:
Phần mềm kiểm toán tổng quát/Chương trình đóng gói (Generalised audit
software /Package programs)
Phần mềm kiểm toán tổng quát là các chƣơng trình đƣợc soạn trƣớc mà KTV sẽ chỉ rõ các yêu cầu chi tiết, đƣợc áp dụng cho nhiều hệ thống máy tính khác nhau,
68
nhiều loại khách hàng khác nhau. Phần mềm kiểm toán tổng quát thƣờng bao gồm
những công cụ chung (nhƣ biểu diễn dữ liệu, tính toán, lấy mẫu…) ngoài ra chúng
đƣợc tích hợp bởi nhiều mô đun chƣơng trình đƣợc đóng gói. Mỗi “gói” dành riêng
cho một loại hình DN. Khi tiến hành kiểm toán, KTV sẽ sử dụng các “gói” tƣơng ứng
tùy theo từng loại khách hàng.
Các ứng dụng phổ biến của phần mềm kiểm toán tổng quát nhƣ xác minh sự
chính xác của các tính toán cộng và tổng cộng của khách hàng; kiểm tra tính đầy đủ,
nhất quán và chính xác của các sổ sách, hồ sơ kế toán thông qua quét tất cả các sổ
sách, hồ sơ kế toán theo các tiêu chí nhất định; so sánh dữ liệu trên các tập tin riêng biệt; tổng hợp hoặc chuỗi lại các dữ liệu để thực hiện các phân tích; chọn mẫu kiểm
toán; yêu cầu xác nhận bản giấy; so sánh dữ liệu có đƣợc thông qua các thủ tục kiểm
toán khác với các sổ sách, hồ sơ kế toán của công ty…
Chương trình chuyên dụng (Purpose written programs)
Những chƣơng trình này thƣờng đƣợc viết cho “khách hàng cụ thể” để thực hiện
các chức năng nhất định theo sự lựa chọn của KTV. Khi các phần mềm kiểm toán tổng
quát không thể tùy chỉnh đƣợc theo hệ thống của khách hàng, KTV không có lựa chọn
nào khác phải phát triển loại chƣơng trình phần mềm này. Chúng thƣờng đƣợc sử dụng
để thực hiện lại các thủ tục kiểm soát bằng máy tính (ví dụ, tính toán lãi tiền gửi hoặc lãi
tiền vay) hoặc có thể thực hiện phân tích tuổi nợ của số dƣ cho vay khách hàng…
Chương trình truy vấn/Chương trình tiện ích (Enquiry programs/Utility
Programs)
Chƣơng trình này là một phần trong hệ thống của khách hàng, tuy nhiên có thể
đƣợc điều chỉnh cho mục tiêu kiểm toán. Ví dụ phần mềm kế toán có thể có công cụ
tìm kiếm ở một vài mô đun. KTV có thể sử dụng các tính năng này phục vụ cho các
mục tiêu kiểm toán nhƣ tìm kiếm tất cả các khoản cho vay khách hàng còn số dƣ nợ
cuối kỳ (trên mô đun về cho vay khách hàng) hoặc tất cả các khoản tiền gửi của khách
hàng vƣợt quá một giá trị nhất định (trên mô đun tiền gửi của khách hàng) …
Dữ liệu thử nghiệm (Test data)
Dữ liệu thử nghiệm kiểm toán (Audit test data)
Dữ liệu thử nghiệm bao gồm các dữ liệu do KTV đƣa ra để thử nghiệm trên hệ thống máy tính của NHTM nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các kiểm soát chƣơng trình ứng dụng của khách hàng. Do đó KTV sẽ thiết kế cả các giao dịch không chứa lỗi và
các giao dịch chứa lỗi nhằm kiểm tra xem các kiểm soát chƣơng trình ứng dụng của khách hàng có phát hiện ra các lỗi này không. Nhƣ vậy, giao dịch giả định đƣợc xử lý thông qua hệ thống máy tính của khách hàng. Kết quả của quá trình xử lý sau đó đƣợc so sánh với kết quả dự kiến của KTV để xác định liệu các kiểm soát có hoạt động hiệu quả và mục
69
tiêu của hệ thống đạt đƣợc. VD, các lỗi mà KTV có thể đƣa vào các giao dịch giả định
nhƣ số tài khoản khách hàng không tồn tại; giá trị giao dịch vƣợt quá một hạn mức nhất
định; mở nhiều số CIF (Customer Information File) cho cùng một khách hàng…
Dữ liệu thử nghiệm có thể đƣợc sử dụng “sống”, nghĩa là thử nghiệm trực tiếp
trên hệ thống đang hoạt động bình thƣờng của khách hàng. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ làm hỏng dữ liệu của khách hàng. Phƣơng án (dữ liệu thử nghiệm “chết”) là
thực hiện một chƣơng trình chạy bên ngoài hoạt động bình thƣờng của khách hàng, sử
dụng bản sao dữ liệu tổng thể của khách hàng. Trƣờng hợp này tránh đƣợc nguy cơ
làm hỏng dữ liệu của khách hàng nhƣng có ít sự đảm bảo hơn. Để tránh điều này, KTV có thể sử dụng công cụ thử nghiệm tích hợp dƣới đây.
Công cụ thử nghiệm tích hợp (Integrated test facilities)
Để khắc phục những hạn chế của kỹ thuật dữ liệu thử nghiệm kiểm toán nêu trên, KTV có thể tìm kiếm sự cho phép của khách hàng để thiết lập một công cụ thử
nghiệm tích hợp trong hệ thống của khách hàng. Điều này đòi hỏi thành lập một đơn vị
giả định, ví dụ một tài khoản cho vay khách hàng giả định hoặc tài khoản tiền gửi của
khách hàng giả định dựa vào đó các dữ liệu thử nghiệm của KTV đƣợc xử lý trong
suốt quá trình xử lý bình thƣờng của đơn vị. Sau đó, chúng có thể bị lờ đi khi các hồ sơ
khách hàng đƣợc in ra và đƣợc hủy bỏ sau đó.
Khi sử dụng kỹ thuật dữ liệu thử nghiệm, KTV cần cân nhắc một số vấn đề sau:
Dữ liệu thử nghiệm nên bao gồm tất cả các điều kiện có liên quan mà KTV
muốn thử nghiệm đồng thời các giao dịch giả định phải mang tính thực tế.
Các chƣơng trình ứng dụng đƣợc kiểm tra bởi dữ liệu thử nghiệm của KTV phải giống nhƣ những chƣơng trình ứng dụng mà khách hàng sử dụng trong suốt cả năm,
đƣợc thử nghiệm tại bất kỳ một thời điểm ngẫu nhiên nào trong năm.
Dữ liệu thử nghiệm phải đƣợc loại bỏ khỏi các hồ sơ của khách hàng sau khi hoàn thành các thử nghiệm để ngăn ngừa dữ liệu của khách hàng không bị ảnh hƣởng.
Do sự phức tạp của nhiều chƣơng trình phần mềm ứng dụng của khách hàng, khi áp dụng phƣơng pháp dữ liệu thử nghiệm, cuộc kiểm toán BCTC NHTM thƣờng cần sự tham gia và hỗ trợ của các chuyên gia kiểm toán máy tính.
Mô phỏng song song (Parallel Simulation)
KTV thƣờng sử dụng phần mềm đƣợc kiểm soát bởi KTV để thực hiện các hoạt động tƣơng tự mà phần mềm của khách hàng đang làm với việc sử dụng các tập tin dữ liệu tƣơng tự của khách hàng. Mục đích của phƣơng pháp này là để xác định hiệu quả
của các kiểm soát tự động và thu thập bằng chứng về các số dƣ tài khoản. Phƣơng
pháp này đƣợc gọi là thử nghiệm mô phỏng song song.
70
Cho dù thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hay các thử nghiệm cơ bản, KTV cũng
phải so sánh kết quả đầu ra từ phần mềm của KTV với đầu ra từ hệ thống của khách hàng
để đánh giá hiệu quả các kiểm soát của khách hàng hoặc sự đúng đắn về số liệu của khách
hàng. Để thực hiện các thử nghiệm mô phỏng song song, KTV có thể sử dụng nhiều loại
phần mềm nhƣ phần mềm kiểm toán tổng quát GAS hoặc kiểm toán lệnh ngôn ngữ (Audit command language-ACL)…Để thực hiện thử nghiệm mô phỏng song song, KTV cần có
bản sao cơ sở dữ liệu và tập tin chính của khách hàng sau đó sử dụng các phần mềm nêu
trên để thực hiện các thử nghiệm trên tập tin điện tử của khách hàng.
Công cụ kiểm toán nhúng (Embedded audit facilities/embedded audit monitor)
Công cụ kiểm toán nhúng – còn đƣợc biết đến là phần mềm kiểm toán thƣờng trú,
yêu cầu các mã chƣơng trình của riêng KTV đƣợc nhúng vào các phần mềm ứng dụng của
khách hàng để xác định các loại giao dịch cụ thể. Mã nhúng đƣợc thiết kế để thực hiện chức năng kiểm toán và có thể đƣợc bật lên tại thời điểm đƣợc chọn hoặc đƣợc kích hoạt
mỗi khi các chƣơng trình ứng dụng đƣợc sử dụng. Công cụ nhúng có thể đƣợc sử dụng để:
- Thu thập và lƣu giữ thông tin liên quan đến các giao dịch tại thời điểm xử lý
để thực hiện các soát xét kiểm toán tiếp theo.
- Phát hiện và ghi chép (cho các lƣu ý kiểm toán tiếp theo) bất kỳ khoản mục
nào bất thƣờng; các giao dịch đƣợc đánh dấu bằng các mã kiểm toán khi các điều kiện
(đƣợc xác định bởi KTV) thỏa mãn. Kỹ thuật này cũng đƣợc gọi là kỹ thuật gắn thẻ.
Ví dụ, KTV có thể sử dụng một mã chƣơng trình riêng của mình và nhúng vào
phần mềm ứng dụng của khách hàng nhằm xác định tất cả các giao dịch kinh doanh
ngoại tệ vƣợt quá XXX VNĐ để theo dõi và thực hiện các kiểm tra chi tiết hơn xem
các giao dịch này là thực sự phát sinh, đã đƣợc phê duyệt bởi ngƣời có thẩm quyền,
đúng hạn mức và chính xác về mặt số học.
Kiểm toán viên có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các kỹ thuật kiểm toán
với sự hỗ trợ của máy tính nêu trên tuy nhiên họ thƣờng sử dụng nhƣ sau:
• Dữ liệu thử nghiệm để kiểm tra các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản đối với các giao dịch;
• Mô phỏng song song áp dụng đối với các thử nghiệm cơ bản, nhƣ tính toán lại
số tiền của giao dịch; tính toán lại tổng cộng các sổ chi tiết của các số dƣ tài khoản.
• Công cụ kiểm toán nhúng để xác định các giao dịch bất thƣờng cho các thử
nghiệm cơ bản.
1.2.5. Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngân
hàng thƣơng mại
Chất lƣợng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán; đồng thời thoả
71
mãn mong muốn của đơn vị đƣợc kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trƣớc với giá phí hợp lý.
Kiểm toán BCTC NHTM thƣờng mang tính chất phức tạp với mức độ rủi ro
kiểm toán cao. Cho nên, chất lƣợng kiểm toán có ý nghĩa quan trọng đối với các quyết
định kinh tế của các đối tƣợng sử dụng thông tin, có thể tạo ra lợi ích hoặc thiệt hại kinh tế cho họ. Đồng thời, chất lƣợng kiểm toán còn ảnh hƣởng đến uy tín của cả
NHTM và sự tồn tại của DNKT.
Việc KSCL hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và BCTC NHTM nói riêng
đƣợc thực hiện bởi hai cấp độ là KSCL của bản thân DNKT và KSCL từ bên ngoài, trong đó việc KSCL hoạt động kiểm toán từ bản thân DNKT đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài
Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài là quá trình KSCL đƣợc thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng của Nhà
nƣớc. KSCL kiểm toán từ bên ngoài là cần thiết và thƣờng đƣợc quy định trong các
chuẩn mực về KSCL của Hiệp hội nghề nghiệp trên phạm vi quốc tế và quốc gia cũng
nhƣ các quy định của Nhà nƣớc (ví dụ Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam). Đối với
từng quốc gia, việc tổ chức KSCL từ bên ngoài có sự khác nhau, phù hợp với cơ chế
và yêu cầu quản lý của từng nƣớc trong từng thời kỳ nhƣng mục đích chung đều
hƣớng đến làm tăng độ tin cậy đối với kết quả kiểm toán của các DNKT.
Kiểm soát chất lƣợng từ bên ngoài đối với hoạt động kiểm toán độc lập BCTC
NHTM đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ đối với hoạt động kiểm toán độc lập BCTC, đƣợc thực
hiện thông qua các cuộc kiểm tra do các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan
chức năng của Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện hoặc các tổ chức này đóng vai trò tổ chức và
huy động, sử dụng các KTV có trình độ, kinh nghiệm của các DNKT thực hiện. KSCL hoạt
động kiểm toán từ bên ngoài có thể đƣợc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Thông thƣờng các
DNKT sẽ đƣợc kiểm tra chất lƣợng định kỳ từ 03 đến 05 năm một lần. Tuy nhiên khi các
DNKT cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho NHTM (thƣờng NHTM đã niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán hoặc có lợi ích công chúng) thì thời gian này có thể ngắn hơn.
Cuộc kiểm tra hoạt động KSCL kiểm toán từ bên ngoài thƣờng tập trung vào việc kiểm tra việc xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống KSCL của DNKT và kiểm tra kỹ thuật (kiểm tra hồ sơ một số hợp đồng kiểm toán BCTC đã hoàn thành) nhằm đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC NHTM từ bên trong
Kiểm soát chất lƣợng của bản thân mỗi DNKT là toàn bộ các chính sách, quy định, các bƣớc công việc và thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện bởi KTV và DNKT nhằm hƣớng dẫn, kiểm tra, soát xét và đánh giá sự đầy đủ, hiệu lực và đúng đắn đối
72
với các công việc trong từng cuộc kiểm toán cũng nhƣ toàn bộ hoạt động của DNKT
đồng thời cũng đảm bảo rằng các công việc đã thực hiện là phù hợp với các quy định,
chuẩn mực quốc gia (đã đƣợc ban hành) và quốc tế (đƣợc chấp nhận phổ biến). Mục
đích của việc soát xét chất lƣợng cuộc kiểm toán là để cung cấp một sự đánh giá khách
quan về các quyết định quan trọng của nhóm kiểm toán và các kết luận để hình thành ý kiến kiểm toán. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, hệ thống KSCL thƣờng bao gồm các chính
sách và thủ tục cho các yếu tố sau:
Trách nhiệm của BGĐ về chất lượng trong DNKT: DNKT phải xây dựng các
chính sách và thủ tục để đẩy mạnh văn hóa nội bộ trên cơ sở nhận thức rằng chất lƣợng là cốt yếu khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Các chính sách và thủ đó phải
yêu cầu (Tổng) Giám đốc DNKT phải chịu trách nhiệm cao nhất đối với hệ thống
KSCL của DN mình và đảm bảo để bất cứ cá nhân nào đƣợc (Tổng) Giám đốc phân công trách nhiệm điều hành hệ thống KSCL của DNKT cũng có đầy đủ kinh nghiệm,
khả năng phù hợp và có quyền hạn cần thiết để thực hiện trách nhiệm đó.
Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan: DNKT phải
xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng DNKT và tất cả cán
bộ, nhân viên của DN tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có
liên quan (gồm độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận
trọng, tính bảo mật, tƣ cách nghề nghiệp), trong đó DNKT cần đặc biệt lƣu ý đến các
chính sách và thủ tục để đảm bảo tính độc lập của KTV.
Khi kiểm toán BCTC cho một NHTM đã niêm yết hoặc có lợi ích công chúng,
DNKT phải có chính sách và thủ tục về việc luân chuyển thành viên BGĐ phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán và KTV hành nghề phụ trách cuộc kiểm toán và các đối tƣợng
khác nếu cần thiết sau một thời gian nhất định theo quy định của Chuẩn mực nghề
nghiệp và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan hiện hành.
Chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể: DNKT phải
xây dựng các chính sách và thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng DNKT chỉ chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng kiểm toán nếu DNKT có đủ năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện hợp đồng; đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; đã xem xét và không thấy dấu hiệu cho thấy Ban lãnh đạo của khách hàng thiếu chính trực.
Vấn đề này rất quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM vì những đặc điểm của NHTM và cuộc kiểm toán BCTC NHTM nhƣ đã phân tích ở các phần trên:
lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhiều rủi ro trong hoạt động, đặc biệt các rủi ro gian lận xuất phát từ Ban lãnh đạo NHTM sẽ gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
73
Nguồn nhân lực: DNKT phải xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm
bảo hợp lý rằng DNKT có đủ nhân sự với trình độ chuyên môn, năng lực và cam kết
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cần thiết để thực hiện hợp đồng kiểm
toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định đồng thời phát
hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Thực hiện cuộc kiểm toán: DNKT phải xây dựng các chính sách và thủ tục để
có sự đảm bảo hợp lý rằng các hợp đồng dịch vụ nói chung, hợp đồng kiểm toán
BCTC NHTM nói riêng đƣợc thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và
các quy định có liên quan và DNKT phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Các chính sách và thủ tục đó phải bao gồm: Các vấn đề liên quan đến việc tăng cƣờng
tính nhất quán trong chất lƣợng thực hiện hợp đồng kiểm toán; Trách nhiệm giám sát
cuộc kiểm toán; Trách nhiệm soát xét các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán.
Giám sát: DNKT phải có một quy trình giám sát nhằm cung cấp mức độ bảo
đảm hợp lý rằng các chính sách và thủ tục của DNKT về hệ thống KSCL là phù hợp,
đầy đủ và có hiệu quả. Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải xem
xét kết quả quy trình giám sát của DNKT theo quy định hiện hành của DNKT hoặc
công ty mạng lƣới, và đánh giá xem các khiếm khuyết trong các quy định đó có thể
ảnh hƣởng đến cuộc kiểm toán hay không.
Bên cạnh việc đảm bảo KSCL ở cấp độ toàn doanh nghiệp nhƣ trên thì DNKT
cũng cần thực hiện các thủ tục KSCL ở cấp độ từng cuộc kiểm toán BCTC NHTM để
đảm bảo cuộc kiểm toán đã tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy
định có liên quan đồng thời báo cáo kiểm toán đƣợc phát hành phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể của cuộc kiểm toán.
Do đó, các chính sách và thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán của DNKT phải
đƣợc phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên và KTV của công ty để giúp họ hiểu và thực
hiện đầy đủ các chính sách, thủ tục đó. Trong từng hợp đồng kiểm toán, KTV phải áp
dụng các chính sách và thủ tục KSCL của công ty một cách thích hợp.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Để tăng tính thuyết phục cũng nhƣ đảm bảo phù hợp và bắt kịp với xu hƣớng quốc tế trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, trong phần này, tác giả trình bày các kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện, bao gồm các kinh nghiệm đƣợc đúc rút của quốc tế nói chung và tại Hoa Kỳ cũng nhƣ một số bài học kinh nghiệm rút ra cho các DNKT tại Việt Nam.
74
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại
1.3.1.1. Tại Vương quốc Anh
Vƣơng quốc Anh là quốc gia có tầm ảnh hƣởng lớn đối với lịch sử phát triển ngành ngân hàng. Có thể nói rằng về cơ bản, những nền tảng và nguyên tắc hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện đại đƣợc thiết lập từng bƣớc qua thực tế vận hành và phát triển của các ngân hàng Anh. Nếu Hy lạp và La mã là nơi sinh ra hoạt động ngân hàng thì nƣớc Anh mới là nơi nuôi dƣỡng và phát triển hoạt động này. Bên cạnh đó, Vƣơng quốc Anh cũng là nơi có hoạt động kiểm toán độc lập rất phát triển. Hai Công ty kiểm toán lớn thuộc nhóm Big Four là PwC và E&Y hiện có trụ sở chính tại Vƣơng quốc Anh. Đặc biệt Vƣơng quốc Anh cũng phát triển nhiều quy định và hƣớng dẫn riêng cho kiểm toán BCTC trong lĩnh vực ngân hàng có thể trở thành kinh nghiệm quý báu cho các quốc gia học hỏi trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (United Kingdom và Ireland) đƣợc ban hành bởi Ủy ban thực hành kiểm toán (Auditing Practices Board – APB), Tháng 3 năm 2011, Ủy ban thực hành kiểm toán đã ban hành Hƣớng dẫn thực hành (Pracetice Note) số 19 [70] để hỗ trợ kiểm toán viên trong việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán trên đây vào kiểm toán lĩnh vực ngân hàng và các công ty xây dựng tại Vƣơng quốc Anh cho kỳ kiểm toán từ 15 tháng 12 năm 2010. Cách tiếp cận của Hƣớng dẫn thực hành này là chỉ ra những cân nhắc đặc biệt liên quan đến kiểm toán các ngân hàng nảy sinh từ từng chuẩn mực kiểm toán quốc tế (United Kingdom và Ireland) riêng biệt đã đƣợc ban hành. Nhƣ vậy, Hƣớng dẫn thực hành số 19 này không phải là tài liệu cung cấp các hƣớng dẫn cho từng bƣớc để kiểm toán một ngân hàng mà giống nhƣ một tài liệu hƣớng dẫn KTV trong việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán chung đã đƣợc ban hành vào cuộc kiểm toán các ngân hàng. Do đó, với từng chuẩn mực kiểm toán riêng biệt, Hƣớng dẫn thực hành này đều sẽ chỉ ra những điểm cần xem xét, cân nhắc, lƣu ý cụ thể cũng nhƣ những biện pháp để xử lý các vấn đề đó khi thực hiện cuộc kiểm toán cho các ngân hàng nhằm đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả.
Hƣớng dẫn thực hành này hỗ trợ KTV trong việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (United Kingdom và Ireland) đã ban hành khi kiểm toán BCTC NHTM từ các chuẩn mực chung về trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán đến các chuẩn mực về lập kế hoạch kiểm toán, các chuẩn mực về báo cáo kiểm toán, các chuẩn mực về việc thu thập bằng chứng kiểm toán cũng nhƣ chuẩn mực về kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán…
Sau đây là minh họa về các những cân nhắc quan trọng khi vận dụng một số
chuẩn mực kiểm toán quốc tế (United Kingdom và Ireland) khi kiểm toán ngân hàng:
Hƣớng dẫn về các trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM nhƣ: mục tiêu tổng thể của KTV độc lập; thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng kiểm
75
toán; kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán; trách nhiệm của KTV đối với gian lận trong cuộc kiểm toán; xem xét tính tuân thủ pháp luật của NHTM…cụ thể nhƣ sau:
ISA (United Kingdom và Ireland) số 200, Mục tiêu tổng thể của KTV độc lập và thực hiện theo ISA ((United Kingdom và Ireland): Ở chuẩn mực này, Hƣớng dẫn tập trung vào việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV. Đặc biệt nhấn mạnh KTV không nên thực hiện cuộc kiểm toán ngân hàng nếu nhƣ họ không có đủ năng lực cần thiết. Ngoài ra KTV cũng cần đảm bảo luôn giữ thái độ hoài nghi nghề nghiệp và tính độc lập vì vấn đề về tính độc lập có thể phức tạp đối với KTV của một ngân hàng vì có thể tồn tại mối quan hệ giữa ngân hàng và các KTV, thành viên ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán cũng nhƣ các nhân viên khác.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 210, Thỏa thuận về các điều khoản trong Hợp đồng kiểm toán. Trong các điều khoản của hợp đồng kiểm toán cần đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của KTV trong việc báo cáo trực tiếp cho Hội đồng dịch vụ tài chính Anh (FSA) trong những tình huống nhất định; quyền của KTV trong việc tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của ngân hàng; quy định về hành vi phạm tội hình sự nếu các cán bộ, kiểm soát, quản lý của ngân hàng cung cấp các thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn cho các KTV; nghĩa vụ ngân hàng phải thông báo cho KTV khi bổ nhiệm một bên thứ ba rà soát, điều tra hoặc báo cáo về bất cứ khía cạnh nào của hoạt động kinh doanh của mình mà có thể liên quan đến cuộc kiểm toán BCTC và cung cấp cho KTV một bản sao báo cáo này.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 220, Kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán. Với đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là thay đổi nhanh chóng do đó các DNKT cần thƣờng xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn và KTV cần thƣờng xuyên cập nhật các kiến thức và các quy định có liên quan để đảm bảo đủ năng lực cần thiết. Bên cạnh đó, để đáp ứng với Chuẩn mực kiểm soát chất lƣợng đối với các công ty thực hiện kiểm toán, ISQC (United và Ireland) 1, các DNKT, trên cơ sở chu kỳ, kiểm tra ít nhất một hợp đồng kiểm toán ngân hàng đã hoàn thành đối với một thành viên ban giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 240, Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC. Hƣớng dẫn thực hành số 19 nêu ra những tình huống có thể dẫn đến gian lận trong lĩnh vực ngân hàng, các kiểm soát mà ngân hàng thƣờng áp dụng để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các gian lận này; các biện pháp xử lý của KTV đối với mối đe doạn các sai sót trọng yếu do gian lận trên BCTC ngân hàng nhƣ: yêu cầu phải hiểu biết thấu đáo về bản chất kinh doanh của ngân hàng (thông qua phỏng vấn các cán bộ quản lý kinh doanh và quản lý tài chính; thảo luận với những cán bộ phù hợp về các chức năng kiểm soát tại ngân hàng; sử dụng các chuyên gia để nâng cao sự hiểu biết; so sánh với các đơn vị tƣơng đƣơng trong ngành khi xác định các xu hƣớng bất thƣờng…); tìm hiểu môi trƣờng kiểm soát của ngân hàng; thực hiện các thử nghiệm cơ bản (phân tích cơ bản, kiểm tra chi tiết các tài
76
khoản ngoại bảng, thẩm định từ các nguồn bên ngoài); kiểm tra kết quả của các thủ tục thổi còi và các khiếu nại trong ngân hàng; xem xét kỳ vọng của các nhà đầu tƣ và bên thứ ba, các chính sách thƣởng cho nhà quản lý có thể dẫn đến các gian lận quản lý không; xem xét nguy cơ thao tác trong ghi nhận tiền lãi và thu nhập từ hệ thống tính lãi tự động; việc báo cáo cho Cơ quan dịch vụ tài chính trong những hoàn cảnh nhất định để giảm tội phạm trong lĩnh vực tài chính…
ISA (United Kingdom và Ireland) số 250, xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC. KTV phải đặc biệt cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu cho thấy ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoài phạm vi cho phép trên giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, theo Luật chống rửa tiền tại Anh và Ireland đã quy định KTV có nhiệm vụ báo cáo các nghi ngờ nếu có hoạt động rửa tiền với các cơ quan chức năng, thƣờng là Cơ quan tội phạm có tổ chức nghiêm trọng („SOCA‟) cũng nhƣ Cơ quan Dịch vụ Tài chính FSA. Do đó, KTV cần xem xét liệu ngân hàng đã tuân thủ các luật và quy định về chống rửa tiền.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 315, xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị đƣợc kiểm toán và môi trƣờng hoạt động của đơn vị. Ngân hàng đƣợc là đơn vị có hoạt động kinh doanh phức tạp và rủi ro cao. Vì vậy, KTV cần tìm hiểu về chiến lƣợc kinh doanh, các loại rủi ro, nguồn vốn, khả năng thanh khoản và cách ngân hàng quản trị chúng; xem xét rủi ro trong trƣờng hợp ngân hàng có hoạt động trên toàn cầu cũng nhƣ khi ngân hàng vận hành một mạng lƣới các chi nhánh. Do đó, KTV cần tìm hiểu mức độ kiểm soát của trụ sở chính trên các chức năng kinh doanh và kế toán ở các mạng lƣới và chi nhánh. Để hiểu biết về các yếu tố pháp lý KTV cũng có thể xem xét bất kỳ thông tin trao đổi chính thức nào giữa FSA và ngân hàng với tƣ cách là cơ quan quản lý cũng bất kỳ đánh giá rủi ro mới nào do FSA thực hiện hoặc bất kỳ kết quả các cuộc thanh tra, giám sát nào khác do FSA thực hiện. Với đặc trƣng khối lƣợng giao dịch khổng lồ cũng nhƣ việc áp dụng CNTT sâu rộng, KTV sẽ rất khó khăn để đƣa ra ý kiến nếu không có sự đảm bảo đáng kể về hệ thống KSNB của ngân hàng. Bản thân các ngân hàng đều có ý thức và thực tế xây dựng và vận hành hệ thống KSNB hiệu quả để phục vụ quản trị doanh nghiệp cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng. Do đó, KTV cần tìm hiểu, đánh giá KSNB của ngân hàng, trong đó có hệ thống CNTT. KTV cần đánh giá mức độ, tính chất và sự tác động của việc tự động hóa trong ngân hàng từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp, đặc biệt xem xét mức độ cần thiết của kiến thức và kỹ năng cần thiết của nhóm kiểm toán cũng nhƣ mức độ ứng dụng của phần mềm kiểm toán với các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính có liên quan…
Hƣớng dẫn KTV lập kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM nhƣ: lập kế hoạch, xác định và đánh giá rủi ro, trọng yếu, các biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá…cụ thể nhƣ sau:
77
ISA (United Kingdom và Ireland) số 320, mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. Hƣớng dẫn cũng nêu ra KTV nên sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận làm tiêu chí xác định mức trọng yếu cũng nhƣ có thể xác lập mức trọng yếu thấp hơn cho các loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh, nếu các giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh đó là một quan tâm đặc biệt của những ngƣời sử dụng BCTC. ISA (United Kingdom và Ireland) số 330, biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá. Lƣu ý KTV cần xem xét một cách tổng thể tính đầy đủ của những thuyết minh trong BCTC của ngân hàng xem có đáp ứng với các yêu cầu của Chuẩn mực lập BCTC không; xem xét sự phù hợp của phƣơng pháp đo lƣờng, các giả định chính và những thông số để xác định thông tin rủi ro thị trƣờng cũng nhƣ việc trình bày một cách phù hợp về thông tin rủi ro thị trƣờng, bao gồm cả những giới hạn có liên quan để ngƣời đọc có thể nắm rõ.
ISA (United Kingdom và Ireland) 520, thủ tục phân tích. Hƣớng dẫn 19 hƣớng dẫn KTV áp dụng các thủ tục phân tích sau đây nếu các thủ tục phân tích đƣợc kỳ vọng sẽ giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro hoặc mang lại bằng chứng kiểm toán hữu ích, hiệu quả hơn các thủ tục thay thế: Phân tích chất lƣợng tài sản; tỷ lệ lợi nhuận; tính thanh khoản, lãi suất, ngoại hối, rủi ro thị trƣờng khác, cấu trúc của các danh mục cho vay theo lĩnh vực hoặc khu vực địa lý…hoặc phân tích tổng thể BCTC ở giai đoạn kết thúc kiểm toán.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 570, Hoạt động liên tục. Ngân hàng tại Anh là tổ chức đƣợc yêu cầu đáp ứng yêu cầu thanh khoản theo luật định. Để xem xét về khả năng hoạt động liên tục của ngân hàng, KTV có thể xem xét các tỷ lệ vốn của nó. Việc ngân hàng thất bại trong việc duy trì vốn pháp định sẽ dẫn đến sự can thiệp của các cơ quan quản lý. Một sự sụt giảm mạnh vốn theo luật định cũng có thể dẫn đến một sự giảm sút trong bảng xếp hạng và sẽ gây khó khăn và làm tăng chi phí trong huy động vốn. Khi xem xét về khả năng hoạt động liên tục, KTV có thể xem xét các vấn đề sau đây, ngoài những quy định trong ISA 570: Tỷ lệ an toàn vốn; các chỉ số hoạt động/lợi nhuận; cơ cấu huy động và kế hoạch huy động; các chỉ số thanh khoản; các chỉ số về hành vi của khách hàng; danh tiếng và các chỉ số khác…Nếu có bất kỳ nghi ngờ gì về khả năng hoạt động liên tục của ngân hàng thì KTV cần xem xét việc lập báo cáo trực tiếp cho FSA.
ISA (United Kingdom và Ireland) số 620, Sử dụng công việc của chuyên gia. Do tính phức tạp, tính chủ quan và bản chất của các chuyên gia về các hoạt động của ngân hàng, KTV có thể phải sử dụng chuyên gia ở những khu vực sau trong cuộc kiểm toán: xác định giá trị của các công cụ phái sinh và các công cụ tài chính khác không có giao dịch trong một thị trƣờng năng động; Var (hoặc các mô hình phức tạp tƣơng tự) trong các thuyết minh về rủi ro thị trƣờng; đinh giá bất động sản thƣơng mại; công nghệ thông
Hƣớng dẫn KTV trong việc thu thập các bằng chứng trong kiểm toán BCTC NHTM nhƣ: vận dụng các thủ tục phân tích, đánh giá khả năng hoạt động liên tục, sử dụng công việc của chuyên gia…cụ thể nhƣ sau
78
tin…Các chuyên gia của KTV có thể hỗ trợ trong việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản và đánh giá các thuyết minh trong BCTC NHTM.
Tƣơng tự, Hƣớng dẫn này cũng hƣớng dẫn vận dụng các chuẩn mực khác về thu thập bằng chứng kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM nhƣ ISA 402,505, 540, 550, 560, 580, 600.
Tƣơng tự, Hƣớng dẫn này cũng hƣớng dẫn KTV vận dụng các chuẩn mực về
lập báo cáo kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM nhƣ ISA 700, 705, 706.
Những hƣớng dẫn áp dụng các chuẩn mực kiểm toán chung trong cuộc kiểm toán ngân hàng trên rất rõ ràng, chi tiết, cụ thể để hỗ trợ KTV trong cuộc kiểm toán BCTC của ngân hàng. Đây cũng là một cách để các cơ quan quản lý Việt Nam, Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán và các DNKT của Việt Nam có thể vận dụng để ban hành các hƣớng dẫn kiểm toán chi tiết cho từng ngành và lĩnh vực cụ thể nhằm hỗ trợ KTV thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo hiệu quả và chất lƣợng hơn.
1.3.1.2. Tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một trong những trung tâm kinh tế tài chính và cung cấp các dịch vụ lớn và hiện đại bậc nhất của thế giới. Do đó những quy định về kiểm toán BCTC NHTM của Hoa Kỳ cũng là những kinh nghiệm quý báu cho bất kỳ quốc gia nào có thể học hỏi trong đó có Việt Nam.
Tại Hoa Kỳ, Hiệp hội kế toán viên công chứng của Hoa Kỳ, American Institute of Certified Public Accountants, AICPA cũng đã ban hành nhiều tài liệu hƣớng dẫn riêng về lĩnh vực kiểm toán ngân hàng và thƣờng xuyên cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Cuốn Kiểm toán ngân hàng (Audits of banks) đƣợc AICPA phát hành lần đầu vào năm 1968, đƣợc cập nhật và biên soạn lại vào năm 1969. Năm 1983, Ủy ban ngân hàng của AICPA ban hành cuốn hƣớng dẫn kiểm toán theo ngành “Kiểm toán ngân hàng” (Industry audit Guide, Audits of banks, Prepared by the banking committee, copyright by AICPA). Tài liệu trên đƣợc cập nhật và biên soạn lại nhiều lần vào các năm nhƣ 1984, 1990, 1992, 1993 và 1994. Năm 1996, Ủy ban Ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm của AICPA ban hành lần đầu cuốn Hƣớng dẫn kế toán và kiểm toán của AICPA, Ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm (AICPA Audit and Accounting Guide, Banks and Savings Institutions, copyright by AICPA). Cuốn tài liệu ban hành năm 1996 này cũng thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, biên soạn và tái bản lại vào các năm nhƣ 1997, 1998,1999 và gần đây nhất là năm 2000 với tiêu đề là “AICPA Audit and Accounting Guide, Banks and Savings Institutions, with conforming changes as of May 1, 2000).
Tất cả các tài liệu trên đều nhằm cung cấp các hƣớng dẫn cho KTV độc lập khi thực hiện kiểm toán BCTC của ngân hàng và các tổ chức tài chính tƣơng tự. Những tài liệu trên có sự kế thừa và bổ sung, cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tế. Cuốn tài liệu Hƣớng dẫn kế toán và kiểm toán về Ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm của AICPA ban hành năm 2000, “AICPA Audit and Accounting Guide, Banks and Savings
79
Institutions, with conforming changes as of May 1, 2000) nhằm hỗ trợ ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm lập BCTC phù hợp với các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung GAAP và cũng hỗ trợ các KTV độc lập khi kiểm toán BCTC của các tổ chức ngân hàng này. Đây cũng là các chỉ dẫn về kiểm toán BCTC của ngân hàng đã đƣợc các KTV đúc rút lại từ quá trình kiểm toán của mình. Các vấn đề quan trọng đƣợc đề cập nhƣ:
Các kiến thức tổng quan về một ngân hàng: Tài liệu cung cấp những kiến thức tổng quan về một ngân hàng nhƣ mục đích kinh doanh của ngân hàng; các loại rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp…); Dấu hiệu của các rủi ro và sự không chắc chắn.
Các quy định và sự giám sát đối với ngân hàng: Tài liệu nêu các trách nhiệm có liên quan của ngân hàng, của cơ quan giám sát, của KTV độc lập; các vấn đề luật pháp mà KTV nên cân nhắc vì có ảnh hƣởng tới cuộc kiểm toán nhƣ: chấp nhận hợp đồng kiểm toán; kế hoạch kiểm toán (quản lý và phạm vi hợp đồng); trách nhiệm trong việc phát hiện sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn; đánh giá về nợ tiềm tàng và thuyết minh liên quan; cân nhắc về khả năng tiếp tục hoạt động của ngân hàng…
Khái quát về cuộc kiểm toán BCTC ngân hàng: Phạm vi của dịch vụ; kế hoạch kiểm toán BCTC (hiểu biết của KTV về khách hàng kiểm toán, KSNB, các thủ tục phân tích, sử dụng công việc của chuyên gia, các yếu tố khi kiểm toán ngân hàng có sử dụng dịch vụ bên ngoài, cân nhắc các khả năng tồn tại sai sót trọng yếu, phát triển một kế hoạch kiểm toán tổng thể, tuân thủ Luật và các quy định, cân nhắc về giả định hoạt động liên tục, giải trình của BGĐ, các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã đƣợc kiểm toán…).
Các hƣớng dẫn về kế toán và lập BCTC của NHTM theo các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung GAAP cho các khoản mục chính trên BCTC của NHTM. Phần này chủ yếu hƣớng dẫn cho các kế toán của ngân hàng để ghi sổ và lập BCTC của ngân hàng theo GAAP và KTV cũng cần hiểu quá trình ghi sổ và lập BCTC của ngân hàng để phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Hƣớng dẫn kiểm toán đối với một số hoạt động và khoản mục đặc thù trên BCTC của các ngân hàng (tín dụng, huy động, thanh toán, phái sinh…) về mục tiêu kiểm toán, kế hoạch kiểm toán, KSNB và các thủ tục cần thiết để kiểm tra hiệu quả của KSNB; các thủ tục cơ bản….mà KTV thƣờng sử dụng. Đây chính là những thủ tục để xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá mà KTV có thể tham khảo để vận dụng vào kiểm toán khoản mục đã đƣợc giao phụ trách.
Hƣớng dẫn cách lập báo cáo kiểm toán về BCTC của NHTM: minh họa các tình huống và các loại ý kiến kiểm toán tƣơng ứng mà KTV độc lập có thể đƣa ra nhƣ Ý kiến chấp nhận toàn phần; Ý kiến ngoại trừ; Ý kiến Trái ngƣợc và Ý kiến Từ chối; Vấn đề cần nhấn mạnh…
Các nội dung trong cuốn tài liệu Kiểm toán ngân hàng này của AICPA cũng có nhiều điểm tƣơng tự nhƣ trong IAPs 1006, Thực hành kiểm toán BCTC quốc tế– Kiểm toán BCTC của ngân hàng cũng nhƣ các hƣớng dẫn trong hệ thống CMKit quốc tế
80
hiện hành. Đây là những kinh nghiệm kiểm toán đã đƣợc các KTV của Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ đúc kết lại qua nhiều cuộc kiểm toán BCTC tại các ngân hàng mà các DNKT độc lập ở Việt Nam có thể học hỏi.
1.3.2. Những bài học đối với kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng
mại cho các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Qua nghiên cứu về kinh nghiêm kiểm toán NHTM của các nƣớc trên thế giới, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm rất bổ ích trong nghiên cứu để hoàn thiện kiểm toán BCTC của NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay nhƣ sau:
Cần thiết phải xây dựng và ban hành các quy định về kiểm toán BCTC NHTM và soạn thảo các cẩm nang, sổ tay để hƣớng dẫn kiểm toán BCTC NHTM và các TCTD để hỗ trợ KTV khi thực hiện kiểm toán BCTC của loại hình DN này. Nội dung hƣớng dẫn có thể gồm: Xác định đối tƣợng, mục tiêu, nội dung, căn cứ, quy trình, phƣơng pháp, các thủ tục kiểm toán đặc thù để kiểm toán BCTC của ngân hàng và các TCTD.
Đặc biệt trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM, KTV cần đặc biệt lƣu ý các
vấn đề sau đây:
- Kiểm toán viên cần đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả KSNB của NHTM trong quá trình kiểm toán vì đây là nội dung quan trọng và cần thiết, tác động lớn đến việc xác định trọng tâm kiểm toán, nội dung kiểm toán, phƣơng pháp kiểm toán, thủ tục kiểm toán và phạm vi kiểm toán. Khi nghiên cứu, đánh giá hiệu quả KSNB, KTV cần lƣu ý tìm hiểu về các kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng của NHTM liên quan đến môi trƣờng CNTT để xác định các loại rủi ro cho phù hợp.
- Cần có các hƣớng dẫn riêng đối với kiểm toán hệ thống CNTT tại các NHTM. Hiện nay việc áp dụng CNTT tại các NHTM là rất phổ biến và sâu rộng. CNTT lại có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và các thông tin trên BCTC của NHTM. Các hƣớng dẫn cần đi sâu vào phân tích kỹ về các thành phần trong môi trƣờng CNTT, hệ thống chuyển tiền điện tử - EFT và các hệ thống viễn thông khác mà NHTM thƣờng hay phải sử dụng để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình; Đề cập đến các rủi ro có thể phát sinh từ việc áp dụng CNTT, EFT và hệ thống viễn thông khác; Các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý CNTT, gồm những nguyên tắc và thực hành tốt nhất về quản lý CNTT (vấn đề này có thể tham chiếu khuôn khổ COBiT về quản trị CNTT do Hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin ISACA phát hành); Các kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng mà NHTM cần phải xây dựng để đối phó với những rủi ro phát sinh từ hệ thống CNTT, EFT và hệ thống viễn thông khác. Đặc biệt cần có hƣớng dẫn chi tiết về các thủ tục kiểm toán để thử nghiệm các kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng trong môi trƣờng CNTT của ngân hàng. Các hƣớng dẫn về các thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính để ứng dụng trong cuộc kiểm toán trong môi trƣờng CNTT nhƣ phần mềm kiểm toán, dữ liệu thử nghiệm, công cụ thử nghiệm tích hợp hay công cụ nhúng…
81
- Gian lận nếu xảy ra tại NHTM gồm BCTC gian lận và biển thủ tài sản nếu xảy ra thƣờng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Do đó, KTV cần có những hiểu biết về các tình huống, sự kiện, các dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro gian lận tại NHTM, bao gồm các gian lận phát sinh từ trong nội bộ, từ bên ngoài cũng nhƣ gian lận do sự thông đồng của cán bộ ngân hàng và khách hàng của họ. KTV cũng cần quan tâm đến các gian lận liên quan đến hệ thống máy tính nhƣ tin tặc máy tính hay sự truy cập trái phép vào hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu của ngân hàng hay các gian lận do sự lạm quyền của những ngƣời có vị trí quản lý của ngân hàng. Từ đó KTV cần xem xét về các KSNB có liên quan mà ngân hàng thiết lập và thực hiện để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các rủi ro đó từ đó đƣa ra các quyết định kiểm toán tiếp theo nhƣ xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, các thủ tục kiểm toán để xử lý rủi ro…
- Xem xét các thủ tục kiểm toán trong trƣờng hợp sử dụng công việc của chuyên gia nếu BCTC của NHTM lập trên cơ sở giá trị hợp lý và sử dụng công việc của KTV nội bộ hoặc trong trƣờng hợp công việc của KTV nội bộ đạt những yêu cầu nhất định. - Cần có hƣớng dẫn riêng đối với lập BCTC hợp nhất của NHTM và kiểm toán BCTC hợp nhất của NHTM vì NHTM thƣờng có hoạt động đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết cũng nhƣ có thể có các hoạt động mua bán, sáp nhập giữa các ngân hàng.
Cuộc kiểm toán BCTC của NHTM thƣờng là cuộc kiểm toán với quy mô lớn và phức tạp, phạm vi rộng. Trong cuộc kiểm toán này KTV có thể và nên sử dụng công việc của kiểm toán nội bộ, sử dụng ý kiến của các chuyên gia và có thể phải kết hợp công việc với các KTV bộ phận. Do đó KTV cũng cần tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán hoặc các quy định và hƣớng dẫn có liên quan về các vấn đề nêu trên để đảm bảo kết quả kiểm toán chất lƣợng và cuộc kiểm toán hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã hệ thống hóa, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận chung về
NHTM và kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT thực hiện. Cụ thể:
Một là, Tổng quan chung về NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM từ đó
chỉ ra những đặc điểm của NHTM ảnh hƣởng đến kiểm toán BCTC NHTM;
Hai là, Khái quát lý luận cơ bản về kiểm toán BCTC NHTM nhƣ Đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán BCTC NHTM; Nội dung kiểm toán BCTC NHTM; Quy trình kiểm toán BCTC NHTM; Các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCTC NHTM và KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM;
Ba là, Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán BCTC NHTM từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm đối với kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT ở Việt Nam thực hiện.
Những vấn đề lý luận cơ bản đƣợc trình bầy ở trên làm cơ sở cho việc nghiên cứu đánh giá thực trạng và định hƣớng hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT độc lập ở Việt Nam thực hiện trong chƣơng 2 và chƣơng 3.
82
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Trên cơ sở hệ thống lý luận về kiểm toán BCTC NHTM đƣợc thực hiện bởi các
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
DNKT độc lập, trong chƣơng 2, tác giả đi vào phân tích thực trạng kiểm toán BCTC
tại các DNKT độc lập ở Việt Nam hiện nay, qua đó đánh giá các ƣu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM để làm cơ sở cho
các đề xuất giải pháp ở chƣơng 3.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP BCTC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP BCTC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong phần này tác giả trình bày khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam hiện
nay, khái quát hoạt động kiểm toán độc lập BCTC ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay
Ngành ngân hàng ở Việt Nam chính thức ra đời vào năm 1951, với việc Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 15/SL ngày 6/5/1951 thành lập Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam. Đại hội Đảng lần thứ 6 (1986) đã đề ra đƣờng lối đổi mới cho đất nƣớc, 2
pháp lệnh ngân hàng đƣợc công bố ngày 24/5/1990 (Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) là cơ sở
pháp lý quan trọng khẳng định sự thay đổi mạnh mẽ của ngân hàng từ ngân hàng một
cấp thành ngân hàng hai cấp. Pháp lệnh cũng đã khẳng định tính đa hình thức sở hữu,
đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống NHTM. Pháp lệnh đã
mở đƣờng cho quá trình phát triển của loại hình ngân hàng tại Việt Nam, bao gồm
ngân hàng quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nƣớc
ngoài, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam. Trong thời gian này, 4 ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh lớn đã đƣợc thành lập gồm: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Agribank); Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng
Công thƣơng Việt Nam (Viettinbank); Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank). Đây là những NHTM lớn của Việt Nam, chiếm thị phần chủ yếu.
Tính đến 31/12/2015, Việt Nam đã có 7 NHTM do Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (NHNN và phát triển Nông thông Agribank; Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu; Ngân hàng TNHH MTV Đại Dƣơng; Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng;
NHTM CP Công thƣơng Việt Nam; NHTM CP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam; NHTM CP Ngoại thƣơng Việt Nam ); 28 ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong nƣớc; 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài; 3 ngân hàng liên doanh; 02 ngân hàng chính sách;
83
01 ngân hàng hợp tác xã; 50 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài (NHNNg); 50 văn phòng
đại diện của các TCTD nƣớc ngoài tại Việt Nam. Ngoài NHTM, hệ thống các TCTD
tại Việt nam còn có các TCTD phi ngân hàng (Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài
chính, TCTD phi ngân hàng khác); Các TCTC vi mô, các quỹ tín dụng nhân dân
(website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại ngày 31/12/2015). Không chỉ mở rộng về quy mô mà các NHTM còn phát triển đa dạng các hoạt động và dịch vụ cung cấp.
Tại các NHTM, các nghiệp vụ ngân hàng đã trở nên sâu rộng, đa dạng, phong phú và
tăng lên nhanh chóng. Cùng với sự tăng trƣởng về số lƣợng, khu vực ngân hàng cũng
chứng kiến sự tăng trƣởng đáng kể về quy mô tài sản của ngân hàng.
Thành tựu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua là kết quả của
nhiều nhân tố tác động. Cùng với quá trình cải cách kinh tế nói chung, Đảng và Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm tới cải cách trong lĩnh vực ngân hàng. Các chính sách tiền tệ - tín dụng của Nhà nƣớc đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Kinh tế thị trƣờng đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển của tƣ tƣởng và tác
phong kinh doanh mới trong các ngân hàng. Sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài và ngân hàng liên doanh cũng đã góp phần tạo ra những động lực mới cho
sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam.
2.1.2. Khái quát về hoạt động kiểm toán độc lập báo cáo tài chính ở Việt
Nam hiện nay
Kiểm toán độc lập BCTC đƣợc ra đời và ngày càng phát triển trong nền kinh tế
thị trƣờng nhằm mục đích kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý của các
BCTC, đảm bảo lợi ích kinh tế của bản thân DN và các đối tƣợng sử dụng thông tin có
liên quan. Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt từ khi Luật
đầu tƣ nƣớc ngoài ra đời (năm 2005) đã tạo nên nhu cầu cấp thiết, khách quan của kiểm
toán BCTC với mục đích "đóng dấu chất lƣợng" cho các BCTC của các đơn vị, để ngƣ-
ời sử dụng thông tin có những căn cứ đáng tin cậy đƣa ra các quyết định kinh tế có liên
quan. Trong điều kiện phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, kiểm toán độc lập nói chung và kiểm toán độc lập BCTC nói riêng ngày càng trở nên cần thiết, đòi hỏi phải đƣợc phát triển không ngừng cả về quy mô và chất lƣợng dịch vụ.
Năm 1991, Việt Nam chỉ có 02 DNKT, thì đến tháng 08/2016 có 142 DNKT đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Từ năm 1991 đến tháng 4/1994, Việt Nam chƣa có ngƣời đƣợc cấp chứng chỉ KTV, ngƣời ký báo cáo kiểm toán là giám đốc công ty kiểm toán thì đến tháng 08/2016, Việt Nam có hơn 1700 KTV đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán (theo danh sách công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính). Năm 2007 mới chỉ có 26 công ty đủ điều kiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì đến tháng 08/2016 có 31 DNKT đƣợc chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng năm 2016 (theo danh sách công khai trên trang thông tin điện tử của
84
Bộ Tài chính). Từ năm 2009 đến nay, hoạt động của các DNKT có rất nhiều biến động: có
nhiều công ty kiểm toán đã ngừng hoạt động, sáp nhập, thay đổi tên, thành lập mới…
Cùng với sự phát triển về số lƣợng công ty, quy mô từng công ty và số lƣợng
KTV hành nghề kiểm toán, các dịch vụ do các DNKT cung cấp đã không ngừng đƣợc
đa dạng hóa theo hƣớng mở rộng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo (nhƣ kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán về những công việc
đặc biệt, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, công tác soát xét BCTC...);
Mở rộng dịch vụ tƣ vấn (nhƣ tƣ vấn kế toán, tài chính, tƣ vấn quản lý, tƣ vấn thuế, tƣ
vấn đầu tƣ, tƣ vấn sáp nhập, cổ phần hoá, giải thể DN...); Mở rộng các dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, dịch vụ tin học, định giá tài sản, dịch vụ tuyển dụng nhân viên,
đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin…
Hiện nay, vai trò và vị thế của các DNKT ngày càng đƣợc nâng cao thể hiện qua đối tƣợng khách hàng ngày càng tăng và đa dạng, xã hội ngày càng quan tâm đến
hoạt động của các DNKT, doanh thu, lợi nhuận và đóng góp vào nguồn thu của NSNN
của các DNKT cũng ngày càng lớn. Mặc dù đạt đƣợc những kết quả kể trên nhƣng
hoạt động kiểm toán độc lập nói chung và kiểm toán độc lập BCTC nói riêng trong 25
năm qua vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ: quy mô thị trƣờng dịch vụ kế toán,
kiểm toán hiện nay còn nhỏ, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và tốc độ tăng trƣởng,
yêu cầu quản lý của nền kinh tế và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội; Đội ngũ
KTV hiện tại còn thiếu về số lƣợng và chất lƣợng cũng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế; Chất lƣợng dịch vụ của các DNKT nói chung là tốt
nhƣng vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu và còn rất khó khăn để đƣợc khu vực và
quốc tế thừa nhận; Hệ thống khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán hiện vẫn đang
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện; hoạt động kiểm giám sát chất lƣợng dịch vụ và
hoạt động của các công ty kiểm toán đăng ký hành nghề tại Việt Nam còn hạn chế…
2.1.3. Khái quát hệ thống cơ sở pháp lý đối với hoạt động kiểm toán độc
lập báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay
Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm 1991 nhƣng phải đến năm 1994, văn bản pháp luật đầu tiên về kiểm toán độc lập mới đƣợc ban hành là Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 ban hành Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Sau đó các văn bản pháp luật khác lần lƣợt đƣợc ban hành gồm 03 Nghị định, 16 quyết định và các thông tƣ hƣớng dẫn về kiểm toán độc lập, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
từ năm 1999 đến năm 2005, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành 8 Quyết định về việc ban hành hệ thống CMKit gồm 38 CMKit và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cho hoạt động kiểm toán độc lập khi tiến hành kiểm toán BCTC.
85
Năm 2011, lĩnh vực kiểm toán độc lập đã đƣợc nâng lên tầm cao hơn với việc
ban hành Luật Kiểm toán Độc lập số 67/2011/QH 12. Đây là văn bản pháp luật cao
nhất về kiểm toán độc lập lần đầu tiên đƣợc ban hành tại Việt Nam, đã nâng cao vị thế
của kiểm toán độc lập, đặt cơ sở pháp lý bền vững cho sự phát triển nghề nghiệp này
trong tƣơng lai. Về cơ bản, Luật kiểm toán độc lập năm 2011 của Việt Nam đã tiếp cận với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế tại Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp
tục thành lập và hoạt động của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Từ năm 2012 đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều thông tƣ áp dụng trong
lĩnh vực kiểm toán độc lập trong đó có một thông tƣ rất quan trọng là Thông tƣ số 214/2012/TT-BTC về việc Ban hành 37 CMKit Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2014 thay thế cho các chuẩn mực cũ đã ban hành. Trong năm 2015, Bộ Tài chính
đã tiếp tục ban hành thêm 10 CMKit về các hợp đồng dịch vụ soát xét; các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác; các dịch vụ liên quan; kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
Riêng về kiểm toán BCTC của các TCTD, năm 2011, Ngân hàng Nhà nƣớc có
ban hành TT số 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Thông tƣ quy định một số vấn đề nhƣ phạm vi, nội dung
kiểm toán độc lập; Điều kiện đối với tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán
TCTD; Tiêu chuẩn đối với KTV hành nghề tham gia kiểm toán TCTD; Trách nhiệm
của tổ chức kiểm toán độc lập, KTV hành nghề, TCTD…trong cuộc kiểm toán.
Hệ thống văn bản pháp luật về kiểm toán độc lập của Việt Nam nêu trên đã và
đang liên tục đƣợc phát triển và hoàn thiện nhằm tiếp cận với các thông lệ, Chuẩn mực
quốc tế và phù hợp hơn với yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng, góp phần thực hiện thành
công các cam kết hội nhập trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và thị trƣờng tài chính theo
các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Cơ sở pháp lý trên đây sẽ
tạo môi trƣờng, hành lang pháp lý ổn định, nhất quán, đồng bộ và thông suốt làm cơ sở
và chỗ dựa cho hoạt động kiểm toán. Cơ sở pháp lý đối với đối tƣợng đƣợc kiểm toán, chủ thể kiểm toán và khách thể kiểm toán đều đã hình thành văn bản luật tƣơng ứng, tạo ra khung pháp lý cao cho hoạt động kiểm toán độc lập BCTC của các NHTM ở Việt Nam. Hệ thống các quy định pháp luật nêu trên đƣợc tác giả tóm tắt tại Sơ đồ 2.1 Tóm tắt các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán BCTC NHTM (trang bên).
Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống các quy định pháp luật về kiểm toán BCTC NHTM này, trong các nội dung tiếp theo của chƣơng 2, tác giả sẽ lần lƣợt đi sâu phân tích thực trạng kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT ở Việt Nam thực hiện.
86
Cơ sở pháp lý đối với khách thể kiểm toán
Cơ sở pháp lý đối với đối tƣợng kiểm toán
Cơ sở pháp lý đối với chủ thể kiểm toán
Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp năm 1992
Luật NHNN số 46/2010/QH 12
Luật Kế toán 2003 (Luật Kế toán năm 2015)
Luật Kiểm toán độc lập 2011
Luật Các TCTD số 47/2010/QH 12
- Các Nghị định, quyết định quy định về tổ chức và
- Chuẩn mực lập BCTC (IFRS)
- CMKit quốc tế (ISA);
hoạt động của NHTM; chế độ tài chính; mức vốn pháp
- Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
- Hệ thống CMKit Việt Nam;
định; quy trình cho vay; quy chế mua bán nợ; Tỷ lệ dự
- Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN quy
- TT 39/2011/TT-NHNN quy định về
trữ bắt buộc; bảo hiểm tiền gửi; quy chế nghiệp vụ thị
định Chế độ báo cáo tài chính đối với các
kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi
trƣờng mở; Tài sản thế chấp..
TCTD và QĐ số 479/2004/QĐ-NHNN về hệ
nhánh NH nƣớc ngoài.
- Các thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết về hoạt động kinh
thống tài khoản kế toán của các TCTD
doanh của TCTD nhƣ: tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
- Các Nghị định và thông tƣ hƣớng dẫn
động của các TCTD; lãi suất huy động; hệ thống KSNB
chế độ kế toán
và kiểm toán nội bộ của TCTD; phân loại tài sản có,
trích lập và phƣơng pháp lập và sử dụng dự phòng rủi
ro;
- Các tuyên bố của Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng
- Những thông lệ trong ngành
Sơ đồ 2.1: Tóm tắt các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán BCTC NHTM
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
87
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc, mặc dù tại Việt Nam có
nhiều DNKT nhƣng chỉ có một số DNKT đủ điều kiện mới có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho các NHTM. Trong quan hệ đó, tác giả đã trực tiếp khảo sát thực
tế tại các DNKT có cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các NHTM (nhƣ đã nêu chi tiết tại
phần phạm vi của đề tài). Trong Luận án, tác giả chia các đối tƣợng khảo sát thành hai
nhóm công ty: Nhóm 1 – Các DNKT Big Four và Nhóm 2 – Các DNKT ngoài Big Four (nhƣ phần phạm vi đã nêu). Trên cơ sở nghiên cứu, phân loại theo nhiều tiêu thức
thích hợp, tác giả tiến hành phỏng vấn và gửi phiếu khảo sát tới hai nhóm đối tƣợng:
(1) Các thành viên BGĐ; Các Trƣởng phòng và chủ nhiệm kiểm toán và (2) Các KTV trực tiếp thực hiện kiểm toán BCTC NHTM. Kết quả khảo sát đƣợc tác giả tổng hợp
tại Phụ lục 2.1 B - Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với thành
viên BGĐ/Trưởng phòng/Chủ nhiệm kiểm toán tại các DNKT và Phụ lục 2.1 C - Tổng
hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với các KTV tại các DNKT. Dựa
vào kết quả khảo sát trên, tác giả đã khái quát thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại
các DNKT hiện nay trên các góc độ nhƣ: Thực trạng về xác định đối tƣợng, mục tiêu,
căn cứ kiểm toán; Thực trạng về xác định nội dung kiểm toán; Thực trạng quy trình
kiểm toán; Thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và thực trạng
KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM, cụ thể nhƣ sau:
2.2.1. Thực trạng về xác định đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán báo
cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Về xác định đối tượng kiểm toán BCTC NHTM
Kết quả khảo sát cho thấy, việc xác định đối tƣợng kiểm toán ở các DNKT Big
Four và DNKT ngoài Big Four đều giống nhau đối với các NHTM có loại hình sở hữu
hoặc quy mô khác nhau, đó chính là BCTC của NHTM, cụ thể gồm Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo LCTT; Thuyết minh BCTC.
Do hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều thành lập các công ty con hoặc đầu tƣ vốn vào các công ty con nên ngoài BCTC của NHTM đều có BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con. Chính vì vậy, khi kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT đều xác định đối tƣợng kiểm toán bao gồm cả BCTC của NHTM và BCTC hợp nhất
của NHTM và các công ty con.
Việc xác định đối tƣợng kiểm toán BCTC NHTM nêu trên của các DNKT hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quy định tại Thông tƣ số 39/2011/TT/NHNN, Quy định về kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng nhƣ quy định về hệ
88
thống BCTC đối với TCTD tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của
NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung ban hành chế độ BCTC đối với TCTD.
Mặc dù các DNKT đều xác định đối tƣợng kiểm toán BCTC NHTM bao gồm đầy
đủ 4 loại báo cáo chi tiết nhƣ nêu trên nhƣng trong thực tế kiểm toán, KTV thƣờng chỉ
quan tâm đến đối tƣợng là Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh BCTC mà ít quan tâm hơn đối với Báo cáo LCTT. Bản thân các NHTM cũng thƣờng đƣợc KTV hỗ trợ
lập Báo cáo LCTT và cả thuyết minh BCTC. Theo kết quả khảo sát thì 75% các DNKT
Big Four và 100% các DNKT ngoài Big Four đều hỗ trợ NHTM lập Báo cáo LCTT và
Thuyết minh BCTC. Bên cạnh đó, các DNKT cũng hỗ trợ NHTM lập cả BCTC hợp nhất. Theo kết quả khảo sát thì 75% các DNKT Big Four và 100% các DNKT ngoài Big Four
hỗ trợ các NHTM lập BCTC hợp nhất. Với cách làm nêu trên sẽ phần nào làm mất đi tính
khách quan của cuộc kiểm toán và ảnh hƣởng không tốt đến các cuộc kiểm toán sau.
Về xác định mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Theo kết quả khảo sát của tác giả cho thấy việc xác định mục tiêu kiểm toán ở
các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four nhƣ sau:
Về việc xác định mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM
Theo kết quả khảo sát của tác giả, 100% các DNKT (cả DNKT Big Four và
ngoài Big Four) đều xác định mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC đảm bảo
tuân thủ đúng theo CMKit Việt Nam số 200, Mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT khi
thực hiện kiểm toán theo CMKit Việt Nam, đó là:
- Đạt đƣợc sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC NHTM, xét trên phƣơng diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV
đƣa ra ý kiến về việc liệu BCTC NHTM có đƣợc lập phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC đƣợc áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;
- Lập báo cáo kiểm toán về BCTC NHTM và trao đổi thông tin theo quy định của
CMKit Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.
Đối với kiểm toán BCTC NHTM thì KTV đều xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC NHTM gồm: Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán chung cho DN, chế độ kế toán áp dụng riêng đối với các TCTD tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC NHTM.
Nhƣ vậy, các DNKT đều xác định đúng đắn mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM tuy nhiên nhiều KTV chƣa xác định đầy đủ các mục tiêu chi tiết của cuộc kiểm toán, đặc biệt các mục tiêu về:
- Xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM trong quá trình kiểm toán BCTC để đảm bảo các thông tin tài chính phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành, quy định nội bộ của NHTM và các thông lệ chung của ngành.
89
- Xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB của NHTM nhằm phục vụ cho
quá trình kiểm toán BCTC NHTM.
- Trao đổi với BGĐ và Ban quản trị NHTM về những phát hiện của KTV trong
quá trình kiểm toán BCTC liên quan đến những hạn chế, yếu kém, khiếm khuyết
nghiêm trọng của KSNB hoặc những hiện tƣợng gian lận, những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định …
- Tư vấn các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn.
Kết quả khảo sát của tác giả về xác định các mục tiêu của cuộc kiểm toán
BCTC NHTM đối với các KTV nhƣ sau:
+ Tại các DNKT Big Four: Mục tiêu đƣa ra ý kiến về BCTC của NHTM: 100%;
Mục tiêu đánh giá tính tuân thủ các quy định pháp lý của cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động của NHTM và BCTC NHTM: 25%; Mục tiêu xác định và trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM: 50% và Mục tiêu tƣ vấn
các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn là 25%.
+ Tại các DNKT ngoài Big Four: Mục tiêu đƣa ra ý kiến về BCTC của NHTM:
100%; Mục tiêu về đánh giá tính tuân thủ các quy định pháp lý của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến hoạt động của NHTM và BCTC NHTM: 50%; Mục tiêu xác định và
trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM: 50% và Mục tiêu tƣ
vấn các giải pháp quản trị DN giúp NHTM hoạt động hiệu quả, an toàn hơn là 27%.
Tuy vậy, trong các tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán và trên các giấy tờ làm việc tại
các DNKT đều không thấy có hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết để thực hiện hoặc ghi chép về
các mục tiêu chi tiết này.
Về việc xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các giao dịch, số dư tài
khoản và thuyết minh trên BCTC của NHTM:
Từ việc xác định mục tiêu kiểm toán tổng thể và các mục tiêu chi tiết của cuộc kiểm
toán BCTC NHTM nêu trên, các DNKT cũng xác định các mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm
toán tuy nhiên không phải tất cả các KTV tại các DNKT đều xác định đƣợc đầy đủ các mục tiêu mục tiêu cụ thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Việc xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four có sự khác nhau nhƣ sau:
Tại các DNKT Big Four:
Các DNKT Big Four đều đã xây dựng các Cẩm nang/Tài liệu riêng hƣớng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM. Trong các Cẩm nang/Tài liệu đó, các DNKT cũng đã xây dựng các mục tiêu kiểm toán cụ thể hay các CSDL đặc thù đối với một số loại giao
dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM để hỗ trợ KTV trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM đạt chất lƣợng và hiệu quả hơn.
90
Khi kiểm toán BCTC NHTM, tùy vào từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thông
tin thuyết minh cũng nhƣ những rủi ro đã xác định và đánh giá tại từng NHTM mà KTV sẽ
xác định các mục tiểu kiểm toán cụ thể không giống nhau. Tuy nhiên, các mục tiêu cụ thể
thƣờng đƣợc KTV tại các DNKT Big Four quan tâm và lƣu ý trong các Tài liệu/Cẩm nang
hƣớng dẫn cũng nhƣ trong thực tế kiểm toán đối với một số khoản mục chính nhƣ sau:
- Số dƣ tại các ngân hàng khác: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh; - Công cụ trên thị trƣờng tiền tệ: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá,
Chính xác;
- Chứng khoán kinh doanh: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá và
chính xác;
- Các tài sản tài chính khác: Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá; - Danh mục đầu tƣ: Đánh giá và chính xác; - Đầu tƣ vào công ty con và công ty liên kết: Đánh giá; - Khoản tín dụng: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh; - Tiền gửi của khách hàng: Tính đầy đủ, Trình bày và thuyết minh, tính hiện hữu
đối với tiền đang chuyển;
- Vốn và các quỹ: Trình bày và thuyết minh - Các khoản dự phòng, tài sản tiềm tàng và công nợ tiềm tàng: Tính đầy đủ; Đánh
giá; Trình bày và thuyết minh.
- Công cụ phái sinh và công cụ tài chính ngoại bảng: Quyền và nghĩa vụ, Tính
hiện hữu, Tính đầy đủ; Đánh giá; Chính xác; Trình bày và thuyết minh;
- Thu nhập và chi phí lãi: Tính chính xác; - Dự phòng rủi ro cho vay: Tính đầy đủ, Tính chính xác; Trình bày và thuyết minh. - …
Tại các DNKT ngoài Big Four:
Thực tế, tỷ trọng khách hàng thuộc lĩnh vực ngân hàng tại các DNKT ngoài Big
Four còn rất khiêm tốn nên các DNKT ngoài Big Four cũng chƣa có sự đầu tƣ nhiều nguồn lực vào phát triển cho đối tƣợng khách hàng này cả về nhân sự, công nghệ, quy trình, kỹ thuật kiểm toán…Nhiều DNKT ngoài Big Four hiện tại vẫn chƣa xây dựng các Cẩm nang/Tài liệu riêng hƣớng dẫn kiểm toán BCTC cho lĩnh vực ngân hàng mà mới chỉ dừng lại ở việc thiết kế các biểu mẫu Giấy tờ làm việc riêng cho kiểm toán ngân hàng trên cơ sở mẫu biểu giấy tờ làm việc chung của toàn công ty. Vì vậy, các mẫu Giấy tờ làm việc này hầu nhƣ không khác biệt gì so với Giấy tờ làm việc của
Công ty khi kiểm toán các loại hình DN khác.
Ngoài ra, qua khảo sát, tác giả thấy tƣơng tự các DNKT Big Four, tại các DNKT ngoài Big Four, ngoài mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán thì cũng chƣa thấy
91
có tài liệu nào ghi chép các mục tiêu chi tiết và các mục tiêu cụ thể đối với các giao
dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
Thực trạng về căn cứ kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại
Việc xác định căn cứ kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT Big Four và
DNKT ngoài Big Four tƣơng tự nhau. Khi kiểm toán BCTC của NHTM, các KTV và DNKT đều dựa vào ba nhóm căn cứ gồm: (1) Tài liệu, thông tin do hệ thống kế toán
xử lý và cung cấp; (2) Tài liệu, thông tin có liên quan đến hoạt động KSNB của
NHTM và (3) Các tài liệu khác có liên quan.
Nhìn chung, căn cứ kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT đƣợc xác định là đầy đủ và phù hợp đảm bảo cho KTV có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp đảm bảo ý kiến kiểm toán đƣa ra có cơ sở và chất lƣợng.
2.2.2. Thực trạng về xác định nội dung kiểm toán báo cáo tài chính ngân
hàng thƣơng mại
Theo kết quả khảo sát của tác giả, việc xác định nội dung kiểm toán BCTC của
NHTM ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four có sự khác biệt, cụ thể:
Tại các DNKT Big Four:
Theo kết quả khảo sát, 100% các DNKT Big Four đều xác định nội dung kiểm toán BCTC NHTM theo các chu trình kinh doanh (theo loại hoạt động kinh doanh chính của NHTM). Nội dung kiểm toán đƣợc chia theo các nhóm chỉ tiêu liên quan đến cùng một loại hoạt động kinh doanh của NHTM (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tƣ…). Việc xác định nội dung kiểm toán nhƣ trên là hiệu quả vì phù hợp với các đặc điểm hoạt động và BCTC của NHTM, phù hợp với kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả KSNB theo từng hoạt động kinh doanh của NHTM và theo phƣơng pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro, là phƣơng pháp chủ đạo đang đƣợc các DNKT Big Four áp dụng.
Tuy các DNKT Big Four đều xác định nội dung kiểm toán BCTC nhƣ trên nhƣng thực tế các DNKT Big Four chƣa quy định cụ thể và chƣa hƣớng dẫn chi tiết các nội dung kiểm toán trong các tài liệu hoặc cẩm nang hƣớng dẫn kiểm toán. Do đó bản thân các KTV không có cơ sở để xác định xem trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM cần kiểm toán các hoạt động kinh doanh nào; tại từng hoạt động kinh doanh cần kiểm tra và đƣa ra ý kiến nhận xét đối với những khoản mục, thông tin nào trên BCTC để có căn cứ và thống nhất thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán. Các KTV thực hiện kiểm toán trên cơ sở kinh nghiệm truyền đạt và sự hƣớng dẫn của các KTV chính hay chủ nhiệm kiểm toán.
Tại các DNKT ngoài Big Four:
Theo kết quả khảo sát, 50% DNKT ngoài Big Four xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục; 50% DNKT ngoài Big Four xác định nội dung kiểm toán theo hoạt động kinh doanh.
92
Tuy nhiên, thực tế trên hồ sơ kiểm toán tại các DNKT ngoài Big Four, tác giả
thấy hầu hết các DNKT ngoài Big Four hiện nay vẫn đang thực hiện xác định nội dung
kiểm toán BCTC theo khoản mục. Về cơ bản, nội dung kiểm toán đƣợc xác định theo
các nhóm tài khoản trên BCTC (Tài khoản loại 1, 2, 3….9). Khi xây dựng kế hoạch
cũng nhƣ khi thực hiện các thủ tục kiểm toán, KTV bám sát theo các loại tài khoản trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD. Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để
đánh giá hiệu quả KSNB và kiểm tra chi tiết cũng đều thực hiện trên các đầu tài khoản
này. Do vậy khối lƣợng kiểm tra thƣờng quá nhiều, bị chồng chéo.
2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
Từ quy trình riêng của từng DNKT đã đƣợc khảo sát, tác giả nhận thấy số lƣợng các
bƣớc công việc trong quy trình kiểm toán tại các DNKT tƣơng đối giống nhau. Tuy số
lƣợng các bƣớc công việc trong quy trình của các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four tƣơng tự nhau nhƣng nội dung trong từng bƣớc công việc cũng nhƣ mức độ thực hiện
và kết quả thực hiện quy trình kiểm toán lại có những điểm khác nhau giữa hai nhóm công
ty đƣợc khảo sát. Dựa vào quy trình kiểm toán tại các DNKT đã đƣợc khảo sát, tác giả đã
khái quát quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam tại bảng sau đây:
Bảng 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT
Các bƣớc
Nội dung chi tiết
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập hợp đồng kiểm toán
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt động kinh doanh
Tìm hiểu quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đánh giá chung về KSNB và rủi ro gian lận
Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Xác định phƣơng pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và thảo luận với khách hàng
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ BCTC
Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ CSDL Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
Lập và phát hành BCKT và Thƣ quản lý
Giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán Đánh giá chất lƣợng hợp đồng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
93
2.2.3.1. Thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn rất quan trọng của cuộc kiểm toán. Giai đoạn này đều đƣợc các
DNKT coi trọng, đầu tƣ nhiều thời gian, công sức để thực hiện. Giai đoạn này thƣờng
do các KTV cấp cao (Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán, Giám đốc kiểm toán,
chủ nhiệm kiểm toán, trƣởng nhóm kiểm toán) thực hiện. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện rất nhiều bƣớc công việc chi tiết và có thể sử dụng các thông tin, tài liệu, dữ
liệu đã thu thập đƣợc từ những lần soát xét BCTC quý, bán niên cũng nhƣ cuộc kiểm
toán sơ bộ cho các NHTM trong năm. Cụ thể, thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay nhƣ sau:
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Bƣớc công việc này thƣờng diễn ra rất sớm trong năm tài chính do các NHTM
thƣờng đã phải đệ trình lựa chọn công ty kiểm toán cho niên độ tài chính tiếp theo (năm N+1) ngay tại Đại hội đồng cổ đông diễn ra khoảng đầu hoặc giữa năm hiện tại
(năm N) để các DNKT có kế hoạch thực hiện công tác soát xét BCTC hàng quý và
BCTC bán niên luôn cho các NHTM.
