1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cấu trúc sở hữu là một chế quan trọng của quản trị công ty, ảnh ởng trực
tiếp gián tiếp đến hiệu quả, năng suất của doanh nghiệp. Các cấu trúc sở hữu khác
nhau (sở hữu tập trung/phân tán, sở hữu nội bộ/bên ngoài...) những tác động khác
nhau đến các vấn đề đại diện, hành vi chấp nhận rủi ro, sự thống nhất lợi ích giữa
chủ sở hữu người quản lý. Cấu trúc sở hữu tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, quy mô, năng lực quản lý. Do
đó, nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả, năng suất doanh nghiệp
là rất cần thiết.
Ngành chế biến, chế tạo đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam,
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu tạo việc làm. Tuy nhiên,
ngành này vẫn còn nhiều hạn chế về năng suất, hiệu quả khả năng cạnh tranh.
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả, năng suất của doanh nghiệp trong
ngành, đặc biệt là yếu tố cấu trúc sở hữu, sẽ cung cấp sở khoa học để đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực của ngành này, đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Các nghiên cứu trước đây chưa đi đến một kết luận thống nhất về sự ảnh
hưởng giữa cấu trúc sở hữu hiệu quả, năng suất của doanh nghiệp. Một số nghiên
cứu cho rằng sở hữu nhà nước và sở hữu ớc ngoài có tác độngch cực, trong khi
một số nghiên cứu khác lại cho rằng sở hữu nhà nước có c đng tiêu cực đến hiệu
quả, năng suất, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ Đặng Tùng Lâm
(2017), Phạm Thị Thu Trang (2017). Nhiều nghiên cứu chỉ sử dụng một số chỉ tiêu
tài chính đơn lẻ nROA, ROE đđo lường hiệu quả hoạt động, chưa đánh gmột
cách toàn diện. Các chỉ tiêu này giá trtrung bình khá thấp các doanh nghiệp
niêm yết Việt Nam, như đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ và
Đặng Tùng Lâm. Phạm vi nghiên cứu thường chỉ giới hạn ở mt số ngành hoặc địa
phương cụ thể như các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM,
chưa nghiên cứu tổng quát trên quy toàn quốc. dụ như nghiên cứu của
Nguyễn Anh Phong (2017) chỉ xem t các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu hồi quy OLS, REM, FEM, chưa xử triệt để
các vấn đề về nội sinh tính không đồng nhất trong dữ liệu, như đề cập trong
nghiên cứu của Nguyễn Minh Hoàng và Nguyễn Thu Hiền (2014). Các nghiên cứu
2
thường tiếp cận theo ớng xem xét các cấu trúc sở hữu ảnh hưởng trực tiếp đến
đầu ra như thế nào, coi cấu trúc sở hữu là các biến đc lập trong mô hình. Cách tiếp
cận này tuy đánh giá được tác động trực tiếp của cấu trúc sở hữu, nhưng bỏ qua vấn
đề các cấu trúc sở hữu khác nhau thể công nghệ hàm sản xuất khác nhau.
Việc đưa cấu trúc sở hữum biến độc lậpng ngầm giả định các cấu trúc shữu có
ng ng nghệ, như phân tích của Weber Domazlicky (1999). Những hạn chế này
cho thấy cần thêm c nghn cứu tổng quát, sử dụng dữ liệu lớn cập nhật, áp
dụng c phương pháp ước lượng hiện đại để khắc phục c tồn tại của các nghiên cứu
tớc, đồng thời đưa ra kết luận khuyến nghmang nh thực tiễn cao n về tác
động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam.
Quá trình cổ phần hóa thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã m
thay đổi cấu trúc sở hữu trong ngành chế biến, chế tạo. Tuy nhiên, hiệu quả của quá
trình này còn nhiều tranh luận, đòi hỏi phải có những đánh giá khoa học về tác động
của việc thay đổi cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là vai trò của các nhà đầu tư chiến lược nhà đầu tư tổ chức. Kết quả nghiên cứu
sẽ cung cấp bằng chứng để quan quản hoàn thiện chính sách cổ phần hóa
nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
Việc thu hút đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) được coi một trong những
ưu tiên của Việt Nam nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, ng cao trình độ quản
và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho
thấy tác động lan tỏa từ khu vực FDI đến doanh nghiệp trong nước còn hạn chế.
