ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Mã số: 9.85.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

2. PGS.TS. Lê Thái Bạt

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để

bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2018

Tác giả luận án

Nông Thị Thu Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận

được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Trước hết tôi xin bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình hướng dẫn của

PGS. TS. Nguyễn Ngọc Nông và PGS.TS. Lê Thái Bạt.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo

khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm, Đại

học Thái Nguyên đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cám ơn các lãnh đạo UBND huyện Chợ Đồn, lãnh

đạo và các cán bộ phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Nông nghiệp, phòng

Thống kê huyện Chợ Đồn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn đã tạo

điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.

Xin chân thành cám ơn những người thân và bạn bè đã luôn động viên,

tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2018

Tác giả luận án

Nông Thị Thu Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................. xi

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2

4. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất nông nghiệp

bền vững ............................................................................................................................... 4

1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp .................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất đai .................................. 6

1.1.3. Khái quát về phát triển bền vững và quan điểm sử dụng đất bền vững .................. 7

1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất bền vững ................ 18

1.2.1. Đánh giá tiềm năng đất tại một số nƣớc trên thế giới ............................................ 18

1.2.2. Đánh giá tiềm năng đất đai của Tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc (Food

and Agriculture Organization of the United Nation - FAO) ........................................... 21

1.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai tại Việt Nam ............................................................... 24

iv

1.3. Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp

bền vững .............................................................................................................................. 30

1.3.1. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai tại Việt Nam ........................... 30

1.3.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững của vùng Trung du miền

núi phía Bắc ........................................................................................................................ 33

1.3.3. Một số nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các loại cây

trồng đặc sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 35

1.3.4. Một số nghiên cứu ứng dụng bài toán tối ƣu trong sử dụng đất bền vững ........... 37

1.4. Đánh giá chung từ nghiên cứu tổng quan và hƣớng nghiên cứu của đề tài ............. 44

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 46

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 46

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 46

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 46

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 46

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.......................................................... 46

2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................... 46

2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn .......................................................... 46

2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất điển hình ....................................... 47

2.2.5. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn ..... 47

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 47

2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................... 47

2.3.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin ................................................................ 48

2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng ........................... 49

2.3.4. Phƣơng pháp điều tra bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất và phân tích mẫu đất ........... 53

2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá đất ....................................................................................... 53

2.3.6. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ ................................................................................ 53

v

2.3.7. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 54

2.3.8. Phƣơng pháp nghiên cứu các mô hình .................................................................... 55

2.3.9. Phƣơng pháp phân tích, thống kê, xử lý thông tin số liệu ..................................... 55

2.3.10. Phƣơng pháp thiết lập mô hình bài toán tối ƣu .................................................... 55

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 57

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................ 57

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 57

3.1.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................................... 62

3.1.3. Điều kiện xã hội ....................................................................................................... 66

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến phát

triển kinh tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................................... 68

3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh

Bắc Kạn ............................................................................................................................... 70

3.2.1. Thực trạng sử dụng đất ............................................................................................ 70

3.2.2. Tình hình biến động quỹ đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, giai đoạn

2010 - 2016 ....................................................................................................................... 73

3.2.3. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........ 74

3.2.4. Đánh giá hiệu quả các LUT sản xuất nông nghiệp ................................................ 78

3.2.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các LUT sản xuất nông nghiệp

tại các tiểu vùng .................................................................................................................. 93

3.2.6. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng .................................... 97

3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 99

3.3.1. Tài nguyên đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 99

3.3.2. Đặc điểm các loại đất ............................................................................................ 100

3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU) .......................... 107

3.3.4. Phân hạng thích hợp đất đai huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................ 113

vi

3.4. Kết quả theo dõi và đánh giá một số mô hình sử dụng đất (LUT) sản xuất

nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................................. 116

3.4.1. Kết quả theo dõi các mô hình ................................................................................ 116

3.4.2. Đánh giá tính bền vững của các mô hình. ............................................................ 132

3.5. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn ...... 134

3.5.1. Ứng dụng bài toán tối ƣu đa mục tiêu để xác định cơ cấu diện tích đất sử

dụng cho các LUT sản xuất nông nghiệp thích hợp, đạt hiệu quả cao và bền vững .... 134

3.5.2. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện ................. 143

3.5.3. Một số giải pháp nâng cao tính bền vững trong sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 147

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 154

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ Tài nguyên môi trƣờng

Bảo vệ thực vật

Chi phí trung gian

Diện tích điều tra

Diện tích tự nhiên

Đơn vị đất đai

Tổ chức nông lƣơng thế giới (Food and Agriculture Organization)

Tổng sản phẩm quốc nội

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

Giá trị ngày công

Giá trị sản xuất

BTNMT BVTV CPTG DTĐT DTTN ĐVĐĐ FAO GDP GIS GTNC GTSX HQĐV IUCN

Hiệu quả đồng vốn

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế

KH Kế hoạch

KH &CN Khoa học và công nghệ

Loại sử dụng đất (Land Use Type)

Đơn vị bản đồ đất đai (Land mapping Unit)

Nuôi trồng thủy sản

Tiêu chuẩn Việt Nam

Thu nhập hỗn hợp

Ủy ban nhân dân

Ủy ban Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển LUT LMU NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NTTS TCVN TNHH UBND WCED (World Commission on Environment and Development)

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá nông nghiệp bền vững ...................................... 11

Bảng 1.2. Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả đối với hệ

thống sử dụng đất ................................................................................ 16

Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2014 ....................................... 25

Bảng 1.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành trên đất

đồi huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................. 34

Bảng 1.5. Kết quả lựa chọn phƣơng án tối ƣu ..................................................... 42

Bảng 2.1. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .............................. 50

Bảng 2.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 51

Bảng 2.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT tại

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 52

Bảng 2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ............................................... 53

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT..................................... 54

Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 63

Bảng 3.2. Cơ cấu các dân tộc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ............ 67

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn năm 2016 ............................. 70

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn năm 2016 ........ 71

Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 .............. 73

Bảng 3.6. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn .............. 75

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 ......... 79

Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ......... 81

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3 ......... 83

Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1 .... 85

Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 .. 85

Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3 ......... 86

ix

Bảng 3.13. Hiệu quả môi trƣờng của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu

vùng 1 .................................................................................................. 88

Bảng 3.14. Hiệu quả môi trƣờng các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2 ....... 88

Bảng 3.15. Hiệu quả môi trƣờng các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3 ......... 89

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT sản xuất nông

nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................ 91

Bảng 3.17. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất huyện Chợ Đồn ...... 94

Bảng 3.18. Các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đƣợc lựa chọn .. 98

Bảng 3.19. Diện tích các loại đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ......................... 99

Bảng 3.20. Tính chất lý hoá học đất phù sa ngòi suối ......................................... 101

Bảng 3.21. Tính chất lý, hoá học của đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ .......... 101

Bảng 3.22. Tính chất lý, hoá học của đất vàng đỏ trên đá macma axit ............... 102

Bảng 3.23. Tính chất lý, hoá học đất đỏ vàng trên đá phiến sét .......................... 103

Bảng 3.24. Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất . 104

Bảng 3.25. Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit ....... 105

Bảng 3.26. Tính chất lý, hoá học đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính 105

Bảng 3.27. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 108

Bảng 3.28. Thống kê đặc tính của các LMU huyện Chợ Đồn ............................. 109

Bảng 3.29. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................... 113

Bảng 3.30. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT huyện Chợ Đồn 115

Bảng 3.31. Tổng hợp diện tích theo các cấp thích hợp của từng kiểu sử dụng

đất ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 116

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên lúa ......................................... 118

Bảng 3.33. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên lúa .......................................... 118

Bảng 3.34. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình chuyên lúa .................................. 119

Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông .. 120

Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội của mô hình ............................................................. 120

x

Bảng 3.37. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai

lang đông .......................................................................................... 121

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa ........................... 122

Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa ............................ 123

Bảng 3.40. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình Thuốc lá - Lúa múa ............... 123

Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế của mô hình cây Khoai môn .................................. 125

Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội của mô hình Khoai môn .......................................... 125

Bảng 3.43. Hiệu quả môi trƣờng của của mô hình Khoai môn ........................... 126

Bảng 3.44. Hiệu quả kinh tế của mô hình chè Shan tuyết ................................... 127

Bảng 3.45. Hiệu quả xã hội của mô hình chè Shan tuyết .................................... 127

Bảng 3.46. Hiệu quả môi trƣờng của của mô hình chè Shan tuyết ..................... 128

Bảng 3.47. Hiệu quả kinh tế của mô hình Cam quýt ........................................... 129

Bảng 3.48. Hiệu quả xã hội của mô hình Cam quýt ............................................ 130

Bảng 3.49. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình cam quýt ..................................... 130

Bảng 3.50. Hiệu quả kinh tế của hồng không hạt ................................................ 131

Bảng 3.51. Hiệu quả xã hội của mô hình hồng không hạt ................................... 132

Bảng 3.52. Hiệu quả môi trƣờng của hồng không hạt ......................................... 132

Bảng 3.53. Kết quả đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông

nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .............................................. 133

Bảng 3.54. Kết quả phân kiểu thích hợp cho các LUT huyện Chợ Đồn ............. 136

Bảng 3.55. Tổng hợp diện tích theo kiểu thích hợp ............................................ 139

Bảng 3.56. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp ........................................... 140

Bảng 3.57. Giá trị hàm mục tiêu theo các phƣơng án tối ƣu tính cho các LUT .. 141

Bảng 3.58. Kết quả giải bài toán đa mục tiêu cho các loại sử dụng đất .............. 142

Bảng 3.59. Tổng hợp diện tích các LUT sản xuất nông nghiệp đƣợc đề xuất

cho huyện Chợ Đồn đến năm 2025 ................................................... 144

xi

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO, 1976 .................................. 22

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc phân hạng thích hợp đất đai theo FAO (FAO, 1976) .... 24

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .................................. 57

Hình 3.2. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn ........................ 112

Hình 3.3. Mô hình 2 lúa - Cánh đồng lúa đặc sản “Bao thai Chợ Đồn” .............. 117

Hình 3.4. Mô hình 2 lúa màu (Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang đông) .............. 119

Hình 3.5. Cánh đồng thuốc lá thôn Nà Oóc, xã Bình Trung ............................... 121

Hình 3.6. Mô hình Khoai môn tại xã Rã Bản ...................................................... 124

Hình 3.7. Mô hình chè Shan tuyết tại Bằng Phúc - Chợ Đồn .............................. 126

Hình 3.8. Đồi cam, quýt tại xã Rã Bản huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .............. 129

Hình 3.9. Vƣờn Hồng không hạt tại thị trấn Bằng Lũng ..................................... 131

Hình 3.10. Bản đồ phân kiểu thích hợp đất đai điều về kiện tự nhiên huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 137

Hình 3.11. Bản đồ đề xuất bố trí các LUT tối ƣu huyện Chợ Đồn, ....................... 146

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tƣ liệu đầu vào của nền kinh tế và là tƣ liệu đặc biệt quan

trọng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của mỗi quốc gia. Với mục tiêu

khai thác đầy đủ, hợp lý tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất với hiệu quả kinh

tế ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của con ngƣời thì mỗi mục tiêu sử dụng đất đều

có những yêu cầu nhất định cần đáp ứng và đây là quy luật tất yếu. Để thỏa mãn

nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực và thực phẩm, sản xuất nông nghiệp phải đi

theo hai hƣớng: Thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng hoặc mở rộng diện

tích đất nông nghiệp. Dù đi theo hƣớng nào thì việc điều tra, nghiên cứu đất đai để

nắm vững quỹ đất cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng là hết sức cần thiết đối với tất cả

các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ đối với nƣớc ta. Việc nghiên cứu đánh giá tiềm

năng đất đai, mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất trên cơ sở đó đề xuất hƣớng

sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, bền vững làm cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch

sử dụng đất là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết trên phạm vi quốc gia và từng

vùng lãnh thổ.

Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, trung tâm huyện cách thành phố

Bắc Kạn khoảng 46 km theo tỉnh lộ 257. Huyện có địa hình núi, đồi, thung lũng xen

kẽ nhau với độ cao trung bình từ 400 m đến 600 m, diện tích đất để bố trí, phân bổ

sử dụng đất cho các mục đích còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Theo số liệu thống

kê , tổng diện tích tự nhiên của huyện là 91.135,65 ha, trong đó đất nông nghiệp là

85.391,78 ha (chiếm 93,7% tổng diện tích đất tự nhiên, chỉ có 6.131,98 ha đất sản

xuất nông nghiệp (chiếm 6,73%), đất lâm nghiệp có 78.749,00 ha (chiếm 86,41%),

đất phi nông nghiệp là 4.573,41 ha (chiếm 5,02 % tổng diện tích tự nhiên); đất chƣa

sử dụng có 1.170,46 ha chiếm 1,28 % tổng diện tích tự nhiên (Phòng TNMT huyện

Chợ Đồn, 2017) [56]. Tuy nhiên, là một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh, với 9

dân tộc cùng sinh sống và đa phần là dân tộc thiểu số (Mông, Dao, Sán Chí…),

trình độ dân trí thấp, diện tích đất có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ít, đời

sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn và tình trạng ngƣời dân canh tác, bố trí các

loại cây trồng chƣa hợp lý dẫn tới sử dụng đất không đúng mục đích, không theo

quy hoạch, tình trạng quảng canh và đất canh tác phân tán, manh mún còn phổ biến,

làm cho đất dễ bị thoái hóa thì rất khó có thể sử dụng đạt hiệu quả cao và bền vững.

2

Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá đúng tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn là cơ

sở khoa học và thực tiễn tin cậy để khai thác tốt nguồn tài nguyên quý giá này, đảm

bảo an ninh lƣơng thực, an sinh xã hội trên địa bàn huyện là việc làm rất cần thiết.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lớn đối với các nhà quản lý trong việc hoạch định

chính sách đầu tƣ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng

và tỉnh Bắc Kạn nói chung.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đề tài: “Đánh giá tiềm năng và định hướng

sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn’’ vừa có

cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tiềm năng đất đai của huyện Chợ Đồn để xác đƣợc mức độ thích

hợp của đất với các loại sử dụng đất (LUT) khác nhau, làm cơ sở cho việc đề xuất

hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên quan điểm sinh thái và phát triển bền

vững cho huyện trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả của các

loại sử dụng, kiểu sử dụng đất và lựa chọn đƣợc loại, kiểu sử dụng đất bền vững;

- Đánh giá tiềm năng đất đai thích hợp cho các loại sử dụng đất bền vững

trên địa bàn huyện;

- Đề xuất định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững và các giải

pháp phát triển.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Về khoa học:

+ Góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận đánh giá tiềm năng đất đai trên địa

bàn huyện miền núi nói riêng và vùng Đông Bắc nói chung.

+ Kết quả nghiên cứu góp phần đề xuất bổ sung một số mô hình sử dụng đất

theo hƣớng hiệu quả cao và bền vững cho huyện Chợ Đồn.

3

- Về thực tiễn:

+ Cung cấp cơ sở khoa học cho việc bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

bền vững, nâng cao giá trị sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho ngƣời dân trên địa

bàn huyện.

+ Đề xuất các giải pháp sử dụng đất phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp của huyện Chợ Đồn từ đó có thể làm tài liệu tham khảo, ứng dụng cho những huyện thuộc vùng miền núi có điều kiện tƣơng tự.

4. Những đóng góp mới của đề tài

- Đã đánh giá định lƣợng về tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

trên cơ sở cách tiếp cận hệ thống và liên ngành.

- Tích hợp kết quả phân hạng thích hợp đất đai với giải bài tối ƣu đa mục tiêu

để xác định quy mô diện tích đất đề xuất sử dụng cho các LUT, kiểu sử dụng đất

bền vững, nâng cao tính khả thi của phƣơng án đề xuất.

- Đã lựa chọn và đề xuất một số mô hình và giải pháp sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp hiệu quả, bền vững phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn.

4

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất nông nghiệp

bền vững

1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp

Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội, 2013) [58] quy định “Đất nông nghiệp là

đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất

nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy

sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.

1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp

Theo khái niệm trên thì đất nông nghiệp bao gồm rất nhiều các loại đất phục

vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối và nuôi trồng thủy sản và đƣợc

phân loại nhƣ sau:

a. Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục

đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.

- Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời

gian sinh trƣởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả

đất sử dụng theo chế độ canh tác không thƣờng xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử

dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào

chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.

- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải

đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây

thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng

cây hàng năm khác và đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm khác.

- Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh

trƣởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh

trƣởng nhƣ cây hàng năm nhƣng cho thu hoạch trong nhiều năm nhƣ: Thanh long,

chuối, dứa, nho...; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả

lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.

5

b. Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng

trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị

khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay đƣợc đầu tƣ để phục hồi rừng), đất để trồng rừng

mới (đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng

rừng mới), bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

c. Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất đƣợc sử dụng chuyên vào mục đích

nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nƣớc lợ, mặn và đất chuyên

nuôi trồng thuỷ sản nƣớc ngọt.

d. Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.

e. Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng

nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng

trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các

loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí

nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo

cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,

thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp (Quốc

hội, 2013) [58].

Đối với huyện Chợ Đồn các loại đất nông nghiệp hiện nay gồm có: đất sản

xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.

Huyện không có đất làm muối.

1.1.1.3. Vai trò của đất nông nghiệp

Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai là tƣ liệu

sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Đất đai vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ

liệu lao động. Con ngƣời sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi. Không có đất

đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trƣờng

sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng,

vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng đất đai. Diện tích, chất lƣợng của đất

đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng nhƣ cơ cấu sản xuất của từng nông

trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng nhƣ đất

nông nghiệp nói riêng một cách đúng hƣớng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu

nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.

6

Bên cạnh đó, một diện tích lớn đất ngập nƣớc: các đầm lầy, sông ngòi, kênh

rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nƣớc nhân tạo,…còn có nhiều vai

trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt

động giải trí, nuôi trồng thủy sản, lƣu trữ các nguồn gien quý hiếm và đa dạng sinh

học. Ngoài ra, đất ngập nƣớc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nƣớc thải,

điều hoà dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phƣơng, chống

xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nƣớc ngầm cho sản xuất nông nghiệp, là nơi cƣ trú

của các loài chim, phát triển du lịch, giải trí và còn có chức năng dự trữ địa hóa,

giao thông thủy.

Hƣớng sử dụng đất quy định hƣớng sử dụng các tƣ liệu sản xuất khác và hiệu quả sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tƣ liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trƣớc mắt cũng nhƣ mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia (Đỗ Kim Chung & cs, 1997) [18].

1.1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất đai

1.1.2.1. Khái quát chung về đánh giá đất

Theo FAO (FAO, 1976) [110]: Đánh giá đất là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất của khoanh, vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất yêu cầu cần phải có.

Việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đánh giá, đất đai đƣợc nhìn nhận nhƣ là: một vạt đất xác định về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đƣợc của môi trƣờng bên trên, bên trong và bên dƣới nó nhƣ: không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật và động vật, những hoạt động trƣớc và nay của con ngƣời, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hƣởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tƣơng lai".

Nhƣ vậy, đánh giá đất đai phải đƣợc xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm của đánh giá đất của FAO là những tính chất của đất đai có thể đo lƣợng hoặc ƣớc lƣợng (định lƣợng) đƣợc. Cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng/ khu vực nghiên cứu (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 2000) [74].

7

1.1.2.2. Khái quát chung về đánh giá tiềm năng đất đai

* Tiềm năng: là những khả năng tiềm ẩn, những thế mạnh còn chƣa đƣợc khai thác, chƣa đƣợc biết đến hoặc chƣa đƣợc sử dụng hợp lý vào các hoạt động vì lợi ích của con ngƣời (Bùi Văn Sỹ, 2012) [62].

* Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lƣợng, chất lƣợng đất, liên quan đến mục đích của đất đƣợc sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất nhƣ: độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hóa, mặn hóa... trên cơ sở đó có thể lựa chọn đƣợc những loại sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005) [61].

Đánh giá tiềm năng đất đai cung cấp thông tin về số lƣợng, chất lƣợng đất gắn với mục đích sử dụng, mức độ thích hợp và thuận lợi, đây là cơ sở để phân bổ, bố trí quỹ đất hợp lý theo hƣớng bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở cho hoạch định phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế so sánh theo đặc trƣng vùng, miền. Đánh giá tiềm năng đất đai là cơ sở khoa học cho công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành (nông - lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, thƣơng mại, dịch vụ... (Bùi Văn Sỹ, 2012) [62].

*Mục tiêu của đánh giá tiềm năng đất đai

+ Đánh giá đƣợc sự thích hợp của vùng đất với các mục tiêu sử dụng khác

nhau theo mục đích và nhu cầu của con ngƣời.

+ Đối với mọi mục đích sử dụng đƣợc lựa chọn thì mức độ thích hợp và hiệu

quả nhƣ thế nào.

+ Có những chỉ tiêu yếu, yếu tố hạn chế gì đối với mục đích sử dụng đƣợc

lựa chọn (Bùi Văn Sỹ, 2012) [62].

+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005) [61].

1.1.3. Khái quát về phát triển bền vững và quan điểm sử dụng đất bền vững

1.1.3.1. Khái niệm về phát triển bền vững

Khái niệm phát triển bền vững đƣợc chính thức đƣa ra vào năm 1987 trong báo cáo của Ủy ban thế giới về môi trƣờng và sự phát triển (WCED). Theo WCED:

8

“Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.

Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài

nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trƣờng sống cho con ngƣời trong quá trình phát

triển. Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích kinh

tế và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích

tƣơng tự trong tƣơng lai.

Nội hàm về phát triển bền vững đƣợc tái khẳng định ở Hội nghị Thƣợng đỉnh

Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 và

đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững

tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là

quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự

phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội

(nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc

làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện

chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử

dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). (Phạm Thanh Bình, 2016) [122].

Ở Việt Nam vấn đề phát triển bền vững ngày càng đƣợc coi trọng. Năm 1992

Việt Nam tham gia Hội nghị Môi trƣờng và Phát triển tại Rio-de-Janero và sau đó là

Hội nghị thƣợng đỉnh về Phát triển bền vững ở Johannesburg (Nam Phi)… Đến nay,

Việt Nam đã phê chuẩn Chƣơng trình nghị sự 21 và Thủ tƣớng Chính phủ đã ký

Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2005 về việc thành lập Hội đồng

Phát triển bền vững quốc gia (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2008) [107].

Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI thảo luận, thống nhất: Đẩy mạnh công tác bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên là một

trong những vấn đề quan trọng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng. Đảng đã đề ra các mục tiêu tổng quát cũng

nhƣ mục tiêu cụ thể đến năm 2020. Theo đó, về mục tiêu tổng quát, đến năm 2020 Việt Nam có bƣớc chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo

hƣớng hợp lý, hiệu quả và bền vững.

Trên đây là những khái niệm chung về phát triển bền vững. Vậy phát triển

nông nghiệp bền vững là thế nào?

9

Theo FAO (1993 và 1994) [118], [119] “Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông, lâm, ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp nhận được”.

Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông

nghiệp (TAC/CGIAR, 1989), cho rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành

công nguồn nhân lực cho nông nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con

người, trong khi vẫn giữ vững hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo

tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên”.

Năm 1991, Ủy ban Hợp tác của các tổ chức phát triển phi chính phủ

(NGDOs) ở Cộng đồng châu Âu đã đƣa ra định nghĩa: Nông nghiệp bền vững đƣợc

thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu của ngƣời dân cũng nhƣ các mặt hạn chế về tự

nhiên và điều kiện sinh thái ở một vùng xác định. Mục đích là đƣa năng suất cây

trồng lên mức cao trên cơ sở bền vững và lâu dài mà không hủy hoại môi trƣờng

sống. Cần ƣu tiên xác định và phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phƣơng

nhƣ nguồn lực lao động, nƣớc, dinh dƣỡng… hơn là dựa vào các nguồn đầu tƣ từ

bên ngoài. Điều này không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp

từ các nguồn bên ngoài nhƣng cần giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn

hại đến môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ sức khỏe và điều kiện kinh tế của cộng đồng.

Nông nghiệp chỉ thực sự bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hóa của những

ngƣời sử dụng và thụ hƣởng đƣợc tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều

do họ thực hiện.

Theo Hiệp hội Nông nghiệp Mỹ: Một nền nông nghiệp bền vững là nền nông

nghiệp phát triển trong dài hạn, tăng cƣờng chất lƣợng môi trƣờng và các nguồn tài

nguyên mà nó phụ thuộc; cung cấp cho nhu cầu lƣơng thực và sợi cơ bản của con ngƣời; về mặt kinh tế nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nông dân và toàn xã hội

(Robert, A. và KlusonA., 2013),[125].

Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài

nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời trong điều kiện hiện

tại, tƣơng lai và đƣợc xã hội chấp nhận (Vũ Văn Nâm, 2009)[48]

Tóm lại: Điều quan trọng nhất trong sử dụng đất bền vững là biết sử dụng

hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, có hiệu quả

10

kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống, bình đẳng giữa

các thế hệ và hạn chế rủi ro. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền

vững phải đạt đƣợc trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng;

đảm bảo việc làm, tăng giá trị ngày công, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động;

chất lƣợng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian, việc sử dụng đất không

ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời và các sinh vật.

1.1.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Hội thảo Quốc tế về sử dụng đất bền vững đƣợc tổ chức tại Nairobi (Kenya)

năm 1981 đã đƣa ra năm nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất bền vững là:

Duy trì hoặc nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất;

Giảm mức độ rủi ro với sản xuất;

Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái

hóa chất lƣợng đất và nƣớc;

Khả thi về mặt kinh tế;

Đƣợc xã hội chấp nhận.

Năm nguyên tắc này có thể coi là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Nếu trong thực tế đạt đƣợc cả năm mục tiêu trên thì sẽ đạt đƣợc bền vững, còn nếu chỉ đạt một vài mục tiêu thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.

Với năm nguyên tắc này, ngƣời sử dụng đất, các nhà lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phải đạt đƣợc sản lƣợng hoặc lãi suất tối đa, giảm thiểu đầu tƣ và sức lao động ngoài ra phải bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên cho sản xuất lâu dài và cho các thế hệ mai sau.

Cùng với các nguyên tắc sử dụng đất bền vững, FAO (1993) [118] cũng đã đề xuất các chỉ tiêu chung để đánh giá và giám sát việc sử dụng đất bền vững. Các chỉ tiêu này bao gồm: Năng suất cây trồng, cán cân chất dinh dƣỡng, sự bảo toàn của độ che phủ đất, chất lƣợng/số lƣợng đất, chất lƣợng/số lƣợng nƣớc, lợi nhuận của nông trại, sự áp dụng các biện pháp bảo vệ đất.

Các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để phân tích đánh giá hệ thống sử dụng đất về tính bền vững và thiết lập nền móng cho các chiến lƣợc sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất.

Theo Trung tâm Nông nghiệp bền vững, ĐH Savier, Philippines, (1995)[93]

nông nghiệp bền vững đƣợc đánh giá dựa theo 7 tiêu chí:

11

(1) Tốt về môi trƣờng sinh thái (5) Khoa học hoàn thiện

(2) Hiệu quả về kinh tế (6) Công nghệ thích hợp

(3) Đƣợc xã hội chấp nhận (7) Phát triển tiềm năng con ngƣời

(4) Nhạy cảm về văn hóa

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá nông nghiệp bền vững

Khía cạnh: Tự nhiên -Sinh học Khía cạnh: Kinh tế - Xã hội

- Số nông dân có giấy chứng

I. Tiêu chí bền vững của hệ sinh thái đồng bằng theo hộ, nông trại 1. Đất 1. Đất đai

nhận QSDĐ

- Số vụ tranh chấp đất đai - Diện tích đất bị chuyển đổi

- Tầng canh tác - Tầng dày - Hữu cơ - Lƣợng giun 2. Đa dạng sinh học

- Giống - Côn trùng - Thu nhập - Hệ thống động vật - Sử dụng đầu tƣ nội ngoại

 Phân, thuốc  Sử dụng phân hữu cơ

- Đầu vào, ra chu trình chất thải - Hệ thống sản phẩm, xu thế năng suất/vụ - Khả năng sản xuất của đất

II. Tiêu chí bền vững của hệ sinh thái đồi núi cấp trang trại

1. An toàn lƣơng thực 2. Năng suất, sản phẩm trang trại 3. Hiệu quả kinh tế - Thu nhập - Thu nhập thuần 4. Kiến thức bản địa 5. Giá trị lợi nhuận 6. Sức khỏe 7. Giáo dục 8. Sự tham gia của các gia đình 9. An toàn về sở hữu 10. Thành viên các tổ chức 11. Khả năng tăng cƣờng của 1. Độ phì đất - Cung cấp chất dinh dƣỡng - Chất hữu cơ - Độ chua 2. Mẫu đất 3. Khả năng giữ nƣớc 4. Đa dạng sinh học 5. Năng suất 6. Kinh nghiệm quản lý - Đầu tƣ ngoài thấp - Nông lân kết hợp - Hệ thâm canh - Kiến thức bản địa - Hệ cây trồng, vật nuôi trang trại

(Trung tâm Nông nghiệp bền vững, ĐH Savier, Philippines, (1995)[93]

12

Theo FAO (1993) [118] một hệ thống sử dụng đất đƣợc đánh giá bền

vững phải đảm bảo theo các tiêu chí: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và

bền vững môi trƣờng.

* Bền vững về mặt kinh tế:

- Tổng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích là thƣớc đo quan trọng của hiệu quả

kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả hai

chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dƣới mức đó thì nguy cơ sử dụng sẽ

không có lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.

- Tổng giá trị xuất khẩu thu nhập hỗn hợp, hiệu quả đồng vốn và giá trị ngày

công lao động là chỉ tiêu cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử

dụng đất. Các loại sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao phải mang lại giá trị cho

ngƣời sản xuất thông qua các chỉ tiêu trên.

- Giảm rủi ro về sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

* Bền vững về mặt xã hội

- Hệ thống sử dụng đất phải thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát

triển xã hội. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ

quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng, v.v…). Sản phẩm thu đƣợc cần

thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân.

- Hệ thống sử dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà nông dân có quyền thụ

hƣởng lâu dài, đất rừng đã đƣợc giao khoán với lợi ích các bên cụ thể. Loại sử dụng

đất phải phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nhân lực, vốn, kỹ năng, có

khả năng cung cấp sản phẩm hàng hóa, phù hợp với mục tiêu phát triển của đô thị

khu vực.

- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với pháp luật hiện hành, phù hợp với

nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phƣơng, tăng cƣờng khả năng tham gia của

ngƣời dân, đạt đƣợc sự đồng thuận của cộng đồng.

* Bền vững về mặt môi trƣờng

- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm môi trƣờng đất,

nƣớc, không khí.

- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo hạn chế các quá trình thoái hóa đất do

tác động tự nhiên: xói mòn, rửa trôi, hoang mạng hóa, mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa.

13

- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa, giảm nhẹ thiên tai: bão lụt,

xói lở, đất trƣợt, cháy rừng, v.v…

- Hệ thống sử dụng đất phải đảm bảo ngăn ngừa các tác nhân gây ô nhiễm do

hoạt động của con ngƣời: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng phân vô cơ không

hợp lý.

Từ những nguyên tắc chung trên, áp dụng vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam

một loại sử dụng đất đƣợc xem là bền vững phải đạt đƣợc 3 yêu cầu sau:

- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị trƣờng

chấp nhận;

- Bền vững về mặt xã hội: Loại sử dụng đất thu hút đƣợc lao động, đảm bảo

đời sống xã hội phát triển;

- Bền vững về mặt môi trƣờng: Loại sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu

mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất.

Các tiêu chí đánh giá sử dụng đất bền vững là căn cứ để xem xét đánh giá các

loại sử dụng đất bền vững hiện tại và tƣơng lai, xác định các loại sử dụng đất phù

hợp, đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp bền vững.

1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.4.1. Khái quát về hiệu quả

Hiệu quả đƣợc hiểu là sự phản ánh mối tƣơng quan giữa giá trị thu về với

nguồn lực đã bỏ ra, có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hay tƣơng đối. Với quan điểm

phát triển hiện đại, hiệu quả còn cần đƣợc đánh giá một cách toàn diện trên 3 góc

độ, đó là: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

- Về phƣơng diện kinh tế: hiệu quả sử dụng đất là một phạm trù kinh tế phản

ánh mức độ sinh lời của nguồn lực đất đai bỏ ra nhƣ thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi

nhuận… Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế mang lại chính là việc

tăng năng suất đất đai (sản phẩm hay giá trị sản phẩm) đƣợc tạo ra trên đơn vị diện

tích trong chu kỳ sản xuất nhất định (1 vụ hay 1 năm).

- Về phƣơng diện xã hội: hiệu quả sử dụng đất chính là tác động tích cực về

mặt xã hội, phản ánh mức độ giải quyết vấn đề xã hội nhƣ xóa đói giảm nghèo, giải

quyết việc làm, nâng cao dân trí... Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp còn

mang ý nghĩa tiết kiệm đất trong điều kiện đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.

14

- Về hiệu quả môi trƣờng: trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả mang lại chính là chất lƣợng đất không những không bị suy kiệt, mà còn đƣợc bồi bổ (tăng độ phì, giảm xói mòn…). Việc đánh giá hiệu quả môi trƣờng có thể thông qua một số chỉ tiêu nhƣ tăng độ che phủ, tăng hàm lƣợng dinh dƣỡng, tăng độ ẩm của đất...

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể nhìn nhận dƣới góc độ thời gian sử dụng đất hay thời gian quay vòng đất để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Đó là lƣợng sản phẩm hay giá trị sản phẩm đƣợc làm ra trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong một chu kỳ sản xuất. Khi khoa học công nghệ phát triển (nhƣ áp dụng các công nghệ tiên tiến, canh tác trong môi trƣờng nhân tạo nhƣ trên giá thể, trong nhà lƣới, nhà kính, thuỷ canh…), ngƣời sản xuất có thể làm chủ thời vụ, điều khiển một số yếu tố thời tiết khí hậu, cho phép nâng cao năng suất chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Từ thực tiễn đó có thể nhắc lại quan điểm có tính kinh điển của Các Mác nhƣng vẫn đúng trong thời đại này, đó là quy luật tiết kiệm thời gian (Đỗ Kim Chung & c.s, 1997) [18].

1.1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

a. Hiệu quả kinh tế

* Hiệu quả trên một đơn vị diện tích (đất canh tác hoặc đất trồng trọt) gồm:

+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): là toàn bộ giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử dụng đất, thƣờng tính cho 1 vụ hay 1 năm. Chỉ tiêu này dùng để tính cho từng cây trồng hoặc cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất.

GO = Sản lƣợng sản phẩm * Giá bán sản phẩm

+ Giá trị gia tăng (VA - Value Added): là giá trị tăng thêm hay giá trị sản

phẩm mới tạo ra trong quá trình sản xuất.

VA = GO - Dc ; hoặc VA = GO - IE

Để tính đƣợc VA thì phải tính đƣợc chi phí trung gian IE (Intermediate Expenditure) hoặc chi phí trực tiếp Dc (Direct Cost). Đó là toàn bộ chi phí vật chất trực tiếp cho sản xuất nhƣ: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nƣớc và các dịch vụ khác nhƣ vận tải, khuyến nông, lãi vay ngân hàng, tiền thuê công lao động ngoài...

Trong nền kinh tế thị trƣờng ngƣời sản xuất quan tâm nhiều đến giá trị gia tăng, đặc biệt về các quyết định ngắn hạn trong sản xuất. Nó là kết quả trong việc đầu tƣ chi phí vật chất và lao động sống của từng hộ nông dân hoặc doanh nghiệp và khả năng quản lý của họ.

15

+ Thu nhập hỗn hợp (NVA - Net Value Adde): là phần trả cho ngƣời lao động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu đƣợc trên từng loại sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống ngƣời lao động và tích lũy cho tái sản xuất mở rộng:

NVA = VA - Dp - T

Trong đó: Dp: là khấu hao tài sản cố định

T: là thuế sử dụng đất

* Hiệu quả trên một đơn vị chi phí vật chất (thƣờng tính cho 1.000 đ chi phí).

Gồm các chỉ tiêu:

+ Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất: HCGO = GO/Dc

+ Giá trị gia tăng trên chi phí vật chất: HCVA = VA/Dc

+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí vật chất: HCNVA = NVA/Dc

Đây là các chỉ tiêu tƣơng đối hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng đất 1000 đ chi phí trung gian (hoặc chi phí trực tiếp). Khi sản xuất cạnh tranh trên thị trƣờng thì các chỉ tiêu này sẽ quyết định sự thành bại của một loại sản phẩm.

* Hiệu quả trên một đơn vị lao động (1 lao động quy hoặc 1 ngày công

chuẩn) bao gồm:

+ Giá trị sản xuất trên lao động: HLGO = GO/LD

+ Giá trị gia tăng trên lao động: HLVA = VA/LD

+ Thu nhập hỗn hợp trên lao động: HLDNVA = NVA/LD

Các chỉ tiêu này đánh giá kết quả đầu tƣ lao động sống cho từng loại sử dụng

đất, có thể dùng làm cơ sở để so sánh chi phí cơ hội lao động.

Hệ thống chỉ tiêu thứ nhất này có thể dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong hộ nông dân và trong các trang trại quy mô nhỏ, mà ở đó trình độ hoạch toán thấp, chƣa hoạch toán đƣợc đầy đủ chi phí lao động, nhất là lao động tự làm của hộ nông dân. Trong điều kiện dƣ thừa lao động thƣờng thì ngƣời nông dân “lấy công làm lãi” (Đỗ Kim Chung & c.s, 1997) [18].

b. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi các chỉ tiêu về mức thu hút lao động, mức độ

sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995) [79].

16

+ Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển của vùng;

+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;

+ Góp phần định canh định cƣ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế của từng địa phƣơng nghiên cứu có thể

cụ thể hóa các chỉ tiêu đánh giá mang tính xã hội khác nhau.

c. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: Loại sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (> 35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ & Bùi Huy Hiền, 2001) [11].

Trong sử dụng đất nông nghiệp việc xác định hiệu quả môi trƣờng rất phức tạp và khó định lƣợng, đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Đối với nghiên cứu này chúng tôi chỉ đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các loại sử dụng đất thông qua một số chỉ tiêu định tính khi điều tra nông hộ nhƣ: mức độ, ý thức sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời dân; khả năng bảo vệ, cải tạo đất của cây trồng; tỷ lệ che phủ (diện tích che phủ, thời gian che phủ)...

Tại Việt Nam các nhà khoa học đất của Việt Nam đã đƣa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với hệ thống sử dụng đất (nhất là đối với đất đồi núi dốc), cụ thể tại bảng 1.2.

Bảng 1.2. Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả

đối với hệ thống sử dụng đất

Tiêu chí về hiệu quả Nội dung chỉ tiêu

I. Hiệu quả kinh tế

1. Năng suất cao

1.1. Trên mức bình quân của vùng 1.2. Năng suất tăng dần

2. Chất lƣợng tốt 2.1. Đạt tiêu chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa ph- ƣơng và xuất khẩu

3. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích cao

3.1. Trên mức trung bình của các hệ thống sử dụng đất của địa phƣơng 3.2. Giá trị lợi ích/chi phí > 1,5 (Hv phải lớn hơn % lãi vay ngân hàng)

4. Giảm rủi ro - Về sản xuất - Về thị trƣờng 4.1. ít mất trắng do thiên tai, sâu bệnh 4.2. Có thị trƣờng ổn định > 7 năm 4.3. Dễ bảo quản và vận chuyển.

17

Tiêu chí về hiệu quả Nội dung chỉ tiêu

II. Hiệu quả xã hội

1. Đáp ứng nhu cầu nông hộ: - Về lƣơng thực, thực phẩm - Về tiền mặt - Nhu cầu khác: gỗ, củi 1.1. Nông hộ có đủ lƣơng thực do sản xuất hoặc tạo ra nguồn tiền để mua 1.2. Bảo đảm đƣợc sản phẩm cân đối dinh dƣỡng 1.3. Sản phẩm bán đƣợc, có thu nhập thƣờng xuyên 1.1. Đủ chất đốt hoặc nhu cầu thông thƣờng khác.

2. Phù hợp năng lực nông hộ - Về đất đai - Về nhân lực - Về vốn - Về kỹ thuật 2.1. Phù hợp với quy mô đất đƣợc giao 2.2. Phù hợp với lao động trong hộ hoặc thuê tại địa phƣơng 2.3. Không phải vay lãi cao 2.1. Phát huy đƣợc tri thức bản địa, kỹ năng nông dân, nông hộ tự làm nếu đƣợc tập huấn

3. Tăng cƣờng khả năng ngƣời dân: - Tham gia - Hƣởng quyền quyết định, công bằng xã hội 3.1. Tham gia mọi khâu kế hoạch 3.2. Nông dân tự quyết việc sử dụng đất và đƣợc hƣởng lợi ích (không áp đặt)

4. Cải thiện cân bằng giới trong cộng đồng 4.1. Không làm phụ nữ nặng nhọc hơn 4.2. Không làm trẻ em mất cơ hội học hành

5.1. Phù hợp với Luật Đất đai và các luật khác 5. Phù hợp với luật pháp hiện hành

6. Đƣợc cộng đồng chấp nhận 6.1. Phù hợp với văn hóa dân tộc 6.2. Phù hợp với tập quán địa phƣơng (hƣơng ƣớc)

7. Nội lực, nguồn lực địa ph- ƣơng phải đƣợc phát huy 7.1. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm cho các lao động trong vùng.

III. Hiệu quả môi trƣờng

1. Giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đất đến mức chấp nhận đƣợc 1.1. Xói mòn dƣới mức cho phép; giữ đất (đƣợc thể hiện bằng việc giảm thiểu lƣợng đất mất hàng năm) 1.2. Độ phì nhiêu đất đƣợc duy trì hoặc cải thiện 1.3. Trả lại tàn dƣ hữu cơ ở mức có thể

2. Tăng độ che phủ đất 2.1. Độ che phủ đạt > 35% quanh năm

3. Bảo vệ nguồn nƣớc 3.1. Duy trì và tăng nguồn sinh thủy 3.2. Không gây ô nhiễm nguồn nƣớc

4. Nâng cao đa dạng sinh học của hệ sinh thái tự nhiên

4.1. Duy trì số loài động thực vật cao nhất 4.2. Khai thác tối đa các loài bản địa 4.3. Bảo tồn và làm phong phú quỹ gien. 4.1. Đa canh bền vững hơn độc canh

(Nguồn: Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000) [27]

18

Qua nghiên cứu các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các quốc gia, các tổ chức trên Thế giới và ở Việt Nam. Có thể lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho huyện Chợ Đồn nhƣ sau:

* Hiệu quả kinh tế gồm có: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị

gia tăng (VA), hiệu quả sử dụng đồng vốn (VA/IC) và giá trị ngày công lao động.

* Đánh giá hiệu quả xã hội gồm 3 chỉ tiêu: Mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động của LUT; Khả năng đảm bảo đời sống, đáp ứng nhu cầu nông hộ và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng: sử dụng các chỉ tiêu để các LUT đạt hiệu quả môi trƣờng phải đảm bảo 2 khía cạnh: bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên phát triển bền vững và không ô nhiễm môi trƣờng. Cụ thể là: Tỷ lệ che phủ; Mức độ sử dụng phân bón, thuốc BVTV; Khả năng bảo vệ, cải tao đất của các LUT.

1.2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá tiềm năng đất đai và sử dụng đất bền vững

1.2.1. Đánh giá tiềm năng đất tại một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Đánh giá đất đai ở Mỹ

Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã đƣợc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đƣa ra vào những năm 1961, phƣơng pháp đánh giá phân hạng đất đai có tên: “Đánh giá tiềm năng đất đai”. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai dựa vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất, đƣợc phân ra thành 2 nhóm:

- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn: bao gồm những hạn chế không dễ thay

đổi và cải tạo đƣợc nhƣ: độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.

- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời: có khả năng khắc phục đƣợc bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai nhƣ độ phì, thành phần dinh dƣỡng và những trở ngại về tƣới tiêu,…

Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong đất. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Mỹ đƣợc ứng dụng rộng rãi theo 2 phƣơng pháp:

- Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này lấy năng suất của cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn (thƣờng là 10 năm). Phƣơng pháp này có chú ý đến việc phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng cụ thể, trong đó lấy cây lúa mì làm cây trồng chính và xác định mối tƣơng quan giữa đất đai và giống lúa mì đƣợc trồng trên đó để đề ra những biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất.

19

- Phƣơng pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: Phƣơng pháp này dựa vào việc thống kê các yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh tế để so sánh dựa vào một mốc lợi nhuận tối đa theo thang điểm 100 hoặc 100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.

+ Điều kiện tự nhiên: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất

lẫn vào, lƣợng độc tố trong đất, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội: năng suất cây trồng chính trong 10 năm, thống

kê thu nhập và chi phí.

Phƣơng pháp đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (USDA) tuy không đi sâu vào từng loại sử dụng cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội, song trong đánh giá rất quan tâm đến những yếu tố hạn chế bất lợi của đất đai và việc xác định các biện pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phƣơng pháp đối với mục đích duy trì bảo vệ môi trƣờng và sử dụng đất bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [23].

1.2.1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Liên Xô (cũ)

Theo quan điểm đánh giá đất của Docutraep (1846 - 1903) đánh giá tiềm

năng đất đai bao gồm 3 bƣớc:

- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng (so sánh các loại thổ nhƣỡng theo tính

chất tự nhiên).

- Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố đƣợc xem xét kết hợp với yếu

tố khí hậu, độ ẩm, địa hình).

- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất).

Quan điểm đánh giá đất của Docutraep áp dụng phƣơng pháp cho điểm các yếu tố, đánh giá trên cơ sở thang điểm đã đƣợc xây dựng thống nhất. Dựa trên quan điểm khoa học của ông, các thế hệ học trò của ông đã bổ sung, hoàn thiện dần, do đó phƣơng pháp đánh giá đất của Docutraep đã đƣợc thừa nhận và phổ biến ra nhiều nƣớc trên thế giới. Ngoài những ƣu điểm trên, phƣơng pháp đánh giá đất của Docutraep cũng còn một số hạn chế nhƣ quá đề cao khả năng tự nhiên của đất mà chƣa xem xét đầy đủ các khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác, phƣơng pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá đƣợc đất hiện tại mà không đánh giá đƣợc đất đai trong tƣơng lai, tính linh động kém vì chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác nhau là khác nhau, do đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [23].

20

1.2.1.3. Ở Anh

Anh có hai phƣơng pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm tàng của

đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.

Phƣơng pháp đánh giá đất căn cứ trên thống kê sức sản xuất thực tế của đất và năng suất bình quân nhiều năm làm chuẩn (10 năm) so sánh với năng suất thực tế trên đất để cho phân hạng. Tuy nhiên phƣơng pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì sản lƣợng, năng suất không những phụ thuộc vào giống cây trồng mà còn phụ thuộc vào khả năng của ngƣời sử dụng đất.

Phƣơng pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất, trên cơ sở đó ngƣời ta chia đất làm các hạng, mỗi hạng đƣợc xem xét bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng khó xác định do con ngƣời thực hiện các biện pháp đầu tƣ thâm canh có thể tiềm năng của đất (Bùi Văn Sỹ, 2012) [62].

1.2.1.4. Ở Canada

Ở Canađa việc đánh giá đất dựa vào các tính chất của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm (lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn) và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất các chỉ tiêu thƣờng đƣợc chú ý: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mòn, đá lẫn,.. Chất lƣợng đất đai đƣợc đánh giá bằng thang điểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì. Trên cơ sở đánh giá phân chia khả năng sử dụng đất theo 7 nhóm: trong đó nhóm cấp I thuận lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu nhƣ không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm những loại đất không thể sản xuất nông nghiệp đƣợc (có nhiều yếu tố hạn chế) (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [23].

1.2.1.5. Ấn Độ

Ở Ấn Độ áp dụng phƣơng pháp tham biến để biểu thị mối quan hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc tính đất độ dày, tầng đất, thành phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác, v.v… dƣới dạng phƣơng trình toán học.

Kết quả phân hạng cũng đƣợc thể hiện dƣới dạng % hoặc cho điểm. Trong

phƣơng pháp này, đất đai sản xuất đƣợc chia thành 6 nhóm:

- Nhóm siêu tốt: đạt 80 - 100 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho

năng suất cao.

- Nhóm tốt: đạt 60 - 79 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhƣng cho

năng suất khá (thấp hơn nhóm siêu tốt).

21

- Nhóm trung bình: đạt 40 - 59 điểm, đất trồng đƣợc một số nhóm cây trồng

(cho năng suất trung bình).

- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ.

- Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 điểm, đất chỉ làm đồng cỏ chăn thả gia súc.

- Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất không thể dùng vào sản xuất nông

nghiệp đƣợc mà phải sử dụng cho các mục đích khác.

Nhƣ vậy, các nƣớc trên thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá đất và phân hạng đất đai ở mức vĩ mô tới vi mô, từ đánh giá chung cả nƣớc cho đến chi tiết ở các vùng cụ thể, các loại sử dụng đất đặc thù. Hạng đất phân ra đều thể hiện tính thực tế theo từng điều kiện cụ thể theo mục tiêu đánh giá (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [23].

1.2.2. Đánh giá tiềm năng đất đai của Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (Food and Agriculture Organization of the United Nation - FAO)

Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm đánh giá đất đai của các nƣớc và thấy rõ cần phải có những nỗ lực không chỉ đơn phƣơng ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá đất đai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất đã đƣợc thành lập tại Rome (Italia) của tổ chức FAO đã cho ra đời bản dự thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó đã đƣợc Blikman và Smyth biên soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973. Năm 1975 bản dự thảo đã đƣợc các chuyên gia đánh giá đất hàng đầu của tổ chức FAO tham gia đóng góp, đến năm 1976 "Đề cương đánh giá đất đai - A Framework for Land Evaluation, 1976” đã đƣợc biên soạn. Sau đó FAO đã đƣa ra các bản hƣớng dẫn đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (FAO, 1983, 1985, 1986, 1988, 1989, 1990, 1993) [111], [112], [113], [114], [115], [116], [117].

Đề cƣơng và hƣớng dẫn của FAO là khái quát toàn bộ những nội dung, các bƣớc tiến hành, những gợi ý, ví dụ nêu ra để minh họa và tham khảo. Trên cơ sở đó tùy điều kiện cụ thể của từng nơi mà vận dụng cho sát đúng và phù hợp (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 2000) [74].

Yêu cầu và nội dung chính trong đánh giá đất của FAO là gắn liền đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất đai, coi đánh giá đất là một phần của quá trình quy hoạch sử dụng đất đai (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2015) [28].

Quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc thực hiện theo sơ đồ sau:

KHỞI ĐẦU

(a) Mục tiêu

(b) Số liệu và giả thiết

(c) Lập kế hoạch đánh giá

LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT

ĐƠN VỊ BẢN ĐỒ ĐẤT ĐAI

Loại sử dụng đất chủ yếu hay loại hình sử dụng đất cụ thể

Khảo sát tài nguyên đơn vị bản đồ đất đai

Kiểm chứng

SO SÁNH SỬ DỤNG ĐẤT VỚI ĐIỀU KIỆN ĐẤT ĐAI

Tính chất và chất lƣợng

(a) Đối chiếu

Yêu cầu giới hạn của việc sử dụng đất

đất đai

(b) Tác động môi trƣờng

(c) Phân tích kinh tế - xã hội

Cải tạo đất đai

Phân loại khả năng thích hợp đất đai thao điều kiện tự nhiên

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ

22

Hình 1.1. Trình tự hoạt động đánh giá đất theo FAO, 1976 [110]

23

Phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO là dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp

đất đai (Land suitability classification). Nền tảng của phƣơng pháp này là so sánh,

đối chiếu mức độ thích hợp giữa yêu cầu của các loại sử dụng đất (Land Use Type)

với chất lƣợng đất và đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất (Land Mapping Unit),

kết hợp với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng liên quan đến

sử dụng đất để lựa chọn phƣơng án sử dụng đất tốt nhất. Nguyên tắc đánh giá đất

đai của tổ chức FAO là đánh giá đất đai phải gắn với loại sử dụng xác định, có sự so

sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ

với các yếu tố môi trƣờng tự nhiên của đất và các điều kiện kinh tế, xã hội. Cụ thể

khi thực hiện đánh giá đất cần tuân thủ theo 6 nguyên tắc sau:

- Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá và phân hạng cho các loại sử

dụng đất cụ thể.

- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu tƣ cần

thiết (phân bón, lao động, thuốc trừ sâu, máy móc...) trên các loại đất đai khác nhau.

- Đánh giá đất yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp, nghĩa là phải có sự phối

hợp và tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế và xã hội học.

- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của

vùng/ khu vực đất nghiên cứu.

- Khả năng thích hợp đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững, các

nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đƣợc dùng để quyết định.

- Đánh giá đất có liên quan tới việc so sánh nhiều loại sử dụng đất với nhau.

(FAO, 1976) [110].

Phân hạng đất theo FAO đƣợc chia ra các kiểu:

- Phân hạng định tính và phân hạng định lƣợng.

- Phân hạng thích hợp hiện tại và tiềm năng.

Cấu trúc phân hạng gồm 4 cấp: bậc, hạng, hạng phụ và đơn vị thích hợp. Có 2

bậc: bậc thích hợp (S) và bậc không thích hợp (N). Trong bậc thích hợp thƣờng chia

làm 3 hạng: Rất thích hợp (S1), thích hợp trung bình (S2) và ít thích hợp (S3). Bậc

không thích hợp chia làm 2 hạng: Không thích hợp tạm thời (N1) và không thích hợp

vĩnh viễn (N2). Hai hạng thích hợp trung bình và ít thích hợp đƣợc chia ra nhiều hạng

phụ để chỉ rõ bản chất của các yếu tố hạn chế (Ví dụ: S2i - thích hợp trung bình, hạn

chế về chế độ tƣới). Từ hạng phụ lại chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp nhằm chỉ rõ

các yêu cầu chi tiết hơn về quản lý, sử dụng.

24

Hạng (Categories)

S2i - 1

S1

S2t

S2i - 2

S2

S2i

Bộ (Order) Lớp (Clas) Lớp phụ (Subclass) Đơn vị (Unit)

S3

S2e

N1

N1i

S - Thích hợp

N1s

N2

N - Không thích hợp

Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc phân hạng thích hợp đất đai

theo FAO (FAO, 1976)[110]

Có thể đánh giá: Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO là phƣơng pháp đánh

giá đất mang tính quốc tế đã giúp các nhà khoa học có đƣợc tiếng nói chung, gạt

bớt đƣợc các trở ngại trên các phƣơng diện trao đổi thông tin cũng nhƣ kiến thức

trong đánh giá sử dụng đất giữa các quốc gia trên thế giới. Một điểm ƣu việt nổi bật

khác là phƣơng pháp đánh giá đất của FAO rất coi trọng và quan tâm đến việc đánh

giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm tập trung những giải pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi toàn thế giới

cũng nhƣ trong từng quốc gia riêng rẽ.

