BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG



HOÀNG BÌNH YÊN

KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE

TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,

TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2021

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,



TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017

CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

HOÀNG BÌNH YÊN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ

NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE

TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,

TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017

CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2021 MÃ SỐ: 62.72.03.01 LỜI CAM ĐOAN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

trình nào khác.

1. PGS, TS PHẠM ĐỨC MẠNH

Tác giả luận án

2. PGS, TS HỒ THỊ HIỀN

HÀ NỘI – 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tác giả luận án

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học Y

tế công cộng, Phòng Đào tạo sau đại học, Cục Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm

phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thanh Hóa,

Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa, Trạm Y tế xã Thành Sơn, Trạm Y tế xã Trung Sơn,

các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS, TS Phạm

Đức Mạnh, cô PGS, TS Hồ Thị Hiền, những người thầy, cô tâm huyết đã tận tình

hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi

trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Y tế Thanh Hóa, Chi cục phòng

chống tệ nạn xã hội tỉnh Thanh Hóa, Uỷ ban nhân dân huyện Quan Hóa, Uỷ ban

nhân dân xã Thành Sơn, Uỷ ban nhân dân xã Trung Sơn đã ủng hộ, phối hợp, tạo

điều kiện và chia sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình, bố mẹ, vợ và các con tôi

là nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phần viết tắt Phần viết đầy đủ

AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy

giảm miễn dịch mắc phải)

Antiretroviral (Thuốc kháng vi rút) ARV

Amphetamine Type Stimulant (các chất kích thích thần kinh ATS

nhóm Amphetamine, còn gọi là Ma túy tổng hợp)

Bệnh nhân BN

Bơm kim tiêm BKT

Bao cao su BCS

Chất dạng thuốc phiện CDTP

Cơ sở điều trị CSĐT

Chỉ số hiệu quả CSHQ

CTGTH Can thiệp giảm tác hại

Dịch vụ y tế DVYT

Dịch vụ xã hội DVXH

Điều trị ĐT

Đối tƣợng nghiên cứu ĐTNC

FDA Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và

Dƣợc phẩm Hoa kỳ)

FHI

HBV Family Health International (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế ) Hepatitis B virus (Vi rút gây bệnh viêm gan B)

HCV Hepatitis C virus (Vi rút gây bệnh viêm gan C)

HIV Human immunodeficiency virus: (Vi rút gây ra hội chứng

suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời)

IBBS Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát

kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học)

LĐ-TB&XH Lao động - Thƣơng binh và xã hội

MMT Methadone Maintenance Therapy (Điều trị duy trì bằng

Methadone)

NCMT Nghiện chích ma túy

QHTD Quan hệ tình dục

PNBD Phụ nữ bán dâm

PTTH Phổ thông trung học

SAMHSA Substance Abuse and Mental Health Services

Administration(Cục Quản lý Lạm dụng chất gây nghiện và

Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ)

STI Sexually Transmitted Infection (Nhiễm trùng lây qua đƣờng

tình dục)

TCMT Tiêm chích ma tuý

THCS Trung học cơ sở

TYT Trạm Y tế

TTYT Trung tâm Y tế

UNAIDS The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chƣơng

trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS)

UNODC United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ quan Phòng

chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc)

VCT Voluntary Counseling and Testing (Tƣ vấn xét nghiệm tự

nguyện)

WHO World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

XN Xét nghiệm

PHỤ LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 CÁC KHÁI NIỆM 4

1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý 4

1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) 4

1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và ngƣời nghiện CDTP 4

1.1.4 Cai nghiện 4

1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện 4

1.1.6 Điều trị thay thếMethadone và cơ sở điều trị Methadone 4

1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone 5

1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý 5

1.1.9 Vi phạm pháp luật 5

1.1.10 Chất lƣợng cuộc sống 6

1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS 6

1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới 6

1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 7

1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá 8

1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG MA TUÝ 9

1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của ngƣời nghiện ma túy tại Việt Nam 9

1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ 10

1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội 11

1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ 13

1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy 13

1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới 14

1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam 15

1.5 ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE 18

1.5.1 Khái niệm về Methadone 18

1.5.2 Mục đích của điều trị 18

1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone 18

1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone 18

1.5.5 Tác dụng không mong muốn 19

1.5.6 Tƣơng tác thuốc 19

1.5.7 Duy trì điều trị Methadone 19

1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone 20

1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE 21

1.6.1 Mô hình điều trị Methadone trên Thế giới 21

1.6.2 Mô hình điều trị Methadone tại Việt Nam 23

1.6.3 Các nhóm chỉ số chính đánh giá kết quả của chƣơng trình 26

1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ METHADONE 26

1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp 26

1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm 27

1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn 28

1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C 28

1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị 29

1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật 30

1.7.7 Làm tăng cơ hội có việc làm 30

1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone 30

1.7.9 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị Methadone 31

1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 35

1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn 35

1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá 35

1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá 36

1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadonetại xã miền núi tỉnh Thanh Hoá 36

1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 38

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 40

2.1.1 Địa điểm nghiên cứu 40

2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu 41

2.1.3 Thời gian nghiên cứu 41

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.2.1Thiết kế nghiên cứu 42

2.2.2 Mẫu nghiên cứu 43

2.2.3 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 44

2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu 52

2.2.5 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 53

2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu 55

2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số 55

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56

3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ Ở NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ TRƢỚC KHI

THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ,

HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017) 56

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tƣợng nghiên cứu 56

3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị Methadone 58

3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tƣợng nghiên cứu 61

3.1.4 Kết quả xét nghiệm trƣớc khi điều trị Methadone 61

3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu 62

3.1.6 Chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe 63

3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế 64

3.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN

XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 65

3.2.1 Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone 65

3.2.2 Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tƣợng nghiên cứu 66

3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B,

viêm gan C của đối tƣợng nghiên cứu 68

3.2.4 Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV 70

3.2.5 Kết quả đạt đƣợc về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình 71

3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân 73

3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lƣợng cuộc sống 76

3.2.8 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại xã Thành Sơn và

Trung Sơn 79

3.2.9. Thuận lợi, khó khăncủa mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế 85

3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình 89

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 93

4.1THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA BỆNH NHÂN TRƢỚC KHI THAM

GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN

QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 93

4.1.1 Đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn 93

4.1.2 Thực trạng sử dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tƣợng nghiên

cứu 97

4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu 100

4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu 103

4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế 104

4.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN

XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017) 105

4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng 105

4.2.2 Kết quả đạt đƣợc về giảm sử dụng ma túy 107

4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ và dự phòng lây nhiễm HIV, VGB, VG C 110

4.2.4 Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tƣợng tham gia điều trị 113

4.2.5 Kết quả làm tăng khả năng lao động, cơ hội có việc làm và kinh tế 115

4.2.6 Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục và thay

đổi chất lƣợng cuộc sống 116

4.2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại trạm y tế xã 118

4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình 122

4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 125

KẾT LUẬN 127

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 130

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO 131

PHỤ LỤC 143

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi ......................................................................... 56

Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tƣợng nghiên cứu ........................ 57

Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tƣợng nghiên cứu ............................... 57

Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật ................................ 58

Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng ................................................................... 58

Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng ............................................... 59

Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy ................... 60

Bảng 3 8. Thời gian đối tƣợng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện ............................ 60

Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy .................................................................................. 60

Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm ......................................................... 61

Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua ................................................ 61

Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nƣớc tiểu trƣớc điều trị.................... 61

Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trƣớc khi điều trị ......... 62

Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tƣợng nghiên cứu .............................. 62

Bảng 3 15. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống ........................ 63

Bảng 3 16. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe........... 63

Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại ......................... 64

Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế ................................................. 64

Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tƣợng nghiên cứu ................ 64

Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng ........................... 65

Bảng 3 21. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) .......................................................... 67

Bảng 3 22. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị............. 68

Bảng 3 23. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục ........................... 68

Bảng 3 24. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C ........................................................ 69

Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tƣ vấn XN HIV, điều trị ARV . 70

Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trƣớc và sau ĐT ... 71

Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trƣớc và sau điều trị ....................................... 73

Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của BN ....... 75

Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị ....................... 79

Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy (đơn biến) ............................ 79

Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến) ..................... 81

Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ trị (đơn biến) ............................................ 82

Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến) ......................................... 84

Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị. ................................................... 90

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dƣợc lý theo khu vực trên toàn cầu ....... 14

Biểu 1 2. Điều trị nghiện ma túy theo khu vực trên toàn cầu ............................... 15

Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tƣợng nghiên cứu ...................................... 62

Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu .............. 66

Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dƣơng tính với CDTP khi xét nghiệm nƣớc tiểu .................... 66

Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy ............................................. 67

Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có việc làm .......................................... 74

Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần ................ 76

Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe .......................... 77

Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá CLCS tốt .......................... 77

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam ................................................ 24

Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone .............................................. 25

Hình 3 Tổ chức trạm y tế ................................................................................................ 37

Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................................ 39

Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 40

Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp ................................................................................. 42

Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã ........................................................... 47

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng bất hợp pháp các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện,

Morphin, Heroin… đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và liên

quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức khỏe

tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1].

Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các

trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự

nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện

khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chƣơng trình điều trị nghiện

các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng

trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát

nghiện heroin và đƣợc chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành khác

trong cả nƣớc[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm

tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009 đến 11/2011, hiệu quả của

mô hình đã đƣợc chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ 98,2% trƣớc khi

điều trị xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trƣờng hợp nhiễm mới HIV;

vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng.

Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thƣờng có điều

kiện kinh tế khó khăn, đƣờng xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa số

là đồng bào dân tộc thiểu số và ngƣời bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong tiếp

cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm

(2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra

rằng yếu tố khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày ảnh hƣởng không nhỏ đến việc

duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh

(2014) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị

Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu

lên sự cần thiết phải nâng cao độ bao phủ và bền vững của chƣơng trình

Methadone[3].

Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn

trọng điểm về HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có

2

440 ngƣời nhiễm HIV còn sống và ƣớc tính trên 700 ngƣời nghiện ma tuý; tình

hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức

tạp và khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và

kinh tế nhƣ nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế

cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số;

lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tƣợng nghiện tập

trung chủ yếu tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn...Trong khi đó, cơ sở điều trị

Methadone lại nằm ở Trung tâm Y tế huyện, ngƣời nghiện không thể đến nhận

dịch vụ điều trị Methadone do khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị từ 50-60 km.

Trƣớc thực trạng đó, từ tháng 5 năm 2015, ngành Y tế Thanh Hóa đã cho triển

khai cơ sở điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến

thời điểm năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại

Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố...việc

nghiên cứu mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đƣa dịch vụ điều trị

Methadone đến gần ngƣời bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả năng

tuân thủ điều trị là cần thiết, có ý nghĩa.

Đề tài luận án “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các

chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa,

tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017”.

Từ các kết quả ở nghiên cứu này có thể rút ra những bài học, kết quả

nghiên cứu có giá trị tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, định

hƣớng cho chiến lƣợc phòng chống HIV/AIDS trong tƣơng lai, đồng thời đóng

góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Luận án có các mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở ngƣời nghiện ma túy trƣớc khi tham

gia điều trị Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015

2017”

2. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều

trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã,

huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017

4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 CÁC KHÁI NIỆM

1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý

Chất gây nghiện khi đƣa vào cơ thể dƣới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế

thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm giảm đau. gây ảo giác, dẫn

đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ thể ngƣời sử dụng [8, 9]. Chất ma

túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các danh mục do

Chính phủ ban hành [6, 7].

1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP)

Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất nhƣ

thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, Codein, Pethidine,

LAAM… có biểu hiện lâm sàng tƣơng tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận

tƣơng tự ở não[6, 8, 9].

1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và ngƣời nghiện CDTP

Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp

những tác hại của chúng. Ngƣời nghiện CDTP là ngƣời sử dụng lặp đi lặp lại

nhiều lần CDTP với liều lƣợng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu

kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó[8, 9].

1.1.4 Cai nghiện

Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà ngƣời

nghiện thƣờng sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy

bệnh nhân cần phải đƣợc điều trị[8, 9].

1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện

Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma

tuý đang sử dụng ở những ngƣời nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội

chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng[8, 9].

Tái nghiện là sử dụng ma túy trở lại đáp ứng cơn xung động thèm muốn

xuất hiện sau khi đã ngƣng sử dụng ma túy, hay sau khi điều trị hoặc cai nghiện

với kết quả không còn triệu chứng cai [8, 9].

1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone

5

Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay

thế Methadone để điều trị cho ngƣời nghiện CDTP [8, 9].

Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone gọi tắt là

cơ sở điều trị Methadone. Cơ sở điều trị nghiện Methadone là đơn vị điều trị

nghiện CDTP bằng thuốc Methadone cho ngƣời nghiện CDTP, bao gồm cả việc

cấp phát thuốc Methadone.

1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone

Tuân thủ điều trị Methadone đƣợc định nghĩa là mức độ ngƣời bệnh dùng

thuốc Methadone và thực hành tuân theo y lệnh của thầy thuốc[6, 9].

1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý

Trong chƣơng trình điều trị Methadone, bỏ liều là tình trạng bệnh bệnh

nhân không thực hiện uống thuốc hàng ngày: Bỏ 1-3 liều Methadone liên tục, xử

lý uống nhƣ liều đang uống; bỏ từ 4-5 liều Methadone liên tục uống liều bằng ½

liều đang uống; bỏ từ 6 liều liên tục, xử lý khởi liều lại.

Bỏ trị là tình trạng bệnh nhân bỏ liều liên tục trên 30 ngày và không quay

lại tham gia điều trị[6, 9].

Tái sử dụng ma túy là sử dụng ma túy trở lại (dù chỉ một lần) để đáp ứng

cơn xung động thèm muốn xuất hiện.

1.1.9 Vi phạm pháp luật

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực

trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội đƣợc pháp luật

bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con ngƣời gồm

hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành ví trái quy định của

pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điểu

pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc

phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng lỗi của

chủ thể - trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi

của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4) Là hành vi do

chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể hành vi trái pháp

luật là cá nhân thì ngƣời đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật

6

định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức đƣợc hậu quả nguy

hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó).

1.1.10 Chất lƣợng cuộc sống

Chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân (Health-related quality of life viết tắt

là HRQOL) là một thƣớc đo quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật

của họ. Chất lƣợng cuộc sống bao gồm các lĩnh vực: Vấn đề sức khỏe thể chất,

sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trƣờng[11].

1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS

1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới

Tình hình nghiện ma tuý:Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống Ma túy

và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) năm 2017, ƣớc tính có khoảng 246

triệu ngƣời, tƣơng đƣơng với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi

từ 15 đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép. Có khoảng trên 13 triệu ngƣời

tiêm chích ma túy (PWID), ít nhất 190.000 trƣờng hợp bị tử vong do sử dụng ma

túy và đa phần là sử dụng các chất dạng thuốc phiện.

Việc sử dụng các chất dạng thuốc phiện(thuốc phiện, Heroin) bằng cách

tiêm chích vẫn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng lây nhiễm HIV ở các nƣớc trong

khu vực Đông Nam Á. Việc sử dụng ma túy gây ra ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣ

sốc quá liều; chấn thƣơng do tai nạn, hành vi bạo lực; tình trạng nghiện ma túy.

Các ảnh hƣởng mãn tính nhƣ là các bệnh (bệnh mạch vành, xơ gan,…), các bệnh

lây truyền qua đƣờng máu do vi rút (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) và các rối

loạn tâm thần[12-14] .

Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trên toàn cầu, hết năm 2019, ƣớc tính có 38

triệu ngƣời (31,1–43,9 triệu ngƣời) sống chung với HIV, trong đó có 1,8 triệu

(1,3–2,4 triệu) ngƣời là trẻ em (<15 tuổi). Đa số những ngƣời nhiễm với HIV

sống tại các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Ƣớc tính có khoảng 35 triệu ngƣời

đã tử vong do các nguyên nhân liên quan đến HIV, riêng năm 2019, có 940 000

(670 000–1,3 triệu) trƣờng hợp tử vong. Theo UNODC, trong hơn 13 triệu ngƣời

tiêm chích ma túy, có khoảng 1,6 triệu ngƣời (từ 1,2 đến 3,9 triệu ngƣời) nhiễm

7

HIV, chiếm khoảng 11,5% số ngƣời tiêm chích ma túy trên toàn cầu. Tình trạng

nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C trong nhóm TCMT cũng ở mức cao: Tỷ

lệ nhiễm viêm gan C ở nhóm TCMT trên toàn cầu ƣớc tính 51,0%, tỷ lệ nhiễm

viêm gan B trong nhóm TCMT là 8,4%, tƣơng ứng với 1,2 triệu ngƣời (số liệu đƣợc tổng hợp từ báo cáo của 63 quốc gia)[14, 15].

1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam

Tình hình nghiện ma tuý: Theo báo cáo năm 2015, toàn quốc thống kê đƣợc

201.180 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, đến 12/2020, cả nƣớc đã có

246.500 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý, trong đó có 38.244 ngƣời đang cai

nghiện bắt buộc trong các cơ sở cai nghiện ma túy; gần 80% có sử dụng ATS và

chất hƣớng thần mới. Tại một số địa phƣơng, tỷ lệ ngƣời nghiện sử dụng ATS và

chất hƣớng thần rất cao nhƣ Đồng Nai 87%, Đà Nẵng 85%, Trà Vinh 90,7

%...Thời gian gần đây, ngoài ma túy truyền thống và ATS thì các loại ma túy

khác nhƣ: Cần sa, “cỏ Mỹ”... xuất hiện ngày càng nhiều. Độ tuổi sử dụng ma tuý

dƣới 16 chiếm 0,1%; từ 16 đến dƣới 30 là 49%; từ 30 tuổi trở lên chiếm 50,9%;

hầu hết là nam giới (96%), nữ chiếm 4%. Đa phần ngƣời nghiện ma tuý ở trong

cộng đồng chiếm tỷ lệ 64,5%; số ngƣời đang cai nghiện trong các cơ sở Chữa

bệnh, Giáo dục, Lao động xã hội (22,4%); số đang trong các trại giam, trại tạm

giam, nhà tạm giữ (13,1%). Trong số các loại ma tuý đƣợc báo cáo, sử dụng

Heroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%; ma túy tổng hợp (10%); thuốc phiện (7%);

cần sa (1,7%). Công tác điều trị nghiện ở nƣớc ta rất đƣợc quan tâm, đang đƣợc

từng bƣớc xã hội hóa và số ngƣời đƣợc tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng

tăng. Tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao (80%), thậm chí có nơi trên

95%[13, 14, 16, 17].

Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Ở Việt Nam dịch HIV/AIDS tập trung chủ yếu

ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao: Nhóm tiêm chích ma túy (NCMT),

nhóm nam tình dục đồng giới (MSM) và nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD). Theo

kết quả giám sát trọng điểm 2015, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT,

PNMD, MSM tƣơng ứng là 9,3%, 2,7% và 5,1%. Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất

cả tỉnh, thành phố với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phƣờng. Tại các

8

thành phố lớn nhƣ Hà Nội và Hồ Chí Minh có số lƣợng lớn ngƣời nhiễm HIV với

diễn biến dịch phức tạp, khó kiểm soát. Có số lƣợng lớn ngƣời nhiễm HIV tập

trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông

Nam Bộ, các tỉnh miền núi Tây Bắc, các huyện miền núi Nghệ An và Thanh

Hóa[14, 18-21].

Từ thời điểm 31/12/2015, toàn quốc có 202.437 ngƣời nhiễm HIV đang còn

sống với HIV đƣợc báo cáo, 85.194 ngƣời nhiễm HIV đang giai đoạn AIDS và

đã có trên 86.716 ngƣời nhiễm HIV đã tử vong. Trong số những ngƣời đƣợc báo

cáo xét nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV trong năm 2015, nữ chiếm 34,1%, nam

chiếm 65,9%, lây truyền qua đƣờng tình dục chiếm 50,8%, lây truyền qua đƣờng

máu chiếm 36,1%, mẹ truyền sang con chiếm 2,8%, không r chiếm 10,4%. Kết

quả giám sát trọng điểm năm 2015, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma

túy là 9,3%, phụ nữ bán dâm 2,7% và MSM là 5,2%[16].

Đến hết 31/12/2020, theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng thì cả nƣớc có 213.008 ngƣời nhiễm HIV hiện đang còn sống và 107.812

ngƣời nhiễm HIV đã tử vong. Trung bình mỗi năm cả nƣớc phát hiện thêm

11.000 ca nhiễm HIV và 2.800 ngƣời tử vong. Số ngƣời mới phát hiện nhiễm

HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16 - 29 (40,1 %) và 30- 39 (33,8 %). Đƣờng lây

chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (67,2 %) và qua đƣờng máu (16,6 %),

mẹ sang con 1,8 %. Tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 20 tỉnh

triển khai giám sát trọng điểm HIV năm 2019 chiếm 12,78 % có xu hƣớng giảm

so với năm 2017 (13,98 % )[14].

1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá

Tình hình nghiện ma tuý: Thanh Hóa là tỉnh có dân số đông thứ 3 trên toàn quốc (3.400.439 ngƣời), với diện tích 11.120 km2 rộng bao gồm 27 huyện thị

thành phố và 637 xã phƣờng. Tỉnh có biên giới với nƣớc Lào và tiếp giáp 4 tỉnh

khác (Hoà Bình, Nghệ An, Sơn La, Ninh Bình) là điều kiện thuận lợi gia tăng

tình trạng buôn bán, sử dụng ma tuý của tỉnh. Theo số liệu của công an tỉnh đến

hết 12/2015 có 6.530 ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý tại và hơn 1.000 ngƣời nghi

nghiện trong đó gần 80% trong độ tuổi từ 18 – 45 và chủ yếu là nam giới. Số

9

ngƣời nghiện đang sinh sống tại cộng đồng dân cƣ là 3.319 ngƣời. Loại ma tuý

thƣờng dùng nhiều nhất là Heroin chiếm 90,9% còn lại dùng thuốc phiện (3,8%),

dùng nhiều loại (4,4%) còn lại 0,9% dùng ma tuý tổng hợp, cần sa và các chất

hƣớng thần khác. Hình thức sử dụng chủ yếu là chích 90,7%, còn lại là các

trƣờng hợp khác nhƣ hít, hút, uống chiếm tỉ lệ không đáng kể. Ngƣời nghiện ma

tuý có 20,6% trong tình trạng không nghề nghiệp, thƣờng là ngƣời có học vấn

thấp, có tiền án tiền sự hoặc do tính chất công việc hay thay đổi, di chuyển

thƣờng xuyên. Ngƣời nghiện ma tuý gây nên các tội phạm ảnh hƣởng đến an

ninh xã hội. Ngƣời sử dụng ma tuý có ở 27/27 huyện thị của tỉnh, tập trung nhiều

tại 7 huyện là: Thành phố Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Quan Hóa, huyện

Mƣờng Lát, huyện Quảng Xƣơng, huyện Tĩnh Gia, huyện Hoằng Hóa. Chiều

hƣớng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hoá ngày một tăng và diễn

biến phức tạp[5, 22].

Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Từ trƣờng hợp nhiễm HIV phát hiện đầu tiên

tháng 11 năm 1995 đến 31/12/2015, số nhiễm HIV/AIDS là 4.262 còn sống,

quản lý đƣợc, có 1.949 đã tử vong do AIDS, 27/27 huyện, thị xã, thành phố và

584/635(91,8%) xã phƣờng, thị trấn đã phát hiện có ngƣời nhiễm HIV/AIDS[5].

Số liệu báo cáo đến 31/12/2020, lũy tích ngƣời nhiễm HIV/AIDS là 8.372

ngƣời; trong đó số ngƣời đang còn sống và quản lý đƣợc là 4.099 (3.567 ngƣời

Thanh Hóa và 532 ở trại giam). HIV có mặt tại 100% huyện, thị xã, thành phố;

93,8% xã/phƣờng/thị trấn. Lây nhiễm HIV tại Thanh Hóa cũng tập trung ở các

nhóm nguy cơ cao là TCMT, PNBD và lây từ mẹ sang con[23].

1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG MA TUÝ

1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của ngƣời nghiện ma túy tại Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội cho thấy phần lớn

ngƣời nghiện ma túy có trình độ văn hoá thấp, 69% có trình độ văn hoá dƣới

trung học phổ thông, đặc biệt là ở trong cộng đồng các đồng bào dân tộc khu vực

miền núi. Hầu hết ngƣời sử dụng ma túy là nam giới (95%), có gia đình (59%).

Độ tuổi sử dụng ma tuý đang có xu hƣớng trẻ hoá, độ tuổi dƣới 30 chiếm tỷ lệ

10

lớn. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên

Quang và Thanh Hoá thì tuổi trên 30 lại chiếm tỷ lệ lớn. Điều này có thể do

ngƣời nghiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc có thời gian sử dụng thuốc phiện lâu

hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn.

Về chi phí cho sử dụng ma tuý gấp 3 lần thu nhập của các đối tƣợng nghiện.

Khoản tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế

cho các gia đình và là lý do dẫn tới các hành vi phạm pháp nhƣ trộm cắp, cƣớp

giật gây ảnh hƣởng đến an ninh, an toàn và gây bất ổn trong xã hội[29, 30].

Về vi phạm pháp luật, theo báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã

hội cho thấy, có 38% đối tƣợng có tiền án tiền sự, 11% có tên trong hồ sơ do nhà

nƣớc quản lý. Tuy nhiên, ở các thành phố lớn tỷ lệ này khá cao, nhƣ ở Hải phòng

tỷ lệ có hành vi phạm pháp là 40,8%, tỷ lệ có tiền sự là 13,0%. Lý do ngƣời

nghiện ma tuý cần tiền để thoả mãn cơn nghiện, nên các đối tƣợng phạm pháp

dƣới nhiều hình thức đa dạng khác nhau nhƣ trộm cƣớp, buôn lậu, buôn bán vận

chuyển chất gây nghiện và nhiều loại hình phạm pháp khác. Nghiện ma tuý và vi

phạm pháp luật luôn song hành cùng nhau, nối tiếp nhau khiến cho ngƣời nghiện

không dứt ra đƣợc. Điều trị nghiện CDTP bằng Methadone là một trong những

phƣơng pháp hữu hiệu trong việc giảm tình trạng phạm pháp ở trong nhóm ngƣời

sử dụng ma tuý[1, 29, 30].

1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ

Tại Việt Nam, ngƣời nghiện ma tuý chủ yếu sử dụng Heroin. Tuổi bắt đầu

sử dụng khoảng 20 tuổi, thời gian sử dụng ma tuý từ 5-10 năm (33,3%), nhiều

trƣờng hợp bị sốc thuốc (là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong), ảnh hƣởng lớn

đến sức khoẻ của họ[21, 26, 27].

Nhiều ngƣời nghiện ma túy đã tham gia các hình thức cai nghiện ma tuý

khác nhau nhƣ: Cai nghiện tại trung tâm, cai nghiện ở cơ sở tƣ nhân, tự mua

thuốc để cai hoặc điều trị cắt cơn tại cộng đồng…nhƣng đa số đều tái nghiện do

thèm muốn ma tuý, bị bạn bè rủ rê, do buồn chán, thất vọng.

Dùng chung bơm kim tiêm (BKT) và các dụng cụ tiêm chích là nguyên

nhân chính làm lây truyền HIV trong nhóm ngƣời TCMT. Kết quả giám sát trọng

11

điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014, có

13,1% trong số ngƣời NCMT cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm trong

vòng 1 tháng qua, tỷ lệ này khá cao ở Sơn La (38%), Kiên Giang (34%), Đắc

Lắc(32%), Gia Lai (22,7%). Tỷ lệ ngƣời TCMT đã nhiễm HIV tiếp tục sử dụng

chung BKT khi tiêm chích khá cao. Đây là yếu tố tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm gia

tăng tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này ở các tỉnh/ thành phố nhƣ Hà Nội, Quảng

Ninh, Yên Bái, Thanh Hoá, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Tỷ lệ ngƣời TCMT có sử dụng bao cao su (BCS) thƣờng xuyên khi quan

hệ tình dục với PNBD vẫn ở mức thấp, giao động từ 38% đến 74%, tỷ lệ này là

một trong những chỉ số cảnh báo nguy cơ lây truyền HIV từ nhóm TCMT sang

nhóm PNBD và ngƣợc lại. Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy chỉ

50% ngƣời TCMT có quan hệ tình dục với PNBD trong 4 tuần qua sử dụng bao

cao su [16, 20, 28].

Gần 1/5 (18,2%) ngƣời TCMT tại Hải Phòng cho biết từng có quan hệ tình

dục với PNBD trong 12 tháng qua, trong số đó, có một tỷ lệ đáng kể (8,9%) ngƣời

TCMT không dùng BCS thƣờng xuyên khi quan hệ tình dục với PNBD trong vòng

12 tháng qua[12, 14, 18-20, 31].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định để phòng chống HIV/AIDS có

hiệu quả cần phải tiến hành các biện pháp giảm các hành vi nguy cơ trong nhóm

tiêm chích ma túy, thông qua chƣơng trình khuyến khích sử dụng 100% BCS,

chƣơng trình trao đổi BKT sạch và chƣơng trình điều trị thay thế bằng

Methadone[32-36].

1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội

Tác động đến sức khỏe: Ƣớc tính trên toàn cầu có khoảng 1.650.000 ngƣời

TCMT sống chung với HIV, tƣơng ứng với 13,5% ngƣời TCMT có HIV (+). Hai

khu vực nổi bật với tỷ lệ nhiễm HIV cao trong nhóm ngƣời TCMT là Tây Nam Á

và Đông Nam Âu với tỷ lệ lần lƣợt là 29% và 23%. Tử vong sớm là vấn đề

thƣờng gặp của ngƣời TCMT. Nguyên nhân chủ yếu do nhiễm các bệnh truyền

nhiễm, đặc biệt là HIV, và do quá liều. Một nghiên cứu gộp ở 65 nghiên cứu

thuần tập từ 25 quốc gia cho thấy tỷ lệ tử vong ở ngƣời TCMT là 2,35 ngƣời chết

12

trên 100 ngƣời-năm, đây là tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều so với tỷ lệ tử vong của

dân số có cùng độ tuổi. Châu Á là khu vực có ƣớc tính số ngƣời TCMT lớn nhất,

chiếm hơn 1/3 số TCMT trên toàn cầu, tỷ lệ tử vong là 5,25 ngƣời trên 100

ngƣời-năm. Can thiệp dựa trên bằng chứng có thể có hiệu quả để phòng, điều trị

và chăm sóc HIV cho ngƣời TCMT, bao gồm cả chƣơng trình bơm kim tiêm

sạch, điều trị thay thế các CDTP bằng Methadone, điều trị kháng virus và

Naloxone. Giám sát hệ thống gần đây nhất nhấn mạnh tầm quan trọng của điều

trị thay thế các CDTP, nó giúp giảm tới 54% nguy cơ lây nhiễm HIV mới ở

nhóm TCMT, chủ yếu bằng giảm tần xuất TCMT[13, 17].

Đồng nhiễm HIV và viêm gan C: Việc dùng chung bơm kim tiêm làm cho

ngƣời TCMT rất dễ bị nhiễm HIV và viêm gan C. Ngƣời ta ƣớc tính rằng trung

bình có 13,1% trong tổng số lƣợng ngƣời TCMT đang sống với HIV. Ƣớc tính

có khoảng 2,2% dân số thế giới bị nhiễm viêm gan C, tỷ lệ này cao gấp 25 lần ở

ngƣời TCMT. Xác định tình trạng nhiễm viêm gan C rất quan trọng trong điều trị

và dự phòng lây nhiễm cho ngƣời khác. Ở nhiều nƣớc châu Âu, số ngƣời TCMT

có HCV (+) cao nhƣng số ngƣời tham gia điều trị lại thấp. Có khoảng 49% các

trƣờng hợp nhiễm HCV trong nhóm TCMT không đƣợc chẩn đoán và trong số

đƣợc chẩn đoán chỉ có 19% bắt đầu điều trị thuốc kháng virus[15, 37].

Nguy cơ với sức khỏe tâm thần: Các bằng chứng nghiên cứu cho thấy

những ngƣời nghiện ma tuý thƣờng có vấn đề căng thẳng tâm lý, có tỷ lệ tự sát

cao hơn và có chất lƣợng cuộc sống thấp hơn. Vấn đề với sức khỏe tâm thần mà

ngƣời nghiện hay gặp phải nhƣ: Trầm cảm (cảm thấy rất buồn và mệt mỏi); lo

lắng (rất lo lắng và sợ hãi); rối loạn lƣỡng cực (tâm trạng thay đổi, có lúc tràn

đầy năng lƣợng, kích thích, thậm chí tức giận, sau đó lại cảm thấy buồn, mệt mỏi,

tuyệt vọng); rối loạn tăng động (khó chú ý, tập trung, ngồi yên); rối loạn nhân

cách xã hội (khó có mối quan hệ tốt và không quan tâm đến cảm xúc của ngƣời

khác) [6, 8, 9].

Tác động đến gia đình người bệnh và xã hội: Để thoả mãn nhu cầu sử

dụng ma tuý, mỗi ngày mỗi ngƣời nghiện ma túy cần ít nhất từ 50.000-100.000

VNĐ thậm chí 1.000.000 - 2.000.000VNĐ/ ngày. Vì vậy khi lên cơn nghiện ma

13

tuý, ngƣời nghiện sẵn sàng bán tài sản, đồ đạc của gia đình, trộm cắp, hành nghề

mại dâm hoặc thậm chí giết ngƣời, cƣớp của để lấy tiền mua ma tuý. Bên cạnh

đó, các thành viên khác trong gia đình giảm sút về sức khỏe do lo lắng, mặc

cảm,...vì trong gia đình có ngƣời nghiện. Ngƣời nghiện ma túy còn ảnh hƣởng

đến xã hội do gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo,

trộm cắp, giết ngƣời, mại dâm, bệnh tật....Điều đó làm tăng các chi phí ngân sách

xã hội dành cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do

ma tuý gây ra[8, 9].

1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ

1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy

WHO và UNODC đồng thuận khuyến nghị các quốc gia thực hiện 9

nguyên tắc trong điều trị nghiện ma tuý[8, 17, 30, 38], bao gồm:

1) Tính sẵn có và dễ tiếp cận của chương trình điều trị:

2) Sàng lọc, đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị;

3) Điều trị dựa trên bằng chứng;

4) Đảm bảo quyền con người và phẩm hạnh của bệnh nhân;

5) Tập trung vào các nhóm đối tượng cần sự quan tâm đặc biệt;

6) Điều trị lệ thuộc và hệ thống tư pháp;

7) Sự tham gia của cộng đồng và định hướng bệnh nhân;

8) Quản lý (lâm sàng) các dịch vụ điều trị;

9) Hệ thống điều trị - phát triển chính sách, kế hoạch chiến lược và điều phối

các dịch vụ.

Chi phí và lợi ích của điều trị: Ít nhất, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tƣ cho điều trị

là 3:1 (mỗi đồng đô la chi tiêu cho điều trị sẽ tiết kiệm đƣợc ba đồng) và khi tính

toán rộng hơn đến các chi phí liên quan đến tội phạm, sức khỏe và năng suất lao

động của xã hội đƣợc đặt vào tính toán thì tỷ lệ tiết kiệm đầy đủ có thể tăng lên

tới 13:1. Rõ ràng lợi ích lớn của điều trị ma túy, ngoài việc phục hồi cho bệnh

nhân, sức khỏe sau này và tác động xã hội, đó chính là yếu tố chi phí mà trong

các nghiên cứu tính toán đến đó là chi phí - hiệu quả[2, 21, 39, 40].

14

1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới

Trong nhiều năm qua, các bằng chứng cho thấy rằng hiệu quả của các điều

trị rối loạn sử dụng ma túy đã giúp cho các trƣờng hợp lệ thuộc ma túy tạm dừng

sử dụng, dự phòng tái sử dụng lại, giảm thiểu các hành vi tội phạm liên quan đến

ma túy, thay đổi các rối loạn hành vi khác và có những đóng góp giúp ích cho gia

đình và xã hội.

Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dƣợc lý theo khu vực trên toàn cầu

Các khu vực khác nhau cũng có các dịch vụ can thiệp khác nhau: Can

thiệp tâm lý, tƣ vấn đặc biệt và hỗ trợ xã hội là dễ tiếp cận và sẵn có trên toàn cầu

so với các can thiệp khác. Hơn một phần ba các quốc gia báo cáo có các can

thiệp tâm lý xã hội, phục hồi chức năng và các dịch vụ chăm sóc, trong khi có

hơn một phần tƣ báo cáo có dịch vụ can thiệp dƣợc lý. Rất khó để xác định hiệu

quả của mỗi biện pháp can thiệp khác nhau trên toàn thế giới, nhƣng các dịch vụ

dƣợc lý, tâm lý xã hội và can thiệp ở Châu Âu đạt trình độ cao hơn so với các

vùng khác, đặc biệt là Tây và Trung Âu. Ở các khu vực khác, chính phủ các quốc

gia có thể chƣa sẵn sàng cho việc điều trị lệ thuộc ma túy bằng thuốc, dẫn đến sự

hạn chế phạm vi của chƣơng trình. Tại châu Phi, biện pháp can thiệp bằng tƣ vấn

sẵn có hơn các can thiệp khác, có thể là do cần sa là chất phổ biến nhất đƣợc điều

trị trong các loại ma túy. Dịch vụ điều trị rối loạn sử dụng và lệ thuộc ma túy còn

hạn chế ở hầu hết các nƣớc, thiếu hụt các chăm sóc liên tục cho những ngƣời có

15

nhu cầu can thiệp điều trị. Với ƣớc tính trung bình trên toàn cầu, chỉ có một trong

sáu ngƣời có rối loạn do sử dụng ma túy hoặc nghiện ma túy đƣợc điều trị mỗi

năm, cho thấy khả năng tiếp cận dịch vụ và tính sẵn có của các dịch vụ còn hạn

chế ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ này là 1/18 ở Châu Phi

so với 1/5 ở Tây và trung Âu, điều này cho thấy sự khác biệt lớn ở các khu vực.

Biểu 1 2. Điều trị nghiện ma túy theo khu vực trên toàn cầu

Có sự khác biệt giữa các vùng về các loại thuốc chủ yếu mà ngƣời sử

dụng ma túy đƣợc điều trị, Châu Phi chủ yếu là Cần sa, Bắc Mỹ là Cần sa,

Cocain và một ít Opioid, Mỹ Latinh là Cocain và Cần sa. Ở châu Á, Opioid là

loại thuốc điều trị chính cho những ngƣời sử dụng ma túy, tiếp đến là ATS và

cần sa. Tại châu Âu, Opioid đƣợc xếp sau cần sa, Cocain và ATS, trong khi ở

châu Đại Dƣơng cần sa đƣợc xếp sau Opioid và ATS[13, 17].

1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam

Phƣơng pháp cai nghiện ma túy ở nƣớc ta hiện nay đối với ngƣời nghiện

ma túy dạng thuốc phiện đƣợc thực hiện theo quy trình do liên Bộ Lao động -

Thƣơng binh - Xã hội và Bộ Y tế hƣớng dẫn, gồm điều trị cắt cơn, giải độc; giáo

dục phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu; học văn hóa, học nghề; lao

động sản xuất và hội nhập cộng đồng. Các bài thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện chất

dạng thuốc phiện do Bộ Y tế hƣớng dẫn nhƣ: Hỗ trợ cắt cơn bằng thuốc hƣớng

thần, thuốc Bông Sen, Cedemex...và phƣơng pháp điện châm. Ngoài ra còn điều

16

trị chống tái nghiện ma túy nhóm có nguồn gốc thuốc phiện bằng thuốc đối

kháng Natrexone[29, 30].

Từ năm 2008, Bộ Y tế đã thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc

phiện bằng Methadone, mục tiêu chính nhằm giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm

ngƣời tiêm chích ma túy[3, 41]. Cùng với việc điều trị bằng thuốc, các biện pháp

hỗ trợ xã hội thông qua hƣớng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời cai

nghiện ma túy, các liệu pháp tâm lý, tƣ vấn dự phòng nghiện, liệu pháp tâm lý

nhóm, liệu pháp tâm lý gia đình, liệu pháp nhận thức hành vi…đang đƣợc thực

hiện ở nhiều địa phƣơng thông qua các dự án hợp tác quốc tế với PEPFAR,

UNODC.

Nhƣ vậy, phƣơng pháp và mục tiêu điều trị nghiện ma túy ở nƣớc ta đang

có những thay đổi, bao gồm điều trị giúp từ bỏ sự phụ thuộc và điều trị duy trì,

giảm dần sự phụ thuộc vào ma túy. Tuy nhiên phƣơng pháp điều trị để từ bỏ sự

phụ thuộc vào ma túy nhƣ thời gian qua hiệu quả không cao.

Hình thức, biện pháp cai nghiện và kết quả cai nghiện ở nước ta:Luật sửa

đổi bổ sung một số điều Luật Phòng, chống ma túy năm 2008 quy định 2 hình

thức cai nghiện là cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và cai nghiện

tại Trung tâm; 2 biện pháp cai nghiện là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt

buộc.

Kết quả cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng: Công tác cai

nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng đƣợc áp dụng với 2 biện pháp tự

nguyện và bắt buộc và giao cho Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện. Chủ

tịch UBND cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy do Phó chủ tịch

UBND cấp xã làm Tổ trƣởng và các thành viên là đại diện các ngành Y tế, Công

an, Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, tổ dân phố và các đoàn thể liên quan. Các

thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và trực tiếp thực hiện các hoạt động

cai nghiện. Địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức các hoạt động cắt cơn, tƣ vấn, sinh

hoạt nhóm là tổ chức cơ sở chuyên biệt hay lồng ghép với cơ sở y tế. Từ năm

1994 – 6/2013 cả nƣớc đã cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng cho

17

246.994 lƣợt ngƣời, bình quân mỗi năm cai cho hơn 10.000 lƣợt ngƣời chiếm 8%

tổng số ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý.

Một số tồn tại hạn chế của cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng: Chƣa

khuyến khích động viên đƣợc ngƣời nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai

nghiện, số đƣợc cai nghiện chỉ chiếm khoảng 8% so với số ngƣời nghiện có hồ

sơ quản lý và phần lớn bị bắt buộc cai nghiện tại cộng đồng. Chất lƣợng dịch vụ

cai nghiện không đáp ứng yêu cầu đặt ra: Các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ tâm lý, xã

hội, chăm sóc sức khỏe chƣa đƣợc quan tâm, tỷ lệ tái nghiện cao (trên 90%). Công

tác cai nghiện ở hầu hết các địa phƣơng còn mang tính phong trào, hình thức, tập

trung điều trị cắt cơn nghiện từ 10 - 15 ngày. Thực tế cai nghiện tại gia đình, cai

nghiện tại cộng đồng hiện nay không giúp đƣợc ngƣời nghiện cai đƣợc nghiện,

họ đều tái nghiện và sẽ bị đƣa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc.

Kết quả cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội

(Trung tâm 06): Hàng năm các Trung tâm tiếp nhận cai nghiện cho từ 40.000 -

50.000 lƣợt ngƣời nghiện, trong đó cai nghiện bắt buộc chiếm 80%, cai nghiện tự

nguyện chiếm 20%. Góp phần làm giảm sử dụng ma túy trái phép, giảm gánh

nặng kinh tế, tâm lý xã hội cho bản thân và gia đình ngƣời nghiện, giảm lây

nhiễm HIV, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

Một số tồn tại hạn chế tại Trung tâm 06: Trung tâm là nơi xử lý vi phạm

pháp luật về hành chính đối với ngƣời nghiện do vậy hầu hết các tỉnh, thành phố

(59/63 tỉnh, thành phố có Trung tâm) đều thành lập, vị trí đặt ở vùng sâu vùng xa,

cách ly với cộng đồng dân cƣ, đi lại khó khăn, dẫn đến các Trung tâm có ít ngƣời

vào cai nghiện không sử dụng hết công suất đầu tƣ gây tốn kém, lãng phí cụ thể

nhƣ: Phú Yên công suất thiết kế Trung tâm cai nghiện cho 200 ngƣời nghiện

nhƣng thực tế thƣờng xuyên chỉ có 5 -15 ngƣời cai nghiện tại Trung tâm; Bình

Định thiết kế cai cho 300 ngƣời, thƣờng xuyên có 30 – 40 ngƣời cai tại Trung

tâm; Thừa Thiên Huế thiết kế cai cho 300 ngƣời, thƣờng xuyên có 20 – 30 ngƣời

cai tại Trung tâm ...Việc dạy nghề còn rất đơn giản, chủ yếu là đào tạo trình độ sơ

cấp không đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động do vậy sau khi rời Trung tâm học

18

viên không tìm đƣợc việc và không tự tạo đƣợc việc làm bằng nghề đã học tại Trung

tâm[8, 29, 30].