Điều này đặt ra yêu cầu cần phân tích sâu hơn về mối liên kết giữa doanh nghiệp
FDI doanh nghiệp trong ớc, đánh giá tác động của sự hiện diện của doanh
nghiệp FDI đến năng suất của doanh nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo, từ đó đề
xuất các chính sách thúc đẩy liên kết và lan tỏa.
Tóm lại, nghiên cứu "Các mô hình đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu
đến hiệu quả, năng suất của các doanh nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo
Việt Nam" là hết sức cần thiết và cấp bách trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu của luận án xây dựng hình, ước lượng phân tích tác động
của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả, năng suất ca doanh nghiệp trong ngành chế biến,
chế tạo Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thc nghim sẽ cung cấp đầy đủ bằng chứng
tin cậy giúp các nhà hoạch định đưa ra chính ch cụ thể cho từng loại hình sở
3
hữu nhằm thúc đẩy c doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau nâng
cao hiệu quả hơn nữa góp phần phát triển đất nước. Cụ thể luận án trả lời c câu
hỏi nghiên cứu sau:
(i) c doanh nghiệp thuộc s hữu khác nhau (sở hữu n c, tư nhân và
FDI) ca ngành chế biến, chế tạo có cùng đường bn công ngh không?
(ii) Nếu các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau không
cùng đường biên công nghệ thì hiệu quả và khoảng cách công nghệ
của mỗi nhóm sở hữu đến đường biên chung như thế nào?
(iii) Những nhân tố nào tác động c động đến hiệu quả của các doanh
nghiệp theo cấu trúc sở hữu khác nhau đến đường biên chung như
thế nào? Tăng trưởng năng suất, thay đổi hiệu quả tiến bộ công
nghệ của các doanh nghiệp theo các cấu trúc sở hữu khác nhau
như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của CTSH đến hiệu quả và năng suất của ngành CBCT Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ tập trung vào việc xây dựng hình, ước lượng hiệu quả kỹ thuật,
khoảng cách công nghệ và phân rã tăng trưởng TFP theo cách tiếp cận mới.
Phạm vi về số liệu: Luận án dùng mẫu điều tra doanh nghiệp từ 2012-2020 dữ
liệu thu thập từ các niên giám thống kê, Ngân hàng thế giới trong thời gian
tương ứng.
4. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án sử dụng
các phương pháp nghiên cu sau:
(i) Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá các nghiên cứu vcấu trúc
sở hữu và các phương pháp ước lượng hiệu quả và phân rã năng suất. Sau
khi thực hiện tổng quan nghiên cứu, NCS tìm ra khoảng trống nghiên cứu
để xây dựng khung phân tích cho luận án về “Các hình đánh giá tác
động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả, năng suất của các DN trong ngành
chế biến, chế tạo Việt Nam “.
4
(ii) Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu thứ cấp, luận án đánh
giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp theo cấu trúc sở hữu: Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và FDI.
(iii) Phương pháp nghiên cứu định lượng: NCS xây dựng các hình
phương pháp kiểm định giả thuyết
01
H
: Các đường biên công nghệ của các
DN cấu trúc sở hữu khác nhau thể gộp được. Nếu giả thiết
0
H
bị
bác bỏ, luận án sẽ xây dựng mô hình đường biên meta ngẫu nhiên để ước
lượng hiệu quả tính khoảng ch công nghệ đến đường biên meta của
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau. Luận án sử dụng
các phương pháp của kinh tế học để tính toán các chỉ tiêu về đóng góp của
các nhân tố sản xuất đối với đầu ra và để so sánh hiệu quả. NCS cũng xây
dựng hình GEE Tobit hay hình đường biên meta biến môi
trường để đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả. NCS sử dụng chỉ số
năng suất Malmquist toàn cầu đước lượng phân rã TFP của các doanh
nghiệp theo các cấu trúc sở hữu khác nhau.