1.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai tại Việt Nam

1.2.3.1. Sơ lực về tài nguyên đất đai của Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.700 ha, trong đó 30.619.800

ha đất đã đƣợc sử dụng vào các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp, chiếm 92,52% tổng diện tích tự nhiên; còn 2.476.900 ha đất chƣa đƣợc sử dụng, chiếm

25

7,48% tổng diện tích tự nhiên (Tổng cục Thống kê, 2016) [87]. Kết quả cụ thể tại

bảng 1.3.

Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam năm 2014

Loại đất Mã Thứ tự Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích tự nhiên 33.096,7 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 26.822,9 81,04

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 10.231,7 30,91

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 15.845,2 47,88

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 707,9 2,14

1.4 Đất làm muối LMU 17,9 0,05

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 20,2 0,06

2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.6.1.96,9 11,47

2.1 Đất ở OCT 702,3 2,12

2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.904,6 5,75

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 10,7 0,03

2.4 Đất tín ngƣỡng TIN 4,6 0,01

NTD 102,0 0,31 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 2.5

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 822,4 2,48

2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 245,8 0,74

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 4,5 0,01

3 Đất chưa sử dụng CSD 2.476,9 7,48

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 224,9 0,68

3.2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS 1.987,4 6,00

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 7,4 0,02

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2016)[87]

Với 33 triệu ha diện tích tự nhiên, đất đai của nƣớc ta rất đa dạng về loại

hình thổ nhƣỡng, địa hình, độ dốc cùng với các yếu tố nhƣ khí hậu, lƣợng mƣa,

nhiệt độ... tạo nên các vùng sinh thái khác nhau thuận lợi để phát triển sản xuất

nông nghiệp đa dạng, hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi.

26

Đất vùng đồng bằng có khoảng 8 triệu ha, chủ yếu ở các đồng bằng thuộc

các con sông lớn nhƣ dồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và một số

con sông ở Bắc và Nam Trung bộ. Những diện tích này hiện nay đã đƣợc khai thác

hết để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản với năng suất cao (Vũ Năng Dũng, 2015) [16].

Đất vùng đồi núi ở nƣớc ta có khoảng 23,4 triệu ha, là vùng có địa hình chia cắt mạnh, có độ dốc lớn. Diện tích có độ dốc trên 25 độ chiếm 10,9 triệu ha, đại bộ phận là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ. Diện tích còn lại có độ dốc nhỏ hơn 25 độ là 12,5 triệu ha, phần lớn đang đƣợc khai thác để trồng cây công nghiệp lâu năm, cây

hoa màu hàng năm và trồng rừng (Vũ Năng Dũng, 2015) [16].

Đất đồi núi tuy dốc, song có tới 17,3 triệu ha có tầng đất mặt dày trên 50 cm

có thể sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Trong tƣơng lai đất đồi núi là đối tƣợng

chính để khai thác mở rộng sản xuất nông nghiệp (Vũ Năng Dũng, 2015) [16].

Tuy nhiên, Việt Nam là một trong 5 nƣớc bị ảnh hƣởng nghiêm trọng do tác

động của biến đổi khí hậu, nhất là nƣớc biển dâng. Biến đổi khí hậu làm cho thiên

tai đặc biệt là bão, lũ, lụt, hạn hán ngày càng gia tăng về cƣờng độ, tần suất và quy

mô ở nhiều nơi trong cả nƣớc nên dẫn đến nguy cơ khan hiếm và thiếu hụt đất sản

xuất nông nghiệp. Theo kịch bản biến đổi khí hậu, đến năm 2020 nƣớc biển dâng

lên khoảng 12 cm, diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng 6 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông

Cửu Long gần 4 nghìn ha); đến năm 2030 nƣớc biển dâng 17 cm, diện tích đất lúa

bị ảnh hƣởng khoảng 20 nghìn ha (vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 15

nghìn ha) và đến cuối thế kỷ, khi nƣớc biển dâng 70 cm sẽ có xấp xỉ 16% diện tích

vùng đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập và

có tới 15% dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trên 5% dân số vùng Đồng

bằng sông Hồng bị ảnh hƣởng trực tiếp. Theo cảnh báo của UNDP, nếu mực nƣớc

biển tăng 1 m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% ngƣời mất nhà cửa, giảm

7% sản lƣợng nông nghiệp và 10% thu nhập quốc nội (Nguyễn Đình Bồng & cs,

2015) [12]. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý, hiệu quả là

vấn đề cấp thiết.

1.2.3.2. Đánh giá tiềm năng đất đai ở Việt Nam

Việc đánh giá đất đúng tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý, hiệu quả đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng và quan tâm. Vấn đề đánh giá đất, đánh giá

tiềm năng đất đai đã đƣợc thể hiện trong hệ thống văn bản nhƣ: Luật Đất đai 2003, 2013, Nghị định, Thông tƣ, …

27

Quốc hội đã xác định công tác điều tra cơ bản về đất đai là một nhiệm vụ

quan trọng, nhƣ là một trong những giải pháp thực hiện chiến lƣợc phát triển bền

vững: “Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản về đất đai; xây dựng cơ sở

dữ liệu, hoàn thiện hệ thống thông tin về đất đai…” (Quốc hội, 2011) [59].

Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI chỉ đạo tiếp

tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công

cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công

nghiệp theo hƣớng hiện đại, trong đó nêu rõ “Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá

chất lượng, tiềm năng đất đai đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng đất, ứng phó với

biến đổi khí hậu và phát triển bền vững” (Quốc hội, 2012) [60].

Tiếp theo đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Đề án nâng cao năng

lực ngành quản lý đất đai đã xác định một trong các nhiệm vụ của ngành là “Tập trung

điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng và chất lượng tài nguyên đất đai toàn quốc, trong

đó chú trọng việc điều tra các vùng đặc thù về thoái hóa, xâm nhập mặn, ngập úng,

khô hạn, hoang mạc hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất phục vụ quản lý, sử dụng đất

bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu” (Chính phủ, 2012) [13].

Để cụ thể hóa Nghị quyết nêu trên, Luật Đất đai năm 2013 đƣợc Quốc hội

thông qua trong đó những quy định về điều tra, đánh giá đất đai là những nội dung

hoàn toàn mới. Tại Khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về các hoạt động điều tra,

đánh giá đất đai bao gồm: điều tra, đánh giá về chất lƣợng đất, tiềm năng đất đai;

điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;

thống kê, kiểm kê đất đai; điều tra, thống kê giá đất, theo dõi biến động giá đất; xây

dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất. Tại Khoản 2 Điều 32 đã

quy định việc điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung: lấy mẫu, phân tích,

thống kê số liệu quan trắc đất đai; xây dựng bản đồ về chất lƣợng đất, tiềm năng đất

đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất; xây dựng báo

cáo đánh giá về chất lƣợng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân

hạng đất nông nghiệp, giá đất; xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất. Tại Điều 33 đã

quy định rõ về trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, UBND cấp tỉnh

trong việc tổ chức thực hiện, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai và định kỳ tổ

chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo định kỳ 05 năm một lần.

28

Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc triển khai thi hành

Luật Đất đai đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm phối hợp với

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tăng cƣờng chỉ đạo đẩy mạnh công

tác điều tra cơ bản về đất đai và hoàn thành tổng điều tra về đất đai trong năm 2015,

trong đó tập trung điều tra chi tiết một số loại đất quan trọng; đánh giá tiềm năng và

chất lƣợng tài nguyên đất, đặc biệt chú trọng đến các vùng có nguy cơ thoái hóa, xâm

nhập mặn, ngập úng, khô hạn, hoang mạc hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất (Chính

phủ, 2014) [15].

Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19 đã đề ra

nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, sử dụng đất

đai, trong đó nhấn mạnh: “tăng cƣờng công tác điều tra cơ bản và đánh giá tài

nguyên đất phục vụ quản lý, sử dụng đất bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu;

thực hiện tổng điều tra về đất đai, trong đó tập trung xác định diện tích một số loại

đất quan trọng; đánh giá tiềm năng và chất lƣợng tài nguyên đất, đặc biệt chú trọng

đến các vùng có nguy cơ thoái hóa, xâm nhập mặn, ngập úng, khô hạn, hoang mạc

hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất”.(Chính phủ, 2014) [14].

Nhƣ vậy hoạt động điều tra, đánh giá đất đai đƣợc xác định là một nhiệm vụ

của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và UBND cấp tỉnh theo định kỳ 5 năm một lần đã

đƣợc Trung ƣơng Đảng chỉ đạo, Quốc hội chính thức phê chuẩn và Chính phủ yêu

cầu phải thực hiện thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Điều này cho

thấy đã đến lúc cần thiết phải đƣa việc điều tra, đánh giá đất đai thành một nhiệm vụ

thƣờng xuyên, quan trọng của ngành, là một trong những mục tiêu của chiến lƣợc

nâng cao năng lực ngành quản lý đất đai và chiến lƣợc sử dụng đất bền vững thích

ứng với biến đổi khí hậu có tính toàn cầu.

Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc này nhất thiết phải có cuộc tổng điều tra, đánh

giá tài nguyên đất toàn quốc (lần đầu tiên) nhƣ là một lần tổng kiểm kê về chất

lƣợng, tính chất, đặc điểm đất đai song song cùng với việc kiểm kê đất đai về số

lƣợng đã đƣợc tiến hành. Kết quả thực hiện sẽ giúp Quốc hội, Chính phủ, cơ quan quản lý đất đai ở Trung ƣơng và địa phƣơng nắm chắc quỹ đất cả về số lƣợng, chất

lƣợng, tiềm năng, xu thế suy thoái đất theo mức độ và theo từng khu vực (đối với cấp vùng), vị trí đặc thù (đối với cấp tỉnh).

Đồng thời phải đẩy mạnh điều tra, đánh giá đất đai kết hợp giám sát tài

nguyên đất theo định kỳ hàng năm và 5 năm một lần với mục tiêu chính là cơ sở để

29

xây dựng chiến lƣợc sử dụng đất bền vững, lâu dài cũng nhƣ quản lý chặt chẽ, sử

dụng hiệu quả tài nguyên đất theo từng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, đáp ứng

với số lƣợng, chất lƣợng đất phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội mà đất đai là

tài nguyên quý vừa đƣợc khai thác sử dụng vừa đƣợc cải tạo và bảo vệ.

Điều tra đánh giá đất đai định kỳ cần đƣợc đẩy mạnh nhằm đảm bảo các mục

tiêu cụ thể sau:

+ Đánh giá đầy đủ toàn diện, chính xác, khoa học nguồn tài nguyên đất đai của cả nƣớc và các vùng kinh tế - xã hội để quản lý chặt chẽ, khai thác sử dụng có hiệu quả về số lƣợng, chất lƣợng tài nguyên đất đai phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

+ Đánh giá đầy đủ, toàn diện, chính xác, khoa học nguồn tài nguyên đất đai toàn quốc; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến chất lƣợng tài nguyên đất đai và đánh giá tác động, ảnh hƣởng của chính sách, pháp luật về đất đai đến tài nguyên đất đai để đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ, nâng cao chất lƣợng tài nguyên đất đai, góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai hiện đại, tập trung, thống nhất.

+ Đánh giá thực trạng chất lƣợng đất, tiềm năng đất đai và phân hạng đất nông nghiệp của các loại đất theo mục đích sử dụng (diện tích, phân bố) làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo vệ, định hƣớng khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.

+ Đánh giá thực trạng thoái hóa đất; xác định cụ thể nguyên nhân cũng nhƣ xu thế và các quá trình thoái hóa đất làm cơ sở đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi và khai thác sử dụng đất bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Cung cấp dữ liệu về tài nguyên đất để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về điều tra đánh giá đất đai trên phạm vi cả nƣớc) nhằm giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến chất lƣợng tài nguyên đất đai; góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai hiện đại, tập trung, thống nhất và phục vụ đa mục tiêu.

+ Cung cấp thông tin, số liệu tài liệu làm căn cứ lập, điều chỉnh quy hoạch kế

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2020 - 2030.

+ Cung cấp số liệu cho hệ thống theo dõi quản lý sử dụng đất và hệ thống chỉ

tiêu thống kê quốc gia và phục vụ nhu cầu thông tin về tài nguyên đất cho các hoạt

30

động kinh tế, xã hội, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác của Nhà nƣớc

(Nguyễn Thị Thu Trang, 2015) [124].

Trên cơ sở thực hiện các mục tiêu trên, ngày 15/12/2015, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng đã có Thông tƣ số 60/2015/TT-BTNMT Quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai (Bộ TNMT, 2015) [10]. Trong đó, nội dung công tác đánh giá tiềm năng đất đai đƣợc hƣớng dẫn cụ thể tại Chƣơng 3, mục 1 của Thông tƣ với 10 Điều (từ Điều 12 đến Điều 21).

Ngoài ra, công tác đánh giá đất đai nói chung và tiềm năng đất đai nói riêng còn đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Việt Nam biên soạn,Tổng cục tiêu chuẩn Chất lƣợng Việt Nam ban hành các Tiêu chuẩn ngành (TCN) và Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về “Quy trình Điều tra, thành lập bản đồ đất”, “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” nhƣ: 10 TCN 68-84 thực hiện xây dựng bản đồ thổ nhƣỡng phục vụ đánh giá đất đai (Tiêu chuẩn ngành, 1984); Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp ban hành năm 1999 (số 10 TCN 343-98); Quy trình đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ban hành năm 2010 (TCVN 8409-2010); Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp đƣợc ban hành năm 2012 (TCVN 8409- 2012); Quy trình Điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn ban hành năm 2012 (TCVN 9487 - 2012) (Tổng cục Tiêu chuẩn đo lƣờng Chất lƣợng Việt Nam, 2010, 2012) [84], [ 85], [86].

Năm 2015, Hội Khoa học Đất Việt Nam (thuộc Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) cũng đã ban hành “Sổ tay Điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất đai” hƣớng dẫn chi tiết, đầy đủ quy trình Điều tra, đánh giá, phân loại đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp cho phạm vi cấp huyện, tỉnh (Hội khoa học Đất Việt Nam, 2015) [28].

1.3. Những nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững

1.3.1. Những nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất đai tại Việt Nam

Phƣơng pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO đã bắt đầu đƣợc nghiên cứu áp dụng đầu tiên ở Việt Nam trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam” (Bùi Quang Toản và cs, 1986) [83]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (Thổ nhƣỡng, điều kiện thủy văn, khả năng tƣới tiêu và khí hậu nông nghiệp) và phân cấp dừng lại ở cấp phân vị thích hợp (suitable class).

31

Trong đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc (Tôn Thất Chiểu và cs, 1986)

[17] đƣợc thực hiện ở tỷ lệ 1/1.500.000 dựa trên phân loại khả năng đất đai (land

capability classification) của Bộ Nông nghiệp Mỹ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ

nhƣỡng và địa hình. Mục tiêu nhằm sử dụng đất đai tổng hợp, có 7 nhóm đất đƣợc phân

chia theo mức độ hạn chế, trong đó 4 nhóm đầu có thể sử dụng cho nông nghiệp, nhóm

kế tiếp có khả năng cho lâm nghiệp và nhóm cuối cùng cho các mục đích khác.

Năm 1989, Vũ Cao Thái [73] đã lần đầu tiên thử nghiệm nghiên cứu đánh giá,

phân hạng sử dụng thích hợp đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè, dâu tằm. Đề

tài đã vận dụng phƣơng pháp đánh giá sử dụng đất của FAO theo kiểu định tính để

đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của vùng. Trong đề tài này việc phân cấp đƣợc

dừng lại ở các phân vị là lớp thích hợp với 4 cấp: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít

thích hợp (S3), không thích hợp (N). Các kết quả nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc chỉ tiêu

và tiêu chuẩn đánh giá phân hạng đất cho từng loại cây trồng, nhƣng các chỉ tiêu đơn

thuần thiên về thổ nhƣỡng, chƣa đề cập đến vấn đề khí hậu, thủy văn và các điều kiện

kinh tế xã hội cũng nhƣ tác động của môi trƣờng.

Từ năm 1992, phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO và các hƣớng dẫn tiếp

theo đƣợc Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp và các cơ sở nghiên cứu trong

nƣớc áp dụng rộng rãi trong đánh giá đất đai ở các cấp lãnh thổ của Việt Nam. Nét

chung của các công trình này là tập trung đánh giá tiềm năng đất, xây dựng đƣợc

các bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ thích hợp đất đai, đề xuất sử dụng các loại sử dụng

đất chính theo hƣớng hiệu quả và bền vững.

Các công trình đánh giá đất cấp vùng đƣợc thực hiện bởi các tác giả:

Lê Thái Bạt và cs, năm 1995 [4] ở vùng Tây Bắc; Nguyễn Văn Tân và cs,

1995 [65] ở vùng Đông Bắc; Nguyễn Công Pho và cs, 1995 [50] ở vùng Đồng bằng

Sông Hồng; Nguyễn Văn Tuyển, 1995 [94] ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ;

Phạm Dƣơng Ƣng và cs, 1995 [102] ở vùng Tây Nguyên; Phạm Quang Khánh và

cs, 1994 [33] [34] ở vùng Đông Nam Bộ; Nguyễn Văn Nhân và cs, 1996 [47] ở

vùng Đồng bằng sông Cửu Long; .....

Nguyễn Khang và cs, 1995 [32] đã tổng hợp kết quả đánh giá đất đai của 9

vùng sinh thái nông nghiệp, xác định đƣợc trên cả nƣớc có 372 đơn vị đất đai, 90

loại sử dụng đất chính, 41 kiểu thích hợp đất đai. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định

32

việc vận dụng nội dung, phƣơng pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn, điều

kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp.

Đánh giá đất đai theo phƣơng pháp của FAO và các phƣơng pháp hiện hành,

hiện đại cũng đã đƣợc thực hiện ở các tỉnh bởi các tác giả: Lê Thái Bạt, 1995 [3],

Lƣơng Đức Toàn, 2017 [80] ở tỉnh Sơn La; Phan Thị Thanh Huyền, Đỗ Nguyên

Hải, Nguyễn Ngọc Nông, 2012 [25] ở tỉnh Thái Nguyên; Trần An Phong, Hà Ban,

2008 [52] ở tỉnh Kon Tum; Nguyễn Quang Thƣởng, Phạm Quang Khánh, 2013 [77]

ở tỉnh Cà Mau; Phùng Gia Hƣng, 2012 [30] ở tỉnh Bắc Giang.

Đánh giá chất lƣợng đất cấp tỉnh trong thời gian gần đây có các công trình

của các tác giả: Đặng Văn Minh và cs, 2011 [45] ở tỉnh Thái Nguyên; Vũ Xuân

Thanh, 2016 [72] ở tỉnh Ninh Bình; Trần Minh Tiến, 2016 [78] ở tỉnh Nam Định.

Nhiều tỉnh đã đƣợc đánh giá thoái hoá đất kỳ đầu. Điển hình là các công

trình của các tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang, 2014 [89] ở tỉnh Bắc Kạn; Nguyễn

Ngọc Nông và cs, 2016 [49] ở tỉnh Lạng Sơn; Nguyễn Văn Toàn, 2015 [81] ở tỉnh

Tuyên Quang, và năm 2016 [82] ở tỉnh Quảng Ngãi; Nguyễn Tuấn Anh, 2015 [2] ở

tỉnh Bắc Ninh; Nguyễn Bá Lâm, 2015 [38] ở tỉnh Phú Thọ; năm 2016 [39] ở tỉnh

Lào Cai, Phạm Quang Khánh, 2016 [35] ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Trong 15 năm qua, nhiều công trình đánh giá đất cấp huyện đã đƣợc thực

hiện. Điển hình là các công trình nghiên cứu của các tác giả: Lê Thái Bạt, 2003 [5],

2006 [6], 2010 [7] [8]; Lƣu Đức Bình và cs, 2012 [9]; Lê Thị Giang, 2011 [20]; Đỗ

Nguyên Hải, 2005 [24]; Phạm Quốc Hƣng, 2006 [31]; Vũ Thị Hồng Hạnh, 2015

[22]; Ngô Văn Giới, 2011 [21]; Phan Văn Khuê và cs, 2016 [37]; Lê Tấn Lợi, 2012

[41]; 2015 [42]; Nguyễn Thành Long, 2012 [40]; Nguyễn Thị Hà My, 2014 [44];

Đỗ Văn Nhạ, 2017 [46]; Trần An Phong, 2008 [52], năm 2009 [51]; Đỗ Thị Tám,

2014 [63]; Nguyễn Ích Tân, 2009 [64]; Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm 2015

[66], năm 2016 [67]; Vũ Thị Thƣơng, 2014 [75]; Đặng Minh Tơn, 2017 [88]; Đàm

Xuân Vận, Lê Quốc Doanh, 2009, [103]; Vũ Thị Xuân, 2009 [109]...

Các công trình đánh giá đất cấp huyện đã tập trung phản ánh kết quả nghiên

cứu về tiềm năng đất đai, hiệu quả sử dụng đất, xác định các đơn vị đất đai, các loại

thích hợp đất đai; lựa chọn các loại, các hệ thống sử dụng đất và mô hình sử dụng

đất tối ƣu; đề xuất hƣớng sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Trong nghiên cứu đã

áp dụng các phƣơng pháp tiến bộ: Ales, MCE, AHP, GIS, phân tích, đánh giá tính

33

bền vững trong sử dụng đất. Tuy nhiên hạn chế chính của các công trình này là chƣa

làm rõ hiệu quả định lƣợng về môi trƣờng, về bộ tiêu chí phát triển nông nghiệp bền

vững. Đánh giá và đề xuất giải pháp sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí hậu chƣa

cụ thể và chƣa sâu sắc. Bài toán tối ƣu trong sử dụng đất còn ít đƣợc áp dụng. Việc

đề xuất cơ cấu sử dụng đất hợp lý và tối ƣu theo hƣớng hiệu quả và bền vững còn

ràng buộc bởi phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, các đề xuất sử dụng đất còn dựa

chủ yếu vào khả năng thích hợp đất đai, cân đối quỹ đất còn mang tính chủ quan,

chƣa có căn cứ thuyết phục… Còn ít công trình đánh giá đất với cách tiếp cận hệ

thống, tổng hợp và xuyên ngành.

1.3.2. Một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững của vùng Trung du

miền núi phía Bắc

* Vùng núi cao

Một trong những mô hình sử dụng đất bền vững ở vùng núi cao có khí hậu

ôn đới là mô hình chuyển đổi phƣơng thức canh tác chè truyền thống sang chè hữu

cơ (chè an toàn); du lịch nông nghiệp sinh thái. Tại xã Thông Nguyên (Hoàng Su

Phì, Hà Giang), cây chè thuộc đối tƣợng cây hàng hoá chủ lực có tiếng từ lâu (trên

địa bàn xã đã xây dựng xƣởng chế biến chè Tả Phìn). Những năm qua ngƣời dân đã

chuyển đổi trồng chè từ phƣơng thức truyền thống sang chè hữu cơ, thị trƣờng ngày

càng mở rộng, có sức cạnh tranh. Cây chè hữu cơ đã cho GTSX gấp 1,53 lần và

GTGT gấp 1,88 lần so với chè truyền thống. Hoạt động sản xuất chè đƣợc tổ chức

kết hợp với phát triển chế biến và dịch vụ du lịch (Viện Quy hoạch và Thiết kế

Nông nghiệp, 2010) [106].

* Vùng núi trung bình, núi thấp, trung du và đồng bằng, khu vực có độ dốc > 250

Ở vùng này phát huy đƣợc hiệu quả tốt nhất là các mô hình sử dụng đất theo

kiểu tổng hợp nông - lâm kết hợp. Theo kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà nƣớc KN

- 01 - 18 (nghiên cứu hệ thống cây trồng cho vùng trung du miền núi và đất cạn

đồng bằng), một số mô hình có tính khả thi bền vững và hiệu quả nhƣ:

Ở mô hình vƣờn đồi theo hƣớng nông - lâm kết hợp ở các vùng sinh thái

miền núi Đông Bắc trên đất dốc ở Bắc Giang, Bắc Kạn… tuỳ theo độ dốc của đất

mà chia lô thửa theo đƣờng đồng mức khác nhau: trồng cây phân xanh, cốt khí để

chống rửa trôi xói mòn; trên đỉnh đồi trồng rừng, bảo vệ rừng tái sinh; từ trên xuống

34

dƣới trồng tiếp trám (cây lâm nghiệp), tiếp đến nhãn, vải thiều, na, và cây có múi

(quýt) ở chân đồi; khi cây dài ngày chƣa giao tán, trồng cây ngắn ngày thích hợp

(lạc, đậu, dứa, khoai mỡ…) (Nguyễn Văn Luật, 2005) [43]

Mô hình vƣờn đồi tại vùng núi Tây Bắc (Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình) có trồng

xen cây ngắn ngày, trên cơ sở cây lâu năm đƣợc xác định là mơ, mận, cà phê, cây

ăn quả có múi (cam); cây ngắn ngày trồng xen là mía, lạc, đậu… Nhất là trồng mía

cho hiệu quả khá cao ở vùng đất này thay cho cây lúa cạn, thu đƣợc 10 - 12 triệu

đồng/ha/năm. Thu hoạch cây lâu năm có những trƣờng hợp tới hàng trăm triệu

đồng/ha (Nguyễn Văn Luật, 2005) [43]

* Vùng có độ dốc từ 100 - 250

Có những vùng đƣợc điều tra cho thấy có thể đáp ứng tiềm năng đất đai và

sinh thái phù hợp cho cây có múi nhƣ cam, quýt, bƣởi của vùng TDMNPB là rất

lớn. Những năm qua việc chuyển đổi đất đồi làm nƣơng rẫy hoặc đất rừng nghèo

kiệt sang trồng cây ăn quả đã chứng minh tiềm năng kinh tế của đất đồi là rất lớn.

Có những vùng đƣợc điều tra cho thấy có thể đáp ứng chuyển đổi từ trồng bạch đàn

sang trồng cây ăn quả nhƣ cây cam sành.

Huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) thực hiện việc chuyển đổi cây bạch đàn

sang trồng cam sành cho hiệu quả kinh tế cao. Kết quả so sánh hiệu quả kinh tế 2

cây cho thấy: GTSX bình quân tính cả thời kỳ kiến thiết cơ bản của cam Sành tăng

2,4 lần so với phƣơng thức sử dụng đất truyền thống (trồng bạch đàn), giá trị ngày

công lao động gấp 2,54 lần. Tuy vậy trồng cam phải chi phí cao hơn nhiều so với

bạch đàn và nhất là cần phòng trừ sâu bệnh, bảo quản sau thu hoạch đối với cam

cũng là khâu hạn chế hiện nay. Về phƣơng diện môi trƣờng, những vƣờn cam có tác

dụng bảo vệ đất tốt, giữ ẩm, ít bị xói mòn.

Bảng 1.4. So sánh hiệu quả kinh tế cây Bạch đàn và cây cam Sành trên đất đồi

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

TT Chỉtiêu Đơn vịtính Bạch đàn (a)

1. 2. 3. 1. GTSX GTGT GTGT/CPTG GTGT /LĐ 1.000đ/ha 1.000đ/ha Lần 1.000đ/công 25.000,00 19.280,00 3,37 71,70 Cam sành (b) 60.000,00 52.150,00 6,65 182,40 So sánh (b/a), lần 2,40 2,70 1,97 2,54

(Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2007) [104]

35

* Vùng thung lũng, đồng bằng: Mô hình chuyển đổi cây hàng năm trên đất

nƣơng rẫy và đất chuyên màu. Sử dụng đất nƣơng rẫy và đất chuyên màu là Loại sử

dụng đất rất phổ biến ở các tỉnh vùng TDMNPB. Những năm qua đã có những

chuyển đổi từ cây truyền thống sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc đƣa

các giống mới vào để nâng cao năng suất chất lƣợng sảnphẩm.

Chuyển đổi giống ngô, đậu tương ở những vùng trọng điểm sản xuất hàng

hoá: là 2 cây hàng hoá quan trọng vùng TDMNPB, một số địa bàn phát triển ngô

hàng hoá nhƣ Hà Giang, Cao Bằng, Hoà Bình, Sơn La... năng suất ngô những năm

gần đây cải thiện đáng kể nhờ áp dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiến bộ; Đối với

đậu tƣơng, vùng trọng điểm nhất là tỉnh Hà Giang, tiếp đến là tỉnh Sơn La, tỉnh Bắc

Giang....Hiệu quả trồng ngô, đậu tƣơng trên đất chuyên màu cao hơn hẳn cây truyền

thống là sắn, lúa nƣơng và ngô giống cũ. Về phƣơng diện môi trƣờng, trồng đậu

tƣơng cải tạo đất tốt nhất, hơn hẳn ngô và sắn cũng nhƣ lúa nƣơng trên đất dốc (Vũ

Thị Thƣơng, 2015) [76].

Ngoài ra, trên cơ sở đặc thù của từng vùng kinh tế với điều kiện khí hậu, địa

hình và thổ nhƣỡng khác nhau, các địa phƣơng đã đƣa các mô hình, công thức luân

canh tăng vụ với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao vào trồng. Trong đó tập

trung vào một số các mô hình hình luân canh, xen canh có giá trị kinh tế cao nhƣ:

Mô hình lúa cá, mô hình sắn-dƣa hấu, mô hình khoai lang Nhật Bản, mô hình cao

su trên Tây Bắc, mô hình vải thiều ở Lục Ngạn (Bắc Giang), bƣởi Diễn ...

1.3.3. Một số nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các loại cây

trồng đặc sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Trong 4 năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện 62 đề tài, dự án khoa

học; trong đó có 34 đề tài thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp, chiếm 54,8%, góp phần

đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu

nhập cho ngƣời dân. Nổi bật là các đề tài, dự án phát triển các loại cây trồng đặc sản

của địa phƣơng nhƣ: hồng không hạt, khoai môn Bắc Kạn, chè Shan tuyết... Cụ thể:

Dự án “Ứng dụng khoa học công nghệ phát triển giống hồng không hạt tại Bắc Kạn” do Trung tâm ứng dụng Tiến bộ Khoa học Công nghệ Bắc Kạn thực hiện

trong 3 năm qua, với tổng kinh phí đầu tƣ gần 3 tỷ đồng đã xây dựng đƣợc các vƣờn

ƣơm sản xuất cây giống bằng phƣơng pháp ghép, hàng năm cung cấp khoảng

36

20.000 cây giống đảm bảo chất lƣợng, phục vụ cho nhu cầu mở rộng diện tích trồng

cây hồng không hạt của đồng bào địa phƣơng; đồng thời xây đựng đƣợc 30 ha mô

hình thâm canh hồng theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

Đề tài “Nghiên cứu, tuyển chọn cây đầu dòng và xây dựng mô hình thâm canh hồng không hạt ở Bắc Kạn” do Viện Nghiên cứu Rau quả thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam chủ trì, đã hoàn thiện quy trình thâm canh hồng trên đất đồi núi và quy trình cải tạo phục tráng giống hồng địa phƣơng, xây dựng mô hình ghép cải tạo diện tích 0,5 ha tại xã Bành Trạch và trồng mới 3 ha tại xã Thƣợng Giáo, huyện Ba Bể. Đến nay, đã tuyển chọn đƣợc 44 cây hồng không hạt đầu dòng có năng suất cao, chất lƣợng tốt phục vụ cho chƣơng trình phát triển 1.000 ha hồng của tỉnh đến năm 2015. Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã cấp Giấy chứng nhận Đăng ký chỉ dẫn địa lý hồng không hạt Bắc Kạn. Đây là điều kiện thuận lợi để hồng không hạt Bắc Kạn khẳng định thƣơng hiệu, chất lƣợng, tạo lập và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ (Hoàng Nam, 2015) [123].

Đề tài “Ứng dụng công nghệ nuôi cấy invitro nhân giống khoai môn Bắc Kạn” đã xây dựng đƣợc quy trình nhân nhanh giống khoai môn, quy trình kỹ thuật trồng khoai môn từ phƣơng pháp nuôi cấy invitro; hệ số nhân giống gấp 3 - 4 lần phƣơng pháp thông thƣờng. Chƣơng trình đã xây dựng mô hình sản xuất giống khoai môn từ cây giống invitro với diện tích 2.000 m2, năng suất 6,63 tấn/ha. Trên cơ sở kết quả của đề tài này, Dự án “ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, sơ chế khoai môn hàng hoá tại tỉnh Bắc Kạn” đã xây dựng đƣợc 4 ha mô hình sản xuất củ giống, 60 ha mô hình thâm canh; dây chuyền sơ chế khoai môn đã đƣợc vận hành thử nghiệm thành công, đang trong quá trình đƣa vào sản xuất hàng loạt.

Trong những năm gần đây, cùng với hồng không hạt, cây quýt cũng trở thành cây đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân địa phƣơng. Dự án “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất tập trung cam, quýt, đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn” đã xây dựng đƣợc 25 ha trồng cam, quýt tại 2 huyện Bạch Thông và Chợ Đồn, 1 ha giống mới tại xã Rã Bản - huyện Chợ Đồn, 15 ha trồng đào, lê tại Ngân Sơn; Quy hoạch vùng trồng cam, quýt tại Bạch Thông và Chợ Đồn với diện tích 1.500 ha, vùng trồng đào, lê tại Ngân Sơn với diện tích 350 ha. Những kết quả bƣớc đầu này là cơ sở để tỉnh tiếp tục xây dựng các vùng trồng tập trung theo hƣớng sản xuất hàng hóa (Hoàng Nam, 2015) [123].

Dự án “Xây dựng mô hình thâm canh cam, quýt tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc

Kạn” đã xây dựng đƣợc mô hình 20 ha trồng quýt, cây sinh trƣởng tốt. Trong

37

những năm qua, nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, bƣớc đầu đã hình thành

vùng sản xuất hàng hóa đối với cây cam quýt. Trong năm 2011, toàn tỉnh đã có

1.000 ha cây cam, quýt, cho thu hoạch trên 2.000 tấn quả, mang lại thu nhập trên 50

triệu đồng/năm cho nhiều hộ dân.

Đối với cây chè, trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai một số đề

tài, dự án có giá trị thực tiễn cao nhƣ: Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao

công nghệ nhân giống, trồng mới thâm canh cải tạo nƣơng chè già cỗi và chế biến

chè tại các xã vùng thấp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn; Xây dựng mô hình trồng,

thâm canh chè Shan tuyết theo hƣớng tập trung tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

(thuộc Chƣơng trình Nông thôn mới). Kết quả là: Các dự án đã giúp cải tạo đƣợc 15

ha diện tích trồng chè với các giống chè địa phƣơng; Xây dựng 10 ha mô hình trồng

chè Shan tuyết theo hình thức tập trung tạo vùng nguyên liệu sản xuất. Thông qua

các chƣơng trình, đề tài, dự án, từ khâu tuyển chọn cây đầu dòng, xây dựng mô hình

trồng chè Shan tuyết bằng giâm cành, xây dựng vƣờn ƣơm giống tại chỗ đến việc

chuyển giao công nghệ, hƣớng dẫn bà con nông dân kỹ thuật chăm sóc, thu hái và

chế biến chè, diện tích trồng chè Shan tuyết của tỉnh đã tăng lên đáng kể. Năm

2006, toàn tỉnh có khoảng 700 ha chè Shan tuyết, đến năm 2009, đã tăng lên 1.244

ha; đến nay, sản phẩm chè Thiên Phúc - chè Shan tuyết trồng tại xã Bằng Phúc,

huyện Chợ Đồn đã đƣợc nhiều nơi biết đến, bƣớc đầu tạo dựng đƣợc thị trƣờng tiêu

thụ ổn định (Hoàng Nam, 2015) [123].

1.3.4. Một số nghiên cứu ứng dụng bài toán tối ưu trong sử dụng đất bền vững

1.3.4.1. Khái quát về bài toán tối ưu

Tối ƣu hóa là một trong những lĩnh vực kinh điển của toán học có ảnh hƣởng

đến hầu hết các lĩnh vực khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội. Trong thực tế,

việc tìm giải pháp tối ƣu cho một vấn đề nào đó chiếm một vai trò hết sức quan

trọng. Phƣơng án tối ƣu là phƣơng án hợp lý nhất, tốt nhất, tiết kiệm chi phí, tài nguyên, nguồn lực mà lại cho hiệu quả cao (Nguyễn Hải Thanh, 2006) [68].

Một phƣơng án tối ƣu là một phƣơng án khả thi và tốt nhất, tức là phƣơng án

làm cho hàm mục tiêu đạt kết quả min (max) và phải thỏa mãn các điều kiện yêu

cầu của bài toán (thỏa mãn các điều kiện ràng buộc).

Có thể khái quát mô hình (bài toán) tối ƣu tổng quát nhƣ sau:

38

F (X) €Max (Min) với X &D đƣợc gọi là miền ràng buộc.

F ở đây có thể là một hàm vô hƣớng hay hàm véc tơ, tuyến tính hay phi

tuyến. Trong trƣờng hợp F là hàm vô hƣớng thì ta có mô hình quy hoạch (tối ƣu)

đơn mục tiêu, còn nếu F là véc tơ thì có mô hình quy hoạch (tối ƣu) đa mục tiêu. X

có thể là một biến đơn lẻ hay một tập hợp nhiều biến tạo thành một vectơ hay thậm

chí là một hàm của nhiều biến khác. Biến có thể nhận các giá trị liên tục hay rời rạc.

D là miền ràng buộc của X, thƣờng đƣợc biểu diễn bởi các đẳng thức, bất đẳng thức

và đƣợc gọi là miền phƣơng án khả thi hay phƣơng án chấp nhận đƣợc (Bùi Thế

Tâm, Bùi Minh Trí, 1996) [90].

Hiện nay có 2 cách tiếp cận trong tối ƣu hóa:

(1) Mô hình tối ƣu hóa một mục tiêu (single-objective optimization) và

(2) Mô hình tối ƣu hóa đa mục tiêu (Multi - objective optimization)

* Tối ưu hóa một mục tiêu

Tối ƣu hóa một mục tiêu quan trọng nhất và biến đổi mục tiêu còn lại thành

hệ ràng buộc. Cách tiếp cận này đôi khi không nhận đƣợc lời giải khả thi (Burke và

Kendall, 2005) [120].

* Mô hình tối ưu hóa đa mục tiêu (Multi-Ojbjective Optimization - MOP)

Trong các bài toán kỹ thuật, công nghệ, quản lý kinh tế, nông nghiệp ...

thông thƣờng chúng ta thƣờng phải xem xét đồng thời một lúc nhiều mục tiêu. Các

mục tiêu này thƣờng là khác về thứ nguyên, tức là chúng đƣợc đo bởi các đơn vị

khác nhau. Những tình huống nhƣ vậy tạo ra các bài toán đa mục tiêu. Do vậy,

ngƣời ra quyết định lúc này cần phải tối ƣu hoá không phải là chỉ một mục tiêu nào

đó, mà là đồng thời tất cả các mục tiêu đã đặt ra tùy theo tình huống thực tế.

1.3.4.2. Một số ứng dụng của bài toán tối ưu trong sử dụng đất

Việc ứng dụng bài toán tối ƣu trong các lĩnh vực toán học, khoa học, quản lý

nói chung và ngành quản lý đất đai nói riêng đã đƣợc các nhà khoa học vận dụng

thử nghiệm trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đối với ngành quản lý đất đai, mục tiêu

của ứng dụng bài toán tối ƣu là tìm ra đƣợc phƣơng án sử dụng đất hiệu quả và bền

vững. Mô hình bài toán tối ƣu đã đƣợc ứng dụng trong 3 khía cạnh: quy hoạch sử

dụng đất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý.

39

a. Ứng dụng bài toán tối ƣu trong quy hoạch sử dụng đất

Sử dụng mô hình toán tối ƣu đa mục tiêu để xác định các phƣơng án bố trí sử

dụng đất đai đạt mục tiêu phát triển bền vững làm cơ sở hiệu quả cho quy hoạch sử

dụng đất đai đƣợc ứng dụng nhiều ở Việt Nam.

Nhóm nghiên cứu Lê Quang Trí, Phạm Văn Tài và Phạm Thanh Vũ tại ĐH

Cần Thơ) [91] đã sử dụng bài toán tối ƣu để thực hiện đề tài nghiên cứu: “Tối ưu

hóa trong việc lựa chọn các mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững cấp huyện,

nghiên cứu cụ thể huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”. Sử dụng mô hình toán tối ƣu

theo phƣơng pháp thỏa dụng mờ đã xác định phƣơng án bố trí sử dụng đất hợp lý cơ

bản đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững cho 05 mục tiêu về hiệu quả lợi nhuận,

hiệu quả yêu cầu lao động, hiệu quả động vốn, mức thích hợp đất đai và hiệu quả

môi trƣờng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra:

- Phƣơng pháp thỏa dụng mờ có quan hệ mật thiết với phƣơng pháp đánh giá

thích hợp đất đai định tính tự nhiên. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai và kết quả

phân vùng thích hợp đất đai tự nhiên là cơ sở để tiến hành phƣơng pháp sử dụng mô

hình toán tối ƣu.

- Sử dụng mô hình toán tối ƣu đa mục tiêu theo phƣơng pháp thỏa dụng mờ

là phƣơng pháp tối ƣu hiệu quả để xác định các phƣơng án bố trí sử dụng đất đai đạt

mục tiêu phát triển bền vững làm cơ sở hiệu quả cho quy hoạch sử dụng đất đai. Để

đƣa ra các phƣơng án tối ƣu hóa lựa chọn sử dụng đất đai phù hợp thực tiễn và

mang tính bền vững thì cần phải xác định các dữ liệu đầu vào cho mô hình toán một

cách đầy đủ, chính xác.

Một số nghiên cứu khác về ứng dụng bài toán tối ƣu làm cơ sở cho quy

hoạch sử dụng đất cũng đƣợc triển khai ứng dụng nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Hữu

Kiệt và c.s (2014) [36] trong “Đánh giá thích hợp đất đai kết hợp ứng dụng phương

pháp toán tối ưu làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cờ

Đỏ, TP. Cần Thơ” cho thấy sự kết hợp giữa đánh giá thích hợp đất đai tự nhiên với

phƣơng pháp tối ƣu trên địa bàn huyện, đã tìm ra các kiểu sử dụng đất nông nghiệp

với lợi nhuận tối ƣu nhƣng vẫn đáp ứng trên các ràng buộc tài nguyên để đáp ứng

cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Việc ứng dụng mô hình bài toán quy hoạch

tuyến tính LP (linear programming) trên các kiểu sử dụng đất chính mà nhóm tác

giả đã sử dụng cho ra đƣợc lời giải tối ƣu, từ đó là cơ sở đề xuất phƣơng án sử dụng

40

đất theo hƣớng hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng cho yêu cầu phát triển chung của huyện.

Qua nghiên cứu có thể thấy khi ứng dụng bài toán LP thì các yếu tố ràng buộc về

điều kiện kinh tế, xã hội luôn luôn thay đổi. Vì vậy, cần có những kịch bản và kết

quả quy hoạch tƣơng ứng với kịch bản đó để làm căn cứ quyết định lựa chọn thích

hợp hơn trong tƣơng lai. Tuy nhiên, để có thể quy hoạch một cách chi tiết cụ thể thì

cần xây dựng mô hình bài toán tối ƣu ở cấp xã để làm cơ sở bố trí các loại cây trồng

đến mức độ giải thửa. Và đối với các bài toán quy hoạch tuyến tính này nên ứng

dụng Module Solver (Đây là một công cụ cao cấp của Microsoft Excel dùng để giải

bài toán quy hoạch tuyến tính, bản Solver có thể giải đƣợc bài toán đến 200 biến

trong Excel 2003).

Ngoài ra, kỹ thuật tối ƣu hóa đa mục tiêu còn đƣợc tích hợp cùng với GIS để

hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (Lê Cảnh Định (2011) [19]. Với luận án

“Tích hợp GIS và kỹ thuật tối ưu hóa đa mục tiêu mờ để hỗ trợ quy hoạch sử dụng

đất nông nghiệp” (Lê Cảnh Định, 2011) [19]. Tác giả đã kết hợp giữa mô hình tối

ƣu đa mục tiêu tuyến tính (MOLP), GIS và các mô hình xử lý không gian cũng nhƣ

tri thức không gian tạo nên mô hình bố trí không gian sử dụng đất phù hợp với đặc

thù ở Việt Nam. Mô hình có thể trả lời đầy đủ câu hỏi bố trí mỗi loại đất với diện

tích bao nhiêu và bố trí ở đâu?. Đây là công cụ thực sự hữu ích cho những ngƣời

làm công tác quy hoạch, nhà quản lý và hoạch định chính sách sử dụng đất nông

nghiệp cũng nhƣ quản lý tài nguyên đất đai.

b. Ứng dụng trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Sử dụng bài toán tối ƣu đƣợc ứng dụng nhiều trong đánh giá hiệu quả sử

dụng đất, nhƣ các nghiên cứu của Nguyễn Hải Thanh trong các trƣờng hợp sau:

Trƣờng hợp 1: “Mô hình tối ưu tuyến tính một mục tiêu giải bài toán quy

hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Đông Dư, huyện Gia Lâm, tỉnh Hà Nội”

(Nguyễn Hải Thanh, 2006) [68]. Đây là bài toán tối ƣu một mục tiêu với mục tiêu

cần cực đại hoá là hiệu quả kinh tế.

Để thiết lập mô hình, trƣớc hết chọn các biến quyết định. Dựa vào kết quả các dữ liệu đã thu đƣợc, chọn các biến quyết định nhƣ sau: xj với j = 1, 2, …, 18 là diện tích các loại cây trồng (theo thứ tự là: Lúa Xuân, lúa Mùa, ngô Xuân, ngô Đông, ngô bao tử đông, Lạc Xuân, đậu xanh Xuân, đậu tƣơng Đông đất chuyên màu, đậu tƣơng Đông đất ba vụ, dƣa chuột Xuân, dƣa chuột bao tử, mƣớp đắng

41

xuân, rau mùi tàu, rau gia vị, đậu cô ve Đông, ớt Xuân, cà chua Xuân, cà chua Đông), x19 là diện tích ao hồ thả cá ao cá, xj với j = 20, …, 24 là số đầu vật nuôi trong năm (trâu, bò, lợn, gia cầm). x24 là số công lao động thuê ngoài, x25 là lƣợng tiền vốn vay ngân hàng. Tác giả có bài toán tối ƣu tuyến tính một mục tiêu (hiệu quả kinh tế) với 33 ràng buộc. Bằng phần mềm thƣơng phẩm thích hợp có sẵn Lingo hoặc sử dụng Solver của Excel có thể tìm ra đƣợc phƣơng án tối ƣu của bài toán.

Trƣờng hợp thứ 2:

Mô hình quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu giải quyết vấn đề đánh giá hiệu quả

sử dụng đất và lao động trên địa bàn xã Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, tỉnh Hà Nội)

Để quy hoạch sử dụng đất, đồng thời đảm bảo đạt hiệu quả môi trƣờng, cần

xem xét năm mục tiêu sau:

i) Tổng lợi nhuận, ii) Hiệu quả sử dụng vốn, iii) Giá trị ngày công lao động,

iv) Số công lao động, vi) Hiệu quả môi trƣờng.

Để giải bài toán đa mục tiêu trên, trƣớc hết phải chọn các biến quyết định.

Dựa vào cơ cấu cây trồng của xã sẽ lựa chọn các biến sau:

x1: Diện tích trồng Lúa Xuân (ha), x2 : Diện tích trồng Lúa mùa (ha), x3 : Diện tích trồng ngô (ha), x4 : Diện tích trồng đậu tƣơng (ha), x5 : Diện tích trồng khoai tây (ha), x6 : Diện tích trồng rau (ha), x7: Diện tích trồng mùi (ha), x8 : Diện tích trồng táo (ha), x9: Diện tích trồng nhãn (ha), x10: Diện tích trồng xoài (ha).

5 mục tiêu cần cực đại hóa là: i) Tổng lợi nhuận (z1), ii) Hiệu quả sử dụng vốn (z2), iii) Giá trị ngày công lao động (z3), iv) Số công lao động (z4), vi) Hiệu quả môi trƣờng (z5).

Tác giả đã ứng dụng phần mềm MULTIOPT để chạy bài toán tối ƣu sau đó so

sánh với thực tế sử dụng đất canh tác xã Trâu Quỳ. Kết quả tại bảng 1.5

Ngoài các ứng dụng trên, còn có một số nghiên cứu ứng dụng các mô hình bài toán tối ƣu trong việc giải quyết các vấn đề thực tế nhƣ: “Ứng dụng mô hình toán học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho nông hộ trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” của Nguyễn Tuấn Anh (Nguyễn Tuấn Anh, 2004) [1]. Việc ứng dụng mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính ngẫu nhiên đa mục tiêu trên các Loại sử dụng đất chính cho các nông hộ đã cho lời giải tối ƣu, từ đó giúp tác giả đề xuất phƣơng án sử dụng đất theo hƣớng hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng cho yêu cầu phát triển chung của cả huyện cũng nhƣ của các nông hộ.

42

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Vòng (2001) [108] về “Xây dựng quy trình công nghệ đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng”. Thông qua việc ứng dụng mô hình bài toán tối ƣu cơ cấu cây trồng cho phép chọn những công thức luân canh hợp lý, chính xác, có cơ sở khoa học và dễ thực hiện, đồng thời cho hiệu quả sản xuất cao trên cơ sở điều kiện tài nguyên và môi trƣờng sinh thái phù hợp.

c. Ứng dụng bài toán tối ƣu trong bố trí, xác định cơ cấu cây trồng thích hợp

Bài toán tối ƣu đƣợc sử dụng để xác định cơ cấu cây trồng cho phép chọn đƣợc những công thức luân canh hợp lý, chính xác, có cơ sở khoa học và dễ thực hiện. Cụ thể đƣợc thể hiện trong một số nghiên cứu sau:

- Mô hình quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu giải quyết vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất và xác định cơ cấu cây trồng xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. (Nguyễn Hải Thanh, 2013) [71]

Để có thể chọn những công thức trồng trọt phù hợp với điều kiện đất đai,

đồng thời đảm bảo đạt hiệu quả mong muốn, cần xét ba mục tiêu sau:

+ Hiệu quả kinh tế

+ Độ thích hợp đất đai

+ Hiệu quả môitrƣờng.

Với 3 mục tiêu cần giải quyết trên, để giúp ngƣời ra quyết định có một lời giải thoả mãn nhất trƣớc tiên cần thiết lập mô hình và chọn các biến quyết định xác định hàm thoả dụng, xây dựng bài toán tối ƣu cho từng mục tiêu riêng rẽ. Bài toán tối ƣu đa mục tiêu trên đƣợc giải bằng phần mềm MULTIOPT.

Bảng 1.5. Kết quả lựa chọn phƣơng án tối ƣu

Phƣơng án 1

Phƣơng án 2

Phƣơng án 3

Phƣơng án chọn

Đơn vị đất

Khu vực

Diện tích (ha)

Cà chua (đông)

Lúa xuân (TQ) LM

Bí xanh (xuân)

92,87

1

1

Bí xanh (xuân) - LM - bắp cải

- LM - bắp cải

(TQ) - khoai tây

- LM - bắp cải

Bí xanh (xuân)

2

2

27,62

Bí xanh (xuân) - cà chua (hè thu)- su hào

Bí xanh (xuân) - LM - bắp cải

Bí xanh (xuân) - cà chua (hè thu)- su hào

- cà chua (hè thu)- su hào

3; 4;

Bí xanh (xuân)

3

14;

41,52

Bí xanh (xuân) - cà chua (hè thu)- su hào

Bí xanh (xuân) - LM - khoai tây

Bí xanh (xuân) - cà chua (hè thu)- su hào

- cà chua (hè thu)- su hào

13

.....

(Nguồn: Nguyễn Hải Thanh, 2013)[71]

43

Kết quả ở bảng 1.5 cho thấy:

Phƣơng án 1: Các công thức trồng trọt cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

Phƣơng án 2: Các công thức trồng trọt cho hiệu quả cao nhất về mức độ thích

hợp đất đai.

Phƣơng án 3: Các công thức trồng trọt cho hiệu quả môi trƣờng cao nhất

Phƣơng án cho ở cột phƣơng án chọn là phƣơng án thoả dụng ứng bộ giá trị

các trọng số: w1 = 0.4, w2 = 0.2, w3 = 0.4 khi sử dụng phần mềm MULTIOPT.

Ngoài ra, trong nghiên cứu khác của Đinh Duy Khánh, Đoàn Công Quỳ (2006) đã xây dựng mô hình bài toán tối ƣu đa mục tiêu để xác định phƣơng án tổ chức sản xuất trên đất canh tác cho huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Bài toán tối ƣu đƣợc giải bằng Modul Solver trong phần mềm Excel, theo phƣơng pháp nhƣợng bộ từng bƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt của huyện Gia Viễn tƣơng đối đa dạng. Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất là dƣa chuột, GTSX đạt 50,4 triệu đồng/ha; GTGT đạt 45,8 triệu đồng/ha. LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là lúa + cá cho GTSX là 93,350 triệu đồng và GTGT là 82,465 tiệu đồng đồng trên 1 ha. Cá nuôi vụ mùa trên ruộng lúa cũng cho hiệu quả kinh tế rất cao (GTSX đạt 80,5 triệu đồng, GTGT đạt 73,25 triệu đồng/ha). Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, huyện cần chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng theo hƣớng tăng diện tích cây trồng cho hiệu quả cao, kiên quyết loại trừ những cây trồng cho hiệu quả thấp. Thực hiện theo phƣơng án này, mặc dù không phải đầu tƣ bổ sung nhƣng GTSX sẽ tăng 97,814 tỷ đồng, GTGT sẽ tăng 93,825 tỷ đồng so với hiện trạng.

Các vấn đề nghiên cứu chuyên khảo (study cases) cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và triển khai trong thực tế và mang lại lợi ích thiết thực, cho thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng các mô hình bài toán tối ƣu trong việc giải quyết các vấn đề thực tế nhƣ:

- Nguyễn Hải Thanh (2013) [71]: “Ứng dụng phương pháp toán tuyến tính và hồi quy tuyến tính, phương pháp đơn hình một chiều và đơn hình hai chiều trong nông nghiệp xác định cơ cấu sử dụng đất” tác giả đã dùng mô hình bài toán tối ƣu đa mục tiêu để tìm ra phƣơng án tối ƣu nhất từ đó làm cơ sở đề xuất bố trí cơ cấu sử dụng đất canh tác sao cho việc sử dụng đất đạt hiệu qủa cao nhất, thỏa mãn đồng thời nhiều yêu cầu kinh tế xã hội của địa phƣơng.

- Phùng Gia Hƣng và cs (2014) [30], đã ứng dụng bài toán tối ƣu đa mục tiêu để xác định cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên vùng đất bạc màu tỉnh Bắc

44

Giang, tác giả áp dụng phƣơng pháp tƣơng tác thỏa hiệp mờ để giải bài toán trên cơ sở sử dụng phần mền lingo 13.0 đã đề xuất đƣợc cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đất bạc màu với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 73.412,12 ha và cụ thể cho từng loại sử dụng đất, kiểu sử dụng đất cụ thể.

- Ứng dụng phƣơng pháp toán tối ƣu để xác định quy mô, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Thạch Thất - TP. Hà Nội (Nguyễn Văn Hiếu, 2009) [26].