1.5 ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG

METHADONE

1.5.1 Khái niệm về Methadone

Methadone là một chất tổng hợp đồng vận với các chất dạng thuốc phiện,

nhƣng có chu kỳ bán hủy dài hơn, trên 24 giờ; nó làm chậm lại sự tụt giảm

Methadone trong máu, giữ cho ngƣời bệnh ở trạng thái không bị chao đảo, không

bị khó chịu. Cho phép ngƣời bệnh thực hiện đựợc các chức năng hoạt động bình

thƣờng, trở lại dần các thích thú đã mất và có thể theo đuổi lại lối sống lành

mạnh, kỷ cƣơng, hữu ích, tăng khả năng tái hòa nhập xã hội[42].

1.5.2 Mục đích của điều trị

Giảm sử dụng các chất dạng thuốc phiện bất hợp pháp, giảm tỉ lệ tiêm chích

chất dạng thuốc phiện. Giảm tác hại do nghiện các chất dạng thuốc phiện gây ra

(hoạt động tội phạm, lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C do sử dụng chung

bơm kim tiêm, tử vong do sử dụng quá liều các chất dạng thuốc phiện…). Cải

thiện sức khỏe cá nhân và cộng đồng, giúp ngƣời nghiện duy trì việt làm, ổn định

cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội[6, 9, 42].

1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone

Methadone đƣợc chỉ định diều trị trong các trƣờng hợp sau: Điều trị triệu

chứng đau, từ đau vừa đến đau nặng, các cơn đau mãn tính. Điều trị trong hội

chứng cai khi cắt cơn giải độc nghiện các chất dạng thuốc phiện (nhƣ là Heroin

và Morphine). Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện[6, 9, 42].

1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone

Dị ứng với Methadone, bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù. Ngƣời đang bị suy

hô hấp nặng, hen cấp tính, chấn thƣơng sọ não, tăng áp lực nội sọ, viêm loét đại

tràng, co thắt đƣờng tiết niệu và đƣờng mật. Những ngƣời có rối loạn tâm thần

nặng mà chƣa đƣợc điều trị ổn định: Tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc lƣỡng

cực, trầm cảm có ý tƣởng và hành vi tự sát. Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc

19

đồng vận, đối vận, hoặc vừa đồng vận vừa đối vận với CDTP (LAAM,

Naltrexone, Buprenorphine).

Thận trọng khi điều trị cho các đối tƣợng sau: Ngƣời nghiện nhiều loại ma

túy; ngƣời bệnh nghiện rƣợu; ngƣời có tiền sử sử dụng Naltrexone; ngƣời bệnh

tâm thần đang sử dụng các thuốc hƣớng thần; ngƣời đang bị các bệnh mãn tính

[6, 9, 42].

1.5.5 Tác dụng không mong muốn

Ngƣời bệnh tham gia điều trị Methadone có một số tác dụng không mong

muốn nhƣ: Táo bón, khô miệng và tăng tiết mồ hôi; rối loạn giấc ngủ, buồn nôn,

nôn, giãn mạch và gây ngứa, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ; chứng vú to ở đàn

ông, rối loạn chức năng tình dục [6, 9, 42].

1.5.6 Tƣơng tác thuốc

Những ngƣời nghiện CDTP đồng nhiễm HIV, Lao… đang điều trị

Methadone đồng thời điều trịARV và các bệnh lý khác kèm theo. Khi đó, cần lƣu

ý đến các tƣơng tác giữa thuốc Methadone với các thuốc khác nhƣ: Thuốc ARV,

thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội... Khi có tƣơng tác thuốc

có thể dẫn tới: Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị bằng Methadone; giảm hiệu

quả của liệu pháp điều trị ARV; giảm tuân thủ điều trị[6, 9, 42].

1.5.7 Duy trì điều trị Methadone

Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ duy trì điều trị của bệnh nhân sau 1 năm

đạt từ 60%-80% là mức trung bình và trên 80% đƣợc coi là điều trị thành công.

Dựa trên khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới, hƣớng dẫn điều trị nghiện các

CDTP bằng thuốc Methadone của Bộ Y tế cũng quy định thời gian tối thiểu điều

trị là 1 năm để đảm bảo hiệu quả điều trị. Đối lập với tuân thủ điều trị là tỷ lệ bỏ

điều trị, đây cũng là chỉ số đƣợc các nghiên cứu đo lƣờng để đánh giá hiệu quả

điều trị, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả điều trị càng cao[64].

Nghiên cứu tại Hải Phòng cho thấy tỷ lệ duy trì điều trị sau 1 năm là

86,4%, năm thứ 2 là 83,5% và năm thứ ba giảm xuống còn 77,7%[48, 63].

Nghiên cứu ở các quốc gia khác cho thấy tỷ lệ bỏ trị sau 12 tháng trong một

nghiên cứu tại Đài Loan là 41,6%[65]; các nghiên cứu tại Trung Quốc cho tỷ lệ

20

tuân thủ điều trị Methadone chỉ đạt 55,2% sau 12 tháng và 43% sau 24

tháng[66]; tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone là 74,4% sau 12 tháng tại Israel

[67]và 72% sau 12 tháng, 49,8% sau 24 tháng tại Canada[59, 68].

1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone

Trên Thế giới: Hiện nay có các loại thuốc tƣơng đối phổ biến dùng để điều

trị nghiện các CDTP đó là Methadone, Buprenorphine và Naltrexone.

Methadone đƣợc sản xuất trong Chiến tranh thế giới thứ II với mục đích

ban đầu là làm thuốc giảm đau, có tác dụng kéo dài thời gian chuyển thƣơng để

sử dụng trên chiến trƣờng. Methadone nằm trong danh mục các thuốc thiết yếu

của WHO, đƣợc quản lý nghiêm ngặt theo Công ƣớc năm 1961 về ma tuý. Năm

1964, hai bác sỹ ngƣời Mỹ là Marie Nyswander và Vincent Dole đã dùng

Methadone để điều trị thí điểm cho những ngƣời nghiện Heroin. Từ những kết

quả thu đƣợc, họ phát hiện ra rằng Methadone có thể giúp ngƣời nghiện ngừng

sử dụng Heroin và không bị tăng liều khi dùng Methadone trong thời gian dài.

Từ đó, liệu pháp điều trị duy trì cho ngƣời nghiện Heroin bằng Methadone ra đời.

Điều trị thay thế bằng Methadone đã đƣợc đánh giá là phƣơng pháp điều trị hiệu

quả đối với những ngƣời nghiện CDTP và là một trong bốn biện pháp can thiệp

bằng thuốc thay thế đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nhằm dự phòng lây

nhiễm HIV trong nhóm ngƣời tiêm chích ma túy. Hiện nay trên thế giới đã có

trên 80 quốc gia đã triển khai chƣơng trình điều trị thay thế các CDTP bằng

Methadone [9, 13, 43].

Tại Việt Nam: Viện Sức khỏe tâm thần Trung ƣơng đã tiến hành triển khai

nghiên cứu và thử nghiệm điều trị thay thế bằng Methadone từ cuối năm 1996.

Chƣơng trình thí điểm tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, đến

31/12/2015 đã có 57 tỉnh triển khai với 239 cơ sở điều trị Methadone, 43.720

ngƣời đƣợc điều trị Methadone; thuốc Methadone đã đƣợc cấp phát đến tuyến xã,

phƣờng. Số liệu báo cáo của chƣơng trình Methadone đến 31/12/2020, đã triển

khai tất cả 63/63 tỉnh, thành phố với 562 cơ sở điều trị và cấp phát thuốc

Methadone, điều trị cho 52.725 bệnh nhân.

21

Kể từ giai đoạn triển khai thí điểm năm 2008 đến năm 2019, hệ thống các

văn bản và hƣớng dẫn chuyên môn đã từng bƣớc hƣớng dẫn toàn diện về điều

kiện hoạt động, tổ chức điều trị, phác đồ điều trị (tại cộng đồng, trong trại giam

và trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc), việc cung ứng và quản lý thuốc, cơ chế

chính sách về ngân sách hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách tham gia điều trị,

phí và lệ phí và khung giá dịch vụ điều trị. Đặc biệt, đã hƣớng dẫn cụ thể việc

cấp phát thuốc Methadone tại xã/phƣờng/ thị trấn, qua đó tạo điều kiện tiếp cận

điều trị và duy trì tuân thủ điều trị cho ngƣời bệnh[2, 3, 12, 14, 41, 44-46].

Tại tỉnh Thanh Hoá: Đƣợc sự đồng ý của Bộ Y tế, Chƣơng trình thí điểm

tại thành phố Thanh Hoá vào 3/2011 với 01 cơ sở điều trị Methadone, đến

31/12/2015 đã có 17 huyện/thị/thành phố triển khai với 20 cơ sở điều trị

Methadone, điều trị cho 1.850 ngƣời nghiện ma túy; đến 31/12/2019, tại Thanh

Hóa, Chƣơng trình Methadone bao phủ đƣợc 25/27 huyện/ thị/ thành phố với 42

cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone đƣợc mở ra, điều trị duy trì cho gần

2.700 ngƣời nghiện ma tuý, đặc biệt là mô hình thí điểm điều trị Methadone tại

tuyến xã đã đƣợc triển khai tại xã Thành Sơn và Trung Sơn, huyện Quan Hóa và

bƣớc đầu có kết quả rất tích cực. Hiệu quả điều trị: Tỷ lệ bỏ trị (18,7%),tỷ lệ

bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng ma tuý giảm (từ 100% xuống 17,3%). Bệnh nhân

vẫn còn sử dụng Heroin trong quá trình điều trị thì tần suất dụng từ 1-2 lần/tháng

(khoảng 15% đến 20%). Theo kết quả điều tra, 18% bệnh nhân HIV (+), không

phát hiện trƣờng hợp nhiễm HIV mới trong số bệnh nhân âm tính với HIV khi

mới bắt đầu điều trị. Môi trƣờng nơi có nhiều bệnh nhân điều trị thay đổi tích

cực, nhất là về mặt trật tự xã hội, giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật trong số những

ngƣời tham gia chƣơng trình[5, 22-25].

1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE

1.6.1 Mô hình điều trị Methadone trên Thế giới

Các loại mô hình triển khai tại các quốc gia trên Thế giới là:

22

1) Mô hình phòng khám độc lập là Phòng khám Methadone với các nhân

viên y tế chuyên trách, có bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát

thuốc;

2) Mô hình điều trị Methadone lồng ghép trong các cơ sở y tế, trại tù...có

bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát thuốc làm kiêm nhiệm.

Tại Hồng Kông: Thành lập Phòng khám Methadone độc lập với các nhân

viên y tế chuyên trách, có bác sĩ điều trị, nhân viên tƣ vấn, nhân viên cấp phát

thuốc; bắt đầu chƣơng trình thí điểm năm 1972, ở phố High. Hồng Kông là nơi

có chƣơng trình Methadone lâu dài và qui mô nhất ở châu Á. Sở Y tế Hồng Kông

đã cung cấp Methadone cho ngƣời nghiện thuốc phiện từ những năm 1970. Hiện

nay, ở Hồng Kông có 21 phòng khám Methadone, cung cấp Methadone hằng

ngày cho khoảng 8.000 ngƣời nghiện. Tất cả các phòng khám đều hoạt động 7

ngày trong tuần. Khi có mƣa bão, các phòng khám có các dịch vụ đặc biệt và 12

phòng khám vẫn mở cửa trong những ngày đó để phục vụ bệnh nhân.

Tại Trung Quốc: Phòng khám Methadonedo Hội Chữ thập đỏ quản lý. Các

nhân viên làm việc cũng đƣợc đào tạo về điều trị Methadone nhƣ khám, kê liều

Methadone và tƣ vấn. Đã có 716 phòng khám Methadone ở 28 tỉnh, với tổng số

>330.000 bệnh nhân đƣợc điều trị bằng Methadone >132,000 điều trị ở liều duy

trì. Ngăn ngừa đƣợc 7.000 trƣờng hợp nhiễm HIV, giảm đƣợc > 42 tấn Heroin

tiêu thụ.

Tại In-đô-nê-xia: Chƣơng trình Methadone triển khai trong nhà tù ở (4 nhà

tù)….Các Phòng khám điều trị thay thế bằng Methadone có nhân viên y tế trong

tù đảm nhiệm việc cấp thuốc Methadone; tích hợp các hoạt động giảm tác hại

bao gồm Methadone, bao cao su, VCT & ARV.

Tại Ma-lay-xi-a: Là các Phòng khám điều trị và chăm sóc (C&C). Mô hình

này do Cơ quan phòng, chống ma túy quốc gia Malaysia xây dựng và trực tiếp

quản lý. Tại các phòng khám này, bệnh nhân đƣợc tƣ vấn điều trị tự nguyện, nếu

nhƣ không muốn tiếp tục duy trì điều trị, bệnh nhân có thể tự rút khỏi chƣơng

trình bất kỳ thời gian nào mà không gặp phải bất cứ sự cản trở hay các vấn đề rắc

23

rối liên quan đến pháp luật. Một phòng điều trị và chăm sóc của Malaysia hiện có

60 cán bộ làm việc, bao gồm cả các bác sĩ và nhân viên y tế.

Mô hình tại Mỹ: Là các phòng khám Methadone độc lập, các nhân viên y tế

làm việc tại các phòng khám Methadone ở Mỹ đƣợc đào tạo rất tốt. Tại đây các

bệnh nhân đƣợc khám, tƣ vấn tâm lý và điều trị thay thế bằng thuốc Methadone:

Thất bại với việc điều trị cƣỡng bức, từ năm 1964, Mỹ bắt đầu áp dụng rộng rãi

chƣơng trình Methadone. Kết quả đầu tiên mà Mỹ đạt đƣợc là giảm đƣợc đáng

kể tỷ lệ tội phạm liên quan đến mua bán, tàng trữ chất dạng thuốc phiện, ổn định

trật tự xã hội. Sau năm 1980, tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, C trong nhóm

nghiện Heroin giảm hẳn. Hiện nay tại Mỹ có 750 phòng khám Methadone điều

trị cho trên 210.000 ngƣời nghiện Heroin. Hầu hết là các phòng khám Methadone

tƣ nhân, hoạt động riêng lẻ. Mang Methadone về uống ở nhà rất phổ biến, chi phí

cho bệnh nhân > 300 $ US/tháng.

Mô hình tại Ét-tô-nia: Là các Phòng khám đặt tại Trung tâm phòng chống

HIV/AIDS của các tỉnh tƣơng tự nhƣ Việt Nam. Tại Phòng khám các bệnh nhân

đƣợc cung cấp các dịch vụ y tế nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV và điều

trị thay thế bằng Methadone[6, 8, 13].

Nhìn chung tại các Phòng khám Methadone ở các quốc gia khác nhau, có

thể do các đơn vị chủ quản khác nhau, đặt ở các địa điểm khác nhau. Nhƣng đều

có điểm chung là: Thực hiện điều trị thay thế CDTP bằng Methadone, cho uống

với liều Methadone từ liều thấp (từ 15 – 30mg tùy thuộc vào kết quả đánh giá độ

dung nạp CDTP của ngƣời bệnh (liều trung bình là 20mg) và tăng dần đến mức

độ phù hợp, kết hợp tƣ vấn tuân thủ điều trị trƣớc, trong điều trị và xét nghiệm để

kiểm tra CDTP trong nƣớc tiểu. Một số điểm khác nhau ở từng nơi, từng quốc

gia là tại các Phòng khám có tích hợp thêm việc cung cấp các dịch vụ khác nhƣ

tƣ vấn xét nghiệm HIV (VCT), điều trị ARV, cung cấp BKT sạch, cung cấp dịch

vụ việc làm...[8, 9]

1.6.2 Mô hình điều trị Methadone tại Việt Nam

Thực hiện theo Thông tƣ số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế

về việc hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP

24

ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc thay thế; Nghị định 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính

phủquy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam

Việt Nam triển khai mô hình điều trị Methadone với tên gọi là cơ sở điều

trị Methadone và điểm cấp phát thuốc Methadone là điểm vệ tinh nhận bệnh

nhân đã ổn định liều từ cơ sở điều trị chính.

Điều 23 Thông tƣ số 12/2015/TT-BYT quy định Trách nhiệm của cơ sở

điều trị:

1) Tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

theo hƣớng dẫn chuyên môn do Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định;

2) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự phù hợp với nhu cầu

công việc và số lƣợng bệnh nhân điều trị tại cơ sở;

3) Định kỳ hàng tháng báo cáo danh sách ngƣời bệnh đƣợc điều trị, tình

hình điều trị và tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh tham gia điều trị cho cơ quan có

thẩm quyền theo quy định;

4) Chịu sự kiểm tra, theo dõi của Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống

HIV/AIDS tỉnh. Cơ sở điều trị methadon đƣợc thành lập dựa trên nhu cầu thực tế

tại mỗi địa phƣơng.

Tại Khoản 3 Điều 12, Chƣơng III về Tổ chức điều trị nghiện chất dạng

thuốc phiện có quy định về nhân sự cho cơ sở điều trị thay thế: có nhân viên y tế

25

đƣợc phép khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện; có nhân viên y tế hỗ

trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh, xét nghiệm, tƣ vấn; có nhân viên bảo quản

và cấp phát thuốc thay thế; có nhân viên phụ trách hành chính. Theo đó, nhân sự

làm việc tại cơ sở điều trị Methadone

- Bác sỹ - 01 ngƣời

- Điều dƣỡng viên - 1-2 ngƣời

- Nhân viên cấp phát thuốc - 1-2 ngƣời

- Nhân viên tƣ vấn - 01 ngƣời

- Nhân viên xét nghiệm - 01ngƣời

- Nhân viên hành chính - 01 ngƣời

- Nhân viên bảo vệ - 1-2 ngƣời

Cơ sở điều trị Methadone là phòng khám có các nhân viên y tế đƣợc đào

tạo chuyên sâu về chƣơng trình Methadone, có từ 7-9 cán bộ y tế.

Các bƣớc hoạt động của mô hình cơ sở điều trị Methadone

Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4 Bƣớc 5 Bƣớc 6

Tiếp nhận Xét nghiệm Tƣ vấn Dò liều Điều trị Đánh giá tuân

bệnh nƣớc tiểu tìm tuân thủ cho duy trì thủ điều trị có

nhân, tƣ CDTP, đánh điều trị và bệnh cho thể cho bệnh

vấn và giá bệnh nhân khởi liều nhân để bệnh nhân giảm liều

khám sàng đủ điều kiện Methadone đạt liều nhân để ra khỏi

lọc điều trị duy trì chƣơng trình

Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone

26

Đa số các cơ sở điều trị Methadone đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung tâm

phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện, tại Trung tâm 06, cơ sở xã hội

hoá...tất cả hoạt động theo quy định chuyên môn của Bộ Y tế [44, 46].

1.6.3 Các nhóm chỉ số chính đánh giá kết quả của chƣơng trình

Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện

bằng Methadone nhìn chung tập trung vào các nhóm chỉ số chính sau:

1) Tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục duy trì điều trị Methadone;

2) Tỷ lệ bệnh nhân giảm và dừng sử dụng CDTP;

3) Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi nguy cơ nhƣ tiêm chích chung, không sử

dụng bao cao su trong quan hệ tình dục;

4) Tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C;

5) Tỷ lệ bệnh nhân có hành vi phạm pháp luật , hành vi bạo lực gia đình;

6) Tỷ lệ bệnh nhân cải thiện sức khoẻ thể chất, tâm thần và chất lƣợng

cuộc sống;

7) Tỷ lệ bệnh nhân có việc làm;

8) Tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân, gia đình và xã hội[41, 48, 61-63]

1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ METHADONE

1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp

Khi điều trị bằng Methadone đến liều điều trị ổn định, ngƣời nghiện giảm

sự thèm muốn các chất ma túy, điều này đã đƣợc chứng minh qua các nghiên

cứu: Tác giả Vũ Văn Công nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2009 cho thấy, điều trị

Methadone đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm sử dụng ma túy: Số

ngày trung bình dùng Heroin trƣớc khi vào điều trị Methadone so với sau điều trị

Methadone 30 ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5[47].

Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2009 cho

thấy: Tỷ lệ sử dụng Heroin giảm sau 3 tháng từ 100% xuống còn 34,6% tại Hải

Phòng và 36,2% tại thành phố Hồ Chí Minh; sau 2 năm con số này giảm còn

22,9% tại Hải Phòng và 14,6% tại thành phố Hồ Chí Minh[48].

27

Nghiên cứu của Nasir và cộng sự tại Malaysia năm 2010 trên 216 bệnh

nhân, kết quả cho thấy điểm số giảm sử dụng Heroin sau 12 tháng cải thiện rõ

rệt, điểm số khác biệt là 2.01 (p<0.001)[49]. Báo cáo nghiên cứu của Ball JC và

Ross A cho thấy bệnh nhân ngừng sử dụng Heroin trong 6 tháng đầu tiên tham

gia điều trị là 77%, sau 4 đến 5 năm điều trị tỷ lệ này tăng lên tới 92% [50]. Kết

quả nghiên cứu của Simpson DD, Sells SB tại Mỹ trên 1.856 bệnh nhân điều trị

Methadone trong 3 năm, kết quả cho thấy: Tỷ lệ sử dụng ma túy trƣớc điều trị 02

tháng là 100%, sau 12 tháng điều trị tỷ lệ này còn 36% và sau 36 tháng điều trị

giảm xuống là 22%[51].

1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm

Kết quả nghiên cứu của David S. Metzger và cộng sự trên 2 nhóm, nhóm

tham gia điều trị Methadone giảm rõ rệt so với nhóm ngƣời không tham gia điều

trị Methadone. Ở bệnh nhân điều trị Methadone tiếp tục còn tiêm chích ma túy,

tỷ lệ tiêm chích Heroin hàng tuần là 33%, giảm rõ rệt so với nhóm ngƣời không

điều trị Methadone là 69% (p<0,01). Hành vi dùng chung BKT ở đối tƣợng

không tham gia điều trị Methadone (70%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân

Methadone (34%) với p<0,01[52]. Trong nghiên cứu của Ball JC, Lange WR,

Meyers CP, Friedman SR, (1998) thực hiện trong 3 năm tại thành phố New York,

Philadelphia và Baltimore. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời nghiện chích ma

tuý khi bỏ điều trị Methadone càng lâu thì nguy cơ tái sử dụng ma tuý càng cao,

tỷ lệ quay lại tiêm chích sau 1-3 tháng bỏ điều trị là 45,5%, sau 4-6 tháng bỏ điều

trị 57,6%, sau 7-9 tháng bỏ điều trị là 72,7%, sau 12 tháng bỏ điều trị là

82,1%[53]. Nghiên cứu của R. Musa, A. Z. Abu Bakar và U. Ali Khan năm 2012

tại Malaysia cũng cho thấy điểm thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV sau 12

tháng thay đổi rõ rệt, điểm số khác biệt là 7,64 (p<0,001)[55]. Trong nghiên cứu

tại 8 phòng khám thuộc Trung tâm đào tạo Methadone Quốc gia tại Viện nghiên

cứu lạm dụng ma túy tỉnh Vân Nam – Trung Quốc trên 1.153 bệnh nhân, kết quả

thu đƣợc rất khả quan: Tỷ lệ tiêm chích ma túy đã giảm từ 69,1% xuống còn

8,9%; số lƣợt tiêm chích từ 90 lần/tháng giảm xuống 2 lần/tháng. Số liệu này cho

thấy hành vi tiêm chích ma túy giảm rõ rệt [54].

28

Nghiên cứu của Vũ Văn Công trong nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2009,

cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi vào điều trị Methadone sử dụng chung bơm

kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉ sau 3 tháng điều

trị[47]. Trong nghiên cứu đánh giá đề án thí điểm điều trị Methadone tại Việt

Nam: Trƣớc điều trị khoảng từ 11%- 30% bệnh nhân có sử dụng chung bơm kim

tiêm, sau 24 tháng chỉ còn 2% bệnh nhân có hành vi dùng chung bơm kim tiêm

trong nhóm bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy[3, 48].

1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn

Trong nghiên cứu của Metzger DS và cộng sự về hành vi lây nhiễm HIV

và tình trạng lây nhiễm HIV qua đƣờng máu ở 02 nhóm ngƣời tiêm chích ma tuý

đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị thay thế bằng thuốc Methadone. Trƣớc điều

trị, tỷ lệ sử dụng bao cao su thƣờng xuyên với bạn tình thƣờng xuyên và phụ nữ

mại dâm lần lƣợt là 36,3% và 92,9% thì sau 12 tháng điều trị tỷ lệ này đã tăng

lên lần lƣợt là 37,5% và 95,8%, sau 24 tháng điều trị tỷ lệ này đã là 43,9% và

96,8%. Sau 18 tháng, kết quả chỉ ra rằng việc sử dụng BCS khi QHTD trong

nhóm điều trị Methadone cao hơn trong nhóm không đƣợc điều trị (15% so với

12%, p<0,01)[52].

1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C

Sau khi đƣợc tham gia điều trị Methadone, ngƣời nghiện CDTP mà phổ

biến là tiêm chích Heroin, nhu cầu sử dụng và TCMT giảm, dẫn đến giảm lây

nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác, đƣợc chứng minh qua

các nghiên cứu sau:

Nghiên cứu của Metzger DS, Woody GE, McLellan AT, O’Brien CP,

Druley P, Navaline H (1993) về tình trạng lây nhiễm HIV ở hai nhóm ngƣời tiêm

chích ma túy đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị Methadone. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trƣớc điều trị ở nhóm đƣợc điều trị là 11%, ở

nhóm không đƣợc điều trị là 18%. Sau 18 tháng nghiên cứu, tỷ lệ HIV ở nhóm

đƣợc điều trị Methadone là 15%, ở nhóm không đƣợc điều trị là 33%, sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01[52].

29

Trong nghiên cứu khác về tình hình nhiễm mới HIV của 185 bệnh nhân sau

khi điều trị 18 tháng, nghiên cứu này đƣợc chia làm 03 nhóm, nhóm đƣợc điều trị

Methadone thƣờng xuyên (n=85), nhóm điều trị không thƣờng xuyên (bị gián

đoạn 1, 2 hoặc 3 lần) (n=45) và nhóm không đƣợc điều trị (n=55), sau 18 tháng,

tỷ lệ nhiễm mới HIV tại nhóm đƣợc điều trị Methadone là 3,5%, tại nhóm điều

trị không thƣờng xuyên là 4,4% và tại nhóm không đƣợc điều trị là 22%. So sánh

giữa nhóm đƣợc điều trị Methadone thƣờng xuyên với nhóm không đƣợc điều trị

Methadone (OR=7,63, CI=1,99-29,27, p<0,01), với nhóm điều trị không thƣờng

xuyên (OR=1,08). Nhƣ vậy nhóm ngƣời nghiện chích ma túy không đƣợc điều trị

Methadone có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm đƣợc điều trị thay thế bằng

thuốc Methadone sau 18 tháng là 7,63 lần[52]

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự tại Hải Phòng và

thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV, trƣớc điều trị là

28,2% sau 12 tháng điều trị Methadone là 28,2% và sau 24 tháng điều trị

Methadone là 28,4%, theo d i trong 02 năm điều trị Methadone, trong số những

bệnh nhân tham gia mô hình Methadone chỉ có 01 bệnh nhận bị nhiễm mới HIV.

Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm vi rút Viêm gan B có tăng từ 16,1% trƣớc điều trị

Methadone lên 17,3% sau 24 tháng điều trị Methadone[48].

Trong nghiên cứu khác tại Việt Nam, sau 12 tháng điều trị, chỉ phát hiện

một trƣờng hợp nhiễm HIV mới trong tổng số 760 bệnh nhân âm tính khi mới bắt

đầu điều trị [56]. Kết quả nghiên cứu của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện

Bạch Mai cũng cho thấy trong suốt quá trình nghiên cứu không có trƣờng hợp

nào bị lây nhiễm mới HIV[57].

1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị

Nghiên cứu tại Malaysia sau 2 năm cho thấy cả 4 yếu tố trong chất lƣợng

cuộc sống (thể chất, tâm thần, mối quan hệ xã hội và môi trƣờng) đều đƣợc cải

thiện rõ rệt (p<0.001) đặc biệt là chỉ số về sức khỏe tâm thần tăng 20% sau 2 năm

điều trị[55]

Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh trong giai

đoạn thí điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho

30

thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ trầm cảm giảm từ 80% xuống còn 15% sau 12

tháng điều trị Methadone. Đánh giá thang điểm chất lƣợng sống của Tổ chức Y

tế Thế giới tăng lên: Về thể chất (81 so với 69), tâm lý (69 so với 56) và xã hội

(56 so với 50)[48].

1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật

Khi tham gia điều trị bằng Methadone bệnh nhân còn đƣợc điều trị bằng

các liệu pháp tâm lý, tạo việc làm, có cơ hội để cải thiện cuộc sống của mình, tái

hòa nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động bình thƣờng của xã hội và giảm

hành vi vi phạm pháp luật.

Theo nghiên cứu của Lin P., Yang, Guodong M và cộng sự năm 2007,

Kết quả thu đƣợc trên 1.153 bệnh nhân tại 8 phòng khám Methadone ở Trung

Quốc rất khả quan: hành vi tội phạm giảm từ 20,7% xuống còn 3,8% và chỉ có 8

trƣờng hợp huyết thanh chuyển sang HIV (+) trong vòng 12 tháng.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã chứng minh mâu thuẫn trong gia đình,

xã hội cũng giảm mạnh khi bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Nếu nhƣ

trƣớc điều trị trên 40% bệnh nhân (khi còn nghiện ma túy) có tiền án, tiền sự thì

sau 12 tháng tham gia điều trị Methadone, tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục có các hành vi

vi phạm pháp luật đƣợc ghi nhận còn rất thấp (2,11%) và tỷ lệ này tiếp tục giảm

chỉ còn 1,34% sau 24 tháng điều trị[48].

1.7.7 Làm tăng cơ hội có việc làm

Bệnh nhân sau thời gian điều trị Methadone, ngƣời bệnh giữ đƣợc việc làm

và có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm cũng nhƣ có việc làm trở lại. Trong nghiên

cứu của Simpson DD, Sells SB (1982), tỷ lệ ngƣời có việc làm sau điều trị bằng

Methadone đã tăng lên, từ 33% trƣớc điều trị bằng Methadone một năm, sau điều

trị 3 năm tỷ lệ này đã tăng lên gần 60%[58].

Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn thí

điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho thấy: tỷ lệ

ngƣời tham gia điều trị có việc làm tăng từ 55% lên 66% (p=0,028)[48].

1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone

31

Theo kinh nghiệm của các nƣớc, chƣơng trình điều trị bằng Methadone sẽ

giúp cộng đồng tiết kiệm đƣợc từ 7 đến 10 lần các chi phí liên quan đến luật

pháp, hành pháp, y tế, xã hội, bảo hiểm và hải quan. Nghiên cứu của NIDA

(1991) qua các dữ liệu, báo cáo của cơ quan điều trị lạm dụng ma túy thành phố

New York, đã ƣớc tính chi phí hàng năm của ngƣời nghiện CDTP tại thành phố

New York, nhƣ sau: Chi phí của ngƣời nghiện không đƣợc điều trị và trên đƣờng

phố là 43.000USD/1 năm, chi phí cho ngƣời nghiện bị đi tù là 34.000 USD/1

năm, chƣơng trình điều trị cai nghiện tại nhà là 11.000 USD/1 năm, cho điều trị

bằng thuốc Methadone là 2.400 USD/1 năm[59, 60].

1.7.9 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị Methadone

Kết quả thành công của chƣơng trình điều trị Methadone đó là: Số bệnh

nhân duy trì điều trị cao, bệnh nhân bỏ trị ít, số bệnh nhân sử dụng lại ma túy

thấp. Một số yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả điều trị là: 1) Yếu tố cá nhân

người nghiện ma túy và gia đình họ; 2) Yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, địa lý...3)

Yếu tố của chương trình Methadone như cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực

làm việc, chương trình đào tạo...

1.7. 9.1 Một số yếu tố liên quan đến việc tiếp tục sử dụng ma túy

Nghiên cứu đầu tiên về Methadone tại Việt Nam cho thấy: Từ 100% bệnh

nhân sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị với tần suất sử dụng khá cao

(trung bình 4-5 lần/ngày), sau 2 năm tham gia điều trị đã giảm xuống còn 14,6%

tại Hải Phòng và 22,9% tại thành phố Hồ Chí Minh[3]. Nghiên cứu tại Trung

Quốc cho thấy có tới 75% bệnh nhân còn tiếp tục sử dụng Heroin nhiều hơn 1 lần

trong tháng tại thời điểm sau 1 năm tham gia điều trị. Trong một nghiên cứu thực

hiện tại Tứ Xuyên có 44,9% bệnh nhân báo cáo tiếp tục sử dụng Heroin hoặc có

xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính trong vòng 30 ngày trƣớc thời điểm nghiên

cứu[69].

Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin trong khi

tham gia điều trị Methadone của bệnh nhân (1) các yếu tố về nhân khẩu học xã

hội nhƣ: Tuổi, giới, trình độ học vấn, việc làm, thu nhập ổn định; (2) các bệnh lý

tâm thần; đồng nhiễm trên bệnh nhân: điều trị ARV, bệnh lao, HBV, HCV hay

32

(3) các yếu tố khác liên quan: Mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ bạn bè và

xã hội...[9, 70]

Tuổi và hôn nhân gia đình: Các nghiên cứu tại Việt Nam về hiệu quả của

điều trị Methadone cũng chỉra là, tuổi bệnh nhân có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục

sử dụng Heroin trong quá trình tham gia điều trị. Bệnh nhân có việc làm ổn định

có xu hƣớng ít sử dụng chất gây nghiện trong khi điều trị Methadone, nhóm bệnh

nhân sống chung với bạn tình có nguy cơ sử dụng Heroin trong quá trình điều trị

cao hơn nhóm sống độc thân[61, 71, 72].

Giới tính: Báo cáo ở Việt nam cho thấy trong số những ngƣời sử dụng ma

túy thì nam giới chiếm tới 94%. Các nghiên cứu về điều trị nghiện CDTP bằng

Methadone cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam giới trên 95%. Theo báo cáo của

UNODC cứ 3 ngƣời sử dụng ma túy thì có hai ngƣời nam giới và một là nữ giới.

Tỷ lệ này cũng dao động ở các khu vực khác nhau nhƣng nam giới luôn chiếm tỷ

lệ cao hơn.

Yếu tố gia đình: Các nghiên cứu quốc tế và trong nƣớc đều chỉ ra rằng,

nghiện có yếu tố di truyền, nếu trong gia đình có ngƣời nghiện thì nhiều khả

năng mang một hoặc nhiều gen liên quan đến tình trạng này. Các nhà khoa học

đã tìm thấy một số gen làm cho một ngƣời nhạy cảm hơn với nghiện các chất.

Yếu tố gia đình là yếu tố mạnh để dự báo ai đó có thể trở thành nghiện. Nếu một

gia đình có nhiều ngƣời nghiện ma túy, thì ngƣời lớn lên với các thành viên trong

gia đình đó có nhiều khả năng cũng có vấn đề với ma túy. Yếu tố mối quan hệ

trong gia đình cũng là yếu tố ảnh hƣởng, trong nghiên cứu cắt ngang tại tỉnh

Chiết Giang và Giang Tây, Trung Quốc trên 560 bệnh nhân, nhóm không nhận

đƣợc sự hỗ trợ của gia đình thì có nguy cơ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị

Methadone cao hơn nhóm có hỗ trợ[74].

Yếu tố sức khỏe tâm thần: Những ngƣời có rối loạn sức khỏe tâm thần nhƣ

trầm cảm hoặc rối loạn stress, sau chấn thƣơng có nhiều khả năng sẽ trở thành

ngƣời phụ thuộc vào chất ma túy. Những ngƣời thƣờng có lo âu, trầm cảm và cô

đơn tìm cách sử dụng ma túy để đối phó với những cảm xúc tâm lý đau đớn.

33

Sử dụng chất gây nghiện trước, trong quá trình điều trị: Trong nghiên cứu

thuần tập hồi cứu tại Canada có khoảng 3% trong số 39.140 bệnh nhân tiếp tục

sử dụng các CDTP trên 90 ngày. Trong nghiên cứu của Mỹ về sử dụng ma túy và

sức khỏe cho thấy 50,5% ngƣời lạm dụng thuốc giảm đau có đơn thuốc từ bạn

hoặc ngƣời thân cho, 22,1% nhận đơn thuốc từ bác sĩ. Khi một ngƣời sử dụng

các CDTP nhiều lần và khi khả năng tìm kiếm thuốc đó hạn chế có thể khiến họ

chuyển từ thuốc đƣợc kê đơn sang chất rẻ hơn và nguy hiểm hơn nhƣ Heroin.

Nghiên cứu tại Quảng Đông, Trung Quốc đánh giá bệnh nhân có tiền sử

tiêm chích ma túy có xu hƣớng ít sử dụng Heroin trong quá trình điều trị hơn

nhóm bệnh nhân không có tiền sử tiêm chích là gần 20% (OR=0,81)[73].

Thiếu sự quan tâm của gia đình: Hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự

giám sát của cha mẹ có thể làm tăng nguy cơ mắc nghiện. Nghiên cứu của

Kendel cho thấy chất lƣợng nuôi dạy con của các bà mẹ giảm nhƣ là: Giám sát

con cái ở mức thấp, kỷ luật bằng trừng phạt, ít gần gũi và tham gia tích cực với

con cái, làm gia tăng việc sử dụng ma túy[8, 9, 13, 17].

Điều trị HIV/AIDS và bệnh Lao: Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy

bệnh nhân điều trị Methadone đồng thời với điều trị ARV, điều trị lao có xu

hƣớng sử dụng chất gây nghiện cao hơn nhóm bệnh nhân Methadone không tham

gia điều trị ARV, điều trị lao. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu đƣợc

tiến hành tại Trung Quốc: Bệnh nhân HIV dƣơng tính có xu hƣớng tiếp tục sử

dụng chất gây nghiện trong quá trình điều trị cao hơn nhóm HIV âm tính[75-79].

Bệnh nhân bỏ liều Methadone: Những ngƣời này có xu hƣớng sử dụng

Heroin cao hơn nhóm tuân thủ điều trị tốt 3,7 lần tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết

quả tƣơng tự cũng đƣợc chứng minh trong một nghiên cứu tại Trung Quốc: Bệnh

nhân thƣờng xuyên bỏ uống thuốc có xu hƣớng tiếp tục sử dụng Heroin cao hơn

gần 6 lần so với nhóm uống thuốc đều đặn [48, 80, 81].

Liều điều trị Methadone: Liều điều trị Methadone bậnh nhân đang uống

cũng có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy trong quá trình điều trị. Một

số nghiên cứu cho thấy liều thuốc Methadone thấp thì tỷ lệ tiếp tục sử dụng ma

34

túy trong quá trình điều trị càng cao hoặc kết quả của một nghiên cứu tại Thụy

Điển cho thấy liều điều trị càng cao thì số ngày sử dụng heroin càng ít[82].

1.7. 9. 2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị

Có rất nhiều thách thức để một bệnh nhân có thể duy trì điều trị Methadone.

Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra các yếu tố chính ảnh hƣởng đến việc bỏ trị

của bệnh nhân bao gồm:

1) các yếu tố nhân khẩu, kinh tế xã hội[83],

2) mức độ và tình trạng sử dụng Heroin[84],

3) các bệnh lý kèm theo trong quá trình điều trị[85],

4) chuyên môn, chất lƣợng dịch vụ điều trị[86].

Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị trong nhóm bệnh nhân tại Tuyên

Quang - một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam - cho thấy: Trình độ học vấn,

nghề nghiệp và tình trạng kinh tế của bệnh nhân cũng có ảnh hƣởng đến việc

tuân thủ điều trị.

Tuổi và hôn nhân gia đình: Nghiên cứu thuần tập đƣợc tiến hành năm 2015

tại Ireland cũng cho kết quả tƣơng tự: những ngƣời lớn tuổi, sống độc thân và ổn

định về kinh tế thì tỷ lệ duy trì điều trị cao hơn nhóm ngƣợc lại[87]. Năm 2008,

Haskew và cộng sự cho thấy tuổi của bệnh nhân, điểm số về độ tin cậy của bệnh

nhân và tình trạng có việc làm của bệnh nhân có mối liên quan đến việc duy trì

điều trị của bệnh nhân đó. Bệnh nhân trẻ, điểm tin cậy thấp và không có việc làm

ổn định có nguy cơ bỏ trị cao hơn nhóm còn lại[88].

Giới tính:Trong một nghiên cứu so sánh đặc điểm hai nhóm bệnh nhân điều

trị Methadone tại Tel-Aviv, Israel và Las Vegas, Nevada cho thấy sau 1 năm

điều trị, bệnh nhân ở Tel-Aviv có tỷ lệ duy trì điều trị cao hơn bệnh nhân ở Las

Vegas (73,6% với 61,6%) trong đó bệnh nhân ở Las Vegas lớn tuổi hơn và nhiều

ngƣời là nữ giới hơn[89]. Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên nhóm bệnh nhân

tham gia điều trị tại Đài Loan cũng cho thấy nữ giới có nguy cơ bỏ trị cao hơn

nhóm nam giới[65]. Tuy nhiên, nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Israel năm 2007

lại cho thấy việc duy trì điều trị tƣơng tự cho cả nam lẫn nữ [67].

35

Yếu tố khoảng cách đi lại nhận dịch vụ: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại

Đài Loan năm 2007 cho thấy khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị quá xa là một

yếu tố làm tăng tỷ lệ bỏ trị của bệnh nhân tham gia điều trị Methadone[65].

Yếu tố liều điều trị Methadone trung bình: Kết quả nghiên cứu năm 2010

tại Vân Nam, Trung Quốc đã đƣa ra tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân liên

quan đến liều uống Methadone của bệnh nhân sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng lần

lƣợt là 94%, 75% và 57% [54]; trong một nghiên cứu khác thực hiện tại

Malaysia năm 2010, liều điều trị Methadone thấp nhất phải đạt 40mg/ngày mới

đủ giữ bệnh nhân ổn định trong chƣơng trình, tránh hành vi tái sử dụng ma túy

và với liều ít nhất 80mg/ngày mới đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất[49, 90].

Một số các yếu tố khác cũng có thể ảnh hƣởng đến việc duy trì điều trị của

bệnh nhân. Nghiên cứu Sarasvita và cộng sự đã chỉ ra: Không thể chỉ dựa vào

dƣợc lực học của thuốc Methadone để duy trì mà còn cần thúc đẩy việc tiếp cận

thông tin về việc cho phép mang thuốc về nhà[91]. Trong nghiên cứu theo dõi

697 bệnh nhân thuộc hai cơ sở điều trị Methadone tại Hà Nội (2009-2013) trong

vòng 4 năm liên tục cho thấy bệnh nhân có tiền sử tiêm chích ma túy, dƣơng tính

với HBV và HCV, đang đƣợc điều trị bằng thuốc kháng virus thƣờng có tỷ lệ bỏ

trị cao hơn các nhóm còn lại [85].

1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn

Quan Hóa là huyện miền núi, có diện tích tự nhiên 99.069,88 ha, cách trung

tâm hành chính tỉnh Thanh Hóa khoảng 140 km về phía Tây. Quan Hóa là 1

trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; có 17 xã và 01 thị trấn

(trong đó có 16 xã là xã thuộc vùng 135). Cơ cấu dân số của huyện Quan Hóa:

Dân tộc Thái chiếm 65,61%; dân tộc Mƣờng chiếm 24,48%; dân tộc Kinh chiếm

8,97%; dân tộc H’ Mông chiếm 0,82% và dân tộc Hoa 0,12%.

1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá

Tình hình nghiện ma tuý: Theo thống kê năm 2015, trên địa bàn huyện

Quan Hóa có gần 400 đối tƣợng nghiện chích ma tuý và nghi nghiện 109 đối

36

tƣợng. Trong đó, riêng 3 xã thuộc “Tam giác vàng”, xã Thành Sơn có 86 đối

tƣợng, xã Trung Thành có 45 đối tƣợng và xã Trung Sơn có 115 đối tƣợng

nghiện chích ma túy. Ba xã trên là xã trọng điểm về HIV/AIDS và nghiện chích

ma túy, ngƣời nghiện ma túy chiếm gần 60% tỷ lệ con nghiện trên địa bàn toàn

huyện[24].

Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Quan Hóa là huyện có số ngƣời nhiễm

HIV/AIDS cao nhất các huyện miền núi và đứng thứ hai tỉnh Thanh Hóa, theo

báo cáo của TTYT huyện đến 31/12/2015 có 719 trƣờng hợp nhiễm HIV. Kết

quả giám sát trọng điểm từ 2011 đến 2017 tại Quan Hoá cho thấy, tỷ lệ nhiễm

HIV trong các nhóm quần thể chƣa có chiều hƣớng giảm nhƣ: Nhóm TCMT giao

động 65,07% đến 72,88%, nhóm ngƣời lây do QHTD qua vợ hoặc chồng từ 01%

đến 2,8%, bệnh nhân Lao 0,12% đến 0,5%, thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân

sự từ 0,02 đến 1,14%[25].