5. Những đóng góp của luận án
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU
QUẢ, NĂNG SUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận hiệu quả phân rã thay đổi của tăng trưởng TFP và lý thuyết
về cấu trúc sở hữu
1.1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả, phân rã thay đổi năng suất
1.1.2 Lý luận cơ bản về cấu trúc sở hữu
1.2 Tổng quan các nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan về CTSH tác động đến hiệu quả, năng suất DN
Các nghiên cứu nước ngoài
Đã nhiều nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của CTSH lên HQHĐ của DN
tuy nhiên kết quả chưa thống nhất Sarkar cộng sự (1998), Berger và cộng sự
(2004), Bonin cộng sự (2005), Berger cộng sự (2009), Cornett và cộng sự
(2009), Jiang cộng sự (2013), Lin cộng sự (2016), Belkhir (2009); Fauzi
Locke (2012); Jones và cộng sự (2005); La Porta và cộng sự (2000); Chen và cộng
sự (2011); Margaritis Psillaki (2010); La Porta cộng sự (1999); Yu (2013);
Morck và cộng sự (2000). Nghiên cứu gần đây của Rydqvist và cộng s (2014) cho
rằng kể từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các DN trên toàn thế giới được dần dần thay
5
thế bằng sở hữu gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính do các chính sách của
chính phủ như chính sách thuế.
Các nghiên cứu trong nước. Đã nhiều nghiên cứu trong nước đánh giá
HQHĐ của các DN CPH trên nhiều khía cạnh như: hiệu quả sử dụng vốn, mức độ
đóng góp vào ng trưởng, đóng góp vào an sinh hội... IMF (2013): Phạm Đức
Cường (2013); O'Toole và cng sự (2015).
Nghiên cứu của Loc cộng sự (2006) sử dụng mẫu 121 DN nguồn gốc
nhà nước và theo cách của Megginson và cộng sự (1994) tác giả đã chỉ ra rằng sau
CPH, các chi tiêu về lợi nhuận, doanh thu, hiệu quả DN và thu nhập của người lao
động đều tăng. Nghiên cứu này được tiến hành thời điểm Việt Nam chưa gia nhập
WTO, sức ép hội nhập lên các DNNN chưa thực sự cao như giai đoạn sau năm 2007.
Cùng sử dụng số liệu về các DNNN đã CPH trong giai đoạn 2000- 2012, nghiên
cứu của Phạm Đức Cường (2013) và nghiên cứu của O'Toole và cộng sự (2015) đã
đánh giá HQHĐ tài chính hiệu quả đầu tư của các DN nguồn gốc nhà ớc.
Nghiên cứu của O'Toole cộng sự (2015) sử dụng hình gia tốc đầu tư theo
cách của Wurgler (2000) để đánh giá hiệu quả đầu tư của DNNN và DNTN và các
tác giả chỉ ra rằng các quyết định đầu của DNNN không gắn với tăng trưởng
doanh thu và cầu thị trường.
1.2.2 Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả TFP và phân rã TFP
1.2.2.1 Tổng quan về HQKT của các ngành sản xuất
Các nghiên cứu lý thuyết
Ta bắt đầu bng việc điểm lại nghiên cứu của Farrell (1957), người đã đề xuất
một độ đo hiệu quả của DN gồm hai thành phần: HQKT, phản ánh khả năng của DN
đạt được đầu ra cực đại từ một tập hợp đầu vào đã cho, hiệu quả phân b, phản
ánh khả năng của DN sử dụng các đầu vào theo những tỷ lệ tối ưu với các giá cả
tương ứng cho trước. Sau đó kết hợp hai độ đo này để cho một độ đo hiệu quả kinh
tế toàn phần.
Førsund, Lovell và Schmidt (1980), Schmidt (1986), Bauer (1990), Battese
(1992), Lovell (1993) Greene (1993) m sở cho xây dựng hình đường
biên meta ngẫu nhiên. Sự phát triển gần đây thuyết về đường biên meta ngẫu
nhiên phải kể đến là như O'Donnell cộng sự (2008) đã mô tả chi tiết đến hàm sản
xuất meta biên ngẫu nhiên bao gồm hai thành phần: 1) khoảng cách giữa điểm đầu
vào - đầu ra được quan sát và biên nhóm và 2) khoảng ch giữa biên nhóm và biên
giới meta.
Tuy nhiên Huang cộng sự (2014) đã chỉ ra cách tiếp cận của O'Donnell
cộng sự (2008) nhược điểm khi sử dụng quy hoạch tuyến tính để ước ợng
đường biên meta là ta không thu được tính chất thống kê của ước lượng. Huang và