Qua các nghiên cứu trên có thể thấy việc ứng dụng bài toán tối ƣu trong lĩnh vực quản lý đất đai là một phƣơng pháp nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn cao, giúp lựa chọn ra những phƣơng án tốt nhất, tiết kiệm chi phí, đồng thời mang lại hiệu quả cao.

1.4. Đánh giá chung từ nghiên cứu tổng quan và hƣớng nghiên cứu của đề tài

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các vấn đề về tổng quan tài liệu trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến nội dung nghiên của đề tài có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau:

- Nghiên cứu tổng quan đã làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá đất, các phƣơng pháp đánh giá đất và tính ƣu việt của phƣơng pháp đánh giá đất theo FAO. Đồng thời cũng làm rõ đƣợc những vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững và xem đây là yêu cầu cần thiết và cấp bách tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới thông qua 3 nhóm tiêu chí: tiêu chí về kinh tế; tiêu chí về xã hội và tiêu chí về môi trƣờng, điều này càng có ý nghĩa hơn đối với những quốc gia mà nền kinh tế vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì vấn đề sử dụng đất nông nghiệp bền vững sẽ là yếu tố chiến lƣợc cần ƣu tiên hàng đầu trong mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.

- Việc nghiên cứu, đánh giá tiềm năng đất đai dựa trên phân hạng mức độ thích hợp của đất đai đối với LUT, kiểu sử dụng đất có vai trò lớn đối với sử dụng đất bền vững, đây là công cụ cần thiết để quy hoạch sử dụng bền vững đất nông nghiệp. Tiến trình nghiên cứu này đƣợc đề xuất đối với một vùng, một huyện bao gồm các nội dung: đánh giá hiện trạng, lựa chọn Loại sử dụng đất có tính bền vững cao bao gồm cả loại hình gắn với kiểu sử dụng đất đã có trong vùng hoặc các loại hình, kiểu sử dụng đất có hiệu quả ở những nơi có điều kiện sinh thái tƣơng tự nhƣng có thể áp dụng tại vùng nghiên cứu. Đánh giá tiềm năng đất đai có thể phát triển loại hình đó để phát triển và đề xuất phát triển các loại sử dụng đất. Trong đề tài nghiên cứu của mình, NCS sẽ áp dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO, nội

45

dung đánh giá tính bền vững của các LUT, kiểu sử dụng đất sẽ áp dụng bài toán tối ƣu để xác định và lựa chọn LUT, kiểu sử dụng đất bền vững phục vụ đề xuất hƣớng sử dụng đất.

- Việc nghiên cứu ứng dụng các bài toán tối ƣu là cơ sở cho định hƣớng phát triển nông nghiệp nói riêng cũng nhƣ phát triển kinh tế - xã hội của vùng/ khu vực/ địa phƣơng nói chung. Mô hình bài toán tối ƣu là một phƣơng pháp nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn cao, giúp lựa chọn ra những phƣơng án tốt nhất, tiết kiệm chi phí, đồng thời mang lại hiệu quả cao.Các kết quả nghiên cứu ứng dụng thực tế cho thấy để đƣa ra các phƣơng án tối ƣu hóa lựa chọn sử dụng đất đai phù hợp thực tiễn và mang tính bền vững thì cần phải xác định các dữ liệu đầu vào cho mô hình toán một cách đầy đủ, chính xác. (nhƣ: các dữ liệu về hiệu quả xã hội, môi trƣờng là số liệu định lƣợng đƣợc).

- Trên địa bàn huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu tiềm năng đất nông nghiệp để đề xuất hƣớng sử dụng đất bền vững một cách có hệ thống và đồng bộ về điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất kết hợp phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng gắn với tính bền vững của các kiểu, các loại sử dụng đất bằng các phƣơng pháp hiện đại (tiếp cận xuyên ngành, đánh giá đất theo FAO, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và bài toán tối ƣu đa mục tiêu trong lựa chọn cơ cấu sử dụng đất hợp lý. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết.

46

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

+ Tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn.

+ Các loại sử dụng đất (LUT) sản xuất nông nghiệp;

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010 - 2016.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Điều kiện tự nhiên

+ Vị trí địa lý, khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn, điều kiện thổ

nhƣỡng, sinh vật, cảnh quan môi trƣờng,…

- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Thực trạng phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, dân số, lao động, việc làm...

+ Diện tích, năng suất, sản lƣợng, của một số loại cây trồng chính

- Đánh giá chung: Thuận lợi, khó khăn…

2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2016

- Thực trạng các loại sử dụng đất (LUTs) sản xuất nông nghiệp

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của các LUT

- Những yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện

Chợ Đồn.

2.2.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn

- Phúc tra, phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh.

47

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (Land Mapping Unit)

- Phân hạng thích hợp đất đai

2.2.4. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất điển hình

- Theo dõi hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của các LUT điển hình

- Đánh giá tính bền vững của các mô hình

2.2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn

- Ứng dụng bài toán tối ƣu đa mục tiêu để xác định cơ cấu sử dụng đất của

các LUT sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững

- Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho huyện

- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

2.3.1.1. Chọn điểm nghiên cứu

Xét theo yếu tố địa hình, huyện Chợ Đồn đƣợc chia thành 3 tiểu vùng:

- Tiểu vùng 1: vùng núi cao, gồm các xã Nam Cƣờng, Đồng Lạc, Tân Lập, Xuân Lạc, Bản Thi, Yên Thịnh, Yên Thƣợng, Quảng Bạch. Đây là vùng có địa hình đồi núi cao, đa phần là núi đá vôi. Loại sử dụng đất của vùng này đa phần là sử dụng cho mục đích trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, chăn nuôi đại gia súc. Còn một số diện tích nhỏ ở dƣới chân núi và địa hình thấp chủ yếu trồng các loại cây nông nghiệp hàng năm nhƣ lúa, ngô, khoai và cây ăn quả (hồng).

- Tiểu vùng 2: vùng địa hình bằng phẳng gồm thị trấn Bằng Lũng và các xã Ngọc Phái, Bằng Lãng, Phƣơng Viên, Bằng Phúc. Là vùng chuyển tiếp giữa địa hình núi cao và thung lũng thấp do vậy loại sử dụng đất chính của vùng là các loại cây trồng hàng năm nhƣ: lúa, ngô, khoai, thuốc lá, rau, cây ăn quả (hồng) và cây công nghiệp lâu năm (chè).

- Tiểu vùng 3: vùng đồi núi thấp, gồm các xã Rã Bản, Đông Viên, Đại

Sảo, Lƣơng Bằng, Nghĩa Tá, Phong Huân, Yên Nhuận, Bình Trung, Yên Mỹ.

Các loại cây trồng đặc trƣng chủ yếu của tiểu vùng 3 là lúa, khoai môn, cây ăn

quả (Cam, quýt).

48

2.3.1.2. Phương pháp chọn điểm điều tra

Mỗi tiểu vùng chọn 2 xã điểm. Cụ thể:

- Tiểu vùng 1: chọn 2 xã Nam Cƣờng, Quảng Bạch;

- Tiểu vùng 2: chọn 2 xã Ngọc Phái và Bằng Phúc

- Tiểu vùng 3: chọn 2 xã Rã Bản, Bình Trung làm điểm nghiên cứu

Đây là những xã có đặc điểm về đất đai, địa hình, tập quán canh tác, hệ thống

cây trồng đặc trƣng cho 3 tiểu vùng của huyện.

2.3.1.3. Phương pháp chọn hộ điều tra

Các hộ đƣơc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên có phân lớp (lựa chọn

theo tỷ lệ số hộ tham gia sản xuất của từng loại sử dụng đất, các hộ đƣợc lựa chọn là

các hộ có kinh nghiệm sản xuất ở các xã điểm. Mỗi tiểu vùng điều tra 60 hộ, tổng số

hộ điều tra là 180 hộ.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin

2.3.2.1. Điều tra, thu thập tài liệu thông tin thứ cấp

+ Thu thập các tài liệu về kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch

sử dụng đất, khí tƣợng thủy văn, ảnh hƣởng đến sử dụng đất của huyện tại các

phòng ban thuộc UBND huyện Chợ Đồn (phòng Tài nguyên - Môi trƣờng, phòng

Nông nghiệp, phòng Thống kê...), các tài liệu về đất đai ở Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng tỉnh Bắc Kạn, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn,

+ Thu thập bản đồ Thổ nhƣỡng của tỉnh Bắc Kạn và báo cáo thuyết

minh tại Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa.

+ Thu thập các tài liệu, số liệu khác liên quan đến đất đai, sử dụng đất tại:

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam; Trung tâm học liệu thuộc ĐH Thái Nguyên; các

trƣờng ĐH nhƣ ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,

ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên...

2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

* Thông tin số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn chủ yếu sau:

- Các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.

49

- Các cá nhân có kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là

trong lĩnh vực sử dụng đất.

- Thị trƣờng nông thôn, các tổ chức dịch vụ và cung ứng vật tƣ sản phẩm có

liên quan.

* Để thu thập đƣợc các thông tin số liệu sơ cấp đề tài sử dụng các phƣơng

pháp sau:

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực

địa để quan sát thực tế, phỏng vấn không chính thức các cán bộ và nông dân để

thu thập những thông tin số liệu liên quan đến tình hình đời sống và sản xuất

nông lâm nghiệp.

- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA):

trực tiếp tiếp xúc với nông dân, gợi mở tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc đƣa ra những

khó khăn, nguyện vọng, những kinh nghiệm...trong sản xuất. Trong đề tài phƣơng

pháp PRA dùng để thu thập thông tin số liệu phục vụ cho việc phân tích hiện trạng

và đƣa ra những giải pháp trong sử dụng đất nông lâm nghiệp.

- Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ nông dân

+ Mục đích của việc điều tra phỏng vấn hộ nông dân nhằm thu thập các

thông tin số liệu về tình hình đời sống, sản xuất, các vấn đề về chính sách, lao động,

việc làm, những khó khăn trong sản xuất.

+ Phỏng vấn hộ nông dân theo bộ Phiếu điều tra nông hộ (Mẫu phiếu điều tra

- Phụ lục 01), nội dung của phiếu điều tra bao gồm các thông tin chính nhƣ: thông

tin cơ bản về hộ; thông tin về quy mô và cơ cấu đất đai; tình hình sử dụng các loại

đất; thông tin về đầu tƣ chi phí và kết quả sản xuất cho từng loại đất; thông tin về

giao đất giao rừng, các chính sách hỗ trợ, những khó khăn, kiến nghị...Những thông

tin này đƣợc thể hiện bằng những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời phù hợp với

trình độ chung của nông dân ở thời điểm nghiên cứu.

2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường

2.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

+ Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): là toàn bộ giá trị của cải vật chất

đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.

50

GO = Pi * Qi

Trong đó: Pi là sản phẩm thứ i đƣợc tạo ra

Qi là đơn giá sản phẩm i

+ Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất thƣờng xuyên trực tiếp

cho sản xuất nhƣ: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nƣớc và các dịch vụ khác

nhƣ vận tải, khuyến nông, lãi vay ngân hàng, tiền thuê công lao động ngoài...

IC = Cj

Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j

+ Giá trị gia tăng (VA - Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình sản

xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.

VA = GO - IC

+ Hiệu suất đồng vốn: VA/IC

+ Giá trị ngày công lao động (Hlđ) = VA/ tổng số công lao động/năm

Bảng 2.1. Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu

Cấp

GO (1.000đ)

IC (1.000đ)

VA (1.000đ)

VA/IC (lần)

> 40.000

> 90.000

> 3.0

> 120.000

1. Rất cao (Very high - VH) 2. Cao (High - H)

> 2,0 - 3,0

> 30.000 - 40.000

> 90.000 - 120.000

> 60.000 - 90.000

> 1,5 - 2,0

3. Trung bình (Medium - M)

> 70.000 - 90.000 > 50.000 - 70.000

4. Thấp (Low - L)

30.000 - 60.000

20.000 - 50.000

1,0 - 1,5

> 20.000 - 30.000 10.000 - 20.000

<10.000

< 30.000

<20.000

<1,0

5. Rất thấp (Very Low - VL)

(Ghi chú: Bảng phân cấp trên đƣợc xây dựng dựa trên: (1) theo phƣơng pháp

tính phân cấp hiệu quả sử dụng đất đƣợc quy định tại TCVN 8409:2012 do Viện

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp biên soạn, Bộ Khoa học & Công nghệ công bố;

và (2) Theo điều tra thực tế tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn).

51

Tổng hợp xếp loại hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất nhƣ sau:

- Hiệu quả kinh tế cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp

và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao hoặc rất cao

- Hiệu quả kinh tế trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở

mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao hoặc rất cao.

- Hiệu quả kinh tế thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ

tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp và rất thấp

2.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Dựa vào các chỉ tiêu:

- Mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động của LUT: đƣợc đánh giá

thông qua số công lao động/ha/năm;

- Khả năng đảm bảo đời sống, đáp ứng nhu cầu nông hộ: đánh giá qua giá trị

ngày công lao động.

- Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm: đƣợc đánh giá dựa trên việc tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp của ngƣời dân.

Bảng 2.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu 1. Giá trị ngày công (1.000đ/công lao động)

2. Khả năng thu hút lao động (công lao động/ha/năm)

> 200 100 - 200 < 100 > 400 200 - 400 < 200

3. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Dễ

H M L H M L H M L

Phân cấp Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình Trung bình Thấp Khó Quy định đánh giá hiệu quả xã hội cho các LUT nhƣ sau:

- Hiệu quả xã hội cao (H): LUT không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥ 2 chỉ

tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả xã hội trung bình (M): LUT không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và

có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu

xếp ở mức thấp.

52

2.3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường

- Tỷ lệ che phủ: đƣợc đánh giá dựa vào thời gian che phủ đất của các LUT, tính

theo thời gian sinh trƣởng của một loại cây trồng từ khi phủ kín mặt đất đến lúc thu

hoạch, xác định đƣợc số tháng đất đƣợc cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ%;

- Mức độ sử dụng phân bón: nếu phân bón sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp

hiệu quả ở mức cao; nếu sử dụng đúng phân khoáng và thuốc BVTV nhƣng thiếu

phân hữu cơ nhƣng có cây họ đậu trong hệ thống cây trồng thì xếp mức trung bình

(duy trì độ phì); sử dụng không đúng lƣợng phân bón xếp ở mức thấp;

- Mức độ sử dụng thuốc BVTV: nếu thuốc BVTV sử dụng ít thì xếp ở mức

cao; nếu sử dụng đúng thuốc BVTV thì xếp mức trung bình; sử dụng nhiều thuốc

BVTV so với mức khuyến cáo thì xếp ở mức thấp

- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất: đánh giá thông qua cơ cấu cây trồng/đất/năm.

Bảng 2.3. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng của các LUT tại

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu Phân cấp

1. Tỷ lệ che phủ (%)

2. Mức độ sử dụng phân bón,

3. Mức độ sử dụng thuốc BVTV

4. Khả năng bảo vệ, cải tạo đất

> 75 35 - 75 < 35 Đủ, đúng quy định Thiếu Thừa Ít Đủ, đúng quy định Thừa Tốt Trung bình Kém Cao Trung bình Thấp Cao Trung bình Thấp Cao TB Thấp Cao Trung bình Thấp H M L H M L H M L H M L

Quy định đánh giá hiệu quả môi trƣờng cho các LUT:

- Hiệu quả môi trƣờng cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức

thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả môi trƣờng trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu

nào ở mức thấp và có ≥ 1 chỉ tiêu đạt mức cao.

- Hiệu quả môi trƣờng thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ

tiêu xếp ở mức thấp.

53

2.3.4. Phương pháp điều tra bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất và phân tích mẫu đất

Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ 1/50.000 xây dựng năm 2005, tách riêng phần huyện Chợ Đồn. Tiến hành điều tra, phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện Chợ Đồn.

Đào bổ sung 12 phẫu diện theo các loại đất chính. Phƣơng pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Tiêu chuẩn VN 9487:2012 “Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn” do Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp biên soạn và Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng (Bộ Khoa học Công nghệ) công bố năm 2012. (Kết quả tại phụ lục 01).

Phân tích đất theo các phƣơng pháp hiện hành:

Bảng 2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Phƣơng pháp/Tiêu chuẩn

1.

TCVN 6862 - 2000;

pHKCL

2. OM

%

TCVN 8941 - 2011

3. N tổng số

%

TCVN 6498 1999

4.

%

TCVN 8940 - 2011

P205 tổng số

%

TCVN 8660 - 2011

5. K20 tổng số

6.

mg/100g đất

Oniani (TCVN 5256 - 2009

P205 dễ tiêu

mg/100g đất

TCVN 8662 - 2011

meq/100g đất

TCVN 4405 - 1987

7. K20 dễ tiêu Ca2+ 8. 9. Mg2+

meq/100g đất

TCVN 4406 - 1987

10. CEC

TCVN 4620 - 1988

11. Dung trọng

Ống trụ kim loại

meq/100g đất g/cm3 mm

Ống hút Robinson

12. Thành phần cơ giới

2.3.5. Phương pháp đánh giá đất

Sử dụng phƣơng pháp đánh giá đất của FAO kết hợp với TCVN 8409:2012

“Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp” do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng

- Chất lƣợng (Bộ Khoa học và Công nghệ) công bố năm 2012.

2.3.6. Phương pháp xây dựng bản đồ

Sử dụng phần mềm Microstation SE để số hoá và xây dựng các bản đồ

đơn tính gồm: Bản đồ loại đất, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ

giới, bản đồ chế độ tƣới, bản đồ độ dốc trên cơ sở điều tra, khoanh vẽ chỉnh lý

ngoài thực địa và xử lý số liệu nội nghiệp. Sử dụng phần mềm ArcGIS 10.2

54

trong việc chồng xếp các loại bản đồ đơn tính (bản đồ chuyên đề) để xây dựng

nên bản đồ đơn vị đất đai của huyện Chợ Đồn.

Trong luận án các bản đồ đơn tính (chuyên đề) đƣợc thể hiện theo tỷ lệ

1/25.000.

2.3.7. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong điều

kiện cụ thể Chợ Đồn là một huyện ở miền núi phía Bắc Việt Nam, đề tài sử dụng

các tiêu chí và chỉ tiêu sau:

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT

TT Tiêu chí Chỉ tiêu Nội dung Điểm

Giá trị sản xuất (1.000đ)

1. Giá trị gia tăng (1.000đ) Bền vững về kinh tế

Hiệu quả đồng vốn (lần)

2.1. Mức độ thu hút lao động (công/ha)

2. Bền vững về xã hội 2.2. Giá trị ngày công lao động (1.000đ/ngày)

2.3. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm

3.1. Tăng độ che phủ đất (%)

3. Bền vững về mặt môi trƣờng

3.2. Khả năng bảo vệ, cải tạo đất > 90.000 60.000 - 90.000 < 60.000 > 60.000 40.000 - 60.000 < 40.000 > 2,0 1,5 - 2,0 < 1,5 > 400 200 - 400 < 200 > 200 150 - 200 < 150 Dễ tiêu thụ Bình thƣờng Khó tiêu thụ > 75 35 - 75 < 35 Cao Trung bình Thấp Phân cấp H M L H M L H M L H M L H M L H M L H M L H M L 3 2 1 3 2 1 3 2 1 3 2 1 3 2 1 3 2 1 3 2 1 3 2 1

Ghi chú: H: high (cao); M: medium (trung bình); L: low (thấp)

Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất nhƣ sau:

- Mức bền vững cao: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 85 -100% tổng

- điểm tối đa tức là từ 20 - 24 điểm.

55

- Mức bền vững trung bình: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt 65 - < 85%

tổng điểm tối đa tức là từ 15 - 19 điểm. - Mức bền vững thấp: khi số điểm của kiểu sử dụng đất đạt < 15 điểm.

2.3.8. Phương pháp nghiên cứu các mô hình

Đề tài không thiết kế xây dựng các mô hình mà nghiên cứu thực nghiệm trên

cá mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình đƣợc lựa chọn từ các LUT trên địa bàn

huyện. Điều tra các thông tin về quy mô diện tích, chủ sử dụng đất, theo dõi quá

trình sản xuất, xác định hiệu quả và đánh giá tính bền vững của các mô hình thực

nghiệm. Kết quả theo dõi đƣợc thực hiện qua 3 năm (từ 2014 - 2016).

2.3.9. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý thông tin số liệu

- Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi đƣợc thu thập, toàn bộ những

thông tin số liệu này đƣợc kiểm tra ở ba khía cạnh đầy đủ, chính xác, kịp thời và

khẳng định độ tin cậy. Sau đó đƣợc xử lý tính toán phản ánh thông qua bảng thống

kê hoặc đồ thị để đánh giá, so sánh và rút ra kết luận.

- Đối với thông tin số liệu sơ cấp: toàn bộ thông tin số liệu đều đƣợc kiểm

tra, bổ sung, chỉnh lý sau đó sử dụng phần mềm Excell để xử lý các số liệu điều tra

thu thập đƣợc.

2.3.10. Phương pháp thiết lập mô hình bài toán tối ưu

Áp dụng mô hình tối ƣu đa mục tiêu để giải quyết vấn đề xác định cơ cấu sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trên cơ sở

chạy bài toán xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý theo loại sử dụng đất (LUT).

Mô hình tối ƣu đa mục tiêu đƣợc phát biểu nhƣ sau:

Xác định tập giá trị các biến quyết định: X = (x1,x2,...,xn) thỏa mãn các điều kiện

(1) Zj (X) → max / min

X  D (2)

Trong đó: (1) là tập các hàm mục tiêu xác định theo tập biến quyết định X, điểu kiện (2) là các điều kiện ràng buôc mà tập biến quyết định X phải thỏa mãn, D còn

gọi là miền ràng buộc của bài toán, đƣợc xác định bởi các điều kiện ràng buộc.

Để áp dụng mô hình này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát để lựa chọn tập biến quyết định X = (x1,x2,...,xn) là diện tích đất (ha) ứng với các loại/ kiểu sử dụng đất, và xác định các hệ số của các hàm mục tiêu. Các hàm mục tiêu cần tối ƣu là mức độ

56

thích hợp đất đai, hiệu quả kinh tế (giá trị gia tăng VA), hiệu quả xã hội (công lao

động) và hiệu quả môi trƣờng (tính theo điểm đánh giá).

Các điều kiện ràng buộc là: những hạn chế về diện tích kiểu thích hợp; hạn chế về mức độ thích hợp đất đai của loại sử dụng đất; về lao động; thị trƣờng tiêu thụ

sản phẩm; an ninh lƣơng thực; mục tiêu phát triển của vùng.

Việc xác định và giải mô hình này đƣợc trình bày chi tiết trong mục 3.5.1.2

Trình tự bài toán đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Nhập số liệu cho các hàm mục tiêu và các điều kiện ràng buộc.

Bƣớc 2: Chạy bài toán tối ƣu cho từng mục tiêu và tìm đƣợc các phƣơng án

tối ƣu ( ) .

Bƣớc 3: Xây dựng bảng Pay-Off: tính các giá trị hàm mục tiêu tại các

phƣơng án tối ƣu ( ).

Bƣớc 4: Lập hàm thỏa dụng cho từng mục tiêu

Bƣớc 5: Lập hàm liên hợp cho các hàm thỏa dụng:

Bƣớc 6: Tìm phƣơng án tối ƣu cho hàm thỏa dụng liện hợp Z qua việc thay

) đổi các giá trị trọng số (điều kiện ;

Bƣớc 7: Kết thúc.

- Chạy thử chƣơng trình và phân tích kết quả;

- Bài toán đƣợc chạy theo chƣơng trình đã thiết lập theo các bƣớc và lặp lại n

lần, nhận đƣợc các kết quả tƣơng ứng. Từ các kết quả đó, phân tích và lấy kết quả

của hàm liên hợp làm phƣơng án tối ƣu (phƣơng án chọn).

Sử dụng Module Solver trong Microsoft Excel để giải bài toán tối ƣu cho các

mục tiêu. Lập bảng thông tin Pay - Off.

57

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Chợ Đồn là huyện miền núi, nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích

tự nhiên là 91.135,65 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh, gồm 21 xã và

01 thị trấn. Vị trí địa lý nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể và huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Đông giáp huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới.

- Phía Nam giáp huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

58

Với vị trí nhƣ trên, Chợ Đồn có nhiều điều kiện để phát huy tiềm năm đất đai

cũng nhƣ các nguồn lực khác, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, hoà nhập

với nền kinh tề thị trƣờng, phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.1.2. Địa hình

Huyện có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các

dạng địa hình phổ biến:

Địa hình núi đá vôi: Các xã phía Bắc của huyện thuộc cao nguyên đá vôi

Lang Ca Phu kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt

phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000 m (núi Phia Khao xã Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 250 đến 300. Đây là nơi đầu nguồn của các sông chảy về hồ Ba Bể.

Địa hình núi đất: bao gồm các xã ở phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi đất có độ cao phổ biến 400 m đến trên 600 m, độ dốc bình quân từ 200 đến 250. Địa hình chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.

Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy núi

cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển canh tác nông

lâm nghiệp kết hợp cây ăn quả, cây đặc sản.

3.1.1.3. Khí hậu

Chợ Đồn chịu ảnh hƣởng chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Đƣợc

hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lƣu

lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông (từ tháng 10 năm trƣớc

đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sƣơng muối;

mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,2oC (Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 26,5oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28 oC - 29oC), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5 oC), có năm xuống tới -2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6800oC - 7000oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hƣớng núi, nhƣng không đáng kể.

Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn

có những đặc trƣng khác nhƣ sƣơng mù. Một năm bình quân có khoảng 87 - 88 ngày

59

sƣơng mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sƣơng mù thƣờng cao hơn. Về mùa đông

các xã vùng núi đá vôi thƣờng xuất hiện sƣơng muối; từ tháng 12 đến tháng 2 năm

sau bình quân xuất hiện 1 - 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 1- 3 ngày. Mƣa đá là hiện tƣợng

xảy ra không thƣờng xuyên, trung bình 2 - 3 năm một lần vào các tháng 5 và 6.

Lƣợng mƣa thuộc loại thấp, bình quân 1.115 mm/năm. Các tháng có lƣợng

mƣa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mƣa tới 340 mm/ngày; thấp nhất là vào tháng 12 và

tháng 1 năm sau 1,5 mm/ngày. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-

80% lƣợng mƣa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2

với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%.

Lƣợng bốc hơi trung bình năm là 830 mm, thấp nhất vào tháng 1 với 61 mm

và cao nhất là 88 mm vào tháng 6. Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp

nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8.

Chế độ gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí lạnh và gió

mùa Đông Nam mang theo hơi nƣớc từ biển Đông, tạo ra các trận mƣa lớn về mùa hè.

Những đặc điểm trên rất thích hợp cho trồng các loại cây nhiệt đới và á nhiệt

đới, là điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, tăng vụ; tuy nhiên cũng cần đề phòng

mƣa lũ và hạn hán.

3.1.1.4. Thủy văn

Huyện Chợ Đồn có hệ thống sông suối khá dày đặc nhƣng đa số là các nhánh

thƣợng nguồn sông Cầu, sông Phó Đáy, sông Bình Trung với đặc điểm chung là đầu

nguồn, lòng sông ngắn, dốc, thuỷ chế thất thƣờng. Giao thông đƣờng sông ít phát triển

do sông suối dốc, lắm thác ghềnh. Một số suối cạn nƣớc vào mùa khô nhƣng mùa mƣa

nƣớc dồn nhanh có thể xảy ra lũ quét ảnh hƣởng xấu đến đời sống nhân dân.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê của Phòng Thống kê huyện (năm 2016), tổng diện tích

tự nhiên của Chợ Đồn là 91.135,65 ha, trong đó: sử dụng vào mục đích nông nghiệp

có 85.391,78 ha, chiếm 93,70% tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp có

4.573,42 ha, chiếm 5,02% tổng diện tích tự nhiên; đất chƣa sử dụng có 1.170,47ha,

chiếm 1,28% tổng diện tích tự nhiên.

60

Về thổ nhƣỡng, theo báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ

1/100.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ

Đồn có các nhóm đất nhƣ sau:

+ Nhóm đất phù sa: Có diện tích 9.642,75 ha, chiếm 10,53% diện tích tự

nhiên, là các dải hẹp phân bố ven các con sông suối trong huyện và các phụ lƣu của

các sông suối.

Nhóm đất này đƣợc hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông suối,

quá trình thổ nhƣỡng xảy ra yếu cho nên có đặc tính xếp lớn, địa hình khá bằng

phẳng, ở thƣợng nguồn phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, phân lớp tƣơng đối rõ,

độ phì thấp, lẫn nhiều sỏi sạn, ở cuối nguồn thành phần cơ giới nặng hơn, ít sỏi sạn

hơn, đất hơi chua, hàm lƣợng dinh dƣỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây

lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ ngô, lạc, đậu tƣơng...

+ Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 59.851,35ha chiếm 65,38% diện tích tự

nhiên, phân bố ở hầu hết các xã huyện. Đây cũng là nhóm đất chiếm diện tích lớn

nhất và đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông lâm nghiệp của địa phƣơng.

Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau từ đá cát có thành phần cơ giới

nhẹ đến đất đá sét, đá vôi có thành phần cơ giới nặng.

Nhóm đất này ít thích hợp cho các loài cây lƣơng thực, thích hợp cho sản

xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. Ở những nơi có độ dốc thấp, gần nguồn

nƣớc có thể trồng cây ăn quả.

+ Nhóm đất thung lũng: có diện tích 168,86 ha, chiếm 0,19% diện tích tự

nhiên, phân bố dải rác tại một số xã nhƣ Nam Cƣờng, Đồng Lạc, Bình Trung.... Do

địa hình thung lũng nên đặc điểm của loại đất này phụ thuộc nhiều vào tính chất đất

đai của các vùng đồi núi xung quanh thung lũng nhƣ thành phần cơ giới, độ chua,

mức độ lẫn đá và sỏi sạn…

Nhìn chung, tài nguyên đất đai của huyện khá phong phú, với nhiều kiểu địa

hình khác nhau, thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.

b. Tài nguyên nƣớc

* Nước mặt

Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe suối. Các khe

suối có nguồn nƣớc mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi, độ dốc lớn

61

nên vùng núi phía Bắc thƣờng thiếu nƣớc, ảnh hƣởng đến đời sống sinh hoạt và sản

xuất của ngƣời dân. Mặc dù nguồn nƣớc khá phong phú nhƣng do khả năng điều

tiết của rừng kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị suy giảm, thực bì nhỏ, diện tích

đất đồi núi chƣa sử dụng nhiều nên mùa mƣa thƣờng xảy ra lũ lụt, mùa khô thiếu

nƣớc, đất bị xói mòn, rửa trôi ảnh hƣởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.

* Nước ngầm

Độ dày tầng chứa nƣớc biến động từ 60-160m, trung bình 100m và giảm dần

từ Bắc xuống Nam.

Mực nƣớc ngầm phong phú, có thể khai thác phục vụ sản xuất nông, công

nghiệp và dân sinh, bổ sung cho nguồn nƣớc mặt ở những vùng khó khăn.

Thời gian gần đây do canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản nên mực nƣớc

ngầm và chất lƣợng nƣớc đã thay đổi. Trong nƣớc có Nitric và Nitrat hàm lƣợng thấp

do bón phân vô cơ cho cây thấm xuống đất, hiện nay chƣa ảnh hƣởng đến việc sử

dụng nƣớc ngầm. Tuy nhiên, nếu không bảo vệ môi trƣờng, xử lý chất thải thì nƣớc

ngầm sẽ bị ô nhiễm.

c. Tài nguyên rừng

Năm 2016 huyện có 78.749,00 ha đất lâm nghiệp, chiếm 86,41% so với tổng

diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó rừng sản xuất có 54.573,58 ha, chiếm

59,88% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng phòng hộ có 19.776,68 ha, chiếm

21,70% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, rừng đặc dụng có 4.398,75 ha chiếm

4,83% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Diện tích rừng của huyện Chợ Đồn khá

nhiều, độ che phủ đạt trên 57%, phân bố trên tất cả các xã, thị trấn. Tập đoàn cây

rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, Keo, Mỡ và một số loại gỗ quý hiếm.

Về chất lƣợng, một phần diện tích rừng ở Chợ Đồn hiện nay thuộc loại rừng

non tái sinh, chất lƣợng và trữ lƣợng thấp, chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp

chất đốt. Tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lƣợng, phẩm chất cây cũng

nhƣ tỷ lệ các cây gỗ có giá trị cao ít (rừng nguyên sinh còn rất ít, hiện tại chủ yếu là

còn rừng non, rừng tái sinh và rừng nghèo). Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị

kinh tế cao nhƣ lát, nghiến, táu, đinh... tập trung ở một số địa bàn khu vực hiểm trở.

62

Để phát triển đƣợc quỹ rừng, đƣợc sự hỗ trợ của Trung ƣơng, tỉnh và các tổ

chức quốc tế, huyện Chợ Đồn đã tiến hành nhiều chƣơng trình, dự án, trong đó có

các chƣơng trình 135, 134, dự án 327, dự án PAM 5322, dự án hợp tác Lâm nghiệp

Việt Nam - Hà Lan, dự án 661, dự án 147, định canh định cƣ, đầu tƣ cơ sở hạ tầng

nông thôn.... kết quả độ che phủ đã đƣợc tăng lên hơn 57%.

d. Tài nguyên khoáng sản

Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của tỉnh

Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn - Na Rì). Những khoáng sản có tiềm năng hơn cả

là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lƣợng lớn. Những mỏ đã đƣợc thăm dò

và có trữ lƣợng lớn là mỏ Bằng Lũng khoảng 5.032 nghìn tấn có hàm lƣợng Pb 3,71

- 4,61% và Zn 1,31 - 1,60% với quặng ôxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 - 4,25% với

quặng sunphua, mỏ Chợ Điền thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lƣợng

3-24% (Pb+Zn). Nhóm phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều núi đá vôi, đất sét, đá hoa cƣơng... Tại vùng Bản Khắt (xã Quảng Bạch) có khoảng 200 triệu m3

chiếm gần 70% trữ lƣợng đá vôi của tỉnh, thôn Phiêng Liềng ( xã Ngọc Phái) triệu 32 m3, Bản Nà Lƣợc 21 triệu m3, đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất vật liệu

xây dựng. Ngoài ra, Chợ Đồn còn có các loại khoáng sản khác, nhƣng trữ lƣợng

không nhiều (UBND huyện Chợ Đồn, 2016) [99].

Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành công

nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, từng bƣớc tích luỹ và xây dựng

các ngành công nghiệp khác sau này.

3.1.2. Điều kiện kinh tế

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

a. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp liên tục phát triển; sản lƣợng lƣơng thực có hạt tăng từ

26.043 tấn (năm 2011) lên 31.118 tấn (năm 2016); bình quân lƣơng thực năm 2011 từ

532 kg/ngƣời/năm tăng lên 610 kg/ngƣời/năm 2016, đạt 117,3% kế hoạch (KH)

(Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn, 2017) [55].

63

Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016

TT

Cây trồng

ĐVT

1. 1.1 1.2 2. 2.1. 2.2 2.3 3. 3.1.

Cây lƣơng thực Cây lúa Vụ xuân - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Vụ mùa - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Cây ngô - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Cây có củ Khoai lang - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Sắn - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Khoai môn - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Cây công nghiệp Lạc - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 3.2. Đậu tương - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Thuốc lá - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng Chè - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng

ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn ha tạ/ha tấn

2014 1.831 49,0 8.972 2.801 43,97 12.316 2.050 37,80 7.749 63 43,97 277 496 118 5.853 51,46 54,6 281,00 87,27 14,6 127,36 75,31 15,0 107,33 90 16,0 144 684 32,2 2.055

Năm 2015 1.866 54,3 10.132 2.842 43,12 12.255 2.029 43,05 8.734 65 44,58 290 329 119 3.915 59,14 51,0 302,75 91,06 16,0 145,8 47,93 15,36 73,6 30,3 16,0 48,48 686 33,7 2.314

2016 1.889,95 55,6 10.512 2.611 46,53 12.148 2.027,58 43,36 8.792 65,95 45,10 297,46 300,80 119 3.580 53,3 58,77 313,27 99,03 16,44 162,81 41,99 15,41 64,70 22,50 18,00 41,0 658,71 33,5 2.238

3.3. 3.4

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn, 2015, 2016, 2017) [53];[54];[55].

64

Qua 3 năm, từ 2014 - 2016, diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số cây trồng

chính của huyện có sự thay đổi. Cụ thể:

Đối với cây lúa: diện tích tăng, giảm qua các năm không đáng kể. Năm 2016,

vụ mùa diện tích giảm so với hai năm trƣớc là do ngƣời dân chuyển sang nuôi thả

cá tại một số xã nhƣ Lƣơng Bằng, Bằng Lãng, Đại Sảo; diện tích không chủ động

đƣợc nƣớc tƣới ngƣời dân chuyển sang trồng ngô, màu tại các xã Yên Thƣợng, Đại

Sảo, Quảng Bạch...

Cây đậu tương: diện tích đậu tƣơng giảm từ năm 2015 và 2016, nguyên nhân

chủ yếu là năm 2015 trên địa bàn huyện xảy ra mƣa lớn, gây nên lũ lụt ảnh hƣởng đến

tiến độ thu hoạch và chất lƣợng sản phẩm do vậy phần lớn ngƣời dân chuyển sang

trồng một số cây trồng khác và chuyển sang chăn nuôi lợn.

Cây thuốc lá: năm 2014 diện tích là 90 ha, nhƣng năm 2015 diện tích trồng

thuốc lá chỉ còn 30,3 ha và 22,5 ha (năm 2016) vì công tác tuyên truyền, vận động nhân

dân trồng còn gặp khó khăn do giá cả thị trƣờng không ổn định, nguyên liệu củi sấy

thuốc lá ngày càng khan hiếm, khó khăn trong chuyển đổi từ lò sấy bằng củi sang lò

sấy bằng than; chi phí đầu tƣ cho sản xuất thuốc lá tăng nhƣng giá trị sản phẩm bán ra

không thay đổi so với các năm.

Đối với một số cây trồng khác thì diện tích vẫn đƣợc duy trì, ổn định, năng suất

cây trồng tăng đều và ổn định qua các năm, lƣơng thực bình quân đầu ngƣời đạt 610

kg/ngƣời/năm, góp phần ổn định và đảm bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn huyện.

b. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp

ủy, chính quyền địa phƣơng. Từ năm 2011 - 2016 toàn huyện đã trồng đƣợc 7.725,87

ha thành rừng với các loại cây trồng chủ yếu là mỡ, keo, quế... đã góp phần tăng độ che phủ của rừng trên địa bàn huyện từ 60,07% năm 2011 lên 79% năm 2016. Nhiều diện

tích rừng trồng đến nay đã bắt đầu cho thu nhập; một số cơ sở chế biến sản phẩm từ gỗ rừng trồng nhƣ Công ty TNHH Trƣờng Thành xã Bình Trung, Doanh nghiệp Tiến Trần

xã Đông Viên... góp phần tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phƣơng.

c. Chăn nuôi

Đƣợc quan tâm triển khai tổ chức thực hiện, tổng đàn trâu bò năm 2011 có

12.218 con, đến năm 2016 là 11.766 con, đạt 106% KH. Hàng năm, bình quân số

lƣợng trâu, bò đƣợc xuất bán, giết khoảng hơn 2.500 con, lợn 33.000 con.

65

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2011 đạt 288 ha, năm 2013 đạt 295,1 ha, năm

2016 là 408,73 ha, đạt 108,9% KH.

d. Sản xuất công nghiệp

Với tổng số hơn 230 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đƣợc duy

trì hoạt động trên các lĩnh vực công nghiệp nhẹ (chế biến các sản phẩm nông, lâm

nghiệp, dịch vụ), công nghiệp nặng (khai thác, chế biến khoáng sản...), tổng giá trị sản

xuất công nghiệp biến độn g qua các năm, năm 2011 tổng giá trị sản xuất công nghiệp

đạt 428.750 triệu đồng, năm 2014 đạt 517.576 triệu đồng, năm 2015 là 631.160 triệu

đồng, năm 2016 đạt 544.078 triệu đồng.

Tuy nhiên, trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm nảy sinh những

vấn đề ô nhiễm về môi trƣờng, quá trình vận chuyển khoáng sản của các phƣơng tiện

vận tải vƣợt quá tải trọng làm cho hệ thống giao thông xuống cấp nghiêm trọng.

e. Mạng lƣới thƣơng mại, dịch vụ

Phát triển với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Toàn huyện có 1.290 cơ sở sản

xuất kinh doanh trong đó có 80 doanh nghiệp, công ty, HTX và 1.210 hộ kinh doanh.

Các mặt hàng chính sách đƣợc cung ứng kịp thời, đầy đủ đến trung tâm cụm xã. Tổng

mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2011 đạt 245.904 triệu đồng, năm 2016 đạt

376.842 triệu đồng. Khối lƣợng vận chuyển hàng hóa 468 nghìn tấn (năm 2011), năm

2016 là 604,8 nghìn tấn.

3.1.2.2. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng

a. Giao thông

Năm 2016, huyện đã đầu tƣ cải tạo và mở mới các tuyến đƣờng giao thông, với

tổng chiều dài trên 200 km. Đến nay 22/22 xã, thị trấn đã có đƣờng nhựa và đƣờng bê

tông đến trung tâm xã, hơn 90% số thôn, tổ, bản có đƣờng cho xe máy, xe cơ giới nhỏ

đi lại thuận lợi, thông suốt. Phát huy hiệu quả nguồn vốn thuộc Chƣơng trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới; nhiều tuyến đƣờng của các thôn, tổ, bản đã đƣợc

bê tông hóa. Các tuyến đƣờng giao thông quan trọng đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp mở rộng

nhƣ ĐT 254, 254B, 255, 257, 257B,...

b. Thủy lợi

Đã đầu tƣ hoàn thành 82 công trình thủy lợi với diện tích tƣới 328,3 ha; một số

công trình kè chống xói lở bờ sông, suối ở các xã Phƣơng Viên, Nam Cƣờng, Yên

66

Nhuận, Yên Mỹ... đƣợc đầu tƣ xây dựng. Toàn huyện hiện có 193 công trình thủy lợi,

trong đó công trình thuộc địa phƣơng quản lý 129 công trình, Công ty TNHH một

thành viên thủy nông quản lý 64 công trình. Ngoài ra, có 763 công trình phun tam.

Năm 2016, diện tích gieo trồng lúa đƣợc chủ động tƣới là 1.467,79 ha.

c. Điện lƣới và thông tin liên lạc

Số hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣới tăng từ 92,61% (năm 2011) lên 96,4% (năm

2016). Thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt, đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ

Internet và phủ sóng điện thoại trên địa bàn, năm 2016 phát triển đƣợc 44.585 thuê bao

dịch vụ internet và điện thoại. Đảm bảo duy trì 100% xã có thƣ báo đến hàng ngày, đáp

ứng nhu cầu nắm bắt thông tin của nhân dân.

3.1.2.3. Chương trình 135

Đầu tƣ xây dựng 102 công trình, trong đó có 53 công trình giao thông, 40

công trình thủy lợi, 04 công trình trƣờng học, 04 công trình nhà sinh hoạt cộng đồng

và 01 công trình điện. Về hỗ trợ phát triển sản xuất: hỗ trợ các loại máy móc, thiết

bị, giống cây trồng, vật nuôi, vật tƣ, xây dựng mô hình, tập huấn... với tổng kinh phí

đƣơc cấp là 12.109,8 triệu đồng.

Việc đầu tƣ các công trình giao thông, thủy lợi, nhà sinh hoạt cộng đồng, công

trình điện đã góp phần tăng trƣởng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện; tạo điều kiện cho

việc đi lại và lƣu thông hàng hóa; chủ động nƣớc tƣới; có nơi sinh hoạt, họp hành; đầu

tƣ kinh phí hỗ trợ sản xuất, tạo điều kiện cho bà con từng bƣớc biết áp dụng những tiến

bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao nhằm ổn định,

góp phần từng bƣớc công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.

3.1.3. Điều kiện xã hội

3.1.3.1. Dân số và lao động

Theo số liệu của Phòng Thống kê, dân số huyện năm 2016 là 50.528 ngƣời với 25.616 nam và 24.912 nữ, mật độ dân số 53,68 ngƣời/km 2. Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2016 là 0,80% (Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn, 2017) [57].

Dân cƣ của huyện phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính tập trung

mật độ cao chủ yếu ở khu vực dọc hai bên các đƣờng tỉnh lộ. Mật độ dân số cao nhất là thị trấn Bằng Lũng 244,76 ngƣời/km2, thấp nhất là xã Yên Thƣợng với 28,83 ngƣời/km2.

67

Dân số trong độ tuổi lao động năm 2016 là 31.832,0 ngƣời, chiếm

62,99% dân số. Trong đó, tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là

28.320,0 ngƣời, chiếm 88,97% số lao động trong độ tuổi. Lao động ngành nông, lâm,

thủy sản: 22.179,0 ngƣời, chiếm 78,32% tổng số lao động đang làm việc. Lao động

ngành công nghiệp và xây dựng: 2.315,0 ngƣời, chiếm 8,17% số lao động làm việc;

lao động khu vực thƣơng mại dịch vụ: 3.826,0 ngƣời, chiếm 13,51% số lao động làm

việc. Số lao động chƣa có việc làm hiện còn khá lớn. Trình độ lao động nói chung

còn thấp, chủ yếu là lao động chƣa qua đào tạo. Trong thời gian tới để đáp ứng đƣợc

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa -

hiện đại hóa đất nƣớc thì việc đào tạo, nâng cao chất lƣợng trình độ lao động cần

đƣợc quan tâm và chú trọng đầu tƣ, đây là vấn đề quan trọng hàng đầu để thúc đẩy

lực lƣợng sản xuất phát triển.

3.1.3.3. Dân tộc

Bảng 3.2. Cơ cấu các dân tộc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2016

TT Dân tộc Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

Tày 1. 35.885 71,02

Dao 2. 6.139 12,15

Kinh 3. 4.406 8,72

4. Mông 2.365 4,68

5. Nùng 1.122 2,22

6. Hoa 187 0,37

7. Sán Chỉ 141 0,28

8. Dân tộc khác 283 0,56

Tổng 50.528 100,00

(Nguồn: UBND huyện Chợ Đồn, 2016) [100]

Có thể thấy, trong cộng đồng 7 dân tộc của huyện thì dân tộc Tày chiếm tỷ lệ

cao nhất 71,02% tổng dân số, sống tập trung trong các thôn bản, phân bố đều ở các

xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Với đặc trƣng sản xuất nông nghiệp là trồng lúa

nƣớc kết hợp với trồng màu, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản và

một số nghề thủ công nhƣ làm mộc, đan lát, kéo sợi.. đảm bảo cho đồng bào dân tộc

Tày có cuộc sống tự cấp, tự túc tƣơng đối ổn định.

68

Dân tộc Dao có 6.139 ngƣời, chiếm 12,15% dân số toàn huyện, sống phân bố ở nhiều nơi, song số đông tập trung tại các xã Ngọc Phái, Quảng Bạch, Nghĩa Tá, Bản Thi, Tân Lập, Bình Trung... kinh tế chủ yếu là sản xuất lúa, ngô kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng bông, dệt vải

Dân tộc Kinh có số dân đứng thứ 3 sau dân tộc Tày, Dao. Phần lớn sinh sống tại các xã Bản Thi, thị trấn Bằng Lũng và một số ít rải rác ở các xã khác. Hoạt động kinh tế chủ yếu của đồng bào Kinh bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ: dịch vụ thƣơng mại, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...

Đồng bào Mông chiếm tỷ lệ 4,68% tổng dân số của huyện, sinh sống tập trung tại các xã Bình Trung, Nam Cƣờng, Xuân Lạc, Bản Thi; kinh tế chủ yếu là phát nƣơng, làm rẫy trồng lúa, ngô và chăn nuôi nhỏ lẻ.

Đồng bào Nùng chiếm 2,22% tổng dân số, sống xen kẽ với các dân tộc khác, phân bố rải rác ở các xã Bản Thi, Bình Trung, thị trấn Bằng Lũng và một số xã khác. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và các nghề tiểu thủ công nghiệp nhƣ sản xuất công cụ lao động; phƣơng thức sản xuất nhƣ đồng bào dân tộc Tày.

Đồng bào Hoa chiếm tỷ lệ 0,37% tổng dân số, sống tập trung ở xã Bản Thi, thị trấn Bằng Lũng với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, buôn bán nhỏ và dịch vụ ăn uống.

Dân tộc Sán Chỉ sống tập trung ở xã Lƣơng Bằng, kinh tế chủ yếu là sản xuất

lƣơng thực và trồng rừng.

Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn một số dân tộc khác nhƣ: Thái, Mƣờng, Sán

Dìu, Khơ Mú... song số lƣợng rất ít trong tổng dân số của huyện.

Nhìn chung, tình hình kinh tế tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn chậm phát triển; nhiều nơi còn lúng túng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng sản xuất hàng hóa; trình độ dân trí thấp; tập quán canh tác còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số tại các vùng sâu, vùng xa còn rất cao (chiếm 95,18% tổng hộ nghèo); một số hộ thiếu đất sản xuất; thiếu vốn đầu tƣ; kinh tế lâm nghiệp mới bắt đầu phát triển, tuy nhiên nhiều nơi hệ sinh thái (rừng), môi trƣờng (đất, nƣớc) đã và đang bị xâm hại.

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.1.4.1. Thuận lợi

- Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, là nơi giao nhau của hai tuyến Quốc lộ trong tƣơng lai: tuyến Đông Tây (QL 3B kéo dài) từ thành phố Bắc Kạn qua Bằng Lũng

69

đi Tuyên Quang và tuyến Bắc - Nam Quốc lộ 3C từ Thái Nguyên qua Bằng Lũng đi Ba Bể, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và du lịch.

- Tài nguyên đất phong phú, đa dạng thuận lợi cho phát triển nhiều vùng

chuyên canh sản xuất cây đặc sản: gạo Bao thai, hồng không hạt, cam, quýt, chè,

khoai môn...

- Giàu tài nguyên khoáng sản là tiền đề phát triển kinh tế cho huyện.

- Có nguồn lao động dồi dào cùng với 7 dân tộc anh em sinh sống đã tạo sự đa

dạng về phong tục tập quán, văn hóa truyền thống và lễ hội, kết hợp với nhiều điểm

danh lam thắng cảnh đẹp, gắn liền với những tuyến điểm du lịch trên những địa bàn

lân cận tạo điều kiện cho huyện phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với du lịch

sinh thái và nghỉ dƣỡng.

- Đƣợc sự hỗ trợ của chƣơng trình 135, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới

hệ thống giao thông và một số công trình hạ tầng khác đã đƣợc đầu tƣ nâng cấp, làm

mới tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi hàng hóa, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm và phát triển kinh tế vùng miền.

3.1.4.2. Khó khăn, thách thức

- Địa hình đồi núi cao chiếm tỷ lệ lớn, khó khăn cho quá trình canh tác, trao

đổi hàng hóa và phát triển kinh tế đối với các xã vùng cao.

- Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu gây nên hạn hán, thiếu nƣớc vào mùa khô

và ngập úng, lũ quét vào mùa mƣa đã ảnh hƣởng lớn đến sản xuất của ngƣời dân.

- Tài nguyên thiên nhiên (đất, nƣớc, rừng ...) đang có nguy cơ bị ô nhiễm do

một số trƣờng hợp khai thác khoáng sản không theo quy hoạch.

- Trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán canh tác lạc hậu ảnh hƣởng

đến sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, số lao động có kỹ thuật đang làm việc

có năng lực trình độ chuyên môn không theo kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã hình thành về cơ bản nhƣng vẫn còn

nhiều yếu kém. Bên cạnh đó dân cƣ thƣa thớt, các ngành công nghiệp, dịch vụ chƣa

phát triển, nên hiệu quả sử dụng chƣa cao.

70

3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Thực trạng sử dụng đất

3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn năm 2016

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Đồn năm 2016

Loại đất

Diện tích (ha)

Thứ tự

Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngƣỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nƣớc chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chƣa sử dụng Đất bằng chƣa sử dụng Đất đồi núi chƣa sử dụng Núi đá không có rừng cây

NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS

91.135,65 85.391,78 6.131,98 5.525,33 3.420,12 2.105,23 606,62 78.749,00 54.573,58 19.776,68 4.398,75 505,63 0 5,17 4.573,41 318,08 283,17 34,91 3.556,75 11,89 1.941,60 0,63 52,70 547,65 1.002,30 0 0,45 33,94 662,63 1,56 0 1.170,46 669,78 152,08 348,60

Tỷ lệ (%) 100,00 93,70 6,73 6,06 3,75 2,31 0,67 86,41 59,88 21,70 4,83 0,55 0 0,01 5,02 0,35 0,31 0,04 3,90 0,01 2,13 0,001 0,06 0,60 1,10 0,00 0,00 0,04 0,73 0,002 0 1,28 0,73 0,17 0,38

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Chợ Đồn, 2017)[51]

71

Theo thống kê đất đai, năm 2016 Chợ Đồn có tổng diện tích tự nhiên là

91.135,65 ha, trong đó: Đất nông nghiệp có diện tích 85.391,78 ha (chiếm 93,73% diện

tích tự nhiên), còn lại là đất đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.

Trong nhóm đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp có diện tích lớn nhất là 78.749,0

ha, chiếm 86,41% diện tích tự nhiên; đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 6.131,98 ha,

chiếm 6,73% chủ yếu trồng cây hàng năm nhƣ lúa, ngô, khoai, sắn, thuốc lá... còn

lại là đất trồng cây lâu năm bao gồm các loại cây ăn quả nhƣ cam quýt và cây công

nghiệp lâu năm chè;

Đất chƣa sử dụng có diện tích 1.170,46 ha (chiếm 1,28% diện tích tự nhiên),

trong đó đất bằng chƣa sử dụng là 669,78 ha và đất đồi núi chƣa sử dụng là 152,08 ha, vì

vậy trong tƣơng lai cần có những giải pháp cụ thể để sử dụng tối đa quỹ đất này.

3.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn năm 2016 đƣợc thể

hiện tại bảng 3.4.

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn năm 2016

Thứ tự

Loại đất

Tỷ lệ (%)

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nƣớc còn lại 1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nƣơng 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác 1.1.1.2.2 Đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác

NNP SXN CHN LUA LUC LUK LUN HNK BHK NHK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH

Diện tích (ha) 85.391,78 6.131,98 5.525,33 3.420,12 2.054,19 1.365,94 0 2.105,23 2.047,77 57,47 606,62 78.749,00 54.573,58 19.776,68 4.398,75 505,63 0 5,17

100,00 7,18 6,47 4,01 2,41 1,60 0 2,47 2,40 0,07 0,71 92,22 63,91 23,16 5,15 0,59 0 0,01

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Chợ Đồn, 2017)[51]

72

Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện năm 2016 là 85.391,78 ha, trong đó:

* Đất sản xuất nông nghiệp: diện tích 6.131,98 ha, chiếm 7,18% tổng diện

tích đất nông nghiệp:

- Đất trồng cây hàng năm là 5.525,33 ha, trong đó đất trồng lúa có diện tích

3.420,12 ha chủ yếu đƣợc sử dụng để trồng lúa 1 vụ và 2 vụ. Ngoài ra, ở những

chân ruộng 2 vụ chủ động nƣớc ngƣời dân còn trồng thêm rau vụ đông hoặc khoai

lang đông... đƣợc phân bố chủ yếu ở các xã có địa hình bằng phẳng nhƣ Bonhf

Trung, Ngọc Phái, thị trấn Bằng Lũng. Diện tích còn lại (2.105,23 ha) là thuộc đất

trồng cây hàng năm khác đƣợc dùng để trồng các loại cây màu nhƣ ngô, đỗ tƣơng,

lạc... và các loại cây rau.

