BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG BÌNH YÊN
KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE
TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
HOÀNG BÌNH YÊN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE
TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,
TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2021 MÃ SỐ: 62.72.03.01 LỜI CAM ĐOAN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
trình nào khác.
1. PGS, TS PHẠM ĐỨC MẠNH
Tác giả luận án
2. PGS, TS HỒ THỊ HIỀN
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học Y
tế công cộng, Phòng Đào tạo sau đại học, Cục Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thanh Hóa,
Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa, Trạm Y tế xã Thành Sơn, Trạm Y tế xã Trung Sơn,
các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS, TS Phạm
Đức Mạnh, cô PGS, TS Hồ Thị Hiền, những người thầy, cô tâm huyết đã tận tình
hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Y tế Thanh Hóa, Chi cục phòng
chống tệ nạn xã hội tỉnh Thanh Hóa, Uỷ ban nhân dân huyện Quan Hóa, Uỷ ban
nhân dân xã Thành Sơn, Uỷ ban nhân dân xã Trung Sơn đã ủng hộ, phối hợp, tạo
điều kiện và chia sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, bố mẹ, vợ và các con tôi
là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải)
Antiretroviral (Thuốc kháng vi rút) ARV
Amphetamine Type Stimulant (các chất kích thích thần kinh ATS
nhóm Amphetamine, còn gọi là Ma túy tổng hợp)
Bệnh nhân BN
Bơm kim tiêm BKT
Bao cao su BCS
Chất dạng thuốc phiện CDTP
Cơ sở điều trị CSĐT
Chỉ số hiệu quả CSHQ
CTGTH Can thiệp giảm tác hại
Dịch vụ y tế DVYT
Dịch vụ xã hội DVXH
Điều trị ĐT
Đối tƣợng nghiên cứu ĐTNC
FDA Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và
Dƣợc phẩm Hoa kỳ)
FHI
HBV Family Health International (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế ) Hepatitis B virus (Vi rút gây bệnh viêm gan B)
HCV Hepatitis C virus (Vi rút gây bệnh viêm gan C)
HIV Human immunodeficiency virus: (Vi rút gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời)
IBBS Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát
kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học)
LĐ-TB&XH Lao động - Thƣơng binh và xã hội
MMT Methadone Maintenance Therapy (Điều trị duy trì bằng
Methadone)
NCMT Nghiện chích ma túy
QHTD Quan hệ tình dục
PNBD Phụ nữ bán dâm
PTTH Phổ thông trung học
SAMHSA Substance Abuse and Mental Health Services
Administration(Cục Quản lý Lạm dụng chất gây nghiện và
Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ)
STI Sexually Transmitted Infection (Nhiễm trùng lây qua đƣờng
tình dục)
TCMT Tiêm chích ma tuý
THCS Trung học cơ sở
TYT Trạm Y tế
TTYT Trung tâm Y tế
UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chƣơng
trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS)
UNODC United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ quan Phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc)
VCT Voluntary Counseling and Testing (Tƣ vấn xét nghiệm tự
nguyện)
WHO World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
XN Xét nghiệm
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 CÁC KHÁI NIỆM 4
1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý 4
1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) 4
1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và ngƣời nghiện CDTP 4
1.1.4 Cai nghiện 4
1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện 4
1.1.6 Điều trị thay thếMethadone và cơ sở điều trị Methadone 4
1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone 5
1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý 5
1.1.9 Vi phạm pháp luật 5
1.1.10 Chất lƣợng cuộc sống 6
1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS 6
1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới 6
1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 7
1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá 8
1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG MA TUÝ 9
1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của ngƣời nghiện ma túy tại Việt Nam 9
1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ 10
1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội 11
1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ 13
1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy 13
1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới 14
1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam 15
1.5 ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE 18
1.5.1 Khái niệm về Methadone 18
1.5.2 Mục đích của điều trị 18
1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone 18
1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone 18
1.5.5 Tác dụng không mong muốn 19
1.5.6 Tƣơng tác thuốc 19
1.5.7 Duy trì điều trị Methadone 19
1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone 20
1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE 21
1.6.1 Mô hình điều trị Methadone trên Thế giới 21
1.6.2 Mô hình điều trị Methadone tại Việt Nam 23
1.6.3 Các nhóm chỉ số chính đánh giá kết quả của chƣơng trình 26
1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ METHADONE 26
1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp 26
1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm 27
1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn 28
1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C 28
1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị 29
1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật 30
1.7.7 Làm tăng cơ hội có việc làm 30
1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone 30
1.7.9 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị Methadone 31
1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 35
1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn 35
1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá 35
1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá 36
1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadonetại xã miền núi tỉnh Thanh Hoá 36
1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 38
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 40
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu 40
2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu 41
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 41
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.2.1Thiết kế nghiên cứu 42
2.2.2 Mẫu nghiên cứu 43
2.2.3 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 44
2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu 52
2.2.5 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 53
2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu 55
2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ Ở NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ TRƢỚC KHI
THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ,
HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017) 56
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tƣợng nghiên cứu 56
3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị Methadone 58
3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tƣợng nghiên cứu 61
3.1.4 Kết quả xét nghiệm trƣớc khi điều trị Methadone 61
3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu 62
3.1.6 Chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe 63
3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế 64
3.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN
XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 65
3.2.1 Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone 65
3.2.2 Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tƣợng nghiên cứu 66
3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B,
viêm gan C của đối tƣợng nghiên cứu 68
3.2.4 Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV 70
3.2.5 Kết quả đạt đƣợc về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình 71
3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân 73
3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lƣợng cuộc sống 76
3.2.8 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại xã Thành Sơn và
Trung Sơn 79
3.2.9. Thuận lợi, khó khăncủa mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế 85
3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình 89
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 93
4.1THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA BỆNH NHÂN TRƢỚC KHI THAM
GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN
QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 93
4.1.1 Đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn 93
4.1.2 Thực trạng sử dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tƣợng nghiên
cứu 97
4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu 100
4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu 103
4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế 104
4.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN
XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017) 105
4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng 105
4.2.2 Kết quả đạt đƣợc về giảm sử dụng ma túy 107
4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ và dự phòng lây nhiễm HIV, VGB, VG C 110
4.2.4 Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tƣợng tham gia điều trị 113
4.2.5 Kết quả làm tăng khả năng lao động, cơ hội có việc làm và kinh tế 115
4.2.6 Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục và thay
đổi chất lƣợng cuộc sống 116
4.2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại trạm y tế xã 118
4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình 122
4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 125
KẾT LUẬN 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 130
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
PHỤ LỤC 143
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi ......................................................................... 56
Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tƣợng nghiên cứu ........................ 57
Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tƣợng nghiên cứu ............................... 57
Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật ................................ 58
Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng ................................................................... 58
Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng ............................................... 59
Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy ................... 60
Bảng 3 8. Thời gian đối tƣợng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện ............................ 60
Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy .................................................................................. 60
Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm ......................................................... 61
Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua ................................................ 61
Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nƣớc tiểu trƣớc điều trị.................... 61
Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trƣớc khi điều trị ......... 62
Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tƣợng nghiên cứu .............................. 62
Bảng 3 15. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống ........................ 63
Bảng 3 16. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe........... 63
Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại ......................... 64
Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế ................................................. 64
Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tƣợng nghiên cứu ................ 64
Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng ........................... 65
Bảng 3 21. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) .......................................................... 67
Bảng 3 22. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị............. 68
Bảng 3 23. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục ........................... 68
Bảng 3 24. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C ........................................................ 69
Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tƣ vấn XN HIV, điều trị ARV . 70
Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trƣớc và sau ĐT ... 71
Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trƣớc và sau điều trị ....................................... 73
Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của BN ....... 75
Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị ....................... 79
Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy (đơn biến) ............................ 79
Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến) ..................... 81
Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ trị (đơn biến) ............................................ 82
Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến) ......................................... 84
Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị. ................................................... 90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dƣợc lý theo khu vực trên toàn cầu ....... 14
Biểu 1 2. Điều trị nghiện ma túy theo khu vực trên toàn cầu ............................... 15
Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 62
Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .............. 66
Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dƣơng tính với CDTP khi xét nghiệm nƣớc tiểu .................... 66
Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy ............................................. 67
Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có việc làm .......................................... 74
Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần ................ 76
Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe .......................... 77
Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá CLCS tốt .......................... 77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam ................................................ 24
Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone .............................................. 25
Hình 3 Tổ chức trạm y tế ................................................................................................ 37
Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................................ 39
Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 40
Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp ................................................................................. 42
Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã ........................................................... 47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng bất hợp pháp các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện,
Morphin, Heroin… đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và liên
quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức khỏe
tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1].
Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các
trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự
nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện
khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chƣơng trình điều trị nghiện
các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng
trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát
nghiện heroin và đƣợc chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành khác
trong cả nƣớc[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009 đến 11/2011, hiệu quả của
mô hình đã đƣợc chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ 98,2% trƣớc khi
điều trị xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trƣờng hợp nhiễm mới HIV;
vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng.
Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thƣờng có điều
kiện kinh tế khó khăn, đƣờng xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa số
là đồng bào dân tộc thiểu số và ngƣời bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong tiếp
cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm
(2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra
rằng yếu tố khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh
(2014) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị
Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu
lên sự cần thiết phải nâng cao độ bao phủ và bền vững của chƣơng trình
Methadone[3].
Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn
trọng điểm về HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có
2
440 ngƣời nhiễm HIV còn sống và ƣớc tính trên 700 ngƣời nghiện ma tuý; tình
hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức
tạp và khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và
kinh tế nhƣ nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế
cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số;
lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tƣợng nghiện tập
trung chủ yếu tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn...Trong khi đó, cơ sở điều trị
Methadone lại nằm ở Trung tâm Y tế huyện, ngƣời nghiện không thể đến nhận
dịch vụ điều trị Methadone do khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị từ 50-60 km.
Trƣớc thực trạng đó, từ tháng 5 năm 2015, ngành Y tế Thanh Hóa đã cho triển
khai cơ sở điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến
thời điểm năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố...việc
nghiên cứu mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đƣa dịch vụ điều trị
Methadone đến gần ngƣời bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả năng
tuân thủ điều trị là cần thiết, có ý nghĩa.
Đề tài luận án “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017”.
Từ các kết quả ở nghiên cứu này có thể rút ra những bài học, kết quả
nghiên cứu có giá trị tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, định
hƣớng cho chiến lƣợc phòng chống HIV/AIDS trong tƣơng lai, đồng thời đóng
góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận án có các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở ngƣời nghiện ma túy trƣớc khi tham
gia điều trị Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015
2017”
2. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều
trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã,
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017
4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý
Chất gây nghiện khi đƣa vào cơ thể dƣới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế
thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm giảm đau. gây ảo giác, dẫn
đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ thể ngƣời sử dụng [8, 9]. Chất ma
túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành [6, 7].
1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP)
Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất nhƣ
thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, Codein, Pethidine,
LAAM… có biểu hiện lâm sàng tƣơng tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận
tƣơng tự ở não[6, 8, 9].
1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và ngƣời nghiện CDTP
Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp
những tác hại của chúng. Ngƣời nghiện CDTP là ngƣời sử dụng lặp đi lặp lại
nhiều lần CDTP với liều lƣợng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu
kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó[8, 9].
1.1.4 Cai nghiện
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà ngƣời
nghiện thƣờng sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy
bệnh nhân cần phải đƣợc điều trị[8, 9].
1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện
Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma
tuý đang sử dụng ở những ngƣời nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội
chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng[8, 9].
Tái nghiện là sử dụng ma túy trở lại đáp ứng cơn xung động thèm muốn
xuất hiện sau khi đã ngƣng sử dụng ma túy, hay sau khi điều trị hoặc cai nghiện
với kết quả không còn triệu chứng cai [8, 9].
1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone
5
Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay
thế Methadone để điều trị cho ngƣời nghiện CDTP [8, 9].
Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone gọi tắt là
cơ sở điều trị Methadone. Cơ sở điều trị nghiện Methadone là đơn vị điều trị
nghiện CDTP bằng thuốc Methadone cho ngƣời nghiện CDTP, bao gồm cả việc
cấp phát thuốc Methadone.
1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone
Tuân thủ điều trị Methadone đƣợc định nghĩa là mức độ ngƣời bệnh dùng
thuốc Methadone và thực hành tuân theo y lệnh của thầy thuốc[6, 9].
1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý
Trong chƣơng trình điều trị Methadone, bỏ liều là tình trạng bệnh bệnh
nhân không thực hiện uống thuốc hàng ngày: Bỏ 1-3 liều Methadone liên tục, xử
lý uống nhƣ liều đang uống; bỏ từ 4-5 liều Methadone liên tục uống liều bằng ½
liều đang uống; bỏ từ 6 liều liên tục, xử lý khởi liều lại.
Bỏ trị là tình trạng bệnh nhân bỏ liều liên tục trên 30 ngày và không quay
lại tham gia điều trị[6, 9].
Tái sử dụng ma túy là sử dụng ma túy trở lại (dù chỉ một lần) để đáp ứng
cơn xung động thèm muốn xuất hiện.
1.1.9 Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật
bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con ngƣời gồm
hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành ví trái quy định của
pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điểu
pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc
phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng lỗi của
chủ thể - trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4) Là hành vi do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể hành vi trái pháp
luật là cá nhân thì ngƣời đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật
6
định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức đƣợc hậu quả nguy
hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó).
1.1.10 Chất lƣợng cuộc sống
Chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân (Health-related quality of life viết tắt
là HRQOL) là một thƣớc đo quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật
của họ. Chất lƣợng cuộc sống bao gồm các lĩnh vực: Vấn đề sức khỏe thể chất,
sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trƣờng[11].
1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS
1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Tình hình nghiện ma tuý:Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống Ma túy
và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) năm 2017, ƣớc tính có khoảng 246
triệu ngƣời, tƣơng đƣơng với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi
từ 15 đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép. Có khoảng trên 13 triệu ngƣời
tiêm chích ma túy (PWID), ít nhất 190.000 trƣờng hợp bị tử vong do sử dụng ma
túy và đa phần là sử dụng các chất dạng thuốc phiện.
Việc sử dụng các chất dạng thuốc phiện(thuốc phiện, Heroin) bằng cách
tiêm chích vẫn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng lây nhiễm HIV ở các nƣớc trong
khu vực Đông Nam Á. Việc sử dụng ma túy gây ra ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣ
sốc quá liều; chấn thƣơng do tai nạn, hành vi bạo lực; tình trạng nghiện ma túy.
Các ảnh hƣởng mãn tính nhƣ là các bệnh (bệnh mạch vành, xơ gan,…), các bệnh
lây truyền qua đƣờng máu do vi rút (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) và các rối
loạn tâm thần[12-14] .
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trên toàn cầu, hết năm 2019, ƣớc tính có 38
triệu ngƣời (31,1–43,9 triệu ngƣời) sống chung với HIV, trong đó có 1,8 triệu
(1,3–2,4 triệu) ngƣời là trẻ em (<15 tuổi). Đa số những ngƣời nhiễm với HIV
sống tại các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Ƣớc tính có khoảng 35 triệu ngƣời
đã tử vong do các nguyên nhân liên quan đến HIV, riêng năm 2019, có 940 000
(670 000–1,3 triệu) trƣờng hợp tử vong. Theo UNODC, trong hơn 13 triệu ngƣời
tiêm chích ma túy, có khoảng 1,6 triệu ngƣời (từ 1,2 đến 3,9 triệu ngƣời) nhiễm
7
HIV, chiếm khoảng 11,5% số ngƣời tiêm chích ma túy trên toàn cầu. Tình trạng
nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C trong nhóm TCMT cũng ở mức cao: Tỷ
lệ nhiễm viêm gan C ở nhóm TCMT trên toàn cầu ƣớc tính 51,0%, tỷ lệ nhiễm
viêm gan B trong nhóm TCMT là 8,4%, tƣơng ứng với 1,2 triệu ngƣời (số liệu đƣợc tổng hợp từ báo cáo của 63 quốc gia)[14, 15].
1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam
Tình hình nghiện ma tuý: Theo báo cáo năm 2015, toàn quốc thống kê đƣợc
201.180 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, đến 12/2020, cả nƣớc đã có
246.500 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý, trong đó có 38.244 ngƣời đang cai
nghiện bắt buộc trong các cơ sở cai nghiện ma túy; gần 80% có sử dụng ATS và
chất hƣớng thần mới. Tại một số địa phƣơng, tỷ lệ ngƣời nghiện sử dụng ATS và
chất hƣớng thần rất cao nhƣ Đồng Nai 87%, Đà Nẵng 85%, Trà Vinh 90,7
%...Thời gian gần đây, ngoài ma túy truyền thống và ATS thì các loại ma túy
khác nhƣ: Cần sa, “cỏ Mỹ”... xuất hiện ngày càng nhiều. Độ tuổi sử dụng ma tuý
dƣới 16 chiếm 0,1%; từ 16 đến dƣới 30 là 49%; từ 30 tuổi trở lên chiếm 50,9%;
hầu hết là nam giới (96%), nữ chiếm 4%. Đa phần ngƣời nghiện ma tuý ở trong
cộng đồng chiếm tỷ lệ 64,5%; số ngƣời đang cai nghiện trong các cơ sở Chữa
bệnh, Giáo dục, Lao động xã hội (22,4%); số đang trong các trại giam, trại tạm
giam, nhà tạm giữ (13,1%). Trong số các loại ma tuý đƣợc báo cáo, sử dụng
Heroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%; ma túy tổng hợp (10%); thuốc phiện (7%);
cần sa (1,7%). Công tác điều trị nghiện ở nƣớc ta rất đƣợc quan tâm, đang đƣợc
từng bƣớc xã hội hóa và số ngƣời đƣợc tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng
tăng. Tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao (80%), thậm chí có nơi trên
95%[13, 14, 16, 17].
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Ở Việt Nam dịch HIV/AIDS tập trung chủ yếu
ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao: Nhóm tiêm chích ma túy (NCMT),
nhóm nam tình dục đồng giới (MSM) và nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD). Theo
kết quả giám sát trọng điểm 2015, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT,
PNMD, MSM tƣơng ứng là 9,3%, 2,7% và 5,1%. Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất
cả tỉnh, thành phố với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phƣờng. Tại các
8
thành phố lớn nhƣ Hà Nội và Hồ Chí Minh có số lƣợng lớn ngƣời nhiễm HIV với
diễn biến dịch phức tạp, khó kiểm soát. Có số lƣợng lớn ngƣời nhiễm HIV tập
trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông
Nam Bộ, các tỉnh miền núi Tây Bắc, các huyện miền núi Nghệ An và Thanh
Hóa[14, 18-21].
Từ thời điểm 31/12/2015, toàn quốc có 202.437 ngƣời nhiễm HIV đang còn
sống với HIV đƣợc báo cáo, 85.194 ngƣời nhiễm HIV đang giai đoạn AIDS và
đã có trên 86.716 ngƣời nhiễm HIV đã tử vong. Trong số những ngƣời đƣợc báo
cáo xét nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV trong năm 2015, nữ chiếm 34,1%, nam
chiếm 65,9%, lây truyền qua đƣờng tình dục chiếm 50,8%, lây truyền qua đƣờng
máu chiếm 36,1%, mẹ truyền sang con chiếm 2,8%, không r chiếm 10,4%. Kết
quả giám sát trọng điểm năm 2015, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma
túy là 9,3%, phụ nữ bán dâm 2,7% và MSM là 5,2%[16].
Đến hết 31/12/2020, theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng thì cả nƣớc có 213.008 ngƣời nhiễm HIV hiện đang còn sống và 107.812
ngƣời nhiễm HIV đã tử vong. Trung bình mỗi năm cả nƣớc phát hiện thêm
11.000 ca nhiễm HIV và 2.800 ngƣời tử vong. Số ngƣời mới phát hiện nhiễm
HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16 - 29 (40,1 %) và 30- 39 (33,8 %). Đƣờng lây
chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (67,2 %) và qua đƣờng máu (16,6 %),
mẹ sang con 1,8 %. Tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 20 tỉnh
triển khai giám sát trọng điểm HIV năm 2019 chiếm 12,78 % có xu hƣớng giảm
so với năm 2017 (13,98 % )[14].
1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá
Tình hình nghiện ma tuý: Thanh Hóa là tỉnh có dân số đông thứ 3 trên toàn quốc (3.400.439 ngƣời), với diện tích 11.120 km2 rộng bao gồm 27 huyện thị
thành phố và 637 xã phƣờng. Tỉnh có biên giới với nƣớc Lào và tiếp giáp 4 tỉnh
khác (Hoà Bình, Nghệ An, Sơn La, Ninh Bình) là điều kiện thuận lợi gia tăng
tình trạng buôn bán, sử dụng ma tuý của tỉnh. Theo số liệu của công an tỉnh đến
hết 12/2015 có 6.530 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý tại và hơn 1.000 ngƣời nghi
nghiện trong đó gần 80% trong độ tuổi từ 18 – 45 và chủ yếu là nam giới. Số
9
ngƣời nghiện đang sinh sống tại cộng đồng dân cƣ là 3.319 ngƣời. Loại ma tuý
thƣờng dùng nhiều nhất là Heroin chiếm 90,9% còn lại dùng thuốc phiện (3,8%),
dùng nhiều loại (4,4%) còn lại 0,9% dùng ma tuý tổng hợp, cần sa và các chất
hƣớng thần khác. Hình thức sử dụng chủ yếu là chích 90,7%, còn lại là các
trƣờng hợp khác nhƣ hít, hút, uống chiếm tỉ lệ không đáng kể. Ngƣời nghiện ma
tuý có 20,6% trong tình trạng không nghề nghiệp, thƣờng là ngƣời có học vấn
thấp, có tiền án tiền sự hoặc do tính chất công việc hay thay đổi, di chuyển
thƣờng xuyên. Ngƣời nghiện ma tuý gây nên các tội phạm ảnh hƣởng đến an
ninh xã hội. Ngƣời sử dụng ma tuý có ở 27/27 huyện thị của tỉnh, tập trung nhiều
tại 7 huyện là: Thành phố Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Quan Hóa, huyện
Mƣờng Lát, huyện Quảng Xƣơng, huyện Tĩnh Gia, huyện Hoằng Hóa. Chiều
hƣớng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hoá ngày một tăng và diễn
biến phức tạp[5, 22].
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Từ trƣờng hợp nhiễm HIV phát hiện đầu tiên
tháng 11 năm 1995 đến 31/12/2015, số nhiễm HIV/AIDS là 4.262 còn sống,
quản lý đƣợc, có 1.949 đã tử vong do AIDS, 27/27 huyện, thị xã, thành phố và
584/635(91,8%) xã phƣờng, thị trấn đã phát hiện có ngƣời nhiễm HIV/AIDS[5].
Số liệu báo cáo đến 31/12/2020, lũy tích ngƣời nhiễm HIV/AIDS là 8.372
ngƣời; trong đó số ngƣời đang còn sống và quản lý đƣợc là 4.099 (3.567 ngƣời
Thanh Hóa và 532 ở trại giam). HIV có mặt tại 100% huyện, thị xã, thành phố;
93,8% xã/phƣờng/thị trấn. Lây nhiễm HIV tại Thanh Hóa cũng tập trung ở các
nhóm nguy cơ cao là TCMT, PNBD và lây từ mẹ sang con[23].
1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG MA TUÝ
1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của ngƣời nghiện ma túy tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội cho thấy phần lớn
ngƣời nghiện ma túy có trình độ văn hoá thấp, 69% có trình độ văn hoá dƣới
trung học phổ thông, đặc biệt là ở trong cộng đồng các đồng bào dân tộc khu vực
miền núi. Hầu hết ngƣời sử dụng ma túy là nam giới (95%), có gia đình (59%).
Độ tuổi sử dụng ma tuý đang có xu hƣớng trẻ hoá, độ tuổi dƣới 30 chiếm tỷ lệ
10
lớn. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên
Quang và Thanh Hoá thì tuổi trên 30 lại chiếm tỷ lệ lớn. Điều này có thể do
ngƣời nghiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc có thời gian sử dụng thuốc phiện lâu
hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn.
Về chi phí cho sử dụng ma tuý gấp 3 lần thu nhập của các đối tƣợng nghiện.
Khoản tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế
cho các gia đình và là lý do dẫn tới các hành vi phạm pháp nhƣ trộm cắp, cƣớp
giật gây ảnh hƣởng đến an ninh, an toàn và gây bất ổn trong xã hội[29, 30].
Về vi phạm pháp luật, theo báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
hội cho thấy, có 38% đối tƣợng có tiền án tiền sự, 11% có tên trong hồ sơ do nhà
nƣớc quản lý. Tuy nhiên, ở các thành phố lớn tỷ lệ này khá cao, nhƣ ở Hải phòng
tỷ lệ có hành vi phạm pháp là 40,8%, tỷ lệ có tiền sự là 13,0%. Lý do ngƣời
nghiện ma tuý cần tiền để thoả mãn cơn nghiện, nên các đối tƣợng phạm pháp
dƣới nhiều hình thức đa dạng khác nhau nhƣ trộm cƣớp, buôn lậu, buôn bán vận
chuyển chất gây nghiện và nhiều loại hình phạm pháp khác. Nghiện ma tuý và vi
phạm pháp luật luôn song hành cùng nhau, nối tiếp nhau khiến cho ngƣời nghiện
không dứt ra đƣợc. Điều trị nghiện CDTP bằng Methadone là một trong những
phƣơng pháp hữu hiệu trong việc giảm tình trạng phạm pháp ở trong nhóm ngƣời
sử dụng ma tuý[1, 29, 30].
1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ
Tại Việt Nam, ngƣời nghiện ma tuý chủ yếu sử dụng Heroin. Tuổi bắt đầu
sử dụng khoảng 20 tuổi, thời gian sử dụng ma tuý từ 5-10 năm (33,3%), nhiều
trƣờng hợp bị sốc thuốc (là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong), ảnh hƣởng lớn
đến sức khoẻ của họ[21, 26, 27].
Nhiều ngƣời nghiện ma túy đã tham gia các hình thức cai nghiện ma tuý
khác nhau nhƣ: Cai nghiện tại trung tâm, cai nghiện ở cơ sở tƣ nhân, tự mua
thuốc để cai hoặc điều trị cắt cơn tại cộng đồng…nhƣng đa số đều tái nghiện do
thèm muốn ma tuý, bị bạn bè rủ rê, do buồn chán, thất vọng.
Dùng chung bơm kim tiêm (BKT) và các dụng cụ tiêm chích là nguyên
nhân chính làm lây truyền HIV trong nhóm ngƣời TCMT. Kết quả giám sát trọng
11
điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014, có
13,1% trong số ngƣời NCMT cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm trong
vòng 1 tháng qua, tỷ lệ này khá cao ở Sơn La (38%), Kiên Giang (34%), Đắc
Lắc(32%), Gia Lai (22,7%). Tỷ lệ ngƣời TCMT đã nhiễm HIV tiếp tục sử dụng
chung BKT khi tiêm chích khá cao. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm gia
tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này ở các tỉnh/ thành phố nhƣ Hà Nội, Quảng
Ninh, Yên Bái, Thanh Hoá, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Tỷ lệ ngƣời TCMT có sử dụng bao cao su (BCS) thƣờng xuyên khi quan
hệ tình dục với PNBD vẫn ở mức thấp, giao động từ 38% đến 74%, tỷ lệ này là
một trong những chỉ số cảnh báo nguy cơ lây truyền HIV từ nhóm TCMT sang
nhóm PNBD và ngƣợc lại. Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy chỉ
50% ngƣời TCMT có quan hệ tình dục với PNBD trong 4 tuần qua sử dụng bao
cao su [16, 20, 28].
Gần 1/5 (18,2%) ngƣời TCMT tại Hải Phòng cho biết từng có quan hệ tình
dục với PNBD trong 12 tháng qua, trong số đó, có một tỷ lệ đáng kể (8,9%) ngƣời
TCMT không dùng BCS thƣờng xuyên khi quan hệ tình dục với PNBD trong vòng
12 tháng qua[12, 14, 18-20, 31].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định để phòng chống HIV/AIDS có
hiệu quả cần phải tiến hành các biện pháp giảm các hành vi nguy cơ trong nhóm
tiêm chích ma túy, thông qua chƣơng trình khuyến khích sử dụng 100% BCS,
chƣơng trình trao đổi BKT sạch và chƣơng trình điều trị thay thế bằng
Methadone[32-36].
1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội
Tác động đến sức khỏe: Ƣớc tính trên toàn cầu có khoảng 1.650.000 ngƣời
TCMT sống chung với HIV, tƣơng ứng với 13,5% ngƣời TCMT có HIV (+). Hai
khu vực nổi bật với tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm ngƣời TCMT là Tây Nam Á
và Đông Nam Âu với tỷ lệ lần lƣợt là 29% và 23%. Tử vong sớm là vấn đề
thƣờng gặp của ngƣời TCMT. Nguyên nhân chủ yếu do nhiễm các bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt là HIV, và do quá liều. Một nghiên cứu gộp ở 65 nghiên cứu
thuần tập từ 25 quốc gia cho thấy tỷ lệ tử vong ở ngƣời TCMT là 2,35 ngƣời chết
12
trên 100 ngƣời-năm, đây là tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều so với tỷ lệ tử vong của
dân số có cùng độ tuổi. Châu Á là khu vực có ƣớc tính số ngƣời TCMT lớn nhất,
chiếm hơn 1/3 số TCMT trên toàn cầu, tỷ lệ tử vong là 5,25 ngƣời trên 100
ngƣời-năm. Can thiệp dựa trên bằng chứng có thể có hiệu quả để phòng, điều trị
và chăm sóc HIV cho ngƣời TCMT, bao gồm cả chƣơng trình bơm kim tiêm
sạch, điều trị thay thế các CDTP bằng Methadone, điều trị kháng virus và
Naloxone. Giám sát hệ thống gần đây nhất nhấn mạnh tầm quan trọng của điều
trị thay thế các CDTP, nó giúp giảm tới 54% nguy cơ lây nhiễm HIV mới ở
nhóm TCMT, chủ yếu bằng giảm tần xuất TCMT[13, 17].
Đồng nhiễm HIV và viêm gan C: Việc dùng chung bơm kim tiêm làm cho
ngƣời TCMT rất dễ bị nhiễm HIV và viêm gan C. Ngƣời ta ƣớc tính rằng trung
bình có 13,1% trong tổng số lƣợng ngƣời TCMT đang sống với HIV. Ƣớc tính
có khoảng 2,2% dân số thế giới bị nhiễm viêm gan C, tỷ lệ này cao gấp 25 lần ở
ngƣời TCMT. Xác định tình trạng nhiễm viêm gan C rất quan trọng trong điều trị
và dự phòng lây nhiễm cho ngƣời khác. Ở nhiều nƣớc châu Âu, số ngƣời TCMT
có HCV (+) cao nhƣng số ngƣời tham gia điều trị lại thấp. Có khoảng 49% các
trƣờng hợp nhiễm HCV trong nhóm TCMT không đƣợc chẩn đoán và trong số
đƣợc chẩn đoán chỉ có 19% bắt đầu điều trị thuốc kháng virus[15, 37].
Nguy cơ với sức khỏe tâm thần: Các bằng chứng nghiên cứu cho thấy
những ngƣời nghiện ma tuý thƣờng có vấn đề căng thẳng tâm lý, có tỷ lệ tự sát
cao hơn và có chất lƣợng cuộc sống thấp hơn. Vấn đề với sức khỏe tâm thần mà
ngƣời nghiện hay gặp phải nhƣ: Trầm cảm (cảm thấy rất buồn và mệt mỏi); lo
lắng (rất lo lắng và sợ hãi); rối loạn lƣỡng cực (tâm trạng thay đổi, có lúc tràn
đầy năng lƣợng, kích thích, thậm chí tức giận, sau đó lại cảm thấy buồn, mệt mỏi,
tuyệt vọng); rối loạn tăng động (khó chú ý, tập trung, ngồi yên); rối loạn nhân
cách xã hội (khó có mối quan hệ tốt và không quan tâm đến cảm xúc của ngƣời
khác) [6, 8, 9].
Tác động đến gia đình người bệnh và xã hội: Để thoả mãn nhu cầu sử
dụng ma tuý, mỗi ngày mỗi ngƣời nghiện ma túy cần ít nhất từ 50.000-100.000
VNĐ thậm chí 1.000.000 - 2.000.000VNĐ/ ngày. Vì vậy khi lên cơn nghiện ma
13
tuý, ngƣời nghiện sẵn sàng bán tài sản, đồ đạc của gia đình, trộm cắp, hành nghề
mại dâm hoặc thậm chí giết ngƣời, cƣớp của để lấy tiền mua ma tuý. Bên cạnh
đó, các thành viên khác trong gia đình giảm sút về sức khỏe do lo lắng, mặc
cảm,...vì trong gia đình có ngƣời nghiện. Ngƣời nghiện ma túy còn ảnh hƣởng
đến xã hội do gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo,
trộm cắp, giết ngƣời, mại dâm, bệnh tật....Điều đó làm tăng các chi phí ngân sách
xã hội dành cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do
ma tuý gây ra[8, 9].
1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ
1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy
WHO và UNODC đồng thuận khuyến nghị các quốc gia thực hiện 9
nguyên tắc trong điều trị nghiện ma tuý[8, 17, 30, 38], bao gồm:
1) Tính sẵn có và dễ tiếp cận của chương trình điều trị:
2) Sàng lọc, đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị;
3) Điều trị dựa trên bằng chứng;
4) Đảm bảo quyền con người và phẩm hạnh của bệnh nhân;
5) Tập trung vào các nhóm đối tượng cần sự quan tâm đặc biệt;
6) Điều trị lệ thuộc và hệ thống tư pháp;
7) Sự tham gia của cộng đồng và định hướng bệnh nhân;
8) Quản lý (lâm sàng) các dịch vụ điều trị;
9) Hệ thống điều trị - phát triển chính sách, kế hoạch chiến lược và điều phối
các dịch vụ.
Chi phí và lợi ích của điều trị: Ít nhất, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tƣ cho điều trị
là 3:1 (mỗi đồng đô la chi tiêu cho điều trị sẽ tiết kiệm đƣợc ba đồng) và khi tính
toán rộng hơn đến các chi phí liên quan đến tội phạm, sức khỏe và năng suất lao
động của xã hội đƣợc đặt vào tính toán thì tỷ lệ tiết kiệm đầy đủ có thể tăng lên
tới 13:1. Rõ ràng lợi ích lớn của điều trị ma túy, ngoài việc phục hồi cho bệnh
nhân, sức khỏe sau này và tác động xã hội, đó chính là yếu tố chi phí mà trong
các nghiên cứu tính toán đến đó là chi phí - hiệu quả[2, 21, 39, 40].
14
1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới
Trong nhiều năm qua, các bằng chứng cho thấy rằng hiệu quả của các điều
trị rối loạn sử dụng ma túy đã giúp cho các trƣờng hợp lệ thuộc ma túy tạm dừng
sử dụng, dự phòng tái sử dụng lại, giảm thiểu các hành vi tội phạm liên quan đến
ma túy, thay đổi các rối loạn hành vi khác và có những đóng góp giúp ích cho gia
đình và xã hội.
Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dƣợc lý theo khu vực trên toàn cầu
Các khu vực khác nhau cũng có các dịch vụ can thiệp khác nhau: Can
thiệp tâm lý, tƣ vấn đặc biệt và hỗ trợ xã hội là dễ tiếp cận và sẵn có trên toàn cầu
so với các can thiệp khác. Hơn một phần ba các quốc gia báo cáo có các can
thiệp tâm lý xã hội, phục hồi chức năng và các dịch vụ chăm sóc, trong khi có
hơn một phần tƣ báo cáo có dịch vụ can thiệp dƣợc lý. Rất khó để xác định hiệu
quả của mỗi biện pháp can thiệp khác nhau trên toàn thế giới, nhƣng các dịch vụ
dƣợc lý, tâm lý xã hội và can thiệp ở Châu Âu đạt trình độ cao hơn so với các
vùng khác, đặc biệt là Tây và Trung Âu. Ở các khu vực khác, chính phủ các quốc
gia có thể chƣa sẵn sàng cho việc điều trị lệ thuộc ma túy bằng thuốc, dẫn đến sự
hạn chế phạm vi của chƣơng trình. Tại châu Phi, biện pháp can thiệp bằng tƣ vấn
sẵn có hơn các can thiệp khác, có thể là do cần sa là chất phổ biến nhất đƣợc điều
trị trong các loại ma túy. Dịch vụ điều trị rối loạn sử dụng và lệ thuộc ma túy còn
hạn chế ở hầu hết các nƣớc, thiếu hụt các chăm sóc liên tục cho những ngƣời có
15
nhu cầu can thiệp điều trị. Với ƣớc tính trung bình trên toàn cầu, chỉ có một trong
sáu ngƣời có rối loạn do sử dụng ma túy hoặc nghiện ma túy đƣợc điều trị mỗi
năm, cho thấy khả năng tiếp cận dịch vụ và tính sẵn có của các dịch vụ còn hạn
chế ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ này là 1/18 ở Châu Phi
so với 1/5 ở Tây và trung Âu, điều này cho thấy sự khác biệt lớn ở các khu vực.
Biểu 1 2. Điều trị nghiện ma túy theo khu vực trên toàn cầu
Có sự khác biệt giữa các vùng về các loại thuốc chủ yếu mà ngƣời sử
dụng ma túy đƣợc điều trị, Châu Phi chủ yếu là Cần sa, Bắc Mỹ là Cần sa,
Cocain và một ít Opioid, Mỹ Latinh là Cocain và Cần sa. Ở châu Á, Opioid là
loại thuốc điều trị chính cho những ngƣời sử dụng ma túy, tiếp đến là ATS và
cần sa. Tại châu Âu, Opioid đƣợc xếp sau cần sa, Cocain và ATS, trong khi ở
châu Đại Dƣơng cần sa đƣợc xếp sau Opioid và ATS[13, 17].
1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam
Phƣơng pháp cai nghiện ma túy ở nƣớc ta hiện nay đối với ngƣời nghiện
ma túy dạng thuốc phiện đƣợc thực hiện theo quy trình do liên Bộ Lao động -
Thƣơng binh - Xã hội và Bộ Y tế hƣớng dẫn, gồm điều trị cắt cơn, giải độc; giáo
dục phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu; học văn hóa, học nghề; lao
động sản xuất và hội nhập cộng đồng. Các bài thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện chất
dạng thuốc phiện do Bộ Y tế hƣớng dẫn nhƣ: Hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hƣớng
thần, thuốc Bông Sen, Cedemex...và phƣơng pháp điện châm. Ngoài ra còn điều
16
trị chống tái nghiện ma túy nhóm có nguồn gốc thuốc phiện bằng thuốc đối
kháng Natrexone[29, 30].
Từ năm 2008, Bộ Y tế đã thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone, mục tiêu chính nhằm giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
ngƣời tiêm chích ma túy[3, 41]. Cùng với việc điều trị bằng thuốc, các biện pháp
hỗ trợ xã hội thông qua hƣớng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời cai
nghiện ma túy, các liệu pháp tâm lý, tƣ vấn dự phòng nghiện, liệu pháp tâm lý
nhóm, liệu pháp tâm lý gia đình, liệu pháp nhận thức hành vi…đang đƣợc thực
hiện ở nhiều địa phƣơng thông qua các dự án hợp tác quốc tế với PEPFAR,
UNODC.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp và mục tiêu điều trị nghiện ma túy ở nƣớc ta đang
có những thay đổi, bao gồm điều trị giúp từ bỏ sự phụ thuộc và điều trị duy trì,
giảm dần sự phụ thuộc vào ma túy. Tuy nhiên phƣơng pháp điều trị để từ bỏ sự
phụ thuộc vào ma túy nhƣ thời gian qua hiệu quả không cao.
Hình thức, biện pháp cai nghiện và kết quả cai nghiện ở nước ta:Luật sửa
đổi bổ sung một số điều Luật Phòng, chống ma túy năm 2008 quy định 2 hình
thức cai nghiện là cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện
tại Trung tâm; 2 biện pháp cai nghiện là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt
buộc.
Kết quả cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng: Công tác cai
nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng đƣợc áp dụng với 2 biện pháp tự
nguyện và bắt buộc và giao cho Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện. Chủ
tịch UBND cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy do Phó chủ tịch
UBND cấp xã làm Tổ trƣởng và các thành viên là đại diện các ngành Y tế, Công
an, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, tổ dân phố và các đoàn thể liên quan. Các
thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và trực tiếp thực hiện các hoạt động
cai nghiện. Địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động cắt cơn, tƣ vấn, sinh
hoạt nhóm là tổ chức cơ sở chuyên biệt hay lồng ghép với cơ sở y tế. Từ năm
1994 – 6/2013 cả nƣớc đã cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng cho
17
246.994 lƣợt ngƣời, bình quân mỗi năm cai cho hơn 10.000 lƣợt ngƣời chiếm 8%
tổng số ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý.
Một số tồn tại hạn chế của cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng: Chƣa
khuyến khích động viên đƣợc ngƣời nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai
nghiện, số đƣợc cai nghiện chỉ chiếm khoảng 8% so với số ngƣời nghiện có hồ
sơ quản lý và phần lớn bị bắt buộc cai nghiện tại cộng đồng. Chất lƣợng dịch vụ
cai nghiện không đáp ứng yêu cầu đặt ra: Các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ tâm lý, xã
hội, chăm sóc sức khỏe chƣa đƣợc quan tâm, tỷ lệ tái nghiện cao (trên 90%). Công
tác cai nghiện ở hầu hết các địa phƣơng còn mang tính phong trào, hình thức, tập
trung điều trị cắt cơn nghiện từ 10 - 15 ngày. Thực tế cai nghiện tại gia đình, cai
nghiện tại cộng đồng hiện nay không giúp đƣợc ngƣời nghiện cai đƣợc nghiện,
họ đều tái nghiện và sẽ bị đƣa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Kết quả cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội
(Trung tâm 06): Hàng năm các Trung tâm tiếp nhận cai nghiện cho từ 40.000 -
50.000 lƣợt ngƣời nghiện, trong đó cai nghiện bắt buộc chiếm 80%, cai nghiện tự
nguyện chiếm 20%. Góp phần làm giảm sử dụng ma túy trái phép, giảm gánh
nặng kinh tế, tâm lý xã hội cho bản thân và gia đình ngƣời nghiện, giảm lây
nhiễm HIV, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
Một số tồn tại hạn chế tại Trung tâm 06: Trung tâm là nơi xử lý vi phạm
pháp luật về hành chính đối với ngƣời nghiện do vậy hầu hết các tỉnh, thành phố
(59/63 tỉnh, thành phố có Trung tâm) đều thành lập, vị trí đặt ở vùng sâu vùng xa,
cách ly với cộng đồng dân cƣ, đi lại khó khăn, dẫn đến các Trung tâm có ít ngƣời
vào cai nghiện không sử dụng hết công suất đầu tƣ gây tốn kém, lãng phí cụ thể
nhƣ: Phú Yên công suất thiết kế Trung tâm cai nghiện cho 200 ngƣời nghiện
nhƣng thực tế thƣờng xuyên chỉ có 5 -15 ngƣời cai nghiện tại Trung tâm; Bình
Định thiết kế cai cho 300 ngƣời, thƣờng xuyên có 30 – 40 ngƣời cai tại Trung
tâm; Thừa Thiên Huế thiết kế cai cho 300 ngƣời, thƣờng xuyên có 20 – 30 ngƣời
cai tại Trung tâm ...Việc dạy nghề còn rất đơn giản, chủ yếu là đào tạo trình độ sơ
cấp không đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động do vậy sau khi rời Trung tâm học
18
viên không tìm đƣợc việc và không tự tạo đƣợc việc làm bằng nghề đã học tại Trung
tâm[8, 29, 30].