Theo kết quả khảo sát, tại các DNKT đều có các quy định và mẫu biểu giấy tờ
làm việc để xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế
do áp lực về doanh thu và sự cạnh tranh để có khách hàng, các DNKT thƣờng chấp
nhận hoặc duy trì đối với hầu hết khách hàng khi họ có thƣ mời kiểm toán. Do đó bƣớc
xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức cho đủ giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán theo quy định của Công ty
và chuẩn mực kiểm toán. Tuy vậy, việc tìm hiểu các nội dung để ghi chép vào các giấy
tờ làm việc về xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá hợp đồng cũng có sự khác
nhau giữa các công ty kiểm toán thuộc hai nhóm DNKT đƣợc khảo sát.
Tại các DNKT Big Four: Nhìn chung họ tìm hiểu và phân tích khá chi tiết về
các yếu tố để xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. Tuy
vậy, mức độ tìm hiểu thông tin, phân tích, đánh giá những ảnh hƣởng này không nhƣ nhau giữa các DNKT Big Four. Có DNKT Big Four phân tích đánh giá chi tiết và sâu sắc và có những DNKT chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải. Trong bƣớc này, KTV cũng đặc biệt quan tâm đến đặc thù và tính chính trực của nhà quản lý và yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận trên BCTC NHTM, ví dụ sự lạm quyền trong quản lý đƣợc tìm hiểu khá chi tiết. Ví dụ việc đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán X1 đƣợc minh họa trong Bảng sau:
94
Bảng 2.2 Mẫu đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH X1 (trích)
1- ĐÁNH GIÁ RỦI RO HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
Đặc thù quản lý và tính liêm chính của nhà quản trị
Trên cơ sở cuộc thảo luận với đội ngũ quản lý của ABank, chúng tôi nhận thấy rằng đội ngũ quản lý thân thiện
và sẵn sàng hợp tác với đội ngũ KTV trong việc cung cấp các tài liệu hỗ trợ cũng nhƣ giải quyết các vấn đề đƣợc xác định. Dựa trên bằng chứng đã thực hiện đối với các vị trí quản lý chủ chốt, KTV thấy rằng không có
dấu hiệu nào ảnh hƣởng tiêu cực đến hợp đồng kiểm toán.
Chúng tôi đã xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến tính liêm chính của nhà quản lý của đơn vị theo các tiêu chí hƣớng dẫn của Công ty và ghi nhận không có vấn đề hoặc phát hiện nào đƣợc xác định liên quan đến vấn đề này
Không
1. KTV có nhận thức đƣợc lý do nào để nghi ngờ về tính liêm chính của một hoặc nhiều thành viên ban quản lý hoặc nghi ngờ khả năng của KTV phải dựa vào giải trình của nhà quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý
…. Bản chất kinh doanh
…. Môi trƣờng kinh doanh
Theo thảo luận với quản lý, ngân hàng hoạt động trong một lĩnh vực có điều kiện mà chủ yếu chi phối bởi các
nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Do các nguyên tắc mang nặng tính áp đặt, nhà quản lý của các ngân hàng có thể chịu áp lực để thao túng các kết quả tài chính của ngân hàng.
Các ngân hàng cũng hoạt động trong một môi trƣờng có nhiều biến động với những thay đổi trong các sự kiện kinh tế của đất nƣớc. Nền kinh tế hiện nay đang trong giai đoạn suy thoái với lạm phát cao. Tuy nhiên, những lợi
ích của Ngân hàng từ mối quan hệ của nó với các bên có liên quan là Công ty X, Y, Z - cổ đông chiến lƣợc có ảnh hƣởng đáng kể.
Tuy nhiên, có sự tồn tại của các khoản nợ tiềm tàng đáng kể giữa ABank và Quỹ F, cụ thể, nguyên Phó tổng
giám đốc ABank đã ký hợp đồng để bảo lãnh thanh toán với số tiền là XXX tỷ đồng Việt Nam cho quỹ F về trái phiếu doanh nghiệp của V.M mà hiện đang trong tình trạng căng thẳng tài chính và không có khả năng trả nợ
gốc cũng nhƣ lãi suất theo đúng kế hoạch. Cho đến nay, vụ tranh chấp này vẫn chƣa có hồi kết.
5. Có ảnh hƣởng từ môi trƣờng kinh doanh bên ngoài đến hoạt động của đơn vị và khả năng hoạt
Có
động liên tục của đơn vị?
Kết quả tài chính
…. Mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan
…. Kiến thức và kinh nghiệm sẵn có
…. Rủi ro gian lận
Ổn định tài chính và lợi nhuận của Ngân hàng đang bị đe dọa bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, điều kiện thắt chặt
tiền tệ, và hoạt động của ngân hàng đang ở mức trung bình trong ngành ngân hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu trong tƣơng lai.
Ngân hàng không duy trì bộ phận kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát nội bộ mạnh để có thể giúp họ ngăn
chặn gian lận. Giám sát từ Ban quản trị và Ban điều hành rất mạnh mẽ. Dựa trên kiến thức và sự hiểu biết của chúng tôi, Ngân hàng đã bị những rắc rối từ các cáo buộc về việc bảo lãnh thanh toán cho Quỹ F. Rủi ro là hợp
đồng đó đã đƣợc ký kết mà không có số tham chiếu cũng nhƣ ngày cụ thể về nó. Hơn nữa, Phó Tổng Giám đốc cũ đã bị khởi tố do lạm quyền kiểm soát khi ký kết hợp đồng vƣợt quá thẩm quyền. Cho đến nay, các cáo buộc
95
vẫn chƣa đƣợc thực hiện bởi Tòa án kinh tế để loại yếu tố nguy cơ để đánh giá liệu hoạt động kiểm soát nội bộ
của ngân hàng là không đầy đủ trong việc quản lý và phê duyệt các hoạt động ngoại bảng hay không.
9. Có lý do để tin rằng rủi ro gian lận tồn tại liên quan đến sai sót trọng yếu phát sinh từ các
(cid:13)Có
BCTC gian lận hoặc biển thủ tài sản ?
Đánh giá chung về rủi ro hợp đồng Dựa trên đánh giá rủi ro đƣợc thực hiện ở trên, nguy cơ hợp đồng đƣợc đánh giá là :
GREATER THAN NORMAL RISK/CAO HƠN
(cid:13)Engagement Risk is assessed as:
TRUNG BÌNH
Nếu rủi ro đƣợc đánh giá là lớn hơn bình thƣờng hoặc cao hơn nhiều so với bình thƣờng , nó cần đƣợc xem xét liệu các yếu tố, riêng biệt hay kết hợp, là đáng kể, đủ để yêu cầu một phản ứng đặc biệt về thủ tục áp dụng (ví
dụ nhƣ thủ tục kiểm toán bổ sung). Các bên trong hợp đồng nên đáp ứng với những yếu tố trong kế hoạch kiểm toán và thực hiện các cam kết và xem xét tầm quan trọng của thông tin mới thu đƣợc trong suốt cuộc kiểm toán
mà có thể ảnh hƣởng đến việc đánh giá ban đầu.
Tài liệu cân nhắc trong việc xác định phân loại cũng nhƣ việc ứng phó với nguy cơ cao này .
Rủi ro hợp đồng đƣợc phân loại là “Cao hơn trung bình” nhƣ là một tổ chức tài chính và đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.(cid:13)
…
2- CÁC VẤN ĐỀ TRỌNG YẾU ….
3-CÁC RỦI RO ĐƢỢC XÁC ĐỊNH …
4-CHẤP NHẬN VÀ DUY TRÌ KHÁCH HÀNG VÀ HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN : CÓ
… 5-KẾT LUẬN VỀ CÁC XUNG ĐỘT LỢI ÍCH, ĐẠO ĐỨC VÀ TÍNH ĐỘC LẬP
… 6-NHÓM KIỂM TOÁN
…
Tại các DNKT ngoài Big Four: Các DNKT ngoài Big Four cũng thiết kế các mẫu biểu riêng để tìm hiểu về các nội dung để xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi
ro hợp đồng. Tuy vậy, Giấy tờ làm việc của các DNKT ngoài Big Four chủ yếu là các câu hỏi đóng để ngƣời thực hiện điền các câu trả lời Có/Không, ít thấy phần câu hỏi mở và những nội dung mô tả của KTV. Đôi khi những nội dung yêu cầu điền thông tin KTV còn bỏ qua. Mẫu trên có ƣu điểm là thực hiện nhanh và không đòi hỏi những mô tả, phân tích, xét đoán chi tiết của KTV tuy nhiên có hạn chế là việc đánh giá rủi ro khá đơn giản, chƣa cụ thể, chi tiết làm cơ sở cho đánh giá rủi ro hợp đồng, chấp nhận hay duy trì khách hàng
và không giúp cho KTV lập chiến lƣợc kiểm toán và kế hoạch kiểm toán sau này.
Bảng câu hỏi đánh giá chấp nhận khách hàng của các DNKT ngoài Big Four đƣợc tác giả trình bày tại Phụ lục 2.2 – Đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán Y1 (DNKT ngoài Big Four).
96
Để tìm hiểu về các nội dung trên, KTV thƣờng thực hiện các cuộc phỏng vấn
với những nhân sự có liên quan (Ban điều hành, Ban quản trị, bộ phận kiểm toán nội
bộ và các đối tƣợng khác trong NHTM). Ngoài ra KTV cũng có thể thu thập thông tin
thông qua kỹ thuật kiểm tra, quan sát và thủ tục phân tích.
Lập hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận khách hàng mới hoặc duy trì khách hàng cũ, DNKT sẽ thực
hiện lập hợp đồng kiểm toán. Khâu lập hợp đồng kiểm toán không có sự khác biệt giữa
DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four cũng nhƣ khâu lập hợp đồng kiểm toán
BCTC DN thông thƣờng. Theo kết quả phiếu điều tra, cả DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four thƣờng ký hợp đồng kiểm toán BCTC từng năm cho một NHTM. Nhìn
chung các DNKT đều đảm bảo tuân thủ CMKit và các quy định khác của nhà nƣớc về
Hợp đồng kiểm toán.
Xây dựng kế hoạch nhân sự
Nhân sự đƣợc lựa chọn để tham gia cuộc kiểm toán ngân hàng phải đảm bảo
các yêu cầu nhất định. Về phân công nhân sự, không có sự khác nhau giữa các DNKT
Big Four và DNKT ngoài Big Four, cụ thể nhƣ sau:
Theo kết quả khảo sát, thông thƣờng nhân sự tham gia kiểm toán BCTC NHTM
đƣợc chia làm 2 nhóm. Nhóm 1 kiểm toán trên Hội sở của NHTM và thƣờng kiểm toán
các nội dung về Cho vay; Đầu tƣ; Liên ngân hàng; Tài sản có khác. Trong nhóm 1 kiểm
toán ở Hội sở có phân công riêng một nhóm chuyên kiểm tra việc phân loại các khoản
vay. Nhóm 2 sẽ kiểm toán dƣới các chi nhánh của ngân hàng. Các chi nhánh đƣợc chọn
mẫu để kiểm toán dựa trên cơ sở phân nhóm và luân phiên. Ví dụ chi nhánh cấp 1 thì năm
nào cũng kiểm tra; Chi nhánh cấp 2 và cấp 3 thì lựa chọn tùy theo xét đoán của KTV xem
ƣu tiên kiểm tra các loại rủi ro nào. Khi phân công công việc trong các nhóm kiểm toán
thì DNKT thƣờng phân công theo từng loại hoạt động kinh doanh chính (đối với DNKT
Big Four) hoặc theo khoản mục trên BCTC của NHTM (đối với DNKT ngoài Big Four).
Trong hầu hết cuộc kiểm toán BCTC NHTM ở Việt Nam hiện nay đều có sự tham gia của các nhân viên CNTT cùng nhóm kiểm toán, có các chuyên gia định giá nếu BCTC NHTM lập theo CMKit quốc tế (IFRS) do các báo cáo này đều áp dụng nguyên tắc giá trị hợp lý. Các DNKT thƣờng sử dụng ngay các thẩm định viên của công ty mình hoặc có thể mời các chuyên gia định giá từ Singapore, Hồng Kông …để định giá. Tuy nhiên, kể cả khi sử dụng các chuyên gia tham gia vào cuộc kiểm toán thì Giám đốc kiểm toán vẫn phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ công việc thực hiện và các kết luận kiểm toán đƣa ra.
Thông thƣờng các DNKT đều có riêng một bộ phận hay nhóm kiểm toán CNTT (có thể nằm trong Phòng quản lý rủi ro) là các kỹ sƣ về tin học và CNTT chuyên nghiệp, có chứng chỉ kiểm toán hệ thống thông tin (thƣờng là chứng chỉ CISA -
97
Certified Information System Auditor) và khi kiểm toán NHTM thì nhân sự trong đoàn
kiểm toán có bố trí một số thành viên phụ trách kiểm toán CNTT (gọi là nhóm kiểm
toán IT) để hỗ trợ cho nhóm kiểm toán tài chính trong quá trình kiểm toán. Một số
DNKT ngoài Big Four chƣa có bộ phận kiểm toán CNTT thì trong quá trình kiểm toán
thƣờng thuê các chuyên gia bên ngoài về lĩnh vực CNTT để trợ giúp KTV hoặc DNKT chủ yếu dựa vào kiểm tra chi tiết số liệu và kiểm tra hiệu quả của KSNB.
Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động kinh doanh của NHTM
Theo kết quả khảo sát, bƣớc tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt động của
NHTM có sự khác biệt đáng kể khi NHTM đƣợc kiểm toán lần đầu tiên hay lần thứ hai trở đi hoặc theo quy mô của NHTM. Thông thƣờng nếu NHTM đƣợc kiểm toán từ lần
thứ hai trở đi hoặc NHTM có quy mô nhỏ thì bƣớc này đƣợc KTV thực hiện khá sơ sài.
Thậm chí nhiều DNKT bỏ qua luôn bƣớc này trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và sẽ chỉ bổ sung giấy tờ làm việc khi phải hoàn thiện hồ sơ kiểm toán để đảm bảo quy
định của Công ty và CMKit. Do đó bƣớc công việc này đƣợc thực hiện khá hình thức.
Đối với các NHTM kiểm toán lần đầu tiên hoặc có quy mô lớn và phức tạp thì
bƣớc công việc này đƣợc thực hiện chu đáo, cẩn thận và chi tiết hơn. Theo đánh giá
chung của tác giả thì bƣớc này có sự khác biệt giữa các DNKT.
Tại các DNKT Big Four, nhìn chung việc tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt
động của NHTM khá chi tiết và có phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của các vấn đề đã tìm
hiểu đối với BCTC NHTM và tới cuộc kiểm toán. Tuy nhiên mức độ phân tích, đánh giá
những ảnh hƣởng này không nhƣ nhau giữa các DNKT Big Four. Có DNKT phân tích
đánh giá chi tiết và sâu sắc và có những DNKT chỉ dừng lại ở mức độ vừa phải.
Tại các DNKT ngoài Big Four, nhìn chung bƣớc tìm hiểu về NHTM và môi
trƣờng hoạt động chỉ đƣợc thực hiện ở mức độ cơ bản, thu thập một vài thông tin
chính rất sơ lƣợc và rất ít những nhận xét, phân tích, đánh giá của KTV về ảnh hƣởng
của những yếu tố đƣợc tìm hiểu đến hoạt động kinh doanh của NHTM, BCTC NHTM
và đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Do đó bƣớc công việc này vẫn mang tính chất hình thức và việc tìm hiểu chủ yếu chỉ để đủ giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán mà ít có tác dụng thực sự giúp KTV xác định và đánh giá đƣợc rủi ro.
Tham khảo Mẫu Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của NHTM tại Phụ lục 2.3A. Hiểu biết về đơn vị và môi trường kinh doanh của đơn vị tại Công ty Kiểm toán X3 và Phụ lục 2.3B Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Y1.
Tìm hiểu về các chính sách kế toán, quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh
doanh quan trọng của ngân hàng thương mại
Công việc này chủ yếu đƣợc thực hiện bởi các chủ nhiệm/trƣởng phòng và trƣởng nhóm kiểm toán. Mục đích của bƣớc này nhằm tìm hiểu và đánh giá về rủi ro có
98
sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết
minh trọng yếu trên BCTC NHTM nhằm lập kế hoạch kiểm toán và chƣơng trình kiểm
toán chi tiết cho từng khoản mục. Theo kết quả khảo sát, bƣớc công việc này có sự khác
biệt giữa nhóm các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four, cụ thể nhƣ sau:
Tại các DNKT Big Four:
Tại các DNKT Big Four, bƣớc công việc này đƣợc làm khá tỷ mỷ, chi tiết, đi
sâu tìm hiểu quy trình lập BCTC và từng quy trình kinh doanh quan trọng của ngân
hàng từ đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu để xác định trọng tâm kiểm toán.
Khi tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh liên quan đến BCTC, KTV thƣờng tìm hiểu các hoạt động sau: Hoạt động tín dụng (cho vay); Hoạt động huy động vốn; Hoạt
động đầu tƣ; Hoạt động kinh doanh ngoại tệ; Hoạt động thanh toán và chuyển tiền;...
Đối với mỗi hoạt động kinh doanh, KTV đều tìm hiểu những nội dung gồm: Các loại giao dịch và sự kiện có trong hoạt động kinh doanh; các chính sách kế toán áp
dụng trong hoạt động kinh doanh; các quy định pháp lý và nội bộ có liên quan đến
hoạt động kinh doanh; quy trình kiểm soát (các bƣớc kiểm soát) của hoạt động kinh
doanh; các thủ tục kiểm soát tại từng bƣớc kiểm soát bao gồm cả các kiểm soát tự
động, bán tự động hay thủ công; các rủi ro có thể xảy ra tại từng bƣớc kiểm soát…
Để tìm hiểu các nội dung trên, KTV có thể sử dụng các kỹ thuật nhƣ phỏng vấn
thông qua Bảng câu hỏi phỏng vấn, quan sát công việc của những cá nhân, bộ phận có
liên quan trong từng hoạt động kinh doanh, thực hiện lại hoặc điều tra.
Những hiểu biết về các hoạt động kinh doanh này sẽ đƣợc KTV thể hiện thông
qua các tài liệu nhƣ Bảng câu hỏi phỏng vấn đã có câu trả lời của những ngƣời có liên
quan; Sơ đồ hóa về các bƣớc kiểm soát trong quy trình kinh doanh; Bảng mô tả tƣờng
thuật về những thủ tục kiểm soát tại từng bƣớc kiểm soát trong quy trình doanh hay tài
liệu mô tả về thử nghiệm từng bƣớc (walkthroughs) về hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên không phải tất cả các DNKT Big Four đều vận dụng hài hòa và hợp lý tất cả các
phƣơng pháp trên. Có DNKT Big Four vẫn chủ yếu sử dụng Bảng hỏi và Bảng mô tả tƣờng thuật để mô tả hiểu biết về quy trình kinh doanh, đánh giá khâu thiết kế và thực hiện của KSNB của hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, khi thực hiện kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT Big Four thƣờng sẽ thực hiện một cuộc kiểm toán sơ bộ (thƣờng là tại 31/10). Trong kỳ kiểm toán sơ bộ này, công việc chủ yếu của KTV là đi sâu kiểm tra hoạt động KSNB của ngân hàng và lập kế hoạch kiểm toán. Nhƣ vậy, KTV đã thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát ngay ở cuộc kiểm toán sơ bộ để có sự hiểu biết chung về từng quy trình kinh doanh chính; đánh giá việc thiết kế và thực hiện của KSNB đối với hoạt động kinh doanh nhằm xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến các số dƣ tài khoản, loại giao dịch và thuyết minh nằm trong hoạt động đó. Đến giai đoạn thực hiện
99
kiểm toán cuối năm, KTV có thể thực hiện thêm một số thử nghiệm kiểm soát, thƣờng
gọi là các thủ tục cuốn chiếu và cuối năm để đảm bảo đủ số mẫu phải thực hiện trong
cả năm (theo hƣớng dẫn của Công ty và Hãng toàn cầu) để đánh giá hiệu quả hoạt
động KSNB. Bên cạnh đó, các DNKT có một lợi thế là thƣờng đã từng kiểm toán cho
NHTM đó và đã thực hiện soát xét BCTC hàng quý cho ngân hàng. Do đó, về cơ bản KTV đã có hiểu biết về hoạt động KSNB của khách hàng cũng nhƣ hiệu quả của nó.
Do đó, trong năm kiểm toán hiện tại, KTV có thể chỉ phải tìm hiểu những vấn đề mới
phát sinh hoặc những thay đổi so với các lần kiểm toán trƣớc để cập nhật lại cho hồ sơ
kiểm toán năm nay liên quan đến KSNB của khách hàng. Do đó, đối với việc nghiên cứu và đánh giá KSNB trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM không có sự phân định
rạch ròi hay có sự giao thoa giữa các giai đoạn của quá trình kiểm toán. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, KTV đã thực hiện rất nhiều các thử nghiệm kiểm soát còn trong giai đoạn thực hiện, nếu phát hiện các sai lệch so với dự tính trong khâu lập kế hoạch,
KTV lại quay lại sửa chữa, điều chỉnh ngay kế hoạch kiểm toán cho phù hợp.
Ví dụ Mẫu Giấy tờ làm việc Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của các DNKT
Big Four đƣợc tác giả trình bày tại Phụ lục số 2.4A – Hiểu biết về quy trình huy động
vốn tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT Big Four).
Trong giai đoạn này các DNKT Big Four cũng thực hiện tìm hiểu về môi trƣờng
CNTT để đánh giá các rủi ro liên quan đến BCTC NHTM. Khi tìm hiểu về môi trƣờng
CNTT, KTV thƣờng tìm hiểu các nội dung nhƣ:
- Tổng quan về hệ thống thông tin: tên của môi trƣờng CNTT; Những lĩnh vực
của kiểm toán CNTT chung; Tổ chức và nhân sự hệ thống thông tin.
- Tìm hiểu về môi trƣờng CNTT chung gồm: Trung tâm dữ liệu và hoạt động
mạng; Việc mua, thay đổi, bảo trì phần mềm hệ thống; Thay đổi chƣơng trình; Bảo
mật truy cập; Việc mua, phát triển, bảo trì hệ thống ứng dụng…
- Những sự kiện quan trọng trong hệ thống thông tin kể từ lần kiểm toán trƣớc:
Những thay đổi quan trọng; Những vấn đề mà ngƣời dùng hoặc nhà quản lý gặp phải; Những thông tin khác.
- Những khiếm khuyết trong kiểm soát: Liệt kê những khiếm khuyết trong kiểm
soát nếu có.
- Các rủi ro đƣợc phát hiện: Ghi chép lại các rủi ro trọng yếu liên quan đến các số
dƣ tài khoản, giao dịch và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC.
Thông qua các hiểu biết trên, KTV sẽ tổng hợp rủi ro và các rủi ro trọng yếu đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu có liên quan trong
hoạt động kinh doanh để làm căn cứ lập kế hoạch và chƣơng trình kiểm toán chi tiết.
100
Tại các DNKT ngoài Big Four:
Theo kết quả khảo sát của tác giả, tại các DNKT ngoài Big Four, bƣớc công việc
tìm hiểu hoạt động kinh doanh liên quan đến BCTC đƣợc thực hiện nhƣng khá sơ sài,
chủ yếu thông qua một bảng câu hỏi để tìm hiểu về hoạt động KSNB, về quy trình lập
BCTC và các quy trình kinh doanh.
Kiểm toán viên tìm hiểu về NHTM và KSNB của NHTM ở cấp độ toàn ngân
hàng và ở cấp độ quy trình thông qua các thử nghiệm kiểm soát có thể đƣợc thực hiện
ngay trong kỳ kiểm toán sơ bộ và trong giai đoạn lập kế hoạch với các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán nhƣ phỏng vấn (100% KTV sử dụng) kết hợp với quan sát (79% KTV sử dụng). Các kỹ thuật khác cũng đƣợc các DNKT ngoài Big Four kết hợp
sử dụng nhƣ kỹ thuật điều tra (50% KTV sử dụng); kỹ thuật kiểm tra tài liệu (50%
KTV sử dụng) và kỹ thuật thực hiện lại (50% KTV sử dụng).
Giấy tờ và tài liệu thể hiện sự hiểu biết về hoạt động KSNB của NHTM tại các
DNKT ngoài Big Four chủ yếu là các Bảng câu hỏi chủ yếu dƣới dạng Có/Không
(100% KTV sử dụng). Ngoài ra, các DNKT ngoài Big Four cũng sử dụng kết hợp
thêm một số tài liệu khác nhƣ Bảng mô tả, tƣờng thuật các thủ tục kiểm soát tại các
chốt kiểm soát của NHTM (50% KTV sử dụng); Sơ đồ mô tả (21% KTV sử dụng).
Tuy nhiên, việc vẽ sơ đồ và việc mô tả chi tiết các bƣớc kiểm soát và thủ tục kiểm soát
của từng hoạt động kinh doanh mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản. Tại các sơ đồ này,
các KTV không ghi chép lại các thử nghiệm từng bƣớc (walkthroughs) và các hoạt
động kiểm soát của NHTM tại từng chốt kiểm soát cũng nhƣ chƣa thấy đƣa ra những
rủi ro mà NHTM có thể mắc phải làm căn cứ cho KTV có thể xác định và đánh giá rủi
ro ở các bƣớc tiếp theo. Đặc biệt, việc tìm hiểu về môi trƣờng CNTT chƣa đƣợc thực
hiện chi tiết tại các DNKT ngoài Big Four. Các hiểu biết về môi trƣờng CNTT rất sơ
sài, chỉ tìm hiểu một số nội dung cơ bản mang tính chất liệt kê để hoàn thiện hồ sơ chứ
chƣa giúp KTV xác định các rủi ro có thể tồn tại các sai sót trọng yếu trên BCTC của
NHTM. Về cơ bản các DNKT ngoài Big Four vẫn thực hiện kiểm toán dựa chủ yếu vào kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dƣ.
Ví dụ mẫu tìm hiểu về quy trình KSNB đƣợc tác giả trình bày tại Phụ lục 2.4B
Câu hỏi về KSNB tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four).
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Theo kết quả khảo sát, khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC, cả hai nhóm DNKT đều thực hiện theo các bƣớc nhƣ (1) thu thập các thông tin tài chính và phi
tài chính; (2) tính toán các chỉ số, so sánh thông tin; (3) trao đổi với BGĐ về các biến động hoặc các quan hệ bất thƣờng hoặc bất ngờ thông qua phỏng vấn BGĐ và các cá nhân có liên quan. Tuy nhiên tại cả hai nhóm DNKT chủ yếu chỉ thực hiện các thủ tục
101
phân tích xu hƣớng trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD và phân tích một số tỷ suất
lợi nhuận và cơ cấu vốn. Nhìn chung KTV thực hiện rất hạn chế các thủ tục phân tỷ suất
và hầu nhƣ không thực hiện thủ tục phân tích ƣớc tính. Ngay cả khi thực hiện kỹ thuật
phân tích xu hƣớng, KTV chủ yếu so sánh số liệu thực tế của kỳ này với số liệu thực tế
của kỳ trƣớc mà rất ít so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán của chính NHTM hoặc so sánh với số liệu bình quân của ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, KTV tại cả
hai nhóm DNKT hầu nhƣ không thực hiện phân tích sâu hơn các thông tin tài chính (nhƣ
việc tính toán các chỉ số về chất lƣợng tài sản, các chỉ số thanh khoản, hoạt động, sinh lời,
đòn bẩy, năng suất, các tỷ số thu nhập, các tỷ lệ an toàn vốn hay rủi ro huy động…) để có hiểu biết tốt hơn về NHTM cũng nhƣ để xác định và đánh giá rủi ro.
Ngoài những điểm tƣơng đồng trên, khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ cũng
có sự khác biệt giữa hai nhóm DNKT. Tại các DNKT Big Four khi phát hiện ra những biến động lớn và bất thƣờng, KTV sẽ phân tích và ghi chép hay ghi chú lại khá chi tiết các
biến động này nếu đã tìm hiểu đƣợc các nguyên nhân. Còn tại các DNKT ngoài Big Four
việc ghi chú và phân tích nguyên nhân của những biến động còn khá sơ sài, do đó chƣa
thực sự giúp KTV xác định và đánh giá rủi ro để khoanh vùng trọng tâm kiểm toán.
Tóm lại, với thực trạng vừa nêu trên, kết quả của các thủ tục phân tích sơ bộ
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại các DNKT dƣờng nhƣ chƣa có hiệu quả cao
nhất trong việc giúp KTV đạt đƣợc hiểu biết sâu sắc về NHTM cũng nhƣ việc xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM để lập kế hoạch và thực hiện
cuộc kiểm toán đạt hiệu quả và chất lƣợng.
Tham khảo Mẫu Giấy tờ làm việc về Phân tích sơ bộ BCTC tại Phụ lục số 2.5 -
Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán X1 .
Đánh giá chung về KSNB và rủi ro gian lận
Bƣớc này không có sự khác biệt giữa hai nhóm DNKT và các DNKT đều tìm
hiểu thêm các thông tin để đánh giá hoạt động KSNB của NHTM ở cấp độ toàn NHTM nhằm giúp KTV xác định sơ bộ nhân tố rủi ro, gian lận và để lập kế hoạch kiểm toán, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro đã đánh giá. Bên cạnh đó, KTV cũng thực hiện các phỏng vấn đối với BGĐ và Ban kiểm soát, Bộ phận kiểm toán nội bộ về các yếu tố rủi ro liên quan đến các sai sót phát sinh từ lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản nhƣ các động cơ, áp lực và các cơ hội ảnh hƣởng đến BGĐ và NHTM cũng nhƣ quy trình và các biện pháp của
NHTM để đối phó với những rủi ro gian lận nêu trên.
102
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Xác định mức trọng yếu
Theo kết quả khảo sát, bƣớc này không có sự khác biệt giữa các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four. Hiện nay, hầu hết các DNKT khi xác định mức trọng yếu đều tiến hành xác định các giá trị sau: 1 - Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC; 2- Mức trọng yếu thực hiện; 3 - Ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua. Qua khảo sát thực tế, tác giả thấy không có DNKT nào tiến hành xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện riêng cho từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh trọng yếu mà hầu hết sử dụng mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua cho tất cả các khoản mục trên BCTC NHTM. Việc xác định mức trọng yếu tại các DNKT đƣợc tiến hành cụ thể nhƣ sau:
Xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
Để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC NHTM, KTV thƣờng lựa chọn chỉ tiêu Lợi nhuận trƣớc thuế từ hoạt động kinh doanh làm tiêu chí cho BCTC do đây là chỉ tiêu thƣờng đƣợc ngƣời sử dụng BCTC NHTM quan tâm. Tỷ lệ phần trăm đƣợc KTV sử dụng thƣờng nằm trong khoảng từ 5% đến 10% cho giá trị đó. Tỷ lệ phần trăm khác cũng có thể đƣợc áp dụng dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV phụ trách cuộc kiểm toán đó.
Xác định mức trọng yếu thực hiện
KTV sẽ xác định mức trọng yếu thực hiện bằng cách trừ khỏi mức trọng yếu tổng giá trị những sai sót mà KTV dự đoán sẽ chƣa đƣợc phát hiện và những sai sót mà KTV tin là BGĐ sẽ không sửa đổi trên BCTC. Những sai sót chƣa đƣợc phát hiện bao gồm thực tế, xét đoán, dự kiến hoặc qua thực hiện thủ tục phân tích.
Để xác định mức trọng yếu thực hiện, KTV thƣờng tính bằng một tỷ lệ % nhân với mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Tỷ lệ % này có thể dao động từ 50% đến 90% tùy thuộc vào xét đoán của KTV đối với rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán đƣợc đánh giá càng cao thì tỷ lệ % đƣợc áp dụng sẽ càng thấp.
Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua
Để xác định ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua, KTV thƣờng tính bằng một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu hoặc mức trọng yếu thực hiện. Tỷ lệ phần trăm thƣờng đƣợc KTV lựa chọn là 4% đến 5% nhƣng KTV cũng có thể chọn một mức thấp hơn tùy thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV và dựa vào các yếu tố nhƣ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của NHTM và của cuộc kiểm toán; bản chất của NHTM, lịch sử của những sai sót trọng yếu; số lƣợng địa điểm hoạt động…
Xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện cho loại giao dịch, số dư
tài khoản hoặc thông tin thuyết minh cụ thể
Theo kết quả khảo sát thì chỉ có 19% DNKT Big Four và 11% DNKT ngoài Big Four trả lời có xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện riêng cho loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thông tin thuyết minh riêng.
103
Cũng theo kết quả khảo sát, hiện nay hầu hết các DNKT Big Four và DNKT
ngoài Big Four đều không thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, bộ
phận trên BCTC đƣợc kiểm toán mà sẽ sử dụng chung một mức trọng yếu thực hiện và
ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua để đánh giá đối với tất cả các khoản mục đƣợc kiểm toán.
Mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện và sai sót có thể bỏ qua giúp KTV xác định phạm vi công việc cần thực hiện. Theo đó, nếu mỗi số dƣ tài khoản/giá trị của khoản
mục nhỏ hơn ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua, KTV không cần thiết kế các thủ tục kiểm
toán; nếu giá trị của khoản mục lớn hơn ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua và nhỏ hơn mức
trọng yếu thực hiện, KTV cần hiểu bản chất của các nghiệp vụ hoặc số dƣ tài khoản vì trong trƣờng hợp xấu nhất xảy ra, sai sót lớn nhất cũng không thể lớn hơn mức trọng
yếu thực hiện thì KTV không cần đƣa ra điều chỉnh. Do đó các thủ tục kiểm toán đƣợc
giảm thiểu đến mức tối thiểu; Nếu khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu thực hiện, KTV cần thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp để đƣa ra ý kiến kiểm toán tốt nhất.
Tham khảo việc xác định mức trọng yếu tại các DNKT tại Bảng 2.3 dƣới đây và Phụ
lục 2.6 – Bảng xác định mức trọng yếu của Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT nhóm 2).
Bảng 2.3. Bảng xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện tại Công ty
Công ty TNHH Kiểm toán X2 Ngày 5/1/N+1
Ngân hàng TMCP ABC Ngƣời thực hiện: NTV Năm kiểm toán: N Ngƣời kiểm tra: DPH
Kiểm toán X2 (DNKT Big Four)
XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Đƣợc tính toán dựa trên BCTC của ngân hàng ABC vào ngày 31/12/N.
Mức trọng yếu
Mức trọng yếu thực hiện
Ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua
M = 5% Lợi nhuận trƣớc thuế M = 6.000.000.000 (làm tròn)
PM = 50% PM PM = 3.000.000.000
CTMT = 3% PM CTMT = 90.000.000
M: Materiality
PM: Performance materiality CTMT: Clearly trivial misstatements threshold
Cơ sở xác định PM: Lợi nhuận trƣớc thuế Để chọn lợi nhuận trƣớc thuế là cơ sở đánh giá cho mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán tại ngân hàng ABC,
chúng tôi dựa trên các căn cứ sau:
- ABC là một NHTM, đƣợc xem là khá năng động trên thị trƣờng OTC mặc dù ngân hàng này chƣa
niêm yết. Do đó, chúng tôi tin rằng điều mà ngƣời sử dụng BCTC quan tâm nhất là kết quả hoạt động.
- Mức thu nhập hoạt động không bị ảnh hƣởng nhiều bởi các số liệu ƣớc tính (VD: dự phòng) và thu nhập trƣớc thuế tăng lên tƣơng ứng qua các năm. Ngân hàng tiếp tục hoạt động có lợi nhuận và không có
dấu hiệu nào dẫn đến sự thu hẹp quy mô hoạt động hoặc phá sản. Do bản chất và đặc thù của ngành ngân hàng và các quy định c(cid:13) liên quan, các cơ sở khác không liên quan
đến việc thiết lập mức trọng yếu
Nếu cơ sở tính PM không phải là lợi nhuận trƣớc thuế, ghi lại nguyên nhân
Không
104
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Bƣớc này đƣợc thực hiện không có sự khác biệt giữa hai nhóm DNKT đƣợc khảo
sát. Dựa trên những tìm hiểu ở các bƣớc trên, KTV sẽ tổng hợp để đƣa ra đánh giá rủi ro ở
cấp độ tổng thể BCTC cũng nhƣ rủi ro ở cấp độ CSDL đối với các giao dịch, số dƣ tài
khoản và thuyết minh trọng yếu. Mục tiêu của bƣớc này là đánh giá rủi ro nhằm giúp KTV xác định các biện pháp để xử lý đối với rủi ro đã đánh giá ở các bƣớc tiếp theo.
Đối với rủi ro ở cấp độ tổng thể BCTC: KTV sẽ đánh giá các rủi ro có liên quan
đến toàn bộ BCTC nói chung và có khả năng ảnh hƣởng đến nhiều CSDL. Những rủi ro
ở cấp độ tổng thể BCTC sẽ giúp KTV cân nhắc các rủi ro gian lận trên BCTC NHTM. Đây là căn cứ để KTV xác định các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót
trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ BCTC.
Đối với rủi ro ở cấp độ CSDL của các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh: Trên cơ sở những thông tin đã thu thập đƣợc, KTV sẽ xác định đƣợc các loại
giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu cùng với những khả năng có thể
xảy ra sai sót chi tiết đến từng CSDL có thể bị ảnh hƣởng. Sau đó KTV sẽ đánh giá
mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát của từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc
thuyết minh để làm căn cứ xác định rủi ro phát hiện dự kiến (thƣờng đƣợc các DNKT
gọi là rủi ro kiểm toán kết hợp CAR hoặc rủi ro cần xem xét Residual risk) dựa vào ma
trận rủi ro phát hiện dự kiến. Đây chính là các căn cứ để KTV lập kế hoạch kiểm toán
và chƣơng trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục nhƣ: xác định chiến lƣợc kiểm
toán (Rủi ro trọng yếu hay không trọng yếu? Dựa vào KSNB hay không dựa vào
KSNB), các thủ tục kiểm toán dự kiến (gồm cả thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ
bản) và phạm vi kiểm toán dự kiến để xử lý các rủi ro đã đánh giá ở cấp độ CSDL.
Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Theo kết quả khảo sát, việc chọn mẫu trong công tác kiểm toán tại các DNKT
hiện nay có sự khác biệt đáng kể, cụ thể nhƣ sau:
Tại các DNKT Big Four:
Hiện nay tất cả các DNKT Big Four đều đã áp dụng phần mềm kiểm toán và phần mềm chọn mẫu hỗ trợ. Nhìn chung, các DNKT Big Four rất coi trọng việc xây dựng các chƣơng trình và quy tắc chọn mẫu và bản thân các KTV cũng luôn có ý thức trong việc tuân thủ các quy tắc đó trong công tác kiểm toán. KPMG áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ và chọn mẫu ngẫu nhiên với phần mềm chọn mẫu MUS. Deloitte lựa chọn theo phần mềm AS2. EY xác định số lƣợng mẫu dựa vào phần
mềm MicroSTART và xác định chi tiết mẫu chọn dựa vào EY Random nên tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Việc áp dụng kỹ thuật chọn mẫu sẽ khác nhau khi chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát hay chọn mẫu cho các thử nghiệm cơ bản.
105
+ Đối với các thử nghiệm kiểm soát, việc chọn mẫu của KTV phải dựa vào các
yếu tố nhƣ bản chất của các thủ tục kiểm soát (thủ công, bán tự động hay tự động; mục
đích kiểm soát là ngăn ngừa hay phát hiện …) và tần suất thực hiện các thủ tục kiểm
soát này (nhiều lần một ngày; hàng ngày; hàng tuần; hàng tháng; hàng quý; hàng năm);
quy mô mẫu tối thiểu và độ lệch dự kiến; xét đoán của KTV. Thông thƣờng số mẫu KTV thƣờng chọn để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát là 25 nếu tần suất của thủ tục
kiểm soát là nhiều lần một ngày; 15 nếu thủ tục kiểm soát thực hiện một lần một ngày.
+ Đối với các thử nghiệm cơ bản, việc xác định cỡ mẫu sẽ phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố nhƣ kết quả đánh giá hiệu quả của KSNB; mức độ quan trọng của khoản mục; mức trọng yếu thực hiện đƣợc thiết lập cho khoản mục; đánh giá của KTV về
khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với khoản mục đó…Việc chọn mẫu các thử
nghiệm cơ bản đều có sự hỗ trợ của phần mềm chọn mẫu.
Ví dụ, cách chọn mẫu của Công ty TNHH Kiểm toán X1:
Để chọn mẫu để kiểm toán đối với các nghiệp vụ tính chi phí lãi dự trả từ huy
động tại NHTM A, KTV phải xác định mức đảm bảo cơ bản theo bảng sau:
Bảng 2.4: Xác định mức đảm bảo cơ bản tại Công ty TNHH Kiểm toán X1
đối với chi phí lãi dự trả từ huy động của NHTM A
Loại đảm bảo
Không rủi ro tiềm tàng
Có rủi ro tiềm tàng
Đảm bảo tiềm tàng
1
1
0
0
Đạt đƣợc
Không đạt đƣợc
Đạt đƣợc
Không đạt đƣợc
Đảm bảo kiểm soát
1,3
0
1,3
0
Đảm bảo cơ bản
0,7
2
1,7
3
3
3
3
3
Đảm bảo tổng thể
Sau đó, KTV sẽ sử dụng phần mềm chọn mẫu để xác định đƣợc số mẫu theo
bảng sau:
189.373.854.229
P
3.624.000.000
MP
1,7
R
2.131.764.706
J = MP/R
66.347.629.560
123.026.224.669
58
Items > J (P0) Population remaining (P0P); (P0P = P - P0) N remained = Pop/J
Chọn m u trong kiểm toán chi phí lãi dự trả từ huy động:
Trong đó: P là giá trị của tổng thể; MP là mức trọng yếu thực hiện; R là mức đảm bảo cơ bản đã đƣợc xác định theo nguyên tắc ở bảng trên; J là bƣớc nhảy; P0 là tổng giá trị các nghiệp vụ có phát sinh lớn hơn J sẽ đƣợc chọn để kiểm tra; P0P là tổng giá trị các
106
nghiệp vụ còn lại có phát sinh nhỏ hơn J; N remained là số mẫu còn lại sẽ phải kiểm tra.
Sau khi tính đƣợc cỡ mẫu, KTV sẽ sử dụng phần mềm chọn mẫu ngẫu nhiên để
xác định các nghiệp vụ cần kiểm tra. Trong một số trƣờng hợp KTV cũng có thể chọn
thêm mẫu ngoài số mẫu và các phần tử đã đƣợc phần mềm lựa chọn để kiểm tra thêm.
Tại các DNKT ngoài Big Four:
Về xác định cỡ mẫu: Các DNKT ngoài Big Four cũng thực hiện tƣơng tự nhƣ
các DNKT Big Four.
Về phƣơng pháp chọn mẫu: Hiện nay phần lớn các DNKT ngoài Big Four đều
chƣa áp dụng phần mềm kiểm toán cũng nhƣ phần mềm chọn mẫu do đó việc chọn mẫu chủ yếu dựa trên xét đoán của KTV sau khi đã xác định đƣợc số lƣợng mẫu cần kiểm
toán. Do đó, việc chọn mẫu tại các DNKT ngoài Big Four thƣờng theo kinh nghiệm của
KTV, nhiều khi thiếu tính thống nhất và không theo phƣơng pháp hay quy tắc nào. Việc chọn mẫu sẽ đƣợc thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tùy thuộc vào tình hình
cụ thể của khoản mục, bộ phận kiểm toán. Có trƣờng hợp giảm quy mô mẫu kiểm tra
đến mức tối thiểu, giảm các thủ tục kiểm toán để giảm bớt thời gian và chi phí kiểm
toán. Kết quả này đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ kiểm toán, rủi ro kiểm toán cao,
ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi ích của các đối tƣợng sử dụng thông tin có liên quan.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
Bƣớc này không có sự khác biệt giữa các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big
Four, chỉ khác nhau về hình thức, mức độ chi tiết của tài liệu.
Theo kết quả khảo sát của tác giả thì sau khi hoàn thành xong tất cả các bƣớc trong
giai đoạn lập kế hoạch, các DNKT sẽ tổng hợp toàn bộ nội dung của chiến lƣợc kiểm toán
tổng thể và kế hoạch kiểm toán vào một tài liệu gọi là “Biên bản tổng hợp kế hoạch kiểm
toán” hay “Chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể”. KTV phụ trách tổng thể cuộc kiểm
toán sẽ xác định những nội dung cụ thể có trong Biên bản này. Nội dung và mức độ chi tiết
của thông tin trong Biên bản này sẽ thay đổi tùy theo quy mô, bản chất và độ phức tạp của
cuộc kiểm toán. Biên bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán ghi lại ngắn gọn nội dung và kết quả của tất cả các bƣớc công việc của chiến lƣợc kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ phải xác định nhu cầu có phải sử dụng công việc của chuyên gia và của KTV nội bộ hay không. Tuy nhiên thực tế hiện nay hầu nhƣ các DNKT đều không sử dụng công việc của KTV nội bộ do tính khách quan của KTV nội bộ không đảm bảo. Bên cạnh đó, việc sử dụng công việc của chuyên gia cũng khá hạn chế do bị giới hạn về phí kiểm toán cũng nhƣ KTV sử dụng công việc
của chuyên gia chủ yếu để định giá tài sản trong trƣờng hợp BCTC NHTM sử dụng nguyên tắc giá trị hợp lý tuy nhiên các BCTC của NHTM ở Việt Nam hiện nay đều sử dụng nguyên tắc giá gốc để lập. KTV chỉ sử dụng ý kiến của các chuyên gia trong một
107
số trƣờng hợp nhƣ định giá trị những tài sản lớn hơn 200 tỷ đồng hoặc các chuyên gia
về chứng khoán và các chuyên gia thuế…
Kế hoạch kiểm toán trên đây chính là các căn cứ để KTV xây dựng các chƣơng
trình kiểm toán chi tiết đối với các khoản mục và thông tin trên BCTC của NHTM.
Nhìn chung, bƣớc tổng hợp kế hoạch kiểm toán của các DNKT Big Four thực hiện khá chi tiết, cụ thể, đầy đủ nhằm giúp KTV có cái nhìn tổng quan về cuộc kiểm
toán và thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả. Còn Chiến lƣợc và kế hoạch kiểm
toán tổng thể của các DNKT ngoài Big Four tổng hợp ít vấn đề hơn và mức độ chi tiết,
cụ thể của từng vấn đề cũng thấp hơn. Bên cạnh đó, Chiến lƣợc và kế hoạch kiểm toán tổng thể này chủ yếu mang tính chất liệt kê các nội dung và đánh tham chiếu đến các
giấy tờ làm việc chi tiết kèm theo. Điều này có thể dẫn đến một số khó khăn trong việc
nắm bắt một cách tổng thể hơn đối với toàn bộ kế hoạch kiểm toán cho các KTV. Bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán này chính là căn cứ để các DNKT xây dựng các
chƣơng trình kiểm toán chi tiết cho các khoản mục trên BCTC NHTM. Chƣơng trình
kiểm toán là bảng liệt kê chi tiết về nội dung, thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán
sẽ đƣợc thực hiện, nhân sự thực hiện các thủ tục cho từng khoản mục đƣợc kiểm toán.
Ví dụ các mẫu biểu tổng hợp kế hoạch kiểm toán và chƣơng trình kiểm toán chi
tiết của 2 nhóm DNKT đƣợc tác giả trình bày tại các phụ lục sau: Phụ lục số 2.7 A –
Chương trình kiểm toán Cho vay khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT
Big Four); Phụ lục số 2.7 B – Chương trình kiểm toán tiền gửi của khách hàng của
Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four).
2.2.3.2. Thực trạng giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng
yếu đã đƣợc đánh giá ở cấp độ BCTC
Bƣớc này đƣợc thực hiện không có sự khác biệt giữa các nhóm DNKT.
Các biện pháp xử lý tổng thể đƣợc thực hiện ngay từ khâu lựa chọn nhân sự cho
nhóm kiểm toán. Các nhân sự đƣợc bổ nhiệm trong nhóm kiểm toán BCTC NHTM đều là những ngƣời có kinh nghiệm, có kỹ năng chuyên môn đặc biệt hoặc sử dụng các chuyên gia trong trƣờng hợp cần thiết. Trong quá trình kiểm toán, Giám đốc, chủ nhiệm và các trƣởng nhóm kiểm toán thƣờng xuyên nhấn mạnh với các thành viên trong đoàn luôn cẩn trọng và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp và tăng cƣờng sự giám sát, soát xét để chỉ đạo sát sát để xử lý trong trƣờng hợp có những phát sinh khác so với dự kiến thì kịp thời thay đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán. Để thực hiện các biện
pháp xử lý tổng thể đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết tốt về môi trƣờng kiểm soát của NHTM. Do đó nhiều DNKT mặc dù có thể không đánh giá sâu hệ thống KSNB của NHTM tuy nhiên hầu hết đều tìm hiểu khá kỹ về môi trƣờng kiểm soát của NHTM.
108
Thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đƣợc đánh giá ở
cấp độ CSDL
Để xử lý các rủi ro đã đƣợc đánh giá ở cấp độ CSDL cho từng nhóm giao dịch, số dƣ
tài khoản và thông tin thuyết minh, KTV phải tiến hành các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản đã đƣợc thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể nhƣ sau:
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hiệu quả hoạt động của
KSNB của NHTM
Theo kết quả khảo sát, việc thực hiện các kiểm tra hiệu quả KSNB của NHTM
có khác nhau giữa các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four, cụ thể nhƣ sau:
Tại các DNKT Big Four:
Nhƣ đã phân tích ở các phần trên, trong giai đoạn kiểm toán sơ bộ và lập kế
hoạch kiểm toán, KTV đã thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát để đạt đƣợc sự hiểu biết về các quy trình kinh doanh, đánh giá khâu thiết kế và thực hiện của KSNB để từ
đó đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các số dƣ tài khoản, loại giao dịch
hoặc các thuyết minh. Thông qua quá trình tìm hiểu, KTV đánh giá khâu thiết kế và
thực hiện của các chốt KSNB trên thực tế và sẽ lập kế hoạch về nội dung, thời gian và
phạm vi các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hiệu quả hoạt động của KSNB nếu nhƣ
KTV xác định chiến lƣợc kiểm toán sẽ dựa vào hiệu quả KSNB của NHTM. Đến giai đoạn thực hiện kiểm toán này, KTV sẽ thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm soát, gọi
là các thủ tục cuốn chiếu và cuối kỳ để đảm bảo đủ số mẫu kiểm toán phải thực hiện
đồng thời đánh giá lại hiệu quả hoạt động của KSNB để quyết định xem liệu có phải
điều chỉnh lại phạm vi các thử nghiệm cơ bản hay không.
Nội dung, thời gian, phạm vi của các thử nghiệm kiểm tra hiệu quả hoạt động
của KSNB trong giai đoạn này cụ thể nhƣ sau:
Về nội dung các thủ tục kiểm tra hiệu quả của KSNB: Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các DNKT Big Four thƣờng sử dụng kết hợp các thủ tục kiểm toán
với các kỹ thuật nhƣ: Phỏng vấn; quan sát; điều tra và thực hiện lại.
Về chiến lƣợc kiểm tra hiệu quả của KSNB: KTV kết hợp bằng chứng kiểm tra hiệu quả của hoạt động KSNB thu thập đƣợc từ các kỳ kiểm toán trƣớc cộng với hiểu biết về KSNB kỳ hiện tại và kiểm tra hiệu quả KSNB đối với một số thủ tục kiểm soát khác trong kỳ này.
Về thời gian kiểm tra hiệu quả của hoạt động KSNB: KTV thực hiện kiểm tra hiệu quả KSNB trong suốt thời kỳ mà KTV có kế hoạch dựa vào kết quả kiểm tra này.
Trên cơ sở kế hoạch về thời gian kiểm tra hiệu quả KSNB đã đƣợc xây dựng, KTV
phải xác định thủ tục kiểm soát nào sẽ đƣợc kiểm tra trong kỳ này. Đối với các thủ tục
kiểm soát mà ngân hàng thực hiện trong cả năm, KTV có thể phân bổ mẫu kiểm tra
109
đều cho cả năm. Trong trƣờng hợp KTV đã thực hiện một số thủ tục trong giai đoạn
kiểm toán sơ bộ thì KTV sẽ thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra cuốn chiếu đến cuối
năm. Còn đối với các thủ tục kiểm soát chủ yếu đƣợc thực hiện cuối năm (ví dụ thủ tục
liên quan đến lập và trình bày BCTC cuối năm) thì KTV sẽ thực hiện kiểm tra vào
cuối năm. Thời gian phân bổ kiểm tra hiệu quả hoạt động KSNB có thể mô tả ở bảng sau:
Phƣơng pháp phân bổ
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Tổng số mẫu
Bằng nhau
6
6
6
7
25
Nhiều hơn vào nửa cuối năm
2
3
10
10
25
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Bảng 2.5. Phân bổ mẫu để kiểm tra hiệu quả hoạt động KSNB
Đối với các mẫu kiểm soát tƣơng đối nhỏ nhƣ các thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện hàng tháng/quý thì các DNKT Big Four thƣờng sử dụng chiến lƣợc chọn mẫu là chọn một mẫu ngay trong kỳ hiện tại và chọn số mẫu trong tổng thể còn lại để tăng tính hiệu quả. Tuy nhiên, KTV cũng thƣờng phải cân nhắc tăng thủ tục cuốn chiếu nếu mẫu đƣợc chọn không thuộc kỳ kiểm soát hiện tại tính đến thời điểm kiểm toán sơ bộ. Đối với các hoạt động kiểm soát đƣợc thực hiện hàng quý thì cần chọn ít nhất một mẫu ở quý 3 hoặc quý 4. Về phạm vi các kiểm tra hiệu quả của KSNB: Để xác định cỡ mẫu phù hợp,
KTV thƣờng phải xem xét các yếu tố nhƣ:
- Bản chất của các thủ tục kiểm soát của ngân hàng (thủ công hay tự động; thủ tục kiểm soát đƣợc thực hiện bởi các cá nhân khác nhau hay bởi nhân sự giám sát; Thủ tục kiểm soát ở đây là thủ tục đối chiếu hay thủ tục phê duyệt);
- Tần suất ngân hàng thực hiện các thủ tục kiểm soát này (nhiều lần 1 ngày; 1 lần
1 ngày; hay hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm);
- Độ lệch dự tính trong thủ tục kiểm soát của ngân hàng; - Quy mô mẫu tối thiếu và độ lệch dự tính
Thủ tục KS thực hiện bởi các cá nhân khác
nhau;
Số m u lựa chọn gợi ý
Bảng 2.6. Xác định số mẫu thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Bản chất kiểm soát
Tần suất thực hiện
Bản chất KS = Thực hiện đối chiếu; Số lần thực hiện thủ tục KS = Thực hiện bao
Độ lệch dự kiến
Dự kiến có 01 sai lệch
nhiêu lần/ngày;
Thủ công
Nhiều lần 1 ngày
25
40
Xác định số mẫu phù hợp
Thủ công
1 lần 1 ngày
15
N/A
Thủ công
Hàng tuần
5
N/A
Thủ công
Hàng tháng
2
N/A
Thủ công
Hàng quý
1
N/A
Thủ công
Hàng năm
1
N/A
Thủ tục KS thực hiện bởi nhân sự giám sát; Bản chất KS = Thủ tục phê duyệt Số lần thực hiện thủ tục KS = Mỗi tháng/lần; Xác định số mẫu phù hợp
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
110
Sau khi xem xét các vấn đề trên và dựa vào các hƣớng dẫn của DNKT, KTV sẽ
xác định một cỡ mẫu một cách phù hợp. Trong các trƣờng hợp KTV xét đoán thấy cần
tăng tính thuyết phục cho bằng chứng về tính hiệu quả của KSNB thì KTV cân nhắc có
thể cần phải tăng số mẫu kiểm tra thủ tục kiểm soát hơn là số mẫu thông thƣờng theo
hƣớng dẫn của Công ty kiểm toán. Các yếu tố có thể làm tăng quy mô mẫu trong kiểm tra thủ tục kiểm soát của ngân hàng tại Bảng sau:
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cỡ mẫu
Yếu tố
Ảnh hƣởng cỡ mẫu
1. Tăng
1. Tăng phạm vi do việc đánh giá rủi ro kiểm toán có xem xét đến thủ tục kiểm soát liên quan.
2. Khi tiến hành kiểm tra thì độ lêch thực tế cao hơn dự kiến
2. Tăng
3. Tăng
3. Tăng cƣờng hơn mức độ đảm bảo khi độ lệch thực tế không khác so với dự kiến
4. Tăng đơn vị mẫu trong tổng thể
4. Ảnh hƣởng không đáng kể
(Nguồn: Công ty TNHH Deloitte Việt Nam)
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán này, sau khi đã áp dụng các thủ tục kiểm
tra hiệu quả của KSNB, KTV cũng đánh giá các phát hiện và kết luận về KSNB của
NHTM. Nội dung chính của bƣớc này gồm:
- Các khiếm khuyết trong KSNB (nếu có);
- Đánh giá tính trọng yếu của các khiếm khuyết;
- Xác định ảnh hƣởng của các khiếm khuyết;
- Trao đổi về những khiếm khuyết;
Sau khi xác định các khiếm khuyết trong KSNB của NHTM, KTV sẽ đánh giá
tính trọng yếu của các khiếm khuyết để xác định lại chiến lƣợc kiểm toán (liệu cuộc
kiểm toán có dựa đƣợc vào hiệu quả của KSNB hay không?). Nếu khiếm khuyết
nghiêm trọng thì KTV sẽ xác định lại chiến lƣợc kiểm toán. Lúc này, chiến lƣợc kiểm
toán dựa vào hiệu quả của KSNB là không phù hợp. Ngƣợc lại, nếu chỉ là khiếm
khuyết thông thƣờng thì chiến lƣợc kiểm toán vẫn có thể dựa vào hiệu quả của KSNB nếu KTV tìm thấy các thủ tục kiểm soát khác thay thế. Bên cạnh đó, ngay sau khi phát hiện ra các khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB, KTV cũng sẽ trao đổi bằng văn bản các khiếm khuyết này với BGĐ và Ban quản trị của ngân hàng.
KTV sẽ lƣu toàn bộ các giấy tờ làm việc và các kết luận liên quan đến kiểm tra
hiệu quả của KSNB trong hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán.
Tham khảo Giấy tờ làm việc về thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả của KSNB
tại Phụ lục số 2.8 A –Thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả của KSNB đối với cho vay khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT Big Four).
111
Tại các DNKT ngoài Big Four:
Các thử nghiệm kiểm soát nói chung, các thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán tại các DNKT ngoài Big Four còn rất khiêm tốn và hạn chế. Các
DNKT ngoài Big Four cũng xây dựng mẫu biểu đánh giá hiệu quả KSNB theo các
khoản mục trên BCTC tuy nhiên các biểu mẫu giấy tờ làm việc còn chung chung, không hƣớng dẫn cách làm cụ thể nhƣ phải áp dụng các thủ tục gì, thời gian thực hiện
khi nào, phạm vi kiểm tra nhƣ thế nào, cỡ mẫu chọn bao nhiêu, cách chọn mẫu nhƣ thế
nào, ghi chép kết quả kiểm tra nhƣ thế nào. Bên cạnh đó, do các khoản mục trên
BCTC thƣờng rất nhiều nên mặc dù có thiết kế các biểu mẫu để đánh giá KSNB cho từng khoản mục nhƣng thực tế các DNKT ngoài Big Four thƣờng không thực hiện đầy
đủ hoặc không thấy ghi chép lại trên giấy tờ làm việc các kết luận đánh giá KSNB liên
quan đến từng khoản mục. Thông thƣờng ngƣời phụ trách kiểm toán khoản mục sẽ thực hiện công việc này thông qua việc chọn mẫu một số nghiệp vụ và kiểm tra dấu
vết kiểm soát lƣu lại trên các tài liệu, chứng từ kết hợp với phỏng vấn thêm và quan
sát. Các DNKT ngoài Big Four vận dụng hạn chế các thử nghiệm kiểm soát nên
thƣờng phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với phạm vi rộng hơn.
Ví dụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2, Công ty có xây dựng chƣơng trình
kiểm toán mẫu để kiểm toán đối với từng loại tài khoản từ nhóm 1 đến nhóm 9. Trong
mỗi nhóm tài khoản sẽ bao gồm nhiều tài khoản cụ thể. Với mỗi tài khoản này đều có
thiết kế và yêu cầu KTV thực hiện các kiểm tra KSNB. Tuy nhiên, trong thực tế các
KTV đều không làm yêu cầu này và không thấy lƣu lại trên giấy tờ làm việc các bằng
chứng về kiểm tra hiệu quả của KSNB. Tham khảo tại Phụ lục 2.8B –Kiểm tra tính
hiệu quả của KSNB tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four).
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt được
Theo kết quả khảo sát, việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản cũng có sự khác
biệt đáng kể giữa hai nhóm DNKT. Các DNKT đều thực hiện các thử nghiệm cơ bản
nhƣ Sơ đồ 2.2 (trang bên):
Thứ nhất, thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản Nếu nhƣ trong giai đoạn lập kế hoạch, các DNKT sử dụng các thủ tục phân tích để đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC thì trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các DNKT sử dụng thủ tục phân tích một cách độc lập hoặc kết hợp với kiểm tra chi tiết nhƣ là các thử nghiệm cơ bản để xử lý các rủi ro đã đánh giá ở cấp độ CSDL đối với các số dƣ tài khoản, loại giao dịch hoặc thuyết minh trọng yếu.
112
Thủ tục kiểm toán cơ bản
Thủ tục phân tích cơ bản
Kiểm tra chi tiết
Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu lựa chọn đặc biệt
Toàn bộ tổng thể
Sơ đồ 2.2. Các loại thử nghiệm cơ bản mà KTV thực hiện (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Để thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản này, KTV có thể sử dụng nhiều
phƣơng pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát và nghiên cứu hồ sơ kiểm toán tại các DNKT thì hầu nhƣ
tại cả hai nhóm DNKT đều chủ yếu sử dụng các so sánh đơn giản (so sánh số liệu thực
tế của NHTM kỳ này với kỳ trƣớc) kèm theo việc xem xét mối quan hệ của các thông
tin đƣợc so sánh với các các thông tin phi tài chính. Ít thấy KTV so sánh số liệu thực tế
của NHTM với số liệu kế hoạch, số liệu bình quân ngành, số liệu dự tính của KTV
hoặc sử dụng kỹ thuật phân tích tỷ suất. Tác giả cũng chƣa thấy DNKT nào sử dụng
đến các kỹ thuật thống kê tiên tiến để phân tích thông tin.
Có một sự khác biệt đáng kể trong việc áp dụng thủ tục phân tích ở 2 nhóm
DNKT đó là các DNKT Big Four ngoài việc so sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trƣớc còn sử dụng các sơ đồ/biểu đồ qua các ứng dụng exel biểu thị các so sánh này
còn hầu nhƣ các DNKT ngoài Big Four không sử dụng các kỹ thuật này.
Nhìn chung, việc áp dụng các thủ tục phân tích cơ bản ở cả hai nhóm DNKT còn
khá sơ sài. Thực tế các DNKT đều thừa nhận việc chƣa tiến hành nhiều thủ tục phân tích
phục vụ cho quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Cho dù các thủ tục
phân tích có thể đƣợc liệt kê trong chƣơng trình kiểm toán nhƣng không đƣợc KTV chú trọng mà thƣờng chỉ tập trung vào kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dƣ.
Tham khảo về thủ tục phân tích tại Phụ lục số 2.9 A – Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH X3 (DNKT Big Four) và Phụ lục số 2.9 B – Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH kiểm toán Y3 (DNKT ngoài Big Four).
Thứ hai, thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Theo kết quả khảo sát, việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết tại các DNKT
về cơ bản giống nhau, chỉ có sự khác biệt về phạm vi áp dụng các thủ tục giữa hai nhóm DNKT khảo sát. Các DNKT Big Four thƣờng coi trọng việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả KSNB của NHTM nhằm thu hẹp phạm vi áp
113
dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Do đó, phạm vi kiểm tra chi tiết đối với các loại giao
dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh nhìn chung đƣợc thu hẹp lại rất nhiều.
Trong khi đó, tại các DNKT ngoài Big Four, với thực trạng áp dụng các thử nghiệm
kiểm soát còn hạn chế nhƣ đã nêu ở phần trên nên thƣờng phải thực hiện kiểm tra chi
tiết với phạm vi rộng để đƣa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của các giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh trên BCTC NHTM.
Sau khi xác định đƣợc phạm vi kiểm toán, KTV thƣờng sử dụng các thủ tục kiểm
toán với các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán nhƣ: kiểm tra, tính toán, xác nhận…để
thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đƣa ra ý kiến về khoản mục đang đƣợc kiểm toán. Kết quả của việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đƣợc thể hiện trên trên các giấy tờ làm
việc của KTV hoặc các tài liệu của khách hàng đƣợc sao chụp để làm bằng chứng.
Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, kiểm tra chi tiết đối với Tiền gửi của khách hàng và Cho vay rất cơ bản và đặc trƣng. Sau đây, tác giả xin trình bày minh họa về các
thủ tục kiểm tra chi tiết đối với hai chỉ tiêu này hiện đang đƣợc các DNKT thực hiện.
Kiểm tra chi tiết đối với Tiền gửi của khách hàng
Để kiểm tra chi tiết đối với tiền gửi của khách hàng, KTV thƣờng sử dụng một
số thủ tục sau:
- Đối chiếu các số dƣ với bảng cân đối tài khoản và các sổ phụ, sao kê chi tiết; - Đối chiếu số dƣ cuối năm với Giấy xác nhận số dƣ do khách hàng ký nhận, kiểm tra bất kỳ vấn đề phát sinh chênh lệch nào và đảm bảo mọi khách hàng đều có
giấy xác nhận số dƣ gửi về Ngân hàng;
- Chọn mẫu để xác nhận trực tiếp từ khách hàng đối với các loại tiền gửi; - Chọn mẫu kiểm tra việc tính và trả lãi tiền gửi cho khách hàng; - Chọn mẫu chứng từ để kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ gửi và rút tiền của
khách hàng;
- Rà soát các tài khoản của khách hàng xin mở tại Ngân hàng nhƣng chƣa bao giờ sử dụng hay hoạt động (dormant accounts); Xem xét các tài khoản mà khách hàng không yêu cầu gửi sao kê hàng tháng và thủ tục quản lý của ngân hàng nhƣ thế nào?
- Chọn mẫu một số tài khoản đƣợc mở (đóng) trong năm kiểm toán để thực hiện: + Kiểm tra hồ sơ mở tài khoản có đúng qui định và có đƣợc phê duyệt không? + Kiểm tra việc thực hiện thủ tục đóng tài khoản + Kiểm tra việc chấp hành qui định về ký quĩ dự trữ bắt buộc tiền gửi vào NHNN. + Kiểm tra việc chấp hành tham gia mua bảo hiểm tiền gửi theo yêu cầu của qui
chế hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Ví dụ Giấy tờ làm việc một số thủ tục đƣợc tác giả minh họa nhƣ sau:
114
Bảng 2.8. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Số liệu toàn hàng
Bảng 2.9. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Kiểm tra lãi dự trả
115
Bảng 2.10. Kiểm tra chi tiết tiền gửi của khách hàng – Đối chiếu sao kê từng khách
hàng với số liệu xuất ra từ hệ thống
116
Bảng 2.11. Kiểm tra chi tiết tiền gửi ngân hàng – Gửi thƣ xác nhận cho số dƣ huy
động khách hàng
Mẫu thƣ xác nhận xem tại Phụ lục số 2.10 - Thư xác nhận số dư tài khoản tiền
gửi khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán X3
Kiểm tra chi tiết cho vay khách hàng Để kiểm tra chi tiết cho vay khách hàng, KTV thƣờng sử dụng các thủ tục sau:
- Đối chiếu số dƣ đầu năm với số dƣ cuối năm trƣớc đảm bảo khớp đúng; - Đối chiếu số dƣ nợ trên bảng cân đối với các báo cáo chi tiết. Đối chiếu số dƣ
nợ năm kiểm toán so với năm trƣớc và giải thích những biến động.;
- Thu thập các báo cáo (phân loại nợ, báo cáo gửi ngân hàng nhà nƣớc, báo cáo
của phòng quản lý rủi ro…) để đối chiếu với số liệu trên sổ;
- Chọn mẫu dựa trên cơ sở phân vùng rủi ro;
117
- Gửi thƣ xác nhận; - Soát xét chi tiết khoản vay (loan review); - Kiểm tra tính chính xác của số trích lập dự phòng có đúng với qui định của
pháp luật và theo hƣớng dẫn của Ngân hàng;
- Kiểm tra việc phân loại và trình bày.
Dƣới đây tác giả sẽ mô tả chi tiết một số bƣớc trong kiểm tra chi tiết khoản vay:
Rủi ro kiểm toán đối với khoản mục cho vay thường là: - Phân loại nhóm nợ không đúng. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến kết quả của báo cáo tín dụng; Chỉ tiêu số dƣ vay, số dƣ dự phòng, Lãi dự thu; Thu nhập từ lãi cho vay, Chi phí/hoàn nhập dự phòng; Thuyết minh BCTC;
- Không đánh giá định kỳ tài sản đảm bảo/quản lý dữ liệu về tài sản đảm bảo: Ảnh hƣởng chất lƣợng tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi của khoản vay khi giải chấp tài sản và tái cấp hạn mức tín dụng định kỳ;
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Ảnh hƣởng đến kết quả phân loại nhóm nợ - Đảo nợ: Kỳ hạn trả nợ bị gia hạn, ảnh hƣởng đến phân loại nhóm nợ - Cơ cấu lại nhóm nợ: Ảnh hƣởng đến kết quả phân loại lại nhóm nợ nếu phƣơng
án trả nợ không hợp lý.
- Các thông tin trên hệ thống ngân hàng không đƣợc cập nhật: Ảnh hƣởng đến
báo cáo tín dụng và các báo cáo quản trị khác (phân tích ngành nghề, đối tƣợng…)
- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích: Ảnh hƣởng đến báo cáo tín dụng, đánh
giá khả năng thu hồi khoản vay; khả năng trả nợ của khách hàng;
- Tài sản đảm bảo đƣợc mang thế chấp ở nhiều tổ chức tín dụng: Ảnh hƣởng đến
việc đánh giá khả năng thu hồi khoản vay và khả năng thu hồi nợ đến ngày đáo hạn;
- Dừng ghi nhận đối với các khoản nợ bán có truy đòi: Ngân hàng vẫn chịu rủi ro
nhƣng đã dừng ghi nhận.
Chọn m u dựa trên cơ sở phân vùng rủi ro: Để chọn mẫu kiểm tra chi tiết các khoản vay, KTV sẽ thực hiện chia nhóm các
khoản cho vay. Sau đó KTV sẽ thực hiện chọn mẫu đối với từng nhóm nhƣ sau:
- Chọn tất cả cả khoản cho vay có dƣ nợ lớn hơn một số tiền nhất định, tùy từng
cuộc kiểm toán và theo xét đoán của KTV (ví dụ dƣ nợ >100 tỷ);
- Chọn tất cả các khoản cho vay đƣợc chuyển sang nhóm nợ có rủi ro thấp hơn
trong quý/năm, có dƣ nợ lớn hơn một số tiền nhất định (ví dụ dƣ nợ > 10 tỷ đồng)
- Chọn tất cả các khoản cho vay hoàn nhập dự phòng trong Quý/năm, có dƣ nợ
lớn hơn một số tiền nhất định (ví dụ dƣ nợ > 10 tỷ)
- Chọn các khoản cho vay có biến động nhóm nợ bất thƣờng và có dƣ nợ lớn hơn
một số tiền nhất định (ví dụ dƣ nợ > 10 tỷ đồng)
- KTV tiếp tục chọn ngẫu nhiên các khoản dƣ nợ cho khách hàng có ngành nghề
kinh doanh rủi ro (xây dựng, bất động sản, nông lâm nghiệp, thủy sản, buôn bán…)
118
- Sau đó KTV sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên cho giá trị tổng thể còn lại sau khi đã
chọn đƣợc các mẫu để kiểm tra chi tiết ở trên.
- Ngoài ra KTV có thể chọn bổ sung mẫu để đảm bảo bao quát đƣợc trên (70%) dƣ nợ nhóm 3,4,5; bổ sung mẫu có chênh lệch điểm > 25 (điểm xếp hạng tín dụng do NHTM tự chấm và do KTV chấm)…
Soát xét chi tiết khoản vay, KTV thực hiện như sau:
Soát xét chi tiết khoản vay là thủ tục kiểm toán rất quan trọng và KTV luôn dành nhiều thời gian, công sức để thực hiện vì thủ tục này có nhiều tác dụng trong cuộc kiểm toán nhƣ: Là thủ tục thay thế trong trƣờng hợp thƣ xác nhận không nhận đƣợc phản hồi; Kết quả soát xét khoản vay cũng là bằng chứng làm căn cứ để kiểm tra các thông tin đầu vào khi tính lãi dự thu và tính dự phòng (phân loại nợ, giá trị tài sản đảm bảo); Kiểm tra việc phân loại nợ của ngân hàng có đúng đắn không; Kiểm tra thông tin trình bày một số thuyết minh về phân loại cho vay theo ngành nghề, mục đích vay …có đúng đắn không và là cơ sở để kiểm tra các loại phí liên quan.
Trong soát xét chi tiết khoản vay thì kiểm tra việc phân loại nợ là vô cùng quan trọng và phải tuân thủ đúng các quy định của Nhà nƣớc. Theo quy định hiện hành thì các ngân hàng sẽ phân loại nợ theo 5 nhóm nhƣ sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2 (Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Hiện nay, Nhà nƣớc quy định 2 phƣơng pháp phân loại nợ và cam kết ngoại bảng là phƣơng pháp định lƣợng và phƣơng pháp định tính. Để đƣợc áp dụng phƣơng pháp định tính, NHTM phải đƣợc NHNN chấp thuận bằng văn bản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, trong đó phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Tham khảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng DN tại Ngân hàng D tại Phụ lục số 2.11 – Hệ thống xếp hạng tín dụng cho khách hàng DN tại Ngân hàng D.