1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá

Chƣơng trình điều trị thay thế CDTP bằng thuốc Methadone triển khai từ

tháng 12 năm 2013. Ngƣời nghiện ma túy tập trung tại thị trấn Hồi Xuân, các xã

Xuân Phú, Thành Sơn, Trung Sơn…Trong đó đặc biệt tại 2 xã Thành Sơn và

Trung Sơn cách TTYT huyện >50 km. Tuy nhiên sau một năm triển khai số bệnh

nhân tham gia điều trị là 52 ngƣời chỉ đạt trên 30% chỉ tiêu. Trƣớc thực trạng đó,

từ 5 năm 2015, Ngành Y tế Thanh Hóa đã cho nghiên cứu và triển khai xây dựng

cơ sở điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Trạm Y tế xã

Thành Sơn và Trạm Y tế Trung Sơn, huyện Quan Hóa. Đến 31/12/2015 đã có

hơn 200 ngƣời nghiện chích ma túy đăng ký tham gia điều trị tại trạm y tế xã [4,

5].

1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadone tại xã miền núi tỉnh Thanh

Hoá

1.8.4.1 Căn cứ để triển khai

Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ “quy

định về y tế xã, phƣờng, thị trấn” và Hƣớng dẫn của BYT thực hiện Nghị định

này, TYTX, phƣờng, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã) là đơn vị y tế thuộc

37

trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là TTYT

huyện), đƣợc thành lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là

xã). Chức năng nhiệm vụ của của trạm y tế xã theo Thông tƣ số 33/2015/TT-

BYT hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phƣờng, thị trấn do Bộ

trƣởng Bộ Y tế ban hành.

TTYT huyện

UBND xã

TYT xã

Chăm sóc sức khỏe sinh sản Cung ứng thuốc thiết yếu

Khám bệnh, chữa bệnh lý Quản sức khỏe cộng đồng Truyền thông, giáo dục sức khoẻ Y tế dự phòng: Tiêm chủng, PC dịch bệnh, HIV/AIDS…; YTTH

Hình 3 Tổ chức trạm y tế

Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020

theo Quyết định 3447/2011/Đ-BYT về việc ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về Y

tế xã giai đoạn 2011-2020” .

Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã đƣợc xây dựng theo Thông tƣ số

12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hƣớng dẫn chi tiết thi

38

hành một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ

quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Các

hoạt động chính của mô hìnhcơ sở điều trịthay thế gồm:

(1) Thành lập cơ sở điều trị Methadone;

(2) Xét chọn bệnh nhân;

(3) Khám lâm sàng, xét nghiệm;

(4) Điều trị, theo dõi đánh giá trong, sau điều trị.

Công tác chuyên môn thực hiện theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT, của Bộ

Y tế về việc hƣớng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng

thuốc Methadone[42, 44-46].

1.8.4.2 Tổ chức thực hiện mô hình thí điểm điều trị Methadone tại trạm y tế

Sở Y tế Thanh Hoá giao Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS phối hợp Tổ

chức Y tế Thế giới hƣớng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật triển khai mô hình điều

trị Methadone đến trạm y tế xã.

UBND huyện Quan Hoá giao UBND xã Thành Sơn và Trung Sơn chỉ đạo

trực tiếp các hoạt động điều trị Methadone trên địa bàn xã; giao cho Trung tâm Y

tế huyện là đơn vị phối hợp với Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện

các công tác chuyên môn và kỹ thuật.UBND xã Thành Sơn và Trung Sơn đã tiến

hành cải tạo, sửa chữa lại 2 tram y tế. Đồng thời cũng bố trí cử các cán bộ y tế xã

tham gia lớp tập huấn về chƣơng trình điều trị Methadone tại Đại học Y Hà Nội.

Chƣơng trình điều trị Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn

bắt đầu tiếp nhận và điều trị cho bệnh nhân từ tháng 5/2015 [5, 92].

1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình điều trị

Methadone. Khung lý thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng làm cơ sở để phát triển

biến sốvà phƣơng pháp nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu này dừng lại ở mức

đánh giá các chỉ số đầu ra của chƣơng trình điều trị Methadone đặt tại tuyến xã

và tính phù hợp, khả thi và duy trì của chƣơng trình từ góc nhìn của các bên liên

quan.

39

Khung lý thuyết

Kết quả điều trị Methadone của NCMT và các yếu tố ảnh hƣởng

- Số BN tham gia và duy trị điều trị sau 6th ; 12th , 24th - Giảm sử dụng Heroin: Tỷ lệ% SD Heroin TĐT, SĐT Yếu tố kinh tế, địa lý, VHXH: Khoảng cách đi lại uống thuốc; dân tộc

Yếu tố cá nhân và gia

đình: Tuổi, giới, hôn

nhân, nghề nghiệp, sống

Yếu tố ảnh hƣởng

cung ngƣời thân, nhận

Kết quả điều trị Methadone

thức về Methadone

- Thay đổi hành vi nguy cơ + Tỷ lệ % dùng chung BKT + Tỷ lệ sử dụng BCS trong quan hệ tình dục + Tỷ lệ HIV (+); Viêm gan B, C - Nâng cao sức khoẻ, cân nặng; - Nâng cao sức khoẻ tâm thần

Yếu tố chương trình; - CSVC, TTB, cán bộ y tế, kinh phí vận hành - Thuận lợi cho sự tiếp cận; – Quy trình khám bệnh, XN, uống thuốc, tƣ vấn; theo d i, đánh giá

- Giảm hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình - Cải thiện việc làm của BN - Cải thiện chất lƣợng cuộc sống - Cải thiện kinh tế cho BN

Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu

40

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1 Địa điểm nghiên cứu

Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu

41

Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 cơ sở điều trị Methadone đặt tại trạm y tế xã

Thành Sơn và xã Trung Sơn của huyện Quan Hóa (đây là hai xã đƣợc UBND huyện

Quan Hóa và Sở Y tế Thanh Hóa cho phép “Triển khai mô hình thí điểm điều trị

nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại trạm y tế xã”). 2 xã này đƣợc lựa chọn

triển khai mô hình thí điểm vì có số ngƣời nghiện ma túy cao, số nhiễm HIV/AIDS

cao và chính quyền địa phƣơng cam kết triển khai thí điểm mô hình.

2.1.2 Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.2.1 Đối tƣợng tham gia nghiên cứu định lƣợng

Là ngƣời nghiện ma túy đã đƣợc lựa chọn vào mô hình “Thí điểm điều trị

nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn”.

-Ngƣời nghiện các CDTP theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế.Từ 18 tuổi

trở lên (trƣờng hợp ngƣời từ 16 đến dƣới 18 tuổi thì cha hoặc mẹ hoặc ngƣời giám

hộ hợp pháp của ngƣời đó phải tự nguyện và cam kết bằng văn bản).

- Không có chống chỉ định sử dụng thuốc Methadone.

- Có đơn tự nguyện tham gia điều trị bằng thuốc Methadone.

- Tự nguyện tham gia nghiên cứu, nếu bệnh nhân không đồng ý tham gia

nghiên cứu này vẫn đƣợc tham gia điều trị Methadone nhƣ bình thƣờng.

2.1.2.2 Đối tƣợng tham gia nghiên cứu định tính

Ngƣời đƣợc mời tham gia nghiên cứu gồm:

- Cán bộ làm việc tại 2 cơ sở điều trị Methadone; đại diện lãnh đạo Trung tâm

phòng chống HIV/AIDS tỉnh, UBND huyện, TTYT huyện, các ban ngành của

huyện Quan Hóa và 2 xã nơi triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone.

- Bệnh nhân đang điều trị Methadone tại trạm y tế xã.

- Ngƣời nhà bệnh nhân đang điều trị Methadone tại trạm y tế xã.

2.1.3 Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: từ 05/2015 đến 12/2017, chia làm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Đánh giá thực trạng (từ 5/2015 - 12/2015).

- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp (từ 12/2015 - 12/2017).

42

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giả thực nghiệm (đánh giá, so

sánh trƣớc can thiệp với sau tại thời điểm sau 12 tháng và 24 tháng điều trị

Methadone trên cùng nhóm đối tƣợng).

Các bƣớc thực hiện trong nghiên cứu này:

Bước 1) Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại thời điểm trƣớc can thiệp để tìm

hiểu các số liệu nền.

Bước 2) Can thiệp bằng “Mô hình thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng

thuốc Methadone tại trạm y tế xã Thành Sơn và Trung Sơn”.

Bước 3) Đánh giá kết quả tại 12 tháng và 24 tháng can thiệp.

Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp

43

2.2.2 Mẫu nghiên cứu

2.2.2.1 Nghiên cứu can thiệp

a) Mẫu nghiên cứu định lượng

Cỡ mẫu tối thiểu đƣợc tính theo công thức so sánh hai tỷ lệ trƣớc và sau can

thiệp

n: Cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm

Z(1-α/2): Độ tin cậy lấy ở ngƣỡng xác suất α=5% (lấy bằng 1,96);

z1-β: Hệ số lực mẫu, (lực mẫu 90%), z1-β = 1,28;

p1: Tỷ lệ đối tƣợng sử dụng Heroin trƣớc can thiệp là p=0,362; p2: sau 12 tháng

can thiệp là tại TP Hồ Chí Minh, năm 2009 là p=0,222 [48].

Thay số tính toán theo lý thuyết n = 219 là cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm trƣớc

và sau can thiệp, dự phòng thêm 15% nên cỡ mẫu cần lấy là n=252.

Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ bệnh nhân (311 ngƣời) tham gia điều trị

nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơn và đã

đƣợc điều tra mô tả cắt ngang thời điểm trƣớc can thiệp. Sau 12 tháng có 32 ngƣời

bỏ tham gia nghiên cứu, sau 24 tháng có thêm 66 ngƣời bỏ tham gia nghiên cứu

(tổng số bỏ nghiên cứu là 66 bệnh nhân), số còn lại 245 bệnh nhân tham gia nghiên

cứu cả 3 vòng.

Cỡ mẫu nghiên cứu là 245 ngƣời tham gia đủ cả 3 vòng nghiên cứu để đảm

bảo độ chính xác trong tính toán các chỉ số hiệu quả khi so sánh 3 vòng điều tra theo

dõi dọc sau 12 tháng và 24 tháng điều trị.

b) Mẫu nghiên cứu định tính

Các đối tƣợng sau đây đã đƣợc chọn vào mẫu nghiên cứu định tính, sử dụng

kĩ thuật chọn mẫu có chủ đích.

+ Chọn 10 cán bộ làm việc tại 2 cơ sở điều trị Methadone để phỏng vấn sâu,

mỗi cơ sở chọn 05 ngƣời: 01 ngƣời là Trƣởng cơ sở điều trị; 01 ngƣời là cán bộ tƣ

44

vấn; 01 ngƣời là cán bộ hành chính; 01 ngƣời làm công tác cấp phát thuốc; 01 ngƣời

làm công tác xét nghiệm(về giới tính: 06 nam, 04 nữ;về dân tộc: 06 Thái, 04 Kinh).

+ Chọn 12 cán bộ ban, ngành: 01 lãnh đạo Trung tâm phòng, chống

HIV/AIDS, 01 đại diện lãnh đạo UBND huyện Quan Hóa, 01 lãnh đạo Trung tâm Y

tế huyện và 01 đại diện Phòng Y tế huyện; tại mỗi xã chọn 04 cán bộ: 01 đại diện

UBND xã; 01 đại diện công an xã; 01 đại diện hội phụ nữ; 01 đại diện đoàn thanh

niên(về giới tính: 10 nam, 02 nữ; về dân tộc:07 Thái, 05 Kinh).

+ Chọn ngƣời nhà của bệnh nhân đang tham gia điều trị Methadone tại 2 cơ

sở điều trị để phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, mỗi cơ sở chọn 8 ngƣời nhà(về giới

tính: 05 nam, 11 nữ; về dân tộc:10 Thái, 02 Kinh);

+ Chọn bệnh nhân đang tham gia điều trị Methadone tại 2 cơ sở điều trị để

phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, mỗi cơ sở chọn 8 ngƣời (về giới tính: 16 nam;về

dân tộc:14 Thái, 02 Kinh);

Tổng số mẫu nghiên cứu định tính là 54 ngƣời tham gia phỏng vấn sâu và

thảo luận nhóm.

2.2.2.2 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trƣớc can thiệp

Mẫu toàn bộ: Nghiên cứu lấy toàn bộ 311 bệnh nhân tham gia mô hình điều trị

thay thế bằng thuốc Methadone tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơn vào tham gia

nghiên cứu.

Bệnh nhân đƣợc giải thích kỹ về phƣơng pháp, nội dung nghiên cứu và tiến

hành sàng lọc. Nếu bệnh nhân đồng ý và đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ

ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu và mỗi bệnh nhân đƣợc cấp một mã

số nghiên cứu để theo dõi suốt quá trình nghiên cứu.

2.2.3 Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.3.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Nghiên cứu mô tả cắt ngang để tìm hiểu thực trạng về sử dụng ma tuý và một số

đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại xã Thành Sơn và xã Trung Sơn huyện miền núi

Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá. Một số chỉ số đƣợc tính toán nhƣ:

* Đặc điểm xã hội học, việc làm và thu nhập:Giới tính, tuổi, trình độ học vấn,

tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm, mức thu nhập hàng tháng.

45

* Tiền sử sử dụng ma túy:

- Tuổi bắt đầu sử dụng ma túy, số năm sử dụng ma tuý, loại ma túy đã sử

dụng, cách sử dụng ma túy;

- Tiền sử đã tham gia cai nghiện ma túy, lý do tái nghiện;

- Tỷ lệ xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính với ma túy.

* Tình trạng và nguy cơ mắc một số bệnh:

- Tỷ lệ % nhiễm HIV (+);

- Tỷ lệ % nhiễm vi rút viêm gan B (+);

- Tỷ lệ % nhiễm vi rút viêm gan C (+).

* Hành vi nguy cơ cao:

- Sử dụng chung BKT khi tiêm chích ma túy;

- Hành vi liên quan đến QHTD trong 30 ngày qua.

* Tình trạng vi phạm pháp luật:

- Tỷ lệ % có hành vi vi phạm pháp luật, tỷ lệ % có tiền án, tỷ lệ % tiền sự;

- Tỷ lệ % hành vi bạo lực gia đình.

* Trạng thái sức khỏe, tâm thần trước điều trị:

- Tỷ lệ % bệnh nhân có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày qua;

- Bệnh nhân tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống;

- Bệnh nhân tự đánh giá về mức độ hài lòng đối với sức khỏe.

* Thực trạng tiếp cận và mức độ sử dụng dịch vụ:

- Tỷ lệ % tiếp cận các dịch vụ y tế.

2.2.3.2 Nghiên cứu can thiệp

a) Các bước can thiệp

- Bƣớc 1: Xác định địa điểm nghiên cứu can thiệp: Xã Thành Sơn và xã Trung

Sơn, huyện Quan Hóa;

- Bƣớc 2: Chọn đối tƣợng nghiên cứu: Xét chọn ngƣời nghiện chích ma tuý tại

2 xã Thành Sơn và Trung Sơn đủ điều kiện tham gia điều trị bằng thuốc Methadone;

- Bƣớc 3: Tiếp nhận các đối tƣợng nghiên cứu: Ngƣời nghiện chích ma tuý

đồng ý tham gia nghiên cứu;

46

- Bƣớc 4: Tiến hành các hoạt động can thiệp: Điều trị bằng thuốc Methadone

kèm dịch vụ tƣ vấn tuân thủ điều trị, tƣ vấn hỗ trợ về sức khỏe, xã hội;

- Bƣớc 5: Theo d i, giám sát đánh giá kết quả: Phỏng vấn, quan sát, xét

nghiệm (tìm CDTP trong nước tiểu, xét nghiệm HIV, Viêm gan B, Viêm gan C) và

thu thập các chỉ số tại thời điểm sau 12 tháng, 24 tháng.

- Bƣớc 6: Phân tích, báo cáo kết quả: Đánh giá, so sánh kết quả đạt đƣợc sau

can thiệp 12 tháng, 24 tháng với trƣớc can thiệp.

b) Nội dung các hoạt động can thiệp

Mô hình tại tuyến xã ở Thanh Hóa thực hiện theo hƣớng dẫn là cơ sở điều trị

Methadone- Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện là đơn vị điều trị

nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho ngƣời nghiện, bao

gồm cả việc cấp phát thuốc. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị thay thế qui định

tại Điều 12 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ qui định

về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thông tƣ số

12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về việc hƣớng dẫn chi tiết thi hành

một số điều của Nghị định 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy

định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thông tƣ

12/2015/TT-BYT ngày 28/5/2015 của Bộ trƣởng Bộ Y tế hƣớng dẫn chi tiết thi

hành một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các

chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Thực hiện chuyên môn theo Quyết định

3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.

Việc triển khai mô hình cơ sở điều trị Methadone tại tuyến xã đảm bảo 2 điều

kiện:

(1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo qui

định;

(2) Công tác hỗ trợ kỹ thuật từ tuyến trên cho cơ sở điều trị tuyến xã do các

nhân viên y tế của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS (hàng tháng); Trung tâm Y tế

huyện (giai đoạn khởi liều).

47

Chƣơng trình can thiệp, gồm các hoạt động chủ yếu sau:

1) Thành lập mô hình thí điểm cơ sở điều trị Methadone Trạm Y tế xã Thành

Sơn và Trạm Y tế xã Trung Sơn: Trên cơ sở các phòng làm việc của Trạm Y tế hiện

có, thành lập và bố trí lại. Cơ sở điều trị Methadone đảm bảo đáp ứng đƣợc điều

kiện theo Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của

Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định

về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế :

tâm PC

Trung HIV/AIDS

TTYT huyện

UBND xã

TYT xã

xét

Phòng 1 bệnh Khám Methadone lồng ghép vào phòng khám bệnh chung Phòng 3 Tƣ vấn nhóm ghép lồng Phòng vào họp chung Phòng 4 Khu nghiệm tiểu nƣớc lồng ghép nhà WC Phòng 2 Phòng tƣ vấn lồng ghép vào truyền phòng thông, SKSS và tiêm chủng

Phòng 3 Phòng có Kho thuốcMethadone, và nơi cấp thuốc- cải tạo lại

Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã

+ Phòng/khu vực đón tiếp và phòng chờ cho bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân ngồi

trƣớc khi vào khám, tƣ vấn, uống thuốc hàng ngày;

+ Phòng khám, lập hồ sơ bệnh án và theo d i điều trị lồng ghép vào phòng khám

bệnh của trạm y tế;

+ Phòng tƣ vấn trƣớc, trong và sau điều trị lồng ghép vào phòng tiêm chủng;

48

+ Phòng cấp phát thuốc Methadone và Kho bảo quản thuốc Methadone đƣợc bố trí

1 phòng riêng có vách ngăn;

+ Khu vực lấy mẫu nƣớc tiểu xét nghiệm đƣợc bố trí vào khu vệ sinh của trạm y tế

2) Về trang thiết bị, vật tư:Ống nghe, cân sức khỏe, máy đo huyết áp, giƣờng

bệnh, bơm thuốc Methadone, v.v… Một số thuốc, thiết bị cấp cứu, thiết bị quản lý,

theo dõi bệnh nhân theo quy định của Bộ Y tế.

3) Về nhân sự:Các cán bộ y tế đủ tiêu chuẩn đƣợc mời tham gia khoá đào tạo do

Đại học Y Hà Nội tổ chức và cấp chứng chỉ. Các nhân viên y tế đƣợc phép khám

bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc gây nghiện theo quy định của pháp luật.

Cụ thể về nhân sự tại cơ sở điều trị Methadone trạm y tế xã, bao gồm:

+ Nhóm điều trị (02 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm): Bác sỹ thực hiện khám lâm

sàng, đánh giá tình trạng bệnh nhân, xác định liều điều trị, kê đơn, tƣ vấn, theo dõi

điều trị và xử trí các vấn đề phát sinh.

+ Nhóm điều dƣỡng và tƣ vấn viên (02 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm):Tham gia

theo dõi tình trạng bệnh nhân, tƣ vấn, tiến hành lấy mẫu xét nghiệm theo chỉ định,

cấp phát, giám sát uống thuốc Methadone hàng ngày, theo d i điều trị của từng

bệnh nhân.

+ Nhóm cấp phát thuốc Methadone (02 người 100% thời gian tuyển

mới):Quản lý thuốc Methadone, cấp phát và giám sát bệnh nhân uống thuốc

methadone.

+ Nhóm hành chính (01 cán bộ trạm y tế kiêm nhiệm): Tiếp đón bệnh nhân,

lƣu trữ các số liệu, quản lý hồ sơ bệnh án, sổ sách và làm báo cáo hàng

tháng/quý/năm và đột xuất theo yêu cầu.

+ Bảo vệ (01 người 100% thời gian): Bảo đảm an ninh trật tự khu vực cơ sở

điều trị 24/24h hàng ngày.

* Điểm mới của mô hình tại Trạm Y tế: Giảm chi phí do lồng ghép các phòng

làm việc vào các phòng chức năng của Trạm Y tế, do đó mô hình tại Trạm Y tế chi

phí cải tạo, sửa chữa hết khoảng ¼ số tiền xây dựng cơ sở điều trị Methadone tại

Trung tâm Y tế huyện. Chi phí đầu tƣ cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới cơ sở điều trị

Methadone trung bình tại tỉnh Thanh Hóa khoảng 200 triệu đến 500 triệu đồng. Sử

49

dụng nguồn nhân lực tại chỗ kiêm nhiệm, chỉ 1-2 ngƣời làm công tác cấp phát thuốc

Methadone 100% thời gian.

4) Xét chọn bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc methadone;

5) Khám lâm sàng và xét nghiệm;

6) Tiến hành điều trị cho người nghiện CDTP bằng thuốc Methadone theo qui

định của Bộ Y tế: Đây là biện pháp chính để đạt được các mục tiêu và hiệu quả của

mô hình;

7) Tư vấn tuân thủ điều trị, hỗ trợ tâm lý xã hội và các dịch vụ hỗ trợ y tế, xã

hội khác ngoài cộng đồng.

8) Theo dõi, đánh giá kết quả:Bệnh nhân điều trị đƣợc theo dõi các chỉ số lâm

sàng, cân nặng, xét nghiệm HIV, viêm gan B, viêm gan C, xét nghiệm nƣớc tiểu tìm

CDTP… dọc suốt quả trình điều trị và đƣợc đánh giá sự thay đổi các chỉ số nghiên

cứu theo thời gian: Ban đầu (trƣớc điều trị), sau 3, 6, 12 tháng điều trị và sau 24

tháng điều trị.

c) Chỉ số đánh giá can thiệp

Chỉ số đánh giá so sánh trƣớc sau can thiệp

* Tình hình và lý do không tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng;

* Kết quả giảm và d ng sử dụng ma túy của bệnh nhân:

- Tỷ lệ % xét nghiệm nƣớc tiểu (+) với chất ma túy trƣớc và sau điều trị.

- Tỷ lệ % bệnh nhân tiêm chích ma túy trƣớc và sau điều trị.

* Kết quả thay đổi hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm HIV,Viêm gan B, Ccủa

bệnh nhân:

- Tỷ lệ % BN dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % BN sử dụng BCS khi QHTD trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % xét nghiệm HIV (+) trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % xét nghiệm Viêm ban B (+) trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lê % xét nghiệm Viêm ban C (+) trƣớc và sau điều trị.

* Kết quả về giảm hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình của bệnh nhân:

- Tỷ lệ % BN có hành vi vi phạm pháp luật trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % BN có hành vi vi bạo lực gia đình trƣớc và sau điều trị.

50

* Kết quả về thay đổi khả năng lao động của bệnh nhân:

- Tỷ lệ % BN chủ động lao động và học tập trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % BN tham gia công việc gia đình, nội trợ trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % BN tự chăm sóc bản thân trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % BN có việc làm trƣớc và sau điều trị.

* Kết quả về thay đổi sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân:

- Tỷ lệ % bệnh nhân có vấn đề sức khỏe tâm thần trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % bệnh nhân tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống trƣớc và sau điều trị;

- Tỷ lệ % bệnh nhân hài lòng với sức khỏe.

* Kết quả về tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân:

- Tỷ lệ % BN có tiếp cận và sử dụng DVYT trƣớc và sau điều trị;

* Chỉ số hiệu quả (CSHQ) trước và sau điều trị: XN nƣớc tiểu dƣơng tính với ma

túy; BN dùng chung BKT; BN có sử dụng BCS; BN có hành vi vi phạm pháp luật;

BN có hành vi bạo lực gia đình; BN có việc làm;BN tham gia công việc gia đình,

nội trợ; BN có vấn đề sức khỏe tâm thần; BN có CLCS từ tốt trở lên; BN hài lòng

với sức khỏe của mình; BN tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế.

Thuận lợi, khó khăn hạn chế; tính phù hợp và khả năng duy trì của chương

trình:

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự làm việc;

- Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân;

- Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone;

- Kinh phí để duy trì cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã;

- Hỗ trợ của TTYT huyện, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế...;

- Tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền.

d) Cách tính các chỉ số nghiên cứu

- Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị: Số bệnh nhân bỏ điều trị/rút khỏi chƣơng trình

điều trị trên tổng số bệnh nhân.

- Nguyên nhân bỏ điều trị: Tỷ lệ giữa các nguyên nhân nhƣ tự nguyện dừng

điều trị, tử vong, bị bắt giam, chuyển cơ sở điều trị khác hoặc bỏ không r lý do.

51

- Tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục sử dụng CDTP trong quá trình điều trị: Số bệnh

nhân có kết quả Heroin trong nƣớc tiểu dƣơng tính bất kỳ trong 12 tháng, 24 tháng

điều trị trên tổng số bệnh nhân.

- Thay đổi hành vi nguy cơ của bệnh nhân: Số bệnh nhân có hành vi nguy cơ

trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên tổng số bệnh nhân.

- Thay đổi về chỉ số xét nghiệm HIV, Viêm gan B, C: Số bệnh nhân có xét

nghiệm HIV, Viêm gan B, C dƣơng tính trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên tổng

số bệnh nhân.

- Thay đổi về hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình của bệnh nhân: Số

bệnh nhân có hành vi vi phạm pháp luật, bạo lực gia đình trong 12 tháng, 24 tháng

điều trị trên tổng số bệnh nhân.

- Thay đổi về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân: Số bệnh nhân

có thay đổi tốt về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống trong 12 tháng, 24 tháng điều

trị trên tổng số bệnh nhân.

- Thay đổi về tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế của bệnh nhân: Số bệnh

nhân đƣợc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế trong 12 tháng, 24 tháng điều trị trên

tổng số bệnh nhân.

- Hƣớng dẫn tính điểm chất lƣợng cuộc sống (CLCS WHOQOL-BRIEF): Bộ

công cụ đo lƣờng CLCS WHOQOL-BRIEF ở Việt Nam đƣợc chấm điểm với mức

cao nhất là 24 câu hỏi (4 thành tố chính) x 5 = 120 và mức thấp nhất là 24 câu hỏi x

1 = 24. Điểm càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, một số câu hỏi đƣợc thiết

kế để đo theo chiều hƣớng nghịch nên cần thiết phải điều chỉnh lại mức điểm tƣơng

ứng đối với những câu hỏi này khi phân tích và tính điểm CLCS (bao gồm 3 câu:

câu 3, câu 4 và câu 26).

1) Thành tố sức khoẻ thể chất=(6-C3)+(6-C4)+C10+C15+C16+C17+C18

2) Thành tố sức khoẻ tâm thần= C5 + C6 + C7 + C11 + C19 + (6-C26)

3) Thành tố quan hệ xã hội= C20 + C21 + C22

4) Thành tố môi trƣờng= C8 + C9 + C12 + C13 + C14 + C23 + C24 + C25

Sau đó, điểm của từng thành tố đƣợc quy đổi theo thang điểm 100

52

2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu

2.2.4.1 Số liệu định lƣợng

a) Thu thập thông tin tại thời điểm trước khi tham gia điều trị bằng

Methadone:

- Tiến hành phỏng vấn 311 bệnh nhânbằng bộ câu hỏi bán cấu trúc thiết kế

theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới và đã đƣợc chỉnh sửa cho phù hợp với

hoàn cảnh thực tế của Việt Nam. Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2)

- Xét nghiệm máu để xác định tình trạng nhiễm HIV, nhiễm vi rút viêm gan B,

nhiễm viêm gan C.

+ Xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm HIV theo nguyên tắc “TVXNTN cho

các đối tượng có hành vi nguy cơ cao” theo Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22

tháng 02 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế và Thông tƣ 01/2015/TT-BYT ngày

27/2/2015 của Bộ Y tế về việc Hƣớng dẫn tƣ vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở

y tế.

+ Xét nghiệm viêm gan B bằng test nhanh – Test thử nhanh virut viêm gan B;

+ Xét nghiệm viêm gan C bằng test nhanh - Test thử nhanh virut viêm gan C.

Việc xét nghiệm HIV, Viêm gan B, Viêm gan C đƣợc thực hiện tại Trung

tâm Y tế Quan Hóa. Các mẫu xét nghiệm máu và nƣớc tiểu đƣợc lấy tại Trạm Y tế

và thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện Quan Hóa. Thanh Hóa năm 2015 có 3 phòng

xét nghiệm khẳng định, trong đó có phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại Quan

Hóa. Hiện nay toàn tỉnh có 11 phòng xét nghiệm đƣợc khẳng định HIV dƣơng tính

tuyến huyện.

+ Xét nghiệm nƣớc tiểu tìm CDTP bằng test nhanh” thực hiện chuyên môn

theo Quyết định 5005/QĐ-BYT ngày 12/2/2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc ban

hành "Hƣớng dẫn chẩn đoán ngƣời nghiện ma tuý nhóm Opiats (chất dạng thuốc

phiện”.

Xét nghiện phát hiện ra Heroin, Morphin: Tại thời điểm nghiên cứu sử dụng

loại Test 1 chân làm tại trạm y tế xã.

53

Nguyên lý: Phản ứng kháng nguyên kháng thể. Tìm sự hiện diện của

morphine hoặc chất có cấu trúc tƣơng đồng morphine, với nồng độ trên ngƣỡng

phát hiện, trong nƣớc tiểu. Ngƣỡng phát hiện: 300 ng/mL

Lưu ý:

Dương tính giả: Khi không sử dụng ma túy, nhƣng kết quả xét nghiệm nƣớc

tiểu lại là dƣơng tính: Khi sử dụng một số chất giảm đau: (fentanyl, tramadol,

pethidine, Dolargan), propoxyphen.

Âm tính giả: Nồng độ chất dƣới ngƣỡng phát hiện của test (sử dụng chất gây

nghiện liều thấp,nƣớc tiểu đƣợc pha loãng); Thời gian test : không đúng thời gian có

thể phát hiện; Làm tạp nhiễm nƣớc tiểu(giấm, xà phòng, thuốc tẩy, chất tẩy rửa,

thuốc nhỏ mắt, muối ăn, amoniac, các chất có chứa: (peroxide (peroxidase),

glutaraldehyd, natri, kali nitrit, pyridinium chlorochromate); Gian lận thay mẫu

nƣớc tiểu.

b) Thu thập các thông tin tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng

- Tiến hành phỏng vấn toàn bộ bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu

bằng Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 2)

- Trong nghiên cứu có sử dụng sổ sách, báo cáo tổng kết và trích lục bệnh án

thu thập dữ liệu thu thập lâm sàng định kỳ nhƣ xét nghiệm nƣớc tiểu, liều

Methadone, số ngày bỏ liều (Phụ lục 4);

- Quy trình tổ chức các bƣớc triển khai các hoạt động của mô hình "Điều trị

thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone".

- Kết quả xét nghiệm máu và nƣớc tiểu của bệnh nhân.

2.2.4.2 Số liệu định tính

- Thời điểm thu thập thông tin tiến hành trong quá trình theo dõi bệnh nhân

nghiên cứu ở giai đoạn sau 24 tháng điều trị.

- Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tƣợng có liên quan nhƣ đã mô tả cụ

thể trong phần phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập thông tin đánh giá chƣơng trình

can thiệp. Các cuộc phỏng vấn này đều đƣợc ghi âm lại nội dung để phân tích.

Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu xem chi tiết (Phụ lục 3).

2.2.5 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu

54

2.2.5.1 Phân tích số liệu định lƣợng

Tất cả phiếu thu thập đƣợc từ các vòng của cuộc điều tra sẽ đƣợc kiểm tra và

làm sạch. Quá trình làm sạch nhằm đảm bảo các thông tin đƣợc điền vào phiếu một

cách thích hợp. Những phiếu chƣa hoàn chỉnh sẽ đƣợc gửi lại cơ sở điều trị để kiểm

tra và hoàn thành lại. Các phiếu đã đƣợc làm sạch đƣợc chuyển sang Trung tâm

phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá để thống kê nhập liệu.

- Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm EPI DATA đƣợc sử dụng để nhập và làm

sạch các bộ số liệu trong nghiên cứu này. Số liệu đƣợc phân tích sử dụng phần mềm

SPSS phiên bản 18.0. Bao gồm các phân tích mô tả, so sánh và phân tích.

- Các biến số đƣợc mô tả chi tiết trong bảng chỉ số đánh giá đƣợc trình bày ở

phần trên. Kiểm định χ2 và p đƣợc sử dụng để so sánh 2 tỷ lệ trƣớc và sau can thiệp.

- Phƣơng pháp tính tần số, tính tỷ lệ phần trăm đƣợc sử dụng cho cấu phần mô

tả.

- Mô hình hồi quy logistic đa biến đƣợc áp dụng để xác định một số yếu ảnh

hƣởng tới hiệu quả điều trị (bao gồm ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin

trong quá trình điều trị và bỏ điều trị). Thuật toán stepwise forward với giá trị

ngƣỡng p≤0,2 đƣợc áp dụng nhằm chọn ra các biến đƣa vào mô hình rút gọn. Các

biến số với giá trị p>0,2 bị loại khỏi mô hình rút gọn. Giá trị p<0,05 xem xét có ý

nghĩa thống kê.

- Đối với phân tích chất lựợng cuộc sống, các cấu phần chất lƣợng cuộc sống

đƣợc cho điểm, điểm trung bình của các cấu phần (domain) đƣợc tính toán dựa trên

hƣớng dẫn sử dụng công cụ WHOQOL-BREF.

- Chỉ số hiệu quả: Đƣợc lấy cả hai giá trị âm và dƣơng, đƣợc phiên giải cho

từng chỉ số cụ thể tùy theo ý nghĩa và cách tính của chỉ số đó. Chỉ số hiệu quả

(CSHQ) đƣợc tính theo công thức [93]:

CSHQ =

Trong đó:

P1: Tỷ lệ trƣớc can thiệp;

P2: Tỷ lệ sau can thiệp.

55

2.2.5.2 Số liệu định tính

Nội dung phỏng vấn sâu đƣợc gỡ băng và mã hóa phân tích theo chủ đề:

Sau khi hoàn thành mỗi cuộc phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm, cán bộ nghiên

cứu có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo chất lƣợng của file ghi âm, đặt tên file theo

mã số và gửi file cho cán bộ chịu trách nhiệm giải băng.

Băng đƣợc gỡ và đƣợc cán bộ nghiên cứu đọc toàn bộ các gỡ băng, tổng hợp

lại các ý kiến của ngƣời trả lời theo chủ đề, so sánh thông tin giữa những ngƣời

đƣợc hỏi trong cùng nhóm (bệnh nhân, cán bộ y tế) và đối lập thông tin giữa các

nhóm với nhau. Sau đó, nghiên cứu viên đọc lại từng trƣờng hợp để tìm cách giải

thích thông tin đƣợc cung cấp liên hệ với bối cảnh cuộc sống của họ.

2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu này đã đƣợc thông qua tại hội đồng đạo đức của trƣờng Đại học Y

tế cộng cộng tại Quyết định 121/QĐ-AIDS ngày 23/7/2015 của Cục phòng chống

HIV/AIDS và của Trƣờng Đại học Y tế Công cộng theo Quyết định số: 262/ YTCC-

HD3.

Nghiên cứu đƣợc sự cho phép của Ngành Y tế Thanh Hóa. Các thông tin thu thập

dựa trên sự thoả thuận chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu và đƣợc giữ bí mật, không

tiết lộ với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Tất cả thông tin thu thập đƣợc chỉ phục vụ

cho mục đích nghiên cứu, chỉ chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm nghiên cứu.

Các đối tƣợng tham gia nghiên cứu đƣợc hƣởng các xét nghiệm miễn phí, kết quả

nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng để tƣ vấn, hỗ trợ cho đối tƣợng trong quá trình điều trị.

2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số

Quá trình nghiên cứu điều trị đƣợc giám sát chặt chẽ thông qua hoạt động

giám sát thực địa và kiểm tra chất lƣợng phiếu điều tra cũng nhƣ hồ sơ bệnh án điều

trị.Điều tra viên và giám sát viên là những ngƣời có kinh nghiệm, đƣợc tập huấn

thống nhất về phƣơng pháp điều tra, đƣợc thử nghiệm bộ công cụ và thực hành kỹ

năng điều tra.

Các phiếu điều tra cần đƣợc kiểm tra và làm sạch ngay tại cộng đồng. Kỹ

thuật viên xét nghiệm đƣợc lựa chọn là ngƣời có kinh nghiệm, kỹ năng điều tra tốt.

Kiểm định trang thiết bị xét nghiệm và tính chính xác của các test xét nghiệm cũng

đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trƣớc khi tiến hành xét nghiệm.

56

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ Ở NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ

TRƢỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE

TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017)

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi

Tần số (n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Nhóm tuổi

17 5,5 <20

72 23 20-29

155 49,9 30-39

62 20 40-49

5 1,6 ≥50

Giới tính

302 97,2 Nam

9 2,8 Nữ

Dân tộc

30 9,5 Kinh

271 87,2 Thái

4 1,2 H’ mông

7 2,1 Mƣờng

Đa số (97,2%) đối tƣợng nghiên cứu (ĐTNC) là nam giới. Chỉ có 2,8% đối

tƣợng là nữ giới. Nhóm tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ cao nhất (49,9%), tiếp đến là

nhóm tuổi từ 20 - 29 (23%), nhóm tuổi từ 40 - 49 (20%) và nhóm tuổi dƣới 20

chiếm tỷ lệ 5,5% và nhóm trên 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,6%). Phần lớn ĐTNC là

ngƣời Thái 87,2%, Kinh (9,5%), Mƣờng (2,1%) và H’ mông (1,2%)

57

Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tƣợng nghiên cứu

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Tình trạng hôn nhân

Độc thân 201 64,6

Kết hôn, sống chung với bạn tình chƣa kết hôn 80 25,8

Ly dị, ly thân, góa 33 9,6

Ngƣời sống cùng

Một mình 22 7,2

Cùng gia đình/họ hàng/ vợ/con/ngƣời yêu/bạn

tình/ bạn bè 289 92,8

Trình độ học vấn

Tiểu học trở xuống 112 55,1

THCS 105 33,8

PTTH trở lên 35 11,1

Tỷ lệ độc thân (64,6%) cao hơn nhóm ĐTNC đang có vợ/chồng (25,8%), tỷ

lệ 9,6% đã ly dị, ly thân hoặc goá. Đa số ĐTNC (92,8%) sống cùng gia đình/ họ

hàng/ vợ/ bạn tình. Tỷ lệ ĐTNC có trình độ học vấn chủ yếu chƣa hoàn thành

THCS (55,1%), THCS (33,8%) và PTTH trở lênlà 11.1%.

Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tƣợng nghiên cứu

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Nghề nghiệp

Thất nghiệp 26 8,3

Lao động tự do 264 85

Công nhân, cán bộ 12 3,7

Khác 9 3

144 46,6 Có việc làm ổn định

223 71,6 Có thu nhập

Thu nhập trung bình 3 tháng qua(triệu

3,5 đồng) / 1ngƣời/1 tháng

58

Tỷ lệ ĐTNC có việc làm ổn định là 46,6%, có thu nhập là 71,6%, chủ yếu

làm nghề lao động tự do (85,0%) và thu nhập trung bình củaĐTNC là 3,5 triệu

đồng/tháng.

Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Cuộc sống mâu thuẫn, bất đồng trong gia đình 261 83,8

Có hành vi bạo lực gia đình 253 81,9

Hành vi vi phạm pháp luật từ trƣớc tới nay 123 39,5

120 38,7 Bán đồ cá nhân

122 39,3 Cầm đồ cá nhân

141 45,3 Nói dối gia đình

140 45,1 Lấy tiền của gia đình

73 23,5 Bán đồ đạc gia đình

64 20,7 Tiền án, tiền sự

Đa phần (83,8%) ĐTNC có mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống gia đình và

có đến 81,9% đã từng có hành vi bạo lực gia đình; gần 40% ĐTNC có hành vi vi

phạm pháp luật từ trƣớc tới nay. Những hành vi phạm pháp/gây mâu thuẫn gia đình

hay gặp nhất là lấy tiền của gia đình (45,1%), nói dối (45,3%), cầm đồ (39,3%), bán

đồ cá nhân (38,7%), bán đồ đạc gia đình là 23,5% và có 20,7% ĐTNC có tiền án,

tiền sự.

3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trƣớc khi tham gia điều trị Methadone

3.1.2.1 Tình trạng sử dụng ma túy của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Loại ma túy đã sử dụng

Heroin 293 94,2

Thuốc phiện 61 19,5

Khác 27 8,7

Thời gian sử dụng ma túy (năm)

59

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

< 2 năm 9 2,8

2-5 năm 60 19,4

5-10 năm 156 50,2

10-20 năm 78 25,2

> 20 năm 7 2,4

Số tiền trung bình phải trả cho ma túy

(nghìn VNĐ /1 ngày) 197

Heroin đƣợc BN sử dụng nhiều nhất (94,2%), thuốc phiện (19,5%) và ma túy

tổng hợp (8,7%). Trên 97% ĐTNC có thời gian sử dụng ma tuý trên 2 năm. Thời

gian nghiện từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (50,2%), trên 10-20 năm (25,2%) và

từ 2-5 năm là 19,4%, trên 20 năm (2,4%) từ 2 năm trở xuống (2,8%). Số tiền cần

chi cho mua ma tuý 1 ngƣời/ 1 ngày trung bình là 197.000 VNĐ.

Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Tuổi sử dụng ma túy lần đầu

125 40,3 Dƣới 20

94 30,1 Từ 20-24

57 18,2 Từ 25-29

35 11,4 Từ 30 trở lên

Cách thức sử dụng ma túy

24 7,7 Hút/Hít

292 93,9 Tiêm chích vào ven (mạch máu)

Tuổi lần đầu sử dụng ma túy ở nhóm dƣới 20 chiếm tỷ lệ cao nhất (40,3%),

tiếp đến là nhóm tuổi từ 20 - 24 (30,1%), nhóm tuổi từ 25 - 29 (18,2%) và nhóm từ

30 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%). Cách sử dụng ma túy nhiều nhất là

tiêm chích ma tuý vào mạch máu (93,9%, số sử dụng bằng Hút/ Hít chiếm tỷ lệ thấp

(7,7%).

60

3.1.2.2 Tình trạng tái nghiện ma túy của bệnh nhân sau cai nghiện

Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Đã từng cai nghiện 293 94,3

Chƣa bao giờ cai 18 5,7

Đa số ĐTNC (94,3%) đã từng tham gia cai nghiện ma túy, chỉ có 5,7%

ĐTNC là chƣa từng tham gia cai nghiện ma túy.

Bảng 3 8. Thời gian đối tƣợng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Dƣới 1 tháng 26 8,5

Từ 1- 6 tháng 92 29,6

> 6 tháng -1 năm 60 19,3

Trên 1 năm 132 42,6

Thời gian từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện lâu nhất là trên 1 năm chiếm tỷ

lệ cao nhất (42,6%), tiếp đến là từ 1 - 6 tháng (29,6%), từ trên 6 tháng đến 1 năm

(19,3%) và dƣới 1 tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,5%).

Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Bạn bè rủ rê 176 56,5

Thèm muốn ma túy 213 68,5

Buồn chán, thất vọng 113 36,4

Khác 22 7

Đa phần lý do tái nghiện ma túy là do thèm muốn (68,5%), tiếp đến là do bạn

bè rủ rê (56,5%), do buồn chán, thất vọng (36,4%) và lý do khác (7,0%). Đáng lƣu ý

là nguyên nhân buồn chán, thất vọng dẫn đến tái nghiện tại xã Trung Sơn (45,9%)

cao gần gấp đôi xã Thành Sơn.

61

3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tƣợng nghiên cứu

3.1.3.1 Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy

Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Có 57 18,3

Không 255 81,7

Có 18,3 % ĐTNC có sử dụng chung BKT với bạn chích, tỷ lệ này ở xã

Trung Sơn là 19% cao hơn xã Thành Sơn (16,7%).