1.5 ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG
METHADONE
1.5.1 Khái niệm về Methadone
Methadone là một chất tổng hợp đồng vận với các chất dạng thuốc phiện,
nhƣng có chu kỳ bán hủy dài hơn, trên 24 giờ; nó làm chậm lại sự tụt giảm
Methadone trong máu, giữ cho ngƣời bệnh ở trạng thái không bị chao đảo, không
bị khó chịu. Cho phép ngƣời bệnh thực hiện đựợc các chức năng hoạt động bình
thƣờng, trở lại dần các thích thú đã mất và có thể theo đuổi lại lối sống lành
mạnh, kỷ cƣơng, hữu ích, tăng khả năng tái hòa nhập xã hội[42].
1.5.2 Mục đích của điều trị
Giảm sử dụng các chất dạng thuốc phiện bất hợp pháp, giảm tỉ lệ tiêm chích
chất dạng thuốc phiện. Giảm tác hại do nghiện các chất dạng thuốc phiện gây ra
(hoạt động tội phạm, lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C do sử dụng chung
bơm kim tiêm, tử vong do sử dụng quá liều các chất dạng thuốc phiện…). Cải
thiện sức khỏe cá nhân và cộng đồng, giúp ngƣời nghiện duy trì việt làm, ổn định
cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội[6, 9, 42].
1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone
Methadone đƣợc chỉ định diều trị trong các trƣờng hợp sau: Điều trị triệu
chứng đau, từ đau vừa đến đau nặng, các cơn đau mãn tính. Điều trị trong hội
chứng cai khi cắt cơn giải độc nghiện các chất dạng thuốc phiện (nhƣ là Heroin
và Morphine). Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện[6, 9, 42].
1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone
Dị ứng với Methadone, bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù. Ngƣời đang bị suy
hô hấp nặng, hen cấp tính, chấn thƣơng sọ não, tăng áp lực nội sọ, viêm loét đại
tràng, co thắt đƣờng tiết niệu và đƣờng mật. Những ngƣời có rối loạn tâm thần
nặng mà chƣa đƣợc điều trị ổn định: Tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lƣỡng
cực, trầm cảm có ý tƣởng và hành vi tự sát. Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc
19
đồng vận, đối vận, hoặc vừa đồng vận vừa đối vận với CDTP (LAAM,
Naltrexone, Buprenorphine).
Thận trọng khi điều trị cho các đối tƣợng sau: Ngƣời nghiện nhiều loại ma
túy; ngƣời bệnh nghiện rƣợu; ngƣời có tiền sử sử dụng Naltrexone; ngƣời bệnh
tâm thần đang sử dụng các thuốc hƣớng thần; ngƣời đang bị các bệnh mãn tính
[6, 9, 42].
1.5.5 Tác dụng không mong muốn
Ngƣời bệnh tham gia điều trị Methadone có một số tác dụng không mong
muốn nhƣ: Táo bón, khô miệng và tăng tiết mồ hôi; rối loạn giấc ngủ, buồn nôn,
nôn, giãn mạch và gây ngứa, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ; chứng vú to ở đàn
ông, rối loạn chức năng tình dục [6, 9, 42].
1.5.6 Tƣơng tác thuốc
Những ngƣời nghiện CDTP đồng nhiễm HIV, Lao… đang điều trị
Methadone đồng thời điều trịARV và các bệnh lý khác kèm theo. Khi đó, cần lƣu
ý đến các tƣơng tác giữa thuốc Methadone với các thuốc khác nhƣ: Thuốc ARV,
thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội... Khi có tƣơng tác thuốc
có thể dẫn tới: Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị bằng Methadone; giảm hiệu
quả của liệu pháp điều trị ARV; giảm tuân thủ điều trị[6, 9, 42].
1.5.7 Duy trì điều trị Methadone
Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ duy trì điều trị của bệnh nhân sau 1 năm
đạt từ 60%-80% là mức trung bình và trên 80% đƣợc coi là điều trị thành công.
Dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, hƣớng dẫn điều trị nghiện các
CDTP bằng thuốc Methadone của Bộ Y tế cũng quy định thời gian tối thiểu điều
trị là 1 năm để đảm bảo hiệu quả điều trị. Đối lập với tuân thủ điều trị là tỷ lệ bỏ
điều trị, đây cũng là chỉ số đƣợc các nghiên cứu đo lƣờng để đánh giá hiệu quả
điều trị, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả điều trị càng cao[64].
Nghiên cứu tại Hải Phòng cho thấy tỷ lệ duy trì điều trị sau 1 năm là
86,4%, năm thứ 2 là 83,5% và năm thứ ba giảm xuống còn 77,7%[48, 63].
Nghiên cứu ở các quốc gia khác cho thấy tỷ lệ bỏ trị sau 12 tháng trong một
nghiên cứu tại Đài Loan là 41,6%[65]; các nghiên cứu tại Trung Quốc cho tỷ lệ
20
tuân thủ điều trị Methadone chỉ đạt 55,2% sau 12 tháng và 43% sau 24
tháng[66]; tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone là 74,4% sau 12 tháng tại Israel
[67]và 72% sau 12 tháng, 49,8% sau 24 tháng tại Canada[59, 68].
1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone
Trên Thế giới: Hiện nay có các loại thuốc tƣơng đối phổ biến dùng để điều
trị nghiện các CDTP đó là Methadone, Buprenorphine và Naltrexone.
Methadone đƣợc sản xuất trong Chiến tranh thế giới thứ II với mục đích
ban đầu là làm thuốc giảm đau, có tác dụng kéo dài thời gian chuyển thƣơng để
sử dụng trên chiến trƣờng. Methadone nằm trong danh mục các thuốc thiết yếu
của WHO, đƣợc quản lý nghiêm ngặt theo Công ƣớc năm 1961 về ma tuý. Năm
1964, hai bác sỹ ngƣời Mỹ là Marie Nyswander và Vincent Dole đã dùng
Methadone để điều trị thí điểm cho những ngƣời nghiện Heroin. Từ những kết
quả thu đƣợc, họ phát hiện ra rằng Methadone có thể giúp ngƣời nghiện ngừng
sử dụng Heroin và không bị tăng liều khi dùng Methadone trong thời gian dài.
Từ đó, liệu pháp điều trị duy trì cho ngƣời nghiện Heroin bằng Methadone ra đời.
Điều trị thay thế bằng Methadone đã đƣợc đánh giá là phƣơng pháp điều trị hiệu
quả đối với những ngƣời nghiện CDTP và là một trong bốn biện pháp can thiệp
bằng thuốc thay thế đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nhằm dự phòng lây
nhiễm HIV trong nhóm ngƣời tiêm chích ma túy. Hiện nay trên thế giới đã có
trên 80 quốc gia đã triển khai chƣơng trình điều trị thay thế các CDTP bằng
Methadone [9, 13, 43].
Tại Việt Nam: Viện Sức khỏe tâm thần Trung ƣơng đã tiến hành triển khai
nghiên cứu và thử nghiệm điều trị thay thế bằng Methadone từ cuối năm 1996.
Chƣơng trình thí điểm tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, đến
31/12/2015 đã có 57 tỉnh triển khai với 239 cơ sở điều trị Methadone, 43.720
ngƣời đƣợc điều trị Methadone; thuốc Methadone đã đƣợc cấp phát đến tuyến xã,
phƣờng. Số liệu báo cáo của chƣơng trình Methadone đến 31/12/2020, đã triển
khai tất cả 63/63 tỉnh, thành phố với 562 cơ sở điều trị và cấp phát thuốc
Methadone, điều trị cho 52.725 bệnh nhân.
21
Kể từ giai đoạn triển khai thí điểm năm 2008 đến năm 2019, hệ thống các
văn bản và hƣớng dẫn chuyên môn đã từng bƣớc hƣớng dẫn toàn diện về điều
kiện hoạt động, tổ chức điều trị, phác đồ điều trị (tại cộng đồng, trong trại giam
và trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc), việc cung ứng và quản lý thuốc, cơ chế
chính sách về ngân sách hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách tham gia điều trị,
phí và lệ phí và khung giá dịch vụ điều trị. Đặc biệt, đã hƣớng dẫn cụ thể việc
cấp phát thuốc Methadone tại xã/phƣờng/ thị trấn, qua đó tạo điều kiện tiếp cận
điều trị và duy trì tuân thủ điều trị cho ngƣời bệnh[2, 3, 12, 14, 41, 44-46].
Tại tỉnh Thanh Hoá: Đƣợc sự đồng ý của Bộ Y tế, Chƣơng trình thí điểm
tại thành phố Thanh Hoá vào 3/2011 với 01 cơ sở điều trị Methadone, đến
31/12/2015 đã có 17 huyện/thị/thành phố triển khai với 20 cơ sở điều trị
Methadone, điều trị cho 1.850 ngƣời nghiện ma túy; đến 31/12/2019, tại Thanh
Hóa, Chƣơng trình Methadone bao phủ đƣợc 25/27 huyện/ thị/ thành phố với 42
cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone đƣợc mở ra, điều trị duy trì cho gần
2.700 ngƣời nghiện ma tuý, đặc biệt là mô hình thí điểm điều trị Methadone tại
tuyến xã đã đƣợc triển khai tại xã Thành Sơn và Trung Sơn, huyện Quan Hóa và
bƣớc đầu có kết quả rất tích cực. Hiệu quả điều trị: Tỷ lệ bỏ trị (18,7%),tỷ lệ
bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng ma tuý giảm (từ 100% xuống 17,3%). Bệnh nhân
vẫn còn sử dụng Heroin trong quá trình điều trị thì tần suất dụng từ 1-2 lần/tháng
(khoảng 15% đến 20%). Theo kết quả điều tra, 18% bệnh nhân HIV (+), không
phát hiện trƣờng hợp nhiễm HIV mới trong số bệnh nhân âm tính với HIV khi
mới bắt đầu điều trị. Môi trƣờng nơi có nhiều bệnh nhân điều trị thay đổi tích
cực, nhất là về mặt trật tự xã hội, giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật trong số những
ngƣời tham gia chƣơng trình[5, 22-25].
1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE
1.6.1 Mô hình điều trị Methadone trên Thế giới
Các loại mô hình triển khai tại các quốc gia trên Thế giới là:
22
1) Mô hình phòng khám độc lập là Phòng khám Methadone với các nhân
viên y tế chuyên trách, có bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát
thuốc;
2) Mô hình điều trị Methadone lồng ghép trong các cơ sở y tế, trại tù...có
bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát thuốc làm kiêm nhiệm.
Tại Hồng Kông: Thành lập Phòng khám Methadone độc lập với các nhân
viên y tế chuyên trách, có bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát
thuốc; bắt đầu chƣơng trình thí điểm năm 1972, ở phố High. Hồng Kông là nơi
có chƣơng trình Methadone lâu dài và qui mô nhất ở châu Á. Sở Y tế Hồng Kông
đã cung cấp Methadone cho ngƣời nghiện thuốc phiện từ những năm 1970. Hiện
nay, ở Hồng Kông có 21 phòng khám Methadone, cung cấp Methadone hằng
ngày cho khoảng 8.000 ngƣời nghiện. Tất cả các phòng khám đều hoạt động 7
ngày trong tuần. Khi có mƣa bão, các phòng khám có các dịch vụ đặc biệt và 12
phòng khám vẫn mở cửa trong những ngày đó để phục vụ bệnh nhân.
Tại Trung Quốc: Phòng khám Methadonedo Hội Chữ thập đỏ quản lý. Các
nhân viên làm việc cũng đƣợc đào tạo về điều trị Methadone nhƣ khám, kê liều
Methadone và tƣ vấn. Đã có 716 phòng khám Methadone ở 28 tỉnh, với tổng số
>330.000 bệnh nhân đƣợc điều trị bằng Methadone >132,000 điều trị ở liều duy
trì. Ngăn ngừa đƣợc 7.000 trƣờng hợp nhiễm HIV, giảm đƣợc > 42 tấn Heroin
tiêu thụ.
Tại In-đô-nê-xia: Chƣơng trình Methadone triển khai trong nhà tù ở (4 nhà
tù)….Các Phòng khám điều trị thay thế bằng Methadone có nhân viên y tế trong
tù đảm nhiệm việc cấp thuốc Methadone; tích hợp các hoạt động giảm tác hại
bao gồm Methadone, bao cao su, VCT & ARV.
Tại Ma-lay-xi-a: Là các Phòng khám điều trị và chăm sóc (C&C). Mô hình
này do Cơ quan phòng, chống ma túy quốc gia Malaysia xây dựng và trực tiếp
quản lý. Tại các phòng khám này, bệnh nhân đƣợc tƣ vấn điều trị tự nguyện, nếu
nhƣ không muốn tiếp tục duy trì điều trị, bệnh nhân có thể tự rút khỏi chƣơng
trình bất kỳ thời gian nào mà không gặp phải bất cứ sự cản trở hay các vấn đề rắc
23
rối liên quan đến pháp luật. Một phòng điều trị và chăm sóc của Malaysia hiện có
60 cán bộ làm việc, bao gồm cả các bác sĩ và nhân viên y tế.
Mô hình tại Mỹ: Là các phòng khám Methadone độc lập, các nhân viên y tế
làm việc tại các phòng khám Methadone ở Mỹ đƣợc đào tạo rất tốt. Tại đây các
bệnh nhân đƣợc khám, tƣ vấn tâm lý và điều trị thay thế bằng thuốc Methadone:
Thất bại với việc điều trị cƣỡng bức, từ năm 1964, Mỹ bắt đầu áp dụng rộng rãi
chƣơng trình Methadone. Kết quả đầu tiên mà Mỹ đạt đƣợc là giảm đƣợc đáng
kể tỷ lệ tội phạm liên quan đến mua bán, tàng trữ chất dạng thuốc phiện, ổn định
trật tự xã hội. Sau năm 1980, tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C trong nhóm
nghiện Heroin giảm hẳn. Hiện nay tại Mỹ có 750 phòng khám Methadone điều
trị cho trên 210.000 ngƣời nghiện Heroin. Hầu hết là các phòng khám Methadone
tƣ nhân, hoạt động riêng lẻ. Mang Methadone về uống ở nhà rất phổ biến, chi phí
cho bệnh nhân > 300 $ US/tháng.
Mô hình tại Ét-tô-nia: Là các Phòng khám đặt tại Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS của các tỉnh tƣơng tự nhƣ Việt Nam. Tại Phòng khám các bệnh nhân
đƣợc cung cấp các dịch vụ y tế nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV và điều
trị thay thế bằng Methadone[6, 8, 13].
Nhìn chung tại các Phòng khám Methadone ở các quốc gia khác nhau, có
thể do các đơn vị chủ quản khác nhau, đặt ở các địa điểm khác nhau. Nhƣng đều
có điểm chung là: Thực hiện điều trị thay thế CDTP bằng Methadone, cho uống
với liều Methadone từ liều thấp (từ 15 – 30mg tùy thuộc vào kết quả đánh giá độ
dung nạp CDTP của ngƣời bệnh (liều trung bình là 20mg) và tăng dần đến mức
độ phù hợp, kết hợp tƣ vấn tuân thủ điều trị trƣớc, trong điều trị và xét nghiệm để
kiểm tra CDTP trong nƣớc tiểu. Một số điểm khác nhau ở từng nơi, từng quốc
gia là tại các Phòng khám có tích hợp thêm việc cung cấp các dịch vụ khác nhƣ
tƣ vấn xét nghiệm HIV (VCT), điều trị ARV, cung cấp BKT sạch, cung cấp dịch
vụ việc làm...[8, 9]
1.6.2 Mô hình điều trị Methadone tại Việt Nam
Thực hiện theo Thông tƣ số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế
về việc hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP
24
ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; Nghị định 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủquy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam
Việt Nam triển khai mô hình điều trị Methadone với tên gọi là cơ sở điều
trị Methadone và điểm cấp phát thuốc Methadone là điểm vệ tinh nhận bệnh
nhân đã ổn định liều từ cơ sở điều trị chính.
Điều 23 Thông tƣ số 12/2015/TT-BYT quy định Trách nhiệm của cơ sở
điều trị:
1) Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
theo hƣớng dẫn chuyên môn do Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định;
2) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự phù hợp với nhu cầu
công việc và số lƣợng bệnh nhân điều trị tại cơ sở;
3) Định kỳ hàng tháng báo cáo danh sách ngƣời bệnh đƣợc điều trị, tình
hình điều trị và tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh tham gia điều trị cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định;
4) Chịu sự kiểm tra, theo dõi của Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh. Cơ sở điều trị methadon đƣợc thành lập dựa trên nhu cầu thực tế
tại mỗi địa phƣơng.
Tại Khoản 3 Điều 12, Chƣơng III về Tổ chức điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện có quy định về nhân sự cho cơ sở điều trị thay thế: có nhân viên y tế
25
đƣợc phép khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện; có nhân viên y tế hỗ
trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh, xét nghiệm, tƣ vấn; có nhân viên bảo quản
và cấp phát thuốc thay thế; có nhân viên phụ trách hành chính. Theo đó, nhân sự
làm việc tại cơ sở điều trị Methadone
- Bác sỹ - 01 ngƣời
- Điều dƣỡng viên - 1-2 ngƣời
- Nhân viên cấp phát thuốc - 1-2 ngƣời
- Nhân viên tƣ vấn - 01 ngƣời
- Nhân viên xét nghiệm - 01ngƣời
- Nhân viên hành chính - 01 ngƣời
- Nhân viên bảo vệ - 1-2 ngƣời
Cơ sở điều trị Methadone là phòng khám có các nhân viên y tế đƣợc đào
tạo chuyên sâu về chƣơng trình Methadone, có từ 7-9 cán bộ y tế.
Các bƣớc hoạt động của mô hình cơ sở điều trị Methadone
Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4 Bƣớc 5 Bƣớc 6
Tiếp nhận Xét nghiệm Tƣ vấn Dò liều Điều trị Đánh giá tuân
bệnh nƣớc tiểu tìm tuân thủ cho duy trì thủ điều trị có
nhân, tƣ CDTP, đánh điều trị và bệnh cho thể cho bệnh
vấn và giá bệnh nhân khởi liều nhân để bệnh nhân giảm liều
khám sàng đủ điều kiện Methadone đạt liều nhân để ra khỏi
lọc điều trị duy trì chƣơng trình
Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone
26
Đa số các cơ sở điều trị Methadone đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện, tại Trung tâm 06, cơ sở xã hội
hoá...tất cả hoạt động theo quy định chuyên môn của Bộ Y tế [44, 46].
1.6.3 Các nhóm chỉ số chính đánh giá kết quả của chƣơng trình
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện
bằng Methadone nhìn chung tập trung vào các nhóm chỉ số chính sau:
1) Tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục duy trì điều trị Methadone;
2) Tỷ lệ bệnh nhân giảm và dừng sử dụng CDTP;
3) Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi nguy cơ nhƣ tiêm chích chung, không sử
dụng bao cao su trong quan hệ tình dục;
4) Tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C;
5) Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi phạm pháp luật , hành vi bạo lực gia đình;
6) Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện sức khoẻ thể chất, tâm thần và chất lƣợng
cuộc sống;
7) Tỷ lệ bệnh nhân có việc làm;
8) Tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân, gia đình và xã hội[41, 48, 61-63]
1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ METHADONE
1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp
Khi điều trị bằng Methadone đến liều điều trị ổn định, ngƣời nghiện giảm
sự thèm muốn các chất ma túy, điều này đã đƣợc chứng minh qua các nghiên
cứu: Tác giả Vũ Văn Công nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2009 cho thấy, điều trị
Methadone đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm sử dụng ma túy: Số
ngày trung bình dùng Heroin trƣớc khi vào điều trị Methadone so với sau điều trị
Methadone 30 ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5[47].
Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 cho
thấy: Tỷ lệ sử dụng Heroin giảm sau 3 tháng từ 100% xuống còn 34,6% tại Hải
Phòng và 36,2% tại thành phố Hồ Chí Minh; sau 2 năm con số này giảm còn
22,9% tại Hải Phòng và 14,6% tại thành phố Hồ Chí Minh[48].
27
Nghiên cứu của Nasir và cộng sự tại Malaysia năm 2010 trên 216 bệnh
nhân, kết quả cho thấy điểm số giảm sử dụng Heroin sau 12 tháng cải thiện rõ
rệt, điểm số khác biệt là 2.01 (p<0.001)[49]. Báo cáo nghiên cứu của Ball JC và
Ross A cho thấy bệnh nhân ngừng sử dụng Heroin trong 6 tháng đầu tiên tham
gia điều trị là 77%, sau 4 đến 5 năm điều trị tỷ lệ này tăng lên tới 92% [50]. Kết
quả nghiên cứu của Simpson DD, Sells SB tại Mỹ trên 1.856 bệnh nhân điều trị
Methadone trong 3 năm, kết quả cho thấy: Tỷ lệ sử dụng ma túy trƣớc điều trị 02
tháng là 100%, sau 12 tháng điều trị tỷ lệ này còn 36% và sau 36 tháng điều trị
giảm xuống là 22%[51].
1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm
Kết quả nghiên cứu của David S. Metzger và cộng sự trên 2 nhóm, nhóm
tham gia điều trị Methadone giảm rõ rệt so với nhóm ngƣời không tham gia điều
trị Methadone. Ở bệnh nhân điều trị Methadone tiếp tục còn tiêm chích ma túy,
tỷ lệ tiêm chích Heroin hàng tuần là 33%, giảm rõ rệt so với nhóm ngƣời không
điều trị Methadone là 69% (p<0,01). Hành vi dùng chung BKT ở đối tƣợng
không tham gia điều trị Methadone (70%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân
Methadone (34%) với p<0,01[52]. Trong nghiên cứu của Ball JC, Lange WR,
Meyers CP, Friedman SR, (1998) thực hiện trong 3 năm tại thành phố New York,
Philadelphia và Baltimore. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời nghiện chích ma
tuý khi bỏ điều trị Methadone càng lâu thì nguy cơ tái sử dụng ma tuý càng cao,
tỷ lệ quay lại tiêm chích sau 1-3 tháng bỏ điều trị là 45,5%, sau 4-6 tháng bỏ điều
trị 57,6%, sau 7-9 tháng bỏ điều trị là 72,7%, sau 12 tháng bỏ điều trị là
82,1%[53]. Nghiên cứu của R. Musa, A. Z. Abu Bakar và U. Ali Khan năm 2012
tại Malaysia cũng cho thấy điểm thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV sau 12
tháng thay đổi rõ rệt, điểm số khác biệt là 7,64 (p<0,001)[55]. Trong nghiên cứu
tại 8 phòng khám thuộc Trung tâm đào tạo Methadone Quốc gia tại Viện nghiên
cứu lạm dụng ma túy tỉnh Vân Nam – Trung Quốc trên 1.153 bệnh nhân, kết quả
thu đƣợc rất khả quan: Tỷ lệ tiêm chích ma túy đã giảm từ 69,1% xuống còn
8,9%; số lƣợt tiêm chích từ 90 lần/tháng giảm xuống 2 lần/tháng. Số liệu này cho
thấy hành vi tiêm chích ma túy giảm rõ rệt [54].
28
Nghiên cứu của Vũ Văn Công trong nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2009,
cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi vào điều trị Methadone sử dụng chung bơm
kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉ sau 3 tháng điều
trị[47]. Trong nghiên cứu đánh giá đề án thí điểm điều trị Methadone tại Việt
Nam: Trƣớc điều trị khoảng từ 11%- 30% bệnh nhân có sử dụng chung bơm kim
tiêm, sau 24 tháng chỉ còn 2% bệnh nhân có hành vi dùng chung bơm kim tiêm
trong nhóm bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy[3, 48].
1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn
Trong nghiên cứu của Metzger DS và cộng sự về hành vi lây nhiễm HIV
và tình trạng lây nhiễm HIV qua đƣờng máu ở 02 nhóm ngƣời tiêm chích ma tuý
đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone. Trƣớc điều
trị, tỷ lệ sử dụng bao cao su thƣờng xuyên với bạn tình thƣờng xuyên và phụ nữ
mại dâm lần lƣợt là 36,3% và 92,9% thì sau 12 tháng điều trị tỷ lệ này đã tăng
lên lần lƣợt là 37,5% và 95,8%, sau 24 tháng điều trị tỷ lệ này đã là 43,9% và
96,8%. Sau 18 tháng, kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng BCS khi QHTD trong
nhóm điều trị Methadone cao hơn trong nhóm không đƣợc điều trị (15% so với
12%, p<0,01)[52].
1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C
Sau khi đƣợc tham gia điều trị Methadone, ngƣời nghiện CDTP mà phổ
biến là tiêm chích Heroin, nhu cầu sử dụng và TCMT giảm, dẫn đến giảm lây
nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác, đƣợc chứng minh qua
các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Metzger DS, Woody GE, McLellan AT, O’Brien CP,
Druley P, Navaline H (1993) về tình trạng lây nhiễm HIV ở hai nhóm ngƣời tiêm
chích ma túy đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị Methadone. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trƣớc điều trị ở nhóm đƣợc điều trị là 11%, ở
nhóm không đƣợc điều trị là 18%. Sau 18 tháng nghiên cứu, tỷ lệ HIV ở nhóm
đƣợc điều trị Methadone là 15%, ở nhóm không đƣợc điều trị là 33%, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01[52].
29
Trong nghiên cứu khác về tình hình nhiễm mới HIV của 185 bệnh nhân sau
khi điều trị 18 tháng, nghiên cứu này đƣợc chia làm 03 nhóm, nhóm đƣợc điều trị
Methadone thƣờng xuyên (n=85), nhóm điều trị không thƣờng xuyên (bị gián
đoạn 1, 2 hoặc 3 lần) (n=45) và nhóm không đƣợc điều trị (n=55), sau 18 tháng,
tỷ lệ nhiễm mới HIV tại nhóm đƣợc điều trị Methadone là 3,5%, tại nhóm điều
trị không thƣờng xuyên là 4,4% và tại nhóm không đƣợc điều trị là 22%. So sánh
giữa nhóm đƣợc điều trị Methadone thƣờng xuyên với nhóm không đƣợc điều trị
Methadone (OR=7,63, CI=1,99-29,27, p<0,01), với nhóm điều trị không thƣờng
xuyên (OR=1,08). Nhƣ vậy nhóm ngƣời nghiện chích ma túy không đƣợc điều trị
Methadone có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm đƣợc điều trị thay thế bằng
thuốc Methadone sau 18 tháng là 7,63 lần[52]
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự tại Hải Phòng và
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV, trƣớc điều trị là
28,2% sau 12 tháng điều trị Methadone là 28,2% và sau 24 tháng điều trị
Methadone là 28,4%, theo d i trong 02 năm điều trị Methadone, trong số những
bệnh nhân tham gia mô hình Methadone chỉ có 01 bệnh nhận bị nhiễm mới HIV.
Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm vi rút Viêm gan B có tăng từ 16,1% trƣớc điều trị
Methadone lên 17,3% sau 24 tháng điều trị Methadone[48].
Trong nghiên cứu khác tại Việt Nam, sau 12 tháng điều trị, chỉ phát hiện
một trƣờng hợp nhiễm HIV mới trong tổng số 760 bệnh nhân âm tính khi mới bắt
đầu điều trị [56]. Kết quả nghiên cứu của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện
Bạch Mai cũng cho thấy trong suốt quá trình nghiên cứu không có trƣờng hợp
nào bị lây nhiễm mới HIV[57].
1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị
Nghiên cứu tại Malaysia sau 2 năm cho thấy cả 4 yếu tố trong chất lƣợng
cuộc sống (thể chất, tâm thần, mối quan hệ xã hội và môi trƣờng) đều đƣợc cải
thiện rõ rệt (p<0.001) đặc biệt là chỉ số về sức khỏe tâm thần tăng 20% sau 2 năm
điều trị[55]
Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn thí điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho
30
thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ trầm cảm giảm từ 80% xuống còn 15% sau 12
tháng điều trị Methadone. Đánh giá thang điểm chất lƣợng sống của Tổ chức Y
tế Thế giới tăng lên: Về thể chất (81 so với 69), tâm lý (69 so với 56) và xã hội
(56 so với 50)[48].
1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật
Khi tham gia điều trị bằng Methadone bệnh nhân còn đƣợc điều trị bằng
các liệu pháp tâm lý, tạo việc làm, có cơ hội để cải thiện cuộc sống của mình, tái
hòa nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động bình thƣờng của xã hội và giảm
hành vi vi phạm pháp luật.
Theo nghiên cứu của Lin P., Yang, Guodong M và cộng sự năm 2007,
Kết quả thu đƣợc trên 1.153 bệnh nhân tại 8 phòng khám Methadone ở Trung
Quốc rất khả quan: hành vi tội phạm giảm từ 20,7% xuống còn 3,8% và chỉ có 8
trƣờng hợp huyết thanh chuyển sang HIV (+) trong vòng 12 tháng.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chứng minh mâu thuẫn trong gia đình,
xã hội cũng giảm mạnh khi bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Nếu nhƣ
trƣớc điều trị trên 40% bệnh nhân (khi còn nghiện ma túy) có tiền án, tiền sự thì
sau 12 tháng tham gia điều trị Methadone, tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục có các hành vi
vi phạm pháp luật đƣợc ghi nhận còn rất thấp (2,11%) và tỷ lệ này tiếp tục giảm
chỉ còn 1,34% sau 24 tháng điều trị[48].
1.7.7 Làm tăng cơ hội có việc làm
Bệnh nhân sau thời gian điều trị Methadone, ngƣời bệnh giữ đƣợc việc làm
và có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm cũng nhƣ có việc làm trở lại. Trong nghiên
cứu của Simpson DD, Sells SB (1982), tỷ lệ ngƣời có việc làm sau điều trị bằng
Methadone đã tăng lên, từ 33% trƣớc điều trị bằng Methadone một năm, sau điều
trị 3 năm tỷ lệ này đã tăng lên gần 60%[58].
Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn thí
điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho thấy: tỷ lệ
ngƣời tham gia điều trị có việc làm tăng từ 55% lên 66% (p=0,028)[48].
1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone
31
Theo kinh nghiệm của các nƣớc, chƣơng trình điều trị bằng Methadone sẽ
giúp cộng đồng tiết kiệm đƣợc từ 7 đến 10 lần các chi phí liên quan đến luật
pháp, hành pháp, y tế, xã hội, bảo hiểm và hải quan. Nghiên cứu của NIDA
(1991) qua các dữ liệu, báo cáo của cơ quan điều trị lạm dụng ma túy thành phố
New York, đã ƣớc tính chi phí hàng năm của ngƣời nghiện CDTP tại thành phố
New York, nhƣ sau: Chi phí của ngƣời nghiện không đƣợc điều trị và trên đƣờng
phố là 43.000USD/1 năm, chi phí cho ngƣời nghiện bị đi tù là 34.000 USD/1
năm, chƣơng trình điều trị cai nghiện tại nhà là 11.000 USD/1 năm, cho điều trị
bằng thuốc Methadone là 2.400 USD/1 năm[59, 60].
1.7.9 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị Methadone
Kết quả thành công của chƣơng trình điều trị Methadone đó là: Số bệnh
nhân duy trì điều trị cao, bệnh nhân bỏ trị ít, số bệnh nhân sử dụng lại ma túy
thấp. Một số yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả điều trị là: 1) Yếu tố cá nhân
người nghiện ma túy và gia đình họ; 2) Yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, địa lý...3)
Yếu tố của chương trình Methadone như cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực
làm việc, chương trình đào tạo...
1.7. 9.1 Một số yếu tố liên quan đến việc tiếp tục sử dụng ma túy
Nghiên cứu đầu tiên về Methadone tại Việt Nam cho thấy: Từ 100% bệnh
nhân sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị với tần suất sử dụng khá cao
(trung bình 4-5 lần/ngày), sau 2 năm tham gia điều trị đã giảm xuống còn 14,6%
tại Hải Phòng và 22,9% tại thành phố Hồ Chí Minh[3]. Nghiên cứu tại Trung
Quốc cho thấy có tới 75% bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng Heroin nhiều hơn 1 lần
trong tháng tại thời điểm sau 1 năm tham gia điều trị. Trong một nghiên cứu thực
hiện tại Tứ Xuyên có 44,9% bệnh nhân báo cáo tiếp tục sử dụng Heroin hoặc có
xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính trong vòng 30 ngày trƣớc thời điểm nghiên
cứu[69].
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin trong khi
tham gia điều trị Methadone của bệnh nhân (1) các yếu tố về nhân khẩu học xã
hội nhƣ: Tuổi, giới, trình độ học vấn, việc làm, thu nhập ổn định; (2) các bệnh lý
tâm thần; đồng nhiễm trên bệnh nhân: điều trị ARV, bệnh lao, HBV, HCV hay
32
(3) các yếu tố khác liên quan: Mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ bạn bè và
xã hội...[9, 70]
Tuổi và hôn nhân gia đình: Các nghiên cứu tại Việt Nam về hiệu quả của
điều trị Methadone cũng chỉra là, tuổi bệnh nhân có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục
sử dụng Heroin trong quá trình tham gia điều trị. Bệnh nhân có việc làm ổn định
có xu hƣớng ít sử dụng chất gây nghiện trong khi điều trị Methadone, nhóm bệnh
nhân sống chung với bạn tình có nguy cơ sử dụng Heroin trong quá trình điều trị
cao hơn nhóm sống độc thân[61, 71, 72].
Giới tính: Báo cáo ở Việt nam cho thấy trong số những ngƣời sử dụng ma
túy thì nam giới chiếm tới 94%. Các nghiên cứu về điều trị nghiện CDTP bằng
Methadone cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam giới trên 95%. Theo báo cáo của
UNODC cứ 3 ngƣời sử dụng ma túy thì có hai ngƣời nam giới và một là nữ giới.
Tỷ lệ này cũng dao động ở các khu vực khác nhau nhƣng nam giới luôn chiếm tỷ
lệ cao hơn.
Yếu tố gia đình: Các nghiên cứu quốc tế và trong nƣớc đều chỉ ra rằng,
nghiện có yếu tố di truyền, nếu trong gia đình có ngƣời nghiện thì nhiều khả
năng mang một hoặc nhiều gen liên quan đến tình trạng này. Các nhà khoa học
đã tìm thấy một số gen làm cho một ngƣời nhạy cảm hơn với nghiện các chất.
Yếu tố gia đình là yếu tố mạnh để dự báo ai đó có thể trở thành nghiện. Nếu một
gia đình có nhiều ngƣời nghiện ma túy, thì ngƣời lớn lên với các thành viên trong
gia đình đó có nhiều khả năng cũng có vấn đề với ma túy. Yếu tố mối quan hệ
trong gia đình cũng là yếu tố ảnh hƣởng, trong nghiên cứu cắt ngang tại tỉnh
Chiết Giang và Giang Tây, Trung Quốc trên 560 bệnh nhân, nhóm không nhận
đƣợc sự hỗ trợ của gia đình thì có nguy cơ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị
Methadone cao hơn nhóm có hỗ trợ[74].
Yếu tố sức khỏe tâm thần: Những ngƣời có rối loạn sức khỏe tâm thần nhƣ
trầm cảm hoặc rối loạn stress, sau chấn thƣơng có nhiều khả năng sẽ trở thành
ngƣời phụ thuộc vào chất ma túy. Những ngƣời thƣờng có lo âu, trầm cảm và cô
đơn tìm cách sử dụng ma túy để đối phó với những cảm xúc tâm lý đau đớn.
33
Sử dụng chất gây nghiện trước, trong quá trình điều trị: Trong nghiên cứu
thuần tập hồi cứu tại Canada có khoảng 3% trong số 39.140 bệnh nhân tiếp tục
sử dụng các CDTP trên 90 ngày. Trong nghiên cứu của Mỹ về sử dụng ma túy và
sức khỏe cho thấy 50,5% ngƣời lạm dụng thuốc giảm đau có đơn thuốc từ bạn
hoặc ngƣời thân cho, 22,1% nhận đơn thuốc từ bác sĩ. Khi một ngƣời sử dụng
các CDTP nhiều lần và khi khả năng tìm kiếm thuốc đó hạn chế có thể khiến họ
chuyển từ thuốc đƣợc kê đơn sang chất rẻ hơn và nguy hiểm hơn nhƣ Heroin.
Nghiên cứu tại Quảng Đông, Trung Quốc đánh giá bệnh nhân có tiền sử
tiêm chích ma túy có xu hƣớng ít sử dụng Heroin trong quá trình điều trị hơn
nhóm bệnh nhân không có tiền sử tiêm chích là gần 20% (OR=0,81)[73].
Thiếu sự quan tâm của gia đình: Hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự
giám sát của cha mẹ có thể làm tăng nguy cơ mắc nghiện. Nghiên cứu của
Kendel cho thấy chất lƣợng nuôi dạy con của các bà mẹ giảm nhƣ là: Giám sát
con cái ở mức thấp, kỷ luật bằng trừng phạt, ít gần gũi và tham gia tích cực với
con cái, làm gia tăng việc sử dụng ma túy[8, 9, 13, 17].
Điều trị HIV/AIDS và bệnh Lao: Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy
bệnh nhân điều trị Methadone đồng thời với điều trị ARV, điều trị lao có xu
hƣớng sử dụng chất gây nghiện cao hơn nhóm bệnh nhân Methadone không tham
gia điều trị ARV, điều trị lao. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu đƣợc
tiến hành tại Trung Quốc: Bệnh nhân HIV dƣơng tính có xu hƣớng tiếp tục sử
dụng chất gây nghiện trong quá trình điều trị cao hơn nhóm HIV âm tính[75-79].
Bệnh nhân bỏ liều Methadone: Những ngƣời này có xu hƣớng sử dụng
Heroin cao hơn nhóm tuân thủ điều trị tốt 3,7 lần tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết
quả tƣơng tự cũng đƣợc chứng minh trong một nghiên cứu tại Trung Quốc: Bệnh
nhân thƣờng xuyên bỏ uống thuốc có xu hƣớng tiếp tục sử dụng Heroin cao hơn
gần 6 lần so với nhóm uống thuốc đều đặn [48, 80, 81].
Liều điều trị Methadone: Liều điều trị Methadone bậnh nhân đang uống
cũng có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy trong quá trình điều trị. Một
số nghiên cứu cho thấy liều thuốc Methadone thấp thì tỷ lệ tiếp tục sử dụng ma
34
túy trong quá trình điều trị càng cao hoặc kết quả của một nghiên cứu tại Thụy
Điển cho thấy liều điều trị càng cao thì số ngày sử dụng heroin càng ít[82].
1.7. 9. 2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị
Có rất nhiều thách thức để một bệnh nhân có thể duy trì điều trị Methadone.
Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra các yếu tố chính ảnh hƣởng đến việc bỏ trị
của bệnh nhân bao gồm:
1) các yếu tố nhân khẩu, kinh tế xã hội[83],
2) mức độ và tình trạng sử dụng Heroin[84],
3) các bệnh lý kèm theo trong quá trình điều trị[85],
4) chuyên môn, chất lƣợng dịch vụ điều trị[86].
Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị trong nhóm bệnh nhân tại Tuyên
Quang - một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam - cho thấy: Trình độ học vấn,
nghề nghiệp và tình trạng kinh tế của bệnh nhân cũng có ảnh hƣởng đến việc
tuân thủ điều trị.
Tuổi và hôn nhân gia đình: Nghiên cứu thuần tập đƣợc tiến hành năm 2015
tại Ireland cũng cho kết quả tƣơng tự: những ngƣời lớn tuổi, sống độc thân và ổn
định về kinh tế thì tỷ lệ duy trì điều trị cao hơn nhóm ngƣợc lại[87]. Năm 2008,
Haskew và cộng sự cho thấy tuổi của bệnh nhân, điểm số về độ tin cậy của bệnh
nhân và tình trạng có việc làm của bệnh nhân có mối liên quan đến việc duy trì
điều trị của bệnh nhân đó. Bệnh nhân trẻ, điểm tin cậy thấp và không có việc làm
ổn định có nguy cơ bỏ trị cao hơn nhóm còn lại[88].
Giới tính:Trong một nghiên cứu so sánh đặc điểm hai nhóm bệnh nhân điều
trị Methadone tại Tel-Aviv, Israel và Las Vegas, Nevada cho thấy sau 1 năm
điều trị, bệnh nhân ở Tel-Aviv có tỷ lệ duy trì điều trị cao hơn bệnh nhân ở Las
Vegas (73,6% với 61,6%) trong đó bệnh nhân ở Las Vegas lớn tuổi hơn và nhiều
ngƣời là nữ giới hơn[89]. Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên nhóm bệnh nhân
tham gia điều trị tại Đài Loan cũng cho thấy nữ giới có nguy cơ bỏ trị cao hơn
nhóm nam giới[65]. Tuy nhiên, nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Israel năm 2007
lại cho thấy việc duy trì điều trị tƣơng tự cho cả nam lẫn nữ [67].
35
Yếu tố khoảng cách đi lại nhận dịch vụ: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại
Đài Loan năm 2007 cho thấy khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị quá xa là một
yếu tố làm tăng tỷ lệ bỏ trị của bệnh nhân tham gia điều trị Methadone[65].
Yếu tố liều điều trị Methadone trung bình: Kết quả nghiên cứu năm 2010
tại Vân Nam, Trung Quốc đã đƣa ra tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân liên
quan đến liều uống Methadone của bệnh nhân sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng lần
lƣợt là 94%, 75% và 57% [54]; trong một nghiên cứu khác thực hiện tại
Malaysia năm 2010, liều điều trị Methadone thấp nhất phải đạt 40mg/ngày mới
đủ giữ bệnh nhân ổn định trong chƣơng trình, tránh hành vi tái sử dụng ma túy
và với liều ít nhất 80mg/ngày mới đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất[49, 90].