Thông thƣờng, để soát xét chi tiết khoản vay, các DNKT thƣờng thiết kế Biểu m u điền thông tin soát xét hồ sơ TD và trích lập dự phòng trên ứng dụng exel (nhƣ Bảng 2.12 và 2.13 bên dƣới). Biểu mẫu này sẽ đƣợc KTV gửi tới các ngân hàng và có hƣớng dẫn chi tiết để các cán bộ TD tại các chi nhánh và Hội sở điền thông tin về các khoản vay theo danh sách khoản vay soát xét do DNKT đã chọn mẫu kiểm tra. Nội dung điền thông tin về khoản vay thƣờng bao gồm: Các thông tin chung về các khoản vay (nhƣ ngành nghề kinh doanh; thông tin chi tiêt về dƣ nợ nội bảng và dƣ nợ ngoại bảng tại thời điểm soát xét nhƣ số hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, thời hạn, mục đích giải ngân…); Các thông tin tài chính của khách hàng vay (BCTC 3 năm gần nhất theo bảng xếp hạng TD của khách hàng); Các thông tin phi tài chính (Thông tin đánh giá về khả năng trả nợ; Thông tin về trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ nhƣ năng lực của Ban điều hành, lịch sử trả nợ, số lần cơ cấu, thời gian quan hệ với ngân hàng…); Thông tin về tài sản đảm bảo…
Sau khi cán bộ tín dụng của ngân hàng điền đầy đủ các thông tin vào Biểu mẫu điền thông tin soát xét hồ sơ tín dụng và trích lập dự phòng, đoàn kiểm toán sẽ thu thập
119
toàn bộ các tài liệu về khách hàng nhƣ: Bảng chấm điểm khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; Bảng theo dõi lịch sử trả nợ của khách hàng trong năm (chụp lại màn hình); BCTC của các khách hàng vay vốn trong 3 năm liền kề gần nhất – nếu có; Hợp đồng tín dụng; Các tờ trình/đề xuất cơ cấu lại nợ đã đƣợc phê duyệt (nếu có); Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh; Biên bản định giá lại các tài sản đảm bảo tại thời điểm gần nhất; thông tin CIC về khách hàng tại thời điểm cho vay gần nhất, nếu có… Sau đó, đoàn kiểm toán sẽ thực hiện soát xét khoản vay theo các bƣớc cụ thể sau:
- Đối chiếu Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể của chi nhánh bản cứng có đóng dấu và bản mềm với Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể trên Hội sở. Trƣờng hợp chênh lệch KTV sẽ yêu cầu chi nhánh giải thích xác định xem số dƣ theo Chi nhánh hay Hội sở là số dƣ đúng và đƣa vào biên bản họp.
- Phân loại đối tƣợng chấm điểm theo phƣơng pháp định lƣợng (Điều 10, TT 02/2014/TT-NHNN) hoặc theo phƣơng pháp định tính (Điều 11, TT 02) tại ngân hàng. - Kiểm tra lại tất cả các thông tin mà cán bộ TD đã điền trong Biểu mẫu điền thông tin soát xét hồ sơ TD và trích lập dự phòng để đảm bảo đầy đủ và chính xác. Ví dụ: + Đối với thông tin giải ngân, KTV phải đối chiếu để đảm bảo: Tổng dƣ nợ của các hợp đồng/khoản vay còn số dƣ khớp với dƣ nợ của khách hàng trên Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể của Hội sở/Chi nhánh; Cán bộ TD nhập đúng đối tƣợng khách hàng vay so với đăng ký kinh doanh của khách hàng và thay đổi nếu cần thiết; Tổng dƣ nợ nội bảng khớp với sao kê dƣ nợ tại thời điểm soát xét và báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng tại thời điểm soát xét; Tổng giá trị TSĐB khớp với sao kê tài sản đảm bảo của ngân hàng tại thời điểm soát xét; Chỉ các khoản vay ở nhóm 1 mới có lãi dự thu; Nếu khách hàng có cả dƣ nợ nội bảng và ngoại bảng thì nhóm nợ ngoại bảng theo khách hàng sẽ phải đảm bảo cùng nhóm nợ với dƣ nợ nội bảng; Tổng dƣ nợ cán bộ TD điền khớp với dƣ nợ nội bảng và sao kê nội bảng tại thời điểm soát xét…
+ Đối với thông tin tài sản đảm bảo: KTV cũng phải thực hiện kiểm tra các thông tin cán bộ tín dụng điền, xác minh tính đầy đủ và hợp lý với hồ sơ giấy; Thực hiện đối chiếu tổng giá trị tài sản đảm bảo với sao kê tài sản đảm bảo; Thực hiện đối chiếu số dƣ dự phòng trích lập với báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng; Đảm bảo tổng tài sản đảm bảo theo biên bản định giá phải khớp với sao kê tài sản đảm bảo; Đảm bảo tổng dƣ nợ đƣợc đảm bảo không đƣợc vƣợt qua tổng dƣ nợ tại thời điểm báo cáo…
+ Kiểm toán viên phải tự điền một số thông tin tài chính của khách hàng để tính ra điểm tài chính rồi so sánh với điểm tài chính của khách hàng theo Tờ hoặc File kết quả chấm điểm của ngân hàng tại thời điểm soát xét. Trong trƣờng hợp có chênh lệch cần phải kiểm tra lại các thông tin có liên quan.
Tham khảo một số Giấy tờ làm việc về thủ tục soát xét tín dụng tại các Bảng sau:
120
Bảng 2.12. Thông tin soát xét khoản vay – Thông tin giải ngân tại Công ty TNHH Kiểm toán X1 (DNKT Big Four)
121
Bảng 2.13. Thông tin soát xét khoản vay – Tài sản đảm bảo tại Công ty TNHH TNHH X1 (DNKT Big Four)
Chi tiết về tỷ lệ trích dự phòng, tỷ lệ chấp thuận khấu trừ đối với tài sản đảm bảo nhƣ sau:
122
Ngoài ra, đối với các chỉ tiêu khác khi kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT
thƣờng sử dụng những thủ tục kiểm tra chi tiết nhƣ sau:
Bảng 2.14. Một số thủ tục kiểm toán đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM
TT Các thủ tục kiểm toán I
Kiểm toán hoạt động kinh doanh ngoại tệ (giao ngay và phái sinh) (TK 396 – Lãi phải thu từ các công cụ tài chính phái sinh; 47 – Các giao dịch ngoại hối; TK 72 – Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối; TK 82 – Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối) - Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm (Swap, Forward, Futures, Option) - Xem xét các hƣớng dẫn hạch toán và đối chiếu với các quy định của NHNN và Chế độ kế toán liên quan - Xem xét cách thức hạch toán và xử lý của hệ thống IT - Tổng hợp số liệu sao kê chi tiết và đối chiếu đến số liệu ghi nhận trên BCTC - Xem xét tính hợp lý với các năm trƣớc của từng loại thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thƣờng;
và thu thập các giải trình cho các biến động bất thƣờng;
- So sánh thu nhập và chi phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa các tháng (quí) trong năm/kỳ. Tìm hiểu
nghiệp vụ bất thƣờng và kiểm tra với chứng từ gốc.
- Tính toán lại trạng thái cuối kỳ; - Đọc lƣớt qua sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến HĐKD ngoại tệ (thu nhập, chi phí, để phát hiện các
So sánh lãi (lỗ) từ HĐKD ngoại hối trên sổ sách kế toán với số liệu trên tờ khai thuế GTGT và tìm hiểu nguyên nhân các khoản chênh lệch (nếu có). Chú ý đối chiếu số liệu doanh thu, doanh số mua trên tờ khai với số liệu trên TK 471, 472;
Chọn mẫu một số tháng để kiểm tra việc xác định lãi (lỗ) của HĐKD ngoại hối. Kiểm tra chứng từ một số hợp đồng mua bán ngoại hối. Đảm bảo hợp đồng tuân thủ biên độ mua bán
ngoại tệ do NHNN quy định;
Đối chiếu lãi/ lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ, vàng cuối kỳ với số liệu trên tài
khoản chênh lệch tỷ giá
- Kiểm tra chi tiết đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ giao ngay:
Chọn một số nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh gồm: Swap, Forward, Futures để kiểm tra:
o Lãi/ (lỗ) chƣa thực hiện đã phát sinh cho các nghiệp vụ này có đƣợc ghi nhận tại thời điểm cuối
năm không? (đánh giá chênh lệch tỷ giá vào ngày lập báo cáo)
o Tại ngày đáo hạn của hợp đồng:
Kiểm tra việc hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ là phù hợp Lãi/(lỗ) đƣợc ghi nhận là chính xác
- Kiểm tra chi tiết HĐKD các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
II
Kết hợp với KTV thực hiện phần hành Công cụ tài chính phát sinh (liên quan đến tài khoản 47 và 48) để kiểm tra tính đầy đủ cũng nhƣ thủ tục cut off cho các nghiệp vụ phát sinh trong năm Kiểm toán hoạt động đầu tƣ chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tƣ (sẵn sàng để bán/giữ đến ngày đáo hạn) - Lập biểu tổng hợp số dƣ đầu năm, cuối năm rồi đối chiếu với sổ chi tiết và bảng kê chi tiết từng loại chứng
khoán;
lý có liên quan của NHNN?
- Xem xét chính sách kế toán áp dụng có nhất quán và phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định pháp
- Thực hiện thủ tục phân tích đối với chỉ tiêu chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tƣ (so sánh, tính toán các tỷ suất, phân tích mối liên hệ giữa các khoản đầu tƣ chứng khoán và thu nhập từ các khoản đầu tƣ…) tìm ra các biến động bất thƣờng, tìm hiểu lý do và xác định rủi ro
- Kiểm tra các bằng chứng chứng minh các khoản chứng khoán tăng trong năm nhƣ (hợp đồng mua bán, phiếu chuyển tiền, bảng theo dõi lƣu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán, hoá đơn chứng từ của các
123
tài sản, hàng hóa trao đổi để có đƣợc các khoản đầu tƣ và kinh doanh này; Kiểm tra việc phê duyệt các khoản mua chứng khoán; kiểm tra đảm bảo các khoản mua chứng khoán tuân thủ quy định của đơn vị và của pháp luật);
- Kiểm tra việc thanh lý, chuyển nhƣợng các khoản đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán (bằng chứng về việc thanh lý, chuyển nhƣợng đã đƣợc phê chuẩn; các thủ tục thanh lý, chuyển nhƣợng đã hoàn chỉnh về mặt pháp lý; xem lƣớt các khoản thu nhập, chi phí từ kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán để đảm bảo không có khoản thanh lý, chuyển nhƣợng nào đã thực hiện nhƣng chƣa ghi giảm khoản đầu tƣ hoặc kinh doanh. - Xem xét xem việc lập dự phòng của đơn vị có tuân thủ theo các qui định không và có nhất quán so với năm trƣớc hay không; Kiểm tra tính hợp lý của số liệu dự phòng cho các khoản đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán;
- Xem xét tính hiện hữu hoặc các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với các khoản đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán cuối năm, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá; Các sổ lƣu ký chứng khoản; Các giấy tờ khác chứng tỏ quyền sở hữu;
quyền sở hữu các cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá đang ghi nhận tại thời điểm cuối năm;
- Thực hiện thủ tục gửi thƣ xác nhận nếu tại đơn vị chƣa lƣu trữ đầy đủ các bằng chứng cần thiết chứng tỏ
chƣa đƣợc ghi nhận.
- Kiểm tra sự hiện hữu của các hợp đồng bán và cam kết mua lại (Repo) để xem xét các công nợ và tổn thất
III Thu nhập
Xem xét các biến động lớn và đánh giá sự hợp lý của chúng.
- Lập bảng kiểm tra bằng việc phân tích các khoản thu nhập theo từng loại tài sản và nợ của ngân hàng.
hợp lý chung. Chú ý phân tích cho từng loại tiền và các kỳ hạn.
- Kiểm tra thu nhập về lãi suất, đánh giá sự hợp lý căn cứ vào chế độ thu lãi. - Kiểm tra cơ sở xác lập của các khoản dự thu, cách tính và việc hạch toán dự thu lãi của ngân hàng theo qui định - Chọn mẫu nghiệp vụ hạch toán dự thu để kiểm tra sự hợp lý và đầy đủ của việc tính và hạch toán kế toán. - Phân tích lãi suất bình quân theo tháng dựa vào số dƣ tài sản sinh lãi bình quân gia quyền và đánh giá sự
- Phân tích tỷ trọng thu nhập lãi thuần so với thu nhập toàn ngân hàng nhằm đánh giá sự hợp lý. - Kiểm tra tính hợp lý của các khoản thu nhập về dịch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ, hoa hồng các khoản thu khác bằng cách so sánh các loại thu nhập này với qui mô hoạt động trong năm; giải thích các kết quả quan trọng thu đƣợc từ việc so sánh nhƣng không đúng nhƣ dự kiến. - Chọn mẫu chứng từ để kiểm tra các hoạt động thu của ngân hàng trong thực tế. - Xem xét việc hạch toán các khoản thu nhập bất thƣờng (đối tƣợng và cơ sở hạch toán).
IV Chi phí
sự hợp lý chung. Chú ý phân tích cho từng loại tiền và các kỳ hạn.
- Lập bảng kiểm tra bằng việc phân tích các khoản chi phí theo từng loại tài sản và nợ của ngân hàng; xem xét các biến động lớn và đánh giá sự hợp lý về cơ cấu và tốc độ tăng của các khoản mục chi phí căn cứ vào cơ chế tính giá của ngân hàng, Qui định về chế độ thu - chi tài chính của NHTM và qui mô hoạt động của đơn vị trong năm kiểm toán, đảm bảo chi phí đƣợc hạch toán đủ. - Kiểm tra việc tính các khoản chi phí về trả lãi vay của ngân hàng - Kiểm tra việc hạch toán dự chi lãi phải trả của ngân hàng theo qui định - Chọn mẫu nghiệp vụ hạch toán dự chi trả lãi để kiểm tra sự hợp lý và đầy đủ của việc tính toán, hạch toán - Phân tích lãi suất bình quân theo tháng dựa vào số dƣ tài sản nợ chịu lãi bình quân gia quyền và đánh giá
khoản chi phí pháp luật có liên quan
- Kiểm tra các chi phí về hoa hồng môi giới, hỗ trợ trong việc huy động vốn, cho vay, thu nợ và kể cả các
đinh pháp lý liên quan.
- Kiểm tra việc lập các khoản dự phòng rủi ro, đảm bảo dự phòng rủi ro đƣợc trích đủ và hợp lý theo qui
tiềm tàng, giảm giá chứng khoán và đầu tƣ, các rủi ro khác (nếu có) ...
- Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng cần lập dự phòng nhƣ : Tín dụng, các cam kết và công nợ
124
V
Kiểm toán các tài khoản ngoại bảng (cam kết bảo lãnh, tài sản thế chấp) - Lập Biểu tổng hợp các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT bao gồm: cam kết bảo lãnh, tài sản thế chấp … - Đối chiếu số dƣ đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối tổng hợp tài khoản, sổ chi tiết với số dƣ cuối
năm trƣớc hoặc hồ sơ kiểm toán năm trƣớc (nếu có).
nhận đúng bằng cách thu thập hồ sơ khách hàng và kiểm tra: Các hồ sơ bảo lãnh mở đúng theo quy định của NH. Xem xét việc thẩm định đánh giá rủi ro của NH đối với khách hàng và việc NH giảm rủi ro qua các hình thức ký quỹ, thế chấp TS. Có thể kết hợp đối chiếu với các trƣờng hợp đánh giá qua các hồ sơ vay đã kiểm tra;
Nhân viên tín dụng và Trƣởng, Phó phòng tín dụng đã chấp thuận việc mở cho thƣ bảo lãnh. Đảm bảo
việc này tuân thủ các Quy chế của đơn vị;
Nếu số tiền vƣợt hạn mức của đơn vị, xem xét có sự chấp thuận của Hội đồng tín dụng; Sổ kế toán đƣợc đính kèm và có sự chấp thuận của phòng kế toán;
- Đối chiếu số liệu cuối năm trên Biểu tổng hợp với sổ chi tiết. - Chọn mẫu một số thƣ bảo lãnh đƣợc mở trong năm, đảm bảo việc mở thƣ này đƣợc chấp thuận và ghi
ngoại bảng trên Bảng cân đối tổng hợp tài khoản;
- Thu thập sổ theo dõi thƣ bảo lãnh và đảm bảo số dƣ vào cuối năm khớp hoặc đã đƣợc đối chiếu tài khoản
- Dựa vào kết quả trên, xác định liệu nhân viên có theo dõi đầy đủ các khoản ngoại bảng và đảm bảo số dƣ trên sổ đƣợc ghi nhận đúng vào Bảng cân đối tổng hợp tài khoản (đối chiếu với công việc của phần cho vay). - Xem xét các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ. Thu thập sổ theo dõi thƣ bảo lãnh gần ngày kiểm toán nhất: - Thảo luận với NH liệu có các khoản yêu cầu NH thanh toán theo thƣ bảo lãnh đã phát hành; - Đối chiếu biên bản kiểm kê các tài sản đảm bảo với số sổ sách. Kiểm tra mẫu các hồ sơ của tài sản đảm bảo (đối chiếu với công việc của phần cho vay). Đảm bảo các hồ sơ sở hữu và đăng ký tài sản đảm bảo phải đầy đủ;
công bố trên BCTC;
- Xem xét việc ghi nhận các khoản lãi nợ quá hạn có đúng không (đối chiếu với công việc của phần cho vay); - Đảm bảo các khoản mục ngoại bảng khác (nhƣ nợ quá hạn, tài sản đảm bảo và các cam kết khác) đƣợc
- Đảm bảo việc tuân thủ các quy định của NH đối với các tài khoản ngoại bảng ………….
VI
Thứ ba, Đưa ra kết luận cho các mục tiêu kiểm toán và các vấn đề cần lưu ý Trong bƣớc này, các DNKT sẽ tổng hợp các vấn đề phát sinh, lập bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh để thảo luận và thống nhất điều chỉnh với khách hàng. Sau khi
đã thống nhất, KTV sẽ thực hiện việc điều chỉnh các sai sót và trợ giúp ngân hàng lập
lại BCTC theo đúng quy định. BCTC lập lại đƣợc ngân hàng đồng ý sẽ đƣợc KTV sử dụng để lập báo cáo kiểm toán.
Nhìn chung, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các DNKT thƣờng thực hiện các bƣớc công việc trên. Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian của một cuộc kiểm toán, khoảng 40%-60% tổng thời gian kiểm toán, ảnh hƣởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2.2.3.3. Thực trạng giai đoạn kết thúc kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là giai đoạn KTV phải làm một số công việc để hoàn tất các
công việc kiểm toán. Những công việc chủ yếu mà các DNKT thƣờng thực hiện trong
giai đoạn này nhƣ sau:
125
Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
Theo kết quả khảo sát, bƣớc công việc này không có sự khác biệt giữa hai nhóm
DNKT đƣợc khảo sát và cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ khi kiểm toán BCTC DN
thông thƣờng. KTV thƣờng coi trọng bƣớc này nhằm xem xét lại toàn bộ các vấn đề có
liên quan đến BCTC trƣớc khi đƣa ra kết luận và ý kiến về BCTC NHTM. Những vấn đề đƣợc KTV đặc biệt quan tâm là xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc
niên độ kế toán cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán; xem xét về giả định hoạt động
liên tục và các khoản nợ tiềm tàng của ngân hàng; thu thập thƣ giải trình của BGĐ và
Ban quản trị NHTM. Trong trƣờng hợp cần thiết, KTV có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập bằng chứng. Nếu kết quả thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung cho thấy những sự kiện đó là trọng yếu, cũng nhƣ vi phạm giả thuyết khả
năng hoạt động liên tục thì KTV cân nhắc việc thay đổi ý kiến nhận xét.
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Theo kết quả khảo sát, bƣớc công việc này không có sự khác biệt giữa hai nhóm
DNKT khảo sát và cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ khi kiểm toán BCTC DN thông
thƣờng. Sau khi thực hiện một loạt các công việc kiểm toán cần thiết, Giám đốc kiểm
toán sẽ lập dự thảo báo cáo kiểm toán theo yêu cầu quy định của chuẩn mực kiểm
toán. Tham khảo Báo cáo kiểm toán tại Phụ lục số 2.12 –Báo cáo kiểm toán.
Đồng thời với việc lập dự thảo báo cáo kiểm toán, các DNKT cũng sẽ lập dự
thảo Thƣ quản lý để cung cấp những thông tin và những khuyến cáo mà KTV cho là
cần thiết nhằm giúp ngân hàng hoàn thiện KSNB và hoạt động kinh doanh. Nội dung
chính trong Thƣ quản lý chủ yếu mô tả về từng sự kiện cụ thể mà KTV cho là cần thiết
nhƣ thực trạng về công tác quản lý tài chính, kế toán và KSNB của đơn vị; khả năng
rủi ro; kiến nghị của KTV và ý kiến của BGĐ ngân hàng liên quan đến sự kiện đó.
Trong bƣớc công việc này, KTV cũng phải kiểm tra về các báo cáo khác sẽ
đƣợc phát hành cùng với BCTC đã đƣợc kiểm toán và báo cáo kiểm toán để có những
biện pháp phù hợp tránh làm giảm độ tin cậy của BCTC và báo cáo kiểm toán.
Dự thảo báo cáo kiểm toán và Dự thảo Thƣ quản lý cùng tài liệu liên quan đến toàn bộ cuộc kiểm toán sẽ đƣợc lần lƣợt soát xét thông qua các khâu, các cấp. Quy trình này thông thƣờng đƣợc soát xét lần lƣợt bởi các thành viên sau: Chủ nhiệm kiểm toán; Giám đốc kiểm toán; Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán; Thành viên BGĐ phụ trách KSCL của DNKT.
Sau khi soát xét, dự thảo báo cáo kiểm toán và dự thảo thƣ quản lý sẽ đƣợc gửi
sang cho khách hàng để lấy ý kiến. Mục đích của việc gửi báo cáo dự thảo là để khách hàng xem xét và xác nhận việc lập báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý có phù hợp hay không, có cần trao đổi và giải trình gì nữa không. Trƣờng hợp khách hàng không có ý
126
kiến và chấp nhận dự thảo báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý đã lập thì KTV và DNKT
sẽ lập báo cáo kiểm toán và Thƣ quản lý chính thức. Trƣờng hợp khách hàng có ý kiến
về báo cáo kiểm toán và đƣa ra thêm một số giải trình thì KTV và DNKT sẽ phải xem
xét lại để đảm bảo phát hành báo cáo kiểm toán chính thức phù hợp.
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Thứ nhất, Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
Sau khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào
hồ sơ kiểm toán theo trật tự nhất định của quy trình kiểm toán của DNKT và thực hiện các
thủ tục hành chính về hoàn thiện hồ sơ kiểm toán kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Việc hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, đặc biệt là hoàn thiện và lƣu trữ giấy tờ làm
việc tại cả hai nhóm DNKT vẫn còn hiện tƣợng chƣa đầy đủ và kịp thời. Theo kết quả
khảo sát, 28% DNKT Big Four và 29% DNKT ngoài Big Four đều chƣa đảm bảo hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán đầy đủ và kịp thời theo quy định.
Thứ hai, Đánh giá chất lượng hợp đồng
Sau khi kết thúc hợp đồng kiểm toán, nhóm kiểm toán đặc biệt là các thành viên
cấp cao sẽ họp tổng kết lại chất lƣợng hợp đồng kiểm toán và rút kinh nghiệm cho các
cuộc kiểm toán sau.
Kiểm toán viên sẽ sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm thu thập đƣợc trong
suốt hợp đồng kiểm toán để xem xét lại những vấn đề chính sau đây:
Đánh giá lại rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Kiểm toán viên sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thu thập đƣợc trong hợp đồng
kiểm toán để đánh giá lại rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán xem có thay đổi gì so với
đánh giá ban đầu không để cập nhật lại phục vụ cho các cuộc kiểm toán năm sau.
Đánh giá công việc thực hiện.
Kiểm toán viên sẽ đánh giá lại toàn bộ các công việc đã thực hiện và xem xét
các thông tin phản hồi từ phía khách hàng (NHTM) nếu có nhằm rút kinh nghiệm cho
các cuộc kiểm toán lần sau tại khách hàng cũng nhƣ các cuộc kiểm toán khác chất lƣợng và hiệu quả hơn.
Thực hiện soát xét nội bộ
Bản thân nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ thực hiện soát xét nội bộ toàn bộ công việc kiểm toán đã thực hiện. KTV tiến hành cập nhật các tài liệu về kế hoạch kiểm toán cho các cuộc kiểm toán năm sau nhằm phản ánh kiến thức và kinh nghiệm thu thập đƣợc trong cuộc kiểm toán hiện hành. Đặc biệt, KTV lƣu các tài
liệu giúp nâng cao hiệu quả và chất lƣợng trong lập và thực hiện kế hoạch kiểm toán ở các hợp đồng kiểm toán tiếp sau.
127
2.2.4. Thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng và các kỹ thuật kiểm
toán với sự hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại
Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm trong kiểm toán BCTC NHTM
Theo kết quả khảo sát, việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM không có sự khác biệt nhiều giữa các nhóm
DNKT độc lập. Cụ thể nhƣ sau:
Kỹ thuật kiểm tra Theo kết quả khảo sát, việc vận dụng kỹ thuật kiểm tra ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four đều giống nhau. Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, 100%
KTV tại cả hai nhóm DNKT đều sử dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu và kiểm tra vật chất
để thu thập bằng chứng kiểm toán đối với hầu hết các khoản mục trên BCTC NHTM.
Kỹ thuật quan sát Theo kết quả khảo sát, 91% các DNKT Big Four và 82% các DNKT ngoài Big
Four đều thực hiện kỹ thuật quan sát trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM. Kiểm
toán viên thƣờng sử dụng kỹ thuật quan sát trong các thử nghiệm kiểm soát nhằm tìm
hiểu về các bƣớc kiểm soát trong từng chu trình kinh doanh của NHTM nhằm đánh giá
hiệu quả KSNB từ đó xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các
khoản mục có liên quan trong chu trình.
Kỹ thuật xác nhận từ bên ngoài Theo kết quả khảo sát, 100% các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four
đều thực hiện kỹ thuật xác nhận từ bên ngoài trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM.
Kết quả thƣ xác nhận đƣợc phúc đáp trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM cũng thƣờng
nhận đƣợc khá cao. KTV thƣờng thực hiện thủ tục xác nhận đối với các khoản mục
nhƣ Tài sản thế chấp; Xác minh hoặc thu thập các xác nhận độc lập về giá trị của tài
sản và công nợ mà không đƣợc giao dịch trên thị trƣờng hoặc chỉ đƣợc giao dịch trên
thị trƣờng OTC; Xác minh tài sản, công nợ, trạng thái mua bán các giao dịch kỳ hạn với khách hàng và các đối tác về: các giao dịch phái sinh còn số dƣ, chủ tài khoản Nostro và Vostro, chứng khoán đƣợc nắm giữ bởi bên thứ ba, tài khoản vay, tài khoản tiền gửi, bảo lãnh và thƣ tín dụng…
Kỹ thuật tính toán lại Theo kết quả khảo sát, việc vận dụng kỹ thuật tính toán lại đƣợc thực hiện 100% ở các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four. KTV sử dụng nhiều kỹ thuật
tính toán lại trong kiểm tra chi tiết nhằm xác nhận độ tin cậy đối với các giao dịch và số dƣ tài khoản có liên quan nhiều đến việc tính toán số liệu nhƣ tính toán lại số lãi dự thu, dự trả, dự phòng cụ thể và dự phòng chung…
128
Kỹ thuật thực hiện lại Theo kết quả khảo sát, 63% các DNKT Big Four và 36% các DNKT ngoài Big
Four đều vận dụng kỹ thuật thực hiện lại bên cạnh các kỹ thuật khác nhƣ phỏng vấn,
quan sát, điều tra… khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá khâu hoạt
động trong KSNB của NHTM. Ví dụ, theo quy định của NHTM thì mỗi một chủ tài khoản sử dụng dịch vụ thẻ ATM không đƣợc nhập sai mật khẩu quá 5 lần. KTV sẽ lấy
một tài khoản ATM và thử nhập mật khẩu sai quá 5 lần xem thẻ có bị khóa
không…nhằm kiểm tra độ an toàn của hệ thống thẻ ATM của NHTM cũng nhƣ kiểm
tra hiệu quả của hệ thống CNTT áp dụng tại NHTM…
Kỹ thuật Phỏng vấn Theo kết quả khảo sát, 100% các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four
đều sử dụng kỹ thuật này trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
Kiểm toán viên sử dụng rộng rãi kỹ thuật phỏng vấn trong suốt quá trình kiểm
toán bên cạnh các thủ tục kiểm toán khác với hai hình thức phỏng vấn chính là phỏng
vấn bằng văn bản chính thức và phỏng vấn bằng lời không chính thức. KTV thƣờng sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn khi muốn tìm hiểu các vấn đề để đánh giá rủi ro hợp đồng và
chấp nhận khách hàng (xem xét các yêu cầu kiểm toán của NHTM, lý do NHTM mời
kiểm toán, các thông tin cơ bản về NHTM, đặc thù và tính chính trực của các nhà quản
lý, các rủi ro về gian lận…) hay tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt động kinh
doanh của NHTM nhằm xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; tìm hiểu
về quy trình lập BCTC và các chu trình kinh doanh chính của NHTM; tìm hiểu các
quy định và cách thức NHTM chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng, tìm hiểu
về quan điểm kinh doanh của BGĐ, tìm hiểu về các chiến lƣợc kinh doanh trong tƣơng
lai, tìm hiểu về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm…Nhƣ vậy,
KTV thƣờng sử dụng kỹ thuật phỏng khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để xác
định và đánh giá rủi ro, đánh giá hiệu quả của KSNB. Ngoài ra, kỹ thuật phỏng vấn
còn giúp KTV phát hiện ra những thông tin mà trƣớc đây KTV chƣa có hoặc cung cấp bằng chứng kiểm toán chứng thực ví dụ thông tin về khả năng BGĐ lạm quyền, khống chế kiểm soát hoặc cung cấp thêm cơ sở để KTV chỉnh sửa hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Thủ tục phân tích Theo kết quả khảo sát, có những điểm tƣơng đồng trong việc vận dụng thủ tục phân tích tại cả hai nhóm DNKT là việc vận dụng còn chƣa đồng bộ, đầy đủ và hiệu quả. Các DNKT chủ yếu vận dụng kỹ thuật phân tích xu hƣớng để xác định và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập lập kế hoạch kiểm toán hoặc nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán hoặc đánh giá tổng thể sự
hợp lý của BCTC trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Đối với kỹ thuật phân tích tỷ suất,
129
KTV chỉ sử dụng một số tỷ suất rất cơ bản còn hầu nhƣ không sử dụng kỹ thuật phân
tích ƣớc tính. Đối với kỹ thuật phân tích ngang, các DNKT thƣờng chỉ so sánh số liệu
thực tế năm nay/kỳ này với năm trƣớc/kỳ trƣớc mà ít khi thấy sử dụng so sánh giữa số
liệu của NHTM với số liệu ƣớc tính của KTV hay số liệu của NHTM với số liệu của
NHTM khác có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh hoặc số liệu bình quân của ngành. Có một sự khác biệt trong việc vận dụng thủ tục phân tích ở hai nhóm DNKT.
Tại các DNKT Big Four, sau khi tính toán ra các mức độ biến động của các chỉ tiêu,
KTV tìm hiểu và phân tích khá căn kẽ nguyên nhân biến động của từng chỉ tiêu đang
phân tích. Bên cạnh đó, khi thực hiện các thủ tục phân tích, các DNKT Big Four thƣờng sử dụng phƣơng pháp vẽ sơ đồ để biểu diễn các số liệu tài chính đang phân tích
qua đó giúp KTV phân tích mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và phi tài chính từ
đó có thể phát hiện ra những bất bình thƣờng, bất hợp lý có thể là dấu hiệu của những sai sót trên BCTC. Các chỉ tiêu có mối liên hệ mà KTV thƣờng sử dụng sơ đồ để mô tả
nhƣ khoản mục Thu nhập lãi với Cho vay; chi phí lãi với Tiền gửi của khách hàng…
Khi thực hiện phân tích, các DNKT ngoài Big Four hầu nhƣ không sử dụng sơ
đồ để thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có liên quan nhằm phát hiện ra những bất
hợp lý có thể là dấu hiệu của những sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM. Bên cạnh
đó việc phân tích nguyên nhân biến động của từng chỉ tiêu đang phân tích cũng còn sơ
sài, ít chi tiết, cặn kẽ hơn so với các DNKT Big Four.
Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính
Thực tế hiện nay việc ứng dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy
tính tại các DNKT Việt Nam còn ở mức độ vừa phải.
Về việc sử dụng phần mềm kiểm toán, tại tất cả các DNKT Big Four hiện nay
đều áp dụng một số phần mềm kiểm toán dạng tổng quát, nghĩa là phần mềm có thể áp
dụng với nhiều loại khách hàng, sử dụng để thực hiện các công việc chung nhƣ báo
cáo các khoản mục ngoại lệ, so sánh các tập tin dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu
hoặc lƣu trữ các tập tin dữ liệu…Bên cạnh đó, các DNKT Big Four cũng sử dụng một số phần mềm chuyên để xác định số lƣợng mẫu chọn và phần mềm để chạy ra các phần tử cụ thể cần kiểm tra theo số lƣợng mẫu cần chọn. Ngoài ra, khi thực hiện kiểm toán BCTC NHTM, một số DNKT Big Four còn sử dụng các phần mềm chuyên biệt hơn có thể để quyét toàn bộ dữ liệu trên nhật ký chung của khách hàng, từ đó chạy ra các phần tử (nghiệp vụ, số dƣ…) có tính chất đặc biệt để KTV có thể kiểm tra chi tiết sâu hơn. Còn tại các DNKT ngoài Big Four có kiểm toán cho các NHTM, hiện tại đều
chƣa áp dụng phần mềm kiểm toán.
Việc áp dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính khác, nhƣ dữ liệu thử nghiệm (test data), công cụ thử nghiệm tích hợp (Integrated test facilities), công cụ nhúng (Embedded audit facilities/embedded audit monitor)…về cơ bản đều
130
chƣa đƣợc các DNKT áp dụng vì thƣờng khách hàng không đồng ý để KTV sử dụng
các công cụ riêng của mình can thiệp sâu vào hệ thống ứng dụng hoặc hệ thống cơ sở
dữ liệu của khách hàng nhƣ yêu cầu mà các kỹ thuật trên đòi hỏi. Kỹ thuật kiểm toán
mô phỏng song song cũng chƣa đƣợc áp dụng vì kỹ thuật này đòi hỏi DNKT phải đầu
tƣ một lƣợng tiền khá lớn để có đƣợc các phần mềm nhằm thực hiện các hoạt động tƣơng tự mà phần mềm của khách hàng đang làm với việc sử dụng các tập tin dữ liệu
tƣơng tự của khách hàng. Điều này có thể ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của cuộc kiểm
toán. Do đó, mức độ áp dụng các kỹ thuật kiểm toán này tại các DNKT nhƣ sau:
- Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính nhƣ dữ liệu thử nghiệm hay công cụ thử nghiệm tích hợp chủ yếu giúp KTV thu thập bằng chứng về các KSNB
trong môi trƣờng ứng dụng CNTT, đặc biệt là các kiểm soát các chƣơng trình ứng dụng.
Hiện tại, để thu thập bằng chứng về các KSNB này, các DNKT thƣờng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu về các quy chế kiểm soát, phỏng vấn các cán bộ nhân viên có
liên quan, kiểm tra các tham số đã đƣợc cài đặt trên các chƣơng trình ứng dụng…Đồng
thời, để thu thập bằng chứng đánh giá hiệu quả các kiểm soát chƣơng trình ứng dụng
của NHTM, KTV chủ yếu sử dụng kỹ thuật quan sát. Cách thực hiện của KTV là đƣa ra
một số giao dịch giả định (chứa lỗi) rồi yêu cầu các cán bộ ngân hàng nhập vào chƣơng
trình hệ thống để kiểm tra xem hệ thống có chấp nhận giao dịch giả định (chứa lỗi)
không rồi quan sát và chụp lại màn hình đó để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Bên cạnh đó, các DNKT đều thực hiện kiểm tra giao diện, một thử nghiệm quan
trọng trong đánh giá hệ thống CNTT của NHTM. Kiểm tra giao diện để kiểm tra sự
kết nối giữa các mô – đun trong hệ thống máy tính của khách hàng với nhau và đảm
bảo số liệu trên BCTC là đầy đủ và toàn vẹn. Để thực hiện loại thử nghiệm này, KTV
cũng sẽ phỏng vấn những ngƣời có liên quan; thu thập các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng
của các mô – đun ứng dụng; quan sát các công việc do các cán bộ ngân hàng thực
hiện; yêu cầu cán bộ ngân hàng cung cấp các dữ liệu đầu vào và đầu ra (theo từng
batch) để đối chiếu xem có khớp với nhau không.
Ngoài ra, KTV cũng có thể kiểm tra lại một số công thức tính toán (ví dụ lãi vay dự thu, lãi vay dự trả…) của ngân hàng thông qua phần mềm EXCEL sau đó lấy dữ liệu đầu vào tính toán lại và đối chiếu kết quả đầu ra với số liệu của khách hàng.
- Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính khác nhƣ phần mềm kiểm toán, công cụ nhúng hay mô phỏng song song thƣờng giúp KTV thực hiện các thử nghiệm cơ bản với việc trích rút các giao dịch hay các mục (item) bất thƣờng theo các điều kiện đƣợc xác định bởi KTV cho các mục đích soát xét chi tiết tiếp theo.
Tại các DNKT Big Four: Để thực hiện các kiểm tra chi tiết đối với các loại giao dịch hoặc mục bất thƣờng này, các DNKT Big Four sẽ yêu cầu ngân hàng cung cấp các
dữ liệu trên nhật ký bút toán và các dữ liệu khác…dƣới dạng các tập tin có thể đọc đƣợc,
131
sau đó sử dụng các phần mềm hoặc công cụ nhất định (DAJET, EAGAL, EXCEL…) để
phân tích các dữ liệu đó theo các điều kiện nhất định mà KTV đƣa ra ví dụ: Các tài
khoản hiếm khi sử dụng; các bút toán có giá trị nhỏ (hoặc to) bất thƣờng; Các ngƣời
dùng (users) hiếm khi xuất hiện trên nhật ký bút toán; Các bút toán chứa các từ hoặc
cụm từ đƣợc KTV quan tâm; Các bút toán với các mô tả quá ngắn; Các bút toán xảy ra trƣớc và sau những ngày nhất định đƣợc chọn; các bút toán thu nhập trƣớc khi kết thúc
các quý; các bút toán doanh thu cuối kỳ có giá trị lớn; các bút toán làm tròn hoặc lặp chữ
số; các bút toán bị lặp; các bút toán ghi nhận vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ tết…Các kết
quả từ những phân tích theo yêu cầu trên đây KTV sẽ đƣợc kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Đối với các DNKT ngoài Big Four, để thực hiện các kiểm tra chi tiết đối với
các loại giao dịch hoặc mục bất thƣờng này, KTV chỉ sử dụng các công cụ hỗ trợ
thông qua EXCEL để thực hiện việc tổng hợp, phân tích, lọc các dữ liệu từ những dữ liệu yêu cầu khách hàng cung cấp cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
2.2.5. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thƣơng mại
Theo kết quả khảo sát, nhìn chung các DNKT ở Việt Nam hiện nay đều đã có ý thức và khá coi trọng công tác KSCL hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên công tác KSCL hoạt động kiểm toán BCTC nói chung, kiểm toán BCTC NHTM nói riêng tại các DNKT cũng còn nhiều hạn chế. Việc KSCL đƣợc tiến hành đối với mọi cuộc kiểm toán và ở các cấp độ khác nhau, ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Kiểm soát trƣớc kiểm toán là việc đánh giá rủi ro và chấp nhận hợp đồng kiểm toán, đảm bảo tuân thủ các quy định về tính độc lập đƣợc áp dụng trong cuộc kiểm toán và lựa chọn phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán. Kiểm soát trong quá trình kiểm toán tập trung vào các phần hành và chƣơng trình kiểm toán cụ thể từ khâu lập kế hoạch, thực hiện, lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Quy trình KSCL của các DNKT nhƣ sau:
Partner
Principals/ Ngƣời giám sát độc lập
Kiểm soát
Manager
Kiểm soát
Kiểm soát
Seniors
Hồ sơ kiểm toán
Kiểm soát
Staffs (1-2)
Sơ đồ 2.3. Quy trình kiểm soát chất lƣợng tại các DNKT
132
Trƣởng nhóm kiểm toán phải kiểm soát tất cả các phần hành của cuộc kiểm
toán và xác nhận bằng chữ ký trên giấy tờ làm việc thể hiện sự soát xét. Nếu thỏa mãn
với kết quả kiểm soát, trƣởng nhóm kiểm toán sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán lên cấp kiểm
soát cao hơn là chủ nhiệm kiểm toán (Manager). Ở cấp này, chủ nhiệm kiểm toán sẽ
kiểm soát lại một cách tổng thể toàn bộ hồ sơ kiểm toán và tập trung vào những vùng, những bộ phận có rủi ro cao trên BCTC NHTM. Nếu chủ nhiệm kiểm toán thỏa mãn
với kết quả kiểm soát sẽ chuyển hồ sơ kiểm toán lên cấp kiểm soát tiếp theo là thành
viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán (Partner). Cấp soát xét này sẽ tập trung vào các
vấn đề trọng yếu và tổng thể BCTC, phân tích đánh giá chung. Sau đó hồ sơ kiểm toán lại đƣợc chuyển cho một giám đốc kiểm toán độc lập (Principals – Ngƣời giám sát độc
lập) rà soát lại toàn bộ các giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán để
đảm bảo chất lƣợng cao nhất cho cuộc kiểm toán. Đặc biệt đối với những nội dung mang tính chất đặc thù đều có sự tham gia
kiểm soát và ý kiến của các chuyên gia, ví dụ khi đánh giá về KSNB và việc ứng dụng
CNTT của ngân hàng thì sẽ có chuyên gia về CNTT kiểm tra, đánh giá sau đó lập báo
cáo về mức độ tin cậy của hệ thống đó rồi lƣu vào hồ sơ kiểm toán.
Về cơ bản, các DNKT đều đã xây dựng hệ thống các chính sách, thủ tục và quy
trình KSCL kiểm toán tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn mang tính chất hình thức dẫn
đến kết quả của công tác KSCL còn nhiều hạn chế nhƣ:
- Công tác kiểm soát và lƣu trữ các bằng chứng về việc kiểm soát vẫn chƣa
đƣợc thể hiện đầy đủ trên các tài liệu hồ sơ kiểm toán;
- Không lập hồ sơ kiểm toán chung cho các khách hàng kiểm toán nhiều năm
hoặc có lập hồ sơ kiểm toán chung nhƣng không lƣu đủ các thông tin tài liệu theo quy
định của CMKit số 230 hoặc không cập nhật thƣờng xuyên các thông tin thay đổi;
- Công tác hoàn thiện hồ sơ kiểm toán không tuân thủ đúng quy định tại CMKit
Việt Nam số 230 cũng nhƣ Chuẩn mực KSCL VSQC1 về thời gian hoàn thiện (vƣợt
quá 60 ngày kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán) hoặc không lƣu đầy đủ các tài liệu cần thiết theo quy định: không lƣu báo cáo kiểm toán, thƣ quản lý… - Nhiều hồ sơ kiểm toán không thể hiện đầy đủ bút tích soát xét của KTV và BGĐ, không ghi đầy đủ ngày tháng soát xét hoặc ngày tháng soát xét không phù hợp hoặc chỉ có dấu hiệu soát xét của cấp Trƣởng nhóm hoặc hai cấp (Trƣởng nhóm kiểm toán và Chủ nhiệm kiểm toán) mà thiếu sự soát xét của các cấp khác; - Chƣa thực hiện ký cam kết xác nhận về tính độc lập với tất cả các khách hàng hoặc còn thiếu xác nhận của một số thành viên kể cả thành viên BGĐ và KTV phụ
trách hợp đồng kiểm toán (theo báo cáo kiểm tra năm 2011 của VACPA). - Vấn đề nguồn nhân lực tại các DNKT, đặc biệt các DNKT ngoài Big Four
cũng còn nhiều hạn chế dẫn đến có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng thực hiện
133
hợp đồng kiểm toán và chất lƣợng kiểm toán nói chung. Một trong những nguyên nhân
của tình trạng trên là công tác đào tạo để nâng cao trình độ và công tác đánh giá nhân
sự tại các DNKT này còn hạn chế.
Thực trạng kiểm toán BCTC NHTM đƣợc tác giả phân tích trên đây cũng là cơ
sở để tác giả đƣa ra những đánh giá về thực trạng kiểm toán BCTC NHTM ở mục 2.3 dƣới đây.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Dựa vào thực trạng kiểm toán BCTC NHTM đã đƣợc tác giả phân tích kỹ ở
phần 2.2 nêu trên, trong phần này, tác giả đi vào đánh giá thực trạng kiểm toán BCTC
NHTM do các DNKT ở Việt Nam thực hiện trong thời gian qua với các nội dung sau: Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc; Những hạn chế còn tồn tại và Nguyên nhân của
những hạn chế này. Cụ thể nhƣ sau:
2.3.1 Những thành tựu và kết quả đạt đƣợc
Thực tế kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán BCTC NHTM nói riêng tại
các DNKT ở Việt Nam hiện nay còn rất mới mẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua công tác kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT
ở Việt Nam cũng đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể nhƣ công tác kiểm toán ngày
càng chuyên nghiệp hơn, bài bản hơn; các DNKT đều có ý thức về việc xây dựng quy
trình kiểm toán riêng cho hoạt động kiểm toán BCTC đối với các tổ chức tài chính,
ngân hàng; chất lƣợng của KTV cũng ngày càng đƣợc nâng cao hơn; công tác KSCL
hoạt động kiểm toán cũng đƣợc chú trọng hơn…Cụ thể nhƣ sau:
Các thành tựu chung liên quan đến hoạt động kiểm toán BCTC NHTM
Hoạt động kiểm toán BCTC NHTM đang ngày càng trở nên chuyên nghiệp, bài bản và có hệ thống. Điều này đƣợc thể hiện ở việc bản thân các DNKT có ý thức rất rõ đây là một lĩnh vực kiểm toán đặc thù, rủi ro kiểm toán cao, khách thể kiểm toán, đối tƣợng kiểm toán và bản thân các chủ thể kiểm toán cũng chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định chặt chẽ của Nhà nƣớc. Do đó, các DNKT thƣờng hận trọng trong quá trình kiểm toán và có ý thức xây dựng một quy trình kiểm toán riêng cho kiểm toán lĩnh vực này để thống nhất hƣớng dẫn cho các KTV trong cuộc kiểm toán và luôn kiểm soát sát sao toàn bộ các bƣớc công việc trong quy trình kiểm toán nhằm đảm bảo tất cả các
thành viên nhóm kiểm toán luôn tuân thủ các quy trình đã đặt ra cũng nhƣ kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
Các DNKT đang kiểm toán BCTC NHTM hiện nay đều đã trở thành thành viên của các Hãng kiểm toán quốc tế uy tín. Khi trở thành thành viên chính thức của các hãng
134
kiểm toán quốc tế này, các DNKT đặc biệt là các DNKT ngoài Big Four đƣợc truyền đạt
rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng nhƣ các quy trình kiểm toán hiện đại trên thế giới
để sử dụng cho hoạt động kiểm toán trong nƣớc.
Đội ngũ KTV tham gia kiểm toán BCTC NHTM ngày càng đƣợc nâng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Trƣớc đây, kiểm toán BCTC NHTM chủ yếu là các công ty thuộc Big Four thì hiện nay thị trƣờng này đã có thêm sự tham gia của các DNKT ngoài Big
Four nhƣ AISC, AASC, A&C…Nhiều DNKT ngoài Big Four cũng tổ chức riêng một bộ
phận chuyên kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng với số lƣợng KTV ngày càng đông.
Ngoài ra, các KTV tham gia kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng thƣờng rất có ý thức trau dồi kiến thức và kinh nghiệm. Hầu hết các KTV này đều có các chứng chỉ quốc tế nhƣ
ACCA, CPA Úc hoặc đều đang học để đạt đƣợc chứng chỉ quốc tế này. Ngoài ra lực lƣợng
KTV kiểm toán cho lĩnh vực ngân hàng cũng đƣợc bổ sung từ một bộ phận không nhỏ các KTV Việt Nam đang làm việc tại các chi nhánh của các hãng kiểm toán nƣớc ngoài.
Về việc áp dụng phƣơng pháp kiểm toán theo hƣớng tiếp cận rủi ro: Phƣơng pháp này đã đƣợc các DNKT Big Four áp dụng từ lâu những vẫn là phƣơng pháp kiểm
toán mới mẻ đối với các DNKT ngoài Big Four. Tuy nhiên, với việc tham gia làm
thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế cũng nhƣ sự ban hành chƣơng trình kiểm
toán mẫu tiếp cận theo hƣớng rủi ro và việc ban hành 37 CMKit mới áp dụng từ 2014
cũng theo hƣớng tiếp cận rủi ro thì các DNKT ngoài Big Four cũng đang không ngừng
nỗ lực tiếp cận, cập nhật và hoàn thiện phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán của mình và
cũng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ.
Các thành tựu trực tiếp liên quan đến cuộc kiểm toán BCTC NHTM
Về việc xác định đối tượng, mục tiêu, căn cứ kiểm toán BCTC NHTM
Hầu hết các DNKT đều đã xác định đúng và đầy đủ đối tƣợng, mục tiêu và các căn
cứ khi kiểm toán BCTC NHTM. Điều này đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện
các hoạt động kiểm toán đúng đắn, phù hợp và đảm bảo kết quả kiểm toán có chất lƣợng.
Về quy trình kiểm toán BCTC NHTM
Hầu hết các DNKT đều đã xây dựng quy trình riêng hay tài liệu hƣớng dẫn riêng để kiểm toán đối với BCTC NHTM trừ một số DNKT ngoài Big Four vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Trong tài liệu hƣớng dẫn này đều nêu đầy đủ các bƣớc công việc kiểm toán mà KTV phải thực hiện. Mỗi bƣớc công việc lại có tài liệu hƣớng dẫn chi tiết và mẫu giấy tờ làm việc, chƣơng trình kiểm toán mẫu hƣớng dẫn các thủ tục phải thực hiện kèm theo để KTV thực hiện. Theo đánh giá của tác giả
thì quy trình kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT đều đảm bảo tuân thủ đầy đủ các bƣớc theo quy định của chuẩn mực nghề nghiệp đồng thời cũng đảm bảo tính hiện đại, khoa học, phù hợp với lĩnh vực ngân hàng. Điều này giúp KTV dễ dàng và nhất quán
135
hơn trong quá trình thực hiện công việc cũng nhƣ giúp quá trình soát xét chất lƣợng tốt
hơn. Đặc biệt các DNKT Big Four còn soạn riêng những tài liệu để đào tạo cho các
nhân viên mới theo từng cấp bậc hoặc mỗi khi kiểm toán một khách hàng mới.
Về các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCTC NHTM
Theo kết quả tìm hiểu của tác giả, tất cả các DNKT hiện đang kiểm toán BCTC cho ngân hàng đều luôn có ý thức bổ sung và hoàn thiện việc vận dụng các phƣơng pháp
kiểm toán trong quá trình kiểm toán. Tất cả các DNKT đều đã vận dụng kết hợp cả phƣ-
ơng pháp kiểm toán tuân thủ và phƣơng pháp kiểm toán cơ bản trong quá trình kiểm toán
BCTC NHTM. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán của các DNKT cũng đã dần đƣợc hoàn thiện trong từng giai đoạn của một cuộc kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu đã dần
dần đƣợc hình thành và có ứng dụng phần mềm kiểm toán để xác định mẫu. Mẫu kiểm
toán ngày càng toàn diện và đáp ứng đƣợc yêu cầu kiểm toán nhằm đảm bảo thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho những nhận định của KTV. Tại các DNKT Big Four, việc
vận dụng phƣơng pháp kiểm toán rõ ràng hơn, khoa học hơn và chuyên nghiệp hơn. Tại
các DNKT ngoài Big Four thì phần nào cũng đã xây dựng đƣợc các phƣơng pháp kiểm
toán thích hợp cho các nội dung kiểm toán chính. Quy trình vận dụng các phƣơng pháp
kiểm toán nói chung, các kỹ thuật kiểm toán nói riêng trong quá trình kiểm toán BCTC
của đa số các DNKT có kiểm toán cho ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đều khá rõ ràng
và tƣơng đối phù hợp với lý thuyết cũng nhƣ chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành.
Về công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán:
Các DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four đều coi trọng công tác KSCL và
ngày càng tăng cƣờng công tác kiểm soát trong và sau cuộc kiểm toán. Hệ thống soát
xét của các DNKT đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ
khâu đánh giá rủi ro, chấp nhận hợp đồng kiểm toán; lập kế hoạch kiểm toán; thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán với đầy đủ các cấp soát xét theo quy định.
Nhìn chung, mặc dù ra đời và phát triển chƣa lâu nhƣng kiểm toán độc lập đã
đạt đƣợc những thành quả vƣợt bậc. Số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ ngày càng đƣợc nâng cao và ngày càng đƣợc xã hội tin cậy. Tuy kiểm toán BCTC NHTM còn có những khó khăn, phức tạp nhất định xong cũng đã dần dần khẳng định đƣợc vai trò và tầm quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế. Tính trung thực, tin cây, minh bạch của các thông tin trên BCTC của NHTM ngày càng đƣợc nâng cao tạo niềm tin cho các đối tƣợng sử dụng thông tin cũng nhƣ tạo ra sự ổn định của nền kinh tế.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại
2.3.2.1. Về xác định đối tượng, mục tiêu kiểm toán
2.3.2.1.1. Về xác định đối tượng kiểm toán
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
136
Tại cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four, mặc dù trong nhận
thức và trong các quy định hƣớng dẫn đều xác định đúng và đầy đủ đối tƣợng kiểm
toán tuy nhiên trong thực tiễn thực hiện vẫn còn tồn tại hạn chế là chƣa quan tâm đúng
mức đến Báo cáo LCTT; còn hỗ trợ ngân hàng lập Báo cáo LCTT, Thuyết minh BCTC
và BCTC hợp nhất. Điều này ảnh hƣởng đến tính khách quan của cuộc kiểm toán và tạo ra tiền lệ không tốt cho các cuộc kiểm toán sau này. Điều này cần đƣợc khắc phục
trong thời gian tới.
2.3.2.1.2. Về xác định mục tiêu kiểm toán
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Tại cả hai nhóm DNKT đều đã xác định đúng đắn mục tiêu tổng quát của cuộc kiểm
toán BCTC NHTM tuy nhiên đều chƣa nêu đƣợc các mục tiêu chi tiết khác có liên quan
nhằm giúp KTV hoàn thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán BCTC tuân thủ theo CMKit Việt Nam nhƣ: mục tiêu về xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan đến BCTC NHTM; mục tiêu về việc xác định các vấn đề cần trao đổi với Ban
quản trị NHTM; mục tiêu về xác định và trao đổi các khiếm khuyết trong KSNB của
NHTM; mục tiêu tƣ vấn hoàn thiện những hạn chế trong công tác quản trị cho NHTM.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four:
Ngoài các hạn chế chung nêu trên, các DNKT ngoài Big Four còn chƣa xây dựng
đƣợc các mục tiêu kiểm toán đặc thù hay các CSDL đặc thù đối với một số khoản
mục/nghiệp vụ chính trên BCTC NHTM trong các tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán làm cơ
sở cho KTV thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của cuộc kiểm toán BCTC NHTM.
2.3.2.2. Về xác định nội dung kiểm toán
Đối với các DNKT Big Four:
Mặc dù đã xác định nội dung kiểm toán theo hoạt động kinh doanh nhƣng thực
tế chƣa có hƣớng dẫn cụ thể trong các tài liệu việc phân bổ các khoản mục và thông tin
vào từng hoạt động nhƣ thế nào.
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Các DNKT ngoài Big Four hiện nay vẫn chủ yếu xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục. Phƣơng pháp này có một số điểm hạn chế nhƣ khối lƣợng nhiều, chồng chéo, không phù hợp với xu hƣớng phát triển ngày càng mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng cũng nhƣ không phù hợp với việc kết nối với kết quả đánh giá KSNB (theo hoạt động kinh doanh) và phƣơng pháp kiểm toán trên cơ sở
rủi ro. Do đó, các DNKT ngoài Big Four cần hoàn thiện việc xác định nội dung kiểm toán để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán trong thời gian tới.
137
2.3.2.3. Về quy trình kiểm toán 2.3.2.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Nhƣ đã phân tích ở phần thực trạng, do sự cạnh tranh và áp lực về mặt doanh thu nên hầu nhƣ cả hai nhóm DNKT đều chấp nhận các khách hàng mời họ kiểm toán
và việc tìm hiểu các thông tin để xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng và đánh
giá rủi ro hợp đồng chỉ mang tính chất hình thức để hoàn thiện hồ sơ kiểm toán chứ
không có ý nghĩa thực sự. Và chính điều này có thể dẫn đến rủi ro cho các DNKT khi chấp nhận những hợp đồng kiểm toán có rủi ro quá cao, đặc biệt các rủi ro gian lận.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four:
Ngoài những hạn chế chung nêu trên, tại các DNKT ngoài Big Four các nội dung mà KTV tìm hiểu và ghi chép nhằm xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và
đánh giá rủi ro hợp đồng khá đơn giản, chƣa chi tiết, cụ thể, ít những nội dung yêu cầu
KTV phải đƣa ra các mô tả, phân tích, đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá
rủi ro và chấp nhận hợp đồng. Ví dụ các mô tả về đặc thù và tính chính trực của nhà
quản lý, bản chất công việc kinh doanh, mối quan hệ kinh doanh và các bên liên quan,
các rủi ro gian lận…Do đó, trong thời gian tới các DNKT ngoài Big Four nên hoàn
thiện các mẫu biểu cũng nhƣ cần thực hiện đánh giá chi tiết hơn.
Về bước tìm hiểu về NHTM và môi trường kinh doanh của NHTM
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Hạn chế tại bƣớc này chủ yếu tồn tại ở các DNKT ngoài Big Four. Tại các
DNKT ngoài Big Four bƣớc này còn khá sơ sài, chƣa tìm hiểu nhiều thông tin mang
tính chi tiết, cụ thể để bổ trợ cho KTV có một hiểu biết sâu sắc về NHTM để phục vụ
cho quá trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM. Trong thời
gian tới các DNKT ngoài Big Four cần hoàn thiện bƣớc công việc này.
Về bước tìm hiểu quy trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng
của NHTM trong đó có môi trường CNTT
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Tại cả hai nhóm DNKT đều chƣa vận dụng đầy đủ và kết hợp các phƣơng pháp để ghi chép và mô tả kết quả tìm hiểu và đánh giá hiệu quả KSNB đặc biệt là phƣơng pháp Sơ đồ để phản ánh một cách tổng quát các bƣớc công việc và các thủ tục kiểm soát trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhiều DNKT chủ yếu vẫn sử dụng bảng câu hỏi kết hợp mô tả chi tiết về các bƣớc kiểm soát và các thủ tục kiểm soát. Các phƣơng pháp này dẫn đến gây khó khăn và tốn thời gian trong quá trình soát xét cũng nhƣ khó phát
138
hiện ra các rủi ro có sai sót trọng yếu tại từng chốt kiểm soát của ngân hàng vì 2 phƣơng
pháp này hiệu quả truyền đạt và khái quát không cao nhƣ phƣơng pháp sơ đồ.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four:
Ngoài hạn chế chung nêu trên, tại các DNKT ngoài Big Four bƣớc tìm hiểu về
các hoạt động kinh doanh liên quan đến BCTC NHTM còn khá sơ sài, chƣa tìm hiểu nhiều thông tin mang tính chi tiết, cụ thể để bổ trợ cho KTV có một hiểu biết sâu sắc về
các quy trình kinh doanh chính liên quan đến BCTC của NHTM để phục vụ cho quá
trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC của NHTM. Phƣơng pháp tìm hiểu
chủ yếu qua bảng câu hỏi phỏng vấn và quan sát. Sau khi tìm hiểu xong nhiều đơn vị cũng thƣờng không sơ đồ hóa hoặc mô tả lại về các bƣớc kiểm soát và các thủ tục kiểm
soát của ngân hàng. Điều này dẫn đến khó phát hiện những khiếm khuyết trong KSNB
của ngân hàng. Ngoài ra, bƣớc tìm hiểu về môi trƣờng CNTT tại ngân hàng chƣa đƣợc thực hiện chi tiết trong khi NHTM là đơn vị áp dụng hệ thống CNTT rất mạnh mẽ. Vì
vậy trong thời gian tới các DNKT ngoài Big Four cần hoàn thiện bƣớc công việc này.
Về bước thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Tại cả hai nhóm DNKT: Nhƣ đã nêu trong phần thực trạng, khi thực hiện phân tích
sơ bộ, các DNKT chủ yếu sử dụng các kỹ thuật phân tích xu hƣớng chỉ với việc so sánh
số liệu thực tế kỳ này với số liệu thực tế kỳ trƣớc mà hầu nhƣ không so sánh với số liệu kế
hoạch, số liệu bình quân ngành, số liệu ƣớc tính của KTV…Các KTV cũng sử dụng rất
hạn chế các kỹ thuật phân tích tỷ suất, chỉ sử dụng những tỷ suất cơ bản. Việc phân tích
sâu hơn các thông tin tài chính để có hiểu biết tốt hơn về NHTM, BCTC NHTM nhằm
xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM tốt hơn và lập kế hoạch
kiểm toán phù hợp hơn. Trong thời gian tới các DNKT cần hoàn thiện hạn chế này.
Về bước xác định mức trọng yếu
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Hiện nay cả hai nhóm DNKT đều không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC mà sử dụng chung một mức trọng yếu thực hiện để áp dụng cho tất cả các khoản mục trên BCTC. Thông thƣờng mức trọng yếu ban đầu đƣợc xác định chung cho cả BCTC sau đó mức trọng yếu lại đƣợc phân bổ cho các khoản mục tƣơng ứng. Vì vậy, các khoản mục khác nhau sẽ phải có mức trọng yếu rất khác nhau. Việc áp dụng thống nhất một mức trọng yếu nhƣ trên là không hợp lý. Vì vậy có thể tồn tại khả năng các sai
sót xảy ra đƣợc đánh giá sai về ảnh hƣởng của chúng đối với các khoản mục trên BCTC.
Về phương pháp chọn m u và cỡ m u
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
139
Hạn chế tại bƣớc này chủ yếu tồn tại ở các DNKT ngoài Big Four. Hầu hết các
DNKT ngoài Big Four hiện nay chƣa áp dụng phần mềm kiểm toán cũng nhƣ phần mềm
chọn mẫu do đó việc chọn mẫu chủ yếu dựa trên xét đoán của KTV. Do đó, việc chọn
mẫu tại các DNKT ngoài Big Four nhiều khi thiếu tính thống nhất, có khi không theo
phƣơng pháp hay quy tắc nào cả mà thƣờng theo kinh nghiệm của KTV thậm chí do cảm nhận đánh giá chủ quan. Đặc biệt có trƣờng hợp còn cắt giảm quy mô mẫu kiểm tra
đến mức tối thiểu, cắt giảm các thủ tục kiểm toán để giảm bớt thời gian và chi phí kiểm
toán. Kết quả này đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ kiểm toán, rủi ro kiểm toán cao,
ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi ích của các đối tƣợng sử dụng thông tin có liên quan.
Bước tổng hợp kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Hạn chế tại bƣớc này chủ yếu tồn tại ở các DNKT ngoài Big Four. Nhƣ đã nêu ở phần thực trạng, các DNKT ngoài Big Four chỉ có một bản Chiến lƣợc và kế hoạch
kiểm toán tổng thể với mức độ khái quát không cao dẫn đến KTV khó nắm bắt đƣợc
tổng thể cuộc kiểm toán. Đồng thời việc lập các chƣơng trình kiểm toán cho từng khoản
mục, bộ phận đƣợc kiểm toán của các DNKT ngoài Big Four vẫn mang tính chất hình
thức, chủ yếu áp dụng nguyên mẫu chung mà thiếu những phần miêu tả rõ những sai sót
trọng yếu có thể xảy ra chi tiết đến từng CSDL để KTV thực hiện kiểm toán phần hành
đó xác định những biện pháp xử lý đối với những rủi ro đã đánh giá.
2.3.2.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Về bước thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hiệu quả hoạt động
KSNB của NHTM
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Hạn chế tại bƣớc này chủ yếu tồn tại ở các DNKT ngoài Big Four. Hầu nhƣ các
DNKT ngoài Big Four thực hiện rất ít hoặc khá sơ sài các thử nghiệm kiểm soát đồng
thời việc ghi chép lại cách làm và cũng nhƣ kết quả kiểm tra trên các giấy tờ làm việc cũng rất ít và không đầy đủ. Các DNKT ngoài Big Four hầu nhƣ chỉ thực hiện tìm hiểu về KSNB với mục đích chủ yếu để có đủ hiểu biết giúp họ lập kế hoạch kiểm toán, xác định phạm vi tin tƣởng vào KSNB của khách hàng nhƣ là một phần của đánh giá sơ bộ về rủi ro và phát hiện những khiếm khuyết nếu có để đƣa ra các khuyến nghị cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc vận dụng các kỹ thuật kiểm toán khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cũng còn khá đơn giản, chủ yếu sử dụng kỹ thuật phỏng vấn và quan sát
đồng thời việc ghi chép vào giấy tờ làm việc còn chƣa đầy đủ và chi tiết.
Tuy nhiên, nhƣ đã phân tích ở các phần trên, việc đánh giá hiệu quả của KSNB trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM là vô cùng quan trọng và cần thiết vì khối lƣợng nghiệp vụ quá lớn cũng nhƣ có sự phụ thuộc sâu sắc vào hệ thống CNTT do đó dù có thực hiện
140
phƣơng pháp kiểm toán cơ bản với phạm vi rộng hơn cũng chƣa đủ đảm bảo đầy đủ cơ sở
cho các ý kiến kiểm toán. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và hiệu quả kiểm
toán. Vì vậy, trong thời gian tới, các DNKT ngoài Big Four cần khắc phục hạn chế này.
Về thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản:
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Những hạn chế của cả hai nhóm DNKT về thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản
trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tƣơng tự hạn chế về thủ tục phân tích sơ bộ ở giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Các DNKT vẫn chủ yếu sử dụng các so sánh đơn giản (so
sánh số liệu thực tế của NHTM kỳ này với kỳ trƣớc) kèm theo việc xem xét mối quan hệ của các thông tin đƣợc so sánh với các các thông tin phi tài chính. Ít thấy KTV so sánh
số liệu thực tế của NHTM với số liệu kế hoạch, dự toán, số liệu bình quân ngành, số liệu
dự tính của KTV hoặc sử dụng kỹ thuật phân tích tỷ suất. Tác giả cũng chƣa thấy DNKT nào sử dụng đến các kỹ thuật thống kê tiên tiến để phân tích thông tin.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four:
Ngoài những hạn chế chung nêu trên, việc vận dụng các thủ tục phân tích tại các
DNKT ngoài Big Four vẫn còn một số điểm hạn chế khác là KTV rất ít sử dụng ứng dụng
vẽ biểu đồ, sơ đồ trong exel để mô tả những mối quan hệ tƣơng quan giữa các chỉ số
nhằm phát hiện ra bất thƣờng và những sai sót trên BCTC của NHTM.
2.3.2.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, cả hai nhóm DNKT đều còn hạn chế ở khâu
hoàn thiện giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán trong bƣớc các công việc thực hiện sau
hợp đồng kiểm toán. Việc hoàn thiện giấy tờ làm viêc và hồ sơ kiểm toán còn chƣa đảm
bảo đầy đủ và kịp thời. Điều này chƣa đảm bảo tuân thủ các quy định về kiểm soát chất
lƣợng kiểm toán và dẫn đến rủi ro KTV không chứng minh đƣợc ý kiến kiểm toán đã nêu ra là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán do thiếu bằng chứng kiểm toán thích hợp khi các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc hoặc Hiệp hội nghề nghiệp kiểm tra hoặc trong các trƣờng hợp xảy ra kiện tụng, tranh chấp…
2.3.2.4. Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Tại cả hai nhóm DNKT, công tác KSCL hoạt động kiểm toán nói chung và
kiểm toán BCTC NHTM nói riêng còn nhiều hạn chế. Bản thân các DNKT cũng đã xây dựng hệ thống các chính sách và thủ tục KSCL kiểm toán tuy nhiên chủ yếu còn
141
mang tính chất hình thức, việc thực hiện trong thực tế còn nhiều điểm hạn chế, kém
hiệu quả và chƣa tuân thủ đúng các quy định đã đề ra.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong công tác kiểm toán BCTC của ngân hàng tại các DNKT
nêu trên do một số nguyên nhân cả về phía bản thân các KTV và các DNKT, mặt khác cũng do cả các nguyên nhân khách quan. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, các nguyên nhân chủ quan:
Về phía các DNKT vẫn chƣa xây dựng một quy trình và tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán BCTC riêng đối với lĩnh vực ngân hàng một cách đầy đủ, chặt chẽ, hiệu quả. Vấn đề KSCL cuộc kiểm toán cũng chƣa hoàn thiện. Một số DNKT cũng chƣa
coi trọng việc nâng cao giá trị DN thông qua xây dựng văn hóa, hình ảnh DN và nâng
cao chất lƣợng đội ngũ KTV.
Đối với các DNKT Big Four: Họ có thế mạnh là đã thực hiện kiểm toán BCTC của ngân hàng rất nhiều, có nhiều kinh nghiệm, có đội ngũ KTV và chuyên gia giỏi,
đƣợc thừa hƣởng rất nhiều hỗ trợ về quy trình và kỹ thuật của các Hãng kiểm toán
quốc tế toàn cầu, đều đã áp dụng phần mềm vào cuộc kiểm toán nên về cơ bản chất
lƣợng kiểm toán BCTC của ngân hàng đảm bảo và ngƣời sử dụng thƣờng tin cậy hơn.
Tuy vậy, vẫn còn một số những hạn chế trong công tác kiểm toán BCTC của ngân
hàng tại các DNKT Big Four nhƣ sức ép về mặt thời gian do công việc kiểm toán
thƣờng bị dồn vào một số thời điểm cụ thể nên vẫn để xảy ra các tình trạng chƣa kiểm
soát tốt dẫn đến các rủi ro hoặc KTV thiếu những lời cảnh báo trên báo cáo kiểm toán
đối với những ngƣời sử dụng thông tin (điển hình là trƣờng hợp kiểm toán BCTC của
ngân hàng Habubank do EY thực hiện hay kiểm toán BCTC của ngân hàng Oceanbank
do Deloitte thực hiện nhƣ đã nêu tại phần Mở đầu của luận án).
Đối với các DNKT ngoài Big Four: Các DNKT ngoài Big Four thiếu một số điều kiện để nâng cao chất lƣợng cuộc kiểm toán nhƣ ít kinh nghiệm hơn trong kiểm
toán BCTC của ngân hàng( do mới tham gia kiểm toán loại hình ngân hàng; số lƣợng khách hàng còn rất khiêm tốn); thiếu đội ngũ KTV và chuyên gia giỏi về kiểm toán BCTC của ngân hàng; chƣa áp dụng phần mềm kiểm toán nhằm hỗ trợ cho quá trình kiểm toán cũng nhƣ kiểm soát giấy tờ làm việc trong suốt quả trình kiểm toán; mới đang trong quá trình xây dựng quy trình kiểm toán riêng cho lĩnh vực ngân hàng; mới đang trong quá trình tiếp cận với phƣơng pháp kiểm toán theo hƣớng rủi ro nên còn rất nhiều bỡ ngỡ và khó khăn. Ngoài ra, quá trình đào tạo cho các cấp KTV hiện nay của
các DNKT chƣa bài bản, hệ thống, chuyên nghiệp mà chỉ mang tính chất kèm cặp, hƣớng dẫn lẫn nhau là chủ yếu. Do đó, công tác kiểm toán nói chung, kiêm toán BCTC của ngân hàng nói riêng tại các DNKT ngoài Big Four cần khắc phục rất nhiều
142
những nguyên nhân hạn chế trên để nâng cao chất lƣợng hơn nữa nhằm đáp ứng yêu
cầu của thị trƣờng, để đƣợc thị trƣờng tin cậy và tin dùng.
Về phía bản thân đội ngũ KTV chƣa chủ động nâng cao trình độ chuyên môn để đƣợc thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ tiến tới là thị trƣờng quốc tế công nhận trong
điều kiện hội nhập hiện nay. Đặc biệt là đối với các KTV tại các DNKT ngoài Big Four, họ chƣa nỗ lực mạnh mẽ trong quá trình tiếp cận với các hoạt động mang tính
chất hội nhập nhƣ tham gia học và thi để đạt các chứng chỉ quốc tế về kiểm toán nhƣ
ACCA, CPA Úc…và tham gia các Hiệp hội quốc tế về kiểm toán từ đó có thể nhận đƣợc
những kiến thức và kinh nghiệm kiểm toán hiện đại, khoa học trên thế giới. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm toán, tính độc lập của KTV còn chƣa hoàn toàn đƣợc đảm bảo, chịu
sự ảnh hƣởng trên nhiều khía cạnh nhƣ lợi ích kinh tế và các quan hệ xã hội…
Các nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan nêu trên, chất lƣợng kiểm toán BCTC của
ngân hàng tại các DNKT ở Việt Nam còn chịu sự tác động của các nguyên nhân khách
quan từ phía Nhà nƣớc, Hiệp hội nghề nghiệp và phía các khách thể kiểm toán.
Về phía Nhà nước:
Nhà nƣớc chƣa xây dựng cơ sở pháp lý đồng bộ, nhất quán, thật sự nghiêm
minh và đảm bảo quản lý chặt chẽ đối với hoạt động kiểm toán độc lập BCTC của
ngân hàng cũng nhƣ chƣa có cơ chế kiểm soát và xử phạt đủ mạnh trong trƣờng hợp
các ngân hàng công bố thông tin sai để có thể ngăn ngừa, phát hiện kịp thời các hiện
tƣợng công bố thông tin sai lệch. Ngoài ra, Nhà nƣớc chƣa ban hành đƣợc các văn bản
pháp lý quy định về trách nhiệm của DNKT đối với chất lƣợng dịch vụ kiểm toán nhƣ
các quy định về việc mua bảo hiểm nghề nghiệp, các chế tài đánh giá chất lƣợng kiểm
toán và giải quyết các tranh chấp khi xảy ra rủi ro kiểm toán, các biện pháp chế tài đối với
các DNKT và KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp; chƣa quan tâm đúng mức đến đào tạo
KTV… Do vậy, chất lƣợng dịch vụ kiểm toán của các DNKT gần nhƣ còn "thả nổi".
Về phía các Hiệp hội nghề nghiệp:
Hoạt động kiểm soát chất lƣợng của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam đối với các DNKT chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và chặt chẽ. Phạm vi và mức độ kiểm soát vẫn còn hạn chế. Chƣa xử phạt mạnh mẽ những trƣờng hợp DNKT và KTV vi phạm nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán. Bên cạnh đó, sự trợ giúp về chuyên môn và kỹ thuật của các hiệp hội nghề nghiệp chƣa có tác dụng nhiều trong hoạt động của các DNKT. Do đó các DNKT đặc biệt các DNKT ngoài Big Four vẫn hoạt động theo các
nề nếp kiểm toán cũ, lạc hậu nên việc tiếp cận với các phƣơng pháp và kỹ thuật kiểm toán mới, hiện đại, khoa học, hiệu quả còn chậm và ảnh hƣởng nhiều đến việc nâng cao chất lƣợng và uy tín của DNKT trên thị trƣờng.
143
Về phía bản thân các ngân hàng thương mại
Bản thân một số NHTM đặc biệt là các NHTM có quy mô nhỏ và NHTM không
có phần vốn sở hữu của Nhà nƣớc chƣa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về trách nhiệm và
quyền lợi của mình trong việc lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các nhà
quản lý của ngân hàng cần nhận thức rõ việc lập, trình bày và công bố thông tin trung thực và hợp lý là thuộc về trách nhiệm của BGĐ của NHTM. Dù cho BCTC có đƣợc
kiểm toán độc lập bắt buộc theo quy định của Nhà nƣớc thì việc này cũng không làm
giảm bớt trách nhiệm của BGĐ ngân hàng. Việc này không những là trách nhiệm mà
cũng là quyền lợi mang lại cho ngân hàng. Nếu ngân hàng cung cấp BCTC không trung thực thì sẽ bị thị trƣờng quay lƣng lại và rõ ràng việc này ảnh hƣởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và sớm hay muộn ngân hàng cũng bị thị trƣờng đào thải.