3.1.3.2. Hành vi liên quan đến quan hệ tình dục

Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Có QHTD vợ/ ngƣời yêu/ bạn tình 128 41,3

Có sử dụng BCS khi QHTD 68 53,6

Có QHTD với PNBD 2 0,6

Có sử dụng BCS khi QHTD với PNBD 1 50

Tỷ lệ ĐTNC có QHTD trong vòng một tháng qua là 41,3%. Trong đó

(53,6%) có sử dụng BCS khi QHTD. Chỉ có 2 ĐTNC (0,6%) trong tổng số 311

ngƣời có QHTD với PNBD.

3.1.4 Một số kết quả xét nghiệm trƣớc khi điều trị Methadone

Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nƣớc tiểu trƣớc điều trị

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Dƣơng tính 311 100

Âm tính 0 0

Toàn bộ ĐTNC tham gia xét nghiệm nƣớc tiểu để tìm chất ma túy, kết quả

dƣơng tính với ma túy là 100% trƣớc điều trị.

62

Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trƣớc khi điều trị

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

HIV dƣơng tính 56 18,3

HBV dƣơng tính 58 18,6

HCV dƣơng tính 185 60

Tỷ lệ nhiễm HIV ở ĐTNC trƣớc điều trị Methadone là 18,3%, tỷ lệ nhiễm vi

rút viêm gan B và nhiễm vi rút viêm gan C ở ĐTNC trƣớc điều trị Methadone là

18,6% và 60%.

3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tƣợng nghiên cứu

Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tƣợng nghiên cứu

Có 18,3% mắc HIV, tỷ lệ 60% đối tƣợng đã từng mắc viêm gan C; tỷ lệ

18,6% mắc viêm gan B. Có 15% đối tƣợng HIV đƣợc điều trị ARV.

Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tƣợng nghiên cứu

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Có 190 61,7

Không 121 38,3

Kết quả cho thấy tỷ lệ ĐTNC có vấn đề sức khỏe tâm thần khá cao, chiếm

61,7%. Các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần đƣợc đánh giá gồm: ĐTNC có

63

vấn đề về tập trung, ghi nhớ, lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng,

mất hứng thú một cách nghiêm trọng, trầm cảm, có ảo giác (nhìn/nghe thấy những

thứ ngƣời khác không thấy), khó kiểm soát hành vi bạo lực, bệnh nhân có ý định tự

tử, có hành vi tự tử.

3.1.6 Chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe

Bảng 3 15. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về chất lƣợng cuộc sống

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

3 0,9 Rất tốt

42 13,5 Tốt

212 68,3 Trung bình

45 14,5 Xấu

9 2,8 Rất xấu

Nghiên cứu đã sử dụng bộ công cụ đo lƣờng tiêu chuẩn của WHO với 26 câu

hỏi, thang điểm 100 để đo lƣờng chất lƣợng cuộc sống của ĐTNC. Kết quả nghiên

cứu cho thấy ĐTNC tự đánh giá có chất lƣợng cuộc sống ở mức trung bình đạt tỷ lệ

cao nhất (68,3%), xấu (14,5%) và rất xấu (2,8%). Chỉ có 14,4% ĐTNC hài lòng với

chất lƣợng cuộc sống hiện tại.

Bảng 3 16. Đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

Rất hài lòng 5 1,5

Hài lòng 72 23,3

Bình thƣờng 173 55,5

Không hài lòng 57 18,4

Rất không hài lòng 4 1,3

Sức khỏe bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất (55,5%), hài lòng (23,3%), không

hài lòng (18,4%), rất hài lòng (1,5%) và rất không hài lòng (1,3%).

64

3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế

Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

105 Giáo dục viên đồng đẳng 33,8

99 Bơm kim tiêm sạch 31,8

45 Bao cao su 14,5

7 Chƣơng trình Methadone 2,3

ĐTNC giáo dục viên đồng đẳng (33,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tiếp

cận và sử dụng dịch vụ cung cấp BKT sạch (31,8%), sử dụng BCS (14,5%). Chỉ có

7 ngƣời (2,3%) trƣớc đó đã tham gia điều trị Methadone tại huyện.

Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế

Tần số(n=311) Tỷ lệ (%) Đặc điểm

137 Tƣ vấn XN tự nguyện 44,0

6 ĐT nhiễm trùng cơ hội 1,9

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ khác nhƣ khám 12 3,8 bệnh…

39 HIV dƣơng tính 12,5

9 Điều trị ARV/ số HIV dƣơng tính 23,2

ĐTNC sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện chiếm tỷ lệ cao nhất

(44,0%), dịch vụ điều trị ARV (23,2%), điều trị nhiễm trùng cơ hội (1,9%).

Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tƣợng nghiên cứu

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị

< 5 km 144 46,3

5-10 km 107 34,4

> 10 km 60 19,3

Phƣơng tiện đến cơ sở điều trị

Xe đạp 33 10,7

65

Đặc điểm Tần số(n=311) Tỷ lệ (%)

Xe máy 229 73,6

Ô tô 0 0

Khác 49 15,7

Gần một 1/2 ĐTNC có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị dƣới 5 km

(46,3%); có 1/5 đối tƣợng ở cách xa cơ sở điều trị trên 10 km. Phƣơng tiện các đối

tƣợng chủ yếu sử dụng là xe máy (73,6%).

3.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI

TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017)

3.2.1 Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng điều trị

Methadone

Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng

Bắtđầu Sau Sau

điều trị 12 tháng 24 tháng Đặc điểm

n1=311 % n2=279 % n3=245 %

Đối tƣợng tham

gia nghiên cứu 311 100 279 89,8 245 78,8

Đối tƣợng bỏ

nghiên cứu 0 1 32 10,2 66 21,2

Qua kết quả tại bảng trên cho thấy, tỷ lệ đối tƣợng không tham gia nghiên

cứu sau 12 tháng là 10,2% (32 ngƣời) và sau 24 tháng là 21,2% (66 ngƣời).

66

Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu

Trong số 66 đối tƣợng ngừng điều trị Methadone có 70,8% ngừng điều trị

không r lí do, 19,6% chuyển đi cơ sở khác, 9,6% bị bắt giam, 5,1% tử vong và

2,3% tự nguyện dừng điều trị.

3.2.2 Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tƣợng nghiên cứu

χ2=123,29; p<0,001

Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dƣơng tính với CDTP khi xét nghiệm nƣớc tiểu

Trong 245 ĐTNC đƣợc theo dõi trong vòng 2 năm, tỷ lệ đối tƣợng dƣơng

tính với ma túy khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% (trƣớc ĐT) xuống 16,3%

(sau 12 tháng ĐT) và 13,8% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 83,5% và CSHQ (2 năm) đạt 86,2% (χ2=123,29; p<0,001).

67

Bảng 3 211. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) (n=245)

Đặc điểm n Tỷ lệ (%)

Có dùng thêm heroin

Có 34 13,8

Không 211 86,2

Số lần dùng heroin trong tháng (n=16)

1 lần 18 52,9

2-3 lần 11 32,4

>3 lần 5 14,7

Lý do dùng lại heroin

Còn thèm nhớ 18 52,9

Vì bạn bè rủ 8 23,5

Vì thói quen 8 23,5

Tỷ lệ 13,8% số đối tƣợng có dùng heroin trong quá trình điều trị methadone.

Tần số sử dụng heroin trong tháng qua của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu chỉ 1 lần

(52,9%) và 2-3 lần (32,4%). Lý do của việc dùng thêm heroin chủ yếu do còn thèm

nhớ (52,9%) và số ít do bạn bè rủ và vì thói quen (23,5%).

χ2=1306,15; p<0,001

Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy (n=245)

Trong 245 ĐTNC đƣợc theo dõi trong 24 tháng, tỷ lệ có tiêm chích ma túy đã

giảm từ 93,9% (trƣớc ĐT) xuống 10,5% (sau 12 tháng ĐT) và 8,3% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 88,8% và CSHQ(2 năm) đạt 91,2% (χ2=1306,15; p<0,001).

68

Kết quả phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm về giảm sử dụng các CDTP: Sau thời

gian bệnh nhân điều trị thay thế bằng Methadone họ đã giảm sử dụng ma túy là ý

kiến của các nhân viên y tế tại 2 trạm y tếThành Sơn, Trung Sơn và hầu hết bệnh

nhân.

“Khi vào điều trị, khi xét nghiệm tìm CDTP trong nước tiểu, tất cả bệnh nhân

đều dương tính. Tuy nhiên tỷ lệ dương tính giảm dần theo t ng giai đoạn, giai đoạn

khởi liều tỷ lệ còn sử đụng 30-40%, đến giai đoạn ổn định liều chỉ còn 10-15% còn

sử dụng nhưng với tần suất 1-2 lần trên tháng”

(Cán bộ y tế - cơ sở điều trị trạm y tế Thành Sơn)

3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm

gan B, viêm gan C của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3 222. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu dùng chung BKT trƣớc và sau điều trị

Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm

n % n % n %

56 18 4 1,2 2 0,5 Có dùng chung BKT

(CSHQ(1 năm)=93,3%, CSHQ(2 năm)=97,2%; CSHQ; p p(1 năm)= 0,031* ; p(2 năm)= 0,027*

* Chi-square test

Tỷ lệ ĐTNC dùng chung BKT khi tiêm chích ma túy đã giảm từ 18% (trƣớc

ĐT) xuống còn 1,2% (sau 12 tháng) và 0,5% sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt

93,3% và CSHQ (2 năm) đạt 97,2%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3 233. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245)

Đặc điểm n % n % n %

BN có QHTD trong

1 tháng qua 102 41,7 153 62,4 167 68,3

69

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245)

Đặc điểm n % n % n %

Sử dụng BCS 54 52,5 111 72,3 146 87,5

CSHQ (1 năm)= 37,7%; CSHQ (2 năm)= 66,6%;

CSHQ; p p(1 năm)= 0,048* ; p(2 năm)= 0,033*

* Chi-square test

Tỷ lệ ĐTNC có QHTD tăng từ 41,7% (trƣớc ĐT), lên sau 62,4% (sau 12

tháng ĐT) và 68,3% (sau 24 tháng ĐT); sử dụng BCS khi quan hệ tình dục đã tăng

từ 52,5% (trƣớc ĐT) lên 72,3% (sau 12 tháng ĐT) và 87,5% (sau 24 tháng ĐT),

CSHQ(1 năm) đạt 37,7% và CSHQ(2 năm) đạt 66,6% (p<0,05).

Bảng 3 244. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C (n=245)

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm

n % n % n %

HIV (+) 43 17,9 43 17,9 43 17,9

Viêm gan B (+) 45 18,4 47 19 48 19,5

Viêm gan C (+) 146 59,6 147 60 149 61

P p(1 năm)> 0,05 ; p(2 năm)> 0,05

Tỷ lệ ĐTNC nhiễm HIV trƣớc điều trị và sau điều trị trong tổng số 245

ĐTNC đƣợc theo dõi không có sự khác biệt (p>0,05): trƣớc điều trị, sau 12 tháng

ĐT và sau 24 tháng ĐT là 17,9%. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B trƣớc ĐT là 18,4%,

sau 12 tháng ĐT 19% và sau 24 tháng ĐT là 19,5%. Nghiên cứu trên 245ĐTNC cho

thấy sau 12 tháng có nhiễm mới HBV thêm 2 ngƣời và sau 24 tháng nhiễm mới 3

ngƣời. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C rất cao, 59,6% (trƣớc ĐT), sau 12 tháng ĐT

(60%) và sau 24 tháng ĐT(61%) với p>0,05.

70

3.2.4 Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV

Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm HIV,

điều trị ARV (n=245)

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245) Đặc điểm

n % n % n %

Tiếp cận với tƣ vấn xét

nghiệm tự nguyện và xét 110 45,2 235 96,1 242 98,6

nghiệm HIV

CSHQ (1 năm)= 113%; CSHQ (p1-3) = 118%; CSHQ; p p(1 năm)= 0,035* ; p(2 năm)= 0,023*

Số HIV (+) 29 11,8% 44 17,9% 44 17,9%

Số đƣợc điều trị ARV 6 20,6% 39 95,5% 42 97,6%

P p(1 năm)> 0,05 ; p(2 năm)> 0,05

* Chi-square test

Tỷ lệ ĐTNC tiếp cận và sử dụng tƣ vấn xét nghiệm HIV tƣơng đối cao, từ

45,2 % (trƣớc ĐT), sau đó tăng lên 96,1% (sau 12 tháng ĐT) và đƣợc tăng cƣờng

3) = 118%; p(2 năm)= 0,023.Tỷ lệ ĐTNC HIV (+) tiếp cận và sử dụng điều trị ARV có

lên 98,6% (sau 24 tháng ĐT) với CSHQ (1 năm)= 113%; p(1 năm)= 0,035 và CSHQ (p1-

sự thay đổi tích cực ở mức độ từ rất thấp 20,6 % (trƣớc ĐT) đến 97,6% (sau 24

tháng ĐT).

Một số kết quả định tính để làm r hơn vấn đề tiếp cận các dịch vụ chăm sóc

sức khoẻ tại trạm y tế, nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV và điều trị ARV. Tại trạm y tế xã

có cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV và điều trị

ARV. Bệnh nhân đến điều trị Methadone tại trạm sẽ đƣợc tƣ vấn và làm xét nghiệm

HIV, các trƣờng hợp HIV (+) sẽ đƣợc tƣ vấn và điều trị ARV ngay.

“Trước đây khi chưa thực hiện điều trị Methadone tại trạm y tế, người

nghiện chỉ đến xin bơm kim tiêm sạch, bao cao su… ngoài ra không muốn nhận

dịch vụ khác. Khi tham gia điều trị Methadone rồi thì có chiều hướng khác hẳn…có

lẽ dongười bệnh đến nơi mà người ta cảm thấy thuận lợi, an toàn;thứ 2 là thông

71

qua việc điều trị Methadone bệnh nhân sẽ được giới thiệu đến các dịch vụ chăm sóc

và điều trị y tế khác như cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su, xét nghiệm HIV và

điều trị ARV”

(Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá).

Ngƣời nghiện chích ma tuý khi tự nguyện tham gia điều trị Methadone, tức là

họ sẵn sàng nghe tƣ vấn về lợi ích của chƣơng trình Methadone, thông qua đó các

cán bộ y tế sẽ tƣ vấn về lợi ích của xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm.

“Trước đây em thi thoảng đến trạm y tế để xin ít bơm kim tiêm sạch để dùng,

hoặc chỉ đến khi đưa người nhà đến khám bệnh. Nhưng nay đến uống Methadone

tại trạm được cán bộ y tế tư vấn về xét nghiệm HIV, thấy được lợi ích là nếu có HIV

thì được điều trị ngay và sống khoẻ như bình thường. Do đó em đã xét nghiệm rồi,

nhưng may mắn là không sao”

(Bệnh nhân, nam, 35 tuổi tại cơ sở điều trị Methadone xã Thành Sơn)

Một số ngƣời nghiện chích ma tuý không biết đƣợc tại trạm y tế xã có dịch

vụ xét nghiệm HIV và điều trị ARV, do họ chỉ nghĩ dịch vụ này nằm ở Trung tâm Y

tế huyện.

“Tôi nghiện ma tuý khoảng 7, 8 năm nay, khi chơi ma tuý cũng có chích

chung vài lần, muốn đi khám bệnh để xét nghiệm HIV nhưng thấy bảo tận Trung

tâm Y tế huyện cách nhà gần 60 cây số, nên chưa đi. Nhưng khi vào điều trị ở đây,

được tư vấn mới biết là có làm xét nghiệm HIV. Tôi đã xét nghiệm và được bác sĩ

cho điều trị ARV ngay sau 1 tuần. Tôi thấy trong người tôi dạo này khoẻ hơn, không

hay bị đi ngoài nữa”

(Bệnh nhân, nam, 43 tuổi tại cơ sở điều trị Methadone xã Trung Sơn)

3.2.5 Kết quả đạt đƣợc về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình

Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trƣớc và sau

điều trị (n=245)

Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm n % n n %

Có hành vi vi phạm 91 37,9 4 1,8 2 0,9

72

Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm n % n n %

pháp luật

CSHQ (p1-2) = 95,2%; CSHQ (p1-3) = 97,6%; CSHQ; p p1-2= 0,025** ; p1-3= 0,017**

Có hành vi bạo lực

gia đình 199 81,2 11 4,6 6 2,5

CSHQ (p1-2) = 94,5%; CSHQ(p1-3) = 97%; CSHQ; p p1-2= 0,035* ; p1-3= 0,018*

* Chi-square test; ** Fisher-exact test

Tỷ lệ ĐTNC có hành vi vi phạm pháp luật từ 37,9% (trƣớc ĐT) đã giảm

xuống 1,8% (sau 12 tháng ĐT) và 0,9% (sau 24 tháng ĐT), sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05); CSHQ đạt 95,2% và 97,6%.Tỷ lệ ĐTNC có hành vi bạo lực gia

đình từ 81,2% (trƣớc ĐT) đã giảm xuống 4,6% (sau 12 tháng ĐT) và 2,5% (sau 24

tháng ĐT) với (p<0,05); CSHQ đạt 94,5% và 97,8%.

Kết quả nghiên cứu định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều

trị Methadone về vi phạm pháp luật của ĐTNC và an ninh trật tự tại địa bàn triển

khai điều trị. Nhóm nghiên cứu phỏng vấn đại diện chính quyền địa phƣơng, phỏng

vấn ngƣời nhà của bệnh nhân để tìm hiểu những lợi ích mà bệnh nhân có đƣợc khi

tham gia điều trị Methadone. Các ý kiến đều cho thấy tham gia chƣơng trình đã

mang lại lợi ích về sức khỏe và kinh tế cho bệnh nhân và gia đình của họ. Ngƣời

nghiện ma tuý mục đích dẫn đến hành vi trộm cắp, cƣớp giật của họ để mua ma tuý

sử dụng. Bệnh nhân đi uống thuốc Methadone, họ không sử dụng ma tuý, không

còn hành vi phạm tộilà ý kiến đƣợc đƣa ra từ hầu hết bệnh nhân. Môi trƣờng sống

của cộng đồng nơi triển khai mô hình Methadone cũng có những thay đổi tích cực,

nhất là về mặt an ninh và trật tự xã hội.

“Trước đây những đối tượng này thường có những hành vi như trộm cắp,

nhặt nhạnh con gà, con vịt của hàng xóm, t khi họ được tham gia mô hình này thì

tỷ lệ mất cắp vặt đã giảm hẳn. Vì trước đây họ cần phải kiếm tiền để thỏa mãn nhu

73

cầu ma túy của mình, bây giờ họ không cần, họ không có nhu cầu kiếm tiền một

cách cấp thiết lắm”

(Đại diện UBND xã Trung Sơn).

Ngƣời nghiện ma tuý sau khi tham gia điều trị Methadone đã quan tâm đến

chính bản thân, đến mọi ngƣời trong gia đình. Họ không còn hành vi sử dụng ma

tuý bất hợp pháp, trộm cắp, cƣớp giật để kiếm tiền mua ma tuý

“Đợt này tôi thấy thuốc này giúp con tôi khỏe mạnh, thay đổi con người,

thấy nó trở thành người bình thường rồi, không còn như ngày trước, ngày sử dụng

heroin mấy lần, cứ có tiền là nghĩ đến chích thuốc, không kiểm soát được bản thân,

như công an xã biết nó nghiện là đi ăn trộm, ăn cắp, giờốcn tôi không còn ý tưởng

đấy nữa, giờ cháu thành công dân đàng hoàng, có ích cho đất nước, cho xã hội”

(Ngƣời nhà bệnh nhân, nam, 63 tuổi CSĐT xã Trung Sơn)

3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân

Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trƣớc và sau điều trị (n=245)

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245)

Đặc điểm % n % n % n

Chủ động lao động và

học tập

Không 106 43,3 67 27,2 57 23,2

Đôi khi 62 25,5 73 29,7 65 26,5

76 50,3 Thƣờng xuyên 31,2 106 43,1 123

CSHQ (1 năm)= 38,1%; CSHQ (2 năm)= 61,2%;

CSHQ; p p(1 năm)= 0,13* ; p(2 năm)= 0,35*

Tham gia công việc gia

đình, nội trợ

Không 47 19,3 18 7,3 11 4,3

Đôi khi 61 25,1 64 26,3 62 25,3

Thƣờng xuyên 136 55,6 163 66,4 172 70,4

74

Bắt đầu ĐT Sau 12 tháng Sau 24 tháng

(n=245) (n=245) (n=245)

Đặc điểm n % n % n %

CSHQ (1 năm)= 19,4%; CSHQ (2 năm)= 26,6%;

CSHQ; p p(1 năm)= 0,34* ; p(2 năm)= 0,75*

Tự chăm sóc bản thân

Không 32 13,2 12 5,1 6 2,5

Đôi khi 52 21,1 23 9,2 21 8,6

Thƣờng xuyên 161 65,7 210 85,7 218 88,9

CSHQ (1 năm)= 30,4%; CSHQ (2 năm)= 35,3%;

CSHQ; p p(1 năm)= 0,25* ; p(2 năm)= 0,37*

* Chi-square test

Chủ động học tập/lao động ngoài xã hội tăng (từ 31,2% lên 43,1% và 50,3%;

CSHQ (1 năm)= 38,1%; CSHQ (2 năm)= 61,2%). Ngoài ra, mức độ tham gia công việc

(2 năm)= 26,6%).Tỷ lệ tự chăm sóc bản thân tăng sau 12 tháng và 24 tháng (từ 65,7%

gia đình, nội trợ tăng (từ 55,6% lên 66,4% và 70,4%; CSHQ (1 năm)= 19,4%; CSHQ

lên 85,7% và 88,9%; CSHQ (1 năm)= 30,4%; CSHQ (2 năm)= 35,3%);

CSHQ(1 năm) = 44,9% và CSHQ(2 năm)= 50,4%

Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có việc làm (n=245)

75

Tỷ lệ ĐTNC có việc làm tăng từ 46,2% (trƣớc ĐT) lên 55,6% (sau 12 tháng

ĐT) và 69,5% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 44,9% và CSHQ(2 năm) đạt 50,4 %

(p<0,05).

Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của

bệnh nhân (n=245)

Trƣớc điều trị Sau 12 tháng Sau 24 tháng Đặc điểm (n=245) (n=245) (n=245)

Thu nhập hiện tại trung

3.500 3.700 3.900 bình

(ngàn đồng)/1ngƣời/1 tháng

Số tiền trung bình phải trả

197 55 20 cho ma túy

(ngàn đồng)/ 1ngƣời/ 1 ngày

Thu nhập trung bình của bệnh nhân tăng từ 3,5 triệu (trƣớc ĐT) lên 3,7triêụ

(sau 12 tháng ĐT) và 3,9 triệu (sau 24 tháng ĐT). Đáng chú ý là số tiến trung bình

phải chi cho mua ma tuý đã giảm từ 197.000 đồng (trƣớc ĐT) xuống 55.000 đồng

(sau 12 tháng ĐT) và 20.000 đồng (sau 24 tháng ĐT).

Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy bệnh nhân có tăng thu nhập cá

nhân và cho gia đình. Tham gia các công việc để làm ra tiền, giảm chi phí tiền để

mua ma tuý. Khi thu nhập trung bình tăng 3,7 triệu một tháng sau 12 tháng ĐT và

3,9 triệu sau 24 tháng điều trị. Trong đó có những bệnh nhân thu nhập tăng đếnhơn

10 triệu một tháng.

“Em phụ giúp nhà làm xưởng gỗ, trước đây một ngày em cũng phải 3, 4 lần

đi mua ma tuý sử dụng, do đó chưa chuyên tâm và công việc. Còn bây giờ sau khi

uống thuốc ở đây về và chỉ đi làm không phải mất thời gian đó nữa nên thu nhập

hàng tháng của em có khi hơn 10 triệu đồng” (Bệnh nhân, nam, 41 tuổi CSĐT

Trung Sơn)

Ngoài ra khi tham gia điều trị Methadone còn làm thay đổi kinh tế gia đình.

Hầu hết các gia đình trong thời gian có ngƣời nghiện kinh tế đều xa sút, họ không

76

làm gì chỉ lấy tiền để tiêm chích. Từ ngày họ tham gia chƣơng trình họ không sử

dụng ma tuý, kinh tế của các gia đình ổn định.

“Trước chưa nghiện cái heroin thì con tôi làm nhiều tiền lắm, kinh tế gia

đình tương đối tốt. T lúc nó nghiện, thì là khó khăn lắm chẳng còn cái gì. Nhưng

mà t hồi đi uống thuốc đến giờ ấy, thấy nó không lấy tiền nữa thì kinh tế ổn định

hơn, nó còn đỡ khổ” (Ngƣời nhà bệnh nhân, nữ, 61 tuổi, CSĐT Thành Sơn)

3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lƣợng cuộc sống

Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần (n=245)

Tỷ lệ ĐTNC có vấn đề sức khỏe tâm thần từ 61,2% (trƣớc ĐT) giảm xuống

32,5% (sau 12 tháng ĐT) và 31,9% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ đạt 59,9% và 60% (χ2=128,68; p<0,001). Về tình trạng trầm cảm của ĐTNC đƣợc tính theo trung bình

tổng điểm Kessler (thang đo mức độ trầm cảm), kết quả đã giảm từ mức độ có nguy

cơ trung bình xuống mức độ không có nguy cơ sau 12 tháng điều trị.

77

χ2=88,16; CSHQ = 24,1%

Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe (n=245)

Tỷ lệ ĐTNC hài lòng với sức khỏe của mình từ 75,5% (trƣớc ĐT) đã tăng lên

89,6% (sau 12 tháng ĐT) và 93,7% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 18,6% và CSHQ(2 năm) đạt 24,1% (χ2=88,16; p<0,001).

CSHQ = 200% và 218,3%

Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu tự đánh giá chất lƣợng cuộc sống tốt (n=245)

Tỷ lệ ĐTNC có chất lƣợng cuộc sống từ tốt trở lên từ 18% (trƣớc ĐT) đã

tăng lên 54% (sau 12 tháng ĐT) và 57,3% (sau 24 tháng ĐT), CSHQ(1 năm) đạt 200% và CSHQ(2 năm) đạt 218,3% (χ2=312,14; p<0,001).

Nghiên cứu định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều trị

Methadone vềthay đổi cuộc sống của bệnh nhân.Chính bản thân bệnh nhân và gia

đình họ là ngƣời đầu tiên cảm nhận sự thay đổi trong cuộc sống của các bệnh nhân.

78

Trƣớc đây ngƣời nghiện ma tuý thƣờng không quan tâm đến chính bản thân họ. Kể

từ khi tham gia điều trị Methadone họ đã quan tâm đến chính bản thân họ hơn.

“T khi thực hiện điều trị Methadone tại trạm y tế, các gia đình người

nghiệnvà bản thân mấy người nghiện ma tuý cũng cảm thấy khác hẳn đi, có một sự

thay đổi rõ rệt chẳng hạn như là chịu khó tắm rửa, ăn mặc sạch sẽ, chải chuốt

hơn.và họ cảm thấy yêu đời hơn. Những người đến đây uống Methadone lúc đầu

trông rất khác so với những người uống được mấy tháng. Lúc đang dùng ma tuý họ

không để ý gì đến nhan sắc, đến vệ sinh, nên trông tiền tuỵ, hôi hám, bây giờ trông

có vẻ khoẻ khoắn, sạch sẽ hơn nhiều

(Cán bộ trạm y tế xã Trung Sơn)

Mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế xã thực sự đã đem lại sự thay đổi

đáng mừng, chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân cũng nhƣ cả gia đình đƣợc cải

thiện đáng kể.

“Thay đổi nhiều chứ. Chẳng hạn trước kia anh ấy cùng quẫn lên, khi không

có ma túy thì hay cáu bẳn, những lúc đấy cứ phải nhịn anh ấy, kệ anh ấy, cứ qua lúc

đấy thì anh ấy thôi. Nhưng bây giờ là hết, mà tiền nong không xin bao giờ, người thì

cứ béo tốt lên, đẹp ra. Thì bác nghĩ là anh ấy như thế là tiến triển tốt quá. Mà nói

đúng ra sự cố gắng của anh ấy cũng nhiều. Cho nên bác cũng rất yên tâm, đợt v a

rồi anh ấy lại xin uống giảm liều xuống đấy, giảm bao nhiêu thì bác không biết.”

(Ngƣời nhà bệnh nhân ở Thành Sơn)

Khi tham gia điều trị Methadone, ngƣời nghiện ma tuý đãthấy gắn bó với gia

đình hơn, họ không muốn tiếp tục con đƣờng nghiện ngập, vì cho rằng nghiện ma

tuý chỉ đem lại bất lợi cho họ và cho gia đình họ.

Trước kia khi sử dụng cái heroin, lúc đủ thuốc thì vẫn nhớ về gia đình, bố

mẹ, vì ai cũng cần có một cái gia đình, nhưng khi lên cơn nghiện thì chẳng nghĩ

được gì nữa, chỉ lo kiếm được cái heroin để sử dụng không thì vã không chịu được.

T khi dùng cái Methadone đâm ra là mình muốn gắn bó với gia đình, thấy thương

bố mẹ hơn và muốn làm việc để giúp gia đình.

(Bệnh nhân, nam, 44 tuổi, xã Thành Sơn)

79

3.2.8 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại xã Thành

Sơn và Trung Sơn

Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị

Sau 24 tháng (n=245) Đặc điểm Sau 12 tháng (n=245) n % n %

Sử dụng ma tuý trong quá trình

điều trịMethadone

Không 205 83,7 211 86,2

Có 40 16,3 34 13,8

Bỏ điều trị Methadone (n=311)

89,8 Tiếp tục điều trị 277 245 78,8

10,2 Bỏ điều trị 34 56 21,2

Tỷ lệ ĐTNCcòn sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị Methadone sau 1

năm chiếm 16,5% và sau 2 năm là 13,8%. Tỷ lệ bỏ điều trị tính đến thời điểm sau 1

năm can thiệp chiếm 10,2% và sau 2 năm là 21,2%.

3.2.8.1 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều trị

Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy (đơn biến)

Đặc điểm OR 95% CI

Nhóm tuổi

<30 1

30-39 1,69 0,78 3,64

40-49 1,79 0,83 3,85

≥50 1,55 0,58 4,13

Trình độ học vấn

THCS 0,57 0,33 0,99

>THCS 0,74 0,30 1,80

Tình trạng hôn nhân

Độc thân 1

80

Đặc điểm OR 95% CI

Kết hôn, sống chung với bạn tình 0,94 3,32 1,77

Ly dị, ly thân, góa 1,69 9,21 3,57

Nghề nghiệp

Thất nghiệp 1

Lao động tự do 0,35 2,02 0,84

Công nhân, cán bộ viên chức 0,27 6,47 1,33

Khác (Làm việc tại nhà: nội trợ, trồng

trọt, chăn nuôi) 0,09 0,01 1,05

Có công việc ổn định tại thời điểm

nghiên cứu

Không 1

Có 0,77 0,47 1,25

Có thu nhập cá nhân tại thời điểm

nghiên cứu

Không 1

Có 0,68 0,39 1,18

Mâu thuẫn trong gia đình

Không 1

Có 1,08 0,63 1,84

Thời gian đã từng sử dụng ma túy

<2 năm 1

2-5 năm 2,25 0,45 11,19

5-10 năm 2,48 0,50 12,17

10-20 năm 4,08 0,80 20,79

>20 năm 2,35 0,37 14,81

Hút thuốc lá

Không 1

Có 0,71 0,35 1,44

81

Đặc điểm OR 95% CI

Uống rƣợu bia

Không 1

Có 0,97 0,60 1,58

Quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình

Không 1

Có 0,56 0,27 1,16

Kết quả cho thấy: Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thời

gian sử dụng ma túy là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy

của ĐTNC trong quá trình điều trị. Các ĐTNC có trình độ THCS ít nguy cơ tiếp tục

sử dụng ma túy hơn so với nhóm đối tƣợng có trình độ học vấn thấp hơn (OR =

0,57; p<0,05). Nhóm ĐTNC có tình trạng hôn nhân Ly dị, ly thân, góa có nguy cơ

sử dụng ma tuý lại cao (0R=3,57; P<0,05).Nhóm đối tƣợng nghiên cứu có thời gian

sử dụng ma túy từ 10-20 năm có nguy cơ sử dụng lại ma túy cao hơn (0R=4,08;

P<0,05). ĐTNClàm việc ở nhà ít nguy cơ tiếp tục sử dụng ma túy hơn nhóm thất

nghiệp (OR=0,09 và p<0,01).

Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến)

Đặc điểm OR 95% CI

Tình trạng hôn nhân (Độc thân - ref)

Kết hôn/sống chung với bạn tình 1,93* 0,90; 4,16

Ly dị/Ly thân/Góa 6,68*** 2,54; 17,55

Thu nhập cá nhân (Không -ref)

Có 0,63** 0,32; 1,25

Thời gian đã từng sử dụng ma túy (<2 năm - ref)

10-20 năm 1,78* 0,94; 3,36

0,15*** 0,06; 0,35 Hằng số

245 Quan sát

*** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1

82

Các biến số đã đƣợc tính toán đơn biến đều đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy đa

biến nhằm hiệu chỉnh và tìm hiểu sự ảnh hƣởng đến hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý

trong quá trình điều trị. Kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có hiệu

chỉnh cho thấy chỉ còn lại 3 biến số: Tình trạng hôn nhân, thu nhập cá nhân và thời

gian đã từng sử dụng ma tuý đƣợc giữ lại mô hình với p≤0,2. Còn lại các biến bị

loại bỏ khỏi mô hình do p>0,2. ĐTNC đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma

tuý trong quá trình điều trị Methadone cao hơn 6,68 lần so với nhóm đối tƣợng độc

thân (OR = 6,68; p<0,01). ĐTNC có thu nhập cá nhân ít có hành vi sử dụng ma túy

hơn (0R =0,63; p<0,05). Nhóm ĐTNC có thời gian sử dụng ma túy từ 10-20 năm có

hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao hơn (OR= 1,78; p<0,1).Có nhiều nguyên nhân

khác nhau làm ĐTNC tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị: Bệnh nhân bị

nhiễm HIV, đƣợc điều trị bằngARV, sự tƣơng tác giữa Methadone và ARV làm

giảm nồng độ thuốc Methadone trong máu, bệnh nhân sẽ dùng thêm Heroin

3.2.8.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ trị (đơn biến)

Đặc điểm 95% CI OR

Nhóm tuổi

<30 1

30-39 0,98 0,44 2,15

40-49 0,39 0,17 1,01

≥50 0,84 0,29 2,43

Trình độ học vấn

THCS 1,31 0,72 2,39

>THCS 0,18 0,02 1,39

Tình trạng hôn nhân

Độc thân 1

Kết hôn, sống chung với bạn tình 1,04 0,54 2,01

Ly dị, ly thân, góa 0,27 0,08 1,06

83

Đặc điểm OR 95% CI

Nghề nghiệp

Thất nghiệp 1

Lao động tự do 0,88 0,31 2,49

Công nhân, cán bộ viên chức 0,48 0,05 4,99

Khác 0,76 0,15 3,78

Có công việc ổn định tại thời điểm NC

Không 1

Có 0,43 0,27 0,86

Có thu nhập cá nhân tại thời điểm NC

Không 1

Có 0,83 0,44 1,60

Mâu thuẫn trong gia đình

Không 1

Có 1,78 0,36 9,53

Thời gian đã từng sử dụng ma túy

<2 năm 1

2-5 năm 0,44 0,12 1,69

5-10 năm 0,60 0,17 2,19

10-20 năm 0,22 0,05 1,19

>20 năm 0,56 0,11 2,92

Sử dụng ma túy trong thời gian điều

trị

Không 1

Có 1,43 0,78 2,61

Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị

< 5km 1

5-10 km 2,73 1,51 6,26

> 10 km 3,55 1,59 8,08

84

Kết quả cho thấy các yếu tố: Tuổi, tình trạng hôn nhân, công việc ổn định và

khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc bỏ

điều trị của ĐTNC. ĐTNC có độ tuổi từ 40-49 ít nguy cơ bỏ trị hơn nhóm dƣới 30

tuổi (OR=0,39; p<0,05). Đối tƣợng đã ly thân, ly hôn hoặc góa ít nguy cơ bỏ điều trị

hơn nhóm độc thân (OR=0,27; p<0,05). Đối tƣợng có công việc ổn định ít nguy cơ

bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,43; p<0,01). Đối tƣợng có

thời gian sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ điều trị

thấp hơn nhóm ĐTNC sử dụng dƣới 2 năm (OR =0,22; p<0,05).ĐTNC có khoảng

cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,73 lần

so với ĐTNC có khoảng cách từ 5-10 km và 3,55 lần so với ĐTNC có khoảng cách

trên 10 km (p<0,01).

Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến)

Đặc điểm OR 95% CI

Nhóm tuổi (<30 - ref)

0,26*** 0,13; 0,69 40-49

Trình độ học vấn (

0,24 0,05; 1,73 >THPT

Tình trạng hôn nhân (Độc thân - ref)

Ly dị, ly thân, góa 0,14*** 0,04; 0,58

Công việc ổn định (Không - ref)

0,27*** 0,11; 0,55 Có

Thời gian đã từng sử dụng ma tuý (<2 năm

- ref)

2-5 năm 0,49 0,20; 1,16

10-20 năm 0,33** 0,13; 0,96

Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị (<5

km - ref)

5-10 km 2,44** 1,02; 5,86

>10 km 2,97** 1,05; 7,09

85

Đặc điểm OR 95% CI

Sử dụng ma túy trong quá trình điều trị

(Không- ref)

Có 1,82 0,83; 4,35

1,08 0,41; 2,53 Hằng số

236 Quan sát

*** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1

Kết quả cho thấy chỉ còn lại 6 biến số: Nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình

trạng hôn nhân, công việc ổn định, khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị và sử dụng

ma tuý trong quá trình điều trị đƣợc giữ lại mô hình với p≤0,2. ĐTNC trong độ tuổi

từ 40-49 ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhómĐTNC dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01).

Đối tƣợng đã ly dị, ly thân, góa ít có nguy cơ bỏ điều trị hơn so với nhóm đối tƣợng

độc thân (OR = 0,14; p<0,01). Đối tƣợng có công việc ổn định ít nguy cơ bỏ điều trị

hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01). Đối tƣợng có thời gian

sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn

nhóm đối tƣợng sử dụng dƣới 2 năm (OR = 0,33; p<0,05). ĐTNC có khoảng cách

từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,44 lần so

với đối tƣợngcó khoảng cách từ 5-10 km và 2,97 lần với nhóm đối tƣợng có khoảng

cách trên 10 km (p<0,05).

3.2.9. Thuận lợi, khó khăn khi triển khaimô hình điều trị

Thuận lợi khi triển khai: Mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế xã đã

nhận đƣợc sự chỉ đạo, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra và giám sát chặt chẽ từ tỉnh đến

huyện. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS là đơn vị hỗ trợ kỹ thuật cùng với

UBND huyện Quan Hoá, Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá thực hiện các hoạt động

quản lý, chỉ đạo và điều hành công tác điều trị Methadone tai trạm y tế xã theo đúng

hƣớng dẫn của Bộ Y tế. Đồng thời cũng đã ban hành các văn bản qui định và hƣớng

dẫn, kèm theo các biểu mẫu giám sát chi tiết, cụ thể theo tình hình thực tế.

“Giai đoạn khởi liều, hàng tháng và hàng quý các đoàn kiểm tra hỗ trợ kỹ

thuật của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện Quan Hoá đều

đến các cơ sở điều trị Methadone để giám sát hỗ trợ khởi liều và công tác báo cáo.

86

Ngoài các đoàn của tỉnh còn có các đoàn của trung ương, bao gồm WHO, và Đại

học Y Hà Nội cũng tham gia giám sát hỗ trợ kỹ thuật cho mô hình điều trị

Methadone tại Thành Sơn và Trung Sơn”

(Lãnh đạo Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá).

Về lựa chọn bệnh nhân tham gia điều trị: Hầu hết bệnh nhân có xét nghiệm

CDTP (+) và đáp ứng các quy định của Bộ Y tế đều đƣợc tham gia điều trị. Nhƣ vậy

quá trình xét chọn bệnh nhân không phức tạp cho ngƣời bệnh tham gia và phù hợp

với địa phƣơng.

“Ở xã em hầu như những ai có đủ điều kiện theo qui định đều được tham gia

điều trị ngay” (Nhân viên cơ sở điều trị Methadone – xã Thành Sơn)

Một số tiêu chuẩn về ƣu tiên cho bệnh nhân có hộ khẩu tại địa bàn xã, có gây

một sốkhó khăn trong việc chọn lựa bệnh nhân ở các xã lân cận tham gia mô hình

của cơ sở điều trị. Tuy nhiên trong quá trình triển khai, Ban chỉ đạo cũng đã có

những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.

“Trước đây quy định tiêu chuẩn chọn bệnh nhân là phải có hộ khẩu tại địa

bàn xã, rồi sau đó sửa cho phép các người nghiện khác ở các xã lân cận đến được

điều trị nên cũng thuận lợi cho việc tham gia điều trị của bệnh nhân.”

(Nhân viên CSĐT - xã Trung Sơn)

Quy trình xét chọn bệnh nhân đƣợc tiến hành theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế,

thời gian tổ chức xét chọn tùy thuộc vào số lƣợng đơn xin xét chọn thực tế tại địa

phƣơng. Theo qui định là sau 10 ngày nộp hồ sơ, nhƣng cũng có thể tới 2-3 tuần

mới tổ chức xét chọn một lần. Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân nộp đơn xin

xét chọn cho đến khi nhận đƣợc thông báo kết quả, là 10 - 15 ngày. Đối với những

bệnh nhân ở ngoài xã thì lâu hơn, thƣờng từ 3 tuần - 1 tháng do mất thời gian xác

minh lý lịch và họ chỉ là đối tƣợng đƣợc bổ sung khi còn thừa chỉ tiêu.

“Ưu tiên người có hộ khẩu ở xã, con mình ở xã khác nộp hồ sơ ở đây cũng

được chấp nhận nhưng cháu phải chờ hơn 3 tuần mới được uống thuốc Methadone

ở trạm này.” (Ngƣời nhà bệnh nhân, nam, 57 tuổi CSĐT Trung Sơn )

Quy trình tiếp nhận, khám và điều trị Methadone tại trạm y tế xã: Hầu hết

bệnh nhân tại xã Trung Sơn và bệnh nhân tại Thành Sơn cho rằng qui trình tiếp

87

nhận bệnh nhân tại các CSĐT là khá hợp lý, các thủ tục hành chính dễ dàng cho

bệnh nhân.Có vài ý kiến về liều khởi đầu Methadone còn chƣa phù hợp, nhất là đối

với bệnh nhân đang điều trị ARV, tăng liều và liều duy trì cũng cần đƣợc xem xét

lại.

“Với các bệnh nhân đang tham gia điều trị ARV, với một liều khởi đầu như

Bộ Y tế quy định t 15 cho đến 30 mg đối với những bệnh nhân ở đây là hơi thấp.

Khởi liều cần xem lại, tâm lý bệnh nhân khi uống liều khởi đầu phải có tác dụng gì

đấy để họ họ cảm nhận được”

(Nhân viên y tế CSĐT Thành Sơn)

Qui trình tư vấn:Hầu hết trên 90% trong 245 bệnh nhân đƣợc thăm dò ý kiến

cho biết hoạt động tƣ vấn hoàn toàn đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ. Kết quả phỏng

vấn ngƣời nhà bệnh nhân cũng khẳng định điều đó.

“Vì trước khi uống thuốc người ta cũng tư vấn cho mình biết là khi uống thì

nó phát sinh vấn đề gì, điều trị ở đây thì về nhà hỗ trợ bồi dưỡng như thế nào, theo

dõi như thế nào. Thỉnh thoảng mình phải đến phòng tư vấn ở đây để hỏi xem điều

trị thuốc này tốt không”

(Ngƣời nhà bệnh nhân, nữ 52 tuổi CSĐT Trung Sơn)

Những kết quả bƣớc đầu của mô hình thực sự đã làm thay đổi nhận thức của

ngƣời dân đối với việc đƣa điều trị Methadone về trạm y tế xã Thành Sơn và Trung

Sơn. Chính quyền từ huyện đến xã đều nhất trí ủng hộ và tăng cƣờng duy trì hoạt

động điều trị Methadone tại tuyến xã.

“Chúng tôi thấy chủ trương đưa điều trị Methadone về trạm y tế xã là rất tốt,

giúp cho người nghiện ma tuý ở các làng, các bản xa trung tâm huyện có cơ hội

được tiếp cận và được được điều trị Methadone. Chúng tôi cũng đã chỉ đạo UBND

2 xã tạo nhiều điều kiện cho chương trình hoạt động. Chính quyền các xã cũng đã

vào cuộc quyết liệt, như xã Thành Sơn đã làm mái che tạo điều kiện cho bệnh nhân

có chỗ ngôì chờ, nơi để xe…Hay các nhà dân xung quanh đều vui vẻ nhiệt tình, một

số quán nước còn trông hộ xe cho bệnh nhân đến uống thuốc. Nhân viên phục vụ

cho các bệnh nhân uống thuốc cũng rất là tích cực”

(Đại diện UBND huyện Quan Hoá).

