![](images/graphics/blank.gif)
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam
lượt xem 8
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu về QHLI trong lĩnh vực TMĐT; Cơ sở lý luận và thực tiễn về QHLI trong lĩnh vực TMĐT; Thực trạng QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam; Giải pháp đảm bảo hài hòa QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ NGA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2023
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ NGA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THANH THỦY HÀ NỘI - 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đỗ Thị Nga
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 11 1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến luận án 11 1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài và khoảng trống nghiên cứu 34 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 38 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử 38 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử 49 2.3. Kinh nghiệm đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử của một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam 68 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 81 3.1. Khái quát về tình hình phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 81 3.2. Tình hình thực hiện quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 85 3.3. Đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam 121 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 132 4.1. Quan điểm đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam 132 4.2. Giải pháp đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam 140 KẾT LUẬN 162 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165 PHỤ LỤC 181
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á B2C : Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng BVQLNTD : Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng CCDV : Cung cấp dịch vụ CT & BVNTD : Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ LIKT : Lợi ích kinh tế NCCNN : Nhà cung cấp nước ngoài OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế QHLI : Quan hệ lợi ích QLNN : Quản lý nhà nước TMĐT : Thương mại điện tử TMĐTXBG : Thương mại điện tử xuyên biên giới VECOM : Hiệp hội Thương mại điện tử WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Doanh thu TMĐT B2C tại Việt Nam năm 2016 - 2022 83 Bảng 3.2: Khoản lỗ của các sàn TMĐT Việt Nam giai đoạn 2019 - 2022 96 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Trang Sơ đồ 2.1: Quan hệ lợi ích trong lĩnh vực TMĐT 49 Sơ đồ 2.2: Các hình thức website thương mại điện tử 51 Sơ đồ 2.3: Quy trình mua bán hàng hóa trong TMĐT 52 Hình 3.1: Các công ty TMĐT hàng đầu tại Việt Nam 87
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng TMĐT B2C ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2021 82 Biểu đồ 3.2: Các kênh bán hàng chủ yếu của doanh nghiệp kinh doanh TMĐT 86 Biểu đồ 3.3: Đánh giá hiệu quả của việc bán sản phẩm qua các hình thức trực tuyến 88 Biểu đồ 3.4: Các rào cản đối với việc tiếp nhận các phương thức thanh toán số 89 Biểu đồ 3.5: Mức độ hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến giai đoạn 2017 - 2021 92 Biểu đồ 3.6: Tần suất mua hàng trực tuyến của các quốc gia ASEAN năm 2021 93 Biểu đồ 3.7: Tác động của TMĐT B2C tới lợi nhuận của doanh nghiệp 94 Biểu đồ 3.8: Mức độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp khi ứng dụng TMĐT B2C 94 Biểu đồ 3.9: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp về mức độ ổn định của lợi nhuận khi ứng dụng TMĐT B2C 95 Biểu đồ 3.10: Các chính sách, cơ chế hỗ trợ khách hàng của các website TMĐT bán hàng và website CCDV TMĐT 99 Biểu đồ 3.11: Đánh giá về việc thực hiện trách nhiệm của các sàn TMĐT 100 Biểu đồ 3.12: Các trở ngại khi mua hàng trực tuyến 102 Biểu đồ 3.13: Mức độ lo ngại khi tham gia mua sắm trực tuyến 102 Biểu đồ 3.14: Đánh giá của doanh nghiệp về việc Nhà nước thực hiện trách nhiệm đối với doanh nghiệp kinh doanh TMĐT B2C 110