Một số các yếu tố khác cũng có thể ảnh hƣởng đến việc duy trì điều trị của
bệnh nhân. Nghiên cứu Sarasvita và cộng sự đã chỉ ra: Không thể chỉ dựa vào
dƣợc lực học của thuốc Methadone để duy trì mà còn cần thúc đẩy việc tiếp cận
thông tin về việc cho phép mang thuốc về nhà[91]. Trong nghiên cứu theo dõi
697 bệnh nhân thuộc hai cơ sở điều trị Methadone tại Hà Nội (2009-2013) trong
vòng 4 năm liên tục cho thấy bệnh nhân có tiền sử tiêm chích ma túy, dƣơng tính
với HBV và HCV, đang đƣợc điều trị bằng thuốc kháng virus thƣờng có tỷ lệ bỏ
trị cao hơn các nhóm còn lại [85].
1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn
Quan Hóa là huyện miền núi, có diện tích tự nhiên 99.069,88 ha, cách trung
tâm hành chính tỉnh Thanh Hóa khoảng 140 km về phía Tây. Quan Hóa là 1
trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; có 17 xã và 01 thị trấn
(trong đó có 16 xã là xã thuộc vùng 135). Cơ cấu dân số của huyện Quan Hóa:
Dân tộc Thái chiếm 65,61%; dân tộc Mƣờng chiếm 24,48%; dân tộc Kinh chiếm
8,97%; dân tộc H’ Mông chiếm 0,82% và dân tộc Hoa 0,12%.
1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá
Tình hình nghiện ma tuý: Theo thống kê năm 2015, trên địa bàn huyện
Quan Hóa có gần 400 đối tƣợng nghiện chích ma tuý và nghi nghiện 109 đối
36
tƣợng. Trong đó, riêng 3 xã thuộc “Tam giác vàng”, xã Thành Sơn có 86 đối
tƣợng, xã Trung Thành có 45 đối tƣợng và xã Trung Sơn có 115 đối tƣợng
nghiện chích ma túy. Ba xã trên là xã trọng điểm về HIV/AIDS và nghiện chích
ma túy, ngƣời nghiện ma túy chiếm gần 60% tỷ lệ con nghiện trên địa bàn toàn
huyện[24].
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Quan Hóa là huyện có số ngƣời nhiễm
HIV/AIDS cao nhất các huyện miền núi và đứng thứ hai tỉnh Thanh Hóa, theo
báo cáo của TTYT huyện đến 31/12/2015 có 719 trƣờng hợp nhiễm HIV. Kết
quả giám sát trọng điểm từ 2011 đến 2017 tại Quan Hoá cho thấy, tỷ lệ nhiễm
HIV trong các nhóm quần thể chƣa có chiều hƣớng giảm nhƣ: Nhóm TCMT giao
động 65,07% đến 72,88%, nhóm ngƣời lây do QHTD qua vợ hoặc chồng từ 01%
đến 2,8%, bệnh nhân Lao 0,12% đến 0,5%, thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân
sự từ 0,02 đến 1,14%[25].
1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá
Chƣơng trình điều trị thay thế CDTP bằng thuốc Methadone triển khai từ
tháng 12 năm 2013. Ngƣời nghiện ma túy tập trung tại thị trấn Hồi Xuân, các xã
Xuân Phú, Thành Sơn, Trung Sơn…Trong đó đặc biệt tại 2 xã Thành Sơn và
Trung Sơn cách TTYT huyện >50 km. Tuy nhiên sau một năm triển khai số bệnh
nhân tham gia điều trị là 52 ngƣời chỉ đạt trên 30% chỉ tiêu. Trƣớc thực trạng đó,
từ 5 năm 2015, Ngành Y tế Thanh Hóa đã cho nghiên cứu và triển khai xây dựng
cơ sở điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Trạm Y tế xã
Thành Sơn và Trạm Y tế Trung Sơn, huyện Quan Hóa. Đến 31/12/2015 đã có
hơn 200 ngƣời nghiện chích ma túy đăng ký tham gia điều trị tại trạm y tế xã [4,
5].
1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadone tại xã miền núi tỉnh Thanh
Hoá
1.8.4.1 Căn cứ để triển khai
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ “quy
định về y tế xã, phƣờng, thị trấn” và Hƣớng dẫn của BYT thực hiện Nghị định
này, TYTX, phƣờng, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) là đơn vị y tế thuộc
37
trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTYT
huyện), đƣợc thành lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là
xã). Chức năng nhiệm vụ của của trạm y tế xã theo Thông tƣ số 33/2015/TT-
BYT hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn do Bộ
trƣởng Bộ Y tế ban hành.
TTYT huyện
UBND xã
TYT xã
Chăm sóc sức khỏe sinh sản Cung ứng thuốc thiết yếu
Khám bệnh, chữa bệnh lý Quản sức khỏe cộng đồng Truyền thông, giáo dục sức khoẻ Y tế dự phòng: Tiêm chủng, PC dịch bệnh, HIV/AIDS…; YTTH
Hình 3 Tổ chức trạm y tế
Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020
theo Quyết định 3447/2011/Đ-BYT về việc ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về Y
tế xã giai đoạn 2011-2020” .
Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã đƣợc xây dựng theo Thông tƣ số
12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hƣớng dẫn chi tiết thi
38
hành một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ
quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Các
hoạt động chính của mô hìnhcơ sở điều trịthay thế gồm:
(1) Thành lập cơ sở điều trị Methadone;
(2) Xét chọn bệnh nhân;
(3) Khám lâm sàng, xét nghiệm;
(4) Điều trị, theo dõi đánh giá trong, sau điều trị.
Công tác chuyên môn thực hiện theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT, của Bộ
Y tế về việc hƣớng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone[42, 44-46].
1.8.4.2 Tổ chức thực hiện mô hình thí điểm điều trị Methadone tại trạm y tế
Sở Y tế Thanh Hoá giao Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS phối hợp Tổ
chức Y tế Thế giới hƣớng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật triển khai mô hình điều
trị Methadone đến trạm y tế xã.
UBND huyện Quan Hoá giao UBND xã Thành Sơn và Trung Sơn chỉ đạo
trực tiếp các hoạt động điều trị Methadone trên địa bàn xã; giao cho Trung tâm Y
tế huyện là đơn vị phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện
các công tác chuyên môn và kỹ thuật.UBND xã Thành Sơn và Trung Sơn đã tiến
hành cải tạo, sửa chữa lại 2 tram y tế. Đồng thời cũng bố trí cử các cán bộ y tế xã
tham gia lớp tập huấn về chƣơng trình điều trị Methadone tại Đại học Y Hà Nội.
Chƣơng trình điều trị Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn
bắt đầu tiếp nhận và điều trị cho bệnh nhân từ tháng 5/2015 [5, 92].
1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị
Methadone. Khung lý thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng làm cơ sở để phát triển
biến sốvà phƣơng pháp nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu này dừng lại ở mức
đánh giá các chỉ số đầu ra của chƣơng trình điều trị Methadone đặt tại tuyến xã
và tính phù hợp, khả thi và duy trì của chƣơng trình từ góc nhìn của các bên liên
quan.
39
Khung lý thuyết
Kết quả điều trị Methadone của NCMT và các yếu tố ảnh hƣởng
- Số BN tham gia và duy trị điều trị sau 6th ; 12th , 24th - Giảm sử dụng Heroin: Tỷ lệ% SD Heroin TĐT, SĐT Yếu tố kinh tế, địa lý, VHXH: Khoảng cách đi lại uống thuốc; dân tộc
Yếu tố cá nhân và gia
đình: Tuổi, giới, hôn
nhân, nghề nghiệp, sống
Yếu tố ảnh hƣởng
cung ngƣời thân, nhận
Kết quả điều trị Methadone
thức về Methadone
- Thay đổi hành vi nguy cơ + Tỷ lệ % dùng chung BKT + Tỷ lệ sử dụng BCS trong quan hệ tình dục + Tỷ lệ HIV (+); Viêm gan B, C - Nâng cao sức khoẻ, cân nặng; - Nâng cao sức khoẻ tâm thần
Yếu tố chương trình; - CSVC, TTB, cán bộ y tế, kinh phí vận hành - Thuận lợi cho sự tiếp cận; – Quy trình khám bệnh, XN, uống thuốc, tƣ vấn; theo d i, đánh giá
- Giảm hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình - Cải thiện việc làm của BN - Cải thiện chất lƣợng cuộc sống - Cải thiện kinh tế cho BN
Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu
40
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu
41
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 cơ sở điều trị Methadone đặt tại trạm y tế xã
Thành Sơn và xã Trung Sơn của huyện Quan Hóa (đây là hai xã đƣợc UBND huyện
Quan Hóa và Sở Y tế Thanh Hóa cho phép “Triển khai mô hình thí điểm điều trị
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại trạm y tế xã”). 2 xã này đƣợc lựa chọn
triển khai mô hình thí điểm vì có số ngƣời nghiện ma túy cao, số nhiễm HIV/AIDS
cao và chính quyền địa phƣơng cam kết triển khai thí điểm mô hình.
2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.2.1 Đối tƣợng tham gia nghiên cứu định lƣợng
Là ngƣời nghiện ma túy đã đƣợc lựa chọn vào mô hình “Thí điểm điều trị
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn”.
-Ngƣời nghiện các CDTP theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế.Từ 18 tuổi
trở lên (trƣờng hợp ngƣời từ 16 đến dƣới 18 tuổi thì cha hoặc mẹ hoặc ngƣời giám
hộ hợp pháp của ngƣời đó phải tự nguyện và cam kết bằng văn bản).
- Không có chống chỉ định sử dụng thuốc Methadone.
- Có đơn tự nguyện tham gia điều trị bằng thuốc Methadone.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu, nếu bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu này vẫn đƣợc tham gia điều trị Methadone nhƣ bình thƣờng.
2.1.2.2 Đối tƣợng tham gia nghiên cứu định tính
Ngƣời đƣợc mời tham gia nghiên cứu gồm:
- Cán bộ làm việc tại 2 cơ sở điều trị Methadone; đại diện lãnh đạo Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS tỉnh, UBND huyện, TTYT huyện, các ban ngành của
huyện Quan Hóa và 2 xã nơi triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone.
- Bệnh nhân đang điều trị Methadone tại trạm y tế xã.
- Ngƣời nhà bệnh nhân đang điều trị Methadone tại trạm y tế xã.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ 05/2015 đến 12/2017, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đánh giá thực trạng (từ 5/2015 - 12/2015).
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp (từ 12/2015 - 12/2017).
42
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giả thực nghiệm (đánh giá, so
sánh trƣớc can thiệp với sau tại thời điểm sau 12 tháng và 24 tháng điều trị
Methadone trên cùng nhóm đối tƣợng).
Các bƣớc thực hiện trong nghiên cứu này:
Bước 1) Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại thời điểm trƣớc can thiệp để tìm
hiểu các số liệu nền.
Bước 2) Can thiệp bằng “Mô hình thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn”.
Bước 3) Đánh giá kết quả tại 12 tháng và 24 tháng can thiệp.
Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp
43
2.2.2 Mẫu nghiên cứu
2.2.2.1 Nghiên cứu can thiệp
a) Mẫu nghiên cứu định lượng
Cỡ mẫu tối thiểu đƣợc tính theo công thức so sánh hai tỷ lệ trƣớc và sau can
thiệp
n: Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm
Z(1-α/2): Độ tin cậy lấy ở ngƣỡng xác suất α=5% (lấy bằng 1,96);
z1-β: Hệ số lực mẫu, (lực mẫu 90%), z1-β = 1,28;
p1: Tỷ lệ đối tƣợng sử dụng Heroin trƣớc can thiệp là p=0,362; p2: sau 12 tháng
can thiệp là tại TP Hồ Chí Minh, năm 2009 là p=0,222 [48].
Thay số tính toán theo lý thuyết n = 219 là cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm trƣớc
và sau can thiệp, dự phòng thêm 15% nên cỡ mẫu cần lấy là n=252.
Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ bệnh nhân (311 ngƣời) tham gia điều trị
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơn và đã
đƣợc điều tra mô tả cắt ngang thời điểm trƣớc can thiệp. Sau 12 tháng có 32 ngƣời
bỏ tham gia nghiên cứu, sau 24 tháng có thêm 66 ngƣời bỏ tham gia nghiên cứu
(tổng số bỏ nghiên cứu là 66 bệnh nhân), số còn lại 245 bệnh nhân tham gia nghiên
cứu cả 3 vòng.
Cỡ mẫu nghiên cứu là 245 ngƣời tham gia đủ cả 3 vòng nghiên cứu để đảm
bảo độ chính xác trong tính toán các chỉ số hiệu quả khi so sánh 3 vòng điều tra theo
dõi dọc sau 12 tháng và 24 tháng điều trị.
b) Mẫu nghiên cứu định tính
Các đối tƣợng sau đây đã đƣợc chọn vào mẫu nghiên cứu định tính, sử dụng
kĩ thuật chọn mẫu có chủ đích.
+ Chọn 10 cán bộ làm việc tại 2 cơ sở điều trị Methadone để phỏng vấn sâu,
mỗi cơ sở chọn 05 ngƣời: 01 ngƣời là Trƣởng cơ sở điều trị; 01 ngƣời là cán bộ tƣ
44
vấn; 01 ngƣời là cán bộ hành chính; 01 ngƣời làm công tác cấp phát thuốc; 01 ngƣời
làm công tác xét nghiệm(về giới tính: 06 nam, 04 nữ;về dân tộc: 06 Thái, 04 Kinh).
+ Chọn 12 cán bộ ban, ngành: 01 lãnh đạo Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS, 01 đại diện lãnh đạo UBND huyện Quan Hóa, 01 lãnh đạo Trung tâm Y
tế huyện và 01 đại diện Phòng Y tế huyện; tại mỗi xã chọn 04 cán bộ: 01 đại diện
UBND xã; 01 đại diện công an xã; 01 đại diện hội phụ nữ; 01 đại diện đoàn thanh
niên(về giới tính: 10 nam, 02 nữ; về dân tộc:07 Thái, 05 Kinh).
+ Chọn ngƣời nhà của bệnh nhân đang tham gia điều trị Methadone tại 2 cơ
sở điều trị để phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, mỗi cơ sở chọn 8 ngƣời nhà(về giới
tính: 05 nam, 11 nữ; về dân tộc:10 Thái, 02 Kinh);
+ Chọn bệnh nhân đang tham gia điều trị Methadone tại 2 cơ sở điều trị để
phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, mỗi cơ sở chọn 8 ngƣời (về giới tính: 16 nam;về
dân tộc:14 Thái, 02 Kinh);
Tổng số mẫu nghiên cứu định tính là 54 ngƣời tham gia phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm.
2.2.2.2 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trƣớc can thiệp
Mẫu toàn bộ: Nghiên cứu lấy toàn bộ 311 bệnh nhân tham gia mô hình điều trị
thay thế bằng thuốc Methadone tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơn vào tham gia
nghiên cứu.
Bệnh nhân đƣợc giải thích kỹ về phƣơng pháp, nội dung nghiên cứu và tiến
hành sàng lọc. Nếu bệnh nhân đồng ý và đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ
ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu và mỗi bệnh nhân đƣợc cấp một mã
số nghiên cứu để theo dõi suốt quá trình nghiên cứu.
2.2.3 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.3.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Nghiên cứu mô tả cắt ngang để tìm hiểu thực trạng về sử dụng ma tuý và một số
đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại xã Thành Sơn và xã Trung Sơn huyện miền núi
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá. Một số chỉ số đƣợc tính toán nhƣ:
* Đặc điểm xã hội học, việc làm và thu nhập:Giới tính, tuổi, trình độ học vấn,
tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm, mức thu nhập hàng tháng.
45
* Tiền sử sử dụng ma túy:
- Tuổi bắt đầu sử dụng ma túy, số năm sử dụng ma tuý, loại ma túy đã sử
dụng, cách sử dụng ma túy;
- Tiền sử đã tham gia cai nghiện ma túy, lý do tái nghiện;
- Tỷ lệ xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính với ma túy.
* Tình trạng và nguy cơ mắc một số bệnh:
- Tỷ lệ % nhiễm HIV (+);
- Tỷ lệ % nhiễm vi rút viêm gan B (+);
- Tỷ lệ % nhiễm vi rút viêm gan C (+).
* Hành vi nguy cơ cao:
- Sử dụng chung BKT khi tiêm chích ma túy;
- Hành vi liên quan đến QHTD trong 30 ngày qua.
* Tình trạng vi phạm pháp luật:
- Tỷ lệ % có hành vi vi phạm pháp luật, tỷ lệ % có tiền án, tỷ lệ % tiền sự;
- Tỷ lệ % hành vi bạo lực gia đình.
* Trạng thái sức khỏe, tâm thần trước điều trị:
- Tỷ lệ % bệnh nhân có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày qua;
- Bệnh nhân tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống;
- Bệnh nhân tự đánh giá về mức độ hài lòng đối với sức khỏe.
* Thực trạng tiếp cận và mức độ sử dụng dịch vụ:
- Tỷ lệ % tiếp cận các dịch vụ y tế.
2.2.3.2 Nghiên cứu can thiệp
a) Các bước can thiệp
- Bƣớc 1: Xác định địa điểm nghiên cứu can thiệp: Xã Thành Sơn và xã Trung
Sơn, huyện Quan Hóa;
- Bƣớc 2: Chọn đối tƣợng nghiên cứu: Xét chọn ngƣời nghiện chích ma tuý tại
2 xã Thành Sơn và Trung Sơn đủ điều kiện tham gia điều trị bằng thuốc Methadone;
- Bƣớc 3: Tiếp nhận các đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời nghiện chích ma tuý
đồng ý tham gia nghiên cứu;
46
- Bƣớc 4: Tiến hành các hoạt động can thiệp: Điều trị bằng thuốc Methadone
kèm dịch vụ tƣ vấn tuân thủ điều trị, tƣ vấn hỗ trợ về sức khỏe, xã hội;
- Bƣớc 5: Theo d i, giám sát đánh giá kết quả: Phỏng vấn, quan sát, xét
nghiệm (tìm CDTP trong nước tiểu, xét nghiệm HIV, Viêm gan B, Viêm gan C) và
thu thập các chỉ số tại thời điểm sau 12 tháng, 24 tháng.
- Bƣớc 6: Phân tích, báo cáo kết quả: Đánh giá, so sánh kết quả đạt đƣợc sau
can thiệp 12 tháng, 24 tháng với trƣớc can thiệp.
b) Nội dung các hoạt động can thiệp
Mô hình tại tuyến xã ở Thanh Hóa thực hiện theo hƣớng dẫn là cơ sở điều trị
Methadone- Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện là đơn vị điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho ngƣời nghiện, bao
gồm cả việc cấp phát thuốc. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị thay thế qui định
tại Điều 12 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ qui định
về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thông tƣ số
12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hƣớng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy
định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thông tƣ
12/2015/TT-BYT ngày 28/5/2015 của Bộ trƣởng Bộ Y tế hƣớng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thực hiện chuyên môn theo Quyết định
3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
Việc triển khai mô hình cơ sở điều trị Methadone tại tuyến xã đảm bảo 2 điều
kiện:
(1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo qui
định;
(2) Công tác hỗ trợ kỹ thuật từ tuyến trên cho cơ sở điều trị tuyến xã do các
nhân viên y tế của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS (hàng tháng); Trung tâm Y tế
huyện (giai đoạn khởi liều).
47
Chƣơng trình can thiệp, gồm các hoạt động chủ yếu sau:
1) Thành lập mô hình thí điểm cơ sở điều trị Methadone Trạm Y tế xã Thành
Sơn và Trạm Y tế xã Trung Sơn: Trên cơ sở các phòng làm việc của Trạm Y tế hiện
có, thành lập và bố trí lại. Cơ sở điều trị Methadone đảm bảo đáp ứng đƣợc điều
kiện theo Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế :
tâm PC
Trung HIV/AIDS
TTYT huyện
UBND xã
TYT xã
xét
Phòng 1 bệnh Khám Methadone lồng ghép vào phòng khám bệnh chung Phòng 3 Tƣ vấn nhóm ghép lồng Phòng vào họp chung Phòng 4 Khu nghiệm tiểu nƣớc lồng ghép nhà WC Phòng 2 Phòng tƣ vấn lồng ghép vào truyền phòng thông, SKSS và tiêm chủng
Phòng 3 Phòng có Kho thuốcMethadone, và nơi cấp thuốc- cải tạo lại
Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã
+ Phòng/khu vực đón tiếp và phòng chờ cho bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân ngồi
trƣớc khi vào khám, tƣ vấn, uống thuốc hàng ngày;
+ Phòng khám, lập hồ sơ bệnh án và theo d i điều trị lồng ghép vào phòng khám
bệnh của trạm y tế;
+ Phòng tƣ vấn trƣớc, trong và sau điều trị lồng ghép vào phòng tiêm chủng;
48
+ Phòng cấp phát thuốc Methadone và Kho bảo quản thuốc Methadone đƣợc bố trí
1 phòng riêng có vách ngăn;
+ Khu vực lấy mẫu nƣớc tiểu xét nghiệm đƣợc bố trí vào khu vệ sinh của trạm y tế
2) Về trang thiết bị, vật tư:Ống nghe, cân sức khỏe, máy đo huyết áp, giƣờng
bệnh, bơm thuốc Methadone, v.v… Một số thuốc, thiết bị cấp cứu, thiết bị quản lý,
theo dõi bệnh nhân theo quy định của Bộ Y tế.
3) Về nhân sự:Các cán bộ y tế đủ tiêu chuẩn đƣợc mời tham gia khoá đào tạo do
Đại học Y Hà Nội tổ chức và cấp chứng chỉ. Các nhân viên y tế đƣợc phép khám
bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện theo quy định của pháp luật.
Cụ thể về nhân sự tại cơ sở điều trị Methadone trạm y tế xã, bao gồm:
+ Nhóm điều trị (02 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm): Bác sỹ thực hiện khám lâm
sàng, đánh giá tình trạng bệnh nhân, xác định liều điều trị, kê đơn, tƣ vấn, theo dõi
điều trị và xử trí các vấn đề phát sinh.
+ Nhóm điều dƣỡng và tƣ vấn viên (02 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm):Tham gia
theo dõi tình trạng bệnh nhân, tƣ vấn, tiến hành lấy mẫu xét nghiệm theo chỉ định,
cấp phát, giám sát uống thuốc Methadone hàng ngày, theo d i điều trị của từng
bệnh nhân.
+ Nhóm cấp phát thuốc Methadone (02 người 100% thời gian tuyển
mới):Quản lý thuốc Methadone, cấp phát và giám sát bệnh nhân uống thuốc
methadone.
+ Nhóm hành chính (01 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm): Tiếp đón bệnh nhân,
lƣu trữ các số liệu, quản lý hồ sơ bệnh án, sổ sách và làm báo cáo hàng
tháng/quý/năm và đột xuất theo yêu cầu.
+ Bảo vệ (01 người 100% thời gian): Bảo đảm an ninh trật tự khu vực cơ sở
điều trị 24/24h hàng ngày.
* Điểm mới của mô hình tại Trạm Y tế: Giảm chi phí do lồng ghép các phòng
làm việc vào các phòng chức năng của Trạm Y tế, do đó mô hình tại Trạm Y tế chi
phí cải tạo, sửa chữa hết khoảng ¼ số tiền xây dựng cơ sở điều trị Methadone tại
Trung tâm Y tế huyện. Chi phí đầu tƣ cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới cơ sở điều trị
Methadone trung bình tại tỉnh Thanh Hóa khoảng 200 triệu đến 500 triệu đồng. Sử
49
dụng nguồn nhân lực tại chỗ kiêm nhiệm, chỉ 1-2 ngƣời làm công tác cấp phát thuốc
Methadone 100% thời gian.
4) Xét chọn bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc methadone;
5) Khám lâm sàng và xét nghiệm;
6) Tiến hành điều trị cho người nghiện CDTP bằng thuốc Methadone theo qui
định của Bộ Y tế: Đây là biện pháp chính để đạt được các mục tiêu và hiệu quả của
mô hình;
7) Tư vấn tuân thủ điều trị, hỗ trợ tâm lý xã hội và các dịch vụ hỗ trợ y tế, xã
hội khác ngoài cộng đồng.
8) Theo dõi, đánh giá kết quả:Bệnh nhân điều trị đƣợc theo dõi các chỉ số lâm
sàng, cân nặng, xét nghiệm HIV, viêm gan B, viêm gan C, xét nghiệm nƣớc tiểu tìm
CDTP… dọc suốt quả trình điều trị và đƣợc đánh giá sự thay đổi các chỉ số nghiên
cứu theo thời gian: Ban đầu (trƣớc điều trị), sau 3, 6, 12 tháng điều trị và sau 24
tháng điều trị.
c) Chỉ số đánh giá can thiệp
Chỉ số đánh giá so sánh trƣớc sau can thiệp
* Tình hình và lý do không tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng;
* Kết quả giảm và d ng sử dụng ma túy của bệnh nhân:
- Tỷ lệ % xét nghiệm nƣớc tiểu (+) với chất ma túy trƣớc và sau điều trị.
- Tỷ lệ % bệnh nhân tiêm chích ma túy trƣớc và sau điều trị.
* Kết quả thay đổi hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm HIV,Viêm gan B, Ccủa
bệnh nhân:
- Tỷ lệ % BN dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % BN sử dụng BCS khi QHTD trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % xét nghiệm HIV (+) trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % xét nghiệm Viêm ban B (+) trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lê % xét nghiệm Viêm ban C (+) trƣớc và sau điều trị.
* Kết quả về giảm hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình của bệnh nhân:
- Tỷ lệ % BN có hành vi vi phạm pháp luật trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % BN có hành vi vi bạo lực gia đình trƣớc và sau điều trị.
50
* Kết quả về thay đổi khả năng lao động của bệnh nhân:
- Tỷ lệ % BN chủ động lao động và học tập trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % BN tham gia công việc gia đình, nội trợ trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % BN tự chăm sóc bản thân trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % BN có việc làm trƣớc và sau điều trị.
* Kết quả về thay đổi sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân:
- Tỷ lệ % bệnh nhân có vấn đề sức khỏe tâm thần trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % bệnh nhân tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau điều trị;
- Tỷ lệ % bệnh nhân hài lòng với sức khỏe.
* Kết quả về tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân:
- Tỷ lệ % BN có tiếp cận và sử dụng DVYT trƣớc và sau điều trị;
* Chỉ số hiệu quả (CSHQ) trước và sau điều trị: XN nƣớc tiểu dƣơng tính với ma
túy; BN dùng chung BKT; BN có sử dụng BCS; BN có hành vi vi phạm pháp luật;
BN có hành vi bạo lực gia đình; BN có việc làm;BN tham gia công việc gia đình,
nội trợ; BN có vấn đề sức khỏe tâm thần; BN có CLCS từ tốt trở lên; BN hài lòng
với sức khỏe của mình; BN tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế.
Thuận lợi, khó khăn hạn chế; tính phù hợp và khả năng duy trì của chương
trình:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc;
- Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân;
- Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone;
- Kinh phí để duy trì cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã;
- Hỗ trợ của TTYT huyện, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế...;
- Tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền.
d) Cách tính các chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị: Số bệnh nhân bỏ điều trị/rút khỏi chƣơng trình
điều trị trên tổng số bệnh nhân.
- Nguyên nhân bỏ điều trị: Tỷ lệ giữa các nguyên nhân nhƣ tự nguyện dừng
điều trị, tử vong, bị bắt giam, chuyển cơ sở điều trị khác hoặc bỏ không r lý do.
51
- Tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục sử dụng CDTP trong quá trình điều trị: Số bệnh
nhân có kết quả Heroin trong nƣớc tiểu dƣơng tính bất kỳ trong 12 tháng, 24 tháng
điều trị trên tổng số bệnh nhân.
- Thay đổi hành vi nguy cơ của bệnh nhân: Số bệnh nhân có hành vi nguy cơ
trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên tổng số bệnh nhân.
- Thay đổi về chỉ số xét nghiệm HIV, Viêm gan B, C: Số bệnh nhân có xét
nghiệm HIV, Viêm gan B, C dƣơng tính trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên tổng
số bệnh nhân.
- Thay đổi về hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình của bệnh nhân: Số
bệnh nhân có hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình trong 12 tháng, 24 tháng
điều trị trên tổng số bệnh nhân.
- Thay đổi về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân: Số bệnh nhân
có thay đổi tốt về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống trong 12 tháng, 24 tháng điều
trị trên tổng số bệnh nhân.
- Thay đổi về tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân: Số bệnh
nhân đƣợc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên
tổng số bệnh nhân.
- Hƣớng dẫn tính điểm chất lƣợng cuộc sống (CLCS WHOQOL-BRIEF): Bộ
công cụ đo lƣờng CLCS WHOQOL-BRIEF ở Việt Nam đƣợc chấm điểm với mức
cao nhất là 24 câu hỏi (4 thành tố chính) x 5 = 120 và mức thấp nhất là 24 câu hỏi x
1 = 24. Điểm càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, một số câu hỏi đƣợc thiết
kế để đo theo chiều hƣớng nghịch nên cần thiết phải điều chỉnh lại mức điểm tƣơng
ứng đối với những câu hỏi này khi phân tích và tính điểm CLCS (bao gồm 3 câu:
câu 3, câu 4 và câu 26).
1) Thành tố sức khoẻ thể chất=(6-C3)+(6-C4)+C10+C15+C16+C17+C18
2) Thành tố sức khoẻ tâm thần= C5 + C6 + C7 + C11 + C19 + (6-C26)
3) Thành tố quan hệ xã hội= C20 + C21 + C22
4) Thành tố môi trƣờng= C8 + C9 + C12 + C13 + C14 + C23 + C24 + C25
Sau đó, điểm của từng thành tố đƣợc quy đổi theo thang điểm 100
52
2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu
2.2.4.1 Số liệu định lƣợng
a) Thu thập thông tin tại thời điểm trước khi tham gia điều trị bằng
Methadone:
- Tiến hành phỏng vấn 311 bệnh nhânbằng bộ câu hỏi bán cấu trúc thiết kế
theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới và đã đƣợc chỉnh sửa cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2)
- Xét nghiệm máu để xác định tình trạng nhiễm HIV, nhiễm vi rút viêm gan B,
nhiễm viêm gan C.
+ Xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm HIV theo nguyên tắc “TVXNTN cho
các đối tượng có hành vi nguy cơ cao” theo Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22
tháng 02 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế và Thông tƣ 01/2015/TT-BYT ngày
27/2/2015 của Bộ Y tế về việc Hƣớng dẫn tƣ vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở
y tế.
+ Xét nghiệm viêm gan B bằng test nhanh – Test thử nhanh virut viêm gan B;
+ Xét nghiệm viêm gan C bằng test nhanh - Test thử nhanh virut viêm gan C.
Việc xét nghiệm HIV, Viêm gan B, Viêm gan C đƣợc thực hiện tại Trung
tâm Y tế Quan Hóa. Các mẫu xét nghiệm máu và nƣớc tiểu đƣợc lấy tại Trạm Y tế
và thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa. Thanh Hóa năm 2015 có 3 phòng
xét nghiệm khẳng định, trong đó có phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại Quan
Hóa. Hiện nay toàn tỉnh có 11 phòng xét nghiệm đƣợc khẳng định HIV dƣơng tính
tuyến huyện.
+ Xét nghiệm nƣớc tiểu tìm CDTP bằng test nhanh” thực hiện chuyên môn
theo Quyết định 5005/QĐ-BYT ngày 12/2/2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc ban
hành "Hƣớng dẫn chẩn đoán ngƣời nghiện ma tuý nhóm Opiats (chất dạng thuốc
phiện”.
Xét nghiện phát hiện ra Heroin, Morphin: Tại thời điểm nghiên cứu sử dụng
loại Test 1 chân làm tại trạm y tế xã.
53
Nguyên lý: Phản ứng kháng nguyên kháng thể. Tìm sự hiện diện của
morphine hoặc chất có cấu trúc tƣơng đồng morphine, với nồng độ trên ngƣỡng
phát hiện, trong nƣớc tiểu. Ngƣỡng phát hiện: 300 ng/mL
Lưu ý:
Dương tính giả: Khi không sử dụng ma túy, nhƣng kết quả xét nghiệm nƣớc
tiểu lại là dƣơng tính: Khi sử dụng một số chất giảm đau: (fentanyl, tramadol,
pethidine, Dolargan), propoxyphen.
Âm tính giả: Nồng độ chất dƣới ngƣỡng phát hiện của test (sử dụng chất gây
nghiện liều thấp,nƣớc tiểu đƣợc pha loãng); Thời gian test : không đúng thời gian có
thể phát hiện; Làm tạp nhiễm nƣớc tiểu(giấm, xà phòng, thuốc tẩy, chất tẩy rửa,
thuốc nhỏ mắt, muối ăn, amoniac, các chất có chứa: (peroxide (peroxidase),
glutaraldehyd, natri, kali nitrit, pyridinium chlorochromate); Gian lận thay mẫu
nƣớc tiểu.
b) Thu thập các thông tin tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng
- Tiến hành phỏng vấn toàn bộ bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu
bằng Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2)
- Trong nghiên cứu có sử dụng sổ sách, báo cáo tổng kết và trích lục bệnh án
thu thập dữ liệu thu thập lâm sàng định kỳ nhƣ xét nghiệm nƣớc tiểu, liều
Methadone, số ngày bỏ liều (Phụ lục 4);
- Quy trình tổ chức các bƣớc triển khai các hoạt động của mô hình "Điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone".
- Kết quả xét nghiệm máu và nƣớc tiểu của bệnh nhân.
2.2.4.2 Số liệu định tính
- Thời điểm thu thập thông tin tiến hành trong quá trình theo dõi bệnh nhân
nghiên cứu ở giai đoạn sau 24 tháng điều trị.
- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tƣợng có liên quan nhƣ đã mô tả cụ
thể trong phần phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập thông tin đánh giá chƣơng trình
can thiệp. Các cuộc phỏng vấn này đều đƣợc ghi âm lại nội dung để phân tích.
Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu xem chi tiết (Phụ lục 3).
2.2.5 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
54
2.2.5.1 Phân tích số liệu định lƣợng
Tất cả phiếu thu thập đƣợc từ các vòng của cuộc điều tra sẽ đƣợc kiểm tra và
làm sạch. Quá trình làm sạch nhằm đảm bảo các thông tin đƣợc điền vào phiếu một
cách thích hợp. Những phiếu chƣa hoàn chỉnh sẽ đƣợc gửi lại cơ sở điều trị để kiểm
tra và hoàn thành lại. Các phiếu đã đƣợc làm sạch đƣợc chuyển sang Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá để thống kê nhập liệu.
- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm EPI DATA đƣợc sử dụng để nhập và làm
sạch các bộ số liệu trong nghiên cứu này. Số liệu đƣợc phân tích sử dụng phần mềm
SPSS phiên bản 18.0. Bao gồm các phân tích mô tả, so sánh và phân tích.
- Các biến số đƣợc mô tả chi tiết trong bảng chỉ số đánh giá đƣợc trình bày ở
phần trên. Kiểm định χ2 và p đƣợc sử dụng để so sánh 2 tỷ lệ trƣớc và sau can thiệp.
- Phƣơng pháp tính tần số, tính tỷ lệ phần trăm đƣợc sử dụng cho cấu phần mô
tả.
- Mô hình hồi quy logistic đa biến đƣợc áp dụng để xác định một số yếu ảnh
hƣởng tới hiệu quả điều trị (bao gồm ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin
trong quá trình điều trị và bỏ điều trị). Thuật toán stepwise forward với giá trị
ngƣỡng p≤0,2 đƣợc áp dụng nhằm chọn ra các biến đƣa vào mô hình rút gọn. Các
biến số với giá trị p>0,2 bị loại khỏi mô hình rút gọn. Giá trị p<0,05 xem xét có ý
nghĩa thống kê.
- Đối với phân tích chất lựợng cuộc sống, các cấu phần chất lƣợng cuộc sống
đƣợc cho điểm, điểm trung bình của các cấu phần (domain) đƣợc tính toán dựa trên
hƣớng dẫn sử dụng công cụ WHOQOL-BREF.
- Chỉ số hiệu quả: Đƣợc lấy cả hai giá trị âm và dƣơng, đƣợc phiên giải cho
từng chỉ số cụ thể tùy theo ý nghĩa và cách tính của chỉ số đó. Chỉ số hiệu quả
(CSHQ) đƣợc tính theo công thức [93]:
CSHQ =
Trong đó:
P1: Tỷ lệ trƣớc can thiệp;
P2: Tỷ lệ sau can thiệp.
55
2.2.5.2 Số liệu định tính
Nội dung phỏng vấn sâu đƣợc gỡ băng và mã hóa phân tích theo chủ đề:
Sau khi hoàn thành mỗi cuộc phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm, cán bộ nghiên
cứu có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo chất lƣợng của file ghi âm, đặt tên file theo
mã số và gửi file cho cán bộ chịu trách nhiệm giải băng.
Băng đƣợc gỡ và đƣợc cán bộ nghiên cứu đọc toàn bộ các gỡ băng, tổng hợp
lại các ý kiến của ngƣời trả lời theo chủ đề, so sánh thông tin giữa những ngƣời
đƣợc hỏi trong cùng nhóm (bệnh nhân, cán bộ y tế) và đối lập thông tin giữa các
nhóm với nhau. Sau đó, nghiên cứu viên đọc lại từng trƣờng hợp để tìm cách giải
thích thông tin đƣợc cung cấp liên hệ với bối cảnh cuộc sống của họ.
2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã đƣợc thông qua tại hội đồng đạo đức của trƣờng Đại học Y
tế cộng cộng tại Quyết định 121/QĐ-AIDS ngày 23/7/2015 của Cục phòng chống
HIV/AIDS và của Trƣờng Đại học Y tế Công cộng theo Quyết định số: 262/ YTCC-
HD3.
Nghiên cứu đƣợc sự cho phép của Ngành Y tế Thanh Hóa. Các thông tin thu thập
dựa trên sự thoả thuận chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu và đƣợc giữ bí mật, không
tiết lộ với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Tất cả thông tin thu thập đƣợc chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu, chỉ chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm nghiên cứu.
Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc hƣởng các xét nghiệm miễn phí, kết quả
nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng để tƣ vấn, hỗ trợ cho đối tƣợng trong quá trình điều trị.
2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số
Quá trình nghiên cứu điều trị đƣợc giám sát chặt chẽ thông qua hoạt động
giám sát thực địa và kiểm tra chất lƣợng phiếu điều tra cũng nhƣ hồ sơ bệnh án điều
trị.Điều tra viên và giám sát viên là những ngƣời có kinh nghiệm, đƣợc tập huấn
thống nhất về phƣơng pháp điều tra, đƣợc thử nghiệm bộ công cụ và thực hành kỹ
năng điều tra.
Các phiếu điều tra cần đƣợc kiểm tra và làm sạch ngay tại cộng đồng. Kỹ
thuật viên xét nghiệm đƣợc lựa chọn là ngƣời có kinh nghiệm, kỹ năng điều tra tốt.
Kiểm định trang thiết bị xét nghiệm và tính chính xác của các test xét nghiệm cũng
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trƣớc khi tiến hành xét nghiệm.
56
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ Ở NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ
TRƢỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE
TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017)
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi
Tần số (n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Nhóm tuổi
17 5,5 <20
72 23 20-29
155 49,9 30-39
62 20 40-49
5 1,6 ≥50
Giới tính
302 97,2 Nam
9 2,8 Nữ
Dân tộc
30 9,5 Kinh
271 87,2 Thái
4 1,2 H’ mông
7 2,1 Mƣờng
Đa số (97,2%) đối tƣợng nghiên cứu (ĐTNC) là nam giới. Chỉ có 2,8% đối
tƣợng là nữ giới. Nhóm tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,9%), tiếp đến là
nhóm tuổi từ 20 - 29 (23%), nhóm tuổi từ 40 - 49 (20%) và nhóm tuổi dƣới 20
chiếm tỷ lệ 5,5% và nhóm trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,6%). Phần lớn ĐTNC là
ngƣời Thái 87,2%, Kinh (9,5%), Mƣờng (2,1%) và H’ mông (1,2%)
57
Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tƣợng nghiên cứu
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 201 64,6
Kết hôn, sống chung với bạn tình chƣa kết hôn 80 25,8
Ly dị, ly thân, góa 33 9,6
Ngƣời sống cùng
Một mình 22 7,2
Cùng gia đình/họ hàng/ vợ/con/ngƣời yêu/bạn
tình/ bạn bè 289 92,8
Trình độ học vấn
Tiểu học trở xuống 112 55,1
THCS 105 33,8
PTTH trở lên 35 11,1
Tỷ lệ độc thân (64,6%) cao hơn nhóm ĐTNC đang có vợ/chồng (25,8%), tỷ
lệ 9,6% đã ly dị, ly thân hoặc goá. Đa số ĐTNC (92,8%) sống cùng gia đình/ họ
hàng/ vợ/ bạn tình. Tỷ lệ ĐTNC có trình độ học vấn chủ yếu chƣa hoàn thành
THCS (55,1%), THCS (33,8%) và PTTH trở lênlà 11.1%.
Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tƣợng nghiên cứu
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Nghề nghiệp
Thất nghiệp 26 8,3
Lao động tự do 264 85
Công nhân, cán bộ 12 3,7
Khác 9 3
144 46,6 Có việc làm ổn định
223 71,6 Có thu nhập
Thu nhập trung bình 3 tháng qua(triệu
3,5 đồng) / 1ngƣời/1 tháng
58
Tỷ lệ ĐTNC có việc làm ổn định là 46,6%, có thu nhập là 71,6%, chủ yếu
làm nghề lao động tự do (85,0%) và thu nhập trung bình củaĐTNC là 3,5 triệu
đồng/tháng.
Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Cuộc sống mâu thuẫn, bất đồng trong gia đình 261 83,8
Có hành vi bạo lực gia đình 253 81,9
Hành vi vi phạm pháp luật từ trƣớc tới nay 123 39,5
120 38,7 Bán đồ cá nhân
122 39,3 Cầm đồ cá nhân
141 45,3 Nói dối gia đình
140 45,1 Lấy tiền của gia đình
73 23,5 Bán đồ đạc gia đình
64 20,7 Tiền án, tiền sự
Đa phần (83,8%) ĐTNC có mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống gia đình và
có đến 81,9% đã từng có hành vi bạo lực gia đình; gần 40% ĐTNC có hành vi vi
phạm pháp luật từ trƣớc tới nay. Những hành vi phạm pháp/gây mâu thuẫn gia đình
hay gặp nhất là lấy tiền của gia đình (45,1%), nói dối (45,3%), cầm đồ (39,3%), bán
đồ cá nhân (38,7%), bán đồ đạc gia đình là 23,5% và có 20,7% ĐTNC có tiền án,
tiền sự.