- Đất trồng cây lâu năm có diện tích 606,62 ha, chiếm 0,71% tổng diện tích

đất nông nghiệp. Loại đất này hiện nay chủ yếu là trồng các loại cây ăn quả lâu năm

nhƣ cam, quýt, hồng... và cây công nghiệp lâu năm chè.

* Đất lâm nghiệp: diện tích 78.749,00 ha, chiếm 92,22% tổng diện tích đất

nông nghiệp. Gồm có: đất rừng sản xuất là 54.573,58 ha; 19.776,68 ha đất rừng

phòng hộ và 4.398,75 ha đất rừng đặc dụng, phân bố chủ yếu ở các xã thuộc phía

Bắc và phía Tây của huyện. Đối với đất rừng sản xuất bao gồm các loại cây dƣợc liệu

nhƣ quế, hồi.. và các loại cây nguyên liệu nhƣ bạch đàn, keo, mỡ. Đây là quỹ đất có

tiềm năng lớn trong chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho huyện trong thời gian tới.

* Đất nuôi trồng thủy sản: có diện tích 505,63 ha, chiếm 0,59% tổng diện

tích đất nông nghiệp. Chủ yếu là các ao, hồ nhỏ thả các loại cá nƣớc ngọt cung cấp

cho nhu cầu trong gia đình và một phần nhỏ cho thị trƣờng của huyện nhƣng không

đáng kể.

Nhìn chung, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện chƣa thật hợp lý,

diện tích đất rừng sản xuất lớn, trong tƣơng lai cần có những giải pháp cụ thể để

khai thác tiềm năng của quỹ đất này và bố trí lựa chọn cây trồng hiệu quả.

73

3.2.2. Tình hình biến động quỹ đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, giai đoạn 2010 - 2016

Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2016

Đơn vị: ha

Diện tích

So sánh

Diện tích

Thứ tự

Loại đất

năm 2016

năm 2010

Tăng (+)

Giảm (-)

Tổng diện tích đất nông nghiệp

69.941,1 85.391,78

15.486,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

4.998,3

6.131,98

1.133,68

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

4.693,7

5.525,33

831,63

1.1.1.1 Đất trồng lúa

3.005,4

3.420,12

414,72

1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc

1.513,8

2.054,19

540,39

1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nƣớc còn lại

1.471,2

1.365,94

-105,26

1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nƣơng

20,4

0

-20,40

1.1.1.2

Đất cỏ dùng trong chăn nuôi

4,8

0

-4,80

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

1.683,6

2.105,23

421,63

Đất bằng trồng cây hàng năm

820,0

2.047,77

1.227,77

1.1.1.3.1

khác

Đất nƣơng rẫy trồng cây hàng

863,6

57,47

0,00

-806,13

1.1.1.3.2

năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

304,6

606,62

302,02

1.2

Đất lâm nghiệp

64.721,7 78.749,00

14.027,30

1.2.1 Đất rừng sản xuất

48.114,1 54.573,58

6.459,48

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

14.819,6 19.776,68

4.957,08

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

1.788,0

4.398,75

2.610,75

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

221,2

505,63

284,43

1.4

Đất làm muối

0

0

0

1.5

Đất nông nghiệp khác

0

5,17

5,17

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Chợ Đồn, 2010, 2017)[51], tổng hợp

Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2010 -

2016 có xu hƣớng tăng nhanh (tăng 15.486,68 ha). Trong đó, đất sản xuất nông

nghiệp tăng 1.133,68 ha, đất lâm nghiệp tăng 14.027,30 ha và đất nuôi trồng thủy

sản tăng 284,43 ha. Cụ thể:

* Đất trồng cây hàng năm: tăng 831,63 ha, gồm có đất trồng lúa, đất đồng cỏ

dùng cho chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác. Giai đoạn 2010 - 2016 các

74

loại đất này có xu hƣớng tăng giảm khác nhau. Đất trồng lúa năm 2010 có diện tích

3.005,4 ha tăng lên 3.420,12 ha (năm 2016), riêng đất chuyên trồng lúa nƣớc tăng

540,39 ha, do một số diện tích đất trồng lúa, màu ngày trƣớc không chủ động nƣớc

đƣợc chuyển thành trồng 2 vụ khi hệ thống kênh mƣơng thủy lợi đƣợc nâng cấp cải tạo

theo đề án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 của huyện. Đây là nguyên

nhân làm cho diện tích đất trồng lúa còn lại (1vụ lúa - 1vụ màu) giảm 105,26 ha.

Đất trồng cây hàng năm khác cũng tăng 421,63 ha, trong đó đất bằng trồng

cây hàng năm tăng 1.227,77 và đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm giảm 806,13. Do

một số diện tích đất bằng chƣa sử dụng đã đƣợc ngƣời dân cải tạo đƣa vào trồng

một số loại cây màu hàng năm nhƣ ngô, đậu tƣơng, lạc...

* Đất trồng cây lâu năm: tăng 302,02 ha, do chuyển một số diện tích đất

nƣơng rẫy trồng cây hàng năm không hiệu quả sang trồng một số loại cây ăn quả

chủ lực, có hiệu quả cao của huyện là cam, quýt, mận...

* Đất lâm nghiệp: giai đoạn 2010 - 2016 tăng 14.027,30 ha, trong đó đất

rừng sản xuất tăng 6.459,48 ha, do một phần lớn đất đồi núi chƣa sử dụng đã đƣợc

địa phƣơng giao khoán cho ngƣời dân trồng, bảo vệ và chăm sóc. Hiện nay đa phần

diện tích rừng sản xuất đƣợc sử dụng để trồng các loại cây nhƣ keo, mỡ và một số

cây dƣợc liệu, đây chính là tiềm năng lớn để ngƣời dân phát triển kinh tế,

* Đất nuôi trồng thủy sản: năm 2016 tăng thêm 284,67 ha so với năm 2010.

Qua phân tích có thể thấy, trong 5 năm (2010 - 2016) diện tích đất nông

nghiệp của huyện tăng do một lƣợng lớn diện tích đất đồi núi chƣa sử dụng chuyển

sang đất lâm nghiệp và đất bằng chƣa sử dụng chuyển sang đất sản xuất nông

nghiệp. Tuy nhiên, trong tƣơng lai diện tích quỹ đất nông nghiệp có thể không biến

động nhiều, chỉ tăng giảm trong nội bộ quỹ đất nông nghiệp. Đó là, có thể tăng diện

tích đất sản xuất nông nghiệp do một phần đất rừng sản xuất có tiềm năng sản xuất

nông nghiệp chuyển sang.

3.2.3. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.2.3.1. Xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Căn cứ vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất, kết hợp với điều tra đánh giá hiện

trạng sử dụng đất và điều tra phỏng vấn nông hộ đề tài đã xác định đƣợc các loại sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể tại bảng 3.6.

75

Bảng 3.6. Các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn

ĐVT: ha

LUT

Kiểu sử dụng đất

LUT chính

Tổng diện tích

Diện tích chia theo tiểu vùng Tiểu vùng 2

Tiểu vùng 1

1.1. Chuyên lúa (LUT 1)

1.890,00 236,82

Tiểu vùng 3 801,0 65,9 103,22

662,5 426,45 67,7

65,95

22,5

11,0

32,45

105,10

12,0

55,6

37,5

1.2. Lúa - màu (LUT 2)

1. Cây hàng năm

260,60 99,03 22,90 508,00 617,00

83,3 38,0 0,4 197,5 469,7

85,5 9,5 22,5 156 123,5

91,8 51,53 0 154,5 23,8

42,00

32,5

7,0

2,5

1.3. Chuyên màu (LUT3)

1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Ngô Xuân - Lúa mùa 6. Lạc xuân - Lúa mùa 7. Thuốc lá - Lúa mùa 8. Ngô Xuân - Ngô mùa 9. Ngô Hè thu 10. Đậu tƣơng xuân - Ngô mùa 11. Khoai môn 12. Sắn

53,30 300,8

21,8 75,0

8,5 70

23,0 155,8

13. Chè

658,71

0 658,71

0

2.1. Cây CNLN (LUT4)

14. Cam quýt

434,00

17,0

104,3

312,7

2. Cây lâu năm

2.2. Cây ăn quả (LUT5)

15. Hồng

302,7

188,6

83,1

31,0

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn và kết quả điều tra)

Huyện Chợ Đồn có 2 loại sử dụng đất chính là cây hàng năm và cây lâu năm

với 5 LUT và 16 kiểu sử dụng đất. LUT chuyên lúa có 2 kiểu sử dụng đất là 2L

(Lúa Xuân - Lúa mùa) và 1L (Lúa mùa sớm); LUT lúa màu có 5 kiểu sử dụng đất;

LUT chuyên màu có 6 kiểu sử dụng đất; LUT cây công nghiệp lâu năm (CCNLN)

có 1 kiểu sử dụng đất là chè; LUT cây ăn quả có 2 kiểu sử dụng đất cam, quýt và

hồng không hạt.

3.2.3.2. Mô tả các loại sử dụng đất (LUT)

a. LUT 1: Chuyên lúa

- 2L (kiểu sử dụng đất: Lúa Xuân - Lúa mùa): Đây là loại sử dụng đất đƣợc

trồng phổ biến trên các địa hình bằng, địa hình vàn thấp có khả năng tƣới tiêu tốt

của huyện. Thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt trung bình, tầng đất dày mỏng

76

khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, với tổng diện tích là 1.818

ha đƣợc phân bố ở hầu hết các xã trong huyện.

+ Vụ xuân: đƣợc gieo cấy vào đầu tháng 2 tới giữa tháng 2, các giống chủ

yếu là lúa thuần, Hoa khôi 4, Khang dân đột biến, Q.ƣu1,...

+ Vụ mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 ngay sau khi thu

hoạch vụ Xuân xong. Giống lúa chủ yếu là Bao thai vì vậy thời gian sinh trƣởng

dài, đến đầu tháng 10 mới có thể cho thu hoạch. Do vậy, Chợ Đồn không thể trồng

đƣợc Ngô vụ đông trên đất ruộng 2 vụ lúa nhƣ một số vùng khác.

- 1L (Lúa mùa sớm): gieo trồng các giống lúa nhƣ: Bao thai, Khang dân 18,

Khang dân đột biến, Nếp 97, … có thời gian sinh trƣởng từ 105 - 115 ngày, năng

suất cây trồng trung bình 48 - 50 tạ/ha/vụ.

b. LUT 2: Lúa màu (có 2 nhóm thuộc kiểu sử dụng đất: 2LM và 1LM)

+ Nhóm 1: 2 lúa - màu:

Loại sử dụng đất này chủ yếu đƣợc trồng trên đất phù sa chua kết von nông

và ở những nơi có địa hình vàn, vàn cao chủ động đƣợc lƣợng nƣớc tƣới tiêu, đất có

thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có kiểu sử dụng đất là: Lúa Xuân - Lúa

mùa - Khoai lang Đông, Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông.

Lúa Xuân muộn: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, thái

bình,… có thời gian sinh trƣởng ngắn.

Lúa mùa (Mùa muộn) sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trƣởng từ 105

- 110 ngày nhƣ nếp, bao thai.

Rau Đông: Thƣờng trồng các loại rau nhƣ cải, bầu bí, ... và một số cây rau vụ

đông khác.

Khoai lang Đông: đƣợc trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành

phần đất cát pha, thịt nhẹ. Năng suất đạt từ 1,6 đến 2 tạ/sào Bắc bộ.

Thời vụ gieo trồng bất đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào đầu tháng 12.

Lƣợng giống cho 1 sào là 6 đến 8 kg/sào.

+ Nhóm 2: 1LM

Kiểu sử dụng đất này chủ yếu là: Lạc Xuân - Lúa mùa, Ngô Xuân - Lúa mùa;

thuốc lá - Lúa mùa. Lúa mùa đƣợc trồng tƣơng tự nhƣ đất 2 lúa, vụ xuân luân canh

77

cây trồng lạc, ngô, thuốc lá. LUT này đƣợc trồng trên địa hình vàn cao, thành phần

cơ giới thịt trung bình, không chủ động đƣợc nƣớc tƣới.

- LUT 3: Loại sử dụng đất chuyên màu

Loại sử dụng đất này đƣợc trồng chủ yếu trên các bãi soi, bãi bồi ven sông,

chủ động đƣợc tƣới tiêu nƣớc, đất có thành phần cơ giới nhẹ hay cát pha hoặc trồng

trên địa hình đồi cao đất có thành phần cơ giới nhẹ, chế độ nƣớc không chủ động.

Các kiểu sử dụng đất đặc trƣng:

+ Ngô Xuân - ngô mùa: đƣợc trồng ở hầu hết các xã trong huyện, ngô đƣợc

trồng chủ yếu ở các bãi bồi ven sông và địa hình thung lũng.

Ngô Xuân: Thời vụ bắt đầu từ 15/2 đến 20/3 hàng năm. Giống sử dụng trong

sản xuất là các loại giống ngô lai nhƣ: CP999, CK4300, NK47… thời gian sinh

trƣởng 115 - 120 ngày.

Ngô mùa: bắt đầu trồng từ 15/7 đến 10/8. Giống sử dụng là các loại giống

ngô lai nhƣ: CP 999, NK 4300…thời gian sinh trƣởng 115 - 120 ngày.

+ Đậu tƣơng thƣờng đƣợc ngƣời dân trồng chủ yếu trên đất đồi, mỗi năm chỉ

trồng một vụ, diện tích nhỏ và tập trung thành từng vùng, vì cây đỗ tƣơng hay bị bọ

xít phá hoại, làm tập trung sẽ giảm thiệt hại cho ngƣời dân. Cây đỗ tƣơng ít đƣợc

trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác và ít đƣợc trồng xen với đất trồng màu vì

ngƣời dân chƣa hiểu biết về lợi ích của cây đỗ tƣơng với lại thói quen trồng xen

canh chƣa phổ biến trong địa phƣơng.

+ Thuốc lá: đƣợc đánh giá là loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao trên

một đơn vị diện tích canh tác và phần lớn diện tích thuốc lá đƣợc nhân dân gieo

trồng trên những chân ruộng không chủ động nƣớc. Giống thuốc lá chủ yếu là GL7

và C9 - 1, đây là giống đã đƣợc tiến hành khảo nghiệm qua vụ trƣớc cho thấy phù

hợp với khí hậu, thổ nhƣỡng của địa phƣơng và cho năng suất, chất lƣợng cao do

Công ty Cổ phần Hoàng Liên Sơn cung cấp.

+ Sắn là cây công nghiệp hàng năm đƣợc ngƣời dân trồng vào tháng 4 hoặc

đầu tháng 5 và đƣợc trồng trên những diện tích đất đồi ít màu mỡ. Ngƣời dân trồng

sắn tận dụng thời gian nông nhàn chờ mùa vụ, do vậy ít đƣợc chăm sóc năng suất

cũng không cao.

78

+ Khoai môn: Thƣờng đƣợc trồng vào tháng 1, tháng 2 hàng năm, chủ yếu trồng trên đất đồi, nƣơng, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ. Giống khoai bà con sử dụng chủ yếu là giống địa phƣơng. Đƣợc trồng nhiều ở các xã Ngọc Phái, Rã Bản, Bản Thi, Tân Lập, Phƣơng Viên...

c. LUT 3: Cây công nghiệp lâu năm (chè) Cây chè đƣợc trồng chủ yếu ở xã Bằng Phúc với các giống chè đặc sản là chè

Shan tuyết, chè Thiên Phúc. d. LUT 4: Cây ăn quả Hiện nay, trên địa bàn huyện không có vùng chuyên canh cho cây ăn quả, các vƣờn cây ăn quả đa phần là vƣờn tạp, trong đó trồng nhiều loại cây ăn quả khác nhau. Tuy nhiên, theo tiểu vùng nghiên cứu có 3 loại cây ăn quả đang đƣợc huyện chú trọng phát triển và đã có chỉ dẫn địa lý là cam quýt và cây hồng không hạt.

- Cây cam, quýt đƣợc trồng ở trên đồi có độ dốc thấp. Diện tích trồng nhiều ở các xã Rã Bản, Phƣơng Viên, Đông Viên, Đại Sảo và Ngọc Phái. Đa phần các vƣờn cam, quýt ở Chợ Đồn hiện nay đã cho thu hoạch, năng suất cao đạt khoảng 58 tạ/ha.

- Hồng không hạt: bao gồm hai loại là hồng không hạt “tháng 8 - 9” và hồng không hạt “tháng 9 -10”. Hồng không hạt "tháng 8 - 9” thƣờng đƣợc trồng ở bờ ruộng, bờ ao hoặc trong vƣờn nhà - nơi có nguồn nƣớc thuận lợi, chủ động tƣới tiêu, khối lƣợng từ 15 - 18 quả/kg. Hồng không hạt "tháng 9 - 10" đƣợc trồng chủ yếu ở vƣờn đồi - nơi có địa hình dốc, nguồn nƣớc cung cấp ít hơn nên quả ngắn, hơi tròn; vỏ quả màu vàng sẫm; thịt quả màu vàng sáng; quả không có hạt; tai quả to, có 4 tai; quả cứng và không chát, vị ngọt dịu sau khi ngâm; quả ít cát đƣờng; khối lƣợng từ 25 - 30 quả/kg. Hồng đƣợc trồng nhiều ở các xã Quảng Bạch, Ngọc Phái, Nam Cƣờng, Đồng Lạc...

3.2.4. Đánh giá hiệu quả các LUT sản xuất nông nghiệp

Để có cơ sở đề xuất sử dụng đất trong tƣơng lai theo hƣớng hiệu quả cao và bền vững cho huyện Chợ Đồn, hiệu quả sử dụng đất của các LUT đƣợc đánh giá trên cơ sở 3 nhóm tiêu chí: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.

3.2.4.1. Hiệu quả kinh tế

a. Tiểu vùng 1

Gồm các LUT 1,2,3,5 đƣợc phân bố tại các xã Nam Cƣờng, Đồng Lạc, Tân Lập, Xuân Lạc, Bản Thi, Yên Thịnh, Yên Thƣợng, Quảng Bạch. LUT sản xuất nông nghiệp chính của vùng này gồm lúa, ngô, khoai và cây ăn quả (hồng).

79

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1

(Tính bình quân /1 ha)

LUT

GO (1000đ)

IC (1000đ)

VA (1000đ)

VA/IC (lần)

Hlđ (1000đ/công)

Đánh giá chung

Kiểu sử dụng đất

Phân cấp mức độ

Phân cấp mức độ

Phân cấp mức độ

Phân cấp mức độ

Phân cấp mức độ

88.116,58

M

27.936,52 M

60.180,06

113,33

L

H

2,15

H

M

LUT1

L

2,29

H

43.166,10

L

13.114,30

L

30.051,80

98,21

VL

L

164.526,58

VH

49.103,22

VH

115.423,36

VH

2,35

H

142,67

L

H

117.638,01

H

34.736,52

M

82.901,49

H

2,39

H

123,73

L

M

LUT2

H

41067,56

H

73598,54

M

1,79

M

121,45

H

M

114666,10

71.419,23

M

26.509,58 M

44.909,65

L

1,69

M

96,37

VL

L

Lạc

53.6.1.38,00

L

17.924,12

L

35.813,88

VL

3,2

VH

130,00

L

L

53.816,76

L

25.795,28 M

28.021,48

VL

1,09

93,40

VL

L

L

27.739,29

VL

12.450,00

L

15.289,29

VL

1,23

89,94

VL

L

L

Đỗ

LUT3

69.756,20

M

23.215,10

L

46.541,10

L

2,00

M

152,59

M

L

-

66.700,00

M

9.522,58

VL

57.177,42

M

6,01

153,71

M

VH

M

8.310,00

VL

4.963,84

VL

3.346,16

VL

0,67

40,30

VL

VL

L

87.200,00

M

14.500,00

L

72.700,00

M

5,01

278,00

H

VH

M

LUT5

1.Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3.Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Thuốc lá - lúa mùa 6. Ngô Xuân - Lúa mùa 7. Xuân - Lúa mùa 8. Ngô - Xuân Ngô mùa 9. Ngô Hè Thu 10. tƣơng Xuân Ngô mùa 11. Khoai môn 12. Sắn 13. Cam quýt 14. Hồng

131.293,69

VH

22.388,00

VH

108.905,69

VH

4,86

345,73

VH

VH

H

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

(Ghi chú: VH: rất cao; H: cao; M: trung bình; L: thấp; VL: rất thấp)

Qua bảng 3.7 cho thấy:

- LUT chuyên lúa: có 2 kiểu sử dụng đất, kiểu sử dụng đất 2L (Lúa Xuân -

Lúa mùa) cho hiệu quả kinh tế cao hơn kiểu sử dụng đất 1L. Đây là kiểu sử dụng

đất truyền thống của tiểu vùng đƣợc trồng trên những thửa đất có địa hình bằng

phẳng hoặc thung lũng nhƣ đất phù sa và đất dốc tụ, chi phí thấp, dễ trồng. Kiểu sử

dụng đất Lúa mùa đƣợc trồng trên những chân ruộng không chủ động tƣới do địa

hình cao, do vậy năng suất lúa không cao, hiệu quả kinh tế thấp.

80

- LUT lúa - màu: có các kiểu sử dụng đất:

+ Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông: cho hiệu quả kinh tế cao nhất, vì

ngƣời dân đa phần sử dụng giống khoai Nhật Bản cho năng suất cao, thị trƣờng tiêu

thụ khá ổn định, giá khoai từ 15.000 - 20.000 đ/kg. Tuy nhiên, chi phí của kiểu sử

dụng đất này cũng rất cao (49.103,22 nghìn đồng) và đòi hỏi trồng trên đất có thành

phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ nên ít hộ gia đình ở tiểu vùng này trồng đƣợc.

+ Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông: cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. Vì

trồng rau yêu cầu nhiều công lao động nên thu nhập của ngƣời dân không cao (123,73

nghìn/công).

+ Kiểu sử dụng đất 1LM: Giữa các công thức luân canh có sự chênh lệch

không lớn về hiệu quả kinh tế. Kiểu sử dụng đất Lạc Xuân - Lúa mùa cho hiệu quả

đồng vốn rất cao (3,2 lần) gấp gần 2 lần so với Ngô Xuân - Lúa mùa. Vì lạc phải

đầu tƣ ít mà giá bán lại cao hơn ngô.

- LUT chuyên màu có 4 kiểu sử dụng đất đƣợc phân bố chủ yếu tại các khu vực ven sông hoặc đất dốc từ 80-120, đất đai thích hợp cho trồng màu. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các kiểu sử dụng đất, từ rất thấp đến trung bình và cao. Cao

nhất là kiểu sử dụng đất khoai môn với thu nhập thuần là 57.177,42 nghìn đồng/ha,

giá trị ngày công lao động là 153,71 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 6,01

lần do chi phí trồng khoai môn thấp, ngƣời dân đa phần sử dụng giống khoai địa

phƣơng do gia đình để lại từ mùa trƣớc nên không mất tiền mua giống, chỉ phải mua

phân bón lót.

Kiểu sử dụng đất phổ biến nhất trong LUT này là Ngô Xuân - Ngô mùa do cây

ngô có chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện kinh tế nông hộ, thị trƣờng tiêu thụ ổn

định. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chƣa cao, đây chỉ là cây trồng phục vụ cho chăn

nuôi của các hộ gia đình.

Thấp nhất trong LUT này là kiểu sử dụng đất sắn, tất cả chỉ tiêu GO, VA đều rất

thấp (VL) vì sắn đƣợc ngƣời dân chủ yếu tận dụng trồng trên các địa hình cao, dốc,

đất xấu... do vậy năng suất cây trồng không cao, giá bán rẻ (500 đ/kg) và không có thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

LUT cây ăn quả của tiểu vùng 1 gồm 2 loại cây đặc trƣng là quýt và hồng không hạt, đây là tiểu vùng có diện tích hồng lớn nhất của huyện đƣợc trồng nhiều ở các xã Đồng Lạc, Xuân Lạc, Quảng Bạch... năng suất hồng cao đạt trung bình từ 20 - 30

81

kg/cây, chất lƣợng hồng ngon, giá bán cao, ổn định từ 30.000 - 40.000 đ/kg. Quýt chủ yếu đƣợc trồng tại các vƣờn tạp, không trồng tập trung trên diện tích lớn nhƣ tiểu vùng 3 nên hiệu quả không cao.

b. Tiểu vùng 2

Tiểu vùng 2 với đặc trƣng địa hình bằng phẳng gồm thị trấn Bằng Lũng và các xã Ngọc Phái, Bằng Lãng, Phƣơng Viên, Bằng Phúc. Là vùng chuyển tiếp giữa địa hình núi cao và thung lũng thấp do vậy loại sử dụng đất chính của vùng là các loại cây trồng hàng năm nhƣ: lúa, ngô, khoai, rau, cây ăn quả (hồng) và cây công nghiệp lâu năm (chè).

Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2

(Tính bình quân /1ha)

LUT

IC (1000đ)

VA (1.000đ)

Kiểu sử dụng đất

Phân cấp

Phân cấp

Phân cấp

VA/IC (lần)

Phân cấp

Phân cấp

GO (1000đ)

Hlđ (1000đ/ công)

Đánh giá chung

Lúa -

95.307,96

H

25.664,52 M

69.643,44 M

2,32

H

131,40 M

H

LUT1

Lúa

H

102,89 M

L

42.598,98

L

11.114,30

L

31.484,68

L

2,83

164.129,39

VH

46.231,22

VH

117.898,17

VH

2,55

H

145,73 M

H

113.557,96

H

30.164,52

M

83.393,44

H

2,76

H

135,82

M

H

LUT2

115.932,31

H

39.067,56

H

76.864,75

H

1,97

M

230,83

H

H

Ngô -

70.480,23

M

23.309,58

M

47.170,65

L

2,02

M

101,22

M

L

75.332,31

M

19.226,41

L

56.105,90

M

2,92

H

117,87

M

M

54.373,56

L

24.595,28

M

29.778,28

L

1,21

L

91,63

L

L

24.743,75

VL

11.450,00

L

13.293,75

VL

1,16

L

79,13

VL

L

LUT3

61.225,58

M

27.667,78

M

33.547,80 VL

1,21

113,34

M

L

L

-

3.500,00

VL

875

VL

2.625,00

VL

3,00

75,00

VL

H

L

62.850,00

M

8.720,08

VL

54.129,92

M

5,43

VH

143,54

L

M

LUT4

128.900,00

VH

14.158,78

114.741,22

VH

8,10

VH

217,73

L

H

H

72.600,00

M

15.400,00

57.200,00 M

3,71

VH

220,00

L

H

H

LUT5

1. Xuân Lúa mùa 2. mùa sớm Lúa 3. Xuân - Lúa mùa - khoai lang Đông Lúa 4. Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Thuốc lá - Lúa mùa 6. Xuân Lúa mùa 7. Lạc Xuân - Lúa mùa Ngô 8. - Xuân Ngô mùa 9. Ngô Hè Thu 10. Đậu tƣơng Xuân Ngô mùa 11. Sắn 12. Khoai môn 13. Chè 14. Cam quýt 15. Hồng

122.487,18

VH

22.388,00

M

100.099,18

VH

4,47

VH

317,78

VH

H

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

82

Bảng 3.8 cho ta thấy:

- LUT1: có 2 kiểu sử dụng đất

+ Lúa Xuân - Lúa mùa. Đây là kiểu sử dụng đất đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong canh tác tại tiểu vùng 2 vì ở đây có những cánh đồng lúa lớn tại Bằng Lũng, Ngọc Phái phù hợp với giống lúa Bao Thai Chợ Đồn nổi tiếng chất lƣợng tốt, năng suất cao và giá bán luôn ổn định. LUT này phổ biến trên toàn vùng, đƣợc ngƣời nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi phí vật chất không cao và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những biến động về điều kiện thời tiết, đồng thời đảm bảo nhu cầu lƣơng thực, cho tiêu dùng và chăn nuôi. Tuy nhiên, so với các LUT khác thì LUT này chỉ đạt mức trung bình. Thu nhập thuần trên 1 ha đạt 69.643,99 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 131,4 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn là 2,32 lần.

+ Lúa mùa sớm:

- LUT2 (lúa màu) có 4 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế từ trung bình đến cao, đặc biệt là kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai lang cho hiệu quả cao nhất; kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông cho hiệu quả thấp hơn vì ở đây ngƣời dân trồng một số loại rau phổ biến nhƣ cải, cải bắp, xu hào nên giá bán rẻ và trồng không tập trung do vậy hiệu quả không cao.

+ Kiểu sử dụng đất thuốc lá - lúa mùa đƣợc trồng tập trung tại xã Ngọc Phái, nhiều nhất là các thôn Nà Tùm, Cốc Thử, Bản Diếu, loại sử dụng đất này cho hiệu quả kinh tế tƣơng đối cao do năng suất cao, giá bán ổn định (dao động từ 35.000 - 45.000 đ/kg tùy theo loại I, II...) và có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm tốt (Công ty Hoàng Liên nhận thu mua 100% thuốc lá của huyện). Tuy vậy, chi phí của LUT này cũng cao vì cần phải có củi hoặc than để sấy và đòi hỏi nhiều công lao động /ha (300 công/ha), nên hiện nay huyện đang phải khuyến khích ngƣời dân trồng và mở rộng diện tích thuốc lá trên những vùng đất kém hiệu quả đối với các cây trồng khác.

- LUT chuyên màu: có 5 kiểu sử dụng đất, nhƣng kiểu sử dụng đất khoai môn là cho hiệu quả cao nhất. 4 kiểu sử dụng đất còn lại cho hiệu quả thấp, đặc biệt là sắn hiệu quả rất thấp, ngô và đỗ tƣơng đa phần ngƣời dân trồng trên đất màu bãi ven sông hoặc dƣới chân núi tuy năng suất khá cao và ổn định nhƣng giá bán thấp nên hiệu quả không cao.

- LUT cây ăn quả chủ yếu của tiểu vùng 2 là cam, quýt và hồng không hạt. Đây là tiểu vùng có diện tích hồng lớn thứ hai trên toàn huyện. Hồng không hạt ở tiểu vùng này đạt hiệu quả cao vì dễ trồng và không mất nhiều chi phí và công chăm

83

bón lại đƣợc về giá thành, trung bình giá đầu vụ từ 25.000 - 35.000 đồng/kg. Đặc biệt, đây là loại cây ăn quả có khả năng chịu hạn khá tốt, ít sâu bệnh, không cần phải đầu tƣ lớn nhƣ các loại cây ăn quả khác.

- LUT cây công nghiệp lâu năm (chè) của tiểu vùng 2 đƣợc trồng chủ yếu ở xã

Bằng Phúc. Cây chè cho năng suất, sản lƣợng tƣơng đối ổn định và có giá trị kinh tế

cao. Với ƣu thế là một cây công nghiệp dễ khai thác, sản phẩm trà Bằng Phúc với 2

giống chè nổi tiếng là Shan tuyết và Thiên Phúc thì cây chè ở đây đang đƣợc coi là

một cây trồng mũi nhọn, một thế mạnh của huyện nói chung và tiểu vùng nói riêng.

c. Tiểu vùng 3

Tiểu vùng 3 là vùng đồi núi thấp, gồm các xã Rã Bản, Đông Viên, Đại Sảo,

Lƣơng Bằng, Nghĩa Tá, Phong Huân, Yên Nhuận, Bình Trung, Yên Mỹ. Các loại cây

trồng đặc trƣng chủ yếu của tiểu vùng 3 là lúa, khoai môn, cây ăn quả (cam, quýt).

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3

(Tính bình quân /1ha)

LUT

GO (1000đ) Mức

IC (1000đ) Mức VA (1.000đ) Mức

Mức

Mức

VA/IC (lần)

Đánh giá

Kiểu sử dụng đất

Hlđ (1000đ/c ông)

88.029,99

M

26.264,52

M

61.765,47

M

2,35

H

118,78

L

M

1.Lúa Xuân - Lúa mùa

LUT1

43.339,23

L

12.114,30

L

31.224,93

VL

2,58

H

107,67

L

L

2. Lúa mùa sớm

157.854,99

VH

46.331,22

VH

111.523,77

VH

2,41

H

139,75

L

M

3. Lúa Xuân - - Lúa mùa Khoai lang Đông

93.345,09

H

32.450,20

M

60.894,89

M

1,88

M

90,62

L

M

LUT2

4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông

71.857,98

M

24.409,58

M

47.448,40

1,94

M

105,44

L

L

L

5. Ngô Xuân - Lúa mùa

66.739,23

M

20.226,41

L

46.512,82

2,30

H

102,23

L

L

L

6. Lạc Xuân - Lúa mùa

54.945,07

L

24..495,28

M

30.449,79

VL

1,24

L

93,69

L

L

7. Ngô Xuân - Ngô mùa

8. Ngô Hè Thu

26.426,32

VL

12.200,00

VL

14.226,32

VL

1,17

L

86,22

L

VL

LUT3

49.826,32

L

20.312,11

L

29.514,21

VL

1,45

L

89,44

L

L

9. Đỗ tƣơng Xuân - Ngô mùa

10. Sắn

3.022,50

VL

0,00

3.022,50

VL

VL

0,00

VL

38,67

L

VL

11. Khoai môn

80.445,00

11.522,58

68.922,42

VL

M

5,98

VH

188,22

M

M

H

12. Cam, quýt

115.695,24

14.800,00

L

100.895,24

H

6,82

VH

366,89

VH

H

H

LUT5

13. Hồng

91.293,69

28.388,00 M

62.905,69

H

2,22

H

199,70

M

M

M

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

84

Hiệu quả kinh tế của các LUT ở tiểu vùng 3 cụ thể nhƣ sau:

- LUT chuyên lúa: kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa cho hiệu quả trung

bình, còn Lúa mùa sớm trồng trên địa hình thấp trũng cho hiệu quả thấp.

- LUT lúa màu thì kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông vẫn cho hiệu quả cao nhất nhƣ tiểu vùng 1 và 2. Các kiểu sử dụng còn lại cho giá trị trung bình và thấp.

- LUT chuyên màu: kiểu sử dụng đất Khoai môn cho hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản xuất (80.445 nghìn đồng/ha) và thu nhập thuần (68.922,42 nghìn đồng/ha) đều ở mức cao. Chi phí cho loại cây trồng này lại rất thấp (11.522,58 nghìn đồng/ha). Tuy nhiên, giá bán khoai không ổn định, dao động từ 15.000 - 20.000 đ/kg vào đầu mùa, 10.000 đ/kg vào giữa mùa, khoai không sử dụng bảo quản nên dễ bị hƣ hỏng, không để đƣợc lâu nên hay bi tƣ thƣơng ép giá. Do vậy, cần có những giải pháp về kỹ thuật bảo quản và thị trƣờng để đƣa cây trồng này phát triển trên toàn huyện.

+ Sắn là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế rất thấp đƣợc ngƣời dân tận dụng các mảnh đất đồi đã canh tác và ít màu mỡ để trồng. Do khả năng tiêu thụ loại nông sản này trên thị trƣờng rất kém hầu nhƣ không tiêu thụ đƣợc nên chủ yếu đƣợc trồng để phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi của gia đình.

- LUT cây ăn quả của tiểu vùng 3 là cam, quýt và hồng. Cam, quýt đƣợc trồng nhiều ở các xã Đại Sảo, Rã Bản cho hiệu quả kinh tế cao, tổng giá trị sản xuất đạt 115.860 nghìn đồng/ha/năm; thu nhập thuần là 100.281,98 nghìn đồng/ha/năm; chi phí sản xuất ở mức trung bình (15578,02 nghìn đồng/ha/năm). Loại nông sản này tiêu thụ khá dễ trên thị trƣờng với mức giá trung bình là 20.000 đồng/kg. Đây là kiểu sử dụng đất rất phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của địa phƣơng nên cây trồng phát triển tốt và cho năng suất cao. Vì vậy, cần nghiên cứu các giải pháp nhân rộng loại hình này trong toàn huyện và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ đƣa cây quýt thành thế mạnh của huyện.

Đây không phải là tiểu vùng có lợi thế về hồng nhƣ tiểu vùng 1,2, ngƣời dân chỉ trồng rải rác, không nhiều nên mức độ đầu tƣ chƣa cao, do vậy hiệu quả kinh tế của hồng ở vùng này chỉ đạt mức trung bình.

3.2.4.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí: thu nhập/công lao động;

khả năng thu hút lao động và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

85

Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp ở tiểu vùng 1

Giá trị

Thị trƣờng

Thu hút lao động

ngày công

tiêu thụ

LUT

Kiểu sử dụng đất

Đánh giá

Công

1.000đ/ công

Phân cấp

Phân cấp

Tình hình tiêu thụ

Phân cấp

1.Lúa Xuân - Lúa mùa

113,33 M

531

H

Dễ

H

M

LUT1

98,21

L

306

M

Dễ

H

L

152,67 M

809

H

Dễ

H

H

123,73

M

671

H

Trung bình

H

H

121,45

M

LUT2

2. Lúa mùa sớm 3.Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Thuốc lá - lúa mùa

606

H

Dễ

H

H

96,37

L

466

H

Dễ

H

M

130,00 M

476

H

Dễ

H

H

6. Ngô Xuân - Lúa mùa 7. Lạc Xuân - Lúa mùa 8. Ngô Xuân - Ngô mùa

93,40

L

325

M

Dễ

H

L

89,94

L

170

L

Dễ

H

L

LUT3

152,59 M

305

M

Dễ

H

M

9. Ngô Hè Thu 10. Đậu tƣơng Xuân - Ngô mùa 11. Khoai môn

153,71 M

398

M

Trung bình

M

M

12. Sắn

40,30

L

83

L

Khó

L

L

13. Cam quýt

278,00

H

261

M

Trung bình

M

M

LUT5

14. Hồng

345,73

H

222

M

Dễ

H

H

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2

LUT

Kiểu sử dụng đất

Đánh giá

Công

LUT1

Giá trị ngày công Phân 1.000đ/ cấp công M 131,40 M 102,89

Thu hút lao động Thị trƣờng tiêu thụ Phân cấp H H

Tình hình tiêu thụ Dễ Dễ

Phân cấp H M

530 306

M M

145,73

M

809

H

Dễ

H

H

135,82

M

614

H

Dễ

H

H

LUT2

230,83 101,22 117,87 91,63 79,13

H M M L L

333 466 476 325 168

M H H M L

trung bình trung bình Dễ Trung bình Trung bình

M M H M M

M M H L L

113,34

LUT3

M

296

M

Dễ

H

M

LUT4

LUT5

1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Thuốc lá - Lúa mùa 6. Ngô Xuân- Lúa mùa 7. Lạc Xuân - Lúa mùa 8. Ngô Xuân - Ngô mùa 9. Ngô Hè Thu 10. Đậu tƣơng Xuân - Ngô mùa 11. Sắn 12. Khoai môn 13. Chè 14. Cam quýt 15. Hồng

75,00 143,54 217,73 220,00 317,78

L M H H H

180 377 527 260 315

L M H M M

Khó trung bình trung bình trung bình dễ

L M M M H

L M H M H

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

86

Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3

Thu nhập

Thu hút lao động

Thị trƣờng tiêu thụ

LUT

Kiểu sử dụng đất

Đánh giá

Công

LUT1

Phân cấp M M

1.000đ/ công 118,78 107,67

Phân cấp H M

Phân cấp H H

520 290

Tình hình tiêu thụ Dễ Dễ

M M

139,75

M

798

H

Dễ

H

M

L

672

H

Trung bình

M

L

LUT2

M M L L

90,62 105,44 102,23 93,69 86,22

450 455 325 165

H H M L

Trung bình Trung bình Dễ Trung bình

M M H M

M M L L

LUT3

L

89,44

330

M

Dễ

H

L

LUT5

1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Ngô Xuân - Lúa mùa 6. Lạc Xuân - Lúa mùa 7. Ngô Xuân - Ngô mùa 8. Ngô Hè Thu 9. Đỗ tƣơng Xuân - Ngô mùa 10. Sắn 11. Khoai môn 12. Cam, quýt 13. Hồng

L M H M

38,67 188,22 366,89 199,70

78 366 275 315

L M M M

Khó Dễ Dễ Trung bình

L H H M

M M H M

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Bảng 3.10, 3.11 và 3.12 cho thấy:

* Về giá trị ngày công lao động: hầu hết các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2

cho giá trị cao hơn tiểu vùng 1 và tiểu vùng 3. So sánh giá trị ngày công của các loại

hình sử dụng đất thì nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị ngày

công cao nhất, tiếp đến LUT cây công nghiệp lâu năm, LUT lúa - màu, chuyên lúa,

chuyên màu.

Trong tất cả các kiểu sử dụng đất, cam quýt có giá trị ngày công cao nhất, đặc

biệt là ở tiểu vùng 3, giá trị ngày công lao động của loại cây trồng này là 366,89 nghìn

đồng/công cao hơn tiểu vùng 1,2 và cao gấp 2 - 3 lần so với các kiểu sử dụng đất khác

vì đây là cây trồng lâu năm cần ít công lao động nhƣng giá bán và thị trƣờng ổn định vì

vậy hiệu quả cao. Nhƣ vậy, có thể thấy, đối với một huyện miền núi nhƣ Chợ Đồn thì

loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả (cam, quýt) là một trong những cây trồng mũi

nhọn nâng cao đời sống cho ngƣời dân cần đƣợc tập trung phát triển. Ngoài ra, kiểu sử

dụng đất Hồng không hạt tại tiểu vùng 1 và 2 cũng có giá trị ngày công lao động cao (>

300.000 đ/công lao động) đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu nâng cao đời sống của ngƣời

dân nhƣ: mua sắm đƣợc xe máy, tivi, tủ lạnh...

LUT lúa - màu ở tiểu vùng 2 có thu nhập cao hơn tiểu vùng 1 và 3 điển hình là kiểu sử dụng đất thuốc lá - lúa mùa. Đối với các kiểu sử dụng đất thuộc

87

LUT lúa - màu còn lại có thu nhập thấp vì hiệu quả kinh tế thấp nhƣng lại mất nhiều công lao động.

Các kiểu sử dụng đất cho giá trị công lao động thấp ở cả 3 tiểu vùng là sắn,

ngô, lúa mùa sớm...

* Về khả năng thu hút lao động: là một huyện miền núi phần lớn lao động làm nghề nông vì vậy vấn đề giải quyết công ăn việc làm thu hút lao động rất quan trọng. Những kiểu sử dung đất thu hút nhiều công lao động ở Chợ Đồn là Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông (809 công tại tiểu vùng 1,2 và 798 công ở tiểu vùng 3); tiếp đến là lúa Xuân - Lúa mùa - rau Đông (671 công); thuốc lá - Lúa mùa (606 công)... Kiểu sử dụng đất cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao nhƣng khả năng thu hút lao động thấp vì đây là các cây trồng lâu năm, đƣợc đánh giá tại thời điểm kinh doanh nên hàng năm công lao động chủ yếu chỉ phải làm trong thời gian thu hoạch là nhiều còn lại công tỉa cành và bón phân, chăm sóc cây không đáng kể, do vậy ngƣời dân ở các xã Rã Bản, Nam Cƣờng.... nơi có diện tích cây ăn quả lớn thƣờng tận dụng thời gian rảnh rỗi để phát triển chăn nuôi nhƣ lợn, gà, nhím, dũi... tăng thu nhập cho gia đình.

* Khả năng tiêu thụ sản phẩm và cung cấp các sản phẩm cho nhu cầu tại

chỗ: trên 90% số hộ đƣợc hỏi cho rằng nhóm các cây trồng chuyên lúa, ngô, thuốc

lá và 2 loại cây ăn quả là hồng không hạt và cam quýt có khả năng cao về đảm bảo

an ninh lƣơng thực, thực phẩm tại chỗ và có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong

huyện, tỉnh vì đây là các loại cây trồng có thƣơng hiệu, chất lƣợng ngon.

Ngoài ra, còn một số cây trồng có thị trƣờng tiêu thụ còn hạn chế nhƣ Khoai

môn, khoai lang, lạc, đỗ tƣơng chỉ ở mức trung bình. Các loại cây trồng sắn, rau lại

khó khăn về thị trƣờng tiêu thụ, giá bán thấp do chủ yếu bán tại các chợ địa phƣơng

và phục vụ cho nhu cầu trong gia đình. Do vậy, trong tƣơng lai huyện cần mở rộng

các vùng chuyên canh tạo nên chuỗi giá trị hàng hóa với sự liên kết của 4 nhà (nhà

khoa học, nhà nƣớc, doanh nghiệp và nông dân), mở rộng thị trƣờng tiêu thụ thông

qua các hội chợ thƣơng mại để nâng cao giá trị của sản phẩm.

3.2.4.3. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất huyện Chợ Đồn đƣợc đánh giá

thông qua các tiêu chí: (1) Tỷ lệ che phủ (diện tích che phủ và thời gian che phủ);

(2) Mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV); (3) Khả năng bảo vệ,

cải tạo đất. Kết quả đánh giá đƣợc thể hiện tại bảng 3.13; 3.14; 3.15.

88

Bảng 3.13. Hiệu quả môi trƣờng của các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 1 Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 4

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 3

LUT

Đánh giá

Kiểu sử dụng đất

%

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Phân cấp

75,0

M

Đủ

H

Đủ

H

M

M

LUT1

42,0

M

Đủ

H

Đủ

Khả năng BV đất Trung bình Kém

M

L

L

92,0

H

Đủ

H

Ít

Tốt

H

H

H

95,0

H

Thừa

Thừa

L

L

M

L

Trung bình

LUT2

70,0

M

Đủ

H

Ít

H

M

M

Trung bình

76,0

H

Đủ

H

Ít

Tốt

H

H

H

73,0

M

Đủ

H

Đủ

M

M

M

LUT3

68,0

M

Đủ

H

Đủ

M

M

M

35,0

L

Đủ

H

Đủ

Trung bình Trung bình Thấp

M

L

L

72,0

M

Thiếu

M

Ít

Tốt

H

H

H

LUT5

1.Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Ngô Xuân - Lúa mùa 6. Lạc Xuân - Lúa mùa 7. Thuốc lá - Lúa mùa 8. Ngô Xuân - Ngô mùa 9. Ngô Hè Thu 10. Đậu tƣơng Xuân - Ngô mùa 11. Khoai môn 12. Sắn 13. Cam quýt

85,0 30,0 88,0

H L H

Thiếu Thiếu Đủ

M M H

Ít Ít Đủ

H H M

H L H

H L H

14. Hồng

85,0

H

Đủ

H

Ít

H

M

H

Tốt Kém Tốt Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Bảng 3.14. Hiệu quả môi trƣờng các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 2

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 3

LUT

Kiểu sử dụng đất

Đánh giá

%

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Phân cấp

1. Lúa Xuân - Lúa mùa

Đủ

65,0 M

H

Đủ

H

M

M

LUT1

Chỉ tiêu 4 Khả năng BV đất Trung bình Kém

Đủ

42,0 M

H

Đủ

M

L

L

Đủ

88,0

H

H

Đủ

M

Tốt

H

H

Thừa

Thừa

92,0

H

L

L

M

L

2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông

LUT2

5. Ngô Xuân- Lúa mùa

60,0 M

Thiếu

M

Đủ

M

M

M

6. Thuốc lá - Lúa mùa

65,0 M

Đủ

H

Đủ

H

M

M

7. Lạc Xuân - Lúa mùa

76,0

H

Đủ

H

Ít

H

H

H

8. Ngô Xuân - Ngô mùa

68,0 M

Đủ

H

Đủ

M

M

M

33,0

Đủ

LUT3

9. Ngô Hè Thu L 10. Đậu tƣơng xuân - Ngô mùa 68,0 M 35,0 M 11. Sắn 80,0 H 12. Khoai môn 100,0 H

LUT4 13. Chè

đủ Thiếu Đủ Đủ Ít

H M M H M

H Thiếu M H M H

Ít Đủ Ít

L H L H H

L M L H H

14. Cam quýt

87,0

H

Đủ

H

Đủ

M

M

H

LUT5

15. Hồng

86,0

H

Đủ

H

Ít

H

M

H

Trung bình Trung bình Trung bình Tốt Trung bình Kém Tốt Kém Tốt Tốt Trung bình Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

89

Bảng 3.15. Hiệu quả môi trƣờng các LUT sản xuất nông nghiệp tại tiểu vùng 3

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 3

LUT

Kiểu sử dụng đất

Đánh giá

%

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Mức SD

Phân cấp

Phân cấp

1.Lúa Xuân - Lúa mùa

75,0

M

Đủ

M

M

H

Đủ

M

LUT1

38,0

M

Đủ

Chỉ tiêu 4 Khả năng BV đất Trung bình Kém

L

H

H

Ít

L

90,0

H

Đủ

H

Tốt

M

H

Đủ

H

92,0

H

Đủ

M

L

M

Thừa

L

2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông

LUT2

5. Ngô Xuân - Lúa mùa

72,0

M

Đủ

M

M

H

Đủ

M

6. Lạc Xuân - Lúa mùa

68,0

M

Đủ

M

M

H

Đủ

M

7. Ngô Xuân - Ngô mùa

65,0

M

Đủ

M

H

H

Ít

M

33,0

L

Thiếu

L

Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Kém

H

M

Ít

L

LUT3

68,0

M

Đủ

H

Tốt

M

H

Đủ

H

8. Ngô Hè Thu 9. Đỗ tƣơng Xuân - Ngô mùa 10. Sắn 11. Khoai môn 12. Cam, quýt

40,0 90,0 90,0

M H H

Thiếu Đủ Đủ

L H H

H M H

M H H

Ít Đủ Ít

L H H

LUT5

88,0

13. Hồng

H

Đủ

M

H

H

Ít

H

Kém Tốt Tốt Trung bình

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

Qua 3 bảng trên có thể thấy:

* Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ che phủ (Thời gian che phủ và diện tích che phủ)

Ở cả 3 tiểu vùng thì loại sử dụng đất cây lâu năm gồm cây ăn quả và cây chè

có tỷ lệ che phủ trong năm đạt cao nhất từ 85 - 98%.

Loại hình sử dụng đất lúa màu cũng có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm cao

từ 59 - 90%. LUT chuyên lúa (2L) có tỷ lệ che phủ từ 72% - 80%

Loại hình chuyên màu có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm ở mức trung bình, tùy theo từng kiểu sử dụng đất, trong đó kiểu sử dụng đất sắn có tỷ lệ thấp nhất 35%, do trồng độc canh trên đất dốc.

* Chỉ tiêu 2: Mức độ sử dụng phân bón

Kết quả điều tra nông hộ về mức độ sử dụng phân bón có thể thấy:

- Đối với các loại hình sử dụng đất hàng năm (LUT1, LUT 2) - chuyên lúa : ngƣời dân chủ yếu sử dụng phân hữu cơ, lƣợng phân vô cơ không nhiều, mức bón phân đúng khuyến cáo.

- Loại sử dụng đất lúa - màu có kiểu sử dụng đất không đúng so với khuyến cáo là lúa xuân - lúa mùa - khoai lang, lúa xuân - lúa mùa - rau, Thuốc lá - llúa mùa; loại hình sử dụng đất chuyên màu có 1 kiểu sử dụng đất không đúng so với khuyến

90

cáo là ngô xuân - ngô mùa; loại hình sử dụng đất cây ăn quả (cam, quýt và hồng không hạt) sử dụng phân bón đúng khuyến cáo.

* Chỉ tiêu 3: Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Bên cạnh yếu tố sử dụng phân bón thì vấn đề thuốc bảo vệ thực vật đang là vấn đề quan tâm hiện nay. Đối với việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Chợ Đồn, hiện nay ngƣời dân thƣờng dùng chủ yếu là: thuốc chữa bệnh (bệnh uốn lá, rầy nâu... trên lúa và các cây hàng năm khác. Bệnh Sƣơng Mai, bệnh khô cành đối với cây ăn quả); thuốc trừ sâu chủ yếu là bọ xít, sâu đục thân, đục quả; phân bón lá. Thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng trên địa bàn huyện đều nằm trong danh mục cho phép và theo khuyến cáo của khuyến nông huyện. Tuy nhiên, còn một số LUT (Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông) do thâm canh cao, khả năng quay vòng đất nhanh, gây ra sâu bệnh nhiều nên ngƣời dân thƣờng sử dụng 4 - 5 lần/vụ, đây là nguyên nhân dẫn đến tăng lƣợng kim loại nặng trong đất.

* Chỉ tiêu 4: Khả năng bảo vệ cải tạo đất của các LUT

Trên cả 3 tiểu vùng ta thấy có 5/11 kiểu sử dụng đất đạt chỉ tiêu này cao đó là lúa Xuân - lúa mùa - khoai lang Đông; Lạc Xuân - Lúa mùa; Đỗ tƣơng Xuân - Ngô mùa; Khoai môn và cam, quýt. Đây là các kiểu sử dụng đất có khả năng bảo vệ và cải tạo đất cao. Đối với các loại cây hàng năm (lúa, ngô, lạc, đỗ tƣơng, khoai lang) chủ yếu đƣợc trồng trên độ dốc nhỏ hơn 150, trong cơ cấu mùa vụ có các loại cây họ đậu (lạc, đỗ tƣơng) có tác dụng cải tạo đất rất tốt do có khả năng cố định Nitơ phân tử, làm giảm đƣợc việc sử dụng đạm vô cơ duy trì đƣợc dinh dƣỡng cho đất.

Các kiểu sử dụng đất khoai môn và cam quýt đƣợc trồng trên độ dốc >150, thời gian che phủ lớn (85% - 90%), tán rộng do vậy hạn chế đƣợc xói mòn, rửa trôi. Chè đƣợc trồng theo đƣờng đồng mức, rễ ăn sâu, thời gian che phủ lớn (98%) do vậy có khả năng bảo vệ đất tốt. Kiểu sử dụng đất ngô và sắn có thời gian che phủ thấp, chủ yếu trồng trên đất dốc, dễ bị xói mòn rửa trôi nên không có khả năng bảo vệ và cải tạo đất. Vì vậy, trong tƣơng lai cần có những giải pháp cụ thể và lựa chọn các cây trồng để xen canh, luân canh nhằm khắc phục những hạn chế trên đất.