- Biểu đồ 3.15: Đánh giá về việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp TMĐT 112 Biểu đồ 3.16: Số thuế nhà thầu thông qua các tổ chức tại Việt Nam khai thay, nộp thay 113 Biểu đồ 3.17: Đánh giá về việc thực hiện trách nhiệm của nhà nước đối với người tiêu dùng 118 Biểu đồ 3.18: Thống kê số lượng đơn, thư phản ánh, yêu cầu, kiến nghị của người tiêu dùng gửi đến Cục CT&BVNTD trong giai đoạn 2018-2021 119 Biểu đồ 3.19: Lý do người tiêu dùng trong trong lĩnh vực TMĐT chưa khiếu nại 120
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo ra sự thay đổi sâu sắc về mặt tổ chức của các chuỗi giá trị toàn cầu, dẫn đến hình thành những phương thức tổ chức và hoạt động mới của nền kinh tế, trong đó có hoạt động thương mại điện tử (TMĐT). Với doanh thu bán lẻ năm 2022 đạt 16,4 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trung bình trong những năm gần đây hơn 20%/năm, Việt Nam được xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng TMÐT hàng đầu thế giới và là thị trường đứng thứ 2 ở Đông Nam Á (ASEAN) [6]. Thị trường TMÐT ở Việt Nam được đánh giá đang có sự phát triển nhanh chóng, trở thành kênh phân phối quan trọng và là trụ cột có đóng góp lớn cho tăng trưởng nền kinh tế số ở Việt Nam. TMĐT phát triển mang lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia cũng như cho nền kinh tế - xã hội. Người tiêu dùng được hưởng lợi từ kênh mua sắm trực tuyến tiện lợi, nhanh chóng, có thể so sánh giá cả và lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của mình bất kỳ ở đâu và bất kỳ lúc nào. Doanh nghiệp có thể đa dạng kênh phân phối, tiếp cận thị trường, tăng cường sự cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. TMĐT tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy việc tiêu dùng trong nước, đóng góp tích cực cho việc tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình theo đuổi các lợi ích của mình, không tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về mặt lợi ích, có thể làm phương hại đến lợi ích của các chủ thể khác và tạo ra các xung đột và lực cản cho sự phát triển của TMĐT. Có thể nhận thấy cả dưới góc độ lý luận lẫn thực tiễn, vấn đề QHLI trong lĩnh vực TMĐT vẫn đang tồn tại mọt số hạn chế sau: Thứ nhất, những vấn đề lý luận về QHLI trong lĩnh vực TMĐT chưa được xây dựng. Chưa có công trình nào đưa ra quan điểm về QHLI trong lĩnh vực TMĐT; vị trí, vai trò của các chủ thể tham gia TMĐT; các mối QHLI cơ bản được hình thành trong lĩnh vực này cũng như cách thức thực hiện lợi ích giữa các chủ thể trong các mối quan hệ này. Cũng chưa có công trình phân tích toàn diện các nhân tố ảnh hưởng tới QHLI trong TMĐT cũng như chỉ ra
- 2 các tiêu chí đánh giá mối QHLI trong lĩnh vực này. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận trên là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở nước ta trong thời gian tới. Thứ hai, về mặt thực tiễn, lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam thời gian qua còn xuất hiện nhiều mâu thuẫn, xung đột mà biểu hiệu rõ nhất của những xung đột này là những vi phạm liên quan đến hàng giả, hàng cấm, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn lậu, gian lận thương mại… của nhiều doanh nghiệp ngày càng xuất hiện nhiều trên các gian hàng trực tuyến. Việc doanh nghiệp vi phạm trách nhiệm (hàng hóa không đảm bảo chất lượng, giao hàng thiếu, chậm, giao hàng hỏng, hủy đơn hàng không có lý do…) ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng và làm mất lòng tin của người tiêu dùng với hình thức mua sắm trực tuyến. Những rủi ro liên quan đến lộ thông tin cá nhân, bảo mật dữ liệu, an ninh mạng… không chỉ gây thiệt hại tới người tiêu dùng, mà còn ảnh hưởng tới người bán và các trung gian tham gia TMĐT và cả Nhà nước. Trên thực tiễn, 68% người tiêu dùng trực tuyến ở nước ta lo ngại về chất lượng hàng hoá; 52% lo ngại về thông tin cá nhân bị tiết lộ… [6, tr.45]. Các hành vi trốn thuế trong TMĐT dẫn đến tình trạng bất công bằng giữa các doanh nghiệp và gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xã hội mà vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Ước tính mỗi năm ngành thuế thất thu khoảng 85% thuế phải thu từ các nền tảng số [136]. Hoạt động TMĐT có yếu có nước ngoài phát sinh dưới nhiều hình thức, dẫn đến những lo ngại về bảo mật thông tin dữ liệu của