88

Khó khăn khi triển khai: Mô hình thí điểm mô hình điều trị thay thế nghiện

các CDTP bằng thuốc Methadone tại tuyến xã miền núi tỉnh Thanh Hoá đƣợc xem

là một trong những mô hình đầu tiên. Đặc biệt nơi đây là nơi sinh sống của nhiều

ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ dân tộc Thái chiếm 65,61%; Dân tộc Mƣờng chiếm

24,48%; Dân tộc Kinh chiếm 8,97%; Dân tộc H’ mông chiếm 0,82% và Dân tộc

Hoa 0,12%. Do đó, không tránh khỏi việc bàn luận và tranh cãi về kết quả và tính

khả thi của chƣơng trình.

Khi triển khai điều trị Methadone tại trạm y tế xã, khi đó sẽ có một số lớn đối

tƣợng sử dụng ma túy tập trung đến trạm y tế nhận dịch vụ. Điều này có thể sẽ đã

gây một phản ứng từ phía cộng đồng dân cƣ trong thời gian bắt đầu triển khai vì họ

không muốn có ngƣời nghiện chích ma tuý đến trạm y tế.

“Khi chúng tôi đến hỏi một số người dân gần trạm y tế và những người dân

đang nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã, nói chung họ cũng có chút lo

lắng khi cho những người nghiện vào cùng điều trị tại trạm y tế. Tuy nhiên trong

quá trình triển khai không xảy ra vấn đề gì nghiêm trọng ảnh hưởng đến trạm y tế

hay người dân đến khám bệnh tại trạm”

(Lãnh đạo Trung tâm Y tế Quan Hoá).

Sự mặc cảm của của ngƣời nghiện ma tuý ảnh hƣởng đến tiếp cận chƣơng

trình, vì họ sử dụng ma tuý nhƣng muốn dấu mọi ngƣời trong cộng đồng, nếu nộp

đơn ra xã là thông báo họ đang nghiện ma tuý.

“Nộp đơn đi uống thuốc là công khai việc mình đã t ng sử dụng ma túy, việc

này sẽ làm cho hàng xóm láng giềng biết, t đó họ sẽ kỳ thị mình”

(Bệnh nhân nam, 49 tuổi, Thành Sơn)

Một số khó khăn khác trong quá trình xét chọn đƣợc ghi nhận, đó là yêu cầu

phải có giấy giới thiệu của xã mới đƣợc đăng ký tham gia điều trị.

“Bệnh nhân lên hỏi xin điều trị rất nhiều nhưng do quy định phải có đơn xin

điều trị, phải có giấy của Ủy ban nhân dân xã ký, cho nên có một số người lại

không dám tiếp tục tham gia nữa.”

(Đại diện UBND ở xã Thành Sơn ).

89

Hay việc xác minh lý lịch cho các đối tƣợng thƣờng trú tại địa bàn tốn nhiều

thời gian.

“Đối với các trường hợp người xã khác đến xin điều trị, mình phải liên hệ

với công an và y tế của xã đó để kiểm tra, xác minh cũng gặp khó khăn; có những

trường hợp công an tìm nhưng không ra đối tượng đó, nên phải chờ để thu thập

thêm thông tin”

(Đại diện công an xã Trung Sơn).

3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình

3.2.10.1 Điều kiện cơ sở vật chất của trạm y tế

Các phòng chuyên môn của Cơ sở điều trị Methadone trạm y tế xã gồm

có:Cải tạo tại trạm y tế Thành Sơn và xây mới tại trạm y tế Trung Sơn 1 phòng ≈

20m², đƣợc ngăn 3 phòng nhỏ: Hành chính;cấp phát thuốc và 1 ô làm kho bảo quản

thuốc;Phòng khám lồng ghép vào phòng khám của trạm y tế;Phòng tƣ vấn ca nhân

và tƣ vấn nhóm lồng ghép vào Phòng truyền thông; cải tạo nhà vệ sinh thành khu

lấy mẫu nƣớc tiểu.

“Tại cơ sở điều trị này, chúng tôi có lịch khám sàng lọc, tư vấn và xét

nghiệm cho bệnh nhân vào 1 – 2 buổi sáng trong tuần, sắp xếp không trùng vào lịch

tiêm chủng và các lịch khám sức khỏe khác do đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến

công việc của trạm y tế”

(Trƣởng trạm y tế, nam, 39 tuổi, cơ sở điều trị Methadone Trung Sơn).

Các cán bộ y tế cho rằng các phòng hành chính và cấp phát thuốc

Methadonehơi hẹp để tiến hành công tác chuyên môn điều trị Methadone.

“Khu cấp phát thuốc, kho thuốc và làm số sách báo cáo chung 1 phòng.

Riêng kho thuốc mất 6m2, nên còn lại khảng 14 m2 dành cho cấp phát thuốc

Methadone và công tác báo cáo chương trình nên thấy hơi hẹp, chưa thuận tiện cho

công việc”

(Nhân viên cấp thuốc Methadone, nam, 41 tuổi, cơ sở điều trị Methadone

Trung Sơn).

90

Tuy nhiên việc sắp xếp bệnh nhân đến uống thuốc theo qui trình xếp hàng và

trình thẻ uống thuốc cũng nhƣ thời gian nhận thuốc sớm hơn thời gian làm việc của

trạm y tế khoảng 30 phútđã phần nào khắc phục đƣợc hạn chế này.

“Tất cả bệnh nhân tập trungnhiều t 7h đến 8h để uống thuốc, do có chỗ

ngồi chờ và sắp xếp hợp lý nên không có hiện tượng chen lấn, xô đẩy trong phòng

chờ uống thuốc”

(Trƣởng trạm y tế, nam, 44 tuổi, cơ sở điều trị Methadone Thành Sơn)

3.2.10.2 Nhân lực của Cơ sở.

Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị.

Đặc điểm 100% thời gian Kiêm nhiệm

Y bác sĩ khám bệnh 1

Điều dƣỡng 1

Tƣ vấn 1

Hành chính 1

Nhân viên cấp phát thuốc 1

Bảo vệ 1

Tổng số 2 4

Kết quả cho thấy tổng số cán bộ tham gia công tác điều trị Methadone là 6

ngƣời, trong đó nhóm100% thời gian là2 ngƣời và kiêm nhiệm là 4 ngƣời.

3.2.10.3 Kinh phí hoạt động của cơ sở

Nguồn kinh phí hoạt động tại Cơ sở hiện nay nằm trong nguồn kinh phí hàng

năm của tỉnh cho mỗi TTYT huyện có cơ sở điều trị Methadone “Kinh phí hoạt

động nằm trong nguồn ngân sách của tỉnh, Hệ thống Quản lý Chuỗi Cung ứng

(SCMS) và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS hỗ trợ về kỹ thuật” (Giám đốc

TTYT, nữ, 54 tuổi)

Phụ cấp cho cán bộ y tế: Phụ cấp hàng tháng cho cán bộ y tế bao gồm tiền

lƣơng hàng tháng, hỗ trợ tiền trực ngày thứ 7, chủ nhật, lễ, tết. Nguồn kinh phí này

nằm trong nguồn kinh phí duy trì hoạt động của tỉnh. Tất cả cán bộ y tế đều nhận

xét rằng “mức lương hiện nay là hơi thấp”, “chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc sống

hiện tại” (Cán bộ y tế, nam, 44 tuổi, trạm y tế Trung Sơn)

91

Kinh phí bệnh nhân uống thuốc: Hiện nay, thuốc Methadone điều trị cho

bệnh nhân do Qũy toàn cầu tài trợ. Tất cả bệnh nhân “không mất kinh phí” trong

thời gian điều trị.

3.2.10.4. Sự hỗ trợ giữa TTYT huyện và cơ sở điều trị Methadonetrạm y tế

Các bệnh nhân đều đƣợc khởi liều tại cơ sở điều trị Methadone Thành Sơn và Trung

Sơn. Bác sĩ điều trị tại cơ sở điều trị Methadone của TTYT huyện đƣợc cử đến hỗ

trợ khởi liều và dò liều.

“Bác sỹ điều trị tại cơ sở điều trị chính khoảng 2-3 tuần lại xuống cơ sở cấp

phát thuốc một lần khoảng 2 tuần, trong 2 tuần đó làm công tác khởi liều và dò liều

cho một nhóm bệnh nhân.”

(Lãnh đạo TTYT huyện Quan Hóa)

TTYT huyện cònhỗ trợtrạm y tế các dịch vụ khám và điều trị ARV ngoại trú

cho bệnh nhân nhiễm HIV, tƣ vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân…giúp cho bệnh

nhân thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

“Tôi đang điều trị Methadone với điều trị ARV tại trạm Y tế, vì thế thấy rất

thuận lợi do không phải đi lại nhiều”

(Bệnh nhân, nam, 32 tuổi, Trung Sơn)

3.2.10.5. Sự vào cuộc của các ban ngành

Các ban ngành của địa phƣơng rất quan tâm đến chƣơng trình điều trị thay

thế CDTP bằng thuốc Methadone đặt tại TYT. Kết quả thảo luận nhóm các cán bộ

ban ngành đoàn thể “Việc đưa công tác điều trị Methadone đến tận tuyến xã là một

chủ trương đúng, địa phương đã có cam kết sẽ hỗ trợ cho chương trình về mặt

chính sách pháp lý và đảm bảo an toàn khi triển khai”

3.2.10.6. Mong muốn duy trì và mở rộng điều trị Methadone tại xã

Ngƣời nghiện ma tuý rất mong muốn tham gia điều trị. Kết quả thảo luận

nhóm cho thấy “muốn theo uống”, “muốn để thay đổi”, đƣợc uống thuốc Methadone

“để gia đình đỡ khổ và cộng đồng làng xóm sẽ nhìn mình bằng con mắt khác”. Điều

này cho thấy ngƣời nghiện ma tuý rất mong muốn đƣợc tham gia điều trị để từ bỏ

ma tuý, để gia đình không còn lo lắng về họ.

92

“Tôi thấy anh, em và các bạn dùng Methadone tốt nên cũng muốn theo uống

và cũng muốn để thay đổi, để gia đình đỡ khổ và cộng đồng làng xóm đỡ nhìn mình

bằng con mắt khác”

(Bệnh nhân, nam, 29 tuổi, Thành Sơn )

Ngƣời nghiện các CDTP thâm tâm họ muốn cai nghiện, nhƣng có nhiều yếu

tố tác động đến quá trình điều trị cai nghiện của họ nên họ lại tái nghiện. Do đó, họ

muốn tham gia chƣơng trình điều trị Methadone để từ bỏ các CDTP.“Nên mở rộng

nhiều cơ sở điều trị” là ý kiến của trên ¾ số ngƣời HTBN đƣợc phỏng vấn. Ngƣời

nghiện ma tuý ở khu vực vùng sâu, vùng xa muốn tham gia điều trị để không sử

dụng ma tuý. Tuy nhiên việc đi lại tiếp cận dịch vụ điều trị Methadone đặt tại TTYT

huyện là một vấn đề khó khăn. Do đó, nhân rộng chƣơng trình đến các xã ở huyện

Quan Hóa là rất cần thiết.

Nhìn chung, mô hình thí điểm điều trị Methadone tại trạm y tế xã miền núi

tỉnh Thanh Hóa là phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay tại tỉnh Thanh Hóa.

93

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝCỦA BỆNH NHÂN TRƢỚC KHI

THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN

XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017)

4.1.1 Đặc điểm của ngƣời nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn

4.1.1.1 Thông tin chung

Kết quả nghiên cứu cho thấy ngƣời nghiện ma túy chủ yếu là nam giới

(97.2%), nữ (2,8%) phù hợp với báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

về công tác cai nghiện ma tuý khi mà trên cả nƣớc, đó là có trên 95% đối tƣợng

nghiện ma tuý là nam giới. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại các phòng

khám Methadone tại 3 tỉnh miền núi phía bắc là Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên

năm 2015, có 99,3% bệnh nhân là nam giới[71, 94]. Nghiên cứu tại Đài Bắc, Đài

Loan năm 2004-2010 trong số 1.444 bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện đƣợc

điều trị Methadone có 85,9% là nam giới[95].

Hầu hết các đối tƣợng nghiện ma tuý là ngƣời dân tộc Thái (87.2%), dân tộc

Kinh (9.5%), Mƣờng (2.1%), H’ mông (1,2%)…Cơ cấu dân số phù hợp với cơ cấu

dân số của huyện Quan Hoá[92, 96]. Tuy nhiên có khác so với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Minh Tâm tại Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên năm 2015,dân tộc Kinh

(58,7%), dân tộc Thái tỉnh Điện Biên (34,7%) và Lai Châu (41,0%). Tỷ lệ ĐTNC là

ngƣời Kinh trong nghiên cứu này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại 3 tỉnh

miền núi phía Bắc năm 2014 (66,7%)[71]. Nhƣ vậy đối tƣợng đƣợc can thiệp trong

nghiên cứu này chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái.

Theo kết quả nghiên cứu, đa phần ĐTNC là độc thân (64,6 %), kết quả

nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang

(2011), ngƣời TCMT có tình trạng độc thân là chủ yếu chiếm tỷ lệ 55,3%[97], trong

nghiên cứu của Vũ Văn Chiểu và Nguyễn Thị Minh Tâm (2008) tình trạng độc thân

là 62%[98]; kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Đào (2008 - 2009) là 73,3%[99]; kết

quả nghiên cứu của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) là 74,7%[100]. Điều tra

của Ngân hàng thế giới năm 2011 tại 7 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình

Phƣớc, Bình Dƣơng, Long An và Sóc Trăng cũng cho thấy tỷ lệ ngƣời TCMT độc

thân và sống cùng bố mẹ cũng rất cao[12, 20]. Kết quả này khác so với nghiên cứu

94

của Nguyễn Thị Minh Tâm tại các tỉnh Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên năm 2015,

chỉ có khoảng một phần tƣ (26,3%) đang sống độc thân. Ngƣời nghiện ma túy tham

gia nghiên cứu tỷ lệ đang có vợ/chồng và sống chung với bạn tình chiếm 25,8%,

thấp hơn so với báo nghiên cứu thí điểm tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh

(36,1%)[71].Có thể giải thích trong nghiên cứu này, số bệnh nhân bị lệ thuộc vào

ma tuý đã ảnh hƣởng nhiều đến tình trạng hôn nhân của gia đình và do ngƣời nghiện

ma túy thƣờng là những ngƣời trẻ (trong độ tuổi từ 20 - 39) nên gặp rất nhiều khó

khăn trong việc lập gia đình cũng nhƣ duy trì tình trạng hôn nhân bền vững[41].

Về trình độ học vấn của ĐTNC: Trình độ trung học cơ sở bệnh nhân trong

nghiên cứu của đề tài này là 33,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Vũ Văn Chiểu

và Nguyễn Thị Minh Tâm (2008), tỷ lệ này là 46,0%[98], của Nguyễn Anh Quang

(2011) là 58,3%[101], trong nghiên cứu của Hoàng Huy Phƣơng và cộng sự (2009)

54% có trình độ trung học cơ sở[102], nghiên cứu của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự

(2008) trình độ trung học cơ sở (46,2%)[100].Đa phần ĐTNC trong nghiên cứu

(88,9%) có trình độ trung học cơ sở trở xuống. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu

thực hiện tại 1 số tỉnh miền núi Việt Nam cũng nhƣ báo cáo của Bộ Lao động

Thƣơng binh và Xã hội cho thấy, có 69% đối tƣợng có trình độ văn hoá dƣới trung

học phổ thông[30]. Huyện Quan Hoá, là huyện miền núi tỉnh Thanh Hoá cũng có

điều kiện kinh tế, địa lý tƣơng tự các tỉnh miền núi phía bắc. Giao thông, đi lại khó

khăn, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát triển giáo dục tại đây. Từ đó có thể dẫn

đến trình độ học vấn thấp. Học vấn thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế

nhƣ nghèo đói, lạm dụng ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ

gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số[4].

Độ tuổi của ĐTNC chủ yếu trên 30 đến 49 tuổi (69,9%), kết quả tƣơng

đƣơng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai

Châu và Yên Bái, lứa tuổi 30-49 là 71,7%[71] và tƣơng đồng với nghiên cứu trong

nhóm nghiện chích ma túy tại Hòa Bình, Tuyên Quang, Bắc Kạn năm 2014 và Thái

Nguyên năm 2015[103]. Nhƣng nhóm tuổi từ 30-39 trong nghiên cứu tại Hải Phòng

và Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011 chỉ chiếm 44,3%[103]. Kết quả này có thể

do ngƣời nghiện ma tuý tại khu vực các tỉnh miền núi có thời gian sử dụng thuốc

95

phiện lâu hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn. Ngoài ra, có thể do các đối

tƣợng nghiện ma tuý trẻ tuổi đang đi làm tại các vùng, miền khác nên địa phƣơng

không quản lý đƣợc và không tham gia điều trị Methadone.

4.1.1.2 Nghề nghiệp và thu nhập

Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có việc làmổn định là

46,6% và có thu nhập là 71,6%. Chỉ có8,3 % bệnh nhântrong nghiên cứu đƣợc báo

cáo là thất nghiệp thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Đào tại thành phố Đà

Nẵng năm 2009,tình trạng thất nghiệp là 48%[99]; nghiên cứu của Trần Kim Phụng

tại Quảng Trịnăm 2008, tình trạng thất nghiệp là 34,2%[104]; báo cáo nghiên cứu

của Vũ Văn Chiểu, Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), tỷ lệ thất nghiệp là 34,9%[98].

Có thể lý giải về việc làm trong ở khu vực xã Thành Sơn, xã Trung Sơn, tuy chỉ có

một số xƣởng gỗ, xƣởng luồng…không có khu công nghiệp, nên nghề nghiệp chủ

yếu là làm nghề trồng trọt/ chăn nuôi và thu nhặt các loại lâm sản trong rừng(như

luồng, nứa…). Các đối tƣợng nghiện chích ma tuý thƣờng bỏ bê việc gia đình, ít

tham gia công việc nghề trồng trọt/ chăn nuôi nhƣng có thể tham gia vào việc đi thu

nhặt lâm sản để bán cho các chủ xƣởng gỗ, xƣởng luồng để có thu nhập ngay trong

ngày. Thu nhập trung bình của các đối tƣợng trong nghiên cứu là 3,5 triệu

VNĐ/tháng. Mức thu nhập này thấp hơn so với thống kê về bình quân thu nhập đầu

ngƣời của Ngân hàng Thế giới (World bank) là khoảng 4 triệu VNĐ/tháng[105].

Với mức thu nhập này, ngoài tiền dùng cho sinh hoạt ăn uống hàng ngày, ngƣời

nghiện còn dùng tiền để sử dụng ma túy với mức trung bình trong nghiên cứu

197.000 VNĐ/1 ngƣời/1 ngày. Đây là gánh nặng kinh tế nặng nề ở các gia đình có

ngƣời sử dụng chất gây nghiện. Điều này cho thấy sự cầnthiết triển khai các biện

pháp điều trị nghiện nhằm giảm sức ép về kinh tế ở các gia đình có ngƣời nghiện

ma tuý. Tại Việt Nam nói chungvà Thanh Hóa nói riêng,chƣơng trình điều trị

Methadone có thể coi là một phƣơng pháp hữu hiệu trong việc điều trị nghiện ma

tuý (CDTP), giúp ngƣời nghiện ma tuý giảm dần và dùng sử dụng CDTP, qua đó

giảm các gánh nặng kinh tế tại các gia đình.

4.1.1.3 Mâu thuẫn gia đình và hành vi phạm pháp của đối tƣợng nghiên cứu

96

Ma túy gắn liền với hành vi phạm tội, là nguồn bổ sung tội phạm. Khi đã

nghiện, những ngƣời nghiện sẵn sàng làm mọi chuyện miễn là có tiền, có ma túy.

Nhiều báo cáo và nghiên cứu đã cho thấy ngƣời nghiện ma túy thƣờng có một tỷ lệ

phạm tội rất cao, nhƣ là buôn bán ma túy, ăn trộm, ăn cắp, lừa đảo vàcƣớp giật.

Trong nghiên cứu, có 20,7% đối tƣợng có tiền án, tiền sựtƣơng đƣơng nghiên

cứu đƣợc thực hiện năm 2013 tại Hải Phòng tỷ lệ này là 20,6%[56].Kết quả này

thấp hơn so với báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh vàXã hội, có 38% đối tƣợng

có tiền án tiền sự[29, 30]. Về hành vi phạm pháp luật có đến 39,5%, tuy nhiên thấp

hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2017 tại 3 tỉnh miền

núi phía bắc là 71,6%[71];tƣơng đƣơng nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2013, tỷ lệ

có hành vi vi phạm pháp luật là 40,8%[56]. Có thể giải thích là do khu vực miền núi

phía Tây của Thanh Hoácó đƣờng biên giới với Lào dài;việc buôn bán và sử dụng

ma túy trái phép trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát. Mặt khác,

tình hình tội phạm ở khu vực này cũng khó kiểm soát hơn so với các vùng đồng

bằng vì các đặc điểm văn hoá – kinh tế - xã hội đặc trƣng. Các hành vi vi phạm

pháp luật nhằm mục đích để có tiền mua ma tuý, thoả mãn cơn nghiện.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 81,9% có hành vi bạo lực gia đình,gần

tƣơng tự sovới nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2013 tại Hải Phòng tỷ lệ này là

90,4%[56].Có đến 83,8% bệnh nhân có mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống gia

đình. Những hành vi phạm pháp/gây mâu thuẫn gia đình hay gặp nhất là nói dối

(45,3%), lấy tiền của gia đình (45,1%), cầm đồ (39,3%) hoặc bán đồ cá nhân

(38,7%). Ngoài ra, các hành vi nhƣ bán, cầm đồ gia đình cũng chiếm tỷ lệ đáng kể

(25,3% và 19,3%). Mâu thuẫn xuất phát từ nội bộ gia đình có thể khiến các ngƣời

nghiện ma tuý cảm thấy chán nản, mặc cảm hoặc bị dồn nén. Do đó, yêu cầu phải

triển khai các biện pháp giảm tác hại của việc sử dụng ma tuý bất hợp pháp là rất

cần thiết ở các đối tƣợng này. Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc

Methadone là một trong những phƣơng pháp hữu hiệu làm cải thiện cuộc sống

vàgiảm tình trạng phạm pháp của nhóm ngƣời sử dụng ma tuý trong nghiên cứu.

97

4.1.2 Thực trạng sử dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tƣợng

nghiên cứu

4.1.2.1 Thực trạng sử dụng ma tuý

Độ tuổi bắt đầu sử dụng ma túy ở nhóm tuổi dƣới 20 tại hai xã Thành Sơn và

Trung Sơn huyện Quan Hoá là 40,3%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của

Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008) ngƣời nghiện ma túy có độ tuổi dƣới 20 chiếm

tỷ lệ 53,8%[100]. Báo cáo của Bộ Công an và Bộ LĐ-TB&XH (2011) cho thấy tuổi

sử dụng ma túy tại Việt Nam có xu hƣớng trẻ hóa, ngƣời nghiện ma túy chủ yếu là

ngƣời trẻ, thậm chí là học sinh trung học cơ sở, tiểu học, trong báo cáo có gần 70%

ngƣời nghiện ma túy ở độ tuổi dƣới 30 trong khi trƣớc năm 2000 tỷ lệ này chỉ

khoảng 40%[29].Báo cáo của UNODC (2015), cho thấy tội phạm ma túy đang

chuyển hƣớng tập trung lôi kéo nhóm tuổi dƣới 20 vào sử dụng, nghiện ngập ma

túy[13]. Nhóm tuổi này đang ở thời kỳ phát triển, tâm lý chƣa hoàn thiện, dễ bị tác

động bởi môi trƣờng xung quanh, dễ bị lôi kéo, kích động, thích thể hiện bản thân

để chứng tỏ bản lĩnh của mình. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy

nhóm bắt đầu sử dụng ma tuý từ 30 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%). Điều

này cũng là hợp lý với sự phát triển tâm sinh lý của con ngƣời bởi vì đây là thời kỳ

chín chắn hơn, đã có nhiều kinh nghiệm sống, tâm sinh lý vững vàng, ít bị tác động

bởi môi trƣờng bên ngoài. Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu và xu hƣớng trên của Thế

giới cũng nhƣ tại Việt Nam, cho thấy nếu dự phòng đƣợc nghiện ma tuý sẽ giảm đi

hậu quả về sức khỏe, thể chất, tinh thần và gánh nặng cho cả bản thân, gia đình, xã

hội.

Trong nghiên này loại ma tuý đƣợc sử dụng nhiều nhất là Heroin(94,2%).

Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011)tại

Hải phòng và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ sử dụng Heroin là 83,8%[63]; nghiên

cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015), tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái,

tỷ lệ này là 60,8%[71]. Gần tƣơng đồng với báo cáo của Uỷ ban Quốc gia Phòng

chống AIDS và Phòng chống Tệ nạn Ma tuý Mại dâm[26].

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 19,5% đối tƣợng sử dụng thuốc phiện,

thấp hơn báo cáo của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, tỷ

98

lệ này là 38%[71]. Cao hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự

năm 2011 tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ sử dụng thuốc phiện chiếm

14,9%[56]. Kết quả này cao hơn nhiều so với báo cáo về công tác cai nghiện ma tuý

tại Việt Nam năm 2011 (khoảng 1,2% đến 1,4%)[29]. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu

có sử dụng thuốc phiện cao hơn so với trên cả nƣớc có thể do việc tìm thuốc phiện

dễ ràng hoặc trồng cây thuốc phiện còn diễn ra ở một số khu vực miền núi của tỉnh

Thanh Hoá. Các đối tƣợng dễ dàng tiếp cận với các nguồn cung cấp thuốc phiện

hoặc do tự trồng.

Bên cạnh đó một số ít đối tƣợng (8,7%) sử dụng các loại ma tuý khác nhƣ

Amphetamine/Methamphetamine (ma tuý tổng hợp). Kết quả này tƣơng tự nhƣ báo

cáo về tình hình sử dụng chất ngây nghiện tại Việt Nam. Dù tỷ lệ này còn thấp,

nhƣng cần lƣu ý các nhân viên y tế và các cấp chính quyền vì loại ma tuý này có tác

hại rất lớn tới sức khoẻ của ngƣời sử dụng.

Về thời gian nghiện ma túy, tỷ lệ các đối tƣợng tham gia nghiên cứu có thời

gian sử dụng ma tuý từ 5-10 năm là cao nhất (50,2%), trên 10 năm là 27,6%, gần

tƣơng tự trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011), tỷ lệ nghiện từ

5-10 năm là 46,2%, trên 10 năm là 16,6% và từ 1 năm trở xuống chiếm tỷ lệ thấp

nhất (0,8%) [56]và kết quả nghiên cứu của Cao Kim Vân và cộng sự tại Quận 4, TP.

Hồ Chí Minh (2008) cho thấy thời gian nghiện trung bình là từ 4 - 6 năm[106]. Kết

quả trong nghiên cứu này có khác báo cáo của Trƣơng Tấn Minh và cộng sự (2008)

thời gian sử dụng ma túy dƣới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (48,0%)[100].

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy những ngƣời tham gia mô hình điều trị

Methadone tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn huyện Quan Hoá là những ngƣời có

thời gian nghiện tƣơng đối lâu chủ yếu trên 05 năm (77,9%). Những ngƣời có thời

gian nghiện lâu thƣờng rất khó cai nghiện, tỷ lệ tái nghiện cao. Việc điều trị nghiện

cho những trƣờng hợp nghiện mới, nghiện nhẹ dễ dàng hơn rất nhiều so với nghiện

nặng và lâu năm.Do đó điều trị Methadone đƣợc xem là một trong những giải pháp

đƣợc lựa chọn cuối cùng.

Số tiền trung bình trả cho ma tuý của các đối tƣợng tham gia nghiên cứu là

khoảng gần 200 nghìn VNĐ/ngày. Số tiền này còn vƣợt quá số tiền thu nhập trung

99

bình theo tháng của các đối tƣợng tham gia nghiên cứu 3,5 triệu VNĐ/tháng. Khoản

tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế cho các gia

đình, làm giảm kinh tế gia đình và xã hội, ngoài ra còn có thể dẫn tới các hành vi

phạm pháp nhƣ trộm cắp, cƣớp giật gây ảnh hƣởng đến an ninh, an toàn và gây bất

ổn trong xã hội[22, 24]. Chính vì vậy, biện pháp can thiệp giảm hại nhƣ chƣơng

trình cai nghiện ma tuý, chƣơng trình điều trị thay thế tại các địa bàn nghiên cứu

nhằm hạn chế tình trạng tiêm chích ma tuý, qua đó giảm nguy cơ lây nhiễm HIV,

tăng cƣờng trật tự xã hội và cải thiện kinh tế.

4.1.2.2 Tình trạng cai nghiện và tái nghiện ma túy của đối tƣợng nghiên cứu

Kết quảcủa nghiên cứu này cho thấy có đến 94,3% các đối tƣợng đã từng cai

nghiện ma tuý, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2017, tại

3 tỉnh miền núi Điện Biên, Lai Châu và Sơn La, tỷ lệ này là 70,3%[71]; gần tƣơng

đồng so với nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) thực hiện ở Hải Phòng và

Thành phố Hồ Chí Minh (97,9%)[56]. Kết quả này cho thấy việc cần thiết triển khai

chƣơng trình điều trị thay thế bằng Methadone cho các đối tƣợng nghiện ma tuý tại

địa bàn nghiên cứu cũng nhƣ các huyện miền núi khác thuộc tỉnh Thanh Hóa.

Kết quả nghiên cứu của đề tài còn cho thấy tất cả bệnh nhân đã từng tham gia

cai nhiện ma túy ít nhất một lần đều sử dụng lại ma tuý, số quay lại sử dụng ma tuý

dƣới 01 năm từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện (57,4%). Kết quả phù hợp với Báo

cáo của Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Công an về công tác cai nghiện ma túy: Công tác cai

nghiện hiện nay đã đƣợc xã hội hóa, số ngƣời đƣợc tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày

càng tăng, tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao trên 80% có nơi trên

90%[29, 30]. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân do thèm muốn (68.5%),

tiếp đến là do bạn bè rủ rê (56,5%), do buồn chán, thất vọng (36.4%)…Trong

nghiên cứu của Vincent Dole và cộng sự từ năm 1965 cũng đã chỉ ra rằng nguyên

nhân tái nghiện ma túy là tình trạng “đói ma túy” (thèm ma túy) và do hàng ngày

gặp gỡ bạn bè, những ngƣời nghiện ma túy rủ rê, sự sẵn có ma túy trong môi

trƣờng[107].Nhƣ vậy, khi tham gia các chƣơng trình cai nghiện, ngƣời nghiện ma

tuý có thể tái nghiện trở lại khi gặp phải các yếu tố về môi trƣờng thúc đẩy dẫn đến

thèm nhớ và dùng lại chất ma tuý.Bệnh nhân nghiện các CDTP tham gia điều trị

100

thay thế bằng Methadone có thể giúp làm giảm và mất dần các triệu chứng của hội

chứng cai; giảm hoặc làm mất các cơn thèm nhớ CDTP; ngăn chặn cảm giác "phê"

nếu vẫn tiếp tục sử dụng CDTP, thời gian điều trị càng dài thì hiệu quả điều trị càng

cao[3, 8, 9].

4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu

4.1.3.1 Hành vi tiêm chích của đối tƣợng nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, hầu hết (93,9%) đối tƣợng nghiên cứu sử dụng ma tuý

bằng đƣờng tiêm chích, trong đó 18,3% sử dụng chung kim tiêm với các đối tƣợng

khác. Kết quả này cao hơn kết quả báo cáo toàn tỉnh Thanh Hóa là 15% ngƣời

TCMT báo cáo có sử dụng chung BKT trong 1 tháng qua. Theo kết quả giám sát

trọng điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014,

tỷ lệ này là 13,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn thấp hơn ở một số tỉnh nhƣ Sơn La

(38%), Kiên Giang (34%), Đắk Lắk (32%), Gia Lai (22,7%)[20]. Huyện Quan Hoá

tuy là địa bàn miền núi, nhƣng đƣợc sự can thiệp bằng chƣơng trình truyền thông

phòng chống HIV/AIDS và bơm kim tim sạch từ năm 2006 đến 2013 của dự án

phòng, chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài trợ[108]. Vì vậy tỷ lệ ngƣời

nghiện chích ma túy ít sử dụng bơm kim tiêm chung bơm kim tiêm hơn một số địa

bàn khu vực các tỉnh miền núi khác. Tuy nhiên tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm

trong các đối tƣợng nghiên cứu vẫn cao hơn so với tỷ lệ chung của tỉnh và cả nƣớc.

Tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm này với nhau và ra cộng đồng.Các

nghiên cứu chỉ ra rằng ngƣời TCMT dùng chung BKT có nguy cơ nhiễm HIV cao

gấp 6,7 lần so với ngƣời TCMT không dùng chung BKT[12, 20]. Các lý do sử dụng

chung BKT và tái sử dụng BKT bẩn đƣợc ngƣời NCMT đƣa ra là do áp lực ―đồng

đẳng, thiếu tiền mua ma túy, thiếu BKT sạch và sợ bị công an bắt. Khi ngƣời nghiện

tham gia vào chƣơng trình điều trị thay thế sẽ làm giảm mức độ, liều lƣợng sử dụng

chất gây nghiện. Từ đó có thể giúp ngƣời nghiện giảm tiêm chích ma tuý, hạn chế

việc lây truyền HIV trong nhóm đối tƣợng nghiện ma tuý và từ nhóm nghiện chích

ma túy ra cộng đồng.

101

4.1.3.2 Hành vi quan hệ tình dụccủa đối tƣợng nghiên cứu

Trong vòng 1 tháng qua số đối tƣợng từng quan hệ tình dục (41.3%), trong

đó, chúng tôi không khai thác đƣợc đối tƣợng có quan hệ với gái mại dâm. Tuy

nhiên kết quả sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục của các đối tƣợng nghiện

chích ma túy trong nghiên cứu cao hơn so với nghiên cứu trên Thế giới, nhƣ trong

nghiên cứu 26.982 ngƣời tiêm chích ma túy ở 22 thành phố ở Hoa Kỳ, hơn 80% có

quan hệ tình dục không đƣợc bảo vệ trong vòng 30 ngày trƣớc đây. Trong một

nghiên cứu trên ngƣời NCMT (trong đó khoảng 10% nhiễm HIV) tại Luân Đôn cho

thấy 80% đã từng quan hệ tình dục trong vòng sáu tháng trƣớc, 68% không bao giờ

sử dụng bao cao su với bạn tình thƣờng xuyên và 34% không bao giờ sử dụng bao

cao su với bạn tình không thƣờng xuyên[13, 109].

Quan hệ tình dục không an toàn đã đƣợc chứng minh là nguyên nhân lây

nhiễm HIV cũng nhƣ các bệnh truyền nhiễm khác trong cộng đồng. Vì vậy, việc

giảm thiểu quan hệ tình dục không an toàn sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc

phòng chống HIV, đặc biệt ở khu vực miền núi.Kết quả này khuyến khích việc tiếp

tục đẩy mạnh tuyên truyền sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, đặc biệt với các

đối tƣợng nguy cơ cao. Trong hoạt động của chƣơng trình điều trị thay thế CDTP

bằng Methadone, công tác tƣ vấn giảm nguy cơ nhƣ quan hệ tình dục an toàn là 1

phần trong hoạt động của chƣơng trình này.

4.1.3.3 Kết quả xét nghiệm của đối tƣợng nghiên cứu

Kết quả xét nghiệm xác định chất ma túy dạng thuốc phiện có trong nƣớc

tiểu của bệnh nhân tại thời điểm trƣớc điều trị cho thấy 100% dƣơng tính với chất

ma túy dạng thuốc phiện. Kết quả này là hoàn toàn hợp lý, để đƣợc tham gia mô

hình điều trị bằng thuốc Methadone thì tiêu chuẩn đầu tiên bệnh nhân phải đáp ứng

là đang nghiện các CDTP (theo tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện CDTP của Bộ Y

tế)[110]. Vì vậy, kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính 100% với chất ma túy

dạng thuốc phiện cũng đã phản ánh công tác lựa chọn đối tƣợng tham gia điều trị

MMT tại 2 xã Thành Sơn và Trung Sơnlà tuân thủ theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế.

Kết quả xét nghiệm các bệnh lây truyền thông qua tiêm chích ma tuý nhƣ

HIV, Viêm gan B, C...cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV ở bệnh nhân trƣớc điều trị

102

Methadonelà 18,3%. Thấp hơn báo cáo trung bình toàn tỉnh năm 2015, tỷ lệ này

là14,8%[5]. Kết quả trong nghiên cứuthấp hơn với kết quả từ giám sát trọng điểm,

điều tra giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học (IBBS) đƣợc tiến hành năm

2006-2009 cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm TCMT ở mức cao tại nhiều

tỉnh trong đợt khảo sát Vòng II, bao gồm Hà Nội (21%), Lào Cai (22%), Đồng Nai

và Nghệ An (đều 24%). Điện Biên (56%), Quảng Ninh (56%), Hải Phòng (48%) và

TP. HCM (46%)[111]. Có lẽ do khu vực 2 xã miền núi Thành Sơn và Trung Sơn

ngƣời nghiện chích ma tuý tuy gặp khó khăn trong việc dự phòng lây nhiễm HIV,

nhƣng dự án phòng chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài trợ từ năm 2006-

2013 đã góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời nghiên chích ma tuý về HIV/AIDS

và đặc biệt là tăng tính sẵn có của bơm kim tiêm sạch thông qua chƣơng trình cấp

bơm kim tiêm miễn phí tại tất cả các xã trọng điểm về ma tuý, HIV/AIDS của

huyện Quan Hoá[108]. Tuy nhiên so với các huyện miền xuôi của Thanh Hoá thì

ngƣời nghiện ma túy vẫn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với chƣơng trình giảm hại

nhƣ bơm kim tiêm sạch hoặc chƣơng trình Methadone.

Tiêm chích ma túy không chỉ là nguyên nhân chính gây lây nhiễm

HIV/AIDS mà còn là nguyên nhân của các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác

nhƣ viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV)… Kết quả điều tra về tỷ lệ nhiễm HBV

và HCV ở bệnh nhân trƣớc điều trị Methadone là 18,6% và 60%, kết quả nghiên

cứu gần tƣơng đƣơng so với kết quả nghiên cứu của Cao Kim Vân và cộng sự

(2008), trong nhóm TCMT tại Quận 4, TP. Hồ Chí Minh tỷ lệ nhiễm HBV là 16,7%

và tỷ lệ nhiễm HCV là 42,5%[106]. Báo cáo kết quả nghiên cứu trong công tác can

thiệp giảm tác hại tại tỉnh Bắc Kạn, Hòa Bình và Tuyên Quang (2011) cũng cho

thấy tỷ lệ nhiễm HCV rất cao và tỷ lệ nhiễm HBV thấp hơn nhiễm HCV nhiều lần

trong nhóm TCMT, tỷ lệ dƣơng tính với xét nghiệm tìm kháng thể kháng HCV đặc

biệt cao: 83,6% tại Hòa Bình, 82,4% tại Bắc Kạn và 56% tại Tuyên Quang. Tỷ lệ

ngƣời tham gia nghiên cứu dƣơng tính với xét nghiệm HBV thấp hơn rất nhiều so

với nhiễm HCV (15,4% tại Hoà Bình, 13,6% tại Tuyên Quang và 11,5% tại Bắc

Kạn)[103].

103

Báo cáo của UNODC (2015)cũng cho thấy TCMT không những là nguyên

nhân gây lây nhiễm HIV mà còn là nguyên nhân lây truyền các bệnh khác qua

đƣờng máu với tỷ lệ cao hơn rất nhiều lần so với tỷ lệ nhiễm HIV, ƣớc tính tỷ lệ

nhiễm HCV trong nhóm TCMT trên toàn cầu vào cuối năm 2010 là 46,7% (có

khoảng 7,4 triệu ngƣời TCMT bị nhiễm HCV), tỷ lệ nhiễm HBV trong nhóm

TCMT trên toàn cầu vào cuối năm 2010 là 14,6% (khoảng 2,3 triệu ngƣời TCMT bị

nhiễm HBV)[13]. Các nƣớc khu vực Châu Âu đƣợc cho là có tỷ lệ nhiễm HCV và

HBV cao nhất trên Thế giới, thậm chí một số nƣớc nhƣ là Estonia, Thụy Điển và

Luxembourg có tỷ lệ nhiễm HCV trong nhóm TCMT trên 80% và tỷ lệ nhiễm HBV

trên 70% ở Estonia, Lithuania và vùng Yugoslav[17].

4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu

4.1.4.1 Tình trạng sức khỏecủa đối tƣợng nghiên cứu

Sử dụng ma túy là nguyên nhân của các bệnh truyền nhiễm (HIV/AIDS, Lao,

Viêm gan B, Viêm gan C). Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có

nhiễm 18,3% đối tƣợng nghiên cứu có HIV (+), 18,6% có HBV (+), có 60%

HCV(+) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV, HBV (12,5%); đồng nhiễm HIV, HCV (14,5%)

và đồng nhiễm HIV, HCV, HBV (11,9%). Kết quả đồng nhiễm HIV. HCV gần

tƣơng tự nghiên cứu tại các phòng khám điều trị Methadone của Khu tự trị dân tộc

Choang, tỉnh Quảng Tây trong giai đoạn từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 12 năm

2014, trong tổng số 31.015 bệnh nhân Methadone đƣợc phân tích, tỷ lệ nhiễm HIV,

HCV và đồng nhiễm lần lƣợt là 13,05%, 72,51% và 11,96%[112].Hay tỷ lệ nhiễm

HCV có thấp hơn so với nghiên cứu tại 11 phòng khámđiều trị Methadone của

Quận tự trị Yi từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 12 năm 2012 đã đƣợc thu thập ở

6.690 bệnh nhân đang đƣợc điều trị Methadone, tỷ lệ nhiễm HIV, HCV và đồng

nhiễm lần lƣợt là 25,2%, 30,8% và 10,9%[113].

Ma túy làm hủy hoại sức khỏe, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho

tâm thần kinh ngƣời nghiện bị tổn hại. Có đến 61,7% đối tƣợng nghiên cứu có vấn

đề về sức khoẻ tâm thần. Các vấn đề liên quan tới sức khỏe tâm thần đó là: Có vấn

đề về tập trung, ghi nhớ, lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng, mất

hứng thú một cách nghiêm trọng, trầm cảm, có ảo giác (nhìn/nghe thấy những thứ

104

ngƣời khác không thấy), khó kiểm soát hành vi bạo lực, bệnh nhân có ý định tự tử,

có hành vi tự tử.

4.1.4.1 Chất lƣợng cuộc sống của đối tƣợng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tƣợng tự đánh giá có chất lƣợng cuộc sống

ở mức trung bình (68,3%), xấu (14,5%) và rất xấu (2,8%). Chỉ có 14,4% đối tƣợng

nghiên cứu hài lòng với chất lƣợng cuộc sống hiện tại. Kết quả này tƣơng tự với

nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh,

đối tƣợng có chất lƣợng cuộc sống trung bình (75,0%), có 15,8% bệnh nhân tự đánh

giá có chất lƣợng cuộc sống đạt mức tốt trở lên, còn lại có chất lƣợng cuộc sống từ

trung bình trở xuống vàcó 31,5% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng với sức

khỏe[56]; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2017), mức độ hài lòng

về sức khỏe của đối tƣợng chủ yếu ở mức bình thƣờng (60,7%)[71].

Ngƣời nghiện ma túy thƣờng xa lánh nếp sinh hoạt lành mạnh nhƣ: học tập

vui chơi, lao động, thể thao, yêu thƣơng. Mất đi lòng tự trọng, tinh thần trách

nhiệm, không còn khả năng hiểu biết những hậu quả do hành vi của mình gây ra.

Ngƣời nghiện thƣờng sống ủ dột, cách biệt xa lánh mọi ngƣời, họ thƣờng cáu gắt,

nói dối, gây xung đột với bố mẹ, anh chị em, vợ con.