Đánh giá chung, những hạn chế trên là do xuất phát từ bản thân các KTV và DNKT cũng nhƣ các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, sự hạn chế trong hoạt động của
Hiệp hội nghề nghiệp và hạn chế trong chính hoạt động của các ngân hàng thƣơng
mại. Do đó những hạn chế này cần phải đƣợc nhìn nhận một cách toàn diện và hết sức
cầu thị để từng bƣớc khắc phục ở cả phía các nguyên nhân thuộc về chủ quan và các
nguyên nhân thuộc về khách quan.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 đã đánh giá thực trạng về kiểm toán vào kiểm toán BCTC của các
NHTM do các DNKT thực hiện. Cụ thể:
Một là, Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, khái quát về thực
trạng hoạt động kiểm toán độc lập BCTC ở Việt Nam hiện nay.
Hai là, Trình bày thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt
Nam hiện nay theo hai nhóm chủ thể là các DNKT Big Four và các DNKT ngoài Big
Four về các nội dung nhƣ: thực trạng về xác đinh đối tƣợng, mục tiêu, căn cứ kiểm
toán; thực trạng xác định nội dung kiểm toán; thực trạng quy trình kiểm toán; thực trạng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và thực trạng về KSCL hoạt động kiểm toán BCTC NHTM.
Ba là, Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã trình bày những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay làm cơ sở cho những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện ở chƣơng 3.
Thực tiễn kiểm toán tại các DNKT ở Việt Nam trên đây là căn cứ để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cho các DNKT ở Việt Nam.
144
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở hệ thống lý luận về kiểm toán độc lập BCTC NHTM và phân tích
thực trạng kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT độc lập ở Việt Nam hiện nay, với
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế mà tác giả đã nêu ra, trong chƣơng
3 tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các
DNKT độc lập ở Việt Nam
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 01/03/2012, Chính phủ đã xác định mục tiêu phát
triển hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới là phải cơ cấu lại căn bản, triệt để
và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát triển đƣợc hệ thống các TCTD
đa năng theo hƣớng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa
dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền
tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế
về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng
của nền kinh tế.
Để thực hiện các mục tiêu trên, quan điểm của Chính phủ là cơ cấu lại hệ thống
các TCTD cụ thể nhƣ:
Đối với các NHTM nhà nước: Với định hƣớng nâng cao vai trò, vị trí chi phối
của các NHTM nhà nƣớc; bảo đảm các NHTM nhà nƣớc thật sự là lực lƣợng chủ lực,
chủ đạo của hệ thống các TCTD, có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có
năng lực quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành đƣợc 1 - 2 NHTM nhà nƣớc đạt trình độ khu vực về quy mô, quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh. NHTM nhà nƣớc trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp nhƣ: Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc; Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông qua tăng vốn để đảm bảo đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II; mua lại, sáp nhập TCTD; mở rộng nguồn huy động vốn; Nâng cao chất lƣợng tài sản, KSCL tín dụng và
giảm nợ xấu; Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt tăng cƣờng hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để các NHTM nhà nƣớc có khả năng tự
145
kiểm soát một cách có hiệu quả các loại rủi ro trong hoạt động, trƣớc hết là chất lƣợng
tín dụng và khả năng thanh khoản; Hiện đại hóa hệ thống công nghệcủa các ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc để tạo điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng mới và nâng cao
chất lƣợng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quản trịngân hàng có hiệu quả.
Đối với các NHTM cổ phần:
Chẩn chỉnh, sắp xếp lại các NHTM cổ phần để bảo đảm hoạt động an toàn, lành
mạnh, hiệu quả, đúng pháp luật và cùng với các NHTM nhà nƣớc giữ cho hệ thống các
TCTD ổn định và phát triển vững chắc. Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh và hoạt
động một cách công khai, minh bạch,đồng thời đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng tài chính, hoạt động và quản trị, đặc biệt là chất lƣợng tài sản, công nợ, vốn
tự có và mức độ an toàn của NHTM cổ phần, các NHTM cổ phần này sẽ đƣợc phân loại thành 3 nhóm (NHTM cổ phần lành mạnh; NHTM cổ phần thiếu thanh khoản tạm
thời và NHTM cổ phần yếu kém) để có biện pháp xử lý thích hợp
NHTM cổ phần cần có phƣơng án cơ cấu lại phù hợp với mức độ rủi ro, yếu
kém và điều kiện cụ thể của NHTM. Nội dung cơ cấu lại các NHTM yếu kém bao
gồm: (1) Lành mạnh hóa về tài chính; (2) Cơ cấu lại hoạt động; (3) Cơ cấu lại hệ thống
quản trị; (4) Cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.
Nhƣ vậy, định hƣớng phát triển chủ đạo và xuyên suốt đối với hệ thống các
TCTD đến năm 2020 là theo hƣớng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc
với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và
dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài
chính, ngân hàng của nền kinh tế. Nhƣ vậy, các NHTM cần tiếp tục hoàn thiện thể chế,
quy định, quản lý rủi ro để triển khai và thực hiện có hiệu quả chuẩn mực quản trị rủi
ro ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel II, đảm bảo tất cả các NHTM áp dụng và thực hiện
các chuẩn mực quốc tế về quy định an toàn cho hoạt động ngân hàng. Việc xây dựng lộ trình áp dụng Basel II đã đƣợc NHNN Việt Nam phê duyệt để thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống TCTD của Chính phủ nêu trên. Theo đó, NHNN chủ trƣơng triển khai việc áp dụng Basel II theo 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2013 đến 2015 và giai đoạn 2 từ 2016 đến 2018. Để chuẩn bị cho việc triển khai Basel II, các NHTM cần đầu tƣ vào nguồn lực, đào tạo, CNTT và hệ thống quản lý rủi ro. Đây cũng là những tiền đề cơ bản để tiến tới triển khai áp dụng Basel III. Lộ trình áp dụng Basel II, III với những kế
hoạch hành động cụ thể có thể coi là sự thay đổi lịch sử trong quan điểm về hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian tới. Trong bối cảnh của nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đẩy nhanh hội nhập sâu rộng vào thị trƣờng tài chính
146
quốc tế, hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam vốn đã sẵn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro nay lại càng trở nên rủi ro hơn nữa. Vì vậy, để đảm bảo hệ thống NHTM
Việt Nam phát triển bền vững, hệ thống NHTM phải đảm bảo tuân thủ chuẩn mực quốc
tế về an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng đƣợc ban hành bởi Basel.
Bản thân Ủy ban giám sát an toàn hoạt động ngân hàng (Basel) cũng ý thức đƣợc vai trò to lớn của hoạt động kiểm toán độc lập trong việc nâng cao hiệu quả giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng nhằm ổn định nền tài chính. Ủy ban Basel đã ban
hành các tài liệu nhƣ Kiểm toán độc lập ngân hàng, 2014 (External audits of banks);
“Tài liệu tƣ vấn của KTV độc lập của ngân hàng”, 2013, (Consultative Document External audits of banks) để đƣa ra các hƣớng dẫn liên quan đến trách nhiệm của Ủy
ban kiểm toán trong việc giám sát mạnh mẽ các chức năng kiểm toán độc lập và mối
quan hệ giữa cơ quan giám sát ngân hàng với KTV độc lập và cơ quan giám sát kiểm toán. Đồng thời, hai tài liệu trên cũng đƣa ra các kỳ vọng của Ủy ban Basel và các
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán độc lập ngân hàng và hiệu quả của
giám sát thận trọng nhằm góp phần ổn định nền tài chính.
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng những năm gần
đây đang gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm vừa qua diễn ra rất nhiều biến động và xáo
trộn và mới chỉ ổn định trở lại và khởi sắc từ nửa cuối năm 2014 và đầu năm 2015 ví dụ
tình trạng tăng trƣởng tín dụng nóng vào các lĩnh vực xây dựng và đầu tƣ bất động sản,
chứng khoán; tình trạng nợ xấu cao, các vụ lừa đảo, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
ngân hàng đã xảy ra…Thực tế từ năm 2012 cho đến nay đã có rất nhiều vụ mua bán, sáp
nhập, hợp nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam nhƣ: Ngày 01/01/2012, Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Sài gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động sau khi
hợp nhất từ 3 ngân hàng: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng
Đệ nhất (Ficombank) và Ngân hàng Việt Nam Tín nghĩa; Ngày 28/8/2012, Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) chính thức sáp nhập vào ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB). Năm 2013, Ngân hàng Phƣơng Tây (Western Bank) hợp nhất với PVFC; Năm 2015, NHNN đã mua lại Ngân hàng cổ phần Dầu khí toàn cầu (GPBank) và chỉ định Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank) đƣợc chỉ định tham gia quản trị, điều hành đồng thời kiện toàn Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban Kiểm soát của GPBank…Chính vì vậy, Nhà nƣớc đã tăng cƣờng kiểm soát chặt chẽ và yêu cầu các NHTM phải đổi mới, cơ cấu lại.
Việc cơ cấu lại các TCTD này sẽ ảnh hƣởng đến bản thân NHTM (là khách thể
kiểm toán) và BCTC của NHTM (là đối tƣợng trực tiếp của cuộc kiểm toán) do nó làm thay đổi quy mô, cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát, mô hình hoạt động, các loại sản phẩm
và dịch vụ mà NHTM cung cấp…và các thông tin kế toán đƣợc yêu cầu lập và cung cấp
147
cho các chủ sở hữu, ban điều hành, cơ quan nhà nƣớc và những bên có liên quan
khác…do đó nó sẽ tác động đến cuộc kiểm toán BCTC của NHTM và buộc các DNKT
phải hoàn thiện quá trình kiểm toán cho phù hợp với yêu cầu mới. Bên cạnh đó, quá trình
cơ cấu lại hệ thống ngân hàng này tạo ra thêm nhiều thách thức đối với công tác kiểm toán
BCTC của NHTM vì số lƣợng ngân hàng có thể bị giảm bớt nên tính cạnh tranh càng cao hơn và yêu cầu về chất lƣợng kiểm toán đối với BCTC của ngân hàng cũng sẽ ngày càng
cao hơn để tránh rủi ro cho cả phía ngân hàng và DNKT. Vì vậy, nếu DNKT nào không
chịu đổi mới và hoàn thiện sẽ không thể tiếp tục cuộc chơi và phải nhƣờng lại sân chơi
cho các đối thủ khác mạnh hơn. Điều này đòi hỏi các DNKT độc lập phải hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của cuộc kiểm toán BCTC.
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại tại các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam
Đặc điểm hoạt động kinh doanh, KSNB và BCTC NHTM có nhiều điểm mang
tính đặc thù. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải tuân
theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo tính đồng bộ và
toàn diện. Hoàn thiện pháp luật và quy định cũng nhƣ chuẩn mực về kiểm toán; hoàn
thiện tổ chức các công việc kiểm toán BCTC NHTM; Hoàn thiện đối tƣợng, mục tiêu,
căn cứ, phƣơng pháp tiếp cận; Hoàn thiện nội dung kiểm toán; Hoàn thiện quy trình
kiểm toán; Hoàn thiện KSCL hoạt động kiểm toán; Hoàn thiện tổ chức áp dụng quy
trình kiểm toán vào hoạt động kiểm toán BCTC NHTM trong thực tiễn.
Thứ hai, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải dựa trên luật kiểm toán độc
lập, các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán BCTC đƣợc ban hành hoặc đƣợc thừa nhận ở
Việt Nam. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quá trình kiểm toán, cả trong nhận thức và trong hoạt động kiểm toán nhằm thống nhất trong việc quản lý, kiểm soát, đánh giá kết quả và so sánh đƣợc của công tác kiểm toán ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Đồng thời, nguyên tắc này cũng đảm bảo đƣợc mục đích kiểm toán là cung cấp thông tin cậy, kịp thời trong điều kiện hiện nay, đó là xu hƣớng hội nhập khu vực và thế giới. Ngoài ra, việc thay đổi và sửa đổi chuẩn mực của Việt Nam hoặc chuẩn mực mà quốc tế thừa nhận sẽ không ảnh hƣởng đến quy trình kiểm toán BCTC NHTM đã đƣợc thiết lập.
Thứ ba, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cần phù hợp với khả năng và trình độ của DNKT ở Việt Nam hiện nay và tính đến sự phát triển trong xu thế hội nhập. DNKT là chủ thể của quá trình kiểm toán BCTC NHTM. Do đó, các giải pháp hoàn
148
thiện phải đảm bảo phù hợp với thực trạng khả năng và trình độ của DNKT về nguồn
lực tài chính, công nghệ, nhân sự để đảm bảo mang tính khả thi tuy nhiên cũng cần
phải tính đến sự phát triển trong tƣơng lai của các DNKT trong xu thế hội nhập để đảm
bảo nó mang tính đi tắt, đón đầu, bắt kịp xu hƣớng của thời đại.
Thứ tư: Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Chất lƣợng và hiệu quả là hai mặt đối lập của một cuộc
kiểm toán. Nếu tăng khối lƣợng kiểm toán thì có thể đảm bảo chất lƣợng nhƣng không
đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Nếu giảm khối lƣợng kiểm toán
thì đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả nhƣng không đảm bảo chất lƣợng trong cuộc kiểm toán. Do vậy, hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo khái quát hết các vấn
đề trọng yếu sau khi kết thúc kiểm toán, đảm bảo rằng những vấn đề đƣợc kiểm toán là
trọng yếu và đủ đại diện cho tổng thể. Đồng thời, bằng chứng thu đƣợc trên mẫu kiểm toán và ý kiến nhận xét cho tổng thể dựa trên mẫu đó là phù hợp và có độ tin cậy.
Thứ năm, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa
đảm bảo tính ứng dụng trong công tác kiểm toán. Nguyên tắc này đòi hỏi, khi hoàn
thiện kiểm toán BCTC NHTM phải dựa trên căn cứ, cơ sở khoa học của lý luận kiểm
toán. Đồng thời khi hoàn thiện cần phải dựa trên thực trạng hoạt động kiểm toán
BCTC NHTM tại các DNKT. Nhƣ vậy, cuộc kiểm toán đƣợc hoàn thiện cần phải vừa
có tính lý luận khoa học và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Thứ sáu, Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM phải đảm bảo tính có thể ứng
dụng, dễ đào tạo chuyển giao. Muốn vậy các giải pháp hoàn thiện phải đảm bảo tính
đầy đủ, chi tiết, khoa học, dễ hiểu, dễ làm, dễ vận dụng. Nguyên tắc này giúp kiểm
toán viên vận dụng các giải pháp vào thực tế đƣợc thuận lợi, dễ hiểu, dễ làm, tránh sự
hiểu sai, trùng lặp hoặc vận dụng không phù hợp.
3.2.2. Định hƣớng hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại do các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam thực hiện
Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam đảm bảo đƣợc các nguyên tắc nêu trên, các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM cần quán triệt các định hƣớng sau:
Định hướng hoàn thiện đối tượng, mục tiêu kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo: - Xác định đúng đối tƣợng kiểm toán, đối tƣợng cụ thể của kiểm toán mà KTV
cần kiểm tra và đƣa ra ý kiến xác nhận khi kiểm toán BCTC NHTM;
- Xác định đúng mục tiêu kiểm toán tổng thể và các mục tiêu khác cũng nhƣ các
mục tiêu cụ thể đối với từng nội dung kiểm toán khi kiểm toán BCTC NHTM. Định hướng hoàn thiện nội dung kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo: - Xác định phƣơng pháp tiếp cận khi xác định nội dung kiểm toán; - Xác định những nội dung chính cần kiểm toán;
149
- Xác định cụ thể những giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh trong từng nội dung kiểm toán để giúp KTV xác định mục tiêu và công việc thực hiện trong
từng nội dung kiểm toán.
Định hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC NHTM cần đảm bảo: Đối với giai đoạn lập KHKT: - Xác định rõ mục đích tác dụng của giai đoạn này; - Xác định rõ các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này; - Xác định các phƣơng pháp cần thu thập thông tin để lập kế hoạch; - Xác định rõ các thành viên tham gia và phân công công việc cụ thể cho từng
thành viên;
- Xác định các tài liệu và giấy tờ làm việc cùng các nội dung cơ bản cần thể hiện trong kế hoạch nhƣ: mục tiêu kiểm toán, nội dung dung kiểm toán; rủi ro và trọng yếu trong kiểm toán; Phạm vi và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán; nhân sự và
điều kiện vật chất cần có trong kiểm toán; thời gian và lịch trình kiểm toán…
Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán: - Xác định rõ mục đích khi thực hiện các công việc trong giai đoạn này. - Xác định rõ trình tự tiến hành các công việc trong giai đoạn này. - Xác định rõ các bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong giai đoạn này - Xác định rõ phạm vi kiểm toán đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và
thông tin thuyết minh trọng yếu;
- Xác định rõ các loại thủ tục cần phải thực hiện, thời gian và lịch trình thực hiện
các thủ tục này đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
- Xác định rõ nguyên tắc xét đoán sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm
toán đã thu thập đƣợc.
- Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc xây dựng. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải linh hoạt trong việc thực hiện các thủ tục kiểm
toán và xác định phạm vi kiểm toán; thƣờng xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các sự kiện… nhằm tích luỹ bằng chứng để củng cố cho những nhận xét và kết luận kiểm toán đồng thời có thể phải điều chỉnh lại những nhận định về NHTM cũng nhƣ điều chỉnh lại kế hoach kiểm toán nếu cần thiết.
- Các bằng chứng thu thập phải đảm bảo đầy đủ và thích hợp theo những mục
tiêu kiểm toán cụ thể.
- Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối
lƣợng công việc chung.
- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi và trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến
thống nhất với các cấp thích hợp phụ trách cuộc kiểm toán.
Đối với giai đoạn kết thúc kiểm toán:
150
- Xác định rõ mục đích khi thực hiện các công việc trong giai đoạn này. - Xác định rõ các công việc chính và nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này. - Xác định rõ phƣơng pháp, cách thức để thực hiện các công việc đó. - Xác định rõ trình tự tiến hành các công việc trong giai đoạn này. - Xác định rõ giấy tờ tài liệu, tài liệu và các ghi chép cần thiết cho việc thực hiện
các công việc đó.
Định hướng hoàn thiện kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán BCTC NHTM: - Xác định rõ mục đích của việc KSCL kiểm toán BCTC NHTM; - Xác định rõ các nội dung và trình tự KSCL tại từng giai đoạn của cuộc kiểm
toán BCTC NHTM;
- Xác định rõ các các tiêu chí và yêu cầu soát xét tại từng cấp soát xét; - Xác định rõ trách nhiệm và phân công công việc của từng cấp soát xét; - Xác định rõ các tài liệu và hồ sơ kiểm toán về KSCL kiểm toán.
Những nguyên tắc và định hƣớng hoàn thiện trên đây là kim chỉ nam cho các
giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các DNKT ở Việt Nam đƣợc tác giả
trình bày tại mục 3.3 dƣới đây.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở
VIỆT NAM
Trong nội dung này, tác giả đƣa ra một số giải pháp để hoàn thiện kiểm toán
BCTC NHTM do các DNKT ở Việt Nam thực hiện. Tuy nhiên, để các giải pháp hoàn
thiện này đƣợc toàn diện, thống nhất và hiệu quả, trƣớc tiên các DNKT cần hoàn thiện
hoặc xây dựng một cuốn cẩm nang hay tài liệu riêng hƣớng dẫn kiểm toán BCTC NHTM
để phục vụ cho công tác thực hiện, đào tạo, nghiên cứu và hƣớng dẫn KTV trong suốt quá
trình thực hiện kiểm toán. Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM mà tác giả
nêu dƣới đây cũng là những nội dung cần đƣợc hoàn thiện hoặc xây dựng trong cuốn cẩm
nang hay tài liệu hƣớng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM này. Kết cấu cuốn cẩm nang kiểm toán BCTC NHTM đƣợc tác giả trình bày tại Phụ lục 3.1- Kết cấu cuốn Cẩm nang hướng d n kiểm toán BCTC NHTM và Phụ lục 3.2. Quy trình m u kiểm toán BCTC NHTM.
Bên cạnh đó, do những hạn chế trong kiểm toán BCTC NHTM giữa hai nhóm DNKT đƣợc khảo sát có nhiều điểm chung và có cả những điểm khác biệt. Vì vậy dƣới đây tác giả trình bày các nhóm giải pháp hoàn thiện chung cho cả hai nhóm
DNKT (DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four). Ngoài ra, với những hạn chế riêng của các DNKT ngoài Big Four, tác giả cũng đƣa thêm một số điểm cần hoàn
151
thiện thêm trong mỗi nhóm giải pháp đối với nhóm DNKT này. Những giải pháp hoàn
thiện kiểm toán BCTC NHTM sẽ đƣợc tác giả trình bày cụ thể sau đây:
3.3.1. Hoàn thiện việc xác định đối tƣợng, mục tiêu kiểm toán
Hoàn thiện việc xác định đối tượng kiểm toán
Ý nghĩa của giải pháp này: Việc xác định đúng đối tƣợng kiểm toán sẽ giúp KTV và DNKT xác định đúng đắn mục tiêu, nội dung, căn cứ, quy trình và các kỹ
thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán BCTC NHTM.
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Với thực trạng và những hạn chế đã nêu liên quan đến việc xác định đối tƣợng kiểm toán BCTC NHTM, trong thực tiễn thực hành kiểm toán BCTC NHTM, cả hai
nhóm DNKT cần quan tâm hơn nữa đến Báo cáo LCTT của NHTM. Bên cạnh đó, các
DNKT cũng cần hạn chế và tiến tới không hỗ trợ NHTM lập báo cáo LCTT, thuyết minh BCTC và BCTC hợp nhất của NHTM và các công ty con. Giải pháp này mang lại
các tác dụng sau đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM:
- Báo cáo LCTT cũng là một bộ phận không thể tách rời của BCTC để phản ánh
một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của NHTM do đó KTV cũng cần quan
tâm kiểm tra để đƣa ra ý kiến đánh giá độ tin cậy. Hơn nữa đối với NHTM là một DN
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì Báo cáo LCTT càng có ý nghĩa quan
trọng. Báo cáo LCTT phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một chu trình hoạt động
kinh doanh của NHTM; giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin biết NHTM đã tạo ra
tiền từ những nguồn nào và chi tiêu vào những mục đích gì trên cơ sở đó giúp cho việc
đánh giá về khả năng trang trải các khoản nợ và cổ tức của NHTM; Báo cáo LCTT còn
cung cấp những thông tin bổ sung để đánh giá về hiệu quả hoạt động trong kỳ hiện tại
và dự báo triển vọng của NHTM trong tƣơng lai hoặc dự báo những khó khăn trong
việc thanh toán công nợ cũng nhƣ chi trả cổ tức cho các nhà đầu tƣ thông qua phân
tích các chỉ tiêu nhƣ Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự nhận đƣợc trong kỳ;
Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự đã trả; Mua sắm tài sản cố định; Mua sắm bất động sản đầu tƣ; Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/hoặc phát hành cổ phiếu…Qua phân tích báo cáo LCTT cũng có thể giúp KTV đánh giá khả năng hoạt động liên tục của NHTM. - Việc KTV hạn chế và tiến tới không hỗ trợ NHTM lập Báo cáo LCTT, Thuyết minh BCTC và BCTC hợp nhất sẽ đảm bảo tính độc lập và khách quan của cuộc kiểm toán từ đó nâng cao niềm tin của ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán đối với báo cáo kiểm toán hơn đồng thời nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ kế toán và BGĐ
NHTM đối với việc lập và trình bày BCTC NHTM theo đúng nhƣ các quy định có liên quan hiện hành.
Hoàn thiện việc xác định mục tiêu kiểm toán
152
Ý nghĩa của giải pháp: Mục tiêu kiểm toán là định hƣớng để thực hiện các thủ
tục và xác định các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Việc xác định đúng mục
tiêu sẽ giúp KTV xác định đúng đƣờng lối, phƣơng pháp tiếp cận và thực hiện kiểm
toán đảm bảo thu thập đƣợc đầy đủ những thông tin và bằng chứng thích hợp để đƣa ra
ý kiến xác nhận đúng đắn về đối tƣợng kiểm toán.
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Với thực trạng và những hạn chế đã nêu ở chƣơng 2 liên quan đến việc xác định
mục tiêu kiểm toán BCTC NHTM, các DNKT cần bổ sung thêm các mục tiêu chi tiết
có liên quan nhằm giúp KTV hoàn thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM tuân thủ theo đúng yêu cầu của CMKit Việt Nam. Các mục tiêu này
cũng cần đƣợc ghi vào cuốn Cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn về kiểm toán BCTC
NHTM của DNKT. Cụ thể gồm các mục tiêu sau:
Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định của NHTM liên quan đến cuộc
kiểm toán BCTC NHTM:
Ngân hàng thƣơng mại cũng là một loại hình DN và cũng phải tuân thủ pháp luật
và các quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, NHTM là
một DN kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù do đó phải tuân thủ rất nhiều các văn bản quy
phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng nhƣ các văn bản do cấp
trên, tổ chức nghề nghiệp và bản thân NHTM ban hành không trái với pháp luật. Nói
chung, các quy định mà NHTM thƣờng phải tuân thủ nhƣ: quy định về vốn pháp định;
về quy trình cho vay của NHTM; về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của các NHTM (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, Giới hạn cấp tín dụng; Tỷ lệ khả năng chi
trả; giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng tiền gửi); tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và dài hạn; về quy chế mua bán nợ của
NHTM; về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ; về việc bảo hiểm tiền gửi; về quy chế
nghiệp vụ thị trƣờng mở; về tài sản thế chấp; quy định về mức lãi suất huy động; quy
định về việc phân loại tài sản có, mức trích lập, phƣơng pháp lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các NHTM; các tuyên bố của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng…
Do đó, việc KTV xác định và ghi rõ mục tiêu kiểm toán về xem xét việc tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC NHTM tại các Cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn cũng nhƣ Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV trong quá trình kiểm toán BCTC NHTM tốt hơn, cụ thể giúp KTV xác định đầy đủ, toàn diện trách nhiệm và các công việc cần phải làm cũng nhƣ xác định các thủ tục kiểm toán cần thực
- Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên BCTC NHTM;
hiện để hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu đề ra nhƣ:
153
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định khác có thể có ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC của NHTM
(ví dụ luật đất đai, luật dân sự, các điều khoản thƣơng mại quốc tế Incoterms khi
- Có biện pháp xử lý phù hợp đối với các hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ
NHTM thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế…);
không tuân thủ pháp luật và các quy định đã phát hiện trong quá trình kiểm toán. Mục tiêu xác định các vấn đề cần trao đổi với Ban quản trị NHTM:
Theo quy định của CMKit Việt Nam số 260, Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị
đơn vị được kiểm toán, KTV và DNKT phải kịp thời thông báo cho Ban quản trị NHTM các vấn đề đáng lƣu ý mà KTV biết đƣợc khi thực hiện cuộc kiểm toán liên quan đến trách
nhiệm giám sát quá trình lập và trình bày BCTC của Ban quản trị NHTM đồng thời tăng
cƣờng hiệu quả trao đổi thông tin 2 chiều giữa KTV và DNKT với Ban quản trị NHTM. Do đó, nếu DNKT xác định và ghi rõ các mục tiêu kiểm toán về các vấn đề cần
trao đổi với Ban quản trị NHTM trong các Cẩm nang/ Tài liệu hƣớng dẫn cũng nhƣ
Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV hoàn thành tốt hơn trách nhiệm của mình
trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, cụ thể giúp KTV xác định đầy đủ, toàn diện trách
nhiệm và các công việc cần phải làm liên quan đến các vấn đề cần trao đổi với Ban
- Trách nhiệm của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, gồm: đƣa ra ý kiến
quản trị NHTM nhƣ sau:
về BCTC NHTM do BGĐ NHTM chịu trách nhiệm lập và trình bày dƣới sự giám sát
của Ban quản trị NHTM; Trao đổi rõ với Ban quản trị NHTM rằng việc thực hiện kiểm
- Phạm vi và lịch trình kiểm toán theo kế hoạch;
- Các phát hiện quan trọng khi thực hiện kiểm toán về các vấn đề nhƣ : Giải thích
toán BCTC NHTM không làm giảm trách nhiệm của BGĐ hoặc Ban quản trị NHTM;
cho Ban quản trị về sự không phù hợp của các chính sách kế toán, các ƣớc tính kế toán
mà BGĐ đơn vị đã sử dụng; các thông tin công bố đặc biệt nhạy cảm trên BCTC
- Các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán cần đƣợc BGĐ và Ban quản trị giải trình bằng văn bản, ví dụ: Điều kiện kinh doanh ảnh hƣởng đến NHTM, chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh của NHTM có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu; - Tính độc lập của KTV. Trƣờng hợp NHTM là tổ chức niêm yết, KTV phải trao
NHTM nhƣ các thông tin liên quan đến tính hoạt động liên tục, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán, các tài sản, nợ tiềm tàng..; các ảnh hƣởng tiềm tàng đối với BCTC từ các rủi ro đáng kể, các sự kiện rõ ràng hay không chắc chắn nhƣ các vụ kiện tụng đang chờ tòa phân xử…
đổi với Ban quản trị đơn vị các vấn đề liên quan đến tính độc lập nhƣ: Sự tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến tính độc lập của
nhóm kiểm toán và các cá nhân khác trong DNKT, của DNKT và các công ty mạng
154
lƣới; Tất cả các mối quan hệ và các vấn đề liên quan giữa DNKT, công ty mạng lƣới
và NHTM, theo xét đoán chuyên môn của KTV, có thể ảnh hƣởng đến tính độc lập của
KTV; Các biện pháp bảo vệ đã đƣợc áp dụng để hạn chế nguy cơ đe dọa đến tính độc
lập của KTV hoặc để giảm thiểu nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận đƣợc.
Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban quản trị và BGĐ NHTM. Mặc dù CMKit Việt Nam không yêu cầu KTV phải đƣa ra ý kiến về tính hữu hiệu
của KSNB nhƣng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC, cụ thể là trong quá
trình đánh giá rủi ro, KTV phải xem xét KSNB để thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp
với thực tế của NHTM (Đoạn 02, CMKit 265, Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban quản trị và BGĐ đơn vị được kiểm toán). Và khi KTV phát hiện và đánh
giá có tồn tại những khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB, KTV phải trao đổi một
cách kịp thời với Ban quản trị và BGĐ NHTM về những khiếm khuyết nghiêm trọng này. Đây hoàn toàn là trách nhiệm của KTV và DNKT trong phạm vi cuộc kiểm toán BCTC
chứ không nằm trong cuộc kiểm toán độc lập về hoạt động KSNB của NHTM.
Do đó, việc KTV xác định và ghi rõ các mục tiêu kiểm toán chi tiết về việc xác
định và trao đổi các khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB mà KTV đã phát hiện
đƣợc trong quá trình kiểm toán trong các Cẩm nang/ Tài liệu hƣớng dẫn cũng nhƣ
Giấy tờ làm việc có liên quan sẽ giúp KTV hoàn thành trách nhiệm của mình tốt hơn
trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM. Ngoài ra điều này cũng giúp cho KTV có thể lập
“Thư quản lý” có chất lƣợng cao và mang lại những giá trị thiết thực cho NHTM để
nâng cao hiệu quả quản trị của NHTM thông qua việc KTV phát hiện các hạn chế,
khiếm khuyết nghiêm trọng trong KSNB của NHTM và có thể còn đƣa ra các ý kiến
đề xuất, khuyến nghị giúp NHTM hoàn thiện, khắc phục những hạn chế đó. Đồng thời
điều này cũng đảm bảo Thƣ quản lý đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành
tại Điều 10, Thông tƣ 39/2011/TT/NHNN về Kết quả kiểm toán độc lập. Điều 10 quy
định rõ kết quả kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
gồm: “Báo cáo kiểm toán; Thư quản lý và các tài liệu, bằng chứng có liên quan”. Nội dung cụ thể của Thƣ quản lý nhƣ những rủi ro có thể ảnh hƣởng trọng yếu đến các BCTC, KSNB của NHTM và những đề xuất điều chỉnh của tổ chức kiểm toán độc lập đối với những vụ việc, sự kiện đã ảnh hƣởng hoặc có thể ảnh hƣởng trọng yếu đến BCTC, hoạt động KSNB của NHTM…
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four
Ngoài các nội dung cần hoàn thiện trên đây, các DNKT ngoài Big Four cần xây
dựng các mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các khoản mục chính trên BCTC của NHTM và ghi chép vào cuốn Cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn về kiểm toán BCTC NHTM để giúp KTV thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo thống nhất, hiệu quả, chất
155
lƣợng. Dƣới đây là một số CSDL đặc thù mà KTV cần tập trung kiểm toán đối với các
khoản mục chính trên BCTC NHTM:
- Số dƣ tại các TCTD khác: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh;
- Công cụ trên thị trƣờng tiền tệ: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá,
Chính xác;
- Chứng khoán kinh doanh: Tính hiện hữu, Quyền và nghĩa vụ, Đánh giá và
chính xác;
- Đầu tƣ vào công ty con và công ty liên kết: Đánh giá;
- Khoản tín dụng: Tính hiện hữu, Đánh giá, Trình bày và thuyết minh; - Tiền gửi của khách hàng: Tính đầy đủ, Trình bày và thuyết minh, tính hiện
hữu đối với tiền đang chuyển;
- Vốn và các quỹ: Trình bày và thuyết minh - Các khoản dự phòng, tài sản tiềm tàng và công nợ tiềm tàng: Tính đầy đủ;
Đánh giá; Trình bày và thuyết minh.
- Công cụ phái sinh và công cụ tài chính ngoại bảng: Quyền và nghĩa vụ, Tính
hiện hữu, Tính đầy đủ; Đánh giá; Chính xác; Trình bày và thuyết minh;
- Thu nhập và chi phí lãi: Tính chính xác;
- Dự phòng rủi ro cho vay: Tính đầy đủ, Tính chính xác; Trình bày và thuyết minh.
- …
Kiểm toán viên cũng cần lƣu ý việc xác định các mục tiêu kiểm toán chi tiết vừa
mang tính nguyên tắc chung, vừa mang tính tƣơng đối. Tính nguyên tắc chung vì: đối
với từng loại thông tin cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp
cho các mục tiêu này. Khi KTV có đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho
các mục tiêu này thì mới đủ cơ sở để đƣa ra các kết luận cụ thể. Tính tƣơng đối vì: Các
mục tiêu đƣợc xác định không phải là bất biến, cứng nhắc. Số lƣợng cũng nhƣ những
mục tiêu cụ thể có thể thay đổi theo những đặc điểm của từng loại thông tin kiểm toán,
theo mức độ hiểu biết của KTV và mức độ rủi ro, trọng yếu trong từng NHTM cụ thể. Điều đó có nghĩa là, những khoản mục khác nhau thì mục tiêu kiểm toán cụ thể cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh là không giống nhau.
3.3. 2. Hoàn thiện việc xác định nội dung kiểm toán
Ý nghĩa của giải pháp: Việc xác định đúng nội dung kiểm toán sẽ giúp cho KTV và DNKT đƣợc giao phụ trách kiểm toán nội dung đó nắm đƣợc mục tiêu kiểm toán, nhiệm vụ phải hoàn thành sau khi kết thúc kiểm toán hoạt động đó phải thu thập bằng
chứng kiểm toán để đƣa ra ý kiến nhận xét cho các chỉ tiêu gì trên BCTC. Từ đó chủ động và thống nhất trong xây dựng kế hoạch kiểm toán và chƣơng trình kiểm toán chi tiết cho các khoản mục có liên quan và vì vậy cuộc kiểm toán có chất lƣợng và hiệu quả hơn.
156
Đối với các DNKT Big Four
Trong thời gian tới các DNKT Big Four cần cụ thể hóa nội dung kiểm toán theo
từng hoạt động kinh doanh của NHTM và văn bản hóa vào Cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn
về kiểm toán BCTC NHTM của công ty mình làm căn cứ cho các KTV thực hiện. Nội
dung kiểm toán xác định theo các hoạt động kinh doanh của NHTM có thể đƣợc xác định tƣơng tự tại Bảng 1.2. Xác định nội dung kiểm toán theo các hoạt động kinh doanh của
NHTM mà tác giả đã trình bày trong chƣơng 1.
Đối với các DNKT ngoài Big Four
Các DNKT ngoài Big Four nên chuyển từ phƣơng pháp tiếp cận theo khoản mục sang phƣơng pháp tiếp cận theo chu trình (hoạt động kinh doanh) để xác định nội
dung kiểm toán. Việc làm này sẽ giúp các DNKT ngoài Big Four đạt đƣợc hiệu quả
cao trong cuộc kiểm toán vì các lý do sau:
- Giảm bớt chi phí và thời gian để kiểm toán các nội dung bị trùng lắp;
- Phù hợp với xu thế phát triển ngành ngân hàng hiện nay. Theo xu thế hiện
nay, quy mô của các NHTM ngày càng đƣợc mở rộng; hoạt động của các NHTM ngày
càng đa dạng dẫn đến các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng phong phú, phức tạp và
mang tính đặc thù, luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế và khối
lƣợng nghiệp vụ, giao dịch thƣờng rất lớn nên việc sử dụng phƣơng pháp tiếp cận theo
khoản mục không còn phù hợp và hiệu quả.
- Phù hợp với kết quả đánh giá hiệu quả của KSNB theo từng hoạt động kinh
doanh chính của NHTM theo nhƣ hƣớng dẫn trong Chƣơng trình kiểm toán mẫu của
VAPCA. Theo hƣớng dẫn của VACPA, khi đánh giá KSNB để lập kế hoạch kiểm
toán, DNKT sẽ tìm hiểu các chính sách kế toán và các hoạt động kinh doanh (hoạt
động kinh doanh chính) của đơn vị đƣợc kiểm toán để đảm bảo tính hệ thống và hiệu
quả chứ không xem xét riêng lẻ KSNB theo từng đầu tài khoản kế toán. Nhƣ vậy, cách
xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục chƣa phù hợp với hƣớng dẫn của
VACPA và phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán theo hƣớng rủi ro, là phƣơng pháp kiểm toán hiện đại và phù hợp với kiểm toán lĩnh vực ngân hàng.
Nhƣ vậy, việc xác định nội dung kiểm toán theo phƣơng pháp chu trình sẽ giúp KTV đƣa ra đƣợc chiến lƣợc kiểm toán hiệu quả trong việc kết hợp giữa phƣơng pháp kiểm toán tuân thủ và phƣơng pháp kiểm toán cơ bản. Cụ thể nếu KTV đánh giá hoạt động kinh doanh nào của NHTM hoạt động hiệu quả thì KTV có thể thu hẹp phạm vi áp dụng các kiểm tra chi tiết đối với các nghiệp vụ, số dƣ và các thuyết minh có liên
quan đến chu trình/loại hoạt động đó. Đặc biệt nhƣ đã phân tích ở các nội dung phía trên, KSNB của NHTM đƣợc đánh giá là khá tốt nên cần tận dụng tối đa các thử nghiệm kiểm soát để giảm bớt khối lƣợng công việc kiểm toán ở những bộ phận có
157
KSNB hiệu quả, rủi ro thấp. Điều này cũng giúp quá trình kiểm toán BCTC của các
DNKT sát với phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán theo hƣớng rủi ro hơn.
Tuy nhiên, dù các cac DNKT xác định nội dung kiểm toán theo khoản mục hay
theo hoạt động kinh doanh thì nội dung kiểm toán cụ thể cũng còn phụ thuộc vào tình
hình thực tế tại NHTM đƣợc kiểm toán, phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, hiệu lực của hoạt động KSNB của NHTM. Các NHTM có quy mô lớn thƣờng có khối
lƣợng tài sản và nguồn vốn lớn, cung cấp rất nhiều dịch vụ và sản phẩm cho khách
hàng nên khi kiểm toán BCTC của các NHTM này, KTV thƣờng xác định nội dung
kiểm toán gồm tất cả các loại nghiệp vụ hoặc các khoản mục nhƣ trong Bảng 1.2. Đối với cuộc kiểm toán BCTC NHTM có quy mô vừa và nhỏ thì nội dung kiểm toán chủ
yếu thƣờng đƣợc KTV quan tâm là nghiệp vụ tín dụng và dự phòng; nghiệp vụ tiền gửi
và thanh toán….và một số tài khoản chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó do đặc thù kinh doanh của từng NHTM có sự khác biệt nên nội dung
kiểm toán đƣợc xác định đối với mỗi khách hàng loại này cũng có sự khác biệt đáng kể.
3.3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Ý nghĩa của giải pháp: Việc vận dụng các bƣớc trong quy trình kiểm toán khoa
học, hợp lý, đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán là cơ sở giúp KTV có thể thu thập
đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp từ đó đảm bảo chất lƣợng và hiệu
quả cuộc kiểm toán.
Về quy trình kiểm toán BCTC NHTM, với những hạn chế đang gặp phải các
DNKT cần tập trung hoàn thiện các bƣớc công việc sau:
3.3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các DNKT cần hoàn thiện một số bƣớc
công việc còn hạn chế của mình, cụ thể nhƣ sau:
Hoàn thiện bƣớc xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Với những hạn chế đã phân tích ở bƣớc xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, các DNKT cần hoàn thiện bƣớc này để đảm bảo hạn chế việc gặp phải những hợp đồng kiểm toán có rủi ro quá lớn hoặc ít nhất là nắm đƣợc những yếu tố dẫn đến rủi ro hợp đồng kiểm toán và đánh giá đúng về những rủi ro này để kiểm soát tốt nhất rủi ro đảm bảo chất lƣợng kiểm toán, bảo vệ uy tín và danh tiếng của mình. Để hoàn thiện bƣớc này, các DNKT cần hoàn thiện các việc sau:
- Nâng cao hơn nữa ý thức về tầm quan trọng của bƣớc xem xét chấp nhận/duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng và có những hành động thích hợp để đảm bảo bƣớc công việc này đi vào thực chất chứ không mang tính chất hình thức nhƣ thực tế đang thực hiện.
158
- Đƣa ra những nội dung cụ thể cần KTV tìm hiểu trong giai đoạn này và yêu cầu
mức độ chi tiết của việc tìm hiểu. Những yếu tố cần KTV tìm hiểu thƣờng gồm: Đặc thù
và tính chính trực của nhà quản lý, bản chất của hoạt động kinh doanh, các kết quả tài chính những năm gần đây, kiến thức và kinh nghiệm của KTV, rủi ro gian lận… - Sau khi tìm hiểu về những yếu tố trên yêu cầu KTV phải phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố này đến NHTM và BCTC NHTM cũng nhƣ những rủi ro lớn có thể xảy
ra đối với hợp đồng kiểm toán.
Trong những yếu tố trên, DNKT cần đặc biệt tìm hiểu kỹ về tính liêm chính của
nhà quản trị, những yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận và xem xét các kết quả tài chính những năm và kỳ gần đây nhất để đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán. DNKT có thể
thiết kế các bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết để tìm hiểu về tính liêm chính của nhà
quản trị, những yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận. DNKT cũng có thể thiết kế các bảng phân tích các kết quả tài chính của những năm/kỳ gần nhất của NHTM để xem xét về
các dấu hiệu có thể ảnh hƣởng đến khả năng hoạt động liên tục của NHTM. Các
hƣớng dẫn và mẫu biểu này là một nội dung trong Cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn về
kiểm toán ngân hàng của mình. Các câu hỏi phỏng vấn về gian lận tại NHTM có thể
đề cập đến các vấn đề nhƣ sau:
- BGĐ có hiểu biết gì về các gian lận thực tế, nghi ngờ hay cáo buộc ảnh hƣởng
đến đơn vị không?
- Quy trình của BGĐ nhằm xác định và xử lý rủi ro gian lận trong đơn vị là gì? - Quy trình của BGĐ đối với bất kỳ một rủi ro gian lận nào khi phát hiện hoặc
đƣợc thông báo về rủi ro đó?
- Đối với các số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh có khả năng phát sinh rủi ro gian
lận, qui trình BGĐ phát hiện và xử lý những rủi ro đó nhƣ thế nào?
- BGĐ đã trao đổi nhƣ thế nào, nếu có, với Ban quản trị về quy trình xác định và
xử lý rủi ro trong đơn vị?
- BGĐ đã trao đổi nhƣ thế nào, nếu có, với ngƣời lao động về quan điểm của Ban
Điều hành về các hoạt động kinh doanh và hành vi đạo đức?
- BGĐ đã từng bị yêu cầu, chỉ đạo hoặc bị gây áp lực phải thực hiện một hành vi bất hợp pháp hay trái đạo đức trên cƣơng vị hiện tại (hoặc cƣơng vị cũ) trong đơn vị chƣa? Hay bất cứ điều gì anh/ chị cảm thấy chƣa thỏa mãn?
- Đã từng có nhân viên dƣới quyền nào của nói rằng họ hay ai đó bị yêu cầu hoặc
gây áp lực phải làm một hành vi bất hợp pháp hoặc trái đạo đức?
- BGĐ đã từng bị yêu cầu làm sai số liệu trên báo cáo tài chính? Nếu có, mô tả hành vi anh/ chị bị yêu cầu phải làm và chỉ ra ngƣời đã yêu cầu anh/ chị thực hiện hành động đó
- Các yếu tố tạo áp lực lớn đến BGĐ có thể gây ảnh hƣởng đến BCTC?
159
- Trong năm vừa qua có những xung đột lợi ích nào (các nhân viên, trƣởng phòng
hoặc giám đốc) bị phát hiện? Nếu có, đơn vị xử lý những vấn đề đó nhƣ thế nào?
- …
Sau khi tìm hiểu các yếu tố trên, trong trƣờng hợp có những dấu hiệu sau đây,
KTV có thể đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán là cao và không nên chấp nhận/duy trì khách hàng kiểm toán nhƣ Bảng 3.1 dƣới đây:
Bảng 3.1. Xác định các yếu tố quyết định việc chấp nhận/duy trì khách hàng Lý do
Kết quả tìm hiểu
Ảnh hƣởng
Quyết định
Yếu tố
T
đến rủi ro
chấp nhận
T
xem xét
hợp đồng
khách hàng
chính
1 Tính chính
Có dấu hiệu cho thấy nhà quản lý
Trọng yếu
Từ chối hợp
BCTC NHTM sẽ có khả
trực của
hoặc chủ sở hữu không đáp ứng đƣợc
đồng kiểm
năng tồn tại nhiều sai sót
nhà quản
tiêu chuẩn về tính chính trực
toán
trọng yếu do gian lận và
lý
KTV có thể không phát
hiện hết đƣợc => Rủi ro
kiểm toán quá cao
2 Rủi ro gian
Tồn tại nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro
Trọng yếu
Từ chối hợp
BCTC NHTM sẽ có khả
lận
gian lận trên BCTC NHTM
đồng kiểm
năng tồn tại nhiều sai sót
toán
trọng yếu do gian lận và
KTV có thể không phát
hiện hết đƣợc => Rủi ro
kiểm toán quá cao
3 Mối quan
Nếu phát hiện các giao dịch lớn và các
Trọng yếu
Từ chối hợp
BCTC NHTM sẽ có khả
hệ kinh
mối quan hệ kinh doanh giữa NHTM và
đồng kiểm
năng tồn tại nhiều sai sót
doanh và
các tổ chức khác nhƣng đƣợc NHTM
toán
trọng yếu do gian lận và
KTV có thể không phát
các bên
trình bày nhƣ là bên thứ ba trong khi
hiện hết đƣợc => Rủi ro
liên quan
thực tế họ là các bên liên quan. Điều này
kiểm toán quá cao
cũng ảnh hƣởng đến cả kết luận về tính
liêm chính của Ban quản lý
4 Kiến thức,
Thiếu nhân sự kiểm toán đáp ứng yêu
Trọng yếu
Từ chối hợp
- Ảnh hƣởng đến chất
kinh
cầu; Có nguy cơ ảnh hƣởng đến tính
đồng kiểm
lƣợng cuộc kiểm toán;
nghiệm và
độc lập của KTV và DNKT mà
toán
- Vi phạm các nguyên
tắc đạo đức nghề nghiệp
tính độc
không có biện pháp để loại bỏ hoặc
kế toán và kiểm toán
lập của
giảm nguy cơ xuống mức thấp có thể
KTV
chấp nhận đƣợc
5 Phạm vi
Nếu NHTM có nhiều chi nhánh tại nƣớc
Trọng yếu
Từ chối hợp
Phạm vi kiểm toán bị
hoạt động
ngoài và hoạt động của nhiều chi nhánh
đồng kiểm
giới hạn quá lớn
của NHTM
nƣớc ngoài giữ vị trí chủ đạo, ảnh hƣởng
toán
trọng yếu đến các chỉ tiêu trên BCTC.
Khi KTV xét thấy không có khả năng
thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan
đến phần lớn các Chi nhánh tại nƣớc
ngoài giữ vị trí chủ đạo trong hoạt động
của NHTM
160
Trên đây là những gợi ý của tác giả để các DNKT có thể vận dụng trong quá
trình xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. Việc tìm
hiểu các yếu tố để xem xét chấp nhận hoặc duy trì khách hàng và đánh giá rủi ro hợp
đồng là một công việc khó và thƣờng do các Giám đốc kiểm toán tiền hành.
Hoàn thiện bƣớc tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của NHTM
Đối với DNKT ngoài Big Four:
Bƣớc này chủ yếu cần hoàn thiện tại các DNKT ngoài Big Four. Các DNKT ngoài Big Four cần tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố để hiểu biết về NHTM và môi
trƣờng kinh doanh của NHTM ngoài các nội dung đang thực hiện theo nhƣ hƣớng dẫn
của VACPA cũng nhƣ theo hƣớng dẫn hiện tại của Công ty nhằm đẩy nhanh quá trình
áp dụng phƣơng pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro cũng nhƣ giúp quá trình đánh giá rủi
ro của KTV để lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả hơn. Để phục vụ cho bƣớc công việc này, dựa vào hƣớng dẫn chung của VACPA, các DNKT
ngoài Big Four có thể thiết kế một số mẫu biểu với các câu hỏi chi tiết, cụ thể để bổ trợ
cho việc tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của NHTM, một nội dung nằm
trong Cuốn cẩm nang/Tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán BCTC của NHTM nhƣ tác giả đã
đề xuất ở phần trên. Lƣu ý là các nội dung nhằm tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng
kinh doanh của NHTM (tƣơng ứng mẫu A300 theo hƣớng dẫn của VACPA) cần đƣợc
ghi chép lại chi tiết, cụ thể những thông tin có liên quan đã đƣợc thiết kế trong mẫu
biểu này nhằm giúp cho KTV có thể xác định, phát hiện và đánh giá đƣợc các rủi ro có
sai sót trọng yếu trên cấp độ toàn bộ BCTC hoặc cấp độ CSDL đối với các số dƣ tài
khoản, loại giao dịch hoặc thông tin thuyết minh. Đặc biệt khi tìm hiểu về NHTM và
môi trƣờng kinh doanh của NHTM, KTV cần lƣu ý phân tích sâu các thông tin về các
yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM nhƣ:
- Các vấn đề cụ thể và các xu hƣớng của ngành ngân hàng: môi trƣờng cạnh tranh,
ảnh hƣởng của công nghệ liên quan đến các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp;
- Các yếu tố pháp lý ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh và BCTC của NHTM nhƣ chuẩn mực kế toán và các thông lệ áp dụng riêng trong ngành; Hệ thống pháp luật áp dụng riêng cho ngành; Các chính sách và quy định ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động của NHTM bao gồm các hoạt động giám sát trực tiếp của NHNN; Các chính sách và quy định của Chính phủ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của đơn vị nhƣ chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại tệ, chính sách tài khóa, ƣu đãi của chính phủ, các hàng rào thuế quan hoặc thƣơng mại; Các chính sách và quy định của pháp luật ảnh
hƣởng trực tiếp đến các khoản mục và thuyết minh trọng yếu trên BCTC của NHTM;
- Các yếu tố bên ngoài khác nhƣ tình hình chung của nền kinh tế; Lãi suất và sự
sẵn có của các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế; Lạm phát và biến động tỷ giá…
161
Ngoài ra, để bổ trợ thông tin chi tiết cho mẫu “Tìm hiểu về NHTM và môi
trường kinh doanh” (A300), KTV nên thiết kế các mẫu giấy tờ để tìm hiểu về các loại
rủi ro của NHTM nhƣ sau:
- Quản lý tài sản nợ có (có thể đánh tham chiếu là A301)
- Quản lý rủi ro thanh khoản (A302); - Quản lý rủi ro lãi suất (A303);
- Quản lý rủi ro tín dụng (A304);
- Quản lý rủi ro thị trƣờng (A305);
- Quản lý rủi ro hoạt động (A306).
Khi tìm hiểu về việc quản lý tài sản Nợ Có và việc quản lý các loại rủi ro tại
NHTM, KTV cần tìm hiểu về các nội dung chính nhƣ sau:
Đối với tìm hiểu về Quản lý tài sản nợ có (Asset Liability management - ALM)
của NHTM:
Mục tiêu chính của ALM của NHTM là nhằm quản lý tổng thể rủi ro thanh khoản
và quản lý tổng thể rủi ro biến động lãi suất. Vì vậy KTV cần tìm hiểu các nội dung về:
- Ngân hàng thƣơng mại đã thiết lập Ủy ban ALM chƣa? Ủy ban này bao gồm những thành viên nào? (Thƣờng bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, Giám
sát quản lý, Giám đốc tiếp thị và Giám đốc rủi ro).
- Ủy ban ALM có độc lập với các bộ phận khác và có báo cáo trực tiếp với Ban
điều hành không?
- Liệu các quyết định của Ủy ban ALM có phải là kết quả của một quá trình ra
quyết định đáng tin cậy?
- Liệu trách nhiệm của Ủy ban ALM đã đƣợc quy định rõ ràng? - Ngân hàng có công cụ giám sát hoạt động của Ủy ban ALM không? (Chất lƣợng giám sát có thể đƣợc đánh giá thông qua các báo cáo đƣợc định kỳ nộp lên Ủy
ban ALM; sự tham gia của Ban điều hành trong Ủy ban ALM thể hiện qua các biên
bản họp, hoạt động của kiểm toán nội bộ trong thời gian gần đây…)
Đối với tìm hiểu về Quản lý các loại rủi ro cụ thể của NHTM (thanh khoản, lãi
suất, tín dụng, thị trường, hoạt động) KTV cần tìm hiểu các nội dung như:
- Ngân hàng đã thiết lập đƣợc các chính sách, quy trình, thủ tục cần thiết để
hƣớng dẫn việc đánh giá các loại rủi ro này chƣa?
- Ngân hàng đã thiết lập đƣợc những giới hạn nhằm hạn chế rủi ro chƣa (ví dụ các giới hạn tổng thể, giới hạn lãi suất, giới hạn tín dụng, các hạn mức tổng thể để đối phó với
rủi ro thị trƣờng dựa trên rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá, rủi ro thanh khoản…)
- Ngân hàng đã có những hệ thống và tiêu chuẩn đo lƣờng rủi ro để hƣớng dẫn
cho việc đánh giá các công tác quản lý rủi ro chƣa?
162
- Ngân hàng đã có hệ thống báo cáo và soát xét rủi ro của Ban điều hành đƣợc thiết lập để đảm bảo thực hiện những hành động thích hợp để ứng phó với các tình
huống khác nhau chƣa?
- Năng lực của hệ thống thông tin trong NHTM trong việc cung cấp nhiều loại
sản phẩm và các rủi ro có liên quan nhƣ thế nào?
- Năng lực của đội ngũ nhân viên giao dịch và đội ngũ quản trị nhƣ thế nào? - … Ví dụ về mẫu biểu tìm hiểu về quản lý rủi ro tín dụng (A304) bổ trợ cho việc
tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của NHTM đƣợc tác giả trình bày tại Phụ lục 3.3- Quản lý rủi ro tín dụng (A304).
Hoàn thiện bƣớc tìm hiểu về quy trình lập BCTC, các hoạt động kinh
doanh quan trọng của NHTM trong đó có hệ thống CNTT
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Với những hạn chế nêu trên, trong thời gian tới các DNKT cần hoàn thiện vấn đề sau: - Vận dụng kết hợp đầy đủ các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để tìm hiểu và đánh giá về chu trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng của
NHTM nhƣ kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, điều tra, thực hiện lại;
- Vận dụng đầy đủ và kết hợp các phƣơng pháp để ghi chép, mô tả lại những hiểu biết và đánh giá về chu trình lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng của
NHTM nhƣ phƣơng pháp sơ đồ, mô tả tƣờng thuật và bảng câu hỏi. Nhiều DNKT hiện
nay chủ yếu sử dụng phƣơng pháp bảng câu hỏi và mô tả tƣờng thuật mà chƣa tận
dụng phƣơng pháp sơ đồ. Phƣơng pháp bảng câu hỏi có ƣu điểm là cho phép khai thác
khá toàn diện các thông tin về KSNB và đƣợc thực hiện khá nhanh vào lúc bắt đầu hợp đồng kiểm toán nhƣng phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là không cho phép KTV nhìn
nhận một cách khái quát về KSNB của đơn vị. Phƣơng pháp mô tả tƣờng thuật cũng có
ƣu điểm là đơn giản tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là khó diễn đạt và mô
tả chi tiết và do đó nó khó áp dụng đối với các đơn vị đƣợc kiểm toán có cơ cấu kiểm soát phức tạp nhƣ NHTM. Phƣơng pháp sơ đồ có ƣu điểm vƣợt trội là rất khái quát, logic và súc tích do đó sẽ giúp KTV có cái nhìn tổng thể và dễ dàng nắm bắt đƣợc các bƣớc kiểm soát trong hoạt động KSNB của NHTM cũng nhƣ dễ dàng phát hiện ra những thiếu sót trong thiết kế và vận hành của các bƣớc kiểm soát của NHTM. Do đó, KTV nên kết hợp cả ba phƣơng pháp trên khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB của NHTM.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four:
Ngoài các vấn đề cần hoàn thiện ở bƣớc này nhƣ trên, với những hạn chế khác
của mình, các DNKT ngoài Big Four cần hoàn thiện thêm các nội dung sau:
163
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc tìm hiểu chi tiết, sâu sắc về chu trình
lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng trong đó có việc tìm hiểu về môi
trƣờng CNTT của NHTM. KTV cần nhận thức đƣợc rằng việc tìm hiểu chu trình lập
BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng của NHTM là một yêu cầu mang tính
bắt buộc và cấp thiết. Việc tìm hiểu này không chỉ dừng lại ở mức độ hiểu biết sơ bộ mà cần đạt đƣợc ở mức độ chi tiết và sâu sắc để phục vụ cho quá trình xác định và
đánh giá rủi ro của KTV. Khác với kiểm toán BCTC của các DN thông thƣờng, KTV
hoàn toàn có thể chỉ cần dựa vào các khảo sát cơ bản (thủ tục phân tích, kiểm tra chi
tiết nghiệp vụ và số dƣ tài khoản) với phạm vi kiểm toán rộng (giả sử với trƣờng hợp rủi ro kiểm soát ở mức cao nhất hay KSNB kém hiệu quả) thì với cuộc kiểm toán
BCTC của NHTM gần nhƣ bắt buộc phải kiểm tra hiệu quả KSNB và dựa vào KSNB
mới đảm bảo bằng chứng kiểm toán là đầy đủ và thích hợp. Bởi vì NHTM có số lƣợng nghiệp vụ phát sinh khổng lồ. KTV không thể chỉ dựa vào kiểm tra chi tiết mà có thể
kết luận đƣợc về BCTC của ngân hàng nên vẫn phải dựa vào KSNB của ngân hàng.
Hoạt động KSNB của ngân hàng đƣợc xem nhƣ bản chất, là căn nguyên của vấn đề
còn số liệu kế toán hoặc các sai phạm phát sinh chỉ mang tính chất hiện tƣợng mà thôi.
- Hoàn thiện các mẫu bảng biểu để phục vụ cho việc tìm hiểu về chu trình lập
BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng, tìm hiểu về môi trƣờng CNTT của
NHTM. Các mẫu biểu này cũng sẽ là một phần của cuốn Cẩm nang hƣớng dẫn về
kiểm toán BCTC của NHTM.
+ Đối với việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, KTV cần tìm hiểu về các nội
dung nhƣ: Các bƣớc trong hoạt động kinh doanh; các thủ tục kiểm soát mà NHTM đã
thiết lập tại từng bƣớc kiểm soát; phát hiện những điểm còn hạn chế, khiếm khuyết tại
từng chốt kiểm soát trong hoạt động kinh doanh; dự kiến về những rủi ro có sai sót
trọng yếu trên BCTC có liên quan có thể xảy ra do những hạn chế, yếu kém tại các
chốt kiểm soát; đánh giá khâu thiết kế và thực hiện của KSNB đối với hoạt động và dự
kiến việc kiểm tra hiệu quả KSNB trong giai đoạn tiếp theo. Khi tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của NHTM, KTV cũng cần lƣu ý tìm hiểu về các nguyên tắc kiểm soát (phê chuẩn, ủy quyền, bất kiêm nhiệm, phân công nhiệm vụ) có đƣợc NHTM tuân thủ tốt không; tìm hiểu về các biện pháp kiểm soát về mặt hiện vật và quá trình xử lý thông tin cũng nhƣ các bên liên quan… + Đối với việc tìm hiểu về hệ thống CNTT: KTV cần tìm hiểu về môi trƣờng CNTT chung và các hệ thống ứng dụng cụ thể. Với môi trƣờng CNTT chung, KTV cần tìm hiểu những chính sách và thủ tục của NHTM nhằm duy trì sự thống nhất của
thông tin và bảo mật dữ liệu đối với Trung tâm dữ liệu và hoạt động mạng; việc mua, thay đổi, bảo trì phần mềm hệ thống; việc thay đổi chƣơng trình; bảo mật truy cập;
việc mua, phát triển, bảo trì hệ thống ứng dụng. Với hệ thống ứng dụng cụ thể KTV
164
tìm hiểu các ứng dụng nhƣ hệ thống tính lãi tự động, hệ thống khóa thẻ/tài khoản nếu
nhập sai mật khẩu quá một số lần nhất định...để kiểm tra xem các ứng dụng này có
đảm bảo tính chính xác, an toàn, hiệu quả không.
Hoàn thiện bƣớc thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Với những hạn chế đã nêu tại bƣớc này, các DNKT cần tăng cƣờng hơn nữa việc
áp dụng các thủ tục phân tích tỷ suất; các thủ tục phân tích ƣớc tính và phân tích sâu các thông tin tài chính của NHTM nhằm đảm bảo nâng cao hơn nữa hiệu quả của thủ tục phân
tích trong việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM từ đó
lập kế hoạch xử lý các rủi ro có trọng tâm, trọng điểm và mang lại hiệu quả cao hơn.
Mục tiêu của việc tăng cƣờng áp dụng các phân tích nêu trên nhằm giúp KTV
thu hẹp nguyên nhân gây ra biến động trên một tài khoản cụ thể hoặc một nhóm các tài khoản để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán phù hợp. Các phân tích tỷ suất
cũng đồng thời giúp KTV phân tích sâu hơn các thông tin trên BCTC NHTM có thể
gồm các chỉ tiêu nhƣ ở Bảng 3.2 sau:
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu phân tích BCTC NHTM
TT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Đánh giá của KTV
I
Các chỉ tiêu đánh giá khái quát quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của NHTM
1
Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản hoặc
Phản ánh sự tăng
Nếu tốc độ tăng/giảm mạnh
tăng trƣởng nguồn vốn
trƣởng của quy mô
(trên 30%) thì KTV cần đi sâu
tài sản, nguồn vốn
kiểm toán. Ngoài ra cần so
TS/NV của kỳ phân tích
Tốc độ
x 100%
của ngân hàng.
sánh với tốc độ tăng tài
– TS/NV của kỳ gốc
=
tăng
sản/nguồn vốn bình quân
TS/NV
TS/NV của kỳ gốc
ngành để đƣa ra xét đoán
2
Tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản; từng loại
Đánh giá cơ cấu tài
Hiểu biết về cơ cấu TS/NV từ
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
sản và cơ cấu nguồn
đó xác định đƣợc loại TS/NV
vốn của NHTM
chiếm tỷ trọng lớn, giữ vai trò
Tỷ trọng của
TS/NV loại i
x 100%
quan trọng tại NHTM và xác
TS/NV loại i
=
Tổng TS/NV
định trọng tâm kiểm toán.
trong tổng TS/NV
3
Chỉ tiêu tín dụng và đầu tƣ dài hạn trên tổng nguồn
Đánh giá sự cân đối
Tỷ lệ này thƣờng nhỏ hơn 1.
vốn dài hạn
giữa nguồn vốn dài
Nếu lớn hơn 1 càng nhiều
hạn với việc sử dụng
chứng tỏ NHTM đang sử dụng
Tín dụng và đầu tƣ
Tín dụng và đầu
vốn dài hạn
NV ngắn hạn để tài trợ TS dài
dài hạn
=
tƣ dài hạn trên
hạn và rủi ro sẽ cao. KTV cần
NV dài hạn
Nguồn vốn dài hạn
xem xét có ảnh hƣởng đến khả
năng hoạt động liên tục không?
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình vốn tự có
II
1
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tiền gửi:
Tỷ lệ này cho biết mức
Tỷ lệ này càng lớn càng đảm
độ bù đắp của vốn tự
bảo mức độ bù đắp của vốn tự
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự
=
x 100%
có khi tất cả các khách
có. KTV cần so sánh tỷ lệ này
có trên tổng
Tổng tiền gửi
hàng của NHTM đến
kỳ này với kỳ trƣớc và với
165
TT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Đánh giá của KTV
rút tiền
bình quân ngành để đánh giá
tiền gửi
rủi ro.
2
Tỷ lệ an toàn vốn (tỷ lệ Cooke):
Đo lƣờng độ an toàn
Giúp KTV xác định xem
Tỷ lệ an
về vốn của NHTM
NHTM có tuân thủ quy định
Vốn tự có
toàn vốn
=
x 100%
với quy định của
về vốn tối thiểu không. Bên
Tổng TS Có rủi ro
tối thiểu
chuẩn mực về vốn tự
cạnh đó so sánh với số liệu kỳ
Trong đó, về cơ bản, vốn tự có và tổng tài sản Có rủi
có tối thiểu (VN quy
trƣớc và bình quân ngành để
ro đƣợc xác định theo quy định của NHNN (Uỷ ban
định là 9%)
đánh giá rủi ro có thể xảy ra
giám sát ngân hàng Basel).
đối với các chỉ tiêu liên quan.
III
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động
1
Tốc độ tăng trƣởng tổng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trƣởng
Nếu tốc độ tăng/giảm mạnh
nguồn vốn huy động
(trên 30%) thì KTV cần đi sâu
NV huy động kỳ
Tốc độ
trong kỳ
kiểm toán. Ngoài ra cần so
phân tích –NV huy
tăng NV
x 100%
=
sánh với tốc độ tăng nguồn
động kỳ gốc
huy
vốn huy động bình quân
động
NV huy động kỳ gốc
ngành để đƣa ra xét đoán
2
Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Xác định khả năng và
KTV cần so sánh với số liệu
quy mô thu hút vốn
kỳ trƣớc và số liệu bình quân
Tỷ trọng NV huy
NV huy động
x 100%
từ nền kinh tế của
ngành để xét đoán rủi ro
=
động trong tổng
Tổng NV
NHTM
NV
3
Phản ánh cơ cấu
Hiểu biết về cơ cấu NV huy
Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn
nguồn vốn huy động
động của NHTM từ đó xác
vốn huy động:
định đƣợc loại NV huy động
NV huy động
Tỷ trọng từng
chiếm tỷ trọng lớn, giữ vai trò
loại i
NV huy động
quan trọng tại NHTM và xác
=
x100%
trong tổng NV
Tổng NV huy
định trọng tâm kiểm toán.
huy động
động
4
Hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín
Đánh giá mối quan hệ
Giúp KTV hiểu khả năng sử
dụng và đầu tƣ:
giữa huy động vốn
dụng vốn của NHTM. KTV
Mức tăng trƣởng của NV
với khả năng sử dụng
cần so sánh hệ số kỳ này với
Hệ số biến
huy động trong kỳ
vốn, đặc biệt là cho
kỳ trƣớc và với bình quân
động NV huy
=
hoạt động tín dụng và
ngành để đánh giá rủi ro.
động so với tín
Mức tăng trƣởng của tín
đầu tƣ
dụng và đầu tƣ
dụng và đầu tƣ trong kỳ
5
Chi phí phải trả bình quân cho NV huy động :
Đánh giá để huy động
KTV cần so sánh hệ số kỳ này
Tổng chi phí trả lãi cho
đƣợc một đồng ngân
với kỳ trƣớc và với bình quân
Chi phí phải trả
nguồn vốn huy động
hàng phải trả bao nhiêu
ngành để đánh giá rủi ro.
bình quân cho NV
=
đồng tiền lãi.
Nguồn vốn huy động
huy động
bình quân
6
Lãi bình quân của nguồn vốn huy động:
Đánh giá giá cả hay
KTV cần so sánh số liệu kỳ
Tổng chi phí trả lãi
chi phí phải trả bình
này với kỳ trƣớc và với bình
Lãi suất bình
thực tế trong kỳ
quân cho NV huy
quân ngành để đánh giá rủi ro.
quân của NV
=
x 100%
động.
Tổng nguồn vốn huy
huy động
động bình quân
166
TT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Đánh giá của KTV
IV
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng:
1
Tốc độ tăng dƣ nợ tín dụng
Đánh giá tốc độ tăng
KTV cần so sánh số liệu kỳ
trƣởng của hoạt động
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Dƣ nợ tín dụng kỳ
Tốc độ
tín dụng
và với bình quân ngành để
phân tích – Dƣ nợ
tăng dƣ nợ
đánh giá rủi ro
tín dụng kỳ gốc
=
x 100%
tín dụng
Dƣ nợ tín dụng kỳ
gốc
2
Tổng dƣ nợ tín dụng trên tổng nguồn vốn huy động:
Đánh giá tình hình sử
KTV cần so sánh số liệu kỳ
Tổng dƣ nợ tín
dụng nguồn vốn huy
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Tổng dƣ nợ
dụng
động để cho vay
và với bình quân ngành để
tín dụng trên
x 100%
=
đánh giá rủi ro
tổng NV huy
Tổng nguồn vốn
động
huy động
3
Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản Có:
Để đánh giá quy mô
KTV cần so sánh số liệu kỳ
Tổng dƣ nợ
hoạt động tín dụng
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Tỷ trọng dƣ
tín dụng
đồng thời xác định
và với bình quân ngành để
nợ tín dụng
=
x 100%
hiệu quả tín dụng của
đánh giá rủi ro tiềm ẩn
trên tổng tài
Tổng tài
một đồng tài sản Có
sản Có
sản Có
4
Tỷ trọng từng loại dƣ nợ tín dụng trên tổng dƣ nợ tín
Đánh giá cơ cấu tín
KTV cần so sánh số liệu kỳ
dụng của NHTM theo
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
dụng
những tiêu thức khác
và với bình quân ngành để
Dƣ nợ tín dụng
Tỷ trọng từng
nhau nhƣ thành phần
đánh giá rủi ro tiềm ẩn
loại i
loại dƣ nợ tín
=
x100%
kinh tế, thời hạn cho
dụng trên tổng
Tổng dƣ nợ tín
vay, ngành nghề …
dƣ nợ tín dụng
dụng
5
Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng thông qua các chỉ tiêu nhƣ:
5.1.
Tỷ lệ nợ xấu (nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ có nghi ngờ và
Để đánh giá khái quát
KTV cần so sánh số liệu kỳ
nợ có khả năng mất vốn) trên tổng dƣ nợ tín dụng
về tình hình nợ xấu
này với kỳ trƣớc, kế hoạch,
của ngân hàng.
bình quân ngành để đánh giá
Dƣ nợ nhóm
rủi ro tiềm ẩn. Nếu tỷ lệ nợ
3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu
=
x100%
xấu trên 3% chứng tỏ chất
Tổng dƣ nợ tín
lƣợng tín dụng của NHTM
dụng
không tốt, tín dụng rủi ro cao.
5.2
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dƣ nợ tín
Để đánh giá tính chất
Nếu tỷ lệ nợ xấu trên 1%
dụng.
nghiêm trọng và mức
chứng tỏ mức độ thiệt hại mà
độ thiệt hại của các
NHTM phải gánh chịu lớn.
Dƣ nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ có
khoản nợ quá hạn mà
KTV cần so sánh số liệu kỳ
khả năng mất
=
x100%
Tổng dƣ nợ tín
NHTM phải gánh
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
vốn
dụng
chịu
và với bình quân ngành để
đánh giá rủi ro tiềm ẩn.
6
Chỉ tiêu đánh giá khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng
6.1
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Một đồng nợ quá hạn
KTV cần so sánh số liệu kỳ
Hệ số khả năng
khó đòi đƣợc bù đắp
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Dự phòng rủi ro tín dụng
bù đắp rủi ro
=
bằng bao nhiêu đồng
và với bình quân ngành để
Nợ quá hạn khó đòi
tín dụng
dự phòng rủi ro.
đánh giá rủi ro tiềm ẩn. Hệ số
này cũng giúp KTV đánh giá
167
TT
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Đánh giá của KTV
khả năng NHTM trích lập dự
phòng thừa/thiếu?
6.2
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự
Đánh giá mức vốn tự
KTV cần so sánh số liệu kỳ
có:
có của NHTM có thể
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Nợ quá hạn không có
gánh chịu bao nhiêu
và với bình quân ngành để
Nợ quá hạn
khả năng thu hồi
phần tổn thất do nợ
đánh giá rủi ro tiềm ẩn.
không có khả
=
quá hạn không có khả
năng thu hồi so
Vốn tự có của Ngân
năng thu hồi gây ra?
với vốn tự có
hàng
V
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh khoản như:
1
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với số dƣ tiền gửi:
Đánh giá khả năng
KTV cần so sánh số liệu kỳ
Tỷ lệ dƣ nợ cho
cho vay từ một đồng
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Tổng dƣ nợ cho vay
vay so với số
=
x 100%
tiền gửi và kiểm tra
và với bình quân ngành để
Tổng số dƣ tiền gửi
dƣ tiền gửi
độ an toàn trong kinh
đánh giá rủi ro tiềm ẩn.
doanh của ngân hàng.
2
a/ Hệ số khả năng chi trả nhằm:
Đánh giá xem liệu
Giúp KTV xác định xem
Tài sản có tính thanh
ngân hàng có thƣờng
NHTM có tuân thủ quy định
Tỷ lệ dự
khoản cao
xuyên duy trì nguồn
về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
trữ thanh
=
x 100%
tiền mặt, tiền gửi
hoạt động hay không. Bên
khoản
Tổng nợ phải trả
không kỳ hạn tại
cạnh đó KTV so sánh với số
NHNN, các TCTD
liệu kỳ trƣớc và bình quân
Theo TT36/2014/NHNN, NHTM phải duy trì tỷ lệ
khác và các tài sản có
ngành để đánh giá rủi ro có
khả năng thanh khoản là 10%;
thể chuyển hóa ngay
thể xảy ra đối với các chỉ tiêu
thành tiền để đáp ứng
liên quan.
b/ Hệ số khả năng chi trả nhằm:
mọi nhu cầu về tiền ở
Tỷ lệ khả
Tài sản có tính thanh
mọi thời điểm hay
năng chi
khoản cao
không, đồng thời xem
trả trong
=
x 100%
Dòng tiền ra ròng trong 30
xét NHTM có tuân
30 ngày
ngày tiếp theo
thủ quy định về các
(%)
tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động hay
Theo TT36/2014/NHNN, NHTM phải duy trì tỷ lệ
không?
khả năng chi trả trong vòng 30 ngày là 50%;
VI
Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng
1
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng thu nhập
Cho thấy khả năng
KTV cần so sánh số liệu kỳ
mang lại lợi nhuận
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi
=
x 100%
của một đồng thu
và với bình quân ngành để
nhuận
Tổng thu nhập
nhập;
đánh giá rủi ro tiềm ẩn.