người tiêu dùng cũng như an ninh quốc gia; các hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội đang nổi lên là một phương thức giao dịch TMĐT phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh… TMĐT tại Việt Nam đang có sự phát triển nhanh chóng, cùng với đó, những hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của các bên ngày càng phổ biến, tinh vi và phức tạp. Nếu những mâu thuẫn, xung đột lợi ích trên không sớm được giải quyết một cách căn cơ thông qua các giải pháp phù hợp thì sẽ xâm phạm đến lợi ích của các chủ thể và cản trở sự phát triển của lĩnh vực TMĐT, của quan hệ sản xuất và cả nền kinh tế - xã hội. Do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu tìm giải pháp hữu hiệu nhằm tạo sự hài hòa quan hệ lợi ích
- 3 (QHLI), góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Quan hệ lợi ích trong lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam” để nghiên cứu nhằm đóng góp cả về mặt lý luận và giá trị thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án được nghiên cứu để: làm rõ lý luận về QHLI trong lĩnh vực TMĐT; phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định nhiệm vụ: - Thứ nhất, tổng quan các các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan tới đề tài luận án để xác định những vấn đề đã được giải quyết có thể kế thừa, những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. - Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận về QHLI trong lĩnh vực TMĐT và kinh nghiệm đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT của một số quốc gia trên thế giới. - Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam (từ năm 2017 đến nay), chỉ ra những mâu thuẫn, xung đột trong các QHLI hiện nay và nguyên nhân của những mâu thuẫn, xung đột đó. - Thứ ba, đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp góp phần khắc phục những mâu thuẫn, xung đột, tạo sự hài hoà và phát triển QHLI lành mạnh trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là QHLI trong lĩnh vực TMĐT, trong đó tập trung chủ yếu là QHLI về kinh tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Lĩnh vực TMĐT có nhiều loại hình giao dịch, luận án tập trung nghiên cứu QHLI giữa các chủ thể tham gia TMĐT bán lẻ theo
- 4 loại hình B2C (Doanh nghiệp với Người tiêu dùng), vì đây là loại hình giao dịch chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam. Về chủ thể tham gia QHLI trong TMĐT, luận án xác định có các chủ thể chính: doanh nghiệp bán hàng, người tiêu dùng, các trung gian và Nhà nước. Có nhiều trung gian tham gia TMĐT (bên cung cấp dịch vụ TMĐT (CCDV TMĐT), trung gian CCDV vận chuyển, trung gian CCDV thanh toán,…), tuy nhiên, do hạn chế về số liệu và khả năng bao quát nên trong số các đối tượng trung gian tham gia TMĐT, luận án sẽ nghiên cứu trung gian CCDV TMĐT, đây là trung gian đóng vai trò nền tảng, là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Từ các chủ thể chính tham gia TMĐT, sẽ hình thành nên các mối QHLI khác nhau, trong đó luận án xác định và tập trung nghiên cứu 3 mối QHLI cơ bản: (1) QHLI giữa doanh nghiệp, bên CCDV TMĐT và người tiêu dùng; (2) QHLI giữa doanh nghiệp và nhà nước; (3) QHLI giữa người tiêu dùng và nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì sự phát triển của TMĐT cũng như việc đảm bảo hài hoà QHLI giữa các chủ thể trong TMĐT cần tuân thủ cơ chế thị trường và sự điều tiết của Nhà nước. Để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho các chủ thể cũng như sự phát triển bền vững và thịnh vượng cho TMĐT, Nhà nước cần đóng vai trò chủ đạo, then chốt trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên. Vì vậy, luận án chủ yếu đứng dưới góc độ Nhà nước để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo hài hoà các QHLI trong TMĐT, ngoài ra, để đảm bảo tính lôgic luận án cũng đưa ra một số giải pháp đối với các chủ thể còn lại. - Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng phát triển của TMĐT giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022 và đề xuất các giải pháp đến năm 2030. - Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam và khảo cứu kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới.