4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế

Theo báo cáo của Bộ Công an, năm 2013, số ngƣời nghiện có hồ sơ quản lý

còn 200.134 ngƣời[1]. Đến trƣớc khi nƣớc ta cho triển khai thí điểm điều trị thay

thế CDTP bằng Methadone năm 2008 tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh,

vẫn chƣa có giải pháp nào thật sự hữu hiệu trong cai nghiện ma túy, tỷ lệ tái nghiện

sau khi cai nghiện còn cao. Ngƣời sử dụng ma tuý bằng đƣờng tiêm chích đã dùng

chung BKT để chích Heroin, đây là con đƣờng chính làm lây lan nhanh chóng HIV

trong nhóm ngƣời TCMT. Trong giai đoạn vừa qua, để giảm tác hại do ma túy gây

ra, giảm sự lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy, dƣới sự chỉ đạo của Chính phủ,

Bộ Y tế và ngành liên quan, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, nhiều mô

hình dịch vụ y tế, dịch vụ hỗ trợ xã hội đã đƣợc triển khai can thiệp cho ngƣời

nghiện ma túy[31].

105

Huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá là một địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS

cũng nhận đƣợc chƣơng trình phòng, chống HIV/AIDS do Ngân hàng Thế giới tài

trợ từ 2006-2013[108]. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy bệnh nhân sử dụng

dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện chiếm tỷ lệ cao nhất (44%), dịch vụ điều trị

ARV (23,2%), điều trị nhiễm trùng cơ hội (3,1%). Kết quả về tiếp cận dịch vụ tƣ

vấn xét nghiệm tự nguyện thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Hoàng Đình

Cảnh (2011) tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này là 64,5%, nhƣng tỷ

lệ đƣợc điều trị ARV lại cao gần gấp đôi (12,8%)[56]. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tƣ vấn

xét nghiệm tự nguyện cao hơn rất nhiều so với báo cáo Ungass 2007, Ungass 2010

(tỷ lệ nam TCMT đƣợc xét nghiệm HIV năm 2004 là từ 10,6%, năm 2006 là 16,5%,

năm 2009 là 17,9% (8% - 39,5%).

Bệnh nhân đƣợc tiếp cận và sử dụng các chƣơng trình giảm hại nhƣ giáo dục

viên đồng đẳng (33,8%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là tiếp cận và sử dụng dịch

vụ cung cấp BKT sạch (31,8%), sử dụng BCS (14,5%). Chỉ có 7 ngƣời (2,3%) trƣớc

đó đã tham điều trị Methadone tại huyện. Nhƣ vậy, kết quả của nghiên cứu cao hơn

so với kết quả điều tra IBBS năm 2006 chỉ có 6,0% nam TCMT đƣợc tiếp cận với

các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV. IBBS năm 2009, tỷ lệ nam TCMT đƣợc tiếp

cận với các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV là 15,4%[111]. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi về tỷ lệ tiếp cận và sử dụng BKT sạch thấp hơn so với trong báo cáo

Ungass 2010 (tỷ lệ nam TCMT tiếp cận và sử dụng BKT sạch là 44,8%).

4.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI

TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017)

4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng

Số đối tƣợng ban đầu tham gia nghiên cứu là 311 ngƣời, tỷ lệ đối tƣợng bỏ

tham gia nghiên cứu sau 12 tháng là 10,2%, sau 24 tháng là 21,2 %. Kết quả duy trì

điều trị sau 1 năm của nghiên cứu cao hơn kết quả đánh giá năm 2012 tại Thanh

Hoá là 17% bỏ trị. Trong nghiên cứu tại các khu vực tỉnh miền núi có điều kiện

tƣơng đồng với khu vực huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá nhƣ nghiên cứu của Trần

Quang Đạo và Hồ Thị Hiền tại cơ sở Methadone thành phố Hòa Bình giai đoạn

2012 – 2015 cho kết quả: Tỉ lệ bỏ trị sau 2 năm là 25,5%; lý do bỏ trị là phải đi làm

106

xa, bị bắt, ngại phải điều trị lâu dài và không đủ sức khỏe[114]. Kết quả của nghiên

cứu này gần tƣơng tự nghiên cứu của tác giả Đào Thị Minh An và cộng sự theo dõi

tại các cơ sở điều trị Methadone Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ bỏ hẳn sau 1 năm là

8,7%, sau 2 năm là 18,0% và sau 3 năm là 25,8%[115] và nghiên cứu thực hiện ở

Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh (11,7%) và (22,2%)[63]. Kết quả nghiên cứu và

các nghiên cứu nêu trên đều cho thấy tỉ lệ bỏ trị không phải là quá cao theo thời

gian, nhƣng có sự chênh lệch theo từng năm. Tỷ lệ bỏ trị sau 1 năm đầu điều trị của

chúng tôi thấp hơn đáng kể so với báo cáo của các nƣớc trong khu vực và một số

nƣớc. Các nghiên cứu ở Trung Quốc, Malaysia, Israrel cho thấy tỷ lệ bỏ trị sau 1

năm dao động từ 27 – 40%[54, 73, 116]. Một nghiên cứu cộng gộp từ 74 nghiên

cứu với 43.263 bệnh nhân điều trị methadone tại Trung Quốc từ năm 2004 đến 2013

cho thấy có 27 nghiên cứu báo cáo về tỷ lệ bỏ trị. Có khoảng 1/3 số bệnh nhân ra

khỏi chƣơng trình sau 3 tháng điều trị và tỷ lệ bệnh nhân còn điều trị sau 12 và 24

tháng là 55,2 và 43,0%. Nhƣ vậy, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy

tỷ lệ duy trì điều trị Methadone tại trạm y tế xã của đối tƣợng nghiên cứu sau 1 năm

và 2 năm tƣơng tự với các báo cáo trong nƣớc và cao hơn một số quốc gia nhƣ

Trung Quốc, Malaysia [13]

Có một số nguyên nhân dẫn đến bỏ trị nhƣ vi phạm pháp luật bị bắt; nghĩ bản

thân có thể từ bỏ đƣợc ma túy, không cần dùng đến Methadone nên làm đơn xin rút

khỏi chƣơng trình điều trị. Tuy nhiên, cũng có một số trƣờng hợp khác do ốm đau,

hoàn cảnh gia đình khó khăn cũng tự ý bỏ, vì vậy các đối tƣợng dễ dàng lại vƣớng

vào một vòng luẩn quẩn, ma túy không bỏ đƣợc trong khi đó lại không đến cơ sở

điều trị Methadone để uống thuốc, buộc lòng phải làm mọi cách để có tiền mua ma

tuý. Nhiều nguyên nhân nói trên đều có thể thấy kết quả không khả quan sau khi bỏ

điều trị Methadone, và hầu hết các trƣờng hợp đều ảnh hƣởng trực tiếp đến đối

tƣợng nghiện. Mặt khác, những ngƣời chịu hệ luỵ bên cạnh bản thân ngƣời nghiện

ma tuý chính là những ngƣời thân, gia đình. Chịu ảnh hƣởng cả về mặt tâm lý hoặc

kinh tế do các đối tƣợng nghiện có thể sử dụng tiền của gia đình để thoả mãn nhu

cầu nghiện chất của bản thân sau khi bỏ điều trị.

107

Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến ngƣời đang điều trị Methadone bị bắt trong

quá trình điều trị nhƣ là tình trạng tiếp tục sử dụng ma túy trong giai đoạn điều

chỉnh liều, vi phạm pháp luật trong quá trình nghiên cứu. Điều này cho thấy công

tác điều trị Methadone cần phải có sự phối hợp liên ngành chặt chẽ hơn để quản lý

ngƣời tham gia Methadone tại cộng đồng, tổ chức xã hội cần có các chính sách hỗ

trợ cụ thể cho ngƣời tham gia điều trị Methadone để đảm bảo tính bền vững của mô

hình[2, 8].

4.2.2 Kết quả đạt đƣợc về giảm sử dụng ma túy

Trong quá trình điều trị Methadone, việc giảm và đến ngừng sử dụng ma tuý,

đặc biệt là tiêm chích ma tuý mang lợi hiệu quả lớn cho đối tƣợng.

Để đánh giá việc sử dụng lại CDTP trong quá trình điều trị. Trong nghiên cứu

này đã sử test nƣớc tiểu để kiểm tra. Kết quả nghiên cứu cho thấy 245 đối tƣợng

nghiên cứu đƣợc theo d i trong vòng 2 năm, tỷ lệ đối tƣợng dƣơng tính với ma túy

khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm từ 100% (trƣớc điều trị) xuống 16,3% (sau 12

tháng điều trị) và 13,8% (sau 24 tháng điều trị), CSHQ(1 năm) đạt 83,5% và CSHQ (2 năm) đạt 86,2% (χ2=123,29; p<0,001).

Kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với báo cáo nghiên cứu của Viện Sức

khoẻ Tâm thần - Bệnh viện Bạch Maivề điều trị thí điểm Methadone tại thành phố

Hà Nội (với 68 ngƣời tiêm chích ma túy) và thành phố Hải Phòng (với 74 ngƣời

tiêm chích ma túy), thời gian từ 1996 đến năm 2002, kết quả đã làm giảm r rệt

hành vi sử dụng CDTP bất hợp pháp: Tỷ lệ ngƣời sử dụng ma túy giảm từ 100%

xuống còn 18% sau 6 tháng và chỉ còn 9% sau 2 năm điều trị[57]. Trong nghiên cứu

thuần tập trên 965 bệnh nhân tham gia điều trị Methadone trong 2 năm tại thành

phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng cũng cho thấy: Tỷ lệ sử dụng Heroin giảm đáng kể

nhất là sau 3 tháng từ 100% xuống còn 34,6% tại Hải Phòng và 36,2% tại thành phố

Hồ Chí Minh; tỷ lệ này giảm còn 22,9% tại Hải Phòng và 14,6% tại thành phố Hồ

Chí Minh sau 2 năm điều trị[41].

Hay trong một nghiên cứucủa Simpson DD, Sells SB về “can thiệp hiệu quả

điều trị cai nghiện ma túy: Tổng quan về các mô hình nghiên cứu của DARP

(1982)”, với cỡ mẫu là 4.627 ngƣời đang điều trị nghiện tại 34 cơ sở đại diện của

108

DARP (trong đó có 1.856 ngƣời tham gia điều trị thay thế bằng Methadone), thời

gian nghiên cứu từ năm 1969 đến năm 1973, tình hình sử dụng ma túy hàng ngày

của ngƣời nghiện, trƣớc điều trị là 100%, sau 01 năm điều trị Methadone tỷ lệ này

giảm xuống còn 36% và sau 03 năm điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 22%[117].

Kết quả nghiên cứu của Hubbard RL, Marsden ME, Rachal JV, Harwood HJ,

Cavanaugh ER, Ginzburg HM, trong nghiên cứu TOPS là một nghiên cứu kéo dài

nhiều năm với hơn 10.000 ngƣời sử dụng ma túy trong quá trình tham gia điều trị từ

năm 1979, 1980 và 1981, có gần 64% ngƣời bệnh sử dụng Heroin ít nhất hằng tuần

trƣớc khi điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn khoảng 18% sau 01 năm

đƣợc điều trị bằng thuốc Methadone và sau đó giữ tỷ lệ khoảng 18% đến 19% vẫn

tiếp tục sử dụng Heroin hằng tuần sau 3 đến 5 năm điều trị[118].

Trong nhóm ngƣời còn sử dụng ma túy, qua kết quả phỏng vấn cho thấy tần

suất sử dụng ma túy cũng giảm hẳn, thay vì mỗi ngày phải dùng 2 đến 3 lần ma túy

nhƣ trƣớc đây thì giờ họ chỉ dùng một vài lần/ tuần khi gặp bạn hút/ chích rủ rê và

cho thuốc. Tỷ lệ bệnh nhân dƣơng tính với Heroin khi xét nghiệm nƣớc tiểu đã giảm

từ 100% (khi bắt đầu tham gia điều trị Methadone) xuống còn 16,3% và 13,8% (sau

12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone), sự khác biệt giữa trƣớc điều trị với sau

điều trị 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Trong nhóm ngƣời còn sử dụng ma túy, qua kết quả phỏng vấn cho thấy trong

số còn sử dụng lại heroin, đa số bệnh nhân(85,3%) chỉ còn sử dụng từ 1-3 lần/tháng

so với trƣớc điều trị là trung bình 60 lần/tháng với liều sử dụng đã giảm hơn nhiều,

sự khác biệt giữa trƣớc điều trị với sau điều trị 12 tháng có ý nghĩa thống kê với

p<0,001. Tuy nhiên, kết quả trên là tính riêng trong những bệnh nhân còn đang

tham gia điều trị, chúng ta chƣa tính toán đến nhóm bỏ nghiên cứu tính đến thời

điểm sau 24 tháng là 66 ngƣời, chiếm tỷ lệ 21,2%, trong nhóm này có thể sẽ có

ngƣời quay lại sử dụng ma túy, nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C...Việc xác

định bệnh nhân đang điều trịmethdone có tiếp tục dùng thêm ma túy nữa hay

không, trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào sự tự giác trả lời của đối tƣợng

nghiên cứu khi đƣợc hỏi, đồng thời còn dựa vào kết quả xét nghiệm nƣớc tiểu bằng

que thử nhanh định kỳ 30 ngày điều trị/lần xét nghiệm. Chính vì vậy, kết quả

109

nghiên cứu có thể có sai số xảy ra trong các trƣờng hợp bệnh nhân cố tình dấu,

không khai báo có sử dụng thêm ma túy; hoặc họ biết sẽ xét nghiệm nƣớc tiểu nên

đã dùng thuốc uống trƣớc để làm cho kết quả trên que thử âm tính; hoặc bệnh nhân

dùng loại ma túy tổng hợp mà que thử ở cơ sở điều trị không phát hiện đƣợc.

Về tình trạng tiêm chích ma tuý trong nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Kết quả

của đề tài cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có TCMT đã giảm từ 93,9% khi bắt đầu tham

gia điều trị xuống còn là 10,5% sau 12 tháng điều trị Methadone và 8,3% sau 24

tháng điều trị với p<0,001, CSHQ đạt đƣợc sauđiều trị 12 tháng là 89,8% và sau 24

tháng là91,2%. Kết quả trong nghiên cứu tƣơng tự báo cáo tại Hải Phòng và thành

phố Hồ Chí Minh 2009-2011, tỷ lệ bệnh nhân có TCMT đã giảm từ 83,2% (trƣớc

điều trị) xuống 8,2 % (sau 12 tháng điều trị) và 6,7% sau 24 tháng điều trị

(p<0,001)[41, 56].

Trong một nghiên cứu khác trên 1.153 bệnh nhân tại 8 phòng khám

Methadone ở Trung Quốc, kết quả điều trị Methadone cũng rất khả quan: Sau 12

tháng điều trị, tỷ lệ tiêm chích ma túy đã giảm từ 69,1% xuống còn 8,9%; số lƣợt

tiêm chích từ 90 lần/tháng giảm xuống 2 lần/tháng. Số liệu này cho thấy hành vi

tiêm chích ma túy giảm rõ rệt[119].

Kết quả nghiên cứu cũng nhƣ các nghiên cứu khác trong nƣớc và thế giới đều

chỉ ra lợi ích của chƣơng trình điều trị Methadone. Khi điều trị bằng Methadone,

nhu cầu sử dụng ma túy giảm đã giúp giảm tần suất, liều lƣợng sử dụng chất gây

nghiện bất hợp pháp, đây cũng là yếu tố giúp giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy. Việc

điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone đã góp phần làm giảm tỷ lệ tiêm chích

ma túy trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị, từ đó giúp giảm nguy cơ lây truyền

các bệnh qua đƣờng máu nhƣ HIV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giúp khẳng

định hiệu quả trực tiếp của chƣơng trình điều trị Methadone. Kết quả nghiên cứu

cũng chứng minh lý thuyết Methadone làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp là

phù hợp với thực tiễn.Mặt khác khi tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc Methadone, bệnh nhân còn đƣợc cung cấp thông tin về các biện

pháp can thiệp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV nhƣ: tƣ vấn xét nghiệm HIV, kiến thức

110

về tình dục an toàn, không dùng chung bơm kim tiêm…Đối với bệnh nhân có HIV

dƣơng tính sẽ đƣợc giới thiệu chuyển gửi và điều trị ARV sớm [41].

4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ và dự phòng nhiễm HIV, VGB, VG C

4.2.3.1 Giảm hành vi tiêm chích chung trong tiêm chích ma túy

Khi ngƣời nghiện ma túy tham giađiều trị bằng Methadone, nhu cầu sử dụng

ma túy giảm, do vậy cũng giảm các hành vi nguy cơ cao liên quan đến sử dụng ma

túy, nhƣ là giảm tiêm chích ma túy, giảm sử dụng chung bơm kim tiêm.Kết quả

nghiên cứ của đề tài cũng cho thấy số bệnh nhân dùng chung BKT khi TCMT có

giảm đi rất nhiều, từ tỷ lệ dùng chung BKT (18%) lúc trƣớc điều trị, giảm xuống

còn 04 ngƣời dùng chung BKT(1,6%) sau 12 tháng và chỉ còn 02 ngƣời dùng chung

BKT (0,8%) sau 24 tháng điều trị. Tƣơng tự trong nghiên cứu của Ball JC, E. Corty,

H. Bond, C. Myers and A. Tommasello (1988) cũng cho thấy điều trị Methadone

làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm TCMT, giảm dùng chung BKT trong

nhóm nghiện chích Heroin[120].

4.2.3.2 Tăng tỷ lệ sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục

Hình thái lây nhiễm HIV tại Việt Nam trong vài năm gần đây đang có sự

chuyển dịch từ lây truyền qua đƣờng máu sang lây nhiễm qua QHTD không an

toàn. Ngƣời tham gia điều trị Methadone còn đƣợc tƣ vấn các biện pháp phòng

tránh lây nhiễm HIV nhƣ sử dụng BKT sạch, sử dụng BCS khi QHTD đặc biệt là

với phụ nữ bán dâm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không khai thác đƣợc vấn đề

QHTD của đối tƣợng nghiên cứu với phụ nữ bán dâm. Vấn đề này có thể giải thích

là tệ nạn mại dâm không phổ biến ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, do đó

việc QHTDcủa đối tƣợng nghiên cứu với phụ nữ bán dâm không phổ biến[4].

Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu sử dụng

BCS khi quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình đã tăng từ 52,5% trƣớc điều trị lên 72,3%

sau 12 tháng điều trị và 87,5% sau 24 tháng điều trị,với p< 0,05 và CSHQ đạt

66,6%.

4.2.3.3 Kết quả trong dự phòng lây nhiễm HIV

Bệnh nhân tham gia điều trị Methadone vừa làm giảm sử dụng ma túy, vừa

làm giảm các hành vi nguy cơ cao gây lây nhiễm HIV, đồng thời ngƣời tham gia

111

điều trị Methadone còn đƣợc tƣ vấn và hƣớng dẫn sử dụng các dịch vụ y tế nhƣ tại

trạm nhƣ tƣ vấn xét nghiệm HIV. Do vậy, ngƣời tham gia điều trị Methadone giảm

nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đƣờng máu khác. Kết quả

nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trƣớc điều trị và sau điều

trị không có sự khác biệt: Trƣớc điều trị sau 12 tháng điều trị Methadone và sau 24

tháng điều trị Methadone là 17,9%. Không phát hiện trƣờng hợp HIV dƣơng tính

mới trong nhóm bệnh nhân đã xét nghiệm (-) với HIV. Nếu so sánh với tỷ lệ nhiễm

mới, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng cùng thời gian đó cho thấy hiệu quả của

Methadone trong phòng, chống lây nhiễm HIV tại Việt Nam. Theo kết quả IBBS, tỷ

lệ nhiễm mới HIV năm 2006-2009 lần lƣợt là 2,2% và 0,76%[111]. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi tƣơng đồng với báo cáo của Metzger DS, Woody GE, McLellan

AT, O’Brien CP, Druley P, Navaline H(1993), tình trạng lây nhiễm HIV ở 02 nhóm

ngƣời TCMT đƣợc điều trị và không đƣợc điều trị Methadone sau 18 tháng theo

dõi. Ở thời điểm bắt đầu điều trị Methadone, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm đƣợc điều trị

Methadone là 11%, tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm không đƣợc điều trị là 18%. Sau 18

tháng nghiên cứu, tỷ lệ tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm đƣợc điều trị là 15%, tỷ lệ này ở

nhóm không đƣợc điều trị là 33% với p<0,01. Trong nghiên cứu tình hình nhiễm

mới HIV của 185 bệnh nhân sau khi điều trị Methadone 18 tháng, nghiên cứu này

đƣợc chia làm 03 nhóm, nhóm đƣợc điều trị Methadone thƣờng xuyên (n=85),

nhóm điều trị không thƣờng xuyên (bị gián đoạn 1, 2 hoặc 3 lần) (n=45), và nhóm

không đƣợc điều trị (n=55), sau 18 tháng, tỷ lệ nhiễm mới HIV tại nhóm đƣợc điều

trị Methadone là 3,5%, tại nhóm điều trị không thƣờng xuyên là 4,4% và tại nhóm

không đƣợc điều trị là 22%. Nhƣ vậy nhóm ngƣời nghiện chích ma túy không đƣợc

điều trị Methadone có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm đƣợc điều trị thay thế

bằng thuốc Methadone sau 18 tháng là 7,63 lần[52].

Những ngƣời tiêm chích ma túy (PWID) ở Dar es Salaam, Tanzania, có tỷ lệ

nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV) ƣớc tính là 42% -50% so với 6,9%

trong dân số nói chung[121]. Năm 2011, chính phủ Tanzania đã ra mắt phòng khám

Methadone đƣợc tài trợ công khai đầu tiên trên lục địa châu Phi cận Sahara tại Bệnh

viện Quốc gia Muhimbili[122]. Tỷ lệ giữ bệnh nhân trong duy trì Methadone tƣơng

112

đƣơng với ƣớc tính từ các chƣơng trình ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Bằng

chứng mở rộng hỗ trợ duy trì methadone đã giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và lây

truyền HIV và các bệnh truyền nhiễm khác trong nhóm NCMT

4.2.3.4 Tiếp cận tƣ vấn xét nghiệm HIV, ARV và chăm sóc sức khoẻ khác

Khi tham gia điều trị Methadone ngƣời bệnh đƣợc tƣ vấn tâm lý, hỗ trợ sử

dụng các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ xã hội của chính quyền địa phƣơng, các

ban ngành đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ

tiếp cận và sử dụng tƣ vấn xét nghiệm HIV tăng rất ấn tƣợng từ 45,2 % trƣớc điều

trị, sau đó là 96,1% sau 12 tháng điều trị và sau đó đƣợc tăng lên 98,6% sau 24

tháng điều trị Methadone với CSHQ (1 năm)= 113%; p(1 năm)= 0,035 và CSHQ (p1-3) =

118%; p(2 năm)= 0,023.

Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có HIV (+) đƣợc tiếp cận và sử dụng điều trị

ARV có sự thay đổi tích cực ở mức độ từ 20,6 % trƣớc điều trị đến 97,6% sau 24

tháng điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự trong báo cáo của Hoàng

Đình Cảnh và cộng sự (2011) tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, kết quả

nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế là 75,8% trƣớc điều trị,

76,9% sau điều trị 12 tháng và lên 81,2% sau điều trị 24 tháng[56].

Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tích hợp điều trị duy trì bằng

Methadone và các dịch vụ HIV là một can thiệp dựa trên bằng chứng (EBI) có lợi

cho việc chăm sóc HIV và giảm chi phí. Mặc dù tích hợp điều trị Methadone và

điều trị ARV đƣợc Tổ chức Y tế Thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa

Dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến nghị, nhƣng nó không đƣợc thực hiện rộng rãi, do các

rào cản về tổ chức và hoạt động. Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh việc tích

hợp điều trị Methadone và các dịch vụ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV đã

giúp tăng cƣờng tỷ lệ tƣ vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV trong nhóm ngƣời

nghiện chích ma tuý. Việc điều trị duy trì Methadone cho bệnh nhân HIV dƣơng

tính đã làm bệnh nhân chấp nhận và đáp ứng điều trị ARV tích cực hơn[123-126].

4.2.3.5 Hạn chế lây nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C

Điều trị Methadone cũng đã hạn chế rất nhiều các bệnh lây truyền qua đƣờng

máu khác nhƣ Viêm gan B, Viêm gan C,… tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm vi rút Viêm

113

gan B có tăng từ 18,4% trƣớc điều trị Methadone lên 19,5% sau 24 tháng điều trị

Methadone, nhƣng sự khác biệt của các tỷ lệ trên không có ý nghĩa thống kê với

p>0,05. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm Viêm gan C có tăng nhẹ nhƣng sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (tỷ lệ 59,6% trƣớc điều trị, sau 12 tháng

là 60%, sau 24 tháng điều trị là 61%). Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ các nghiên

cứu của các tác giả nƣớc ngoài khác nhƣ Barbara Broers Kayser (1997) và Jarlais

D., et al (2005)[127, 128].Một nghiên cứu tiến hành đánh giá tài liệu về tác động

của điều trị Methadone ở Trung Quốc đối với gánh nặng bệnh HIV và HCV, tiêm

chích, và các hành vi tình dục và tác hại liên quan đến ma túy trong giai đoạn 2004-

2015[129]

4.2.4 Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tƣợng tham gia điều trị

Điều trị Methadone làm giảm sử dụng ma túy, không còn tình trạng đói ma

túy, do vậy mà nhu cầu kiếm tiền bằng bất cứ giá nào kể cả phạm tội để có tiền mua

ma túy cũng giảm đi, đồng thời thuốc Methadone ngăn chặn các hiệu ứng phấn

khích do tác dụng ma túy, góp phần điều chỉnh hành vi tâm lý, giúp ngƣời bệnh hiền

lành hơn, sống hƣớng thiện hơn, dễ tìm đƣợc việc làm, có cơ hội để cải thiện cuộc

sống, tái hòa nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động bình thƣờng của xã hội, giảm

kỳ thị, phân biệt đối xử ở nơi làm việc theo khuyến cáo của UNAIDS[130]. Điều trị

Methadone đã giúp làm giảm các hành vi bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm

pháp luật khác.

Về hành vi vi phạm pháp luật: Giảm nhiều so với kết quả trƣớc điều trị

Methadone là 37,9%, sau 12 tháng điều trị đã giảm xuống 1,8% và giảm xuống

0,9% sau 24 tháng điều trịsự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và

CSHQ đạt đƣợc tƣơng ứng là 95,2% và 97,6% tƣơng tự nghiên cứu tại Hải Phòng

và thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, bắt đầu điều trị là 39,1%, sau 12 tháng giảm

xuống 2,7% và giảm xuống 1,6% sau 24 tháng điều trị[41, 56].

Về hành vi bạo lực gia đình: Có sự giảm đi r rệt, trƣớc điều trị Methadone là

81,2%, sau 12 tháng điều trị Methadone đã giảm xuống 4,6%, tỷ lệ này chỉ còn

2,5% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt của tỷ lệ này trƣớc điều trị với

114

sau điều trị 12 tháng và 24 tháng với p<0,001; đồng thời CSHQ đạt đƣợc rất cao sau

điều trị 12 tháng là 94,5% và 24 tháng là 97%.

Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối tƣợng có các hành

vi bạo lực gia đình và vi phạm pháp luật sau điều trị Methadone 12 tháng và 24

tháng là giảm mạnh. Lý giải cho kết quả này, chúng tôi cho là hoàn toàn có cơ sở

thực tiễn: trƣớc khi điều trị bằng Methadone, do nhu cầu phải sử dụng ma túy hàng

ngày bằng đƣờng hít, uống, tiêm chích gây ra rất nhiều hành vi tiêu cực, bức xúc

cho ngƣời nghiện nhƣ không có tiền để mua ma túy, không mua đƣợc chất ma túy,

việc tiêm chích cũng rất gây phiền phức, sốc thuốc. Việc phải đi trốn ngƣời thân

hoặc tìm chỗ kín đáo để sử dụng ma túy hoặc nguy cơ thậm chí bị công an bắt,...

Những việc này xẩy ra trƣờng diễn làm đối tƣợng trở nên nguy hiểm. Giờ đây, bệnh

nhân đƣợc điều trị bằng Methadone đƣờng uống công khai, hợp pháp lại rất thuận

tiện, đƣợc quan tâm, tƣ vấn, hỗ trợ hàng ngày, không bị cơn nghiện vật vã, không

mất tiền, sức khỏe đƣợc cải thiện, đƣợc cộng đồng, chính quyền, các đoàn thể ở địa

phƣơng quan tâm tạo điều kiện công ăn việc làm, có thu nhập, đƣợc gia đình, ngƣời

thân chia sẻ, đón nhận,... làm cho họ cảm thấy không bị bỏ rơi, tự tin hơn và lấy lại

thăng bằng về trạng thái tâm thần kinh, đây là những yếu tố rất quan trọng, giúp họ

nâng cao chất lƣợng cuộc sống và thức tỉnh bản thiện vốn có của con ngƣời trong họ

thì chắc chắn là những lý do để gây ra hành vi bạo lực gia đình và vi phạm pháp luật

sẽ giảm đi rất nhiều, thậm chí là đối với những ngƣời nghiện ma túy trong các hoàn

cảnh lầm lỡ, “thử chơi một lần” rồi không rút ra đƣợc, thì đây là cơ hội tốt nhất để

họ hoàn lƣơng[9, 41].

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng tƣơng đồng với các kết quả nghiên cứu của

các tác giả khác trên thế giới. Nhƣ nghiên cứu của Ball JC, Ross A, hiệu quả mô

hình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone, dịch vụ, mô hình, bệnh nhân (1991),

đã chứng minh rằng điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã giảm đáng kể ngày

liên quan đến phạm tội trung bình mỗi năm: Số ngày liên quan đến phạm tội trung

bình trƣớc điều trị là 237,5; sau 4 tháng điều trị bằng thuốc Methadone số ngày liên

quan đến phạm tội trung bình giảm xuống còn 69,3; sau 3 năm tỷ lệ này là 12,4 và

sau 6 năm là 14,5[131]. Tƣơng tự trong báo cáo nghiên cứu của Simpson DD, Sells

115

SB (DARP 1982), cho thấy trong năm đầu tiên có 41% ngƣời đƣợc điều trị thay thế

bằng thuốc Methadone không liên quan đến tội phạm, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm

không đƣợc điều trị chỉ là 27%[117]. Nghiên cứu của McGlothlin WH, Anglin MD,

ngừng cung cấp Methadone giá trị và lợi ích (1981), cũng cho thấy tỷ lệ ngày liên

quan đến tội phạm sau khi điều trị 01 năm đã giảm từ 31,3% xuống còn 12%[132].

4.2.5 Kết quả làm tăng khả năng lao động, cơ hội có việc làm và kinh tế

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có việc làm sau điều trị đã tăng

lên từ 46,2% trƣớc điều trị lên 55,6% sau 12 tháng điều trị và lên 69,5% sau 24

tháng điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05%, CSHQ đạt 44,9% và

50,4 % (p<0,05). Tƣơng tự trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự

(2011) tỷ lệ bệnh nhân có việc làm sau điều trị đã tăng lên từ 55,7% trƣớc điều trị

lên 62% sau 12 tháng điều trị và lên 75,9% sau 24 tháng điều trị[56].

Kết quả của đề tài cũng tƣơng đồng với các báo cáo trong các nghiên cứu quốc

tế chứng minh, khi tham gia điều trị Methadone bệnh nhân tăng cơ hội việc làm.

Nghiên cứu của Simpson DD, Sells SB, nghiên cứu can thiệp hiệu quả điều trị cai

nghiện ma túy: Tổng quan về các mô hình nghiên cứu của DARP (1982), tỷ lệ

ngƣời có việc làm sau điều trị đã tăng lên từ 33% trƣớc điều trị12 tháng, sau điều trị

36 tháng tỷ lệ này đã tăng lên gần 60%[117].

Vấn đề việc làm và tìm kiếm việc làm ở nƣớc ta cho mọi đối tƣợng lao động

phổ thông đang là khó khăn, và đặc biệt đối với ngƣời có tiền sử nghiện ma túy thì

càng khó khăn hơn. Trong kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, sau khi tham gia

điều trị Methadone, bệnh nhân đã có sự thay đổi về khả năng lao động: Tự phục vụ

đƣợc các nhu cầu cá nhân, tham gia các công việc gia đình và các hoạt động xã hội.

Thu nhập trung bình của bệnh nhân tăng từ 3,5 triệu VNĐ (trƣớc điều trị) lên

3,7triêụ VNĐ (sau 12 tháng điều trị ) và 3,9 triệu VNĐ (sau 24 tháng điều trị). Đáng

chú ý là số tiền trung bình phải chi cho mua ma tuý đã giảm từ 197.000 VNĐ (trƣớc

điều trị) xuống 55.000 VNĐ (sau 12 tháng điều trị) và 20.000 VNĐ (sau 24 tháng

điều trị)[92]. Tuy nhiên, sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê.Nghiên cứu

định tính bổ sung thêm hiệu quả của chƣơng trình điều trị Methadone về lợi ích kinh

tế cho bản thân bệnh nhân, gia đình và xã tại địa bàn triển khai điều trị Methadone.

116

4.2.6 Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục và

thay đổi chất lƣợng cuộc sống

Những lợi ích của điều trị Methadone còn giúp ngƣời nghiện cải thiện sức

khỏe, tinh thần, cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình. Kết quả nghiên cứu của

đề tài cho thấy tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần đã giảm từ

61,2% trƣớc điều trị xuống 32,5% sau điều trị 12 tháng và 31,9% sau 24 tháng, với

CSHQ đạt 59,9%sau điều trị 12 tháng và 60% sau 24 tháng với p<0,05.Tƣơng tự

trong nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh

nhân có vấn đề sức khỏe tâm thần đã giảm từ 61,7% trƣớc điều trị xuống 34,6% sau

điều trị 12 tháng và 38,7% sau điều trị 24 tháng[56].

Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe của mình tăng từ 75,5%

trƣớc điều trị lên 89,6% sau điều trị 12 tháng và 93,7% sau điều trị 24 tháng với

p<0,05, CSHQ đạt đƣợc sau điều trị 12 tháng là 18,6% và sau 24 tháng là 24,1%.

Một trong những tác dụng phụ của thuốc Methadone là làm giảm nhu cầu tình

dục, đây là vấn đề làm một số bệnh nhân và ngƣời thân của họ lo lắng. Tuy nhiên,

kết quả nghiên cứu này cho thấy QHTD cũng đã tăng lên từ 41,7% trƣớc điều trị

Methadone lên 62,4% sau 12 tháng điều trị và 68,3% sau 24 tháng điều trị

Methadone, sự khác biệt về tỷ lệ có QHTD giữa trƣớc điều trị và sau điều trị là có ý

nghĩa thống kê với p<0,05. Vấn đề này có thể đƣợc lý giải, vì ngƣời nghiện sau khi

đƣợc điều trị Methadone có sự thay đổi lớn về lối sống và sinh hoạt, sức khỏe đƣợc

cải thiện, đƣợc hòa nhập với cộng đồng và đón nhận đƣợc tình cảm của gia đình, có

việc làm và có thu nhập,… giúp họ lấy lại đƣợc cân bằng trong cuộc sống. Do đó

nhu cầu về quan hệ tình dục với vợ/ bạn tình tăng hơn so với giai đoạn đang lệ

thuộc ma túy.

Tƣơng tự nhƣ vậy chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh cũng tốt lên, chỉ số trả

lời từ tốt trở lên chỉ chiếm 18% trƣớc điều trị đã tăng lên 54% sau 12 tháng điều trị

và tiếp tục tăng lên 57,3% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p<0,001, CSHQ đạt đƣợc rất caosau điều trị 12 tháng là 200% và

sau điều trị 24 tháng là 218,3%.Nghiên cứu cho thấy, Methadone giúp cho bệnh

nhân giảm lệ thuộc vào các chất gây nghiện qua đó giảm nguy cơ mắc các vấn đề

117

sức khoẻ thể chất và tâm lý ở các đối tƣợng sử dụng chất gây nghiện[133]. Bên

cạnh đó, việc tham gia điều trị Methadone giúp giảm kì thị với bệnh nhân và cải

thiện các mối quan hệ xã hội, từ đó giúp bệnh nhân tái hòa nhập với cộng đồng

[134]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mức độ tham gia các hoạt động ở gia đình

và xã hội của các đối tƣợng nghiên cứu tăng lên. Điều này có thể giải thích bởi sức

khoẻ của các đối tƣợng tham gia điều trị Methadone đƣợc cải thiện, hoà nhập hơn

với cộng đồng[133, 134].

Nghiên cứu này cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ một số nghiên cứu tại Việt

Nam và trên thế giới[135]. Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí

Minh trong giai đoạn thí điểm trên 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng

4/2008 cho thấy chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân tốt lên sau can thiệp, chỉ số trả

lời từ tốt trở lên chỉ chiếm 15% trƣớc điều trị đã tăng lên 52,5% sau 12 tháng điều

trị và tiếp tục tăng lên 55,1% sau 24 tháng tháng điều trị Methadonevới

p<0,01[136].

Nghiên cứu tại Malaysia sau 2 năm cho thấy cả 4 yếu tố trong chất lƣợng

cuộc sống (thể chất, tâm thần, mối quan hệ xã hội và môi trƣờng) đều đƣợc cải thiện

r rệt (p<0,01) đặc biệt là chỉ số về sức khỏe tâm thần tăng 20% sau 2 năm điều trị

[137].

Mặc dù theo một số báo cáo về tác dụng phụ của thuốc Methadone là làm

giảm nhu cầu tình dục[42]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cho thấy QHTD trong

1 tháng qua của đối tƣợng nghiên cứu tăng lên từ 41,7% trƣớc điều trị Methadone

lên 62,4% sau 12 tháng điều trị và 68,3% sau 24 tháng điều trị Methadone, sự khác

biệt về tỷ lệ có QHTD giữa trƣớc điều trị và sau điều trị là có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Điều này có thể lý giải, vì sau khi tham gia điều trị Methadone, ngƣời

nghiện ma túy có sự thay đổi lớn về lối sống và sinh hoạt, sức khỏe đƣợc cải thiện,

đƣợc hòa nhập với cộng đồng và đón nhận đƣợc tình cảm của gia đình. Từ đó giúp

họ lấy lại đƣợc cân bằng trong cuộc sống.

118

4.2.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả điều trị Methadone tại trạm y tế xã

4.2.7.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy

Để đánh giá đối tƣợng nghiên cứu tiếp tục sử dụng Heroin đƣợc dựa theo kết

quả xét nghiệm nƣớc tiểu dƣơng tính với chất dạng thuốc phiện. xét nghiệm nƣớc

tiểu đã giảm từ 100% xuống 16,3% sau 12 tháng điều trị và 13,8% sau 24 tháng

điều trị ( p<0,001). Tỷ lệ tiếp tục sử dụng Heroin trong nghiên cứu này cũng tƣơng

tự kết quả nghiên cứu thí điểm đƣợc tiến hành tại Việt Nam từ năm 2009 và trong

một nghiên cứu trích lục bệnh án tại một số tỉnh/thành phố lớn diễn ra cùng thời

điểm với nghiên cứu này[48]. Kết quả của nghiên cứu tích cực hơn nhiều so với

những nghiên cứu tƣơng tự khác trên thế giới nhƣ tại Trung Quốc sau 2 nămlà

42,9%[69] đối tƣợng nghiên cứu còn sử dụng ma túyhoặc một nghiên cứu khác tại

Switzerland sau 2 năm là 62%[138].

Trong nghiên cứu này để xác định một số yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiếp tục

sử dụng Heroin trong nhóm đối tƣợng tham gia điều trị. Chúng tôi sử dụng mô hình

hồi quy logistic đa biến để phân tích. Hầu hết các yếu tố về nhân khẩu học, các yếu

tố về gia đình và đặc điểm sử dụng ma túy của bệnh nhân đều đƣợc đƣa vào mô

hình hồi quy đơn biến để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến việc tiếp

tục sử dụng Heroin của bệnh nhân. Kết quả mô hình hồi quy đơn biến cho thấy các

yếu tố nhƣ: Trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp và thời gian đã từng

sử dụng ma túy là những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy của

bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Sau khi tiến hành thử nghiệm mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến việc

tiếp tục sử dụng ma túy của bệnh nhân, nhóm nghiên cứu đã đƣa đồng thời các yếu

tố này vào chạy chung trong một mô hình hồi quy đa biến để xem mức độ ảnh

hƣởng của các yếu tố đó có thay đổi và tƣơng tác lẫn nhau hay không. Kết quả của

mô hình hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố: Tình trạng hôn nhân và thời gian đã

từng sử dụng ma túy là những yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng ma túy

của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Trình độ học vấn và nghề nghiệp không còn

là yếu tố ảnh hƣởng khi đƣa vào mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.

119

Trong nghiên cứu này chúng tôi không thấy yếu tố dân tộc ảnh hƣởng đến

việc sử dụng ma túy trong quá trình điều trị của bệnh nhân. Điều này có khác so với

nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái,

năm 2017, đối tƣợng nghiên cứu thuộc nhóm dân tộc Thái và dân tộc thiểu số khác

có nguy cơ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị cao hơn nhóm bệnh nhân thuộc

dân tộc Kinh (OR lần lƣợt là 1,97 và 2,92; p<0,05). Có lẽ do tỷ lệ đối tƣợng nghiên

cứu trong nghiên cứu này chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái (87,6%)[71]. Hoặc một số

nghiên cứu ở các quốc gia khác nhƣ tại Trung Quốc, nghiên cứu tiến hành trên hơn

2.000 bệnh nhân cũng cho thấy nhóm dân tộc thiểu số tại một số tỉnh miền núi có

nguy cơ tiếp tục sử dụng chất gây nghiện cao hơn nhóm dân tộc Hán[60].

Yếu tố về tình trạng hôn nhân, kết quả nghiên cứu này cho thấy bệnh nhân

đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị Methadone

cao hơn 3,57 lần so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 3,57; p<0,01). Tƣơng

đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2017) tại 3 tỉnh miền núi

phía Bắc, là bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa có nguy cơ sử dụng lại ma túy cao hơn

6,68 lần so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 6,68; p<0,01)[71]. Tƣơng tự với

nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Trung Quốc năm 2015, bệnh nhân đã ly hôn hoặc góa

có nguy cơ tiếp tục sử dụng chất gây nghiện trong quá trình điều trị bao gồm cả

Heroin và Methamphetamine cao hơn nhóm độc thân 1,9 lần[139].

Trong phân tích chúng tôi tìm thấy tiền sử sử dụng Heroin có thời gian sử

dụng từ 10-20 năm có hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao hơn (OR= 1,78; p<0,1).

Bệnh nhân nhiễm HIV đang đƣợc điều trị ARV cũng đƣợc coi là một yếu tố ảnh

hƣởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị. Bệnh nhân đang

tham gia điều trị bằng thuốc ARV cũng làm tăng nguy cơ tiếp tục sử dụng Heroin

trong quá trình điều trị không đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này. Các nghiên cứu

đã chứng minh mối tƣơng quan này là do tƣơng tác thuốc giữa thuốc ARV và

Methadone dẫn đến làm giảm nồng độ Methadone trong máu ở những bệnh nhân

điều trị ARV. Trong giai đoạn mới điều trị liều duy trì Methadone có ảnh hƣởng ít

nhiều đến việc tiếp tục sử dụng Heroin do bệnh nhân chƣa đạt đƣợc liều duy trì

nhƣng với bệnh nhân đã ổn định liều (bệnh nhân điều trị Methadone từ 1 năm trở

120

lên) thì liều điều trị Methadone không có liên quan tới hành vi tiếp tục sử dụng

Heroin trong nhóm bệnh nhân đang điều trị. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy

nhóm bệnh nhân đang điều trị cả Methadone và ARV hiện tuân thủ điều trị khá tốt.

4.2.7.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị

Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị cho thấy: Các yếu tố tuổi,

tình trạng hôn nhân, công việc ổn định, thời gian đã từng sử dụng ma túy trƣớc khi

tham gia điều trị Methadone và khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị là những yếu

tố có ảnh hƣởng đến việc bỏ điều trị của bệnh nhân.

Bệnh nhân trong độ tuổi từ 40-49 có ít nguy cơ bỏ điều trị hơn nhóm bệnh

nhân dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01), kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ một số kết

quả ghi nhận từ nghiên cứu tƣơng tự tại Việt Nam, Trung Quốc và Mỹ[59, 85, 140-

143]. Kết quả cả nghiên cứu có thể lý giải, những bệnh nhân trẻ tuổi thƣờng thiếu

động lực điều trị, thiếu niềm tin vào liệu pháp điều trị và còn chƣa xác định đƣợc

mục đích sống nên quyết tâm duy trì điều trị kém những bệnh nhân lớn tuổi.