3.2.4.4. Đánh giá chung hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường các LUT ở huyện Chợ Đồn

Chợ Đồn có hệ thống cây trồng khá đa dạng, phong phú với 5 loại sử dụng đất và 16 kiểu sử dụng đất. Kết quả tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất tại 3 tiểu vùng đƣợc thể hiện tại bảng 3.16

91

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT sản xuất

nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

LUT

Kiểu sử dụng đất

LUT 1

Hiệu quả kinh tế Tiểu vùng 2 H L

Tiểu vùng 3 M L

Tiểu vùng 1 M L

Hiệu quả xã hội Tiểu vùng 2 M M

Tiểu vùng 3 M M

Tiểu vùng 1 M L

Hiệu quả môi trƣờng Tiểu Tiểu Tiểu vùng vùng vùng 3 2 1 M M M L L L

M

H

H

H

H

M

H

H

M

M

M

H

H

H

L

L

L

L

LUT 2

L L - L L

M L L L L

H L M L L

H M H L L

M M H L L

M M - L L

M H M M L

M M H M L

M M - M L

L

L

L

M

M

L

H

M

H

LUT 3

H L

1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa mùa sớm 3. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 4. Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông 5. Ngô Xuân - Lúa mùa 6. Lạc xuân - Lúa mùa 7. Thuốc lá - Lúa mùa 8. Ngô Xuân - Ngô mùa 9. Ngô Hè thu 10. Đậu tƣơng xuân - Ngô mùa 11. Khoai môn 12. Sắn

M L

M L

M L

M L

M M

H L

H L

H L

-

13. Chè

-

H

-

H

-

-

H

-

LUT 4 LUT 5

H M

14. Cam quýt 15. Hồng

H H

H H

M H

M H

H M

H H

H H

H H

a. Về hiệu quả kinh tế

* Loại sử dụng đất 2 lúa (LUT1): Loại sử dụng đất này mang tính chất truyền thống của địa phƣơng, tồn tại từ nhiều năm. Đây là cây lƣơng thực chính và đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong canh tác tại huyện Chợ Đồn đƣợc trồng phổ biến trên toàn huyện, đƣợc ngƣời nông dân chấp nhận vì đòi hỏi chi phí vật chất không cao và ít bị thất thu hoàn toàn cả khi có những biến động về điều kiện thời tiết tự nhiên, đồng thời đảm bảo cho nhu cầu lƣơng thực cho tiêu dùng và chăn nuôi. Đây là lí do các hộ nông dân hạn chế về nguồn lực dễ chấp nhận tuy thu nhập chỉ đạt mức trung bình. LUT này đạt hiệu quả cao nhất ở tiểu vùng 2 vì đây là vùng chuyên canh lúa bao thai lớn nhất của huyện, đƣợc trồng trên loại đất phù sa và dốc tụ, địa hình bằng phẳng nên chi phí thấp.

* Loại sử dụng đất Lúa - màu (LUT2):

- Kiểu sử dụng đất 2LM: có diện tích nhỏ 71,95 ha, chiếm 1,3% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của cả huyện, gồm các kiểu sử dụng đất: Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông, Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông, trong đó kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông có mức thu nhập thuần là 113.976,2 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 140,48 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 2,32 lần. Tuy nhiên, đây chỉ là cây trồng đảm bảo ổn định đời sống, an ninh lƣơng thực của địa phƣơng chƣa đƣợc xác định là cây làm giàu.

92

- Kiểu sử dụng đất 1lúa - 1màu: gồm Lạc Xuân - Lúa mùa; Ngô Xuân - Lúa mùa; Thuốc lá - Lúa mùa... LUT này có hiệu quả kinh tế trung bình. Công thức luân canh có hiệu quả kinh tế thấp nhất là Lạc Xuân - Lúa mùa, với mức thu nhập thuần là 44.821,65 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 96,18 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,69 lần; Trong các kiểu sử dụng đất của LUT3: Kiểu sử dụng đất có giá trị cao nhất Thuốc lá - Lúa mùa có mức thu nhập thuần là 74.457,51 nghìn đồng, giá trị ngày công lao động là 122,87 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn đạt 1,81 lần.

* Loại sử dụng đất chuyên màu (LUT3): có diện tích 2.068,2 ha, chiếm 2,42% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả huyện gồm các kiểu sử dụng đất sau: Ngô Xuân - ngô mùa; Ngô Hè Thu, Ngô - đỗ tƣơng, chuyên sắn, khoai môn... hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hƣởng của điều kiện thời tiết nhƣ ngập úng vào mùa mƣa, cây bị đổ do thời tiết, thiếu nƣớc về mùa khô, làm giảm năng suất và chất lƣợng của sản phẩm. Hiệu quả kinh tế có sự phân cấp rõ rệt giữa các kiểu sử dụng đất, từ thấp đến trung bình và cao.

* LUT cây công nghiệp lâu năm - LUT4 (chè): diện tích 658,71 ha, chiếm 0,76% tổng diện tích đất nông nghiệp trên toàn huyện. Chè chỉ có ở tiểu vùng 2 là phổ biến và đƣợc đầu tƣ sản xuất theo hƣớng hàng hóa do vậy hiệu quả kinh tế cao, thu nhập thuần là 96.385,66 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 2,82 lần, giá trị ngày công lao động 182,90 nghìn đồng/công. LUT này không phổ biến tại tiểu vùng 1 và 3, ở hai tiểu vùng này chè chỉ đƣợc trồng ở vƣờn nhà, diện tích nhỏ hoặc trồng làm bờ rào chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong gia đình nên không đƣợc chú ý đầu tƣ, chăm sóc.

* LUT5 (cây ăn quả), có 2 kiểu sử dụng đất là hồng không hạt và cam quýt. Hồng không hạt đƣợc trồng nhiều và phổ biến tại tiểu vùng 1 và 2 cho hiệu quả kinh tế từ cao đến rất cao, hiệu quả đồng vốn đạt 4,08 lần, giá trị ngày công lao động là 314,65 nghìn/công. Tiểu vùng 3, Hồng đƣợc trồng rải rác không nhiều nên hiệu quả kinh tế không cao. Hiện nay, hồng không hạt Chợ Đồn là nhóm cây trồng đƣợc tỉnh Bắc Kạn xây dựng chỉ dẫn địa lý và chú trọng đầu tƣ mở rộng diện tích.

Cây ăn quả cam, quýt có diện tích 468,9 ha (chiếm 0,54% diện tích đất nông nghiệp) đƣợc phân bố rải rác trên địa bàn các xã trong huyện. Tuy nhiên, diện tích lớn và chất lƣợng ngon tập trung nhiều tại các xã thuộc tiểu vùng 3 của huyện. Cam, quýt cho thu nhập thuần là 90128,23 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn rất cao (5,79 lần) và giá trị ngày công lao động đạt 345,32 nghìn đồng/công. Cùng với hồng không hạt, quýt Chợ Đồn cũng đƣợc nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý của thƣơng hiệu quýt Bắc Kạn. Điều này, không những đƣợc công nhận về chất lƣợng, mà còn góp phần tích cực quảng bá sản phẩm, nâng cao nhận thức của chính quyền địa phƣơng,

93

nhận thức của nông dân trong việc trồng, chăm sóc đúng quy trình nhằm mở rộng diện tích, không ngừng nâng cao chất lƣợng quả.

b. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội cũng có sự chênh lệch giữa các kiểu sử dụng đất. LUT 2 có khả năng thu hút lao động cao nhất (809 công lao động/1ha); LUT4, LUT5 có khả năng thu hút lao động ở mức trung bình, LUT 3 (chuyên màu) có khả năng thu hút lao động thấp nhất (124 - 330 công lao động/1 ha), các LUT còn lại có khả năng thu hút lao động từ 350 - 600 công lao động/1 ha). Về giá trị gia tăng/1 công lao động có sự chênh lệch đáng kể. LUT6 có giá trị cao nhất (từ 305.230 - 548.080 đồng/1 công lao động), LUT7 có giá trị gia tăng/1 công lao động thấp nhất (80.630 đồng/1 công lao động), tiếp đến là các LUT5, LUT3, LUT2, LUT4, LUT1....

c. Hiệu quả môi trƣờng

Về hiệu quả môi trƣờng các LUT: LUT4, LUT5 và LUT2 (Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông; Lạc Xuân - Lúa mùa), cho hiệu quả cao; Các kiểu sử dụng đất Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông; Lúa mùa sớm; Ngô Hè Thu; sắn cho hiệu quả thấp. Các kiểu sử dụng đất còn lại cho hiệu quả trung bình.

Kết quả đánh giá các LUT về cả ba mặt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng cho thấy LUT2 cho hiệu quả cao đồng đều trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng, LUT1, LUT2 có ƣu thế về mặt đảm bảo an ninh lƣơng thực; LUT 2 (Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông) cho hiệu quả cao về kinh tế, nhƣng có hạn chế về hiệu quả môi trƣờng do sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật. LUT4, LUT5 có hiệu quả cao và khá cân bằng trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng với ƣu thế là cây trồng mũi nhọn của huyện và thuộc chỉ dẫn địa lý cây đặc sản của tỉnh. Các LUT có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở mức thấp là LUT sắn, Lúa mùa sớm, Ngô Hè Thu. Các LUT còn lại có hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng từ trung bình đến cao.

Hƣớng sử dụng đất lâu dài cần phải duy trì tối đa quỹ đất trồng lúa (LUT1, LUT2) nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, tăng cƣờng phát triển LUT2 trên cơ sở LUT1, tăng quy mô hợp lý diện tích LUT4, LUT5 trên quỹ đất còn lại với quy mô hợp lý và khai thác đƣa quỹ đất chƣa sử dụng vào sử dụng, hạn chế tối đa việc chuyển đất từ LUT1, LUT2 sang các LUT khác, tiếp tục đầu tƣ tạo giá trị gia tăng vào khâu chế biến sau thu hoạch với tất cả các LUT nhằm sử dụng đất nông nghiệp toàn diện trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

3.2.5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các LUT sản xuất nông nghiệp tại các tiểu vùng

Việc phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với từng loại sử dụng đất trên các tiểu vùng là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Kết quả phân tích là cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất cho huyện trong thời gian tới.

94

Bảng 3.17. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất huyện Chợ Đồn

LUT

Thuận lợi

Khó khăn

Tiểu vùng

Chuyên lúa

- Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân. - Chi phí đầu tƣ (giống, phân bón) thấp

- Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân. - Chi phí đầu tƣ (giống, phân bón) thấp

Lúa màu

Tiểu vùng 1

- Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân. - Chi phí đầu tƣ thấp

- Đất nông nghiệp có độ dốc lớn, độ phì thấp, diện tích lúa ít. - Cơ sở hạ tầng kém (Giao thông, thủy lợi còn khó khăn); - Giá bán sản phẩm thấp, không ổn định; - Địa hình hiểm trở, chủ yếu là đất dốc. - Không chủ động tƣới tiêu. - Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lƣợng nông sản không đồng đều. - Cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc đầu tƣ nâng cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi) - Thị trƣờng tiêu thụ khó khăn nên sản lƣợng tiêu thụ rất thấp. - Dân tộc thiểu số chiếm hơn 90%, thiếu kinh nghiệm và kiến thức sản xuất;

Chuyên màu

- Khí hậu khắc nghiệt (lũ ống, lũ quét, sạt lở đất...) - Chất lƣợng sản phẩm thấp tƣ

do không đƣợc đầu nhiều.

Cây ăn quả

- Giá bán thấp, không ổn định. Không có thị trƣờng tiêu thụ. - Giao thông còn khó khăn - Năng suất và sản lƣợng không ổn định - Chƣa có công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch.

- Quy trình sản xuất đơn giản - Sử dụng ít công hơn sản xuất lúa màu - Phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân - Có thƣơng hiệu, nằm trong chỉ dẫn địa lý của huyện, tỉnh. - Có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

95

LUT

Thuận lợi

Khó khăn

Tiểu vùng

Chuyên lúa

- Diện tích chủ động đƣợc nƣớc tƣới tại các xã vùng thấp mới đƣợc 70-80% - Cơ cấu giống không đồng nhất nên chất lƣợng nông sản không đồng đều.

- Quy trình sản xuất đơn giản - Phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân - Đất đai phì nhiêu, khí hậu, địa hình tƣơng đối phù hợp. - Chất lƣợng gạo Bao thai đã đƣợc bảo hộ và nằm trong chỉ dẫn địa lý.

- Cơ sở hạ tầng đã bị xuống cấp (đặc biệt là giao thông và thủy lợi.

- Phù hợp với trình độ lao

động của ngƣời dân

Lúa màu

- Có điều kiện tự nhiên: thổ nhƣỡng, địa hình, khí hậu tƣơng đối phù hợp

Chuyên màu

- Vùng này có diện tích đƣợc tƣới lớn hơn tiểu vùng 1. - Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân. - Chi phí đầu tƣ (giống, phân bón) thấp. - Giao thông thuận lợi hơn tiểu

vùng 1;

Tiểu vùng 2

- Khoai môn nằm trong dự án quy hoạch vùng sản xuất khoai môn của tỉnh Bắc Kạn.

- Chất lƣợng lao động chƣa cao - Cơ sở hạ tầng tuy đã đƣợc chú trọng hơn vùng 1 nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất. - Chi phí cho chế biến thuốc lá cao. - Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định. - Giá bán thấp, không ổn định. - Địa hình dốc, đất dễ bị thoái hóa. - Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu;

- Đất tƣơng đối phì nhiêu; - Khí hậu thuận lợi; - Giao thông thuận lợi hơn tiểu

vùng 1; - Có diện tích chè lớn nhất

- Chất lƣợng lao động chƣa cao. Ít am hiểu về kỹ thuật cao, công nghệ mới trong thu hoạch, chế biến, bảo quản, và đóng gói;

trong huyện;

Cây CN lâu năm (chè)

- Thƣơng hiệu chè Shan tuyết Bằng Phúc đã đƣợc khẳng định trên thị trƣờng nội tỉnh;

Cây ăn quả

- Sản phẩm chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nội tỉnh. lƣợng chè chƣa Chất khẳng định đƣợc vị thế trên thị trƣờng ngoại tỉnh; Chƣa bảo vệ và xây dựng đƣợc thƣơng hiệu. - Năng suất và sản lƣợng cây ăn quả không ổn định - Công nghệ bảo quản và chế biến chƣa có. - Hệ thống đƣờng giao thông chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

- Quy trình sản xuất đơn giản - Sử dụng ít công hơn sản xuất lúa màu - Phù hợp với trình độ lao động của ngƣời dân - Có thƣơng hiệu, nằm trong chỉ dẫn địa lý của huyện, tỉnh. - Có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

96

LUT

Thuận lợi

Khó khăn

Tiểu vùng

- Ruộng đất manh mún; - Chất lƣợng nông sản thấp,

- Quy trình sản xuất đơn giản - Chi phí thấp - Đất đai bằng phẳng hơn tiểu

không ổn định;

Chuyên lúa

vùng 1 và 2.

- Thị trƣờng tiêu thụ còn bấp bênh.

- Chất lƣợng nông sản thấp,

không ổn định;

- Lực lƣợng lao động dồi dào; - Giao thông tƣơng đối thuận lợi. - Quy trình sản xuất đơn giản - Chi phí thấp - Đất đai bằng phẳng hơn tiểu

Lúa màu

vùng 1 và 2.

- Lực lƣợng lao động dồi dào; - Giao thông tƣơng đối thuận lợi. - Quy trình sản xuất đơn giản - Chi phí thấp - Đất đai, khí hậu tƣơng đối

thuận lợi.

Tiểu vùng 3

Chuyên màu

- Lực lƣợng lao động dồi dào; - Nhiều giống mới đƣợc đƣa vào trồng thử nghiệm đem

- Thị trƣờng tiêu thụ không ổn định. - Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu; - Thiếu vốn - Thị trƣờng tiêu thụ không ổn định. - Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu; - Thu nhập của ngƣời dân thấp, phƣơng thức tự sản tự tiêu còn khá phổ biến nên lƣợng nông sản hàng hoá trên thị trƣờng chƣa nhiều; - Đất dốc, đất dễ bị thoái

hóa

- Khả năng

tiếp cận

thị trƣờng ngoài tỉnh, huyện còn hạn chế;

- Công nghệ bảo quản lạc

Cây ăn quả

hậu.

- Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu.

- Cam, quýt đƣợc sản xuất theo công nghệ VIETGAP. - Đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý địa phƣơng trong bảo hộ thƣơng hiệu và tiêu thụ sản phẩm. - Lực lƣợng lao động dồi dào; - Ngƣời dân có kinh nghiệm, có kiến thức và am hiểu hơn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch;

Qua phân tích có thể thấy Chợ Đồn có lợi thế trong sản xuất nông lâm nghiệp với nhiều sản phẩm nông nghiệp đã có tiếng trên thị trƣờng nhƣ gạo Bao Thai, Khoai môn, chè Shan tuyết, cam, quýt, Hồng không hạt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề hạn chế lớn là làm sao có thể thúc đẩy, nâng cao giá trị nông sản trở thành mặt hàng thƣơng phẩm có sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Hiện nay, hệ thống

97

thị trƣờng tiêu thụ nông sản của huyện còn nhỏ, chƣa tƣơng xứng với khả năng sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm nông sản tại địa phƣơng chủ yếu đƣợc tiêu thụ trên địa bàn huyện, thông qua các kênh tiêu thụ ngắn. Do đó, tiêu thụ nông sản còn xảy ra tình trạng tắc nghẽn, không liên tục. Mặt khác, thị trƣờng tiêu thụ của huyện còn mang tính tự phát. Ngƣời nông dân sản xuất ra sản phẩm chủ yếu dành cho tiêu dùng trực tiếp và chỉ một phần đem ra thị trƣờng. Tính tự phát này làm cho số lƣợng và chất lƣợngnông sản không ổn định, thời gian và địa điểm bán cũng không cố định, gây khó khăn cho việc tiêu thụ và chế biến nông sản thƣờng xuyên. Vì vậy, thời gian tới, huyện cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng tập trung, chuyên canh, đẩy mạnh thâm canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất, xây dựng thƣơng hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh của địa phƣơng; xây dựng niềm tin cho ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng và nguồn gốc của sản phẩm, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm. Bên cạnh đó, huyện cần đề ra cơ chế, chính sách ƣu đãi để hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực nông lâm nghiệp tại địa phƣơng.

3.2.6. Lựa chọn LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường

3.2.6.1. Căn cứ lựa chọn LUT

Đối với một huyện miền núi nhƣ Chợ Đồn thì các LUT đƣợc lựa chọn để

làm cơ sở đề xuất trong tƣơi lai phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

- Đảm bảo đời sống của nông dân (an toàn lƣơng thực, mức sống, gia tăng

lợi ích cho nông dân)

- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng

- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm

- Định canh, định cƣ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Tăng sản phẩm hàng hóa

- Phù hợp với trình độ của ngƣời dân

- Hạn chế đƣợc những áp lực đối với đất: xói mòn, rửa trôi đất do địa hình dốc.

- Không làm đất bị ô nhiễm do sử dụng phân bón, thuốc BVTV quá quy định.

- Đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và môi trƣờng.

3.2.6.2. Kết quả lựa chọn LUT

Căn cứ vào các tiêu chuẩn/ yêu cầu lựa chọn trên và kết quả đánh giá hiệu

quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng kết hợp với phân tích những thuận lợi, khó khăn

của các LUT sản xuất nông nghiệp tại các tiểu vùng. Đề tài đã lựa chọn đƣợc các

LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho huyện Chợ Đồn nhƣ sau:

98

Bảng 3.18. Các LUT và kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đƣợc lựa chọn

TT LUT Kiểu sử dụng đất

1. Chuyên lúa (LUT1)

Tiểu vùng 1,2,3 1,2

2. Lúa màu (LUT2)

3. Chuyên màu (LUT3) 4. Cây CNLN (LUT4)

5. Cây ăn quả (LUT5) 1.1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2.1. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 2.2. Thuốc lá - Lúa mùa 3.1. Khoai môn 4.1. Chè 5.1. Cam, quýt 5.2. Hồng không hạt 2 3 3 3 1,2

Trong các loại sử dụng đất đƣợc lựa chọn loại sử dụng đất chuyên lúa (2 vụ)

tuy có hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng không cao, nhƣng đây là LUT đóng

vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lƣơng th ực và với thƣơng hiệu gạo Bao

thai Chợ Đồn đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy

chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu tập thể vì vậy thị trƣờng tiêu thụ khá ổn định, giá bán

cao nên đƣợc lựa chọn để phát triển trong tƣơng lai.

Loại sử dụng đất lúa màu (LUT2) có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa Xuân - Lúa

mùa - Khoai lang Đông và Thuốc lá - Lúa mùa đƣợc lựa chọn vì đây là các kiểu sử

dụng đất có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm tƣơng đối

ổn định, đảm bảo đƣợc thu nhập của ngƣời dân.

Loại sử dụng đất cây lâu năm chúng tôi lựa chọn chè là cây trồng có thể mở

rộng diện tích để trồng vì cùng với sản phẩm gạo Bao Thai, chè Shan Tuyết cũng là

một cây trồng mũi nhọn đem lại hiệu quả kinh tế cao của huyện. Giai đoạn 2016 -

2020, huyện Chợ Đồn đã xây dựng và thực hiện phƣơng án trồng cải tạo, thâm canh

chè Shan tuyết tại xã Bằng Phúc với tổng diện tích thực hiện cả giai đoạn là 300ha,

trong đó trồng bổ sung 270ha, trồng cải tạo 30ha. Dự án xây dựng mô hình trồng và

thâm canh chè Shan Tuyết theo hƣớng tập trung tại huyện Chợ Đồn nhằm hình

thành vùng chè có năng suất, chất lƣợng cao, tạo ra sản phẩm hàng hoá đặc sản, góp

phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế cho huyện.

Đối với cây ăn quả, lựa chọn kiểu sử dụng đất Hồng không hạt và cam quýt.

Hồng không hạt của huyện Chợ Đồn đƣợc xem là cây trồng tiềm năng mang

lại hiệu quả kinh tế, sản phẩm đã đƣợc cấp chỉ dẫn địa lý. Hồng không hạt dễ trồng,

chỉ 2 - 3 năm bói quả, đến năm thứ 4 mỗi cây cho 8 - 10 kg quả, năm thứ 6 - 7 cho

99

20 - 25 kg quả/cây. Nhằm duy trì và mở rộng diện tích, tiến tới hình thành vùng sản

xuất hàng hóa, Đảng bộ huyện cũng đã xây dựng, triển khai Nghị quyết về phát

triển hồng không hạt trên địa bàn và coi đây là một trong những cây trồng giúp

ngƣời dân xóa đói, giảm nghèo.

Cam, quýt cũng là cây trồng đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng cao. Hiện

nay, huyện Chợ Đồn đang chỉ đạo bà con mở rộng diện tích, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, biến cam, quýt trở thành một trong những loại cây góp phần phát triển kinh tế - xã

hội của huyện. Đặc biệt, năm 2016 huyện Chợ Đồn đã đƣợc Sở Khoa học và Công nghệ

Bắc Kạn phối hợp với Viện Nghiên cứu Rau quả lựa chọn triển khai Dự án “Xây dựng

mô hình sản xuất quýt bền vững theo hướng VietGAP”, do vậy việc đánh giá tiềm năng

đất đai để đề xuất mở rộng diện tích cam, quýt là rất cần thiết.

3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.3.1. Tài nguyên đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Căn cứ vào bản đồ thổ nhƣỡng do Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp

khảo sát xây dựng cấp tỉnh Bắc Kạn với tỷ lệ 1:100.000, năm 2005 đất ở huyện Chợ

Đồn đƣợc phân thành 3 nhóm đất với 08 loại đất. Cụ thể tại bảng 3.19.

Bảng 3.19. Diện tích các loại đất huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

TT

Tên đất

Ký hiệu

Tỷ lệ (%)

Diện tích (ha)

I

Nhóm đất phù sa

7.296,06

8,01

P

1

Đất phù sa ngòi suối

7.296,06

8,01

Py

II Nhóm đất thung lũng

168,86

0,19

2

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

168,86

0,19

D

III Nhóm đất đỏ vàng

78.785,55

86,45

3

Đất đỏ nâu trên đá vôi

191,39

0,21

Fv

4

Đất nâu đỏ trên macba bazơ và trung tính

633,92

0,69

Fk

5

Đất vàng đỏ trên đá macma axit

13.224,79

14,51

Fa

6

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

60.583,55

66,48

Fs

7

Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất

518,98

0,57

Hs

8

Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit

3.632,92

3,99

Ha

IV Diện tích đất điều tra

86.250,47

94,64

V

Tổng diện tích tự nhiên

91.135,65

100,00

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh bản đồ đất tỉnh Bắc Kạn 2005)[105]

100

Bảng 3.19 cho thấy: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất là 78.785,55 ha, chiếm 86,45% DTTN toàn huyện, tiếp đến là nhóm đất phù sa, chiếm 8,01% DTTN, ít nhất là nhóm đất thung lũng, chiếm 0,19% DTTN. Các loại đất đƣợc phân bố nhƣ sau:

- Đất phù sa ngòi suối (Py): phân bố ở các xã Nam Cƣờng, Xuân Lạc, Đồng Lạc, Bản Thi, thị trấn Bằng Lũng, Tân Lập, Ngọc Phái, Yên Thịnh, Phƣơng Viên, Rã Bản, Lƣơng Bằng, Yên Mỹ, Yên Nhuận, Bình Trang và rải rác ở các xã Nghĩa Tá, Quảng Bạch, Bằng Phúc.

- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): Phân bố rải rác tại một số xã nhƣ

Ngọc Phái, Nam Cƣờng, Đồng Lạc, Bình Trung...

- Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa): Tập trung tại thị trấn Bằng Lũng và các

xã Bằng Phúc, Rã Bản, Đông Viên, Đại Sảo, Phƣơng Viên, Phong Huân, Yên Mỹ.

- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Phân bố hầu hết tại các xã trong huyện; nhƣng tập trung nhiều nhất tại các xã Bình Trung, Lƣơng Bằng, Phƣơng Viên, Ngọc Phái và Xuân Lạc.

- Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv): phân bố duy nhất tại xã Nam Cƣờng

- Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): phân bố tại một số xã

nhƣ Bản Thi, Yên Thịnh, Yên Thƣợng...

- Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha): phân bố ở các xã Quảng Bạch,

Ngọc Phái và Rã Bản.

- Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs): có ở các xã Yên Mỹ, Rã

Bản, Yên Thịnh.

Nhìn chung, đất của huyện khá phong phú, đa dạng đƣợc phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy trong tƣơng lai cần có các định hƣớng sử dụng đất cụ thể theo từng tiểu vùng, từng loại đất để khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của huyện.

3.3.2. Đặc điểm các loại đất

3.3.2.1. Đất phù sa ngòi suối (Py)

Loại đất này có diện tích 7.296,06 ha chiếm 8,01% DTTN. Đất đƣợc hình thành do quá trình bồi đắp của phù sa sông suối. Đây là loại đất trẻ, phẫu diện đất phân lớp rõ, hình thành ở địa hình bằng phẳng; ở thƣợng nguồn đa số đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì trung bình, đất lẫn nhiều sỏi sạn; ở hạ lƣu đất có thành phần cơ giới nặng hơn.

101

Bảng 3.20. Tính chất lý hoá học đất phù sa ngòi suối

Tổng số (%)

CEC

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

(meq/ 100g đất)

N P2O5 K2O

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 22 22 - 36 36 - 76 76 - 125

1,12 1,18 1,18 1,20

5,35 5,44 5,33 5,37

2,01 0,11 0,08 1,92 1,97 0,12 0,07 0,80 1,02 0,06 0,07 1,96 0,77 0,04 0,04 1,34

5,00 4,00 4,00 3,00

5,74 2,02 1,20 1,01

2,04 0,75 0,98 0,70

14,31 50,08 35,30 14,62 17,40 46,52 36,21 17,27 16,22 41,20 33,80 25,00 12,00 42,72 31,00 26,28

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

Đất phù sa ngòi suối có phản ứng ít chua (pHKCl = 5,33 - 5,44). Tầng canh tác có hàm lƣợng chất hữu cơ khá (OM = 2,01%); ở 2 tầng tiếp theo OM ở mức

trung binh (1,02 - 1,97%); tầng dƣới cùng có OM rất nghèo (0,77%). Hàm lƣợng

lân tổng số từ nghèo đến trung bình (0,04 - 0,08%). Kali tổng số trung bình (0,80 -

1,96%); đạm tổng số trung bình (0,10%); lân dễ tiêu rất nghèo (3 - 5 mg/100 g đất);

cation kiềm trao đổi ở các tầng đất mặt trung bình (2,77 - 7,78 meq/100 g đất).

Dung tích hấp thu trung bình (12,0 - 17,4 meq/100 g đất). Thành phần cơ giới phổ biến là thịt nhẹ. Dung trọng trung bình (1,12 - 1,20 g/cm3).

Hiện nay đất phù sa ngòi suối ở huyện đƣợc sử dụng trồng lúa, hoa màu và

cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, để nâng cao độ phì đất trong tƣơng lai cần

tăng diện tích trồng cây họ đậu trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp.

3.3.2.2. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)

Nhóm đất này có diện tích 168,86 ha, chiếm 0,19% DTTN toàn huyện. Đất

đƣợc hình thành ở các thung lũng, xung quanh là đồi núi, địa hình khó thoát nƣớc.

Bảng 3.21. Tính chất lý, hoá học của đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

N P2O5 K2O

P2O5 (mg/ 100g đất)

CEC (meq/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 20

0,91

5,56

1,81 0,11 0,06 0,63

6,00

0,43

0,71

22,63 31,60 48,30 20,10

20 - 45

1,10

5,54

1,55 0,04 0,04 0,43

4,00

0,34

0,32

18,34 30,80 47,70 21,50

45 - 125

1,20

5,38

1,12 0,05 0,03 0,31

2,00

0,25

0,21

14,40 26,40 54,90 18,70

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

102

Số liệu ở bảng 3.21 chỉ rõ: Đất có phản ứng ít chua (pHKCl = 5,38 - 5,56); chất hữu cơ trung bình (1,12 - 1,81%); lân tổng số nghèo (0,03 - 0,06%); đạm tổng

số tầng đất mặt trung bình (0,11%); kali tổng số nghèo (0,31 - 0,63%); lân dễ tiêu

rất nghèo (2,00 - 6,00 mg/100g đất); cation kiềm trao đổi nghèo (0,46 - 1,14 meq/

100 g đất); dung tích hấp thu trung bình (14,40 - 22,63 meq/100 g đất); thành phần

cơ giới từ thịt đến thịt pha limon; dung trọng trung bình.

Loại đất này ở huyện Chợ Đồn chủ yếu đƣợc sử dụng trồng lúa, ngô và một

số cây hàng năm khác.

3.3.2.3. Nhóm đất đỏ vàng

Nhóm đất đỏ vàng diện tích 78.785,55 ha, chiếm 86,45% DTTN, phân bố ở

hầu hết các xã trong huyện. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất và đóng vai trò

quan trọng trong phát triển nông lâm nghiệp của huyện. Đất phát triển trên các loại

đá mẹ khác nhau và có đặc trƣng đa dạng.

a. Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa)

Loại đất này có diện tích 13.224,79 ha, chiếm 14,51% DTTN phân bố tập

trung ở các xã Phong Huân, Đại Sảo, Bằng Phúc, Yên Mỹ, Yên Nhuận, Đông Viên,

Rã Bản ở địa hình đồi, núi dốc lớn, chia cắt mạnh. Đá mẹ chủ yếu là đá granit, khi

phong hoá cho đất có màu chủ đạo là vàng đỏ, thành phần cơ giới nhẹ.

Bảng 3.22. Tính chất lý, hoá học của đất vàng đỏ trên đá macma axit

Tổng số (%)

CEC

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

(meq/ 100g đất)

P2O5 (mg/ 100g đất)

N P2O5 K2O

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 25

1,02

5,45

1,67 0,16 0,11 1,57

5,20

3,04

1,12

16,99 52,00 30,80 17,20

25 - 65

1,08

5,22

1,30 0,08 0,08 1,32

4,12

2,60

0,86

13,18 49,80 30,60 19,60

65 - 125

1,18

4,90

0,78 0,04 0,06 1,15

2,60

2,23

0,90

7,88 42,70 32,00 25,30

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

Bảng 3.22 cho thấy: Đất có phản ứng chua vừa (pHKCl= 4,98 - 5,45); OM ở

tầng đất mặt trung bình (1,67%) tầng cuối thấp (0,78%); lân tổng số ở tầng đất mặt

khá (0,11%), các tầng đất sâu trung bình (0,06 - 0,08%); đạm tổng số dao động từ

103

nghèo đến giàu (0,04 - 0,16%); kali tổng số ở mức trung bình (1,32 - 1,57%). Lân

dễ tiêu rất nghèo (2,60 - 5,20 mg/100g đất). Hàm lƣợng cation kiềm trao đổi trong

đất thấp (3,13 - 4,16 meq/100 g đất). Dung tích hấp thu tầng đất mặt khá (16,99

meq/100g đất), ở các tầng đất sâu thấp (7,88 - 13,18 meq/100 g đất). Thành phần cơ giới đất phổ biến là thịt nhẹ, dung trọng trung bình (1,02 - 1,18 g/cm3).

Nhìn chung, đây là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấu trúc kém, tầng đất

mỏng, khả năng giữ nƣớc, giữ chất dinh dƣỡng kém, độ phì nhiêu thấp hơn các loại

đất đỏ vàng khác. Nơi đất ít dốc, tầng đất dày có thể trồng các cây lâu năm nhƣ chè,

hồi, quế, hồng, cam, quýt hoặc các cây lƣơng thực nhƣ ngô, khoai, sắn, lúa nƣớc.

Nơi đất dốc, tầng đất mỏng cần dành để phát triển rừng hoặc xây dựng các mô hình

nông lâm kết hợp. Cần lƣu ý áp dụng quy trình canh tác bảo vệ đất trên đất dốc

(trồng cây theo đƣờng đồng mức, che phủ đất nhất là vào mùa mƣa).

b. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs)

Loại đất này có diện tích 60.583,55 ha, chiếm 66,48% DTTN, phân bố ở hầu

hết các xã trong huyện.

Bảng 3.23. Tính chất lý, hoá học đất đỏ vàng trên đá phiến sét

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

N P2O5 K2O

Dung trọng (g/cm3)

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

CEC (meq/ 100g đất)

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 30

1,06

4,98

3,24 0,18 0,06 1,86

5,90

5,36

3,11

20,86 33,62 40,18 26,20

30 - 63

1,22

4,96

2,16 0,13 0,04 1,98

5,00

1,48

1,22

9,86 23,86 38,92 37,22

1,24

4,86

0,70 0,05 0,02 2,06

4,00

1,62

0,96

8,64 21,72 37,13 41,15

63 - 125

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

Số liệu ở bảng 3.23 cho thấy: Đất có phản ứng chua vừa (pHKCl = 4,86 - 4,96); chất hữu cơ ở 2 tầng đất trên khá (2,16 - 3,24%); đạm tổng số 2 tầng đất trên

khá (0,13 - 0,18%); ở tầng đất cuối nghèo (0,05%); lân tổng số nghèo (0,02 -

0,06%); lân dễ tiêu nghèo (4,00 - 5,90 mg/100 g đất); kali tổng số trung bình (1,86 -

2,06%); cation trao đổi ở tầng đất mặt khá (8,47 meq/100 g đất); ở các tầng đất sâu

thấp (2,58 - 2,70 meq/100 g đất); dung tích hấp thu ở tầng đất mặt khá (20,86

meq/100 g đất), ở các tầng đất sâu ở mức thấp (8,64 - 9,86 meq/100 g đất).

104

Thành phần cơ giới từ thịt đến sét; dung trọng trung bình đến cao

(1,06 - 1,24 g/cm3).

Nhìn chung, đất đỏ vàng trên đá phiến sét có độ phì tự nhiên khá hơn các loại đất đỏ vàng khác. Loại đất này đã và đang đƣợc sử dụng hiệu quả trong phát triển nông lâm nghiệp. Ở đây có thể trồng các cây lâm nghiệp nhƣ keo, bạch đàn và cây lâu năm nhƣ chè, quế, cam, quýt…

c. Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs)

Loại đất này có diện tích 518,98 ha, chiếm 0,57% DTTN, phân bố ở các xã

Yên Mỹ, Yên Thƣợng, Rã Bản.

Hiện nay trong huyện các vùng đất dốc < 200, tầng đất dày > 100 cm, giao thông thuận lợi đã đƣợc khai thác trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm. Tuy nhiên, diện tích đất hoang hoá chƣa đƣợc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều cần đƣợc đầu tƣ đƣa vào sử dụng.

Bảng 3.24. Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất

Tổng số (%)

CEC

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

N P2O5 K2O

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

(meq/ 100g đất)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 18

1,02

5,40

2,88 0,12 0,07 0,87

6,00

1,36

1,12

21,60 26,50 51,70 21,80

18 - 60

1,10

5,36

1,35 0,08 0,04 0,64

6,00

1,50

1,14

16,31 23,20 56,80 20,00

60 - 125

1,17

5,10

0,83 0,05 0,03 0,56

4,00

1,64

0,96

18,60 31,90 46,80 21,30

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

Số liệu bảng 3.24 chỉ rõ: đất có phản ứng ít chua (pHKCl = 5,10 - 5,40); chất hữu cơ ở tầng đất mặt khá (2,88%); ở các tầng đất sâu từ nghèo đến trung bình (0,83 - 1,35%); đạm tổng số tầng mặt khá (0,12%); ở tầng đất cuối nghèo (0,05%); lân tổng số từ nghèo đến trung bình (0,03 - 0,07%); kali tổng số nghèo (0,56 - 0,87%); lân dễ tiêu nghèo (4,00 - 6,00 mg/ 100g đất); tổng cation kiềm trao đổi thấp (2,60 - 2,64 meq/100 g đất); dung tích hấp thu từ trung bình đến khá (16,31 - 21,60 meq/100 g đất); thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha limon; dung trọng trung bình (1,02 - 1,17 g/cm3).

d. Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha)

Diện tích 3.632,92 ha, chiếm 3,99% DTTN, phân bố ở các xã Ngọc Phái, Rã

Bản, Quảng Bạch…

105

Bảng 3.25. Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit

Tổng số (%)

CEC

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

N P2O5 K2O

Dung trọng (g/cm3)

(meq/ 100g đất)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

Độ sâu tầng đất (cm)

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 22

1,20

4,59

1,86 0,10 0,03 0,65

4,00

0,58

0,20

18,00 35,60 45,50 18,90

22 - 60

1,21

4,75

1,65 0,08 0,04 0,62

4,00

0,47

0,18

16,00 32,80 47,10 20,10

1,24

4,85

1,15 0,07 0,02 0,60

3,00

0,41

0,13

15,00 18,00 63,10 18,90

60 - 125

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

Số liệu bảng 3.25 chỉ rõ: đất có phản ứng chua (pHKCl = 4,59 - 4,85); OM nghèo (1,15 - 1,86%); đạm tổng số nghèo đến trung bình (0,07 - 0,10%); lân tổng số

rất nghèo (0,02 - 0,04%); kali tổng số nghèo (0,60 - 0,65%); lân dễ tiêu nghèo (3,0 -

4,0 mg/ 100 g đất); tổng cation kiềm trao đổi thấp (0,54 - 0,78 meq/100 g đất); dung

tích hấp thu trung bình (15 - 18 meq/100 g đất); thành phần cơ giới phổ biến là thịt pha limon; dung trọng cao (1,20 - 1,24 g/cm3).

Nhìn chung, đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit ở huyện Chợ Đồn có độ

phì thấp, tầng đất mỏng. Hiện loại đất này đang đƣợc sử dụng trồng một số cây nhƣ:

ngô, lạc, khoai môn, cây ăn quả nhƣ hồng, cam, quýt.

e. Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk)

Loại đất này có diện tích 633,92 ha, chiếm 0,69% DTTN.

Bảng 3.26. Tính chất lý, hoá học đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCll OM (%)

Dung trọng (g/cm3)

N P2O5 K2O

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

CEC (meq/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0- 15

0,92

3,94

2,21 0,14 0,08 0,82

2,80

2,80

0,60

17,66 38,96 24,89 36,15

15 - 40

1,03

3,93

1,28 0,08 0,06 0,84

1,60

1,60

0,30

15,38 30,16 22,86 46,98

40 - 70

1,08

4,14

0,19 0,02 0,05 0,93

1,50

1,30

0,40

15,83 31,27 22,17 46,56

70 - 125

1,11

4,27

0,12 0,01 0,04 0,71

1,60

1,60

0,30

12,22 34,91 22,26 42,83

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu đất)

106

Số liệu ở bảng trên chỉ rõ: đất có phản ứng rất chua (pHKCl = 3,93 - 4,27); chất hữu cơ và đạm tổng số tầng mặt trung bình (tƣơng ứng là 2,21% và 0,14%); ở

các tầng đất sâu đều rất nghèo (0,12 - 0,19% và 0,01 - 0,02%; lân tổng số từ nghèo

đến trung bình (0,04 - 0,08%); kali tổng số nghèo (0,71 - 0,93%); lân dễ tiêu rất

nghèo (1,50 - 2,80 mg/100g đất); tổng cation kiềm trao đổi thấp (1,9 - 3,4 meq/100

g đất); dung tích hấp thu từ thấp đến trung bình (12,22 - 17,66 meq/ 100 g đất); thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét; dung trọng trung bình (0,92 - 1,11 g/cm3).

Đất nâu đỏ trên đá macma ba dơ và trung tính, đa số có tầng đất dày, tơi xốp,

độ phì khá, thuận lợi cho việc phát triển các cây lâu năm (chè, cây ăn quả á nhiệt

đới) và các cây trồng cạn hàng năm.

f. Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv)

Loại đất này có diện tích 191,39 ha, chiếm 0,21% DTTN tập trung ở xã Nam

Cƣờng. Đất có thành phần cơ giới nặng, độ phì trung bình, tầng đất trung bình. Ở địa hình bằng thoải thích hợp trồng ngô, đậu, đỗ. Ở địa hình dốc >150 tầng đất trung

bình có thể trồng các cây ăn quả nhƣ mận, lê… Sử dụng loại đất này cần đặc biệt

lƣu ý đến các biện pháp giữ ẩm, chống khô hạn, nhất là vào mùa khô.

3.3.2.4. Đánh giá chung về đặc điểm, tính chất của các nhóm đất

* Nhóm đất phù sa: có lớp phủ không dày, do lƣợng mƣa lớn, nƣớc chảy xiết,

nên quá trình rửa trôi, xói mòn diễn ra mạnh theo chiều ngang và chiều thẳng đứng của

phẫu diện đất. Thể hiện rõ sự phân dị về thành phần cơ giới, độ chua và hàm lƣợng

cation trao đổi, các tầng đất mặt thƣờng có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua hơn, hàm

lƣợng mùn và đạm thấp, lân tổng số trung bình, kali tổng số khá.

Đất phù sa là nhóm đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hiện tại cũng nhƣ

lâu dài. Vì vậy cần xem xét cụ thể đặc điểm của từng địa hình để bố trí cây trồng

cho hợp lý.

* Nhóm đất đỏ vàng: chịu ảnh hƣởng của quá trình phân giải mạnh, hàm

lƣợng chất hữu cơ không cao. Dù phát triển trên đá mẹ axít hay trung tính thì đều có

phản ứng chua (pHKCl biến động trong phạm vi từ 4,2 - 5,8). Đạm tổng số nghèo. Phần lớn các loại đất có hàm lƣợng lân tổng số nghèo, lân dễ tiêu ở mức trung bình.

Thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình.

107

Nhóm đất này thích hợp với các loại cây công nghiệp lâu năm (chè, quế...),

cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Do vậy, cần có định hƣớng quy hoạch cụ thể để có

thể khai thác hết tiềm năng thế mạnh của đất.

* Nhóm đất thung lũng: Do địa hình thung lũng nên đặc điểm của loại đất

thung lũng do sản phẩm dốc tụ phụ thuộc nhiều vào tính chất đất đai của các vùng

đồi núi xung quanh nhƣ thành phần cơ giới, độ chua, mức độ lẫn đá và sỏi sạn…

So với đất đai trên các đồi núi xung quanh, đất thung lũng do sản phẩm dốc

tụ thƣờng có màu sẫm và xỉn hơn, đất chua hơn, hữu cơ và đạm tổng số cao hơn.

Trên loại đất này ở những nơi thuận lợi nguồn nƣớc nên bố trí trồng lúa, còn

những nơi chỉ nhờ nƣớc trời thì nên bố trí trồng màu.

Nhìn chung, huyện Chợ Đồn có tài nguyên đất khá phong phú đƣợc phân bố

trên các dạng địa hình khác nhau, có đặc điểm phát sinh, nông học và tiềm năng sử

dụng đa dạng. Với việc xác định rõ diện tích và đặc điểm lý, hoá học của từng

nhóm, từng loại đất thì đây là cơ sở quan trọng phục vụ định hƣớng sử dụng đất bền

vững cho huyện trong thời gian tới.

3.3.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (Land Mapping Unit - LMU)

3.3.3.1. Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Trên cơ sở hƣớng dẫn của FAO trong việc lựa chọn các chỉ tiêu để xây dựng

bản đồ đơn vị đất đai.

Căn cứ vào bản đồ đất của tỉnh Bắc Kạn và kết quả điều tra, phúc tra về đặc

điểm tính chất các loại đất của huyện Chợ Đồn cùng với kết quả tổng hợp các tài

liệu về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) của huyện.

Căn cứ vào TCVN 9487:2012 về “Quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ

trung bình và lớn” và TCVN 8409:2012 về “Quy trình đánh giá đất sản xuất nông

nghiệp” do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố năm 2012.

Căn cứ theo kết quả đánh giá tiềm năng đất đai của huyện. Đề tài lựa chọn 7

chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Chợ Đồn gồm có: Loại đất,

thành phần cơ giới, độ sâu tầng đất, chế độ tƣới, độ dốc, chất hữu cơ (OM), độ chua

(pHKCl). Kết quả phân cấp cho từng chỉ tiêu nhƣ sau:

108

Bảng 3.27. Kết quả phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chi tiêu Chi tiết

1. Loại đất (G)

2. Độ chua pHKCl (P)

3. Thành phần cơ giới (T)

4. Độ dày tầng đất (D)

5. Độ dốc (SL)

Cấp G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 N P1 P2 P3 P4 T1 T2 T3 D1 D2 D3 SL1 SL2 SL3 SL4 SL5 SL6

M1 M2 M3

OM (%) (M)

7. Chế độ tƣới (I) Đất phù sa ngòi suối (Py) Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv) Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs) Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk) Không đánh giá < 4,5 4,5 - 5,5 > 5,5 - 6,5 > 6,5 Nhẹ Trung bình Nặng < 30 cm 30 - < 50 cm ≥ 50 cm 0 - < 30 3 - < 80 8 - < 150 15 - < 200 20 - 250 > 250 Đối với đất ruộng < 1,0 1,0 - 2,0 > 2,0 Đối với đất đồi núi < 2,0 2,0 - 4,0 > 4,0 Chủ động Bán chủ động Không chủ động M4 M5 M6 I1 I2 I3

109

3.3.3.2. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Bản đồ đơn vị đất đai huyện Chợ Đồn đƣợc xây dựng trên cơ sở chồng ghép

7 bản đồ đơn tính: bản đồ loại đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ chế độ tƣới,

bản đồ độ chua pH, bản đồ hàm lƣợng chất hữu cơ (OM), bản đồ độ dốc (Chi tiết tại

phụ lục 02). Kết quả đã xác định Chợ Đồn có 42 đơn vị đất đai.

Đặc tính và quy mô diện tích của từng đơn vị đất đai thể hiện tại bảng 3.28

Bảng 3.28. Thống kê đặc tính của các LMU huyện Chợ Đồn

LMU Tổng hợp

Số khoanh

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

LMU1 1231223 LMU2 1231222 LMU3 1232221 LMU4 1321212 LMU5 1331213 LMU6 1421122 LMU7 1421211 LMU8 1422213 2121212 LMU9 LMU10 2221122 LMU11 2221212

G 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2

Đặc tính I 1 1 2 1 1 1 1 2 1 1 1

D 2 2 2 2 2 1 2 2 2 1 2

P M 3 2 3 2 3 2 2 3 3 3 2 4 2 4 2 4 2 1 2 2 2 2

SL T 3 2 2 2 1 2 2 1 3 1 2 2 1 1 3 1 2 1 2 2 2 1

126 27 145 234 69 114 89 115 61 96 137

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02

LMU12 2312123

2

3

1

2

1

2

3

64

23,94

0,03

LMU13 2322133

2

3

2

2

1

3

3

90

26,10

0,03

LMU14 2321211

2

3

2

1

2

1

1

19

24,63

0,03

LMU15 2331123

2

3

3

1

1

2

3

33

24,89

0,03

LMU16 2422112 LMU17 3212232

2 3

4 2

2 1

2 2

1 2

1 3

2 2

109 126

20,32 53,53

0,02 0,06

LMU18 3222222

3

2

2

2

2

2

2

139

63,21

0,07

LMU19 3222232

3

2

2

2

2

3

2

63

23,00

0,03

LMU20 3222322

3

2

2

2

3

2

2

112

51,65

0,06

LMU21 4253241

4

2

5

3

2

4

1

233

1982,10

2,17

LMU22 4253361

4

2

5

3

3

6

1

114

2550,83

2,80

LMU23 4263351

4

2

6

3

3

5

1

238

3604,16

3,95

LMU24 4353342 LMU25 4363361 LMU26 5243252

4 4 5

3 3 2

5 6 4

3 3 3

3 3 2

4 6 5

2 1 2

112 165 129

1618,35 3469,35 4326,52

1,78 3,81 4,75

LMU27 5243252

5

2

4

3

2

5

2

136

5126,54

5,63

110

LMU Tổng hợp

Số khoanh

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

LMU28 5243343

G 5

P M 4 2

Đặc tính I 3

D 3

SL T 3 4

115

4032,62

4,42

LMU29 5243353

5

2

4

3

3

5

3

114

8001,36

8,78

LMU30 5243352

5

2

4

3

3

5

2

471

6203,21

6,81

LMU31 5253343

5

2

5

3

3

4

3

215

4488,56

4,93

LMU32 5253342

5

2

5

3

3

4

2

305

7773,33

8,53

LMU33 5343253

5

3

4

3

2

5

3

314

8818,87

9,68

LMU34 5343252

5

3

4

3

2

5

2

122

3158,68

3,47

LMU35 5343342

5

3

4

3

3

4

2

310

8653,86

9,50

LMU36 6223232

6

2

2

3

2

3

2

126

431,14

0,47

LMU37 6223243

6

2

2

3

2

4

3

118

87,84

0,10

LMU38 7253261

7

2

5

3

2

6

1

20

1220,07

1,34

LMU39 7243262

7

2

4

3

2

6

2

171

1256,65

1,38

LMU40 7253142

7

2

5

3

1

4

2

183

1156,20

1,27

LMU41 8253353

8

2

5

3

3

5

3

95

105,23

0,12

LMU42 8353343

8

3

5

3

3

4

3

93

528,69

0,58

5,36

N

N

N N N N N N N

671

4885,18

Tổng diện tích

6538

91.135,65 100,00

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai)

Đặc điểm của các LMU trên các loại đất nhƣ sau:

* Đất phù sa ngòi suối (Py): có 8 LMU với diện tích là 7.296,06 ha. Các

LMU này đƣợc phân bố dọc theo các khu vực sông suối chảy từ thƣợng nguồn Ba

Bể về qua địa bàn huyện và rải rác bên các con suối nhỏ.

Đặc điểm chung của các LMU này là: độ dày tầng đất mỏng < 30 cm, hàm lƣợng chất hữu cơ tƣơng đối cao, chế độ nƣớc chủ động, độ dốc 0 - 50, thành phần

cơ giới chủ yếu là trung bình. Các đơn vị đất đai này không có sự khác biệt nhiều.

Là loại đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp (cây hàng năm).

* Đất dốc tụ thung lũng (D): có 8 LMU từ LMU 9 đến LMU 16, có diện

tích 168,86 ha, nằm rải rác tại một số xã có địa hình thấp nhƣ Bình Trung,

Bằng Lãng.

Các đơn vị đất đai ở trên loại đất này có hàm lƣợng chất hữu cơ ở mức trung

bình và cao tùy theo độ dốc, thành phần cơ giới trung bình và nặng.

111

* Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv): có 4 LMU, diện tích là 191,39 ha nằm chủ

yếu ở xã Nam Cƣờng, Đồng Lạc.

Các LMU này có đặc điểm tƣơng đối đồng nhất: hàm lƣợng mùn thấp, độ chua từ 4,5 - 5,5; độ dày tầng đất > 50 cm, độ dốc 150- 250, chế độ tƣới bán

chủ động và không chủ động ở những nơi có độ dốc lớn. Thành phần cơ giới

thịt trung bình.

* Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): có 5 LMU (từ LMU 21-25), diện

tích 13.224,79 ha, phân bố nhiều ở Yên Mỹ, Yên Thuận, Bằng Phúc, Xuân Lạc...

Đặc điểm của các LMU này là: độ dốc lớn > 250, thành phần cơ giới nhẹ, chế

độ tƣới không chủ động, hàm lƣợng mùn ở mức trung bình khá (2 - 4%); độ dày

tầng đất >50 cm

* Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): có 10 LMU, từ LMU 26 đến LMU 35

có diện tích 60.583,55 ha, phân bố hầu hết các xã trong huyện.

Đặc điểm chung của các LMU thuộc nhóm đất này là chế độ nƣớc không chủ

động, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, tầng đất dày > 50 cm, hàm lƣợng

chất hữu cơ (mùn) khá cao. pH dao động trên các LMU từ 4,5 - 6,5.

Nhìn chung, nhóm đất này là một trong những đơn vị đất đai tốt của huyện

Chợ Đồn. Hiện nay, trên các LMU này đang đƣợc trồng các loại cây công nghiệp

cây ăn quả và cây dƣợc liệu đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân trong vùng.

* Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs): là LMU 36 và LMU 37,

diện tích 518,98 ha, có ở các xã Yên Mỹ, Rã Bản, Yên Thịnh.

Đặc điểm của LMU là đất nghèo mùn, chế độ nƣớc không chủ động, đất

chua vừa 4,5 - 5,5. Thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mỏng.

* Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha): diện tích 3.632,92 ha, gồm

LMU 38, LMU 39, LMU 40, phân bố ở các xã Quảng Bạch, Ngọc Phái và Rã Bản.

Các LMU này có đặc điểm chung là hàm lƣợng mùn ở mức trung bình, thành

phần cơ giới nhẹ, chế độ tƣới không chủ động. Độ dốc >150.

* Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): có hai LMU 41, LMU 42,

diện tích là 633,92 ha phân bố tại một số xã Bản Thi, Yên Thịnh, Yên Thƣợng...

112

Hình 3.2. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn

113

3.3.4. Phân hạng thích hợp đất đai huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn 3.3.4.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các LUT

Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc điểm, tính chất đất đai để LUT có thể phát triển đƣợc trong tƣơng lai (FAO, 1976). Mỗi loại sử dụng đất (cây trồng) đều có những yêu cầu sử dụng đất khác nhau.

Căn cứ vào yêu cầu sinh trƣởng, sinh thái của các LUT và đặc điểm tính chất đất đai của huyện Chợ Đồn để xác định và phân cấp mức độ thích hợp của các LUT đã đƣợc lựa chọn (tại mục 3.2.6) theo các cấp: Rất thích hợp (S1); Thích hợp trung bình (S2); Ít thích hợp (S3) và không thích hợp (N). Kết quả cụ thể tại bảng 3.29

Bảng 3.29. Yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn

Chỉ tiêu

TT

LUT

G

T

M

SL

D

pH

I

1.

2 lúa

2.

2 lúa-màu

3.

1 lúa-màu

4.

Khoai môn

5.

Chè

6. Cam, quýt

7.