- 5 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận Về cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về QHLI; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT để phân tích, đánh giá. Về cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, nghiên cứu QHLI giữa người với người trong phân phối sản phẩm, cụ thể là QHLI giữa các chủ thể (doanh nghiệp bán hàng, người tiêu dùng, trung gian CCDV TMĐT và Nhà nước) trong quá trình mua bán trực tuyến, đặt trong bối cảnh sự phát triển của kinh tế số với sự vận động của nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa và sự quản lý của Nhà nước. 4.2. Khung nghiên cứu và sơ đồ nghiên cứu 4.2.1. Khung nghiên cứu Luận án đề xuất khung nghiên cứu theo hướng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- 6 4.2.2. Sơ đồ nghiên cứu Nguồn: Tác giả xây dựng 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án nghiên cứu về QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị, do đó, luận án lấy quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị - phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Sử dụng phương pháp này, luận án giữ lại những yếu tố bản chất trong phân tích QHLI trong lĩnh vực TMĐT, từ đó mới có thể phân tích, đánh giá được thực trạng các mối QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. Các phương pháp cụ thể được luận án sử dụng: (1) Phương pháp phân tích, tổng hợp Luận án sử dụng phương pháp phân tích để phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, phân tích những mặt các công trình đã đạt được, những mặt chưa làm được, từ đó, sử dụng phương pháp tổng hợp để rút ra kết quả nghiên cứu của các công trình trên, những lỗ hổng
- 7 trong các nghiên cứu để từ đó tìm ra hướng đi cho luận án của mình. Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm và nội dung của QHLI trong lĩnh vực TMĐT; các yếu tố ảnh hưởng đến QHLI trong lĩnh vực TMĐT; phân tích các bài học kinh nghiệm trong đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Phương pháp này cũng được sử dụng nhiều ở chương 3 nhằm phân tích thực trạng QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam; phân tích những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. (2) Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê nhằm thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về QHLI trong lĩnh vực TMĐT; đồng thời, thu thập, tổng hợp và trình bày các số liệu liên quan đến thực trạng các mối QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. (3) Phương pháp so sánh, đối chứng Luận án sử dụng phương pháp này với mục đích đối chiếu, so sánh số liệu thu thập từ các báo cáo, nghiên cứu để tìm sự tương đồng và khác nhau trong số liệu thống kê các hoạt động liên quan đến TMĐT, để phân tích, đánh giá các mối QHLI trong lĩnh vực TMĐT có cơ sở và sâu sắc hơn. (4) Phương pháp dự báo: Luận án chủ yếu dựa trên các báo cáo và dự báo của Nhà nước, Chính phủ, Bộ ngành cũng như của các tổ chức quốc tế có uy tín về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và TMĐT, các xu hướng mới trong kinh doanh trực tuyến, xu hướng hội nhập, hợp tác quốc tế về đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT,…qua đó đưa ra những dự báo về bối cảnh, những thuận lợi và khó khăn trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến QHLI trong lĩnh vực TMĐT của Việt Nam trong giai đoạn tới. (5) Phương pháp thu thập thông tin Một là, các thông tin thứ cấp được thu thập từ hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước (Chính phủ, Văn phòng Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ công thương, Tổng cục Thống kê, Tổng Cục Quản lý thị trường…); kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc
- 8 điều tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước; luận án tiến sỹ kinh tế; các tạp chí khoa học uy tín; các sách chuyên khảo. Hai là, các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi nhằm phân tích, đánh giá về QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. Để phù hợp với tiến độ viết luận án, năm điều tra, khảo sát là năm 2021. - Về đối tượng khảo sát: Luận án xây dựng 3 bảng hỏi cho 3 đối tượng: (1) Đối tượng thứ nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT (mẫu phiếu số 01); (2) Đối tượng thứ hai là người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến (Mẫu số 02); (3) Đối tượng thứ ba là cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực TMĐT (Mẫu phiếu số 03). - Về xây dựng bảng hỏi: Dựa vào quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước, dựa vào mục tiêu nghiên cứu và khung lý thuyết ở chương 2 tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi. Trước khi cuộc khảo sát chính thức được tiến hành, bảng hỏi được khảo sát thử nhằm hiệu chỉnh lại những từ ngữ gây khó hiểu với người được