2
Lãi cận biên NIM
Đánh giá khả năng
KTV cần so sánh số liệu kỳ
ngân hàng có thể
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Thu nhập lãi thuần
Lãi cận
kiểm soát tài sản sinh
và với bình quân ngành để
=
x 100%
Tổng tài sản sinh lãi
biên
lời và đánh giá nguồn
đánh giá rủi ro tiềm ẩn của các
bình quân
vốn nào có chi phí
chỉ tiêu liên quan..
thấp nhất.
2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản – ROA
Để đánh giá hiệu quả
KTV cần so sánh số liệu kỳ
khai thác tài sản có
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
168
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Đánh giá của KTV
TT
của ngân hàng hay
và với bình quân ngành để
Tổng tài sản
thƣớc đo hiệu quả
đánh giá rủi ro tiềm ẩn của các
đầu tƣ của ngân hàng;
chỉ tiêu liên quan..
3
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE
Để đánh giá hiệu quả
KTV cần so sánh số liệu kỳ
sử dụng của vốn chủ
này với kỳ trƣớc, với kế hoạch
Lợi nhuận sau thuế
ROE
=
x 100%
sở hữu, cho biết một
và với bình quân ngành để
Vốn chủ sở hữu
đồng vốn chủ sở hữu
đánh giá rủi ro tiềm ẩn của các
góp phần sinh ra bao
chỉ tiêu liên quan.
nhiêu đồng lợi nhuận
…..
Khi tính toán các chỉ tiêu trên, KTV cần phải tính toán các chỉ số của năm hiện
hành và chỉ số của năm trƣớc rồi so sánh cả mức độ biến động của các chỉ số này trong năm kiểm toán để có thể phát hiện ra những biến động bất thƣờng, có thể là những dấu
hiệu của rủi ro có sai sót trọng yếu.
Bên cạnh đó, KTV cũng có thể so sánh các chỉ tiêu đã tính toán trên trong năm
hiện hành với các chỉ tiêu đó của các ngân hàng khác có cùng quy mô, cùng điều kiện kinh doanh hoặc với các chỉ tiêu bình quân ngành đƣợc công bố từ đó xác định những
rủi ro tồn tại sai sót trọng yếu trên BCTC NHTM. Ví dụ các báo cáo ngành ngân hàng
thƣờng đƣợc nghiên cứu, phân tích và công bố rất công khai:
Bảng 3.3. Báo cáo ngành ngân hàng năm 2015 BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG NĂM 2015
Diễn biến 2015:
Mặt bằng lãi suất giảm nhẹ và duy trì tƣơng đối ổn định ở mức thấp giúp tín dụng tăng trƣởng tốt
(+17,29% yoy), vƣợt trội so với tăng trƣởng huy động khoảng 14,31% yoy. Thanh khoản hệ thống tuy có
sụt giảm về cuối năm do yếu tố mùa vụ của tín dụng nhƣng vẫn chƣa quá lo ngại.
Thông tƣ 36 đƣợc áp dụng từ đầu năm đã giúp CAR cải thiện và hoạt động tín dụng của các NHTM
đƣợc nới lỏng.
Các chỉ tiêu về chất lƣợng tài sản và khả năng sinh lời đều đƣợc cải thiện cho thấy sự hồi phục của
kinh tế đang tác động tích cực tới ngành Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống giảm về 2,55% còn NIM
tăng khá từ 2,7% lên 2,8%.
Nhìn chung, ngành Ngân hàng năm 2015 có nhiều điểm sáng về tín dụng và lợi nhuận, quá trình tái cấu
trúc vẫn tiếp tục với những động thái mới của NHNN và vai trò lớn của VAMC trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu.
Chúng tôi đánh giá cao việc tham gia ngày càng chủ động của NHNN vào quá trình tái cấu trúc hệ thống nhƣ
mua lại 0 đồng và cử đại diện vào Ban điều hành.
(Công ty chứng khoán Vietcombank) Nhƣ vậy, sau khi tính toán đƣợc các chỉ số tại NHTM đang kiểm toán, KTV có
thể so sánh với các số liệu bình quân ngành đã đƣợc phân tích và công bố. Trƣờng hợp
các chỉ số của NHTM đang kiểm toán có chênh lệch lớn với những chỉ số chung của
ngành, KTV có thể tìm hiểu nguyên nhân của những khác biệt xu hƣớng này thông
qua phỏng vấn BGĐ và những ngƣời liên quan. Trƣờng hợp không tìm ra nguyên nhân
169
hợp lý có thể khoanh vùng những chỉ tiêu có liên quan có thể có sai sót trọng yếu để
tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý tiếp theo.
Đồng thời, KTV còn so sánh các số liệu và chỉ số của NHTM kỳ hiện tại với các
số liệu kế hoạch, định mức, dự toán của chính NHTM và với những xu hƣớng và triển
vong chung của ngành cũng nhƣ số liệu ƣớc tính của KTV để phát hiện ra những biến động bất thƣờng hoặc thiếu những thay đổi kỳ vọng trên các tài khoản, các chỉ tiêu, các
quan hệ tài chính trọng yếu; các quan hệ tài chính và phi tài chính trọng yếu…
Để ƣớc tính ra giá trị các tài khoản hoặc các chỉ tiêu, các quan hệ tài chính…KTV
có thể dựa vào những kinh nghiệm và hiểu biết về hoạt động kinh doanh của NHTM đang kiểm toán, những hiểu biết về ngành ngân hàng nói chung và xu hƣớng, triển vọng phát
triển của ngành cũng nhƣ những kết quả điều tra, báo cáo xu hƣớng kinh doanh của các
TCTD đƣợc NHNN và các tổ chức khác công bố, ví dụ Bảng 3.4 dƣới đây:
Bảng 3.4. Một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hƣớng kinh doanh của các
TCTD
MỘT SỐ KẾT QUẢ CHÍNH CỦA CUỘC ĐIỀU TRA XU HƢỚNG KINH DOANH CỦA CÁC TCTD Quý IV năm 2015
Kết quả điều tra cho thấy tình hình kinh doanh của ngành ngân hàng tiếp tục cải thiện trong Quý III/2015 và được kỳ vọng cải thiện rõ nét trong năm 2015 so với năm 2014, với nhu cầu của khách hàng về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại TCTD tiếp tục gia tăng so với quý trước và dự kiến tiếp tục tăng trong Quý IV/2015 và cả năm 2015, tập trung vào nhu cầu vay vốn. Rủi ro của các nhóm khách hàng được kỳ vọng tiếp tục xu hướng giảm nhẹ. Trên cơ sở đó, các TCTD đánh giá tỷ lệ nợ xấu của đơn vị họ tiếp tục ổn định hoặc giảm trong Quý III/2015 và hầu hết các nhóm TCTD tin tưởng nợ xấu của họ tính đến cuối năm 2015 có thể giảm so với cuối năm 2014; Các TCTD đã nâng mức kỳ vọng về tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm 2015 lên mức 18,4%, cao hơn so với kỳ vọng xác lập tại cuộc điều tra lần trước và mục tiêu của NHNN trong khi kỳ vọng tốc độ tăng trưởng huy động vốn trong năm 2015 đạt 15,6%, điều này cho thấy tâm lý lạc quan của các TCTD về triển vọng phục hồi của nền kinh tế và cải thiện kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong Quý IV năm 2015. (i)… (ii) Bình quân kỳ vọng về tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận toàn hệ thống trong năm 2015 đã đƣợc điều chỉnh tăng từ mức 8,89% tại cuộc điều tra tháng 6/2015 lên 9,73% tại cuộc điều tra lần này sau 2 Quý liên tục điều chỉnh giảm
(iii)… (v) Trên cơ sở đó, các TCTD đánh giá tỷ lệ nợ xấu của đơn vị họ tiếp tục ổn định hoặc giảm trong Quý III/2015 và hầu hết các nhóm TCTD tin tƣởng nợ xấu của họ tính đến cuối năm 2015 có thể giảm so với cuối năm 2014, trong đó 89% TCTD tin tƣởng tỷ lệ nợ xấu/dƣ nợ tín dụng của họ có thể ở mức 3% hoặc thấp hơn. Bình quân kỳ vọng của các TCTD về tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đạt mức 2,39% ƣớc tính đến cuối năm 2015, thấp hơn so với mức kỳ vọng 2,49% và 3,33% tại 2 cuộc điều tra liền trƣớc).
(vii) Bình quân toàn hệ thống kỳ vọng huy động vốn tăng trƣởng dƣơng khoảng 5,44% trong Quý IV/2015 và 15,56% trong năm 2015, huy động vốn VNĐ đƣợc kỳ vọng tăng trƣởng nhanh hơn huy động vốn bằng ngoại tệ trong năm 2015.
(viii) Bình quân toàn hệ thống kỳ vọng dƣ nợ tín dụng tăng trƣởng 6,67% trong Quý
170
IV/2015 và tăng 18,39% trong năm 2015 (cao hơn so với mức kỳ vọng tại các cuộc điều tra của 3 Quý đầu năm 14,57%, 16,93%, 18,2%) và cao hơn mục tiêu NHNN đề ra.
(x) …
VỤ DỰ BÁO, THỐNG KÊ (Theo Ngân hàng nhà nước Việt Nam)
Dƣới đây tác giả sẽ đƣa ra minh họa về việc hoàn thiện thủ tục phân tích sơ bộ
với việc áp kỹ thuật phân tích xu hƣớng, phân tích tỷ suất, phân tích ƣớc tính trong
việc phân tích sâu hơn các thông tin trên BCTC NHTM nhằm có những hiểu biết sâu
hơn về NHTM và phục vụ cho quá trình xác định và đánh giá rủi ro của KTV. Ví dụ minh họa đƣợc thực hiện trên BCTC của NHTM ABC, với các số liệu trên Báo cáo và
Bảng CĐKT tại Bảng 3.5:
Bảng 3.5 – Báo cáo tài chính của NHTM ABC
171
Dựa vào những số liệu trên BCTC nêu trên cùng những số liệu phân tích của ngành và triển vọng, dự báo của ngành, KTV có thể lập Bảng phân tích sâu các thông
tin tài chính theo Bảng sau:
172
Bảng 3.6. Bảng phân tích sâu các thông tin tài chính của NHTM
Dựa trên bảng phân tích các thông tin tài chính trên, KTV sẽ tính ra chênh lệch
giữa các số liệu thực tế kỳ này với kỳ trƣớc, giữa thực tế với kế hoạch, giữa thực tế của
đơn vị với bình quân ngành hay so sánh với số liệu ƣớc tính của KTV. Nhìn vào bảng
chênh lệch này KTV có thể thấy những thông tin tài chính có biến động (tăng hoặc
giảm) mạnh hoặc những thông tin biến động đáng kể. Đây đều là những lƣu ý để KTV
173
khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, tìm hiểu thêm những nguyên nhân dẫn đến những
biến động mạnh này và cuối cùng xác định những biến động chƣa rõ lý do hay biến
động bất hợp lý làm căn cứ đi sâu kiểm toán.
Với bảng phân tích sâu các thông tin tài chính trên, KTV có thể nhận thấy về cơ
bản tình hình kinh doanh của NHTM ABC năm nay tốt hơn năm trƣớc rất nhiều. Các chỉ tiêu tăng trƣởng về tài sản, vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động và tín dụng đều
tốt. Tỷ lệ nợ xấu giảm, thấp hơn so với bình quân ngành và thấp hơn 3% theo mức
khuyến cáo chung về tỷ lệ nợ xấu…Tuy nhiên tình hình kinh doanh khởi sắc trên đƣợc
đánh giá là phù hợp với xu thế kinh doanh chung của toàn ngành ngân hàng trong năm. Mặc dù vậy, với những chỉ tiêu có biến động mạnh hoặc biến động đáng kể vẫn hàm
chứa mức độ rủi ro. Do đó KTV vẫn cần đi sâu kiểm tra nhƣ: Tổng tài sản, Nguồn vốn
huy động, tín dụng, nợ xấu, thu nhập lãi, chi phí lãi…
Trên đây là những gợi ý của tác giả để các DNKT có thể vận dụng trong quá trình
phân tích sơ bộ BCTC NHTM trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đến các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC NHTM từ
đó có thể có những biện pháp xử lý phù hợp với những rủi ro đã đánh giá này. Việc phân
tích sâu các thông tin tài chính cũng nhƣ áp dụng các kỹ thuật phân tích tỷ suất, phân tích
ƣớc tính thƣờng đƣợc giao cho các KTV có kinh nghiệm về NHTM đang kiểm toán cũng
nhƣ kiến thức tổng quan về ngành ngân hàng. Đồng thời, để tăng tính hiệu quả cho việc
áp dụng các thủ tục phân tích này, các DNKT cũng nên thiết kế những bảng tính sẵn (trên
Exel) để KTV tính toán nhanh nhất những số liệu làm cơ sở phân tích.
Hoàn thiện việc xác định mức trọng yếu
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Việc xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC là cần thiết để
phục vụ cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Với thực trạng xác định mức trọng yếu của các DNKT hiện nay là sử dụng chung một mức trọng yếu cho hầu hết tất cả
các khoản mục trên BCTC là không hợp lý do mỗi khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức độ quan trọng, chi phí kiểm toán...là không nhƣ nhau. Do vậy, để xây dựng một chƣơng trình kiểm toán đảm bảo hiệu quả hơn về mặt thực hiện cũng nhƣ cuộc kiểm toán đạt chất lƣợng tốt thì KTV cần xác định các mức trọng yếu phù hợp để thực hiện kiểm toán cho từng bộ phận, khoản mục trên BCTC NHTM. KTV có thể thực hiện theo hai cách sau đây:
Cách thứ nhất, xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện trong lập
kế hoạch kiểm toán
Khi lập chiến lƣợc kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Trong những trƣờng hợp cụ thể khi kiểm toán BCTC của
174
NHTM, nếu có một hoặc một số nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thông tin thuyết
minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
BCTC nhƣng có thể ảnh hƣởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của ngƣời sử
dụng BCTC, thì KTV cần xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng
cho từng nhóm giao dịch, số dƣ tài khoản hay thông tin thuyết minh.
Những yếu tố có thể chỉ ra sự tồn tại của một hoặc nhiều loại giao dịch, số dƣ tài
khoản hoặc thuyết minh mà những sai sót có giá trị nhỏ hơn nhiều mức trọng yếu tổng thể
BCTC đƣợc dự kiến ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng BCTC gồm:
• Luật pháp, quy định hoặc những chuẩn mực BCTC áp dụng ảnh hƣởng đến kỳ vọng của ngƣời sử dụng liên quan đến việc đo lƣờng hoặc công bố những khoản mục
nhất định (Ví dụ: giao dịch với bên liên quan và lƣơng của Ban Giám đốc hoặc Ban
Quản trị; Các số liệu liên quan đến tính toán các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM nhƣ vốn tự có; tổng tài sản có; tổng dƣ nợ cho vay trung
hạn, dài hạn, tổng nguồn vốn ngắn hạn…)
• Những thuyết minh chính liên quan đến ngành kinh tế mà đơn vị đang hoạt
động (ví dụ: Chi tiết các số dƣ liên quan để tính toán tỷ lệ các loại nợ xấu của ngân
hàng gồm nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn).
• Ngƣời sử dụng BCTC NHTM có thể quan tâm đến một lĩnh vực hoạt động
nhất định của đơn vị, cần đƣợc thuyết minh riêng rẽ trên BCTC (ví dụ, việc mới mua
một bộ phận kinh doanh).
Để xét đoán vấn đề này, KTV có thể cần thu thập thông tin để hiểu về tầm nhìn
và kỳ vọng của Ban quản trị và Ban điều hành cũng nhƣ những ngƣời sử dụng thông
tin chính trên BCTC của NHTM.
Cùng với việc xác định mức trọng yếu nhƣ nêu trên, KTV cũng sẽ phải xác định
mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác
định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình
kiểm toán nhằm giảm tới mức có thể chấp nhận đƣợc khả năng các ảnh hƣởng tổng hợp của các sai sót không đƣợc điều chỉnh và không đƣợc phát hiện vƣợt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. Tƣơng tự nhƣ vậy, mức trọng yếu thực hiện liên quan tới mức trọng yếu đƣợc xác định cho nhóm các giao dịch, số dƣ tài khoản hay thông tin thuyết minh cũng cần đƣợc đƣa ra để làm giảm tới mức thấp có thể chấp nhận đƣợc khả năng có thể xảy ra các sai sót không đƣợc điều chỉnh hoặc không đƣợc phát hiện trong nhóm các giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh.
Khi xác định mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua cho mục
đích đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán, KTV cũng không nên áp
dụng một mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua giống nhau đối với
175
mọi khoản mục, bộ phận mà nên cân nhắc đến quy mô, bản chất, khả năng rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí kiểm toán...để điều chỉnh cho từng bộ phận, khoản mục
cho phù hợp. Do đó, để đảm bảo một cuộc kiểm toán chất lƣợng và hiệu quả, từ mức
trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua đƣợc xác định chung, KTV nên cân
nhắc điều chỉnh lại mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua đối với một số khoản mục nhất định trên BCTC. KTV có thể thực hiện theo hai bƣớc sau:
Bước 1: Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có
thể bỏ qua chung đối với BCTC;
Bước 2: Thực hiện các điều chỉnh để xác định mức trọng yếu thực hiện và
ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua cho các khoản mục cụ thể trên BCTC.
Bước 3: Xác định mức trọng yếu (hoặc các mức trọng yếu) và mức trọng yếu thực
hiện áp dụng cho nhóm các giao dịch, số dƣ tài khoản hay thông tin thuyết minh (nếu có). Ví dụ về các bƣớc xác định mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch cho cuộc
kiêm toán BCTC NHTM X nhƣ sau:
Bước 1: Xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có
thể bỏ qua chung của BCTC
Bảng 3.7. Bảng xác định mức trọng yếu, mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót
có thể bỏ qua chung của BCTC
Tiêu chí lựa chọn
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị của tiêu chí lựa chọn
120.000
Tỷ lệ % áp dụng tính mức trọng yếu
5 %
Mức trọng yếu đƣợc lựa chọn
ĐVT: triệu đồng
6.000
900
Tổng các sai sót trọng yếu dự kiến không đƣợc điều chỉnh hoặc không đƣợc phát hiện (15% của mức trọng yếu)
Mức trọng yếu thực hiện = (1-15%)* Mức trọng yếu
5.100
Tỷ lệ % sử dụng để tính ngƣỡng sai sót không đáng kể
4%
Ngƣỡng sai sót không đáng kể = Tỷ lệ %* Mức trọng yếu
240
Bước 2: Thực hiện các điều chỉnh để xác định mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua cho các khoản mục cụ thể trên BCTC (bảng 3.8 trang bên) Bước 3: Xác định mức trọng yếu (hoặc các mức trọng yếu) và mức trọng yếu thực hiện áp dụng cho nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh (nếu có).
Ví dụ, với các giao dịch với các bên liên quan, KTV có thể xác định mức trọng
yếu chỉ là 1% của lợi nhuận hoặc mức trọng yếu đối với các khoản chi cho các chức
danh quản lý chủ chốt chỉ là 0,5% của lợi nhuận sau thuế…
176
Bảng 3.8. Bảng xác định mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua
cụ thể của các khoản mục trên BCTC
ĐVT: triệu đồng
Mức trọng yếu thực hiện
Ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua
TT
Khoản mục
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
A
TÀI SẢN
1
Tiền mặt, vàng bạc đá quý
3,600
4%
240
60%
2
Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
5,100
5%
300
85%
3
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
5,100
5%
300
85%
4
Chứng khoán kinh doanh
4,500
4%
240
75%
5
Cho vay và ứng trƣớc khách hàng
4,500
4%
240
75%
6
Chứng khoán đầu tƣ
4,500
4%
240
75%
7
Góp vốn, đầu tƣ dài hạn
5,100
5%
300
85%
8
Tài sản cố định
5,400
5%
300
90%
9
Tài sản có khác
4,500
4%
240
75%
…….
….
…
…
….
Các mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua của từng khoản
mục trên đây sẽ là căn cứ giúp KTV đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán.
Cách thứ hai, phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho các bộ phận,
khoản mục trên BCTC
Sau khi ƣớc lƣợng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến
hành phân bổ ƣớc lƣợng này cho từng khoản mục, bộ phận, từng chỉ tiêu trên BCTC
NHTM để hình thành mức trọng yếu của từng khoản mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu.
Các DNKT có thể phân bổ ƣớc lƣợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản
mục dựa vào các cơ sở sau:
- Quy mô của từng khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC;
- Bản chất của từng khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC; - Kinh nghiệm của KTV về sai sót của từng khoản mục, chỉ tiêu; - Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát hay rủi ro tồn tại sai
sót trọng yếu của từng khoản mục trên BCTC NHTM;
- Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Thông thƣờng chi phí kiểm toán cho khoản mục càng lớn thì KTV sẽ phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục đó là cao và
ngƣợc lại để nhằm tối thiểu hóa các chi phí kiểm toán.
Nhƣ vậy cơ sở để phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, chỉ tiêu trên BCTC
NHTM dựa vào cả các yếu tố định lƣợng (quy mô của từng khoản mục, chỉ tiêu trên
BCTC NHTM) và các yếu tố định tính (các yếu tố còn lại nhƣ đã nêu trên). Đối với các
177
yếu tố định lƣợng, KTV sẽ dựa vào quy mô hay giá trị bằng tiền của khoản mục, chỉ tiêu
làm căn cứ phân bổ. Đối với các yếu tố định tính, KTV có thể xây dựng các nguyên tắc
áp dụng để đảm bảo phân bổ có hiệu quả nhất mức trọng yếu cho từng khoản mục, chỉ
tiêu trên BCTC NHTM. Ví dụ, các DNKT có thể xây dựng các nguyên tắc nhƣ sau:
- Với những khoản mục đƣợc đánh giá có mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao nhƣng chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp thì mức trọng yếu phân bổ
cho các khoản mục này là thấp.
- Với những khoản mục đƣợc đánh giá có mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát thấp và trung bình và chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình thì mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục này là trung bình.
- Với những khoản mục đƣợc đánh giá có mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát thấp nhƣng chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao, cần kiểm tra chi tiết nhiều thì mức trọng yếu phân bổ cho các khoản mục này là cao.
Để có thể lƣợng hóa những yếu tố trên giúp cho việc phân bổ mức trọng yếu
đƣợc dễ dàng, KTV có thể xây dựng hệ số phân bổ đối với từng khoản mục, chỉ tiêu
trên BCTC NHTM. Hệ số này có thể đƣợc DNKT xây dựng khung hƣớng dẫn chung
cho mọi NHTM và sẽ đƣợc KTV cân nhắc sử dụng, có điều chỉnh riêng cho từng
NHTM dựa trên xét đoán cụ thể của KTV trong từng hoàn cảnh cụ thể, ví dụ:
TT Đánh giá của KTV về RRTT
Hệ số điều chỉnh
Chi phí và thời gian thu thập bằng chứng kiểm toán
và RRKS
Trung bình và cao
Thấp
1
1
Trung bình và cao
Cao
1,5
2
Trung bình
Trung bình
2
3
Thấp
Trung bình
2,5
4
Cao
3
5
Thấp Sau đó, KTV sử dụng công thức sau để phân bổ ƣớc lƣợng ban đầu về tính
Bảng 3.9. Bảng xác định hệ số điều chỉnh để phân bổ mức trọng yếu
trọng yếu cho các khoản mục:
B Bi = Xi * ai ∑ Xi * ai
Trong đó: B: Ƣớc lƣợng ban đầu về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC NHTM Bi : Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục i trên BCTC NHTM; Xi: Giá trị bằng tiền của khoản mục i trên BCTC NHTM; ai: Hệ số của khoản mục i trên BCTC NHTM Ví dụ minh họa về việc phân bổ mức trọng yếu khi kiểm toán BCTC tại NHTM
A nhƣ sau:
178
Kiểm toán viên quyết định phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên
Bảng CĐKT của NHTM. Sau khi đã đánh giá đƣợc rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
cùng kinh nghiệm về chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cho từng khoản mục trên
BCTC NHTM, KTV xác định hệ số cho từng nhóm khoản mục và phân bổ nhƣ sau:
Bảng 3.10. Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC của
NHTM A
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)
4.475.903
% Lựa chọn để ƣớc lƣợng ban đầu về mức trọng yếu
4%
Ƣớc lƣợng ban đầu về mức trọng yếu (triệu đồng)
179.036
Trong đó:
C: Những khoản mục đƣợc lựa chọn để phân bổ mức trọng yếu. K: Những khoản mục sẽ thực hiện kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và không phân bổ mức trọng yếu;
N/A: Khoản mục đƣợc suy ra từ các khoản mục khác nên không áp dụng phân
bổ mức trọng yếu.
179
Trên đây là những gợi ý của tác giả để các DNKT có thể vận dụng trong quá
trình phân bổ ƣớc lƣợng ban đầu về mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC
NHTM. Việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC là một công việc
phức tạp đòi hỏi những xét đoán nghề nghiệp nên tùy từng trƣờng hợp cụ thể của
khách hàng kiểm toán mà KTV có những điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, việc phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục này cũng nên giao cho những KTV có kinh
nghiệm và thành thạo đảm nhiệm.
Hoàn thiện bƣớc xác định phƣơng pháp chọn mẫu - cỡ mẫu
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Bƣớc này chủ yếu cần hoàn thiện tại các DNKT ngoài Big Four. Các DNKT
ngoài Big Four cũng có thể xem xét việc ứng dụng phần mềm trong kiểm toán nói
chung và phần mềm chọn mẫu nói riêng để tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua phần mềm chọn mẫu cũng có những
hạn chế nhất định (phần mềm có thể lựa chọn ngẫu nhiên toàn phần tử có giá trị nhỏ
hoặc tổng giá trị của các phần tử trong mẫu có giá trị quá nhỏ so với tổng thể…) thì
KTV nên chọn mẫu thêm để kiểm tra theo xét đoán của KTV ngoài số mẫu chi tiết mà
phần mềm đã chọn để tăng đọ đảm bảo.
Hoàn thiện bƣớc Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập các chƣơng trình
kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, bộ phận
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Bƣớc này chủ yếu cần hoàn thiện tại các DNKT ngoài Big Four.
Về Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Nhƣ đã nêu trong phần hạn chế của chƣơng 2, các DNKT ngoài Big Four cần
hoàn thiện bƣớc công việc tổng hợp kế hoạch kiểm toán để có một bản ghi chép đầy
đủ, thống nhất một cách ngắn gọn và tóm tắt về toàn bộ các nội dung và kết quả công
việc mà KTV đã thực hiện trong giai đoạn lập chiến lƣợc kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán nhằm giúp KTV có một bức tranh tổng thể về cuộc kiểm toán, giúp KTV thực hiện cuộc kiểm toán một cách khoa học, chất lƣợng và hiệu quả hơn. Các nội dung chính cần đƣợc ghi chép, tổng hợp lại trong Biên bản này gồm:
Những mốc thời gian chính phải hoàn thành báo cáo kiểm toán cuối cùng;
- - Đánh giá tổng quan về rủi ro của hợp đồng kiểm toán; - Các vấn đề về thiết lập mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện; - Tóm tắt các vấn đề quan trọng; - Tóm tắt các rủi ro trọng yếu đã đƣợc xác định đối với số dƣ tài khoản, loại giao
dịch, thuyết minh trọng yếu hoặc rủi ro ở cấp độ tổng thể BCTC;
180
- Kế hoạch kiểm toán nhằm xử lý các rủi ro đã đánh giá đối với các số dƣ tài
khoản, loại giao dịch hoặc thông tin thuyết minh gồm:
+ Kế hoạch về các thử nghiệm kiểm soát
+ Kế hoạch về các thử nghiệm cơ bản. - Tóm tắt các rủi ro ở cấp độ tổng thể BCTC và kế hoạch xử lý của KTV; - Tóm tắt các thủ tục dự kiến liên quan đến các tổ chức cung cấp dịch vụ và môi
trƣờng CNTT;
- Các kết luận về xung đột lợi ích, đạo đức và độc lập; - Trao đổi thông tin với Ban quản trị; - Thành viên nhóm kiểm toán; - Các chuyên gia nội bộ và chuyên gia bên ngoài; - Các KTV nội bộ của ngân hàng; - Bảng tổng hợp tham chiếu các giấy tờ làm việc mà KTV đã thực hiện để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán đối với các số dƣ tài khoản, giao dịch, thông tin
thuyết minh trọng yếu hoặc ở cấp độ tổng thể BCTC;
- Bảng tổng kết chi tiết về các loại rủi ro đối với từng khoản mục/chỉ tiêu chính
trên BCTC của NHTM.
- …
DNKT ngoài Big Four nên xây dựng một mẫu riêng đối với Biên bản tổng hợp
kế hoạch kiểm toán và có hƣớng dẫn chi tiết cho KTV thực hiện. Mẫu này cũng nằm
trong cuốn Cẩm nang chung hƣớng dẫn kiểm toán BCTC của NHTM.
Về xây dựng Chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, bộ phận
Cùng với việc tổng hợp kế hoạch kiểm toán, để giúp cho các KTV và trợ lý
kiểm toán đƣợc giao kiểm toán các nội dung kiểm toán cụ thể một cách thống nhất và
hiệu quả thì các DNKT ngoài Big Four cũng cần xây dựng chƣơng trình kiểm toán
mẫu chi tiết cho từng khoản mục, bộ phận. Đây là căn cứ để KTV có thể xác định
- Tên của số dƣ tài khoản, loại giao dịch hoặc thuyết minh trọng yếu cần đƣợc
đƣợc nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá đối với từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu đã xác định của khoản mục, bộ phận đó. Mẫu này cũng nằm trong cuốn Cẩm nang chung hƣớng dẫn kiểm toán BCTC của NHTM và có thể gồm các nội dung chính sau: đánh giá và xử lý; - Ghi chép những kết luận đã cân nhắc từ các cuộc thảo luận với lãnh đạo của
NHTM liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán; - Phân tích số dƣ tài khoản, loại giao dịch hoặc thuyết minh: Cân nhắc thông tin tập hợp trong kế hoạch liên quan đến tài khoản này bao gồm bất kỳ những giao dịch
181
bất thƣờng hoặc phức tạp hoặc không xác định đƣợc trƣớc đó mà có thể tác động đến
cách thức mà kiểm toán đạt đƣợc;
- Cân nhắc những nhân tố có thể tạo ra các rủi ro có sai sót trọng yếu nhƣ: Các
giao dịch trọng yếu với các bên có liên quan; Các thiếu sót liên quan đến KSNB đặc
biệt những thiếu sót này không đƣợc các nhà quản lý xử lý; Những thay đổi liên quan đến môi trƣờng CNTT; Những sai sót trong quá khứ, nhầm lẫn lịch sử hoặc những
khoản điều chỉnh trọng yếu tại cuối kỳ; Các giao dịch mà đƣợc ghi sổ trên cơ sở ý kiến
của nhà quản lý (ví dụ tái tài trợ nợ, tài sản đƣợc bán, và việc phân loại chứng khoán
kinh doanh); Các vụ kiện tụng chƣa giải quyết và các khoản nợ tiềm tàng (ví dụ bảo lãnh bán hàng, bảo lãnh tài chính và xử lý môi trƣờng); Các điều chỉnh trọng yếu đối
với giao dịch hoặc sự kiện; Các giao dịch hoặc sự kiện phức tạp mà KTV tin rằng tồn
tại rủi ro cao về sự nhầm lẫn. Ví dụ, các giao dịch phòng ngừa (tự bảo hiểm) liên quan đến tƣơng lai, quyền chọn có thể chỉ ra các rủi ro trong quá trình đánh giá giá trị của
nợ dài hạn; Có các giao dịch hoặc sự kiện chịu sự áp đặt không thƣờng xuyên của nhà
quản lý liên quan hoặc có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nhà quản lý…
- Ghi chép lại các rủi ro và rủi ro trọng yếu đƣợc xác định cho các số dƣ tài
khoản, loại giao dịch hoặc thuyết minh trọng yếu và các CSDL có liên quan;
- Thiết kế các thủ tục cơ bản và thủ tục kiểm tra kiểm soát để xử lý các rủi ro đã
xác định liên quan đến mỗi CSDL có liên quan đối với các số dƣ tài khoản, loại giao
dịch hoặc thuyết minh. Những thủ tục cơ bản phụ thuộc vào (1) rủi ro trọng yếu mà
KTV đã xác định và (2) Dự kiến liệu KTV có dựa vào KSNB của đơn vị không?
3.3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Hoàn thiện việc vận dụng các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hiệu quả
KSNB của NHTM
Đối với các DNKT ngoài Big Four:
Bƣớc này chủ yếu cần đƣợc hoàn thiện tại các DNKT ngoài Big Four. Nhƣ đã
- Tăng cƣờng xây dựng quy trình, giấy tờ làm việc và tài liệu hƣớng dẫn chi tiết
phân tích trong phần thực trạng và hạn chế về việc vận các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra hiệu quả KSNB tại các DNKT ngoài Big Four, cũng nhƣ những phân tích của tác giả nhằm chỉ rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đánh giá hiệu quả KSNB của NHTM. Do đó, trong thời gian tới các DNKT ngoài Big Four cần hoàn thiện bƣớc công việc này, cụ thể nhƣ sau: đối với các thử nghiệm kiểm soát.
- Vận dụng kết hợp đầy đủ các kỹ thuật kiểm toán trong các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng kiểm toán đánh giá hiệu quả KSNB của NHTM nhƣ kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, điều tra, thực hiện lại;
182
- Tăng cƣờng nội dung, thời gian và phạm vi và nhân sự thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát hơn nữa, cụ thể:
+ Về nội dung các thủ tục kiểm tra hiệu quả KSNB: Cần phối kết hợp một
cách phù hợp và hiệu quả tất cả các loại thủ tục nhƣ Phỏng vấn, quan sát, điều tra và
thực hiện lại…vì thực tế nhiều DNKT ngoài Big Four chủ yếu chỉ áp dụng thủ tục phỏng vấn thông qua một bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn và thực tế bảng câu hỏi này
còn chƣa chi tiết, cụ thể cho từng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng;
+ Về thời gian thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Nên lựa chọn thời gian thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát theo nguyên tắc sau: Đối với các thủ tục kiểm soát mà ngân hàng thực hiện trong cả năm, KTV sẽ phân bổ mẫu đều cho tất cả các tháng/quý
trong cả năm hoặc sẽ thực hiện kiểm tra trong giai đoạn kiểm toán sơ bộ và thực hiện
thêm các thủ tục kiểm tra cuốn chiếu đến cuối năm. Còn đối với các thủ tục kiểm soát chỉ diễn ra một lần vào cuối năm (ví dụ thủ tục kiểm soát liên quan đến lập và trình
bày BCTC cuối năm) thì KTV sẽ thực hiện kiểm tra vào cuối năm.
+ Về phạm vi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Việc lựa chọn cỡ mẫu kiểm
tra phụ thuộc vào một số yếu tố nhƣ tần suất của các thủ tục kiểm soát; bản chất của
các thủ tục kiểm soát; độ lệch dự tính trong các thủ tục kiểm soát của ngân hàng và
quy mô mẫu tối thiểu quy định. Các DNKT ngoài Big Four nên xây dựng hƣớng dẫn
cụ thể đối với việc xác định cỡ mẫu hay phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát làm tài
liệu tham chiếu cho KTV thực hiện công việc (Tham khảo như bảng 2.4 - Xác định số
m u thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ). Ngoài ra, tùy thuộc vào xét đoán nghề
nghiệp của mình, KTV có thể lựa chọn bổ sung mở rộng thêm phạm vi kiểm tra ngoài
các hƣớng dẫn chung của công ty mình.
+ Về nhân sự thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Thông thƣờng nhân sự đƣợc
giao thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đều là các KTV có kinh nghiệm tốt, có trình
độ chuyên môn vững vàng vì đây là một thử nghiệm khó, đòi hỏi sự hiểu biết, kỹ năng
tốt và khả năng xét đoán giỏi. Tuy nhiên, một số thử nghiệm kiểm soát đơn giản hơn cũng có thể giao cho những KTV ít kinh nghiệm hơn thực hiện và các trƣởng nhóm hoặc chủ nhiệm kiểm toán có thể soát xét lại để đào tạo và nâng cao trình độ của các KTV này. Đặc biệt, khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả KSNB có một nội dung rất quan trọng đó là đánh giá môi trƣờng CNTT và hiệu quả của các kiểm soát ứng dụng. Tại các DNKT Big Four, công việc này đã đƣợc một đội ngũ chuyên gia IT của Công ty kiểm toán thực hiện nhƣng tại các DNKT ngoài Big Four vẫn đang sử dụng các chuyên gia bên ngoài. Trong tƣơng lai để tạo thế chủ động các DNKT
ngoài Big Four cũng có thể nghĩ đến việc thành lập một đội ngũ chuyên gia IT để chuyên thực hiện kiểm toán công nghệ để hỗ trợ đắc lực cho đội kiểm toán tài chính.
183
- Các DNKT cần đặc biệt lƣu ý việc ghi chép đầy đủ các bƣớc công việc đã thực
hiện và kết quả công việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát vào các giấy tờ làm việc
để làm bằng chứng kiểm toán cũng nhƣ để các cấp soát xét có thể KSCL công việc.
Hoàn thiện các thủ tục phân tích cơ bản
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và ngoài Big Four
Các DNKT có thể vận dụng các thủ tục phân tích cơ bản một cách độc lập hoặc
kết hợp với các thủ tục kiểm tra chi tiết nhƣ là các thử nghiệm cơ bản để xử lý các rủi ro đã đánh giá ở cấp độ CSDL đối với các số dƣ tài khoản, loại giao dịch hoặc thuyết
minh trọng yếu.
Tƣơng tự nhƣ giải pháp về hoàn thiện các thủ tục phân tích sơ bộ mà tác giả đã
trình bày ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi thực hiện các thủ tục phân tích cơ
bản, các DNKT nên bổ sung thêm việc so sánh số liệu thực tế của ngân hàng với các số liệu do KTV ƣớc tính, với các số liệu kế hoạch hoặc dự toán và với số liệu bình
quân của ngành, của các ngân hàng khác có cùng quy mô nếu có. Ngoài ra, KTV cũng
có thể áp dụng thêm những kỹ thuật phân tích tỷ suất đối với những chỉ tiêu đang phân
tích để nhằm phát hiện và xử lý đối với những rủi ro đã đánh giá.
Lưu ý đối với các DNKT ngoài Big Four
Ngoài các giải pháp hoàn thiện chung tại bƣớc này, để tăng hơn nữa hiệu quả của
các thủ tục phân tích cơ bản, các DNKT ngoài Big Four nên tận dụng các ứng dụng về vẽ
sơ đồ, biểu đồ trong exel để biểu thị các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có mối quan hệ
tƣơng quan để dễ dàng phát hiện ra những biến động không bình thƣờng của các chỉ tiêu
này nhằm phát hiện ra các sai sót ví dụ biểu thị mối tƣơng quan giữa số dƣ cho vay và thu
nhập lãi; giữa số dƣ tiền gửi của khách hàng và chi phí lãi; giữa chi phí tiền lƣơng và số
lƣợng nhân viên; giữa chi phí thuê văn phòng và số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch…
3.3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Các công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và DNKT ngoài Big Four:
Các DNKT cần hoàn thiện hoàn thiện việc lập và lƣu trữ các tài liệu, giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán nhằm đảm bảo ghi chép đầy đủ và thích hợp làm cơ sở đƣa ra ý kiến kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và làm bằng chứng cho thấy cuộc kiểm toán đã đƣợc lập kế hoạch và thực hiện phù hợp với quy định của chuẩn mực kiểm toán, pháp luật và các quy định có liên quan. Để giúp việc hoàn thiện hồ sơ, tài liệu,
giấy tờ làm việc hiệu quả, các DNKT cần thực hiện các công việc sau:
Lập tài liệu kiểm toán đầy đủ, thích hợp một cách kịp thời, ngay khi có thể trong quá trình kiểm toán để nâng cao chất lƣợng cuộc kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho việc soát xét, đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập và
184
đƣa ra kết luận trƣớc khi hoàn thành và lập báo cáo kiểm toán. Do các tài liệu đƣợc lập
sau khi thực hiện công việc kiểm toán thƣờng kém chính xác hơn các tài liệu đƣợc lập
ngay khi công việc đó đƣợc thực hiện.
Ghi chép các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và các bằng chứng kiểm toán đã
thu thập.
KTV phải lập đầy đủ tài liệu kiểm toán để KTV có kinh nghiệm không tham gia
cuộc kiểm toán dựa vào đó có thể hiểu đƣợc. Trên các giấy tờ làm việc, tài liệu kiểm
toán cần ghi lại đầy đủ, rõ ràng nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán đã thực hiện; nội dung của những cuộc thảo luận về các vấn đề quan trọng với BGĐ, Ban quản trị NHTM và những ngƣời khác; cách giải quyết các vấn đề không
nhất quán (nếu có) khi phát hiện các thông tin không nhất quán với kết luận cuối cùng
của KTV về một vấn đề quan trọng. Nếu có các vấn đề phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán, trong trƣờng hợp đặc biệt mà KTV có thực hiện các thủ tục kiểm toán mới
hoặc các thủ tục kiểm toán bổ sung hoặc rút ra kết luận mới sau ngày lập báo cáo kiểm
toán thì KTV phải ghi lại.
Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán viên phải phân loại, sắp xếp tài liệu kiểm toán vào hồ sơ kiểm toán
theo trật tự nhất định của quy trình kiểm toán DNKT và thực hiện các thủ tục hành
chính về hoàn thiện hồ sơ kiểm toán kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành, thời hạn phù hợp để hoàn thiện hồ
sơ kiểm toán chính thức không đƣợc quá 60 ngày kể từ ngày lập báo cáo kiểm toán.
Sau khi hoàn thành việc hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên không
đƣợc xóa hay hủy bỏ bất cứ tài liệu kiểm toán nào trƣớc khi hết thời hạn lƣu trữ.
Trƣờng hợp KTV xét thấy cần phải sửa đổi tài liệu kiểm toán đã lƣu trữ hoặc bổ sung
tài liệu kiểm toán sau khi đã hoàn thiện hồ sơ kiểm toán do bất cứ nguyên nhân nào,
KTV phải ghi chép và lƣu lại trong hồ sơ kiểm toán về lý do cụ thể của việc sửa đổi
hoặc bổ sung tài liệu kiểm toán và ngƣời lập, ngƣời soát xét và thời điểm thực hiện.
3.3.4. Hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán
Ý nghĩa của giải pháp: Công tác soát xét chất lƣợng kiểm toán tƣởng chừng nhƣ đơn giản nhƣng thực tế thực hiện lại khá khó khăn và chƣa thực sự đảm bảo sàng lọc đƣợc tất cả các sản phẩm kém chất lƣợng, ngay cả tại các Hãng kiểm toán lớn trên thế giới. Cơ quan quản lý kiểm toán độc lập (IFIAR) và Cơ quan Luật lệ an toàn thuộc Ngân hàng Trung ƣơng Anh đã chỉ trích 6 công ty dịch vụ kiểm toán hàng đầu thế
giới, gồm PwC, Deloitte, KPMG, EY, Grant Thornton và BDO sau khi các công ty này tiến hành nhiều cuộc kiểm toán kém chất lƣợng gây ảnh hƣởng đến lợi ích của các cơ quan công. Đặc biệt gần một nửa (47%) các cuộc kiểm toán đã để xảy ra tình trạng thiếu sót nghiêm trọng. Sau khi thanh tra 948 cơ quan công, các nhà quản lý chất lƣợng
185
kiểm toán thuộc IFIAR trên toàn cầu đã công bố kết quả và cho biết, công tác kiểm toán
hệ thống các tổ chức tài chính lớn, bao gồm các ngân hàng và công ty bảo hiểm toàn cầu
chiếm tỷ lệ thiếu sót cao nhất (Theo Accountancylive) [51]. Vì vậy, công tác KSCL hoạt
động kiểm toán hiện nay cần đƣợc quan tâm và hoàn thiện hơn nữa.
Đối với cả hai nhóm DNKT Big Four và ngoài Big Four
Với thực trạng và các hạn chế về công tác KSCL hoạt động kiểm toán nhƣ đã
nêu ở chƣơng 2, các DNKT cần hoàn thiện các vấn đề sau:
Thứ nhất, Nâng cao ý thức về tầm quan trọng của công tác soát xét chất lƣợng
kiểm toán đối với mọi thành viên trong Công ty từ Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán; chủ nhiệm kiểm toán; trƣởng nhóm kiểm toán; KTV và trợ lý kiểm
toán để từng thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cũng nhƣ phối hợp nhịp
nhàng với nhau để hoàn thành công tác KSCL chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Thứ hai, Tăng cƣờng hơn nữa việc thực hiện các thủ tục KSCL ngay ở cấp độ
từng cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã tuân thủ các chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan cũng nhƣ đảm bảo báo cáo kiểm
toán đƣợc phát hành phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán. Việc KSCL
của từng cuộc kiểm toán phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
Xác định rõ trách nhiệm của thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán là ngƣời chịu trách nhiệm về chất lƣợng chung đối với cuộc kiểm toán mà mình đƣợc
giao phụ trách nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan và báo cáo kiểm toán phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của cuộc kiểm toán. Để đạt đƣợc mục tiêu này, thành viên BGĐ phải chịu trách
- Đƣa ra kết luận về sự tuân thủ các quy định về tính độc lập của các thành viên
nhiệm về các vấn đề cụ thể sau:
- Đảm bảo đã áp dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng
trong nhóm kiểm toán đƣợc áp dụng trong cuộc kiểm toán;
và hợp đồng kiểm toán, và phải chứng minh các kết luận đƣa ra về vấn đề này là phù hợp; - Đảm bảo cho nhóm kiểm toán và các chuyên gia không thuộc nhóm kiểm toán
- Hƣớng dẫn, giám sát và thực hiện cuộc kiểm toán; - Đảm bảo tại ngày hoặc trƣớc ngày lập báo cáo kiểm toán, việc soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán và thảo luận với nhóm kiểm toán đƣợc thực hiện phù hợp với các chính sách và thủ tục soát xét của DNKT để đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng chứng
có năng lực chuyên môn và khả năng phù hợp để thực hiện cuộc kiểm toán;
- Đảm bảo nhóm kiểm toán đã thực hiện tham khảo ý kiến tƣ vấn thích hợp về
kiểm toán thích hợp để xác nhận các kết luận kiểm toán và cho mục đích phát hành báo cáo kiểm toán;
các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi.
186
Các cuộc kiểm toán BCTC NHTM đều đƣợc coi là các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp, mức độ rủi ro cao do đó cần thực hiện quy định nhƣ đối với hoạt động kiểm toán
BCTC của các tổ chức niêm yết. Đó là thực hiện soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán.
Khi thực hiện việc soát xét chất lƣợng cuộc kiểm toán, thành viên BGĐ phụ
- Ngƣời soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán phải đƣợc bổ nhiệm;
- Thảo luận với ngƣời soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán về các vấn đề
trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo:
trọng yếu phát sinh trong suốt cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề đƣợc phát
- Không đề ngày lập báo cáo kiểm toán trƣớc khi hoàn thành công việc soát xét
hiện trong quá trình soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán;
KSCL của cuộc kiểm toán.
Ngƣời soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán phải thực hiện đánh giá khách quan về các xét đoán quan trọng và các kết luận của nhóm kiểm toán để có thể hình
thành báo cáo kiểm toán dựa trên các cơ sở nhƣ thảo luận với thành viên BGĐ phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán về các vấn đề trọng yếu; soát xét BCTC và dự thảo báo cáo
kiểm toán; Soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan đến các xét đoán quan trọng...
Khi soát xét, ngƣời soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán phải xem xét các yếu
tố sau: Đánh giá về tính độc lập của nhóm kiểm toán và DNKT liên quan đến cuộc kiểm
toán; Liệu nhóm kiểm toán đã tham khảo ý kiến tƣ vấn cần thiết về các vấn đề còn khác
biệt về quan điểm, các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi và các kết luận thu đƣợc từ
việc tham khảo ý kiến tƣ vấn hay chƣa; Các tài liệu, hồ sơ kiểm toán mà ngƣời soát xét
lựa chọn để soát xét có phản ánh các công việc đã thực hiện liên quan đến các xét đoán
quan trọng và có hỗ trợ cho các kết luận của nhóm kiểm toán đƣa ra hay không.
Thứ ba, Tăng cƣờng công tác xây dựng hình ảnh, thƣơng hiệu và văn hóa DN
tại các DNKT Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại cả cơ hội và thách thức cho các DNKT của
Việt Nam. Quá trình hội nhập sẽ làm tăng thêm cả số lƣợng các DNKT (chủ thể kiểm toán) và cả số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại (khách thể kiểm toán). Tuy nhiên, yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ hiện nay ngày càng khắt khe để đảm bảo các tiêu chuẩn của quốc tế và đạt đƣợc sự thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Do đó, sự cạnh tranh sẽ càng trở nên khốc liệt hơn. Trong điều kiện đó, các DNKT Việt Nam đặc biệt là các DNKT ngoài Big Four phải không ngừng nỗ lực để tăng cƣờng uy tín, danh tiếng, chất lƣợng để giữ đƣợc các khách hàng cũ và thu hút đƣợc ngày càng nhiều khách hàng mới. Một trong các biện pháp để thực hiện điều
này là các DNKT Việt Nam phải không ngừng công tác xây dựng một thƣơng hiệu mạnh của DN mình, xây dựng đƣợc niềm tin từ khách hàng. Thƣơng hiệu và niềm tin
của khách hàng đƣợc xây dựng từ nền tảng văn hóa của chính các DNKT, chủ yếu là
187
văn hóa Trung thực – Uy tín – Minh bạch. Văn hóa này cần đƣợc hun đúc qua tất cả
các thế hệ và cần đƣợc kế thừa, phát huy trong mỗi suy nghĩ và hành động của tất cả
các thành viên trong DN. Các DNKT phải xây dựng một nền tảng văn hóa DN với bản
sắc văn hóa riêng của mình để thƣơng hiệu của mình đƣợc định vị trên thị trƣờng
thông qua các giá trị đạo đức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong DN, các chuẩn mực hành vi ứng xử của các thành viên...
Thực hiện đƣợc các giải pháp trên sẽ là cơ sở để nâng cao chất lƣợng công tác
KSCL hoạt động kiểm toán. Đây chính là một trong các tiền đề để nâng cao chất lƣợng
cuộc kiểm toán BCTC NHTM từ đó tăng cƣờng uy tín để đạt đƣợc sự tin tƣởng và tín nhiệm của khách hàng hơn nữa. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế rất khó khăn nhƣ hiện
nay, khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, các ngân hàng đang trong tình trạng tái cơ
cấu, mua, bán, sáp nhập rất nhiều thì việc giữ các khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới là điều vô cùng quan trọng. Thực tế hiện nay số lƣợng các
DNKT đủ điều kiện kiểm toán cho NHTM rất ít nên các DNKT (đặc biệt các DNKT
ngoài Big Four) càng phải cố gắng để tránh mất thị phần đã đạt đƣợc và mở rộng thêm thị
phần đối với loại khách hàng này. Có khách hàng là các NHTM cũng là một trong các
nhân tố tăng uy tín và danh tiếng cũng nhƣ doanh thu cho các DNKT, góp phần tạo ra các
thƣơng hiệu mạnh cho các DNKT, lấy đà để các DNKT đứng vững tại thị trƣờng Việt
Nam và vƣơn xa ra khu vực và quốc tế trong điều kiện hội nhập ngày nay.
3.4. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
Để có thể thực hiện đƣợc tốt nhất các giải pháp hoàn thiện kiểm toán BCTC
NHTM mà tác giả đã nêu ở trên, các DNKT cần đƣợc đảm bảo cũng nhƣ thực hiện
một số điều kiện nhất định sau đây:
3.4.1 Về phía cơ quan quản lý nhà nƣớc
Thứ nhất, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan kiểm toán độc lập báo
cáo tài chính của ngân hàng thương mại
Hoạt động kiểm toán đƣợc xây dựng và thực hiện phải dựa trên các văn bản luật, quy định, chuẩn mực, chế độ và các quy định pháp lý đầy đủ và phù hợp. Hệ thống pháp lý về kiểm toán có đầy đủ, phù hợp với thông lệ kiểm toán quốc tế cũng nhƣ đặc điểm của hoạt động kiểm toán ở Việt nam sẽ đảm bảo cho công tác kiểm toán đƣợc xây dựng và thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả kiểm toán.
Năm 1991, đánh dấu sự ra đời hoạt động kiểm toán và kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Tính đến nay sau hơn 20 năm, Việt Nam đã ban hành đƣợc khá nhiều các văn bản pháp luật nhƣng phải khẳng định hệ thống khuôn khổ pháp lý này vẫn đang trong
188
quá trình xây dựng và hoàn thiện. Thành tựu lớn nhất trong hơn 20 năm vừa qua là năm
2011 Việt Nam đã ban hành đƣợc Luật kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ 01/01/2012.
Năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành 37 CMKit mới, có hiệu lực từ 01/01/2014 thay thế
cho hệ thống các chuẩn mực cũ đã ban hành trƣớc đây (trừ 04 chuẩn mực là CMKit Việt
Nam số 910, 920, 930 và 1000). Hệ thống CMKit mới này đƣợc đánh giá là phù hợp với hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế, hƣớng đến mục tiêu đƣợc quốc tế thừa nhận.
Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng với xu thế hội nhập toàn cầu đang
diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kiểm toán. Chiến lƣợc kế toán
– kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 cũng đã chỉ rõ vai trò của công cụ kế toán – kiểm toán trong quản lý kinh tế. Trong bối cảnh đó, chúng ta cũng nhận thấy những
điểm còn hạn chế trong hệ thống khuôn khổ pháp lý liên quan đến kiểm toán độc lập.
Theo chiến lƣợc kế toán – kiểm toán, Chính phủ cũng đã xác định phải hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý đối với lĩnh vực kiểm toán độc lập: trong giai đoạn 2013 -
2015, nghiên cứu cập nhật bổ sung các CMKit còn lại (giai đoạn 2013 – 2015); tiếp
tục cập nhật CMKit quốc tế, đảm bảo tuân thủ CMKit quốc tế (giai đoạn 2016 – 2020).
Riêng đối với kiểm toán độc lập BCTC của NHTM, Bộ Tài chính (hoặc Hiệp
hội nghề nghiệp Kế toán – kiểm toán) có thể nghiên cứu xây dựng và ban hành thông
tƣ riêng hƣớng dẫn về kiểm toán BCTC của ngân hàng, có thể tham khảo theo IAP
1006 của Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC đã ban hành năm 2001 “Thực hành kiểm
toán BCTC quốc tế IAP 1006 – Kiểm toán BCTC của ngân hàng” (International
auditing practise statement 1006, Audits of the financial statements of banks). Nhƣ
vậy, trên phạm vi quốc tế, Liên đoàn kế toán quốc tế đã ban hành một tài liệu riêng để
hƣớng dẫn kiểm toán BCTC của NHTM, mặc dù tài liệu này của IFAC đƣợc ban hành
dựa trên hệ thống CMKit quốc tế ban hành năm 2001, nhƣng cũng có thể nói lên tầm
quan trọng và sự cần thiết phải có một tài liệu riêng hƣớng dẫn đối với kiểm toán
BCTC một lĩnh vực đặc thù và chứa đựng nhiều rủi ro, đó là ngân hàng.
Bộ Tài chính cần sớm xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát chất lƣợng hoạt động kiểm toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế, hƣớng đến mục tiêu đƣợc quốc tế thừa nhận về dịch vụ kiểm toán Việt Nam. Tránh việc kết quả kiểm toán phụ thuộc vào tính chủ quan của các KTV và DNKT, ảnh hƣởng đến uy tín ngành nghề kiểm toán.
Chính phủ, Bộ Tài chính cần tiếp tục ban hành văn bản pháp luật để chuyển giao trực tiếp và mạnh hơn nữa công việc quản lý hành nghề kiểm toán từ cơ quan Nhà nƣớc sang cho các tổ chức nghề nghiệp. Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) cần duy trì và phát triển mạnh mẽ hơn, phải thực sự là tổ chức độc lập mang tính nghề
nghiệp cao nhằm tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo, phải có uy tín và danh tiếng để thu hút hội viên đẳng cấp nghề nghiệp cao hƣớng đến
mục tiêu ngang tầm khu vực và quốc tế.
189
Bộ Tài chính cần tăng cƣờng, hỗ trợ để nâng cao vị thế, vai trò của Hội KTV
hành nghề Việt nam đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán bằng cách chuyển
giao dần các chức năng quản lý hoạt động kiểm toán.
Thứ hai, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động của các NHTM Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, có sự ảnh hƣởng sâu rộng đối với mọi mặt của đời sống xã hội và cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều loại rủi ro. Do đó, để
đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng, các cơ quan nhà nƣớc có liên
quan (đặc biệt là Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Tài chính…) cần ban hành đầy đủ và thích
hợp các quy định có liên quan đến hoạt động của NHTM nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung. Hơn nữa, các quy định trên phải đảm bảo tuân thủ các quy chế về
giám sát an toàn hoạt động của ngân hàng của Ủy ban Basel để đảm bảo hệ thống
NHTM Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, đƣợc quốc tế thừa nhận và sẵn sàng cạnh tranh đƣợc trong xu thế hội nhập.
Thực tế, hiện tại Việt Nam đang thực hiện đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng
theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, tính đến nay thì các kết quả của quá trình này khá
hạn chế và thiếu tính dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do còn thiếu một cách tiếp cận
tổng hợp để xử lý tổng thể các vấn đề của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại,
đặc biệt là còn thiếu một khuôn khổ pháp lý mang tính hệ thống để tái cơ cấu ngân hàng thương mại trong bối cảnh tái cơ cấu nền kinh tế. (Giáo sƣ Trần Thọ Đạt -
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý - Ƣu tiên hàng đầu cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng).
Vì vậy, trong thời gian tới, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc cần sớm ban
hành các văn bản để hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý cho hệ thống ngân hàng.
Các khuôn khổ pháp lý này phải đảm bảo một số khía cạnh nhƣ:
- Khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại, nhƣ xây
dựng quy trình đánh giá thực trạng của từng DN đối với từng khoản vay, từng dự án
đầu tƣ trƣớc khi xác định nhóm nợ của DN trên CIC (cảnh báo tín dụng); phát triển đồng bộ cả hai mô hình xử lý nợ xấu là phi tập trung và tập trung để giúp kết quả quá trình xử lý nợ xấu đƣợc duy trì và phát huy ngay cả khi đề án tái cơ cấu đã kết thúc; hƣớng dẫn cụ thể về việc xử lý các khoản nợ xấu đối với NHTM; xây dựng thị trƣờng mua bán nợ thật sự gồm cả thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp để huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nƣớc tham gia xử lý nợ xấu; tạo hành lang pháp lý cho việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu;
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cần phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan
sớm xây dựng các văn bản pháp quy và các tổ chức trong điều hành các thị trƣờng phái sinh (cụ thể là thị trƣờng hoán đổi tín dụng) cũng nhƣ các thị trƣờng liên quan
đến chứng khoán hóa (thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng bất động sản và thị trƣờng
190
bảo hiểm). Theo đó, các văn bản pháp lý và các tổ chức đƣợc xây dựng theo hƣớng
hạn chế tối đa sự nguy hiểm bắt nguồn từ tính liên thông giữa các thị trƣờng trên khi
kinh tế vĩ mô trở nên bất ổn.
- Khuôn khổ pháp lý về mua bán, sáp nhập, hợp nhất các TCTD cụ thể nhƣ:
thống nhất khái niệm mua lại tổ chức tín dụng, nghiên cứu và xây dựng quy định định giá tài sản khi thực hiện mua lại và sáp nhập các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, các văn
bản này cần phản ánh đƣợc đầy đủ giá trị hữu hình và vô hình của tổ chức tín dụng…
- Khuôn khổ pháp lý về sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng
- Khuôn khổ pháp lý về quản trị rủi ro và bảo đảm an toàn hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại;
- Khuôn khổ pháp lý cho sự can thiệp của Nhà nƣớc trong xử lý các TCTD yếu kém
- … Ngân hàng nhà nƣớc và cơ quan có liên quan cần thƣờng xuyên rà soát, sửa đổi,
bổ sung, cập nhật để bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các thông tƣ, quy định hƣớng
dẫn về kế toán tại NHTM cho những loại hoạt động mới phát sinh hoặc theo sự cập
nhật mới của chuẩn mực, nguyên tắc kế toán của quốc tế.
Ngân hàng nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hơn
nữa thông qua rà soát, hoàn thiện các văn bản liên quan đến nội dung, quy trình quản
lý, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng rõ ràng, minh bạch và
nhất quán để kịp thời đối phó với các hiện tƣợng sai phạm, nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng sẽ là các yếu tố vô
cùng quan trọng góp phần tăng cƣờng chất lƣợng kiểm toán BCTC NHTM. Vì vậy
việc khẩn trƣơng nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý liên quan đến
hoạt động của NHTM sẽ giúp cho các DNKT và KTV có đầy đủ cơ sở mang tính pháp
lý để đƣa ra ý kiến khi kiểm toán BCTC của loại hình DN này.
3.4.2. Về phía hiệp hội quản lý nghề nghiệp
Hiệp hội KTV hành nghề Việt nam (VACPA) cần nâng cao vai trò của mình đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán. VACPA cần quản lý và kiểm soát chặt chẽ danh sách KTV cũng nhƣ DNKT có đủ điều kiện kiểm toán các tổ chức tín dụng; thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán và các CMKit; kiểm soát việc thực hiện và tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV. VACPA phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác giữa các DNKT với nhau tạo nên sức mạnh của ngành
kiểm toán độc lập Việt nam.
VACPA cần tăng cƣờng kiểm tra và giám sát chất lƣợng thực hiện dịch vụ của các DNKT. Đồng thời, kết hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành cơ chế xử lý
191
đối với các DNKT không tuân thủ nguyên tắc kiểm toán, nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
ảnh hƣởng đến uy tín của nghề kiểm toán và niềm tin của công chúng sử dụng thông tin.
VACPA cần nghiên cứu và đƣa các các quy định hƣớng dẫn việc tuân thủ các
CMKit để KTV dễ dàng thực hiện công việc kiểm toán tại đơn vị đƣợc kiểm toán.
Ngoài ra VACPA cần nghiên cứu và ban hành thống nhất việc áp dụng những quy trình, phƣơng pháp kiểm toán cho những đơn vị hay đối tƣợng kiểm toán đặc thù. Việc
làm này tránh các hiện tƣợng làm thiếu, làm sai công việc kiểm toán; đảm bảo sự ổn
định của giá phí kiểm toán; đảm bảo kết quả kiểm toán đạt đƣợc mục tiêu của DNKT
cũng nhƣ khách hàng đƣợc kiểm toán.
VACPA cần xây dựng chƣơng trình đào tạo KTV; chƣơng trình cập nhật kiến
thức hàng năm cho phù hợp với từng loại cấp độ KTV; chƣơng trình đào tạo chuyên
môn kiểm toán chuyên sâu với từng đối tƣợng kiểm toán, từng loại hình đơn vị kiểm toán. Qua đó là động lực thúc đẩy ý thức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy
kinh nghiệm nghề nghiệp của mỗi KTV và những ngƣời tham gia kiểm toán.
VACPA cần xây dựng chƣơng trình thi KTV, KTV quốc gia cho phù hợp với
thông lệ quốc tế. Việc làm này giúp cho mỗi KTV cần trang bị cho mình những kiến
thức kiểm toán trên các phƣơng diện lý luận và thực tế kiểm toán, đảm bảo việc hành
nghề kiểm toán đƣợc thực hiện tốt. Góp phần đƣa KTV và nghề kiểm toán của Việt
nàm hội nhập với thế giới và chất lƣợng dịch vụ kiểm toán đƣợc quốc tế công nhận.
VACPA cần thể hiện đƣợc vai trò là cầu nối giữa kiểm toán của Việt nam và
kiểm toán quốc tế, góp phần phát triển lĩnh vực kiểm toán ở Việt nam cả về bề rộng lẫn
chiều sâu.
3.4.3. Về phía các doanh nghiệp kiểm toán độc lập
Các DNKT nói chung và ban lãnh đạo cũng nhƣ KTV nói riêng phải ý thức đƣợc
vai trò và uy tín của nghề nghiệp kiểm toán. Do đó, để củng cố và nâng cao năng lực
cũng nhƣ uy tín nghề nghiệp kiểm toán thì các DNKT cũng nhƣ KTV cần thiết phải:
- Tuân thủ tốt các quy định và chuẩn mực đƣợc ban hành để hƣớng dẫn các hoạt
động kiểm toán.
- Tuân thủ các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo nên uy tín nghề nghiệp cho bản thân KTV, DNKT và lĩnh vực kiểm toán. Ngoài ra các KTV cần hình thành cho mình những kỹ năng liên quan để trợ giúp tốt hơn cho cuộc kiểm toán nhƣ: Kỹ năng sử dụng thành thạo các phƣơng tiện, điều kiện phục vụ cho kiểm toán; Kỹ năng làm việc theo nhóm; Kỹ năng phát hiện và giải quyết
vấn đề; Kỹ năng ứng xử, giao tiếp, thảo luận các vấn đề; Kỹ năng thu thập thông tin; Kỹ năng thuyết trình vấn đề bằng miệng và bằng văn bản; Kỹ năng vận dụng các kiến thức chuyên môn và chuẩn mực chuyên môn cho công việc kiểm toán; Kỹ năng phân tích và tƣ duy lô gic; Kỹ năng xét đoán nghề nghiệp; Kỹ năng về khả năng kiềm chế
192
cảm xúc, nhậy cảm nghề nghiệp… Các kỹ năng này là những yếu tố góp phần làm nên
chất lƣợng và tính kinh tế trong kiểm toán.
- Kết hợp với các bên có liên quan hoàn thiện và xây dựng hệ thống các văn bản pháp
quy về kiểm toán đảm bảo phù hợp với thực tế kiểm toán ở Việt nàm và thông lệ quốc tế.
- Xây dựng một môi trƣờng kiểm soát hoạt động kiểm toán mạnh nhằm kiểm soát hết và hiệu lực các công việc, hành vi của KTV. Môi trƣờng kiểm soát mạnh trong điều
kiện mọi yếu tố khác phải đúng đắn và phù hợp nhƣ: Quan điểm hành nghề kiểm toán
của Ban lãnh đạo lành mạnh; Cơ cấu tổ chức kiểm toán hợp lý, các quy định, nguyên
tắc áp dụng trong hoạt động kiểm toán phải đầy đủ và hữu hiệu.
- Xây dựng chính sách nhân sự phù hợp trên các mặt: tuyển dụng, đào tạo, khen
thƣởng, kỷ luật đề bạt và phƣơng pháp quản lý.
- Trong điều kiện cơ quan nhà nƣớc chƣa ban hành hƣớng dẫn riêng về kiểm toán đối với các lĩnh vực đặc thù trong đó có ngân hàng thƣơng mại, DNKT (đặc biệt là các
DNKT thuộc DNKT ngoài Big Four) cần nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các quy
trình kiểm toán chuyên ngành đối với từng loại đối tƣợng kiểm toán hay từng loại
khách hàng nhƣ: đơn vị hành chính sự nghiệp, DN sản xuất kinh doanh thông thƣờng,
DN đặc thù (ngân hàng thƣơng mại, DN kinh doanh bảo hiểm, du lịch…). Cùng với
việc ban hành các quy trình kiểm toán chuyên biệt là xây dựng hệ thống hồ sơ tài liệu
liên quan cũng nhƣ cơ cấu tổ chức hay nhân sự tham gia.
- Từ quy trình kiểm toán chung áp dụng cho từng loại hình DN hay từng loại kiểm toán, DNKT nên thiết lập những cuốn cẩm nang để phục vụ cho công tác đào
tạo, nghiên cứu và hƣớng dẫn KTV trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
- Cần trang bị đầy đủ các điều kiện, phƣơng tiện làm việc hiện đại trợ giúp cho
công việc kiểm toán đạt chất lƣợng và hiệu quả.
- Quy trình và công việc kiểm toán không phải là bất biến mà luôn đƣợc thay đổi cho
phù hợp với mối hợp đồng kiểm toán cũng nhƣ sự đầy đủ hay thiếu các thông tin, tài liệu.
- Cần tăng cƣờng công tác KSCL kiểm toán. KSCL là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro phát sinh từ việc tranh chấp trách nhiệm nghề nghiệp kiểm toán là dịch vụ kinh doanh có điều kiện và mang tính chất tƣ vấn pháp lý cao. KSCL không phải là một công việc tách biệt mà là một quá trình liên tục và xuyên suốt nhằm củng cố mọi phƣơng diện hoạt động của DNKT. Để đáp ứng yêu cầu này, DNKT phải căn cứ vào qui định hiện hành tự đề ra và triển khai qui trình KSCL toàn diện để có thể đảm bảo với chính công ty cũng nhƣ với xã hội rằng: các chuẩn mực cao nhất của nghề nghiệp luôn đƣợc tuân thủ và coi đây nhƣ là một “Chuẩn mực của công ty”. Việc KSCL trong
nội bộ của từng DNKT không thể thay thế cho việc kiểm tra của cơ quan chức năng. Trong lĩnh vực kiểm toán, việc thực hiện KSCL ngay từ khi bắt đầu công việc sẽ hiệu
quả hơn rất nhiều là thực hiện điều này sau khi đã hoàn thành công việc.
193
3.4.4. Về phía các ngân hàng thƣơng mại
- NHTM phải tuân thủ tốt các quy định, nguyên tắc, chuẩn mực trong công tác
quản lý nói chung và công tác kế toán, kiểm toán nói riêng.
- NHTM phải hoàn thiện công tác quản trị điều hành nói chung và hệ thống KSNB, trong đó có hệ thống kế toán nói riêng theo những chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ quốc tế để giúp việc lập BCTC, đặc biệt là BCTC hợp nhất ngày một hoàn
thiện và chất lƣợng hơn. Điều này cũng tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán BCTC
của NHTM ngày một chất lƣợng và hiệu quả hơn.
- NHTM cần phải luôn có thái độ hợp tác làm việc trong suốt quá trình kiểm toán
với KTV và DNKT
- NHTM phải cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho KTV để KTV có thể hoàn thành trách nhiệm của mình cũng nhƣ đảm bảo cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động kiểm toán BCTC của NHTM,
Tác giả mạnh dạn đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC
NHTM do các DNKT thực hiện. Kết quả cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, Nêu ra định hƣớng phát triển của hệ thống NHTM ở Việt Nam trong
thời gian tới
Thứ hai, Phân tích các nguyên tắc và định hƣớng hoàn thiện kiểm toán BCTC
của NHTM;
Thứ ba, Trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM
tại các DNKT trong giai đoạn hiện tại và trong tƣơng lai. Các giải pháp tập trung vào
việc hoàn thiện mục tiêu, nội dung, quy trình và KSCL hoạt động kiểm toán;
Thứ tư, Trình bày một số điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác kiểm toán BCTC NHTM do các DNKT
thực hiện về phía cơ quan nhà nƣớc, về phía hiệp hội nghề nghiệp, về phía NHTM và phía các DNKT.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà mình đƣa ra có thể vận dụng hữu ích tại các DNKT ở Việt Nam hiện nay để nâng cao hơn nữa chất lƣợng kiểm toán, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng trong lĩnh vực kiểm toán BCTC NHTM.
194
KẾT LUẬN
Với mục đích nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm toán độc lập nói chung
và hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại do các DNKT độc lập
thực hiện nói riêng, qua quá trình nghiên cứu cũng nhƣ thu thập dữ liệu, khảo sát, đánh giá, luận án đã đạt một số kết quả nhƣ sau:
- Luận án đã hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận liên quan đến đối tƣợng,
mục tiêu, căn cứ, phƣơng pháp tiếp cận, nội dung, quy trình và phƣơng pháp, KSCL
hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại.
- Trên cơ sở lý luận đã đƣợc hệ thống và phát triển, thông qua việc khảo sát
thực trạng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại do các DNKT
độc lập thực hiện bằng các phƣơng pháp thu thập và phƣơng pháp xử lý dữ liệu thu thập đƣợc, luận án đã trình bày và đƣa ra các đánh giá về thực trạng kiểm toán báo cáo
tài chính ngân hàng thƣơng mại do các DNKT độc lập đang thực hiện, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh và những bất cập trong kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại do các DNKT độc lập ở Việt Nam đang thực hiện hiện nay.
- Từ những bất cập trong kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại do các DNKT độc lập ở Việt Nam đang thực hiện hiện nay, vận dụng các
kiến thức và hiểu biết về kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính ngân
hàng thƣơng mại nói riêng, kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm của một số
nƣớc về kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại, luận án đã đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại do các
DNKT độc lập ở Việt Nam thực hiện, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện: mục tiêu,
phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán; nội dung kiểm toán; quy trình và phƣơng pháp kiểm
toán; KSCL hoạt động kiểm toán. Luận án cũng đề xuất các điều kiện cần thiết để tổ
chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại do các DNKT độc
lập ở Việt Nam thực hiện.
Nghiên cứu sinh hy vọng những đề xuất trong luận án sẽ là những gợi ý để các DNKT độc lập nghiên cứu, vận dụng nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại của mình. Và cũng hy vọng những giải pháp hoàn thiện này không chỉ áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại do các DNKT độc lập thực hiện mà còn là cơ sở để vận dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại tại các tổ chức kiểm toán khác nhƣ kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nƣớc cũng nhƣ hoàn thiện cho kiểm toán các loại hình DN đặc thù khác
trong nền kinh tế để giúp cho hoạt động kiểm toán ngày càng đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng và nâng cao hơn nữa vị thế trong xã hội.
195
Nhƣ vậy, trong những nội dung mà luận án đã đề cập thì còn có những vấn đề
cần phải đƣợc nghiên cứu sâu và mở rộng hơn để góp phần vào việc hoàn thiện kiểm
toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại nhƣ: tổ chức cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thƣơng mại; kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của NHTM…Đây
là những vấn đề tƣơng đối phức tạp, nếu tiếp tục nghiên cứu và trình bày trong phạm vi luận án sẽ khiến cho luận án quá cồng kềnh. Vì vậy, các nội dung có liên quan sẽ
tiếp tục đƣợc nghiên cứu, hoàn thiện và trình bày trong các công trình nghiên cứu khoa
học khác.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận án, tác giả đã vô cùng nghiêm túc, cầu thị và nỗ lực rất nhiều. Tuy nhiên, do kinh nghiệm của bản thân vẫn còn điểm hạn
chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong muốn nhận đƣợc
sự chỉ dẫn, đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, các KTV…để luận án đƣợc hoàn thiện thêm và đƣa vào ứng dụng có hiệu quả trong hoạt
động kiểm toán của Việt Nam./.