3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị Methadone
3.1.2.1 Tình trạng sử dụng ma túy của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Loại ma túy đã sử dụng
Heroin 293 94,2
Thuốc phiện 61 19,5
Khác 27 8,7
Thời gian sử dụng ma túy (năm)
59
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
< 2 năm 9 2,8
2-5 năm 60 19,4
5-10 năm 156 50,2
10-20 năm 78 25,2
> 20 năm 7 2,4
Số tiền trung bình phải trả cho ma túy
(nghìn VNĐ /1 ngày) 197
Heroin đƣợc BN sử dụng nhiều nhất (94,2%), thuốc phiện (19,5%) và ma túy
tổng hợp (8,7%). Trên 97% ĐTNC có thời gian sử dụng ma tuý trên 2 năm. Thời
gian nghiện từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (50,2%), trên 10-20 năm (25,2%) và
từ 2-5 năm là 19,4%, trên 20 năm (2,4%) từ 2 năm trở xuống (2,8%). Số tiền cần
chi cho mua ma tuý 1 ngƣời/ 1 ngày trung bình là 197.000 VNĐ.
Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Tuổi sử dụng ma túy lần đầu
125 40,3 Dƣới 20
94 30,1 Từ 20-24
57 18,2 Từ 25-29
35 11,4 Từ 30 trở lên
Cách thức sử dụng ma túy
24 7,7 Hút/Hít
292 93,9 Tiêm chích vào ven (mạch máu)
Tuổi lần đầu sử dụng ma túy ở nhóm dƣới 20 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,3%),
tiếp đến là nhóm tuổi từ 20 - 24 (30,1%), nhóm tuổi từ 25 - 29 (18,2%) và nhóm từ
30 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%). Cách sử dụng ma túy nhiều nhất là
tiêm chích ma tuý vào mạch máu (93,9%, số sử dụng bằng Hút/ Hít chiếm tỷ lệ thấp
(7,7%).
60
3.1.2.2 Tình trạng tái nghiện ma túy của bệnh nhân sau cai nghiện
Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Đã từng cai nghiện 293 94,3
Chƣa bao giờ cai 18 5,7
Đa số ĐTNC (94,3%) đã từng tham gia cai nghiện ma túy, chỉ có 5,7%
ĐTNC là chƣa từng tham gia cai nghiện ma túy.
Bảng 3 8. Thời gian đối tƣợng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Dƣới 1 tháng 26 8,5
Từ 1- 6 tháng 92 29,6
> 6 tháng -1 năm 60 19,3
Trên 1 năm 132 42,6
Thời gian từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện lâu nhất là trên 1 năm chiếm tỷ
lệ cao nhất (42,6%), tiếp đến là từ 1 - 6 tháng (29,6%), từ trên 6 tháng đến 1 năm
(19,3%) và dƣới 1 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,5%).
Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Bạn bè rủ rê 176 56,5
Thèm muốn ma túy 213 68,5
Buồn chán, thất vọng 113 36,4
Khác 22 7
Đa phần lý do tái nghiện ma túy là do thèm muốn (68,5%), tiếp đến là do bạn
bè rủ rê (56,5%), do buồn chán, thất vọng (36,4%) và lý do khác (7,0%). Đáng lƣu ý
là nguyên nhân buồn chán, thất vọng dẫn đến tái nghiện tại xã Trung Sơn (45,9%)
cao gần gấp đôi xã Thành Sơn.
61
3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.3.1 Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy
Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Có 57 18,3
Không 255 81,7
Có 18,3 % ĐTNC có sử dụng chung BKT với bạn chích, tỷ lệ này ở xã
Trung Sơn là 19% cao hơn xã Thành Sơn (16,7%).
3.1.3.2. Hành vi liên quan đến quan hệ tình dục
Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Có QHTD vợ/ ngƣời yêu/ bạn tình 128 41,3
Có sử dụng BCS khi QHTD 68 53,6
Có QHTD với PNBD 2 0,6
Có sử dụng BCS khi QHTD với PNBD 1 50
Tỷ lệ ĐTNC có QHTD trong vòng một tháng qua là 41,3%. Trong đó
(53,6%) có sử dụng BCS khi QHTD. Chỉ có 2 ĐTNC (0,6%) trong tổng số 311
ngƣời có QHTD với PNBD.
3.1.4 Một số kết quả xét nghiệm trƣớc khi điều trị Methadone
Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nƣớc tiểu trƣớc điều trị
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Dƣơng tính 311 100
Âm tính 0 0
Toàn bộ ĐTNC tham gia xét nghiệm nƣớc tiểu để tìm chất ma túy, kết quả
dƣơng tính với ma túy là 100% trƣớc điều trị.
62
Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trƣớc khi điều trị
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
HIV dƣơng tính 56 18,3
HBV dƣơng tính 58 18,6
HCV dƣơng tính 185 60
Tỷ lệ nhiễm HIV ở ĐTNC trƣớc điều trị Methadone là 18,3%, tỷ lệ nhiễm vi
rút viêm gan B và nhiễm vi rút viêm gan C ở ĐTNC trƣớc điều trị Methadone là
18,6% và 60%.
3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tƣợng nghiên cứu
Có 18,3% mắc HIV, tỷ lệ 60% đối tƣợng đã từng mắc viêm gan C; tỷ lệ
18,6% mắc viêm gan B. Có 15% đối tƣợng HIV đƣợc điều trị ARV.
Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Có 190 61,7
Không 121 38,3
Kết quả cho thấy tỷ lệ ĐTNC có vấn đề sức khỏe tâm thần khá cao, chiếm
61,7%. Các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần đƣợc đánh giá gồm: ĐTNC có
63
vấn đề về tập trung, ghi nhớ, lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng,
mất hứng thú một cách nghiêm trọng, trầm cảm, có ảo giác (nhìn/nghe thấy những
thứ ngƣời khác không thấy), khó kiểm soát hành vi bạo lực, bệnh nhân có ý định tự
tử, có hành vi tự tử.
3.1.6 Chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe
Bảng 3 15. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
3 0,9 Rất tốt
42 13,5 Tốt
212 68,3 Trung bình
45 14,5 Xấu
9 2,8 Rất xấu
Nghiên cứu đã sử dụng bộ công cụ đo lƣờng tiêu chuẩn của WHO với 26 câu
hỏi, thang điểm 100 để đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống của ĐTNC. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ĐTNC tự đánh giá có chất lƣợng cuộc sống ở mức trung bình đạt tỷ lệ
cao nhất (68,3%), xấu (14,5%) và rất xấu (2,8%). Chỉ có 14,4% ĐTNC hài lòng với
chất lƣợng cuộc sống hiện tại.
Bảng 3 16. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
Rất hài lòng 5 1,5
Hài lòng 72 23,3
Bình thƣờng 173 55,5
Không hài lòng 57 18,4
Rất không hài lòng 4 1,3
Sức khỏe bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất (55,5%), hài lòng (23,3%), không
hài lòng (18,4%), rất hài lòng (1,5%) và rất không hài lòng (1,3%).
64
3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế
Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
105 Giáo dục viên đồng đẳng 33,8
99 Bơm kim tiêm sạch 31,8
45 Bao cao su 14,5
7 Chƣơng trình Methadone 2,3
ĐTNC giáo dục viên đồng đẳng (33,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tiếp
cận và sử dụng dịch vụ cung cấp BKT sạch (31,8%), sử dụng BCS (14,5%). Chỉ có
7 ngƣời (2,3%) trƣớc đó đã tham gia điều trị Methadone tại huyện.
Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế
Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm
137 Tƣ vấn XN tự nguyện 44,0
6 ĐT nhiễm trùng cơ hội 1,9
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khác nhƣ khám 12 3,8 bệnh…
39 HIV dƣơng tính 12,5
9 Điều trị ARV/ số HIV dƣơng tính 23,2
ĐTNC sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện chiếm tỷ lệ cao nhất
(44,0%), dịch vụ điều trị ARV (23,2%), điều trị nhiễm trùng cơ hội (1,9%).
Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tƣợng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị
< 5 km 144 46,3
5-10 km 107 34,4
> 10 km 60 19,3
Phƣơng tiện đến cơ sở điều trị
Xe đạp 33 10,7
65
Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)
Xe máy 229 73,6
Ô tô 0 0
Khác 49 15,7
Gần một 1/2 ĐTNC có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị dƣới 5 km
(46,3%); có 1/5 đối tƣợng ở cách xa cơ sở điều trị trên 10 km. Phƣơng tiện các đối
tƣợng chủ yếu sử dụng là xe máy (73,6%).
3.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI
TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017)
3.2.1 Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng điều trị
Methadone
Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng
Bắtđầu Sau Sau
điều trị 12 tháng 24 tháng Đặc điểm
n1=311 % n2=279 % n3=245 %
Đối tƣợng tham
gia nghiên cứu 311 100 279 89,8 245 78,8
Đối tƣợng bỏ
nghiên cứu 0 1 32 10,2 66 21,2
Qua kết quả tại bảng trên cho thấy, tỷ lệ đối tƣợng không tham gia nghiên
cứu sau 12 tháng là 10,2% (32 ngƣời) và sau 24 tháng là 21,2% (66 ngƣời).
66
Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu
Trong số 66 đối tƣợng ngừng điều trị Methadone có 70,8% ngừng điều trị
không r lí do, 19,6% chuyển đi cơ sở khác, 9,6% bị bắt giam, 5,1% tử vong và
2,3% tự nguyện dừng điều trị.
3.2.2 Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tƣợng nghiên cứu
χ2=123,29; p<0,001
Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dƣơng tính với CDTP khi xét nghiệm nƣớc tiểu
Trong 245 ĐTNC đƣợc theo dõi trong vòng 2 năm, tỷ lệ đối tƣợng dƣơng
tính với ma túy khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% (trƣớc ĐT) xuống 16,3%
(sau 12 tháng ĐT) và 13,8% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 83,5% và CSHQ (2 năm) đạt 86,2% (χ2=123,29; p<0,001).
67
Bảng 3 211. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) (n=245)
Đặc điểm n Tỷ lệ (%)
Có dùng thêm heroin
Có 34 13,8
Không 211 86,2
Số lần dùng heroin trong tháng (n=16)
1 lần 18 52,9
2-3 lần 11 32,4
>3 lần 5 14,7
Lý do dùng lại heroin
Còn thèm nhớ 18 52,9
Vì bạn bè rủ 8 23,5
Vì thói quen 8 23,5
Tỷ lệ 13,8% số đối tƣợng có dùng heroin trong quá trình điều trị methadone.
Tần số sử dụng heroin trong tháng qua của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu chỉ 1 lần
(52,9%) và 2-3 lần (32,4%). Lý do của việc dùng thêm heroin chủ yếu do còn thèm
nhớ (52,9%) và số ít do bạn bè rủ và vì thói quen (23,5%).
χ2=1306,15; p<0,001
Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy (n=245)
Trong 245 ĐTNC đƣợc theo dõi trong 24 tháng, tỷ lệ có tiêm chích ma túy đã
giảm từ 93,9% (trƣớc ĐT) xuống 10,5% (sau 12 tháng ĐT) và 8,3% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 88,8% và CSHQ(2 năm) đạt 91,2% (χ2=1306,15; p<0,001).
68
Kết quả phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm về giảm sử dụng các CDTP: Sau thời
gian bệnh nhân điều trị thay thế bằng Methadone họ đã giảm sử dụng ma túy là ý
kiến của các nhân viên y tế tại 2 trạm y tếThành Sơn, Trung Sơn và hầu hết bệnh
nhân.
“Khi vào điều trị, khi xét nghiệm tìm CDTP trong nước tiểu, tất cả bệnh nhân
đều dương tính. Tuy nhiên tỷ lệ dương tính giảm dần theo t ng giai đoạn, giai đoạn
khởi liều tỷ lệ còn sử đụng 30-40%, đến giai đoạn ổn định liều chỉ còn 10-15% còn
sử dụng nhưng với tần suất 1-2 lần trên tháng”
(Cán bộ y tế - cơ sở điều trị trạm y tế Thành Sơn)
3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm
gan B, viêm gan C của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3 222. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị
Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm
n % n % n %
56 18 4 1,2 2 0,5 Có dùng chung BKT
(CSHQ(1 năm)=93,3%, CSHQ(2 năm)=97,2%; CSHQ; p p(1 năm)= 0,031* ; p(2 năm)= 0,027*
* Chi-square test
Tỷ lệ ĐTNC dùng chung BKT khi tiêm chích ma túy đã giảm từ 18% (trƣớc
ĐT) xuống còn 1,2% (sau 12 tháng) và 0,5% sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt
93,3% và CSHQ (2 năm) đạt 97,2%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3 233. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245)
Đặc điểm n % n % n %
BN có QHTD trong
1 tháng qua 102 41,7 153 62,4 167 68,3
69
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245)
Đặc điểm n % n % n %
Sử dụng BCS 54 52,5 111 72,3 146 87,5
CSHQ (1 năm)= 37,7%; CSHQ (2 năm)= 66,6%;
CSHQ; p p(1 năm)= 0,048* ; p(2 năm)= 0,033*
* Chi-square test
Tỷ lệ ĐTNC có QHTD tăng từ 41,7% (trƣớc ĐT), lên sau 62,4% (sau 12
tháng ĐT) và 68,3% (sau 24 tháng ĐT); sử dụng BCS khi quan hệ tình dục đã tăng
từ 52,5% (trƣớc ĐT) lên 72,3% (sau 12 tháng ĐT) và 87,5% (sau 24 tháng ĐT),
CSHQ(1 năm) đạt 37,7% và CSHQ(2 năm) đạt 66,6% (p<0,05).
Bảng 3 244. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C (n=245)
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm
n % n % n %
HIV (+) 43 17,9 43 17,9 43 17,9
Viêm gan B (+) 45 18,4 47 19 48 19,5
Viêm gan C (+) 146 59,6 147 60 149 61
P p(1 năm)> 0,05 ; p(2 năm)> 0,05
Tỷ lệ ĐTNC nhiễm HIV trƣớc điều trị và sau điều trị trong tổng số 245
ĐTNC đƣợc theo dõi không có sự khác biệt (p>0,05): trƣớc điều trị, sau 12 tháng
ĐT và sau 24 tháng ĐT là 17,9%. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B trƣớc ĐT là 18,4%,
sau 12 tháng ĐT 19% và sau 24 tháng ĐT là 19,5%. Nghiên cứu trên 245ĐTNC cho
thấy sau 12 tháng có nhiễm mới HBV thêm 2 ngƣời và sau 24 tháng nhiễm mới 3
ngƣời. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C rất cao, 59,6% (trƣớc ĐT), sau 12 tháng ĐT
(60%) và sau 24 tháng ĐT(61%) với p>0,05.
70
3.2.4 Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV
Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm HIV,
điều trị ARV (n=245)
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm
n % n % n %
Tiếp cận với tƣ vấn xét
nghiệm tự nguyện và xét 110 45,2 235 96,1 242 98,6
nghiệm HIV
CSHQ (1 năm)= 113%; CSHQ (p1-3) = 118%; CSHQ; p p(1 năm)= 0,035* ; p(2 năm)= 0,023*
Số HIV (+) 29 11,8% 44 17,9% 44 17,9%
Số đƣợc điều trị ARV 6 20,6% 39 95,5% 42 97,6%
P p(1 năm)> 0,05 ; p(2 năm)> 0,05
* Chi-square test
Tỷ lệ ĐTNC tiếp cận và sử dụng tƣ vấn xét nghiệm HIV tƣơng đối cao, từ
45,2 % (trƣớc ĐT), sau đó tăng lên 96,1% (sau 12 tháng ĐT) và đƣợc tăng cƣờng
3) = 118%; p(2 năm)= 0,023.Tỷ lệ ĐTNC HIV (+) tiếp cận và sử dụng điều trị ARV có
lên 98,6% (sau 24 tháng ĐT) với CSHQ (1 năm)= 113%; p(1 năm)= 0,035 và CSHQ (p1-
sự thay đổi tích cực ở mức độ từ rất thấp 20,6 % (trƣớc ĐT) đến 97,6% (sau 24
tháng ĐT).
Một số kết quả định tính để làm r hơn vấn đề tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ tại trạm y tế, nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV và điều trị ARV. Tại trạm y tế xã
có cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV và điều trị
ARV. Bệnh nhân đến điều trị Methadone tại trạm sẽ đƣợc tƣ vấn và làm xét nghiệm
HIV, các trƣờng hợp HIV (+) sẽ đƣợc tƣ vấn và điều trị ARV ngay.
“Trước đây khi chưa thực hiện điều trị Methadone tại trạm y tế, người
nghiện chỉ đến xin bơm kim tiêm sạch, bao cao su… ngoài ra không muốn nhận
dịch vụ khác. Khi tham gia điều trị Methadone rồi thì có chiều hướng khác hẳn…có
lẽ dongười bệnh đến nơi mà người ta cảm thấy thuận lợi, an toàn;thứ 2 là thông
71
qua việc điều trị Methadone bệnh nhân sẽ được giới thiệu đến các dịch vụ chăm sóc
và điều trị y tế khác như cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su, xét nghiệm HIV và
điều trị ARV”
(Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá).
Ngƣời nghiện chích ma tuý khi tự nguyện tham gia điều trị Methadone, tức là
họ sẵn sàng nghe tƣ vấn về lợi ích của chƣơng trình Methadone, thông qua đó các
cán bộ y tế sẽ tƣ vấn về lợi ích của xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm.
“Trước đây em thi thoảng đến trạm y tế để xin ít bơm kim tiêm sạch để dùng,
hoặc chỉ đến khi đưa người nhà đến khám bệnh. Nhưng nay đến uống Methadone
tại trạm được cán bộ y tế tư vấn về xét nghiệm HIV, thấy được lợi ích là nếu có HIV
thì được điều trị ngay và sống khoẻ như bình thường. Do đó em đã xét nghiệm rồi,
nhưng may mắn là không sao”
(Bệnh nhân, nam, 35 tuổi tại cơ sở điều trị Methadone xã Thành Sơn)
Một số ngƣời nghiện chích ma tuý không biết đƣợc tại trạm y tế xã có dịch
vụ xét nghiệm HIV và điều trị ARV, do họ chỉ nghĩ dịch vụ này nằm ở Trung tâm Y
tế huyện.
“Tôi nghiện ma tuý khoảng 7, 8 năm nay, khi chơi ma tuý cũng có chích
chung vài lần, muốn đi khám bệnh để xét nghiệm HIV nhưng thấy bảo tận Trung
tâm Y tế huyện cách nhà gần 60 cây số, nên chưa đi. Nhưng khi vào điều trị ở đây,
được tư vấn mới biết là có làm xét nghiệm HIV. Tôi đã xét nghiệm và được bác sĩ
cho điều trị ARV ngay sau 1 tuần. Tôi thấy trong người tôi dạo này khoẻ hơn, không
hay bị đi ngoài nữa”
(Bệnh nhân, nam, 43 tuổi tại cơ sở điều trị Methadone xã Trung Sơn)
3.2.5 Kết quả đạt đƣợc về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình
Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trƣớc và sau
điều trị (n=245)
Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm n % n n %
Có hành vi vi phạm 91 37,9 4 1,8 2 0,9
72
Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm n % n n %
pháp luật
CSHQ (p1-2) = 95,2%; CSHQ (p1-3) = 97,6%; CSHQ; p p1-2= 0,025** ; p1-3= 0,017**
Có hành vi bạo lực
gia đình 199 81,2 11 4,6 6 2,5
CSHQ (p1-2) = 94,5%; CSHQ(p1-3) = 97%; CSHQ; p p1-2= 0,035* ; p1-3= 0,018*
* Chi-square test; ** Fisher-exact test
Tỷ lệ ĐTNC có hành vi vi phạm pháp luật từ 37,9% (trƣớc ĐT) đã giảm
xuống 1,8% (sau 12 tháng ĐT) và 0,9% (sau 24 tháng ĐT), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05); CSHQ đạt 95,2% và 97,6%.Tỷ lệ ĐTNC có hành vi bạo lực gia
đình từ 81,2% (trƣớc ĐT) đã giảm xuống 4,6% (sau 12 tháng ĐT) và 2,5% (sau 24
tháng ĐT) với (p<0,05); CSHQ đạt 94,5% và 97,8%.
Kết quả nghiên cứu định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều
trị Methadone về vi phạm pháp luật của ĐTNC và an ninh trật tự tại địa bàn triển
khai điều trị. Nhóm nghiên cứu phỏng vấn đại diện chính quyền địa phƣơng, phỏng
vấn ngƣời nhà của bệnh nhân để tìm hiểu những lợi ích mà bệnh nhân có đƣợc khi
tham gia điều trị Methadone. Các ý kiến đều cho thấy tham gia chƣơng trình đã
mang lại lợi ích về sức khỏe và kinh tế cho bệnh nhân và gia đình của họ. Ngƣời
nghiện ma tuý mục đích dẫn đến hành vi trộm cắp, cƣớp giật của họ để mua ma tuý
sử dụng. Bệnh nhân đi uống thuốc Methadone, họ không sử dụng ma tuý, không
còn hành vi phạm tộilà ý kiến đƣợc đƣa ra từ hầu hết bệnh nhân. Môi trƣờng sống
của cộng đồng nơi triển khai mô hình Methadone cũng có những thay đổi tích cực,
nhất là về mặt an ninh và trật tự xã hội.
“Trước đây những đối tượng này thường có những hành vi như trộm cắp,
nhặt nhạnh con gà, con vịt của hàng xóm, t khi họ được tham gia mô hình này thì
tỷ lệ mất cắp vặt đã giảm hẳn. Vì trước đây họ cần phải kiếm tiền để thỏa mãn nhu
73
cầu ma túy của mình, bây giờ họ không cần, họ không có nhu cầu kiếm tiền một
cách cấp thiết lắm”
(Đại diện UBND xã Trung Sơn).
Ngƣời nghiện ma tuý sau khi tham gia điều trị Methadone đã quan tâm đến
chính bản thân, đến mọi ngƣời trong gia đình. Họ không còn hành vi sử dụng ma
tuý bất hợp pháp, trộm cắp, cƣớp giật để kiếm tiền mua ma tuý
“Đợt này tôi thấy thuốc này giúp con tôi khỏe mạnh, thay đổi con người,
thấy nó trở thành người bình thường rồi, không còn như ngày trước, ngày sử dụng
heroin mấy lần, cứ có tiền là nghĩ đến chích thuốc, không kiểm soát được bản thân,
như công an xã biết nó nghiện là đi ăn trộm, ăn cắp, giờốcn tôi không còn ý tưởng
đấy nữa, giờ cháu thành công dân đàng hoàng, có ích cho đất nước, cho xã hội”
(Ngƣời nhà bệnh nhân, nam, 63 tuổi CSĐT xã Trung Sơn)
3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân
Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trƣớc và sau điều trị (n=245)
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245)
Đặc điểm % n % n % n
Chủ động lao động và
học tập
Không 106 43,3 67 27,2 57 23,2
Đôi khi 62 25,5 73 29,7 65 26,5
76 50,3 Thƣờng xuyên 31,2 106 43,1 123
CSHQ (1 năm)= 38,1%; CSHQ (2 năm)= 61,2%;
CSHQ; p p(1 năm)= 0,13* ; p(2 năm)= 0,35*
Tham gia công việc gia
đình, nội trợ
Không 47 19,3 18 7,3 11 4,3
Đôi khi 61 25,1 64 26,3 62 25,3
Thƣờng xuyên 136 55,6 163 66,4 172 70,4
74
Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng
(n=245) (n=245) (n=245)
Đặc điểm n % n % n %
CSHQ (1 năm)= 19,4%; CSHQ (2 năm)= 26,6%;
CSHQ; p p(1 năm)= 0,34* ; p(2 năm)= 0,75*
Tự chăm sóc bản thân
Không 32 13,2 12 5,1 6 2,5
Đôi khi 52 21,1 23 9,2 21 8,6
Thƣờng xuyên 161 65,7 210 85,7 218 88,9
CSHQ (1 năm)= 30,4%; CSHQ (2 năm)= 35,3%;
CSHQ; p p(1 năm)= 0,25* ; p(2 năm)= 0,37*
* Chi-square test
Chủ động học tập/lao động ngoài xã hội tăng (từ 31,2% lên 43,1% và 50,3%;
CSHQ (1 năm)= 38,1%; CSHQ (2 năm)= 61,2%). Ngoài ra, mức độ tham gia công việc
(2 năm)= 26,6%).Tỷ lệ tự chăm sóc bản thân tăng sau 12 tháng và 24 tháng (từ 65,7%
gia đình, nội trợ tăng (từ 55,6% lên 66,4% và 70,4%; CSHQ (1 năm)= 19,4%; CSHQ
lên 85,7% và 88,9%; CSHQ (1 năm)= 30,4%; CSHQ (2 năm)= 35,3%);
CSHQ(1 năm) = 44,9% và CSHQ(2 năm)= 50,4%
Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có việc làm (n=245)
75
Tỷ lệ ĐTNC có việc làm tăng từ 46,2% (trƣớc ĐT) lên 55,6% (sau 12 tháng
ĐT) và 69,5% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 44,9% và CSHQ(2 năm) đạt 50,4 %
(p<0,05).
Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của
bệnh nhân (n=245)
Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm (n=245) (n=245) (n=245)
Thu nhập hiện tại trung
3.500 3.700 3.900 bình
(ngàn đồng)/1ngƣời/1 tháng
Số tiền trung bình phải trả
197 55 20 cho ma túy
(ngàn đồng)/ 1ngƣời/ 1 ngày
Thu nhập trung bình của bệnh nhân tăng từ 3,5 triệu (trƣớc ĐT) lên 3,7triêụ
(sau 12 tháng ĐT) và 3,9 triệu (sau 24 tháng ĐT). Đáng chú ý là số tiến trung bình
phải chi cho mua ma tuý đã giảm từ 197.000 đồng (trƣớc ĐT) xuống 55.000 đồng
(sau 12 tháng ĐT) và 20.000 đồng (sau 24 tháng ĐT).
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy bệnh nhân có tăng thu nhập cá
nhân và cho gia đình. Tham gia các công việc để làm ra tiền, giảm chi phí tiền để
mua ma tuý. Khi thu nhập trung bình tăng 3,7 triệu một tháng sau 12 tháng ĐT và
3,9 triệu sau 24 tháng điều trị. Trong đó có những bệnh nhân thu nhập tăng đếnhơn
10 triệu một tháng.
“Em phụ giúp nhà làm xưởng gỗ, trước đây một ngày em cũng phải 3, 4 lần
đi mua ma tuý sử dụng, do đó chưa chuyên tâm và công việc. Còn bây giờ sau khi
uống thuốc ở đây về và chỉ đi làm không phải mất thời gian đó nữa nên thu nhập
hàng tháng của em có khi hơn 10 triệu đồng” (Bệnh nhân, nam, 41 tuổi CSĐT
Trung Sơn)
Ngoài ra khi tham gia điều trị Methadone còn làm thay đổi kinh tế gia đình.
Hầu hết các gia đình trong thời gian có ngƣời nghiện kinh tế đều xa sút, họ không
76
làm gì chỉ lấy tiền để tiêm chích. Từ ngày họ tham gia chƣơng trình họ không sử
dụng ma tuý, kinh tế của các gia đình ổn định.
“Trước chưa nghiện cái heroin thì con tôi làm nhiều tiền lắm, kinh tế gia
đình tương đối tốt. T lúc nó nghiện, thì là khó khăn lắm chẳng còn cái gì. Nhưng
mà t hồi đi uống thuốc đến giờ ấy, thấy nó không lấy tiền nữa thì kinh tế ổn định
hơn, nó còn đỡ khổ” (Ngƣời nhà bệnh nhân, nữ, 61 tuổi, CSĐT Thành Sơn)
3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lƣợng cuộc sống
Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần (n=245)
Tỷ lệ ĐTNC có vấn đề sức khỏe tâm thần từ 61,2% (trƣớc ĐT) giảm xuống
32,5% (sau 12 tháng ĐT) và 31,9% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ đạt 59,9% và 60% (χ2=128,68; p<0,001). Về tình trạng trầm cảm của ĐTNC đƣợc tính theo trung bình
tổng điểm Kessler (thang đo mức độ trầm cảm), kết quả đã giảm từ mức độ có nguy
cơ trung bình xuống mức độ không có nguy cơ sau 12 tháng điều trị.
77
χ2=88,16; CSHQ = 24,1%
Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe (n=245)
Tỷ lệ ĐTNC hài lòng với sức khỏe của mình từ 75,5% (trƣớc ĐT) đã tăng lên
89,6% (sau 12 tháng ĐT) và 93,7% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 18,6% và CSHQ(2 năm) đạt 24,1% (χ2=88,16; p<0,001).
CSHQ = 200% và 218,3%
Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá chất lƣợng cuộc sống tốt (n=245)
Tỷ lệ ĐTNC có chất lƣợng cuộc sống từ tốt trở lên từ 18% (trƣớc ĐT) đã
tăng lên 54% (sau 12 tháng ĐT) và 57,3% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 200% và CSHQ(2 năm) đạt 218,3% (χ2=312,14; p<0,001).
Nghiên cứu định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều trị
Methadone vềthay đổi cuộc sống của bệnh nhân.Chính bản thân bệnh nhân và gia
đình họ là ngƣời đầu tiên cảm nhận sự thay đổi trong cuộc sống của các bệnh nhân.
78
Trƣớc đây ngƣời nghiện ma tuý thƣờng không quan tâm đến chính bản thân họ. Kể
từ khi tham gia điều trị Methadone họ đã quan tâm đến chính bản thân họ hơn.
“T khi thực hiện điều trị Methadone tại trạm y tế, các gia đình người
nghiệnvà bản thân mấy người nghiện ma tuý cũng cảm thấy khác hẳn đi, có một sự
thay đổi rõ rệt chẳng hạn như là chịu khó tắm rửa, ăn mặc sạch sẽ, chải chuốt
hơn.và họ cảm thấy yêu đời hơn. Những người đến đây uống Methadone lúc đầu
trông rất khác so với những người uống được mấy tháng. Lúc đang dùng ma tuý họ
không để ý gì đến nhan sắc, đến vệ sinh, nên trông tiền tuỵ, hôi hám, bây giờ trông
có vẻ khoẻ khoắn, sạch sẽ hơn nhiều
(Cán bộ trạm y tế xã Trung Sơn)
Mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế xã thực sự đã đem lại sự thay đổi
đáng mừng, chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân cũng nhƣ cả gia đình đƣợc cải
thiện đáng kể.
“Thay đổi nhiều chứ. Chẳng hạn trước kia anh ấy cùng quẫn lên, khi không
có ma túy thì hay cáu bẳn, những lúc đấy cứ phải nhịn anh ấy, kệ anh ấy, cứ qua lúc
đấy thì anh ấy thôi. Nhưng bây giờ là hết, mà tiền nong không xin bao giờ, người thì
cứ béo tốt lên, đẹp ra. Thì bác nghĩ là anh ấy như thế là tiến triển tốt quá. Mà nói
đúng ra sự cố gắng của anh ấy cũng nhiều. Cho nên bác cũng rất yên tâm, đợt v a
rồi anh ấy lại xin uống giảm liều xuống đấy, giảm bao nhiêu thì bác không biết.”
(Ngƣời nhà bệnh nhân ở Thành Sơn)
Khi tham gia điều trị Methadone, ngƣời nghiện ma tuý đãthấy gắn bó với gia
đình hơn, họ không muốn tiếp tục con đƣờng nghiện ngập, vì cho rằng nghiện ma
tuý chỉ đem lại bất lợi cho họ và cho gia đình họ.
Trước kia khi sử dụng cái heroin, lúc đủ thuốc thì vẫn nhớ về gia đình, bố
mẹ, vì ai cũng cần có một cái gia đình, nhưng khi lên cơn nghiện thì chẳng nghĩ
được gì nữa, chỉ lo kiếm được cái heroin để sử dụng không thì vã không chịu được.
T khi dùng cái Methadone đâm ra là mình muốn gắn bó với gia đình, thấy thương
bố mẹ hơn và muốn làm việc để giúp gia đình.
(Bệnh nhân, nam, 44 tuổi, xã Thành Sơn)
79
3.2.8 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại xã Thành
Sơn và Trung Sơn
Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị
Sau 24 tháng (n=245) Đặc điểm Sau 12 tháng (n=245) n % n %
Sử dụng ma tuý trong quá trình
điều trịMethadone
Không 205 83,7 211 86,2
Có 40 16,3 34 13,8
Bỏ điều trị Methadone (n=311)
89,8 Tiếp tục điều trị 277 245 78,8
10,2 Bỏ điều trị 34 56 21,2
Tỷ lệ ĐTNCcòn sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị Methadone sau 1
năm chiếm 16,5% và sau 2 năm là 13,8%. Tỷ lệ bỏ điều trị tính đến thời điểm sau 1
năm can thiệp chiếm 10,2% và sau 2 năm là 21,2%.