Hồng không hạt

1,2 - - 3,4,5,6,7,8 1,2 - - 3,4,5,6,7,8 1,2 - - 3,4,5,6,7,8 1,6,7 4,5 3 8 5,6 3,4 8,7 1,2 5,6 3,4 8,7 1,2 1,5,6 2,3,4 8,7

Mức độ thích hợp S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N S1 S2 S3 N

-

2 1 3 - 1 2 3 1 2 3 - 1 2 - 3 2 3 1 - 2 3 1 - 2 3 1 -

3 2 - 1,4 3 2 - 1,4 3 2 - 1,4 3 4 2 1 2 1,4 - 3 3 4 2 1 3 2,4 - 1

1 2 - 3 1 2 - 3 1 2 - 3 1 2 - 3 1 2 - 3 1 2 - 3 1 2 - 3

3 2 - 1 3 2 - 1 3 2 - 1 3,5,6 2 4 1 3,5,6 4,2 - 1 3,5,6 4,2 - 1 3,5,6 4,2 - 1

1 2 3 4,5,6 1 2 3 4,5,6 1 2 3 4,5,6 3 4 2 6,6 2,3, 1,4 5 6 3,4 1,2 5 6 2,3, 1,4 5 6

2 1 3 - 2 1 3 - 2 1 3 - 3 2 - 1 3 2 - 1 3 2 - 1 3 2 - 1

114

Khái quát yêu cầu của các loại sử dụng đất đƣợc lựa chọn nhƣ sau:

Đất chuyên lúa: tốt nhất là đất phù sa ngòi suối, đất thung lũng dốc tụ và đất

đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nƣớc; thích hợp trung bình với đất đỏ vàng trên đá sét

và biến chất, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến nặng, địa hình bằng phẳng, tƣới tiêu

chủ động, độ dốc < 30.

Đất lúa màu: tốt nhất là đất phù sa ngòi suối và đất thung lũng dốc tụ, thích

hợp trung bình với đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất và đất đỏ vàng biến đổi do

trồng lúa nƣớc, thành phần cơ giới thịt trung bình, nhẹ, độ dốc thấp từ 0 - 80.

Đất chuyên màu: tốt nhất là đất phù sa ngòi suối và thung lũng dốc tụ, thích

hợp trung bình với đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất và đất biến đổi do trồng lúa nƣớc, độ dốc dƣới 8 độ hoặc từ 8 - 150, thành phần cơ giới từ cát pha, đến thịt nhẹ và

đến thịt trung bình, độ dày tầng đất từ dày đến mỏng, có tƣới chủ động thì sẽ tốt hơn.

Đất trồng cây CNLN (chè): thích hợp nhất với các loại đất đỏ vàng (Fa, Fs,

Fv), thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, giàu mùn, chế độ nƣớc chủ động, độ dốc từ

8 - 150, độ dày tầng đất > 50 cm, pH thích hợp nhất từ 4,5 - 5,5.

Đất cam quýt: tốt nhất là đất đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất, độ dốc thích hợp nhất là từ 8-150, còn trên 250 là không thích hợp, thành phần cơ giới từ

trung bình đến nặng, tầng đất càng dày càng tốt.

Đất hồng không hạt: thích hợp trên nhiều loại đất, địa hình thích hợp nhất từ

0 - 80, độ dày tầng đất > 60 cm, pH trung tính, ít chua, đất giàu mùn.

3.3.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai

Theo FAO (1976): “Phân hạng thích hợp đất đai là công đoạn so sánh đối

chiếu giữa yêu cầu của các LUT với đặc điểm, tính chất của các LMU”.

Kết quả phân hạng thích hợp đất đai của huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn đƣợc

thể hiện tại bảng 3.30

115

Bảng 3.30. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai cho các LUT huyện Chợ Đồn

LMU

LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6 LUT7

Tỷ lệ (%)

LMU1 LMU2 LMU3 LMU4 LMU5 LMU6 LMU7 LMU8 LMU9 LMU10 LMU11 LMU12 LMU13 LMU14 LMU15 LMU16 LMU17 LMU18 LMU19 LMU20 LMU21 LMU22 LMU23 LMU24 LMU25 LMU26 LMU27 LMU28 LMU29 LMU30 LMU31 LMU32 LMU33 LMU34 LMU35 LMU36 LMU37 LMU38 LMU39 LMU40 LMU41 LMU42 N

S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S3 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S3 S2 S2 S3 S2 S1 S1 S1 S2 N N S2 N N N S3 N N S3 S3 N N S2 S2 S2 N N S2 N S2 N

S2 S2 S1 S2 S2 S2 S1 S3 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S2 N S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

S3 S3 S2 S2 S3 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 N S3 S1 N S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S3 S3 S1 S1 S1 N N S1 S3 S1 N

S1 S1 S2 S1 S1 S3 S2 S2 S1 S2 S2 S3 S3 S2 S1 S2 S3 S1 S1 S1 S3 N N S3 N N N S3 N N S3 S3 N N S3 S3 S3 N N S3 N S3 N

S2 S2 S1 S1 S2 S3 S1 S3 S1 S1 S1 S3 S3 S1 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 N N S3 N N N S3 N N S3 S3 N N S3 S3 S3 N N S3 N S3 N Tổng diện tích

Diện tích (ha) 389,85 302,99 452,32 4.521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,2 23,94 26,1 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23 51,65 1.982,10 2.550,83 3.604,16 1.618,35 3.469,35 4.326,52 5.126,54 4.032,62 8.001,36 6.203,21 4.488,56 7.773,33 8.818,87 3.158,68 8.653,86 431,14 87,84 1.220,07 1.256,65 1156,2 105,23 528,69 4.885,18 91.135,65

0,43 0,33 0,5 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,8 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,5 0,47 0,1 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100

Ghi chú: LUT1 (Lúa Xuân - Lúa mùa); LUT2 (Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông); LUT3

(Thuốc lá - Lúa mùa); LUT4 (Khoai môn); LUT5 (Chè); LUT6 (Cam quýt); LUT7 (Hồng không hạt).

116

Bảng 3.31. Tổng hợp diện tích theo các cấp thích hợp của từng kiểu sử dụng

đất ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

ĐVT: ha

LUT1

LUT2

LUT3

LUT4

LUT5

LUT6

LUT7

6.621,73 510,62 332,57

1.256,36 5.875,99 332,57

Hạng thích hợp S1 S2 S3 N

5.503,23 5.797,22 137,86 12.476,08 6.621,73 1.588,93 2.998,00 21.133,44 24.265,22 843,19 137,86 29.613,78 17.137,70 41.012,27 31.316,84 8.496,90 47.841,47

78.785,55 78.785,55 78.647,69 47.841,47 47.841,47

Bảng 3.30 và 3.31 cho thấy: Chợ Đồn là huyện miền núi với địa hình đồi núi

là chủ yếu do vậy các LUT1, LUT2 là những kiểu cây trồng hàng năm 2L và 2LM

diện tích đất không thích hợp (N) lớn (78.785,55 ha). LUT5 (chè) có diện tích rất

thích hợp (S1) là 137,86 ha tập trung tại các đơn vị đất đai 18, 19, 20, các LMU này

đƣợc phân bố chủ yếu ở xã Bằng Phúc (thuộc tiểu vùng 2), phần lớn diện tích còn

lại có mức thích hợp trung bình. LUT6 - cam, quýt có diện tích rất thích hợp (S1) là

(12.476,08 ha), điều này rất phù hợp với thực tế của địa phƣơng vì đất đai ở đây chủ

yếu là nhóm đất đỏ, thích hợp với trồng cây ăn quả. LUT chuyên màu (khoai môn)

có diện tích S1 là 5.797,22 ha, là các LMU có thành phần cơ giới nhẹ, chế độ tƣới

tiêu chủ động.

Nhìn chung, kết quả phân hạng thích hợp đất đai của các LUT so với đặc

điểm các LMU tại Chợ Đồn là phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, để đề xuất cơ cấu sử

dụng đất hợp lý mang tính hiệu quả cao, bền vững cần có những cơ sở lựa chọn

khoa học và các giải pháp đồng bộ.

3.4. Kết quả theo dõi và đánh giá một số mô hình sử dụng đất (LUT) sản xuất

nông nghiệp bền vững tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Kết quả theo dõi các mô hình

Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT trên địa bàn huyện. Để có căn cứ

đề xuất phát triển các kiểu sử dụng đất bền vững đã lựa chọn, chúng tôi đã theo dõi

các mô hình trên thực tế nhằm kiểm chứng các kết quả đánh giá. Chúng tôi chọn 7

kiểu sử dụng đất điển hình có hiệu quả kinh tế cao, có tiềm năng phát triển về diện

tích và có vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lƣơng thực, phát triển kinh tế

địa phƣơng để theo dõi chi tiết.

117

Các kiểu sử dụng đất đƣợc lựa chọn theo dõi gồm: chuyên lúa (2lúa); chuyên màu (khoai môn); lúa - màu (Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông và Thuốc lá - Lúa mùa); cây công nghiệp lâu năm (chè); cây ăn quả (cam - quýt và hồng không hạt).

3.4.1.1. Mô hình chuyên lúa (Lúa Xuân - Lúa mùa)

- Địa điểm: xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn - Diện tích: 1.800 m2

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Hoàng Nông An

- Loại đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

- Địa hình: Vàn

- Chế độ nƣớc: Tƣới tiêu chủ động, hệ thống kênh mƣơng thủy lợi đã đƣợc

kiên cố hóa.

* Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm

Kết quả theo dõi mô hình trong 3 năm từ 2014 - 2016 cho thấy, mô hình sử dụng giống Bao Thai bản địa có năng suất bình quân ổn định đạt 50,34 tạ/ha. Đối với giá bán đều có giá tăng qua các năm. Gạo Bao thai Chợ Đồn đã trở thành thƣơng hiệu của huyện do vậy dễ tiêu thụ.

Hình 3.3. Mô hình 2 lúa - Cánh đồng lúa đặc sản “Bao thai Chợ Đồn”

* Hiệu quả kinh tế của mô hình

Mô hình chuyên lúa (Lúa Xuân - Lúa mùa) cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị

sản phẩm tăng qua các năm vì năng suất của cây trồng ổn định, giá bán tăng từ

1.000 - 2.000 đ/kg. Hiệu quả đồng vốn đều > 2,0 lần đối với từng vụ.

118

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên lúa

Năm Hv (lần) Cơ cấu cây trồng

2014 Cả năm

Lúa Xuân Lúa mùa 2015 Cả năm

Lúa Xuân Lúa mùa 2016 Cả năm

Lúa Xuân Lúa mùa GO (1.000đ/ha) 81.360,67 41.290,15 40.070,52 82.120,62 42.050,10 40.070,52 87.260,67 44.190,15 43.070,52 IC (1.000đ/ha) 22.926,92 12.812,62 10.114,30 24.127,31 13.122,06 11.005,25 27.936,52 14.822,22 13.114,30 VA (1.000đ/ha) 58.433,75 28.477,53 29.956,22 57.993,31 28.928,04 29.065,27 59.324,15 29.367,93 29.956,22 5,51 2,96 2,55 4,84 2,20 2,64 4,26 1,98 2,28

* Hiệu quả xã hội

Mô hình sử dụng đất này cần khoảng 531 công lao động/ha/năm. Giá trị

ngày công lao động đạt mức trung bình của địa phƣơng. Tuy nhiên, hàng năm trung

bình mô hình này cung cấp đƣợc 5,6 tấn thóc/vụ, có ý nghĩa to lớn trong việc đảm

bảo an toàn lƣơng thực của hộ, là mô hình cung cấp lƣơng thực có chất lƣợng cao ở

địa phƣơng.

Bảng 3.33. Hiệu quả xã hội của mô hình chuyên lúa

Năm Đánh giá Cơ cấu cây trồng

2014

2015

2016 H H H

Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Công lao động (công) 512 240 272 540 238 302 531 225 306 Giá trị ngày công (1.000đ) 228,79 118,66 110,13 229,76 108,21 121,55 239,74 109,22 130,52

Ghi chú: H (high): cao

*Hiệu quả môi trường

Mô hình này có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm là 79%. Tỷ lệ thời gian che phủ thấp hơn một số mô hình khác nhƣng đây đƣợc coi là một mô hình sử dụng đất mang tính bền vững về mặt môi trƣờng. Mức độ sử dụng phân bón của gia đình với trồng lúa vụ xuân là 125 kg N - 85 kg P2O5 - 68 kg K2O, vụ mùa là 90 kg N -

119

50 kg P2O5 - 35 kg K2O và 8 - 10 tấn phân chuồng/vụ. Nhƣ vậy sử dụng phân hoá học và phân chuồng đều ở trong mức tiêu chuẩn khuyến cáo.

Bảng 3.34. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình chuyên lúa

Năm

Đánh giá

Tỷ lệ che phủ

Khả năng bảo vệ đất

Mức độ sử dụng thuốc BVTV M M M

H H H

M M M

2014 2015 2016 Ghi chú:

Mức độ sử dụng phân bón M M M M M M - M (Medium): trung bình - H (high): cao

3.4.1.2. Mô hình 2 lúa - màu (Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông)

- Địa điểm: xã Nam Cƣờng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Diện tích: 0,2 ha

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Đàm Văn Thụ

- Loại đất: Đất phù sa ngòi suối (Py)

- Địa hình: vàn

- Chế độ nƣớc: Chủ động.

Hình 3.4. Mô hình 2 lúa màu (Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang đông)

* Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm

Mô hình Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang Đông đƣợc theo dõi tại xã Nam Cƣờng, với giống lúa đặc trƣng là Bao thai, Khoai lang đƣợc sử dụng là giống khoai lang Nhật chất lƣợng cao. Năng suất lúa dao động từ 48,5 tạ/ha - 50,0 tạ/ha; Khoai lang năng suất đạt 45 tạ/ha. Thị trƣờng tiêu thụ khá ổn định, giá khoai lang từ 15.000 đ/kg - 18.000 đ/kg.

120

* Hiệu quả kinh tế của mô hình

Bảng 3.35. Hiệu quả kinh tế của mô hình Lúa Xuân - Lúa mùa -

Khoai lang Đông

Năm

Hv (lần)

2014

2015

2016

Cơ cấu cây trồng Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang

GO (1.000đ/ha) 164.526,58 44.950,48 43.166,10 76.410,00 157.854,99 44.690,76 43.339,23 69.825,00 164.129,39 42.708,98 42.598,98 78.821,43

IC (1.000đ/ha) 49.103,22 14.822,22 13.114,30 21.166,70 46.331,22 14.150,22 12.114,30 20.066,70 46.231,22 14.550,22 11.114,30 20.566,70

VA (1.000đ/ha) 115.423,36 30.128,26 30.051,80 55.243,30 111.523,77 30.540,54 31.224,93 49.758,30 117.898,17 28.158,76 31.484,68 58.254,73

2,35 2,03 2,29 2,61 2,41 2,16 2,58 2,48 2,55 1,94 2,83 2,83

LUT này có hiệu quả kinh tế cao nhƣng chỉ áp dụng chủ yếu ở địa hình vàn, vàn thấp. Với mức thu nhập thuần năm 2016 là 117.898,17 nghìn đồng, hiệu quả đồng vốn đạt 2,55. Nhìn chung, mô hình này tƣơng đối ổn định qua 3 năm. Tuy nhiên, cây khoai lang đông nếu thời tiết quá khô cũng ảnh hƣởng đến năng xuất của cây vì mùa đông ít có mƣa.

* Hiệu quả xã hội

Bảng 3.36. Hiệu quả xã hội của mô hình

Năm Đánh giá

2014

2015

2016

M M M Cơ cấu cây trồng Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang Cả năm Lúa Xuân Lúa mùa Khoai lang Công lao động (công) 809 225 306 278 798 230 290 278 809 225 306 278 Giá trị ngày công (1.000đ) 143,61 133,9 98,21 198,72 139,81 132,78 107,67 178,99 145,86 125,15 102,89 209,55

Ghi chú: M (Medium): trung bình

121

Mô hình Lúa Xuân - Lúa Mùa - Khoai lang đông cần nhiều lao động do làm 3 vụ/năm, khoai lang là cây trồng đòi hỏi nhiều công chăm sóc, công thức luân canh này cũng cho thu nhập ổn định, quay vòng vốn nhanh. Có khả năng giảm tỷ lệ đói nghèo do vậy ngƣời dân cần áp dụng mô hình này rộng rãi hơn nữa vào sản xuất của địa phƣơng.

* Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trƣờng của mô hình thể hiện tại bảng 3.37

Bảng 3.37. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình

Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông

Năm Đánh giá Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ đất

Mức độ sử dụng phân bón M M M Mức độ sử dụng thuốc BVTV M M M 2014 2015 2016 H H H

H H H H H H - M (Medium): trung bình; H (high): cao Ghi chú:

Qua bảng trên có thể thấy: đây là mô hình có hiệu quả môi trƣờng cao do

trồng 3 vụ/ năm nên tỷ lệ che phủ rất cao (từ 88 - 95%), vì vậy hạn chế đƣợc xói

mòn rửa trôi do mƣa nâng cao đƣợc khả năng bảo vệ đất. Ngoài ra, đây là mô hình

luân canh giữa cây trồng nƣớc với cây trồng cạn nên hạn chế đƣợc sâu bệnh và việc

sử dụng phân bón, thuốc BVTV của mô hình này đều đúng liều lƣợng cho phép

không ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất, nƣớc và sinh thái.

3.4.1.3. Mô hình 1 lúa - màu (Thuốc lá - Lúa mùa)

Hình 3.5. Cánh đồng thuốc lá thôn Nà Oóc, xã Bình Trung

122

- Địa điểm: thôn Nà Oóc, xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Diện tích: 0,5 ha

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Ma Phúc Sĩ

- Loại đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)

- Địa hình: Vàn cao

- Chế độ nƣớc: Tƣới tiêu chủ động, hệ thống kênh mƣơng thủy lợi đã đƣợc

kiên cố hóa.

* Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm

Mô hình Thuốc lá - Lúa mùa đƣợc theo dõi từ năm 2014 - 2016. Lúa mùa sử dụng giống Tạp giao, Q.Ƣu1, thuốc lá sử dụng giống do Công ty cổ phần Ngân Sơn cung cấp. Năng suất lúa vụ mùa qua 3 năm tƣơng đối ổn định giao động từ 49,5 - 52,0 tạ/ha; thuốc lá năng suất bình quân 18 tạ/ha. Thuốc lá có giá bán cao, ổn định trung bình 44.000 đ/kg.

* Hiệu quả kinh tế của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa.

Bảng 3.38. Hiệu quả kinh tế của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa

Năm Hv (lần)

2014

2015

2016

Cơ cấu cây trồng Cả năm Thuốc lá Lúa mùa Cả năm Thuốc lá Lúa mùa Cả năm Thuốc lá Lúa mùa GO (1.000đ/ha) 116.672,56 73.333,33 43.339,23 114.666,10 71.500,00 43.166,10 119.098,98 76.500,00 42.598,98 IC (1.000đ/ha) 40067,56 27953,26 12114,30 41067,56 27953,26 13114,30 40067,56 28953,26 11114,30 VA (1.000đ/ha) 76605,00 45380,07 31224,93 73598,54 43546,74 30051,80 79031,42 47546,74 31484,68 4,20 1,62 2,58 3,85 1,56 2,29 4,47 1,64 2,83

Mô hình Thuốc lá - Lúa mùa cho giá trị sản xuất cao giao động từ 114 - 119

triệu đồng. Công ty cổ phần Ngân Sơn, trong nhiều năm qua, đã hỗ trợ để địa

phƣơng mở rộng diện tích mô hình này nhƣ: Ổn định đầu ra cho sản phẩm, thực

hiện chƣơng trình cải thiện chất lƣợng sản phẩm cho nông dân qua 3 khâu cơ bản là:

Mật độ trồng theo quy trình kỹ thuật; phân bón đúng liều lƣợng quy định và đặc biệt

dùng thuốc ACOTAP để ngắt nhánh tỉa chồi nên đã nâng cao đƣợc chất lƣợng sản

phẩm lên 25 - 30%. Phối hợp với chính quyền địa phƣơng có những chính sách đãi

ngộ cho nông dân trồng cây nguyên liệu nhƣ cho không hạt giống, hỗ trợ tiền phân

123

bón; mở lớp đào tạo nghề cho nông dân mà chủ yếu là đƣa trồng cây thuốc lá thành

một nghề ổn định

Về lâu dài để ổn định đầu ra về giá cả và nâng cao giá trị của sản phẩm của nguyên liệu phía Công ty đã có giải pháp trong giai đoạn thu mua sản phẩm là thay thế dây chuyền sơ chế nguyên liệu cũ bằng một dây chuyền sơ chế nguyên liệu mới.

* Hiệu quả xã hội

Theo quy hoạch, Chợ Đồn đang hình thành vùng chuyên canh thuốc lá của tỉnh Bắc Kạn về lâu dài đây là vùng trồng cây thuốc lá nguyên liệu tập trung với quy mô lớn. Mô hình này cần nhiều công lao động vì ngoài chăm sóc còn phải thu hái, sấy do vậy đã giải quyết đƣợc vấn đề lao động tại chỗ và thu hút lao động tốt. Giá trị ngày công của mô hình này là 120.000 - 150.000 đ/công. Cây thuốc lá đang đƣợc triển khai rất tốt trên địa bàn huyện tạo cơ hội cho địa phƣơng xóa đói giảm nghèo tạo điều kiện cho nhiều hộ dân vƣơn lên làm giàu từ cây thuốc lá.

Bảng 3.39. Hiệu quả xã hội của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa

Năm Đánh giá Cơ cấu cây trồng

2014

2015

2016

Cả năm Thuốc lá Lúa mùa Cả năm Thuốc lá Lúa mùa Cả năm Thuốc lá Lúa mùa Công lao động (công) 601 295 306 590 300 290 590 300 290 Giá trị ngày công (1.000đ) 127,46 153,83 102,04 124,74 145,16 103,63 133,95 158,49 108,57 H H H

Ghi chú: H (high): cao

* Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trƣờng của mô hình Thuốc lá - Lúa mùa đƣợc thể hiện tại

bảng 3.40

Bảng 3.40. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình Thuốc lá - Lúa múa

Năm Đánh giá Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ đất

2014 2015 2016 Mức độ sử dụng phân bón M L L H H H

Ghi chú: Mức độ sử dụng thuốc BVTV M M M M M M M M M - H (high): cao; M (Medium): trung bình; L (Low): thấp

124

Mô hình Thuốc lá - Lúa mùa có thời gian che phủ khoảng 75%, là mô hình luân canh cây lúa nƣớc và cây trồng cạn nên góp phần hạn chế các loại sâu, bệnh hại cây trồng và nhờ các biện pháp canh tác hợp lý giúp cây tận dụng tối đa các chất dinh dƣỡng; cây thuốc lá không kén đất, nhu cầu sử dụng nƣớc vừa phải, phù hợp tận dụng hiệu quả đất đai tại các địa bàn miền núi của huyện. Tuy nhiên, để tăng năng suất cây trồng nên ngƣời dân vẫn sử dụng một lƣợng lớn phân bón kích lá cho cây thuốc lá.

3.4.1.4. Mô hình chuyên màu (Khoai môn)

- Địa điểm: xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Diện tích: 0,2 ha

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Liêu Đình Quế

- Loại đất: Hs - Địa hình: dốc 150

Hình 3.6. Mô hình Khoai môn tại xã Rã Bản

* Năng suất, giá bán và khả năng tiêu thụ sản phẩm

Khoai môn là giống khoai có thời gian sinh trƣởng khá dài (từ 8 - 12 tháng)

nên khoai môn trồng ở Chợ Đồn chỉ trồng một vụ trong năm. Thời gian bắt đầu

trồng vào lúc lập xuân (độ sau tết âm lịch) và thu hoạch vào đầu đông khi lá khoai

đã vàng héo. Mô hình Khoai môn đƣợc theo dõi qua 3 năm từ 2014 - 2016, năng

suất trung bình đạt 60 tạ/ha. Giá bán tƣơng đối ổn định, vào chính vụ khoai đƣợc

bán giá từ 15.000 - 20.000 đ/kg, cuối vụ khoảng 25.000 đ/kg. Tuy nhiên, thị trƣờng tiêu

125

thụ còn bấp bênh, chƣa có đơn vị bao tiêu sản phẩm đầu ra. Đa phần nông hộ bán ở chợ

hoặc giao cho tƣ thƣơng đến thu mua nhƣng không nhiều, do vậy hay bị ép giá.

* Hiệu quả kinh tế

Bảng 3.41. Hiệu quả kinh tế của mô hình cây Khoai môn

Năm IC (1.000đ/ha) Hv (lần)

2014 2015 2016 GO (1.000đ/ha) 62.850,00 64.750,00 66.700,00 5.722,58 5.922,58 5.522,58 VA (1.000đ/ha) 57.127,42 58.827,42 61.177,42 9,98 9,93 11,08

Cây khoai môn hàm lƣợng tinh bột cao, mang lại nhiều giá trị dinh dƣỡng

với năng suất 60 tạ/ha và giá bán trung bình 15.000 đồng/kg, vào cuối vụ khoai

giống bán với giá 25.000 - 30.000 đồng/kg, mỗi một ha khoai môn cho thu nhập

trên 60 triệu đồng, so với các loại cây trồng khác nhƣ ngô và sắn thì hiệu quả kinh

tế cao gấp 2 đến 3 lần. Tuy hiệu quả kinh tế cao nhƣng hiện nay loại cây này mới

chỉ đƣợc trồng chủ yếu theo kinh nghiệm, diện tích manh mún, nhỏ lẻ nên giá trị về

hàng hóa chƣa cao.

* Hiệu quả xã hội của mô hình cây Khoai môn

Bên cạnh cây Thuốc lá thì Khoai môn cũng là một trong những cây trồng

mũi nhọn của huyện trong chƣơng trình cánh đồng 70 triệu/ha. Giá trị ngày công lao

động đạt mức trung bình 143,54 - 153,71 nghìn đồng, giải quyết đƣợc một phần lớn

lao động của nông hộ.

Bảng 3.42. Hiệu quả xã hội của mô hình Khoai môn

Đánh giá Năm Công lao động (công) Giá trị ngày công (1.000đ)

398,00 153,71 M 2014

398,00 143,54 M 2015

408,00 147,81 M 2016

Ghi chú: M (Medium): trung bình

* Hiệu quả môi trường Khoai môn có thời gian sinh trƣởng dài (từ 8 - 12 tháng) do vậy tỷ lệ che phủ

đạt khoảng 90% thời gian trong năm. Ngoài ra, qua theo dõi mô hình Khoai môn ở

Chợ Đồn còn thấy Khoai môn có lá to, có thể trồng xen với nhiều loại cây khác nhƣ

126

cam, quýt, ngô, hoa hè... nên hạn chế đƣợc xói mòn rửa trôi, khả năng bảo vệ đất

tốt, không sử dụng thuốc BVTV, hiệu quả môi trƣờng đƣợc đảm bảo.

Bảng 3.43. Hiệu quả môi trƣờng của của mô hình Khoai môn

Năm Đánh giá Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ đất

2014 2015 2016 H H H Mức độ sử dụng phân bón M M M Mức độ sử dụng thuốc BVTV H H H H H H H H H

Ghi chú: H: cao; M: Trung bình

Nhìn chung, Khoai môn là cây trồng thế mạnh có giá trị kinh tế cao nhƣng hiện nay bà con vẫn chủ yếu là tận dụng đất đai để trồng (chủ yếu là đất đồi), diện tích còn manh mún, không tập trung nên giá trị hàng hoá chƣa cao. Bởi vậy, trong những năm tiếp theo, huyện cần chủ động nguồn giống, tập huấn khoa học kỹ thuật và tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm, xây dựng vùng chuyên canh khoai môn tập trung nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại thu nhập cao trên những vùng đất dốc.

3.4.1.5. Mô hình cây công nghiệp lâu năm (chè)

- Địa điểm: xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Diện tích: 0,25 ha

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Nông Thị Sinh

- Loại đất: Fs - Địa hình: dốc 150

Hình 3.7. Mô hình chè Shan tuyết tại Bằng Phúc - Chợ Đồn

127

* Năng suất, giá bán, thị trường tiêu thụ sản phẩm

Xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn có khí hậu ôn hòa, quanh năm mát mẻ nên rất thuận lợi để phát triển cây chè Shan tuyết. Cùng với kinh nghiệm chăm sóc của ngƣời dân địa phƣơng, sản phẩm chè Shan tuyết ở đây luôn có hƣơng vị đặc trƣng, riêng biệt. Năng suất chè tƣơng đối ổn định đạt khoảng 120 - 135 tạ chè búp tƣơi/ha. Giá bán chè khô từ 150.000 - 200.000 đ/kg. Thị trƣờng tiêu thụ khá ổn định, tuy nhiên chƣa đủ sức cạnh tranh với chè Thái Nguyên.

* Hiệu quả kinh tế của mô hình chè Shan tuyết

Bảng 3.44. Hiệu quả kinh tế của mô hình chè Shan tuyết

Năm Hv (lần)

2014 2015 2016 GO (1.000đ/ha) 103.833,00 128.900,00 132.708,00 IC (1.000đ/ha) 24.590,00 24.158,78 24.670,00 VA (1.000đ/ha) 79.243,00 104.741,22 108.038,00 3,22 4,75 4,37

Qua theo dõi mô hình có thể thấy: Chè Shan tuyết cho hiệu quả kinh tế cao với

hiệu quả đồng vốn giao động từ 3,22 - 4,75 lần; thu nhập thuần túy đều đạt rất cao,

riêng năm 2014 thấp hơn là do giá bán rẻ, năng suất thấp hơn hai năm 2015 và 2016.

Để tăng năng suất cây chè và khẳng định đƣợc thƣơng hiệu, năm 2017 huyện

đã có chủ trƣơng trồng mới 270 ha và cải tạo 30 ha. Tuy nhiên, việc thay đổi cách

trồng và chăm sóc chè thông qua các biện pháp kỹ thuật với ngƣời dân là rất cần

thiết. Vì vậy, cần có các giải pháp kho học, công nghệ một cách hợp lý và kịp thời.

* Hiệu quả xã hội

Bảng 3.45. Hiệu quả xã hội của mô hình chè Shan tuyết

Năm Đánh giá

2014 2015 2016 Công lao động (công) 505,00 527,00 525,00 Giá trị ngày công (1.000đ) 156,92 198,70 205,78 M H H

Ghi chú: H (high): cao; M (Medium): trung bình

Hiện tại, giá bán chè tại Bằng Phúc dao động từ 150.000 - 200.000 đ/kg, đem

lại nguồn thu ổn định cho nhiều hộ, nhiều hộ kinh tế khá lên nhờ chè. Cây chè đòi hỏi nhiều công lao động cho quá trình thu hái và chế biến, do vậy gia đình đáp ứng

đƣợc việc làm cho lao động trong gia đình, vào những thời điểm cao (chè đến lứa

128

cần thu hái) gia đình phải thuê thêm lao động. Giá trị ngày công lao động cũng đạt

mức trung bình và cao so với mặt bằng chung địa phƣơng.

Chè Shan tuyết Bằng Phúc nói riêng và Chợ Đồn nói chung đang là cây trồng xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời dân. Tuy nhiên, cần có một cơ chế, giải pháp nào đó để tập hợp các hộ trồng, chế biến chè dƣới một nhãn hiệu chung, cho ra sản phẩm đồng đều. Với 700 ha chè khối lƣợng sản phẩm cần chế biến là khá lớn, do vậy, ngƣời dân cần đƣợc các nhà khoa học hỗ trợ nhằm hợp lý hoá quy trình sản xuất, đảm bảo chè sạch và giữ vững, phát huy đƣợc thƣơng hiệu.

* Hiệu quả môi trường

Chè là cây lâu năm nên có tỷ lệ che phủ lớn (diện tích che phủ đạt trên 90%,

thời gian che phủ là 100%) nên hạn chế đƣợc xói mòn rửa trôi.

Bảng 3.46. Hiệu quả môi trƣờng của của mô hình chè Shan tuyết

Năm Đánh giá Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ đất

2014 2015 2016 Mức độ sử dụng phân bón M M M Mức độ sử dụng thuốc BVTV H H H H H H

Ghi chú: H H H H H H - H (high): cao; M (Medium): trung bình

Mô hình chè Shan tuyết đƣợc trồng hiện tại chỉ sử dụng một chút phân hóa học để bón gốc. Tuy nhiên, trong quá trình chăm sóc không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu). Chị Nông Thị Sinh cho biết, diện tích chè của gia đình đã từng bị sâu bệnh nhƣng cũng không phun thuốc trừ sâu, chỉ dùng cách thủ công để diệt. Nhiều hộ còn để mặc chè phát triển, chỉ lo phát quang gốc do vậy năng suất, sản lƣợng chè không cao nhƣng chất lƣợng lại đảm bảo. Ngoài ra, quy trình sao chè, chế biến chè thành phẩm của của các hộ dân đảm bảo an toàn vì không sử dụng bất kỳ hóa chất nào.

3.4.1.6. Mô hình cây ăn quả

a. Mô hình cây Cam - quýt

- Địa điểm: xã Rã Bản, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Diện tích: 1,2 ha

- Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016.

- Chủ hộ: Liêu Đình Quế

- Loại đất: Fs - Địa hình: dốc 150 - 250

129

Hình 3.8. Đồi cam, quýt tại xã Rã Bản huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

* Năng suất, giá bán, thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Mô hình cam quýt đƣợc theo dõi là đồi cam, quýt của ông Liêu Đình Luân xã

Rã Bản, có diện tích 1,5 ha, tuổi cây 6 - 10 năm (đã cho thu hoạch thƣờng xuyên).

Năng suất cây trồng bình quân qua 3 năm từ 55,0 - 60 tạ/ha. Giá bán giao động từ

10.000 đ - 20.000 đ/kg tùy theo thời điểm. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ổn định, dễ

tiêu thụ.

* Hiệu quả kinh tế của mô hình Cam, quýt.

Bảng 3.47. Hiệu quả kinh tế của mô hình Cam quýt

Năm IC (1.000đ/ha) Hv (lần)

2014 2015 2016 GO (1.000đ/ha) 97.200,00 102.833,33 115.695,24 VA (1.000đ/ha) 82.700,00 87.255,31 99.895,24 5,70 5,60 6,32 14.500,00 15.578,02 15.800,00

Rã Bản là xã có diện tích lớn cam quýt lớn nhất của huyện Chợ Đồn. Quýt

ở đây nổi tiếng chất lƣợng ngon, mẫu mã đẹp nên giá thành cao. Mô hình theo

dõi có hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản phẩm đạt từ 97.200,0 - 115.695,24 nghìn

đồng/ha/năm, chi phí thấp, lợi nhuận (thu nhập thuần túy) cao. Hai năm 2015,

2016 hiệu quả kinh tế cao hơn năm 2014 vì hiện nay giá quýt tăng ổn định

khoảng 20.000 đ/kg.

130

* Hiệu quả xã hội

Bảng 3.48. Hiệu quả xã hội của mô hình Cam quýt

Năm Đánh giá

2014 2015 2016 Công lao động (công) 261 261 275 Giá trị ngày công (1.000đ) 201,92 334,31 366,89 H H H Ghi chú: H (high): cao

Trồng cam, quýt đến thời kỳ cho thu hoạch nhƣ mô hình đã theo dõi không

đòi hỏi nhiều công lao động, không quá cầu kỳ trong việc chăm sóc nhƣng giá trị

kinh tế mang lại. Nhờ quýt ngƣời dân có thể mua đƣợc đủ vật dụng trong gia đình

nhƣ xe máy, ti vi, tủ lạnh…sửa sang nhà cửa đƣợc khang trang hơn, có những cây

quýt lâu năm thu hái và bán đạt 1 triệu đồng/sản lƣợng quả của cây.

Ở Rã Bản nói riêng và Chợ Đồn nói chung, với giá bán bình quân 15.000,0

đồng/kg đã mang lại thu nhập khá cao cho nhân dân, trong đó đã có khoảng 10% số

hộ có thu nhập hơn 70 triệu đồng/vụ, nhiều hộ làm giàu từ cây quýt.

* Hiệu quả môi trường

Bảng 3.49. Hiệu quả môi trƣờng của mô hình cam quýt

Năm Đánh giá Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ đất

2014 2015 2016 H H H Mức độ sử dụng phân bón H H H Mức độ sử dụng thuốc BVTV H H H H H H H H H

Ghi chú: H (high): cao Mô hình cam, quýt đƣợc trồng trên địa hình đồi, núi, độ dốc từ 80 - 200. Tuy nhiên, cam quýt là cây trồng lâu năm có bộ rễ ăn sâu (> 60cm), tán cây rộng do vậy

khả năng bảo vệ đất tƣơng đối tốt. Là cây ăn quả lâu năm nên tỷ lệ che phủ của cây

đạt khoảng 90%. Cam, quýt sử dụng ít phân bón, không sử dụng thuốc BVTV vì thế

môi trƣờng đất đƣợc đảm bảo.

Hiện nay, quýt Chợ Đồn cũng nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý của thƣơng hiệu

quýt Bắc Kạn. Điều này, không những đƣợc công nhận về chất lƣợng, mà còn góp

phần tích cực quảng bá sản phẩm, nâng cao nhận thức của chính quyền địa phƣơng,

nhận thức của nông dân trong việc trồng, chăm sóc đúng quy trình nhằm mở rộng

diện tích, không ngừng nâng cao chất lƣợng quả. Từ đó, góp phần tích cực giảm

nghèo, tiến tới làm giàu cho ngƣời trồng quýt...

131

b. Mô hình hồng không hạt

- Địa điểm: Thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn - Diện tích: 1,0 ha - Thời gian theo dõi: từ năm 2014 - 2016. - Chủ hộ: Triệu Đức An - Địa hình: bằng phẳng * Năng suất, giá bán, thị trường tiêu thụ sản phẩm Mô hình theo dõi là vƣờn hồng không hạt “tháng 9” nằm trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năng suất trung bình 30 - 35 kg/cây. Giá bán giao động từ 20.000 - 30.000 đ/kg, thị trƣờng tiêu thụ tƣơng đối ổn định.

Hình 3.9. Vƣờn Hồng không hạt tại thị trấn Bằng Lũng

* Hiệu quả kinh tế.

Cùng với cây cam, quýt, hồng không hạt là một trong những loại cây ăn quả

mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân.

Bảng 3.50. Hiệu quả kinh tế của hồng không hạt

Năm Hv (lần)

2014 2015 2016 GO (1.000đ/ha) 124.095,10 122.487,18 131.293,69 IC (1.000đ/ha) 21.368,89 23.388,00 22.569,00 VA (1.000đ/ha) 102.726,21 99.099,18 108.724,69 4,81 4,24 4,82

Thu nhập thuần túy của mô hình qua 3 năm đạt mức rất cao, từ 99.099,18 -

108.724,69 nghìn đồng/ha, do năng suất và giá bán cao, nhiều cây hồng cổ thụ lâu

năm năng suất đạt tới 40 kg quả/cây. Chi phí cho cây hồng không hạt ở thời kỳ kinh

doanh này thấp, chỉ bón phân, không sử dụng thuốc BVTV.

132

* Hiệu quả xã hội

Từ hiệu quả kinh tế của cây hồng, có thể thấy giá trị ngày công lao động đối với ngƣời trồng hồng cao (bình quân 300.000 đ/công), với thu nhập nhƣ vậy đảm bảo đáp ứng đƣợc nhu cầu của hộ nông dân, là cơ sở để họ nâng cao đời sống.

Bảng 3.51. Hiệu quả xã hội của mô hình hồng không hạt

Năm

Đánh giá

2014 2015 2016

Công lao động (công) 322 315 317

Giá trị ngày công (1.000đ/công) 319,03 314,60 342,98

H H H

Ghi chú: H (high): cao

Hiện nay, tỉnh Bắc Kạn đang triển khai dự án đánh giá, tuyển chọn cây hồng không hạt đầu dòng, nhân giống, xây dựng mô hình thâm canh, cải tạo hồng không hạt là cây đặc sản của các huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Chợ Ðồn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cƣ trú và đất đai phù hợp. Mục đích là nhân giống, chuyển giao kỹ thuật trồng để xây dựng vùng sản xuất hồng hàng hóa tập trung và giúp cho việc tạo lập thị trƣờng tiêu thụ hồng không hạt Bắc Kạn. Hiện thực mục tiêu trên, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh đã phối hợp với Viện nghiên cứu rau quả Trung ƣơng xây dựng vùng chỉ dẫn địa lý xây dựng thƣơng hiệu cho sản phẩm hồng không hạt Bắc Kạn, tạo điều kiện giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hồng trong và ngoài nƣớc.

* Hiệu quả môi trường

Bảng 3.52. Hiệu quả môi trƣờng của hồng không hạt

Năm

2014 2015 2016

Tỷ lệ che phủ H H H

Mức độ sử dụng phân bón M M M

Mức độ sử dụng thuốc BVTV H H H

Khả năng bảo vệ đất M M M

Đánh giá M M M

Ghi chú: H (high): cao; M (Medium): trung bình

Mô hình hồng không hạt đƣợc trồng trên địa hình bằng phẳng, diện tích che phủ đạt 85% theo mật độ 400 cây/ha. Khả năng bảo vệ cải tạo đất cao do không sử dụng thuốc BVTV. Năng suất vƣờn hồng ổn định và có xu hƣớng cao hơn năm trƣớc nếu không bị ảnh hƣởng bởi khí hậu.

3.4.2. Đánh giá tính bền vững của các mô hình.

Để có căn cứ đề xuất các loại sử dụng đất mang tính hiệu quả cao và bền vững trong tƣơng lai cho huyện Chợ Đồn, đề tài thực hiện đánh giá tính bền vững của 7 LUT: 2L (Lúa Xuân - Lúa mùa); 2LM (Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai lang); 1LM (Thuốc lá - Lúa mùa); Chuyên màu (khoai môn); Cây CNLN (chè); Cây ăn quả (Cam quýt, hồng không hạt).

133

Căn cứ vào các tiêu chí và thang chấm điểm để đánh giá tính bền vững của các LUT ở phần 2.3.7 (chƣơng 2), kết quả đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn đƣợc thể hiện tại bảng 3.53

Bảng 3.53. Kết quả đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

LUT Kiểu sử dụng đất

Tổng điểm

Bền vững kinh tế Chỉ Chỉ Chỉ tiêu 3 tiêu 2 tiêu 1

Bền vững xã hội Chỉ tiêu 2

Chỉ tiêu 1

Chỉ tiêu 3

Bền vững MT Chỉ Chỉ tiêu 2 tiêu 1

LUT1

M

M

H

M

H

M

H

M

19

Mức bền vững Trung bình

H

M

M

M

H

H

H

H

21

Cao

LUT2

H

H

H

M

M

M

H

M

20

Cao

1. Lúa xuân - lúa mùa 2. Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông 3. Thuốc lá - Lúa mùa

LUT3 4. Khoai môn

H

M

M

M

M

M

H

H

19

LUT4 5. Chè

LUT5

6. Cam quýt 7. Hồng không hạt

M H H

M M H

H H M

H H H

H H H

H H H

H H H

22 22 22

Trung bình H Cao M Cao M Cao Ghi chú: Bền vững kinh tế (Chỉ tiêu 1: Giá trị sản xuất; chỉ tiêu 2: giá trị gia tăng; chỉ tiêu 3: hiệu quả đồng vốn); Bền vững xã hội (chỉ tiêu 1: Mức độ thu hút lao động; chỉ tiêu 2: giá trị ngày công; chỉ tiêu 3: thị trường tiêu thụ SP); Bền vững MT (Chỉ tiêu 1: độ che phủ; chỉ tiêu 2: khả năng bảo vệ, cải tạo đất)

Đánh giá tính bền vững của các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn đƣợc dựa trên 3 khía cạnh: Bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng.

(1) Bền vững về kinh tế là LUT phải đảm bảo tính bền vững trên 3 chỉ tiêu

Giá trị sản xuất (cao, ổn định qua các năm); giá trị gia tăng; và hiệu quả đồng vốn.

Nhìn chung, các kiểu sử dụng đất đạt đƣợc 3 chỉ tiêu này là các sản phẩm mang tính hàng hóa cao, là đặc sản đặc trƣng của huyện do vậy đƣợc ngƣời dân chú trọng đầu tƣ chăm sóc nên năng suất cao, giá bán ổn định vì vậy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và hiệu quả đồng vốn cao. Đó là các kiểu sử dụng đất: Thuốc lá - Lúa mùa; Chè, cây ăn quả (cam, quýt, hồng không hạt).

Các kiểu sử dụng đất còn lại cũng đạt từ mức trung bình đến cao của 2 hoặc

3 chỉ tiêu đánh giá trên.

(2) Bền vững về xã hội đƣợc đánh giá dựa trên 3 chỉ tiêu: Mức độ thu hút lao

động, giá trị ngày công và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Các cây trồng đạt đƣợc chỉ tiêu này cao gồm thuốc lá, chè, cây ăn quả vì đây là các LUT có thị trƣờng tiêu thụ ổn định, mức độ thu hút lao động cao, sản phẩm đều thuộc nhóm sản phẩm hàng hóa có chỉ dẫn địa lý, dễ dàng đáp ứng đƣợc nhu cầu về lƣơng thực và nâng cao đời sống cho ngƣời dân.

134

Các loại cây trồng lúa, khoai giá trị ngày công lao động không cao, giá bán tuy ổn định nhƣng thuộc hàng trung bình và thấp do vậy giá trị ngày công lao động không cao, chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu về lƣơng thực và chăn nuôi cho gia đình.

Chỉ tiêu thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng làm giảm mức độ rủi ro, đảm bảo ổn định, lâu dài cho từng kiểu sử dụng đất. Giá nông sản ổn định và khả năng tiêu thụ sản phẩm dễ dàng tạo điều kiện cho ngƣời dân có thể lên kế hoạch sản xuất ổn định, giảm đƣợc những rủi ro về thị trƣờng, không lo bị tình trạng đƣợc mùa mất giá. Các cây trồng đạt đƣợc chỉ tiêu này cao là: lúa, thuốc lá, chè, cam quýt, hồng không hạt. Đạt mức trung bình là khoai lang, khoai môn...

(3) Bền vững về môi trƣờng là LUT phải đảm bảo tăng độ che phủ đất, hạn

chế xói mòn rửa trôi và khả năng bảo vệ cải tạo đất.

Những kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trƣờng cao chính là những kiểu sử dụng đất có khả năng bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đó là có tỷ lệ che phủ hàng năm lớn (> 75% về diện tích và thời gian che phủ/năm) thì sẽ hạn chế đƣợc tối đa lƣợng xói mòn, rửa trôi do địa hình dốc, bảo vệ đƣợc dộ màu mỡ của đất. Ngoài ra, cơ cấu cây trồng trên đất của từng kiểu sử dụng đất phải có khả năng cải tạo đất, làm cho đất tốt lên, duy trì độ phì tự nhiên. Kiểu sử dụng đất đáp ứng đƣợc hai chỉ tiêu này ở mức cao là các nhóm cây trồng lâu năm nhƣ chè, cây ăn quả, khoai môn và kiểu sử dụng đất lúa xuân - lúa mùa - khoai lang đông.

Từ kết quả tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các kiểu sử dụng đất của huyện cho thấy: các kiểu sử dụng đất đều đạt mức độ bền vững cao đạt kết quả bền vững cao trên cả 3 khía cạnh kinh tế - xã hội môi trƣờng là Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai lang; Thuốc lá - Lúa mùa; chè và hồng không hạt. Các kiểu sử dụng đất còn lại đạt mức trung bình do có thể đạt bền vững về kinh tế ở mức cao nhƣng chỉ đạt trung bình ở khía cạnh xã hội, môi trƣờng và ngƣợc lại.

Tuy nhiên, Chợ Đồn là một huyện miền núi do đó để đảm bảo một kiểu sử dụng đất hay một LUT bền vững trên cả 3 khía cạnh với 8 chỉ tiêu trên là rất khó. Vì vậy, tùy theo điều kiện cụ thể của từng tiểu vùng mà lựa chọn các kiểu sử dụng đất phù hợp và có các giải pháp khắc phục cụ thể.

3.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ Đồn

3.5.1. Ứng dụng bài toán tối ưu đa mục tiêu để xác định cơ cấu diện tích đất sử dụng cho các LUT sản xuất nông nghiệp thích hợp, đạt hiệu quả cao và bền vững

Từ kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng và tính bền vững của các LUT/kiểu sử dụng đất ở trên, để có căn cứ đề xuất định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho huyện Chợ Đồn trong thời gian tới theo hƣớng hiệu quả cao và bền vững, đề tài ứng dụng bài toán

135

tối ƣu đa mục tiêu để xác định đƣợc cơ cấu diện tích đất sử dụng cho các LUT sản xuất nông nghiệp thích hợp, đạt hiệu quả cao và bền vững.

Mô hình tối ƣu đa mục tiêu có dạng (1) Zj (X) → max

X € D (2)

Trong đó: - (1) là tập các hàm mục tiêu xác định theo tập biến quyết định X.

- (2) là các điều kiện ràng buộc mà tập biến quyết định X phải thỏa mãn, D còn gọi là miền ràng buộc của bài toán, đƣợc xác định bởi các điều kiện ràng buộc.

Căn cứ vào thực tế địa phƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, đề

tài xác định các mục tiêu cần đạt đƣợc của bài toán là:

- Mục tiêu về mức độ thích hợp đất đai

- Mục tiêu về kinh tế: giá trị gia tăng (VA) cao nhất

- Mục tiêu về xã hội: khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm (số

công lao động cao)

- Mục tiêu môi trƣờng: đạt đƣợc các chỉ tiêu về môi trƣờng cao nhất (tính điểm quy đổi của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng (điểm) của từng loại sử dụng đất).

Phƣơng án đƣợc lựa chọn là phƣơng án đáp ứng đƣợc 4 mục tiêu trên và thoả mãn với các điều kiện ràng buộc (ràng buộc về diện tích kiểu thích hợp; hạn chế về mức độ thích hợp đất đai của loại sử dụng đất (LUT); về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; về an ninh lƣơng thực; về mục tiêu phát triển của huyện).

Dữ liệu để sử dụng giải bài toán tối ƣu trong nghiên cứu này gồm có:

- Dữ liệu về điều kiện tự nhiên: kết quả phân hạng thích hợp đất đai đối với

các LUT đạt hiệu quả và bền vững đã đƣợc lựa chọn.

- Dữ liệu về hiệu quả kinh tế: là số liệu của chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA)

của các LUT

- Dữ liệu về hiệu quả xã hội: là số liệu về số công lao động của các LUT

- Dữ liệu về hiệu quả môi trƣờng: là tổng điểm quy đổi của các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả môi trƣờng (điểm) của từng loại sử dụng đất).

3.5.1.1. Phân kiểu thích hợp đất đai

Từ kết quả phân hạng thích hợp đất đai, đề tài đã tổng hợp thành các kiểu

thích hợp sau:

136

Bảng 3.54. Kết quả phân kiểu thích hợp cho các LUT huyện Chợ Đồn

Kiểu

LMU

I II III IV V VI VII

Diện tích (ha) 824,51 1.256,36 510,62 332,57 4.540,86 137,86 2.035,63

LUT 1 S1 S1 S2 S3 S1 N N

LUT 2 S2 S1 S2 S3 S2 N N

LUT 3 S1 S1 S2 S2 S1 S3 N

LUT 4 S2 S1 S3 S3 S1 S2 S2

LUT 5 S2 S2 S3 S3 S2 S1 S2

LUT 6 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S2

LUT 7 S1 S2 S3 S2 S1 S1 S3

VIII

39.344,57

N

N

N

N

N

S3

N

IX X XI Tổng

1,2,5,15 3,7,10,11,14 6,12,13 8,16 4,9 18,19,20 17,21 23,26,27,29, 30, 33,34,41 24,35,36,37, 40,42 28,31,32 22,25,38,39 42

12.476,08 16.294,51 8.496,90 86.250,47

N N N

N N N

N N N

S3 S3 N

S2 S3 N

S1 S2 N

S3 S3 N

(Ghi chú: LUT1 (Lúa Xuân - Lúa mùa); LUT2 (Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông); LUT3 (Thuốc lá - Lúa mùa); LUT4 (Khoai môn); LUT5 (Chè); LUT6 (Cam quýt); LUT7 (Hồng không hạt).

- Kiểu I: có diện tích 824,51 ha. Rất thích hợp (S1) với các LUT: 1,3,7; ít

thích hợp (S3) với LUT 6; thích hợp trung bình (S2) đối với các LUT còn lại.

- Kiểu II: diện tích 1.256,36 ha. Rất thích hợp với các LUT: 1,2,3,4; thích

hợp trung bình với LUT 5, LUT 6, LUT 7.

- Kiểu III: thích hợp trung bình đối với LUT 1,2,3; các LUT còn lại ít

thích hợp.

- Kiểu IV: diện tích 332,57 ha. Ít thích hợp với LUT 1,2,4,5,6; thích hợp

trung bình đối với LUT 3 và LUT 7.

- Kiểu V: có diện tích 4.540,86 ha. Rất thích hợp với LUT 1,3,4,7; thích hợp

trung bình với LUT 2, LUT 5, LUT 6.

- Kiểu VI: Không thích hợp (N) với LUT 1,2. Ít thích hợp với LUT 3; thích

hợp trung bình với LUT 4,6; rất thích hợp với các LUT còn lại.

- Kiểu VII: không thích hợp với LUT 1,2,3. Ít thích hợp với LUT 7 và thích

hợp trung bình với các LUT còn lại.

- Kiểu VIII: có diện tích 39.344,57 ha. Ít thích hợp với LUT 6; không thích

hợp với 6 LUT còn lại.

- Kiểu IX: Rất thích hợp với LUT 6; thích hợp trung bình với LUT 5; ít thích

hợp với LUT 4, LUT 7; không thích hợp với các LUT còn lại.

- Kiểu X: ít thích hợp với LUT 4,5,7; thích hợp trung bình với LUT 6. Không

thích hợp với 3 LUT: 1,2,3.

- Kiểu XI: có diện tích 8.496,90 ha, thuộc các LMU 22,25,38,39. Đây là khu

vực đồi núi cao nên không thích hợp với các LUT sản xuất nông nghiệp.

137

Hình 3.10. Bản đồ phân kiểu thích hợp đất đai điều về kiện tự nhiên

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

138

3.5.1.2. Xây dựng bài toán tối ưu

Căn cứ vào điều kiện thực tế địa phƣơng, chúng tôi xác định các biến số nhƣ

a) Xác định các biến số sau: Xi_j_k (ha)

i - Kiểu/ vùng thích hợp đất đai (i=1÷11; 11 vùng thích hợp đất đai). Kiểu thích hợp đất đai là các đơn vị đất đai có cùng độ thích hợp với 7 loại sử dụng đất trên cơ sở đánh giá thích hợp đất đai.