Tuy không tìm thấy mối liên quan giữa dân tộc và bỏ trị nhƣng trong nghiên

cứu này đa phần đối tƣợng bỏ điều trị là ngƣời dân tộc Thái. Yếu tố dân tộc liên

quan đến bỏ trị đƣợc tìm thấy trong một số nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của

Nguyễn Thị Minh Tâm (2017) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc, bệnh nhân là ngƣời dân

tộc Thái ít nguy cơ bỏ điều trị, hơn nhóm bệnh nhân nhóm dân tộc Kinh (OR=0,26;

p<0,01)[71]. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Vân Nam, Trung Quốc, năm 2010 cho

thấy bệnh nhân bỏ trị sớm có liên quan đến dân tộc. Điều này có thể giải thích trong

phạm vi nghiên cứu này đối tƣợng tham gia nghiên cứu tại địa bàn chủ yếu là ngƣời

dân tộc Thái (87,6%)[54]. Để tìm hiểu sâu hơn, cần có các nghiên cứu về dân tộc

học, tập tục, thói quen và văn hóa của các đồng bào dân tộc miền núi phía Tây của

tỉnh Thanh Hoá để giải thích cho kết quả[96].

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân có việc làm ổn định ít nguy cơ

bỏ điều trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01). Kết quả này

là tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu tại Tây An, Trung Quốc[141].

Bệnh nhân có thời gian sử dụng ma túy trƣớc khi vào điều trị càng dài thì

càng ít nguy cơ bỏ điều trị, bệnh nhân sử dụng ma túy từ 10-20 năm có nguy cơ bỏ

121

điều trị thấp hơn nhóm bệnh nhân sử dụng dƣới 2 năm (OR = 0,34; p<0,05). Một số

nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy bệnh nhân có lịch sử lạm dụng ma túy lâu hơn

thì khả năng bỏ điều trị ít hơn[65, 141, 144]. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Lin

và Cox tiến hành năm 2012 lại không tìm thấy mối tƣơng quan này[65, 145].

Yếu tố khoảng cách điều trị, bệnh nhân có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều

trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị cao hơn bệnh nhân có khoảng cách dƣới 5

km (cao hơn 2,44 lần so với bệnh nhân có khoảng cách từ 5-10 km và 2,75 lần so

với bệnh nhân có khoảng cách trên 10 km) (p<0,05). Kết quả này cũng tƣơng đồng

với một số nghiên cứu khác trên thế giới. Trong một nghiên cứu đƣợc tiến hành tại

Đài Loan năm 2007 cho thấy khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị quá xa là một

yếu tố làm tăng tỷ lệ bỏ điều trị trong nhóm bệnh nhân Methadone[146]. Nghiên

cứu khác tại Trung Quốc năm 2009 cũng cho thấy bệnh nhân mất thời gian đi tới cơ

sở điều trị methadone trên 30 phút mỗi ngày có nguy cơ bỏ điều trị cao 1,63 lần sau

12 tháng tham gia điều trị. Kết quả nghiên cứu tại Pháp năm 2014 cũng cho thấy

việc gặp khó khăn tới cơ sở điều trị là yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ điều

trị[147].

Nhƣ vậy, với địa bàn huyện Quan Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hoá

địa bàn đi lại khó khăn, khoảng cách bệnh nhân phải đi lại để đến cơ sở điều trị

uống thuốc hàng ngày là một trở ngại lớn đối với cá nhân bệnh nhân. Đây cũng là

khó khăn chung khi tiếp cận với các dịch vụ y tế của đồng bào ở các tỉnh miền núi.

Để giảm khó khăn trong việc đi lại cho bệnh nhân, việc chuyển mô hình điều trị

Methadone về tuyến xã đã đáp ứng yêu cầu về tiếp cận dịch vụ của bệnh nhân.

Yếu tố hôn nhân ít đƣợc các nghiên cứu tìm thấy mối tƣơng quan nhƣng lại

đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này. Bệnh nhân đã ly dị, ly thân, góa ít có nguy cơ

bỏ điều trị hơn so với nhóm bệnh nhân độc thân (OR = 0,12; p<0,01).

Bệnh nhân tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị là một yếu tố đƣợc

các nghiên cứu quan tâm. Trong nghiên cứu này, nhóm sử dụng Heroin trong quá

trình điều trị có nguy cơ bỏ điều trị cao gấp 1,92 lần so với nhóm không sử dụng.

Tƣơng tự kết quả nghiên cứu tiến hành tại Thái Nguyên năm 2015 cho thấy những

đối tƣợng còn tiếp tục sử dụng Heroin trong quá trình điều trị có khả năng bỏ điều

122

trị gấp 2,24 lần những đối tƣợng không có hành vi này[148]và nghiên cứu tại Trung

Quốc năm 2014 là 5,72 lần[54].

4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình

4.2.8.1 Chi phí cho xây dựng cơ sở điều trị và trang thiết bị thấp: Để xây dựng

cơ sở điều trị Methadone tại TTYT huyện theo đúng hƣớng dẫn của Bộ Y tế, đến

thời điểm nghiên cứu tại Thanh Hóa cần nguồn kinh phí từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ

đồng. Tuy nhiên, chi phí để xây dựng cơ sở điều trị Methadone trong nghiên cứu

này thấp hơn nhiều do khi triển khai cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã, các

hoạt động khám, tƣ vấn lồng ghép vào các phòng chức năng của trạm y tế; chỉ cải

tạo hoặc xây mới 1 phòng 20 m2 nhà cấp 4 thành 1 kho thuốc Methadone; 01 phòng

là nơi cấp phát thuốc Methadone và 01 phòng là nơi làm báo cáo số liệu. Nhƣ vậy

các phòng theo tiêu chuẩn diện tích chƣa đảm bảo ít nhất 10m2, nhƣng đang đảm

bảo thực hiện việc điều trị tôt cho bệnh nhân do cơ sở đã sắp xếp thời gian cho bệnh

nhân đến uống thuốc, qui trình uống thuốc Methadone hợp lý và số bệnh nhân thời

điểm tối đa mỗi cơ sở khoảng 160 bệnh nhân.

4.2.8.2 Giảm nhân lực 100% thời gian, tận dụng nguồn nhân lực kiêm nhiệm:

Theo Nghị định 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ qui định về điều trị

thay thế CDTP bằng thuốc thay thế và hƣớng dẫn của Bộ Y tế thì số cán bộ làm việc

100% thời gian tại cơ sở điều trị Methadone phải đạt trên 75%. Tuy nhiên trên thực

tế tại Thanh Hóa, do không co ngân sách trả lƣơng cho cán bộ nên tại các cơ sở điều

trị Methadone đặt tại TTYT huyện chỉ số này dao động từ 30 % đến 81%. Trong mô

hình điều trị Methadone đặt tại trạm y tế xã của nghiên cứu này tỷ lệ cán bộ 100%

thời gian chiếm 33,3% là phù hợp với thực trạng tổ chức nhân sự điều trị

Methadone của Thanh Hóa. Việc số lƣợng cán bộ 100% thời gian thấp, tạo nên áp

lực công việc đáng kể lên nhóm cán bộ của trạm y tế tham gia kiêm nhiệm. Nhƣ vậy

r ràng việc tiết kiệm đƣợc ngân sách cho nhà nƣớc trong việc trả lƣơng cho cán bộ

tuyển mới là mặt tích cực, nhƣng lại tăng đầu việc cho cán bộ tại trạm y tế lại là hạn

chế của mô hình.

4.2.8.3 Tăng khả năng tiếp cận của ĐTNC với dịch vụ điều trị Methadone tại

tuyến xã

123

Trong việc xây dựng các cơ sở điều trị Methadone, ƣu tiên cho những địa

bàn có nhiều ngƣời nghiện ma tuý, cơ sở điều trị Methadone phải đƣợc đặt nơi mà

ngƣời nghiện chích ma tuý thuận lợi tiếp cận nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu

hết 81,7% bệnh nhân ở cách xa cơ sở điều trị dƣới 10 km. Trong đó gần một nửa đối

tƣợng nghiên cứu có khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị dƣới 5 km (46,3%).

Phƣơng tiện các đối tƣợng sử dụng chủ yếu là xe máy (73,6%). Đây cũng là phƣơng

tiện đƣợc ngƣời dân ở khu vực huyện Quan Hoá sử dụng nhiều nhất. Những đối

tƣợng tham gia nghiên cứu đều ở thôn, bản của xã, ở xa trung tâm huyện đƣờng xá

đi lại khó khăn. Số lƣợng các tuyến đƣờng giao thông chính cũng rất hạn chế, chủ

yếu là đƣờng dân sinh hoặc đƣờng đất hoặc tuyến đƣờng rải nhựa rất hạn chế.Tại

địa bàn nghiên cứu, với khoảng cách 10 km, phƣơng tiện là xe máy, ngƣời nghiện

chích ma tuý có thể đến nhận dịch vụ điều trị Methadone và trở về nhà từ 1-3 giờ.

Nhiều nghiên cứu và báo cáo đã khẳng định, khoảng cách càng xa thì khả năng tiếp

cận điều trị càng kém. Điều này dễ dàng giải thích rằng khó khăn di chuyển về mặt

khoảng cách khiến các đối tƣợng khó tuân thủ điều trị, chƣa kể tính chất thời tiết

hoặc đặc điểm địa hình càng gây cản trở và khó khăn cho đối tƣợng trong tiếp cận

và tuân thủ điều trị. Trong nghiên cứu này, mức độ ảnh hƣởng của khoảng cách và

phƣơng tiện di chuyển đến tiếp cận điều trị, tuân thủ điều trị hoặc hiệu quả điều trị

đƣợc trình bày r ràng hơn ở những phần sau.

Mặc dù giai đoạn đầu vẫn có các ý kiến lo lắng về hiệu quả của mô hình. Do

lâu nay chƣơng trình điều trị Methadone thƣờng đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung

tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế các huyện/ thị/ thành phố…Tuy

nhiên kết quả sau 12 tháng và 24 tháng triển khai cho thấy: Mô hình điều trị đặt tại

TYT xã Thành Sơn và Trung Sơn đã góp phần đƣa dịch vụ điều trị Methadone đến

gần với ngƣời bệnh hơn, tạo điều kiện cho nhiều bệnh nhân nghiện ma tuý tại các

thôn, bản (80,7% bệnh nhân cách cơ sở điều trị dƣới 10 km) có thể đƣợc tham gia

điều trị Methadone.

4.2.8.4 Kết quả của mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã đáp ứng yêu cầu

124

Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy kết quả của mô hình điều trị

Methadone tại Trạm Y tế xãgần tƣơng đồng với các kết quả của điều trị Methadone

tại tỉnh Thanh Hoá và Việt Nam nhƣ:

Số bệnh nhân duy trì điều trị Methadone: Sau 12 tháng và 24 tháng điều trị

số bệnh nhân còn tiếp tục duy trì điều trị là 89,8% và 78,8%,kết quả nghiêncứu năm

2012 tại thành phố Thanh Hoá, là 87,8% và 75,6%; nghiên cứu của Nguyễn Thanh

Long, Hoàng Đình Cảnh và cộng sự tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh năm

2009 là 88,3% và 77,8%.

Giảm và d ng sử dụng CDTP: Sau 12 tháng và 24 thángđiều trị tỷ lệ bệnh

nhân còn tiếp tục sử dụng ma tuý giảm thấp 16,3 % và 13,8%với p<0,05; cao hơn so

với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long, Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2009) là

17,2% và 12,4%, tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Bộ Y tế, sau 12 tháng điều

trị (15,5%), trong số còn sử dụng lại Heroin, đa số bệnh nhân (88,4%) chỉ còn sử

dụng từ 1-3 lần/tháng so với trƣớc điều trị là trung bình 60 lần/tháng với liều sử

dụng đã giảm hơn nhiều.

Dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C: Sau 12 tháng điều trị

Methadone không có nhiễm HIV mới, phát hiện thêm 1 trƣờng hợp viêm gan siêu vi

B (1,1%) và 1 trƣờng hợp viêm gan C (2,3%). Tƣơng tự trongkết quả nghiêncứu

năm 2012 tại thành phố Thanh Hoá, không phát hiện các trƣờng hợp nhiễm mới

HIV sau 12 tháng, 24 tháng điều trị Methadone. Tƣơng đồng vớinghiên cứu của

Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2011), sau 24 tháng điều trị phát hiện 01 nhiễm mới

HIV tỷ lệ này là 0,4% và 0,5%. Kết quả này cũng tƣơng tự với nghiên cứu của Bộ Y

tế[41, 136].

Các phƣơng pháp cai nghiện nhƣ cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tại các

trung tâm tại tỉnh trong năm 2017 cũng chỉ thực hiện cho hơn 500 ngƣời nghiện trên

tổng số hơn 10.000 ngƣời nghiện, đạt đƣợc khoảng 5%[24]. Trong khi đó, công tác

điều trị thay thế bằng thuốc Methadone cho nhóm nghiện các chất dạng thuốc phiện

tuy mới triển khai từ năm 2011 nhƣng đến cuối năm 2017 đã khoảng 3.000 ngƣời

tham gia, trong đó có hơn 700 ngƣời đang tham gia điều trị Methadone tại trạm y tế

125

xã và phần lớn trong số này đang đoạn tuyệt đƣợc với ma túy, chất lƣợng cuộc sống

đƣợc cải thiện r rệt[25].

Từ kết quả thu đƣợc của đề tài nghiên cứu khoa học này cũng nhƣ nhận định

của chính quyền, bệnh nhân đang điều trị Methadone và ngƣời dân cộng đồng tại khu

vực triển khai chƣơng trình Methadone về hiệu quả của điều trị thay thế nghiện các

chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã miền núi tỉnh Thanh Hoá. Các

huyện/thị xã/thành phố trong tỉnh Thanh Hoá đã tổ chức các đoàn công tác đến

tham quan, học tập kinh nghiệm để triển khai mô hình này. Tính đến ngày

31/12/2017 mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế đã triển khai mở rộng tại 9

huyện/thị xã/ thành phố của tỉnh Thanh Hoá với 16 cơ sở điều trị cho 764 bệnh

nhân[25].

4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Tính đại diện của đối tƣợng là ngƣời nghiện ma túy tham gia trong nghiên

cứu này chƣa cao. Do đến thời điểm nghiên cứu mới chỉ có 311 bệnh nhân tham gia

điều trị thay thế bằng Methadone trên tổng số gần 700 ngƣời sử dụng ma tuý tại

huyện Quan Hoá. Trong khi đó số ngƣời nghiện trên địa bàn 11 huyện miền núi

Thanh Hóa là hơn 3.000 ngƣời. Trong thời gian tới, khi mở rộng điều trị Methadone

ra các xã khác thuộc các huyện miền núi khác của tỉnh, các đối tƣợng nghiện ma túy

sẽ đƣợc lựa chọn vào điều trị Methadone nhiều hơn và phong phú hơn.

Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là ngƣời nghiện ma túy nên có đặc điểm biến

động cao, phức tạp và nhạy cảm, dễ bỏ nghiên cứu. Sau 2 năm điều trị can thiệp, 66

bệnhnhân bỏ điều trị và rút khỏi nghiên cứu. Tình trạng không thể theo d i thông tin

những bệnh nhân bỏ điều trị tạo ra sai số trong nghiên cứu. Mặt khác các câu hỏi về

hành vi trong quá khứ sẽ không tránh khỏi những sai số nhớ lại gây nhiễu trong kết

quả nghiên cứu.

Một phần thông tin đƣợc thu thập qua những cuộc phỏng vấn cá nhân, do đó

không thể tránh khỏi những sai số tự báo cáo, đặc biệt với những thông tin nhạy

cảm nhƣ hành vi sử dụng ma túy, hành vi tình dục, hành vi vi phạm pháp luật.

Ngƣời nghiện ma túy trả lời phỏng vấn thƣờng có xu hƣớng “che giấu” hoặc hạn

chế nói về những hành vi tình dục, tiêm chích không an toàn. Thông tin trong hồ sơ

126

bệnh án và hồ sơ tƣ vấn có thể chƣa đầy đủ. Các thông tin, số liệu đƣợc trích lục từ

bệnh án hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác thông tin từ bệnh nhân của các

bác sỹ, các cán bộ y tế và tƣ vấn viên. Hiện nay, vẫn chƣa có hệ thống quản lý

nguồn số liệu bênh án điều trị Methadone một cách chặt chẽ, nên dẫn đến một số số

liệu bị bỏ sót không đƣợc khai thác, hoặc khai thác không đầy đủ. Tuy nhiên, với

những nỗ lực giảm thiểu sai số tự báo cáo (những cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện

trong điều kiện đảm bảo tính riêng tƣ, bí mật); thông tin đƣợc thu thập trong hồ sơ

bệnh án cũng đƣợc chọn lọc và phân tích kỹ. Nhóm nghiên cứu tin tƣởng rằng,

những sai số trên đã đƣợc hạn chế tới mức tối đa.

Hạn chế về mặt thống kê cũng là một vấn đề cần lƣu ý trong nghiên cứu này,

trong phân tích hồi quy đơn biến và đa biến đã sử dụng, nhiều biến số mang ý nghĩa

tiên lƣợng cho nghiên cứu, tuy nhiên kiểm định thống kê giá trị p chƣa ủng hộ. Vì

vậy, khuyến nghị các nghiên cứu sau thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn để khắc phục

hạn chế về mặt thống kê. Hơn nữa, một số yếu tố tiên lƣợng bị giới hạn thống kê đã

bị loại bỏ ra khỏi kết quả mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh

các nghiên cứu sau tập trung khai thác các biến số liên quan đó.

Trong khuôn khổ của nghiên cứu này, các cấu phần đánh giá về công tác tổ

chức thực hiện mô hình điều trị Methdone nhƣ mô tả về cơ sở vật chất, trang thiết

bị, qui trình thực hiện cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của mô hình chủ yếu bằng nghiên

cứu định tính và chƣa đƣợc phân tích sâu bằng nghiên cứu định lƣợng. Do đó cần có

các nghiên cứu tiếp theo để làm r hơn các cấu phần này.

Nhìn chung đây là một số hạn chế của nghiên cứu, mặc dù có thể có những

sai số không tránh khỏi tuy nhiên những sai số này đã đƣợc dự liệu trong quá trình

thiết kế và kiểm soát tối đa trong quá trình triển khai nghiên cứu.

127

KẾT LUẬN

1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA NGHƢỜI NGHIỆN MA TUÝ

TRƢỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE

TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017)

- Đa số ngƣời nghiện là nam giới (97,2%), sử dụng Heronin là chính (94,2%),

chủ yếu là tiêm chích (83,4%); hầu hết cai nghiện ma túy nhƣng đều thất bại

(94,3%). Tỷ lệ nhiễm HIV, VGB và VGC khá cao: HIV (18,3%), viêm gan B

(18,6%), viêm gan C (60%).

- Các hành vi vi phạm pháp luật (39,5%); có tiền sự, tiền án (20,7%); hành vi bạo

lực gia đình chiếm tỷ lệ rất cao (81,2%); tỷ lệ không có việc làm ổn định là 53,4%.

Có vấn đề sức khỏe tâm thần (61,7%). Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ XN HIV

(44%) và điều trị ARV trên số ngƣời có HIV (+) thấp (23,2%) .

2- KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI

TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017)

2.1 Tình hình duy trì điều trị: Bỏ trị sau 12 tháng là 10,2% và sau 24 tháng là

21,2% tƣơng tự các mô hình điều trị Methadone đặt tại các cơ sở đặt tại Trung tâm

phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện.

2.2 Các chỉ số điều trị: Kết quả các chỉ số điều trị cũng khá tƣơng đồng với các

mô hình điều trị Methadone đặt tại các cơ sở y tế nhƣ Trung tâm phòng, chống

HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện.

- Tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100% (trƣớc ĐT) xuống 16,3% (sau 12 tháng

ĐT) và 13,8% (sau 24 tháng ĐT) với p<0,001.

- Tỷ lệ dùng chung BKT đã giảm từ 18% còn 1,2% sau 12 tháng và 0,5% sau 24

tháng; tỷ lệ sử dụng BCS khi QHTD tăng từ 52,3% lên 72,3% sau 12 tháng và

87,5% đến 24 tháng.

- Không có nhiễm HIV mới sau điều trị 12 tháng và 24 tháng; tỷ lệ mắc VGB và

VGC có tăng nhẹ sau 12 tháng (0,5% và 0,8%) và sau 24 tháng (1% và 1,8%) với

p>0,05.

128

- Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật giảm từ 37,2% xuống 1,8% sau 12 tháng và

còn 0,9 % sau 24 tháng ( p<0,05); Tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 83,8%

xuống 4,6% sau 12 tháng và còn 2,5% sau 24 tháng;

- Kết quả làm cải thiện về sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân: Tỷ

lệ có vấn đề về sức khỏe tâm thần từ 60,5% giảm về 32,5% sau 12 tháng và 31,9%

sau 24 tháng; có chất lƣợng cuộc sống từ tốt trở lên tăng từ 18% lên 54% sau 12

tháng và 57,3% sau 24 tháng.

- Tăng tiếp cận với chƣơng trình tƣ vấn xét nghiệm HIV từ 45,2 % trƣớc điều trị,

tăng lên 96,1% sau 12 tháng và lên 98,6% sau 24 tháng; điều trị ARV từ rất ít 20,6

% trƣớc điều trị đến 97,6% sau 24 tháng;

- Yếu tố ảnh hƣởng đến tiếp tục sử dụng Heroin: Yếu tố đã ly dị, ly thân, góa có

nguy cơ sử dụng ma tuý cao hơn 6,68 lần so với nhóm đối tƣợng độc thân; Yếu tố

có thời gian sử dụng ma túy từ 10-20 năm có hành vi tiếp tục sử dụng ma tuý cao

hơn (OR= 1,78; p<0,1).

- Yếu tố ảnh hƣởng đến bỏ điều trị Methadone: Nhóm tuổi từ 40-49 ít nguy cơ bỏ

điều trị hơn nhóm dƣới 30 tuổi (OR=0,26; p<0,01); có công việc ổn định ít bỏ điều

trị hơn nhóm không có việc làm ổn định (OR = 0,27; p<0,01); Yếu tố khoảng cách

từ nhà đến cơ sở điều trị xa trên 5 km có nguy cơ bỏ điều trị thấp hơn 2,44 lần so từ

5-10 km và 2,97 lần với nhóm đối tƣợng có khoảng cách trên 10 km.

129

KHUYẾN NGHỊ

1. Những kết quả tích cực trong việc cải thiện sức khỏe, chất lƣợng cuộc sống,

hành vi nguy cơ cao, tình trạng việc làm, hành vi vi phạm pháp luật của mô hình

điều trị Methadone tại trạm y tế xã, cũng nhƣ tạo điều kiện cho nhiều ngƣời nghiện

CDTP ở các vùng sâu, vùng xa tiếp cận thuận lợi hơn với chƣơng trình điều trị đề

cập phần trên cho thấy sự cần thiết mở rộng chƣơng trìnhMethadone ở tuyến xã cho

các huyện thuộc các tỉnh có điều kiện tƣơng đồng trên toàn quốc để tạo điều kiện

cho ngƣời nghiện ma tuý CDTPcó thể thuận lợi tiếp cận tới dịch vụ điều trị

Methadone.

2. Theo kết quả nghiên cứu, trong số bệnh nhân đang điều trị có một tỷ lệ đáng

kểnhiễm HIV(18,3%), Viêm gan B(18,6%) và đặc biệt là Viêm gan C (60%). Trong

khi các cán bộ tại các cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã chƣa đƣợc cung cấp

nhiều kiến thức về việc chẩn đoán và xử trí các bệnh đồng nhiễm này do vậy trong

thời gian tới, cần tăng cƣờng tập huấn cho các cán bộ, bác sỹ tại các cơ sở điều trị

kiến thức về chẩn đoán những bệnh đồng nhiễm này, các nhiễm trùng cơ hội thƣờng

gặp trên bệnh nhân AIDS.

3. Trong số những ngƣời dừng điều trị, một tỷ lệ đáng kể(70,8%) ngừng điều

trị không r lí do, bị bắt (9,6%) do có hành vi sử dụng ma túy và vi phạm pháp luật

trong cộng đồng. Điều này cho thấy cần có những điều chỉnh về công tác tƣ vấn và

công tác truyền thông về lợi ích của điều trị Methadone cho bệnh nhân, đặc biệt là

bệnh nhân có nguy cơ tái sử dụng ma túy cao, nhằm thay đổi hành vi, hạn chế tình

trạng bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy trong cộng đồng, bị đƣa vào trung tâm 06

hoặc bị bắt do vi phạm pháp luật dẫn đến dừng điều trị bằng Methadone.

4. Chính quyền địa phƣơng quan tâm hơn nữa đến các chƣơng trình hỗ trợ cho

bệnh nhân đặc biệt là các chƣơng trình hỗ trợ xã hội, bao gồm: Đào tạo và tạo công

ăn việc làm cho bệnh nhân sau khi họ đã hồi phục, ngừng sử dụng ma túy.

5. Cần có nghiên cứu bổ sung về công tác tổ chức, thực hiện mô hình điều trị

Methdone và hiệu quả kinh tế của mô hình.

130

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm

Đức Manh (2019), Một số kết quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiệnbằng

thuốc Methadone tại xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá, Tạp chí Y học dự phòng, Tập

29, số 5 năm 2019, tr 70-76.

2. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm

Đức Manh (2019), Thực trạng sử dụng ma tuý và nhiễm HIV, viêm gan B, C của

người nghiện ma tuý trước khi tham gia mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã

miền núi, tỉnh Thanh Hoá, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 7 năm 2019, tr 48-

54.

3. Hoàng Bình Yên, Lê Trƣờng Sơn, Phạm Hoàng Anh, Hồ Thị Hiền, Phạm

Đức Manh (2021), Một số kết quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiệnbằng

thuốc Methadone tại xã miền núi, tỉnh Thanh Hoá,năm 2017, Tạp chí Y học dự

phòng , Tập 31, số 3 năm 2021.

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công an, Báo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy 6 tháng

đầu năm 2013 và phương hướng công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm. 2013.

2. Bộ Y tế, Báo cáo triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng

thuốc Methadone. 2018: Hà Nội.

3. Bộ Y tế, Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

Methadone tại Việt Nam: Hiệu quả và những bài học thực tiễn. 2011.

4. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hóa, Báo cáo tình hình nhiễm

HIV/AIDS ở Thanh Hóa, Thanh Hóa. 2015.

5. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, Thanh Hóa, năm

2013-2014. 2015.

6. Bộ Y tế, Tài liệu tham khảo Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng

thuốc Methadone. 2012.

7. Chính phủ, Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính

phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

2012.

8. Bùi Thị Xuân Mai and Nguyễn Tố Nhƣ, Giáo trình tham vấn điều trị nghiện.

2013: Nhà xuất bản Lao động và xã hội. p 61-85.

9. Bộ Y tế, Tài liệu đào tạo Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện

bằng thuốc Methadone. 2016.

10. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Hướng dẫn xét nghiệm trong phòng chống

HIV/AIDS, in Kỷ yếu hội nghị quốc gia về công tác xét nghiệm trong phòng

chống HIV/AIDS. 2013, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.: Hà Nội.

11. WHO, The World Health Organization Quality of Life (WHOQOL). 2012.

12. Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 và định

hướng kế hoạch năm 2015. 2015.

13. UNODC, World Drug Report 2015. 2015.

14. Cục Phòng chống HIV/AIDS and Báo cáo tình hình dịch nhiễm HIV toàn quốc

đến 31/12/2019. 2020.

15. World Health Organization (WHO), Guidance on prevention of viral Hepatitis B

and C among People who inject drugs. 2017.

132

16. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Kết quả công tác phòng, chống IV/AIDS năm

2015 và kế hoạch năm 2016, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm

2015, in Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 20152015: Hà Nội.

17. UNODC, World Drug Report 2019. 2019.

18. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Công tác phòng, chống HIV/AIDS Khu vực Tây

Bắc, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 khu vực Tây Bắc -

Sơn La. 2016: Hà Nội.

19. Cục Phòng chống HIV/AIDS, et al., Đánh giá tác động dịch tễ của các chương

trình giảm hại về HIV tại Việt Nam, in Kỷ yếu hội nghị 20 năm phòng, chống

HIV/AIDS ở Việt Nam. 2011.

20. Bộ Y tế, Kết quả giám sát trọng điểm IV lồng ghép hành vi trong các nhóm

nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014. 2015: Hà Nội.

21. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm,

Báo cáo tóm tắt tình hình công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ

nạn ma túy, mại dâm năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, in Hội nghị

trực tuyến toàn quốc triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng,

chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2016. 2016: Hà Nội.

22. Sở Công an Thanh Hoá, Báo cáo công tác phòng chống ma tuý trên địa bàn tỉnh

Thanh Hoá năm 2015. 2016.

23. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS, Thanh Hóa năm

2019. 2020.

24. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng

chống HIV/AIDS, ma tuý và mại dâm năm 2017. 2017: Thanh Hoá.

25. Sở Y tế Thanh Hóa, Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 tỉnh

Thanh Hoá 2017: Thanh Hoá.

26. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại

dâmChiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn

2030. 2011.

27. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm,

Báo cáo đánh giá chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2010 và

tầm nhìn 2020. 2010.

28. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam

đến tháng 9 năm 2015. 2015.

133

29. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Báo cáo công tác cai nghiện ma tuý tại

Việt Nam thời gian qua. 2011.

30. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội, Báo cáo công tác phòng, chống mại dâm

và cai nghiện phục hồi 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối

năm 2013. 2013.

31. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2012 và định

hướng kế hoạch năm 2013. 2013: Hà Nội.

32. Go, V.F., et al., Finding what works: identification of implementation strategies

for the integration of methadone maintenance therapy and HIV services in

Vietnam. Implement Sci, 2016. 11: p. 54.

33. Guise, A., et al., Integrated and differentiated methadone and HIV care for

people who use drugs: a qualitative study in Kenya with implications for

implementation science. Health Policy Plan, 2019. 34(2): p. 110-119.

34. Jiang, H., et al., [Study on the adherence and related determinants among HIV-

positive clients under methadone maintenance treatment in Dali,Yunnan

province from 2005 to 2013]. Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi, 2014.

35(3): p. 255-8.

35. Karki, P., et al., The Impact of Methadone Maintenance Treatment on HIV Risk

Behaviors among High-Risk Injection Drug Users: A Systematic Review. Evid

Based Med Public Health, 2016. 2.

36. Kazatchkine, M., Russia's ban on methadone for drug users in Crimea will

worsen the HIV/AIDS epidemic and risk public health. BMJ, 2014. 348: p.

g3118.

37. WHO, Guidance on prevention of viral Hepatitis B and C among People who

inject drugs. 2012.

38. Bộ Lao động, Thƣơng Binh và Xã hội, Báo cáo công tác cai nghiện ma túy tại

Việt Nam thời gian qua. 2013.

39. TA, S., Đánh giá hiệu quả chương trình thí điểm về điều trị sự lệ thuộc chất gây

nghiện bằng MMT tại Hải Phòng và Tp.HCM. 2013.

40. FHI 360, Báo cáo so sánh hiệu quả và chi phí giữa mô hình cai nghiện tập trung

và mô hình điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cộng

đồng, tại Hải Phòng, Việt Nam, năm 2015. 2016.

41. Bộ Y tế, Báo cáo tổng kết công tác điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc Methadone. 2011.

134

42. Bộ Y tế, Hướng dẫn điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

methadone. Hà Nội, Việt Nam. 2010: Nhà xuất bản Y học.

43. UNODC, World Drug Report 2010, New York. 2010. 44. Chính phủ, Nghị định số 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất

dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2012.

45. Chính phủ, Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Chính

phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

2016.

46. Bộ Y tế, Thông tư 12/2013/TT-BYT hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của

Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy

định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. 2013.

47. Vũ Văn Công và Dƣơng Thị Hƣơng, Hiệu quả triển khai điều trị nghiện các

chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng, năm 2009. Tạp chí Y học

dự phòng, 2009. 23(2): p. 66-71.

48. Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long, Bước đầu đánh giá kết quả triến

khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone

tại Việt Nam. Y học Việt Nam, 2009. 356(1): p. 6-10.

49. Nasir Mohamad and ete, Better retention of Malaysian opiate dependents

treated with high dose methadone in methadone maintenance therapy. Harm

reduction journal, 2010. 7: p. 30-30.

50. J. C. Ball and A. Ross, The effectiveness of methadone maintenance treatment:

Patients, programs, services, and outcome. New York, NY, US: Springer-

Verlag Publishing, 1991.

51. D. Dwayne Simpson and S. B. Sells, Effectiveness of treatment for drug abuse",

. Advances in Alcohol & Substance Abuse, 1982. 2(1): p. 7-29.

52. D. S. Metzger et al, Human immunodeficiency virus seroconversion among

intravenous drug users in- and out-of-treatment: an 18-month prospective

follow-up. J Acquir Immune Defic Syndr, 1993. 6(9): p. 49-56.

53. John C. Ball et al, Reducing the Risk of AIDS Through Methadone Maintenance

Treatment. Journal of Health and Social Behavior, 1998. 29(3): p. 214-226.

54. Y. Che et al, Predictors of early dropout in methadone maintenance treatment

program in Yunnan province, China. Drug Alcohol Rev, 2010. 29(3): p. 263-70.

135

55. R. Musa, A. Z. Abu Bakar, and U.A. Khan, Two-year outcomes of methadone

maintenance therapy at a clinic in Malaysia. Asia Pac J Public Health, 2012.

24(5): p. 826-32.

56. Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long, Một số đặc điểm của người nghiện

ma túy (các chất dạng thuốc phiện) trước khi tham gia điều trị Methadone tại

thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tạp chí Y học dự phòng, 2013. Tập

XXIII, số 6 (142): p. 164-170.

57. Viện Sức khỏe tâm thần Bệnh việm Bạch Mai, Nghiên cứu thí điểm điều trị thay

thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Tp Hà Nội và Tp

Hải Phòng, in Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ. 2005.

58. D. Dwayne Simpson and S. B. Sells, Effectiveness of treatment for drug abuse.

Advances in Alcohol & Substance Abuse, 1982. 2(1): p. 7-29.

59. C. J. Strike et al, Factors predicting 2-year retention in methadone maintenance

treatment for opioid dependence. Addict Behav, 2005. 30(5): p. 1025-8.

60. HRB National drugs library, Medication Assisted Treatment For Opioid

Addiction in Opioid Treatment Programs. 2005.

61. Hồ Quang Trung và cộng sự, Kết quả chương trình điều trị nghiện các chất

dạng thuốc phiện bằng Methadone tại tỉnh Phú Thọ năm 2015. Tạp chí Y học dự

phòng, 2015. Tập XXV, số 10(170) 2015 Số đặc biệt p. 133-135.

62. Hoàng Bình Yên, Đánh giá một số kết quả điều trị thay thế chất dạng thuốc

phiện bằng thuốc Methadone tại thành phố Thanh Hóa năm 2012. 2013: Trung

tâm phòng, chống HIV/AIDS Thanh Hoá. p. 2-3.

63. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Văn Hƣng, Đánh giá hiệu quả

điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí

Minh và Hải Phòng (2009-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, 2013. Tập 409: p. 7-

13.

64. WHO, Technical guide for countries to set targets for universal access to HIV

prevention, treatment and care for injecting drug users. 2012.

65. H. C. Lin et al, Predictors for dropping-out from methadone maintenance

therapy programs among heroin users in southern Taiwan. Subst Use Misuse,

2013. 48(1-2): p. 181-91.

66. L. Zhang et al, Methadone maintenance treatment participant retention and

behavioural effectiveness in China: a systematic review and meta-analysis.

PLoS One, 2013. 8(7): p. e68906.

136

67. E. Peles, V.R. and M. Adelson, Characterization of former heroin addict

patients with Hepatitis C virus antibodies in a methadone maintenance

treatment (MMT) clinic in israel. Subst Use Misuse, 2007. 42(9): p. 1477-84.

68. J. Cox et al, Predictors of methadone program non-retention for opioid

analgesic dependent patients. J Subst Abuse Treat, 2012. 44(1): p. 52-60.

69. L. Li and et al, Concurrent heroin use among methadone maintenance clients in

China. Addict Behav, 2012. 37(3): p. 264-8.

70. Bùi Khánh Huy và cộng sự., Thực trạng điều trị nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng Methadone tại phòng khám Methadone, quận Ngô Quyền, Hải

Phòng, năm 2014. Tạp chí y học dự phòng, 2015. Tập XXVI, số 14(187) 2016

p. 45-46.

71. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thị Lan Anh, Đánh giá

hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 3 tỉnh

miền núi phía Bắc. Tạp chí Y học dự phòng, 2017. Tập XXVII, số 9 (27) 2017:

p. 104-113.

72. Bach Xuan Tran and ete, Multilevel predictors of concurrent opioid use during

methadone maintenance treatment among drug users with HIV/AIDS. PloS one,

2012. 7(12): p. e51569-e51569.

73. X. Luo and ete, Concurrent Heroin Use and Correlates among Methadone

Maintenance Treatment Clients: A 12-Month Follow-up Study in Guangdong

Province, China. Int J Environ Res Public Health, 2016. 13(3).

74. C. Lin, Z.W and R. Detels, Family support, quality of life and concurrent

substance use among methadone maintenance therapy clients in China. 2011.

125(5): p. 269-74.

75. Tran Vu Hoang and ete, Impact of a methadone maintenance therapy pilot in

Vietnam and its role in a scaled-up response, in Harm Reduct J. 12. 2015. p. 39.

76. Bach Xuan Tran et al., Impact of methadone maintenance on health utility,

health care utilization and expenditure in drug users with HIV/AIDS. Int J Drug

Policy, 2013. 24(6): p. e105-10.

77. Bach Xuan Tran et al., Methadone Maintenance Treatment Promotes Referral

and Uptake of HIV Testing and Counselling Services amongst Drug Users and

Their Partners. PLoS One, 2016. 11(4): p. e0152804.

78. Trần Minh Hoàng và cộng sự, Một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng ma

túy của người nhiễm HIV tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng

137

thuốc phiện bằng methdone tại Hải Phòng. Tạp chí nghiên cứu y học, 2015. Số

95 (2) – 2015: p. 103-109

79. Wang, P.W., et al., Comparison of outcomes after 3-month methadone

maintenance treatment between heroin users with and without HIV infection: a

3-month follow-up study. Harm Reduct J, 2015. 12: p. 13.

80. S. G. Sullivan and ete, Continued drug use during methadone treatment in

China: a retrospective analysis of 19,026 service users. J Subst Abuse Treat,

2014. 47(1): p. 86-92.

81. X. Luo and ete, Concurrent Heroin Use and Correlates among Methadone

Maintenance Treatment Clients: A 12-Month Follow-up Study in Guangdong

Province, China. Int J Environ Res Public Health, 2016. 13(3).

82. M. Baumeister and ete, Association between methadone dose and concomitant

cocaine use in methadone maintenance treatment: a register-based study. Subst

Abuse Treat Prev Policy, 2014: p. 46.

83. Vu Minh Quan et al, Risks for HIV, HBV, and HCV infections among male

injection drug users in northern Vietnam: a case-control study. AIDS Care,

2009. 21(1): p. 7-16.

84. A. Fareed and ete, Methadone maintenance dosing guideline for opioid

dependence, a literature review. J Addict Dis, 2010. 29(1): p. 1-14.

85. V M Nong and ete. A retrospective cohort study of adherence, retention, and

concurrent opioid use among methadone maintenance treatment patients in

Vietnam, The 20th International AIDS 2014.

86. S. M. Kelly and ete, The role of patient satisfaction in methadone treatment. Am

J Drug Alcohol Abuse, 2010. 36(3) p. 150-4.

87. C. D. Darker and ete, Demographic and clinical factors predicting retention in

methadone maintenance: results from an Irish cohort. Ir J Med Sci, 2016.

185(2): p. 433-41.

88. M. Haskew and ete, Patterns of adherence to oral methadone: implications for

prescribers. J Subst Abuse Treat, 2008. 35(2): p. 109-15.

89. D. Simpson and G. Joe, Motivation as a predictor of early dropout from drug

abuse treatment. 1993. 30: p. 357-368.

90. International, H.R., The Global State of Harm Reduction 2014. 2014.

91. R. Sarasvita and ete, Predictive factors for treatment retention in methadone

programs in Indonesia. J Subst Abuse Treat, 2012. 42(3): p. 239-46.

138

92. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thanh Hoá, Kế hoạch triển khai chương

trình điều trị Methadone năm 2015, in Hội nghị tổng kết công tác điều trị

Methadone năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015. 2015.

93. Học viện Quân y, Dịch tễ học. 1998, Hà Nội: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.

94. Nguyen Thi Minh Tam., et al., Methadone Maintenance Treatment Reduces the

Vulnerability of Drug Users on HIV/AIDS in Vietnamese Remote Settings:

Assessing the Changes in HIV Knowledge, Perceived Risk, and Testing Uptake

after a 12-Month Follow-Up. Int J Environ Res Public Health, 2018. 15(11).

95. Yen, Y.F., et al., HIV infection risk among injection drug users in a methadone

maintenance treatment program, Taipei, Taiwan 2007-2010. Am J Drug

Alcohol Abuse, 2012. 38(6): p. 544-50.

96. Văn hóa Việt Nam. Văn hóa các cư dân tộc nhóm ngôn ngữ Tày-Thái (Văn Hóa

Việt) https://vanhoanvietnam.blogspot.com/2016/05/van-hoa-cac-cu-dan-toc-

nhom-ngon-ngu.html 2016.

97. Nguyễn Anh Quang, Nghiên cứu thay đổi kiến thức, hành vi và đánh giá hiệu

quả sau can thiệp của chương trình điều trị nghiện thay thế bằng thuốc

Methadone tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2012. 2013.

98. Vũ Văn Chiểu và Nguyễn Thị Minh Tâm, Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình

dục không an toàn của người tiêm chích ma túy tại Việt Nam. Tạp chí y học thực

hành, 2008. 742-743: p. 189-193.

99. Phạm Thị Đào, Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV của các học viên nghiện chích

ma túy tại Trung tâm giáo dục dạy nghề 05 - 06 Thành phố Đà Nẵng. Tạp chí y

học thực hành, 2010. 742-743: p. 87-91.

100. Trƣơng Tấn Minh và cộng sự, Điều tra kiến thức, thái độ, hành vi về phòng

chống nhiễm HIV/AIDS và đánh giá tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên nhóm nghiện

chích ma túy tại Khánh Hòa. Tạp chí y học thực hành, 2009. 742-743: p. 72-79.

101. Nguyễn Anh Quang, Thực trạng hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả

chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch phòng nhóm nghiện chích ma túy tại

tỉnh Hà Tây (2007-2008), in Luận án tiến sĩ y học. 2011, Học viện Quân Y, : Hà

Nội.

102. Hoàng Huy Phƣơng, Tỷ lệ nhiễm HIV và nhận thức, thái độ, hành vi về nhiễm

HIV/AIDS của nhóm nghiện chích ma túy tỉnh Ninh Bình 2009 Tạp chí y học

thực hành 2009. 742-743: p. 127-131.

139

103. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá và đáp ứng nhanh về tình hình sử

dụng ma túy, HIV/AIDS và hoạt động phối hợp liên ngành trong công tác can

thiệp giảm tác hại tại tỉnh Bắc Kạn, Hòa Bình và Tuyên Quang. 2011.

104. Trần Kim Phụng, Đánh giá đặc điểm đối tượng nghiện ma túy tỉnh Quảng trị

năm 2008. Tạp chí y học thực hành, 2008. 742-743: p. 102-105.

105. The World Bank, GDP per capita (current US$). 2015.

106. Cao Kim Vân và cộng sự, Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc

phiện bằng Methadone tại phòng khám ngoại trú Quận 4, Tp Hồ Chí Minh Tạp

chí y học thực hành 2009. 742-743: p. 243-244

107. Vincent P. D, A Medical treatment for diacetylmorphin (heroin) Addiction: A

Clinical trial with methadone hydrocloride. 1965.

108. Ban quản lý dự án phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa, Hợp đồng trách

nhiệm thực hiện dự án " Phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam" giữa Ban quản lý

dự án phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa và Trung tâm y tế huyện Quan

Hóa do Ngân hàng Thế giới tài trợ. 2012: Thanh Hóa.

109. R. E. Booth, C. F. Kwiatkowski, and D. D. Chitwood, Sex related HIV risk

behaviors: differential risks among injection drug users, crack smokers, and

injection drug users who smoke crack. Drug Alcohol Depend, 2000. 58(3): p.

219-26.

110. WHO, ICD 10 2010.

111. Bộ Y tế, Kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học

HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam 2008 - 2009. 2009.

112. Li, M., et al., Spatial distribution of HIV, HCV, and co-infections among drug

users in the southwestern border areas of China (2004-2014): a cohort study of

a national methadone maintenance treatment program. BMC Public Health,

2017. 17(1): p. 759.

113. Zhou, Y.B., et al., The geographic distribution patterns of HIV-, HCV- and co-

infections among drug users in a national methadone maintenance treatment

program in Southwest China. BMC Infect Dis, 2014. 14: p. 134.

114. Trần Quang Đạo và Hồ Thị Hiền, Bỏ trị của bệnh nhân tại cơ sở Methadone

thành phố Hòa Bình giai đoạn 2012 – 2015. Tạp chí Y học dự phòng, 2015. Tập

27, số 1(189) 2017 p. 33-36.