3.2.8.1 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều trị
Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy (đơn biến)
Đặc điểm OR 95% CI
Nhóm tuổi
<30 1
30-39 1,69 0,78 3,64
40-49 1,79 0,83 3,85
≥50 1,55 0,58 4,13
Trình độ học vấn
THCS 0,57 0,33 0,99 >THCS 0,74 0,30 1,80 Tình trạng hôn nhân Độc thân 1 80 Đặc điểm OR 95% CI Kết hôn, sống chung với bạn tình 0,94 3,32 1,77 Ly dị, ly thân, góa 1,69 9,21 3,57 Nghề nghiệp Thất nghiệp 1 Lao động tự do 0,35 2,02 0,84 Công nhân, cán bộ viên chức 0,27 6,47 1,33 Khác (Làm việc tại nhà: nội trợ, trồng trọt, chăn nuôi) 0,09 0,01 1,05 Có công việc ổn định tại thời điểm nghiên cứu Không 1 Có 0,77 0,47 1,25 Có thu nhập cá nhân tại thời điểm nghiên cứu Không 1 Có 0,68 0,39 1,18 Mâu thuẫn trong gia đình Không 1 Có 1,08 0,63 1,84 Thời gian đã từng sử dụng ma túy <2 năm 1 2-5 năm 2,25 0,45 11,19 5-10 năm 2,48 0,50 12,17 10-20 năm 4,08 0,80 20,79 >20 năm 2,35 0,37 14,81 Hút thuốc lá Không 1 Có 0,71 0,35 1,44 81 Đặc điểm OR 95% CI Uống rƣợu bia Không 1 Có 0,97 0,60 1,58 Quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình Không 1 Có 0,56 0,27 1,16 Kết quả cho thấy: Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thời gian sử dụng ma túy là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy của ĐTNC trong quá trình điều trị. Các ĐTNC có trình độ THCS ít nguy cơ tiếp tục sử dụng ma túy hơn so với nhóm đối tƣợng có trình độ học vấn thấp hơn (OR = 0,57; p<0,05). Nhóm ĐTNC có tình trạng hôn nhân Ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma tuý lại cao (0R=3,57; P<0,05).Nhóm đối tƣợng nghiên cứu có thời gian sử dụng ma túy từ 10-20 năm có nguy cơ sử dụng lại ma túy cao hơn (0R=4,08; P<0,05). ĐTNClàm việc ở nhà ít nguy cơ tiếp tục sử dụng ma túy hơn nhóm thất nghiệp (OR=0,09 và p<0,01). Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến) Đặc điểm OR 95% CI Tình trạng hôn nhân (Độc thân - ref) Kết hôn/sống chung với bạn tình 1,93* 0,90; 4,16 Ly dị/Ly thân/Góa 6,68*** 2,54; 17,55 Thu nhập cá nhân (Không -ref) Có 0,63** 0,32; 1,25 Thời gian đã từng sử dụng ma túy (<2 năm - ref) 10-20 năm 1,78* 0,94; 3,36 0,15*** 0,06; 0,35 Hằng số 245 Quan sát *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1 82 Các biến số đã đƣợc tính toán đơn biến đều đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy đa biến nhằm hiệu chỉnh và tìm hiểu sự ảnh hƣởng đến hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị. Kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có hiệu chỉnh cho thấy chỉ còn lại 3 biến số: Tình trạng hôn nhân, thu nhập cá nhân và thời gian đã từng sử dụng ma tuý đƣợc giữ lại mô hình với p≤0,2. Còn lại các biến bị loại bỏ khỏi mô hình do p>0,2. ĐTNC đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị Methadone cao hơn 6,68 lần so với nhóm đối tƣợng độc thân (OR = 6,68; p<0,01). ĐTNC có thu nhập cá nhân ít có hành vi sử dụng ma túy hơn (0R =0,63; p<0,05). Nhóm ĐTNC có thời gian sử dụng ma túy từ 10-20 năm có hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao hơn (OR= 1,78; p<0,1).Có nhiều nguyên nhân khác nhau làm ĐTNC tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị: Bệnh nhân bị nhiễm HIV, đƣợc điều trị bằngARV, sự tƣơng tác giữa Methadone và ARV làm giảm nồng độ thuốc Methadone trong máu, bệnh nhân sẽ dùng thêm Heroin 3.2.8.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ trị (đơn biến) Đặc điểm 95% CI OR Nhóm tuổi <30 1 30-39 0,98 0,44 2,15 40-49 0,39 0,17 1,01 ≥50 0,84 0,29 2,43 Trình độ học vấn THCS 1,31 0,72 2,39 >THCS 0,18 0,02 1,39 Tình trạng hôn nhân Độc thân 1 Kết hôn, sống chung với bạn tình 1,04 0,54 2,01 Ly dị, ly thân, góa 0,27 0,08 1,06 83 Đặc điểm OR 95% CI Nghề nghiệp Thất nghiệp 1 Lao động tự do 0,88 0,31 2,49 Công nhân, cán bộ viên chức 0,48 0,05 4,99 Khác 0,76 0,15 3,78 Có công việc ổn định tại thời điểm NC Không 1 Có 0,43 0,27 0,86 Có thu nhập cá nhân tại thời điểm NC Không 1 Có 0,83 0,44 1,60 Mâu thuẫn trong gia đình Không 1 Có 1,78 0,36 9,53 Thời gian đã từng sử dụng ma túy <2 năm 1 2-5 năm 0,44 0,12 1,69 5-10 năm 0,60 0,17 2,19 10-20 năm 0,22 0,05 1,19 >20 năm 0,56 0,11 2,92 Sử dụng ma túy trong thời gian điều trị Không 1 Có 1,43 0,78 2,61 Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị < 5km 1 5-10 km 2,73 1,51 6,26 > 10 km 3,55 1,59 8,08 84 Kết quả cho thấy các yếu tố: Tuổi, tình trạng hôn nhân, công việc ổn định và khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc bỏ điều trị của ĐTNC. ĐTNC có độ tuổi từ 40-49 ít nguy cơ bỏ trị hơn nhóm dƣới 30 tuổi (OR=0,39; p<0,05). Đối tƣợng đã ly thân, ly hôn hoặc góa ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm độc thân (OR=0,27; p<0,05). Đối tƣợng có công việc ổn định ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,43; p<0,01). Đối tƣợng có thời gian sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn nhóm ĐTNC sử dụng dƣới 2 năm (OR =0,22; p<0,05).ĐTNC có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,73 lần so với ĐTNC có khoảng cách từ 5-10 km và 3,55 lần so với ĐTNC có khoảng cách trên 10 km (p<0,01). Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến) Đặc điểm OR 95% CI Nhóm tuổi (<30 - ref) 0,26*** 0,13; 0,69 40-49 Trình độ học vấn ( 0,24 0,05; 1,73 >THPT Tình trạng hôn nhân (Độc thân - ref) Ly dị, ly thân, góa 0,14*** 0,04; 0,58 Công việc ổn định (Không - ref) 0,27*** 0,11; 0,55 Có Thời gian đã từng sử dụng ma tuý (<2 năm - ref) 2-5 năm 0,49 0,20; 1,16 10-20 năm 0,33** 0,13; 0,96 Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị (<5 km - ref) 5-10 km 2,44** 1,02; 5,86 >10 km 2,97** 1,05; 7,09 85 Đặc điểm OR 95% CI Sử dụng ma túy trong quá trình điều trị (Không- ref) Có 1,82 0,83; 4,35 1,08 0,41; 2,53 Hằng số 236 Quan sát *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1 Kết quả cho thấy chỉ còn lại 6 biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, công việc ổn định, khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị và sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị đƣợc giữ lại mô hình với p≤0,2. ĐTNC trong độ tuổi từ 40-49 ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhómĐTNC dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01). Đối tƣợng đã ly dị, ly thân, góa ít có nguy cơ bỏ điều trị hơn so với nhóm đối tƣợng độc thân (OR = 0,14; p<0,01). Đối tƣợng có công việc ổn định ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01). Đối tƣợng có thời gian sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn nhóm đối tƣợng sử dụng dƣới 2 năm (OR = 0,33; p<0,05). ĐTNC có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,44 lần so với đối tƣợngcó khoảng cách từ 5-10 km và 2,97 lần với nhóm đối tƣợng có khoảng cách trên 10 km (p<0,05). 3.2.9. Thuận lợi, khó khăn khi triển khaimô hình điều trị Thuận lợi khi triển khai: Mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế xã đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra và giám sát chặt chẽ từ tỉnh đến huyện. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS là đơn vị hỗ trợ kỹ thuật cùng với UBND huyện Quan Hoá, Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá thực hiện các hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành công tác điều trị Methadone tai trạm y tế xã theo đúng hƣớng dẫn của Bộ Y tế. Đồng thời cũng đã ban hành các văn bản qui định và hƣớng dẫn, kèm theo các biểu mẫu giám sát chi tiết, cụ thể theo tình hình thực tế. “Giai đoạn khởi liều, hàng tháng và hàng quý các đoàn kiểm tra hỗ trợ kỹ thuật của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá đều đến các cơ sở điều trị Methadone để giám sát hỗ trợ khởi liều và công tác báo cáo. 86 Ngoài các đoàn của tỉnh còn có các đoàn của trung ương, bao gồm WHO, và Đại học Y Hà Nội cũng tham gia giám sát hỗ trợ kỹ thuật cho mô hình điều trị Methadone tại Thành Sơn và Trung Sơn” (Lãnh đạo Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá). Về lựa chọn bệnh nhân tham gia điều trị: Hầu hết bệnh nhân có xét nghiệm CDTP (+) và đáp ứng các quy định của Bộ Y tế đều đƣợc tham gia điều trị. Nhƣ vậy quá trình xét chọn bệnh nhân không phức tạp cho ngƣời bệnh tham gia và phù hợp với địa phƣơng. “Ở xã em hầu như những ai có đủ điều kiện theo qui định đều được tham gia điều trị ngay” (Nhân viên cơ sở điều trị Methadone – xã Thành Sơn) Một số tiêu chuẩn về ƣu tiên cho bệnh nhân có hộ khẩu tại địa bàn xã, có gây một sốkhó khăn trong việc chọn lựa bệnh nhân ở các xã lân cận tham gia mô hình của cơ sở điều trị. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, Ban chỉ đạo cũng đã có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. “Trước đây quy định tiêu chuẩn chọn bệnh nhân là phải có hộ khẩu tại địa bàn xã, rồi sau đó sửa cho phép các người nghiện khác ở các xã lân cận đến được điều trị nên cũng thuận lợi cho việc tham gia điều trị của bệnh nhân.” (Nhân viên CSĐT - xã Trung Sơn) Quy trình xét chọn bệnh nhân đƣợc tiến hành theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế, thời gian tổ chức xét chọn tùy thuộc vào số lƣợng đơn xin xét chọn thực tế tại địa phƣơng. Theo qui định là sau 10 ngày nộp hồ sơ, nhƣng cũng có thể tới 2-3 tuần mới tổ chức xét chọn một lần. Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân nộp đơn xin xét chọn cho đến khi nhận đƣợc thông báo kết quả, là 10 - 15 ngày. Đối với những bệnh nhân ở ngoài xã thì lâu hơn, thƣờng từ 3 tuần - 1 tháng do mất thời gian xác minh lý lịch và họ chỉ là đối tƣợng đƣợc bổ sung khi còn thừa chỉ tiêu. “Ưu tiên người có hộ khẩu ở xã, con mình ở xã khác nộp hồ sơ ở đây cũng được chấp nhận nhưng cháu phải chờ hơn 3 tuần mới được uống thuốc Methadone ở trạm này.” (Ngƣời nhà bệnh nhân, nam, 57 tuổi CSĐT Trung Sơn ) Quy trình tiếp nhận, khám và điều trị Methadone tại trạm y tế xã: Hầu hết bệnh nhân tại xã Trung Sơn và bệnh nhân tại Thành Sơn cho rằng qui trình tiếp 87 nhận bệnh nhân tại các CSĐT là khá hợp lý, các thủ tục hành chính dễ dàng cho bệnh nhân.Có vài ý kiến về liều khởi đầu Methadone còn chƣa phù hợp, nhất là đối với bệnh nhân đang điều trị ARV, tăng liều và liều duy trì cũng cần đƣợc xem xét lại. “Với các bệnh nhân đang tham gia điều trị ARV, với một liều khởi đầu như Bộ Y tế quy định t 15 cho đến 30 mg đối với những bệnh nhân ở đây là hơi thấp. Khởi liều cần xem lại, tâm lý bệnh nhân khi uống liều khởi đầu phải có tác dụng gì đấy để họ họ cảm nhận được” (Nhân viên y tế CSĐT Thành Sơn) Qui trình tư vấn:Hầu hết trên 90% trong 245 bệnh nhân đƣợc thăm dò ý kiến cho biết hoạt động tƣ vấn hoàn toàn đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ. Kết quả phỏng vấn ngƣời nhà bệnh nhân cũng khẳng định điều đó. “Vì trước khi uống thuốc người ta cũng tư vấn cho mình biết là khi uống thì nó phát sinh vấn đề gì, điều trị ở đây thì về nhà hỗ trợ bồi dưỡng như thế nào, theo dõi như thế nào. Thỉnh thoảng mình phải đến phòng tư vấn ở đây để hỏi xem điều trị thuốc này tốt không” (Ngƣời nhà bệnh nhân, nữ 52 tuổi CSĐT Trung Sơn) Những kết quả bƣớc đầu của mô hình thực sự đã làm thay đổi nhận thức của ngƣời dân đối với việc đƣa điều trị Methadone về trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn. Chính quyền từ huyện đến xã đều nhất trí ủng hộ và tăng cƣờng duy trì hoạt động điều trị Methadone tại tuyến xã. “Chúng tôi thấy chủ trương đưa điều trị Methadone về trạm y tế xã là rất tốt, giúp cho người nghiện ma tuý ở các làng, các bản xa trung tâm huyện có cơ hội được tiếp cận và được được điều trị Methadone. Chúng tôi cũng đã chỉ đạo UBND 2 xã tạo nhiều điều kiện cho chương trình hoạt động. Chính quyền các xã cũng đã vào cuộc quyết liệt, như xã Thành Sơn đã làm mái che tạo điều kiện cho bệnh nhân có chỗ ngôì chờ, nơi để xe…Hay các nhà dân xung quanh đều vui vẻ nhiệt tình, một số quán nước còn trông hộ xe cho bệnh nhân đến uống thuốc. Nhân viên phục vụ cho các bệnh nhân uống thuốc cũng rất là tích cực” (Đại diện UBND huyện Quan Hoá). 88 Khó khăn khi triển khai: Mô hình thí điểm mô hình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại tuyến xã miền núi tỉnh Thanh Hoá đƣợc xem là một trong những mô hình đầu tiên. Đặc biệt nơi đây là nơi sinh sống của nhiều ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ dân tộc Thái chiếm 65,61%; Dân tộc Mƣờng chiếm 24,48%; Dân tộc Kinh chiếm 8,97%; Dân tộc H’ mông chiếm 0,82% và Dân tộc Hoa 0,12%. Do đó, không tránh khỏi việc bàn luận và tranh cãi về kết quả và tính khả thi của chƣơng trình. Khi triển khai điều trị Methadone tại trạm y tế xã, khi đó sẽ có một số lớn đối tƣợng sử dụng ma túy tập trung đến trạm y tế nhận dịch vụ. Điều này có thể sẽ đã gây một phản ứng từ phía cộng đồng dân cƣ trong thời gian bắt đầu triển khai vì họ không muốn có ngƣời nghiện chích ma tuý đến trạm y tế. “Khi chúng tôi đến hỏi một số người dân gần trạm y tế và những người dân đang nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã, nói chung họ cũng có chút lo lắng khi cho những người nghiện vào cùng điều trị tại trạm y tế. Tuy nhiên trong quá trình triển khai không xảy ra vấn đề gì nghiêm trọng ảnh hưởng đến trạm y tế hay người dân đến khám bệnh tại trạm” (Lãnh đạo Trung tâm Y tế Quan Hoá). Sự mặc cảm của của ngƣời nghiện ma tuý ảnh hƣởng đến tiếp cận chƣơng trình, vì họ sử dụng ma tuý nhƣng muốn dấu mọi ngƣời trong cộng đồng, nếu nộp đơn ra xã là thông báo họ đang nghiện ma tuý. “Nộp đơn đi uống thuốc là công khai việc mình đã t ng sử dụng ma túy, việc này sẽ làm cho hàng xóm láng giềng biết, t đó họ sẽ kỳ thị mình” (Bệnh nhân nam, 49 tuổi, Thành Sơn) Một số khó khăn khác trong quá trình xét chọn đƣợc ghi nhận, đó là yêu cầu phải có giấy giới thiệu của xã mới đƣợc đăng ký tham gia điều trị. “Bệnh nhân lên hỏi xin điều trị rất nhiều nhưng do quy định phải có đơn xin điều trị, phải có giấy của Ủy ban nhân dân xã ký, cho nên có một số người lại không dám tiếp tục tham gia nữa.” (Đại diện UBND ở xã Thành Sơn ). 89 Hay việc xác minh lý lịch cho các đối tƣợng thƣờng trú tại địa bàn tốn nhiều thời gian. “Đối với các trường hợp người xã khác đến xin điều trị, mình phải liên hệ với công an và y tế của xã đó để kiểm tra, xác minh cũng gặp khó khăn; có những trường hợp công an tìm nhưng không ra đối tượng đó, nên phải chờ để thu thập thêm thông tin” (Đại diện công an xã Trung Sơn). 3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình 3.2.10.1 Điều kiện cơ sở vật chất của trạm y tế Các phòng chuyên môn của Cơ sở điều trị Methadone trạm y tế xã gồm có:Cải tạo tại trạm y tế Thành Sơn và xây mới tại trạm y tế Trung Sơn 1 phòng ≈ 20m², đƣợc ngăn 3 phòng nhỏ: Hành chính;cấp phát thuốc và 1 ô làm kho bảo quản thuốc;Phòng khám lồng ghép vào phòng khám của trạm y tế;Phòng tƣ vấn ca nhân và tƣ vấn nhóm lồng ghép vào Phòng truyền thông; cải tạo nhà vệ sinh thành khu lấy mẫu nƣớc tiểu. “Tại cơ sở điều trị này, chúng tôi có lịch khám sàng lọc, tư vấn và xét nghiệm cho bệnh nhân vào 1 – 2 buổi sáng trong tuần, sắp xếp không trùng vào lịch tiêm chủng và các lịch khám sức khỏe khác do đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc của trạm y tế” (Trƣởng trạm y tế, nam, 39 tuổi, cơ sở điều trị Methadone Trung Sơn). Các cán bộ y tế cho rằng các phòng hành chính và cấp phát thuốc Methadonehơi hẹp để tiến hành công tác chuyên môn điều trị Methadone. “Khu cấp phát thuốc, kho thuốc và làm số sách báo cáo chung 1 phòng. Riêng kho thuốc mất 6m2, nên còn lại khảng 14 m2 dành cho cấp phát thuốc Methadone và công tác báo cáo chương trình nên thấy hơi hẹp, chưa thuận tiện cho công việc” (Nhân viên cấp thuốc Methadone, nam, 41 tuổi, cơ sở điều trị Methadone Trung Sơn). 90 Tuy nhiên việc sắp xếp bệnh nhân đến uống thuốc theo qui trình xếp hàng và trình thẻ uống thuốc cũng nhƣ thời gian nhận thuốc sớm hơn thời gian làm việc của trạm y tế khoảng 30 phútđã phần nào khắc phục đƣợc hạn chế này. “Tất cả bệnh nhân tập trungnhiều t 7h đến 8h để uống thuốc, do có chỗ ngồi chờ và sắp xếp hợp lý nên không có hiện tượng chen lấn, xô đẩy trong phòng chờ uống thuốc” (Trƣởng trạm y tế, nam, 44 tuổi, cơ sở điều trị Methadone Thành Sơn) 3.2.10.2 Nhân lực của Cơ sở. Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị. Đặc điểm 100% thời gian Kiêm nhiệm Y bác sĩ khám bệnh 1 Điều dƣỡng 1 Tƣ vấn 1 Hành chính 1 Nhân viên cấp phát thuốc 1 Bảo vệ 1 Tổng số 2 4 Kết quả cho thấy tổng số cán bộ tham gia công tác điều trị Methadone là 6 ngƣời, trong đó nhóm100% thời gian là2 ngƣời và kiêm nhiệm là 4 ngƣời. 3.2.10.3 Kinh phí hoạt động của cơ sở Nguồn kinh phí hoạt động tại Cơ sở hiện nay nằm trong nguồn kinh phí hàng năm của tỉnh cho mỗi TTYT huyện có cơ sở điều trị Methadone “Kinh phí hoạt động nằm trong nguồn ngân sách của tỉnh, Hệ thống Quản lý Chuỗi Cung ứng (SCMS) và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS hỗ trợ về kỹ thuật” (Giám đốc TTYT, nữ, 54 tuổi) Phụ cấp cho cán bộ y tế: Phụ cấp hàng tháng cho cán bộ y tế bao gồm tiền lƣơng hàng tháng, hỗ trợ tiền trực ngày thứ 7, chủ nhật, lễ, tết. Nguồn kinh phí này nằm trong nguồn kinh phí duy trì hoạt động của tỉnh. Tất cả cán bộ y tế đều nhận xét rằng “mức lương hiện nay là hơi thấp”, “chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống hiện tại” (Cán bộ y tế, nam, 44 tuổi, trạm y tế Trung Sơn) 91 Kinh phí bệnh nhân uống thuốc: Hiện nay, thuốc Methadone điều trị cho bệnh nhân do Qũy toàn cầu tài trợ. Tất cả bệnh nhân “không mất kinh phí” trong thời gian điều trị. 3.2.10.4. Sự hỗ trợ giữa TTYT huyện và cơ sở điều trị Methadonetrạm y tế Các bệnh nhân đều đƣợc khởi liều tại cơ sở điều trị Methadone Thành Sơn và Trung Sơn. Bác sĩ điều trị tại cơ sở điều trị Methadone của TTYT huyện đƣợc cử đến hỗ trợ khởi liều và dò liều. “Bác sỹ điều trị tại cơ sở điều trị chính khoảng 2-3 tuần lại xuống cơ sở cấp phát thuốc một lần khoảng 2 tuần, trong 2 tuần đó làm công tác khởi liều và dò liều cho một nhóm bệnh nhân.” (Lãnh đạo TTYT huyện Quan Hóa) TTYT huyện cònhỗ trợtrạm y tế các dịch vụ khám và điều trị ARV ngoại trú cho bệnh nhân nhiễm HIV, tƣ vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân…giúp cho bệnh nhân thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. “Tôi đang điều trị Methadone với điều trị ARV tại trạm Y tế, vì thế thấy rất thuận lợi do không phải đi lại nhiều” (Bệnh nhân, nam, 32 tuổi, Trung Sơn) 3.2.10.5. Sự vào cuộc của các ban ngành Các ban ngành của địa phƣơng rất quan tâm đến chƣơng trình điều trị thay thế CDTP bằng thuốc Methadone đặt tại TYT. Kết quả thảo luận nhóm các cán bộ ban ngành đoàn thể “Việc đưa công tác điều trị Methadone đến tận tuyến xã là một chủ trương đúng, địa phương đã có cam kết sẽ hỗ trợ cho chương trình về mặt chính sách pháp lý và đảm bảo an toàn khi triển khai” 3.2.10.6. Mong muốn duy trì và mở rộng điều trị Methadone tại xã Ngƣời nghiện ma tuý rất mong muốn tham gia điều trị. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy “muốn theo uống”, “muốn để thay đổi”, đƣợc uống thuốc Methadone “để gia đình đỡ khổ và cộng đồng làng xóm sẽ nhìn mình bằng con mắt khác”. Điều này cho thấy ngƣời nghiện ma tuý rất mong muốn đƣợc tham gia điều trị để từ bỏ ma tuý, để gia đình không còn lo lắng về họ. 92 “Tôi thấy anh, em và các bạn dùng Methadone tốt nên cũng muốn theo uống và cũng muốn để thay đổi, để gia đình đỡ khổ và cộng đồng làng xóm đỡ nhìn mình bằng con mắt khác” (Bệnh nhân, nam, 29 tuổi, Thành Sơn ) Ngƣời nghiện các CDTP thâm tâm họ muốn cai nghiện, nhƣng có nhiều yếu tố tác động đến quá trình điều trị cai nghiện của họ nên họ lại tái nghiện. Do đó, họ muốn tham gia chƣơng trình điều trị Methadone để từ bỏ các CDTP.“Nên mở rộng nhiều cơ sở điều trị” là ý kiến của trên ¾ số ngƣời HTBN đƣợc phỏng vấn. Ngƣời nghiện ma tuý ở khu vực vùng sâu, vùng xa muốn tham gia điều trị để không sử dụng ma tuý. Tuy nhiên việc đi lại tiếp cận dịch vụ điều trị Methadone đặt tại TTYT huyện là một vấn đề khó khăn. Do đó, nhân rộng chƣơng trình đến các xã ở huyện Quan Hóa là rất cần thiết. Nhìn chung, mô hình thí điểm điều trị Methadone tại trạm y tế xã miền núi tỉnh Thanh Hóa là phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay tại tỉnh Thanh Hóa. 93 CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝCỦA BỆNH NHÂN TRƢỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 4.1.1 Đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn 4.1.1.1 Thông tin chung Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời nghiện ma túy chủ yếu là nam giới (97.2%), nữ (2,8%) phù hợp với báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội về công tác cai nghiện ma tuý khi mà trên cả nƣớc, đó là có trên 95% đối tƣợng nghiện ma tuý là nam giới. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại các phòng khám Methadone tại 3 tỉnh miền núi phía bắc là Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên năm 2015, có 99,3% bệnh nhân là nam giới[71, 94]. Nghiên cứu tại Đài Bắc, Đài Loan năm 2004-2010 trong số 1.444 bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện đƣợc điều trị Methadone có 85,9% là nam giới[95]. Hầu hết các đối tƣợng nghiện ma tuý là ngƣời dân tộc Thái (87.2%), dân tộc Kinh (9.5%), Mƣờng (2.1%), H’ mông (1,2%)…Cơ cấu dân số phù hợp với cơ cấu dân số của huyện Quan Hoá[92, 96]. Tuy nhiên có khác so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên năm 2015,dân tộc Kinh (58,7%), dân tộc Thái tỉnh Điện Biên (34,7%) và Lai Châu (41,0%). Tỷ lệ ĐTNC là ngƣời Kinh trong nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc năm 2014 (66,7%)[71]. Nhƣ vậy đối tƣợng đƣợc can thiệp trong nghiên cứu này chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái. Theo kết quả nghiên cứu, đa phần ĐTNC là độc thân (64,6 %), kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2011), ngƣời TCMT có tình trạng độc thân là chủ yếu chiếm tỷ lệ 55,3%[97], trong nghiên cứu của Vũ Văn Chiểu và Nguyễn Thị Minh Tâm (2008) tình trạng độc thân là 62%[98]; kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Đào (2008 - 2009) là 73,3%[99]; kết quả nghiên cứu của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) là 74,7%[100]. Điều tra của Ngân hàng thế giới năm 2011 tại 7 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Long An và Sóc Trăng cũng cho thấy tỷ lệ ngƣời TCMT độc thân và sống cùng bố mẹ cũng rất cao[12, 20]. Kết quả này khác so với nghiên cứu 94 của Nguyễn Thị Minh Tâm tại các tỉnh Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên năm 2015, chỉ có khoảng một phần tƣ (26,3%) đang sống độc thân. Ngƣời nghiện ma túy tham gia nghiên cứu tỷ lệ đang có vợ/chồng và sống chung với bạn tình chiếm 25,8%, thấp hơn so với báo nghiên cứu thí điểm tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (36,1%)[71].Có thể giải thích trong nghiên cứu này, số bệnh nhân bị lệ thuộc vào ma tuý đã ảnh hƣởng nhiều đến tình trạng hôn nhân của gia đình và do ngƣời nghiện ma túy thƣờng là những ngƣời trẻ (trong độ tuổi từ 20 - 39) nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập gia đình cũng nhƣ duy trì tình trạng hôn nhân bền vững[41]. Về trình độ học vấn của ĐTNC: Trình độ trung học cơ sở bệnh nhân trong nghiên cứu của đề tài này là 33,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Vũ Văn Chiểu và Nguyễn Thị Minh Tâm (2008), tỷ lệ này là 46,0%[98], của Nguyễn Anh Quang (2011) là 58,3%[101], trong nghiên cứu của Hoàng Huy Phƣơng và cộng sự (2009) 54% có trình độ trung học cơ sở[102], nghiên cứu của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) trình độ trung học cơ sở (46,2%)[100].Đa phần ĐTNC trong nghiên cứu (88,9%) có trình độ trung học cơ sở trở xuống. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu thực hiện tại 1 số tỉnh miền núi Việt Nam cũng nhƣ báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội cho thấy, có 69% đối tƣợng có trình độ văn hoá dƣới trung học phổ thông[30]. Huyện Quan Hoá, là huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá cũng có điều kiện kinh tế, địa lý tƣơng tự các tỉnh miền núi phía bắc. Giao thông, đi lại khó khăn, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển giáo dục tại đây. Từ đó có thể dẫn đến trình độ học vấn thấp. Học vấn thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế nhƣ nghèo đói, lạm dụng ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số[4]. Độ tuổi của ĐTNC chủ yếu trên 30 đến 49 tuổi (69,9%), kết quả tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, lứa tuổi 30-49 là 71,7%[71] và tƣơng đồng với nghiên cứu trong nhóm nghiện chích ma túy tại Hòa Bình, Tuyên Quang, Bắc Kạn năm 2014 và Thái Nguyên năm 2015[103]. Nhƣng nhóm tuổi từ 30-39 trong nghiên cứu tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 chỉ chiếm 44,3%[103]. Kết quả này có thể do ngƣời nghiện ma tuý tại khu vực các tỉnh miền núi có thời gian sử dụng thuốc 95 phiện lâu hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn. Ngoài ra, có thể do các đối tƣợng nghiện ma tuý trẻ tuổi đang đi làm tại các vùng, miền khác nên địa phƣơng không quản lý đƣợc và không tham gia điều trị Methadone. 4.1.1.2 Nghề nghiệp và thu nhập Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có việc làmổn định là 46,6% và có thu nhập là 71,6%. Chỉ có8,3 % bệnh nhântrong nghiên cứu đƣợc báo cáo là thất nghiệp thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Đào tại thành phố Đà Nẵng năm 2009,tình trạng thất nghiệp là 48%[99]; nghiên cứu của Trần Kim Phụng tại Quảng Trịnăm 2008, tình trạng thất nghiệp là 34,2%[104]; báo cáo nghiên cứu của Vũ Văn Chiểu, Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), tỷ lệ thất nghiệp là 34,9%[98]. Có thể lý giải về việc làm trong ở khu vực xã Thành Sơn, xã Trung Sơn, tuy chỉ có một số xƣởng gỗ, xƣởng luồng…không có khu công nghiệp, nên nghề nghiệp chủ yếu là làm nghề trồng trọt/ chăn nuôi và thu nhặt các loại lâm sản trong rừng(như luồng, nứa…). Các đối tƣợng nghiện chích ma tuý thƣờng bỏ bê việc gia đình, ít tham gia công việc nghề trồng trọt/ chăn nuôi nhƣng có thể tham gia vào việc đi thu nhặt lâm sản để bán cho các chủ xƣởng gỗ, xƣởng luồng để có thu nhập ngay trong ngày. Thu nhập trung bình của các đối tƣợng trong nghiên cứu là 3,5 triệu VNĐ/tháng. Mức thu nhập này thấp hơn so với thống kê về bình quân thu nhập đầu ngƣời của Ngân hàng Thế giới (World bank) là khoảng 4 triệu VNĐ/tháng[105]. Với mức thu nhập này, ngoài tiền dùng cho sinh hoạt ăn uống hàng ngày, ngƣời nghiện còn dùng tiền để sử dụng ma túy với mức trung bình trong nghiên cứu 197.000 VNĐ/1 ngƣời/1 ngày. Đây là gánh nặng kinh tế nặng nề ở các gia đình có ngƣời sử dụng chất gây nghiện. Điều này cho thấy sự cầnthiết triển khai các biện pháp điều trị nghiện nhằm giảm sức ép về kinh tế ở các gia đình có ngƣời nghiện ma tuý. Tại Việt Nam nói chungvà Thanh Hóa nói riêng,chƣơng trình điều trị Methadone có thể coi là một phƣơng pháp hữu hiệu trong việc điều trị nghiện ma tuý (CDTP), giúp ngƣời nghiện ma tuý giảm dần và dùng sử dụng CDTP, qua đó giảm các gánh nặng kinh tế tại các gia đình. 4.1.1.3 Mâu thuẫn gia đình và hành vi phạm pháp của đối tƣợng nghiên cứu 96 Ma túy gắn liền với hành vi phạm tội, là nguồn bổ sung tội phạm. Khi đã nghiện, những ngƣời nghiện sẵn sàng làm mọi chuyện miễn là có tiền, có ma túy. Nhiều báo cáo và nghiên cứu đã cho thấy ngƣời nghiện ma túy thƣờng có một tỷ lệ phạm tội rất cao, nhƣ là buôn bán ma túy, ăn trộm, ăn cắp, lừa đảo vàcƣớp giật. Trong nghiên cứu, có 20,7% đối tƣợng có tiền án, tiền sựtƣơng đƣơng nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2013 tại Hải Phòng tỷ lệ này là 20,6%[56].Kết quả này thấp hơn so với báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh vàXã hội, có 38% đối tƣợng có tiền án tiền sự[29, 30]. Về hành vi phạm pháp luật có đến 39,5%, tuy nhiên thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2017 tại 3 tỉnh miền núi phía bắc là 71,6%[71];tƣơng đƣơng nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2013, tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật là 40,8%[56]. Có thể giải thích là do khu vực miền núi phía Tây của Thanh Hoácó đƣờng biên giới với Lào dài;việc buôn bán và sử dụng ma túy trái phép trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát. Mặt khác, tình hình tội phạm ở khu vực này cũng khó kiểm soát hơn so với các vùng đồng bằng vì các đặc điểm văn hoá – kinh tế - xã hội đặc trƣng. Các hành vi vi phạm pháp luật nhằm mục đích để có tiền mua ma tuý, thoả mãn cơn nghiện. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 81,9% có hành vi bạo lực gia đình,gần tƣơng tự sovới nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2013 tại Hải Phòng tỷ lệ này là 90,4%[56].Có đến 83,8% bệnh nhân có mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống gia đình. Những hành vi phạm pháp/gây mâu thuẫn gia đình hay gặp nhất là nói dối (45,3%), lấy tiền của gia đình (45,1%), cầm đồ (39,3%) hoặc bán đồ cá nhân (38,7%). Ngoài ra, các hành vi nhƣ bán, cầm đồ gia đình cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (25,3% và 19,3%). Mâu thuẫn xuất phát từ nội bộ gia đình có thể khiến các ngƣời nghiện ma tuý cảm thấy chán nản, mặc cảm hoặc bị dồn nén. Do đó, yêu cầu phải triển khai các biện pháp giảm tác hại của việc sử dụng ma tuý bất hợp pháp là rất cần thiết ở các đối tƣợng này. Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone là một trong những phƣơng pháp hữu hiệu làm cải thiện cuộc sống vàgiảm tình trạng phạm pháp của nhóm ngƣời sử dụng ma tuý trong nghiên cứu. 97 4.1.2 Thực trạng sử dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tƣợng nghiên cứu 4.1.2.1 Thực trạng sử dụng ma tuý Độ tuổi bắt đầu sử dụng ma túy ở nhóm tuổi dƣới 20 tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn huyện Quan Hoá là 40,3%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) ngƣời nghiện ma túy có độ tuổi dƣới 20 chiếm tỷ lệ 53,8%[100]. Báo cáo của Bộ Công an và Bộ LĐ-TB&XH (2011) cho thấy tuổi sử dụng ma túy tại Việt Nam có xu hƣớng trẻ hóa, ngƣời nghiện ma túy chủ yếu là ngƣời trẻ, thậm chí là học sinh trung học cơ sở, tiểu học, trong báo cáo có gần 70% ngƣời nghiện ma túy ở độ tuổi dƣới 30 trong khi trƣớc năm 2000 tỷ lệ này chỉ khoảng 40%[29].Báo cáo của UNODC (2015), cho thấy tội phạm ma túy đang chuyển hƣớng tập trung lôi kéo nhóm tuổi dƣới 20 vào sử dụng, nghiện ngập ma túy[13]. Nhóm tuổi này đang ở thời kỳ phát triển, tâm lý chƣa hoàn thiện, dễ bị tác động bởi môi trƣờng xung quanh, dễ bị lôi kéo, kích động, thích thể hiện bản thân để chứng tỏ bản lĩnh của mình. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bắt đầu sử dụng ma tuý từ 30 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%). Điều này cũng là hợp lý với sự phát triển tâm sinh lý của con ngƣời bởi vì đây là thời kỳ chín chắn hơn, đã có nhiều kinh nghiệm sống, tâm sinh lý vững vàng, ít bị tác động bởi môi trƣờng bên ngoài. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu và xu hƣớng trên của Thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, cho thấy nếu dự phòng đƣợc nghiện ma tuý sẽ giảm đi hậu quả về sức khỏe, thể chất, tinh thần và gánh nặng cho cả bản thân, gia đình, xã hội. Trong nghiên này loại ma tuý đƣợc sử dụng nhiều nhất là Heroin(94,2%). Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011)tại Hải phòng và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ sử dụng Heroin là 83,8%[63]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015), tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, tỷ lệ này là 60,8%[71]. Gần tƣơng đồng với báo cáo của Uỷ ban Quốc gia Phòng chống AIDS và Phòng chống Tệ nạn Ma tuý Mại dâm[26]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 19,5% đối tƣợng sử dụng thuốc phiện, thấp hơn báo cáo của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, tỷ 98 lệ này là 38%[71]. Cao hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự năm 2011 tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ sử dụng thuốc phiện chiếm 14,9%[56]. Kết quả này cao hơn nhiều so với báo cáo về công tác cai nghiện ma tuý tại Việt Nam năm 2011 (khoảng 1,2% đến 1,4%)[29]. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có sử dụng thuốc phiện cao hơn so với trên cả nƣớc có thể do việc tìm thuốc phiện dễ ràng hoặc trồng cây thuốc phiện còn diễn ra ở một số khu vực miền núi của tỉnh Thanh Hoá. Các đối tƣợng dễ dàng tiếp cận với các nguồn cung cấp thuốc phiện hoặc do tự trồng. Bên cạnh đó một số ít đối tƣợng (8,7%) sử dụng các loại ma tuý khác nhƣ Amphetamine/Methamphetamine (ma tuý tổng hợp). Kết quả này tƣơng tự nhƣ báo cáo về tình hình sử dụng chất ngây nghiện tại Việt Nam. Dù tỷ lệ này còn thấp, nhƣng cần lƣu ý các nhân viên y tế và các cấp chính quyền vì loại ma tuý này có tác hại rất lớn tới sức khoẻ của ngƣời sử dụng. Về thời gian nghiện ma túy, tỷ lệ các đối tƣợng tham gia nghiên cứu có thời gian sử dụng ma tuý từ 5-10 năm là cao nhất (50,2%), trên 10 năm là 27,6%, gần tƣơng tự trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011), tỷ lệ nghiện từ 5-10 năm là 46,2%, trên 10 năm là 16,6% và từ 1 năm trở xuống chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) [56]và kết quả nghiên cứu của Cao Kim Vân và cộng sự tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh (2008) cho thấy thời gian nghiện trung bình là từ 4 - 6 năm[106]. Kết quả trong nghiên cứu này có khác báo cáo của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) thời gian sử dụng ma túy dƣới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (48,0%)[100]. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy những ngƣời tham gia mô hình điều trị Methadone tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn huyện Quan Hoá là những ngƣời có thời gian nghiện tƣơng đối lâu chủ yếu trên 05 năm (77,9%). Những ngƣời có thời gian nghiện lâu thƣờng rất khó cai nghiện, tỷ lệ tái nghiện cao. Việc điều trị nghiện cho những trƣờng hợp nghiện mới, nghiện nhẹ dễ dàng hơn rất nhiều so với nghiện nặng và lâu năm.Do đó điều trị Methadone đƣợc xem là một trong những giải pháp đƣợc lựa chọn cuối cùng. Số tiền trung bình trả cho ma tuý của các đối tƣợng tham gia nghiên cứu là khoảng gần 200 nghìn VNĐ/ngày. Số tiền này còn vƣợt quá số tiền thu nhập trung 99 bình theo tháng của các đối tƣợng tham gia nghiên cứu 3,5 triệu VNĐ/tháng. Khoản tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế cho các gia đình, làm giảm kinh tế gia đình và xã hội, ngoài ra còn có thể dẫn tới các hành vi phạm pháp nhƣ trộm cắp, cƣớp giật gây ảnh hƣởng đến an ninh, an toàn và gây bất ổn trong xã hội[22, 24]. Chính vì vậy, biện pháp can thiệp giảm hại nhƣ chƣơng trình cai nghiện ma tuý, chƣơng trình điều trị thay thế tại các địa bàn nghiên cứu nhằm hạn chế tình trạng tiêm chích ma tuý, qua đó giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, tăng cƣờng trật tự xã hội và cải thiện kinh tế. 4.1.2.2 Tình trạng cai nghiện và tái nghiện ma túy của đối tƣợng nghiên cứu Kết quảcủa nghiên cứu này cho thấy có đến 94,3% các đối tƣợng đã từng cai nghiện ma tuý, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2017, tại 3 tỉnh miền núi Điện Biên, Lai Châu và Sơn La, tỷ lệ này là 70,3%[71]; gần tƣơng đồng so với nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) thực hiện ở Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh (97,9%)[56]. Kết quả này cho thấy việc cần thiết triển khai chƣơng trình điều trị thay thế bằng Methadone cho các đối tƣợng nghiện ma tuý tại địa bàn nghiên cứu cũng nhƣ các huyện miền núi khác thuộc tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn cho thấy tất cả bệnh nhân đã từng tham gia cai nhiện ma túy ít nhất một lần đều sử dụng lại ma tuý, số quay lại sử dụng ma tuý dƣới 01 năm từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện (57,4%). Kết quả phù hợp với Báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Công an về công tác cai nghiện ma túy: Công tác cai nghiện hiện nay đã đƣợc xã hội hóa, số ngƣời đƣợc tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao trên 80% có nơi trên 90%[29, 30]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân do thèm muốn (68.5%), tiếp đến là do bạn bè rủ rê (56,5%), do buồn chán, thất vọng (36.4%)…Trong nghiên cứu của Vincent Dole và cộng sự từ năm 1965 cũng đã chỉ ra rằng nguyên nhân tái nghiện ma túy là tình trạng “đói ma túy” (thèm ma túy) và do hàng ngày gặp gỡ bạn bè, những ngƣời nghiện ma túy rủ rê, sự sẵn có ma túy trong môi trƣờng[107].Nhƣ vậy, khi tham gia các chƣơng trình cai nghiện, ngƣời nghiện ma tuý có thể tái nghiện trở lại khi gặp phải các yếu tố về môi trƣờng thúc đẩy dẫn đến thèm nhớ và dùng lại chất ma tuý.Bệnh nhân nghiện các CDTP tham gia điều trị 100 thay thế bằng Methadone có thể giúp làm giảm và mất dần các triệu chứng của hội chứng cai; giảm hoặc làm mất các cơn thèm nhớ CDTP; ngăn chặn cảm giác "phê" nếu vẫn tiếp tục sử dụng CDTP, thời gian điều trị càng dài thì hiệu quả điều trị càng cao[3, 8, 9]. 4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu 4.1.3.1 Hành vi tiêm chích của đối tƣợng nghiên cứu Trong nghiên cứu này, hầu hết (93,9%) đối tƣợng nghiên cứu sử dụng ma tuý bằng đƣờng tiêm chích, trong đó 18,3% sử dụng chung kim tiêm với các đối tƣợng khác. Kết quả này cao hơn kết quả báo cáo toàn tỉnh Thanh Hóa là 15% ngƣời TCMT báo cáo có sử dụng chung BKT trong 1 tháng qua. Theo kết quả giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014, tỷ lệ này là 13,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn thấp hơn ở một số tỉnh nhƣ Sơn La (38%), Kiên Giang (34%), Đắk Lắk (32%), Gia Lai (22,7%)[20]. Huyện Quan Hoá tuy là địa bàn miền núi, nhƣng đƣợc sự can thiệp bằng chƣơng trình truyền thông phòng chống HIV/AIDS và bơm kim tim sạch từ năm 2006 đến 2013 của dự án phòng, chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài trợ[108]. Vì vậy tỷ lệ ngƣời nghiện chích ma túy ít sử dụng bơm kim tiêm chung bơm kim tiêm hơn một số địa bàn khu vực các tỉnh miền núi khác. Tuy nhiên tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong các đối tƣợng nghiên cứu vẫn cao hơn so với tỷ lệ chung của tỉnh và cả nƣớc. Tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm này với nhau và ra cộng đồng.Các nghiên cứu chỉ ra rằng ngƣời TCMT dùng chung BKT có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 6,7 lần so với ngƣời TCMT không dùng chung BKT[12, 20]. Các lý do sử dụng chung BKT và tái sử dụng BKT bẩn đƣợc ngƣời NCMT đƣa ra là do áp lực ―đồng đẳng, thiếu tiền mua ma túy, thiếu BKT sạch và sợ bị công an bắt. Khi ngƣời nghiện tham gia vào chƣơng trình điều trị thay thế sẽ làm giảm mức độ, liều lƣợng sử dụng chất gây nghiện. Từ đó có thể giúp ngƣời nghiện giảm tiêm chích ma tuý, hạn chế việc lây truyền HIV trong nhóm đối tƣợng nghiện ma tuý và từ nhóm nghiện chích ma túy ra cộng đồng. 101 4.1.3.2 Hành vi quan hệ tình dụccủa đối tƣợng nghiên cứu Trong vòng 1 tháng qua số đối tƣợng từng quan hệ tình dục (41.3%), trong đó, chúng tôi không khai thác đƣợc đối tƣợng có quan hệ với gái mại dâm. Tuy nhiên kết quả sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục của các đối tƣợng nghiện chích ma túy trong nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu trên Thế giới, nhƣ trong nghiên cứu 26.982 ngƣời tiêm chích ma túy ở 22 thành phố ở Hoa Kỳ, hơn 80% có quan hệ tình dục không đƣợc bảo vệ trong vòng 30 ngày trƣớc đây. Trong một nghiên cứu trên ngƣời NCMT (trong đó khoảng 10% nhiễm HIV) tại Luân Đôn cho thấy 80% đã từng quan hệ tình dục trong vòng sáu tháng trƣớc, 68% không bao giờ sử dụng bao cao su với bạn tình thƣờng xuyên và 34% không bao giờ sử dụng bao cao su với bạn tình không thƣờng xuyên[13, 109]. Quan hệ tình dục không an toàn đã đƣợc chứng minh là nguyên nhân lây nhiễm HIV cũng nhƣ các bệnh truyền nhiễm khác trong cộng đồng. Vì vậy, việc giảm thiểu quan hệ tình dục không an toàn sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng chống HIV, đặc biệt ở khu vực miền núi.Kết quả này khuyến khích việc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặc biệt với các đối tƣợng nguy cơ cao. Trong hoạt động của chƣơng trình điều trị thay thế CDTP bằng Methadone, công tác tƣ vấn giảm nguy cơ nhƣ quan hệ tình dục an toàn là 1 phần trong hoạt động của chƣơng trình này. 4.1.3.3 Kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu Kết quả xét nghiệm xác định chất ma túy dạng thuốc phiện có trong nƣớc tiểu của bệnh nhân tại thời điểm trƣớc điều trị cho thấy 100% dƣơng tính với chất ma túy dạng thuốc phiện. Kết quả này là hoàn toàn hợp lý, để đƣợc tham gia mô hình điều trị bằng thuốc Methadone thì tiêu chuẩn đầu tiên bệnh nhân phải đáp ứng là đang nghiện các CDTP (theo tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện CDTP của Bộ Y tế)[110]. Vì vậy, kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính 100% với chất ma túy dạng thuốc phiện cũng đã phản ánh công tác lựa chọn đối tƣợng tham gia điều trị MMT tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơnlà tuân thủ theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế. Kết quả xét nghiệm các bệnh lây truyền thông qua tiêm chích ma tuý nhƣ HIV, Viêm gan B, C...cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở bệnh nhân trƣớc điều trị 102 Methadonelà 18,3%. Thấp hơn báo cáo trung bình toàn tỉnh năm 2015, tỷ lệ này là14,8%[5]. Kết quả trong nghiên cứuthấp hơn với kết quả từ giám sát trọng điểm, điều tra giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học (IBBS) đƣợc tiến hành năm 2006-2009 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm TCMT ở mức cao tại nhiều tỉnh trong đợt khảo sát Vòng II, bao gồm Hà Nội (21%), Lào Cai (22%), Đồng Nai và Nghệ An (đều 24%). Điện Biên (56%), Quảng Ninh (56%), Hải Phòng (48%) và TP. HCM (46%)[111]. Có lẽ do khu vực 2 xã miền núi Thành Sơn và Trung Sơn ngƣời nghiện chích ma tuý tuy gặp khó khăn trong việc dự phòng lây nhiễm HIV, nhƣng dự án phòng chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài trợ từ năm 2006- 2013 đã góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời nghiên chích ma tuý về HIV/AIDS và đặc biệt là tăng tính sẵn có của bơm kim tiêm sạch thông qua chƣơng trình cấp bơm kim tiêm miễn phí tại tất cả các xã trọng điểm về ma tuý, HIV/AIDS của huyện Quan Hoá[108]. Tuy nhiên so với các huyện miền xuôi của Thanh Hoá thì ngƣời nghiện ma túy vẫn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với chƣơng trình giảm hại nhƣ bơm kim tiêm sạch hoặc chƣơng trình Methadone. Tiêm chích ma túy không chỉ là nguyên nhân chính gây lây nhiễm HIV/AIDS mà còn là nguyên nhân của các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác nhƣ viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV)… Kết quả điều tra về tỷ lệ nhiễm HBV và HCV ở bệnh nhân trƣớc điều trị Methadone là 18,6% và 60%, kết quả nghiên cứu gần tƣơng đƣơng so với kết quả nghiên cứu của Cao Kim Vân và cộng sự (2008), trong nhóm TCMT tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh tỷ lệ nhiễm HBV là 16,7% và tỷ lệ nhiễm HCV là 42,5%[106]. Báo cáo kết quả nghiên cứu trong công tác can thiệp giảm tác hại tại tỉnh Bắc Kạn, Hòa Bình và Tuyên Quang (2011) cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV rất cao và tỷ lệ nhiễm HBV thấp hơn nhiễm HCV nhiều lần trong nhóm TCMT, tỷ lệ dƣơng tính với xét nghiệm tìm kháng thể kháng HCV đặc biệt cao: 83,6% tại Hòa Bình, 82,4% tại Bắc Kạn và 56% tại Tuyên Quang. Tỷ lệ ngƣời tham gia nghiên cứu dƣơng tính với xét nghiệm HBV thấp hơn rất nhiều so với nhiễm HCV (15,4% tại Hoà Bình, 13,6% tại Tuyên Quang và 11,5% tại Bắc Kạn)[103]. 