7 loại sử dụng đất)

j - Độ thích hợp đất đai (j=1,2; độ thích hợp S1, S2) k - Loại sử dụng đất (k=1,2,3,4,5,6,7 ; Ví dụ: X1_2_1: Kiểu thích hợp 1 có độ thích hợp S2 của LUT1 (Loại sử dụng

đất hai vụ lúa). b) Xây dựng các hàm mục tiêu *Mục tiêu thích hợp đất đai (Z1)

 Max với ck là giá trị gia tăng (triệu

Z1 (ha) = x111 + x112 + x321 + x411 + x122 + x212 + x322 + x522 + x113+ x213 + x323+ x423+ x513+ x124 + x224 + x324+ x424+ x514+ x624+ x724+ x924+ x1024+x125 + x525+ x615+ x725 + x825+ x925+ x1015+ x226+ x526+ x626+ x726+ x816+ x916+ x1026+ x117+ x227+ x427+ x517+ x617+ x727+ x927+ x1027 → Max *Mục tiêu giá trị gia tăng (VA) cao nhất (Z2) Z2 (triệu đồng) = ∑ ∑ đồng/ha) của từng loại sử dụng đất, cụ thể:

+ 103,52

+ 114,94 ∑ ∑ + 97,34 ∑ ∑

+ 76,41 ∑ ∑ + 89,95 ∑ ∑

 Max

+

Z2 = 58,58 ∑ ∑ 59,04 ∑ ∑ ∑ ∑ * Mục tiêu yêu cầu công lao động cao nhất (Z3): giải quyết đƣợc lao động dƣ thừa của địa phƣơng.

 Max với mk là yêu cầu công lao động

Z3 (số công) = ∑ ∑

+ 594 của từng loại sử dụng đất. Cụ thể:

+ 265,67 + 805,33 ∑ ∑ + 519 ∑ ∑

 Max

Z3 (công) = 527,67 ∑ ∑ + 401,33 ∑ ∑ ∑ ∑ + 318 ∑ ∑ ∑ ∑ * Mục tiêu hiệu quả môi trường tổng hợp lớn nhất (Z4)

 Max với tk là tổng điểm quy đổi của các chỉ

Z4 (điểm) = ∑ ∑

tiêu đánh giá hiệu quả môi trƣờng (điểm) của từng loại sử dụng đất. Cụ thể:

+ 2,7

+ 2,7 ∑ ∑ + 2,3 ∑ ∑

+ 2,3 ∑ ∑ + 2,3 ∑ ∑

 Max Z4 (điểm) = 2,3 ∑ ∑ + 2,7 ∑ ∑ ∑ ∑

139

c) Xây dựng các điều kiện ràng buộc

Đơn vị tính: ha

Bảng 3.55. Tổng hợp diện tích theo kiểu thích hợp

LMU Diện tích - di (ha)

Kiểu thích hợp (i) I II III IV V VI VII Số lƣợng LMU 4 5 3 2 2 3 2 824,51 1.256,36 510,62 332,57 4.540,86 137,86 2.035,63

8 39.344,57

VIII IX X XI 1,2,5,15 3,7,10,11,14 6,12,13 8,16 4,9 18,19,20 17,21 23,26,27,29,30, 33,34,41 24,35,36,37,40,42 28,31,32 22,25,38,39 Cộng 6 3 4 42 12.476,08 16.294,51 8.496,90 86.250,47

* Ràng buộc giới hạn về diện tích thích hợp: tổng diện tích của từng LUT thích

hợp trên mỗi kiểu thích hợp không đƣợc lớn hơn diện tích kiểu thích hợp đối với

các LUT đƣợc lựa chọn: ∑ ∑ ≤ di , trong đó di là diện tích của từng kiểu

thích hợp (11 kiểu thích hợp, bảng 3.54).

Cụ thể:

≤ 824,51 ≤ 137,86

≤ 1.256,36

≤2.035,63 ≤ 39.344,57

≤ 510,62 ≤ 332,57 ≤ 12.476,08

∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑

≤ 4.540,86 ≤ 16.294,51

∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑

≤ 8.496,90

+ Diện tích của từng loại sử dụng đất không vƣợt quá khả năng (tổng) diện

tích thích hợp (S1, S2) của loại sử dụng đất đó:

∑ ∑

≤ dk , trong đó dk là diện tích thích hợp (S1, S2) của từng loại

sử dụng đất (7 loại sử dụng đất, bảng 3.56)

140

Đơn vị tính: ha

Bảng 3.56. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp

LUT1

LUT2

LUT3

LUT4

LUT5

LUT6

LUT7

137,86

6.621,73 510,62 332,57

1.256,36 5.875,99 332,57

6.621,73 843,19 137,86

5.797,22 12.476,08 5.503,23 1.588,93 21.133,44 24.265,22 2.998,00 29.613,78 17.137,70 41.012,27 31.316,84 47.841,47

8.496,90

78.785,55 78.785,55

78.647,69 47.841,47 47.841,47

86.250,47 86.250,47

86.250,47 86.250,47 86.250,47 86.250,47 86.250,47

7.132,35

7.132,35

7.464,92

8.795,22

21.271,30 36.741,30

7.092,16

Hạng thích hợp S1 S2 S3 N Tổng diện tích Tổng thích hợp- Dk

(Ghi chú: chỉ tính tổng diện tích thích hợp cho hạng S1, S2)

≤ 7.132,35 ≤ 21.271,30

≤ 7.132,35 ≤ 36.741,30

∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑

≤ 7.464,92 ≤ 7.092,16

Cụ thể: ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑

≤ 8.795,22

* Ràng buộc diện tích để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: để sản phẩm của các LUT có thị trƣờng tiêu thụ, giá bán ổn định, thì các LUT (LUT4, LUT6, LUT7) có diện tích thích nghi (S1, S2) lớn và đa phần sản phẩm là hoàng hóa sẽ chịu ràng buộc về diện tích thích nghi (chỉ sử dụng diện tích thích nghi S1 theo kết quả phân hạng).

LUT6 (cam quýt): ∑ ∑

LUT4 (khoai môn): ∑ ∑ 5.797,22

12.476,08

LUT7 (hồng không hạt): ∑ ∑ 5.503,23

* Ràng buộc an ninh lương thực

Diện tích trồng lúa phải đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của vùng ∑ ∑ ≥ S ; với nk là năng suất lúa (tấn/ha) của từng loại sử dụng đất; S là mức an toàn lƣơng thực của huyện.

Dự báo dân số của huyện đến năm 2025 là 60.000 ngƣời, định mức 360

10,21∑ ∑ ≥ 21.600 (tấn) +10,21 ∑ ∑ + 4,65 ∑ ∑ kg/ngƣời/năm, vậy nhu cầu sản lƣợng lúa là 21.600 tấn

* Ràng buộc về chỉ tiêu phát triển các LUT

Căn cứ vào báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2015 - 2020, phƣơng hƣớng tầm nhìn đến 2030 và kế hoạch quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020. Điều kiện ràng buộc về chỉ tiêu quy hoạch phát triển các kiểu sử dụng đất nhƣ sau:

141

≥ 2.250 ≥ 900

≥ 950 ≥ 634

∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑

≥ 120 ≥ 400

≥ 70

Cụ thể: ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ * Điều kiện không âm của các biến

Xi_j_k  0 (i=1,...,10 ; j=1,2; k=1,2,3,4,5,6,7).

Căn cứ vào các yếu tố xác định nhƣ trên, ta có mô hình tối ƣu đa mục tiêu để

giải quyết vấn đề xác định cơ cấu loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý cho

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.5.1.3. Giải bài toán tối ưu

Để giải bài toán tối ƣu đa mục tiêu này có nhiều phƣơng pháp, chẳng hạn

phƣơng pháp “Thỏa dụng mờ”, hoặc phƣơng pháp “Nhƣợng bộ từng bƣớc”. Ở đây

chúng tôi chọn phƣơng pháp “nhượng bộ từng bước” vì đây là phƣơng pháp khá

phổ biến và đơn giản. Phƣơng pháp này gồm hai bƣớc:

Bước 1: Lập bảng Pay-off: Giải bài toán với từng hàm mục tiêu Zi, kết quả của

các bài toán thể hiện trong bảng 3.57

Bảng 3.57. Giá trị hàm mục tiêu theo các phương án tối ưu tính cho các LUT

Z1 (ha) Z3 (công) Z4 (điểm) Z2 (triệu đồng)

Phƣơng án tối ƣu Z1 Z2 Z3 Z4 19.235,67 4.553,23 5.809,56 2.881,78 1.721.947,26 3.152.843,83 3.047.581,67 2.855.368,42 7.026.037,54 13.713.454,30 14.785.101,58 13.439.006,07 48.648,31 85.742,99 85.742,99 87.296,11

Từ kết quả giải bài toán với từng hàm mục tiêu ta thấy:

- Mục tiêu 1 (Z1) đạt giá trị tối ƣu là 19.235,67 ha

- Mục tiêu 2 (Z2) đạt giá trị tối ƣu là 3.152.843,83 triệu đồng

- Mục tiêu 3 (Z3) đạt giá trị tối ƣu là 14.785.101,58 công

- Mục tiêu 4 (Z4) đạt giá trị tối ƣu là 87.296,11 điểm

Bước 2: Nhƣợng bộ cho các mục tiêu phụ

Căn cứ vào kết quả giải bài toán với từng mục tiêu, căn cứ vào chủ trƣơng, chính sách phát triển trên địa bàn huyện Chợ Đồn, mục tiêu trƣớc mắt là cần đạt

142

được giá trị gia tăng (VA) có ý nghĩa hơn. Do vậy, với mục tiêu mức độ thích hợp đất đai chúng tôi kỳ vọng đạt đƣợc 75% giá trị tối ƣu (nhƣợng bộ), tức Z1 ≥ 14.426,75 ha; với mục tiêu tổng hiệu quả xã hội, kỳ vọng đạt đƣợc 75% giá trị tối ƣu (nhƣợng bộ), tức Z3 ≥ 11.088.826,19 (công). Với mục tiêu tổng hiệu quả môi trƣờng, chúng tôi cũng kỳ vọng đạt đƣợc 75% giá trị tối ƣu (nhƣợng bộ), tức Z4 ≥ 65.472,08 (điểm). Trên cơ sở đó, bài toán đa mục tiêu đƣa về giải thành bài toán đơn mục tiêu với mục tiêu Z2 cộng thêm ràng buộc Z1 ≥ 14.426,75; Z3 ≥ 11.088.826,19 và Z4 ≥ 65.472,08. Kết quả giải bài toán thể hiện tại bảng 3.58. Bảng 3.58. Kết quả giải bài toán đa mục tiêu cho các loại sử dụng đất

LMU

LUT1

LUT2

LUT3

LUT4

LUT5

LUT6

LUT7

Diện tích (ha)

0,03

Kiểu thích hợp I II III IV V VI VII

824,51 1.256,36 510,62 332,57 4.540,86 137,86 2.035,63

0,01 0,05 0,03 2.249,91

439,45 510,55

824,48 816,86 0,04 332,57 2.028,84

70,00

1.965,63

262,11 137,86

5.354,16

7.121,92 5.354,16

VIII IX X XI

1,2,5,15 3,7,10,11,14 6,12,13 8,16 4,9 18,19,20 17,21 23,26,27,29,30, 33,34,41 24,35,36,37,40,42 28,31,32 22,25,38,39 Tổng

39.344,57 12.476,08 16.294,51 8.496,90 86.250,47

2.250,00

950,00 4.002,78

70,00 7.319,79 12.476,08

400,00

Kết quả giải bài toán với mục tiêu tổng quát là xác định đƣợc cơ cấu diện

tích tối ƣu của từng loại sử dụng đất đối với từng kiểu thích hợp cho thấy:

- LUT1: diện tích 2.250,0 ha, có thể trồng trên các kiểu thích hợp I, II, III và V. Nhƣng tối ƣu nhất đối với kiểu thích hợp V với diện tích 2.249,91 ha. Ở kiểu thích hợp số V, LUT1 đáp ứng đƣợc các mục tiêu của bài toán đề ra, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu ràng buộc.

- LUT2: diện tích 950,0 ha có thể tối ƣu trên hai kiểu thích hợp là II và III.

Các kiểu thích hợp còn lại không thỏa mãn yêu cầu để phát triển LUT 2.

- LUT3: cho kết quả trên các kiểu thích nghi I, II, III, IV, V, với diện tích 4.002,78 ha. Tuy nhiên, tại kiểu thích hợp số III, diện tích tối ƣu thấp 0,04 ha. LUT3, tối ƣu nhất tại kiểu thích hợp V (2.028,84 ha), thuộc LMU 4 và 9.

- LUT4: diện tích 70,0 ha, chỉ đạt kết quả tối ƣu tại kiểu thích hợp số VII.

- LUT5: diện tích 7.319,79 ha, tối ƣu đối với kiểu thích hợp VII (1.965,63

ha) và kiểu thích hợp IX (5.354,16 ha).

- LUT6: diện tích tối ƣu là 12.476,08 ha, phân bố trên hai kiểu thích hợp IX

và X.

143

- LUT7: diện tích 400,0 ha. Kết quả tối ƣu nhất tại kiểu thích hợp V (262,11

ha) thuộc LMU số 4,9 và kiểu thích hợp số VI (137,86 ha).

Có thể thấy kết quả bài toán đã cho ra phƣơng án tối ƣu hợp lý, những kiểu thích hợp có kết quả phân hạng thấp (Ít, không thích hợp với các LUT) thì không thể tối ƣu do vậy không cho kết quả đề xuất (kiểu thích hợp VIII). Những kiểu thích hợp cao, phù hợp với các LUT sẽ cho kết quả tối ƣu, tuy nhiên tùy theo từng yêu cầu ràng buộc mà có diện tích phân bổ cụ thể trên từng LUT và từng kiểu thích hợp. Nhìn chung, kết quả giải bài toán đủ cơ sở khoa học cho định hƣớng sử dụng đất của huyện trong thời gian tới.

3.5.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện

3.5.2.1. Những quan điểm trong định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn

Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đƣa ra những định hƣớng trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2021 nhƣ sau:

- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp của huyện; đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu nông thôn; đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp; Mở rộng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn nhƣ gạo bao thai, cam, quýt, hồng không hạt, thuốc lá, chè Shan tuyết...

- Áp dụng khoa học - kỹ thuật, quy trình sản xuất tiến bộ vào sản xuất gạo Bao thai với diện tích từ 2000 ha trở lên tại các xã Đông Viên, Phƣơng Viên, Yên Nhuận, Ngọc Phái, Quảng Bạch...

- Phát triển diện tích trồng cam quýt tại các xã Đông Viên, Rã Bản, Đại Sảo, Yên Mỹ, liên kết vớ các xã của huyện Bạch Thông tạo thành vùng sản xuất quýt hàng hóa. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng, chăm sóc cây hồng không hạt tại các xã Ngọc Phái, Nam Cƣờng, Quảng Bạch, Tân Lập....

- Cải tạo lại, trồng bổ sung, đầu tƣ thâm canh thêm 500 ha chè Shan tuyết tại

xã Bằng Phúc và mở rộng diện tích tại một số xã có điều kiện tƣơng tự.

- Phát triển, mở rộng thêm diện tích thuốc lá tại các xã Bằng Phúc, Phƣơng

Viên, Ngọc Phái, Phong Huân, Yên Nhuận...

3.5.2.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho huyện Chợ

Đồn đến năm 2025

Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, vào quy hoạch sử dụng đất của huyện

Chợ Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 và những định hƣớng sử dụng đất

144

của Huyện ủy đã trình bày ở trên kết hợp với kết quả đánh giá tính bền vững của

các loại hình sử dụng đất gắn với kiểu sử dụng đất và kết quả đánh giá tiềm năng

đất theo mức độ thích hợp đối với các kiểu sử dụng đất và áp dụng bài toán tối ƣu

đa mục tiêu trong xác định cơ cấu diện tích tối ƣu theo từng kiểu thích hợp (từng

đơn vị đất đai) nghiên cứu đã xây dựng đƣợc định hƣớng sử dụng đất bền vững đến

năm 2025 huyện Chợ Đồn tại bảng 3.59.

Bảng 3.59. Tổng hợp diện tích các LUT sản xuất nông nghiệp đƣợc đề xuất cho huyện Chợ Đồn đến năm 2025

ĐVT: ha

LUT

Kiểu sử dụng đất

Tiểu vùng 2

Diện tích

Tiểu vùng 3

LMU số

Diện tích theo kết quả bài toán

Đề xuất đến năm 2025 Tiểu vùng 1

586,45

901,05

2.250,00

4, 9

2.250,00 762,5

1. Chuyên lúa

222,5

395,05

332,45

950,00

950,00

-

1. Lúa Xuân - Lúa mùa 2. Lúa Xuân - - Lúa mùa Khoai lang Đông

2. Lúa màu

35,4

77,5

7,1

4.002,78

120,00

3. Thuốc lá - Lúa mùa

3,7,10 ,11,14 ,6,12, 13 1,2,5, 15,8,1 6

25,8

12,5

31,7

4. Khoai môn

70,00 17,21

70,00

3. Chuyên màu

Cây

20,20

858,71

21,09

5. Chè

7.319,79

900,00

4. CNLN

634,00

37

134,3

462,7

6. Cam quýt

12.476,08

5. Cây ăn quả

248,6

113,1

38,3

7. Hồng

400,00

400,00

Tổng diện tích

27.468,65

5.324,00

17,21, 24,35, 36,37, 40,42 24,35, 36,37, 40,42, 28,31, 32 4,9,18 ,19,20

Qua bảng trên có thể thấy đến năm 2025, các LUT/kiểu sử dụng đất đƣợc đề

xuất cụ thể nhƣ sau:

- Loại sử dụng đất chuyên lúa (Lúa xuân - Lúa mùa): với mục tiêu đảm bảo an ninh lƣơng thực trong vùng, đem lại thu nhập ổn định cho ngƣời dân, đặc biệt là

145

mở rộng diện tích gạo Bao Thai, do vậy đƣợc đề xuất diện tích đến năm 2025 là 2.250,00 ha tại các xã là Đông Viên, Phƣơng Viên, Ngọc Phái, Yên Nhuận, Quảng Bạch ... trên LMU số 4, 9.

- Loại sử dụng đất Lúa - màu:

+ Kiểu sử dụng đất: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông, diện tích 950,0 ha, đƣợc phân bố cho các tiểu vùng nhƣ sau: tiểu vùng 1 (222,5 ha); tiểu vùng 2 (395,05 ha); tiểu vùng 3 (332,45 ha). Kiểu sử dụng đất này có thể phát triển trên các LMU số 3,7,10,11,14,6,12,13.

+ Kiểu sử dụng đất: Thuốc lá - Lúa mùa, mở rộng diện tích đúng theo quy hoạch và định hƣớng của huyện là 120,0 ha, đƣợc đề xuất phát triển chủ yếu tại tiểu vùng 2, trên các LMU số 1,2,5,15,8,16 bao gồm các xã Bằng Phúc, Phƣơng Viên, Ngọc Phái, Phong Huân, Yên Nhuận...

- Loại sử dụng chuyên màu (Khoai môn): diện tích 70,0 ha, đề xuất phát triển tại các LMU số 17 và 21 tại các xã thuộc tiểu vùng 2 và 3 đó là Rã Bản, Ngọc Phái, thị trấn Bằng Lũng....

- Loại sử dụng đất cây công nghiệp lâu năm (chè) tập trung mở rộng diện tích tại các xã thuộc tiểu vùng 1 và 2, đặc biệt là tại xã Bằng Phúc, đến năm 2025 dự kiến là 900,0 ha trên các LMU số 17, 21, 24, 35, 36, 37, 40, 42.

- Loại sử dụng đất cây ăn quả:

+ Kiểu sử dụng đất cam, quýt: định hƣớng đến năm 2025 có diện tích là 634,0 ha, tăng 200,0 ha so với hiện trạng, tập trung chủ yếu tại vùng 3 gồm các xã Đông Viên, Rã Bản, Đại Sảo, Yên Mỹ... trên các đơn vị đất đai số 24,35,36,37,40,42,28,31,32.

+ Hồng không hạt: diện tích 400,0 ha, đề xuất trồng trên các LMU số 4,9,18,19,20. Định hƣớng của huyện là áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng, chăm sóc tại các xã Nam Cƣờng, Quảng Bạch, Ngọc Phái, Tân Lập...

Nhìn chung, kết quả đề xuất diện tích các kiểu sử dụng đất trên là phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng. Các diện tích đề xuất đƣợc xác định trên cơ sở định hƣớng sử dụng đất của huyện và kết quả giải bài toán tối ƣu, tìm ra phƣơng án tốt nhất cho sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn theo hƣớng hiệu quả cao và bền vững.

146

Hình 3.11. Bản đồ đề xuất bố trí các LUT tối ƣu huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn

147

3.5.3. Một số giải pháp nâng cao tính bền vững trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.5.3.1. Giải pháp cho các loại sử dụng đất (cây trồng)

a. Giải pháp quy hoạch

Quy hoạch vùng sản xuất các loại cây trồng mũi nhọn của huyện nhƣ cam,

quýt, gạo Bao Thai, hồng không hạt, Khoai môn, chè Shan tuyết.

Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp theo các tiểu vùng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trƣờng.

Chuyển những diện tích đất trồng một vụ lúa năng suất thấp sang trồng cây

công nghiệp ngắn ngày hiệu quả cao (thuốc lá, đậu tƣơng).

b. Giải pháp khoa học - kỹ thuật

- Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa, lúa màu: Áp dụng khoa học - kỹ thuật, quy trình sản xuất tiến bộ vào sản xuất gạo Bao Thai, từ khâu tuyển chọn giống, phƣơng thức chăm sóc đến chế biến và bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lƣợng và sản lƣợng gạo Bao Thai, tạo và khẳng định thƣơng hiệu trên thị trƣờng.

- Đối với cam, quýt: đƣa khoa học vào trồng, chăm sóc và bảo quản sau thu

hoạch. Cải tạo vƣờn cam quýt, bằng phƣơng pháp trồng lại, ghép, cải tạo.

- Kết hợp sản xuất nông - lâm trong sử dụng đất, với đất dốc trên 80 đảm bảo

luôn phủ xanh bề mặt đất, không để đất trống.

- Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhƣ giống, công nghệ sinh học, biện

pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp...

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hƣớng nâng cao hiệu quả khai thác đất nông nghiệp, hình thành và phát triển các khu trồng Hồng không hạt, cam quýt, chè, thuốc lá theo hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với các nhà máy chế biến nông sản của huyện cũng nhƣ của tỉnh có mặt trên địa bàn huyện, nhằm tăng giá trị sử dụng của nông sản hàng hóa.

c. Giải pháp cơ sở hạ tầng

- Giao thông: Nâng cấp hệ thống giao thông, khoanh vùng sản xuất. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện gồm có 5 tuyến đƣờng tỉnh lộ đã đƣợc kiên cố hóa với tổng chiều dài là 165,4 km; đƣờng huyện có tổng 55 km, trong đó 11,3km là đƣờng cấp phối, 9,3 km đƣờng đất. Đƣờng xã và liên thôn bao gồm các tuyến đƣờng từ xã đi đến các thôn bản, hệ thống các tuyến đƣờng này còn một phần, đƣờng cấp phối đi lại khó khăn. Vì vậy, cần huy động nguồn vốn từ chƣơng trình

148

xây dƣng nông thôn mới để nâng cấp hệ thống giao thông và phải khoanh vùng sản xuất tập trung để thuận tiện cho việc thu mua nông sản phẩm.

- Thủy lợi: hoàn thiện, nâng cấp hệ thống kênh mƣơng thủy lợi tại các vùng chuyên canh lúa Bao thai Chợ Đồn. Xây dựng các thuỷ lợi nhỏ, tăng cƣờng công tác cải tạo, tu bổ hồ đập nhỏ, xây dựng hệ thống kênh mƣơng, tăng hiệu quả của các công trình thuỷ lợi tại các xã Ngọc Phái, Bình Trung, thị trấn Bằng Lũng, Phƣơng Viên... để ngƣời dân chủ động nƣớc tƣới vào mùa khô.

- Công nghiệp bảo quản chế biến nông sản

Trong giai đoạn tới, huyện cần đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến nông sản. Nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải gắn với công nghiệp chế biến để đảm bảo đầu ra có chất lƣợng cao. Các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến sẽ mang lại giá trị kinh tế cao hơn các sản phẩm thô, sơ chế. Do vậy, cần hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến trong việc tổ chức các vùng sản xuất nguyên liệu theo quy mô công nghiệp, cải tạo và sử dụng các loại giống mới, đầu tƣ thâm canh để nâng cao sản lƣợng cây trồng, phát triển chăn nuôi theo hƣớng tập trung, bán công nghiệp, công nghiệp.

d. Giải pháp thị trường

- Phát triển mạng lƣới chợ, trung tâm thƣơng mại cung ứng đầu vào và tiêu

thụ sản phẩm

- Cung cấp kịp thời các thông tin về thị trƣờng, giúp ngƣời dân và các doanh

nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá nông sản.

- Tăng cƣờng quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm. Giữ vững và sử dụng có hiệu quả các thƣơng hiệu hàng hoá nhƣ chè Shan tuyết Bằng Phúc, Hồng không hạt Chợ Đồn, Quýt ... Đẩy mạnh việc viết tin bài đăng trên trang thông tin điện tử để giới thiệu, quảng bá các mặt hàng nông sản thực phẩm của huyện.

- Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa cơ sở chế biến nông, lâm sản với các

hộ nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng HTX chế biến chè đủ năng lực để thu mua, chế biến sản lƣợng chè trên địa bàn, đồng thời tích cực quảng bá sản phẩm, tìm thị trƣờng ổn định bao tiêu sản phẩm cho nhân dân.

e. Giải pháp quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản

Xây dựng thƣơng hiệu cho nông sản đang là vấn đề cần thiết nhằm giảm thiết hại cho nông dân, doanh nghiệp, từng bƣớc nâng cao vị thế nông sản của huyện trên thị trƣờng. Để khuyến khích ngƣời tiêu dùng sử dụng nông sản có thƣơng hiệu,

149

những sản phẩm này phải đƣợc phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu thị và đƣợc bán với chính sách giá cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp, thu hút cũng tạo đƣợc sự yêu thích và tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng.

3.5.3.2.Giải pháp sử dụng cho đất

* Đất có độ dốc trên 150

- Trồng lúa nƣớc trên ruộng bậc thang: làm ruộng bậc thang trồng lúa nƣớc vừa đáp ứng yêu cầu làm giảm độ dốc tự nhiên, hạn chế xói mòn, rửa trôi, vừa góp phần quan trọng trong việc giải quyết lƣơng thực cho cƣ dân vùng núi. Qua đó, hạn chế đƣợc phá rừng, phát nƣơng làm rẫy. Thực tế cho thấy rằng, 1 ha ruộng nƣớc sẽ cho sản lƣợng lƣơng thực gấp 3 - 6 lần 1 ha đất nƣơng rẫy.

- Trồng chè: Đây là phƣơng án nhằm khai thác lợi thế và giảm thiểu những bất lợi về điều kiện tự nhiên của huyện. Tập trung ở những vùng chè truyền thống nhƣ Bằng Phúc và góp phần mở rộng các vùng chè chuyên canh.

- Trồng cây ăn quả: cây ăn quả là một trong những lợi thế của huyện Chợ Đồn, đặc biệt là những sản phẩm cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới nhƣ cam, quýt, mận, đào... Vì tính phổ biến của cây ăn quả rộng hơn cây chè nên địa bàn trồng cây ăn quả cũng rộng rãi hơn. Việc trồng cây ăn quả không đòi hỏi khắt khe trồng chè, tuy nhiên vẫn cần lƣu ý các vấn đề mang tính kỹ thuật nhƣ: Chọn địa bàn trồng; Cải tạo đất và xây dựng thiết kế vƣờn cây ăn quả (Ở những diện tích đất dốc, đất xấu, trƣớc khi trồng cây ăn quả phải đƣợc trồng cây đậu đỗ 1-2 năm); Mật độ tuỳ thuộc loại cây ăn quả (theo nguyên tắc: cây dầy, hàng thƣa).

- Trồng rừng kinh tế và rừng khoanh nuôi tái sinh: Chợ Đồn có trên 1/4 đất nƣơng rẫy có độ dốc trên 250, có thể nói, đây là những diện tích mà hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh nhất. Hơn nữa, đây thƣờng là các diện tích xa khu dân cƣ, không có các điều kiện chăm sóc, năng suất cây trồng hầu hết đều rất thấp, thậm chí có nơi không cho thu hoạch. Một số diện tích ở trạng thái mong manh giữa đất sản xuất và đất trống đồi trọc. Đây là những diện tích cần phải chuyển đổi sang trồng rừng hoặc khoanh nuôi tái sinh. Có thể trồng rừng cây dƣợc liệu nhƣ quế, hồi, thảo quả, giảo cổ lam và trồng măng tre Bát độ.

* Đất nông nghiệp có độ dốc dưới 150

- Trồng ngô: Tập trung thâm canh các diện tích ngô đã có, mở rộng diện tích trên các chân đất ruộng 1 vụ Lúa mùa bằng ngô vụ xuân trên đất chuyên màu bằng ngô vụ xuân hè và ngô vụ hè thu. Đối với đất nƣơng rẫy, chú trọng phát triển ngô các vùng chuyên canh tập trung và các vùng ít đất ruộng, khó khăn về lƣơng thực, giảm diện tích ngô ở các địa bàn cây ngô kém lợi thế cạnh tranh so với cây trồng khác.

150

- Trồng đậu tƣơng: Đậu tƣơng là cây dễ tính, đất xấu cũng cho thu hoạch.Tuy nhiên, để đạt năng suất cao thì đậu tƣơng nên bố trí ven các chân đồi núi, đặc biệt đậu tƣơng phát triển rất tốt ở chân núi đá vôi. Về lâu dài, tiếp tục nghiên cứu, lai tạo và chọn lọc để có giống chịu hạn, năng suất cao và các giống có thời vụ linh hoạt trên đất dốc. Có thể trồng vụ xuân (trên đất 1 vụ lúa), vừa có thể trồng vụ hè thu. Áp dụng chế độ luân canh cải tiến: Ở một số địa phƣơng, do tiểu khí hậu, đất đai và các điều kiện sinh thái cho phép, có thể trồng đậu tƣơng 2 vụ liên tiếp hoặc với một cây trồng khác nhƣ sau: Ngô Xuân hè + đậu tương (nơi có mƣa sớm); Ngô Xuân hè + gối đậu tương/lạc và Đậu tương + đậu tương (nếu mƣa muộn). Đây là chế độ luân canh đảm bảo đƣợc thu nhập trên một đơn vị diện tích và nâng cao độ che phủ mặt đất trong năm.

- Trồng lạc: tăng thêm diện tích lạc trồng xen, trồng gối ở vùng cao, còn lại tập trung thâm canh diện tích lạc hiện có. Diện tích lạc đƣợc mở rộng ở những vùng chuyên canh tập trung và ở các chân đất luân canh với cây vụ xuân hè và trồng xen trong đất sắn: Cây vụ xuân hè + lạc; Sắn + xen lạc.

- Trồng lúa, trồng màu và NTTS: Loại sử dụng đất thích hợp và có hiệu quả quả kinh tế - xã hội cao đối với những diện tích đất nông nghiệp có độ dốc từ 00 - 80 là chuyên trồng lúa; kết hợp trồng lúa với cây màu; chuyên trồng màu và nuôi trồng thủy sản để đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm trong nội bộ xã, huyện đồng thời cung cấp nguyên liệu, lƣơng thực, thực phẩm cho các thị trƣờng ngoài huyện, tỉnh. Các công thức luân canh, xen canh nên áp dụng là: Lúa Xuân - Lúa mùa; Lúa Xuân - Lúa mùa - khoai tây đông; Lúa Xuân - Lúa mùa - Khoai lang Đông; Lúa Xuân - Lúa mùa - đậu đỗ đông; Lúa Xuân - Lúa mùa - Rau Đông; thuốc lá - Lúa mùa; Lúa - cá; chuyên trồng rau; nuôi cá lồng (cá tầm, rô phi đơn tính, trắm,...).

Tóm lại, để quỹ đất của huyện nói chung và đất sản xuất nông nghiệp của huyện nói riêng đƣợc sử dụng theo hƣớng bền vững thì cần có các giải pháp đồng bộ đối với từng mục đích sử dụng và đối với tiềm năng đất.

151

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Chợ Đồn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, có tổng diện tích tự

nhiên là 91.135,65 ha, trong đó đất nông nghiệp là 85.391,78 ha chiếm 93,70% tổng

diện tích đất tự nhiên. Giai đoạn 2010 – 2016, nền kinh tế của huyện đã chuyển dịch

theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng, giảm tỷ trọng sản xuất nông

nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp vẫn giữa vai trò chủ lực trong phát

triển kinh tế của huyện.

2. Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

cho thấy, Huyện Chợ Đồn khá đa dạng về cây trồng và kiểu sử dụng đất với 5 LUT

chính và 15 kiểu sử dụng đất nhƣng có sự khác biệt về hiệu quả sử dụng đất giữa

các tiểu vùng. LUT 2LM cho hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng cao, thu nhập

thuần túy giao động từ 70,0 - 90 triệu đồng/ha/năm nhƣng mức đầu tƣ khá lớn. LUT

chuyên lúa cho hiệu quả kinh tế thấp nhƣng vẫn là LUT quan trọng trong việc đảm

bảo an ninh lƣơng thực trên địa bàn huyện. Các LUT và các kiểu sử dụng đất đƣợc

lựa chọn là: LUT chuyên lúa cho các tiểu vùng 1,2,3; LUT cây ăn quả cho tiểu vùng

1,2; LUT chè, khoai môn cho tiểu vùng 3.

3. Kết quả phúc tra xây dựng bản đồ đất cho thấy: đất của huyện Chợ Đồn

đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm đất đỏ vàng chiếm 86,45% diện tích tự nhiên; nhóm

đất phù sa chiếm 8,01%; nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chiếm 0,19%

diện tích tự nhiên. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá tiềm

năng với 7 chỉ tiêu đƣợc lựa chọn tƣơng ứng với 7 bản đồ đơn tính đƣợc tạo lập.

Kết quả chồng xếp bản đồ đã xây dựng đƣợc bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ 1/25.000

với 42 đơn vị đất đai, diện tích các đơn vị bản đồ đất đai giao động từ 8.818,87 ha

đến 17,2 ha. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai cho thấy diện tích rất thích hợp

(S1) cho các LUT lần lƣợt là: LUT chuyên lúa 6.621,73 ha, LUT lúa màu 1.256,36

ha, LUT cây ăn quả cam quýt là 50.047,92 ha. Nhƣ vậy, so với hiện trạng sử dụng

đất thì tiềm năng đất cây ăn quả của huyện là rất lớn.

4. Kết quả theo dõi 7 mô hình sản xuất nông nghiệp từ năm 2014 đến 2016, so

sánh đối chiếu với kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng của các

LUT và các kiểu sử dụng đất đã khẳng định các LUT chè, LUT cây ăn quả (cam,

quýt, hồng); LUT chuyên lúa - màu cho hiệu quả cao và đảm bảo tính bền vững,

kiểu sử dụng đất lúa xuân – lúa mùa có hiệu quả kinh tế trung bình nhƣng lại có ý

152

nghĩa quan trọng trọng việc đảm bảo an ninh lƣơng thực cho các hộ gia đình trên

địa bàn huyện.

5. Trên cơ sở định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện, kết quả

phân hạng thích hợp đất đai với giải bài tối ƣu đa mục tiêu đã xác định đƣợc quy mô

diện tích sử dụng cho các LUT, kiểu sử dụng đất bền vững trên các kiểu/vùng thích

hợp. Từ đó, đã định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn cụ thể

nhƣ sau: LUT1 (Lúa xuân - Lúa mùa): diện tích 2.250,00 ha đƣợc đề xuất tối ƣu

nhất đối với kiểu thích hợp V thuộc các đơn vị đất đai số 18,19,20; LUT2 (Lúa xuân

- lúa mùa - Khoai lang Đông): diện tích 950,00 ha đƣợc đề xuất trên các kiểu thích

hợp II (439,45 ha) và kiểu III (510,55 ha); LUT3 (Thuốc lá - lúa mùa): đề xuất đến

năm 2025 diện tích là 120 ha tối ƣu nhất khi trồng tại kiểu thích hợp IV thuộc LMU

số 1,2,5,15,8,16; LUT4 (Khoai môn): diện tích 70,0 ha rất tối ƣu tại đơn vị đất đai

số 17, 21 là kiểu thích hợp VII; LUT5 (chè): định hƣớng đến năm 2025, tăng diện

tích chè lên 900,0 ha trên các LMU số 17, 21, 24, 35, 36, 37, 40, 42; LUT6 (cam

quýt): có thể mở rộng với diện tích lên 634,0 ha, trên các đơn vị đất đai số

24,35,36,37,40,42,28,31,32; LUT7 (hồng không hạt): diện tích 400 ha đề xuất trồng

trên các kiểu thích hợp số V và VI thuộc các đơn vị đất đai 4, 9, 18, 19,20 tại các xã

thuộc tiểu vùng 1, 2.

6. Để sử dụng đất theo hƣớng hiệu quả cao và bền vững theo các định hƣớng

trên huyện Chợ Đồn cần thực hiện đồng bộ giải pháp cho các loại sử dụng đất gồm

các nhóm giải pháp chủ yếu là: (i) Quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa; (ii) Khoa học

- Kỹ thuật (iii) Thị trƣờng; (iv) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công

nghệ; (v) Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp và giải pháp cho sử dụng

đất trên các độ dốc.

2. Kiến nghị

- Sử dụng kết quả đánh giá đất đai và phân hạng thích hợp đất đai cho việc xây

dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện qua các năm và

phục vụ việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho các giai đoạn tiếp theo.

- Cần có chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm

nông nghiệp để làm cơ sở thúc đẩy các mô hình nghiên cứu trên địa bàn huyện.

153

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nông Thị Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Nông, Lê Thái Bạt, Lê Văn Thơ (2017),

“Đặc tính lý, hóa học các loại đất chính huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí

Khoa học đất, số 51 (2): 11-16.

2. Nông Thị Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Nông, Lê Thái Bạt, Phạm Văn Tuấn, Lê

Văn Thơ (2017), “Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phân hạng thích hợp

đất đai huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học đất, số 52 (20): 122 - 128.

154

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh, 2004. Ứng dụng mô hình bài toán quy hoạch trong việc sử dụng đất của nông hộ trên địa bàn huyện Trung Khánh, tỉnh Cao Bằng. Luận văn thạc sĩ khoa học. Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

2. Nguyễn Tuấn Anh, 2015. Đánh giá thoái hoá đất kỳ đầu tỉnh Bắc Ninh. Đề tài dự án khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo Thông tƣ số 14/2012/TT- BTNMT.

3. Lê Thái Bạt, 1995. Đất tỉnh Sơn La và vấn đề sử dụng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Hội thảo Quốc gia tháng 1 năm 1995 về quy hoạch sử dụng đất bền vững.

4. Lê Thái Bạt, 1995. Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Bộ NN & PTNT Hà Nội.

5. Lê Thái Bạt, 2003. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại sử dụng đất chính huyện

Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Khoa học Đất, (29): 101- 105.

6. Lê Thái Bạt, 2006. Điều tra lập bản đồ đất và đánh giá phân hạng đất đai huyện

Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Khoa học Đất, (24): 116 - 119.

7. Lê Thái Bạt, Luyện Hữu Cử , 2010. Điều tra lập bản đồ đất và đánh giá phân hạng đất

đai huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Khoa học Đất, (34): 5 - 9.

8. Lê Thái Bạt, Nguyễn Hùng Cƣờng, 2010. Phân hạng thích hợp đất đai và đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý ở huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học Đất, (30): 126 - 132.

9. Lƣu Đức Bình, Đỗ Thị Tám và CTV, 2012. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Khoa học Đất, (39): 181 - 187

10. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2015. Thông tƣ số 60/2015/TT - BTNMT “Quy

định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai”.

11. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2001. Quy trình công nghệ và bảo vệ đất dốc trong nông lâm kết hợp. Tuyển tập hội nghị đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

155

12. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Giang Hƣơng, Đào Trung Chính, Chu An Trƣờng, 2015. Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam, năm 2015, dự báo đến năm

2030 và những thách thức. Hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam - Hiện trạng sử

dụng và thách thức. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 về việc phê duyệt "Đề án nâng cao năng lực

quản lý Nhà nƣớc ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011 -2020".

14. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Nghị quyết số

07/NQ - CP ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ “Ban hành chƣơng

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19 - NQ/TW ngày 31

tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI”.

15. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Chỉ thị số

01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tƣớng chính phủ về việc

“Triển khai thi hành Luật đất đai”.

16. Vũ Năng Dũng, 2015. Tầm nhìn chiến lƣợc sử dụng tài nguyên đất Việt Nam trong thế kỷ 21, tiếp cận từ mục tiêu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lƣơng thực,

thực phẩm của xã hội. Hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam - Hiện trạng sử dụng

và thách thức. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Tôn Thất Chiểu và ctv, 1986. Đánh giá phân hạng khái quát đất đai toàn

quốc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà, 1997. Kinh

tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Lê Cảnh Định, 2011. Tích hợp GIS và kỹ thuật tối ưu hóa đa mục tiêu mờ để hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Luận án tiến sĩ. Trƣờng Đại học

Bách khoa, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

20. Lê Thị Giang, Nguyễn Khắc Thời, 2011. Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ

sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa học Đất, (38): 154 - 161.

21. Ngô Văn Giới, Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Nhâm Tuất, 2011. Xây dựng bộ chỉ thị để đánh giá tính bền vững môi trƣờng đất (Nghiên cứu điểm tại khu tái

định cƣ Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Tạp chí Khoa học Đất, (38): 115 - 120.

156

22. Vũ Thị Hồng Hạnh, Trần Minh Tiến, 2015. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên. Tạp chí Khoa học Đất, (45):

111 - 116.

23. Đỗ Nguyên Hải, 2000. Đánh giá đất và hướng sử dụng đất bền vững trong sản

xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Luận án tiến sỹ nông nghiệp,

Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

24. Đỗ Nguyên Hải, Phan Thị Thanh Huyền, Nguyễn Tiến Sỹ, 2005. Đánh giá tiềm năng đất đai và đề xuất các loại sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất

nông nghiệp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Đất (23):

92 - 96.

25. Phan Thị Thanh Huyền, Đỗ Nguyên Hải, Nguyễn Ngọc Nông, 2012. Đánh giá khả năng thích hợp đất đai phục vụ phát triển sản xuất chè ở Thái Nguyên.

Tạp chí Khoa học Đất, (40): 105 - 110.

26. Nguyễn Văn Hiếu, 2009. Ứng dụng phương pháp toán tối ưu để xác định quy

mô, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Thạch Thất,

thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông

nghiệp I, Hà Nội.

27. Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000. Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

28. Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2015. Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất

và đánh giá đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Huyện ủy huyện Chợ Đồn, 2015. Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng

bộ huyện lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

30. Phùng Gia Hƣng, Nguyễn Quang Học, Nguyễn Khắc Thời, 2012. Phân hạng thích hợp đất đai phục vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên vùng đất xám

bạc màu tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa học Đất, (39): 73 - 76.

31. Phạm Quốc Hƣng, Vũ Thị Xuân Hƣơng, 2006. Đánh giá hiệu quả các loại

hình cải tạo đất có hiệu quả cao ở huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Khoa học Đất, (24): 111 - 115.

32. Nguyễn Khang, Phạm Dƣơng Ƣng, 1995. Kết quả bƣớc đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử

dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

157

33. Phạm Quang Khánh, 1994. Đánh giá đất và các hệ thống sử dụng đất trong

nông nghiệp vùng Đồng Nam Bộ. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.

34. Phạm Quang Khánh, Trần An Phong, 1994. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất

vùng Đông Nam Bộ trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Đề tài

KT02 - 09, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội.

35. Phạm Quang Khánh, 2016. Thực trạng thoái hoá đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Tạp chí Khoa học Đất, (49): 78 - 85.

36. Nguyễn Hữu Kiệt, Lê Quang Trí, Đặng Thanh Bình, Thiều Quang Thiện,

2014. Đánh giá thích hợp đất đai kết hợp ứng dụng bài toán tối ƣu làm cơ sở

cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.

Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, (30): 70 - 77.

37. Phan Văn Khuê, Nguyễn Văn Dung, Nguyễn Xuân Thành, 2016. Đánh giá

hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Tạp chí Khoa học Đất, (47): 84 - 90.

38. Nguyễn Bá Lâm, 2015. Đánh giá thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Phú Thọ. Đề tài dự

án khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ thực hiện theo Thông tƣ số 14/2012/TT-

BTNMT.

39. Nguyễn Bá Lâm, 2016. Đánh giá thoái hóa đất kỳ đầu tỉnh Lào Cai. Đề tài dự

án khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai thực hiện theo Thông tƣ số 14/2012/TT-

BTNMT.

40. Nguyễn Thành Long, Bùi Quang Xuân, Bùi Tâm Yên, 2012. Tối ƣu sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp bằng mô hình toán đa mục tiêu - áp dụng tại huyện

Phú Xuyên, Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đất, (39): 68 - 72.

41. Lê Tấn Lợi, 2012. Phân vùng sinh thái nông nghiệp và đánh giá thích hợp đất đai

tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Đất, (40): 78 - 83.

42. Lê Tấn Lợi, Đỗ Thanh Tân Em, 2015. Đánh giá hiệu quả kinh tế và bố trí kiểu

sử dụng đất tại quận Tân Bình, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Đất,

(46): 119 - 126.

43. Nguyễn Văn Luật, 2005. Sản xuất cây trồng hiệu quả cao. NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

158

44. Nguyễn Thị Hà My, Võ Quang Minh, Võ Thị Gƣơng, 2014. Hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hoà Bình. Tạp chí Khoa học Đất, (44):

164 - 67.

45. Đặng Văn Minh, Bùi Thanh Hải, Đào Văn, Nguyễn Huy Hải, 2014. Đánh giá

chất lƣợng đất sau khai khoáng tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Đất, (36):

163 - 167.

46. Đỗ Văn Nhạ, Nguyễn Quang Tiến, 2017. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học

Đất, (50): 82 - 89.

47. Nguyễn Văn Nhân, 1996. Đặc điểm đất và đánh giá khả năng sử dụng đất

trong sản xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Luận án PTS

Khoa học nông nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam.

48. Vũ Văn Nâm, 2009. Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. NXB Thời

Đại, Hà Nội.

49. Nguyễn Ngọc Nông & cs, 2017. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn và vấn

đề thoái hoá đất. Tạp chí Khoa học Đất, (50): 103 - 108.

50. Nguyễn Công Pho, 1995. Đánh giá đất Đồng bằng sông Hồng trên quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền. Hội thảo quốc gia: Đánh giá và quy hoạch sử

dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, báo cáo tổng hợp. Bộ

NN & PTNT, Hà Nội.

51. Trần An Phong, Nguyễn Hữu Tháp, 2009. Đánh giá đất phục vụ quy hoạch sử

dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp hợp lý huyện Đắc Hà,

tỉnh Kon Tum. Tạp chí Khoa học Đất, (31): 125 - 134.

52. Trần An Phong, Hà Ban, 2008. Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng

đất và phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh Kon Tum. Tạp chí Khoa học Đất,

(29): 105 - 124.

53. Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện sản

xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn năm 2014.

54. Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn, 2016. Báo cáo kết quả thực hiện sản

xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn năm 2015.

159

55. Phòng Nông nghiệp huyện Chợ Đồn, 2017. Báo cáo kết quả thực hiện sản

xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn năm 2016.

56. Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Chợ Đồn, 2016. Báo cáo kết quả Thống

kê, kiểm kê đất đai huyện Chợ Đồn năm 2015.

57. Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn, 2015, 2016. Niên giám thống kê huyện Chợ

Đồn năm 2015, 2016.

58. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014. Luật đất đai 2013.

NXB Tài nguyên - Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam.

59. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2011. Nghị quyết số

17/2011/QH13 ngày 22/4 của Quốc hội về “Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp Quốc gia”.

60. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Nghị quyết số 19 -

NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp

luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền

tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng

hiện đại”. NXB Chính trị Quốc gia.

61. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tuấn Phƣơng, 2005. Hệ thống đánh giá đất

lâm nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

62. Bùi Văn Sỹ, 2012. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá

tiềm năng đất đai nhằm góp phần sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất

trong quá trình CNB - HĐH ở Vịêt Nam. Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ TNMT.

63. Đỗ Thị Tám, Lê Xuân Lâm, 2014. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp huyện Krong Ana, tỉnh Đắc Lắc. Tạp chí Khoa học Đất, (44):

122 - 126.

64. Nguyễn Ích Tân, Lê Huy Hoàng, 2009. Đánh giá hiện trạng đề xuất sử dụng

đất (LUT) nông lâm nghiệp huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Khoa học

Đất (32), tr. 147 - 150.

65. Nguyễn Văn Tân, 1995. Đánh giá đất vùng Đông Bắc. Hội thảo Quốc gia:

Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu

bền. Bộ NN và PTNT Hà Nội.

160

66. Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm, 2015. Đánh giá hiệu quả của một số mô

hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hƣớng bền vững trên địa bàn xã Cao Kỳ,

huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tạp chí Khoa học Đất, (46): 127 - 130.

67. Nguyễn Minh Thanh, 2016. Đánh giá hiệu quả của một số mô hình sử dụng

đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chƣ Pảh, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa học

Đất, (49): 147 - 151.

68. Nguyễn Hải Thanh, 2006. Giáo trình tối ưu hoá. NXB Bách Khoa, Hà Nội

69. Nguyễn Hải Thanh, 1997. Một số mô hình tối ưu trong nông nghiệp. Kết quả

nghiên cứu khoa học - Trƣờng Đại học Nông nghiệp I - Quyển 3. NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

70. Nguyễn Hải Thanh, 2007. Các mô hình và phần mềm tối ưu hoá và ứng dụng

trong nông nghiệp. Trƣờng Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

71. Nguyễn Hải Thanh, 2013. Ứng dụng phương pháp toán tuyến tính và hồi quy

tuyến tính, phương pháp đơn hình một chiều và đơn hình hai chiều trong nông

nghiệp xác định cơ cấu sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

72. Vũ Xuân Thanh (2016). Đánh giá chất lượng đất tỉnh Ninh Bình. Dự án Khoa

học và công nghệ tỉnh Ninh Bình.

73. Vũ Cao Thái (1989), Phân hạng đất cho một số cây trồng ở Tây Nguyên. Báo

cáo khoa học chƣơng trình 48C.

74. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 2000. Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

75. Vũ Thị Thƣơng, Cao Việt Hà, 2014. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp

huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa học Đất, (44): 155 - 161.

76. Vũ Thị Thƣơng, 2015. Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện

Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

77. Nguyễn Quang Thƣởng, Phạm Quang Khánh, 2003. Nghiên cứu và đánh giá

hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Đất

(19): 81 - 91.

78. Trần Minh Tiến, 2016. Đánh giá chất lượng đất tỉnh Nam Định. Dự án Khoa

học và công nghệ tỉnh Nam Định thực hiện theo Thông tƣ số 60/2015/TT-

BTNMT.

161

79. Nguyễn Duy Tính, 1995. Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng

sông Hồng và Bắc Trung Bộ. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

80. Lƣơng Đức Toàn, 2017. Đánh giá các yếu tố hạn chế trong đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La và định hướng khắc phục. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

81. Nguyễn Văn Toàn, 2015. Đánh giá thoái hoá đất kỳ đầu ở tỉnh Tuyên Quang, Dự án khoa học và công nghệ tỉnh Tuyên Quang thực hiện theo Thông tƣ số 14/2012/TT- BTNMT.

82. Nguyễn Văn Toàn, 2016. Đánh giá thoái hoá đất kỳ đầu ở tỉnh Quảng Ngãi, Dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi thực hiện theo Thông tƣ số 14/2012/TT- BTNMT.

83. Bùi Quang Toản, 1986. Nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ 02 - 15-02-01, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Hà Nội.

84. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng, 2010. TCVN 8409 - 2010, Quy

trình đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

85. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng, 2012. TCVN 8409 - 2012, Quy

trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp.

86. Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng, 2012. TCVN 9487 - 2012, Quy

trình điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn.

87. Tổng cục Thống kê, 2016. Niên giám thống kê năm 2015. NXB Thống kê,

Hà Nội.

88. Đặng Minh Tơn, Nguyễn Văn Toàn, Đặng Văn Minh, 2017. Phân hạng thích hợp đất đai sử dụng trồng cam vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học Đất, (50): 65 - 70.

89. Nguyễn Thị Thu Trang, 2014. Đánh giá thoái hoá đất kỳ đầu, tỉnh Bắc Kạn.

90. Bùi Thế Tâm, Bùi Minh Trí, 1996. Giáo trình tối ưu hoá, NXB Giao thông

Vận tải, Hà Nội.

91. Lê Quang Trí, Phạm Văn Tài, Phan Thanh Vũ, 2013. Tối ƣu hoá trong việc lựa chọn các mô hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững cấp huyện, nghiên cứu cụ thể huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, (25):173 - 182.

162

92. Mai Văn Trịnh, Trần Xuân Định, 2006. Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất

thông qua mô hình phát triển cây trồng trên vùng Đồng bằng sông Hồng. Tạp

chí Khoa học Đất, (24): 99 - 104.

93. Trung tâm Nông nghiệp bền vững, 1995. Các chỉ tiêu đánh giá nông nghiệp

bền vững. Trƣờng ĐH Savier, Philippines.

94. Nguyễn Văn Tuyển, 1995. Đánh giá đất vùng duyên hải Nam Trung Bộ.

Trong kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan

điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Bộ NN và PTNT, Hà Nội.

95. UBND huyện Chợ Đồn, 2012. Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất

huyện Chợ Đồn đến năm 2020.

96. UBND huyện Chợ Đồn, 2014. Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội huyện Chợ

Đồn năm 2015.

97. UBND huyện Chợ Đồn, 2015. Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội huyện Chợ

Đồn năm 2016.

98. UBND huyện Chợ Đồn, 2016. Chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội huyện Chợ

Đồn năm 2017.

99. UBND huyện Chợ Đồn, 2016. Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt động của

UBND nhiệm kỳ 2011 - 2016 và phương hướng nhiệm vụ 2016 - 2021.

100. UBND huyện Chợ Đồn, 2016. Báo cáo tổng kết công tác dân tộc qua các thời

kỳ cách mạng và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc đến năm 2020.

101. UBND tỉnh Bắc Kạn, 2013. Quyết định xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

102. Phạm Dƣơng Ƣng, 1995. Đánh giá đất Tây Nguyên. Trong kỷ yếu hội thảo

quốc gia: Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát

triển lâu bền. Bộ NN và PTNT, Hà Nội.

103. Đàm Xuân Vận, Lê Quốc Doanh, 2009. Đánh giá tiềm năng đất đai tự nhiên trồng

chè huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Đất, (32): 151 - 156.

104. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2007. Đánh giá tác động các tiến

bộ khoa học kỹ thuật đối với ngành nông nghiệp. Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Hà Nội.

163

105. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2005. Báo cáo Thuyết minh Bản đồ

đất tỉnh Bắc Kạn.

106. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2010. Quy hoạch phát triển các

vùng chuyên canh tập trung sản xuất cây hàng hoá và chăn nuôi đại gia súc

vùng Trung du, miền núi phía Bắc. Bộ NN & PTNT, Hà Nội.

107. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008. Quy hoạch phát triển nông

nghiệp bền vững thực hiện chương trình Nghị sự 21. Bộ NN & PTNT, Hà Nội.

108. Nguyễn Thị Vòng, 2001. Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh

giá hiệu quả sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đề tài

NCKH, Viện Nghiên cứu địa chính.