140

115. Đào Thị Minh An, et al., Thực trạng bỏ điều trị, ra khỏi chương trình và quay

lại điều trị tại các cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone tỉnh Thái Nguyên t

09/2011 đến 08/2015. 2015, Đại học Y Hà Nội.

116. Yin W, H.Y., Sun X, Gong X, Li F, Li J, et al, Scaling up the national

methadone maintenance treatment program in China: achievements and

challenges. International journal of epidemiology, 2010. 39(2): p. 29-37.

117. Simpson D. D and S.S. B, Effectiveness of treatment for drug abuse: an

overview of the DARP research program. Psychology of Addictive Behaviors,

1982. 7(2): p. 120-128.

118. Hubbard RL, M.M., Rachal JV, Harwood and C.E. HJ, Ginzburg HM Drug

AbuseTreatment: A National Study of Effectiveness. , in ChapelHill, . 1989:

University of North Carolina Press.

119. L. Pang and et al, Effectiveness of first eight methadone maintenance treatment

clinics in China. AIDS Care, 2007. 21 Suppl 8: p. S103-7.

120. Ball J. Cet al, Reducing the Risk of AIDS Through Methadone Maintenance

Treatment. Journal of Health and Social Behavior, 1988. 29(3): p. 214-226.

121. Dvoriak, S., et al., Methadone maintenance for HIV positive and HIV negative

patients in Kyiv: acceptability and treatment response. Drug Alcohol Depend,

2014. 137: p. 62-7.

122. Tran, O.C., et al., Implementation and Operational Research: Linkage to Care

Among Methadone Clients Living With HIV in Dar es Salaam, Tanzania. J

Acquir Immune Defic Syndr, 2015. 69(2): p. e43-8.

123. Zhao, L., et al., HIV infection as a predictor of methadone maintenance

outcomes in Chinese injection drug users. AIDS Care, 2012. 24(2): p. 195-203.

124. Batchelder, A.W., et al., "Damaging what wasn't damaged already":

psychological tension and antiretroviral adherence among HIV-infected

methadone-maintained drug users. AIDS Care, 2013. 25(11): p. 1370-4.

125. Zhao, Y., et al., Methadone maintenance treatment and mortality in HIV-

positive people who inject opioids in China. Bull World Health Organ, 2013.

91(2): p. 93-101.

126. Zhao, Y., et al., Predictors of accessing antiretroviral therapy among HIV-

positive drug users in China's National Methadone Maintenance Treatment

Programme. Addiction, 2015. 110 Suppl 1: p. 40-50.

141

127. Kayser B. B, HIV and hepatitis B and C in a cohort of methadone maintenance

clients in Geneva, 1988-1995. 1997.

128. Jarlais D. and et al, Reductions in hepatitis C virus and HIV infections among

injecting drug users in New York City, 1990 - 2001. AIDS 2005, 2005. 19 (3).

129. Zhang, L., et al., High prevalence of HIV, HCV and tuberculosis and associated

risk behaviours among new entrants of methadone maintenance treatment

clinics in Guangdong Province, China. PLoS One, 2013. 8(10): p. e76931.

130. UNAIDS, Together We Will End AIDS. 2012.

131. Ball J. C. and R. A, The Effectiveness of Methadone Maintenance Treatment:

Patients, Programs, Services, and Outcomes. New York: Springer-Verlag. .

1991.

132. McGlothlin W. H. and A.M. D, Shutting off methadone: cost and benefits.

Archives of General Psychiatry, 1981. 38: p. 885-892.

133. I. Schafer and et al, Effects of psychiatric comorbidity on treatment outcome in

patients undergoing diamorphine or methadone maintenance treatment.

Psychopathology, 2010. 43(2): p. 88-95.

134. K. Zhou and et al, Relationships between received and perceived social support

and health-related quality of life among patients receiving methadone

maintenance treatment in Mainland China. Subst Abuse Treat Prev Policy,

2017. 12(1): p. 33.

135. Bach Xuan Tran et al., Changes in drug use are associated with health-related

quality of life improvements among methadone maintenance patients with

HIV/AIDS. Qual Life Res, 2012. 21(4): p. 613-23.

136. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long, và N.V. Hƣng, Đánh giá hiệu quả điều

trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí

Minh và Hải Phòng (2009-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, 2013. Tập 409: p. 7-

13.

137. R. P. Mattick and et al, Methadone maintenance therapy versus no opioid

replacement therapy for opioid dependence. Cochrane Database Syst Rev, 2002.

Cd002209.

138. A. Dobler-Mikola and et al, Patterns of heroin, cocaine, and alcohol abuse

during long-term methadone maintenance treatment. J Subst Abuse Treat, 2005.

29(4): p. 259-65.

142

139. R. Wang and et al, Illicit Heroin and Methamphetamine Use among Methadone

Maintenance Treatment Patients in Dehong Prefecture of Yunnan Province,

China. PLoS One, 2015. 10(7): p. e0133431.

140. W. S. Condelli and G.H. Dunteman, Exposure to methadone programs and

heroin use. Am J Drug Alcohol Abuse, 1993. 19(1) p. 65-78.

141. X. Wei and et al, A study of 6-year retention in methadone maintenance

treatment among opioid-dependent patients in Xi'an. J Addict Med, 2013. 7(5):

p. 342-8.

142. Wayne Hall, Methadone Maintenance Treatment as a Crime Control

MeasureCrime and Justice Bulletin, 1996. 29.

143. Bach Xuan Tran and et al, Multilevel predictors of concurrent opioid use during

methadone maintenance treatment among drug users with HIV/AIDS. PloS one,

2012. 7(12) p. e51569-e51569.

144. X. B. Cao and et al, Characteristics and associated factors of long-term

retention for methadone maintenance treatment patients. Zhonghua Yu Fang Yi

Xue Za Zhi, 2012. 46(11): p. 995-8.

145. J. Cox and et al, Predictors of methadone program non-retention for opioid

analgesic dependent patients. J Subst Abuse Treat, 2013. 44(1): p. 52-60.

146. C. K. Lin et al, Factors associated with methadone treatment duration: a Cox

regression analysis. PLoS One 2015. 10(4): p. e0123687.

147. P. Roux and et al, Predictors of non-adherence to methadone maintenance

treatment in opioid-dependent individuals: implications for clinicians. Curr

Pharm Des, 2014. 20(25) p. 4097-105.

148. Đào Thị Minh An, et al., Xác suất bỏ trị theo thời gian và yếu tố ảnh hưởng tới

bỏ trị ở những bệnh nhân điều trị cai nghiện tại 6 cơ sở điều trị Methadone tỉnh

Thái Nguyên 2015, Đại học Y Hà Nội.

143

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: BẢNG BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

THÔNG TIN CHUNG

Đối tƣợng là nam giới hay 1 Giới tính Nhị phân Phỏng vấn nữ giới

Định Tuổi tính theo năm dƣơng 2 Tuổi lƣợng, liên Phỏng vấn lịch đến thời điểm điều tra tục

Dân tộc hiện tại của đối 3 Dân tộc Định danh Phỏng vấn tƣợng nghiên cứu

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ VIỆC LÀM

Cấp học cao nhất của đối

4 Trình độ học vấn tƣợng nghiên cứu (theo Bộ Thứ bậc Phỏng vấn

GD-ĐT)

Nghề nghiệp hiện tại của 5 Nghề nghiệp Định danh Phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu.

Có hay không có thu nhập 6 Thu nhập cá nhân Nhị phân Phỏng vấn cá nhân

TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH/XÃ HỘI

Tình trạng hôn nhân hiện

7 Tình trạng hôn nhân tại của đối tƣợng nghiên Định danh Phỏng vấn

cứu

Đối tƣợng hiện đang sống

với ngƣời thân (bố mẹ, vợ, 8 Hiện sống với ai Định danh Phỏng vấn con, anh chị, bạn bè, ngƣời

yêu) hoặc sống một mình.

144

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ

Liệt kê các nhóm khoảng 9 Định danh Phỏng vấn Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị cách (3 nhóm)

Phƣơng tiện dùng để

10 đi lại khi đến uống Liệt kê tên các phƣơng tiện Định danh Phỏng vấn

thuốc hàng ngày

MÂU THUẪN BẤT ĐỒNG TRONG CUỘC SỐNG

Có hay không có mâu 11 Nhị phân Phỏng vấn Mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống thuẫn, bất đồng

Mâu thuẫn, bất đồng Chọn lựa trả lời theo 9 12 trong cuộc sống với Định danh Phỏng vấn nhóm ai

TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT

Đã từng có hành vi vi Trả lời theo 9 hành vi liên 13 phạm pháp luật từ Định danh Phỏng vấn quan đến vi phạm pháp luật trƣớc tới nay

Đã từng có hành vi vi Trả lời theo 9 hành vi liên 14 phạm pháp luật trong Định danh Phỏng vấn quan đến vi phạm pháp luật 30 ngày qua

Trả lời theo 9 hành vi liên 15 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền sự từ trƣớc tới nay quan đến tiền sự

Trả lời theo 9 hành vi liên 16 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền sự trong 30 ngày qua quan đến tiền sự

Trả lời theo 9 hành vi liên 17 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền án từ trƣớc tới nay quan đến tiền sự

145

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

Trả lời theo 9 hành vi liên 18 Định danh Phỏng vấn Đã có tiền án trong 30 ngày qua quan đến tiền sự

Đã có hanh vi lừa dối Trả lời theo 8 hành vi liên Định danh Phỏng vấn 19 trong gia đình để lấy quan tiền từ trƣớc tới nay

Đã có hanh vi lừa dối

Trả lời theo 8 hành vi liên 20 Định danh Phỏng vấn trong gia đình để lấy tiền trong 30 ngày quan

qua

SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN

Năm bắt đầu sử dụng ma Địnhlƣợng, 21 Phỏng vấn Thời gian sử dụng ma túy lần đầu túy của đối tƣợng liên tục

Liệt kê 11 loại ma túy đã sử

dụng trƣớc đây: Heron, 22 Định danh Phỏng vấn Các loại ma túy đã sử dụng thuốc phiện, hồng phiến,

thuốc lắc...

Số lần sử dụng ma túy theo 23 Tần suất sử dụng Định lƣợng Phỏng vấn ngày

Hình thức sử dụng: Tiêm 24 Cách sử dụng ma túy Định danh Phỏng vấn chích, hút, hít, uống

Có hay chƣa lần nào cai 25 Đã từng cai nghiện Nhị phân Phỏng vấn nghiện

Tính số lần đã từng đi cai 26 Số lần cai nghiện Định lƣợng Phỏng vấn nghiện

27 Lý do tái nghiện Nêu 4 nhóm lý do Định danh Phỏng vấn

28 Thời gian tái nghiện Thời gian (tháng) từ khi cai Định lƣợng Phỏng vấn

146

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

nghiện đến khi tái nghiện

tháng

Thời gian nghiện tính bằng 29 Định lƣợng Phỏng vấn năm Tổng thời gian sử dụng ma túy

Tỷ lệ xét nghiệm nhanh Xét nghiệm nƣớc tiểu Lấy nƣớc tiểu nƣớc tiểu dƣơng tính với 30 dƣơng tính vơi ma Định lƣợng bệnh nhân làm ma túy trên tổng số ngƣời túy XN xét nghiệm

HÀNH VI TIÊM CHÍCH CHUNG

Đã từng sử dụng Hành vi sử dụng lại BKT 31 chung BKT khi Nhị phân Phỏng vấn của ngƣời khác TCMT

Tần suất sử dụng chung

32 BKT trong tháng qua (5 Thứ bậc Phỏng vấn Mức độ sử dụng chung BKT mức độ)

HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC

Đối tƣợng nghiên cứu đã 33 Quan hệ tình dục Nhị phân Phỏng vấn từng có QHTD

Số lần QHTD với vợ, Số lần QHTD với vợ, ngƣời Định

34 ngƣời yêu, bạn tình yêu, trong 30 ngày qua của lƣợng, liên Phỏng vấn

trong 30 ngày qua đối tƣợng nghiên cứu tục

Hành vi (có/không) sử dụng

BCS lần QHTD gần đây 35 Nhị phân Phỏng vấn Sử dụng BCS lần QHTD gần đây nhất nhất của đối tƣợng nghiên

cứu

36 Ngƣời gợi ý sử dụng Ngƣời gợi ý sử dụng BCS Định danh Phỏng vấn

147

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

BCS trong QHTD trong QHTD với vợ, ngƣời

với vợ, ngƣời yêu, yêu, bồ (ĐTNC, bạn tình,

bạn tình cả 2)

Số lần QHTD với Số lần QHTD với PNBD Định

37 PNBD trong 30 ngày trong 30 ngày qua của đối lƣợng, liên Phỏng vấn

qua tƣợng nghiên cứu tục

Hành vi (có/không) sử dụng Sử dụng BCS lần BCS lần QHTD gần đây 38 QHTD gần đây nhất Nhị phân Phỏng vấn nhất của đối tƣợng nghiên với PNBD cứu với PNBD

Ngƣời gợi ý sử dụng BCS Ngƣời gợi ý sử dụng trong QHTD với PNBD 39 BCS trong QHTD Định danh Phỏng vấn (Chính ĐTNC, bạn tình, cả với PNBD 2)

Mức độ đối tƣợng nghiên Mức độ sử dụng BCS cứu sử dụng BCS trong 40 trong QHTD với Thứ bậc Phỏng vấn QHTD với PNBD (5 mức PNBD độ)

TÌNH TRẠNG NHIỄM HIV, VIÊM GAN B (HBV) VÀ VIÊM GAN C (HCV)

Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 41 Tỷ lệ HIV dƣơng tính Định lƣợng kết quả HIV dƣơng tính XN

Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 42 Định lƣợng Tỷ lệ HBV dƣơng tính kết quả HBV dƣơng tính XN

Tỷ lệ xét nghiệm máu có Lấy máu làm 43 Định lƣợng Tỷ lệ HCV dƣơng tính kết quả HCV dƣơng tính XN

TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA BỆNH NHÂN

148

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

Tỷ lệ bệnh nhân có các vấn

đề về sức khỏe tâm thấn/ 44 Định lƣợng Phỏng vấn tổng số bệnh nhân tham gia Sức khỏe tâm thần từ trƣớc tới nay

nghiên cứu

Tỷ lệ bệnh nhân có các vấn

đề về sức khỏe tâm thấn/ 45 Định lƣợng Phỏng vấn tổng số bệnh nhân tham gia Sức khỏe tâm thần trong 30 ngày qua

nghiên cứu

Mức độ quan tâm Mức độ quan tâm đến ngƣời

46 đến ngƣời thân trong thân trong gia đình theo trong Thứ bậc Phỏng vấn

gia đình 30 ngày qua (5 mức độ)

Mức độ quan tâm đến sở thích

47 cá nhân trong 30 ngày qua Thứ bậc Phỏng vấn Quan tâm đến sở thích bản thân (5 mức độ)

Mức độ quan tâm đến vui chơi

48 giải trí trong 30 ngày qua (5 Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí mức độ)

Mức độ tham gia học tập

49 trong 30 ngày qua (5 mức Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia học tập, lao động ngoài xã hội độ)

Mức độ tham gia trong 30 50 Thứ bậc Phỏng vấn Tham gia công việc gia đình ngày qua (5 mức độ)

TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE, KHẢ NĂNG LAO ĐỘNGVÀ CHẤT LƢỢNG CUỘC

SỐNG

51 Tự đánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn Tình trạng sức khỏe trong 2 tuần qua

149

Phân loại Phƣơng pháp STT Biến số Khái niệm biến số biến số thu thập

Tự đánh giá theo các mức Định danh Phỏng vấn 52 Khả năng lao động độ

Đánh giá mức độ hài

53 lòng với sức khỏe Tự đánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn

của mình

54 Tựđánh giá theo 5 cấp độ Thứ bậc Phỏng vấn Đánh giá chất lƣợng cuộc sống

150

Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI ĐỊNH LƢỢNG

MÃ SỐ BỆNH NHÂN:

(Mã TP/Mã PK/Mã nghiên cứu) MÃ SỐ NGHIÊN CỨU:

A1 Ngày phỏng vấn (Ngày / Tháng / Năm)

A2 Thời gian bắt đầu phỏng vấn (Giờ / phút)

A3 Thời gian kết thúc phỏng vấn (Giờ / phút)

A4 Họ tên cán bộ phỏng vấn Chữ ký

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG

tham gia chƣơng trình

B1 (Ngày / Tháng / Năm)

Ngày nộp đơn Methadone

B2 (Điền mã số tương ứng)

Giới tính 1. Nam 2. Nữ

B3 Ngày sinh (Ngày / Tháng / Năm)

B4 Bạn đã sống tại địa chỉ hiện tại bao nhiêu lâu rồi? (Năm / Tháng)

Bạn thuộc dân tộc nào?

B5

(Điền mã số tương ứng)

1. Kinh 2. Mƣờng 3. Thái 4. Khác -ghi r (………………………...)

PHẦN II: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ VIỆC LÀM

I. Trình độ học vấn

Trình độ học vấn (lớp cao nhất đã đạt đƣợc)? C1 0. Trình độ 0 = Không đi học

151

(Điền mã số tương ứng)

1. Trình độ 1 = Tiểu học: lớp 1-5 2. Trình độ 2 = TH cơ sở: lớp 6-9 3. Trình độ 3 = THPT: lớp 10-12 4. Trình độ 5 = Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại

học trở lên

II. Việc làm

Nghề nghiệp hiện nay của bạn là gì? 1. Thất nghiệp 2. Lao động tự do (Làm ruộng/ làm nƣơng

C2

(Điền mã số tương ứng)

rẫy/ trồng trọt...) 3. Công nhân/Cán bộ 4. Lái xe 5. Khác- ghi rõ(………..........)

(Năm/tháng) C3 Bạn đã làm công việc đó (hoặc thất nghiệp) trong bao nhiêu lâu?

III. Thu nhập

Bạn có thu nhập cá nhân không?

C4 1. Có 2. Không

(Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng 2), chuyển sang phần III

Trong 3 tháng qua, trung bình thu nhập hàng tháng của bạn từ những nguồn nào? Số tiền (đồng):

Làm việc toàn thời gian , ,

Làm việc bán thời gian , ,

Gia đình, họ hàng , , C5

Bạn bè, ngƣời yêu , ,

Lãi suất ngân hàng , ,

Lƣơng hƣu Khác- ghi rõ(……….........................) , , , ,

PHẦN III: TÌNH TRẠNG GIA ĐÌNH/XÃ HỘI

Tình trạng hôn nhân hiện nay của bạn: 1- Độc thân (chƣa bao giờ kết hôn) 2- Đã kết hôn/Tái hôn/Sống cùng bạn tình D1 (Điền mã số tương ứng)

nhƣng chƣa kết hôn 3- Ly thân/Ly hôn/Góa

152

Bạn có hài lòng với tình trạng hôn nhân hiện tại không? (Nếu bệnh nhân độc thân, hỏi bệnh nhân có hài lòng với tình trạng độc thân không)

(Điền mã số tương ứng)

D2

1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Bình thƣờng 4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng

 Tham khảo câu F1.

1- Có 2- Không Bạn đang sống với ai?

1. Bố và/hoặc mẹ 2. Vợ/ con

D3

3. Họ hàng/Anh, chị, em 4. Bạn bè

5. Ngƣời yêu/bạn tình 6. Một mình

Bạn có hài lòng khi sống với những ngƣời đó không?

(Điền mã số tương ứng)

D4

1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Bình thƣờng 4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng

Trong cuộc sống bạn có mâu thuẫn, bất đồng với ai không? D5 (Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng 2), chuyển sang câu F7

1. Có 2. Không

Nếu có, bạn thƣờng mâu thuẫn với ai? (1- Có; 2- Không) Từ trƣớc tới nay Trong 30 ngày qua

1. Mẹ

D6 2. Bố 3. Vợ

4. Con cái 5. Anh, chị, em 6. Họ hàng

153

7. Bạn bè 8. Hàng xóm

9. Ngƣời khác- ghi rõ

(………....................................)

PHẦN IV: TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT

1-Có 2-Không

Từ trƣớc tới nay, bạn đã từng có hành vi nào sau đây ngoài xã hội không? 1. Xin đểu (trấn lột)

2. Lừa đảo 3. Trộm cắp

E1

4. Cƣớp giật 5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp)

6. Buôn bán ma tuý 7. Hành hung, đánh nhau

8. Liên quan đến mại dâm 9. Khác- ghi r (………....................................)

Trong 30 ngày qua, bạn có những hành vi nêu trên ngoài xã hội không? E2

1. Có 2. Không (Điền mã số tương ứng)

Từ trƣớc tới nay

Bạn đã bao giờ có tiền sự vì những lý do sau đây chƣa? (1- Có; 2- Không) Trong 30 ngày qua

1. Xin đểu (trấn lột)

2. Lừa đảo 3. Trộm cắp E3

4. Cƣớp giật 5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp)

6. Buôn bán ma tuý 7. Hành hung, đánh nhau

8. Liên quan đến mại dâm 9. Khác- ghi r (…...................)

Từ trƣớc tới nay

E4

Bạn đã bao giờ có tiền án vì những lý do sau đây chƣa? (1- Có; 2- Không) 1. Xin đểu (trấn lột)

154

2. Lừa đảo 3. Trộm cắp

4. Cƣớp giật 5. Cƣỡng đoạt tài sản (cƣớp)

6. Buôn bán ma tuý 7. Hành hung, đánh nhau

8. Liên quan đến mại dâm 9. Khác- rõ

ghi (………..................)

Từ trƣớc tới nay Trong 30 ngày qua

Bạn đã từng có hành vi sau trong gia đình không?(1- Có; 2- Không) 1. Bán đồ dùng của bản thân

2. Cầm đồ dùng của bản thân 3. Nói dối gia đình để có tiền mua ma

túy E5

4. Lấy tiền của gia đình 5. Bán đồ đạc của gia đình

6. Cầm đồ đạc của gia đình 7. Đe dọa cƣỡng ép ngƣời thân

8. Khác- ghi r (………..............)

PHẦN V: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CHẤT GÂY NGHIỆN

I. Tiền sử sử dụng ma túy

ổi) F1 Lần đầu tiên bạn sử dụng bất kì loại ma túy nào là khi bạn bao nhiêu tuổi?

Lần đó, bạn đã sử dụng loại ma túy nào?

(Điền mã số tương ứng)

F2

1. Heroin 2. Morphin 3. Thuốc phiện 4. Amphetamines/Methamphetamin 5. Thuốc lắc 6. Cần sa 7. Tài mà 8. Dolargan 9. Phenobarbital (thuốc ngủ) 10. Benzodiazepam (Seduxen)

155

11. Khác- ghi r (………....................................)

Hình thức sử dụng

Tần suất sử cao dụng nhất (lần/ngày)

Từ trước tới nay, bạn đã sử dụng những chất gây nghiện nào dƣới đây và theo hình thức nào? 0. Không sử dụng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4. Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích trực tiếp vào ven . Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã t ng sử dụng

1. Heroin 2. Morphin

F3

3. Thuốc phiện 4. Amphetamines/Methamphetamin

5. Thuốc lắc 6. Cần sa

7. Tài mà 8. Dorlagan

9. Phenobarbital (thuốc ngủ) 10. Benzodiazepam (Seduxen)

11. Khác- ghi rõ (………....................................) Khi tiêm chích ma túy, bạn đã bao giờ sử dụng lại BKT mà ngƣời khác đã hoặc vừa sử dụng không? F4 (Điền mã số tương ứng)

1. Có 2. Không

II. Tiền sử về các hình thức cai nghiện ma túy mà bạn đã tham gia

Bạn đã bao giờ cai nghiện ma túy chƣa?

F5 1. Có 2. Không

(Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng 2), chuyển sang câu F11

Số lần

Nếu có, bạn đã bao nhiêu lần tham gia cai nghiện ma túy? (Trả lời tất cả các khả năng sau) 1. Cai nghiện tập trung tại TT 06 F6

2. Cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị nghiện ma

túy của Thanh niên xung phong

3. Cắt cơn tại cộng đồng

156

4. Cắt cơn tại nhà 5. Khác- ghi rõ (………...................................)

F7 Lần gần đây nhất, bạn cai nghiện là khi nào? (Tháng/Năm)

(Điền mã số tương ứng)

F8

Lần đó, bạn sử dụng hình thức cai nghiện nào? 1. Cai nghiện tập trung tại TT 06 2. Cai nghiện tập trung tại TT Thanh niên xung phong 3. Cắt cơn tại cộng đồng 4. Cắt cơn tại nhà 6. Khác- ghi rõ(………...................................)

Lý do tái nghiện của bạn là gì? (1- Có; 2- Không)

1. Bạn bè rủ rê

F9

2. Thèm muốn ma túy 3. Buồn chán, thất vọng

4. Khác-ghi r (………...................................)

(Năm/tháng/ngày)

F10

Thời gian từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện: Dài nhất Ngắn nhất

(Năm / tháng) F11 Cho đến nay, tổng số thời gian bạn sử dụng ma túy là bao lâu?

III. Hành vi sử dụng ma túy trong 30 ngày qua

thức sử

Hình dụng Tần suất (số lần/ngày)

Trong 30 ngày qua, bạn sử dụng chất gây nghiện nào dƣới đây và theo hình thức nào 0. Không dùng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4. Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích trực tiếp vào ven . Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã từng sử dụng . 1. Heroin F12 (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

2. Morphin

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

3. Thuốc phiện

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

4. Amphetamines/Methamphetamin (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

157

5. Thuốc lắc

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

6. Cần sa

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng

7. Tài mà

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng

8. Dorlagan

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

9. Phenobarbital (thuốc ngủ)

(Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng 10. Benzodiazepam (Seduxen) (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

11. Khác- ghi r (……….................) (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghisố lần/tháng

Số tiền: VNĐ F13

Số tiền trung bình bạn phải chi trả cho 1 lần dùng chất ma túy là bao nhiêu? Lƣu ý: Số tiền 1 lần dùng có thể khác với số tiền một lần mua

Trong 30 ngày qua, bạn có sử dụng bơm kim tiêm mà ngƣời khác đã hoặc vừa sử dụng không? F14

(Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số bằng ), chuyển câu D19

1. Có 2. Không F15 Nếu có, bao nhiêu lần? (Số lần)

PHẦN IV: TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE

I. Sức khỏe tổng quát

Bạn đã bao giờ phải nằm viện chƣa?  Không bao gồm điều trị cai nghiện ma tuý, cắt cơn, điều trị cai rượu bia, tâm thần G1

1. Có 2. Không

(Điền mã số tương ứng) Nếu không (mã số chuyển 2), bằng sang câu G5

G2 Nếu có, số lần nằm viện của bạn là bao nhiêu? (Số lần)

G3 Nếu có, bạn nằm viện là vì lý do gì? Ghi cụ thể lý do:

158

ố ngày) G4 Lần gần đây nhất, thời gian bạn nằm viện điều trị là bao nhiêu lâu?

Bạn mắc bệnh mạn tính gì không? (Điền mã số tương

G5 1. Có 2. Không

ứng) Nếu không (mã số bằng chuyển 2), sang câu G7

G6

(Điền mã số tương ứng) Nếu có, bệnh mạn tính đó có cần điều trị hàng ngày không? 1. Có 2. Không

(Điền mã số tương

G7 Trong 30 ngày qua, bạn có gặp vấn đề về sức khoẻ không? 1. Có 2. Không

ứng) Nếu không (mã số chuyển 2), bằng sang phần II, G8

II. Sức khỏe tâm thần

2=K

30 Số ngày trong ngày qua Bạn đã bao giờ có những giai đoạn nào gặp những vấn đề sau không? (không phải là nguyên nhân trực tiếp do sử dụng ma tuý/uống rượu bia)

1=Có, hông Từ trƣớc tới nay

1. Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ 2. Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng

G8

3. Trầm cảm, buồn, mất hy vọng 4. Mất hứng thú một cách nghiêm trọng 5. Ảo giác – nhìn thấy/nghe thấy những thứ mà ngƣời khác không nghe/nhìn thấy?

6. Khó kiểm soát hành vi bạo lực, gồm giận dữ hoặc bạo lực

7. Có ý định tự tử

8. Có hành vi tự tử

G9

Bạn đã bao nhiêu lần đƣợc điều trị về các vấn đề tâm thần và tâm lý? 1. Ở bệnh viện hoặc điều trị nội trú? 2. Ngoại trú hoặc tại các phòng khám, phòng mạch Số lần

tƣ?

159

G10

(Điền mã số tương ứng)

Trong 30 ngày qua, bạn quan tâm đến các thành viên trong gia đình thƣờng xuyên ở mức độ nào? 1. Không quan tâm 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

Trong 30 ngày qua , bạn quan tâm tới sở thích của cá nhân mình thƣờng xuyên ở mức độ nào ?

(Điền mã số tương ứng)

G11

1. Không quan tâm 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

Trong 30 ngày qua , bạn tham gia vào các hoạt động giải trí thƣờng xuyên ở mức độ nào?

G13 (Điền mã số tương ứng)

1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

III. Khả năng lao động

Trong 30 ngày qua, bạn chủ động tham gia học tập hay lao động ngoài xã hội thƣờng xuyên ở mức độ nào?

G14 (Điền mã số tương ứng)

1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

Trong 30 ngày qua, bạn tham gia công việc gia đình/nội trợ thƣờng xuyên ở mức độ nào?

G15

(Điền mã số tương ứng)

1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi

160

4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

Trong 30 ngày qua, bạn tự phục vụ cá nhân ở mức độ nào?

G16 (Điền mã số tương ứng)

1. Không 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thƣờng xuyên 5. Rất thƣờng xuyên

PHẦN VII: QUAN HỆ TÌNH DỤC

H1 không (mã số

Bạn đã từng quan hệ tình dục bao giờ chƣa? 1. Có 2. Không Bao gồm cả quan hệ tình dục qua âm đạo và qua hậu môn. (Điền mã số tương ứng) Nếu bằng2)phần VIII

H2 Bạn bắt đầu quan hệ tình dục lần đầu tiên khi bạn bao nhiêu tuổi? Tuổ Không nhớ 99

A. Quan hệ tình dục với vợ, ngƣời yêu, bạn tình

H3

Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục (đƣờng âm đạo hay hậu môn) với vợ, ngƣời yêu, bạn tình bao nhiêu lần? Số lầ Không nhớ 99

(Điền mã sốtương ứng) H4

Nếu không không nhớ (mã2 hoặc 9)  chuyển câu H6

Trong 1 tháng quakhiquan hệ tình dục với vợ, ngƣời yêu, bạn tình bạn có sử dụng BCS không? 1. Có 2. Không 9. Không nhớ

H5 (Điền mã sốtương ứng)

H6 Nếu có, ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định Trong 3 tháng qua, bạn có thƣờng xuyên sử dụng BCS với vợ, ngƣời yêu, bạn tìnhkhông?

161

(Điền mã sốtương ứng)

1. Tất cả các lần 2. Đa số các lần 3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ

B. Quan hệ tình dục với Phụ nũ bán dâm

Số lần quan hệ tình dụ Không nhớ 99 H7

Trong 1 tháng qua, bạn quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm (đƣờng âm đạo và hậu môn) bao nhiêu lần?

H8

Trong 1 tháng quakhi quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm, bạn có sử dụng bao cao su không? 1. Có 2. Không 9. Không nhớ (Điền mã số tương ứng) Nếu không hoặc không nhớ (mã 2 hoặc 9) chuyển H10

H9 (Điền mã số tương ứng)

Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định

H10

(Điền mã số tương ứng)

Trong 3 tháng qua, bạn có thƣờng xuyên sử dụng BCS với phụ nữ bán dâm không? 1. Tất cả các lần 2. Đa số các lần 3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ

H11

(Điền mã số tương ứng)

Nếu có,ai đã gợi ý sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó? 1. Tự bản thân 2. Bạn tình của tôi 3. Cùng quyết định

PHẦN IX: TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ

Khoảng cách từ nhà bạn đến cơ sở điều trị là bao xa? (Điền mã số tương ứng) I1

1. < 5km 2. 5-10 km 3. > 10km

162

Phƣơng tiện đi lại

(Điền mã số tương ứng)

I2

1. Đi bộ 2. Xe đạp 3. Xe máy 4. Ô tô 5. Khác

PHẦN X: TIẾP CẬN DỊCH VỤ VÀ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Trong tháng qua, bạn đã sử dụng dịch vụ chuyển tiếp nào? (có thể chọn nhiều câu trả lời) (Đọc các lựa chọn) 1- Có 2- Không Nhóm DV y tế

1. Tƣ vấn xét nghiệm tự nguyện

2. Điều trị ARV 3. Điều trị nhiễm trùng cơ hội

4. Điều trị Lao 5. Điều trị chuyên khoa tâm thần

6. Dịch vụ y tế khác- Ghi rõ:.......................... 7. Không nhớ K1 Nhóm hỗ trợ xã hội

8. Dịch vụ hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện tái hoà nhập

cộng đồng

9. Giáo dục viên đồng đẳng

10. Bơm kim tiêm sạch 11. Bao cao su

12. Dịch vụ xã hội (vay vốn, nhà ở…) 13. Dịch vụ pháp lý

14. Dịch vụ xã hội khác-Ghi rõ:................... 15. Không nhớ

PHẦN XI: CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG(Khoanh tròn số tƣơng ứng)

Trung Rất Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Rất xấu Xấu Tốt bình tốt

1. Bạn đánh giá chất lƣợng cuộc sống 1 2 3 4 5 của bạn ở mức độ nào?

Không hài lòng Bình thƣờng Hài lòng Rất không hài lòng Rất hài lòng

163

2. Bạn hài lòng với sức khỏe của mình ở 3 4 5 1 2 mức độ nào?

Không Nhiều Ít Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Trung bình Rất nhiều

3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những

cơn đau đó cản trở đến việc mà bạn muốn 1 2 3 4 5

làm ở mức độ nào?

4. Để có thể hoạt động bình thƣờng trong

cuộc sống hàng ngày, bạn cần đƣợc uống 1 3 4 5 2

thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào?

5. Bạn thấy thích thú với cuộc sống của 1 2 3 4 5 bạn ở mức độ nào?

6. Bạn thấy cuộc sống của bạn có ý nghĩa 1 2 3 4 5 nhiều ở mức độ nào?

Không Kém Tốt Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Tƣơng đối Rất tốt

7. Khi làm việc gì đó thì bạn có khả năng 1 2 3 4 5 tập trung ở mức độ nào?

8. Bạn thấy yên tâm với cuộc sống hàng 1 2 3 4 5 ngày của bạn ở mức độ nào?

9. Bạn thấy môi trƣờng tự nhiên nơi bạn 1 2 3 4 5 sống trong lành ở mức độ nào?

Gần đủ Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Không chút nào Một chút Tƣơng đối Hoàn toàn đủ

10. Bạn có đủ sức lực cho các hoạt động

2 trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ 1 3 4 5

nào?

12. Bạn có đủ tiền để trang trải các nhu 2 1 3 4 5 cầu của mình ở mức độ nào?

Không hài lòng Bình thƣờng Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Hài lòng Rất không hài lòng Rất hài lòng

11. Bạn bằng lòng với ngoại hình của bạn 1 2 3 4 5

164

ở mức độ nào?

Khá dễ Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Khá khó khăn Dễ dàng Rất dễ dàng Không dễ chút nào

13.Đối với những thông tin (tin tức)

muốn tìm hiểu, bạn có thể tìm kiến đƣợc 1 2 3 4 5

dễ dàng ở mức độ nào?

14. Bạn có cơ hội đƣợc giải trí nhiều nhƣ 1 2 3 4 5 bạn muốn không?

15. Việc đi lại (vận động đi tới đi lui) của 1 2 3 4 5 bạn dễ dàng ở mức độ nào?

Không hài lòng Bình thƣờng Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Hài lòng Rất không hài lòng Rất hài lòng

16. Bạn hài lòng với giấc ngủ của bạn ở 1 2 3 4 5 mức độ nào?

17. Bạn hài lòng với khả năng thực hiện

các hoạt động hàng ngày của bạn ở mức 1 2 3 4 5

độ nào?

18. Bạn hài lòng với khả năng làm việc 1 2 3 4 5 của bạn ở mức độ nào?

19. Bạn hài lòng với bản thân mình ở 1 2 3 4 5 mức độ nào?

Rất Không Bình Rất Hài Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… không hài lòng thƣờng hài lòng hài lòng lòng

20. Bạn hài lòng với các mối quan hệ cá 1 2 3 4 5 nhân của bạn ở mức độ nào?

21. Bạn hài lòng với đời sống tình dục

của bạn ở mức độ nào?

2 (nếu bệnh nhân nói không có, thì hỏi 1 3 4 5

bệnh nhân có hài lòng với tình trạng

không có đó không ?)

22. Bạn hài lòng với mức độ hỗ trợ của 1 2 3 4 5 bạn bè ở mức độ nào?

165

23. Trong hai tuần qua, bạn hài lòng với

những tiện nghi nơi bạn sống ở mức độ 1 2 3 4 5

nào?

24. Bạn hài lòng với khả năng sử dụng

đƣợc các dịch vụ y tế mà bạn cần ở mức 1 3 4 5 2

độ nào?

25. Bạn hài lòng nhƣ thế nào đối phƣơng 1 3 4 5 2 tiện di chuyển của bạn?

Thƣờn Không Thỉnh Luôn Câu hỏi:Trong hai tuần qua,… Ít khi g bao giờ thoảng luôn xuyên

26. Bạn có thƣờng xuyên có những tâm

trạng tiêu cực nhƣ chán nản, tuyệt vọng, 1 2 3 5 4

lo âu, trầm cảm không?

166

Phụ lục 3:HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU NGƢỜI PHỤ TRÁCH CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ

1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này đƣợc bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị

là gì?

2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện?

3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các

khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó?

4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phƣơng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị

và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh

nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone?

5. Anh/chị có đề xuất gì để cải thiện chất lƣợng dịch vụ điều trị không? Kiến nghị gì

cho Sở Y tế, Bộ Y tế?

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU TƢ VẤN VIÊN

1. Anh/Chị cho biết đã làm công tác này đƣợc bao lâu? Trình độ cơ bản của Anh/chị

là gì?

2. Anh/Chị đã tham gia các khóa học nào về điều trị nghiện?

3. Theo Anh/Chị mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xã hiện nay gặp các

khó khăn, thuận lợi gì? Theo Anh/Chị cần làm gì để khắc phục các khó khăn đó?

4. Theo Anh/Chị mô hình có phù hợp với địa phƣơng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị

và nhân sự làm việc?Qui trình làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ của bệnh

nhân?Phối hợp làm việc giữa trạm y tế và cơ sở điều trị Methadone?

5. Theo Anh/Chị có nhiều bệnh nhân bỏ trị không? Vì sao? Anh/chị có liên hệ với

bệnh nhân để tìm hiểu lý do không? Đó là những nguyên nhân nào? Nguyên nhân

nào là chủ yếu? để giảm tỷ lệ bỏ trị cần phải làm gì.

167

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO

I/ Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Y tế.

Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone

tại tuyến xãở địa phƣơng về các vấn đề sau:

1. Bố trí cơ sở điều trị?

2. Tuyên truyền về chƣơng trình và vận động nhân dân ủng hộ chƣơng trình?

3. Việc thực hiện quy trình điều trị theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế?

4. Theo dõi, giám sát việc triển khai chƣơng trình tại các cơ sở điều trị?

5. Kinh phí để duy trì cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã?

6. Hỗ trợ của TTYT huyện, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế...?

7. Tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền?

8. Ông/bà có đề xuất gì để mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđƣợc

triển khai tốt hơn?

9. Đánh giá chung của ông/bà về quá trình triển khai chƣơng trình điều trị nghiện

các CDTP bằng thuốc Methadone tại tuyến xã miền núi, huyện Quan Hoá, tỉnh

Thanh Hoá.

II/ Đại diện UBND huyện, UBND xã :

Đề nghị ông/bà cho ý kiến việc triển khai mô hình thí điểm điều trị Methadone

tại tuyến xãở địa phƣơng về các vấn đề sau:

1. Bố trí cơ sở điều trị tại trạm y tế xã?

2. Lợi ích của của chƣơng trình với ngƣời nghiện và cộng đông?

3. Tuyên truyền về chƣơng trình và vận động nhân dân ủng hộ chƣơng trình. Chỉ

đạo việc tuyển chọn bệnh nhân?

4. Sự tham gia của chính quyền cấp quận/huyện và các ngành khác có liên quan

nhƣ công an, lao động thƣơng binh và xã hội?

5.Ông/bà có cho rằng mô hình phù hợp hoặc không phù hợp với địa phƣơng?

Nếu không phù hợp thì có đề xuất gì để mô hình triển khai tốt hơn?

168

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM BỆNH NHÂN

1. Anh/Chị tham gia mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến xãđƣợc lâu

chƣa?

2. Trƣớc đây Anh/Chị hay sử dụng loại ma túy nào?

3. Anh/Chị cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone?

4. Trong quá trình điều trị có bỏ liều không? Vì sao? Đã bao giờ bỏ trị chƣa? Vì

sao?Có thỉnh thoảng dùng thêm Heroin hay chất gây nghiện khác không? Vì sao?

6. Anh/Chị đánh giá thế nào về mô hình thí điểm điều trị Methadone tại tuyến

xãhiện nay: cơ sở vật chất, cán bộ y tế, địa điểm? thời gian uống thuốc?

7. Anh/Chị hài lòng gì về cơ sở điều trị, không hài lòng gì?

8. Anh chị đƣợc hỗ trợ những gì từ cơ sở điều trị? Có yêu cầu gì đối với cơ sở

điều trị không?

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU VÀ THẢO LUẬN NHÓM NGƢỜI HTBN

1.Ngƣời thân (con, chồng...) của Ông/ Bà tham gia mô hình thí điểm điều trị

Methadone tại tuyến xãđƣợc lâu chƣa?

2.Trƣớc khi tham gia điều trị, con Ông/ Bà sử dụng ma túy gì? Bao lâu rồi? Ông/

Bà có những gì phiền muộn về con của mình?

3. Ông/ Bà cho biết lợi ích về sức khỏe và kinh tế của điều trị Methadone?

4. Khi tham gia điều trị Ông/ Bà có thấy con mình thay đổi gì không? Là những

thay đổi nào?

5. Ông/ Bà thấy cán bộ y tế ở đây thế nào? Có giúp đỡ gì cho con bác và gia đình

bác không? Chính quyền địa phƣơng có giúp gì không?

6. Ông/ Bà thấy chƣơng trình này có ƣu, nhƣợc điểm gì? Cần làm gì để khắc

phục?

169

Phụ lục 4:

BIỂU MẪU TRÍCH LỤC BỆNH ÁN

170

BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE

171

Biểu mẫu số 2a Theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế ngày 30 tháng 8 năm 2010

TT Nội dung/Chỉ số lƣợng trong Tổng số lũy tích Số tháng

Nam Nữ

Tổng Nam Nữ

Tổng

1 "Tổng số bệnh nhân đang đƣợc điều trị tính đến cuối kỳ báo cáo trƣớc"

2 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn) điều trị trong tháng

3 "Tổng số bệnh nhân ra khỏi chƣơng trình trong tháng báo cáo, trong đó:"

Số bệnh nhân chuyển đi cơ sở khác

Số bệnh nhân tử vong

5 Số bệnh nhân điều trị liều duy trì

6 Số bệnh nhân đang trong giai đoạn dò liều

7 Số bệnh nhân có HIV (+)

8 Số bệnh nhân có HBV (+)

9 Số bệnh nhân có HCV (+)

10 Số bệnh nhân đang điều trị lao

11 Số bệnh nhân đang điều trị nấm

12 Số bệnh nhân đang điều trị ARV

13 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần

14 Số bệnh nhân đang điều trị bệnh lý khác

15 Số bệnh nhân có test nƣớc tiểu dƣơng tính

16 Số bệnh nhân bỏ uống thuốc trong tháng

17 Số lƣợt bệnh nhân bỏ uống thuốc trong tháng

18 Tổng số bệnh nhân bỏ (gián đoạn) điều trị trong tháng

172

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU

Hình ảnh bệnh nhân đang ngồi chờ khởi liều tại Mô hình thí điểm điều trị Methadone xã Thành Sơn

172

Hình ảnh bệnh nhân đang uống Methadone tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn

Hình ảnh mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế Trung Sơn

173

Hình ảnh tác giả và nhóm nghiên cứu làm việc tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn

Hình ảnh tác giả thu thập thông tin tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn

174

Hình ảnh các chuyên gia của FHI và SAMHSA hỗ trợ kỹ thuật khám và thu thập thông tin cho nhóm nghiên cứu Hình ảnh lấy mẫu máu xét nghiệm HIV tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã Thành Sơn

Hình ảnh test tìm CDTP trong nƣớc tiểu tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã

175

Hình ảnh test nƣớc tiểu tìm CDTP tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã

176

Bệnh án của bệnh nhân tại mô hình thí điểm điều trị Methadone trạm y tế xã

177

178

179

180

181

182

Giấy xác nhận nghiên cứu của địa phƣơng

183

184