103 Báo cáo của UNODC (2015)cũng cho thấy TCMT không những là nguyên nhân gây lây nhiễm HIV mà còn là nguyên nhân lây truyền các bệnh khác qua đƣờng máu với tỷ lệ cao hơn rất nhiều lần so với tỷ lệ nhiễm HIV, ƣớc tính tỷ lệ nhiễm HCV trong nhóm TCMT trên toàn cầu vào cuối năm 2010 là 46,7% (có khoảng 7,4 triệu ngƣời TCMT bị nhiễm HCV), tỷ lệ nhiễm HBV trong nhóm TCMT trên toàn cầu vào cuối năm 2010 là 14,6% (khoảng 2,3 triệu ngƣời TCMT bị nhiễm HBV)[13]. Các nƣớc khu vực Châu Âu đƣợc cho là có tỷ lệ nhiễm HCV và HBV cao nhất trên Thế giới, thậm chí một số nƣớc nhƣ là Estonia, Thụy Điển và Luxembourg có tỷ lệ nhiễm HCV trong nhóm TCMT trên 80% và tỷ lệ nhiễm HBV trên 70% ở Estonia, Lithuania và vùng Yugoslav[17]. 4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu 4.1.4.1 Tình trạng sức khỏecủa đối tƣợng nghiên cứu Sử dụng ma túy là nguyên nhân của các bệnh truyền nhiễm (HIV/AIDS, Lao, Viêm gan B, Viêm gan C). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có nhiễm 18,3% đối tƣợng nghiên cứu có HIV (+), 18,6% có HBV (+), có 60% HCV(+) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV, HBV (12,5%); đồng nhiễm HIV, HCV (14,5%) và đồng nhiễm HIV, HCV, HBV (11,9%). Kết quả đồng nhiễm HIV. HCV gần tƣơng tự nghiên cứu tại các phòng khám điều trị Methadone của Khu tự trị dân tộc Choang, tỉnh Quảng Tây trong giai đoạn từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 12 năm 2014, trong tổng số 31.015 bệnh nhân Methadone đƣợc phân tích, tỷ lệ nhiễm HIV, HCV và đồng nhiễm lần lƣợt là 13,05%, 72,51% và 11,96%[112].Hay tỷ lệ nhiễm HCV có thấp hơn so với nghiên cứu tại 11 phòng khámđiều trị Methadone của Quận tự trị Yi từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 12 năm 2012 đã đƣợc thu thập ở 6.690 bệnh nhân đang đƣợc điều trị Methadone, tỷ lệ nhiễm HIV, HCV và đồng nhiễm lần lƣợt là 25,2%, 30,8% và 10,9%[113]. Ma túy làm hủy hoại sức khỏe, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho tâm thần kinh ngƣời nghiện bị tổn hại. Có đến 61,7% đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề về sức khoẻ tâm thần. Các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần đó là: Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ, lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng, mất hứng thú một cách nghiêm trọng, trầm cảm, có ảo giác (nhìn/nghe thấy những thứ 104 ngƣời khác không thấy), khó kiểm soát hành vi bạo lực, bệnh nhân có ý định tự tử, có hành vi tự tử. 4.1.4.1 Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tƣợng tự đánh giá có chất lƣợng cuộc sống ở mức trung bình (68,3%), xấu (14,5%) và rất xấu (2,8%). Chỉ có 14,4% đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với chất lƣợng cuộc sống hiện tại. Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, đối tƣợng có chất lƣợng cuộc sống trung bình (75,0%), có 15,8% bệnh nhân tự đánh giá có chất lƣợng cuộc sống đạt mức tốt trở lên, còn lại có chất lƣợng cuộc sống từ trung bình trở xuống vàcó 31,5% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng với sức khỏe[56]; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2017), mức độ hài lòng về sức khỏe của đối tƣợng chủ yếu ở mức bình thƣờng (60,7%)[71]. Ngƣời nghiện ma túy thƣờng xa lánh nếp sinh hoạt lành mạnh nhƣ: học tập vui chơi, lao động, thể thao, yêu thƣơng. Mất đi lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, không còn khả năng hiểu biết những hậu quả do hành vi của mình gây ra. Ngƣời nghiện thƣờng sống ủ dột, cách biệt xa lánh mọi ngƣời, họ thƣờng cáu gắt, nói dối, gây xung đột với bố mẹ, anh chị em, vợ con. 4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế Theo báo cáo của Bộ Công an, năm 2013, số ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý còn 200.134 ngƣời[1]. Đến trƣớc khi nƣớc ta cho triển khai thí điểm điều trị thay thế CDTP bằng Methadone năm 2008 tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, vẫn chƣa có giải pháp nào thật sự hữu hiệu trong cai nghiện ma túy, tỷ lệ tái nghiện sau khi cai nghiện còn cao. Ngƣời sử dụng ma tuý bằng đƣờng tiêm chích đã dùng chung BKT để chích Heroin, đây là con đƣờng chính làm lây lan nhanh chóng HIV trong nhóm ngƣời TCMT. Trong giai đoạn vừa qua, để giảm tác hại do ma túy gây ra, giảm sự lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy, dƣới sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế và ngành liên quan, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhiều mô hình dịch vụ y tế, dịch vụ hỗ trợ xã hội đã đƣợc triển khai can thiệp cho ngƣời nghiện ma túy[31]. 105 Huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá là một địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS cũng nhận đƣợc chƣơng trình phòng, chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài trợ từ 2006-2013[108]. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy bệnh nhân sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện chiếm tỷ lệ cao nhất (44%), dịch vụ điều trị ARV (23,2%), điều trị nhiễm trùng cơ hội (3,1%). Kết quả về tiếp cận dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này là 64,5%, nhƣng tỷ lệ đƣợc điều trị ARV lại cao gần gấp đôi (12,8%)[56]. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện cao hơn rất nhiều so với báo cáo Ungass 2007, Ungass 2010 (tỷ lệ nam TCMT đƣợc xét nghiệm HIV năm 2004 là từ 10,6%, năm 2006 là 16,5%, năm 2009 là 17,9% (8% - 39,5%). Bệnh nhân đƣợc tiếp cận và sử dụng các chƣơng trình giảm hại nhƣ giáo dục viên đồng đẳng (33,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tiếp cận và sử dụng dịch vụ cung cấp BKT sạch (31,8%), sử dụng BCS (14,5%). Chỉ có 7 ngƣời (2,3%) trƣớc đó đã tham điều trị Methadone tại huyện. Nhƣ vậy, kết quả của nghiên cứu cao hơn so với kết quả điều tra IBBS năm 2006 chỉ có 6,0% nam TCMT đƣợc tiếp cận với các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV. IBBS năm 2009, tỷ lệ nam TCMT đƣợc tiếp cận với các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV là 15,4%[111]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiếp cận và sử dụng BKT sạch thấp hơn so với trong báo cáo Ungass 2010 (tỷ lệ nam TCMT tiếp cận và sử dụng BKT sạch là 44,8%). 4.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017) 4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng Số đối tƣợng ban đầu tham gia nghiên cứu là 311 ngƣời, tỷ lệ đối tƣợng bỏ tham gia nghiên cứu sau 12 tháng là 10,2%, sau 24 tháng là 21,2 %. Kết quả duy trì điều trị sau 1 năm của nghiên cứu cao hơn kết quả đánh giá năm 2012 tại Thanh Hoá là 17% bỏ trị. Trong nghiên cứu tại các khu vực tỉnh miền núi có điều kiện tƣơng đồng với khu vực huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá nhƣ nghiên cứu của Trần Quang Đạo và Hồ Thị Hiền tại cơ sở Methadone thành phố Hòa Bình giai đoạn 2012 – 2015 cho kết quả: Tỉ lệ bỏ trị sau 2 năm là 25,5%; lý do bỏ trị là phải đi làm 106 xa, bị bắt, ngại phải điều trị lâu dài và không đủ sức khỏe[114]. Kết quả của nghiên cứu này gần tƣơng tự nghiên cứu của tác giả Đào Thị Minh An và cộng sự theo dõi tại các cơ sở điều trị Methadone Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ bỏ hẳn sau 1 năm là 8,7%, sau 2 năm là 18,0% và sau 3 năm là 25,8%[115] và nghiên cứu thực hiện ở Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh (11,7%) và (22,2%)[63]. Kết quả nghiên cứu và các nghiên cứu nêu trên đều cho thấy tỉ lệ bỏ trị không phải là quá cao theo thời gian, nhƣng có sự chênh lệch theo từng năm. Tỷ lệ bỏ trị sau 1 năm đầu điều trị của chúng tôi thấp hơn đáng kể so với báo cáo của các nƣớc trong khu vực và một số nƣớc. Các nghiên cứu ở Trung Quốc, Malaysia, Israrel cho thấy tỷ lệ bỏ trị sau 1 năm dao động từ 27 – 40%[54, 73, 116]. Một nghiên cứu cộng gộp từ 74 nghiên cứu với 43.263 bệnh nhân điều trị methadone tại Trung Quốc từ năm 2004 đến 2013 cho thấy có 27 nghiên cứu báo cáo về tỷ lệ bỏ trị. Có khoảng 1/3 số bệnh nhân ra khỏi chƣơng trình sau 3 tháng điều trị và tỷ lệ bệnh nhân còn điều trị sau 12 và 24 tháng là 55,2 và 43,0%. Nhƣ vậy, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ duy trì điều trị Methadone tại trạm y tế xã của đối tƣợng nghiên cứu sau 1 năm và 2 năm tƣơng tự với các báo cáo trong nƣớc và cao hơn một số quốc gia nhƣ Trung Quốc, Malaysia [13] Có một số nguyên nhân dẫn đến bỏ trị nhƣ vi phạm pháp luật bị bắt; nghĩ bản thân có thể từ bỏ đƣợc ma túy, không cần dùng đến Methadone nên làm đơn xin rút khỏi chƣơng trình điều trị. Tuy nhiên, cũng có một số trƣờng hợp khác do ốm đau, hoàn cảnh gia đình khó khăn cũng tự ý bỏ, vì vậy các đối tƣợng dễ dàng lại vƣớng vào một vòng luẩn quẩn, ma túy không bỏ đƣợc trong khi đó lại không đến cơ sở điều trị Methadone để uống thuốc, buộc lòng phải làm mọi cách để có tiền mua ma tuý. Nhiều nguyên nhân nói trên đều có thể thấy kết quả không khả quan sau khi bỏ điều trị Methadone, và hầu hết các trƣờng hợp đều ảnh hƣởng trực tiếp đến đối tƣợng nghiện. Mặt khác, những ngƣời chịu hệ luỵ bên cạnh bản thân ngƣời nghiện ma tuý chính là những ngƣời thân, gia đình. Chịu ảnh hƣởng cả về mặt tâm lý hoặc kinh tế do các đối tƣợng nghiện có thể sử dụng tiền của gia đình để thoả mãn nhu cầu nghiện chất của bản thân sau khi bỏ điều trị. 107 Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến ngƣời đang điều trị Methadone bị bắt trong quá trình điều trị nhƣ là tình trạng tiếp tục sử dụng ma túy trong giai đoạn điều chỉnh liều, vi phạm pháp luật trong quá trình nghiên cứu. Điều này cho thấy công tác điều trị Methadone cần phải có sự phối hợp liên ngành chặt chẽ hơn để quản lý ngƣời tham gia Methadone tại cộng đồng, tổ chức xã hội cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể cho ngƣời tham gia điều trị Methadone để đảm bảo tính bền vững của mô hình[2, 8]. 4.2.2 Kết quả đạt đƣợc về giảm sử dụng ma túy Trong quá trình điều trị Methadone, việc giảm và đến ngừng sử dụng ma tuý, đặc biệt là tiêm chích ma tuý mang lợi hiệu quả lớn cho đối tƣợng. Để đánh giá việc sử dụng lại CDTP trong quá trình điều trị. Trong nghiên cứu này đã sử test nƣớc tiểu để kiểm tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy 245 đối tƣợng nghiên cứu đƣợc theo d i trong vòng 2 năm, tỷ lệ đối tƣợng dƣơng tính với ma túy khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% (trƣớc điều trị) xuống 16,3% (sau 12 tháng điều trị) và 13,8% (sau 24 tháng điều trị), CSHQ(1 năm) đạt 83,5% và CSHQ (2
năm) đạt 86,2% (χ2=123,29; p<0,001). Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với báo cáo nghiên cứu của Viện Sức khoẻ Tâm thần - Bệnh viện Bạch Maivề điều trị thí điểm Methadone tại thành phố Hà Nội (với 68 ngƣời tiêm chích ma túy) và thành phố Hải Phòng (với 74 ngƣời tiêm chích ma túy), thời gian từ 1996 đến năm 2002, kết quả đã làm giảm r rệt hành vi sử dụng CDTP bất hợp pháp: Tỷ lệ ngƣời sử dụng ma túy giảm từ 100% xuống còn 18% sau 6 tháng và chỉ còn 9% sau 2 năm điều trị[57]. Trong nghiên cứu thuần tập trên 965 bệnh nhân tham gia điều trị Methadone trong 2 năm tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng cũng cho thấy: Tỷ lệ sử dụng Heroin giảm đáng kể nhất là sau 3 tháng từ 100% xuống còn 34,6% tại Hải Phòng và 36,2% tại thành phố Hồ Chí Minh; tỷ lệ này giảm còn 22,9% tại Hải Phòng và 14,6% tại thành phố Hồ Chí Minh sau 2 năm điều trị[41]. Hay trong một nghiên cứucủa Simpson DD, Sells SB về “can thiệp hiệu quả điều trị cai nghiện ma túy: Tổng quan về các mô hình nghiên cứu của DARP (1982)”, với cỡ mẫu là 4.627 ngƣời đang điều trị nghiện tại 34 cơ sở đại diện của 108 DARP (trong đó có 1.856 ngƣời tham gia điều trị thay thế bằng Methadone), thời gian nghiên cứu từ năm 1969 đến năm 1973, tình hình sử dụng ma túy hàng ngày của ngƣời nghiện, trƣớc điều trị là 100%, sau 01 năm điều trị Methadone tỷ lệ này giảm xuống còn 36% và sau 03 năm điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 22%[117]. Kết quả nghiên cứu của Hubbard RL, Marsden ME, Rachal JV, Harwood HJ, Cavanaugh ER, Ginzburg HM, trong nghiên cứu TOPS là một nghiên cứu kéo dài nhiều năm với hơn 10.000 ngƣời sử dụng ma túy trong quá trình tham gia điều trị từ năm 1979, 1980 và 1981, có gần 64% ngƣời bệnh sử dụng Heroin ít nhất hằng tuần trƣớc khi điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn khoảng 18% sau 01 năm đƣợc điều trị bằng thuốc Methadone và sau đó giữ tỷ lệ khoảng 18% đến 19% vẫn tiếp tục sử dụng Heroin hằng tuần sau 3 đến 5 năm điều trị[118]. Trong nhóm ngƣời còn sử dụng ma túy, qua kết quả phỏng vấn cho thấy tần suất sử dụng ma túy cũng giảm hẳn, thay vì mỗi ngày phải dùng 2 đến 3 lần ma túy nhƣ trƣớc đây thì giờ họ chỉ dùng một vài lần/ tuần khi gặp bạn hút/ chích rủ rê và cho thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân dƣơng tính với Heroin khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% (khi bắt đầu tham gia điều trị Methadone) xuống còn 16,3% và 13,8% (sau 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone), sự khác biệt giữa trƣớc điều trị với sau điều trị 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Trong nhóm ngƣời còn sử dụng ma túy, qua kết quả phỏng vấn cho thấy trong số còn sử dụng lại heroin, đa số bệnh nhân(85,3%) chỉ còn sử dụng từ 1-3 lần/tháng so với trƣớc điều trị là trung bình 60 lần/tháng với liều sử dụng đã giảm hơn nhiều, sự khác biệt giữa trƣớc điều trị với sau điều trị 12 tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tuy nhiên, kết quả trên là tính riêng trong những bệnh nhân còn đang tham gia điều trị, chúng ta chƣa tính toán đến nhóm bỏ nghiên cứu tính đến thời điểm sau 24 tháng là 66 ngƣời, chiếm tỷ lệ 21,2%, trong nhóm này có thể sẽ có ngƣời quay lại sử dụng ma túy, nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C...Việc xác định bệnh nhân đang điều trịmethdone có tiếp tục dùng thêm ma túy nữa hay không, trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào sự tự giác trả lời của đối tƣợng nghiên cứu khi đƣợc hỏi, đồng thời còn dựa vào kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng que thử nhanh định kỳ 30 ngày điều trị/lần xét nghiệm. Chính vì vậy, kết quả 109 nghiên cứu có thể có sai số xảy ra trong các trƣờng hợp bệnh nhân cố tình dấu, không khai báo có sử dụng thêm ma túy; hoặc họ biết sẽ xét nghiệm nƣớc tiểu nên đã dùng thuốc uống trƣớc để làm cho kết quả trên que thử âm tính; hoặc bệnh nhân dùng loại ma túy tổng hợp mà que thử ở cơ sở điều trị không phát hiện đƣợc. Về tình trạng tiêm chích ma tuý trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Kết quả của đề tài cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có TCMT đã giảm từ 93,9% khi bắt đầu tham gia điều trị xuống còn là 10,5% sau 12 tháng điều trị Methadone và 8,3% sau 24 tháng điều trị với p<0,001, CSHQ đạt đƣợc sauđiều trị 12 tháng là 89,8% và sau 24 tháng là91,2%. Kết quả trong nghiên cứu tƣơng tự báo cáo tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh 2009-2011, tỷ lệ bệnh nhân có TCMT đã giảm từ 83,2% (trƣớc điều trị) xuống 8,2 % (sau 12 tháng điều trị) và 6,7% sau 24 tháng điều trị (p<0,001)[41, 56]. Trong một nghiên cứu khác trên 1.153 bệnh nhân tại 8 phòng khám Methadone ở Trung Quốc, kết quả điều trị Methadone cũng rất khả quan: Sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ tiêm chích ma túy đã giảm từ 69,1% xuống còn 8,9%; số lƣợt tiêm chích từ 90 lần/tháng giảm xuống 2 lần/tháng. Số liệu này cho thấy hành vi tiêm chích ma túy giảm rõ rệt[119]. Kết quả nghiên cứu cũng nhƣ các nghiên cứu khác trong nƣớc và thế giới đều chỉ ra lợi ích của chƣơng trình điều trị Methadone. Khi điều trị bằng Methadone, nhu cầu sử dụng ma túy giảm đã giúp giảm tần suất, liều lƣợng sử dụng chất gây nghiện bất hợp pháp, đây cũng là yếu tố giúp giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy. Việc điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone đã góp phần làm giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị, từ đó giúp giảm nguy cơ lây truyền các bệnh qua đƣờng máu nhƣ HIV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giúp khẳng định hiệu quả trực tiếp của chƣơng trình điều trị Methadone. Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh lý thuyết Methadone làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp là phù hợp với thực tiễn.Mặt khác khi tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, bệnh nhân còn đƣợc cung cấp thông tin về các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV nhƣ: tƣ vấn xét nghiệm HIV, kiến thức 110 về tình dục an toàn, không dùng chung bơm kim tiêm…Đối với bệnh nhân có HIV dƣơng tính sẽ đƣợc giới thiệu chuyển gửi và điều trị ARV sớm [41]. 4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ và dự phòng nhiễm HIV, VGB, VG C 4.2.3.1 Giảm hành vi tiêm chích chung trong tiêm chích ma túy Khi ngƣời nghiện ma túy tham giađiều trị bằng Methadone, nhu cầu sử dụng ma túy giảm, do vậy cũng giảm các hành vi nguy cơ cao liên quan đến sử dụng ma túy, nhƣ là giảm tiêm chích ma túy, giảm sử dụng chung bơm kim tiêm.Kết quả nghiên cứ của đề tài cũng cho thấy số bệnh nhân dùng chung BKT khi TCMT có giảm đi rất nhiều, từ tỷ lệ dùng chung BKT (18%) lúc trƣớc điều trị, giảm xuống còn 04 ngƣời dùng chung BKT(1,6%) sau 12 tháng và chỉ còn 02 ngƣời dùng chung BKT (0,8%) sau 24 tháng điều trị. Tƣơng tự trong nghiên cứu của Ball JC, E. Corty, H. Bond, C. Myers and A. Tommasello (1988) cũng cho thấy điều trị Methadone làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm TCMT, giảm dùng chung BKT trong nhóm nghiện chích Heroin[120]. 4.2.3.2 Tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục Hình thái lây nhiễm HIV tại Việt Nam trong vài năm gần đây đang có sự chuyển dịch từ lây truyền qua đƣờng máu sang lây nhiễm qua QHTD không an toàn. Ngƣời tham gia điều trị Methadone còn đƣợc tƣ vấn các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV nhƣ sử dụng BKT sạch, sử dụng BCS khi QHTD đặc biệt là với phụ nữ bán dâm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không khai thác đƣợc vấn đề QHTD của đối tƣợng nghiên cứu với phụ nữ bán dâm. Vấn đề này có thể giải thích là tệ nạn mại dâm không phổ biến ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, do đó việc QHTDcủa đối tƣợng nghiên cứu với phụ nữ bán dâm không phổ biến[4]. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu sử dụng BCS khi quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình đã tăng từ 52,5% trƣớc điều trị lên 72,3% sau 12 tháng điều trị và 87,5% sau 24 tháng điều trị,với p< 0,05 và CSHQ đạt 66,6%. 4.2.3.3 Kết quả trong dự phòng lây nhiễm HIV Bệnh nhân tham gia điều trị Methadone vừa làm giảm sử dụng ma túy, vừa làm giảm các hành vi nguy cơ cao gây lây nhiễm HIV, đồng thời ngƣời tham gia 111 điều trị Methadone còn đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn sử dụng các dịch vụ y tế nhƣ tại trạm nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV. Do vậy, ngƣời tham gia điều trị Methadone giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trƣớc điều trị và sau điều trị không có sự khác biệt: Trƣớc điều trị sau 12 tháng điều trị Methadone và sau 24 tháng điều trị Methadone là 17,9%. Không phát hiện trƣờng hợp HIV dƣơng tính mới trong nhóm bệnh nhân đã xét nghiệm (-) với HIV. Nếu so sánh với tỷ lệ nhiễm mới, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng cùng thời gian đó cho thấy hiệu quả của Methadone trong phòng, chống lây nhiễm HIV tại Việt Nam. Theo kết quả IBBS, tỷ lệ nhiễm mới HIV năm 2006-2009 lần lƣợt là 2,2% và 0,76%[111]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đồng với báo cáo của Metzger DS, Woody GE, McLellan AT, O’Brien CP, Druley P, Navaline H(1993), tình trạng lây nhiễm HIV ở 02 nhóm ngƣời TCMT đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị Methadone sau 18 tháng theo dõi. Ở thời điểm bắt đầu điều trị Methadone, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm đƣợc điều trị Methadone là 11%, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm không đƣợc điều trị là 18%. Sau 18 tháng nghiên cứu, tỷ lệ tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm đƣợc điều trị là 15%, tỷ lệ này ở nhóm không đƣợc điều trị là 33% với p<0,01. Trong nghiên cứu tình hình nhiễm mới HIV của 185 bệnh nhân sau khi điều trị Methadone 18 tháng, nghiên cứu này đƣợc chia làm 03 nhóm, nhóm đƣợc điều trị Methadone thƣờng xuyên (n=85), nhóm điều trị không thƣờng xuyên (bị gián đoạn 1, 2 hoặc 3 lần) (n=45), và nhóm không đƣợc điều trị (n=55), sau 18 tháng, tỷ lệ nhiễm mới HIV tại nhóm đƣợc điều trị Methadone là 3,5%, tại nhóm điều trị không thƣờng xuyên là 4,4% và tại nhóm không đƣợc điều trị là 22%. Nhƣ vậy nhóm ngƣời nghiện chích ma túy không đƣợc điều trị Methadone có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm đƣợc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone sau 18 tháng là 7,63 lần[52]. Những ngƣời tiêm chích ma túy (PWID) ở Dar es Salaam, Tanzania, có tỷ lệ nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV) ƣớc tính là 42% -50% so với 6,9% trong dân số nói chung[121]. Năm 2011, chính phủ Tanzania đã ra mắt phòng khám Methadone đƣợc tài trợ công khai đầu tiên trên lục địa châu Phi cận Sahara tại Bệnh viện Quốc gia Muhimbili[122]. Tỷ lệ giữ bệnh nhân trong duy trì Methadone tƣơng 112 đƣơng với ƣớc tính từ các chƣơng trình ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Bằng chứng mở rộng hỗ trợ duy trì methadone đã giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và lây truyền HIV và các bệnh truyền nhiễm khác trong nhóm NCMT 4.2.3.4 Tiếp cận tƣ vấn xét nghiệm HIV, ARV và chăm sóc sức khoẻ khác Khi tham gia điều trị Methadone ngƣời bệnh đƣợc tƣ vấn tâm lý, hỗ trợ sử dụng các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ xã hội của chính quyền địa phƣơng, các ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tiếp cận và sử dụng tƣ vấn xét nghiệm HIV tăng rất ấn tƣợng từ 45,2 % trƣớc điều trị, sau đó là 96,1% sau 12 tháng điều trị và sau đó đƣợc tăng lên 98,6% sau 24 tháng điều trị Methadone với CSHQ (1 năm)= 113%; p(1 năm)= 0,035 và CSHQ (p1-3) = 118%; p(2 năm)= 0,023. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có HIV (+) đƣợc tiếp cận và sử dụng điều trị ARV có sự thay đổi tích cực ở mức độ từ 20,6 % trƣớc điều trị đến 97,6% sau 24 tháng điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự trong báo cáo của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011) tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế là 75,8% trƣớc điều trị, 76,9% sau điều trị 12 tháng và lên 81,2% sau điều trị 24 tháng[56]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tích hợp điều trị duy trì bằng Methadone và các dịch vụ HIV là một can thiệp dựa trên bằng chứng (EBI) có lợi cho việc chăm sóc HIV và giảm chi phí. Mặc dù tích hợp điều trị Methadone và điều trị ARV đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị, nhƣng nó không đƣợc thực hiện rộng rãi, do các rào cản về tổ chức và hoạt động. Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh việc tích hợp điều trị Methadone và các dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV đã giúp tăng cƣờng tỷ lệ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV trong nhóm ngƣời nghiện chích ma tuý. Việc điều trị duy trì Methadone cho bệnh nhân HIV dƣơng tính đã làm bệnh nhân chấp nhận và đáp ứng điều trị ARV tích cực hơn[123-126]. 4.2.3.5 Hạn chế lây nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C Điều trị Methadone cũng đã hạn chế rất nhiều các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác nhƣ Viêm gan B, Viêm gan C,… tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm vi rút Viêm 113 gan B có tăng từ 18,4% trƣớc điều trị Methadone lên 19,5% sau 24 tháng điều trị Methadone, nhƣng sự khác biệt của các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Viêm gan C có tăng nhẹ nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (tỷ lệ 59,6% trƣớc điều trị, sau 12 tháng là 60%, sau 24 tháng điều trị là 61%). Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài khác nhƣ Barbara Broers Kayser (1997) và Jarlais D., et al (2005)[127, 128].Một nghiên cứu tiến hành đánh giá tài liệu về tác động của điều trị Methadone ở Trung Quốc đối với gánh nặng bệnh HIV và HCV, tiêm chích, và các hành vi tình dục và tác hại liên quan đến ma túy trong giai đoạn 2004- 2015[129] 4.2.4 Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tƣợng tham gia điều trị Điều trị Methadone làm giảm sử dụng ma túy, không còn tình trạng đói ma túy, do vậy mà nhu cầu kiếm tiền bằng bất cứ giá nào kể cả phạm tội để có tiền mua ma túy cũng giảm đi, đồng thời thuốc Methadone ngăn chặn các hiệu ứng phấn khích do tác dụng ma túy, góp phần điều chỉnh hành vi tâm lý, giúp ngƣời bệnh hiền lành hơn, sống hƣớng thiện hơn, dễ tìm đƣợc việc làm, có cơ hội để cải thiện cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động bình thƣờng của xã hội, giảm kỳ thị, phân biệt đối xử ở nơi làm việc theo khuyến cáo của UNAIDS[130]. Điều trị Methadone đã giúp làm giảm các hành vi bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Về hành vi vi phạm pháp luật: Giảm nhiều so với kết quả trƣớc điều trị Methadone là 37,9%, sau 12 tháng điều trị đã giảm xuống 1,8% và giảm xuống 0,9% sau 24 tháng điều trịsự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và CSHQ đạt đƣợc tƣơng ứng là 95,2% và 97,6% tƣơng tự nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, bắt đầu điều trị là 39,1%, sau 12 tháng giảm xuống 2,7% và giảm xuống 1,6% sau 24 tháng điều trị[41, 56]. Về hành vi bạo lực gia đình: Có sự giảm đi r rệt, trƣớc điều trị Methadone là 81,2%, sau 12 tháng điều trị Methadone đã giảm xuống 4,6%, tỷ lệ này chỉ còn 2,5% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt của tỷ lệ này trƣớc điều trị với 114 sau điều trị 12 tháng và 24 tháng với p<0,001; đồng thời CSHQ đạt đƣợc rất cao sau điều trị 12 tháng là 94,5% và 24 tháng là 97%. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối tƣợng có các hành vi bạo lực gia đình và vi phạm pháp luật sau điều trị Methadone 12 tháng và 24 tháng là giảm mạnh. Lý giải cho kết quả này, chúng tôi cho là hoàn toàn có cơ sở thực tiễn: trƣớc khi điều trị bằng Methadone, do nhu cầu phải sử dụng ma túy hàng ngày bằng đƣờng hít, uống, tiêm chích gây ra rất nhiều hành vi tiêu cực, bức xúc cho ngƣời nghiện nhƣ không có tiền để mua ma túy, không mua đƣợc chất ma túy, việc tiêm chích cũng rất gây phiền phức, sốc thuốc. Việc phải đi trốn ngƣời thân hoặc tìm chỗ kín đáo để sử dụng ma túy hoặc nguy cơ thậm chí bị công an bắt,... Những việc này xẩy ra trƣờng diễn làm đối tƣợng trở nên nguy hiểm. Giờ đây, bệnh nhân đƣợc điều trị bằng Methadone đƣờng uống công khai, hợp pháp lại rất thuận tiện, đƣợc quan tâm, tƣ vấn, hỗ trợ hàng ngày, không bị cơn nghiện vật vã, không mất tiền, sức khỏe đƣợc cải thiện, đƣợc cộng đồng, chính quyền, các đoàn thể ở địa phƣơng quan tâm tạo điều kiện công ăn việc làm, có thu nhập, đƣợc gia đình, ngƣời thân chia sẻ, đón nhận,... làm cho họ cảm thấy không bị bỏ rơi, tự tin hơn và lấy lại thăng bằng về trạng thái tâm thần kinh, đây là những yếu tố rất quan trọng, giúp họ nâng cao chất lƣợng cuộc sống và thức tỉnh bản thiện vốn có của con ngƣời trong họ thì chắc chắn là những lý do để gây ra hành vi bạo lực gia đình và vi phạm pháp luật sẽ giảm đi rất nhiều, thậm chí là đối với những ngƣời nghiện ma túy trong các hoàn cảnh lầm lỡ, “thử chơi một lần” rồi không rút ra đƣợc, thì đây là cơ hội tốt nhất để họ hoàn lƣơng[9, 41]. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng tƣơng đồng với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới. Nhƣ nghiên cứu của Ball JC, Ross A, hiệu quả mô hình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone, dịch vụ, mô hình, bệnh nhân (1991), đã chứng minh rằng điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã giảm đáng kể ngày liên quan đến phạm tội trung bình mỗi năm: Số ngày liên quan đến phạm tội trung bình trƣớc điều trị là 237,5; sau 4 tháng điều trị bằng thuốc Methadone số ngày liên quan đến phạm tội trung bình giảm xuống còn 69,3; sau 3 năm tỷ lệ này là 12,4 và sau 6 năm là 14,5[131]. Tƣơng tự trong báo cáo nghiên cứu của Simpson DD, Sells 115 SB (DARP 1982), cho thấy trong năm đầu tiên có 41% ngƣời đƣợc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone không liên quan đến tội phạm, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm không đƣợc điều trị chỉ là 27%[117]. Nghiên cứu của McGlothlin WH, Anglin MD, ngừng cung cấp Methadone giá trị và lợi ích (1981), cũng cho thấy tỷ lệ ngày liên quan đến tội phạm sau khi điều trị 01 năm đã giảm từ 31,3% xuống còn 12%[132]. 4.2.5 Kết quả làm tăng khả năng lao động, cơ hội có việc làm và kinh tế Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có việc làm sau điều trị đã tăng lên từ 46,2% trƣớc điều trị lên 55,6% sau 12 tháng điều trị và lên 69,5% sau 24 tháng điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05%, CSHQ đạt 44,9% và 50,4 % (p<0,05). Tƣơng tự trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011) tỷ lệ bệnh nhân có việc làm sau điều trị đã tăng lên từ 55,7% trƣớc điều trị lên 62% sau 12 tháng điều trị và lên 75,9% sau 24 tháng điều trị[56]. Kết quả của đề tài cũng tƣơng đồng với các báo cáo trong các nghiên cứu quốc tế chứng minh, khi tham gia điều trị Methadone bệnh nhân tăng cơ hội việc làm. Nghiên cứu của Simpson DD, Sells SB, nghiên cứu can thiệp hiệu quả điều trị cai nghiện ma túy: Tổng quan về các mô hình nghiên cứu của DARP (1982), tỷ lệ ngƣời có việc làm sau điều trị đã tăng lên từ 33% trƣớc điều trị12 tháng, sau điều trị 36 tháng tỷ lệ này đã tăng lên gần 60%[117]. Vấn đề việc làm và tìm kiếm việc làm ở nƣớc ta cho mọi đối tƣợng lao động phổ thông đang là khó khăn, và đặc biệt đối với ngƣời có tiền sử nghiện ma túy thì càng khó khăn hơn. Trong kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, sau khi tham gia điều trị Methadone, bệnh nhân đã có sự thay đổi về khả năng lao động: Tự phục vụ đƣợc các nhu cầu cá nhân, tham gia các công việc gia đình và các hoạt động xã hội. Thu nhập trung bình của bệnh nhân tăng từ 3,5 triệu VNĐ (trƣớc điều trị) lên 3,7triêụ VNĐ (sau 12 tháng điều trị ) và 3,9 triệu VNĐ (sau 24 tháng điều trị). Đáng chú ý là số tiền trung bình phải chi cho mua ma tuý đã giảm từ 197.000 VNĐ (trƣớc điều trị) xuống 55.000 VNĐ (sau 12 tháng điều trị) và 20.000 VNĐ (sau 24 tháng điều trị)[92]. Tuy nhiên, sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê.Nghiên cứu định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều trị Methadone về lợi ích kinh tế cho bản thân bệnh nhân, gia đình và xã tại địa bàn triển khai điều trị Methadone. 116 4.2.6 Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục và thay đổi chất lƣợng cuộc sống Những lợi ích của điều trị Methadone còn giúp ngƣời nghiện cải thiện sức khỏe, tinh thần, cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần đã giảm từ 61,2% trƣớc điều trị xuống 32,5% sau điều trị 12 tháng và 31,9% sau 24 tháng, với CSHQ đạt 59,9%sau điều trị 12 tháng và 60% sau 24 tháng với p<0,05.Tƣơng tự trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có vấn đề sức khỏe tâm thần đã giảm từ 61,7% trƣớc điều trị xuống 34,6% sau điều trị 12 tháng và 38,7% sau điều trị 24 tháng[56]. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe của mình tăng từ 75,5% trƣớc điều trị lên 89,6% sau điều trị 12 tháng và 93,7% sau điều trị 24 tháng với p<0,05, CSHQ đạt đƣợc sau điều trị 12 tháng là 18,6% và sau 24 tháng là 24,1%. Một trong những tác dụng phụ của thuốc Methadone là làm giảm nhu cầu tình dục, đây là vấn đề làm một số bệnh nhân và ngƣời thân của họ lo lắng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cho thấy QHTD cũng đã tăng lên từ 41,7% trƣớc điều trị Methadone lên 62,4% sau 12 tháng điều trị và 68,3% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt về tỷ lệ có QHTD giữa trƣớc điều trị và sau điều trị là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Vấn đề này có thể đƣợc lý giải, vì ngƣời nghiện sau khi đƣợc điều trị Methadone có sự thay đổi lớn về lối sống và sinh hoạt, sức khỏe đƣợc cải thiện, đƣợc hòa nhập với cộng đồng và đón nhận đƣợc tình cảm của gia đình, có việc làm và có thu nhập,… giúp họ lấy lại đƣợc cân bằng trong cuộc sống. Do đó nhu cầu về quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình tăng hơn so với giai đoạn đang lệ thuộc ma túy. Tƣơng tự nhƣ vậy chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh cũng tốt lên, chỉ số trả lời từ tốt trở lên chỉ chiếm 18% trƣớc điều trị đã tăng lên 54% sau 12 tháng điều trị và tiếp tục tăng lên 57,3% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001, CSHQ đạt đƣợc rất caosau điều trị 12 tháng là 200% và sau điều trị 24 tháng là 218,3%.Nghiên cứu cho thấy, Methadone giúp cho bệnh nhân giảm lệ thuộc vào các chất gây nghiện qua đó giảm nguy cơ mắc các vấn đề 117 sức khoẻ thể chất và tâm lý ở các đối tƣợng sử dụng chất gây nghiện[133]. Bên cạnh đó, việc tham gia điều trị Methadone giúp giảm kì thị với bệnh nhân và cải thiện các mối quan hệ xã hội, từ đó giúp bệnh nhân tái hòa nhập với cộng đồng [134]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tham gia các hoạt động ở gia đình và xã hội của các đối tƣợng nghiên cứu tăng lên. Điều này có thể giải thích bởi sức khoẻ của các đối tƣợng tham gia điều trị Methadone đƣợc cải thiện, hoà nhập hơn với cộng đồng[133, 134]. Nghiên cứu này cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ một số nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới[135]. Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn thí điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho thấy chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân tốt lên sau can thiệp, chỉ số trả lời từ tốt trở lên chỉ chiếm 15% trƣớc điều trị đã tăng lên 52,5% sau 12 tháng điều trị và tiếp tục tăng lên 55,1% sau 24 tháng tháng điều trị Methadonevới p<0,01[136]. Nghiên cứu tại Malaysia sau 2 năm cho thấy cả 4 yếu tố trong chất lƣợng cuộc sống (thể chất, tâm thần, mối quan hệ xã hội và môi trƣờng) đều đƣợc cải thiện r rệt (p<0,01) đặc biệt là chỉ số về sức khỏe tâm thần tăng 20% sau 2 năm điều trị [137]. Mặc dù theo một số báo cáo về tác dụng phụ của thuốc Methadone là làm giảm nhu cầu tình dục[42]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cho thấy QHTD trong 1 tháng qua của đối tƣợng nghiên cứu tăng lên từ 41,7% trƣớc điều trị Methadone lên 62,4% sau 12 tháng điều trị và 68,3% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt về tỷ lệ có QHTD giữa trƣớc điều trị và sau điều trị là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này có thể lý giải, vì sau khi tham gia điều trị Methadone, ngƣời nghiện ma túy có sự thay đổi lớn về lối sống và sinh hoạt, sức khỏe đƣợc cải thiện, đƣợc hòa nhập với cộng đồng và đón nhận đƣợc tình cảm của gia đình. Từ đó giúp họ lấy lại đƣợc cân bằng trong cuộc sống. 118 4.2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại trạm y tế xã 4.2.7.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy Để đánh giá đối tƣợng nghiên cứu tiếp tục sử dụng Heroin đƣợc dựa theo kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính với chất dạng thuốc phiện. xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% xuống 16,3% sau 12 tháng điều trị và 13,8% sau 24 tháng điều trị ( p<0,001). Tỷ lệ tiếp tục sử dụng Heroin trong nghiên cứu này cũng tƣơng tự kết quả nghiên cứu thí điểm đƣợc tiến hành tại Việt Nam từ năm 2009 và trong một nghiên cứu trích lục bệnh án tại một số tỉnh/thành phố lớn diễn ra cùng thời điểm với nghiên cứu này[48]. Kết quả của nghiên cứu tích cực hơn nhiều so với những nghiên cứu tƣơng tự khác trên thế giới nhƣ tại Trung Quốc sau 2 nămlà 42,9%[69] đối tƣợng nghiên cứu còn sử dụng ma túyhoặc một nghiên cứu khác tại Switzerland sau 2 năm là 62%[138]. Trong nghiên cứu này để xác định một số yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiếp tục sử dụng Heroin trong nhóm đối tƣợng tham gia điều trị. Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến để phân tích. Hầu hết các yếu tố về nhân khẩu học, các yếu tố về gia đình và đặc điểm sử dụng ma túy của bệnh nhân đều đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy đơn biến để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến việc tiếp tục sử dụng Heroin của bệnh nhân. Kết quả mô hình hồi quy đơn biến cho thấy các yếu tố nhƣ: Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thời gian đã từng sử dụng ma túy là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Sau khi tiến hành thử nghiệm mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến việc tiếp tục sử dụng ma túy của bệnh nhân, nhóm nghiên cứu đã đƣa đồng thời các yếu tố này vào chạy chung trong một mô hình hồi quy đa biến để xem mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đó có thay đổi và tƣơng tác lẫn nhau hay không. Kết quả của mô hình hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố: Tình trạng hôn nhân và thời gian đã từng sử dụng ma túy là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Trình độ học vấn và nghề nghiệp không còn là yếu tố ảnh hƣởng khi đƣa vào mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. 