109. Vũ Thị Xuân, Đỗ Thị Tám, Nguyễn Tuấn Hùng, 2009. Đánh giá hiệu quả sử

dụng đất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá huyện Gia Lộc, tỉnh Hải

Dƣơng. Tạp chí Khoa học Đất, (32) tr. 142 - 147.

Tài liệu tiếng Anh:

110. FAO, 1976. Aframework for land evaluation, FAO, Rome.

111. FAO, 1983. Land Evaluation for Rained Agriculture, Rome.

112. FAO, 1985. Land Evaluation for Irrigated Agriculture, Rome.

113. FAO, 1986. Land Evaluation for Development, ILRI, Wageningen.

114. FAO, 1988. Land Evaluation for Rural Development, Rome.

115. FAO, 1989. Land Evaluation for Extensive Grazing, Rome.

116. FAO, 1990. Land evaluation and farming system analysis for land use

planning, Working document, Rome.

117. FAO, 1993. Land evaluation and forming systems analysis for land use

planing. Working document.

118. FAO, 1993. Food an Agriculture organizatinon of the united nation.

Guidelines for land use planing. P.49.

119. FAO (1994). Cotonou sustanabiility for development and management action

in two community fisheries centres in the Gambia - IDAF program, IDAF

Technical report.

164

120. Burke G., Kendall E. K., 2005. Search methodologies: Introductory tutorials

in optimization and decision support techniques, Springer, USA.

121. Savier university, sustainalla Agrialture center (1995). Seven dimensions of

sustainableAgriculture.

Tài liệu Webside:

122. Phạm Thanh Bình, 2016. Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá

và định hướng phát triển, ngày 25/7/2016. http://www.tapchicongsan.org.vn.

123. Hoàng Nam, 2015. Ứng dụng khoa học công nghệ phát triển các loại cây

trồng đặc sản, ngày 26/9/2016. http://xttm.agroviet.gov.vn/Site/vi-

vn/76/tapchi.

124. Nguyễn Thị Thu Trang, 2015. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá đất đai trong

chiến lược phát triển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu, ngày 23/10/2016.

http://stnmt.binhduong.gov.vn/3cms/day-manh-hoat-dong-dieu-tra-danh-gia-

dat-dai-trong-chien-luoc-phat-trien-ben-vung-ung-pho-bien.

125. Robert Ph. D., A. Kluson, 2013. Sustainable Agriculture Definitions and

concepts. The journey to sustainability begins with education, accessed on 8

February 2014. http://sarasota.ijas. ufe. edu/ AG/sus ag FAO.Pdf.

165

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: PHẪU DIỆN ĐẤT

Phụ lục 1.1: Đất phù sa ngòi suối

4. Tên đất Việt Nam: Đất phù sa ngòi suối (Py) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Eutric fluvisols 3. Địa điểm: Thôn Nà Duồng - xã Bằng Lãng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E 00478436; N 02445004 5. Địa hình: Bằng phẳng ven suối 6. Độ dốc: < 30 7. Thực vật: Ngô

- Tầng 0-22: đất thịt, hơi ẩm, màu xám đen (2,5 YR

4/2 khô), nhiều rễ cây. Kết cấu hạt và cục nhỏ, tơi xốp, có đốm gỉ nhỏ

khoảng 15%, chuyển lớp hơi rõ.

- Tầng 22-36: đất thịt, hơi ẩm, màu vàng nhạt (2,5

YR 4/1 khô), kết cấu cục, hơi chặt, kích thƣớc từ vài mm đến vài cm

khoảng 10%, chuyển lớp rõ.

- Tầng 36-76: đất thịt, hơi ẩm, màu đen (2,5 YR

7/2 khô) kết cấu cục, có tầng loang lổ , rỉ sắt màu đen, hơi chặt, tỷ lệ kết von

khoảng 20%, chuyển lớp không rõ.

- Tầng 76-125: đất thịt, hơi ẩm , màu vàng nhạt (2,5 YR 4/1 khô), kết cấu cục, hơi

chặt kích thƣớc từ vài mm đến vài cm

khoảng 10%, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý hoá học đất phù sa ngòi suối

Tổng số (%)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

pHKCl

OM (%)

N

P2O5 K2O

Dung trọng (g/cm3)

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

CEC meq/ 100g đất

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 22

1,12

5,35

2,01

0,11

0,08

1,92

5,00

5,74

2,04

14,31 50,08

35,30

14,62

22 - 36

1,18

5,44

1,97

0,12

0,07

0,80

4,00

2,02

0,75

17,40 46,52

36,21

17,27

36 - 76

1,18

5,33

1,02

0,06

0,07

1,96

4,00

1,20

0,98

16,22 41,20

33,80

25,00

76 - 125

1,20

5,37

0,77

0,04

0,04

1,34

3,00

1,01

0,70

12,00 42,72

31,00

26,28

Phụ lục 1.2: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)

4. Tên đất Việt Nam: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Eutric Regosols

3. Địa điểm: xã Ngọc Phái - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E 00482473; N 02454525 5. Địa hình: Thung lũng 6. Độ dốc: 30

7. Thực vật: lúa

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ-05

Tầng 0-20: đất thịt, ẩm, màu nâu đen (ẩm: 7,5YR 4/3; khô: 10YR 7/3), có nhiều rễ, kết cấu xốp, chuyển lớp rõ.

Tầng 20-45: đất thịt, ẩm, màu vàng nhạt (ẩm: 7,5YR 5/8; khô: 7,5YR 7/6), kết cấu rời rạt, pha cát nhiều, hơi chặt, chuyển lớp rõ.

Tầng 45-125: đất thịt pha limon, màu xám sẫm (ẩm: 10YR 6/2; khô: 10YR 8/2), hơi chặt, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý, hoá học của đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

Tổng số (%)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

pHKCl

OM (%)

Dung trọng (g/cm3)

N

P2O5 K2O

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

CEC meq/ 100g đất

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 20

0,91

5,56

1,81

0,11

0,06

0,63

6,00

0,43

0,71

22,63 31,60

48,30

20,10

20 - 45

1,10

5,54

1,55

0,04

0,04

0,43

4,00

0,34

0,32

18,34 30,80

47,70

21,50

45 - 125

1,20

5,38

1,12

0,05

0,03

0,31

2,00

0,25

0,21

14,40 26,40

54,90

18,70

Phụ lục 1.3: Đất vàng đỏ trên đá macma axit

4. Tên đất Việt Nam: Đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Haplic Acrisols 3. Địa điểm: xã Bằng Lẵng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E00478501; N02445078 5. Địa hình: Gò, đồi. 6. Độ dốc: < 150 7. Thực vật: Chè, cỏ, cây bụi

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ - 09

Tầng 0-25: đất thịt, độ ẩm không chặt, màu sắc vàng đỏ (5 YR 54/2 M) khô, tơi xốp, nhiều hang hốc động vật, cấu trúc cục, nhiều rễ cây, chuyển lớp từ từ.

Tầng 25-65: đất thịt, hơi ẩm, màu sắc vàng đỏ (2,5 YR 5/6 M), tơi xốp, hơi chặt, ít rễ cây,nhiều hang hốc động vật, cấu trúc cục lớn, chuyển lớp không rõ.

Tầng 65-125: đất thịt, hơi ẩm, màu sắt đỏ vàng (2,5 YR 5/8 M), chặt, kết cấu tảng, ít rễ cây,nhiều hang hốc động vật, chuyển lớp không rõ ràng.

Tính chất lý, hoá học của đất vàng đỏ trên đá macma axit

Tổng số (%)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

pHKCl

OM (%)

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

N P2O5 K2O

P2O5 (mg/ 100g đất)

CEC meq/ 100g đất

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 25

1,02

5,45 1,67 0,16 0,11 1,57

5,20

3,04

1,12

16,99 52,00

30,80

17,20

25 - 65

1,08

5,22 1,30 0,08 0,08 1,32

4,12

2,60

0,86

13,18 49,80

30,60

19,60

65 - 125

1,18

4,90 0,78 0,04 0,06 1,15

2,60

2,23

0,90

7,88

42,70

32,00

25,30

Phụ lục 1.4: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs)

4. Tên đất Việt Nam: Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Ferralic Acrisols 3. Địa điểm: xã Lƣơng Bằng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E00479608; N02436431 5. Địa hình: Đồi 6. Độ dốc: 150 7. Thực vật: Keo, cỏ, cây bụi

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ - 10

Tầng 0-30: đất thịt, ẩm, màu vàng nhạt (ẩm: 2,5Y 4/3; khô: 2,5Y 7/3) , tơi xốp, ít rễ cây, chuyển lớp không rõ.

Tầng 30-63: đất thịt pha sét, ẩm, màu vàng đậm (ẩm: 2,5Y 5/4; khô: 2,5Y 5/4), hơi chặt, ít rễ cây+ hang hốc động vật chuyển lớp không rõ.

Tầng 63-125: đất sét, màu vàng đỏ (ẩm: 2,5Y 4/6; khô: 2,5Y 7/3), ẩm, có lốm đốm kết von, chặt, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý, hoá học đất đỏ vàng trên đá phiến sét

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

N P2O5 K2O

Dung trọng (g/cm3)

CECmeq/ 100g đất

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

Độ sâu tầng đất (cm)

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 30

1,06

4,98 3,24 0,18 0,06 1,86

5,90

5,36 3,11

20,86

33,62 40,18

26,20

1,22

4,96 2,16 0,13 0,04 1,98

5,00

1,48 1,22

0,80

23,86 38,92

37,22

1,24

4,86 0,70 0,05 0,02 2,06

4,00

1,62 0,96

8,64

21,72 37,13

41,15

30 - 63 63 - 125

Phụ lục 1.5: Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs)

4. Tên đất Việt Nam: Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất (Hs) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Humuc Acrisols 3. Địa điểm: Thôn Khuổi Dả - xã Rã Bản - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E00489789; N02452215 5. Địa hình: Đồi cao 6. Độ dốc: >150 7. Thực vật: Cây ăn quả (cam , quýt), cỏ bụi

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ - 11

Tầng 0-18: đất thịt pha limon, ẩm, màu xám đen (7,5YR 3/2 M) cấu trúc cục nhỏ, nhiều rễ cây, chuyển lớp rõ.

Tầng 18-60: đất thịt pha limon, ẩm, màu vàng nhạt (2,5 Y 8/4 M) kết cấu hơi chặt, chuyển lớp rõ. Tầng 60-125: đất thịt, màu xám sẫm (2,5 YR 3/1 M) cấu trúc cục, lẫn đá sét chặt, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

N P2O5 K2O

Dung trọng (g/cm3)

CECmeq/ 100g đất

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 18

1,02

5,40 2,88 0,12 0,07 0,87

6,00

1,36 1,12

21,60

26,50 51,70

21,80

18 - 60

1,10

5,36 1,35 0,08 0,04 0,64

6,00

1,50 1,14

16,31

23,20 56,80

20,00

1,17

5,10 0,83 0,05 0,03 0,56

4,00

1,64 0,96

18,60

31,90 46,80

21,30

60 - 125

Phụ lục 1.6: Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha)

1. Tên đất Việt Nam: Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Humic Acrisols

3. Địa điểm: Thôn Bản Diếu - Xã Ngọc Phái - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E00482286; N02455448 5. Địa hình: vàn cao 6. Độ dốc: 3 - 80 7. Thực vật: Khoai môn

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ - 08

Tầng 0 - 22: đất thịt, khô, màu xám đen (7,5 YR 3/2 M) xốp, chuyển lớp không rõ.

Tầng 22 - 60: đất thịt nhẹ, hơi ẩm, màu xám nhạt ( 10 YR, 7/1 M) kết cấu cục, hơi chặt, chuyển lớp không rõ.

Tầng 60 - 125: đất thịt pha limon, ẩm, màu xám sáng (5 YR 8/1 M), nhiều đá lẫn, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý, hoá học của đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit

Tổng số (%)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

pHKCl

OM (%)

CECmeq/ 100g đất

Dung trọng (g/cm3)

N

P2O5 K2O

Độ sâu tầng đất (cm)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0 - 22

1,20

4,59

1,86

0,10

0,03

0,65

4,00

0,58

0,20

18,00

35,60 45,50

18,90

22 - 60

1,21

4,75

1,65

0,08

0,04

0,62

4,00

0,47

0,18

16,00

32,80 47,10

20,10

60 -125

1,24

4,85

1,15

0,07

0,02

0,60

3,00

0,41

0,13

15,00

18,00 63,10

18,90

Phụ lục 1.7: Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk)

1. Tên đất Việt Nam: Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk) 2. Tên đất theo FAO-UNESCO: Rhodic ferralsols

3. Địa điểm: Xã Yên Thƣợng - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn 4. Vị trí: UTM E00475268; N02655246 5. Địa hình: cao 6. Độ dốc: 150 7. Thực vật: Rừng sản xuất (keo, bạch đàn)

MÔ TẢ PHẪU DIỆN CĐ - 12

Tầng 0 - 15: Màu nâu đỏ thẫm (Ẩm 7,5 YR 3/4 khô; 7,5 YR 4/4); sét pha cát, khô tơi xốp (phía trên khoảng 5 cm rất xốp) nhiều rễ cây cỏ và hang hốc động vật, chuyển lớp từ từ.

Tầng 15 - 40: Nâu đỏ thẫm (Ẩm 7,5 YR 4/6 khô; 7,5 YR 5/6); sét pha cát, hơi ẩm, kết cấu viên khô, bở nhiều rễ cây và hang mối, kiến nhỏ, chuyển lớp không rõ.

Tầng 40 - 70: Nâu đỏ thẫm (Ẩm 7,5 YR 4/6 khô; 7,5 YR 5/6); thịt pha sét, hơi ẩm, tơi xốp, kết cấu viên, chặt hơn tầng trên, còn ít hang mối kiến nhỏ, rễ cây, chuyển lớp từ từ.

Tầng 70 - 125: Nâu sẫm (Ẩm 7,5 YR 4/6 khô; 7,5 YR 5/7); thịt pha sét hơi ẩm, kết cấu viên hơi chặt, có ít rễ cây, chuyển lớp rõ.

Tính chất lý, hoá học đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính

Tổng số (%)

Thành phần cơ giới (%) theo cấp hạt (mm)

Cation trao đổi (meq/ 100g đất)

pHKCl

OM (%)

N

P2O5 K2O

Độ sâu tầng đất (cm)

Dung trọng (g/cm3)

P2O5 (mg/ 100g đất)

Ca2+ Mg2+

<0,002

CEC meq/ 100g đất

2,0 - 0,05

0,05 - 0,002

0- 15

0,92

3,94

2,21 0,14 0,08 0,82

2,80

2,80

0,60

17,66 38,96

24,89

36,15

15 - 40

1,03

3,93

1,28 0,08 0,06 0,84

1,60

1,60

0,30

15,38 30,16

22,86

46,98

40 - 70

1,08

4,14

0,19 0,02 0,05 0,93

1,50

1,30

0,40

15,83 31,27

22,17

46,56

70 - 125

1,11

4,27

0,12 0,01 0,04 0,71

1,60

1,60

0,30

12,22 34,91

22,26

42,83

Phụ lục 2.1: Kết quả xây dựng bản đồ thành phần cơ giới đất

STT

Thành phần cơ giới

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1 2 3 4

Thịt nhẹ Thịt trung bình Thịt nặng Không đánh giá

Ký kiệu T1 T2 T3 N

Mã code 1 2 3 N

Tổng diện tích

14.053,52 45.249,97 26.946,98 4.885,18 91.135,65

15,42 49,65 29,57 5,36 100,00

Phụ lục 2.2: Kết quả xây dựng bản đồ độ chua pH

STT

Độ pH

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Ký kiệu P1 P2 P3 P4 N

Mã code 1 2 3 4 N

1 2 3 4 5

< 4,5 4,5 - 5,5 > 5,5 - 6,5 > 6,5 Không đánh giá Tổng diện tích

19,63 53.712,26 30.975,37 1.543,21 4.885,18 91.135,65

0,02 58,94 33,98 1,7 5,36 100,00

Phụ lục 2.3. Kết quả xây dựng bản đồ hàm lƣợng Hữu cơ

STT

Hàm lƣợng hữu cơ

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 2 3 4 5 6 7

< 1,0 (đất ruộng) 1,0 - 2 (đất ruộng) > 2 (đất ruộng) < 2 (đất đồi) 2,0 - 4,0 (đất đồi) > 4,0 (đất đồi) Không đánh giá

Ký kiệu M1 M2 M3 M4 M5 M6 N

Mã code 1 2 3 4 5 6 N

Tổng diện tích

77.47 6.820,99 1.276,83 49.578,31 21.423,36 7.073,51 4.885,18 91.135,65

0,09 7,48 1,40 54,40 23,51 7,76 5,36 100,00

Phụ lục 2.4. Kết quả xây dựng bản đồ độ dốc

Diện tích (ha)

STT

Độ dốc

Tỷ lệ (%)

0 - < 30 30 - < 80 80 - < 150 150 - < 200 200 - 250 > 250

Ký kiệu SL1 SL2 SL3 SL4 SL5 SL6 N

Mã code 1 2 3 4 5 6 N

1 2 3 4 5 6 7

6,33 1,95 0,59 33,27 43,17 9,32 5,36 100,00

5.772,1 1.781,58 533,77 30.321,55 39.344,57 8.496,9 4.885,18 91.135,65

N - Không đánh giá Tổng diện tích

Phụ lục 2.5. Kết quả xây dựng bản đồ chế độ tƣới

STT

Chế độ tƣới

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Ký hiệu I1 I2 I3 N

Mã code 1 2 3 N

1 2 3 4

Chủ động Bán chủ động Không chủ động Không đánh giá

7,27 1,13 86,24 5,36 100,00

6.629,99 1.026,32 78.594,16 4.885,18 91.135,65

Tổng diện tích

Phụ lục 2.6. Kết quả xây dựng bản đồ độ dày tầng đất

STT

Độ dày tầng đất

Code

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1 2 3 4

Ký hiệu D1 D2 D3 N

1 2 3 N

< 30 cm 30 - 50 cm > 50 cm Không đánh giá Tổng diện tích

1,90 36,7 56,04 5,36 100,00

1.724,18 33.445,09 51.081,2 4.885,18 91.135,65

Phụ lục 2.7. Kết quả xây dựng bản đồ Loại đất

STT

Loại đất

Tỷ lệ (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Đất phù sa ngòi suối Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Đất đỏ nâu trên đá vôi Đất vàng đỏ trên đá macma axit Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Đất nâu đỏ trên macba bazơ và trung tính Không đánh giá

Ký hiệu G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 N

Mã code 1 2 3 4 5 6 7 8 N

Tổng diện tích

Diện tích (ha) 7.296,06 168,86 191,39 13.224,79 60.583,55 518,98 3.632,92 633,92 4.885,18 91.135,65

8,01 0,19 0,21 14,51 66,48 0,57 3,99 0,69 5,36 100,00

Phụ lục 3: Thang đánh giá các chỉ tiêu lý, hóa tính của đất

Phụ lục 3.1: Hàm lƣợng tổng số của chất hữu cơ và nitơ trong đất

N tổng số

Mức độ

C/N

OC tổng số (%)

OM tổng số (%)

(%)

Rất cao

> 6,0

> 3,50

> 0,300

> 25

Cao

4,3 – 6,0

2,51 – 3,50

0,226 - 0,300

16 – 25

Trung bình

2,1 – 4,2

1,26 - 2,50

0,126 – 0,225

11 – 15

Thấp

1,0 – 2,0

0,60 - 1,25

0,050 – 0,125

8 – 10

Rất thấp

< 1,0

< 0,60

< 0,050

< 8

(Agricultural Compendium, 1989)

Phụ lục 3.2: Lân dễ tiêu trong đất đƣợc chiết rút bằng các dung dịch khác nhau

P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất)

Mức độ

Oniani

Kirxanôp

Matrigin

Olsen

> 15

> 15

> 6,0

> 9,0

Giàu

-

8 – 15

4,5 – 6,0

5,0 – 9,0

Khá giàu

10 – 15

3 – 8

3,0 – 4,5

2,5 - 5,0

Trung bình

5 – 10

< 3

< 3,0

< 2,5

Nghèo

(Theo Agricultural Compendium, 1989)

Phụ lục 3.3: Hàm lƣợng cation kiềm trao đổi trong đất (lđl/100g đất)

(Phương pháp amonaxetat)

Ca++

Mg++

K+

Na+

Mức độ

> 20

> 8,0

> 1,2

> 2,0

Rất cao

10 – 20

3,0 – 8,0

0,6 – 1,2

0,7 – 2,0

Cao

Trung bình

5 – 10

1,5 – 3,0

0,3 – 0,6

0,3 – 0,7

2 – 5

0,5 – 1,5

0,1 – 0,3

0,1 – 0,3

Thấp

< 2

> 0,5

< 0,1

< 0,1

Rất thấp

(Agricultural Compendium, 1989)

Phụ lục 3.4: Hàm lƣợng đạm dễ tiêu; lân tổng số; kali dễ tiêu trong đất; CEC

a. Hàm lượng kali dễ tiêu trong đất (mg/kg đất):

Rất cao:

> 200 mg/kg đất

Cao:

175 – 200 mg/kg đất

Trung bình:

150 – 175 mg/kg đất

Thấp:

< 150 mg/kg đất

b. Hàm lượng lân tổng số (P2O5 %):

Theo Lê Văn Căn (1968) thì phân loại hàm lƣợng lân tổng số đƣợc phân loại:

Giàu:

> 0,10%

Trung bình:

0,06 – 0,10%

Nghèo:

< 0,06%

c. Hàm lượng đạm dễ tiêu (N thuỷ phân mg/100g đất):

Theo Tiurin và Kononova, hàm lƣợng đạm dễ tiêu đƣợc phân loại:

Giàu:

8 mg/100g đất

Trung bình:

4 – 8 mg/100g đất

Nghèo:

< 4 mg/100g đất

d. Dung tích hấp thu của đất:

Dung tích hấp thu của đất đƣợc phân thành ba cấp nhƣ sau:

Tốt:

có CEC > 20me/100gđất

Trung bình:

có CEC = 10 - 20me/100gđất

Kém:

có CEC < 10me/100gđất

Phụ lục 3.5: Thang đánh giá đánh giá bazơ trao đổi

Ca2+

Mức độ

Na+

K+

Mg2+

lđl/100g đất

Rất cao

>2,0

>1,2

>20

>8,0

Cao

0,7 – 2,0

0,6 – 1,2

10-20

3,0-8,0

Trung bình

0,3 – 0,7

0,3 – 0,6

5-10

1,5-3,0

Thấp

0,1 – 0,3

0,1 – 0,3

2-5

0,5-1,5

Rất thấp

<0,1

<0,1

<2

<0,5

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Huyện: Chợ Đồn

Thôn:……………....

1. Họ tên chủ hộ: ..................................................................

Tuổi: ........................................ Dân tộc: ..............................

Giới tính:

- Nam = 1; Trình độ: ...........................

- Nữ = 2.

2. Loại hộ:

Giàu = 1; Khá = 2; Trung bình = 3; Nghèo = 4

Mã phiếu Xã: ………………….

PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ

1.1. Số nhân khẩu:

..........................................................................................................................

1.2. Số ngƣời trong độ tuổi lao động: ............................................................................................

1.3. Số lao động nông lâm nghiệp trong hộ:...................................................................................

1.4. Thu nhập bình quân/ngƣời của hộ: .........................................................................................

PHẦN II: NGUỒN THU CỦA HỘ

2.1. Nguồn thu lớn nhất của hộ trong năm qua:

- Sản xuất nông nghiệp = 1;

- Lâm nghiệp = 2;

- Nguồn thu khác = 3.

2.2. Nguồn thu lớn nhất của hộ từ nông nghiệp trong năm qua:

- Trồng trọt = 1;

- Chăn nuôi = 2;

- Nuôi trồng thuỷ sản= 3;

- Thu khác = 4;

Cụ thể là gì?..........................................................................................................................

2.3. Nguồn thu lớn nhất của hộ từ trồng trọt:

- Lúa = 1;

- Rau = 2;

- Hoa cây cảnh = 3;

- Cây ăn quả = 4;

- Cây trồng khác = 5.

Cụ thể là gì?...........................................................................................................................

2.4. Ngành sản xuất chính của hộ:

- Ngành sx nông nghiệp = 1;

- Lâm nghiệp = 2;

- Ngành khác = 3.

2.5. Sản xuất chính của hộ trong nông nghiệp:

- Trồng trọt = 1;

- Chăn nuôi = 2;

- Nuôi trồng thủy sản = 3;

- Khác = 4.

PHẦN III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ

3.1. Chi phí đầu tƣ và thu nhập trong năm của các loại hình sử dụng đất (LUT)

3.1.1. Cây trồng hàng năm (cây ngắn ngày)

LUT1

LUT2

LUT3

TT

Hạng mục

ĐVT

Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3

1. Tên cây trồng

2. Thời vụ gieo trồng

3. Giống cây trồng

4. Diện tích

m2

5. Năng suất

tạ/ha

6. Sản phẩm chính

kg

7. Sản phẩm phụ

kg

CHI PHÍ VẬT CHẤT

8. Giống

1.000đ

9. Phân bón

10. a. Phân hữu cơ

1.000đ

b. Phân vô cơ

- Urê

1.000đ

- Lân

1.000đ

- Kali

1.000đ

-

-

11. Thuốc trừ sâu

1.000đ

Thuốc sinh trƣởng

1.000đ

12. Nhiên liệu

1.000đ

13. Vận chuyển

1.000đ

LUT1

LUT2

LUT3

TT

Hạng mục

ĐVT

Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 3

14. Khấu hao tài sản

1.000đ

CHI PHÍ LAO ĐỘNG

15. Làm đất

công

16. Gieo cấy

công

17. Chăm sóc

công

18. Thu hoạch

công

19. Công khác

công

20. Tổng số

công

21. Lao động thuê

công

PHÍ SẢN XUẤT

22. Thủy lợi phí

1.000đ

23. Khuyến nông,

1.000đ

khuyến lâm

24. Phí khác

1.000đ

(Cây hàng năm của gia đình có thuộc chương trình/ dự án nào không?..................................

Cụ thể cây trồng/dự án gì? Ntn?...................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

3.1.2. Cây trồng lâu năm

Loại sử dụng đất

Loại sử dụng đất

Đơn vị

Hạng mục

Trồng

Kiến thiết

Kinh

Trồng

Kiến thiết

Kinh

tính

mới

cơ bản

doanh

mới

cơ bản

doanh

1. Tên cây trồng

2. Năm trồng/tuổi cây

m2

3. Diện tích

kg

4. Sản phẩm chính

kg

5. Sản phẩm phụ

tạ/ha

6. Năng suất

CHI PHÍ VẬT CHẤT

7. Giống

1.000đ

8. Phân bón

9. a. Phân hữu cơ

1.000đ

10. b. Phân vô cơ

- Urê

1.000đ

- Lân

1.000đ

- Kali

1.000đ

-

-

11. Thuốc trừ sâu, bệnh 1.000đ

12. Nhiên liệu

1.000đ

13. Vận chuyển

1.000đ

14. Khấu hao tài sản

1.000đ

CHI PHÍ LAO ĐỘNG

công

15. Xây dựng vƣờn

công

16. Trồng

công

17. Chăm sóc, bảo vệ

công

18. Thu hoạch

công

19. Công khác

công

20. Tổng số

21. Trong đó lao động

công

thuê

PHÍ SẢN XUẤT

22. Thủy lợi phí

1.000đ

23. Khuyến nông,

1.000đ

khuyến lâm

24. Phí khác

1.000đ

(Cây lâu năm của gia đình có thuộc chương trình/ dự án nào không?..................................

Cụ thể cây trồng/dự án gì? Ntn? ..................................................................................................

........................................................................................................................................................

3.1.3. Tiêu thụ

1. Hình thức tiêu thụ

Cây trồng

Hạng mục

ĐVT

1. Gia đình sử dụng

- Ăn

- Chăn nuôi

- Mục đích khác

2. Bán

- Số lƣợng

- Giá bán

*. Khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của gia đình nói riêng và của cả huyện/xã

nói chung:

Dễ dàng □ Tại sao?..................................................................... ................

Bình thƣờng □ Tại sao?.....................................................................................

Chậm □ Tại sao?.....................................................................................

Không bán đƣợc

□ Tại sao?................................................................................

2. Thị trường mua, trao đổi giống, vật tư phục vụ sản xuất của hộ

Nơi mua chủ yếu

Mua của đối tƣợng nào?

- Trong xã = 1

Trong năm qua hộ ông (bà) có mua

- Các tổ chức = 1

X

- Xã khác = 2

vật tƣ nào phục vụ sản xuất nông

- Tư thương = 2

- Huyện khác = 3

nghiệp dƣới đây?

- Đối tượng khác = 3

- Tỉnh khác = 4

1. Giống cây trồng

2. Thuốc phòng trừ bệnh cho cây trồng

3. Phân bón hoá học các loại

4. Giống vật nuôi

5. Thuốc thú y

4. Sau khi thu hoạch, gia đình có tiến hành bảo quản nông sản không?

- Có = 1;

- Không = 2.

Nếu có thì phƣơng pháp bảo quản ntn và chi phí bảo quản? ...............................................

.............................................................................................................................................

5. Hiện nay tại địa phƣơng có dự án nào về lĩnh vực phát triển nông, lâm nghiệp không?

.............................................................................................................................................

PHẦN IV: VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG

4.1. Theo ông (bà) việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?

- Rất phù hợp = 1;

- Phù hợp = 2;

- Không ý kiến = 3;

- Ít phù hợp = 4;

- Không phù hợp = 5.

Tại sao? ..........................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

4.2. Gia đình ông bà có hay sử dụng phân bón cho cây trồng không? …………………....... - Số lƣợng là bao nhiêu kg/sào (m2)?............................ .mỗi vụ?

- Trong một vụ thƣờng bón bao nhiêu lần vụ? ……………………………………………..

- Loại cây trồng nào cần bón nhiều: ………………………………… Tại sao? ……………

……………………………………………………………………………………………….

4.3. Việc bón phân nhƣ hiện nay có ảnh hƣởng tới đất không?

- Không ảnh hƣởng = 1;

- Có ảnh hƣởng = 2.

+ Nếu ảnh hƣởng thì theo chiều hƣớng nào?

- Tốt lên nhiều = 1;

- Tốt lên = 2;

- Không thay đổi = 3;

- Xấu đi = 4;

- Xấu đi nhiều = 5.

4.4. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhƣ hiện nay có ảnh hƣởng tới đất không?

- Không ảnh hƣởng = 1;

- Có ảnh hƣởng = 2.

+ Nếu ảnh hƣởng thì theo chiều hƣớng nào?

- Tốt lên nhiều = 1;

- Tốt lên = 2;

- Không thay đổi = 3;

- Xấu đi = 4;

4.5. Theo ông (bà) môi trƣờng xung quanh khu dân cƣ nơi ông (bà) sinh sống trong những năm

trở lại đây thay đổi theo chiều hƣớng nào?

- Tốt lên nhiều = 1;

- Tốt lên = 2;

- Không thay đổi = 3;

- Xấu đi = 4;

Tại sao? ………………………………………………………………………………………

4.6. Khi dung xong vỏ của thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ ông (bà) để đâu?

…………………………………………………………………………………………..

4.7 .Gia đình ông (bà) có áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất hay không?

Có □ Cụ thể nhƣ thế nào?..............................................................................

………………………………………………………………………………………………..

Không □ Tại sao?...................................................................................................

………………………………………………………………………………………………..

4.8. Vào mùa mƣa đất có bị xói mòn không ? Vì sao?

………………………………………………………………………………………………

4.9. Mức độ xói mòn, rửa trôi :

Nặng □

Nhẹ □

4.10. Trong một vụ sản xuất, gia đình ông (bà) có trồng xen các loại cây trồng không? Nếu

có thì trồng cây gì ?

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

4.11. Gia đình ông (bà) có dùng biện pháp nào để cải tạo đất không?

Có □ Không

Cụ thể nhƣ thế nào? …………………………………………………………………………

Có hiệu quả ra sao? …………………………………………………………………………

* Với các loại địa hình khác nhau gia đình ông (bà) thƣờng áp dụng biện pháp cải tạo nhƣ

thế nào?

- Ruộng ở địa hình bằng phẳng................................................................................................

- Ruộng ở địa hình thung lũng: ................................................................................................

- Ruộng nƣơng (lúa nƣơng) ....................................................................................................

- Đồi .......................................................................................................................................

- Núi cao: ................................................................................................................................

4.12. Gia đình thƣờng bố trí cây trồng nhƣ thế nào trên cùng một mảnh đất để có năng suất

cao và đất không bị thoái hóa?

………………………………………………………………………………………

4.13. Hàng năm Gia đình có đƣợc nghe phổ biến cách quản lý, sử dụng đất không?

Có □ Không

Nếu có: Từ đâu? …………………………………………………………………

Bằng phƣơng tiện gì: Đài…………. Tivi……………. Họp………………………….

4.14. Đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp của hộ gia đình có bị ảnh hƣởng bởi hoạt

động khai thác khoáng sản (vàng, cát sỏi, quặng,…. ) tại địa phƣơng không?

Có □ Không

Mức độ ảnh hƣởng:

- Tất cả = 1;

- Nhiều (3/4) = 2;

- Một nửa (1/2) = 3;

- 1/3 = 4;

- Không = 5

Cụ thể ảnh hƣởng nhƣ thế nào? ....................................................................................................

.......................................................................................................................................................

V. Hiệu quả xã hội

5.1. Thu nhập bình quân/trên người/ tháng của gia đình từ sản xuất nông nghiệp và

lâm nghiệp như thế nào?

Nông nghiệp: ………………………..đồng/ngƣời/tháng.

Lâm nghiệp: ………………………..đồng/ngƣời/tháng

5.2. Mỗi vụ sản xuất có đáp ứng được nhu cầu: (ăn, mặc và có tiền mặt) của gia đình

không?

Có □

Cụ thể nhƣ thế nào?..............................................................................

……………………………………………………………………………………………….

Không □

Tại sao?.................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

Nếu không đáp ứng đƣợc, gia đình ông (bà) có muốn thay đổi phƣơng thức sản xuất mới

không?.....................................................................................................................................

…………………………………………………………………………………….................

5.3. Gia đình ông (bà) có các hình thức canh tác đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….........................

Đây là phƣơng thức canh tác theo tập quán cũ hay theo nhƣ kỹ thuật sản xuất hiện nay?

..................................................................................................................................................

Tại sao lại áp dụng phƣơng thức này?......................................................................................

5.4. Trong quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp này thì lao động nông nghiệp trong gia

đình có đủ việc làm không?

Có □

Cụ thể nhƣ thế nào?..............................................................................

………………………………………………………………………………………………..

Không □

Tại sao?.................................................................................................

- Phải thuê khoảng bao nhiêu công/vụ/năm?………Giá thuê/công lao động?........................

- Gia đình gặp thuận lợi/ khó khăn gì khi thuê lao động ở địa phƣơng………………………

………………………………………………………………………………………………

5.5. Ông (bà) cho biết loại cây trồng nông nghiệp gia đình đang canh tác có phù hợp với

năng lực (trình độ canh tác, vốn đầu tư, lao động...) của gia đình không?

Có □ Cụ thể nhƣ thế nào?..............................................................................

……………………………………………………………………………………………….

Không □

Tại sao?.................................................................................................

5.6. Xin ông (bà) cho biết các chính sách hỗ trợ mà gia đình ông (bà) nhận được từ chính

quyền Nhà nước và địa phương. (Chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất, vay vốn phát

triển sản xuất, hỗ trợ về kỹ thuật, thị trường….)

Thuộc Nhà

Thuộc địa

Các chính sách, hỗ trợ

nƣớc

phƣơng

- Xin ông (bà) cho biết lợi ích của các chính sách và hỗ trợ đó đối với gia đình ông (bà) trong

quá trình sản xuất nông nghiệp:

( ) Rất tốt;

( ) Tốt;

( ) Trung bình;

( ) Chƣa tốt.

- Với các chính sách nhà nƣớc về nông nghiệp nhƣ hiện nay, gia đình có thêm nguyện

vọng gì nữa không?

Có □

Cụ thể nhƣ thế nào?..............................................................................

………………………………………………………………………………………………..

Không □

Tại sao?.................................................................................................

5.7. Vấn đề về cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, chợ, trạm, y tế…) ở địa phương từ

năm 2012 đến nay như thế nào?

( ) Rất tốt;

( ) Tốt;

( ) Trung bình;

( ) Chƣa tốt.

Tại sao? ………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………..

5.8. Nguồn cung cấp thông tin, thị trường phục vụ sản xuất nông nghiệp

Nguồn cung cấp thông tin

Hộ ông (bà) đã áp dụng

Phƣơng

thông tin nhận đƣợc vào

Từ cán

Trong năm qua hộ ông (bà) có nhận

tiện

Từ

X

bộ

sản xuất chƣa?

đƣợc thông tin nào dƣới đây?

thông tin

nguồn

khuyến

Đã áp dụng = 1

đại

khác

nông

Chưa áp dụng = 2

chúng

1. Giống cây trồng mới

2. Phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng

3. Sử dụng phân bón

4. Thời tiết

5. Thông tin thị trƣờng

6. Phƣơng pháp kỹ thuật sản xuất

VI. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của nông hộ trong quá trình sản xuất.

1. Xin ông (bà) cho biết những khó khăn đối với sản xuất nông sản hàng hoá của gia đình

và mức độ của nó.

Ông (bà) có những biện pháp gì hoặc

Mức độ khó

TT

Loại khó khăn

đề nghị hỗ trợ gì để khắc phục

khăn

khó khăn

1

Thiếu đất sản xuất

2 Nguồn nƣớc tƣới

Thiếu vốn sản xuất

3

Thiếu lao động

4

5 Khó thuê LĐ, giá thuê cao

Thiếu kỹ thuật

6

Tiêu thụ khó

7

8 Giá vật tƣ cao

9 Giá SP đầu ra không ổn định

10 Thiếu thông tin về thị trƣờng

11 Sản xuất nhỏ lẻ

12 Thiếu liên kết, hợp tác

13 Sâu bệnh hại...

14 Khác (ghi rõ)

Mức độ: 1= Khó khăn rất cao; 2= Khó khăn cao; 3= Khó khăn trung bình; 4= Khó khăn thấp;

5= Khó khăn rất thấp.

2. Những kiến nghị của gia đình đối với chính quyền địa phương?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

3. Ý kiến khác

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Chợ Đồn, ngày .... tháng ... năm 2014

Ngƣời điều tra

Chủ hộ

(Ký, ghi rõ họ tên)

Phụ lục: 5.1: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT chuyên lúa (2L: lúa xuân - lúa mùa)

Yếu tố trội/chính

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

LMU

LMU1 LMU2 LMU3 LMU4 LMU5 LMU6 LMU7 LMU8 LMU9 LMU10 LMU11 LMU12 LMU13 LMU14 LMU15 LMU16 LMU17 LMU18 LMU19 LMU20 LMU21 LMU22 LMU23 LMU24 LMU25 LMU26 LMU27 LMU28 LMU29 LMU30 LMU31 LMU32 LMU33 LMU34 LMU35 LMU36 LMU37 LMU38 LMU39 LMU40 LMU41 LMU42

Yếu tố bình thƣờng/phụ Hạng pH M S1 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 N N

N

G SL T I D S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S2 S1 N N S1 S2 S2 N S3 S1 S2 S2 N N S1 S3 S2 N S3 S1 S3 S2 N N S1 N S1 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N S3 S1 N S2 N N S1 N S1 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S1 N S3 S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N S1 N S2 N N N N N Tổng diện tích

S1 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S3 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,2 23,94 26,1 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.2: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT 2LM (LX-LM-KLĐ) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Yếu tố trội/chính

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

G SL T I D LMU1 S1 S1 S1 S1 S2 LMU2 S1 S1 S1 S1 S1 LMU3 S1 S1 S1 S1 S1 LMU4 S1 S1 S1 S1 S2 LMU5 S1 S1 S2 S1 S2 LMU6 S1 S1 S1 S1 S2 LMU7 S1 S1 S1 S1 S1 LMU8 S1 S1 S2 S1 S1 LMU9 S1 S1 S1 S1 S1 LMU10 S1 S1 S1 S1 S1 LMU11 S1 S1 S1 S1 S1 LMU12 S1 S2 S2 S2 S1 LMU13 S1 S2 S2 S2 S1 LMU14 S1 S1 S1 S1 S1 LMU15 S1 S2 S1 S1 S2 LMU16 S1 S1 S1 S1 S2 LMU17 N N S1 S2 S1 LMU18 N S2 S1 S2 S1 LMU19 N N S1 S2 S1 LMU20 N S3 S1 S2 S2 LMU21 N N S1 N S1 LMU22 N N S1 N S2 LMU23 N N S1 N S2 LMU24 N N S1 N S2 LMU25 N N S1 N S2 LMU26 N N S1 N S1 LMU27 N N S1 N S1 LMU28 N N S3 N S2 LMU29 N N S3 N S2 LMU30 N N S1 N S2 LMU31 N N S3 N S2 LMU32 N N S1 N S2 LMU33 N N S3 N S1 LMU34 N N S1 N S1 LMU35 N N S1 N S2 LMU36 N N S1 N S1 LMU37 N N S3 N S1 LMU38 N N S1 N S2 LMU39 N N S1 N S2 LMU40 N N S1 N S3 LMU41 N N S3 N S2 LMU42 N N S3 N S2 N N N N N

N

pH S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 N

M S1 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 N

Tổng diện tích

S2 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S2 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20 23,94 26,10 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.3: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT 1LM (Thuốc lá - Lúa mùa) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Yếu tố trội/chính

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

I D G SL T LMU1 S1 S1 S3 S1 S1 LMU2 S1 S1 S2 S1 S1 LMU3 S1 S1 S1 S2 S1 LMU4 S1 S1 S2 S1 S1 LMU5 S1 S1 S3 S1 S1 LMU6 S1 S1 S2 S1 S3 LMU7 S1 S1 S1 S1 S1 LMU8 S1 S1 S3 S2 S1 LMU9 S1 S1 S2 S1 S1 LMU10 S1 S1 S2 S1 S3 LMU11 S1 S1 S2 S1 S1 LMU12 S1 S1 S3 S2 S3 LMU13 S1 S3 S3 S2 S3 LMU14 S1 S1 S1 S1 S1 LMU15 S1 S1 S3 S1 S3 LMU16 S1 S1 S2 S2 S3 LMU17 S3 S3 S2 S2 S1 LMU18 S3 S1 S2 S2 S1 LMU19 S3 S3 S2 S2 S1 LMU20 S3 S1 S2 S2 S2 LMU21 N N S1 N S1 LMU22 N N S1 N S2 LMU23 N N S1 N S2 LMU24 N N S2 N S2 LMU25 N N S1 N S2 LMU26 N N S2 N S1 LMU27 N N S2 N S1 LMU28 N N S3 N S2 LMU29 N N S3 N S2 LMU30 N N S2 N S2 LMU31 N N S3 N S2 LMU32 N N S2 N S2 LMU33 N N S3 N S1 LMU34 N N S2 N S1 LMU35 N N S2 N S2 LMU36 N N S2 N S1 LMU37 N N S3 N S1 LMU38 N N S1 N S1 LMU39 N N S2 N S1 LMU40 N N S2 N S3 LMU41 N N S3 N S2 LMU42 N N S3 N S2 N N N N N

N

pH S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 N

M S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N

Tổng diện tích

S1 S1 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S1 S2 S2 S3 S3 S3 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,2 23,94 26,1 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.4.: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT chuyên màu (Khoai môn) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

Yếu tố trội/chính G pH M D T LMU1 S1 S2 S1 S1 S2 LMU2 S1 S2 S1 S1 S1 LMU3 S1 S2 S1 S1 S1 LMU4 S1 S1 S2 S1 S1 LMU5 S1 S1 S1 S1 S2 LMU6 S1 S2 S2 S2 S1 LMU7 S1 S2 S2 S1 S1 LMU8 S1 S2 S2 S1 S2 LMU9 S2 S3 S2 S1 S1 LMU10 S2 S2 S2 S2 S1 LMU11 S2 S2 S2 S1 S1 LMU12 S2 S1 S3 S2 S2 LMU13 S2 S1 S2 S2 S2 LMU14 S2 S1 S2 S1 S1 LMU15 S2 S1 S1 S2 S2 LMU16 S2 S2 S2 S2 S1 LMU17 S3 S2 S1 S1 S1 LMU18 S3 S2 S2 S1 S1 LMU19 S3 S2 S2 S1 S1 LMU20 S3 S2 S1 S1 S1 LMU21 S3 S2 S1 S1 S1 LMU22 S3 S2 S1 S1 S1 LMU23 S3 S2 S1 S1 S1 LMU24 S3 S1 S1 S1 S1 LMU25 S3 S1 S1 S1 S1 LMU26 S2 S2 S1 S1 S1 LMU27 S2 S2 S1 S1 S1 LMU28 S2 S2 S1 S1 S2 LMU29 S2 S2 S1 S1 S2 LMU30 S2 S2 S1 S1 S1 LMU31 S2 S2 S1 S1 S2 LMU32 S2 S2 S1 S1 S1 LMU33 S2 S1 S1 S1 S2 LMU34 S2 S1 S1 S1 S1 LMU35 S2 S1 S1 S1 S1 LMU36 S1 S2 S1 S1 S1 LMU37 S1 S2 S1 S1 S2 LMU38 S1 S2 S1 S1 S1 LMU39 S1 S2 S1 S1 S1 LMU40 S1 S2 S1 S1 S1 LMU41 S1 S2 S1 S1 S2 LMU42 S1 S1 S1 S1 S2 N N N N N

N

I S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N

SL S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 N N S2 N N N S2 N N S2 S2 N N S2 S1 S2 N N S2 N S2 N

Tổng diện tích

S2 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N N S2 N N S3 S2 N S3 S2 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S3 S2 S3 S2 N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20 23,94 26,10 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.5: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT cây công nghiệp lâu năm (chè) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

Yếu tố trội/chính G pH M D T LMU1 S2 S1 S1 S2 S2 LMU2 S2 S1 S1 S2 S1 LMU3 S2 S1 S1 S2 S1 LMU4 S2 S2 S2 S2 S1 LMU5 S2 S2 S1 S2 S2 LMU6 S2 S3 S2 S1 S1 LMU7 S2 S3 S2 S2 S1 LMU8 S2 S3 S2 S2 S2 LMU9 S2 S2 S2 S2 S1 LMU10 S2 S1 S2 S3 S1 LMU11 S2 S1 S2 S2 S1 LMU12 S2 S2 S3 S3 S2 LMU13 S2 S2 S2 S3 S2 LMU14 S2 S2 S2 S2 S1 LMU15 S2 S2 S1 S3 S2 LMU16 S2 S2 S2 S3 S1 LMU17 S1 S1 S3 S2 S1 LMU18 S1 S1 S2 S2 S1 LMU19 S1 S1 S2 S2 S1 LMU20 S1 S1 S2 S1 S1 LMU21 S1 S1 S1 S2 S1 LMU22 S1 S1 S1 S1 S1 LMU23 S1 S1 S1 S1 S1 LMU24 S1 S2 S1 S1 S1 LMU25 S1 S2 S1 S1 S1 LMU26 S1 S1 S2 S2 S1 LMU27 S1 S1 S2 S2 S1 LMU28 S1 S1 S2 S1 S2 LMU29 S1 S1 S2 S1 S2 LMU30 S1 S1 S2 S1 S1 LMU31 S1 S1 S1 S1 S2 LMU32 S2 S3 S2 S3 S3 LMU33 S1 S2 S2 S2 S2 LMU34 S1 S2 S2 S2 S1 LMU35 S1 S2 S2 S1 S1 LMU36 S2 S1 S3 S2 S1 LMU37 S2 S1 S3 S2 S2 LMU38 S2 S1 S1 S2 S1 LMU39 S2 S1 S2 S2 S1 LMU40 S2 S1 S1 S3 S1 LMU41 S2 S1 S1 S1 S2 LMU42 S2 S2 S1 S1 S2 N N N N N

N

I S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N

SL S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 N S3 S2 N S3 S3 S2 S3 S3 S2 S1 S3 S3 S2 S1 S2 N N S2 S3 S2 N

Tổng diện tích

S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S2 N S2 S2 N S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S2 S2 N N S2 S2 S2 N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20 23,94 26,10 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.6: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT cây ăn quả (cam quýt) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

Yếu tố trội/chính G pH D SL T LMU1 S3 S2 S2 S1 S3 LMU2 S3 S2 S2 S1 S1 LMU3 S3 S2 S2 S1 S1 LMU4 S3 S1 S2 S2 S1 LMU5 S3 S1 S2 S2 S3 LMU6 S3 S2 S3 S1 S1 LMU7 S3 S2 S2 S2 S1 LMU8 S3 S2 S2 S2 S3 LMU9 S3 S3 S2 S2 S1 LMU10 S3 S2 S3 S1 S1 LMU11 S3 S2 S2 S2 S1 LMU12 S3 S1 S3 S2 S3 LMU13 S3 S1 S3 S1 S3 LMU14 S3 S1 S2 S2 S1 LMU15 S3 S1 S3 S1 S3 LMU16 S3 S2 S3 S2 S1 LMU17 S1 S2 S2 S1 S1 LMU18 S1 S2 S2 S1 S1 LMU19 S1 S2 S2 S1 S1 LMU20 S1 S2 S1 S1 S1 LMU21 S1 S2 S2 S2 S1 LMU22 S1 S2 S1 N S1 LMU23 S1 S2 S1 S3 S1 LMU24 S1 S1 S1 S2 S1 LMU25 S1 S1 S1 N S1 LMU26 S1 S2 S2 S3 S1 LMU27 S1 S2 S2 S3 S1 LMU28 S1 S2 S1 S2 S3 LMU29 S1 S2 S1 S3 S3 LMU30 S1 S2 S1 S3 S1 LMU31 S1 S2 S1 S2 S3 LMU32 S1 S2 S1 S2 S1 LMU33 S1 S1 S2 S3 S3 LMU34 S1 S1 S2 S3 S1 LMU35 S1 S1 S1 S2 S1 LMU36 S1 S2 S2 S1 S1 LMU37 S1 S2 S2 S2 S3 LMU38 S1 S2 S2 N S1 LMU39 S1 S2 S2 N S1 LMU40 S1 S2 S3 S2 S1 LMU41 S1 S2 S1 S3 S3 LMU42 S1 S1 S1 S2 S3 N N N N N

N

M S1 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S1 S2 S3 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 N

I S2 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N

Tổng diện tích

S3 S3 S2 S2 S3 S3 S2 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S2 N S2 S1 N S3 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S1 S1 S2 N N S2 S2 S2 N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20 23,94 26,10 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

Phụ lục 5.7.: Kết quả phân hạng thích nghi đất đai LUT cây ăn quả (Hồng không hạt) Yếu tố bình thƣờng/phụ

Hạng

Tỷ lệ (%)

LMU

Diện tích (ha)

Yếu tố trội/chính G pH D SL T LMU1 S1 S1 S2 S1 S1 LMU2 S1 S1 S2 S1 S1 LMU3 S1 S1 S2 S1 S2 LMU4 S1 S1 S2 S1 S1 LMU5 S1 S1 S2 S1 S1 LMU6 S1 S2 S3 S1 S1 LMU7 S1 S2 S2 S1 S1 LMU8 S1 S2 S2 S1 S1 LMU9 S1 S2 S2 S1 S1 LMU10 S1 S1 S3 S1 S1 LMU11 S1 S1 S2 S1 S1 LMU12 S1 S1 S3 S1 S1 LMU13 S1 S1 S3 S1 S1 LMU14 S1 S1 S2 S1 S2 LMU15 S1 S1 S3 S1 S1 LMU16 S1 S3 S3 S1 S1 LMU17 S1 S1 S2 S2 S1 LMU18 S1 S1 S2 S1 S1 LMU19 S1 S1 S2 S2 S1 LMU20 S1 S1 S1 S1 S1 LMU21 S1 S1 S2 S2 S2 LMU22 S1 S1 S1 N S2 LMU23 S1 S1 S1 S3 S2 LMU24 S1 S2 S1 S2 S1 LMU25 S1 S2 S1 N S2 LMU26 S1 S1 S2 S3 S1 LMU27 S1 S1 S2 S3 S1 LMU28 S1 S1 S1 S2 S1 LMU29 S1 S1 S1 S3 S1 LMU30 S1 S1 S1 S3 S1 LMU31 S1 S1 S1 S2 S1 LMU32 S1 S1 S1 S2 S1 LMU33 S1 S2 S2 S3 S1 LMU34 S1 S2 S2 S3 S1 LMU35 S1 S2 S1 S2 S1 LMU36 S1 S1 S2 S1 S1 LMU37 S1 S1 S2 S2 S1 LMU38 S1 S1 S2 N S2 LMU39 S1 S1 S2 N S1 LMU40 S1 S1 S3 S2 S1 LMU41 S1 S1 S1 S3 S1 LMU42 S1 S2 S1 S2 S1 N N N N N

N

M S1 S1 S1 S2 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S1 S2 S3 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S3 S3 S1 S2 S1 S1 S1 N

I S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N

Tổng diện tích

S1 S1 S1 S1 S1 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S1 S2 S1 S2 N S3 S2 N S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S3 S3 S2 S2 S2 N N S3 S2 S2 N

389,85 302,99 452,32 4521,23 106,78 460,58 750,06 312,25 19,63 12,15 17,20 23,94 26,10 24,63 24,89 20,32 53,53 63,21 23,00 51,65 1982,1 2550,83 3604,16 1618,35 3469,35 4326,52 5126,54 4032,62 8001,36 6203,21 4488,56 7773,33 8818,87 3158,68 8653,86 431,14 87,84 1220,07 1256,65 1156,2 105,23 528,69 4885,18 91135,65

0,43 0,33 0,50 4,96 0,12 0,51 0,82 0,34 0,02 0,01 0,02 0,03 0,03 0,03 0,03 0,02 0,06 0,07 0,03 0,06 2,17 2,80 3,95 1,78 3,81 4,75 5,63 4,42 8,78 6,81 4,93 8,53 9,68 3,47 9,50 0,47 0,10 1,34 1,38 1,27 0,12 0,58 5,36 100,00

PHỤ LỤC 6:

Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả xã hội

Hiệu quả môi trƣờng (điểm)

Giá trị ngày

Mức độ sử

Mức độ sử

LUT Kiểu sử dụng đất

VA

VA

Công lao

Tỷ lệ che

Khả năng

Điểm

công

dụng phân

dụng thuốc

(1000đ/ha)

(trđ/ha)

động (công)

phủ

bảo vệ đất

trung bình

(1.000đ/công)

bón

BVTV

2

2

3

2,3

2

LUT1 LX-LM

58.583,74

58,58

527,67

232,76

3

2

3

2,7

3

LUT2 LX-LM-NĐ

114.948,43

114,94

805,33

143,10

2

2

3

2,3

2

LUT3 Thuốc lá - L.mùa

76.411,65

76,41

594,00

128,72

2

3

3

2,7

3

LUT4 Khoai môn

59.044,09

59,04

401,33

148,35

3

2

3

2,7

3

LUT5 chè Shan tuyết

97.340,74

97,34

519,00

187,13

2

2

2

2,3

3

LUT6 Cam quýt

89.950,18

89,95

265,67

301,04

2

2

2

2,3

3

LUT7 Hồng không hạt

103.516,70

103,52

318,00

325,54