hỏi, đảm bảo thông tin thu về phán ánh rõ ràng, chính xác ý kiến người được hỏi. Nội dung bảng hỏi khảo sát gồm nội dung giới thiệu mục đích nghiên cứu và các nội dung khảo sát. - Về lựa chọn địa bàn khảo sát: Do hạn chế về thời gian và nguồn lực tài chính, tác giả lựa chọn khảo sát tại ba địa phương là Hà Nội, Thanh Hoá và Hoà Bình. Đây là ba địa phương có xếp hạng chỉ số TMĐT lần lượt ở mức cao, trung bình và thấp. Việc phân chia địa bàn khảo sát theo cách này là để thấy được bức tranh tổng thể thực trạng phát triển TMĐT ở Việt Nam. Tiếp theo, trong mỗi địa phương, 100 doanh nghiệp được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản dựa trên danh sách các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT được cung cấp bởi Phòng Quản lý thương mại, Sở Công thương cung cấp. - Về cách thức điều tra: Sau khi đã có bảng hỏi hoàn chỉnh tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát cho 3 đối tượng phiếu theo hình thức gửi phiếu trực
- 9 tiếp và gửi phiếu online được thiết kế dưới dạng Google Form trong Google Drive. Trong số 300 doanh nghiệp này bao gồm: 23 doanh nghiệp lớn; 277 doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tổng số phiếu phát ra là 300, thu về là 267. Đối với đối tượng là người tiêu dùng, phiếu khảo sát được phát trực tiếp trên địa bàn 3 địa phương điều tra. Tổng số phiếu phát ra là 400, thu về là 388. Đối với phiếu khảo sát chuyên gia TMĐT, CBQL, phiếu được khảo sát cho các đối tượng: (1) cán bộ, công chức tại Cục TMĐT và Kinh tế số - Bộ Công thương; cán bộ, công chức tại phòng Quản lý thương mại - Sở Công thương tại TP Hà Nội, Thanh Hoá và Hoà Bình; (2) Giảng viên, nghiên cứu viên ở các khoa chuyên môn về TMĐT tại các trường đại học trên địa bàn TP Hà Nội. Tổng số phiếu phát ra là 100, thu về là 94. Tình hình phiếu phát ra, thu phiếu về và chính thức đưa vào phân tích số liệu điều tra sau khi đã làm sạch và loại bỏ các phiếu không hợp lý, hợp lệ như sau: Đối tƣợng Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ % Số mẫu Tỷ lệ % điều tra gửi đi thu về phân tích 1 2 3 4=3/2 5 6=5/2 Chuyên gia 100 94 94 90 90 TMĐT, CBQL Doanh nghiệp 300 267 89 255 85 Người tiêu dùng 400 388 97 364 91 TỔNG 800 749 93,3 709 88,3 Phiếu trả lời được thu thập và sử dụng công cụ Excell và phương pháp thống kê, mô tả để so sánh, phân tích đánh giá QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam. 5. Đóng góp mới của luận án - Ý nghĩa lý luận: luận án đã hệ thống hoá, làm rõ và bổ sung khung khổ lý luận về QHLI trong lĩnh vực TMĐT. Trong đó, luận án đã làm rõ hơn nội hàm, xây dựng và phát triển khái niệm QHLI trong lĩnh vực TMĐT và
- 10 đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT; nội dung QHLI trong lĩnh vực TMĐT (nhận diện các chủ thể và các mối quan hệ cơ bản giữa các chủ thể này); đưa ra các tiêu chí đánh giá và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến QHLI trong lĩnh vực TMĐT; bài học kinh nghiệm quốc tế (của Hàn Quốc và Trung Quốc) có thể áp dụng cho Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: luận án đã phân tích thực trạng QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 trên các khía cạnh chính của khung phân tích, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam, các xung đột lợi ích và nguyên nhân của những xung đột đó. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được các quan điểm và giải pháp đảm bảo hài hoà QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam đến năm 2030, gồm: nhóm các giải pháp cho các cơ quan QLNN về TMĐT và nhóm giải pháp đối với các chủ thể khác (doanh nghiệp, người tiêu dùng, bên CCDV TMĐT). Luận án là tài liệu có giá trị tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về TMĐT. Đồng thời, các luận giải và đề xuất trong luận án có giá trị tham khảo đối với cơ quan QLNN có thẩm quyền trong nghiên cứu xây dựng chính sách và quản lý các hoạt động TMĐT ở Việt Nam nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên quan trong lĩnh vực TMĐT. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 10 tiết như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về QHLI trong lĩnh vực TMĐT Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về QHLI trong lĩnh vực TMĐT Chương 3: Thực trạng QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam Chương 4: Giải pháp đảm bảo hài hòa QHLI trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam
- 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG LĨNH VỰC THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Nhóm các nghiên cứu liên quan đến lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về lợi ích kinh tế Vấn đề lợi ích và LIKT đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Các công trình tập trung về những vấn đề lý luận: khái niệm, bản chất, nội dung, vai trò động lực của lợi ích và LIKT trong đời sống xã hội. Điển hình có thể kể đến một số công trình tiêu biểu: Tác giả Adam Smith (1997) trong cuốn sách “Của cải của các dân tộc” cho rằng hàng động của mỗi người xuất phát từ lợi ích riêng của bản thân họ, “mỗi người đều có lợi ích riêng” [3, tr.123] và “không phải vì lòng nhân từ, rộng lượng của người hàng thịt, người làm rượu bia hay người làm bánh mì mà chúng ta có một bữa ăn, mà vì sự quan tâm của họ lợi ích riêng của họ” [3, tr.41]. Vì xuất phát từ tính vị kỷ của con người, trong quá trình theo đuổi lợi ích cá nhân của mình, việc thực hiện lợi ích của chủ thế này có thể mâu thuẫn với lợi ích của chủ thể khác, thậm chí mâu thuẫn với lợi ích của xã hội: “lợi ích của giới chủ không có mối liên hệ với lợi ích chung của toàn xã hội… vì họ luôn luôn chỉ nghĩ đến lợi ích của ngành kinh doanh riêng của họ hơn là nghĩ đến lợi ích chung của toàn xã hội… Người buôn bán trong một ngành thương mại hay công nghiệp riêng biệt lại có lợi ích đôi khi khác và thậm chí còn ngược lại với lợi ích của quần chúng nhân dân” [3, tr.270]. Nhưng nhìn một cách tổng quát thì việc mọi người theo đuổi lợi ích riêng của mình sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của xã hội: “Khi theo đuổi lợi ích riêng, anh ta thực ra đã thúc đẩy lợi ích chung của toàn xã hội nhiều hơn là khi thực sự có ý định làm như vậy” [3, tr.460] “Từng cá nhân chỉ nghĩ đến lợi ích riêng của mình, nhưng một “bàn tay vô hình” lại dẫn dắt họ
- 12 thúc đẩy lợi ích chung” [3, tr.5]. Có thể thấy đây là những quan điểm rất tiến bộ và thực tế của Adam Smith về vấn đề lợi ích. Từ rất sớm, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã nhận thức và chỉ ra bản chất, vai trò quan trọng của lợi ích và LIKT đối với sự vận động và phát triển của xã hội. Trong “Những cuộc tranh luận về tự do báo chí và về việc công bố các biên bản của hội nghị của đẳng cấp”, C.Mác (1995) chỉ ra rằng, “tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ” [39, tr.109]. Ph.Ăngghen cũng đã chỉ ra bản chất của lợi ích: “Những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích’’ [41, tr.376]. Lợi ích đóng vai trò quan trọng như vậy là vì, trong tiến trình lịch sử “chính lợi ích là cái liên kết các thành viên của xã hội” [41, tr.183] lại với nhau và bởi, những “con người độc lập chỉ liên hệ với người khác thông qua cái nút là lợi ích” [41, tr.172]. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: "xét đến cùng mọi cuộc cách mạng đều được tiến hành vì để giải phóng về LIKT" [38, tr.749]. LIKT được coi là một trong những động lực cơ bản của sự tiến bộ xã hội nói chung, của phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh nói riêng. Bên cạnh đó, LIKT còn là cơ sở hình thành và thực hiện các lợi ích khác. Vai trò này được C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ trong những cuộc đấu tranh giai cấp: “Động lực của toàn bộ lịch sử hiện đại...chính là cuộc đấu tranh của ba giai cấp lớn đó và những xung đột về lợi ích của họ” và “…trước hết, vấn đề là ở những LIKT - để thỏa mãn những LIKT thì quyền lực chính trị chỉ được sử dụng làm một phương tiện đơn thuần” [40, tr.439]. Trong các tác phẩm của mình V.I. Lênin (1981) tiếp tục nghiên cứu cụ thể vấn đề LIKT trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, Lênin cho rằng cần phải thấy những lợi ích là khách quan khi nói: “Lợi ích thúc đẩy cuộc sống các dân tộc” [33, tr.82], đồng thời lợi ích là phạm trù có tính chất chủ thể - xác định, tức là bất kỳ một lợi ích nhất định nào cũng đều là cái vốn có của những chủ thể (những con người, những giai cấp,…) tương ứng.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p |
521 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
325 |
31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p |
205 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p |
273 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p |
225 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
370 |
17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
56 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
45 |
11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p |
30 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p |
35 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p |
32 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
35 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p |
28 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
37 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
49 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
215 p |
25 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách phát triển bảo hiểm thương mại của một số quốc gia Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam
27 p |
24 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)