119 Trong nghiên cứu này chúng tôi không thấy yếu tố dân tộc ảnh hƣởng đến việc sử dụng ma túy trong quá trình điều trị của bệnh nhân. Điều này có khác so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, năm 2017, đối tƣợng nghiên cứu thuộc nhóm dân tộc Thái và dân tộc thiểu số khác có nguy cơ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị cao hơn nhóm bệnh nhân thuộc dân tộc Kinh (OR lần lƣợt là 1,97 và 2,92; p<0,05). Có lẽ do tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu trong nghiên cứu này chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái (87,6%)[71]. Hoặc một số nghiên cứu ở các quốc gia khác nhƣ tại Trung Quốc, nghiên cứu tiến hành trên hơn 2.000 bệnh nhân cũng cho thấy nhóm dân tộc thiểu số tại một số tỉnh miền núi có nguy cơ tiếp tục sử dụng chất gây nghiện cao hơn nhóm dân tộc Hán[60]. Yếu tố về tình trạng hôn nhân, kết quả nghiên cứu này cho thấy bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị Methadone cao hơn 3,57 lần so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 3,57; p<0,01). Tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2017) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, là bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng lại ma túy cao hơn 6,68 lần so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 6,68; p<0,01)[71]. Tƣơng tự với nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Trung Quốc năm 2015, bệnh nhân đã ly hôn hoặc góa có nguy cơ tiếp tục sử dụng chất gây nghiện trong quá trình điều trị bao gồm cả Heroin và Methamphetamine cao hơn nhóm độc thân 1,9 lần[139]. Trong phân tích chúng tôi tìm thấy tiền sử sử dụng Heroin có thời gian sử dụng từ 10-20 năm có hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao hơn (OR= 1,78; p<0,1). Bệnh nhân nhiễm HIV đang đƣợc điều trị ARV cũng đƣợc coi là một yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị. Bệnh nhân đang tham gia điều trị bằng thuốc ARV cũng làm tăng nguy cơ tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị không đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này. Các nghiên cứu đã chứng minh mối tƣơng quan này là do tƣơng tác thuốc giữa thuốc ARV và Methadone dẫn đến làm giảm nồng độ Methadone trong máu ở những bệnh nhân điều trị ARV. Trong giai đoạn mới điều trị liều duy trì Methadone có ảnh hƣởng ít nhiều đến việc tiếp tục sử dụng Heroin do bệnh nhân chƣa đạt đƣợc liều duy trì nhƣng với bệnh nhân đã ổn định liều (bệnh nhân điều trị Methadone từ 1 năm trở 120 lên) thì liều điều trị Methadone không có liên quan tới hành vi tiếp tục sử dụng Heroin trong nhóm bệnh nhân đang điều trị. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy nhóm bệnh nhân đang điều trị cả Methadone và ARV hiện tuân thủ điều trị khá tốt. 4.2.7.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị cho thấy: Các yếu tố tuổi, tình trạng hôn nhân, công việc ổn định, thời gian đã từng sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị Methadone và khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc bỏ điều trị của bệnh nhân. Bệnh nhân trong độ tuổi từ 40-49 có ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm bệnh nhân dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01), kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ một số kết quả ghi nhận từ nghiên cứu tƣơng tự tại Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ[59, 85, 140- 143]. Kết quả cả nghiên cứu có thể lý giải, những bệnh nhân trẻ tuổi thƣờng thiếu động lực điều trị, thiếu niềm tin vào liệu pháp điều trị và còn chƣa xác định đƣợc mục đích sống nên quyết tâm duy trì điều trị kém những bệnh nhân lớn tuổi. Tuy không tìm thấy mối liên quan giữa dân tộc và bỏ trị nhƣng trong nghiên cứu này đa phần đối tƣợng bỏ điều trị là ngƣời dân tộc Thái. Yếu tố dân tộc liên quan đến bỏ trị đƣợc tìm thấy trong một số nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2017) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, bệnh nhân là ngƣời dân tộc Thái ít nguy cơ bỏ điều trị, hơn nhóm bệnh nhân nhóm dân tộc Kinh (OR=0,26; p<0,01)[71]. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Vân Nam, Trung Quốc, năm 2010 cho thấy bệnh nhân bỏ trị sớm có liên quan đến dân tộc. Điều này có thể giải thích trong phạm vi nghiên cứu này đối tƣợng tham gia nghiên cứu tại địa bàn chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái (87,6%)[54]. Để tìm hiểu sâu hơn, cần có các nghiên cứu về dân tộc học, tập tục, thói quen và văn hóa của các đồng bào dân tộc miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hoá để giải thích cho kết quả[96]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân có việc làm ổn định ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01). Kết quả này là tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu tại Tây An, Trung Quốc[141]. Bệnh nhân có thời gian sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị càng dài thì càng ít nguy cơ bỏ điều trị, bệnh nhân sử dụng ma túy từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ 121 điều trị thấp hơn nhóm bệnh nhân sử dụng dƣới 2 năm (OR = 0,34; p<0,05). Một số nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy bệnh nhân có lịch sử lạm dụng ma túy lâu hơn thì khả năng bỏ điều trị ít hơn[65, 141, 144]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Lin và Cox tiến hành năm 2012 lại không tìm thấy mối tƣơng quan này[65, 145]. Yếu tố khoảng cách điều trị, bệnh nhân có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị cao hơn bệnh nhân có khoảng cách dƣới 5 km (cao hơn 2,44 lần so với bệnh nhân có khoảng cách từ 5-10 km và 2,75 lần so với bệnh nhân có khoảng cách trên 10 km) (p<0,05). Kết quả này cũng tƣơng đồng với một số nghiên cứu khác trên thế giới. Trong một nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Đài Loan năm 2007 cho thấy khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị quá xa là một yếu tố làm tăng tỷ lệ bỏ điều trị trong nhóm bệnh nhân Methadone[146]. Nghiên cứu khác tại Trung Quốc năm 2009 cũng cho thấy bệnh nhân mất thời gian đi tới cơ sở điều trị methadone trên 30 phút mỗi ngày có nguy cơ bỏ điều trị cao 1,63 lần sau 12 tháng tham gia điều trị. Kết quả nghiên cứu tại Pháp năm 2014 cũng cho thấy việc gặp khó khăn tới cơ sở điều trị là yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ điều trị[147]. Nhƣ vậy, với địa bàn huyện Quan Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá địa bàn đi lại khó khăn, khoảng cách bệnh nhân phải đi lại để đến cơ sở điều trị uống thuốc hàng ngày là một trở ngại lớn đối với cá nhân bệnh nhân. Đây cũng là khó khăn chung khi tiếp cận với các dịch vụ y tế của đồng bào ở các tỉnh miền núi. Để giảm khó khăn trong việc đi lại cho bệnh nhân, việc chuyển mô hình điều trị Methadone về tuyến xã đã đáp ứng yêu cầu về tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân. Yếu tố hôn nhân ít đƣợc các nghiên cứu tìm thấy mối tƣơng quan nhƣng lại đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này. Bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa ít có nguy cơ bỏ điều trị hơn so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 0,12; p<0,01). Bệnh nhân tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị là một yếu tố đƣợc các nghiên cứu quan tâm. Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng Heroin trong quá trình điều trị có nguy cơ bỏ điều trị cao gấp 1,92 lần so với nhóm không sử dụng. Tƣơng tự kết quả nghiên cứu tiến hành tại Thái Nguyên năm 2015 cho thấy những đối tƣợng còn tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị có khả năng bỏ điều 122 trị gấp 2,24 lần những đối tƣợng không có hành vi này[148]và nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2014 là 5,72 lần[54]. 4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình 4.2.8.1 Chi phí cho xây dựng cơ sở điều trị và trang thiết bị thấp: Để xây dựng cơ sở điều trị Methadone tại TTYT huyện theo đúng hƣớng dẫn của Bộ Y tế, đến thời điểm nghiên cứu tại Thanh Hóa cần nguồn kinh phí từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi phí để xây dựng cơ sở điều trị Methadone trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều do khi triển khai cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã, các hoạt động khám, tƣ vấn lồng ghép vào các phòng chức năng của trạm y tế; chỉ cải tạo hoặc xây mới 1 phòng 20 m2 nhà cấp 4 thành 1 kho thuốc Methadone; 01 phòng là nơi cấp phát thuốc Methadone và 01 phòng là nơi làm báo cáo số liệu. Nhƣ vậy các phòng theo tiêu chuẩn diện tích chƣa đảm bảo ít nhất 10m2, nhƣng đang đảm bảo thực hiện việc điều trị tôt cho bệnh nhân do cơ sở đã sắp xếp thời gian cho bệnh nhân đến uống thuốc, qui trình uống thuốc Methadone hợp lý và số bệnh nhân thời điểm tối đa mỗi cơ sở khoảng 160 bệnh nhân. 4.2.8.2 Giảm nhân lực 100% thời gian, tận dụng nguồn nhân lực kiêm nhiệm: Theo Nghị định 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ qui định về điều trị thay thế CDTP bằng thuốc thay thế và hƣớng dẫn của Bộ Y tế thì số cán bộ làm việc 100% thời gian tại cơ sở điều trị Methadone phải đạt trên 75%. Tuy nhiên trên thực tế tại Thanh Hóa, do không co ngân sách trả lƣơng cho cán bộ nên tại các cơ sở điều trị Methadone đặt tại TTYT huyện chỉ số này dao động từ 30 % đến 81%. Trong mô hình điều trị Methadone đặt tại trạm y tế xã của nghiên cứu này tỷ lệ cán bộ 100% thời gian chiếm 33,3% là phù hợp với thực trạng tổ chức nhân sự điều trị Methadone của Thanh Hóa. Việc số lƣợng cán bộ 100% thời gian thấp, tạo nên áp lực công việc đáng kể lên nhóm cán bộ của trạm y tế tham gia kiêm nhiệm. Nhƣ vậy r ràng việc tiết kiệm đƣợc ngân sách cho nhà nƣớc trong việc trả lƣơng cho cán bộ tuyển mới là mặt tích cực, nhƣng lại tăng đầu việc cho cán bộ tại trạm y tế lại là hạn chế của mô hình. 4.2.8.3 Tăng khả năng tiếp cận của ĐTNC với dịch vụ điều trị Methadone tại tuyến xã 123 Trong việc xây dựng các cơ sở điều trị Methadone, ƣu tiên cho những địa bàn có nhiều ngƣời nghiện ma tuý, cơ sở điều trị Methadone phải đƣợc đặt nơi mà ngƣời nghiện chích ma tuý thuận lợi tiếp cận nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết 81,7% bệnh nhân ở cách xa cơ sở điều trị dƣới 10 km. Trong đó gần một nửa đối tƣợng nghiên cứu có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị dƣới 5 km (46,3%). Phƣơng tiện các đối tƣợng sử dụng chủ yếu là xe máy (73,6%). Đây cũng là phƣơng tiện đƣợc ngƣời dân ở khu vực huyện Quan Hoá sử dụng nhiều nhất. Những đối tƣợng tham gia nghiên cứu đều ở thôn, bản của xã, ở xa trung tâm huyện đƣờng xá đi lại khó khăn. Số lƣợng các tuyến đƣờng giao thông chính cũng rất hạn chế, chủ yếu là đƣờng dân sinh hoặc đƣờng đất hoặc tuyến đƣờng rải nhựa rất hạn chế.Tại địa bàn nghiên cứu, với khoảng cách 10 km, phƣơng tiện là xe máy, ngƣời nghiện chích ma tuý có thể đến nhận dịch vụ điều trị Methadone và trở về nhà từ 1-3 giờ. Nhiều nghiên cứu và báo cáo đã khẳng định, khoảng cách càng xa thì khả năng tiếp cận điều trị càng kém. Điều này dễ dàng giải thích rằng khó khăn di chuyển về mặt khoảng cách khiến các đối tƣợng khó tuân thủ điều trị, chƣa kể tính chất thời tiết hoặc đặc điểm địa hình càng gây cản trở và khó khăn cho đối tƣợng trong tiếp cận và tuân thủ điều trị. Trong nghiên cứu này, mức độ ảnh hƣởng của khoảng cách và phƣơng tiện di chuyển đến tiếp cận điều trị, tuân thủ điều trị hoặc hiệu quả điều trị đƣợc trình bày r ràng hơn ở những phần sau. Mặc dù giai đoạn đầu vẫn có các ý kiến lo lắng về hiệu quả của mô hình. Do lâu nay chƣơng trình điều trị Methadone thƣờng đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế các huyện/ thị/ thành phố…Tuy nhiên kết quả sau 12 tháng và 24 tháng triển khai cho thấy: Mô hình điều trị đặt tại TYT xã Thành Sơn và Trung Sơn đã góp phần đƣa dịch vụ điều trị Methadone đến gần với ngƣời bệnh hơn, tạo điều kiện cho nhiều bệnh nhân nghiện ma tuý tại các thôn, bản (80,7% bệnh nhân cách cơ sở điều trị dƣới 10 km) có thể đƣợc tham gia điều trị Methadone. 4.2.8.4 Kết quả của mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã đáp ứng yêu cầu 124 Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy kết quả của mô hình điều trị Methadone tại Trạm Y tế xãgần tƣơng đồng với các kết quả của điều trị Methadone tại tỉnh Thanh Hoá và Việt Nam nhƣ: Số bệnh nhân duy trì điều trị Methadone: Sau 12 tháng và 24 tháng điều trị số bệnh nhân còn tiếp tục duy trì điều trị là 89,8% và 78,8%,kết quả nghiêncứu năm 2012 tại thành phố Thanh Hoá, là 87,8% và 75,6%; nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh và cộng sự tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 là 88,3% và 77,8%. Giảm và d ng sử dụng CDTP: Sau 12 tháng và 24 thángđiều trị tỷ lệ bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng ma tuý giảm thấp 16,3 % và 13,8%với p<0,05; cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2009) là 17,2% và 12,4%, tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Bộ Y tế, sau 12 tháng điều trị (15,5%), trong số còn sử dụng lại Heroin, đa số bệnh nhân (88,4%) chỉ còn sử dụng từ 1-3 lần/tháng so với trƣớc điều trị là trung bình 60 lần/tháng với liều sử dụng đã giảm hơn nhiều. Dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C: Sau 12 tháng điều trị Methadone không có nhiễm HIV mới, phát hiện thêm 1 trƣờng hợp viêm gan siêu vi B (1,1%) và 1 trƣờng hợp viêm gan C (2,3%). Tƣơng tự trongkết quả nghiêncứu năm 2012 tại thành phố Thanh Hoá, không phát hiện các trƣờng hợp nhiễm mới HIV sau 12 tháng, 24 tháng điều trị Methadone. Tƣơng đồng vớinghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011), sau 24 tháng điều trị phát hiện 01 nhiễm mới HIV tỷ lệ này là 0,4% và 0,5%. Kết quả này cũng tƣơng tự với nghiên cứu của Bộ Y tế[41, 136]. Các phƣơng pháp cai nghiện nhƣ cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tại các trung tâm tại tỉnh trong năm 2017 cũng chỉ thực hiện cho hơn 500 ngƣời nghiện trên tổng số hơn 10.000 ngƣời nghiện, đạt đƣợc khoảng 5%[24]. Trong khi đó, công tác điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho nhóm nghiện các chất dạng thuốc phiện tuy mới triển khai từ năm 2011 nhƣng đến cuối năm 2017 đã khoảng 3.000 ngƣời tham gia, trong đó có hơn 700 ngƣời đang tham gia điều trị Methadone tại trạm y tế 125 xã và phần lớn trong số này đang đoạn tuyệt đƣợc với ma túy, chất lƣợng cuộc sống đƣợc cải thiện r rệt[25]. Từ kết quả thu đƣợc của đề tài nghiên cứu khoa học này cũng nhƣ nhận định của chính quyền, bệnh nhân đang điều trị Methadone và ngƣời dân cộng đồng tại khu vực triển khai chƣơng trình Methadone về hiệu quả của điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã miền núi tỉnh Thanh Hoá. Các huyện/thị xã/thành phố trong tỉnh Thanh Hoá đã tổ chức các đoàn công tác đến tham quan, học tập kinh nghiệm để triển khai mô hình này. Tính đến ngày 31/12/2017 mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế đã triển khai mở rộng tại 9 huyện/thị xã/ thành phố của tỉnh Thanh Hoá với 16 cơ sở điều trị cho 764 bệnh nhân[25]. 4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU Tính đại diện của đối tƣợng là ngƣời nghiện ma túy tham gia trong nghiên cứu này chƣa cao. Do đến thời điểm nghiên cứu mới chỉ có 311 bệnh nhân tham gia điều trị thay thế bằng Methadone trên tổng số gần 700 ngƣời sử dụng ma tuý tại huyện Quan Hoá. Trong khi đó số ngƣời nghiện trên địa bàn 11 huyện miền núi Thanh Hóa là hơn 3.000 ngƣời. Trong thời gian tới, khi mở rộng điều trị Methadone ra các xã khác thuộc các huyện miền núi khác của tỉnh, các đối tƣợng nghiện ma túy sẽ đƣợc lựa chọn vào điều trị Methadone nhiều hơn và phong phú hơn. Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là ngƣời nghiện ma túy nên có đặc điểm biến động cao, phức tạp và nhạy cảm, dễ bỏ nghiên cứu. Sau 2 năm điều trị can thiệp, 66 bệnhnhân bỏ điều trị và rút khỏi nghiên cứu. Tình trạng không thể theo d i thông tin những bệnh nhân bỏ điều trị tạo ra sai số trong nghiên cứu. Mặt khác các câu hỏi về hành vi trong quá khứ sẽ không tránh khỏi những sai số nhớ lại gây nhiễu trong kết quả nghiên cứu. Một phần thông tin đƣợc thu thập qua những cuộc phỏng vấn cá nhân, do đó không thể tránh khỏi những sai số tự báo cáo, đặc biệt với những thông tin nhạy cảm nhƣ hành vi sử dụng ma túy, hành vi tình dục, hành vi vi phạm pháp luật. Ngƣời nghiện ma túy trả lời phỏng vấn thƣờng có xu hƣớng “che giấu” hoặc hạn chế nói về những hành vi tình dục, tiêm chích không an toàn. Thông tin trong hồ sơ 126 bệnh án và hồ sơ tƣ vấn có thể chƣa đầy đủ. Các thông tin, số liệu đƣợc trích lục từ bệnh án hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác thông tin từ bệnh nhân của các bác sỹ, các cán bộ y tế và tƣ vấn viên. Hiện nay, vẫn chƣa có hệ thống quản lý nguồn số liệu bênh án điều trị Methadone một cách chặt chẽ, nên dẫn đến một số số liệu bị bỏ sót không đƣợc khai thác, hoặc khai thác không đầy đủ. Tuy nhiên, với những nỗ lực giảm thiểu sai số tự báo cáo (những cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện trong điều kiện đảm bảo tính riêng tƣ, bí mật); thông tin đƣợc thu thập trong hồ sơ bệnh án cũng đƣợc chọn lọc và phân tích kỹ. Nhóm nghiên cứu tin tƣởng rằng, những sai số trên đã đƣợc hạn chế tới mức tối đa. Hạn chế về mặt thống kê cũng là một vấn đề cần lƣu ý trong nghiên cứu này, trong phân tích hồi quy đơn biến và đa biến đã sử dụng, nhiều biến số mang ý nghĩa tiên lƣợng cho nghiên cứu, tuy nhiên kiểm định thống kê giá trị p chƣa ủng hộ. Vì vậy, khuyến nghị các nghiên cứu sau thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn để khắc phục hạn chế về mặt thống kê. Hơn nữa, một số yếu tố tiên lƣợng bị giới hạn thống kê đã bị loại bỏ ra khỏi kết quả mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh các nghiên cứu sau tập trung khai thác các biến số liên quan đó. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, các cấu phần đánh giá về công tác tổ chức thực hiện mô hình điều trị Methdone nhƣ mô tả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, qui trình thực hiện cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của mô hình chủ yếu bằng nghiên cứu định tính và chƣa đƣợc phân tích sâu bằng nghiên cứu định lƣợng. Do đó cần có các nghiên cứu tiếp theo để làm r hơn các cấu phần này. Nhìn chung đây là một số hạn chế của nghiên cứu, mặc dù có thể có những sai số không tránh khỏi tuy nhiên những sai số này đã đƣợc dự liệu trong quá trình thiết kế và kiểm soát tối đa trong quá trình triển khai nghiên cứu. 127 KẾT LUẬN 1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA NGHƢỜI NGHIỆN MA TUÝ TRƢỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017) - Đa số ngƣời nghiện là nam giới (97,2%), sử dụng Heronin là chính (94,2%), chủ yếu là tiêm chích (83,4%); hầu hết cai nghiện ma túy nhƣng đều thất bại (94,3%). Tỷ lệ nhiễm HIV, VGB và VGC khá cao: HIV (18,3%), viêm gan B (18,6%), viêm gan C (60%). - Các hành vi vi phạm pháp luật (39,5%); có tiền sự, tiền án (20,7%); hành vi bạo lực gia đình chiếm tỷ lệ rất cao (81,2%); tỷ lệ không có việc làm ổn định là 53,4%. Có vấn đề sức khỏe tâm thần (61,7%). Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ XN HIV (44%) và điều trị ARV trên số ngƣời có HIV (+) thấp (23,2%) . 2- KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017) 2.1 Tình hình duy trì điều trị: Bỏ trị sau 12 tháng là 10,2% và sau 24 tháng là 21,2% tƣơng tự các mô hình điều trị Methadone đặt tại các cơ sở đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện. 2.2 Các chỉ số điều trị: Kết quả các chỉ số điều trị cũng khá tƣơng đồng với các mô hình điều trị Methadone đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện. - Tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100% (trƣớc ĐT) xuống 16,3% (sau 12 tháng ĐT) và 13,8% (sau 24 tháng ĐT) với p<0,001. - Tỷ lệ dùng chung BKT đã giảm từ 18% còn 1,2% sau 12 tháng và 0,5% sau 24 tháng; tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD tăng từ 52,3% lên 72,3% sau 12 tháng và 87,5% đến 24 tháng. - Không có nhiễm HIV mới sau điều trị 12 tháng và 24 tháng; tỷ lệ mắc VGB và VGC có tăng nhẹ sau 12 tháng (0,5% và 0,8%) và sau 24 tháng (1% và 1,8%) với p>0,05. 128 - Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật giảm từ 37,2% xuống 1,8% sau 12 tháng và còn 0,9 % sau 24 tháng ( p<0,05); Tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 83,8% xuống 4,6% sau 12 tháng và còn 2,5% sau 24 tháng; - Kết quả làm cải thiện về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân: Tỷ lệ có vấn đề về sức khỏe tâm thần từ 60,5% giảm về 32,5% sau 12 tháng và 31,9% sau 24 tháng; có chất lƣợng cuộc sống từ tốt trở lên tăng từ 18% lên 54% sau 12 tháng và 57,3% sau 24 tháng. - Tăng tiếp cận với chƣơng trình tƣ vấn xét nghiệm HIV từ 45,2 % trƣớc điều trị, tăng lên 96,1% sau 12 tháng và lên 98,6% sau 24 tháng; điều trị ARV từ rất ít 20,6 % trƣớc điều trị đến 97,6% sau 24 tháng; - Yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp tục sử dụng Heroin: Yếu tố đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma tuý cao hơn 6,68 lần so với nhóm đối tƣợng độc thân; Yếu tố có thời gian sử dụng ma túy từ 10-20 năm có hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao hơn (OR= 1,78; p<0,1). - Yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị Methadone: Nhóm tuổi từ 40-49 ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01); có công việc ổn định ít bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01); Yếu tố khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,44 lần so từ 5-10 km và 2,97 lần với nhóm đối tƣợng có khoảng cách trên 10 km. 129 KHUYẾN NGHỊ 1. Những kết quả tích cực trong việc cải thiện sức khỏe, chất lƣợng cuộc sống, hành vi nguy cơ cao, tình trạng việc làm, hành vi vi phạm pháp luật của mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế xã, cũng nhƣ tạo điều kiện cho nhiều ngƣời nghiện CDTP ở các vùng sâu, vùng xa tiếp cận thuận lợi hơn với chƣơng trình điều trị đề cập phần trên cho thấy sự cần thiết mở rộng chƣơng trìnhMethadone ở tuyến xã cho các huyện thuộc các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng trên toàn quốc để tạo điều kiện cho ngƣời nghiện ma tuý CDTPcó thể thuận lợi tiếp cận tới dịch vụ điều trị Methadone. 2. Theo kết quả nghiên cứu, trong số bệnh nhân đang điều trị có một tỷ lệ đáng kểnhiễm HIV(18,3%), Viêm gan B(18,6%) và đặc biệt là Viêm gan C (60%). Trong khi các cán bộ tại các cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã chƣa đƣợc cung cấp nhiều kiến thức về việc chẩn đoán và xử trí các bệnh đồng nhiễm này do vậy trong thời gian tới, cần tăng cƣờng tập huấn cho các cán bộ, bác sỹ tại các cơ sở điều trị kiến thức về chẩn đoán những bệnh đồng nhiễm này, các nhiễm trùng cơ hội thƣờng gặp trên bệnh nhân AIDS. 3. Trong số những ngƣời dừng điều trị, một tỷ lệ đáng kể(70,8%) ngừng điều trị không r lí do, bị bắt (9,6%) do có hành vi sử dụng ma túy và vi phạm pháp luật trong cộng đồng. Điều này cho thấy cần có những điều chỉnh về công tác tƣ vấn và công tác truyền thông về lợi ích của điều trị Methadone cho bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân có nguy cơ tái sử dụng ma túy cao, nhằm thay đổi hành vi, hạn chế tình trạng bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy trong cộng đồng, bị đƣa vào trung tâm 06 hoặc bị bắt do vi phạm pháp luật dẫn đến dừng điều trị bằng Methadone. 4. Chính quyền địa phƣơng quan tâm hơn nữa đến các chƣơng trình hỗ trợ cho bệnh nhân đặc biệt là các chƣơng trình hỗ trợ xã hội, bao gồm: Đào tạo và tạo công ăn việc làm cho bệnh nhân sau khi họ đã hồi phục, ngừng sử dụng ma túy. 5. Cần có nghiên cứu bổ sung về công tác tổ chức, thực hiện mô hình điều trị Methdone và hiệu quả kinh tế của mô hình. 130 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm Đức Manh (2019), Một số kết quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiệnbằng thuốc Methadone tại xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 5 năm 2019, tr 70-76. 2. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm Đức Manh (2019), Thực trạng sử dụng ma tuý và nhiễm HIV, viêm gan B, C của người nghiện ma tuý trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 7 năm 2019, tr 48- 54. 3. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm Đức Manh (2021), Một số kết quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiệnbằng thuốc Methadone tại xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá,năm 2017, Tạp chí Y học dự 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công an, Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy 6 tháng đầu năm 2013 và phương hướng công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm. 2013. 2. Bộ Y tế, Báo cáo triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. 2018: Hà Nội. 3. Bộ Y tế, Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam: Hiệu quả và những bài học thực tiễn. 2011. 4. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Thanh Hóa, Thanh Hóa. 2015. 5. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, Thanh Hóa, năm 2013-2014. 2015. 6. Bộ Y tế, Tài liệu tham khảo Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. 2012. 7. Chính phủ, Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2012. 8. Bùi Thị Xuân Mai and Nguyễn Tố Nhƣ, Giáo trình tham vấn điều trị nghiện. 2013: Nhà xuất bản Lao động và xã hội. p 61-85. 9. Bộ Y tế, Tài liệu đào tạo Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. 2016. 10. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Hướng dẫn xét nghiệm trong phòng chống HIV/AIDS, in Kỷ yếu hội nghị quốc gia về công tác xét nghiệm trong phòng chống HIV/AIDS. 2013, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.: Hà Nội. 11. WHO, The World Health Organization Quality of Life (WHOQOL). 2012. 12. Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 và định hướng kế hoạch năm 2015. 2015. 13. UNODC, World Drug Report 2015. 2015. 14. Cục Phòng chống HIV/AIDS and Báo cáo tình hình dịch nhiễm HIV toàn quốc đến 31/12/2019. 2020. 15. World Health Organization (WHO), Guidance on prevention of viral Hepatitis B and C among People who inject drugs. 2017. 132 16. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Kết quả công tác phòng, chống IV/AIDS năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2015, in Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 20152015: Hà Nội. 17. UNODC, World Drug Report 2019. 2019. 18. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Công tác phòng, chống HIV/AIDS Khu vực Tây Bắc, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 khu vực Tây Bắc - Sơn La. 2016: Hà Nội. 19. Cục Phòng chống HIV/AIDS, et al., Đánh giá tác động dịch tễ của các chương trình giảm hại về HIV tại Việt Nam, in Kỷ yếu hội nghị 20 năm phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam. 2011. 20. Bộ Y tế, Kết quả giám sát trọng điểm IV lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014. 2015: Hà Nội. 21. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm, Báo cáo tóm tắt tình hình công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, in Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2016. 2016: Hà Nội. 22. Sở Công an Thanh Hoá, Báo cáo công tác phòng chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá năm 2015. 2016. 23. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, Thanh Hóa năm 2019. 2020. 24. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, ma tuý và mại dâm năm 2017. 2017: Thanh Hoá. 25. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 tỉnh Thanh Hoá 2017: Thanh Hoá. 26. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâmChiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 2011. 27. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm, Báo cáo đánh giá chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. 2010. 28. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đến tháng 9 năm 2015. 2015. 133 29. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Báo cáo công tác cai nghiện ma tuý tại Việt Nam thời gian qua. 2011. 30. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội, Báo cáo công tác phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013. 2013. 31. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2012 và định hướng kế hoạch năm 2013. 2013: Hà Nội. 32. Go, V.F., et al., Finding what works: identification of implementation strategies for the integration of methadone maintenance therapy and HIV services in Vietnam. Implement Sci, 2016. 11: p. 54. 33. Guise, A., et al., Integrated and differentiated methadone and HIV care for people who use drugs: a qualitative study in Kenya with implications for implementation science. Health Policy Plan, 2019. 34(2): p. 110-119. 34. Jiang, H., et al., [Study on the adherence and related determinants among HIV- positive clients under methadone maintenance treatment in Dali,Yunnan province from 2005 to 2013]. Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi, 2014. 35(3): p. 255-8. 35. Karki, P., et al., The Impact of Methadone Maintenance Treatment on HIV Risk Behaviors among High-Risk Injection Drug Users: A Systematic Review. Evid Based Med Public Health, 2016. 2. 36. Kazatchkine, M., Russia's ban on methadone for drug users in Crimea will worsen the HIV/AIDS epidemic and risk public health. BMJ, 2014. 348: p. g3118. 37. WHO, Guidance on prevention of viral Hepatitis B and C among People who inject drugs. 2012. 38. Bộ Lao động, Thƣơng Binh và Xã hội, Báo cáo công tác cai nghiện ma túy tại Việt Nam thời gian qua. 2013. 39. TA, S., Đánh giá hiệu quả chương trình thí điểm về điều trị sự lệ thuộc chất gây nghiện bằng MMT tại Hải Phòng và Tp.HCM. 2013. 40. FHI 360, Báo cáo so sánh hiệu quả và chi phí giữa mô hình cai nghiện tập trung và mô hình điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cộng đồng, tại Hải Phòng, Việt Nam, năm 2015. 2016. 41. Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết công tác điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. 2011. 134 42. Bộ Y tế, Hướng dẫn điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone. Hà Nội, Việt Nam. 2010: Nhà xuất bản Y học. 43. UNODC, World Drug Report 2010, New York. 2010.
44. Chính phủ, Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2012. 45. Chính phủ, Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2016. 46. Bộ Y tế, Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2013. 47. Vũ Văn Công và Dƣơng Thị Hƣơng, Hiệu quả triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng, năm 2009. Tạp chí Y học dự phòng, 2009. 23(2): p. 66-71. 48. Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long, Bước đầu đánh giá kết quả triến khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam. Y học Việt Nam, 2009. 356(1): p. 6-10. 49. Nasir Mohamad and ete, Better retention of Malaysian opiate dependents treated with high dose methadone in methadone maintenance therapy. Harm reduction journal, 2010. 7: p. 30-30. 50. J. C. Ball and A. Ross, The effectiveness of methadone maintenance treatment: Patients, programs, services, and outcome. New York, NY, US: Springer- Verlag Publishing, 1991. 51. D. Dwayne Simpson and S. B. Sells, Effectiveness of treatment for drug abuse", . Advances in Alcohol & Substance Abuse, 1982. 2(1): p. 7-29. 52. D. S. Metzger et al, Human immunodeficiency virus seroconversion among intravenous drug users in- and out-of-treatment: an 18-month prospective follow-up. J Acquir Immune Defic Syndr, 1993. 6(9): p. 49-56. 53. John C. Ball et al, Reducing the Risk of AIDS Through Methadone Maintenance Treatment. Journal of Health and Social Behavior, 1998. 29(3): p. 214-226. 54. Y. Che et al, Predictors of early dropout in methadone maintenance treatment program in Yunnan province, China. Drug Alcohol Rev, 2010. 29(3): p. 263-70. 135 55. R. Musa, A. Z. Abu Bakar, and U.A. Khan, Two-year outcomes of methadone maintenance therapy at a clinic in Malaysia. Asia Pac J Public Health, 2012. 24(5): p. 826-32. 56. Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long, Một số đặc điểm của người nghiện ma túy (các chất dạng thuốc phiện) trước khi tham gia điều trị Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tạp chí Y học dự phòng, 2013. Tập XXIII, số 6 (142): p. 164-170. 57. Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh việm Bạch Mai, Nghiên cứu thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Tp Hà Nội và Tp Hải Phòng, in Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ. 2005. 58. D. Dwayne Simpson and S. B. Sells, Effectiveness of treatment for drug abuse. Advances in Alcohol & Substance Abuse, 1982. 2(1): p. 7-29. 59. C. J. Strike et al, Factors predicting 2-year retention in methadone maintenance treatment for opioid dependence. Addict Behav, 2005. 30(5): p. 1025-8. 60. HRB National drugs library, Medication Assisted Treatment For Opioid Addiction in Opioid Treatment Programs. 2005. 61. Hồ Quang Trung và cộng sự, Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại tỉnh Phú Thọ năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng, 2015. Tập XXV, số 10(170) 2015 Số đặc biệt p. 133-135. 62. Hoàng Bình Yên, Đánh giá một số kết quả điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Thanh Hóa năm 2012. 2013: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS Thanh Hoá. p. 2-3. 63. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hƣng, Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, 2013. Tập 409: p. 7- 13. 64. WHO, Technical guide for countries to set targets for universal access to HIV prevention, treatment and care for injecting drug users. 2012. 65. H. C. Lin et al, Predictors for dropping-out from methadone maintenance therapy programs among heroin users in southern Taiwan. Subst Use Misuse, 2013. 48(1-2): p. 181-91. 66. L. Zhang et al, Methadone maintenance treatment participant retention and behavioural effectiveness in China: a systematic review and meta-analysis. PLoS One, 2013. 8(7): p. e68906. 136 67. E. Peles, V.R. and M. Adelson, Characterization of former heroin addict patients with Hepatitis C virus antibodies in a methadone maintenance treatment (MMT) clinic in israel. Subst Use Misuse, 2007. 42(9): p. 1477-84. 68. J. Cox et al, Predictors of methadone program non-retention for opioid analgesic dependent patients. J Subst Abuse Treat, 2012. 44(1): p. 52-60. 69. L. Li and et al, Concurrent heroin use among methadone maintenance clients in China. Addict Behav, 2012. 37(3): p. 264-8. 70. Bùi Khánh Huy và cộng sự., Thực trạng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại phòng khám Methadone, quận Ngô Quyền, Hải Phòng, năm 2014. Tạp chí y học dự phòng, 2015. Tập XXVI, số 14(187) 2016 p. 45-46. 71. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thị Lan Anh, Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Y học dự phòng, 2017. Tập XXVII, số 9 (27) 2017: p. 104-113. 72. Bach Xuan Tran and ete, Multilevel predictors of concurrent opioid use during methadone maintenance treatment among drug users with HIV/AIDS. PloS one, 2012. 7(12): p. e51569-e51569. 73. X. Luo and ete, Concurrent Heroin Use and Correlates among Methadone Maintenance Treatment Clients: A 12-Month Follow-up Study in Guangdong Province, China. Int J Environ Res Public Health, 2016. 13(3). 74. C. Lin, Z.W and R. Detels, Family support, quality of life and concurrent substance use among methadone maintenance therapy clients in China. 2011. 125(5): p. 269-74. 75. Tran Vu Hoang and ete, Impact of a methadone maintenance therapy pilot in Vietnam and its role in a scaled-up response, in Harm Reduct J. 12. 2015. p. 39. 76. Bach Xuan Tran et al., Impact of methadone maintenance on health utility, health care utilization and expenditure in drug users with HIV/AIDS. Int J Drug Policy, 2013. 24(6): p. e105-10. 77. Bach Xuan Tran et al., Methadone Maintenance Treatment Promotes Referral and Uptake of HIV Testing and Counselling Services amongst Drug Users and Their Partners. PLoS One, 2016. 11(4): p. e0152804. 78. Trần Minh Hoàng và cộng sự, Một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng ma túy của người nhiễm HIV tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng 137 thuốc phiện bằng methdone tại Hải Phòng. Tạp chí nghiên cứu y học, 2015. Số 95 (2) – 2015: p. 103-109 79. Wang, P.W., et al., Comparison of outcomes after 3-month methadone maintenance treatment between heroin users with and without HIV infection: a 3-month follow-up study. Harm Reduct J, 2015. 12: p. 13. 80. S. G. Sullivan and ete, Continued drug use during methadone treatment in China: a retrospective analysis of 19,026 service users. J Subst Abuse Treat, 2014. 47(1): p. 86-92. 81. X. Luo and ete, Concurrent Heroin Use and Correlates among Methadone Maintenance Treatment Clients: A 12-Month Follow-up Study in Guangdong Province, China. Int J Environ Res Public Health, 2016. 13(3). 82. M. Baumeister and ete, Association between methadone dose and concomitant cocaine use in methadone maintenance treatment: a register-based study. Subst Abuse Treat Prev Policy, 2014: p. 46. 83. Vu Minh Quan et al, Risks for HIV, HBV, and HCV infections among male injection drug users in northern Vietnam: a case-control study. AIDS Care, 2009. 21(1): p. 7-16. 84. A. Fareed and ete, Methadone maintenance dosing guideline for opioid dependence, a literature review. J Addict Dis, 2010. 29(1): p. 1-14. 85. V M Nong and ete. A retrospective cohort study of adherence, retention, and concurrent opioid use among methadone maintenance treatment patients in Vietnam, The 20th International AIDS 2014. 86. S. M. Kelly and ete, The role of patient satisfaction in methadone treatment. Am J Drug Alcohol Abuse, 2010. 36(3) p. 150-4. 87. C. D. Darker and ete, Demographic and clinical factors predicting retention in methadone maintenance: results from an Irish cohort. Ir J Med Sci, 2016. 185(2): p. 433-41. 88. M. Haskew and ete, Patterns of adherence to oral methadone: implications for prescribers. J Subst Abuse Treat, 2008. 35(2): p. 109-15. 89. D. Simpson and G. Joe, Motivation as a predictor of early dropout from drug abuse treatment. 1993. 30: p. 357-368. 90. International, H.R., The Global State of Harm Reduction 2014. 2014. 91. R. Sarasvita and ete, Predictive factors for treatment retention in methadone programs in Indonesia. J Subst Abuse Treat, 2012. 42(3): p. 239-46. 138 92. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá, Kế hoạch triển khai chương trình điều trị Methadone năm 2015, in Hội nghị tổng kết công tác điều trị Methadone năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015. 2015. 93. Học viện Quân y, Dịch tễ học. 1998, Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. 94. Nguyen Thi Minh Tam., et al., Methadone Maintenance Treatment Reduces the Vulnerability of Drug Users on HIV/AIDS in Vietnamese Remote Settings: Assessing the Changes in HIV Knowledge, Perceived Risk, and Testing Uptake after a 12-Month Follow-Up. Int J Environ Res Public Health, 2018. 15(11). 95. Yen, Y.F., et al., HIV infection risk among injection drug users in a methadone maintenance treatment program, Taipei, Taiwan 2007-2010. Am J Drug Alcohol Abuse, 2012. 38(6): p. 544-50. 96. Văn hóa Việt Nam. Văn hóa các cư dân tộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái (Văn Hóa Việt) https://vanhoanvietnam.blogspot.com/2016/05/van-hoa-cac-cu-dan-toc- nhom-ngon-ngu.html 2016. 97. Nguyễn Anh Quang, Nghiên cứu thay đổi kiến thức, hành vi và đánh giá hiệu quả sau can thiệp của chương trình điều trị nghiện thay thế bằng thuốc Methadone tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2012. 2013. 98. Vũ Văn Chiểu và Nguyễn Thị Minh Tâm, Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục không an toàn của người tiêm chích ma túy tại Việt Nam. Tạp chí y học thực hành, 2008. 742-743: p. 189-193. 99. Phạm Thị Đào, Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV của các học viên nghiện chích ma túy tại Trung tâm giáo dục dạy nghề 05 - 06 Thành phố Đà Nẵng. Tạp chí y học thực hành, 2010. 742-743: p. 87-91. 100. Trƣơng Tấn Minh và cộng sự, Điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng chống nhiễm HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên nhóm nghiện chích ma túy tại Khánh Hòa. Tạp chí y học thực hành, 2009. 