196
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia
Năm
STT Tên đề tài Xếp loại Cấp quản lý Trách nhiệm trong đề tài hoàn thành
Hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp kiểm toán tuân Học viện Giỏi Thƣ ký đề tài 2012 1. thủ trong hoạt động kiểm Tài chính
toán báo cáo tài chính
Học viện Xuất sắc Tham gia 2013 Hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC hợp nhất tại các 2. Tài chính Tập đoàn kinh tế
Nâng cao chất lƣợng công
tác nghiên cứu, đánh giá hệ Kiểm
thống kiểm soát nội bộ của toán nhà
3. các tập đoàn kinh tế nhà nƣớc – Xuất sắc Tham gia 2014
nƣớc trong quá trình kiểm Bộ
toán do kiểm toán nhà nƣớc KHCN
thực hiện
Hoàn thiện kiểm toán năm
đầu tiên – số dƣ đầu năm tài Học viện Đồng chủ 4. chính trong kiểm toán Xuất sắc 2014 Tài chính nhiệm BCTC tại các tổ chức kiểm
toán độc lập
Hoàn thiện quy trình kiểm
5. Xuất sắc Thƣ ký 2014 Học viện Tài chính
toán BCTC trong các doanh nghiệp bảo hiểm tại các tổ chức kiểm toán độc lập
Hoàn thiện kiểm toán báo
6. Xuất sắc 2015 Học viện Tài chính Đồng chủ nhiệm cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở
Việt Nam trong điều kiện
hiện nay
197
2. Các công trình khoa học đã công bố trên các Tạp chí khoa học chuyên ngành
STT
Tên bài
Tên tạp chí
Tập, Số
Trang
Số tác
giả 01
Kiểm toán các ƣớc tính kế Tạp chí nghiên cứu Tạp chí số 43-45
1 toán trong hoạt động kiểm tài chính kế toán 02 (115)
toán báo cáo tài chính 2013
Tạp chí nghiên cứu Tạp chí số 28-30 01 Kiểm soát nội bộ trong kiểm 2 tài chính kế toán 07 (120) toán báo cáo tài chính 2013
3 Một số giải pháp nhằm hoàn Tạp chí Kế toán và Số 01 + 38-40 01
Kiểm toán
02/2016 (148+149) thiện kiểm toán BCTC ngân hàng thƣơng mại do các
doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện
4 Phƣơng pháp tiếp cận dựa Tạp chí Kế toán và Số 03/2016 21-23 01
trên rủi ro trong cuộc kiểm Kiểm toán (150)
toán báo cáo tài chính ngân
hàng thƣơng mại
5 Quy trình nghiên cứu, đánh Tạp chí Kế toán và Số 08/2016 15-18 01
giá kiểm soát nội bộ trong Kiểm toán (155)
cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính ngân hàng thƣơng mại
3. Sách đã xuất bản
STT Tên sách Loại sách Trách nhiệm Năm xuất bản
1 2012 Giáo trình Tham gia
2 2014 Sách chuyên khảo Tham gia
Giáo trình Kiểm toán các thông tin tài chính khác Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp - Những vấn đề kiểm toán viên quan tâm
2016 3 Giáo trình Lý thuyết kiểm toán Giáo trình Tham gia
4 2016 Sách chuyên khảo Tham gia
5 2016 Sách dịch Đồng dịch giả Kiểm toán Báo cáo tài chính – Lý thuyết và thực hành Kiểm toán - Thực hiện một cuộc kiểm toán chất lƣợng trên cơ sở rủi ro
198
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens & James Kloebbecker (1995), Kiểm toán, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thƣơng mại
do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện.
3. Phƣơng pháp tiếp cận dựa trên rủi ro trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng
thƣơng mại.
4. GS.Joel Bessis (2012), Quản trị rủi ro trong ngân hàng – Risk management in banking, Nhóm dịch PGS.TS Trần Hoàng Ngân, Đinh Thế Hiển, Nguyễn Thanh Huyền, NXB
Lao động – Xã hội
5. Bộ Tài chính (2012), Hệ thống CMKit Việt Nam áp dụng từ ngày 1/1/2014. 6. Bộ Tài chính, Hệ thống 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các Thông tƣ hƣớng dẫn; 7. TS. Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội. 8. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia; Ngƣời dịch Tập thể Ban nghiên cứu và xây dựng vốn – Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam; Ngƣời hiệu
đính: PGS,PTS. Nguyễn Văn Nam, Vũ T.Kim Liên; PGS, PTS. Vƣơng Trọng Nghĩa.
9. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB KH&KT, Hà Nội. 10. Đại học Kinh tế quốc dân (2012), Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
11. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, HN. 12. Học viện Tài chính (2008), Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán BCTC của tổ chức ngân hàng và tín dụng, Đề tài NCKH cấp Học viện – TS. Thịnh Văn Vinh và TS. Lƣu Đức Tuyên chủ nhiệm.
13. Học viện Tài chính (2015), Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Đề tài NCKH
cấp Học viện – ThS Phí Thị Kiều Anh và TS. Vũ Thị Phƣơng Liên.
14. Học viện Tài chính (2011), Giáo trình Kiểm toán BCTC, NXB Tài chính, Hà Nội 15. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình Kiểm toán BCTC – Kiểm toán các chu kỳ chủ
yếu, NXB Tài chính, Hà Nội.
16. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình Kiểm toán Tổ chức quá trình kiểm toán BCTC,
NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Học viện Tài chính (2013), Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 18. Học viện Tài chính (2013), Giáo trình Kiểm toán các thông tin tài chính khác, NXB
Tài chính, Hà Nội.
19. Học viện Tài chính (2011), Giáo trình Quản trị NHTM, NXB Tài chính, Hà Nội 20. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của NHTM, NXB Tài
chính, Hà Nội
21. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, NXB
Tài Chính, Hà Nội
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
199
22. Học viện Ngân hàng (2002), Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB Thống kê, HN. 23. Học viện Ngân hàng (2009), Kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại, Công ty in Tiến
Bộ, Hà Nội.
24. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), Báo cáo kết quả kiểm tra tình
hình hoạt động của các công ty kiểm toán (2009,2010, 2011, 2012), Hà Nội.
25. Phạm Tiến Hƣng (2009), Hoàn thiện kiểm toán BCTC DN xây lắp của các tổ chức
kiểm toán độc lập, HVTC, Hà Nội.
26. Trần Thị Huyền (2010), Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính ngân hàng và tổ chức tín dụng do Kiểm toán Nhà nước thực hiện, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, HVTC.
27. Vũ Thị Phƣơng Liên (2015), Hoàn thiện kiểm toán BCTC hợp nhất của các DN hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện, HVTC,
Hà Nội.
28. Vũ Thùy Linh (2014), Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong
các NHTM nhà nước Việt Nam, Luận án Tiến kinh tế, HVTC, 2014, Hà Nội.
29. Bùi Thị Nhật Linh (2011), Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản cho vay khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng tại Công ty TNHH KPMG, Luận văn thạc sĩ kinh tế, HVTC, Hà Nội
30. Nguyễn Thị Mỹ (2012), Hoàn thiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, HN.
31. Frederic S.Mishkin (1994), Tiền tệ, Ngân hàng & Thị trường Tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. Ngƣời dịch Nguyễn Quang Cƣ và PTS Nguyễn Đức Dỵ. (Nguyên bản tiếng
Anh Frederic S.Mishkin, Columbia University, The Economics of money, banking and financial markets, third edition, Harper collins Publishers, NewYork 1992)
32. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2004), Quyết định số 479/2004/QĐ – NHNN về việc
ban hành hệ thống tài khoản kế toán các TCTD.
33. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2007), Quyết định 16/2007/QĐ/NHNN ngày
18/4/2007 về Ban hành chế độ BCTC đối với các TCTD.
34. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2011), Thông tư số 39/2011/TT – NHNN Quy định về
kiểm toán độc lập đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
35. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2011), Thông tư 44/2011/NHNN quy định về hệ thống
KSNB và kiểm toán nội bộ các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
36. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2014), Thông tư số 49/2014/TT/NHNN – Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của chế độ BCTC đối với các TCTD ban hành kèm theo quyết định số
16/2007/QĐ/NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ – NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN.
37. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội) 38. Quốc hội nƣớc Việt Nam (2003), Luật kế toán. 39. Quốc hội nƣớc Việt Nam (2011), Luật Kiểm toán độc lập. 40. Quốc hội nƣớc Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng
200
41. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định về việc phê duyệt chiến lược kế toán – kiểm
toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
42. Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. HCM (2009), Giáo trình Kiểm toán, NXB LĐ-XH 43. Trƣờng ĐH Kinh tế TP.HCM (2006), Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê. 44. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê 45. PGS.TS Lê Văn Tề; ThS Nguyễn Thị Xuân Liễu (2003), Quản trị NHTM, , NXB
Thống Kê
46. GS. TS Lê Văn Tƣ; Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (1997), Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
47. Văn Tạo (1995), Phương pháp lịch sử và phương pháp logic, Trung tâm Khoa học Xã
hội và Nhân văn Quốc gia – Viện Sử học.
48. Phạm Viết Vƣợng (1997), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục. 49. Chƣơng trình kiểm toán của một số công ty kiểm toán 50. Các tạp chí tài chính, kế toán, kiểm toán từ năm 2010 đến nay 51. http://www.vacpa.org.vn/Page/Detail.aspx?newid=3906 52. Các trang web về kế toán, kiểm toán
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
53. A.Arens & James K. Loebbecke (14th edition), Auditing – An Intergrated Approach,
Prentice – Hall International, Inc.
54. Jonhstone & Gramling & Rittenberg (2013), (Nine edition), Auditing – A risk based
approach to conducting a quality audit, South – Western, USA.
55. AICPA, Audits of banks, Industry audit guide, AICPA, 1984, New York. 56. AICPA, Audits of banks - with conforming changes as of May 1, 1994, Industry audit
guide, AICPA, 1994, New York
57. AICPA, Banks and savings institutions – with conforming changes as of May 1, 2000,
AICPA audit and accounting guide, 2000, New York.
58. Auditing Standards and Practices Council, Philippine Auditing Practice Statement
1006, Audits of the financial statements of banks
59. ACCA (Paper F8) (2015), “Audit and Assurance (International)” – BBP Publishing. 60. Basel Committee on Banking Supervision (2014), External audits of banks 61. Brian Pine, A risk-based approach to auditing financial statements, 2008, ACCA
(Paper F8 and P7)
62. ANIL K. SAXENA (2016), Bank Audit a practical guide for bank auditors (2nd
Edition), Taxmann Publications Pvt. Ltd, India.
63. CA.Kamal Garg (2016), Guide to Bank Audit (3rd edition), Bharat, India. 64. S. K. Basu (2005), Auditing: Principles and Techniques, Pearson Education India. 65. D.P Gupta & R.K. Gupta (2008), Comprehensive Guide to Statutory Audit of
Banks, Bharat, India.
66. D.P.Gupta, R.K.Gupta (2006), Stock Audit & Receivables Audit in Banks, Taxmann
Publications Pvt. Ltd, India.
201
67. Ravinder Kumar &Virender Sharma (2013), Auditing: Principles and Practice
(second edition), Prentice-Hall of India Pvt.Ltd.
68. International Auditing Practices Committee (IAPC), International Auditing Practice
Statement 1006, Audits of the financial statements of banks.
69. Philippine Auditing Practice Statement 1006, (PAPS 1006 or Statement 1006), Audits
of the financial statements of banks
70. The Financial Reporting Council, The Auditing Practices Board (2011), Practice Note
19, The Audit of banks and building societies in the United Kingdom.
71. Website www.theiia.org; www.bis.org; www.ifac.org.
202
DANH MỤC PHỤ LỤC
TT Tên phụ lục
1.
Phụ lục 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống tài chính
2.
Phụ lục 1.2. Giải thích một số thuật ngữ trong hệ thống các TCTD
3.
Phụ lục 1.3. Bản chất các rủi ro của NHTM
4.
Phụ lục 1.4. Mẫu BCTC của NHTM (trích)
5.
Phụ lục 1.5. Bảng xác định các giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
6.
Phụ lục 2.1A. Phiếu khảo sát
7.
Phụ lục 2.1B. Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với Giám
đốc kiểm toán/Trƣởng phòng/Chủ nhiệm kiểm toán tại các DNKT
8.
Phụ lục 2.1C. Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với KTV
tại các DNKT
9.
Phụ lục 2.2. Đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty TNHH kiểm toán Y1
(DNKT ngoài Big Four)
10.
Phụ lục 2.3A. Hiểu biết về đơn vị và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị tại Công ty
TNHH Kiểm toán X3 (DNKT Big Four) - (trích)
11.
Phụ lục 2.3B. ìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng tại Công ty TNHH
Kiểm toán Y1 (DNKT ngoài Big Four) (trích)
12.
Phụ lục 2.4A. Hiểu biết về quy trình huy động vốn tại Công ty TNHH Kiểm toán X2
(DNKT Big Four)
13.
Phụ lục 2.4B. Câu hỏi về KSNB tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big
Four)
14.
Phụ lục 2.5. Thủ tục phân tích sơ bộ toán tại Công ty TNHH Kiểm toán X1 (DNKT
Big Four)
15.
Phụ lục 2.6. Bảng xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện tại Công ty
TNHH Kiểm toán Y (DNKT ngoài Big Four)
16.
Phụ lục 2.7A. Trích chƣơng trình kiểm toán Cho vay khách hàng tại Công ty TNHH
Kiểm toán X2 (DNKT Big Four)
17.
Phụ lục 2.7B. Chƣơng trình kiểm toán Tiền gửi của khách hàng tại Công ty Kiểm
toán Y2 (DNKT ngoài Big Four)
18.
Phụ lục 2.8A. Thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả của KSNB đối với cho vay khách
hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT Big Four)
19.
Phụ lục 2.8B. Kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Kiểm
toán Y2 (DNKT ngoài Big Four
20.
Phụ lục 2.9A. Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH Kiểm toán X3 (DNKT Big Four)
203
21.
Phụ lục 2.9B. Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH Kiểm toán Y3 (DNKT ngoài Big
Four)
22.
Phụ lục 2.10. Thƣ xác nhận số dƣ tài khoản tiền gửi khách hàng (Công ty TNHH
Kiểm toán X3 – Nhóm Big Four)
23.
Phụ lục 2.11. Hệ thống xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng D
24.
Phụ lục 2.12. Mẫu báo cáo kiểm toán
25.
Phụ lục 3.1. Kết cấu Tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán BCTC NHTM
26.
Phụ lục 3.2. Quy trình mẫu kiểm toán BCTC NHTM
27.
Phụ lục 3.3. Quản lý rủi ro tín dụng (A304)
Phụ lục 1.1
Sơ đồ tổ chức hệ thống tài chính
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng ngoại thƣơng
Ngân hàng trung ƣơng
Ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng dài hạn
Ngân hàng có mục đích đặc biệt
Ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng cho các DN nhỏ
Tổ chức tài chính trung gian
Ngân hàng chuyên cung cấp tín dụng cho nông, lâm, ngƣ nghiệp
…
Công ty tài chính; Công ty chứng khoán…
Các tổ chức tài chính trung gian khác
Công ty bảo hiểm nhận thọ và phi nhân thọ
Phụ lục 1.2
Ngân hàng trung ương: là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của NHTW là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ƣơng thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, nhƣng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ. NHTW thực hiện ba chức năng chính là phát hành tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Chính phủ. (Theo từ điển Wikipedia). Ngân hàng nhà nước: Ở Việt Nam, NHTW đƣợc thành lập thuộc sở hữu của nhà nƣớc Việt Nam, đƣợc gọi là NHNN Việt Nam. NHNN Việt Nam (sau đây gọi là NHNN) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là NHTW của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (Theo Luật NHNN Việt Nam, Số 46/2010/QH12).
Ngân hàng đầu tư: Là loại hình ngân hàng mà hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động đầu tƣ tài chính và kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng đầu tƣ không đƣợc phép huy động vốn, không đƣợc cấp tín dụng và không đƣợc cung cấp các dịch vụ ngân hàng nhƣ các NHTM. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tƣ là vốn cổ phần và vốn đi vay bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng.
Ngân hàng phát triển: Là loại ngân hàng khác hẳn NHTM và ngân hàng đầu tƣ. Sự khác biệt này vừa thể hiện qua nội dung hoạt động vừa thể hiện qua mục tiêu hoạt động. Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa hẳn vào nguồn vốn điều lệ và một phần vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính. Ngân hàng phát triển sử dụng các nguồn vốn này để đầu tƣ phát triển các công trình thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, hoặc tài trợ phát triển cho các đối tƣợng cần nhận đƣợc sự giúp đỡ. Hoạt động của ngân hàng phát triển không phải là hoạt động kinh doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣ NHTM và ngân hàng đầu tƣ mà vì sự ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Ngân hàng bán buôn: Là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng, các công ty tài chính, cho nhà nƣớc, cho các doanh nghiệp lớn. Ngân hàng bán buôn thƣờng là Ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn. Ngân hàng bán lẻ: Là ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, với các khoản tín dụng nhỏ. Với xu hƣớng phát triển hiện nay, rất ít ngân hàng chỉ có bán lẻ hoặc bán buôn. Các ngân hàng nhỏ thƣờng là các ngân hàng bán lẻ. Các ngân hàng có quy mô vừa và lớn kết hợp cả hai.
Ngân hàng chuyên doanh: Là loại ngân hàng mà hoạt động của ngân hàng này có tính
chuyên môn hóa cao, có sự phân biệt rất rõ về chuyên ngành và lĩnh vực kinh doanh.
Ngân hàng đa năng: Là loại ngân hàng mà hoạt động của nó không bị bó hẹp trong một ngành hay một lĩnh vực cụ thể nào thuộc ngành tài chính, ngân hàng. Ngân hàng đa năng đƣợc phân loại theo hai cấp độ, tùy theo luật pháp của mỗi nƣớc: gồm ngân hàng đa năng hoàn toàn và ngân hàng đa năng một phần.
Ngân hàng thương mại nhà nước, còn gọi là Ngân hàng Công. Đây là loại ngân hàng do Nhà nƣớc bỏ vốn ra để thành lập, với 100% vốn của Nhà nƣớc, hoặc ngân hàng cổ phần do Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối.
Ngân hàng thương mại Cổ phần: Là những ngân hàng do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn để thành lập. Đây là ngân hàng đa sở hữu, do đó tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần của cổ đông có ý nghĩa quan trọng. Luật pháp của nhiều nƣớc đều có quy định tỷ lệ nắm giữ tối đa vốn cổ phần của cổ đông, nhằm hạn chế sự thâu tóm quyền lực và chi phối tuyệt đối trong ngân hàng đó.
Giải thích một số thuật ngữ trong hệ thống các tổ chức tín dụng
Phụ lục 1.3
Những rủi ro liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung có thể đƣợc phân loại nhƣ sau:
Rủi ro khách hàng và các đối tác nƣớc ngoài không thực hiện các nghĩa vụ của họ do các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội tại quốc gia của khách hàng/đối tác hoặc nƣớc thứ ba;
Rủi ro tiền tệ:
Rủi ro quốc gia: Rủi ro tín dụng: Rủi ro mà một khách hàng hoặc đối tác sẽ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nợ khi đến hạn hoặc sau khi đến hạn. Rủi ro tín dụng, đặc biệt là từ cho vay thƣơng mại, có thể đƣợc coi là rủi ro trọng yếu nhất trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh từ cho vay đối với các cá nhân, công ty, ngân hàng khác và các chính phủ. Nó cũng phát sinh từ các tài sản khác ngoài cho vay, ví dụ nhƣ đầu tƣ, tiền gửi tại các ngân hàng khác và các cam kết ngoại bảng. Rủi ro tín dụng cũng có thể bao gồm rủi ro quốc gia, rủi ro chuyển nhƣợng, rủi ro thay thế và rủi ro thanh toán. Rủi ro tổn thất phát sinh từ các thay đổi trong tƣơng lai của tỷ giá hối đoái của các tài sản, công nợ, quyền và nghĩa vụ bằng ngoại tệ.
Rủi ro ủy thác: Rủi ro tổn thất phát phát sinh từ các yếu tố nhƣ không duy trì đƣợc sự an toàn của tài sản
giữ hộ hoặc do sơ suất trong việc quản lý các tài sản nhận ủy thác. Rủi ro lãi suất: Rủi ro khi biến động của lãi suất sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực đến giá trị tài sản và công nợ
Rủi ro Pháp luật và văn bản:
hoặc sẽ ảnh hƣởng đến dòng tiền từ thu lãi. Rủi ro mà các hợp đồng bằng văn bản không đƣợc lập chính xác hoặc không có hiệu lực pháp luật tại khu vực pháp lý có liên quan mà hợp đồng sẽ đƣợc thực thi hoặc tại nơi đối tác hoạt động kinh doanh. Điều này có thể bao gồm các rủi ro mà tài sản có thể bị giảm giá trị hoặc các khoản nợ sẽ trở nên lớn hơn dự kiến vì các tƣ vấn pháp lý hoặc việc lập văn bản không đầy đủ hoặc không chính xác. Ngoài ra, pháp luật hiện hành có thể chƣa điều chỉnh các vấn đề pháp lý có liên quan của ngân hàng; một vụ án liên quan đến một ngân hàng cụ thể có thể gây ảnh hƣởng sâu rộng đối với hoạt động của ngành ngân hàng và làm tăng chi phí cho bản thân ngân hàng đó và nhiều hoặc tất cả các ngân hàng khác; và có thể dẫn đến sự thay đổi trong pháp luật liên quan đến các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác. Các ngân hàng đặc biệt thận trọng với rủi ro pháp lý khi tham gia vào các loại hình giao dịch mới và khi quyền hợp pháp của một đối tác để tham gia vào một giao dịch chƣa đƣợc thiết lập. Rủi ro khi ngân hàng phải bán hoặc thanh lý một tài sản thấp hơn giá thị trƣờng.
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro mô hình: Rủi ro liên quan đến việc mô hình định giá đƣợc sử dụng để xác định giá trị tài sản hoặc nợ
Rủi ro hoạt động: Rủi ro về giá:
phải trả không hoàn hảo và mang tính chủ quan. Rủi ro tổn thất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp do quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc không đƣợc xây dựng, do con ngƣời và hệ thống hoặc từ các sự kiện bên ngoài. Rủi ro thiệt hại phát sinh từ những thay đổi bất lợi về giá cả thị trƣờng, bao gồm cả lãi suất, tỷ giá hối đoái, cổ phiếu của Ngân hàng, giá cả hàng hóa và giá thị trƣờng của các khoản đầu tƣ.
Rủi ro tuân thủ: Rủi ro tổn thất phát sinh từ việc không tuân thủ các yêu cầu pháp lý hoặc quy định trong
Rủi ro thay thế:
Rủi ro danh tiếng:
khuôn khổ pháp lý có liên quan mà ngân hàng đang hoạt động. Nó cũng bao gồm bất kỳ tổn thất có thể phát sinh từ những thay đổi trong yêu cầu quy định. (Đôi khi đƣợc gọi là rủi ro thực hiện) Rủi ro khi khách hàng hoặc đối tác không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng dẫn đến Ngân hàng phải thay thế các giao dịch với mức giá thị trƣờng hiện tại. Điều này có thể dẫn đến tổn thất cho ngân hàng với giá trị tƣơng đƣơng với mức chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá thị trƣờng hiện tại. Rủi ro thất bại trong kinh doanh vì ý kiến tiêu cực của dƣ luận và tổn hại đến danh tiếng của ngân hàng phát sinh do thất bại trong việc quản trị một số rủi ro trên, hoặc do Ngân hàng hoặc quản lý cao cấp của Ngân hàng tham gia vào các hoạt động không phù hợp hoặc bất hợp pháp, ví dụ nhƣ rửa tiền hoặc cố gắng để che giấu lỗ. Rủi ro mà một bên của giao dịch đƣợc thanh toán với giá trị bằng 0 từ khách hàng hoặc đối tác. Điều này thƣờng sẽ dẫn đến tổn thất cho ngân hàng phải đền toàn bộ số tiền gốc. Rủi ro tổn thất khi Ngân hàng không thể huy động đƣợc vốn để thực hiện các nghĩa vụ nợ hoặc không thể tiếp cận thị trƣờng vốn để huy động nguồn vốn cần thiết cho hoạt động
Rủi ro thanh toán: Rủi ro mất khả năng thanh toán: Rủi ro Chuyển giao:
Rủi ro tổn thất phát sinh khi nghĩa vụ thanh toán của đối tác không đƣợc niêm yết bằng nội tệ của đối tác. Ngân hàng có thể không nhận đƣợc khoản thanh toán trong bất kể tình trạng tài chính nào của đối tác.
Bản chất các rủi ro của ngân hàng thƣơng mại
Phụ lục 1.4
Mẫu Báo cáo tài chính của Ngân hàng thƣơng mại (trích)
Đơn vị báo cáo: ………… Địa chỉ: ……………………..
Mẫu số: - B02/TCTD: đối với BCTC - B02/TCTD-HN: đối với BCTC hợp nhất
(Ban hành theo Thông tƣ số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Cho năm tài chính kết thúc ngày ... tháng ... năm ... Đơn vị tính: triện đồng VN
STT Chỉ tiêu
Thuyết minh
Năm nay
Năm trƣớc
Cách lấy số liệu đối với Bảng CĐKT hợp nhất
(3)
(4)
(2) V.01
(1) A Tài sản I
V.02 V.03
Cách lấy số liệu từ BCĐTKKT (áp dụng cho Bảng CĐKT) (5) Dƣ Nợ (DN) tài khoản (TK) 101, 103, 104, 105 DN TK 111, 112
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý II Tiền gửi tại NHNN III Tiền gửi và cho vay các
(6) Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT. Nhƣ trên Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
DN TK 131 → 136
1
DN TK 201, 202, 203, 205
TCTD khác Tiền gửi tại các TCTD khác Cho vay các TCTD khác
2 3 Dự phòng rủi ro(*)
(xxx) (xxx) Dƣ Có (DC) TK 139, DC
Nhƣ trên
IV Chứng khoán kinh doanh V.04 Chứng khoán kinh doanh 1 (1)
TK 209 Chênh lệch (DN-DC) TK 141, 142, 148, có thể bao gồm DN TK 121, 122, 123
2 Dự phòng rủi ro chứng
khoán kinh doanh (*)
V Các công cụ tài chính
V.05
Nhƣ trên
(xxx) (xxx) DC TK 129 (phần tƣơng ứng với giá trị 121, 122, 123 xếp vào khoản mục chứng khoán kinh doanh), DC TK 149 Chênh lệch (DN-DC) TK 486 (nếu DN>DC)
phái sinh và các tài sản tài chính khác
Nhƣ trên
VI Cho vay khách hàng Cho vay khách hàng 1
V.06 V.06.1
DN các TK: 211 → 216; 221, 222; 231, 232; 241, 242; 251 → 256; 261 → 268; 271, 272, 273, 275; 281 → 285; 291 → 293
2 Dự phòng rủi ro cho vay
V.06.2
(xxx) (xxx) DC TK 219, 229, 239, 249,
259, 269, 279, 289, 299 DN TK 371, 372
V.07
Nhƣ trên Nhƣ trên
(xxx) (xxx) DC TK 379
Nhƣ trên
khách hàng (*) VII Hoạt động mua nợ 1 Mua nợ 2 Dự phòng rủi ro hoạt động mua nợ (*) VIII Chứng khoán đầu tƣ 1
V.08
Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán (2)
2
Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn
Chênh lệch (DN-DC) TK 151 → 157, có thể bao gồm DN TK 121, 122, 123 Chênh lệch (DN-DC) TK 161 → 164, có thể bao gồm DN TK 121, 122, 123
3 Dự phòng rủi ro chứng
(xxx) (xxx) DC TK 129 (phần tƣơng
(1), (2) Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của mình, TCTD có thể sắp xếp các chứng khoán hạch toán trên tài khoản 12- “Đầu tƣ vào tín phiếu Chính phủ và các Giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện để tái chiết khấu với NHNN” trong Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD vào nhóm Chứng khoán kinh doanh (chỉ tiêu IV.1) hoặc nhóm Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán (chỉ tiêu VIII.1).
Phụ lục 1.4
khoán đầu tƣ (*)
IX Góp vốn, đầu tƣ dài hạn V.09 1 Đầu tƣ vào công ty con
ứng với giá trị TK 121, 122, 123 xếp vào khoản mục chứng khoán đầu tƣ), 159, 169 DN TK 341, 345
2 Vốn góp liên doanh 3 Đầu tƣ vào công ty liên
DN TK 342, 346 DN TK 343, 347
kết
4 Đầu tƣ dài hạn khác
DN TK 344, 348
Không thể hiện trên Bảng CĐKT hợp nhất. - Giá trị ghi sổ của khoản vốn góp đƣợc điều chỉnh tƣơng ứng với phần sở hữu của bên góp vốn: (i) trong lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN của cty LD, LK; (ii) khi vốn chủ sở hữu của công ty LD, LK thay đổi nhƣng chƣa đƣợc phản ánh trên Báo cáo KQKD của công ty LD, LK (nhƣ đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tƣ, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ); (iii) khi công ty LD, LK áp dụng các chính sách kế toán khác với bên góp vốn. - Lấy số liệu từ hệ thống sổ kế toán phục vụ cho hợp nhất. Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT Nhƣ trên
5 Dự phòng giảm giá đầu tƣ
(xxx) (xxx) DC TK 349
Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
Nhƣ trên
V.11
dài hạn (*) X Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình V.10 1 a Nguyên giá TSCĐ b Hao mòn TSCĐ (*) 2
DN TK 301 (xxx) (xxx) DC TK 3051
Nhƣ trên
Tài sản cố định thuê tài chính a Nguyên giá TSCĐ b Hao mòn TSCĐ (*) Tài sản cố định vô hình V.12 3 a Nguyên giá TSCĐ b Hao mòn TSCĐ (*) XI Bất động sản đầu tƣ
V.13
DN TK 303 (xxx) (xxx) DC TK 3053 DN TK 302 (xxx) (xxx) DC TK 3052
Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
- Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
Nguyên giá BĐSĐT a b Hao mòn BĐSĐT (*) XII Tài sản Có khác 1
Các khoản phải thu
V.14 V.14.2
2
Khoản mục này không thể hiện trên Bảng CĐKT của TCTD, nhƣng đƣợc thể hiện trên Bảng CĐKT của các Công ty con của TCTD (áp dụng hệ thống TKKT các TCTD để hạch toán) có chức năng kinh doanh bất động sản. DN TK 304 (xxx) (xxx) DC TK 3054 DN TK 32, 351, 352, 353(a) (trừ TK 3535), 355, 3591, 3592, 36 (trừ TK 366(b)), 453 (Nếu DN) DN TK 391, 392, 394, 395, 396, 397 DN TK 3535
3
Các khoản lãi, phí phải thu Tài sản thuế TNDN hoãn v.22.1
(a) Loại trừ các giao dịch đặc biệt (nhƣ hỗ trợ lãi suất,...) đƣợc bù trừ theo hƣớng dẫn của NHNN. (b) Đối với các giao dịch nội bộ phát sinh trong 1 TCTD, không bao gồm chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài.
Phụ lục 1.4
lại Tài sản Có khác
V.14
4
Trên Bảng CĐKT hợp nhất của tập đoàn, giá trị của khoản Lợi thế thƣơng mại đƣợc và đƣợc xác định theo CMKT Việt Nam số 11- Hợp nhất kinh doanh
Chênh lệch (DN-DC) 31, DN TK 38 (trừ 386), 458 (nếu DN), Chênh lệch (DN- DC) TK 50, 51, 52, 56 (nếu DN>DC)
V.15
5
V.14.3
- Trong đó: Lợi thế thƣơng mại Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác (*) Tổng tài sản Có
(xxx) (xxx) DC TK 3597, 3598, 3599, 386, 4892, 4899 (nếu nội dung kinh tế phù hợp)
B Nợ phải trả và vốn chủ sở
DC TK 401, 402, 403, 404 Tổng các khoản mục tƣơng
I
V.16
II
V.17
ứng trên Bảng CĐKT. Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
DC TK 411 → 414
1
hữu Các khoản nợ Chính phủ và NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác
Nhƣ trên Nhƣ trên
2 Vay các TCTD khác III Tiền gửi của khách hàng V.18 V.05 IV Các công cụ tài chính
DCTK 415 → 419 DC TK 42 Chênh lệch (DC-DN) TK 486 (nếu DC>DN)
phái sinh và các khoản nợ tài chính khác
V.19
DC TK 441, 442
Nhƣ trên
V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay TCTD chịu rủi ro
VI Phát hành giấy tờ có giá V.20 VII Các khoản nợ khác V.22 1
Các khoản lãi, phí phải trả
Chênh lệch (DC-DN)TK 43 Nhƣ trên Nhƣ trên DC TK 491, 492, 493, 494, 496, 497 DC TK 4535
2
V.22.2
3
V.21
Thuế TNDN hoãn lại phải trả Các khoản phải trả và công nợ khác
4 Dự phòng rủi ro khác (Dự
V.21
phòng cho công nợ tiềm ẩn)
Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT.
DC TK 45(c) (trừ TK 4535), 46 (trừ TK 466(d)), DC TK 481 → 485, 487, 488, Chênh lệch (DC-DN) TK 50, 51, 52, 56 (Nếu DC>DN) DC TK 4891, 4895, 4896, 4899 (nếu nội dung kinh tế phù hợp) DC TK 601 DC TK 602
V.23
Tổng nợ phải trả VIII Vốn chủ sở hữu 1 Vốn của TCTD a Vốn điều lệ b Vốn đầu tƣ XDCB, mua sắm tài sản cố định Thặng dƣ vốn cổ phần
c
Cổ phiếu quỹ (*) Cổ phiếu ƣu đãi
d e g Vốn khác 2 Quỹ của TCTD 3
DC TK 603 (nếu DN ghi bằng số âm) (xxx) (xxx) DN TK 604
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (3)
DC TK 65 DC TK 609 DC TK 61 Chênh lệch (DC - DN) TK 63 (nếu DN ghi bằng số
Nhƣ trên Bao gồm giá trị khoản mục này trên Bảng CĐKT của công ty
(c) Loại trừ các giao dịch đặc biệt (nhƣ hỗ trợ lãi suất,...) đƣợc bù trừ theo hƣớng dẫn của NHNN. (d) Đối với các giao dịch nội bộ phát sinh trong 1 TCTD, không bao gồm chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài. (3): TCTD lập Bảng cân đối kế toán dựa trên số liệu từ Bảng cân đối tài khoản kế toán hoàn chỉnh của tháng 12/ tháng cuối cùng của năm tài chính. Bảng Cân đối tài khoản kế toán hoàn chỉnh là Bảng cân đối tài khoản kế toán
Phụ lục 1.4
4
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
âm) Chênh lệch (DC - DN) TK 64 (nếu DN ghi bằng số âm)
5
Lợi nhuận chƣa phân phối/ Lỗ lũy kế (3)
Chênh lệch (DC - DN) TK 69 (nếu DN ghi bằng số âm)
6
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Không thể hiện trên Bảng CĐKT
mẹ, công ty con và giá trị của khoản điều chỉnh tƣơng ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong công ty LD, LK (theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu) khi vốn CSH (phần chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản) của công ty LD, LK thay đổi nhƣng chƣa đƣợc phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty LD, LK. Bao gồm: - Giá trị của khoản mục này trên Bảng CĐKT của công ty mẹ, công ty con; - Loại trừ các khoản lãi/ lỗ chƣa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ tập đoàn; và - Giá trị của khoản điều chỉnh tƣơng ứng với phần sở hữu của Công ty mẹ theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu: (i) trong lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN của công ty LD, LK; (ii) khi công ty LD, LK áp dụng các chính sách kế toán khác với công ty mẹ. Việc xác định và ghi nhận lợi ích của cổ đông thiểu số thực hiện theo CMKT số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tƣ vào công ty con.
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
STT Chỉ tiêu
Thuyết minh
Năm nay
Năm trƣớc
Cách lấy số liệu đối với Bảng CĐKT hợp nhất (6)
(1) 1
(2)
(3)
(4)
2
Cách lấy số liệu từ BCĐTKKT (áp dụng cho Bảng CĐKT) (4) (5) TK 921 TK 923 TK 9231, 9233, 9236 TK 9232, 9234, 9237 TK 9235 TK 9238
VIII.39
Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Bảng CĐKT
3
TK 924
Bảo lãnh vay vốn Cam kết giao dịch hối đoái Cam kết mua ngoại tệ Cam kết bán bán ngoại tệ Cam kết giao dịch hoán đổi Cam kết giao dịch tƣơng lai Cam kết cho vay không hủy ngang Cam kết trong nghiệp vụ L/C Bảo lãnh khác Các cam kết khác
TK 925 TK 922, 926, 927, 928 TK 929
4 5 6 Đơn vị báo cáo: ………… Địa chỉ: ……………………..
Mẫu số: - B03/TCTD: đối với BCTC - B03/TCTD-HN: đối với BCTC hợp nhất
(Ban hành theo Thông tƣ số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014)
đã bao gồm các nghiệp vụ xử lý số dƣ các tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản và đã kết chuyển thu nhập, chi phí vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. (4) Cách lấy số liệu từ Bảng Cân đối tài khoản kế toán: bằng số dƣ của các TK trừ (-) giá trị khách hàng đã ký quỹ.
Phụ lục 1.4
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày ... tháng... năm ….. Đơn vị tính: triệu đồng VN
STT Chỉ tiêu
Thuyết minh
Năm nay
Năm trƣớc
(1) 1
(2) VI.24
(3)
(4)
Cách lấy số liệu từ BCĐTKKT (áp dụng cho Báo cáo KQHĐKD) (5) DC TK 701, 702, 703, 704, 705, 706, 709
2
VI.25
I
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự Thu nhập lãi thuần
DN TK 801, 802, 803, 805, 809 1-2
3
Cách lấy số liệu đối với Báo cáo KQHĐKD hợp nhất (6) Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Báo cáo KQHĐKD. Loại trừ thu nhập, chi phí, lãi phát sinh từ các giao dịch nội bộ, giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn (nếu có). Nhƣ trên
DC TK 71
4
DN TK 81
II
VI.26
3-4
III
VI.27
Nhƣ trên
Chênh lệch thu chi giữa số dƣ TK 72 và TK 82.
IV
VI.28
Nhƣ trên
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
V
VI.29
Nhƣ trên
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ
5
Nhƣ trên
Thu nhập từ hoạt động khác
6
VI
VI.31
Chênh lệch thu chi giữa số dƣ TK 741 và TK 841 (phần của chứng khoán kinh doanh) trừ (-) tăng (giảm) dự phòng rủi ro chứng khoán tƣơng ứng trong kỳ. Chênh lệch thu chi giữa số dƣ TK 741 và TK 841 (phần của chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn) trừ (-) [tăng (giảm) dự phòng rủi ro chứng khoán tƣơng ứng trong kỳ không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành trong kỳ]. DC TK 742, 748, 749, 79 (không bao gồm phần hoàn nhập dự phòng rủi ro hạch toán vào thu nhập khác). DN TK 842, 843, 848, 849, 89 5-6
VI.30
DC TK 78
Chi phí hoạt động khác Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác VII Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
Bao gồm cổ tức nhận đƣợc từ các khoản đầu tƣ ra ngoài tập đoàn không vƣợt quá 11% vốn điều lệ hoặc 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết tại công ty nhận vốn góp. Thể hiện phần đƣợc sở hữu trong tổng lợi nhuận hoặc lỗ của các công ty liên doanh, liên kết đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp vốn chủ sở hữu. Kể cả các điều chỉnh do áp
Phụ lục 1.4
VIII Chi phí hoạt động VI.32
dụng các chính sách kế toán khác nhau. Tổng các khoản mục tƣơng ứng trên Báo cáo KQHĐKD.
IX
DN TK 831, 832, 85, 86, 87, 883; và {chênh lệch giữa DN TK 882 [(8822, 8827, 8829) phần chi phí dự phòng không thuộc rủi ro tín dụng, 8821, 8824, 8825, 8826] trừ (-) phần hoàn nhập dự phòng tƣơng ứng đã hạch toán vào thu nhập khác}. I+II+III+IV+V+VI+VII-VIII
X
Nhƣ trên
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
XI
Chênh lệch {[DN các TK (8822, 8827, 8829) phần dự phòng rủi ro tín dụng không bao gồm dự phòng rủi ro tín dụng cho chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tƣ] cộng (+) chi phí dự phòng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành trong kỳ trừ (-) phần hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng tƣơng ứng hạch toán vào thu nhập khác}. IX-X
7
DN TK 8331
Nhƣ trên
8
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại
XII Chi phí thuế TNDN VI.33 XIII Lợi nhuận sau thuế XIV Lợi ích của cổ đông
Số dƣ TK 8332 (nếu DC ghi bằng số âm). 7+8 XI-XII
thiểu số
XV Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
Chỉ tiêu này đƣợc tính theo Chuẩn mực số 30- Lãi trên cổ phiếu.
Phụ lục 1.4
Đơn vị báo cáo: ………… Địa chỉ: ……………………..
Mẫu số: - B04/TCTD: đối với BCTC - B04/TCTD-HN: đối với BCTC hợp nhất
(Ban hành theo Thông tƣ số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014) BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phƣơng pháp gián tiếp) Cho năm tài chính kết thúc ngày ….. tháng …. năm …. Đơn vị tính: triệu đồng VN
STT
Chỉ tiêu
Cách lấy số liệu
Thuyết minh
Năm nay
(2)
(3)
Năm trƣớc (4)
(5)
Lợi nhuận trƣớc thuế
(1) Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 01 Điều chỉnh cho các khoản: 02
Lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh. Số dƣ trong năm của TK 871.
03
Số dƣ trong năm của TK 882; số dự phòng rủi ro hoàn nhập trong năm đƣợc hạch toán vào thu nhập.
04
Khấu hao TSCĐ, bất động sản đầu tƣ Dự phòng rủi ro tín dụng, giảm giá, đầu tƣ tăng thêm/ (hoàn nhập) trong năm Lãi và phí phải thu trong kỳ (thực tế chƣa thu)(*)
05
Lãi và phí phải trả trong kỳ (thực tế chƣa trả) (Lãi)/ lỗ do thanh lý TSCĐ
06
07
(Lãi)/ lỗ do bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ
08
Lãi và phí phải thu hạch toán vào thu nhập trong kỳ trừ (-) phần thoái thu lãi và phí phải thu hạch toán vào chi phí. Lãi và phí phải trả hạch toán vào chi phí trong kỳ trừ (-) phần thoái chi lãi và phí phải chi. Chênh lệch số tiền thu đƣợc do bán thanh lý TSCĐ trừ (-) chi phí thanh lý trừ (-) giá trị còn lại đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chênh lệch số tiền thu đƣợc do bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ trừ (-) chi phí thanh lý trừ (-) phần giá trị còn lại của bất động sản đầu tƣ. Chênh lệch giữa số tiền thu đƣợc khi bán khoản đầu tƣ vào đơn vị khác với giá trị ghi sổ kế toán; cổ tức nhận đƣợc từ hoạt động đầu tƣ.
09
(Lãi)/ lỗ do thanh lý những khoản đầu tƣ, góp vốn dài hạn vào đơn vị khác, lãi, cổ tức nhận đƣợc, lợi nhuận đƣợc chia từ HĐ đầu tƣ, góp vốn dài hạn Chênh lệch tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện Các điều chỉnh khác
10
Số kết chuyển vào kết quả kinh doanh cuối của kỳ báo cáo TK 63. Dùng để điều chỉnh các khoản khác không thuộc hoạt động kinh doanh.
Những thay đổi về tài sản và công nợ hoạt động
11
Những thay đổi về tài sản hoạt động (Tăng)/ Giảm các khoản tiền gửi và cho vay các TCTD khác
12
(Tăng)/ Giảm các khoản về kinh doanh chứng khoán
13
14
(Tăng)/ Giảm các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác (Tăng)/ Giảm các khoản cho vay khách hàng
Chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trƣớc của TK tiền gửi và cho vay các TCTD khác trên Bảng CĐKT (Trừ các khoản mục tiền gửi có đủ tiêu chuẩn tính vào tiền, tƣơng đƣơng tiền). Chênh lệch giữa số dƣ nợ kỳ này với số dƣ nợ kỳ trƣớc của khoản mục tín phiếu Chính phủ và các GTCG ngắn hạn khác đủ điều kiện tái chiết khấu với NHNN, TK chứng khoán kinh doanh, TK chứng khoán sẵn sàng để bán, TK chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn trên Bảng CĐKT (Trừ các giấy tờ có đủ tiêu chuẩn tính vào tiền, tƣơng đƣơng tiền và các giao dịch không liên quan đến luồng tiền-nếu có). Chênh lệch giữa số dƣ kỳ này và số dƣ kỳ trƣớc của chỉ tiêu các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác trên Bảng CĐKT. Chênh lệch giữa số dƣ nợ kỳ này và số dƣ nợ kỳ trƣớc của các TK cho vay khách hàng trên Bảng CĐKT
Phụ lục 1.4
15
(Tăng)/ Giảm lãi, phí phải thu
16
(không bao gồm khoản dự phòng). Chênh lệch giữa số dƣ kỳ này và số dƣ kỳ trƣớc của chỉ tiêu các khoản lãi, phí phải thu trên Bảng CĐKT cộng (+) chỉ tiêu 04 - Mục I. Chênh lệch số dƣ kỳ này và số dƣ kỳ trƣớc các TK dự phòng trừ (-) chỉ tiêu 03- Mục I.
17
(Giảm)/ Tăng nguồn dự phòng để bù đắp tổn thất các khoản (Tăng)/ Giảm khác về tài sản hoạt động
Chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trƣớc của 2 chỉ tiêu “Các khoản phải thu”; “Tài sản có khác” trên Bảng CĐKT và các chỉ tiêu đã điều chỉnh ở khoản mục khác; điều chỉnh các khoản (lãi)/ lỗ do chênh lệch tỷ giá lũy kế không kết chuyển vào thu nhập/chi phí; điều chỉnh các khoản (lãi)/ lỗ do đánh giá lại tài sản.
18
19
20
21
22
Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu các khoản nợ Chính phủ và NHNN trên Bảng CĐKT. Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu tiền gửi, tiền vay các TCTD khác trên Bảng CĐKT. Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu tiền gửi của khách hàng (gồm cả tiền gửi của Kho bạc Nhà nƣớc) trên Bảng CĐKT. Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu “Các công cụ TC phái sinh và các khoản nợ tài chính khác” trên Bảng CĐKT. Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ, cho vay trên Bảng CĐKT.
23
Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu “Phát hành giấy tờ có giá” trên Bảng CĐKT trừ (-) giấy tờ có giá dài hạn đƣợc tính vào hoạt động tài chính.
24
Những thay đổi về công nợ hoạt động Tăng/ (Giảm) các khoản nợ chính phủ và NHNN Tăng/ (Giảm) các khoản tiền gửi và vay các TCTD Tăng/ (Giảm) tiền gửi của khách hàng (bao gồm cả Kho bạc Nhà nƣớc) Tăng/ (Giảm) các công cụ TC phái sinh và các khoản nợ tài chính khác Tăng/ (Giảm) vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD phải chịu rủi ro Tăng/ (Giảm) phát hành giấy tờ có giá (ngoại trừ GTCG đƣợc tính vào hoạt động tài chính) Tăng/ (Giảm) lãi, phí phải trả
25
Tăng/(Giảm) khác về công nợ hoạt động
Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu các khoản lãi và phí phải trả trên Bảng CĐKT trừ (-) chỉ tiêu 05 - Mục I. Chênh lệch giữa số kỳ này và số kỳ trƣớc của chỉ tiêu “Các khoản phải trả”; “Các khoản nợ khác” trên bảng CĐKT và các chỉ tiêu đã điều chỉnh ở khoản mục khác. (0125)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc thuế thu nhập 26 27
Thuế TNDN đã nộp (*) Chi từ các quỹ của TCTD (*)
I
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp trong kỳ báo cáo. Căn cứ vào số tiền chi ra từ các quỹ trong kỳ báo cáo (Tùy vào tính chất chi của từng quỹ, TCTD đƣa vào luồng tiền thích hợp). (0127)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ 01 Mua sắm TSCĐ (*)
02
Số tiền đã chi ra mua sắm TSCĐ theo nguyên giá trong kỳ báo cáo tăng. Số tiền thu đƣợc từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ.
03
Tiền thu từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ Tiền chi từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (*)
04 Mua sắm bất động sản đầu
05
06
tƣ (*) Tiền thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ Tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ (*) Tiền chi đầu tƣ, góp vốn
07
Số tiền chi ra từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (bao gồm cả chi phí bù đắp cho giá trị còn lại). Số tiền đã chi ra mua bất động sản đầu tƣ theo nguyên giá trong kỳ báo cáo tăng. Số tiền thu đƣợc từ bán, thanh lý, tài sản trong kỳ trên Bảng CĐTK và sổ kế toán chi tiết. Số tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ cộng (+) giá trị còn lại bất động sản đầu tƣ. Số tiền chi ra trong kỳ để đầu tƣ vào các Đơn vị khác
Phụ lục 1.4
(Chi đầu tƣ mua công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết, và các khoản đầu tƣ dài hạn khác).
08
Số tiền thu hồi về trong kỳ từ đầu tƣ vào các Đơn vị khác (Thu bán, thanh lý công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết, các khoản đầu tƣ dài hạn khác).
09
Số tiền thực thu phản ánh tiền cổ tức nhận đƣợc, lợi nhuận đƣợc chia do đầu tƣ, góp vốn dài hạn.
II
(0109)
vào các đơn vị khác (Chi đầu tƣ mua công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết, và các khoản đầu tƣ dài hạn khác) (*) Tiền thu đầu tƣ, góp vốn vào các đơn vị khác (Thu bán, thanh lý công ty con, góp vốn liên doanh, liên kết, các khoản đầu tƣ dài hạn khác) Tiền thu cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia từ các khoản đầu tƣ, góp vốn dài hạn Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 01
Tiền thu góp vốn của Chủ sở hữu, vốn nhà nƣớc cấp trong kỳ, tiền thực thu về việc phát hành cổ phiếu.
02
Số tiền ngân hàng thực tế nhận đƣợc từ việc phát hành các giấy tờ có giá dài hạn đủ điều kiện tính vào vốn tự có; các khoản vay dài hạn khác.
03
Số tiền ngân hàng thực tế nhận đƣợc từ việc phát hành các giấy tờ có giá dài hạn đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vay dài hạn khác.
04
05
Số tiền chi cổ tức cho cổ đông, lợi nhuận đã chia trong năm. Số tiền ngân hàng thực tế bỏ ra để mua cổ phiếu quỹ.
06
III
Số tiền ngân hàng thực tế nhận đƣợc từ việc bán cổ phiếu quỹ. (0106)
IV
(I+II+III) và bằng số chênh lệch giữa (VII-VI-V)
V
Chỉ tiêu “tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ” của báo báo lƣu chuyển tiền tệ kỳ trƣớc.
VI
ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá của các khoản mục.
VII
Tăng vốn cổ phần từ góp vốn và/ hoặc phát hành cổ phiếu Tiền thu từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác Tiền chi thanh toán giấy tờ có giá dài hạn đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác (*) Cổ tức trả cho cổ đông, lợi nhuận đã chia (*) Tiền chi ra mua cổ phiếu quỹ (*) Tiền thu đƣợc do bán cổ phiếu quỹ Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm đầu kỳ Điều chỉnh ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm cuối kỳ
Số kỳ này của các chỉ tiêu “tiền mặt tại quỹ”; “tiền gửi tại NHNN”; cộng thêm tín phiếu Chính phủ và các GTCG ngắn hạn khác đủ ĐK tái chiết khấu NHNN, Chứng khoán có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua; tiền gửi tại các TCTD khác không kỳ hạn và đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày gửi.
Phụ lục 1.4
Đơn vị báo cáo: ………… Địa chỉ: ……………………..
Mẫu số: - B05/TCTD: đối với BCTC - B05/TCTD-HN: đối với BCTC hợp nhất
(Ban hành theo Thông tƣ số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014) THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (trích) Cho năm tài chính kết thúc ngày ….. tháng …. năm …. (hoặc Quý …. năm ……)
I. Đặc điểm hoạt động của TCTD II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng IV- Chính sách kế toán áp dụng tại TCTD V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. 1. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 2. Tiền gửi tại NHNN 3. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác 4. Chứng khoán kinh doanh 5. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
1 2
Tổng giá trị của hợp đồng (theo tỷ giá ngày hiệu lực HĐ)
Tổng giá trị ghi sổ kế toán (theo tỷ giá tại ngày lập báo cáo) Tài sản … … … … … … …
Công nợ … … … … … … …
1 2
… … … … … … …
… … … … … … …
Tại ngày cuối kỳ Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ - Giao dịch kỳ hạn tiền tệ - Giao dịch hoán đổi tiền tệ - Mua Quyền chọn tiền tệ + Mua quyền chọn mua + Mua quyền chọn bán - Bán Quyền chọn tiền tệ + Bán quyền chọn mua + Bán quyền chọn bán - Giao dịch tƣơng lai tiền tệ Công cụ tài chính phái sinh khác (TCTD phải liệt kê chi tiết theo bản chất từng công cụ tài chính phái sinh) Tại ngày đầu kỳ Công cụ tài chính phái sinh tiền tệ - Giao dịch kỳ hạn tiền tệ - Giao dịch hoán đổi tiền tệ - Mua Quyền chọn tiền tệ + Mua quyền chọn mua + Mua quyền chọn bán - Bán Quyền chọn tiền tệ + Bán quyền chọn mua + Bán quyền chọn bán - Giao dịch tƣơng lai tiền tệ Công cụ tài chính phái sinh khác (TCTD phải liệt kê chi tiết theo bản chất từng công cụ tài chính phái sinh)
6. Cho vay khách hàng 6.1. Cho vay khách hàng Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nƣớc Cho vay chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và các giấy tờ có giá Cho thuê tài chính Các khoản trả thay khách hàng Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài Cho vay theo chỉ định của Chính phủ Nợ cho vay đƣợc khoanh và nợ chờ xử lý Tổng
Cuối kỳ ... ... ... ... ... ... ... … …
Đầu kỳ ... ... ... ... ... ... ... ... …
Phụ lục 1.4
Đầu kỳ ... ... ... ... ... …
Cuối kỳ ... ... ... ... ... …
Cuối kỳ ... ... ... …
Đầu kỳ ... ... ... …
Cuối kỳ ...
Đầu kỳ ...
... ... …
... ... …
- Phân tích chất lƣợng nợ cho vay: Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dƣới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng - Phân tích dƣ nợ theo thời gian: Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn Tổng - Phân tích dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng và theo loại hình doanh nghiệp: Cho vay các TCKT (Trình bày chi tiết theo loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê quy định) Cho vay cá nhân Cho vay khác Tổng - Phân tích dƣ nợ cho vay theo ngành: Các TCTD phân tích dƣ nợ cho vay theo chỉ tiêu ngành kinh tế do Tổng cục thống kê quy định. 6.2. Sự thay đổi (tăng/giảm) của Dự phòng rủi ro tín dụng đối với dƣ nợ cho vay khách hàng
Dự phòng chung ...
Dự phòng cụ thể ...
...
...
(...) ... ...
(...) ... ...
...
...
(...) ...
(...) ...
Cuối kỳ … … … …
Đầu kỳ … … … …
Kỳ này - Số dƣ đầu kỳ - Dự phòng rủi ro trích lập trong kỳ/ (Hoàn nhập dự phòng trong kỳ) - Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong kỳ - Số dƣ cuối kỳ Kỳ trƣớc - Số dƣ đầu kỳ - Dự phòng rủi ro trích lập trong kỳ/ (Hoàn nhập dự phòng trong kỳ) - Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong kỳ - Số dƣ cuối kỳ 7. Hoạt động mua nợ 8. Chứng khoán đầu tƣ 9. Góp vốn, đầu tƣ dài hạn 10. Tài sản cố định hữu hình 11. Tài sản cố định thuê tài chính 12. Tài sản cố định vô hình 13. Bất động sản đầu tƣ (Đối với Báo cáo tài chính hợp nhất) 14. Tài sản Có khác 15. Lợi thế thƣơng mại (đối với Báo cáo tài chính hợp nhất) 16. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 17. Tiền gửi và vay các TCTD khác 18. Tiền gửi của khách hàng - Thuyết minh theo loại tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND - Tiền gửi không kỳ hạn bằng vàng, ngoại tệ Tiền, vàng gửi có kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND - Tiền gửi có kỳ hạn bằng vàng và ngoại tệ Tiền gửi vốn chuyên dùng Tiền gửi ký quỹ Tổng - Thuyết minh theo đối tƣợng khách hàng, loại hình doanh nghiệp:
Phụ lục 1.4
Đầu kỳ …
Cuối kỳ …
… … …
… … …
Kỳ này … … … … … … … … …
Kỳ trƣớc … … … … … … … … …
Kỳ trƣớc … … … … … …
Kỳ này … … … … … …
Kỳ trƣớc … … … … … … … … …
Kỳ này … … … … … … … … …
Tiền gửi của TCKT (Trình bày chi tiết theo chỉ tiêu loại hình doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê quy định) Tiền gửi của cá nhân Tiền gửi của các đối tƣợng khác Tổng 19. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay TCTD chịu rủi ro 20. Phát hành giấy tờ có giá thông thƣờng (không bao gồm công cụ tài chính phức hợp) 21. Các khoản nợ khác 22. Thuế thu nhập hoãn lại 23. Vốn chủ sở hữu VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. 24. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự Thu nhập lãi tiền gửi Thu nhập lãi cho vay Thu lãi từ kinh doanh, đầu tƣ chứng khoán Nợ: - Thu lãi từ chứng khoán kinh doanh - Thu lãi từ chứng khoán đầu tƣ Thu phí từ nghiệp vụ bảo lãnh Thu nhập lãi cho thuê tài chính Thu nhập lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ Thu khác từ hoạt động tín dụng Tổng Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc trợ giúp về lãi suất thì báo cáo tài chính phải trình bày quy mô của các khoản tín dụng ƣu đãi này và ảnh hƣởng của chúng đến thu nhập lãi. 25. Chi phí lãi và các khoản chi phí tƣơng tự: Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Trả lãi phát hành giấy tờ có giá Trả lãi tiền thuê tài chính Chi phí hoạt động tín dụng khác Tổng Trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc trợ giúp về lãi suất thì báo cáo tài chính phải trình bày quy mô của các khoản tín dụng ƣu đãi này và ảnh hƣởng của chúng đến chi phí lãi. 26. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ: nêu cụ thể các khoản thu nhập, chi phí chính từ phí dịch vụ và tính lãi/ lỗ thuần. 27. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối - Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay - Thu từ kinh doanh vàng - Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối - Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay - Chi về kinh doanh vàng - Chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ Lãi/ (Lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 28. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua bán) chứng khoán kinh doanh: 29. Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh (mua bán) chứng khoán đầu tƣ: 30. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 31. Lãi/ lỗ thuần từ các hoạt động kinh doanh khác: nêu số liệu chi tiết thu/ chi và cho từng hoạt động. 32. Chi phí hoạt động: 33. Chi phí thuế thu nhập VII- Thông tin bổ sung một số khoản mục trình bày trên Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. 34. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 35. Mua mới và thanh lý các công ty con
Phụ lục 1.4
VIII- Các thông tin khác Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. 36. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên 37. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc 38. Tài sản, giấy tờ có giá (GTCG) thế chấp, cầm cố và chiết khấu, tái chiết khấu 39. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết đƣa ra: Trình bày chi tiết các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết đƣa ra. 40. Hoạt động ủy thác/ nhận ủy thác và đại lý TCTD 41. Các hoạt động ngoại bảng khác mà TCTD phải chịu rủi ro đáng kể 42. Thông tin về các bên liên quan 43. Các sự kiện sau ngày lập bảng CĐKT: Các TCTD thuyết minh các sự kiện trọng yếu. 44. Mức độ tập trung theo khu vực địa lý của các tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng - Lập báo cáo phân tích tổng dƣ nợ cho vay, tổng tiền gửi, các cam kết tín dụng, CCTC phái sinh, kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán theo khu vực địa lý:
Tổng dƣ nợ cho vay
Tổng tiền gửi
Các cam kết tín dụng
CCTC phái sinh (Tổng giá trị giao dịch theo hợp đồng)
Kinh doanh và đầu tƣ chứng khoán (Chênh lệch DN- DC)
Trong nƣớc Nƣớc ngoài - TCTD cần thuyết minh về căn cứ lập báo cáo và rủi ro tiềm ẩn ở mỗi khu vực. IX- Quản lý rủi ro tài chính Ngoài các thông tin yêu cầu trong mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị. 45. Chính sách quản lý rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính: TCTD thuyết minh về chính sách, hạn mức rủi ro, công cụ sử dụng để quản lý rủi ro. 46. Rủi ro tín dụng Các công cụ mà ngân hàng sử dụng để quản lý rủi ro tín dụng. 47. Rủi ro thị trƣờng 47.1. Rủi ro lãi suất: - Trình bày lãi suất thực tế trung bình trên các khoản mục tiền tệ chủ yếu theo các kỳ hạn và đồng tiền khác nhau. - Trình bày mô hình sử dụng để đo lƣờng, quản lý rủi ro lãi suất. - Trình bày bảng phân tích tài sản, công nợ và các khoản mục ngoại bảng theo kỳ định lại lãi suất thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
Tổng
Quá hạn
Không chịu lãi
Dựới 1 tháng
Từ 1 đến 3 tháng
Trên 5 năm
Từ trên 3 tháng đến 6 tháng
Từ trên 6 tháng đến 12 tháng
Từ trên 1 năm đến 5 năm
Tài sản I- Tiền mặt vàng bạc, đá quý II- Tiền gửi tại NHNN III- Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác (*) IV- Chứng khoán kinh doanh (*) V- Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác (*) VI- Cho vay khách hàng (*) VII- Chứng khoán đầu tƣ (*) VIII- Góp vốn, đầu tƣ dài hạn (*) IX- Tài sản cố định và bất động sản đầu tƣ X- Tài sản Có khác (*) Tổng tài sản Nợ phải trả I- Tiền gửi của và vay từ NHNN và các TCTD khác II- Tiền gửi của khách hàng III- Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác IV- Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho
Phụ lục 1.4
vay mà TCTD chịu rủi ro V- Phát hành giấy tờ có giá VI- Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh nhạy cảm với lãi suất nội bảng Các cam kết ngoại bảng có tác động tới mức độ nhạy cảm với Lãi suất của các Tài sản và công nợ (ròng) Mức chênh nhạy cảm với lãi suất nội, ngoại bảng Ghi chú: (*) - Các khoản mục này không tính đến dự phòng rủi ro 47.2. Rủi ro tiền tệ - Trình bày chiến lƣợc của TCTD trong quản lý rủi ro. - Trình bày về tỷ giá của các loại ngoại tệ quan trọng tại thời điểm lập báo cáo và dự báo của ngân hàng về tỷ giá của các loại ngoại tệ này trong kỳ tới. - Để đánh giá rủi ro này, ngân hàng cần phân loại tài sản và công nợ theo loại tiền tệ đƣợc quy đổi sang VND tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
Chỉ tiêu
Tổng
EUR đƣợc quy đổi
USD đƣợc quy đổi
Các ngoại hối khác đƣợc quy đổi
Tài sản I- Tiền mặt vàng bạc, đá quý II- Tiền gửi tại NHNN III- Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác (*) IV- Chứng khoán kinh doanh (*) V- Công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác (*) VI- Cho vay khách hàng (*) VII- Chứng khoán đầu tƣ (*) VIII- Góp vốn, đầu tƣ dài hạn (*) IX- Tài sản cố định và bất động sản đầu tƣ X- Các tài sản Có khác (*) Tổng tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu I- Tiền gửi của và vay từ NHNN và các TCTD khác Trong đó: Tiền gửi và vay của ngân hàng ở nƣớc ngoài II- Tiền gửi của khách hàng III- Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác IV- Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro V- Phát hành giấy tờ có giá VI- Các khoản nợ khác VII- Vốn và các quỹ Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Trạng thái tiền tệ nội bảng Trạng thái tiền tệ ngoại bảng Trạng thái tiền tệ nội, ngoại bảng Ghi chú: (*) - Các khoản mục này không tính đến dự phòng rủi ro 47.3. Rủi ro thanh khoản - Trình bày chiến lƣợc của ngân hàng trong quản lý rủi ro thanh khoản. - Phân tích trạng thái thanh khoản thông qua báo cáo phân tích tài sản và nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
Phụ lục 1.4
Quá hạn
Chỉ tiêu
Tổng
Đến 3 tháng
Đến 1 tháng
Trên 5 năm
Trên 3 tháng
Trong hạn Từ trên 3 tháng đến 12 tháng
Từ trên 1 năm đến 5 năm
Từ trên 1 tháng đến 3 tháng
Tài sản I- Tiền mặt vàng bạc, đá quý II- Tiền gửi tại NHNN III- Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác (*) IV- Chứng khoán kinh doanh (*) V- Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác (*) VI- Cho vay khách hàng (*) VII- Chứng khoán đầu tƣ (*) VIII- Góp vốn, đầu tƣ dài hạn (*) IX- Tài sản cố định và bất động sản đầu tƣ X - Tài sản Có khác (*) Tổng tài sản Nợ phải trả I- Tiền gửi của và vay từ NHNN và các TCTD khác II- Tiền gửi của khách hàng III- Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác IV- Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro V- Phát hành giấy tờ có giá VI- Các khoản nợ khác Tổng nợ phải trả Mức chênh thanh khoản ròng Ghi chú: (*) - Các khoản mục này không tính đến dự phòng rủi ro. 47.4. Rủi ro giá cả thị trƣờng khác (Nếu TCTD có quy mô hoạt động lớn) Ngoại trừ các khoản mục tài sản, công nợ đã đƣợc thuyết minh ở phần trên, TCTD trình bày về bổ sung về các rủi ro giá cả thị trƣờng khác có mức độ rủi ro chiếm 5% lợi nhuận ròng hoặc giá trị khoản mục tài sản, công nợ chiếm 5% tổng tài sản theo các chỉ tiêu sau: + Loại tài sản/ công nợ + Giá trị tài sản/ công nợ: giá gốc, giá thị trƣờng tại ngày lập báo cáo. + Mô hình đo lƣờng rủi ro sử dụng.” X- Báo cáo bộ phận Nếu báo cáo bộ phận chính yếu đƣợc lập theo lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận thứ yếu đƣợc lập theo khu vực địa lý. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu đƣợc lập theo khu vực địa lý thì báo cáo bộ phận thứ yếu đƣợc lập theo lĩnh vực kinh doanh. 48. Báo cáo bộ phận chính yếu - Thông tin báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh - Thông tin báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý 49. Báo cáo bộ phận thứ yếu - Thông tin báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh - Thông tin báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý Ngoài các thông tin yêu cầu tại mục này, các TCTD có thể trình bày bổ sung các thông tin khác phù hợp với tình hình thực tế hoạt động tại đơn vị.
Lập bảng (Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng (Ký, họ tên)
….., ngày … tháng … năm … Ngƣời đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên, đóng dấu)
Phụ lục 1.5
Bảng xác định các giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
Các giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
Số dƣ năm hiện tại
Các yếu tố định tính và định lƣợng để xác định các giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh trọng yếu
Các giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh đƣợc xem là trọng yếu
Có
Không
Các yếu tố định tính và định lƣợng có thể gồm: - Độ lớn và thành phần của các loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh - Khả năng có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn - Số lƣợng và mức độ phức tạp của các giao dịch - Bản chất của các loại giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh - Rủi ro có tổn thất trong tài khoản - Tồn tại các giao dịch với các bên liên quan trong các giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh - …
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
Thu nhập lãi và thu nhập tƣơng tự Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự Thu nhập từ cổ tức Thu nhập từ phí và hoa hồng Chi phí từ phí và hoa hồng Các thu nhập khác từ kinh doanh Lợi nhuận từ chứng khoán kinh doanh Lợi nhuận từ chứng khoán đầu tƣ Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ Chi phí quản lý Chi phí khấu hao Lỗ từ cho vay và tạm ứng Các chi phí khác Dự phòng Thu nhập từ các công ty góp vốn Lợi nhuận từ bán tài sản đầu tƣ Lỗ từ bán các công ty góp vốn Các khoản khác Thuế Tiền và các tài khoản tại ngân hàng trung ƣơng Tín phiếu kho bạc và các chứng khoán tƣơng đƣơng Tín dụng và tạm ứng cho khách hàng Chứng khoán nợ (hoặc CK trên thị trƣờng tiền tệ) Chứng khoán kinh doanh Chứng khoán đầu tƣ Cổ phần tại các Công ty góp vốn TSCĐ vô hình, hữu hình Các tài sản khác Chi phí trả trƣớc và thu nhập dự thu Tiền gửi khách hàng Tiền gửi của các ngân hàng khác Kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác Nợ khác (các khoản vay khác) Chi phí trích trƣớc và thu nhập hoãn lại Dự phòng nợ phải trả và chi phí Nợ dƣới chuẩn Vốn chủ sở hữu Thặng dƣ vốn chủ sở hữu Dự phòng Đánh giá lại dự phòng Lợi nhuận Thuyết minh về: - Tài sản và công nợ tiềm tàng - Giao dịch bên liên quan - Dừng hoạt động - Phái sinh - Thanh toán dựa trên cổ phiếu - … (X): Những giao dịch, số dƣ tài khoản hoặc thuyết minh thƣờng đƣợc xem là trọng yếu
Phụ lục 2.1A
Hà Nội, ngày......tháng......năm …..
Phụ lục 2.1A Phiếu khảo sát1
KÍNH GỬI: Anh (Chị)
..............................................................................................
Tên tôi là Phí Thị Kiêu Anh, giảng biên Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán –
Học viện Tài chính. Đƣợc sự đồng ý của Học viện Tài chính về việc thực hiện đề tài
Luận án Tiến sỹ “Hoàn thiện kiểm toán BCTC NHTM tại các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập ở Việt Nam”, tôi đã thiết kế Phiếu khảo sát này và gửi tới Quý Anh (Chị)
nhằm tổng hợp những thông tin thực tế về thực trạng kiểm toán BCTC của các NHTM
do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện.
Do điều kiện không thể đến trực tiếp tất cả Quý Anh (Chị), tôi rất mong nhận
đƣợc sự giúp đỡ của Quý Anh (Chị) trong việc cung cấp một số thông tin về công tác
kiểm toán BCTC của các NHTM mà Quý Anh (Chị) đang thực hiện thông qua việc trả
lời bằng cách đánh dấu () vào các ô tƣơng ứng hoặc điền thông tin cụ thể vào phần
chọn và bổ sung thông tin vào Ý kiến khác (nếu có)
Những thông tin mà Quý Anh (Chị) cung cấp là vô cùng quý báu và quan trọng
đối với sự thành công của Luận án. Sau khi trả lời các câu hỏi, xin vui lòng gửi lại cho
tôi theo địa chỉ sau:
Phí Thị Kiều Anh
P54, Khu tập thể Hóa Chất, phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 0989736055
Email: phikieuanh@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!
-------------------------------
1 Phiếu khảo sát này đƣợc tác giả soạn thảo nhằm mục đích khảo sát cho nghiên cứu
khoa học cá nhân, không nhằm mục đích thƣơng mại. Tôi xin cam kết những vấn đề sử
dụng tài liệu phỏng vấn sẽ không làm ảnh hƣởng đến cá nhân và đơn vị đƣợc phỏng vấn.
Phụ lục 2.1B
Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với Giám đốc kiểm toán/Trƣởng phòng/Chủ nhiệm kiểm toán tại các DNKT
Phần A - Các thông tin chung
1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:……………………………………………… 2. Vị trí công tác:………………………………………………………………… 3. Tên Công ty:……………………………………………………………………
Phần B: Hoạt động kiểm toán BCTC của các NHTM do các DNKT độc lập thực hiện:
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
%
%
Kết quả
Kết quả
1. Công ty Anh/Chị đã kiểm toán BCTC của các NHTM đƣợc bao lâu?
6/24
25%
6/22
27%
ừ 15 năm đến 20 năm
0/24
0%
0/24
0%
ừ 10 năm đến 15 năm
6/24
25%
11/24
50%
ừ 5 năm đến 10 năm
12/24
50%
6/22
27%
ới 5 năm
0/24
0%
0/24
0%
2. Theo Anh/Chị, đặc điểm của NHTM có ảnh hƣởng đến quy trình kiểm toán
BCTC không?
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
3. Theo Anh/Chị có sự khác biệt khi kiểm toán BCTC của các NHTM với các
loại hình DN khác không?
ất khác biệt
24/24
100%
22/22
100%
hác biệt
0/24
0%
0/22
0%
ệt
0/24
0%
0/22
0%
4. Những khác biệt đó cụ thể là gì?
ề chi phí kiểm toán
18/24
75%
17/24
77%
ề rủi ro kiểm toán
24/24
100%
22/22
100%
ề uy tín công ty kiểm toán
15/24
63%
17/22
77%
ề đặc điểm BCTC
24/24
100%
17/22
77%
ề hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
24/24
100%
22/22
100%
5. Theo Anh/Chị, những khó khăn khi kiểm toán BCTC của các NHTM là gì?
ủi ro kiểm toán cao hơn
18/24
75%
22/22
100%
ệm pháp lý cao hơn
8/24
33%
17/22
77%
ải trình cho các cấp nhiều hơn
12/24
50%
0/22
0%
ếu cơ sở pháp lý
0/24
0%
0/22
0%
6. Theo Anh/Chị, quy định soát xét BCTC giữa niên độ của các NHTM có cần
thiết không?
ất cần thiết
24/24
100%
22/22
100%
ần thiết
0/24
0%
0/22
0%
ần thiết
0/24
0%
0/22
0%
7. Theo Anh/Chị, Hệ thống pháp lý của VN hiện nay về kiểm toán BCTC của các
NHTM là nhƣ thế nào?
ất chặt chẽ
0/24
0%
0/22
0%
ặt chẽ
18/24
75%
6/22
27%
73%
ồng bộ, thiếu chế tài xử lý kèm theo
6/24
25%
16/22
8. Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC của NHTM ở mức cao hơn
trung bình hoặc cao, công ty Anh/Chị có những biện pháp gì?
Phụ lục 2.1B
ấp nhận hợp đồng kiểm toán
0/24
0%
0/22
0%
ến của Chủ phần hùn cao cấp của Khu vực hay Lãnh đạo Quản trị chất
12/24
50%
0/22
0%
lƣợng và rủi ro của khu vực
ện pháp khác (nhƣ thắt chặt quản lý rủi của cuộc kiểm toán….)
12/24
50%
22/22
100%
9. Công ty kiểm toán của Anh/Chị có xây dựng cẩm nang/tài liệu hƣớng dẫn
riêng kiểm toán BCTC của các NHTM hay không?
18/24
75%
11/22
50%
6/24
25%
11/22
50%
10. Công ty Anh/chị đã áp dụng phần mềm kiểm toán vào kiểm toán BCTC
NHTM chƣa?
ụng
24/24
0/22
0%
ụng
0/24
22/22
100%
11. Công ty Anh/Chị xác định đối tƣợng của cuộc kiểm toán BCTC của NHTM
bao gồm:
ảng cân đối kế toán
24/24
100%
22/22
100%
ảng cân đối kế toán hợp nhất
24/24
100%
22/22
100%
ết quả kinh doanh
24/24
100%
22/22
100%
ết quả kinh doanh hợp nhất
24/24
100%
22/22
100%
ển tiền tệ
24/24
100%
22/22
100%
ển tiền tệ hợp nhất
24/24
100%
22/22
100%
ết minh BCTC
24/24
100%
22/22
100%
ết minh BCTC hợp nhất
24/24
100%
22/22
100%
ạt động Kiểm soát nội bộ của NHTM
12/24
50%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
12. Phƣơng pháp tiếp cận kiểm toán mà Công ty Anh/Chị đang thực hiện để kiểm
toán BCTC của NHTM là?