742-743: p. 72-79. 101. Nguyễn Anh Quang, Thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch phòng nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Hà Tây (2007-2008), in Luận án tiến sĩ y học. 2011, Học viện Quân Y, : Hà Nội. 102. Hoàng Huy Phƣơng, Tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về nhiễm HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma túy tỉnh Ninh Bình 2009 Tạp chí y học thực hành 2009. 742-743: p. 127-131. 139 103. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá và đáp ứng nhanh về tình hình sử dụng ma túy, HIV/AIDS và hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác can thiệp giảm tác hại tại tỉnh Bắc Kạn, Hòa Bình và Tuyên Quang. 2011. 104. Trần Kim Phụng, Đánh giá đặc điểm đối tượng nghiện ma túy tỉnh Quảng trị năm 2008. Tạp chí y học thực hành, 2008. 742-743: p. 102-105. 105. The World Bank, GDP per capita (current US$). 2015. 106. Cao Kim Vân và cộng sự, Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại phòng khám ngoại trú Quận 4, Tp Hồ Chí Minh Tạp chí y học thực hành 2009. 742-743: p. 243-244 107. Vincent P. D, A Medical treatment for diacetylmorphin (heroin) Addiction: A Clinical trial with methadone hydrocloride. 1965. 108. Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa, Hợp đồng trách nhiệm thực hiện dự án " Phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam" giữa Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa và Trung tâm y tế huyện Quan Hóa do Ngân hàng Thế giới tài trợ. 2012: Thanh Hóa. 109. R. E. Booth, C. F. Kwiatkowski, and D. D. Chitwood, Sex related HIV risk behaviors: differential risks among injection drug users, crack smokers, and injection drug users who smoke crack. Drug Alcohol Depend, 2000. 58(3): p. 219-26. 110. WHO, ICD 10 2010. 111. Bộ Y tế, Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2008 - 2009. 2009. 112. Li, M., et al., Spatial distribution of HIV, HCV, and co-infections among drug users in the southwestern border areas of China (2004-2014): a cohort study of a national methadone maintenance treatment program. BMC Public Health, 2017. 17(1): p. 759. 113. Zhou, Y.B., et al., The geographic distribution patterns of HIV-, HCV- and co- infections among drug users in a national methadone maintenance treatment program in Southwest China. BMC Infect Dis, 2014. 14: p. 134. 114. Trần Quang Đạo và Hồ Thị Hiền, Bỏ trị của bệnh nhân tại cơ sở Methadone thành phố Hòa Bình giai đoạn 2012 – 2015. Tạp chí Y học dự phòng, 2015. Tập 27, số 1(189) 2017 p. 33-36. 140 115. Đào Thị Minh An, et al., Thực trạng bỏ điều trị, ra khỏi chương trình và quay lại điều trị tại các cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone tỉnh Thái Nguyên t 09/2011 đến 08/2015. 2015, Đại học Y Hà Nội. 116. Yin W, H.Y., Sun X, Gong X, Li F, Li J, et al, Scaling up the national methadone maintenance treatment program in China: achievements and challenges. International journal of epidemiology, 2010. 39(2): p. 29-37. 117. Simpson D. D and S.S. B, Effectiveness of treatment for drug abuse: an overview of the DARP research program. Psychology of Addictive Behaviors, 1982. 7(2): p. 120-128. 118. Hubbard RL, M.M., Rachal JV, Harwood and C.E. HJ, Ginzburg HM Drug AbuseTreatment: A National Study of Effectiveness. , in ChapelHill, . 1989: University of North Carolina Press. 119. L. Pang and et al, Effectiveness of first eight methadone maintenance treatment clinics in China. AIDS Care, 2007. 21 Suppl 8: p. S103-7. 120. Ball J. Cet al, Reducing the Risk of AIDS Through Methadone Maintenance Treatment. Journal of Health and Social Behavior, 1988. 29(3): p. 214-226. 121. Dvoriak, S., et al., Methadone maintenance for HIV positive and HIV negative patients in Kyiv: acceptability and treatment response. Drug Alcohol Depend, 2014. 137: p. 62-7. 122. Tran, O.C., et al., Implementation and Operational Research: Linkage to Care Among Methadone Clients Living With HIV in Dar es Salaam, Tanzania. J Acquir Immune Defic Syndr, 2015. 69(2): p. e43-8. 123. Zhao, L., et al., HIV infection as a predictor of methadone maintenance outcomes in Chinese injection drug users. AIDS Care, 2012. 24(2): p. 195-203. 124. Batchelder, A.W., et al., "Damaging what wasn't damaged already": psychological tension and antiretroviral adherence among HIV-infected methadone-maintained drug users. AIDS Care, 2013. 25(11): p. 1370-4. 125. Zhao, Y., et al., Methadone maintenance treatment and mortality in HIV- positive people who inject opioids in China. Bull World Health Organ, 2013. 91(2): p. 93-101. 126. Zhao, Y., et al., Predictors of accessing antiretroviral therapy among HIV- positive drug users in China's National Methadone Maintenance Treatment Programme. Addiction, 2015. 110 Suppl 1: p. 40-50. 141 127. Kayser B. B, HIV and hepatitis B and C in a cohort of methadone maintenance clients in Geneva, 1988-1995. 1997. 128. Jarlais D. and et al, Reductions in hepatitis C virus and HIV infections among injecting drug users in New York City, 1990 - 2001. AIDS 2005, 2005. 19 (3). 129. Zhang, L., et al., High prevalence of HIV, HCV and tuberculosis and associated risk behaviours among new entrants of methadone maintenance treatment clinics in Guangdong Province, China. PLoS One, 2013. 8(10): p. e76931. 130. UNAIDS, Together We Will End AIDS. 2012. 131. Ball J. C. and R. A, The Effectiveness of Methadone Maintenance Treatment: Patients, Programs, Services, and Outcomes. New York: Springer-Verlag. . 1991. 132. McGlothlin W. H. and A.M. D, Shutting off methadone: cost and benefits. Archives of General Psychiatry, 1981. 38: p. 885-892. 133. I. Schafer and et al, Effects of psychiatric comorbidity on treatment outcome in patients undergoing diamorphine or methadone maintenance treatment. Psychopathology, 2010. 43(2): p. 88-95. 134. K. Zhou and et al, Relationships between received and perceived social support and health-related quality of life among patients receiving methadone maintenance treatment in Mainland China. Subst Abuse Treat Prev Policy, 2017. 12(1): p. 33. 135. Bach Xuan Tran et al., Changes in drug use are associated with health-related quality of life improvements among methadone maintenance patients with HIV/AIDS. Qual Life Res, 2012. 21(4): p. 613-23. 136. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, và N.V. Hƣng, Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, 2013. Tập 409: p. 7- 13. 137. R. P. Mattick and et al, Methadone maintenance therapy versus no opioid replacement therapy for opioid dependence. Cochrane Database Syst Rev, 2002. Cd002209. 138. A. Dobler-Mikola and et al, Patterns of heroin, cocaine, and alcohol abuse during long-term methadone maintenance treatment. J Subst Abuse Treat, 2005. 29(4): p. 259-65. 142 139. R. Wang and et al, Illicit Heroin and Methamphetamine Use among Methadone Maintenance Treatment Patients in Dehong Prefecture of Yunnan Province, China. PLoS One, 2015. 10(7): p. e0133431. 140. W. S. Condelli and G.H. Dunteman, Exposure to methadone programs and heroin use. Am J Drug Alcohol Abuse, 1993. 19(1) p. 65-78. 141. X. Wei and et al, A study of 6-year retention in methadone maintenance treatment among opioid-dependent patients in Xi'an. J Addict Med, 2013. 7(5): p. 342-8. 142. Wayne Hall, Methadone Maintenance Treatment as a Crime Control MeasureCrime and Justice Bulletin, 1996. 29. 143. Bach Xuan Tran and et al, Multilevel predictors of concurrent opioid use during methadone maintenance treatment among drug users with HIV/AIDS. PloS one, 2012. 7(12) p. e51569-e51569. 144. X. B. Cao and et al, Characteristics and associated factors of long-term retention for methadone maintenance treatment patients. Zhonghua Yu Fang Yi Xue Za Zhi, 2012. 46(11): p. 995-8. 145. J. Cox and et al, Predictors of methadone program non-retention for opioid analgesic dependent patients. J Subst Abuse Treat, 2013. 44(1): p. 52-60. 146. C. K. Lin et al, Factors associated with methadone treatment duration: a Cox regression analysis. PLoS One 2015. 10(4): p. e0123687. 147. P. Roux and et al, Predictors of non-adherence to methadone maintenance treatment in opioid-dependent individuals: implications for clinicians. Curr Pharm Des, 2014. 20(25) p. 4097-105. 148. Đào Thị Minh An, et al., Xác suất bỏ trị theo thời gian và yếu tố ảnh hưởng tới bỏ trị ở những bệnh nhân điều trị cai nghiện tại 6 cơ sở điều trị Methadone tỉnh Thái Nguyên 2015, Đại học Y Hà Nội. 143 PHỤ LỤC Phụ lục 1: BẢNG BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập THÔNG TIN CHUNG Đối tƣợng là nam giới hay 1 Giới tính Nhị phân Phỏng vấn nữ giới Định Tuổi tính theo năm dƣơng 2 Tuổi lƣợng, liên Phỏng vấn lịch đến thời điểm điều tra tục Dân tộc hiện tại của đối 3 Dân tộc Định danh Phỏng vấn tƣợng nghiên cứu TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ VIỆC LÀM Cấp học cao nhất của đối 4 Trình độ học vấn tƣợng nghiên cứu (theo Bộ Thứ bậc Phỏng vấn GD-ĐT) Nghề nghiệp hiện tại của 5 Nghề nghiệp Định danh Phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu. Có hay không có thu nhập 6 Thu nhập cá nhân Nhị phân Phỏng vấn cá nhân TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH/XÃ HỘI Tình trạng hôn nhân hiện 7 Tình trạng hôn nhân tại của đối tƣợng nghiên Định danh Phỏng vấn cứu Đối tƣợng hiện đang sống với ngƣời thân (bố mẹ, vợ, 8 Hiện sống với ai Định danh Phỏng vấn con, anh chị, bạn bè, ngƣời yêu) hoặc sống một mình. 144 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ Liệt kê các nhóm khoảng 9 Định danh Phỏng vấn Khoảng cách từ nhà
đến cơ sở điều trị cách (3 nhóm) Phƣơng tiện dùng để 10 đi lại khi đến uống Liệt kê tên các phƣơng tiện Định danh Phỏng vấn thuốc hàng ngày MÂU THUẪN BẤT ĐỒNG TRONG CUỘC SỐNG Có hay không có mâu 11 Nhị phân Phỏng vấn Mâu thuẫn, bất đồng
trong cuộc sống thuẫn, bất đồng Mâu thuẫn, bất đồng Chọn lựa trả lời theo 9 12 trong cuộc sống với Định danh Phỏng vấn nhóm ai TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT Đã từng có hành vi vi Trả lời theo 9 hành vi liên 13 phạm pháp luật từ Định danh Phỏng vấn quan đến vi phạm pháp luật trƣớc tới nay Đã từng có hành vi vi Trả lời theo 9 hành vi liên 14 phạm pháp luật trong Định danh Phỏng vấn quan đến vi phạm pháp luật 30 ngày qua Trả lời theo 9 hành vi liên 15 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền sự từ trƣớc
tới nay quan đến tiền sự Trả lời theo 9 hành vi liên 16 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền sự trong
30 ngày qua quan đến tiền sự Trả lời theo 9 hành vi liên 17 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền án từ
trƣớc tới nay quan đến tiền sự 145 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập Trả lời theo 9 hành vi liên 18 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền án trong
30 ngày qua quan đến tiền sự Đã có hanh vi lừa dối Trả lời theo 8 hành vi liên Định danh Phỏng vấn 19 trong gia đình để lấy quan tiền từ trƣớc tới nay Đã có hanh vi lừa dối Trả lời theo 8 hành vi liên 20 Định danh Phỏng vấn trong gia đình để lấy
tiền trong 30 ngày quan qua SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN Năm bắt đầu sử dụng ma Địnhlƣợng, 21 Phỏng vấn Thời gian sử dụng
ma túy lần đầu túy của đối tƣợng liên tục Liệt kê 11 loại ma túy đã sử dụng trƣớc đây: Heron, 22 Định danh Phỏng vấn Các loại ma túy đã sử
dụng thuốc phiện, hồng phiến, thuốc lắc... Số lần sử dụng ma túy theo 23 Tần suất sử dụng Định lƣợng Phỏng vấn ngày Hình thức sử dụng: Tiêm 24 Cách sử dụng ma túy Định danh Phỏng vấn chích, hút, hít, uống Có hay chƣa lần nào cai 25 Đã từng cai nghiện Nhị phân Phỏng vấn nghiện Tính số lần đã từng đi cai 26 Số lần cai nghiện Định lƣợng Phỏng vấn nghiện 27 Lý do tái nghiện Nêu 4 nhóm lý do Định danh Phỏng vấn 28 Thời gian tái nghiện Thời gian (tháng) từ khi cai Định lƣợng Phỏng vấn 146 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập nghiện đến khi tái nghiện tháng Thời gian nghiện tính bằng 29 Định lƣợng Phỏng vấn năm Tổng thời gian sử
dụng ma túy Tỷ lệ xét nghiệm nhanh Xét nghiệm nƣớc tiểu Lấy nƣớc tiểu nƣớc tiểu dƣơng tính với 30 dƣơng tính vơi ma Định lƣợng bệnh nhân làm ma túy trên tổng số ngƣời túy XN xét nghiệm HÀNH VI TIÊM CHÍCH CHUNG Đã từng sử dụng Hành vi sử dụng lại BKT 31 chung BKT khi Nhị phân Phỏng vấn của ngƣời khác TCMT Tần suất sử dụng chung 32 BKT trong tháng qua (5 Thứ bậc Phỏng vấn Mức độ sử dụng
chung BKT mức độ) HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC Đối tƣợng nghiên cứu đã 33 Quan hệ tình dục Nhị phân Phỏng vấn từng có QHTD Số lần QHTD với vợ, Số lần QHTD với vợ, ngƣời Định 34 ngƣời yêu, bạn tình yêu, trong 30 ngày qua của lƣợng, liên Phỏng vấn trong 30 ngày qua đối tƣợng nghiên cứu tục Hành vi (có/không) sử dụng BCS lần QHTD gần đây 35 Nhị phân Phỏng vấn Sử dụng BCS lần
QHTD gần đây nhất nhất của đối tƣợng nghiên cứu 36 Ngƣời gợi ý sử dụng Ngƣời gợi ý sử dụng BCS Định danh Phỏng vấn 147 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập BCS trong QHTD trong QHTD với vợ, ngƣời với vợ, ngƣời yêu, yêu, bồ (ĐTNC, bạn tình, bạn tình cả 2) Số lần QHTD với Số lần QHTD với PNBD Định 37 PNBD trong 30 ngày trong 30 ngày qua của đối lƣợng, liên Phỏng vấn qua tƣợng nghiên cứu tục Hành vi (có/không) sử dụng Sử dụng BCS lần BCS lần QHTD gần đây 38 QHTD gần đây nhất Nhị phân Phỏng vấn nhất của đối tƣợng nghiên với PNBD cứu với PNBD Ngƣời gợi ý sử dụng BCS Ngƣời gợi ý sử dụng trong QHTD với PNBD 39 BCS trong QHTD Định danh Phỏng vấn (Chính ĐTNC, bạn tình, cả với PNBD 2) Mức độ đối tƣợng nghiên Mức độ sử dụng BCS cứu sử dụng BCS trong 40 trong QHTD với Thứ bậc Phỏng vấn QHTD với PNBD (5 mức PNBD độ) TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV, VIÊM GAN B (HBV) VÀ VIÊM GAN C (HCV) Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 41 Tỷ lệ HIV dƣơng tính Định lƣợng kết quả HIV dƣơng tính XN Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 42 Định lƣợng Tỷ lệ HBV dƣơng
tính kết quả HBV dƣơng tính XN Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 43 Định lƣợng Tỷ lệ HCV dƣơng
tính kết quả HCV dƣơng tính XN TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA BỆNH NHÂN 148 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập Tỷ lệ bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe tâm thấn/ 44 Định lƣợng Phỏng vấn tổng số bệnh nhân tham gia Sức khỏe tâm thần từ
trƣớc tới nay nghiên cứu Tỷ lệ bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe tâm thấn/ 45 Định lƣợng Phỏng vấn tổng số bệnh nhân tham gia Sức khỏe tâm thần
trong 30 ngày qua nghiên cứu Mức độ quan tâm Mức độ quan tâm đến ngƣời 46 đến ngƣời thân trong thân trong gia đình theo trong Thứ bậc Phỏng vấn gia đình 30 ngày qua (5 mức độ) Mức độ quan tâm đến sở thích 47 cá nhân trong 30 ngày qua Thứ bậc Phỏng vấn Quan tâm đến sở
thích bản thân (5 mức độ) Mức độ quan tâm đến vui chơi 48 giải trí trong 30 ngày qua (5 Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia các hoạt
động vui chơi giải trí mức độ) Mức độ tham gia học tập 49 trong 30 ngày qua (5 mức Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia học tập, lao
động ngoài xã hội độ) Mức độ tham gia trong 30 50 Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia công việc
gia đình ngày qua (5 mức độ) TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE, KHẢ NĂNG LAO ĐỘNGVÀ CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG 51 Tự đánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn Tình trạng sức khỏe
trong 2 tuần qua 149 Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập Tự đánh giá theo các mức Định danh Phỏng vấn 52 Khả năng lao động độ Đánh giá mức độ hài 53 lòng với sức khỏe Tự đánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn của mình 54 Tựđánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn Đánh giá chất lƣợng
cuộc sống 150 MÃ SỐ BỆNH
NHÂN: (Mã TP/Mã PK/Mã nghiên cứu) MÃ SỐ NGHIÊN
CỨU: A1 Ngày phỏng vấn (Ngày / Tháng / Năm) A2 Thời gian bắt đầu phỏng vấn (Giờ / phút) A3 Thời gian kết thúc phỏng vấn (Giờ / phút) A4 Họ tên cán bộ phỏng vấn Chữ ký PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG tham gia chƣơng trình B1 (Ngày / Tháng / Năm) Ngày nộp đơn
Methadone B2 (Điền mã số tương ứng) Giới tính
1. Nam
2. Nữ B3 Ngày sinh (Ngày / Tháng / Năm) B4 Bạn đã sống tại địa chỉ hiện tại bao nhiêu lâu
rồi? (Năm / Tháng) Bạn thuộc dân tộc nào? B5 (Điền mã số tương ứng) 1. Kinh
2. Mƣờng
3. Thái
4. Khác -ghi r (………………………...) PHẦN II: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ VIỆC LÀM I. Trình độ học vấn Trình độ học vấn (lớp cao nhất đã đạt đƣợc)? C1 0. Trình độ 0 = Không đi học 151 (Điền mã số tương ứng) 1. Trình độ 1 = Tiểu học: lớp 1-5
2. Trình độ 2 = TH cơ sở: lớp 6-9
3. Trình độ 3 = THPT: lớp 10-12
4. Trình độ 5 = Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học trở lên II. Việc làm Nghề nghiệp hiện nay của bạn là gì?
1. Thất nghiệp
2. Lao động tự do (Làm ruộng/ làm nƣơng C2 (Điền mã số tương ứng) rẫy/ trồng trọt...)
3. Công nhân/Cán bộ
4. Lái xe
5. Khác- ghi rõ(………..........) (Năm/tháng) C3 Bạn đã làm công việc đó (hoặc thất nghiệp)
trong bao nhiêu lâu? III. Thu nhập Bạn có thu nhập cá nhân không? C4 1. Có
2. Không (Điền mã số tương ứng)
Nếu không (mã số bằng 2),
chuyển sang phần III Trong 3 tháng qua, trung bình thu nhập hàng
tháng của bạn từ những nguồn nào? Số tiền (đồng): Làm việc toàn thời gian , , Làm việc bán thời gian , , Gia đình, họ hàng , , C5 Bạn bè, ngƣời yêu , , Lãi suất ngân hàng , , Lƣơng hƣu
Khác- ghi rõ(……….........................) ,
, ,
, PHẦN III: TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH/XÃ HỘI Tình trạng hôn nhân hiện nay của bạn:
1- Độc thân (chƣa bao giờ kết hôn)
2- Đã kết hôn/Tái hôn/Sống cùng bạn tình D1 (Điền mã số tương ứng) nhƣng chƣa kết hôn
3- Ly thân/Ly hôn/Góa 152 Bạn có hài lòng với tình trạng hôn nhân hiện tại
không? (Nếu bệnh nhân độc thân, hỏi bệnh nhân
có hài lòng với tình trạng độc thân không) (Điền mã số tương ứng) D2 1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Bình thƣờng
4. Không hài lòng
5. Rất không hài lòng Tham khảo câu F1. 1- Có 2- Không Bạn đang sống với ai? 1. Bố và/hoặc mẹ
2. Vợ/ con D3 3. Họ hàng/Anh, chị, em
4. Bạn bè 5. Ngƣời yêu/bạn tình
6. Một mình Bạn có hài lòng khi sống với những ngƣời đó
không? (Điền mã số tương ứng) D4 1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Bình thƣờng
4. Không hài lòng
5. Rất không hài lòng Trong cuộc sống bạn có mâu thuẫn, bất đồng với ai
không? D5 (Điền mã số tương ứng)
Nếu không (mã số bằng 2),
chuyển sang câu F7 1. Có
2. Không Nếu có, bạn thƣờng mâu thuẫn với ai? (1- Có; 2-
Không) Từ trƣớc tới nay Trong 30
ngày qua 1. Mẹ D6 2. Bố
3. Vợ 4. Con cái
5. Anh, chị, em
6. Họ hàng 153 7. Bạn bè
8. Hàng xóm 9. Ngƣời khác- ghi rõ (………....................................) PHẦN IV: TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT 1-Có 2-Không Từ trƣớc tới nay, bạn đã từng có hành vi nào sau
đây ngoài xã hội không?
1. Xin đểu (trấn lột) 2. Lừa đảo
3. Trộm cắp E1 4. Cƣớp giật
5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp) 6. Buôn bán ma tuý
7. Hành hung, đánh nhau 8. Liên quan đến mại dâm
9. Khác- ghi r (………....................................) Trong 30 ngày qua, bạn có những hành vi nêu trên
ngoài xã hội không? E2 1. Có
2. Không (Điền mã số tương ứng) Từ trƣớc tới nay Bạn đã bao giờ có tiền sự vì những lý do
sau đây chƣa?
(1- Có; 2- Không) Trong 30 ngày
qua 1. Xin đểu (trấn lột) 2. Lừa đảo
3. Trộm cắp E3 4. Cƣớp giật
5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp) 6. Buôn bán ma tuý
7. Hành hung, đánh nhau 8. Liên quan đến mại dâm
9. Khác- ghi r (…...................) Từ trƣớc tới nay E4 Bạn đã bao giờ có tiền án vì những lý do
sau đây chƣa? (1- Có; 2- Không)
1. Xin đểu (trấn lột) 154 2. Lừa đảo
3. Trộm cắp 4. Cƣớp giật
5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp) 6. Buôn bán ma tuý
7. Hành hung, đánh nhau 8. Liên quan đến mại dâm
9. Khác- rõ ghi
(………..................) Từ trƣớc tới nay Trong 30 ngày
qua Bạn đã từng có hành vi sau trong gia đình
không?(1- Có; 2- Không)
1. Bán đồ dùng của bản thân 2. Cầm đồ dùng của bản thân
3. Nói dối gia đình để có tiền mua ma túy E5 4. Lấy tiền của gia đình
5. Bán đồ đạc của gia đình 6. Cầm đồ đạc của gia đình
7. Đe dọa cƣỡng ép ngƣời thân 8. Khác- ghi r (………..............) PHẦN V: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN I. Tiền sử sử dụng ma túy ổi) F1 Lần đầu tiên bạn sử dụng bất kì loại ma túy nào là
khi bạn bao nhiêu tuổi? Lần đó, bạn đã sử dụng loại ma túy nào? (Điền mã số tương ứng) F2 1. Heroin
2. Morphin
3. Thuốc phiện
4. Amphetamines/Methamphetamin
5. Thuốc lắc
6. Cần sa
7. Tài mà
8. Dolargan
9. Phenobarbital (thuốc ngủ)
10. Benzodiazepam (Seduxen) 155 11. Khác- ghi r (………....................................) Hình thức
sử dụng Tần suất sử
cao
dụng
nhất
(lần/ngày) Từ trước tới nay, bạn đã sử dụng những chất gây
nghiện nào dƣới đây và theo hình thức nào?
0. Không sử dụng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4.
Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích trực tiếp vào ven
. Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã t ng sử
dụng 1. Heroin
2. Morphin F3 3. Thuốc phiện
4. Amphetamines/Methamphetamin 5. Thuốc lắc
6. Cần sa 7. Tài mà
8. Dorlagan 9. Phenobarbital (thuốc ngủ)
10. Benzodiazepam (Seduxen) 11. Khác- ghi rõ (………....................................)
Khi tiêm chích ma túy, bạn đã bao giờ sử dụng lại
BKT mà ngƣời khác đã hoặc vừa sử dụng không? F4 (Điền mã số tương ứng) 1. Có
2. Không II. Tiền sử về các hình thức cai nghiện ma túy mà bạn đã tham gia Bạn đã bao giờ cai nghiện ma túy chƣa? F5 1. Có
2. Không (Điền mã số tương ứng)
Nếu không (mã số bằng
2), chuyển sang câu F11 Số lần Nếu có, bạn đã bao nhiêu lần tham gia cai nghiện ma
túy?
(Trả lời tất cả các khả năng sau)
1. Cai nghiện tập trung tại TT 06 F6 2. Cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị nghiện ma túy của Thanh niên xung phong 3. Cắt cơn tại cộng đồng 156 4. Cắt cơn tại nhà
5. Khác- ghi rõ (………...................................) F7 Lần gần đây nhất, bạn cai nghiện là khi nào? (Tháng/Năm) (Điền mã số tương ứng) F8 Lần đó, bạn sử dụng hình thức cai nghiện nào?
1. Cai nghiện tập trung tại TT 06
2. Cai nghiện tập trung tại TT Thanh niên xung
phong
3. Cắt cơn tại cộng đồng
4. Cắt cơn tại nhà
6. Khác- ghi rõ(………...................................) Lý do tái nghiện của bạn là gì? (1- Có; 2- Không) 1. Bạn bè rủ rê F9 2. Thèm muốn ma túy
3. Buồn chán, thất vọng 4. Khác-ghi r (………...................................) (Năm/tháng/ngày) F10 Thời gian từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện:
Dài nhất
Ngắn nhất (Năm / tháng) F11 Cho đến nay, tổng số thời gian bạn sử dụng ma túy
là bao lâu? III. Hành vi sử dụng ma túy trong 30 ngày qua thức sử Hình
dụng Tần suất (số
lần/ngày) Trong 30 ngày qua, bạn sử dụng chất gây
nghiện nào dƣới đây và theo hình thức nào
0. Không dùng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút;
4. Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích trực tiếp vào ven
. Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã
từng sử dụng .
1. Heroin F12 (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 2. Morphin (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 3. Thuốc phiện (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 4. Amphetamines/Methamphetamin
(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 157 5. Thuốc lắc (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 6. Cần sa (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng 7. Tài mà (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng 8. Dorlagan (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 9. Phenobarbital (thuốc ngủ) (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng
10. Benzodiazepam (Seduxen)
(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 11. Khác- ghi r (……….................)
(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng Số tiền: VNĐ F13 Số tiền trung bình bạn phải chi trả cho 1 lần
dùng chất ma túy là bao nhiêu?
Lƣu ý: Số tiền 1 lần dùng có thể khác với số
tiền một lần mua Trong 30 ngày qua, bạn có sử dụng bơm kim
tiêm mà ngƣời khác đã hoặc vừa sử dụng
không? F14 (Điền mã số tương ứng)
Nếu không (mã số bằng ),
chuyển câu D19 1. Có
2. Không
F15 Nếu có, bao nhiêu lần? (Số lần) PHẦN IV: TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE I. Sức khỏe tổng quát Bạn đã bao giờ phải nằm viện chƣa?
Không bao gồm điều trị cai nghiện ma tuý, cắt cơn, điều
trị cai rượu bia, tâm thần G1 1. Có
2. Không (Điền mã số tương
ứng)
Nếu không (mã số
chuyển
2),
bằng
sang câu G5 G2 Nếu có, số lần nằm viện của bạn là bao nhiêu? (Số lần) G3 Nếu có, bạn nằm viện là vì lý do gì? Ghi cụ thể lý do: 158 ố ngày) G4 Lần gần đây nhất, thời gian bạn nằm viện điều trị là bao
nhiêu lâu? Bạn mắc bệnh mạn tính gì không? (Điền mã số tương G5 1. Có
2. Không ứng)
Nếu không (mã số
bằng
chuyển
2),
sang câu G7 G6 (Điền mã số tương
ứng) Nếu có, bệnh mạn tính đó có cần điều trị hàng ngày không?
1. Có
2. Không (Điền mã số tương G7 Trong 30 ngày qua, bạn có gặp vấn đề về sức khoẻ không?
1. Có
2. Không ứng)
Nếu không (mã số
chuyển
2),
bằng
sang phần II, G8 II. Sức khỏe tâm thần 2=K 30 Số ngày
trong
ngày qua Bạn đã bao giờ có những giai đoạn nào gặp những
vấn đề sau không? (không phải là nguyên nhân
trực tiếp do sử dụng ma tuý/uống rượu bia) 1=Có,
hông
Từ trƣớc tới
nay 1. Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ
2. Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng G8 3. Trầm cảm, buồn, mất hy vọng
4. Mất hứng thú một cách nghiêm trọng
5. Ảo giác – nhìn thấy/nghe thấy những thứ mà ngƣời khác không nghe/nhìn thấy? 6. Khó kiểm soát hành vi bạo lực, gồm giận dữ hoặc bạo lực 7. Có ý định tự tử 8. Có hành vi tự tử G9 Bạn đã bao nhiêu lần đƣợc điều trị về các vấn đề tâm
thần và tâm lý?
1. Ở bệnh viện hoặc điều trị nội trú?
2. Ngoại trú hoặc tại các phòng khám, phòng mạch Số lần tƣ? 159 G10 (Điền mã số tương ứng) Trong 30 ngày qua, bạn quan tâm đến các thành
viên trong gia đình thƣờng xuyên ở mức độ nào?
1. Không quan tâm
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên Trong 30 ngày qua , bạn quan tâm tới sở thích của
cá nhân mình thƣờng xuyên ở mức độ nào ? (Điền mã số tương ứng) G11 1. Không quan tâm
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên Trong 30 ngày qua , bạn tham gia vào các hoạt động
giải trí thƣờng xuyên ở mức độ nào? G13 (Điền mã số tương ứng) 1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên III. Khả năng lao động Trong 30 ngày qua, bạn chủ động tham gia học tập
hay lao động ngoài xã hội thƣờng xuyên ở mức độ
nào? G14 (Điền mã số tương ứng) 1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên Trong 30 ngày qua, bạn tham gia công việc gia
đình/nội trợ thƣờng xuyên ở mức độ nào? G15 (Điền mã số tương ứng) 1. Không tham gia
2. Không đáng kể
3. Đôi khi 160 4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên Trong 30 ngày qua, bạn tự phục vụ cá nhân ở mức
độ nào? G16 (Điền mã số tương ứng) 1. Không
2. Không đáng kể
3. Đôi khi
4. Thƣờng xuyên
5. Rất thƣờng xuyên PHẦN VII: QUAN HỆ TÌNH DỤC H1 không (mã số Bạn đã từng quan hệ tình dục bao giờ chƣa?
1. Có
2. Không
Bao gồm cả quan hệ tình dục qua âm đạo và
qua hậu môn. (Điền mã số tương ứng)
Nếu
bằng2)phần VIII H2 Bạn bắt đầu quan hệ tình dục lần đầu tiên khi
bạn bao nhiêu tuổi? Tuổ
Không nhớ 99 A. Quan hệ tình dục với vợ, ngƣời yêu, bạn
tình H3 Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục
(đƣờng âm đạo hay hậu môn) với vợ, ngƣời
yêu, bạn tình bao nhiêu lần? Số lầ
Không nhớ 99 (Điền mã sốtương ứng) H4 Nếu không không nhớ (mã2
hoặc 9) chuyển câu H6 Trong 1 tháng quakhiquan hệ tình dục với
vợ, ngƣời yêu, bạn tình bạn có sử dụng BCS
không?
1. Có
2. Không
9. Không nhớ H5 (Điền mã sốtương ứng) H6 Nếu có, ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong
lần quan hệ đó?
1. Tự bản thân
2. Bạn tình của tôi
3. Cùng quyết định
Trong 3 tháng qua, bạn có thƣờng xuyên sử
dụng BCS với vợ, ngƣời yêu, bạn tìnhkhông? 161 (Điền mã sốtương ứng) 1. Tất cả các lần
2. Đa số các lần
3. Thỉnh thoảng
4. Không bao giờ B. Quan hệ tình dục với Phụ nũ bán dâm Số lần quan hệ tình dụ
Không nhớ 99 H7 Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục với
phụ nữ bán dâm (đƣờng âm đạo và hậu môn)
bao nhiêu lần? H8 Trong 1 tháng quakhi quan hệ tình dục với
phụ nữ bán dâm, bạn có sử dụng bao cao su
không?
1. Có
2. Không
9. Không nhớ (Điền mã số tương ứng)
Nếu không hoặc không nhớ (mã
2 hoặc 9) chuyển H10 H9 (Điền mã số tương ứng) Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong
lần quan hệ đó?
1. Tự bản thân
2. Bạn tình của tôi
3. Cùng quyết định H10 (Điền mã số tương ứng) Trong 3 tháng qua, bạn có thƣờng xuyên sử
dụng BCS với phụ nữ bán dâm không?
1. Tất cả các lần
2. Đa số các lần
3. Thỉnh thoảng
4. Không bao giờ H11 (Điền mã số tương ứng) Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong
lần quan hệ đó?
1. Tự bản thân
2. Bạn tình của tôi
3. Cùng quyết định PHẦN IX: TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ Khoảng cách từ nhà bạn đến cơ sở điều trị là
bao xa? (Điền mã số tương ứng) I1 1. < 5km
2. 5-10 km
3. > 10km 162 Phƣơng tiện đi lại (Điền mã số tương ứng) I2 1. Đi bộ
2. Xe đạp
3. Xe máy
4. Ô tô
5. Khác Trong tháng qua, bạn đã sử dụng dịch vụ chuyển tiếp nào? (có thể chọn nhiều câu
trả lời) (Đọc các lựa chọn) 1- Có 2- Không
Nhóm DV y tế 1. Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện 2. Điều trị ARV
3. Điều trị nhiễm trùng cơ hội 4. Điều trị Lao
5. Điều trị chuyên khoa tâm thần 6. Dịch vụ y tế khác- Ghi rõ:..........................
7. Không nhớ K1 Nhóm hỗ trợ xã hội 8. Dịch vụ hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng 9. Giáo dục viên đồng đẳng 10. Bơm kim tiêm sạch
11. Bao cao su 12. Dịch vụ xã hội (vay vốn, nhà ở…)
13. Dịch vụ pháp lý 14. Dịch vụ xã hội khác-Ghi rõ:...................
15. Không nhớ Trung Rất Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Rất xấu Xấu Tốt bình tốt 1. Bạn đánh giá chất lƣợng cuộc sống 1 2 3 4 5 của bạn ở mức độ nào? Không
hài lòng Bình
thƣờng Hài
lòng Rất
không
hài lòng Rất
hài
lòng 163 2. Bạn hài lòng với sức khỏe của mình ở 3 4 5 1 2 mức độ nào? Không Nhiều Ít Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Trung
bình Rất
nhiều 3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những cơn đau đó cản trở đến việc mà bạn muốn 1 2 3 4 5 làm ở mức độ nào? 4. Để có thể hoạt động bình thƣờng trong cuộc sống hàng ngày, bạn cần đƣợc uống 1 3 4 5 2 thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào? 5. Bạn thấy thích thú với cuộc sống của 1 2 3 4 5 bạn ở mức độ nào? 6. Bạn thấy cuộc sống của bạn có ý nghĩa 1 2 3 4 5 nhiều ở mức độ nào? Không Kém Tốt Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Tƣơng
đối Rất
tốt 7. Khi làm việc gì đó thì bạn có khả năng 1 2 3 4 5 tập trung ở mức độ nào? 8. Bạn thấy yên tâm với cuộc sống hàng 1 2 3 4 5 ngày của bạn ở mức độ nào? 9. Bạn thấy môi trƣờng tự nhiên nơi bạn 1 2 3 4 5 sống trong lành ở mức độ nào? Gần đủ Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Không
chút nào Một
chút Tƣơng
đối Hoàn
toàn
đủ 10. Bạn có đủ sức lực cho các hoạt động 2 trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ 1 3 4 5 nào? 12. Bạn có đủ tiền để trang trải các nhu 2 1 3 4 5 cầu của mình ở mức độ nào? Không
hài lòng Bình
thƣờng Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Hài
lòng Rất
không
hài lòng Rất
hài
lòng 11. Bạn bằng lòng với ngoại hình của bạn 1 2 3 4 5 164 ở mức độ nào? Khá dễ Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Khá khó
khăn Dễ
dàng Rất dễ
dàng Không
dễ chút
nào 13.Đối với những thông tin (tin tức) muốn tìm hiểu, bạn có thể tìm kiến đƣợc 1 2 3 4 5 dễ dàng ở mức độ nào? 14. Bạn có cơ hội đƣợc giải trí nhiều nhƣ 1 2 3 4 5 bạn muốn không? 15. Việc đi lại (vận động đi tới đi lui) của 1 2 3 4 5 bạn dễ dàng ở mức độ nào? Không
hài lòng Bình
thƣờng Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Hài
lòng Rất
không
hài lòng Rất
hài
lòng 16. Bạn hài lòng với giấc ngủ của bạn ở 1 2 3 4 5 mức độ nào? 17. Bạn hài lòng với khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn ở mức 1 2 3 4 5 độ nào? 18. Bạn hài lòng với khả năng làm việc 1 2 3 4 5 của bạn ở mức độ nào? 19. Bạn hài lòng với bản thân mình ở 1 2 3 4 5 mức độ nào? Rất Không Bình Rất Hài Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… không hài lòng thƣờng hài lòng hài lòng lòng 20. Bạn hài lòng với các mối quan hệ cá 1 2 3 4 5 nhân của bạn ở mức độ nào? 21. Bạn hài lòng với đời sống tình dục của bạn ở mức độ nào? 2 (nếu bệnh nhân nói không có, thì hỏi 1 3 4 5 bệnh nhân có hài lòng với tình trạng không có đó không ?) 22. Bạn hài lòng với mức độ hỗ trợ của 1 2 3 4 5 bạn bè ở mức độ nào? 165 23. Trong hai tuần qua, bạn hài lòng với những tiện nghi nơi bạn sống ở mức độ 1 2 3 4 5 nào? 24. Bạn hài lòng với khả năng sử dụng đƣợc các dịch vụ y tế mà bạn cần ở mức 1 3 4 5 2 độ nào? 25. Bạn hài lòng nhƣ thế nào đối phƣơng 1 3 4 5 2 tiện di chuyển của bạn? Thƣờn Không Thỉnh Luôn Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Ít khi g bao giờ thoảng luôn xuyên 26. Bạn có thƣờng xuyên có những tâm trạng tiêu cực nhƣ chán nản, tuyệt vọng, 1 2 3 5 4 lo âu, trầm cảm không? 166 Phụ lục 3:HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU NGƢỜI PHỤ TRÁCH CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ 1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này đƣợc bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị là gì? 2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện? 3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó? 4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phƣơng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone? 5. Anh/chị có đề xuất gì để cải thiện chất lƣợng dịch vụ điều trị không? Kiến nghị gì cho Sở Y tế, Bộ Y tế? CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU TƢ VẤN VIÊN 1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này đƣợc bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị là gì? 2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện? 3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó? 4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phƣơng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone? 5. Theo Anh/Chị có nhiều bệnh nhân bỏ trị không? Vì sao? Anh/chị có liên hệ với bệnh nhân để tìm hiểu lý do không? Đó là những nguyên nhân nào? Nguyên nhân nào là chủ yếu? để giảm tỷ lệ bỏ trị cần phải làm gì. 167 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO I/ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Y tế. Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãở địa phƣơng về các vấn đề sau: 1. Bố trí cơ sở điều trị? 2. Tuyên truyền về chƣơng trình và vận động nhân dân ủng hộ chƣơng trình? 3. Việc thực hiện quy trình điều trị theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế? 4. Theo dõi, giám sát việc triển khai chƣơng trình tại các cơ sở điều trị? 5. Kinh phí để duy trì cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã? 6. Hỗ trợ của TTYT huyện, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế...? 7. Tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền? 8. Ông/bà có đề xuất gì để mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđƣợc triển khai tốt hơn? 9. Đánh giá chung của ông/bà về quá trình triển khai chƣơng trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại tuyến xã miền núi, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá. II/ Đại diện UBND huyện, UBND xã : Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãở địa phƣơng về các vấn đề sau: 1. Bố trí cơ sở điều trị tại trạm y tế xã? 2. Lợi ích của của chƣơng trình với ngƣời nghiện và cộng đông? 3. Tuyên truyền về chƣơng trình và vận động nhân dân ủng hộ chƣơng trình. Chỉ đạo việc tuyển chọn bệnh nhân? 4. Sự tham gia của chính quyền cấp quận/huyện và các ngành khác có liên quan nhƣ công an, lao động thƣơng binh và xã hội? 5.Ông/bà có cho rằng mô hình phù hợp hoặc không phù hợp với địa phƣơng? Nếu không phù hợp thì có đề xuất gì để mô hình triển khai tốt hơn? 168 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM BỆNH NHÂN 1. Anh/Chị tham gia mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđƣợc lâu chƣa? 2. Trƣớc đây Anh/Chị hay sử dụng loại ma túy nào? 3. Anh/Chị cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone? 4. Trong quá trình điều trị có bỏ liều không? Vì sao? Đã bao giờ bỏ trị chƣa? Vì sao?Có thỉnh thoảng dùng thêm Heroin hay chất gây nghiện khác không? Vì sao? 6. Anh/Chị đánh giá thế nào về mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãhiện nay: cơ sở vật chất, cán bộ y tế, địa điểm? thời gian uống thuốc? 7. Anh/Chị hài lòng gì về cơ sở điều trị, không hài lòng gì? 8. Anh chị đƣợc hỗ trợ những gì từ cơ sở điều trị? Có yêu cầu gì đối với cơ sở điều trị không? CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM NGƢỜI HTBN 1.Ngƣời thân (con, chồng...) của Ông/ Bà tham gia mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđƣợc lâu chƣa? 2.Trƣớc khi tham gia điều trị, con Ông/ Bà sử dụng ma túy gì? Bao lâu rồi? Ông/ Bà có những gì phiền muộn về con của mình? 3. Ông/ Bà cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone? 4. Khi tham gia điều trị Ông/ Bà có thấy con mình thay đổi gì không? Là những thay đổi nào? 5. Ông/ Bà thấy cán bộ y tế ở đây thế nào? Có giúp đỡ gì cho con bác và gia đình bác không? Chính quyền địa phƣơng có giúp gì không? 6. Ông/ Bà thấy chƣơng trình này có ƣu, nhƣợc điểm gì? Cần làm gì để khắc phục? 169 Phụ lục 4: BIỂU MẪU TRÍCH LỤC BỆNH ÁN 170 BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE 171 Biểu mẫu số 2a Theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế ngày
30 tháng 8 năm 2010 TT Nội dung/Chỉ số lƣợng trong Tổng số lũy tích Số
tháng Nam Nữ Tổng 1 "Tổng số bệnh nhân đang đƣợc điều
trị tính đến cuối kỳ báo cáo trƣớc" 2 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn)
điều trị trong tháng 3 "Tổng số bệnh nhân ra khỏi chƣơng
trình trong tháng báo cáo, trong đó:" Số bệnh nhân chuyển đi cơ sở khác Số bệnh nhân tử vong 5 Số bệnh nhân điều trị liều duy trì 6 Số bệnh nhân đang trong giai đoạn dò
liều 7 Số bệnh nhân có HIV (+) 8 Số bệnh nhân có HBV (+) 9 Số bệnh nhân có HCV (+) 10 Số bệnh nhân đang điều trị lao 11 Số bệnh nhân đang điều trị nấm 12 Số bệnh nhân đang điều trị ARV 13 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm
thần 14 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh lý
khác 15 Số bệnh nhân có test nƣớc tiểu dƣơng
tính 16 Số bệnh nhân bỏ uống thuốc trong
tháng 17 Số lƣợt bệnh nhân bỏ uống thuốc
trong tháng 18 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn)
điều trị trong tháng 172 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU Hình ảnh bệnh nhân đang ngồi chờ khởi liều tại
Mô hình thí điểm điều trị Methadone xã Thành Sơn Hình ảnh các chuyên gia của FHI và SAMHSA
hỗ trợ kỹ thuật khám và thu thập thông tin cho nhóm nghiên cứu
Hình ảnh lấy mẫu máu xét nghiệm HIV
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơnphòng , Tập 31, số 3 năm 2021.
Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƢỢNG
PHẦN X: TIẾP CẬN DỊCH VỤ VÀ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHẦN XI: CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG(Khoanh tròn số tƣơng ứng)
Tổng Nam Nữ
172
Hình ảnh bệnh nhân đang uống Methadone
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn
Hình ảnh mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn
173
Hình ảnh tác giả và nhóm nghiên cứu làm việc
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn
Hình ảnh tác giả thu thập thông tin
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn
174
Hình ảnh test tìm CDTP trong nƣớc tiểu
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã
175
Hình ảnh test nƣớc tiểu tìm CDTP
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã
176
Bệnh án của bệnh nhân
tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã
177
178
179
180
181
182
Giấy xác nhận nghiên cứu của địa phƣơng
183
184