ếp cận dựa trên rủi ro
18/24
75%
12/22
55%
pháp tiếp cận dựa trên hệ thống
6/24
25%
10/22
45%
ếp cận cơ bản
0/24
0%
0/22
0%
13. Mục tiêu kiểm toán BCTC của NHTM có khác với các loại hình doanh nghiệp
khác không?
ống nhau
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
14. Công ty Anh/Chị có xây dựng bản hƣớng dẫn về các mục tiêu kiểm toán/cơ sở dẫn liệu đặc thù đối các khoản mục chính trên BCTC của NHTM không?
24/24
100%
11/22
50%
0/24
0%
11/22
50%
15. Công ty Anh/Chị xác định các mục tiêu chính của cuộc kiểm toán BCTC của
NHTM gồm:
ến về BCTC của NHTM
24/24
100%
22/22
100%
ủ các quy định pháp lý của các cơ quan có thẩm quyền
6/24
25%
11/22
50%
liên quan đến hoạt động của NHTM và BCTC của NHTM
ịnh và trao đổi những khiếm khuyết nghiêm trọng trong hệ thống KSNB
12/24
50%
11/22
50%
của NHTM
ấn các giải pháp quản trị doanh nghiệp giúp NHTM hoạt động hiệu quả,
6/24
25%
6/22
27%
an toàn hơn
16. Công ty Anh/Chị có hỗ trợ lập Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ cho NHTM không
18/24
75%
22/22
100%
6/24
25%
0/22
0%
17. Công ty Anh/Chị có hỗ trợ lập Thuyết minh BCTC cho NHTM không
18/24
75%
22/22
100%
Phụ lục 2.1B
6/24
25%
0/22
0%
18. Công ty Anh/Chị có hỗ trợ lập BCTC hợp nhất cho NHTM không?
18/24
75%
22/22
100%
6/24
25%
0/22
0%
19. Công ty Anh/Chị xác định nội dung kiểm toán BCTC của NHTM theo
ản mục trên BCTC của NHTM
0/24
0%
11/22
50%
ừng loại hoạt động kinh doanh chính của NHTM
24/24
100%
11/22
50%
20. Kết quả cuộc kiểm toán BCTC NHTM do Công ty Anh/Chị phát hành gồm
ểm toán về BCTC của NHTM
24/24
100%
22/22
100%
ểm toán về BCTC hợp nhất của NHTM
24/24
100%
22/22
100%
ản lý
24/24
100%
22/22
100%
Báo cáo hoạt động của hệ thống KSNB của NHTM
18/24
75%
22/22
100%
ệt kê những đối tƣợng cụ thể:………………
0/24
0%
0/22
0%
21. Khi kiểm toán, Công ty Anh/Chị có sự phân biệt (có sự khác nhau) khi kiểm
toán NHTM quy mô lớn với NHTM có quy mô vừa và nhỏ không?
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
22. Khi kiểm toán, Công ty Anh/Chị có sự phân biệt (có sự khác nhau) khi kiểm
toán NHTM nhà nƣớc với NHTM cổ phần không?
18/24
75%
16/22
73%
6/24
25%
6/22
27%
23. Trong đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty Anh/Chị thƣờng tìm
hiểu về nội dung nào?
ất lƣợng hệ thống KSNB
24/24
100%
22/22
100%
ủa ban giám đốc khách hàng
24/24
100%
22/22
100%
ả năng chấp nhận kiểm toán
0/24
0%
0/22
0%
24. Trong đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Anh/Chị có liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm để tìm hiểu lý do thay đổi KTV không?
24/24
100%
6/22
27%
ờng xuyên
0/24
0%
6/22
27%
ờ
hỉ với khách hàng có quy mô lớn hoặc lý do đặc biệt
0/24
0%
10/22
45%
25. Công ty anh/chị thƣờng ký hợp đồng kiểm toán BCTC từng năm hay nhiều
năm với NHTM
24/24
100%
22/22
100%
ừng năm
6/24
25%
6/22
27%
ều năm
26. Công ty tổ chức bộ phận chuyên kiểm toán BCTC của NHTM nhƣ thế nào?
ểm toán ngân hàng riêng
18/24
75%
6/22
27%
ỉ có nhóm kiểm toán ngân hàng trong 1 phòng kiểm toán nói chung
6/24
25%
16/22
73%
27. Việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC của NHTM và các loại hình doanh nghiệp
khác có khác nhau không?
27%
12/24
50%
6/22
ất khác nhau
45%
6/24
25%
10/22
27%
6/24
25%
6/22
ống nhau
0%
0/24
0%
0/22
ất giống nhau
28. Tại công ty Anh/Chị có bộ phận/phòng/nhóm kiểm toán về công nghệ thông
tin không?
50%
24/24
100%
11/22
50%
0/24
0%
11/22
29. Nếu không có bộ phận/phòng/nhóm kiểm toán về công nghệ thông tin thì khi
kiểm toán BCTC của NHTM, Công ty Anh/Chị xử lý nhƣ thế nào?
Phụ lục 2.1B
0/24
0%
6/22
27%
ề hệ thống công nghệ thông tin, chỉ dựa vào kiểm tra chi tiết
0/24
0%
0/22
0%
và kiểm tra hệ thống KSNB
ến khác:……………………
0/24
0%
16/22
73%
30. Khi kiểm toán BCTC của NHTM lập theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (sử dụng nguyên tắc kế toán theo giá hợp lý), Công ty Anh/Chị sử dụng chuyên gia định giá nhƣ thế nào? ểm toán bao giờ
0/24
0%
0/22
0%
ẩm định giá trong nƣớc
18/24
75%
6/22
27%
ịnh giá nƣớc ngoài
24/24
100%
0/22
0%
ử dụng các thẩm định viên ngay trong Công ty
0/24
0%
6/22
27%
24/24
100%
22/22
100%
31. Anh/Chị có thƣờng phải dự kiến nhu cầu về tài liệu của các chuyên gia hoặc
các chuyên gia trực tiếp trong kiểm toán không?
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
32. Công ty có xây dựng hệ thống chính sách, thủ tục và quy trình kiểm soát chất
lƣợng hoạt động kiểm toán không?
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
33. Công ty Anh/Chị có thực hiện công việc soát xét kiểm soát chất lƣợng đối với
tất cả các cuộc kiểm toán BCTC NHTM không?
24/24
100%
22/22
100%
0/24
0%
0/22
0%
34. Theo Anh/Chị, công tác kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán BCTC của
NHTM tại Công ty là?
ất đƣợc coi trọng
19/24
79%
18/22
82%
ợc coi trọng
5/24
21%
4/22
18%
35. Công việc soát xét chất lƣợng hoạt động kiểm tại Công ty Anh/Chị có để lại
dấu vết/bằng chứng dƣới dạng văn bản, tài liệu không?
16/24 0/24
67% 0%
11/22 0/22
50% 0%
ầy đủ
8/24
33%
11/22
50%
ến khác
0/24
0%
0/22
0%
36. Bằng chứng của công việc soát xét chất lƣợng hoạt động kiểm tại Công ty
Anh/Chị đƣợc thể hiện bằng các tài liệu nào sau đây:
ữ ký kiểm tra trên các giấy tờ làm việc
24/24
100%
22/22
100%
73%
ản cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán
18/24
75%
16/22
ản soát xét trình bày báo cáo kiểm toán
18/24
75%
16/22
73%
ản soát xét nội dung báo cáo kiểm toán
18/24
75%
16/22
73%
ản soát xét tổng hợp của chủ nhiệm kiểm toán
18/24
75%
16/22
73%
ản soát xét tổng hợp của thành viên Ban giám đốc
18/24
75%
16/22
73%
6/24
25%
6/22
27%
37. Theo Anh/Chị chất lƣợng kiểm toán BCTC của NHTM hiện này là?
ất cao
8/24
33%
6/22
27%
10/24 6/24
42% 25%
6/22 10/22
27% 45%
38. Những nguyên nhân nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán nêu trên
ộ kiểm toán viên
12/24
50%
16/22
73%
ế pháp lý chƣa đầy đủ
ệc quản lý của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý chƣa chặt chẽ
6/24 6/24
25% 25%
16/22 6/22
73% 27%
Phụ lục 2.1C
Tổng hợp kết quả khảo sát về kiểm toán BCTC NHTM đối với KTV tại các DNKT
Phần A - Các thông tin chung Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………………………………………… Vị trí công tác:…………………………………………………………………… Tên Công ty:……………………………………………………………………… Phần B: Hoạt động kiểm toán BCTC của các NHTM do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập thực hiện:
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
I. Tình hình thực hiện quy trình kiểm toán BCTC của các NHTM
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu các thông tin về ngân hàng
1. Khi tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị, mức độ tìm
hiểu của Công ty Anh/Chị là:
ất kỹ và chi tiết
18/32
56%
8/28
29%
ừa phải, chỉ tìm hiểu những vấn đề cơ bản
14/32
44%
20/28
71%
2. Bƣớc tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị, Cty Anh/Chị
tìm hiểu những thông tin nào sau đây?
ếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến NHTM
32/32
100%
25/28
89%
ếu tố bên trong ảnh hƣởng đến NHTM
32/32
100%
28/28
100%
ệ thống kế toán áp dụng, hệ thống thuế
32/32
100%
28/28
100%
ờng và soát xét tình hình tài chính
32/32
100%
14/28
50%
ạo và các nhân sự chủ chốt
32/32
100%
14/28
50%
nhƣ:……………………………
16/32
50%
0/28
0%
3. Trong giai đoạn tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị,
Công ty Anh/Chị có tìm hiểu về các bên liên quan không?
32/32
100%
28/28
100%
0/32
0%
0/28
0%
4. Các thủ tục giúp Công ty Anh/Chị tìm hiểu về các bên liên quan gồm:
ệu của KTV năm trƣớc
32/32
100%
28/28
100%
ệu của đơn vị về quy trình xác định các bên liên quan
29/32
91%
28/28
100%
ểu các khoản đầu tƣ của Ban quản trị và các nhân viên
29/32
91%
28/28
100%
ản họp của đại hội đồng cổ đông, ban quản trị và các văn bản
32/32
100%
28/28
100%
khác
15/32
47%
0/28
0%
5. Khi tìm hiểu về chu trình lập BCTC, Cty Anh/Chị thƣờng tìm hiểu những
nội dung nào nào sau đây
ề việc nhập thông tin tài chính lên sổ cái
32/32
100%
28/28
100%
ệc ghi nhận các bút toán điều chỉnh
32/32
100%
25/28
89%
ề việc Lập các báo cáo khác
32/32
100%
28/28
100%
ề việc Phân công nhiệm vụ
29/32
91%
22/28
79%
ƣ:……………………………………
8/32
25%
0/28
0%
6. Khi tìm hiểu về các chu trình lập BCTC, mức độ tìm hiểu của Công ty
Anh/Chị là:
ất kỹ và chi tiết đối
18/32
56%
10/28
36%
ừa phải, chỉ tìm hiểu những vấn đề cơ bản
14/32
44%
18/28
64%
7. Khi tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh, C.ty Anh/Chị thƣờng tìm hiểu
những nội dung nào sau đây:
ểu về tầm quan trọng của các hoạt động kinh doanh
32/32
100%
22/28
79%
ểu về các hoạt động kiểm soát của NHTM đối với hoạt động KD
32/32
100%
28/28
100%
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
m hiểu quá trình xử lý thông tin (bao gồm hai mảng lớn là kiểm soát ứng
32/32
100%
22/28
79%
dụng và kiểm soát IT nói chung).
0/32
0%
0/28
0%
8. Khi tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh của NHTM, mức độ tìm hiểu của
Công ty Anh/Chị là:
ất kỹ và chi tiết đối với tất cả các hoạt động kinh doanh
32/32
100%
10/28
36%
ừa phải, chỉ tìm hiểu những vấn đề cơ bản
0/32
0%
18/28
64%
9. Các kỹ thuật giúp Công ty Anh/Chị tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh
thƣờng là:
ỏng vấn
32/32
100%
28/28
100%
32/32
100%
22/28
79%
ều tra
24/32
75%
14/28
50%
ểm tra tài liệu
29/32
91%
14/28
50%
ực hiện lại
32/32
100%
14/28
50%
0/32
0%
0/28
0%
10. Khi tìm hiểu về quá trình xử lý thông tin và kiểm soát công nghệ thông tin
IT, mức độ tìm hiểu của Công ty Anh/Chị là:
ất kỹ và chi tiết
29/32
91%
8/28
29%
ừa phải, chỉ tìm hiểu những vấn đề cơ bản
3/32
9%
20/28
71%
ểu
0/32
0%
0/28
0%
11. Khi tìm hiểu về quá trình xử lý thông tin và kiểm soát công nghệ thông tin IT, Công ty Anh/Chị thƣờng tìm hiểu những nội dung nào nào sau đây:
ủa môi trƣờng công nghệ thông tin
32/32
100%
25/28
89%
ững lĩnh vực của kiểm soát công nghệ thông tin chung
32/32
100%
22/28
79%
ổ chức và nhân sự hệ thống thông tin
32/32
100%
22/28
79%
ữ liệu và hoạt động mạng
32/32
100%
22/28
79%
ảo mật truy cập
32/32
100%
22/28
79%
ổi và bảo trì phần mềm hệ thống
32/32
100%
28/28
100%
ổi chƣơng trình
32/32
100%
14/28
50%
ển và bảo trì hệ thống ứng dụng
32/32
100%
14/28
50%
50%
ững sự kiện quan trọng trong hệ thống thông tin kể từ lần kiểm toán trƣớc
32/32
100%
14/28
0%
5/32
16%
0/28
12. Khi tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh, Công ty Anh/Chị thƣờng tìm hiểu
những nội dung nào sau đây:
ớc trong quy trình kinh doanh từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc
ết lập cho hoạt động kinh doanh
100% 100%
32/32 32/32
25/28 28/28
89% 100%
uyên tắc kiểm soát mà NHTM đã áp dụng (Phân quyền, phê chuẩn,
32/32
100%
28/28
100%
phân công công việc…)
63%
20/32
14/28
50%
ớc tính kế toán liên quan đến hoạt động
91%
29/32
28/28
100%
0%
0/32
0/28
0%
13. Khi thực hiện phân tích sơ bộ, Công ty Anh/Chị thực hiện phân tích các
thông tin trên các báo cáo nào sau đây:
ảng cân đối kế toán
91%
29/32
28/28
100%
ết quả hoạt động kinh doanh
91%
29/32
28/28
100%
ển tiền tệ
75%
24/32
0/28
0%
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
14. Khi thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, Công ty Anh/Chị thƣờng thực hiện
các kỹ thuật nào sau đây:
ớng)
29/32
91%
28/28
100%
ọc (phân tích tỷ suất)
29/32
91%
25/28
89%
ớc tính ( so sánh với ƣớc tính của KTV)
0/32
0%
6/28
21%
ụ thể là:……
0/32
0%
0/28
0%
15. Khi thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ, Anh/Chị thƣờng tìm hiểu những
nội dung nào sau đây:
ập thông tin tài chính và phi tài chính
32/32
100%
28/28
100%
29/32
91%
28/28
100%
ổi với BGĐ về các biến động hoặc các quan hệ bất thƣờng
32/32
100%
28/28
100%
ỉ số thanh khoản, hoạt
5/32
16%
3/28
11%
động, đòn bẩy, năng suất…)
0/32
0%
0/28
0%
Về đánh giá trọng yếu
16. Công ty Anh/Chị có quy định bắt buộc phải đánh giá trọng yếu trong mọi
cuộc kiểm toán BCTC của ngân hàng không?
ắt buộc
32/32
100%
28/28
100%
ắt buộc
0/32
0%
0/28
0%
ụng với những khách hàng đặc biệt
0/32
0%
0/28
0%
17. Công ty Anh/Chị có hƣớng dẫn quy trình đánh giá trọng yếu không?
ớng dẫn định hƣớng còn áp dụng cụ thể tùy KTV và đặc điểm của khách
29/32
91%
20/28
71%
hàng
ức cụ thể và để hƣớng dẫn
3/32
9%
8/28
29%
ịnh, tùy thuộc vào KTV
0/32
0%
0/28
0%
ỉ quy định cho những trƣờng hợp bắt buộc
0/32
0%
0/28
0%
18. Khi xác định mức trọng yếu, Công ty Anh/Chị thƣờng xác định các giá trị gì
sau đây:
ức trọng yếu cho tổng thể BCTC
32/32
100%
28/28
100%
ức trọng yếu thực hiện
32/32
100%
28/28
100%
ỡng sai sót có thể bỏ qua
32/32
100%
28/28
100%
ức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện cho các nhóm giao dịch, số dƣ tài
6/32
19%
3/28
11%
khoản hoặc thuyết minh cụ thể
ịnh mức trọng yếu cho kiểm toán BCTC tập đoàn (nếu có)
32/32
100%
20/28
71%
19. Công ty Anh/Chị có phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục/bộ
phận/chỉ tiêu trên BCTC không?
3/32
9%
5/28
18%
29/32
91%
23/28
82%
20. Tiêu chí lựa chọn để phân bổ ƣớc lƣợng ban đầu cho các khoản mục tại
Công ty Anh/Chị là gì?
ủi ro tiềm tàng đối với khoản mục
24/32
75%
22/28
79%
ủi ro kiểm soát đối với khoản mục
24/32
75%
22/28
79%
ểm toán đối với khoản mục
5/32
16%
8/28
29%
ời gian kiểm toán đối với khoản mục
10/32
31%
0/28
0%
ả năng phán đoán của kiểm toán viên
15/32
47%
0/28
0%
21. Công ty Anh/Chị đƣa ra rủi ro kiểm toán mong muốn nhƣ thế nào?
ức cố định trong toàn công ty
0/32
0%
0/28
0%
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
Thay đổi theo từng cuộc kiểm toán nhƣng trong khoảng quy định của Công ty
15/32
47%
25/28
89%
ổi theo từng cuộc kiểm toán
17/32
53%
3/28
11%
22. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tiềm tàng ở cấp độ tổng thể BCTC của NHTM thƣờng đƣợc KTV đánh giá ở mức nào?
0/32
0%
3/28
11%
29/32
91%
25/28
89%
ất cao
3/32
9%
0/28
0%
23. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh và hoạt động kiểm soát nội bộ của
NHTM, rủi ro kiểm soát ở cấp độ tổng thể BCTC của NHTM thƣờng đƣợc KTV đánh giá ở mức nào?
ấp
0/32
0%
0/28
0%
3/32
9%
3/28
11%
29/32
91%
25/28
89%
ất cao
0/32
0%
0/28
0%
Phân công nhân sự nhóm kiểm toán
24. Công ty Anh/Chị phân công nhân sự trong nhóm kiểm toán nhƣ thế nào?
- 01 nhóm kiểm toán trên hội sở và 01 nhóm kiểm toán
17/32
53%
17/28
61%
dƣới chi nhánh
ỉ có một nhóm kiểm toán cả trên Hội sở và các CN
15/32
47%
8/28
29%
ều nhóm)
0/32
0%
3/28
11%
25. Để đánh giá về hệ thống công nghệ thông tin của NHTM thƣờng phải sử
dụng các nhân sự nào sau đâu?
0/32
0%
20/28
71%
ử dụng nhân sự trong phòng kiểm toán công nghệ thông tin của Công ty
32/32
100%
3/28
11%
ử dụng các chuyên gia máy tính
0/32
0%
5/28
18%
26. Trong trƣờng hợp NHTM phải lập BCTC theo chuẩn mực lập BCTC quốc tế IFRS thì Công ty anh/chị thƣờng phải sử dụng các nhân sự nào sau đây?
ử dụng các chuyên gia thẩm định giá trong nƣớc
3/32
9%
11/28
39%
ử dụng các chuyên gia thẩm định giá nƣớc ngoài (Hongkong, Singapore…)
29/32
91%
0/28
0%
ủa Công ty)
0/32
0%
17/28
61%
ử dụng các chuyên gia thẩm định giá
0/32
0%
0/28
0%
Thiết kế chƣơng trình kiểm toán
27. Công ty Anh/Chị có thiết kế các chƣơng trình kiểm toán mẫu cho từng loại
khoản mục/chỉ tiêu trên BCTC của NHTM không?
29/32
91%
28/28
100%
3/32
9%
0/28
0%
28. Công ty Anh/Chị thiết kế/áp dụng chƣơng trình kiểm toán từ các nguồn nào?
ừ tập đoàn quốc tế mà Công ty là thành viên
32/32
100%
20/28
71%
ừ chƣơng trình mẫu của VACPA
3/32
9%
0/28
0%
ự xây dựng mới hoàn toàn
0/32
0%
8/28
29%
29. Công ty Anh/Chị áp dụng chƣơng trình kiểm toán BCTC của NHTM (nếu đã
xây dựng) nhƣ thế nào?
ụng nguyên mẫu
9%
0%
3/32
0/28
ụng khung chƣơng trình nhƣng có sự thay đổi cho phù hợp với từng
29/32
91%
28/28
100%
khách hàng
30. Công ty Anh/Chị có thực hiện kiểm toán trên phần mềm kiểm toán không?
32/32
100%
3/28
11%
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
0/32
0%
25/28
89%
Về thực hiện kiểm toán
31. Khi thực hiện kiểm toán, Công ty Anh/Chị áp dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán nào?
ểm tra
32/32
100%
28/28
100%
ỏng vấn
32/32
100%
28/28
100%
ận từ bên ngoài
32/32
100%
28/28
100%
ại
32/32
100%
28/28
100%
ực hiện lại các hoạt động kiểm soát
20/32
63%
10/28
36%
29/32
91%
23/28
82%
ủ tục phân tích
32/32
100%
28/28
100%
32. Bằng chứng kiểm toán ghi chép kết quả tìm hiểu và đánh giá hệ thống
KSNB của NHTM đƣợc Công ty Anh/Chị thể hiện ở tài liệu nào sau đây:
ẽ lại sơ đồ quy trình kiểm soát
20/32
62%
6/28
21%
Bảng mô tả, tƣờng thuật
29/32
91%
14/28
50%
ảng câu hỏi phỏng vấn
20/32
62%
28/28
100%
5/32
16%
0/28
0%
33. Các thử nghiệm kiểm soát thƣờng đƣợc Anh/Chị thực hiện khi nào?
ỳ kiểm toán sơ bộ kết hợp với các thử nghiệm trong giai đoạn
29/32
91%
22/28
79%
lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
ết hợp trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
2/32
6%
6/28
21%
ỉ thực hiện trong giai lập kế hoạch kiểm toán
0/32
0%
0/28
0%
ỉ thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
1/32
3%
8/28
29%
0/32
0%
0/28
0%
34. Khi thực hiện thủ tục phân tích cơ bản, Công ty Anh/Chị có thu thập các
thông tin về ngành, liên ngành, ngân hàng cùng quy mô để so sánh, phân tích đánh giá không?
25/32
78%
19/28
68%
7/32
22%
9/28
32%
35. Khi thực hiện thủ tục phân tích cơ bản, Công ty Anh/Chị thƣờng sử dụng các
cách nào sau đây:
h đơn giản (số tuyệt đối và % giữa thực tế kỳ này/kỳ trƣớc; thực tế/kế
32/32
100%
28/28
100%
hoạch…) và những nguyên nhân biến động
ức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến
3/32
9%
0/28
0%
ử dụng các biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa các thông tin cần phân tích
24/32
75%
6/28
21%
ử dụng các nội dung trên
0/32
0%
0/28
0%
36. Việc chọn mẫu kiểm toán đƣợc Công ty Anh/Chị thực hiện theo cách thức
nào?
ọn mẫu theo phần mềm ứng dụng
24/32
75%
6/28
21%
họn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên
32/32
100%
22/28
79%
37. Công ty Anh/chị có xây dựng bảng hƣớng dẫn soát xét khoản vay cho các
KTV thực hiện không?
32/32
100%
28/28
100%
0/32
0%
0/28
0%
38. Công ty Anh/chị có xây dựng Biểu mẫu điền thông tin soát xét hồ sơ tín dụng và trích lập dự phòng và hƣớng dẫn để cán bộ tín dụng tại các Chi nhánh và Hội sở điền thông tin không?
32/32
100%
25/28
89%
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
0/32
0%
3/28
11%
39. Biểu mẫu điền thông tin soát xét hồ sơ tín dụng và trích lập dự phòng đƣợc
Công ty Anh/Chị xây dựng (nếu có) thông qua công cụ nào?
Ứng dụng trên bảng tính exel
32/32
100%
28/28
100%
ần mềm
0/32
0%
0/28
0%
ụ thể là:……..
0/32
0%
0/28
0%
40. Công ty Anh/chị có chọn mẫu chấm lại điểm theo hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ cho DN không?
32/32
100%
28/28
100%
0/32
0%
0/28
0%
41. Theo anh chị việc soát xét khoản vay này có thể thực hiện trên một phần
mềm chuyên biệt về soát xét khoản vay có khả thi không?
15/32
47%
12/28
43%
17/32
53%
16/28
57%
Không, lý do là: (Chi phí cao, đánh giá định lƣợng đã đƣợc NH thực hiện tốt; Từng NHTM có hệ thống Xếp hạng tín dụng theo các tiêu chí chấm điểm khác nhau. KTV không thể thay đổi phần mềm cho từng KH…)
42. Công ty Anh/Chị đã bao giờ thu thập các bằng chứng kiểm toán từ ý kiến
các chuyên gia chƣa?
ờ
0/32
0%
0/28
0%
ờng xuyên
15/32
47%
5/28
18%
ỉ xảy ra với những khách hàng đặc biệt
17/32
53%
23/28
82%
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
43. Việc đánh giá sự hoạt động liên tục của khách hàng đƣợc thực hiện tại Công
ty Anh/Chị nhƣ thế nào?
ực hiện
29/32
91%
28/28
100%
ỉ với những khách hàng có nguy cơ xấu về tình hình tài chính
3/32
9%
0/28
0%
44. Việc xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhƣng trƣớc ngày ký báo cáo kiểm toán đƣợc thực hiện tại Công ty Anh/Chị nhƣ thế nào?
ực hiện
32/32
100%
28/28
100%
ỉ với những khách hàng có nguy cơ xấu về tình hình tài chính
0/32
0%
0/28
0%
45. Việc xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán đến trƣớc ngày công bố BCTC đƣợc thực hiện tại Công ty Anh/Chị nhƣ thế nào?
ực hiện
24/32
75%
11/28
39%
ỉ với những khách hàng có nguy cơ xấu về tình hình tài chính
8/32
25%
17/28
61%
46. Việc xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố BCTC đƣợc thực hiện tại
Cty Anh/Chị nhƣ thế nào?
ực hiện
17/32
53%
0/28
0%
ỉ với những khách hàng có nguy cơ xấu về tình phát tài chính
15/32
47%
28/28
100%
47. Kết quả cuộc kiểm toán BCTC của NHTM do Công ty Anh/Chị phát hành sẽ
bao gồm:
ểm toán
32/32
100%
28/28
100%
ản lý
32/32
100%
28/28
100%
32/32
100%
3/28
11%
ạt động của hệ thống KSNB của NHTM
ạt động, báo cáo rà soát danh mục tín dụng,
5/32
16%
0/28
0%
báo cáo phân tích chẩn đoán…mà hai bên thống nhất phát hành sau khi kết thúc kiểm toán…)
48. Tỷ lệ các dạng ý kiến mà Công ty Anh/Chị đƣa ra trong kiểm toán BCTC
của các NHTM nhƣ thế nào?
Phụ lục 2.1C
DNKT Big Four
DNKT ngoài Big Four
Nội dung khảo sát
Kết quả
%
Kết quả
%
ến chấp nhận toàn phần
32/32
100%
28/28
100%
ến kiểm toán ngoại trừ
0/32
0%
0/28
0%
ến kiểm toán từ chối
0/32
0%
0/28
0%
ến kiểm toán không chấp nhận (trái ngƣợc)
0/32
0%
0/28
0%
49. Công ty Anh/chị có thực hiện các thủ tục hành chính về hoàn thiện hồ sơ kiểm toán đầy đủ và kịp thời sau ngày lập báo cáo kiểm toán không?
23/32
72%
20/28
71%
9/32
28%
8/28
29%
50. Công ty Anh/chị có đánh giá chất lƣợng hợp đồng kiểm toán không?
29/32
91%
22/28
79%
3/32
9%
6/28
21%
51. Các nội dung đánh giá chất lƣợng hợp đồng kiểm toán của Công ty Anh/chị
gồm những nội dung nào sau đây:
ại rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
32/32
100%
28/28
100%
ệc thực hiện và phản hồi từ phía khách hàng (NHTM)
32/32
100%
28/28
100%
ực hiện soát xét nội bộ
24/32
75%
11/28
39%
ại phí kiểm toán
29/32
91%
11/28
39%
0/32
0%
0/28
0%
52. Theo Anh/Chị chất lƣợng kiểm toán BCTC của NHTM hiện này là?
9/32
28%
4/28
14%
ất cao
20/32
63%
20/28
72%
3/32
9%
4/28
14%
cao
Phụ lục 2.2
Đánh giá chấp nhận khách hàng tại Công ty kiểm toán Y1 (DNKT ngoài Big Four)
5.03
Date
NGÂN HÀNG TMCP B
31/12/N
20/11/N
Initials DTTH
Prepared by Manager
Đánh giá chấp nhận khách hàng hiện tại / Existing client acceptance
Client: Period ended: Subject: Mục tiêu: Đảm bảo các thông tin đầy đủ đã đƣợc thu thập để cho phép Công ty quyết định xem có nên tiếp tục hợp đồng kiểm toán không. Các thông tin và các câu hỏi hàng năm dựa trên kết luận của cuộc kiểm toán năm trƣớc. Xem phần 5.3 của Tài liệu kiểm toán để hoàn tất câu hỏi này. CÁC THAY ĐỔI SO VỚI NĂM TRƢỚC …. CÁC VẤN ĐỀ LƢU Ý TỪ CUỘC KIỂM TOÁN NĂM TRƢỚC ……….. CÁC THÔNG TIN BẤT LỢI LIÊN QUAN ĐẾN KHÁCH HÀNG VÀ BAN LÃNH ĐẠO THÔNG QUA CÁC PHƢƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG (BÁO, TẠP CHÍ, INTERNET, V.V...) Không có thông tin bất lợi liên quan đến Công ty cũng nhƣ các thành viên Ban lãnh đạo của Công ty trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VÀ NHỮNG NGƢỜI SỬ DỤNG BÁO CÁO KIỂM TOÁN Báo cáo phục vụ cho việc điều hành của Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, các cổ đông của NH B và nộp cho các cơ quan chức năng. CÁC CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ Các vấn đề liên quan đến khách hàng
Yes / No
Các thông tin liên quan khác. Chi tiết đính kèm nếu trả lời là Có
No
No
Quyền sở hữu và quản lý / Ownership and management: 1. Có vấn đề trong việc nhận biết ngƣời chủ thực sự của đơn vị không? 2. Đã hoặc có khả năng thay đổi trong sở hữu của đơn vị, các thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị mà đƣa đến sự nghi ngờ về tính chính trực của khách hàng không?
3. Có bất cứ vấn đề nào về tính chính trực hoặc danh tiếng kinh doanh của ngƣời chủ, các
No
thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị không?
4. Có thành viên trong Ban Giám đốc hoặc HĐQT/HĐTV có khả năng ảnh hƣởng đến các
No
vấn đề liên quan đến rủi ro kiểm toán không?
No
5. Có vấn đề liên quan đến thái độ của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị có xu hƣớng coi thƣờng các chuẩn mực kế toán và môi trƣờng kiểm soát nội bộ không?
Pháp luật và các qui định / Legal and regulatory: 6. Hiện tại hoặc trong quá khứ khách hàng có liên quan đến kiện tụng, tranh chấp quan
No
trọng không?
7. Công ty có liên quan đến kiện tụng, tranh chấp với khách hàng hoặc có sự cảnh báo về
No
việc phát sinh kiện tụng, tranh chấp không?
8. Có dấu hiệu cho thấy khách hàng liên quan đến việc rửa tiền hoặc các hoạt động tội
No
phạm không?
9. Có vấn đề liên quan đến phƣơng thức hoạt động hoặc kinh doanh của khách hàng đƣa
No
đến sự nghi ngờ về danh tiếng và tính chính trực không?
10. Có bất cứ thay đổi nào trong các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu bổ sung đối với
No
Kiểm toán viên không?
11. Có bất cứ vấn đề quan trọng nào liên quan đến pháp luật và các cơ quan NN không? No Điều kiện về tài chính / Financial condition: 12. Có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động kinh doanh liên tục không? No 13. Khả năng tài chính của khách hàng có phụ thuộc vào các kế hoạch trong tƣơng lai nhƣ No
Phụ lục 2.2
giảm chi phí qua việc tái cấu trúc, mua hoặc sáp nhập, niêm yết hoặc sắp xếp cá nhân không?
No
Kế toán và kiểm toán / Accounting and audit: 14. Có các chính sách kế toán đặc biệt yêu cầu sử dụng các đánh giá và các ƣớc tính phức tạp không? Nếu có, các đánh giá và các ƣớc tính đó có thông dụng đối với ngành kinh doanh không?
No
15. Báo cáo kiểm toán năm trƣớc có bị ngoại trừ không? 16. Có các chính sách kế toán hay cách xử lý các nghiệp vụ cụ thể gây nên sự nghi ngờ về
No
tính trung thực của thông tin tài chính không?
17. Khách hàng có phải là một phần trong Tập đoàn có cấu trúc phức tạp không? / Is the
No
client part of a complex group structure?
18. Có các giao dịch quan trọng với các bên liên quan và các giao dịch này có phải là giao
No
dịch ngang giá không?
No
19. Khách hàng có mua bán hoặc có các lợi ích ở nƣớc ngoài không? 20. Có các thay đổi trong chính sách và ƣớc tính kế toán bao gồm các thay đổi quan trọng
No
trong giả định không?
21. Có các vấn đề phức tạp liên quan đến thuế bắt nguồn từ các xử lý kế toán hay các nghiệp
No
vụ không?
No
22. Có bất cứ dấu hiệu nào về giới hạn phạm vi công việc một cách không phù hợp không? Các vấn đề liên quan đến Y1
Yes / No
Các thông tin liên quan khác. Chi tiết đính kèm nếu trả lời Có
No
Độc lập / Independence: 23. Phí có chiếm 15% hoặc hơn trong tổng doanh thu của Công ty không? 24. Phí kiểm toán của khách hàng này có chiếm khoảng 10% hoặc hơn trong tổng doanh thu
No
của Công ty không?
No No
25. Có phí kiểm toán quá hạn chƣa đƣợc thanh toán không? 26. Có sức ép lớn về thời gian hoặc chi phí trong công việc đƣợc thực hiện hay không? 27. Có bất cứ Partner nào trong Công ty có ngƣời nhà, có các quan hệ cá nhân hoặc có lợi
No
ích tài chính trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng không?
28. Có bất cứ nhân viên nào mà sẽ là thành viên trong nhóm kiểm toán có ngƣời nhà, có các
No
quan hệ cá nhân hoặc có lợi ích tài chính với khách hàng không?
29. Có bất cứ Partner (hoặc ngƣời có quan hệ gần gũi) nào nắm giữ cổ phần của khách hàng
No
không?
30. Nếu chấp nhận khách hàng, có sự xung đột về lợi ích với các khách hàng khác không?
No
Nếu có, liệt kê các xung đột này
No No
31. Hiện Công ty có cung cấp dịch vụ nào cho khách hàng không? 32. Nếu có, việc cung cấp dịch vụ có ảnh hƣởng đến tính độc lập không? 33. Có bất cứ Partner hay nhân viên mà sẽ là thành viên của nhóm kiểm toán có khả năng sẽ làm việc cho khách hàng hoặc đã làm cho khách hàng trong 2 năm vừa qua không? 34. Có bất cứ Partner nào của Công ty là nhân viên hoặc ngƣời quản lý của khách hàng
No
không?
35. Có sự yêu cầu về việc luân chuyển Partner/Nhân viên theo chính sách của Công ty
No
không?
Năng lực / Competence: 36. Partner và các nhân viên tham gia thực hiện dịch vụ có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm
No
để tiếp tục thực hiện dịch vụ hay không?
Trung bình / Medium
Cao / High
Không / No
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA HỢP ĐỒNG Thấp / Low Các vấn đề cần chú ý Không có KẾT LUẬN Tiếp tục chấp nhận khách hàng Có / Yes Engagement partner: Risk management partner:
________________________________ ________________________________
Date : ________________ Date : ________________
Phụ lục 2.3A
Hiểu biết về đơn vị và môi trƣờng kinh doanh của đơn vị tại Công ty Kiểm toán X3 (DNKT Big Four) - (trích)
Giấy tờ làm việc số: C200
Khách hàng: Ngân hàng XYZ Ngƣời thực hiện: NHP
A/ Đánh giá khách hàng 1. Hoạt động kinh doanh a. Cơ cấu tổ chức Quá trình thành lập và hoạt động
(…) Các hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cung cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác đƣợc NHNNVN cho phép; thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tƣ trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ đăng ký của ngân hàng là: xxx tỷ đồng. Danh sách Hội đồng quản trị và Ban Giám Đốc
Họ và tên
(…) (…) …
Chức vụ Chủ tịch hộ(cid:13) đồng quản trị Phó chủ tịch hội đồng quản trị …
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc đại diện cho các cổ đông trong việc giám sát và điều hành các hoạt
động của ngân hàng nhằm đạt đƣợc lợi ích lớn nhất cho các cổ đông.
b. Khách hàng Ngân hàng hƣớng tới mục tiêu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhƣ các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần. Ngân hàng cũng ƣu tiên các khoản vay đồng tài trợ cho các dự án lớn trong ngành năng lƣợng, đóng tàu
Ngân hàng duy trì và đa dạng hóa các khoản vay. Trong điều kiện số lƣợng các ngân hàng cổ phần ngày càng tăng, các dịch vụ ngày càng thu hút, ngân hàng hƣớng tới chăm sóc các khách hàng truyền thống, thu hút các khách hàng khác bằng việc gia tăng dịch vụ và lợi ích của khách hàng.
2. Ngành nghề và môi trường hoạt động a. Tình hình chung của ngành ngân hàng Kết quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam trong Quý III - N đạt đƣợc khá khả quan, tuy nhiên lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng vẫn giảm so với cùng kỳ năm N-1.
Huy động vốn chủ yếu tập trung ở kỳ hạn ngắn, lãi suất huy động VND có xu hƣớng giảm, lãi suất huy
động ngoại tệ tăng nhẹ. Cạnh tranh huy động giữa các ngân hàng khá gay gắt, đặc biệt là ở các ngân hàng nhỏ.
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay VND của các tổ chức tín dụng có xu hƣớng giảm, trong đó lãi suất huy động VND dao động ở mức 10,59-11,2%/năm, giảm 0,2-0,3%/năm so với cuối Quý II/N; lãi suất cho vay VND ngắn hạn đối với các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa phổ biến ở mức 12-12,5%/năm đối với nhóm NHTM nhà nƣớc và 12,5 13,5%/năm đối với nhóm NHTM cổ phần, các loại lãi suất cho vay khác phổ biến ở mức 13-15%/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ tăng nhẹ ngoài mục đích thu hút thêm ngoại tệ nhằm cân đối chênh lệch cung-cầu USD, các ngân hàng còn nhằm giữ chân khách hàng. Đặc biệt vào thời điểm quyết định điều chỉnh tỷ giá mới đây của NHNN khiến đồng USD tăng giá so với tiền VNĐ.
Tín dụng trong Quý III - N tăng trƣởng tốt, các ngân hàng tập trung cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu; Cho vay ngoại tệ tăng mạnh. Hầu hết các ngân hàng đẩy mạnh khuyến mãi, sau khi đã để mức lãi suất đồng thuận cao nhất lên tới 11,2%/năm đối với tiền gửi VND, áp dụng cho hầu hết các kỳ hạn hiện nay. Một số nơi còn đƣa ra những thỏa thuận “ngầm” với khách hàng, lãi suất thực có thể lên tới 12 - 12,5%/năm, cao hơn so với mức đồng thuận.
Tốc độ tăng vốn điều lệ khá nhanh và vƣợt xa tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận là áp lực lớn nhất của các NHTM trong thời điểm hiện tại đối với các cổ đông. Trên thực tế, lãi suất cho vay với phần lớn khách hàng vay vốn, cá nhân và doanh nghiệp vẫn từ 14% - 16%/năm, cá biệt trên 16%/năm.
b. Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội - Kinh tế: Theo công bố, tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm N ƣớc tính tăng 6,78% so với năm N-1, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm N-2 và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm N-1 và vƣợt mục tiêu đề ra 6,5%. Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc sớm vƣợt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Các chỉ tiêu xuất nhập khẩu tăng cao. Song thị trƣờng tài chính, tiền tệ có những biểu hiện phức tạp, lạm phát có xu hƣớng tăng cao trong những tháng cuối năm, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/N so với cùng kỳ năm 2009 đã tăng 11,75%, cao hơn mục tiêu đƣợc Quốc hội điều chỉnh là dƣới 8%.
Phụ lục 2.3A
-> Tác động đến quá trình kiểm toán Hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng không ổn định, ngân hàng có thể phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến chất lƣợng tín dụng. Kiểm toán viên cần xem xét việc rà soát chất lƣợng tín dụng và việc trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất.
- Chính trị: Tình hình chính trị tại Việt Nam khá ổn định. Các ngân hàng ngày càng đƣợc tăng tính chủ động, độc lập trong việc quyết định cho vay không đảm bảo. Song ngân hàng vẫn phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn để hoạt động. Việc chống rửa tiền và các quy định về bảo hiểm tiền gửi đƣợc sửa đổi. Các yếu tố này đã khuyến khích các nhà ngân hàng đầu tƣ nƣớc ngoài phát triển và mở rộng chi nhánh để tiếp cận khách hàng mới. Đây chính là những đối thủ trực tiếp của các NHTM cổ phần địa phƣơng.
-> Tác động đến quá trình kiểm toán Sự đầu tƣ của các ngân hàng sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho cả hai ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài trong việc tiếp cận khách hàng mới, cũng nhƣ cạnh tranh đối với tiền gửi và cho vay. Nhƣng nó sẽ tác động không trọng yếu tới các vẫn đề kiểm toán năm nay với lý do vì Ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong việc cấp vốn vay.
- Xã hội: Gần đây, số lƣợng ngƣời dân Việt Nam sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (ATM, POS, thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử ...) ngày càng gia tăng. Hiện nay có rất nhiều lựa chọn đầu tƣ, đặc biệt là tham gia vào thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên, với sự gia tăng mạnh của lạm phát, việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
-> Tác động đến quá trình kiểm toán
Khi các dịch vụ đƣợc sử dụng nhiều hơn thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nƣớc ngày càng mạnh, để thu hút nguồn vốn tài trợ và cơ hội kinh doanh. Ngân hàng có thể phải đối mặt với chi phí tài trợ ngày càng tăng và lãi suất giảm. Thực trạng này là do ngân hàng đƣa ra mức lãi suất hấp dẫn. Kiểm toán viên cần xem xét việc tuân thủ các quy định liên quan đến lãi suất của NHNN.
4. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng Kiểm toán viên tìm hiểu các chính sách kế toán mà ngân hàng áp dụng trong năm N. Các báo cáo tài chính đƣợc lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam áp dụng cho các Tổ chức tín dụng và các quy định về kế toán liên quan khác do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành và các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận chung tại Việt Nam. Thông thƣờng, khoản cho vay khách hàng đƣợc hƣớng dẫn theo TT 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNNVN. Các trƣờng hợp áp dụng chính sách khác cần đƣợc sự phê duyệt của Ngân hàng Nhà nƣớc và đƣợc trình bày trên BCTC. Ví dụ, chính sách lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng căn cứ theo các hƣớng dẫn của ngân hàng mẹ áp dụng cho một số chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Các khoản cho vay khách hàng đƣợc trình bày theo số dƣ nợ gốc trừ đi dự phòng rủi ro cho vay khách hàng. Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản có thời hạn cho vay dƣới 1 năm tính từ ngày giải ngân. Các khoản cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm tính từ ngày giải ngân. Các khoản cho vay dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm tính từ ngày giải ngân.
Theo TT 02/2013/TT-NHNN, dự phòng cụ thể cần đƣợc lập cho các khoản cho vay trên cơ sở hàng quý
dựa trên việc xếp hạng cho các khoản cho vay.
Ngân hàng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dƣ nợ cho vay
khách hàng và các tổ chức tín dụng đƣợc phân loại từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
B/ Xác định rủi ro Rủi ro tiềm tàng: trung bình. Đối với các khoản mục không thiết kế các thủ tục kiểm soát nội bộ hoặc có thực hiện nhƣng kiểm toán không kiểm tra tính hiệu quả hiệu lực của các thủ tục kiểm soát, rủi ro kiểm soát là: cao.
Phụ lục 2.3B
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng tại Công ty Kiểm toán Y1 (DNKT ngoài Big Four) (trích)
5.08
Prepared by Manager
Ngân hàng C 31/12/N
Date 17/10/N
Initials DTTH
Client: Period ended: Subject: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng Mục tiêu / Objective: Thu thập sự hiểu biết sơ bộ về đơn vị và môi trƣờng kinh doanh Thủ tục / Procedure: Biểu 5.08 đƣợc hoàn tất cho tất cả các cuộc kiểm toán. Biểu này đƣợc sử dụng trong nhiều năm với những sửa đổi phù hợp và lƣu tại Hồ sơ kiểm toán chung. Một bản copy đƣợc lƣu tại Hồ sơ kiểm toán năm hiện tại. Phải để nhiều chỗ trống trong Biểu này để thuận tiện cho việc cập nhật. Các biểu riêng có thể đƣợc đính kèm cùng Biểu này. Xem Phần 1 và 2 - Phụ lục II Chƣơng 7 của Tài liệu kiểm toán GHI CHÉP VỀ CÁC THAY ĐỔI Period ended
Prepared / Updated by
Reviewed by
H.V.T H.V.T H.V.T H.V.T
31/12/N-3 31/12/N-2 31/12/N-1 31/12/N
N.T.B Đ.T.T.H P.T.Q.P Đ.T.T.H
Chi tiết / Details
Ngân hàng Cổ phần C 09 Võ Văn Tần, Quận 3, TP. HCM (848) 39302501 (848) 39302506
NHTM cổ phần Nhà nƣớc
769/TTg 18/9/1997 Thủ tƣớng Chính phủ
THÔNG TIN CHUNG / GENERAL INFORMATION Tên ngân hàng Tên giao dịch – viết tắt Trụ sở hoạt động - Địa chỉ - Điện thoại - Fax - Email - Website Loại hình Ngân hàng (đại chúng / niêm yết /nƣớc ngoài/ CN NH nƣớc ngoài) Quyết định thành lập - Số - Ngày - Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tƣ/Giấy chứng nhận đầu tƣ - Số - Ngày - Cơ quan cấp Vốn điều lệ Vốn pháp định Vốn đầu tƣ Tóm tắt nội dung các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tƣ/Giấy chứng nhận đầu tƣ điều chỉnh (nếu có)
408/1997/QD-NHNN 18/12/1997 Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 3.055.552.043.025 VND 3.000.000.000.000 VND Ngân hàng đƣợc thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1997 theo Quyết định số 769/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Ngân hàng đƣợc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh theo Quyết định số 408/1997/QD-NHNN5 ngày 18 tháng 12 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng là 99 năm. Quyết định số 689 QD-NHNN ngày 31/3/2011 về việc chuyển đổi Ngân hàng C từ công ty Nhà nƣớc thành loại hình Cty TNHH 1 thành viên do Nhà Nƣớc làm chủ sỡ hữu. Ngân hàng cũng đã đƣợc Thủ tƣớng CP phê duyệt phƣơng án cổ phần hóa theo Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 25/04/2011.
Phụ lục 2.3B
Các ngân hàng giao dịch
Chi tiết / Details Ngày 23/07/2012 NH đã đƣợc đƣợc NHNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động NH TMCP. Ngân hàng chính thức trở thành NH TMCP kể từ ngày 14/08/2012 theo Giấy chứng nhân đăng ký KD số 0301502740 đăng ký thay đổo lần thứ 4 ngày 14/08/2012 do Sở kế hoạch đầu tƣ TP.HCM cấp VP Bank, Habu Bank, BIDV, ACB, AB Bank, Maritime bank, Techcom bank, SBV
Các sản phẩm và dịch vụ chính - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Nhận vốn tài trợ, ủy thác của Nhà nƣớc, các tổ chức, các cá nhân để đầu tƣ cho các chƣơng trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế ở vùng ĐBSCL - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chủ yếu mục đích xây nhà ở - Trung gian thanh toán - Cho vay thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực dân cƣ, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long - Thực hiện chính sách TD nhà ở thuộc diện chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc - Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và một số nghiệp vụ khác
Vị thế trong ngành Các đối thủ cạnh tranh chính
- Các NHTM cổ phần - NHTM nhà nƣớc và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nƣớc - Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam - Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài - Ngân hàng liên doanh - Các quỹ tín dụng
Cty CP chứng khoán Bảo Việt
Luật các tổ chức tín dụng Các văn bản quy định riêng cho hoạt động ngân hàng
Luật sƣ tƣ vấn Luật và các qui định đặc biệt cho đơn vị/ngành nghề kinh doanh CÁC CỔ ĐÔNG/THÀNH VIÊN CHÍNH
Tham gia điều hành /
Vốn góp
Yes / No
Chức danh
Các thông tin liên quan khác /
Cổ đông/Thành viên
Tỷ lệ (%)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Họ tên
Vị trí
Các thông tin liên quan
CT HDQT UV HDQT UV HDQT UV HDQT UV HDQT
Ngày bổ nhiệm 08/06/2012 08/06/2012 08/06/2012 08/06/2012 08/06/2012
Ngày miễn nhiệm
H.N.D N.P.H N.V.L P.H.P T.V.V BAN GIÁM ĐỐC
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm Công việc phụ trách
Họ tên
Vị trí Ông N.P.H Tổng Giám đốc
Bổ nhiệm ngày 08 tháng 06 năm 2011
Ông B.T.H Phó Tổng Giám đốc Tái bổ nhiệm ngày
01/12/2009
Ông T.Q.H Phó Tổng Giám đốc Bổ nhiệm ngày 01/8/2010
Ông N.N.T Phó Tổng Giám đốc Bổ nhiệm ngày 29/10/2012 Bà N.T.K Phó Tổng Giám đốc Bổ nhiệm ngày 29/10/2012 Bổ nhiệm ngày 01/7/2010 Ông N.V.T Kế toán trƣởng
1251/QĐ-NHNN, ngày 08/06/2011 2677/QĐ-NHNN, ngày 25/11/2009 1484/QĐ-NHNN, ngày 16/6/2010 476/QĐ-NHN-HĐQT 477/QĐ-NHN-HĐQT 1485/QĐ-NHNN, ngày 16/6/2010
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC (Mô tả cấu trúc tổ chức của đơn vị theo các phòng, ban bằng sơ đồ)
Phụ lục 2.3B
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Affiliates
Địa điểm
TP Hồ chí Minh
TP Hồ chí Minh
Sở hữu/Thuê tài chính/Thuê hoạt động
Ngày thành lập
Hoạt động kinh doanh
TP Hồ chí Minh
Khắp đất nƣớc
Sở Giao dịch Văn phòng Đại diện ở Hà Nội Hà Nội Trung tâm Thẻ Ban Quản lý Dự án tín dụng quốc tế 43 chi nhánh cấp 1 CÁC CÔNG TY CON
Lĩnh vực
Công ty con
Trụ sở hoạt động
kinh doanh Vốn góp
Tỷ lệ / (%)
Ngày trở thành công ty con
60
25/12/2006
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng C
Môi giới chứng khoán
Lầu 02 ,Cao ốc Opera View, 161 Đồng Khởi, Quận 1, TP. HCM.
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
Công ty liên kết
Lĩnh vực kinh doanh
Vốn góp
Trụ sở hoạt động
Tỷ lệ /(%)
Ngày trở thành công ty liên kết
Không có THÔNG TIN VỀ KẾ TOÁN Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chi tiết / Details Ngân hàng áp dụng Chế độ kế toán thống nhất ban hành theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004, Quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 6 năm 2005, Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 7 năm 2006 và Chế độ BCTC đối với các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các chuẩn mực kế toán có liên quan VND 31/12/ N/A N/A
Core banking
Trọng yếu
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Năm tài chính kết thúc ngày Các chính sách kế toán đặc thù Các thay đổi trong chính sách kế toán Các thay đổi trong ƣớc tính kế toán Đơn vị có sử dụng phần mềm kế toán không? Có Nếu có, tên phần mềm và đơn vị cung cấp Ảnh hƣởng của công nghệ thông tin đối với công tác kế toán, lập BCTC Qui trình khóa sổ, lập BCTC của khách hàng Cuối năm tài chính Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức tập trung hay phân tán? Nếu phân tán, các đơn vị trực thuộc hạch toán nhƣ thế nào? (phụ thuộc hay báo sổ)
Ngân hàng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Công tác kế toán thực hiện riêng biệt cho Hội sở, Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch, sau đó tổng hợp lại toàn ngân hàng.
Các thông tin về kế toán khác Nhân sự Phòng kế toán Họ tên
Chức vụ
Công việc
P.Trƣởng phòng Kế toán P.Trƣởng phòng Kế toán Trƣởng phòng Kế toán
quản lý trung tâm thanh toán Các văn bản pháp chế tổng hợp số liệu, cân đối
Điện thoại, email 090303xxxx 0903847xxx
Bà N.T.P Bà N.T.P.D Ô. T.V.H THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phụ lục 2.3B
Hoạt động huy động vốn: Các hình thức huy động chủ yếu (theo thời gian, đối tƣợng…), chính sách lãi suất, thị trƣờng và các chi tiết liên quan khác: Các hình thức huy động chủ yếu: tiền gởi không kỳ hạn, thanh toán, tiết kiệm bằng VND và bằng ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, vay có thời gian từ 1 tuần đến 5 năm Đối tƣợng: TCTD, cá nhân, doanh nghiệp Chính sách lãi suất: lãi suất theo từng hợp đồng và từng thời điểm và tuân theo quy định của NHNN Hoạt động cho vay: Các hình thức cho vay chủ yếu (theo thời gian, đối tƣợng, ngành…), chính sách lãi suất và thị trƣờng, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (dự phòng chung, dự phòng cụ thể): Phƣơng thức cho vay đối với đơn vị và cá nhân dƣới các hình thức: vay từng lần, theo hạn mức, theo dự án đầu tƣ, vay hợp vốn, vay trả góp hoặc cầm cố bằng sổ tiết kiệm, chứng từ có giá.… Nguyên tắc phân loại nợ vay và đánh giá rủi ro tín dụng căn cứ Công văn 1818/NHNN-CNH ngày 18 tháng 03 năm 2009 chấp thuận cho Ngân hàng sử dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện chính sách dự phòng rủi ro theo Điều 7- Quyết định 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005, và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín dụng căn cứ vào các khoản nợ vay đã đƣợc phân loại. Việc tính toán dự phòng căn cứ vào quy định tại Điều 8 và tỷ lệ trích lập căn cứ vào quy định tại khoản 4, Điều 6 của 2 Quyết định nêu trên. Tỷ lệ trích lập cụ thể nhƣ sau: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Nhóm 2 (nợ cần chú ý) Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
0% 5% 20% 50% 100%
Mức dự phòng chung đƣợc tính bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Hoạt động đầu tƣ: Các hình thức đầu tƣ chủ yếu (theo thị trƣờng - niêm yết, OTC, theo thời gian - ngắn, trung hoặc dài hạn…) , mục đích (kinh doanh, đầu tƣ; đầu tƣ sẵn sàng để bán, đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn, mục đích khác): Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Chủ yếu là đầu tƣ trái phiếu Chính phủ Đầu tƣ trái phiếu do Ngân hàng TMCP Công Thƣơng phát hành Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM phát hành Chứng chỉ tiền gửi do Ngân hàng TMCP An Bình phát hành …. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn: Trái phiếu Chính phủ đặc biệt 200 tỷ kỳ hạn 20 năm Hoạt động ngoại hối: Các hình thức kinh doanh chủ yếu (ngoại tệ giao ngay, vàng), thị trƣờng, các công cụ tài chính phái sinh (Options, Futures, Swap, Forward): Chủ yếu là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay. Hoạt động dịch vụ: Sản phẩm / dịch vụ chính, chính sách giá và thị trƣờng: Chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh thẻ, kiều hối, giữ két v.v… Chi tiết về các khách hàng huy động vốn chính:
Tên / Name
Khối lƣợng ƣớc tính hàng năm / %
W/P
VP Bank BIDV ACB … …. Chi tiết các khách hàng vay chính:
Tên / Name
Khối lƣợng ƣớc tính hàng năm / % W/P
Các khách hàng là Hộ kinh doanh cá thể chiếm 59%, số lƣợng khách hàng quá đông, không thống kê đƣợc Chi tiết về các bên liên quan và các giao dịch
Bên liên quan
Mối quan hệ
Các giao dịch chủ yếu và chính sách giá cả W/P
Công ty chứng khoán NH C Công ty con Ban Điều hành NH C
Gửi/ nhận tiền Thu nhập
OB OB
Phụ lục 2.4A
Hiểu biết về quy trình huy động vốn tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT Big Four) Công ty TNHH Kiểm toán X2 Ngày 20/12/N Ngân hàng TMCP ABC Ngƣời thực hiện: NXH Năm kiểm toán: N Ngƣời soát xét: BNL Mục tiêu: Tìm hiểu về quy trình xử lý nghiệp vụ tiền gửi của khách hàng
TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
Mô tả hệ thống
Yes
No
Nội dung Hệ thống kế toán và/hoặc phần mềm áp dụng có hạn chế sự truy nhập dữ liệu mà không đƣợc phép hay không Phần mềm ghi nhận/cập nhật dữ liệu có đƣợc kiểm tra trƣớc khi đƣa vào sử dụng hay không Ngƣời sử dụng có tin tƣởng vào báo cáo đƣợc tạo ra bởi máy tính hay không?
….
Hệ thống phân công trách nhiệm
Kế toán Tiền gửi của khách hàng (Kế toán viên ở các chi nhánh): Chịu trách nhiệm đối với ghi chép tăng, giảm tiền gửi. Tham gia kiểm kê tiền. Ghi nhận các nghiệp vụ về Tiền gửi. Ms T.H Đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách kế toán Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ Báo cáo về Tiền gửi Ghi chép và/hoặc kiểm tra các nghiệp vụ về Tiền gửi Kế toán trƣởng: Xem xét và phê duyệt Báo cáo về Tiền gửi của KH Giám đốc tài chính/ Quản lý/ Hội đồng quản trị: các chính sách về dự trữ tiền gửi của KH
Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản mục Tiền gửi của khách hàng
Trả lời
Yếu kém
Câu hỏi
Ghi chú
Có Không
Không áp dụng
Quan trọng
Thứ yếu
1.Giao dịch viên có kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, chính xác của hồ sơ mở tài khoản của khách hàng không? 2. Ngân hàng có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không?
3. Phiếu thu, phiếu chi có đánh số liên tục không?
4. CIF trên hệ thống có đƣợc duyệt không?
5. Mẫu chữ ký và dấu có đƣợc lƣu trên hệ thống không?
6. Thủ quỹ và giao dịch viên có ký xác nhận lên giấy đề nghị đóng tài khoản không? 7. Sau khi đóng tài khoản, GDV có lƣu toàn bộ hồ sơ mở tài khoản cùng 1 bản giấy đề nghị đóng tài khoản với chứng từ hạch toán thu phí đóng tài khoản không?
8. Cuối ngày, kế toán có kiểm tra số dƣ tiền mặt tại quỹ với số dƣ tài khoản tiền mặt cuối ngày không?
Phụ lục 2.4A
Công ty TNHH Kiểm toán X2 Ngày 02/01/N
Ngân hàng TMCP ABC Ngƣời thực hiện: NXH
Năm kiểm toán: N Ngƣời soát xét: BNL
THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
Các thủ tục kiểm soát chính
Các bƣớc thực hiện chính
Thực hiện thực tế
Quy trình mở tài khoản
Kiểm tra hồ sơ mở tài khoản
Giao dịch viên (“GDV”) hƣớng dẫn khách hàng kê khai thông tin trên mẫu “Đề nghị mở tài khoản” của Ngân hàng.
Thực hiện đúng
GDV tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, chính xác của hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
Thực hiện đúng
Mở CIF cho khách hàng
GDV tra cứu trên hệ thống FCC xem khách hàng đã có số CIF tại Ngân hàng chƣa, nhập các thông tin bắt buộc về khách hàng để tạo số CIF trên hệ thống. Sau khi ghi nhận các thông tin của số CIF trên hệ thống, GDV ghi số CIF lên giấy “Đề nghị mở tài khoản”.
Thực hiện đúng
Kiểm tra hồ sơ và duyệt CIF trên hệ thống
Kiểm soát viên (“KSV”) nhận hồ sơ mở tài khoản của khách hàng từ GDV, KSV đối chiếu và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và khớp đúng giữa hồ sơ với thông tin trên hệ thống. Duyệt CIF trên hệ thống.
Thực hiện đúng
Mở, duyệt tài khoản khách hàng trên hệ thống
GDV nhập vào hệ thống FCC thông tin tài khoản, ghi số tài khoản lên giấy “Đề nghị mở tài khoản”. KSV kiểm tra, đối chiếu nội dung thông tin tài khoản đƣợc mở trên hệ thống với hồ sơ mở tài khoản của khách hàng, duyệt số tài khoản trên hệ thống và ký nháy vào phần xác nhận của ngân hàng.
Trƣởng đơn vị tiếp nhận hồ sơ mở tài khoản của khách hàng từ GDV/KSV, đã có xác nhận kiểm soát, ký duyệt tại phần “Đại diện cho ngân hàng”.
GDV nhận bộ hồ sơ mở tài khoản đã đƣợc ký duyệt và thực hiện tách hồ sơ nhƣ sau:
Thực hiện đúng
Cung cấp tài khoản cho khách hàng
+ 01 bản “Đề nghị mở tài khoản” trả cho KH lƣu;
+ 01 bản để thực hiện lƣu chữ ký, dấu (tổ chức) trên hệ thống và lƣu cùng hồ
sơ khách hàng.
+ GDV thực hiện lƣu bản ghi mẫu chữ ký, dấu (nếu có);
Thực hiện đúng
+ KSV kiểm tra kết quả lƣu bản ghi mẫu trên hệ thống FCC, thực hiện duyệt;
+ Lƣu 01 bản “Đề nghị mở tài khoản” cùng hồ sơ KH kèm theo vào tệp tài
Lƣu mẫu chữ ký, dấu trên hệ thống và Lƣu hồ sơ
liệu.
Các thủ tục kiểm soát chính
Các bƣớc thực hiện chính
Thực hiện thực tế
Quy trình đóng tài khoản
Thực hiện đúng
Tiếp nhận yêu cầu và hƣớng dẫn khách hàng kê khai “Đề nghị đóng tài khoản”
+ GDV thực hiện kiểm tra các thông tin khách hàng/thông tin tài khoản và các dịch vụ khách hàng đã đƣợc Ngân hàng cung cấp, đảm bảo trƣớc khi tài khoản đƣợc đóng, khách hàng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng và nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cƣỡng chế của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đồng thời khách hàng không có vi phạm thỏa thuận dẫn đến tranh cấp với Ngân hàng;
+ Hƣớng dẫn khách hàng kê khai vào mẫu “Giấy đề nghị đóng tài khoản” theo
mẫu;
Phụ lục 2.4A
+ Chuyển hồ sơ đóng tài khoản cho KSV kiểm tra và phê duyệt.
Thực hiện đúng
+ GDV thực hiện bƣớc tính lãi tiền gửi phải trả cho khách hàng và thu phí đóng tài khoản theo quy định tại biểu phí dịch vụ của Ngân hàng ban hành trong từng thời kỳ; Thực hiện hạch toán chuyển tiền/rút tiền (nếu có);
Thực hiện đóng và duyệt tài khoản trên hệ thống
+ Thực hiện đóng số tài khoản trên hệ thống và ký xác nhận vào phần “Giao
dịch viên” trên “Giấy đề nghị đóng tài khoản”;
+ KSV duyệt đóng tài khoản trên hệ thống và duyệt các bút toán hạch toán
của GDV. Thủ quỹ ký xác nhận trên “Giấy đề nghị đóng tài khoản”.
Xác nhận cho khách hàng
Trƣởng đơn vị tiếp nhận hồ sơ đóng tài khoản của khách hàng từ GDV/KSV (đã có xác nhận) và ký xác nhận;
Thực hiện đúng
GDV nhận bộ hồ sơ đã đƣợc ký duyệt đóng tài khoản, tách hồ sơ nhƣ sau:
Xử lý hồ sơ đƣợc phê duyệt
Thực hiện đúng
+ Trả cho khách hàng 1 bản “Giấy đề nghị đóng tài khoản” đã có đầy đủ xác
nhận của Ngân hàng.
+ Lƣu toàn bộ hồ sơ mở tài khoản của khách hàng, cùng 1 bản “Giấy đề nghị
đóng tài khoản” với chứng từ hạch toán thu phí đóng tài khoản.
Các thủ tục kiểm soát chính
Các bƣớc thực hiện chính
Thực hiện thực tế
Quy trình gửi, rút tiền
GDV kiểm tra thông tin trên yêu cầu rút tiền từ tài khoản, CMND/Hộ chiếu/Séc rút tiền mặt và giấy ủy quyền (nếu có).
Thực hiện đúng
Kiểm tra thông tin trên yêu cầu gửi/rút tiền
Thu/chi tiền
+ Nếu trong hạn mức, giao dịch viên tiến hành thu/chi tiền cho khách hàng,
đóng dấu “đã thu/chi tiền” và ký lên phiếu thu/chi, khách hàng ký tên.
Thực hiện đúng
+ Nếu vƣợt hạn mức, dựa trên chứng từ đã đƣợc KSV phê duyệt, thủ quỹ thực hiện thu/chi tiền, xác nhận trên Hệ thống, đóng dấu “đã thu/chi tiền” và ký lên phiếu thu/chi, khách hàng ký tên. Chứng từ đƣợc chuyển sang KSV kiểm tra và phê duyệt trên Hệ thống.
Hệ thống hỗ trợ việc tính phí.
Thu phí thu/chi tiền
Thực hiện đúng
Thực hiện đúng
Đối chiếu giao dịch và kiểm quỹ cuối ngày
+ Nhập tất cả các chi tiết của giao dịch (cả số lƣợng và số tiền mệnh giá nhận đƣợc) vào Bảng kê Kiểm soát tiền mặt trên máy tính để cho mục đích kiểm tra và kiểm soát số dƣ tiền mặt cuối ngày.
+ Cuối ngày kế toán viên, thủ quỹ, kiểm soát viên sẽ kiểm tra số dƣ tiền mặt
tại quỹ với số dƣ tài khoản tiền mặt cuối ngày.
KL: Rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá ở mức thấp
Phụ lục 2.4B
Câu hỏi về kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four)
Client: Ngân hàng C Period ended: 31/12/N Subject: Tìm hiểu qui trình kiểm soát nội bộ - Cho vay,
Prepared by Senior Manager
Initials DTTH
Date 14/01/N+1
dự thu lãi và thu tiền
MỤC TIÊU / OBJECTIVES Tìm hiểu qui trình kiểm soát và đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với việc cho vay, ghi nhận lãi dự thu và thu tiền cũng nhƣ đƣa ra các đề xuất để hoàn thiện nếu có thể CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG Lĩnh vực cho vay (sản xuất, dịch vụ, thƣơng mại) và thời hạn cho vay chủ yếu (ngắn, trung và dài hạn)
Dư nợ theo ngành: Sản xuất: 31% Xây dựng: 20% Nông lâm ngƣ nghiệp: 14% Vận tải kho bãi: 5% Thƣơng nghiệp: 4% Ngành khác: 26% Dư nợ theo kỳ hạn: Nợ ngắn hạn: 56% Nợ trung hạn: 31% Nợ dài hạn chiếm 13%
Cơ cấu các loại sản phẩm cho vay dƣ nợ cho vay (tỷ lệ % các loại sản phẩm vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ vay) Hạn mức cho vay (Hội sở, Chi nhánh và các phòng giao dịch)
Cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh 96% Cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tƣ: 4% Phòng giao dịch: dƣới 2 tỷ Chi nhánh: dƣới 30 tỷ Hội sở: đến 10% vốn tự có của MHB Phải có nghị quyết của HDQT phê duyệt các khoản vay trên 10% vốn tự có Trình NHNN phê duyệt với khoản vay trên 15% vốn tự có
Trải rộng khắp đất nƣớc
Thị trƣờng, thị phần của ngân hàng Các phƣơng thức cho vay: Cho vay từng lần
Lãi suất cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo dự án đầu tƣ Tài trợ xuất nhập khẩu Cho vay hợp vốn Cho vay trả góp Cho vay theo hạn mức dự phòng Cho vay theo hạn mức thấu chi Cầm cố công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá Các phƣơng thức cho vay khác Theo từng thời kỳ Lãi suất quá hạn: Nợ gốc: 150% lãi suất thông thƣờng Phạt chậm trả lãi: Lãi quá hạn dƣới 10 ngày: 3% 10 ngày đến 60 ngày: 4% Trên 60 ngày: 5%
Tổ chức bộ hồ sơ tín dụng Hồ sơ pháp lý:
a) Đối với khách hàng vay vốn là tổ chức và doanh nghiệp tư nhân: Hồ sơ pháp lý bao gồm bản chính hoặc bản sao có công chứng nhà nước các giấy tờ sau: - Quyết định hoặc giấy phép thành lập (nếu pháp luật quy định phải có); - Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tƣ
nhân);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Chứng chỉ hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có); - Giấy phép đầu tƣ (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài); - Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh); - Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập, biên bản họp Hội đồng
Phụ lục 2.4B
thành viên (công ty cổ phần, công ty TNHH);
- Giấy chứng nhận vốn đầu tƣ ban đầu (doanh nghiệp tƣ nhân) - Giấy chứng nhận đăng ký thuế; - Quyết định bổ nhiệm ngƣời điều hành (Tổng Giám đốc, Giám đốc) hoặc ngƣời đại diện pháp luật của doanh nghiệp, kế toán trƣởng hoặc ngƣời thực hiện chức năng giám sát tài chính đối với doanh nghiệp không có kế toán trƣởng. Văn bản, quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm (Giám đốc) hợp tác xã …
- Chứng minh nhân dân của ngƣời điều hành (Tổng Giám đốc, Giám đốc)
hoặc ngƣời đại diện pháp luật của doanh nghiệp.
- Các giấy tờ đăng ký mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc ngƣời đƣợc
ủy quyền, giấy giới thiệu cán bộ doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
- Bản sao Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, (đối với khách hàng vay là công dân Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay là ngƣời nƣớc ngoài) hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cá nhân hay ngƣời đại diện cho hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; Các bản sao trên phải đƣợc đối chiếu với bản chính. Trƣờng hợp khách hàng không xuất trình đƣợc bản chính thì nộp bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
-
- Các giấy tờ liên quan khác (tùy theo quy định trong từng thời kỳ). 3.1.2 Hồ sơ vay vốn: Bao gồm bản chính các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn; - HĐTD và phụ lục HĐTD (nếu có); - Giấy nhận nợ; Bảng kê chứng từ rút vốn vay (nếu có); - Các tờ trình liên quan đến khoản vay nhƣ Tờ trình thẩm định, Tờ trình giải ngân (nếu có), Biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu có); Thông báo (quyết định) cho vay của cấp trên (nếu có); Phiếu cung cấp thông tin tín dụng của Hội sở hoặc CIC (nếu có). 3.1.3 Hồ sơ đảm bảo khoản vay: Hồ sơ tài sản đảm bảo nợ vay gồm bản chính
hợp lệ, hợp pháp những giấy tờ sau:
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay (Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) và
các phụ lục hợp đồng (nếu có);
- Biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; - Ủy nhiệm trích lƣơng (đối với cho vay cán bộ nhân viên) - Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo đã đƣợc cơ quan đăng ký xác
nhận (nếu có);
- Tùy từng loại tài sản phải có thêm Hợp đồng bảo hiểm hoặc chứng từ nộp tiền mua bảo hiểm tài sản hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm (bản photo) ; Phiếu thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố;
- - Tờ cam kết về thế chấp tài sản đảm bảo nợ hình thành từ vốn vay (nếu
có);
- Riêng các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, Giấy chứng nhận đăng ký phƣơng tiện cán bộ tín dụng giao trực tiếp cho thủ quỹ để nhập kho.
3.1.4 Hồ sơ tài chính. Kế toán tín dụng
Theo dõi Nợ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG Thời điểm ghi nhận khoản cho vay Chính sách phân loại nợ của Ngân hàng Chính sách dự thu lãi của Ngân hàng
Giải ngân Theo bảng xếp hạng tín dụng đã đăng lý với NHNN Hằng ngày, hệ thống dự thu dựa trên số dƣ nợ vay và lãi suất cuối ngày
Theo Thông tƣ 02
Chính sách và thủ tục liên quan đến lập dự phòng khoản tín dụng xấu Chính sách kiểm tra hồ sơ tín dụng của bộ phận Kiểm toán nội bộ
Phụ lục 2.4B
MÔ TẢ QUI TRÌNH KIỂM SOÁT
Mô tả qui trình
Hoạt động kiểm soát
Assertions
Ký hiệu KS1
Walk throughs 5.12.3/1
I/ Tiếp nhận và xử lý đề nghị cấp tín dụng của khách hàng:
1) Tiếp nhận đề nghị cấp tín dụng của khách
hàng
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, CBTD tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn, trao đổi, nắm bắt thông tin ban đầu, đánh giá sơ bộ xem khách hàng có uy tín, quan hệ tín dụng tốt không
2) Theo dõi tiếp nhận thu thập thông tin
khách hàng và xử lý hồ sơ vay
II/ Thẩm định tín dụng
1) Lập báo cáo thẩm định khách hàng về:
Uy tín và năng lực quản trị của khách hàng
Uy tín, tính cách Năng lực quản trị kinh doanh Năng lực pháp lý
Quan hệ của khách hàng với các TCT khác
Quan hệ tín dụng Quan hệ tiền gửi Quan hệ dịch vụ thanh toán
Khả năng tài chính hay thu nhập của khách hàng Tình hình sản xuất kinh doanh và phƣơng án, dự án cấp tín dụng Đánh giá chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng theo quy định (đƣợc thực hiện theo quy định chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ) Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Đƣa ra ý kiến đề xuất
2) Lập báo cáo đánh giá rủi ro (báo cáo tái
thẩm định) ( các khoản vay trên 200 triệu)
Về pháp lý của khách hàng Tình hình tài chính của khách hàng Môi trƣờng sản xuất, kinh doanh Nguồn trả nợ Hiệu quả của phƣơng án Tài sản đảm bảo Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa III/ Ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng
1) TH1: Dƣới 200 triệu
CBKD lập Tờ trình thẩm định => Lãnh đạo PKD cho ý kiến trên tờ => Lãnh đạo PGD phê duyệt( hoặc UBTD họp phê duyệt cho vay)
2) TH2: Đến dƣới 2 tỷ
Lãnh đạo PKD, lãnh đạo PGD xem xét các thông tin trên tờ trình với hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra xem các nội dung trong Tờ trình thẩm định có phù hợp không, Nợ vay, thời hạn trả, lãi suất, tài sản đảm bảo và các điều khoản khác có hợp lý không? Phân quyền phê duyệt hạn mức tín dụng
CBKD lập Tờ trình thẩm định => Lãnh đạo PKD cho ý kiến trên tờ trình => Cán bộ rủi ro lập Báo cáo đánh giá rủi ro => Lãnh đạo PRR cho ý kiến trên báo cáo rủi ro => Giám đốc PGD (Phó GD Chi nhánh) phê duyệt ( => UBTD họp phê duyệt cho vay nếu vƣợt hạn mức phê duyệt của Giám đốc PGD ( Phó GD chi nhánh))
Phụ lục 2.4B
Mô tả qui trình
Hoạt động kiểm soát
Assertions
Ký hiệu
Walk throughs
3) TH3: Đến dƣới 30 tỷ
CBKD lập Tờ trình thẩm định => Lãnh đạo PKD cho ý kiến trên tờ trình => Cán bộ rủi ro lập Báo cáo đánh giá rủi ro => Lãnh đạo PRR cho ý kiến trên báo cáo rủi ro =>
Lãnh đạo Phòng nguồn vốn phê duyệt =>
Các khoản vay lớn hơn 200 triệu phải lập báo cáo rủi ro nhằm mục tiêu kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra, việc ra quyết định cho vay có hợp lý không. Lãnh đạo PKD, lãnh đạo PGD xem xét các thông tin trên tờ trình với hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra xem các nội dung trong Tờ trình thẩm định có phù hợp không, Nợ vay, thời hạn trả, lãi suất, tài sản đảm bảo và các điều khoản khác có hợp lý không? Lãnh đạo phòng nguồn vốn, Giám đốc chi nhánh hoặc thanh lập UBTD để kiểm tra những thông tin trên Tờ trình thẩm đinh, báo cáo rủi ro đối với nhƣng món vay trên 2 tỷ.
Giám đốc chi nhánh phê duyệt hoặc UBTD họp phê duyệt
4) TH4: trên 30 tỷ
Qui trình nhƣ trên nhƣng phải chuyển về cho Ban QLRR Hội sở trình UBTD Hội sở xem xét
IV/ Giải ngân Cán bộ kinh doanh lập tờ trình giải ngân cùng toàn bộ Chứng từ giải ngân của khách hàng chuyển cho Lãnh đạo Phòng Kinh doanh xem xét các điều kiện có phù hợp nhƣ tờ trình thẩm định đã quy định
Hổi sở sẽ kiểm tra những thông tin trên Tờ trình thẩm đinh, báo cáo rủi ro và quản lý đối với những món vay trên 30 tỷ Chứng từ giải ngân phải đƣợc kiểm tra lại bởi Lãnh đạo Phòng kinh doanh xem những lần giải ngân có chứng từ phù hợp không, có vƣợt hạn mức không? Thông qua việc thƣờng xuyên theo dõi CBKD sẽ đƣa ra những ý kiến cần thiết cho tình hình kinh doanh của khách hàng
V/ Quản lý danh mục, giám sát tín dụng đã cấp CBKD chịu trách nhiệm quản lý và giám sát tín dụng đã cấp từ khi giải ngân đến khi thanh lý hợp đồng thông qua: Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay Theo dõi việc trả nợ gốc, trả lãi, phí theo nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng, lập thông báo trả nợ gốc, lãi cho khách hàng 7 ngày trƣớc kỳ trả nợ Theo dõi, đôn đốc trƣờng hợp có nợ quá hạn, nợ xấu VI/ Thu nợ, cơ cấu nợ, cho vay bổ sung và kết thúc giao dịch cấp tín dụng KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận
Có Không
Lý do: Đã thực hiện kiểm tra các hồ sơ tín dụng tại các chi nhánh Lý do
Không Có Không
Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát là Hiệu quả / Effective Có thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ không? Không hiệu quả / Ineffective Có CSDL có thể tin tƣởng vào hệ KSNB không? Nếu có, liệt kê các cơ sở dẫn liệu này
Các điểm yếu và đề xuất hoàn thiện
Rủi ro
Đề xuất hoàn thiện
No.
Điểm yếu
Không có
Phụ lục 2.5
Thủ tục phân tích sơ bộ toán tại Công ty TNHH Kiểm toán X1 (DNKT Big Four)
Công ty TNHH Kiểm toán X Khách hàng : Ngân hàng XYZ Năm tài chính: 31 tháng 12 năm N Nội dung: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Giấy tờ làm việc số 1610 Ngƣời thực hiện: Nguyễn Văn A Ngày 22 tháng 01 năm 2015 Ngƣời soát xét: Nguyễn Văn B
Ngày soát xét:
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
31/12/N
31/12/N-1
STT
Thuyết minh
A. I. II.
5 6
464,635 1,320,543
415,502 1,348,717
{a} {b}
III.
7
31,346,293
37,342,699
{c}
TÀI SẢN Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) Tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác
1.
Tiền gửi tại các TCTD khác
12,714,677
33,750,595
{d}
{e}
8 9 10
{f}
Cho vay các TCTD khác Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác Chứng khoán kinh doanh Chứng khoán kinh doanh Cho vay khách hàng Cho vay khách hàng Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tƣ Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ
11
2. 3. IV 1 V. 1. 2. VI. 1. 2. 3. VII. Góp vốn, đầu tƣ dài hạn 1. 2.
Đầu tƣ vào công ty con Đầu tƣ dài hạn khác
VIII. Tài sản cố định
{g} {h}
IX.
14
….. Tài sản Có khác ….. TỔNG TÀI SẢN CÓ
18,631,616 - 20,000 20,000 19,891,931 20,362,903 (470,972) 18,233,656 10,643,435 7,592,246 (2,025) 689,787 500,000 189,787 289,147 7,078,022 79,334,015
3,602,904 (10,800) 10,000 10,000 16,163,724 16,607,850 (444,126) 12,125,398 12,127,423 - (2,025) 823,838 500,000 323,838 303,639 6,418,016 74,951,533
15 16
{k} {l}
B. I. II. 1. 2. III.
NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU Các khoản nợ Chính phủ và NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của các TCTD khác Vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng
17
{m}
495,653 33,761,387 9,430,271 24,331,116 36,185,610
1,843,689 31,369,516 27,302,426 4,067,090 31,453,501
IV.
-
1,064
V.
18
39,951
49,719
{n}
Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay TCTD chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá
{o}
19 20
VI. VII. Các khoản nợ khác 1.
Các khoản lãi, phí phải trả
2,000,000 1,149,766 818,942
2,800,000 1,881,282 1,672,983
{p}
Phụ lục 2.5
{q}
2. 3.
Các khoản phải trả và công nợ khác Dự phòng rủi ro khác
9
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VIII. Vốn và các quỹ
329,175 1,649 73,632,367 5,701,648
206,074 2,225 69,398,771 5,552,762
…
…..
21
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
79,334,015
74,951,533
ĐVT
Bố trí cơ cấu vốn
1.
TSCĐ/TTS
%
TSLĐ/TTS
%
Tỷ suất lợi nhuận
2.
Lợi nhuận/Doanh thu
%
Lợi nhuận/Vốn
%
Tình hình tài chính
3.
Nợ Phải trả/TTS
%
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
lần
Tiền hiện có/Nợ Ngắn hạn
lần
STT CHỈ TIÊU
N
N-1
Thuyết minh 22 23
{s} {t}
1. 2. I. 3. 4. II.
24
7,492,130 (6,640,602) 851,528 44,384 (22,829) 21,555
8,438,399 (7,303,368) 1,135,031 34,585 (17,721) 16,864
{u}
IM
III.
25
10,724
(7,065)
IM
IV.
26
5,838
(11,744)
{v}
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tƣơng tự Chi phí lãi và các chi phí tƣơng tự Thu nhập lãi thuần Thu nhập từ hoạt động dịch vụ Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ (Lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và đánh giá chênh lệch tỷ giá (Lỗ)/Lãi thuần từ hoạt động đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán Thu nhập từ hoạt động khác Chi phí hoạt động khác (Lỗ)/Lãi thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
5. 6. V. VI. VII. Chi phí hoạt động
27
19,966 (1,726) 18,240 150,235 (784,881)
832 (3,001) (2,169) 4,897 (937,147)
{w}
VIII.
273,239
198,667
28
{x}
IX. X. 7.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Tổng lợi nhuận trƣớc thuế Chi phí thuế TNDN hiện hành
29
(66,849) 206,390 (50,126)
(129,999) 68,668 (15,943)
{y}
Chi phí thuế TNDN XI. XII. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(50,126) 156,264
(15,943) 52,725
Khi phân tích chỉ tiêu trên, KTV sẽ mở một tichmark trong phần mềm ( hay còn gọi là note trong Excel thƣờng) để phân tích cụ thể từng chỉ tiêu. Ví dụ Chi tiết phân tích các tickmark nhƣ sau :
Phụ lục 2.5
Tickmarks ……
…..
…..
{c} Chi tiết nhƣ sau:
31-12-N
31-12-N-1
Diff
%
12,714,677,187,059
33,750,595,865,764
(21,035,918,678,705)
-62%
18,631,615,800,468
3,602,904,000,000
15,028,711,800,468 417%
-
-10,800,000,000
10,800,000,000
-100%
Tien, vang gui tai cac TCTD khac Cho vay cac TCTD khac Du phong rui ro cho vay cac TCTD khac
31,346,292,987,527 TRUE
37,342,699,865,764 TRUE
Số dƣ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong năm N thấp hơn nhiều so với thời điểm tại năm N-1 do bị cấm gửi có kỳ hạn lẫn nhau theo thông tƣ 21/2011/TT-NHNN, trong đó: Hội sở giảm tiền gửi không kỳ hạn 2.603 tỷ, tiền gửi có kỳ hạn giảm 18.424 tỷ (Giảm tiền gửi của NH TMCP Sài Gòn Hà Nội; Eximbank; Tổng công ty tài chính Dầu khí; NH TMCP Đại Dƣơng; VP Bank; Sở GD NH Hàng hải). Thay vào đó, các khoản trên 3 tháng sẽ đƣợc phân loại vào "Cho vay các TCTD khác" (tăng tại Eximbank; NH An Bình; Vietinbank) và trích dự phòng chung. Qua soát xét sơ bộ và nhận thấy, KTV cần kiểm tra đến các hợp đồng tiền gửi tại các TCTD để xem tính phân loại lại các khoản này, và tính toán lại dự phòng chung cho các khoản cho vay các TCTD khác (ABC chƣa thực hiện trích lập tại thời điểm 31.12.N) Ngoài ra, theo kinh nghiệm từ kiểm toán N-1, ABC đã thực hiện kỹ thuật để tăng tài sản và công nợ với tổng số tiền là 12 nghin tỷ tại 31.12.N. Cần soát xét các hợp đồng tiền gửi và huy động từ cùng 1 TCTD có cùng lãi suất và kỳ hạn để đánh giá khả năng tạo tiền cũng nhƣ tình hình tài chính của ABC, đồng thời nêu trong Rep Letter về vấn đề này.
{e} Chi tiết nhƣ sau:
Phân tích chất lƣợng nợ cho vay
31-12-N
31-12-N-1
Diff
%
2,176,307 15% 759,645 55% 39,258 38% 2,615 2% 31,903 11%
Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dƣới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Nợ tồn đọng
[B] 3,009,728 18%
16,912,625 2,135,502 143,339 107,706 318,406 745,325 20,362,903 TRUE 2.90%
14,736,318 1,375,857 104,081 105,091 286,503 - 16,607,850 TRUE 2.98%
NPL Rate Phân tích dƣ nợ theo thời gian
Diff %
Nợ ngắn hạn Nợ trung hạn Nợ dài hạn
419,062 8% 2,001,198 46% 1,334,794 18%
31-12-2014 5,456,936 6,355,418 8,550,549 20,362,903
31-12-2013 5,037,874 4,354,220 7,215,755 16,607,849
Tr đ [A] Trđ
[A]
Qua soát xét số liệu cho vay, KTV nhận thấy tại thời điểm 31.12.N, tổng dƣ nợ cho vay đã tăng đáng kể so với thời điểm N-1. Ngoại trừ phần "nợ tồn đọng chờ xử lý" ra (đƣợc giải thích tại [B]) tổng dƣ nợ cho vay đã tăng hơn 3 nghìn tỷ, tƣơng đƣơng với tăng 18%. Mức tăng trƣởng này đã đƣợc là do ABCbank nằm trong các TCTD nhóm 1 - tƣơng đƣơng với mức tăng trƣởng tín dụng đƣợc NHNN phê duyệt là 18%. Dƣ nợ tăng chủ yếu nằm ở nhóm 1, chiếm hơn 2.1 nghìn tỷ tƣơng đƣơng 15%, nhƣng tốc độ tăng mạnh lại nằm ở nhóm 2 với 759 tỷ tƣơng đƣơng 55%. Qua trao đổi với Ms. Phƣơng, dƣ nợ tăng một phần do ABCbank tăng hạn mức tín dụng và giải ngân nhiều cho các khách hàng lớn (Lọc hóa dầu Bình Sơn, một số công ty thuộc Tập đoàn Geleximco) Scanning danh mục khách hàng nhóm 2 tại thời điểm 30.11.N, nhận thấy có nhiều khách hàng có bad credit, ví dụ: Công ty Việt Hải (VSPP Corp), các công ty nhóm Megastar, Công ty Vận tải Dầu khí Việt hoặc Công ty XNK Đại Cƣờng (ngoại trừ VSPP, các công ty còn lại đều xếp nhóm 1 trong BCTC 2012). Ngoài ra, kiểm tra sao kê tín dụng tại thời điểm 31.12.N, KTV nhận thấy khoản vay của Công ty Vận tải Biển Bắc đang xếp nhóm 2 với dƣ nợ là 383.7 tỷ, tuy nhiên tại thời điểm 30.11 lại ko có phát sinh, nhƣ vậy nhiều khả năng khoản vay này cùng một số khoản khác đã đƣợc bán nợ sang cho FI khác hoặc cho ABCbank AMC tại thời điểm 30.11.N để tránh trích lập dự phòng, sau đó mua lại vào thời điểm cuối năm. Điều này là hợp lý do NPL rate tại các thời điểm đã vào khoảng 2.9% rồi. >>>>>>> Nhƣ vậy, KTV cần đánh giá lại các bộ hồ sơ vay một cách kỹ lƣỡng hơn, đặc biệt là các khách hàng rủi ro đã xác định trong BCTC năm N ……
…..
…..
….
Phụ lục 2.6
Bảng xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Y1 (DNKT ngoài Big Four)
Prepared by: N.H.V
Date:
09/10/N+1
Bank
Client
Reviewed by: P.A.T
Date:
20/10/N+1
01/01 - 31/12/N
Period ended
Xác định mức TY
Subject
BẢNG TÍNH MỨC TRỌNG YẾU TRƢỚC ĐIỀU CHỈNH CỦA KIỂM TOÁN VÀ SAU ĐIỀU CHỈNH CỦA KIỂM TOÁN
Đơn vị tính: triệu VND
Ƣớc tính mức trọng yếu
Số tiền
Tỷ lệ %
Năm N
Năm N-1
Biến động
Khoản mục
Năm N
Năm N-1
Tối thiểu
Tối đa
Tối thiểu
Tối đa
Thấp nhất
Cao nhất
(75,359)
(120,575)
-123.75%
(673,590)
(1,507,187)
(33,680)
(53,887)
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
8.0
5.0
19,386,465
18,132,453
77,546
155,092
72,530
145,060
6.47%
Tổng tài sản Có
0.8
0.4
6,798,710
6,774,494
101,981
135,974
101,617
135,490
0.36%
Cho vay khách hàng
2.0
1.5
(863,015)
(189,415)
(12,945)
(17,260)
(2,841)
(3,788)
78.05%
Vốn và các quỹ
2.0
1.5
20,249,480
18,321,868
161,996
202,495
146,575
183,219
9.52%
Tổng nợ phải trả
1.0
0.8
Theo Hãng …. - trƣớc Điều chỉnh
(863,015)
(189,415)
(8,630)
(17,260)
(1,894)
(3,788)
78.05%
Tổng nguồn vốn CSH
2.0
1.0
19,386,465
18,132,453
96,932
193,865
90,662
181,325
6.47%
Tổng tài sản Có
1.0
0.5
505,171
1,763,812
2,526
5,052
8,819
17,638
-249.15%
Doanh thu lãi và tƣơng tự
1.0
0.5
10.0
(673,590)
(1,507,187)
(33,680)
(67,359)
(75,359)
(150,719)
-123.75%
Lợi nhuận trƣớc thuế
5.0
Theo Hãng …- Sau Điều chỉnh
Tổng nguồn vốn CSH
2.0
1.0
Tổng tài sản Có
1.0
0.5
Doanh thu lãi và tƣơng tự
1.0
0.5
Lợi nhuận trƣớc thuế
10.0
5.0
Theo Hãng …
Phụ lục 2.6
(theo bình quân min và max của DT và lãi tƣơng tự)
3,789
(J) = I x tỷ lệ % (K) = J x 4% (tối đa) (L) (M)
2,652.15 106 - -
Mức trọng yếu tổng thể Giai đoạn lập kế hoạch (I) Lý do lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể: (Trong trƣờng hợp mức trọng yếu năm nay có chênh lệch lớn so với năm trƣớc thì cần giải thích lý do) Lý do lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện: (Trong đó: Rủi ro kiểm toán là Cao thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 50% Rủi ro kiểm toán là Trung bình thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 70% Rủi ro kiểm toán là Thấp thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 80%) Mức trọng yếu thực hiện Ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua Giai đoạn kết thúc kiểm toán Mức trọng yếu tổng thể Mức trọng yếu thực hiện Lý do phải điều chỉnh mức trọng yếu trong giai đoạn Kết thúc kiểm toán
Phụ lục 2.7A
Trích chƣơng trình kiểm toán của Công ty Kiểm toán X2 (DNKT Big Four)
Giấy tờ làm việc số: G100 Ngƣời thực hiện: B.H.Y Ngày 22 tháng 11 năm N
Khách hàng : Ngân hàng XYZ Năm tài chính: 31 tháng 12 năm N Nội dung: Chƣơng trình kiểm toán Cho vay khách hàng A. Tổng hợp các tài khoản trọng yếu liên quan đến khoản cho vay khách hàng - Bảng cân đối kế toán: Các khoản cho vay khách hàng; Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng - Báo cáo KQKD: Chi phí dự phòng; Thu nhập khác (từ dự phòng cho vay khách hàng B. Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát
Giấy tờ làm việc
G110 G120
Ngƣời thực hiện B.H.Y B.H.Y B.H.Y
G200
B.H.Y B.H.Y
G210 G220
N.K.T
G230
Đánh giá các rủi ro ảnh hƣởng đến quá trình kiểm toán Thực hiện thủ tục walkthrough – kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục kiểm soát Chọn 25 mẫu (phê duyệt khoản vay, giải ngân, thu nợ gốc) - kiểm tra bằng chứng về việc phê duyệt trên các chứng từ liên quan Chọn 2 khách hàng mới trong năm N – kiểm tra quá trình phê duyệt tín dụng Chọn 2 khách hàng cũ – kiểm tra quá trình thẩm định lại thông tin khách hàng định kỳ Kiểm toán trong môi trƣờng tin học - Thực hiện thử nghiệm IRM kiểm tra kết quả phân loại nợ tự động.
C. Thiết kế thử nghiệm cơ bản
Cơ sở dẫn liệu
Ngƣời thực hiện
Giấy tờ làm việc
Tài khoản liên quan
Thủ tục kiểm toán
Tính toán đánh giá
Quyền và nghĩa vụ
Trình bày công bố
Đầy đủ
Hiện hữu
Đúng đắn
X
B.T.N
G300
X
X
X
Cho vay khách hàng
X
X
X
X
B.T.N
Cho vay khách hàng
G310 G320 G500
X
B.T.N
Cho vay khách hàng
G330 G1000
B.T.N
G400
I. Thủ tục phân tích 1. Phân tích số dƣ của khoản cho vay khách hàng tại 31/12/ N so sánh với số dƣ năm trƣớc. 2. Phỏng vấn kế toán nêu có biến động khác thƣờng. II. Thủ tục chi tiết 1. Đối chiếu số dƣ của khoản cho vay khách hàng tại 31/12 /N với sao kê dƣ nợ chi tiết. 2. Rà soát các khoản vay bất thƣờng nhƣ các khoản vay từ các tổ chức tín dụng 3. Chọn 20 khách hàng có dƣ nợ lớn nhất – gửi thƣ xác nhận. 4. Đối chiếu số dƣ của khoản cho vay khách hàng tại 30 tháng 11 năm N với sao kê dƣ nợ chi tiết. 5. Chọn mẫu khách hàng để thực hiện rà soát tín dụng. 6. Tính toán dự phòng chung và dự phòng cụ thể . 7. Thu thập các khoản vay trong năm bị xử lý – kiểm tra chứng từ gốc các quyết định xử lý.
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng/ Chi phí dự phòng
Phụ lục 2.7B
Chƣơng trình kiểm toán Tiền gửi của khách hàng tại Công ty Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four)
Client
Period ended
Subject
Tiền gửi của khách hàng/Deposits from customer
Index
Biểu tổng hợp
BMo
Lead schedule
Ghi nhận những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán và những giải thích
BMn
Notes on issues during the engagement and explanations
Các bút toán đề nghị điều chỉnh
BMp
Proposed adjusting journal entries
Chƣơng trình kiểm toán
BMc
Audit programme
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
BMs
Testing of controls
Thủ tục phân tích
BM1
Analytical prcedure
Tìm hiểu quy trình
5.01
Understanding main procedures
Phụ lục 2.7B
Prepared by:
Date:
X
Period ended:
Reviewed by:
Date:
Client:
Subject:
N Kiểm tra các hoạt động kiểm soát
Tiền gửi của khách hàng
Mục tiêu / Objective: Kiểm tra các kiểm soát để đánh giá tính hữu hiệu của qui trình kiểm soát trong thực tế. Thực hiện/ Workdone
Rủi ro tiềm tàng (Ref to 5.01)
Rủi ro phân tích (Ref to 5.06)
Ký hiệu
WP Ref.
No.
Hoạt động kiểm soát (xem 5.03)
Cơ sở dẫn liệu
Kiểm tra lần đầu?
Số mẫu kiểm tra
Kiểm soát có tin cậy đƣợc không?
H/M/L
H/M/L
KS1
10 #N/A #N/A
M
L
N
BMS1
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong thực tế là
Kết luận
Hiệu quả Không hiệu quả
Khách hàng (Client):
Prepared by:
Date:
X Kỳ kế toán (Period ended):
Reviewed by:
Date:
Subject:
31/12/N Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động kiểm soát trong thực tế
Tiền gửi của khách hàng
Công việc thực hiện : Chọn ngẫu nhiên số mẫu nhƣ đã xác định tại BMS để kiểm tra
Y: Có kiểm soát/ N: Không có kiểm soát/ N/A: Không áp dụng
Hoạt động kiểm soát (BMS)
Voucher
Description
Số tiền / Amount
Notes
No.
1 2 …
No.
Date
KS1 KS2 KS3 KS4 …
…
…
…
0
0
0
0
0
0
0
0
Tổng mẫu kiểm tra
Kết luận Các hoạt động kiểm soát có đƣợc thực hiện đầy đủ không?
Có/ Yes Không/ No
Phụ lục 2.7B
Date: Date:
Prepared by: Reviewed by:
Client Period ended Subject Audit programme
Tiền gửi của khách hàng TÀI LIỆU YÊU CẦU KHÁCH HÀNG CHUẨN BỊ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết liên quan đến tiền gửi của khách hàng
Sao kê tiền gửi Bảng tính lãi tiền gửi phải trả Các biên bản đối chiếu số dƣ tiền gửi của khách hàng Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các khoản tiền gửi của khách hàng
CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Notes Work
Assertions addressed
W/P Ref
completed initials and date
XEM XÉT QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
Tham khảo Biểu 5.09, 5.10, 5.11 và 5.12 trong việc xác định những kiểm soát chủ yếu, các rủi ro (bao gồm cả các rủi ro về gian lận) và phƣơng pháp đối với rủi ro đƣợc đánh giá
1
LẬP BIỂU TỔNG HỢP
1.1
BMo
Lập Biểu tổng hợp các khoản tiền gửi của khách hàng gồm: Tiền gửi của khách hàng trong nƣớc bằng đồng Việt Nam; Tiền gửi của khách hàng trong nƣớc bằng Ngoại tệ; Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam; Tiền gửi tiết kiệm bằng Ngoại tệ và vàng; Tiền gửi của khách hàng nƣớc ngoài bằng đồng Việt Nam; Tiền gửi của khách hàng nƣớc ngoài bằng Ngoại tê; Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam; Tiền ký quỹ bằng Ngoại tê
1.3
BM1
Đối chiếu số dƣ đầu năm trên Biểu tổng hợp, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết với số dƣ cuối năm trƣớc hoặc hồ sơ kiểm toán năm trƣớc (nếu có).
1.4
BM1
Đối chiếu số liệu cuối năm/kỳ trên Biểu tổng hợp với sổ cái, sổ chi tiết các khoản tiền gửi của khách hàng.
Thuyết minh các khoản tiền gửi của khách hàng
BM2
1.5
BM3
Lập/ thu thập Biểu tổng hợp trình bày sự biến động trong suốt kỳ kiểm toán đối với từng khoản tiền gửi của khách hàng có kỳ han, không có kỳ hạn; trong hạn, quá hạn
2
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
2.1
BM4
Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho các khoản tiền gửi của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực kế toán, các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính và chế độ kế toán không
2.2
BM4
Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng cho các khoản tiền gửi của khách hàng có nhất quán với năm trƣớc không. Trƣờng hợp có thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị có tuân thủ theo hƣớng dẫn của VAS 29 không
3
BMs
KIỂM TRA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
3.1
Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu đƣợc xác định tại Biểu 5.09, 5.10, 5.11 và 5.12 và các kết luận về việc thiết lập và hoạt động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở dẫn liệu có ảnh hƣởng quan trọng đƣợc đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống
Phụ lục 2.7B
4
THỦ TỤC PHÂN TÍCH
(Xem các phần 14.4, 14.5 và 14.6 của Tài liệu kiểm toán và Biểu 5.06 về hƣớng dẫn các thủ tục phân tích nhƣ là các thủ tục chi tiết số liệu).
4.1
BM3
Xem xét các khoản tiền gửi của khách hàng về tính hợp lý và nhất quán so với năm trƣớc. Tìm hiểu và thu thập giải trình cho các biến động bất thƣờng
So sánh các khoản tiền gửi chƣa tất toán năm nay và năm ngoái
BM5
4.2
BM6
So sánh chi phí lãi tiền gửi năm nay/kỳ này với năm/kỳ trƣớc, giữa thực tế với kế hoạch, giữa các tháng (quý) trong năm/kỳ. Tìm hiểu và thu thập giải trình cho các biến động bất thƣờng.
4.3
BM6
Xem xét ảnh hƣởng của kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
5
KIỂM TRA CHI TIẾT
5.1
A, C
BM1
Trƣờng hợp năm trƣớc chƣa kiểm toán thì đối chiếu số dƣ đầu năm với Báo cáo kiểm toán do của công ty khác kiểm toán, xem hồ sơ kiểm toán năm trƣớc của công ty kiểm toán khác, hoặc đối chiếu với thƣ xác nhận, xem chứng từ gốc hoặc thanh toán sau để xác nhận số dƣ đầu năm.
5.2
E, C, RO
BM3
Kiểm tra chọn mẫu các hợp đồng tiền gửi và chứng cứ khác, để đảm bảo rằng tất cả các khoản tiền gửi đã đƣợc ghi sổ.
5.3
E, C, RO
BM3
Kiểm tra chọn mẫu chứng từ gốc các khoản tiền gửi của khách hàng phát sinh trong năm/kỳ (đối chiếu với hợp đồng, các chứng từ gửi tiền của khách hàng, …).
5.4
E, C, RO
BM3
Kiểm tra chọn mẫu chứng từ gốc các khoản trả gốc tiền gửi phát sinh trong năm/kỳ.
5.5
E, C, RO
BM7
Đối chiếu số dƣ tiền gửi tại cuối kỳ kiểm toán và trên các chứng từ xác nhận tiền gửi. Gửi thƣ xác nhận cho ngƣời gửi nếu chƣa có biên bản xác nhận (đối với khoản tiền gửi có số dƣ lớn và trọng yếu).
5.5.1
Lựa chọn các tài khoản của khách hàng để xác nhận. Đảm bảo rằng các khoản với số dƣ bằng không và các tài khoản đã bị đóng trong năm đƣợc đƣa vào trong mẫu để gửi xác nhận .
Lập thƣ xác nhận cho các đối tƣợng đã chọn để xác nhận. Bao gồm số dƣ tài khoản, về kì hạn lãi suất (nếu có), và lãi suất tích luỹ trên thƣ xác nhận. Xem xét danh sách tất cả các khách hàng đã chọn trên một xác nhận
Các thƣ xác nhận gửi đi phải đƣợc kiểm soát
Đối với những chọn lựa mà tài khoản "không thể gửi thƣ'', kiểm tra chứng từ từ khách hàng và thực hiện thủ tục thay thế
Gửi xác nhận lần thứ hai nếu không có sự phản hồi từ bên yêu cầu xác nhận
Khi nhận đƣợc thƣ xác nhận, so sánh số trên thƣ xác xác nhận. Tìm hiểu kĩ bất kỳ khoản chênh lệch nào
Đánh giá tính hiện hữu của các SD không gửi thƣ xác nhận và không gửi đƣợc thƣ xác nhận và thực hiện các thủ tục thay thế
Chuẩn bị một bản tổng hợp các kết quả xác nhận và đánh giá kết quả của thủ tục xác nhận. Xem xét liệu các thủ tục bổ sung đƣợc bảo đảm
5.6
VA
BM8
Kiểm tra việc qui đổi các khoản tiền gửi có gốc ngoại tệ cuối năm/kỳ theo tỷ giá qui định (tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm/kỳ).
Phụ lục 2.7B
VA
5.7
BM8
Xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện tại thời điểm lập BCTC đối với các khoản tiền gửi có số dƣ gốc ngoại tệ (phục vụ cho việc phân loại doanh thu, chi phí tài chính và các khoản điều chỉnh khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ).
VA
5.8
BM8
Đảm bảo rằng các khoản chênh lệch tỷ giá đã đƣợc tính đúng và kết chuyển vào kết quả kinh doanh trong năm/kỳ.
RO, C, VA
5.9
BM9
Kiểm tra sự phù hợp của lãi vay đã trả hoặc trích trƣớc với điều khoản hợp đồng vay. Ƣớc tính chi phí lãi vay trên cơ sở các thông tin trên hợp đồng vay và so sánh với chi phí lãi vay đã ghi nhận
RÀ SOÁT TỔNG THỂ
6
6.1
BM10
O, A, CO, CL
Đọc lƣớt qua sổ chi tiết các tài khoản tiền gửi của khách hàng, xem xét biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc để phát hiện các nghiệp vụ bất thƣờng và các khoản tiền gửi không đƣợc ghi nhận trên sổ sách.
TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ
7
7.1
BM2
ORO, C, CU, AV
Xem xét xem việc trình bày và công bố các khoản tiền gửi của khách hàng trên BCTC có phù hợp với Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng ở trên không.
CU, AV
7.2
BM2
Kiểm tra việc phân loại các khoản tiền gửi của khách hàng ngắn hạn, dài hạn bằng cách xem các hợp đồng, trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị, xem thanh toán tiền gửi của khách hàng sau ngày kết thúc năm tài chính/kỳ kế toán.
CÁC THỦ TỤC KIỂM TRA BỔ SUNG
8
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ / CONCLUSIONS AND SUGGESTIONS
Dựa trên các công việc đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc và các điều chỉnh đề nghị đã đƣợc đơn vị đồng ý, Tiền gửi của khách hàng (ngắn hạn và dài hạn)
Đƣợc trình bày trung thực và hợp lý
o
Không đƣợc trình bày trung thực và hợp lý
o
Các lý do Tiền gửi của khách hàng không đƣợc trình bày trung thực và hợp lý
Kiến nghị
Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau
Phụ lục 2.8A
Thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả của KSNB đối với cho vay khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán X2 (DNKT Big Four)
Phê duyệt khách hàng mới
Trong năm N, Ngân hàng mở rộng đối tƣợng cho vay và hạn mức cho vay. Song số lƣợng khách hàng mới tăng không đáng kể. KTV chọn 2 mẫu khách hàng để kiểm tra. Căn cứ trên tờ trình thẩm định khách hàng mới, kiểm toán viên kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm soát bao gồm chữ ký của Trƣởng phòng tín dụng và Giám đốc chi nhánh.
Khách hàng: Ngân hàng Y
Giấy tờ làm việc số: G210
Ngƣời thực hiện: B.H.Y
Năm tài chính: 31/12/N
Ngày: 14 /01/N+1
Nội dung: Phê duyệt khách hàng mới
Ngƣời soát xét: N.M.H
Mục đích: Kiểm tra tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát phê duyệt khách hàng mới
Ngày: 19/01/N+1
STT
Khách hàng
Số tiền
Kỳ hạn
Loại tiền
Phê duyệt
Đầy đủ chứng từ
3 năm kể từ ngày
1
Công ty V.T
USD
10.000.000
C
C
giải ngân đầu tiên
5 năm kể từ ngày
2
Công ty Đ.G
VNĐ
35.000.000.000
C
C
giải ngân đâu tiên
Kết luận: Thủ tục kiểm soát đạt đƣợc tính hiệu quả
Thẩm định định kỳ
Quá trình thẩm định lại đƣợc thực hiện định kỳ 6 tháng 1 lần. Theo hƣớng dẫn của KAM, KTV chọn 2 mẫu bất kỳ để kiểm tra. Căn cứ trên tờ trình thẩm định cập nhật thông tin, KTV kiểm tra dấu hiệu việc phê duyệt. Đồng thời đảm bảo dƣ nợ tại kỳ interim ( kết thúc ngày 31 tháng 10 năm N) khớp đúng sổ kế toán. Bằng chứng kiểm toán này thỏa mãn cơ sở dẫn liệu đầy đủ và phát sinh, đồng thời khẳng định việc thẩm định định kỳ đƣợc thực hiện hiệu quả
Khách hàng: Ngân hàng Y
Giấy tờ làm việc số: G220
Ngƣời thực hiện: B.H.Y
Năm tài chính: 31/12/N
Ngày: 14 /01/N+1
Nội dung: Thẩm định định kỳ
Ngƣời soát xét: N.M.H
Mục đích: Kiểm tra tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát thẩm định khách hàng định kỳ.
Ngày: 19/01/N+1
STT
Khách hàng
Phê duyệt
Dƣ nợ tại 31/10
Thẩm định định kỳ
Khớp đúng sổ
1
Công ty H.M
C
VNĐ 500.000.000
6 tháng
Y
2
Công ty B.S
C
USD 350.000
6 tháng
Y
Kiểm tra việc giải ngân và thù hồi nợ
…………
Phụ lục 2.8A
Kiểm tra hệ thống phân loại nợ tự động
Kiểm toán trong môi trƣờng tin học đòi hỏi sự tham gia của các chuyên gia về tin học. Phạm vi kiểm toán trong môi trƣờng tin học bao gồm việc kiểm tra truy cập vào chƣơng trình dữ liệu; việc thay đổi chƣơng trình; sự hoạt động của máy tính; và các ứng dụng tin học để kiểm soát (ví dụ: việc tự động tính toán lãi phải thu hàng ngày cho các khoản vay; tính toán lãi phải trả hàng ngày cho các khoản tiền gửi; phân loại nợ tự động). Bản chất của việc kiểm toán hệ thống kiểm soát bằng tin học là việc kiểm tra tính an toàn, chính xác, rủi ro thông tin và quan trọng hơn là kiểm tra dữ liệu đầu vào chính xác, công thức tự động trong hệ thống máy móc. Từ đó, kết quả của việc kiểm soát sẽ là đúng đắn.
Giấy tờ làm việc số: G240
Khách hàng: Ngân hàng Y
Ngƣời thực hiện: B.H.Y
Năm tài chính: 31/12/N
Ngày: 14 /01/N+1
Nội dung: Kiểm tra IRM
Mục đích: Kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống phân loại nợ tự động
Ngƣời soát xét: N.M.H
Ngày: 19/01/N+1
1/ Kiểm tra chung về hệ thống
………….
2/ Kiểm tra ứng dụng phân loại nợ tự động
Công thức mã nguồn liên quan đến việc phân loại nợ căn cứ trên số ngày quá hạn nợ. Diễn giải công thức cho thấy, hệ thống đã áp dụng đúng quy định tại TT02. Trƣờng hợp có nhiều hơn hai nhóm nợ (của cùng một khách hàng nhƣng có nhiều hơn hai khoản vay), hệ thống tự động phân loại theo nhóm nợ cao hơn.
Công thức
mã nguồn
Trong quy định tại TT02, nếu khoản nợ quá hạn vƣợt qua thời gian thử thách (3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn và 6 tháng đối với khoản nợ dài hạn kể từ khi quá hạn) thì khoản vay sẽ đƣợc phân loại ở nhóm nợ tốt hơn. Trong hệ thống, việc chuyển nhóm này không thực hiện đƣợc. Vì vậy, cần có quá trình can thiệp bằng tay của kế toán. Nếu có sai phạm (kế toán không cập nhóm nợ tốt hơn), thì rủi ro cho vay đƣợc đánh giá cao hơn thực tế. Dựa trên nguyên tắc thận trọng, điều này vẫn có thể chấp nhận đƣợc.
Kiểm toán viên chọn Công ty AGC (nhóm 3) để kiểm tra tại ngày nhảy nhóm. Ngày 12/7/N, công ty đến hạn trả nợ. Tại ngày 30/11/N, công ty chƣa trả đƣợc nợ. Số ngày quá hạn là 141 ngày – phân loại nợ nhóm 3.
Kiểm tra mẫu
Công ty Sản xuất Thép V&T tại ngày 30/11/N có hai khế ƣớc quá hạn. Khế ƣớc 1 quá hạn 30 ngày – phân loại nhóm 2. Khế ƣớc 2 quá hạn 100 ngày – phân loại nhóm 3. Trên hệ thống, nhóm nợ của công ty này là nhóm 3.
Kết luận: Hệ thống phân loại nợ đúng đắn. Thủ tục kiểm soát liên quan đến phân loại nợ tự động là hiệu quả. Ngoài ra, kết quả của thử nghiệm kiểm soát này là bằng chứng kiểm toán giúp kiểm toán viên tin tƣởng vào việc xếp nhóm nợ - căn cứ của việc tính toán dự phòng, đảm bảo cơ sở dẫn liệu tính toán đánh giá.
Phụ lục 2.8B
Kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại Công ty TNHH Kiểm toán Y2 (DNKT ngoài Big Four)
B Bank- Transaction office
Year ended: 31/12/N
Detail: TOC- Deposit to customer account
To consider the reliability and effectiveness of control points to be tested
Objectives
Work done TOC
Chọn ngẫu nhiên số mẫu để kiểm tra
HĐKS: Tính lãi và trả lãi
HĐKS: Trả gốc và tất toán TKTK
Voucher
Y: Có kiểm soát/ N: Không có kiểm soát/ N/A: Không áp dụng HĐKS: Gửi tiền tiết kiệm
Phê duyệt PC, UNT
Phê duyệt PC, UNT
Phê duyệt phiếu tính lãi
Lƣu trữ ký mẫu (KS3)
Description
Loại tiền
Số tiền
No .
No.
Date
Tất toán TKTK khỏi hệ thống
Kiểm tra CMT, chữ ký mẫu, thẻ tiết kiệm…
Photo lại CMT, giấy ủy quyền… (KS2)
K H
K H
K H
K H
K H
Kiểm soát có tin cậy đƣợc không? / Can the control be relied upon?
Bản lƣu của thẻ tiết kiệm (KS6)
Giấy GTTK có đủ thông tin không (KS1)
G D V
K S V
G D V
K S V
G D V
K S V
Phê duyệt phiếu thu/UNC (KS4) G D V
K S V
Phê duyệt thẻ tiết kiệm (KS5) G D V
K S V
Điều chỉnh lại LS nếu rút trƣớc hạn
Kiểm tra CM, chữ ký mẫu, thẻ tiết kiệm …
Kiểm tra lãi do phần mềm tính và sửa lại nếu phần mềm tính sai
1
Y
Y
Y
Y Y Y Y Y Y
Y
Có
6
Mở TKTK lần đầu Mở TKTK lần tiếp theo
Trả lãi
Y
10
Y Y Y Y Y Y
Y
Y Y Y Y Y Y
Y
Có Lãi khi trả đến hạn cho KH có thể tin cậy đƣợc nhƣng lãi dƣ chi do phần mềm tự động tính nên không có kiểm soát cho lãi dự chi
13
Y Y Y
Y
Có
Y
Trả gốc và tất toán tài khoản
Rút trƣớc hạn
16
Y Y Y
Y
Y
Y
Do điều chỉnh LS khi rút trƣớc hạn bằng tay nên có rủi ro ở khâu này
..
…
Tổng số mẫu kiểm tra
2
1
1
2
2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
1
Kết luận / Conclusion Các hoạt động kiểm soát có đƣợc thực hiện đầy đủ không? / Are the control activities adequately performed? Có/ Yes Không/ No
o o
Phụ lục 2.9A
Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH Kiểm toán X3 (DNKT Big Four)
E bank 31/12/N 31/12/N INTEREST EXPENSES FROM DEPOSITS To indentify unusual changes or absence of necessary changes of interest expense on customer deposits for N
Client Year ended Subject Objectives Workdone:
1. Perform monthly ARP 2. Get explanation for the signficant movements/difference between E Bank's record and X3 estimation 3.
Interview client and identify reasons for significant difference greater than TE
1. Break-down per sub-acc and per month.
Nov
MSB code
Account name
Jan
Feb
..
Dec
ARP
2.3 2.1 2.5 2.2 2.4
SBV code 8010 8010 8010 8010 8010 8010
801000001 TRA LAI TIEN GUI TIET KIEM 801000002 TRA LAI TIEN GUI-TG THANH TOAN-KKH 801000003 TRA LAI TIEN GUI TCTD CO K/HAN-NVON 801000004 TRA LAI TIEN GUI CO KH-TCKT,CN 801000005 TRA LAI TIEN GUI TCTD KO K/HAN-NVON 801000008 TRA LAI DC VON TRONG HE THONG Interest expenses from deposits
53,946,535,708 919,577,720 16,596,303,529 13,528,359,480 513,000 86,494,795,298 171,486,084,735
50,079,272,415 802,755,965 11,690,329,271 10,945,631,272 463,800 78,236,697,436 151,755,150,159
51,902,892,630 1,977,868,381 7,142,652,568 9,070,460,545 405,100 81,314,216,804 151,408,496,028
55,305,020,209 2,532,780,888 9,495,943,505 9,010,371,205 354,700 85,736,483,315 162,080,953,822
2. Perform monthly ARPagainst deposit balance
2.1. Demand deposit MSB code 801000002
Account name TRA LAI TIEN GUI-TG THANH TOAN-KKH
Total 13,229,303,898
Description
Total
Acc code 4211 4221 4251 4261 4273 4274 4279
Demand deposits in VND Demand deposits in foreign currencies Demand deposits in VND Demand deposits in foreign currencies Margin deposit for card payment in VND Margin deposit for guarantee in VND Margin deposit for other payment in VND
Jan (981,771,552,819) (72,042,174,874) (6,447,710,419) (72,343,532,261) (51,063,377,870) (12,631,030,968) (1,006,128,766)
Feb (766,141,157,112) (109,403,953,261) (16,041,731,172) (57,627,601,512) (54,623,253,421) (12,514,757,794) (2,359,714,067)
Nov (2,484,728,518,628) (179,700,373,206) (18,791,930,151) (85,417,611,061) (52,627,001,815) (19,238,729,962) (5,619,580,953)
Dec (3,381,823,362,090) (185,048,501,158) (21,048,550,946) (337,338,629,022) (49,926,002,021) (22,108,546,870) (5,328,646,788)
Phụ lục 2.9A
4282
(23,079,175,054)
(22,028,817,370)
(12,425,596,375)
(9,349,259,597)
4284
(3,681,300,000)
(3,683,155,732)
(4,895,352)
(3,186,900)
4289
(23,589,939,739)
(32,484,488,543)
(11,245,228,779)
(21,666,535,395)
4214
(29,168,425)
(41,836,225)
(234,570,565,816)
(270,161,932,602)
4224
(34,205,809)
(9,490,732,103)
(21,303,058,303)
(24,563,894,812)
Margin deposit for LC opening in foreign currencies Margin deposit for guarantee in foreign currencies Margin deposit for other payment in foreign currencies Deposits for specific purposes in VND Deposits for specific purposes in foreign currencies Total deposit balance Interest expense
1,247,719,297,004 919,577,720
1,086,441,198,312 802,755,965
3,125,673,090,401 1,977,868,381
4,328,367,048,201 2,532,780,888
In general, outstanding balance and interest expense stay in line in most of the year
2.2. Term deposits:
MSB code 801000004
Account name TRA LAI TIEN GUI CO KH-TCKT,CN
Total 133,168,652,601
Acc code
Total
Description Term deposits in VND
4212 4222 Term deposits in foreign currencies
Total deposit balance Interest expenses
Jan (2,652,012,976,326) (41,154,383,982) 2,693,167,360,308 19,207,896,027
Feb (2,182,079,989,693) (41,313,025,264) 2,223,393,014,957 20,797,037,685
Nov (2,140,700,466,739) (39,626,419,008) 2,180,326,885,747 11,497,227,809
Dec (2,023,212,214,698) (46,759,684,199) 2,069,971,898,897 10,363,744,364
Phụ lục 2.9A
In general, the movement of interest exp form term deposits is quite in line with equivalent deposit account.
2.3. Saving:
MSB code Account name 801000001 TRA LAI TIEN GUI TIET KIEM
Total 637,200,790,977
Acc code
… Nov
Total
4232 4242 4231 4241
Description Term savings in VND Term savings in foreign currencies Demand savings in VND Demand savings in foreign currencies Total deposit balance Interest expenses
Jan (7,716,139,025,129) (2,270,754,069,535) (14,555,249,169) (4,841,863) 10,001,453,185,696 53,946,535,708
Feb (7,898,611,629,079) (2,260,367,891,000) (11,451,282,350) (4,875,867) 10,170,435,678,296 50,079,272,415
Dec (9,420,173,054,421) (2,171,658,052,529) (12,389,692,040) (4,654,013) 11,604,225,453,003 55,305,020,209
(9,011,272,269,058) (2,180,659,952,053) (12,618,657,102) (4,706,462) 11,204,555,584,675 51,902,892,630 0.7%
3.6%
Phụ lục 2.9A
The acc is fairly stated.
In November, there is a strong decline in interest rate of saving while outstanding remained mostly unchanged (increase 0.7%) for specific terming saving in VND (4232) prevaling interest rate declines from 7.01 to 6.69 terming saving in USD (4242) prevailing interest rate declines from 0.98 to 0.75 In December, the rates are as low as in Nov, but total outstanding increase significantly 3.6% in compared with Nov) …. Conclusion:
Phụ lục 2.9B
Thủ tục phân tích tại Công ty TNHH Kiểm toán Y3 (DNKT ngoài Big Four)
NHTM CP H – Toàn hàng 31/12/N Phân tích lãi và phí phải thu
Initial Preparer by: D.T.T.H Reviewer by: N.X.Đ
Date 5/1/N+1 10/1/N+1
Khách hàng: P Kỳ kế toán Mục tiêu
SAO KÊ DỰ THU TÍN DỤNG
Ngày: 31/12/N
31/12/N
Loại tiền tệ : USD
STT
Tên khách hàng
Số khế ƣớc
Dƣ nợ
Dự thu tích lũy
Ngày cho vay
Ngày đến hạn
Dự thu tích lũy NT
Nhóm ngày trả lãi
Lãi suất %
Số ngày của KTV
Ƣớc tính
Chênh lệch
Số ngày của NH
1
CTY BABICO
408SRLDUSD1101151
05/10/N
05/04/N+1
05
369,437.25
6.00
1,662.47
34,625,925
27
34,584,314.00
41,611
2
CTY BABICO
408SRLDUSD1101212
27/12/N
27/06/N+1
05
169,092.00
7.50
176.14
3,668,644
3,664,188.41
4,456
5
3
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100455
24/11/N
24/05/N+1
24
120,000.00
7.00
186.67
3,887,963
3,883,226.67
4,736
8
4
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100459
30/11/N
30/05/ N+1
28
120,000.00
7.00
93.33
1,943,877
27 5 8 4
1,941,613.33
2,264
4
5
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100463
01/12/N
01/06/ N+1
01
103,000.00
7.00
620.86
12,931,272
31
12,915,773.69
15,498
31
6
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100474
07/12/N
07/06/ N+1
07
130,000.00
7.00
631.94
13,162,046
25
13,146,340.28
15,706
25
7
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100476
09/12/N
09/06/ N+1
09
135,000.00
7.00
603.75
12,574,905
23
12,559,811.25
15,094
23
8
CTY VICCOM
801SRLDUSD1100485
16/12/N
16/06/ N+1
16
142,000.00
7.00
441.78
9,201,394
16
9,190,303.11
11,091
16
9
CTY XE 24
801SRLDUSD1100456
25/11/N
25/05/ N+1
25
360,000.00
6.00
420
8,747,760
8,737,260.00
10,500
7
10
CTY VINASHIP
000SRLDUSD1103529
29/09/N
29/01/ N+1
26
170,000.00
9.50
269.17
5,606,273
7 6
5,599,474.17
6,799
6
11
CTY VINASHIP
000SRLDUSD1103588
09/11/N
09/03/ N+1
26
385,366.99
10.50
674.39
14,046,195
6
14,029,381.61
16,813
6
12
CTY VINASHIP
000SRLDUSD1103594
17/11/N
19/03/ N+1
26
389,262.38
10.00
648.77
13,512,582
6
13,496,375.49
16,206
6
Phụ lục 2.9B
CTY VINASHIP
000SRLDUSD1103614
30/11/N
30/03/ N+1
26
261,037.82
10.00
435.06
9,061,430
13
6
9,050,616.28
10,813
6
14
CTY VINASHIP
000SRLDUSD1103661
26/12/N
26/04/ N+1
26
270,000.00
10.50
9,841,230
472.5
6
9,829,417.50
11,813
15
CTY KIM KHI
801SRLDUSD1100419
27/09/N
27/03/ N+1
27
133,900.00
7.20
2,788,869
133.9
5
2,785,521.70
3,348
6 5
…………………. ………..
Cộng
BJ5.1
38,293,807.87
101,492.28
2,113,881,208
2,025,346,574
88,534,634
797,583,430,316
=> Pass
Phụ lục 2.10
Thƣ xác nhận số dƣ tài khoản tiền gửi khách hàng (Công ty Kiểm toán X3 – Nhóm Big Four)
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2016
THƢ XÁC NHẬN SỐ DƢ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
Kính gửi: O. F VINA CO.,LTD
Địa chỉ: ………..KCN MY PHUOC 2 THI XA BEN CAT, TINH BINH DUONG
Ngân Hàng V đang đƣợc tiến hành kiểm toán các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2015 bởi Công ty Kiểm toán X, để việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đề nghị Quý Công ty vui lòng xác nhận số dƣ tiền gửi của Quý Công ty tại Ngân hàng chúng tôi tại thời điểm 31/12/2015 nhƣ sau:
Số hiệu tài khoản
Số dƣ theo sổ của Ngân hàng
Ngày bắt đầu – Ngày đáo hạn – Lãi suất.
Loại tiền theo sổ của Ngân hàng
Số dƣ theo sổ của Quý Công ty
Chi phí lãi mà Ngân hàng còn phải trả cho Quý Công ty tính đến thời điểm 31/12/2015
Ngân hàng điền vào
Ngân hàng điền vào
Ngân hàng điền vào
Ngân hàng điền vào
Quý Công ty điền vào
Ngân hàng điền vào
Quý Công ty điền vào
648102005488
USD
3.752
0
29/08/2005 – 0% - KKH(OD)
648102005494
VND
10.019.432.518
66,67
29/08/2005 – 0% - KKH(OD)
648601017820
VND
50.000.000.000
28/12/2015
253,79
28/12/2015 - 04/01/2016 – 1%
Lý do chênh lệch về số dƣ, lãi suất và thời hạn (nếu có, theo ý kiến của Quý Công ty)
Nếu những thông tin trên khớp đúng với sổ sách của Công ty, đề nghị Quý Công ty xác nhận vào phần cuối thƣ. Trong trƣờng hợp không khớp đúng với sổ sách, xin Quý công ty điền các số liệu trên sổ sách và lý do không khớp vào các ô trống dành cho Quý Công ty ở trên.
Ngân hàng chúng tôi biết rằng số tiền trên tài khoản nói trên có thể đƣợc thay đổi sau thời điểm 31/12/2015, nhƣng chúng tôi vẫn cần Quý Công ty xác nhận số dƣ tài khoản tại thời điểm 31/12/2015.
Xin Quý Công ty gửi qua fax và gửi thƣ xác nhận trực tiếp về công ty kiểm toán độc lập của chúng tôi nhƣ sau:
Công ty Kiểm toán X
Tại: …. Building
Tầng 8, 16 PCT, HK, Hà Nội
Điện thoại: 04 …. – Fax: 04 ….
Ngƣời nhận: Ông Nguyên A.K
Thời gian gửi: Trƣớc ngày 20 tháng 02 năm 2016.
Xin thành thật cảm ơn và trân trọng kính chào!
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
NGÂN HÀNG E BANK
Đúng [ ] Không đúng [ ] Giám đốc (Ghi rõ họ tên, chức vụ, ký tên và đóng dấu) (ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2.11
Hệ thống xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng D
Tổng điểm
Xếp hạng
Nhóm nợ
90
100
AAA
Nợ đủ tiêu chuẩn
83
90
Nợ đủ tiêu chuẩn
AA
77
83
Nợ đủ tiêu chuẩn
A
71
77
BBB
Nợ cần chú ý
65
71
Nợ cần chú ý
BB
59
65
Nợ dƣới tiêu chuẩn
B
53
59
CCC
Nợ dƣới tiêu chuẩn
44
53
CC
Nợ dƣới tiêu chuẩn
35
44
Nợ nghi ngờ
C
-
35
Nợ có khả năng mất vốn
D
Phụ lục 2.12
Mẫu báo cáo kiểm toán BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi các Cổ đông
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN T
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất đính kèm của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần T (“Ngân hàng”) và các công ty con (gọi chung là “TBank”), bao gồm bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2014, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất liên quan cho năm kết thúc cùng ngày và các thuyết minh kèm theo (“báo cáo tài chính hợp nhất”) đƣợc Ban điều hành Ngân hàng phê duyệt phát hành ngày 6 tháng 3 năm 2015, đƣợc trình bày từ trang 5 đến trang 75.
Trách nhiệm của Ban điều hành
Ban điều hành Ngân hàng chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính hợp nhất theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam áp dụng cho các Tổ chức Tín dụng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, và chịu trách nhiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ mà Ban điều hành xác định là cần thiết để đảm bảo việc lập báo cáo tài chính hợp nhất không có sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn.
Trách nhiệm của kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đƣa ra ý kiến về báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ các chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp và lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt đƣợc sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính hợp nhất có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và các thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục đƣợc lựa chọn dựa trên các xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện các đánh giá rủi ro này, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan tới việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đƣa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của đơn vị. Công việc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá tính thích hợp của chính sách kế toán đƣợc áp dụng và tính hợp lý của các ƣớc tính kế toán của Ban điều hành, cũng nhƣ đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi thu đƣợc là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính hợp nhất đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính hợp nhất của TBank tại ngày 31 tháng 12 năm 2014, kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm kết thúc cùng ngày, phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam áp dụng cho các Tổ chức Tín dụng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Công ty TNHH KPMG
Việt Nam
Giấy Chứng nhận Đầu tƣ số: 011043000xxx
Báo cáo kiểm toán số: 14-02-202/4
T.Đ.V
N.T.A
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề Kiểm toán số: 0xxx-2013-007-1
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề Kiểm toán số: 0xxx-2013-007-1 Phó Tổng Giám đốc
Phụ lục 3.1
Kết cấu Cẩm nang hƣớng dẫn kiểm toán BCTC NHTM PHẦN 1: HƢỚNG DẪN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI A. Giới thiệu mục đích và những lƣu ý của Tài liệu hƣớng dẫn kiểm toán BCTC NHTM B. Mục tiêu kiểm toán BCTC NHTM C. Các vấn đề liên quan đến NHTM 1. Các chính sách, quy định, quy chế liên quan đến hoạt động và quản lý NHTM 2. Đặc điểm hoạt động của NHTM (cơ cấu quản trị; môi trƣờng kinh tế và pháp lý; các rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng; Quy trình quản lý rủi ro của ngân hàng)
3. Hệ thống kiểm soát trong NHTM: - Trách nhiệm của Ban điều hành ngân hàng đối với hệ thống KSNB; - Mục đích của KTV tìm hiểu vệ hệ thống KSNB của NHTM trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM - Các thủ tục kiểm soát đặc thù của NHTM để đảm bảo các mục tiêu chi tiết của KSNB đối với BCTC ví dụ việc ghi nhận, xử lý các giao dịch và sự kiện; việc tiếp cận các tài sản của ngân hàng; việc đối chiếu số liệu tài sản trên hệ thống với tài sản trên thực tế… - Các hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB; - Xem xét các ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng kiểm soát đối với hệ thống KSNB của NHTM D. Chuẩn bị kiểm toán 1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 2. Lập hợp đồng kiểm toán E. Lập kế hoạch kiểm toán 1. Xác định chiến lƣợc kiểm toán tổng thể 2. Xây dựng kế hoạch nhân sự 3. Tìm hiểu về NHTM và môi trƣờng hoạt động kinh doanh 4. Tìm hiểu về hoạt động lập BCTC và các hoạt động kinh doanh quan trọng 5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 6. Xác định mức trọng yếu 7. Xác định phƣơng pháp chọn mẫu – cỡ mẫu 8. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và chƣơng trình kiểm toán chi tiết F. Thực hiện kiểm toán 1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát kiểm tra hệ thống KSNB
Đƣa ra các thủ tục kiểm tra hiệu quả hệ thống KSNB theo từng hoạt động kinh doanh. Thiết kế các mẫu WPs và hƣớng dẫn cách thực hiện, ghi chép lại kết quả kiểm tra.
2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản và đánh giá các kết quả đạt đƣợc
Đƣa ra các thủ tục kiểm tra chi tiết cụ thể cho từng khoản mục trên BCTC NHTM chi tiết theo từng cơ sở dẫn liệu; Thiết kế các mẫu giấy tờ làm việc và hƣớng dẫn cách thực hiện, ghi chép lại kết quả kiểm tra.
G. Kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán 1. Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán 2. Lập, soát xét và phát hành BCKT và Thƣ quản lý 3. Soát xét hồ sơ và hoàn tất cuộc kiểm toán 4. Theo dõi các vấn đề sau khi phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC
PHẦN 2: CÁC MẪU BIỂU HỖ TRỢ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Các thuật ngữ sử dụng Tài liệu tham khảo
Phụ lục 3.2
QUY TRÌNH MẪU KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
A. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên
BCTC của NHTM
Bước 1:Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Nội dung công việc
Tìm hiểu các thông tin cơ bản về NHTM (Tên, địa chỉ, hình thức sở hữu, các cổ đông chính, Hội đồng quản trị, BGĐ, ngành nghề kinh doanh, các bên liên quan sử dụng BCTC đƣợc kiểm toán, Lý do thay đổi công ty kiểm toán…).
Đánh giá nguồn nhân lực.
Đánh giá tính độc lập của KTV.
Tìm hiểu các sự kiện của năm hiện tại.
Xác định rủi ro hợp đồng và các vấn đề trọng yếu.
Thủ tục kiểm toán:
Thu thập các tài liệu về các thông tin cơ bản của NHTM (từ NHTM, website, internet, khác…).
Phỏng vấn các nhân sự có liên quan để tìm hiểu thông tin.
Gửi thƣ đến KTV tiền nhiệm để biết lý do không tiếp tục làm kiểm toán và xem xét thƣ trả lời
để có những xử lý tiếp theo.
Lập bảng trả lời các câu hỏi (Có/Không/Không áp dụng) về các vấn đề sau:
Khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực theo yêu cầu của cuộc kiểm toán;
Các vấn đề liên quan đến tính độc lập của KTV (các lợi ích tài chính, các khoản vay và bảo lãnh, mức phí, sự tham gia trong NHTM, nguy cơ về tự kiểm tra, tự bào chữa, thân thuộc, mâu thuẫn lợi ích);
Các sự kiện của năm hiện tại (loại ý kiến trong báo cáo kiểm toán năm trƣớc, tính chính trực của BGĐ, khả năng hoạt động liên tục, lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro, mức độ giao dịch với các bên liên quan, những giao dịch bất thƣờng cuối năm tài chính, các nghiệp vụ kế toán phức tạp, hệ thống KSNB có đƣợc tổ chức hợp lý không?...).
Phỏng vấn Ban điều hành, bộ phận kiểm toán nội bộ, các đối tƣợng khác trong NHTM về gian lận.
Đƣa ra kết luận có/hay không chấp nhận hợp đồng kiểm toán và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Xác định và ghi chép lại các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn liên quan đến các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC.
Bước 2: Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Nôi dung công việc:
Lập hợp đồng kiểm toán.
Lựa chọn nhóm kiểm toán.
Các công việc hành chính phục vụ ký hợp đồng kiểm toán chính thức và lập kế hoạch kiểm toán.
Thủ tục thực hiện
Lập hợp đồng kiểm toán tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự, Luật kiểm toán, Chuẩn mực về
Hợp đồng kiểm toán.
Thống nhất và ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
Phụ lục 3.2
Lựa chọn nhóm kiểm toán: Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán; Chủ nhiệm
kiểm toán; Trƣởng nhóm kiểm toán; Các KTV và trợ lý kiểm toán.
Lập và gửi thƣ cho khách hàng về kế hoạch kiểm toán.
Lập và gửi danh mục các tài liệu để NHTM cung cấp.
Lập và phê duyệt bản phân công công việc trong nhóm kiểm toán.
Lập Bảng trả lời các câu hỏi (Có/Không/Không áp dụng) về các vấn đề có liên quan đến các yếu
tố ảnh hƣởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Lập bản cam kết về tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán, yêu cầu các thành viên trong
nhóm kiểm toán ký xác nhận.
Lập Bảng trả lời các câu hỏi (Có/Không/Không áp dụng) về các biện pháp đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán để xác định rõ yếu tố có ảnh hƣởng đến tính độc lập của Công ty kiểm toán/nhóm kiểm toán và các biện pháp cụ thể đƣợc sử dụng để đảm bảo tính độc lập của thành viên nhóm kiểm toán (nếu có).
Trao đổi với BGĐ NHTM về kế hoạch kiểm toán và ghi chép lại giấy tờ làm việc về các nội dung trao đổi (Thời gian, địa điểm, nội dung chính về phạm vi kiểm toán, kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm; các vấn đề BGĐ quan tâm và đề nghị KTV lƣu ý…).
Bước 3: Tìm hiểu về NHTM và môi trường hoạt động của NHTM trong đó có KSNB
Nôi dung công việc:
Tìm hiểu về các yếu tố bên trong và bên ngoài NHTM; việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán
Tìm hiểu việc quản lý một số loại tài sản và rủi ro của NHTM: quản lý tài sản nợ có; quản lý rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro hoạt động…
Xác định các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Thủ tục thực hiện
Phỏng vấn các nhân sự có liên quan trong NHTM đồng thời thu thập thông tin từ các nguồn khác (xem xét tài liệu, trao đổi với các thành viên trong nhóm kiểm toán…) để ghi chép vào các mẫu biểu phù hợp về các vấn đề sau:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến NHTM: Môi trƣờng kinh doanh chung; Các vấn đề về ngành nghề kinh doanh và xu hƣớng của ngành nghề; môi trƣờng pháp lý và NHTM đang hoạt động; các yếu tố bên ngoài khác;
Các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến NHTM: Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu; loại hình sở hữu và bộ máy quản trị; các bên liên quan; hoạt động đầu tƣ; cấu trúc và nguồn vốn của NHTM; mục tiêu, chiến lƣợc và các rủi ro kinh doanh…);
Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán.
Phỏng vấn, thu thập tài liệu có liên quan để mô tả về cách thức đơn vị quản lý các loại tài sản nợ có và các loại rủi ro trong hoạt động của NHTM (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng…).
Ghi chép lại các vấn đề trọng yếu đã phát hiện đƣợc.
Xác định và ghi chép lại các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn liên quan đến các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC.
Bƣớc 4: Tìm hiểu quy trình lập BCTC, các hoạt động kinh doanh của NHTM, môi trƣờng CNTT
Nội dung công việc:
Tìm hiểu về chu trình lập báo cáo tài chính, các thủ tục KSNB của NHTM có liên quan.
Tìm hiểu về các chu trình (hoạt động) kinh doanh của NHTM, các thủ tục KSNB của NHTM có
liên quan.
Phụ lục 3.2
Tìm hiểu về môi trƣờng CNTT và các kiểm soát trong môi trƣờng CNTT có liên quan.
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của từng hoạt động kinh doanh để có các xử lý tiếp theo (quyết định có kiểm tra hiệu quả KSNB nữa không, xác định phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản…).
Xác định các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Thủ tục thực hiện
Lập bảng câu hỏi để phỏng vấn và trao đổi với Ban điều hành về các hoạt động kiểm soát có liên quan đến quá trình lập BCTC; các hoạt động kinh doanh quan trọng và môi trƣờng CNTT của NHTM. KTV đặc biệt quan tâm đến việc phân quyền và hạn mức phê chuẩn của các vị trí.
Quan sát việc thực hiện các hoạt động của các cán bộ nhân viên có liên quan để tìm hiểu.
Thực hiện các điều tra thêm để có đƣợc sự hiểu biết về các vấn đề nêu trên.
Mô tả lại thông qua sơ đồ, bản tƣờng thuật các bƣớc và các thủ tục kiểm soát chính của quá
trình lập BCTC, của từng loại hoạt động kinh doanh và hệ thống CNTT.
KTV cũng có thể sử dụng sự hiểu biết và các bằng chứng về KSNB đã thu thập từ các kỳ kiểm
toán trƣớc liên quan đến các vấn đề nêu trên.
Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát chính trong quá trình lập BCTC,
trong từng hoạt động kinh doanh và môi trƣờng CNTT.
Đƣa ra quyết định có thực hiện kiểm tra hiệu quả KSNB trong giai đoạn thực hiện kiểm toán không?
Xác định nội dung, thời gian và phạm vi các thủ tục cơ bản phù hợp và hiệu quả.
Xác định và ghi chép lại các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn liên quan đến các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC..
Bước 5: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ BCTC NHTM
Thủ tục thực hiện:
Thực hiện thủ tục phân tích (xu hƣớng, tỷ suất, ƣớc tính) đối với Bảng CĐKT; Báo cáo
KQHĐKD; Báo cáo LCTT, một số thông tin chi tiết trên Thuyết minh BCTC.
Xác định các chênh lệch bất thƣờng, tìm hiểu nguyên nhân, thực hiện các ghi chú.
Xác định trọng tâm cần kiểm tra.
Xác định và ghi chép lại các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn liên quan đến các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC.
Bước 6: Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận
Nội dung công việc:
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ toàn NHTM.
Trao đổi với BGĐ và Ban kiểm toán nội bộ về gian lận.
Xác định các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Thủ tục thực hiện:
KTV phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu để tìm hiểu các yếu tố của hệ thống KSNB (đặc biệt về môi trƣờng kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro và các hoạt động giám sát kiểm soát) để có đủ thông tin đánh giá chung về hệ thống KSNB ở cấp độ toàn NHTM.
Trao đổi với BGĐ và Ban KTNB và các bộ phận có liên quan về gian lận (các yếu tố gian lận, các gian lận đã phát hiện đƣợc và các biện pháp ngăn ngừa gian lận) và ghi chép lại các nội dung trao đổi này vào giấy tờ làm việc của KTV.
Phụ lục 3.2
Xác định và ghi chép lại các vấn đề trọng yếu, các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn liên quan đến các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thuyết minh cũng nhƣ rủi ro liên quan đến toàn bộ BCTC.
Bước 7: Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán (ARR, IR, CR, DR dự kiến)
Thủ tục thực hiện:
Xác định mức trọng yếu dựa vào các bƣớc sau:
Xác định tiêu chí và tỷ lệ % để tính toán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
Xác định mức trọng yếu thực hiện và ngƣỡng sai sót có thể bỏ qua (hoặc xác định mức trọng yếu đƣợc phân bổ cho các khoản mục, bộ phận trên BCTC của NHTM) nhằm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán
Xác định mức trọng yếu và mức trọng yếu thực hiện cho loại giao dịch, số dƣ tài khoản và
thuyết minh cụ thể (nếu cần)
Xác định rủi ro kiểm toán:
Xác định rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đƣợc
Xác định rủi ro phát hiện dự kiến cho từng loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh dựa trên rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận và mô hình rủi ro kiểm toán;
Ghi chép lại việc xác định trọng yếu và rủi ro vào các giấy tờ làm việc
Bƣớc 8: Xác định phƣơng pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
Thủ tục thực hiện:
Xác định phƣơng pháp chọn mẫu và ghi chép lại vào Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Tính toán cỡ mẫu cho từng loại thủ tục kiểm toán của từng khoản mục, ghi chép lại kết quả.
Bƣớc 9: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán và lập chƣơng trình kiểm toán chi tiết
Nội dung công việc và thủ tục thực hiện:
Lập Biên bản tổng hợp kế hoạch kiểm toán: Tổng hợp tất cả các vấn đề liên quan đến kế hoạch để thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC của NHTM: Các mốc thời gian chính; đánh giá tổng quan về rủi ro của cuộc kiểm toán; Mức trọng yếu; Những vấn đề trọng yếu; Kế hoạch xử lý chi tiết các rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ CSDL…
Lập các chƣơng trình kiểm toán chi tiết cho từng bộ phận, khoản mục trên BCTC.
B. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Xử lý các rủi ro đã đánh giá thông qua việc thực hiện các
thủ tục kiểm toán đã thiết kế
Bƣớc 10: Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã
đƣợc đánh giá ở cấp độ BCTC
Thủ tục thực hiện:
Nhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
Bổ nhiệm các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn đặc
biệt, hoặc sử dụng chuyên gia.
Tăng cƣờng giám sát.
Phụ lục 3.2
Thực hiện những thay đổi chung đối với nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán nhƣ: thực hiện các thử nghiệm cơ bản vào giai đoạn cuối kỳ thay vì giữa kỳ, hoặc thay đổi nội dung của các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đƣợc bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
Bước 11: Thực hiện các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để
xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ CSDL
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản.
Thực hiện các kiểm tra chi tiết đối với các loại giao dịch, số dƣ tài khoản và thông tin thuyết minh.
C. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Xem xét lại toàn bộ việc xác định, đánh giá và xử lý rủi ro
để đƣa ra ý kiến kiểm toán phù hợp
Bước 12: Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán.
Phân tích tổng thể báo cáo tài chính.
Xem xét khả năng đảm bảo hoạt động liên tục của NHTM.
Thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ và Ban quản trị NHTM.
Xem xét các sự kiện phát sinh cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán.
Bước 13: Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Lập dự thảo báo cáo kiểm toán và dự thảo thƣ quản lý rồi gửi khách hàng.
Thống nhất với khách hàng báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý cuối cùng.
Thực hiện các thủ tục soát xét đối với báo cáo kiểm toán, thƣ quản lý.
Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.
Giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán (nếu có).
Bước 14: Các công việc thực hiện sau kiểm toán
Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán.
Đánh giá chất lƣợng hợp đồng kiểm toán.
Phụ lục 3.3
Quản lý rủi ro tín dụng (A304)
TỔNG QUAN
Mẫu này bổ trợ cho mẫu A300: Hiểu biết về đơn vị và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Mục đích của mẫu này để ghi chép các hiểu biết của KTV về việc quản lý rủi ro tín dụng của đơn vị. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro trọng yếu và thƣờng xuyên nhất mà ngân hàng gặp phải. Đây là rủi ro khi đối tác không thể đáp ứng nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Rủi ro tín dụng, theo đó, phát sinh từ cho vay cá nhân, công ty, ngân hàng và chính phủ, từ việc tham gia các giao dịch trên thị trƣờng làm phát sinh khoản thu một tới ngày đáo hạn, từ cho vay chứng khoán và từ các giao dịch với các nhà cung cấp.
Cấu trúc chức năng
Tùy thuộc vào quy mô của đơn vị, vai trò này có thể đƣợc thực hiện bởi một bộ phận cụ thể hoặc đƣợc mặc định bởi bộ phân chuyên trách Quản lý rủi ro tín dụng.
Các câu hỏi tìm hiểu về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM
Đơn vị đã có một đơn vị giám sát tập trung phụ trách giám sát cho rủi ro tín dụng trên tất cả các ngành nghề kinh doanh và khu vực địa lý chưa?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị phụ trách giám sát tập trung cho rủi ro tín dụng độc lập với bộ phận kinh doanh?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị có chịu trách nhiệm thiết lập các giới hạn tín dụng đối với khách hàng, các tổ chức lớn, các chính phủ, các nhà môi giới và nhà thanh toán bù trừ và quá trình đánh giá tín dụng không?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị có Ủy ban rủi ro hoặc một bộ phận tương tự phụ trách quyết định những biện pháp khắc phục cần thiết trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro tín dụng tập trung không ?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Chính sách và thủ tục đối với rủi ro tín dụng và mức độ chấp nhận rủi ro được xác định và thông báo rõ cho những người quan tâm?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Câu hỏi dƣới đây liên quan đến những tỷ lệ theo quy định của pháp luật.
Phụ lục 3.3
Đơn vị có đảm bảo việc tuân thủ các tỷ lệ phân bổ rủi ro theo luật định không?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị có thiết bị hữu hiệu để phân loại tất cả những đối tác và nhóm đối tác có quan hệ kinh doanh không ?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Tổ chức có những thiết bị hữu hiệu để tổng kết những giới hạn về phân quyền và việc sử dụng phân quyền này đối với những đối tác cụ thể hoặc nhóm những đối tác cụ thể một cách thường xuyên không ?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị có khả năng xác định cấu trúc danh mục cho mục đích phân tích?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
Đơn vị có sử dụng những thỏa thuận bù trừ theo luật nhằm giảm bớt ro tín dụng đối với đối tác cá nhân không và hệ thống có chỉ tính đến trạng thái bù trừ khi có một thỏa thuận bù trừ có tính chất pháp lý không?
Mô tả các thủ tục của đơn vị dƣới đây:
CÁC VẤN ĐỀ TRỌNG YẾU
Các vấn đề dẫn đến rủi ro trọng yếu
Kết quả kiểm toán chỉ ra một trong những vấn đề sau:
o BCTC có thể có sai sót trọng yếu
o KTV cần xem xét lại các đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trƣớc đó và xử lý rủi ro
Các tình huống gây ra cho KTV khó khăn nghiêm trọng trong việc áp dụng các thủ tục kiểm toán cần
thiết
Các phát hiện có thể dẫn đến thay đổi ý kiến kiểm toán hoặc đoạn lƣu ý trong báo cáo kiểm toán
Nếu KTV phát hiện ra vấn đề trong quá trình kiểm toán, KTV cần trình bày trong Mẫu Đánh giá rủi ro
và thiết kế thủ tục kiểm toán.
CÁC RỦI RO ĐƢỢC PHÁT HIỆN
Lƣu ý việc phát hiện rủi ro cần đƣợc thực hiện cùng với quá trình xác định các tài khoản trong yếu trong
mẫu Xác định các giao dịch, số dƣ tài khoản và các thuyết minh trọng yếu.
Các rủi ro và rủi ro trọng yếu liên quan đến các số dƣ tài khoản, giao dịch và thuyết minh cũng nhƣ rủi
ro liên quan đến toàn bộ BCTC cần đƣợc ghi chép lại.